Thách thức trong quản trị đô thị:
Minh chứng và ý nghĩa từ Chỉ số PAPI
Jairo Acuña-Alfaro
Cố vấn chính sách, Cải cách hành chính và Chống tham nhũng
UNDP Việt Nam
Bài trình bày tại “Hội thảo quốc gia về Phát triển kinh tế địa phương – Kinh nghiệm thực tiễn”
Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
20 tháng 11 năm 2013
www.papi.vn
www.facebook.com/papivn
@PAPI_Viet Nam
http://www.youtube.com/channel/UCl9N7_31aHZQ5nqP6U_DVfw
Phát triển kinh tế địa phương & quản trị dân chủ
• Để phát triển kinh tế địa phương, quản trị dân chủ đóng vai trò quan trọng.
• Kinh tế địa phương phát triển khi vai trò của các nhân tố trong quá trình quản trị được xác định cụ thể, rõ ràng; khi các trung tâm đô thị là động lực cho phát triển và tái phân bổ lợi ích từ tăng trưởng – Đến năm 2025, 23% số thành phố trên thế giới có thể đóng góp tới 65% cho tăng
trưởng toàn cầu. Trong số đó, 73% sẽ là những thị trường mới nổi.
• Song, để thu hút đầu tư, nâng cao năng suất và thúc đẩy sức cạnh tranh, đầu tư vào con người phải được xem là vấn đề ưu tiên. Nguồn nhân lực đủ sức khỏe, có trình độ và được tạo điều kiện và cơ hội phát triển sẽ là nhân tố quyết định tới sự phát triển của đất nước và địa phương. – Việt Nam với vị thế quốc gia có mức thu nhập bậc trung
• Quản trị dân chủ đề cập đến vai trò của Nhà nước trong mối quan hệ với người dân, doanh nghiệp và các nhân tố ngoài nhà nước.
• YẾU TỐ THÀNH CÔNG: Khi quy trình lập kế hoạch có sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân
Nguồn: Grynspan, Rebeca (2013). Speech on the occasion of the 2nd World Forum on Local Economic Development. Brazil, 30 October. http://www.undp.org/content/undp/en/home/presscenter/speeches/2013/10/30/rebeca-grynspan-speech-on-the-occasion-of-the-2nd-world-forum-on-local-economic-development/
Việt Nam: Công cụ mới để thu thập ý kiến của người dân
• Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI)
theo dõi, đánh giá chính sách mới của Việt Nam
• Phản ánh ý kiến của người dân Việt Nam về quản trị và hành
chính công khi tương tác với các cấp chính quyền và sử dụng dịch
vụ công
• Được hiện thường niên – theo dõi và giám sát quá trình thay đổi
về hiệu quả hoạt động của bộ máy công quyền qua các năm
• Khảo sát xã hội học lớn nhất trên quy mô toàn quốc về quản trị và
hành chính công ở Việt Nam
– Từ năm 2010 đến nay: hơn 32.500 người dân đã được phỏng vấn trực
tiếp. Riêng năm 2012: 13.747 người dân được phỏng vấn trực tiếp
• Đưa dữ liệu thực chứng đến với các nhà hoạch định chính sách;
đồng thời bổ trợ kết quả tự đánh giá của các bộ, cơ quan, ban,
ngành và các khảo sát khác.
PAPI đo lường gì?
• PAPI đo lường trải nghiệm của người dân với việc thực thi
chính sách, pháp luật, quy định của các cấp chính quyền địa
phương ở sáu nội dung chính (hay còn gọi là ‘trục nội dung’)
Chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)
Tham gia của người dân ở cấp
cơ sở
Tri thức công dân
Cơ hội tham gia
Chất lượng bầu cử
Đóng góp tự nguyện
Công khai, minh bạch
Danh sách hộ nghèo
Thu chi ngân sách cấp xã
Quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất/khung giá đất
Trách nhiệm giải trình với người
dân
Hiệu quả tiếp xúc chính quyền địa phương
Ban Thanh tra nhân dân
Ban giám sát đầu tư cộng đồng
Kiểm soát tham nhũng
Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền
Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ
công Công bằng trong tuyển
dụng Quyết tâm chống tham
nhũng
Thủ tục hành chính công
Dịch vụ chứng thực/xác nhận
Giấy phép xây dựng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thủ tục hành chính cấp xã/phường
Cung ứng dịch vụ công
Y tế công lập
Giáp dục tiểu học
Cơ sở hạ tầng
An ninh – trật tự
• PAPI là nhiệt kế chẩn đoán mức độ hiệu quả và năng lực điều
hành của chính quyền địa phương
4 cấp độ hiệu quả của 63 tỉnh/thành phố ở 6 lĩnh vực nội dung
Chỉ số tổng hợp PAPI 2012 theo 6 trục nội dung
của 6 tỉnh/thành phố đông dân nhất
Tỉnh/ Thành phố
1. Tham gia
của người dân
ở cấp cơ sở
2. Công khai, minh bạch
3. Trách nhiệm
giải trình với
người dân
4. Kiểm soát tham nhũng
5. Thủ tục hành chính công
6. Cung ứng dịch vụ công
An Giang 4.691 5.077 5.030 5.293 6.538 6.870
Đồng Nai 4.729 5.002 5.135 5.378 6.743 6.920
Hà Nội 5.507 6.263 6.057 5.399 6.868 7.020
TP. HCM 4.743 5.798 5.144 6.396 7.076 7.517
Nghệ An 5.487 6.132 6.151 5.794 7.024 6.553
Thanh Hóa 5.390 6.093 5.629 5.973 7.248 7.026
Mã màu: Cao nhất 25% số tỉnh/thành phố đạt điểm cao
nhất Trung bình thấp 25% số tỉnh/thành phố đạt điểm trung bình thấp
Trung bình cao 25% số tỉnh/thành phố đạt điểm trung bình cao Thấp nhất
25% số tỉnh/thành phố đạt điểm thấp nhất
Chỉ số tổng hợp PAPI 2012 theo 6 trục nội dung
của 5 thành phố trực thuộc trung ương
Tỉnh/ Thành phố
1. Tham gia
của người
dân ở cấp cơ
sở
2. Công khai, minh bạch
3. Trách
nhiệm giải
trình với
người dân
4. Kiểm soát tham nhũng
5. Thủ tục hành chính công
6. Cung ứng dịch vụ công
Cần Thơ
5.815
5.453
5.652
6.118
6.851
6.766
Đà Nẵng
5.466
6.105
6.036
6.616
7.470
7.650
Hà Nội
5.507
6.263
6.057
5.399
6.868
7.020
Hải Phòng
5.364
6.136
5.379
4.966
7.316
7.439
TP. HCM
4.743
5.798
5.144
6.396
7.076
7.517
Mã màu: Cao nhất 25% số tỉnh/thành phố đạt điểm cao
nhất Trung bình thấp 25% số tỉnh/thành phố đạt điểm trung bình thấp
Trung bình cao 25% số tỉnh/thành phố đạt điểm trung bình cao Thấp nhất
25% số tỉnh/thành phố đạt điểm thấp nhất
Dân số và dân số đô thị của 5 thành phố trực
thuộc trung ương, 2011 Không có thành phố nào 100% đô thị!
Thành phố
Dân số
(1000)
Mật độ dân số
(người/km2)
Dân số đô thị
(1000)
Tỉ lệ dân số đô
thị (%)
TP. HCM 7.521,1 3.589 6.250,7 83,1
Hà Nội 6.699,6 2.013 2.893,5 43,2
Hải Phòng 1.878,5 1.233 870,7 46,4
Cần Thơ 1.200,3 852 791,8 66,0
Đà Nẵng 951,7 740 828,7 87,1
Nguồn: TCTK (2012)
Những khác biệt trong quản trị đô thị - nông thôn ở Việt Nam
• Người dân đô thị hài lòng hơn với hiệu quả quản trị và hành chính công ở địa phương khi so với người dân nông thôn.
• Những quận/huyện nơi người dân hài lòng hơn với hiệu quả của các cấp chính quyền dường như khoảng cách đô thị - nông thôn hẹp hơn khi xét về hiệu quả quản trị và hành chính công.
• Khoảng cách đô thị - nông thôn ở khía cạnh mức độ hài lòng của người dân có mối quan hệ không đồng nhất qua thời gian với mức phúc lợi được đo theo mức chi bình quân đầu người. – Khi mức chi bình quân đầu người ở một đơn vị quận/huyện tăng
lên, khoảng cách đô thị - nông thôn trên thu hẹp trong giai đoạn đầu, song lại tăng nhẹ trong giai đoạn hai.
Nguòn: Nguyễn Việt Cường và Phùng Đức Tùng (2013) . Khoảng cách trong quản trị địa phương ở Việt Nam: Phương pháp ước lượng trên một khu vực nhỏ. Nghiên cứu chưa công bố, sử dụng dữ liệu PAPI
Những khác biệt trong quản trị đô thị - nông thôn ở Việt Nam
Có dấu hiệu phân vùng
tương đối rõ nét:
Khu vực miền núi phía Bắc
và khu vực Tây Nguyên có
điểm số tổng hợp PAPI
thấp hơn, có nghĩa là
người dân ở những vùng
này chưa hài lòng với mức
độ hiệu quả quản trị và
hành chính công ở địa
phương.
Tỉnh/thành phố và
quận/huyện ở các địa
phương khu vực duyên hải
Trung bộ và Đông Nam Bộ
có xu hướng đạt điểm số
PAPI cao hơn.
Người dân ở những đơn
vị quận/huyện khác nhau
có trải nghiệm khác nhau
về quản trị ở cùng một
đơn vị tỉnh/thành phố
Tỉnh/Thành phố Quận/Huyện
Nguòn: Nguyễn Việt Cường và Phùng Đức Tùng (2013) . Khoảng cách trong quản trị địa phương ở Việt Nam: Phương pháp ước lượng trên một khu vực nhỏ. Nghiên cứu chưa công bố, sử dụng dữ liệu PAPI
Tỉ lệ hộ nông thôn – đôi thị theo mẫu PAPI Có sự khác biệt lớn ở phương diện thống kê
Tỉ lệ hộ gia đình
phản ánh mức độ
hài lòng thấp qua
PAPI phân tổ
theo đô thị - nông
thôn
Ở đâu tỉ lệ hộ gia
đình có mức hài
lòng càng thấp,
hiệu quả quản trị
và hành chính
công ở đó thấp
Mức độ hài lòng
với công tác quản
trị và hành chính
công thấp ở các
đơn vị huyện có
mã màu vàng
Những khác biệt trong quản trị đô thị - nông thôn ở Việt Nam ở cấp hộ gia đình
Nguòn: Nguyễn Việt Cường và Phùng Đức Tùng (2013) . Khoảng cách trong quản trị địa phương ở Việt Nam: Phương pháp ước lượng trên một khu vực nhỏ. Nghiên cứu chưa công bố, sử dụng dữ liệu PAPI
Tham gia của người dân ở các thành phố
trực thuộc trung ương
• Lý thuyết về các bên tham gia được áp dụng để tìm hiểu sự khác biệt về mức độ tham
gia của người dân ở các thành phố lớn so với thành phố nhỏ trong bối cảnh tốc độ đô
thị hóa ngày càng nhanh ở Việt Nam.
• Tìm hiểu mức độ năng động của người nghèo và người không nghèo ở 5 thành phố
trực thuộc trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, và Cần Thơ).
• Người dân ở các thành phố trực thuộc trung ương, và người dân thuộc nhóm
‘người nghèo nhưng không được đưa vào danh sách hộ nghèo’ ít tham gia hơn
so với các nhóm còn lại.
• Ý kiến đóng góp của người dân ít được xem xét trong quá trình ra quyết định
của chính quyền địa phương.
• Đối với các nhà hoạch định chính sách, quan sát trên cho thấy sự tham gia của
người dân cần được đảm bảo, đặc biệt là trong các quyết định mở rộng thành
phố.
• Ngoài ra, việc phân loại và lên danh sách hộ nghèo cần được giám sát kỹ lưỡng để
giảm thiểu khả năng hộ thực sự nghèo không được hưởng chính sách hộ nghèo.
• Công bằng không chỉ ở việc thu hẹp khoảng cách về thu nhập và tiếp cận dịch vụ công
mà còn đảm bảo cơ hội tham gia công bằng cho mọi người dân.
Nguồn: Nguyễn Văn Thắng; Lê Quang Cảnh và Trần Thị Bích (2013) Tham gia của người dân vào
quản trị ở các thành phố lớn: Kinh nghiệm thực tiễn ở Việt Nam. Nghiên cứu chưa xuất bản, sử dụng
dữ liệu PAPI.
Tham gia & điều kiện kinh tế hộ gia đình ở các
thành phố trực thuộc trung ương
57.0
94.9
69.2 44.8
82.1
51.2
53.7
91.2
60.6
0
20
40
60
80
100
Participation Participation effectiveness Invitation to vote
2011
Offical poor
Unoffical poor
Non-poor
43.0
90.4
43.8
47.0
83.3
46.4
53.9
91.1
56.2
0
20
40
60
80
100
Participation Participation effectiveness Invitation to vote
2012 Offical poor
Unoffical poor
Non-poor
0
20
40
60
80
100
Waste services Water sypply services Public safety
2011
Offical poor Unoffical poor Non-poor
0
20
40
60
80
100
Waste services Water sypply services Public safety
2012
Offical poor Unoffical poor Non-poor
Tham gia và hiệu quả tham gia của các nhóm
dân cư, 2011-2012
Tiếp cận dịch vụ công của các nhóm dân cư, 2011-2012
Người dân thuộc hộ nghèo có tên trong danh sách hộ nghèo
tham gia tích cực hơn vào các hoạt động ra quyết sách ở địa
phương, và ý kiến của họ được chính quyền địa phương lắng
nghe nhiều hơn so với nhóm người dân thuộc hộ nghèo
nhưng không có tên trong danh sách hộ nghèo, hoặc thuộc
các hộ không nghèo.
Kết quả đáng lưu ý: nhóm dân cư nghèo nhưng không có tên
trong danh sách hộ nghèo tham gia ít nhất, và ý kiến của họ
được tham khảo ít nhất theo PAPI 2011, song người nghèo ít
tham gia hơn và ít tham gia bầu cử trong năm 2012.
Tiếp cận dịch vụ công: Ở mỗi thành phố, những hộ nghèo nhưng
không được có tên trong danh sách hộ nghèo ít tham gia hơn so
với các nhóm dân cư khác, kể cả ở Hà Nội và TP. HCM.
Nguồn: Nguyễn Văn Thắng; Lê Quang Cảnh và Trần Thị Bích (2013) Tham gia của
người dân vào quản trị ở các thành phố lớn: Kinh nghiệm thực tiễn ở Việt Nam.
Nghiên cứu chưa xuất bản, sử dụng dữ liệu PAPI.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Ha Noi Hai Phong Da Nang Ho Chi Minh Can Tho Megapolitian
Tham gia vào các hoạt động quản lý của nhà nước, 2011
Offical poor Unoffical poor Non-poor
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Ha Noi Hai Phong Da Nang Ho Chi Minh Can Tho Megapolitian
Tham gia vào các hoạt động quản lý của nhà nước, 2012
Offical poor Unoffical poor Non-poor
Tham gia của người dân theo các nhóm dân cư
• Tham gia của người dân
vào đời sống chính trị và
quản lý nhà nước ở địa
phương không chỉ khác
biệt giữa các nhóm dân
cư nghèo mà còn giữa
các thành phố lớn.
• Ví dụ: Ở Hải Phòng,
nhóm dân cư nghèo có
tên trong danh sách hộ
nghèo là nhóm bị loại ra
khỏi đời sống chính trị và
quy trình ra quyết định ở
địa phương; họ tham gia
nhiều hơn ở Hà Nội, Đà
Nẵng và Cần Thơ.
• Tỉ lệ người dân tham gia
thấp nhất ở TP. HCM, đặc
biệt là nhóm dân cư thuộc
hộ thực sự nghèo nhưng
không có tên trong danh
sách hộ nghèo. Nguồn: Nguyễn Văn Thắng; Lê Quang Cảnh và Trần Thị Bích (2013) Tham gia của
người dân vào quản trị ở các thành phố lớn: Kinh nghiệm thực tiễn ở Việt Nam.
Nghiên cứu chưa xuất bản, sử dụng dữ liệu PAPI.
An Giang
Bac Giang
Bac Kan
Bac LieuBac Ninh
Ben Tre
Binh Dinh
Binh Duong
Binh Phuoc
Binh Thuan
BR Vung Tau
Ca Mau
Can Tho
Cao Bang
Da Nang
DakLakDakNong
Dien Bien
Dong Nai
Dong Thap
Gia Lai
Ha Giang
Ha Nam
Ha Noi
Ha Tinh
Hai Duong
Hai Phong
Hau Giang
Hoa Binh
Hung Yen
Khanh HoaKien Giang
Kon Tum
Lai Chau
Lam Dong
Lang Son
Lao Cai
Long An
Nam Dinh
Nghe An
Ninh Binh
Ninh ThuanPhu Tho
Phu Yen
Quang Binh
Quang Nam
Quang Ngai
Quang Ninh
Quang Tri
Soc Trang
Son La
Tay Ninh
Thai BinhThai Nguyen
Thanh Hoa
Thua Thien-Hue
Tien Giang
TP.HCM
Tra Vinh
Tuyen Quang
Vinh Long
Vinh Phuc
Yen Bai
34
36
38
40
42
PA
PI w
eig
hte
d, 2
01
1
6.5 7 7.5 8 8.5GDP 2010 at current prices (log10)
95% CI Fitted values
PAPI weighted, 2011
r=.31**
Ch
ỉ s
ố P
AP
I 2
011
có
trọ
ng
số
GDP bình quân đầu người 2010
Chỉ số PAPI 2011 có trọng số
Khoảng tin cậy 95% Đường hồi quy
Mối tương quan giữa Chỉ số PAPI 2011 và GDP bình quân
đầu người năm 2010 cấp tỉnh
Chỉ số PAPI2011 và
GDP2010 có mối
tương quan tương
đối với mức ý nghĩa
thống kê 0.05%
(r=0.3150**).
Các tỉnh/thành phố
có GDP cao không
hẳn đạt được chỉ số
PAPI cao hơn các
tỉnh/thành phố có
GDP thấp. Mức tăng
trưởng GDP cao
không phải là một
lợi thế để một địa
phương có điểm số
PAPI cao.
Mối tương quan giữa Chỉ số PAPI 2011
và Chỉ số Phát triển con người HDI năm 2008 cấp tỉnh
An Giang
Bac Giang
Bac Kan
Bac LieuBac Ninh
Ben Tre
Binh Dinh
Binh Duong
Binh Phuoc
Binh Thuan
BR Vung Tau
Ca Mau
Can Tho
Cao Bang
Da Nang
DakLakDakNong
Dien Bien
Dong Nai
Dong Thap
Gia Lai
Ha Giang
Ha Nam
Ha Noi
Ha Tinh
Hai Duong
Hai Phong
Hau Giang
Hoa Binh
Hung Yen
Khanh HoaKien GiangKon Tum
Lai Chau
Lam Dong
Lang Son
Lao Cai
Long An
Nam Dinh
Nghe An
Ninh Binh
Ninh ThuanPhu Tho
Phu Yen
Quang Binh
Quang Nam
Quang Ngai
Quang Ninh
Quang Tri
Soc Trang
Son La
Tay Ninh
Thai BinhThai Nguyen
Thanh Hoa
Thua Thien-Hue
Tien Giang
TP.HCM
Tra Vinh
Tuyen Quang
Vinh Long
Vinh PhucYen Bai
34
36
38
40
42
PA
PI w
eig
hte
d, 2
01
1
.55 .6 .65 .7 .75 .8Human Development Index, HDI 2008
95% CI Fitted values
PAPI weighted, 2011
r=.37***
Ch
ỉ s
ố P
AP
I 2
011
có
trọ
ng
số
Chỉ số phát triển con người HDI năm 2008
Chỉ số PAPI 2011 có trọng số
Khoảng tin cậy 95% Đường hồi quy
Chỉ số PAPI có mối
tương quan có ý
nghĩa thống kê với
Chỉ số Phát triển con
người cấp tỉnh của
Việt Nam
(r=0.3723***).
Các địa phương có
điểm số PAPI cao có
xu hướng có mức độ
phát triển con người
cao hơn (và ngược
lại).
Một số hàm ý chính sách rút ra từ PAPI
• PAPI không chỉ là một bộ chỉ số tổng hợp, mà còn là tập hợp của rất nhiều chỉ số thành phần đo lường định lượng hiệu quả của nhiều lĩnh vực liên quan đến quản trị và hành chính công.
• Từ năm 2011 trở đi PAPI được thực hiện thường niên nhằm chỉ báo xu hướng thay đổi ở cả cấp quốc gia và cấp tỉnh.
– Tìm hiểu sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn để có những quyết sách hợp lý cho từng khu vực
• Việc so sánh các tỉnh/thành phố cho thấy phần nào những điểm mạnh, điểm yếu của các địa phương, và mức độ chuyển biến qua thời gian, từ đó tìm ra hướng cải thiện hiệu quả công tác quản trị và hành chính ở địa phương.
– Khi đạt đến mức độ phát triển cao hơn, quá trình đô thị hóa khiến cho các quá trình quản trở nên phức tạp hơn
• Sau khi được thực hiện lặp lại nhiều lần, Chỉ số PAPI sẽ là cơ sở để đánh giá kết quả và tác động của nhiều nỗ lực cải cách ở cấp quốc gia và địa phương
– Mục đích cuối cùng là hỗ trợ cải thiện sinh kế cho người dân và tiếp thu ý kiến đóng góp của người dân vào quá trình hoạch định chính sách
18
Một số tác động ban đầu của PAPI
Cấp tỉnh
• Cung cấp nguồn dẫn chứng cho các tỉnh/thành phố phân tích và đề ra các giải
pháp cải thiện hiệu quả quản trị và hành chính công (Bình Định, Quảng Ngãi, Hà
Tĩnh, Kon Tum, Đắk Lắk, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Tháp, Thái Nguyên,
Đắk Nông, Vĩnh Phúc…):
– Đề án cải thiện hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh Kon Tum (Quyết định số
703/QĐ-UBND ngày 3 tháng 8 năm 2012);
– Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 29/11/2012 của tỉnh Quảng Ngãi;
– Công văn số 2211/UBND-TH ngày 03/05/2012 của tỉnh Đắk Lắk;
– Thái Nguyên và Nghị quyết số 15/2012/NQ-HĐND ngày 15/12/2012 (trong đó nêu
nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) nhằm đây manh
thực hiện cải cách hành chính; công khai, minh bach và đơn giản hoá các thủ tục hành
chính; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoat động của bộ máy hành chính nhà nước)
– Chỉ thị 13/CT-UBND của tỉnh Đồng Tháp
– Chỉ thị 13/CT-UBND của tỉnh Bình Định
– Chỉ thị số 06/CT-UBND của tỉnh Cà Mau
– Hoạt động hội thảo chia sẻ kết quả về cách thức cải thiện chỉ số PAPI ở nhiều tỉnh/thành phố (Bình Định, Hà Tĩnh, Kon Tum, Đà Nẵng, Đắk Nông, Thái Nguyên, …)
– Hoạt động nghiên cứu chuyên sâu về chỉ số PAPI (Tp. HCM, Đà Nẵng, Hà Nam, Ninh Bình, Cao Bằng, Điện Biên, Phú Yên, Quảng Nam…)
Xem thêm tại: http://www.papi.vn/vi/hồ-sơ-tỉnh
Để biết thêm chi tiết, vui lòng truy cập
www.papi.vn www.facebook.com/papivn