1
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN
PHƢƠNG PHÁP TÍNH CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ
XÂY DỰNG CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM
Cấp đề tài:
Thời gian nghiên cứu:
Đơn vị thực hiện:
Chủ nhiệm:
Bộ
2012-2013
Vụ Thống kê Giá
CN. Nguyễn Đức Thắng
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội quố0c gia, công tác thống kê nói chung
và công tác thống kê giá nói riêng cũng đƣơc nganh Thông kê quan t âm và phát
triển nhằm đo lƣờng ngày càng chinh xac các ch ỉ tiêu kinh tế xa hội ph ục vụ xây
dựng chính sách, quản lý vĩ mô nền kinh tế, thƣc hiên cac phân tich kinh tê xa hôi ,
đồng thời đảm bảo tinh so sánh quốc tế.
Hiện tại có thể tạm phân chia hệ thống chỉ số giá (CSG) của Việt Nam thành
ba nhóm là: (1) Nhóm các CSG tiêu dùng; (2) Nhóm CSG biểu hiện quan hệ kinh tế
với nƣớc ngoài; và (3) Nhóm các CSG sản xuất. Trong nhóm các CSG sản xuất hiện
nay gồm: CSG sản xuất nông, lâm nghiêp va th ủy sản; CSG sản xuất công nghiệp;
CSG cƣớc vận tải kho bãi và CSG nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất. Hệ
thống CSG là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Việc hoàn thiện
phƣơng pháp tính CSG cho phu hơp vơi nên kinh tê luôn luôn vân đô ng, phát triển
là đòi hỏi khách quan đối với mọi quốc gia. Từ năm 1995 trở lại đây, tuy định kỳ 5
năm một lần đều có cập nhật, hoàn thiện phƣơng phap tinh CSG hi ện hành, nhƣng
xét về phƣơng diện nhom cac CSG s ản xuất vẫn còn thiếu cả về số lƣợng và chất
lƣợng thể hiện trên các mặt sau đây:
Một là, vê măt sô lƣơng , sự mở rộng và phát triển đa dạng cả về chiều rộng và
chiều sâu của nhiều ngành kinh tế ở Việt Nam đặt ra nhiều thách thức cho công tác
thống kê giá. Cùng với sự phát triển kinh tế quốc gia, đầu tƣ và hội nhập kinh tế
quốc tế, các ngành kinh tế của Việt Nam cũng ngày càng đƣợc mở rộng và phát
triển, đồng thời có sự xuất hiện của các ngành kinh tế mới nhƣ các ngành về công
nghệ thông tin, truyền thông, kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng và một
số ngành dịch vụ khác. Theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 1 năm
2007 của Thủ tƣớng Chính phủ , Hệ thống ngành Kinh tế của Việt Nam gồm 21
ngành kinh tế cấp 1, trong đó có 15/21 ngành kinh tế dịch vụ. Nhƣ vậy, xét theo
MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.8-B12-13
2
ngành kinh tế, vơi CSG san xuât nông , lâm nghiêp va thuy san ; CSG san xuât công
nghiêp; CSG cƣơc vân tai kho bai va CSG nguyên , nhiên, vât liêu dùng cho sản xuất
hiên co , hệ thống CSG của Việt Nam còn thiếu rất nhiều CSG sản xuất cua cac
ngành dịch vụ.
Hai la , về mặt chất lƣợng, sự xuất hiện, mất đi nhanh chóng của nhiều mặt
hàng, sự ra đời nhiều sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có quy cách phẩm cấp đa dạng,
phong phú, nhiều chủng loại, đăc biêt s ự thay đổi, sắp xếp lại trong nội hàm nhiều
nhóm ngành kinh tế, đòi hỏi CSG của các ngành sản xuất đƣợc xây dựng từ trƣớc
cần có thêm sự nghiên cứu, xem xét, cải tiến, hoàn thiện cho phù hợp với tổng thể
mà CSG đo đang phản ánh.
Ba là, tính thể chế hóa trong việc sử dụng các CSG để giảm phát cho các chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp đa đƣợc đề cập trong các văn bản pháp lý. Nhận thức đƣợc
việc sử dụng bảng giá cố định năm 1994 để tính giá so sánh cho nhiều sản phẩm
hàng hóa đặc biệt các sản phẩm công nghiệp đa không còn phù hợp do sự phong
phú và đa dạng trong mẫu mã mặt hàng sản xuất, ngày 30 tháng 7 năm 2007, Tổng
cục Thống kê đa ban hành Quyết định 840/TCTK-TKQG về việc sử dụng CSG thay
cho bảng giá cố định 1994. Thêm vào đó, ngày 04/04/2012, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
ban hành Thông tƣ số 02/2012/TT-BKHĐT về quy định năm 2010 làm năm gốc
thay cho năm gốc 1994 để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh, trong đó có
yêu cầu chi tiết về các loại CSG cần thiết phục vụ giảm phát các chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp theo ngành kinh tế. Theo Thông tƣ nay rât nhiêu n gành kinh tế không có
CSG san xuât cua chinh nganh đo đê giam phat nên viêc mƣơn CSG khac dung đê
thay thê chi mang tinh chât tam thơi , không mang tinh chât lâu dai.
Bôn la, vê nghiên cƣu khoa hoc , ở Việt Nam , công tac thu thâp thông tin , tính
toán và công bố về CSG sản xuất nông , lâm nghiêp , thủy sản ; CSG san xuât công
nghiêp; CSG cƣơc vân tai kho bai thƣc tiên đa thƣc hiên nhiêu năm , 5 năm môt lân
đều có cải tiến về phƣơng pháp luận khi ba n hanh phƣơng an cho thơi ky mơi ,
nhƣng chƣa co đê tai nghiên c ứu chung nhăm tổng quan các vấn đề về phƣơng pháp
luận, nghiên cƣu kinh nghi ệm quôc tê nhăm cai tiên phƣơng phap tinh cho phu hơp
vơi tinh hinh mơi . Đặc biệt đ ối với CSG san xuât dich vu mơi co đê tai nghiên cƣu
vê phƣơng phap tinh CSG cƣ ớc vân tai chia theo nganh đƣơng la đƣơng bô , đƣơng
thủy, đƣơng sông va đƣơng hang không , cũng nhƣ phƣơng phap tinh CSG san xuât
dịch vụ bƣu chính, viễn thông, còn CSG sản xuất của nhiều nganh dich vu con lai
chƣa đƣơc nghiên cƣu.
CSG sản xuất đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới tính toán và sử dụng. Phƣơng
pháp luận về CSG sản xuất đƣợc nhiều tổ chức quốc tế quan tâm đƣa ra hƣớng dẫn
chung. Gần đây nhất, năm 2004, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) phối hợp với Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và Ngân
hàng Thế giới (WB) xuất bản Cuốn Sổ tay về chỉ số giá sản xuất: Lý thuyết và Thực
nghiệm.
3
Năm 1986, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của các ngành dịch vụ, nhóm
Voorburg chuyên vê thông kê dich vu đƣơc thanh lâp do yêu câu cua Cơ quan
Thông kê Liên Hiêp Quôc (UNSO). Tên cua nhom đƣơc lây theo tên cua đia danh
Voorburg ơ Ha Lan , nơi cuôc hop đâu tiên c ủa nhóm này đƣợc tổ chức vào tháng 01
năm 1987, vơi mang kha quan trong cua nhom la vê chi sô gia san xuât dich vu . Mỗi
năm nhom Voorburg tô chƣc hôi thao môt lân , vơi chu đê đƣơc xac đinh tƣ lân hôi
thảo trƣớc, các bai viêt chu yêu đên tƣ thông kê châu Âu va cac tô chƣc quôc tê nhƣ
OECD, Thông kê châu Âu (EUROSTAT), IMF.v.v…về phƣơng pháp luận cũng
nhƣ thực tiễn và kinh nghiêm thông kê dich vu va thông kê CSG sản xuất dịch vụ tại
các nƣớc. Gân đây, thống kê môt sô nƣ ớc châu Á cũng đƣợc mời tham dự và đa có
bài trình bày tại các cuộc hội thảo này nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
Với sự mơ rông , phát triển nhanh chóng của các ngành dịch vụ và các ngành
dịch vụ ngày càng chi ếm tỷ trọng lớn và đong vai tro quan tr ọng trong nên kinh tê
các quốc gia , đông thơi xuât hiên nhu câu cân co nhƣng khuyên nghi quôc tê chung
vê chi sô gia dich vu , năm 2005, OECD va EUROSTAT xuât b ản Cuốn Hướng dẫn
phương pháp luận nhằm phát triển CSG sản xuất dịch vụ.
Ở Việt Nam, xuất phát từ yêu cầu ngày càng hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia, theo Chiến lƣợc phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-
2020 và tầm nhìn 2030 đồng thời để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của ngƣời dùng tin,
công tác thống kê giá sản xuất đƣợc ngành Thống kê quan tâm và phát triển. Nghiên
cứu là tiền đề cơ bản nhằm xây dựng cơ sở phƣơng pháp luận phục vụ triển khai
trong thực tiễn đạt hiệu quả. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hệ thống CSG sản
xuất trong công tác thống kê, Vụ Thống kê Giá, Tổng cục Thống kê lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp tính CSG sản xuất hàng hóa và xây dựng
CSG sản xuất dịch vụ ở Việt Nam” để nghiên cứu trong 2 năm 2012-2013 là phù
hợp với yêu cầu của công tác thống kê hiện nay. Đề tài đƣợc thực hiện trong thời
gian diễn ra cuộc điều tra thí điểm về giá dịch vụ tại hai thành phố lớn là Hà Nội và
Hải Phòng, chuẩn bị cho việc ban hành phƣơng án điều tra giá dịch vụ thời kỳ 2013-
2015. Đây là phƣơng án trong đo quy đi nh phƣơng phap thu thâp thông tin va tinh
toán CSG sản xuất hoàn toàn m ới - CSG san xuât cua cac nganh dich vu , loại chỉ số
giá tổng hợp chƣa t ừng đƣợc nghiên cƣu , thực hiện trƣớc đây. Nhƣ vậy, cũng rất
thích hợp để Ban chủ nhiệm đề tài kết hợp giữa việc nghiên cứu lý thuyết với khảo
sát điều kiện thực tiễn nhằm đƣa ra những khuyến nghị thích hợp nhất cho viêc ban
hành phƣơng án . Kết quả nghiên cứu của đề tài rất có ý nghĩa cho việc xây dƣng va
hoàn thiện phƣơng án nói trên. Thêm vào đó, hiện nay ngành Thống kê đang trong
quá trình rà soát số liệu GDP vùng (GRDP) và chuyển dãy số liệu giá trị sản xuất
(GO) về giá cơ bản nên đề tài một lần nữa tổng kết và cập nhật phƣơng pháp luận về
CSG sản xuất nhằm cung cấp hệ thống CSG sản xuất tốt hơn đáp ứng yêu cầu của
công tác thống kê.
4
Viêc phân đinh thanh CSG san xuât hang hoa va CSG san xuât dich vu ơ đây
chỉ mang tính chủ yếu theo ngành , trong đó cac CSG đƣơc tinh toan cho cac nganh
kinh tê thuôc khu vƣc I va II la nông nghiêp va công nghiêp mơ rông , sản xuất chủ
yêu ra cac san phâm hang hoa đƣơc quy ƣơc goi la CSG san xuât hang hoa , còn cho
các ngành kinh tế thuộc khu vực III - khu vƣc dich vu , gọi là CSG sản xuất dịch vụ.
Do vậy trong nôi ham cac nganh đƣơc quy ƣơc la cac nganh san xuât hang hoa nhƣ
nông nghiêp va công nghiêp mơ rông vân bao gôm cac dich vu bô trơ cho hoat đông
của ngành đó nhƣ dịch vụ tƣới tiêu , dịch vụ chuẩn bị hạ t giông, con giông, dịch vụ
hô trơ khai thac mo va quăng, dịch vụ xử lý nƣớc thải và rác thải, v.v…
Có hai loại CSG sản xuất là CSG sản xuất đầu ra (PPI-O) và CSG sản xuất đầu
vào (PPI-I). Hai loai CSG nay co môi liên hê vơi nhau vì s ản phẩm san xuât đâu ra
của ngành này có th ể là nguyên li ệu san xuât đâu vao cua nganh khac . Đê nghiên
cƣu co tinh hê thông va tranh trung lăp , vì thơi gian nghiên cƣu co han , đề tài tập
trung nghiên cƣu về CSG sản xuất đầu ra . Đề tài tập trung nghiên cứu phƣơng pháp
tính CSG sản xuất hàng hóa và CSG sản xuất dịch vụ áp dụng trong phạm vi cả
nƣớc. CSG san xuât đƣơc tinh trên cơ sơ gia các lo ại sản phẩm san xuât hang hoa ,
dịch vụ mang tính thƣơng mại, để bán trên thị trƣờng , có giá thị trƣờng , không bao
gồm các hoạt động san xuât hang hoa va cung câp dich vu không vi muc tiêu lơi
nhuân, hay mang tính chất quản lý Nhà nƣớc nhƣ hoạt động của Đảng, tổ chức
chính trị xã hội, quản lý nhà nƣớc, an ninh quốc phòng cũng nhƣ hoạt động của các
tổ chức và cơ quan quốc tế. Nhƣ vây, trong 21 ngành kinh tế , phạm vi nghiên cứu
của đề tài tập trung ở 5 ngành kinh tế sản xuất hàng hóa và 12 ngành kinh tế sản
xuât dich vu câp 1.
Với mục tiêu nhằm hoàn thiện, đồng bộ hệ thống CSG sản xuất nhằm đáp ứng
tôt hơn nhu cầu sƣ dung cua công tác th ống kê và ngƣời sử dụng thông tin thống kê,
đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị đƣợc kết cấu thanh 3 chƣơng nhƣ
sau:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận, các nguyên lý cơ bản và tổng quan phƣơng pháp
luận về CSG sản xuất thực hiện ở Việt Nam hiện nay
Chƣơng II: Thực trạng và đề xuất hoàn thiện phƣơng pháp tính CSG sản xuất
hàng hóa của Việt Nam
Chƣơng III: Xây dựng phƣơng pháp tính CSG sản xuất dịch vụ ở Việt Nam
và đề xuất lộ trình triển khai áp dụng trong thực tiễn
Đây là đề tài có ý nghĩa thực tiễn rất cao, phạm vi nghiên cứu rộng, mảng CSG
sản xuất dịch vụ là mảng nghiên cứu mới, tài liệu quốc tế về phƣơng pháp tính CSG
của một số ngành dịch vụ đặc thù còn ở mức khiêm tốn, trong nƣớc nhiều ngành
dịch vụ chƣa từng đƣợc nghiên cứu, nên không thể tránh đƣợc những sai sót, khiếm
khuyết, Ban chủ nhiệm đề tài mong muốn nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp để đề
tài đƣợc hoàn thiện hơn.
5
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN, CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
VA TÔNG QUAN PHƢƠNG PHÁP LUẬN VỀ CHỈ SỐ GIÁ
SẢN XUẤT THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỈ SỐ GIÁ
SẢN XUẤT
Trên thế giới CSG đa có từ rất lâu, bắt đầu xuất hiện từ các nghiên cứu nhƣ
CSG dạng đơn giản do William Fleetwood biên soạn năm 1707. Ở thế kỷ 19 CSG
đƣợc sử dụng nhiều hơn. Năm 1823, Joseph Lowe công bố nghiên cứu về nông
nghiệp, thƣơng mại và tài chính, trong đó xây dựng khái niệm về CSG là sự thay đổi
về giá trị tiền tệ của rổ hàng hóa và dịch vụ cố định, đây là cách tiếp cận đƣợc sử
dụng đến ngày nay. Cuối thế kỷ 19, các đóng góp quan trọng khi nghiên cứu về
CSG đáng phải kể đến là nghiên cứu của Laspeyres (1871) và Passche (1874) mà
tên của các nhà nghiên cứu đa đƣợc đặt cho các loại CSG đƣợc sử dụng phổ biến
hiện nay.
Dạng ban đầu của CSG sản xuất là chỉ số giá bán buôn (Wholesale Price Index
- WPI) xuât hiên vao cuôi thê ky 19. Vơi muc tiêu chinh la nhăm đo lƣơng sƣ thay
đôi gia tai thi trƣơng ban buôn nên CSG ban buôn đƣơc thay thê băng CSG san
xuât. Điêm khac biêt cơ ban giƣa CSG ban buôn va CSG s ản xuất là CSG bán buôn
bao gôm ca sƣ biên đông gia cua s ản phẩm hang hoa va dich vu nhâp khâu , nhƣng
CSG san xuât không đo lƣơng sƣ biên đông gia cua s ản phẩm hang hoa va dich vu
nhâp khâu, CSG san xuât chi đo lƣơng sƣ biên đông gia cua s ản phẩm hang hoa va
dịch vụ sản xuất trong nƣớc (kê ca đê tiêu dung trong nƣơc va đê xuât khâu ). Thêm
vào đó, các giao dịch trong CSG bán buôn đƣợc thu thập theo giá của ngƣời mua tức
là bao gồm cả phí vận chuyển, thuê san phâm (nhƣ thuê doanh thu va thuê gia tri gia
tăng).
Những năm 1970, Cơ quan Thống kê châu Âu đƣa ra chƣơng trình chung nhằm
khuyến khích các thành viên thu thập giá công nghiệp đầu ra để tính toán CSG sản
xuất. Năm 1979, Liên hợp quôc xuât ban Cuôn Sô tay hƣơng dân vê Chi sô gia san
xuât cua cac san phâm công nghiêp . Cuôn Sô tay Hƣơng dân vê Chi sô gia san xuât
năm 2004 là kết quả của Nhóm làm việc Quốc tế về chỉ số giá (Nhóm Ottawa) ra đơi
năm 1994 dƣơi sƣ giam sat cua Ủy ban Thống kê của Liên hợp quốc (UNSC).
1.1.1. Khai niệm
1.1.1.1. Khai niêm vê gia
Giá thu thập để tính toán CSG sản xuất phải là giá thực tế giao dịch phản ánh
doanh thu ma ngƣơi san xuât thu đƣơc vê hang hoa va dich vu la do ban san phâm
cho khach hang. Giá thu thập có thể là giá thời điểm hoặc giá thời kỳ.
6
Giá thời điểm (Point-in-time prices) liên quan đến giá của sản phẩm vào một
ngày cụ thể trong tháng - ví dụ, ngày đầu tiên của tháng, thứ hai của tuần đầu tiên,
ngày giao dịch gần nhất của ngày mƣời lăm của tháng.v.v… Ƣu điểm chính của lấy
giá thời điểm là việc so sánh từ tháng này sang tháng khác sẽ đƣợc nhất quán, đặc
biệt quan trọng khi có những bƣớc thay đổi giá diễn ra trong tháng, chẳng hạn nhƣ
tăng mức giá chung hoặc thay đổi tiền thuế. Một trong những sự bất lợi của lấy giá
thời điểm cho CSG sản xuất là giao dịch có thể không diễn ra vào đúng ngày quy
định lấy giá. Nếu điều này xảy ra, yêu cầu đơn vị điều tra cung cấp thông tin chi tiết
của một giao dịch đa xảy ra gần nhất với ngày quy định.
Giá thời kỳ (Period prices) là giá tính toán của cả tháng và cũng là giá bình
quân trong tháng. Một mức giá thời kỳ nên đƣợc đƣa vào tính toán khi thay đổi giá
cả phát sinh trong tháng. Ví dụ, nếu một sản phẩm có giá là 10 trong 10 ngày đầu
tiên của tháng, và sau đó tăng lên đến 15 trong 20 ngày còn lại, vậy mức giá trung
bình sẽ là 13,33 (có nghĩa là, [10 × 10 + 20 × 15] / 30). Mức tính trung bình này
thƣờng đƣợc thực hiện bởi cơ quan thống kê và đòi hỏi đơn vị điều tra cung cấp
ngày thay đổi giá chính xác.
1.1.1.2. Khai niêm vê chỉ số giá sản xuất
CSG sản xuất đầu vào (PPI-Input) đo lƣờng mức độ thay đổi giá cả của tất cả
các loại nguyên vật liệu và dịch vụ dùng cho một qui trình sản xuất, đƣợc tính cho
từng ngành kinh tế, nhóm sản phẩm, không kể đất đai, lao động hoặc vốn. Nguyên
vật liệu và dịch vụ đầu vào của một quy trình sản xuất là sản phẩm của một quy
trình sản xuất khác hoặc đƣợc nhập khẩu.
CSG sản xuất đầu ra (PPI-Output) đo lƣờng mức độ biến động giá của sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ do ngƣời sản xuất bán trên thị trƣờng trong nƣớc và xuất
khẩu. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động xuất khẩu, giá xuất khẩu đƣợc thu thập
từ một nguồn thông tin riêng với khái niệm riêng nên CSG xuất khẩu không thuộc
phạm vi của CSG sản xuất.
CSG sản xuất nói chung cũng là một chỉ tiêu phản ánh nguồn gốc gây ra lạm
phát. CSG sản xuất đầu vào đo lƣờng khả năng lạm phát qua việc tính toán tác động
giá cả lên ngƣời sản xuất. Khi giá cả thị trƣờng và các chi phí đầu vào khác tăng
hoặc giảm sẽ đƣợc chuyển gián tiếp vào sự tăng giảm của giá cả đầu ra.
CSG sản xuất đầu ra đo lƣờng sự biến động thực tế của giá cả khi ra khỏi quá
trình sản xuất để đi vào giai đoạn tiêu dùng, CSG này phản ánh lạm phát một cách
trực tiếp hơn. Ngoài ra, giá sản xuất đầu ra cũng có thể là giá đầu vào của một quá
trình sản xuất khác, vì vậy, thông qua CSG sản xuất đầu ra cũng thấy đƣợc tác động
của lạm phát trong quá trình sản xuất.
1.1.2. Pham vi
7
CSG san xuât nên bao gôm tât ca cac hoat đông kinh tê cua quôc gia , đây la
mục tiêu cơ bản nhất của CSG sản xuất . Ở nhiều quốc gia , CSG sản xuất chi đƣơc
tính cho một số ngành nhƣ nông nghiệp , khai thac , công nghiêp va cung câp năng
lƣơng. Các ngành kinh tế này là điểm xuất phát tốt của CSG sản xuất . Tuy nhiên, tỷ
lê đong gop cua cac nganh kinh tê nay đôi vơi nên kinh tê quôc gia se ngay cang
giảm đi, các ngành dịch vụ nhƣ gia o thông, thông tin liên lac, chăm soc y tê , thƣơng
mại và các dịch vụ kinh doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng . Vơi công dung
của CSG sản xuất là chỉ tiêu lạm phát hoặc dùng để giảm phát các chỉ tiêu kinh tế
tông hơp tro ng tai khoan quôc gia , CSG san xuât cân co pham vi bao quat toan bô
nên kinh tê . Thêm vao đo CSG san xuât thƣơng đƣơc giơi han bơi cac san phâm
hàng hóa và dịch vụ thị trƣờng , không bao gôm cac san phâm hang hoa va di ch vu
phi thi trƣơng.
CSG san xuât đƣơc biên soan va phân tô theo nganh kinh tê va nganh san
phâm. Nêu đat pham vi rông vê nganh san phâm la muc tiêu , thì CSG sản xuất phải
bao gôm sô lƣơng lơn cac san phâm hang hoa v à dịch vụ do các ngành kinh tế sản
xuât ra. CSG san xuât con xac đinh san phâm theo tƣng giai đoan cua qua trinh san
xuât va cung câp thƣơc đo vê san phâm dung cho tiêu dung cuôi cung , dùng cho tiêu
dùng trung gian và sản phâm tai thi trƣơng sơ câp.
1.1.3. Công dung
CSG san xuât co nhiêu công dung, thê hiên trên một số măt chủ yếu sau đây:
1.1.3.1. Thước đo vê xu hướng lạm phát ngắn hạn
CSG sản xuất tháng và quý với số liệu chi tiết về ngành và sản phẩm cho phép
kiểm soát lạm phát ngắn hạn qua nhiêu công đoan khac nhau cua qua trinh san xuât
và đây là công dụng quan trọng nhất của CSG sản xuất. Cơ quan sử dụng CSG sản
xuất nhƣ là thƣớc đo lạm phát ngắn hạn gồm ngân hàng trung ƣơng, bộ tài chính và
các cơ quan chính phủ. Thêm vào đó, nhiều công ty (nhƣ ngân hàng đầu tƣ và các
hãng môi giới) và các cơ quan chính phủ cần CSG sản xuất để thực hiện các dự báo
kinh tế trên cơ sở xây dựng các mô hình xem xét ảnh hƣởng của giá mà các ngành
kinh tế đang phải đối mặt, nhằm hỗ trợ cho các nhà đầu tƣ thu đƣợc nhiều lợi nhuận
hơn trên thị trƣờng cổ phiếu.
1.1.3.2. Chỉ tiêu giảm phát của tài khoản quốc gia
Một mặt CSG sản xuất là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, hơn nữa công dụng
hữu ích của CSG sản xuất đo là chỉ tiêu giảm phát giá trị sản xuất hoặc doanh thu
khi tính toán khối lƣợng sản xuất và là chỉ tiêu giảm phát chi tiêu vốn và tồn kho
trong tài khoản quốc gia. Chính vì vậy nền tảng khái niệm về CSG sản xuất bị quy
định bởi nền tảng khái niệm của tài khoản quốc gia.
1.1.3.3. Phuc vu cung cấp số liêu cho cac tô chưc quốc tê
8
Hàng tháng , các nƣớc thành viên của EU phải cung cấp số liệu về CSG s ản
xuất theo Điêu khoan vê Cac chi tiêu Ngăn han va tai mƣc tông hơp chi tiêt . Các tổ
chƣc quôc tê khac cung sƣ dung sô liêu vê CSG san xuât nhƣ ECB , IMF va OECD .
Các quốc gia tham gia vào Chƣơng trình Phổ biến Dữ liệu Chung của IMF đều phải
cung câp CSG san xuât , vơi muc tiêu nhăm xây dƣng thƣơc đo l ạm phát chung cho
các quốc gia thành viên.
1.1.3.4. Công cu phân tich kinh tê
Sô liêu chi tiêt vê CSG s ản xuất rât hƣu ich đôi vơi cac doanh nghiêp va cac
nhà nghiên cứu khi xem xet về hàng hóa và thị trƣờng cụ thể . Các công ty sƣ dung
CSG san xuât đê so sanh tôc đô tăng gia cua ho vơi cac CSG đai diên cho nganh
hoăc san phâm ma ho san xuât kinh doanh . Các nhà nghiên cứu sử dụng CSG sản
xuât đê xem xet va hiêu đƣơc cac đăc tinh cua t hị trƣờng thông qua việc liên kết số
liêu vê CSG san xuât vơi cac chi tiêu đâu ra nhăm xac đinh ap lƣc đôi vơi phi
thƣơng mai chăng han . Tƣơng tƣ cac tô chƣc canh tranh va đôc quyên co thê sƣ
dụng CSG sản xuất nhƣ công cụ để kiểm soát liệu các thông tin về áp lực cạnh tranh
có đáng tin cậy hay không .
1.1.4. Phƣơng phap luận chung
1.1.4.1. Công thưc tính toán
CSG san xuât nhăm đo lƣơng yêu tô gia trong sƣ thay đôi cua doanh thu /giá trị
sản xuất. Phƣơng phap phô biên hay đƣơc cac quôc gia sƣ dung nhăm đo lƣơng sƣ
thay đôi vê gia khi cô đinh lƣơng hay con goi la phƣơng phap dƣa trên “rô” hang
hóa và dịch vụ cô đinh. Có 03 công thƣc tinh toan chi sô gia đƣơc các nƣớc trên thế
giơi biêt đên la công thƣc chi sô gia Lowe , công thƣc chi sô gia Laspeyres va công
thƣc chi sô gia Paasche.
a. Chi sô giá Lowe
Công thƣc tinh CSG Lowe co dang nhƣ sau:
)1.1(;sp
p
qp
qp
I b0
i
n
1i0
i
t
i
n
1i
b
i
0
i
n
1i
b
i
t
i
PLo
Trong đo: n là số lƣợng san phâm hang hoa va dich vu co trong r ổ hàng hóa và
dịch vụ đại diện mƣc gia la pi và lƣợng là qi;
b la thơi kỳ tại đó tiến hành điều tra doanh thu và kh ối lƣợng mà sau
đó ở thời kỳ 0 và t là thời kỳ ở đó các mức gia đƣơc so sanh với nhau;
n
1i
b
i
0
i
b
i
0
ib0
i
qp
qps là quyền số lai.
9
b. Chi sô giá Laspeyres va Paasche
Công thƣc tính CSG Laspeyres có dạng nhƣ sau:
)2.1(;sp
p
qp
qp
I 0
i
n
1i0
i
t
i
n
1i
0
i
0
i
n
1i
0
i
t
i
PL
Trong đo:
n
1i
0
i
0
i
0
i
0
i0
i
qp
qps
là quyền số tại thời kỳ đƣợc chọn làm gốc 0.
Công thƣc tính CSG Passche có dạng nhƣ sau:
)3.1(;sp
p
qp
qp
I
1
t
i
1n
1i0
i
t
i
n
1i
t
i
0
i
n
1i
t
i
t
i
PP
Trong đo:
n
1i
t
i
t
i
t
i
t
it
i
qp
qps
là quyền số tại thời kỳ t.
c. So sánh các công thức chi sô giá
Nêu muc tiêu đơn gian la nhăm đo lƣơng sƣ thay đôi gia giƣa h ai thơi ky đang
đƣơc xem xet môt cach riêng biêt , không co ly do gi đê thich rô hang hoa cua thơi
trƣơc hơn la rô hang hoa cua thơi ky sau hoăc ngƣơc lai . Cả hai rổ hàng hóa đều có
giá trị ngang nhau. Tât ca cac công thƣc chi sô gia đêu co cơ sơ ngang nhau va châp
nhân đƣơc xet vê măt ly thuyêt .
Tuy nhiên trong thƣc tiên CSG san xuât đƣơc tinh toan cho cac thơi ky liên
tiêp. Chuôi chi sô gia hang thang theo công thƣc Laspeyres vơi th ời kỳ gốc là 0 sẽ
nhân đƣơc ich lơi tƣ viêc chi cân môt tâp hơp vê lƣơng (hoăc doanh thu) tại thời kỳ
0, và nhƣ vậy chỉ cần thu thập giá đều đặn hàng tháng . Măt khac chuôi chi sô gia
theo công thƣc Paasche lai đoi h ỏi có số liệu về cả giá và lƣợng (hoăc doanh thu) tại
tƣng thời ky liên tiêp , điều này rất khó thực hiện trong thực tiễn. Vì vậy , sƣ dung
công thƣc chi sô gia Laspeyres se it chi phi hơn , tôn it thơi gian hơn sƣ dung công
thƣc chỉ số giá Paasche . Đây la lơi ich thƣc tiên ro rang cua công thƣc chi sô gia
Laspeyres (cũng nhƣ công thức chỉ số giá Lowe ) so vơi công thƣc chi sô gia
Paasche va điêu nay ly giai tai sao trong thƣc tiên công thƣc chi sô giá Laspeyres và
Lowe đƣơc sƣ dung nhiêu hơn công thƣc chi sô gia Paasche . Chỉ số giá tính toán
theo công thức Laspreyres va Lowe co thê đƣơc công bô hang thang sau khi thu
thâp va xƣ ly gia do đa có quyên sô ơ thơi ky gôc .
1.1.4.2. Cac bảng phân loại
10
Bảng phân ngành kinh tế nhóm các đơn vị sản xuất theo hoạt động chính dựa
trên cac nhom hang hoa va dich vu chu yêu đâu ra . Tại cấp ngành kinh tế chi tiết
nhât (câp 4 chƣ sô) mô ta nganh kinh tê chu yêu đƣơc thƣc hiên bơi cac đơn vi kinh
tê (cơ sơ kinh tê) ở hầu hết các quốc gia . Các ngành kinh tế cấp cao hơn (câp 3, câp
2, câp 1) kêt hơp cac đơn vi thông kê theo thuôc tinh , công nghê , tô chƣc va nguôn
kinh phi hoat đông . Các bảng phân ngành kinh tế quốc tế chủ yếu bao gồm Phân
ngành kinh tế chuẩn quốc tế (ISIC), Phân nganh kinh tê cua Công đông chung châu
Âu (NACE), Phân nganh kinh tê cua khôi Băc My (NAICS) và Phân ngành kinh tê
chuân cua Uc va Newzilan (ANZIC).
Hiên nay hai bang phân loai san phâm cua quôc tê chu yêu đƣơc sƣ dung cho
CSG san xuât la Phân loai san phâm trung tâm (CPC) và Phân loại sản phẩm trung
tâm theo hoat đông (CPA hoăc PRODCOM) của Cộng đồng chung châu Âu.
1.1.4.3. Chon mâu
Quy trinh chon mâu bao gôm cac bƣơc chon mâu theo nhiêu giai đoan . Khi
mục tiêu và phạm vi của CSG sản xuất đƣợc xác định , các bƣớc chọn mẫu sẽ đƣợc
tiên hanh đôi vơi câp nganh kinh tê 4 chƣ sô. Sau khi đa chon đƣơc cac nganh kinh
tê, sẽ tiến hành chọn mẫu các đơn v ị điều tra, và sau đó các sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ riêng biệt sẽ đƣợc lựa chọn và lấy mẫu . Cuôi cung cac giao dich đai diên
cho san phâm hang hoa va dich vu tai tƣng cơ sơ kinh tê thuôc mâu se đƣơc lƣa
chọn. Các bƣớc chọn mẫu tại từng giai đoạn là quan trọng .
Nhăm thiêt kê mâu cho muc tiêu thu thâp thông tin vê gia , cân lƣu y đê n cac
tiêu chi thông kê tiêu chuân đam bao kêt qua ƣơc lƣơng mâu không nhƣng không bi
chêch va con hiêu qua vê măt thông kê va hiêu qua vê măt chi phi . Trƣơc hêt cân
phân tô cac đơn v ị điều tra va cac san phâm hang hoa và dịch vụ theo tiêu chí nhằm
phân biêt chung theo sƣ thay đôi cua chi sô gia ca thê va tƣ đo lƣa chon đơn v ị điều
tra va san phâm hang hoa va dich vu băng phƣơng phap chon mâu ngâu nhiên đơn
giản và theo xác suất chọ n mâu đa biêt . Điêu nay đam bao mâu san phâm chon mâu
đƣơc không bi bop meo bơi cac nhân tô chu đich va co thê tinh toan đƣơc sai sô
chọn mẫu . Tuy nhiên nhiêu quôc gia tiêp tuc dƣa hăn vao phƣơng phap chon mâu
chủ đích khi chọn đơn v ị điều tra va san phâm hang hoa va dich vu do chon mâu
ngâu nhiên đơn gian rât kho va lai qua đăt . Ngƣơi ta tin răng chon mâu chu đich
hiêu qua hơn, đăc biêt la khi dan mâu săn co chƣa đây đu va không thƣc sƣ phu hơp
vơi muc tiêu cua CSG san xuât . Phƣơng phap chon mâu “điêm căt” cung mang lai
hiêu qua chi phi do co nhiêu muc tiêu hơn chon mâu chu đich . Trong phƣơng phap
chọn mẫu điểm cắt , viêc đâu tiên la xac đinh ca c gia tri ngƣơng muc tiêu va sau đo
tât ca cac đơn v ị điều tra/sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nằm trên giá trị này đƣợc
chọn vào mẫu . Ví dụ giá trị ngƣơng có thể là giá trị trung bình giản đơn khi lựa
chọn ngành kinh t ế bốn chữ số thuộc ngành kinh tế cấp 1 hoăc khi lƣa chon san
phâm hang hoa va dich vu cua tƣng đơn vị điều tra.
11
Ở hầu hết các quốc gia , lƣa chon cac san phâm hang hoa va dich vu đê lây gia
tƣ cac đơn v ị điều tra thuộc mẫu thƣờng là theo phƣơng pháp chủ đích , do cơ quan
thông kê trung ƣơng chiu trach nhiêm vê CSG san xuât thƣc hiên . Cơ quan thông kê
trung ƣơng lâp danh sach hang hoa va dich vu đai diên thuôc chi sô gia nhom câp
thâp. Tuy nhiên nêu co thông tin chi tiêt vê gia tri san xuât hoăc doanh thu tƣ tông
điêu tra cơ sơ kinh tê , nhƣng thông tin nay cân đƣơc sƣ dung trong chon mâu xac
suât ty lê thuân vơi quy mô hoăc trong chon mâu điêm căt .
1.1.4.4. Phương phap thu thâp thông tin
a. Tân suât va thơi gian
Để tính toán CSG sản xuất đòi hỏi thu thập giá của các hàng hóa và dịch vụ cụ
thê va theo thơi gian tƣ doanh nghiêp/đơn vị điều tra. Phải quyết định về tần suất thu
thâp (tháng hay quý) và thời gian lấy giá (giá tại một thời điểm , giá của một vài thời
điêm trong thang hoăc gia binh quân thang ). Tuy nhiên nguôn lƣc han chê se giơi
hạn thu thập giá theo thời điểm.
b. Quy cach phâm câp san phâm
Đối với mỗi sản phẩm thuộc mẫu , cân phai thu thâp danh sach chi tiêt vê quy
cách phẩm cấp của sản phẩm . Nhƣng quy cach phâm câp nay quan trong nhăm nhân
dạng và định ro giá và đặc điểm của giao dịch c ụ thể. Quy cach phâm câp gôm co
tên san phâm , sô hiêu san phâm , đăc điêm , mô ta hoăc đăc điêm , quy mô , đơn vi
tính, phân loai khach hang, giảm giá v.v...
c. Phương phap thu thâp gia
Mục tiêu của kỹ thuật thu thập thông tin điêu tra la nhăm chuyên dƣ liêu gia tƣ
doanh nghiêp vê cơ quan thông kê môt cach an toan va hiêu qua nhăm giam tôi
thiêu ap lƣc hanh chinh cho ngƣơi cung câp thông tin . Đối với một số hàng hóa , giá
thu thâp đƣơc la giá ƣớc tính vì giao dịch không diễn ra trong thời gian thu thập giá .
CSG san xuât nhăm đo lƣơng sƣ thay đôi thuân tuy vê gia chinh vi vây cac san
phâm đƣơc lây gia va so sanh ơ hai thơi ky liên tiêp phai giông nhau v ề đặc điểm
vât ly va kinh tê. Điêu nay đoi hoi khi lƣa chon cac san phâm đai diên , phải đảm bảo
răng hâu hêt cac san phâm đo tôn tai tƣơng đôi lâu dai trong điêu kiên tƣơng tƣ nhƣ
lúc sản phẩm đó đƣợc lựa chọn . Nêu tinh liên tuc nay không đƣơc đam bao thì s ẽ
không đo lƣơng đƣơc sƣ thay đôi gia môt cach đây đu .
Sau khi xac đinh ro quy cach san phâm lây gia , cân yêu câu ngƣơi cung câp gia
tiêp tuc cung câp gia chinh xac c ủa san phâm đo. Đê lam đƣơc điêu nay ngƣơi cung
câp gia cân đƣơc cung câp quy cach phâm câp cu thê , chính xác , chi tiêt vê san
phâm lây gia . Nêu không ho se phai ghi chu lai thông tin chi tiêt vê quy cach phâm
câp cua nhƣng san phâm đƣơc lây gia.
Lý tƣởng nhất là thu thập giá của những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà
chúng vẫn có trên thị trƣờng lâu dài mà không thay đổi bất kỳ đặc điểm vật lý và
12
kinh tê nao , trƣ thơi điểm chung đƣơc ba n ra khác nhau . Tuy nhiên hâu hêt cac san
phâm hang hoa va dich vu đêu co vong đơi san phâm mang tinh ngăn han . Thâm
chí, chúng bị thay thế bằng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ khác nhất là đối với
nhƣng đô dung lâu bên. Do vây phai tim cach xem xet sƣ thay đôi cua danh m ục san
phâm hang hoa va dich vu đ ại diện. Trong trƣơng hơp tinh liên tuc cua cac mƣc gia
quan sat bi vi pham. Cân so sanh gia cua san phâm cu vơi gia cua san phâm mơi kha
tƣơng đông. Cơ quan thông kê cân lƣơng hoa đƣơc sƣ thay đôi cua gia quan sat khi
đăc điêm san phâm thay đôi .
1.1.4.5. Phương phap xử lý các sản phẩm hàng hóa và dịch vu thay đôi chất lượng
Phƣơng pháp điều chỉnh chất lƣợng ngầm định (Implicit methods) gồm:
- Gối đầu;
- Gán giá trị trung bình mục tiêu hoặc giá trị trung bình chung;
- Gán giá trị trung bình nhóm;
- Thay thế so sánh đƣợc;
- Kết nối thể hiện không có sự thay đổi giá; và
- Giá chờ.
Phƣơng pháp điều chỉnh chất lƣợng hiện hữu (Explicit methods) gồm:
- Phƣơng pháp chuyên gia;
- Điều chỉnh số lƣợng;
- Sự khác biệt về giá trị sản xuất/chi phí theo yếu tố; và
- Hồi quy Hedonic.
Lựa chọn một phƣơng pháp về giá điều chỉnh chất lƣợng là không thể chần
chừ. Nhà phân tích nên xem xét công nghệ và thị trƣờng của từng sản phẩm và kiến
nghị phƣơng pháp phù hợp. Không thể nói rằng phƣơng pháp đƣợc lựa chọn cho
ngành kinh tế này là độc lập với phƣơng pháp đƣợc lựa chọn cho các ngành kinh tế
khác. Sự tinh thông trong việc sử dụng một phƣơng pháp có thể khuyến khích việc
sử dụng phƣơng pháp đó ở nhiều nơi và sử dụng hết các nguồn thông tin về một loại
sản phẩm có thể đƣa đến việc áp dụng phƣơng pháp không toàn dụng thông tin ở
các sản phẩm khác. Phƣơng pháp đƣợc chấp nhận cho từng ngành riêng biệt sẽ khác
nhau trong nội bộ quốc gia đƣợc quy định bởi việc tiếp cận thông tin, mối liên hệ
với các đối tƣợng cung cấp thông tin, nguồn sản xuất, sự thành thạo và các yếu tố
sản xuất và thị trƣờng khác nhau.
Phụ lục 1 Báo cáo tổng hợp giới thiệu Biểu đồ ra quyết định về sự thay đổi
chất lƣợng dựa trên nghiên cứu của Fenella Maitland-Smith và Rachel Bevan,
OECD; và Triplett (2002).
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CSG SẢN XUẤT THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM
1.2.1. Lịch sư ra đời va phat triên CSG san xuât ơ Viêt Nam
13
Cùng với sự ra đời và phát triển của ngành Thống kê Việt Nam , CSG san xuât
cũng có lịch sử ra đời và phát triển gắn liền với mỗi giai đoạn phát triển kinh tế của
đât nƣơc.
Những năm 1970-1980, với nền tảng là một nƣớc nông nghiệp, CSG san xuât
đƣợc tính toán lúc bấy giờ gồm CSG thu mua nông, lâm thuy san (CSG sản xuất đầu
ra) và CSG bán vật tƣ cho sản xuất (CSG bán buôn ). Đên năm 1989, theo Chi thi
của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính phủ), hệ thống CSG nói chung và
CSG sản xuất nói riêng đa đƣợc cải tiến và bổ sung nhằm phục vụ yêu cầu quản lý
của Đảng và Nhà nƣớc. Trong giai đoạn này, CSG sản xuất gồm ba loại là CSG mua
hàng nông, lâm, thủy sản; CSG bán vật tƣ cho sản xuất và CSG cƣớc vận tải hàng
hóa và bƣu điện.
Đến năm 1995, tuân theo các hƣớng dẫn quốc tế, hệ thống CSG sản xuất đƣợc
tiếp tục hoàn thiện cùng với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, CSG mua hàng nông,
lâm, thủy sản đƣợc đổi thành CSG bán sản phẩm của ngƣời sản xuất hàng nông, lâm
nghiệp, thủy sản (gọi tắt CSG sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản) và xây dựng
thêm CSG bán sản phẩm của ngƣời sản xuất hàng công nghiệp (gọi tắt là CSG sản
xuất công nghiệp).
Định kỳ 5 năm một lần, các phƣơng án CSG sản xuất đƣợc nâng cấp, hoàn
thiện trên cơ sở nghiên cứu phƣơng pháp luận quốc tế, mở rộng hệ thống ngành kinh
tế theo sự phát triển của nền kinh tế quốc gia, mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ
đại diện và cập nhật quyền số.
Đên năm 2013, hê thông CSG san xuât đầu ra hiên co cua Viêt Nam gôm:
- CSG san xuât nông, lâm nghiêp va thuy san ;
- CSG san xuât công nghiêp;
- CSG cƣơc vân tai kho bai.
1.2.2. Vai trò cua CSG san xuât đối với công tác thống kê hiện nay
Hệ thống tài khoản quốc gia là một tập hợp đầy đủ, phù hợp và linh hoạt các
tài khoản kinh tế vĩ mô, xây dựng trên những khái niệm, định nghĩa, quy tắc hạch
toán đƣợc thừa nhận trên phạm vi quốc tế1, là trung tâm của công tác thống kê. Biên
soạn thống kê Tài khoản quốc gia nói chung và chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nƣớc
nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin dùng cho quản lý, phân tích, lập chính sách và áp
dụng chính sách của chính phủ, của các nhà phân tích và các nhà kinh tế. Một trong
những vai trò quan trọng của thống kê Tài khoản quốc gia là dùng để đánh giá tăng
trƣởng hay suy thoái của nền kinh tế theo thời gian. Các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm
đến cách ứng xử của nền kinh tế trong các giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh tế.
1 Mục 1.1 - Tai khoản quôc gia 1993
14
Theo giá hiện hành, các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhƣ: Tổng sản phẩm trong
nƣớc (GDP); tích lũy; tiêu dùng; thu nhập quốc gia gộp (GNI); thu nhập quốc gia
khả dụng (NDI).v.v… mô tả thay đổi của nền kinh tế có kết hợp cả hai yếu tố khối
lƣợng và giá cả. Dãy số liệu theo thời gian và theo giá hiện hành không thu hút nhiều
sự quan tâm của các nhà kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực mô hình hóa và dự báo.
Hiện nay, các chỉ tiêu tài khoản quốc gia theo giá so sánh đƣợc tính theo
Thông tƣ số 02/2012/TT-BKHĐT ngày 04/4/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
Thông tƣ này quy định năm 2010 làm năm gốc thay cho năm gốc 1994 để tính các
chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh.
Hệ thống giá và các loại CSG sản xuất có vai trò quan trọng trong việc xác
định phƣơng pháp tính và nguồn thông tin để đánh giá các chỉ tiêu giá trị sản xuất,
giá trị tăng thêm hay GDP và các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp khác của Hệ thống tài
khoản quốc gia nhƣ sau:
1.2.2.1. Vai trò đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất
Bảng dƣới đây tổng kết các loại CSG cần thiết phục vụ cho việc giảm phát các
chỉ tiêu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế cấp 1 hiện hành nhƣ sau:
Bảng 1.1: Các nhóm CSG cần thiết phục vụ cho việc giảm phát
chỉ tiêu GTSX theo ngành kinh tế cấp 12, VSIC 2007
STT Ngành kinh tế cấp 1,
VSIC 2007
Chỉ số giá áp dụng để giảm phát chỉ tiêu
giá trị sản xuất hiện nay
1 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản CSG sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
2 Khai khoáng CSG sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng
3 Công nghiệp chế biến, chế tạo CSG sản xuất ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo
4 SX và phân phối điện, nƣớc CSG sản xuất ngành SX và phân phối điện,
nƣớc
5 Cung cấp nƣớc; quản lý và xử lý
rác thải, nƣớc thải
CSG sản xuất ngành cung cấp nƣớc; quản lý
và xử lý rác thải, nƣớc thải
6 Xây dựng CPI (Gỗ và vật liệu xây dựng)3
7
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô,
mô tô, xe máy và xe có động cơ
khác
CSG sản xuất và CPI***
8 Vận tải kho bãi (bao gồm cả bƣu
chính, chuyển phát) CSG vận tải, kho bãi*
2 Xem Phụ lục 2 trong Báo cáo Tổng hợp về đề xuất các CSG cần thiết phục vụ giảm phát giá trị
sản xuất theo nganh kinh tế cấp 2. 3 Chi sô giá xây dựng được Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Xây dựng thực hiện (Tổng cục Thông
kê hỗ trợ kỹ thuật). Đến nay chi sô giá xây dựng nay chưa có nên tạm sử dụng CPI của nhóm gỗ va
vật liệu xây dựng để giảm phát cho nganh kinh tế nay.
15
STT Ngành kinh tế cấp 1,
VSIC 2007
Chỉ số giá áp dụng để giảm phát chỉ tiêu
giá trị sản xuất hiện nay
9 Dịch vụ lƣu trú và ăn uống CSG sản xuất ngành dịch vụ lƣu trú; dịch vụ
ăn uống**
10 Thông tin và truyền thông CSG sản xuất ngành thông tin và truyền
thông**
11 Hoạt động tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm
CSG sản xuất ngành tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm**
12 Hoạt động kinh doanh bất động
sản
CSG sản xuất ngành dịch vụ kinh doanh bất
động sản**
13 Hoạt động chuyên môn, khoa học
công nghệ
CSG sản xuất ngành dịch vụ chuyên môn,
khoa học công nghệ**
14 Hoạt động hành chính và dịch vụ
hỗ trợ
CSG giá dịch vụ ngành dịch vụ hành chính và
dịch vụ hỗ trợ**
15
Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ
chức chính trị xã hội, quản lý nhà
nƣớc, an ninh quốc phòng, bảo
đảm xã hội bắt buộc
CPI chung***
16 Giáo dục và đào tạo CSG sản xuất dịch vụ ngành giáo dục và đào
tạo**
17 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội CSG sản xuất dịch vụ ngành y tế và hoạt động
trợ giúp xã hội**
18 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí CSG sản xuất dịch vụ ngành nghệ thuật, vui
chơi và giai trí**
19 Hoạt động dịch vụ khác CSG sản xuất dịch vụ ngành dịch vụ khác**
20 Hoạt động làm thuê các công việc
trong các hộ gia đình
CSG sản xuất dịch vụ ngành làm thuê trong
các hộ gia đình **
21 Hoạt động của các tổ chức và cơ
quan quốc tế CPI chung***
Hiện nay, các CSG sản xuất của hầu hết các ngành dịch vụ đƣợc đánh dấu **
chƣa có, CSG sản xuất của ngành vận tải kho bai đƣợc đánh dấu * còn chƣa đủ về
phạm vi do thiếu ngành bƣu chính chuyển phát. Phƣơng pháp luận cơ bản của CSG
sản xuất ngành vận tải kho bai cũng giống nhƣ phƣơng pháp luận về CSG sản xuất
khác, với quyền số đƣợc tổng hợp từ doanh thu vận tải kho bai và điều tra cơ sở
SXKD cá thể của Tổng cục Thống kê.
Đối với ngành O - Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị xã hội,
quản lý nhà nƣớc, an ninh quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt buộc và ngành U – Hoạt
động của các tổ chức và cơ quan quốc tế, là các ngành dịch vụ không có giá thị
trƣờng, đề xuất áp dụng chỉ số dịch vụ chung (SPPI) thay cho việc áp dụng CPI
chung nhƣ hiện nay. Riêng ngành G - Bán buôn, bán lẻ trong thời gian tới khi đa có
doanh thu bán buôn và trị giá vốn bán buôn, bán lẻ (có thể tính gián tiếp từ hệ số trị
16
giá vốn) có thể áp dụng phƣơng pháp giảm phát đối với doanh thu bán buôn, doanh
thu bán lẻ, sau đó áp dụng hệ số trị giá vốn để tính trị giá vốn tƣơng ứng và cuối
cùng là giá trị sản xuất ngành G theo giá so sánh.
1.2.2.2. Vai trò đối với chỉ tiêu GDP
a. Vai trò trong tính toán GDP theo phương pháp sản xuất
GDP =
Tổng Giá trị tăng
thêm của các ngành
kinh tế
+ Thuế sản
phẩm -
Trợ cấp sản
phẩm ; (1.4)
Trong đó:
Giá trị
tăng thêm =
Giá trị
sản xuất -
Chi phí
trung gian ; (1.5)
Tính GDP theo giá so sánh theo phƣơng pháp sản xuất nghĩa là phải tính chỉ
tiêu Giá trị tăng thêm của từng ngành kinh tế theo giá so sánh. Chỉ tiêu Giá trị tăng
thêm không thể phân tích thành hai yếu tố giá và lƣợng, do đó không có CSG nào để
giảm phát trực tiếp giá trị tăng thêm từ giá hiện hành về giá so sánh. Chỉ tiêu Giá trị
tăng thêm theo giá so sánh đƣợc tính gián tiếp bằng hiệu giữa Giá trị sản xuất theo
giá so sánh và Chi phí trung gian theo giá so sánh. Điều đó có nghĩa là nếu áp dụng
giảm phát hai lần, CSG sản xuất có ảnh hƣởng đến cả Giá trị sản xuất và Chi phí
trung gian và do đó sẽ có ảnh hƣởng kep đến Giá trị tăng thêm của các ngành.
b. Vai trò trong tính toán GDP theo phương pháp sử dụng
Đánh giá chỉ tiêu GDP theo phƣơng pháp sử dụng bằng tổng của các chỉ tiêu:
Tích lũy tài sản; tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và của Nhà nƣớc và chênh lệch
xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Tính chỉ tiêu GDP theo giá so sánh theo
phƣơng pháp sử dụng nghĩa là phải tính từng chỉ tiêu cấu thành vừa nêu theo giá so
sánh thông qua việc sử dụng các loại CSG của các ngành sản phẩm tƣơng ứng trong
đó có CSG của các ngành sản xuất dịch vụ.
- Tính tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và tiêu dùng cuối cùng của nhà
nƣớc theo giá so sánh.
Về lý thuyết có hai phƣơng pháp để tính tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình
theo giá so sánh: phƣơng pháp xác định giá trị trực tiếp từ lƣợng và giá của từng loại
sản phẩm tiêu dùng và giảm phát. Trên thực tế, ở Việt Nam thƣờng áp dụng chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) theo nhóm hàng hóa và dịch vụ để tính chuyển tiêu dùng cuối
cùng của hộ gia đình về giá so sánh.
Đối với tiêu dùng cuối cùng của nhà nƣớc gồm phần lớn giá trị sản xuất theo
giá so sánh của ngành quản lý nhà nƣớc. Điều đó có nghĩa là mƣợn CSG sản xuất
của ngành quản lý nhà nƣớc để ƣớc tính tiêu dùng cuối cùng của nhà nƣớc về giá so
sánh.
17
- Tính tích lũy tài sản cố định theo giá so sánh
Tích lũy tài sản cố định (TSCĐ) chia theo loại nhƣ: Tài sản cố định là nhà ở;
TSCĐ là công trình xây dựng không phải nhà ở; TSCĐ là máy móc thiết bị v.v.
Dùng chỉ số máy móc thiết bị và phƣơng tiện vận tải, chỉ số giảm phát giá trị sản
xuất của một số ngành nhƣ: xây dựng cơ bản; trồng trọt; chăn nuôi để tính chuyển
về giá so sánh.
- Tính tích lũy tài sản lƣu động theo giá so sánh
Tài sản lƣu động (TSLĐ) chia theo ba nhóm: Nguyên vật liệu; sản phẩm dở
dang; thành phẩm tồn kho, tích lũy TSLĐ cũng chia theo ngành kinh tế (thuộc khâu
sản xuất, lƣu thông). Dùng các loại CSG nhƣ: CSG sản xuất đầu ra; CSG bán buôn
vật tƣ; chỉ số giảm phát giá trị sản xuất của một số ngành để tính chuyển từng loại
TSLĐ tƣơng ứng về giá so sánh.
- Tính xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ theo giá so sánh
Dùng CSG hàng hóa xuất khẩu để loại trừ biến động về giá của chỉ tiêu xuất
khẩu hàng hóa và dùng CSG nhập khẩu để loại trừ biến động về giá của hàng hóa
nhập khẩu.
c. Vai trò trong tính toán GDP theo phương pháp thu nhập
Theo phƣơng pháp thu nhập GDP đƣợc tính bằng tổng các bộ phận cấu thành
gồm có:
- Thu nhập của ngƣời lao động;
- Thuế sản xuất;
- Khấu hao tài sản cố định;
- Thặng dƣ sản xuất.
Về lý thuyết, GDP theo giá so sánh có thể tính đƣợc bằng cách giảm phát từng
thành phần của nó qua việc sử dụng các CSG tƣơng ứng. Trong đó, thành phần đầu
tiên và chiếm tỷ trọng lớn nhất là Thu nhập của ngƣời lao động đƣợc giảm phát
bằng chỉ số tiền lƣơng. Đây là một trong những CSG dịch vụ quan trọng, quyết định
việc có thể tính GDP giá so sánh theo phƣơng pháp thu nhập hay không. Các thành
phần còn lại đƣợc tính chuyển về giá so sánh thuận lợi hơn do có thể dùng các CSG
tƣơng ứng để giảm phát.
Tóm lại: Phƣơng pháp giảm phát (phƣơng pháp sử dụng đƣợc ƣu tiên sử dụng
vì áp dụng phƣơng pháp này cho kết quả đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo
giá so sánh với chất lƣợng cao nhất. Hệ thống giá và CSG nói chung ảnh hƣởng đến
phƣơng pháp đánh giá của tất cả các chỉ tiêu. Đối với Việt Nam hiện nay, khi
phƣơng pháp sản xuất đang là phƣơng pháp chính để tính toán chỉ tiêu GDP và các
chỉ tiêu tài khoản quốc gia khác, CSG sản xuất có một vai trò hết sức quan trọng ảnh
hƣởng đến chất lƣợng các chỉ tiêu tài khoản quốc gia.
18
1.2.3. Tổng quan về phƣơng phap tính CSG san xuât ở Việt Nam hiện nay
Trên cơ sơ hƣơng dân phƣơng phap luân chung của quôc tê , điêu kiên cu thê
của Việt Nam , ngành Thông kê xây dƣng phƣơng phap luân đê tinh toan cac loai
CSG san xuât . Cũng nhƣ các loại CSG khác, phƣơng phap luân tinh toan cac loai
CSG san xuât ở Việt Nam bao gồm những nội dung sau:
(i) Khái niệm, nội dung loại giá cần thu thập;
(ii) Phạm vi, mục đích sử dụng;
(iii) Các bảng phân loại và cấu trúc chỉ số;
(iv) Danh mục sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đại diện;
(v) Quyền số và công thức tính toán;
(vi) Đơn vị điều tra, thời gian điều tra;
(vii) Chọn mẫu, phƣơng pháp thu thập thông tin chủ yếu;
(viii) Cách xử lý các trƣờng hợp đặc biệt;
(ix) Công bố số liệu.
Trong các nội dung trên về phƣơng pháp tính toán các loại CSG sản xuất có
những đặc điểm chung đƣợc trình bày tổng quan dƣới đây. Những điểm đặc thù,
riêng có của từng loại CSG sản xuất sẽ đƣợc trình bày cụ thể khi đi vào từng loại
CSG sản xuất (Nông, lâm nghiệp, thủy sản; Công nghiệp; Dịch vụ).
1.2.3.1. Khai niêm chung vê giá
Theo Cẩm nang về Hệ thống tài khoản quốc gia (System of National Account
2008) của Cơ quan Thống kê Liên hợp quốc, các loại giá dùng để tính toán CSG sản
xuất đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Cả giá ngƣời sản xuất và giá cơ bản đều không bao gồm VAT, hoặc thuế
tƣơng tự tính trên hàng bán ra. Khác với giá cơ bản, giá ngƣời sản xuất bao gồm
thuế sản phẩm không phải VAT và không bao gồm trợ cấp sản phẩm (trợ cấp nhận
đƣợc trên một đơn vị sản phẩm đầu ra). (Giá ngƣời sản xuất là giá không bao gồm
VAT mà ngƣời mua phải trả.)
Khái niệm về hai loại giá nói trên đƣợc minh họa nhƣ sau:
Bảng 1.2: Khung khái niệm về giá cơ bản và giá ngƣời sản xuất
Chi phí
trung gian
Thu nhập
của ngƣời
lao động
Khấu hao
TSCĐ
Thặng
dƣ sản
xuất
Thuế sản
xuất khác +
Trợ cấp sản
Gia cơ bản (Basic price) là sô tiền người sản xuất nhận được từ người mua do
bán một đơn vị sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ sản xuất ra, không bao gồm bất
kỳ loại thuế nao đánh vao sản phẩm, nhưng bao gồm các khoản trợ cấp sản xuất
ma người sản xuất nhận được. Giá cơ bản không bao gồm phí vận tải ma người
mua phải trả.
Gia người sản xuất (Producer’s price) la sô tiền người sản xuất nhận được từ
người mua do bán một đơn vị sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ sản xuất ra, không
bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT) hoặc loại thuế tương tự nao được khấu trừ mà
người mua phải trả. Giá người sản xuất không bao gồm chi phí vận tải ma người
mua phải trả.
19
xuất
Gia cơ bản
Chi phí
trung gian
Thu nhập
của ngƣời
lao động
Khấu hao
TSCĐ
Thặng
dƣ sản
xuất
Thuế sản
xuất khác +
Trợ cấp sản
xuất
Thuế sản
phẩm không
phải VAT -
Trợ cấp sản
phẩm
Gia ngƣời sản xuất
Nhƣ vậy giá ngƣời sản xuất khác với giá cơ bản ở phần chênh lệch về thuế sản
phẩm không phải VAT (thuế khoán, thuế tiêu thụ đặc biệt…) và trợ cấp sản phẩm.
Ở Việt Nam hiện nay, tuân thủ quy định của tài khoản quốc gia, các loại CSG sản
xuất đƣợc tính theo giá cơ bản. Tuy nhiên ở một số sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
do các hộ gia đình hoặc các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể bán hoặc cung cấp ra
ngoài thị trƣờng, trợ cấp sản phẩm không có hoặc có không đáng kể, việc xác định
thuế khoán cho từng loại sản phẩm gặp khó khăn nên trong trƣờng hợp này quy ƣớc
giá cơ bản bằng với giá ngƣời sản xuất.
1.2.3.2. Các bảng phân loại chủ yêu
Trƣơc năm 2010, các CSG sản xuất đƣợc xây dựng dựa trên bảng hệ th ống
ngành kinh tế quốc dân năm 1993. Cùng với xu hƣớng phát triển, mở rộng, giao lƣu,
liên kết kinh tế, các ngành kinh tế của Việt Nam cũng đƣợc mở rộng và phát triển,
năm 2007, trên cơ sơ bang phân nganh chuân quôc tê ISIC phiên ban 4.1 và điều
kiên thƣc tiên Viêt Nam , Hệ thống ngành kinh tê Vi ệt Nam 2007 ban hành theo
Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tƣớng Chính
phủ và Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ ra đời là cơ sở để xây dựng cấu trúc các loại CSG sản xuất vừa
bao quat đƣơc toan bô hoat đông cua nên kinh tê quôc gia vƣa đam bao yêu câu so
sánh quốc tế . Đây cũng là cơ sở để công bố số liệu về CSG sản xuất đáp ứng yêu
cầu sử dụng thông tin thống nhất trên cơ sở sử dụng các bảng phân loại chung.
Năm 2010, xuất phát từ thực tiễn bảng phân loại sản phẩm chủ yếu năm 1997
đa không còn phù hợp, Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam 2010 ra đời theo Quyết
định số 39/2010/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ và
Thông tƣ số 19/2010/TT-BKH ngày 19 tháng 8 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ là cơ sở để xây dựng Danh mục sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đại diện phục vụ
tính toán CSG sản xuất.
20
1.2.3.3. Nguyên tắc xây dựng danh muc san phâm hang hoa va dich vu đại
diên
CSG san xuât cua Viêt Nam đƣơc tinh trên môt “rô” san phâm hang hoa va
dịch vụ đại diện , nên đê tinh đƣơc các loai CSG san xuât , viêc đâu tiên và vô cùng
quan trọng là xây dƣng đƣơ c danh muc san phâm hang hoa va dich vu đai diên cho
tƣng loai CSG san xuât tƣơng ƣng.
Trên cơ sở hƣớng dẫn quốc tế, điều kiện thực tiễn của Việt Nam, danh muc san
phâm hang hoa va dich vu đ ại diện phục vụ thu thập thông tin, tính toán CSG sản
xuất đƣơc xây dƣng dƣa trên cac nguyên tăc cơ ban sau :
Một la, các sản phẩm đƣợc lựa chọn đó phải mang tinh đai diên cho nganh
kinh tê câp thâp nhât (câp 4, câp 5) mà nó phản ánh trong giai đoạn đang xet đến .
Thông thƣờng, các sản phẩm đại diện chính các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn hoặc
đem lại nhiều doanh thu/giá trị sản xuất trong tổng doanh thu/giá trị sản xuất của
ngành. Tuy nhiên trong thực tiễn cũng có những sản phẩm không đem lại nhiều giá
trị kinh tế cần đƣa vào danh mục để đảm bảo tính đặc thù theo ngành.
Hai là, sản phẩm đại diện có tên , loại, nhóm thông nhât theo Danh muc sản
phâm hiên hanh . Đây là nguyên tắc để đảm bảo tính thống nhất và dễ so sánh theo
ngành sản phẩm. Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đại diện của Việt Nam hiện nay
phân loại theo Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Thông tƣ số
19/2010/TT-BKH ngày 19 tháng 8 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Quyết
định số 39/2010/QĐ-Ttg ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ.
Ba là, là những sản phẩm hang hoa va d ịch vụ có quy cách phẩm cấp cụ thể,
đơn vị tính rõ ràng, phù hợp với thực tiễn, đƣợc tiêu thụ trên thị trƣờng, có khả năng
tồn tai trên thị trƣờng tƣơng đôi lâu dài.
Bôn là, là những sản phẩm hang hoa va d ịch vụ tƣơng đôi dê quan sat va tiêp
cân đƣơc thƣờng xuyên để thu thập giá theo kỳ.
Năm la, là những nhóm, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng đƣơc nhu cầu
quản lý của các bộ, ngành và đƣợc nhiều ngƣời dùng tin quan tâm.
1.2.3.4. Công thưc tinh toan
a. Công thức tính toán CSG chung
Từ những phân tích ở trên cho thấy công thức CSG Laspeyres và Lowe có ƣu
điểm hơn nhiều so với công thức CSG Passches, điều kiện của Việt Nam thƣờng sử
dụng giá trị sản xuất/doanh thu của một năm đƣợc chọn làm gốc so sánh để tính
toán quyền số, điều tra giá gốc cũng nhƣ xây dựng danh mục mặt hàng đại diện.
Nhƣ vậy, các CSG sản xuất của Việt Nam đƣợc tính theo công thức CSG Laspeyres
có dạng tông quat nhƣ sau:
21
)6.1(;Wp
p
qp
qp
In
1i
0
i0
i
t
i
0
i
0
i
n
1i
0
i
t
i
n
1i0t
Trong đó: 0tI là CSG sản xuất kỳ báo cáo t so với kỳ gốc 0;
t
ip là giá mặt hàng i kỳ báo cáo t;
0
ip là giá mặt hàng i kỳ gốc 0;
n
1i
0
i
0
i
0
i
0
i0
i
qp
qpW là quyền số cố định của năm 0 đƣơc chọn là năm gốc.
Công thức (1.6) trên hoàn toàn tƣơng thích với quốc tế (công thức chỉ số giá
Laspeyres 1.2). Để thuận lợi hơn trong việc giải quyết vấn đề chọn sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ mới thay thế sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cũ không còn bán và
cung cấp trên thị trƣờng, sản phẩm thời vụ hoặc sản phẩm thay đổi chất lƣợng, CSG
sản xuất đƣợc tính theo công thức Laspeyres chuyển đổi. Công thức tổng quát
Laspeyres (1.6) đƣợc biến đổi tƣơng đƣơng nhƣ sau:
0
i
n
1i1t
i
t
i0
i
1t
i0t WI
p
p
p
p
)7.1(;WII 0
i
n
1i
1tt
i
01t
i
Trong đó: 1t
ip là giá mặt hàng i kỳ trƣớc (t-1);
1tt
iI là CSG sản xuất kỳ báo cáo (t) so với kỳ trƣớc (t-1).
b. Công thức tính CSG vùng, CSG cả nước
- Tính CSG vùng
CSG sản xuất vùng đƣợc tính bằng phƣơng pháp bình quân gia quyền các CSG
sản xuất của từng tỉnh, thành phố trong mỗi vùng tƣơng ứng nhƣ sau:
Trong đó: 0t
vI là CSG sản xuất vùng kỳ báo cáo (t) so với kỳ gốc (0);
0t
jI là CSG sản xuất tỉnh j kỳ báo cáo (t) so với kỳ gốc (0);
0
jW là quyền số cố định của tỉnh j;
)8.1(;
W
WI
Im
1j
0
j
0
j
m
1j
0t
j
0t
v
22
m là số tỉnh của vùng tham gia tính chỉ số.
- Tính CSG cả nƣớc
CSG sản xuất cả nƣớc đƣợc tính bằng phƣơng pháp bình quân gia quyền từ các
CSG sản xuất của các vùng trong cả nƣớc nhƣ sau:
Trong đó: 0t
CNI là CSG sản xuất cả nƣớc kỳ báo cáo (t) so với kỳ gốc (0);
0t
vI
là CSG sản xuât vùng kỳ báo cáo (t) so với kỳ gốc (0);
0
vW là quyền số cố định của vùng v;
n là số vùng trong cả nƣớc.
c. Nôi chuỗi CSG
Định kỳ 5 năm một lần, CSG sản xuất đƣợc tiến hành đổi rổ và thay đổi năm
đƣợc chọn làm gốc (kỳ gốc). Để thực hiện công việc này, sau khi rà soát, cập nhật
và xây dựng Danh mục mặt hàng đại diện và chọn mẫu lại đơn vị điều tra cho thời
kỳ mới, một công việc quan trọng cần thực hiện đó là điều tra giá tại năm đƣợc chọn
làm gốc mới cho Danh mục mặt hàng đại diện mới. Nhƣ vậy giá sẽ đƣợc điều tra tại
năm đƣợc chọn làm gốc mới (ví dụ năm 2010) cho cả danh mục mặt hàng thời kỳ cũ
(2005-2010) và cho cả danh mục thời kỳ mới (2010-2015).
CSG sản xuất theo năm gôc cũ (2005) sẽ đƣợc nối chuỗi theo công thức sau:
)10.1(;KII p
2010t
p
2005t
p
Trong đó: 2005t
pI là CSG sản xuất nhóm p kỳ (t) so với năm gốc 2005;
2010t
pI là CSG sản xuất nhóm p kỳ (t) so với năm gốc 2010;
pK là hệ số chuyển đổi năm gốc 2005 so với năm gốc 2010.
Ngƣợc lại, CSG sản xuất theo năm gôc mới (2010) sẽ đƣợc nối chuỗi theo
công thức sau:
)11.1(;K:II p
2005t
p
2010t
p
1.2.3.5. Chon mâu, phương phap thu thập thông tin chủ yêu
Khi nói đến công tác thống kê là nói đến phƣơng pháp điều tra chọn mẫu vì
phƣơng pháp điều tra chọn mẫu có ƣu điểm hơn phƣơng pháp điều tra toàn bộ ở chỗ
tiết kiệm đƣợc nguồn lực và do số lƣợng mẫu trong điều tra chọn mẫu có hạn nên là
điều kiện cần thiết cho phep mở rộng nội dung điều tra. Có hai hƣớng tiếp cận chọn
)9.1(;
W
WI
In
1v
0
v
0
v
n
1v
0t
v0t
CN
23
mẫu về giá sản xuất mà thực tiễn các quốc gia hay lựa chọn là tiếp cận theo ngành
kinh tế và tiếp cận theo sản phẩm.
Tiếp cận chọn mẫu theo nganh kinh tế, là cách tiếp cận chọn mẫu các đơn vị
điều tra theo ngành kinh tế (cấp 4, cấp 5), là ngành kinh tế chủ yếu của đơn vị, từ đó
chọn mẫu các đơn vị điều tra đại diện cho mỗi ngành kinh tế đó. Để thực hiện cách
tiếp cận này cần xây dựng dàn mẫu tất cả đơn vị điều tra phân theo ngành kinh tế
(cấp 4 hoặc cấp 5) và theo giá trị sản xuất/doanh thu cũng nhƣ quy mô của đơn vị và
ma tỉnh/thành phố. Trên cơ sở đó tại mỗi ngành kinh tế sẽ sắp xếp các đơn vị điều
tra theo độ dốc giá trị sản xuất/doanh thu để chọn ra đơn vị điều tra đại diện cho
ngành kinh tế đó. Thông tin về tỉnh/thành phố hoặc quy mô để quyết định về số
lƣợng đơn vị điều tra của một tỉnh cũng nhƣ các đơn vị cùng giá trị sản xuất/doanh
thu thì sẽ đƣợc xem xet thêm thông tin về quy mô. Sau khi tiến hành chọn mẫu xong
đơn vị điều tra theo ngành kinh tế sẽ tiếp tục chọn sản phẩm đại diện của đơn vị để
điều tra.
Tiếp cận chọn mẫu theo sản phẩm, là cách tiếp cận xây dựng dàn mẫu các đơn
vị điều tra theo sản phẩm, cũng nhƣ theo giá trị sản xuất/doanh thu của đơn vị đó và
ma tỉnh/thành phố. Ở mỗi ma sản phẩm sắp xếp đơn vị điều tra theo độ dốc giá trị
sản xuất/doanh thu từ đó chọn ra đơn vị điều tra đại diện cho sản phẩm đó. Nếu các
ngành kinh tế cấp 4, cấp 5 đƣợc chọn hết vào mẫu (là thành phần xây dựng lên cấu
trúc CSG) thì cách tiếp cận chọn mẫu theo sản phẩm và chọn mẫu theo ngành kinh
tế cho kết quả nhƣ nhau.
Khuyến nghị của chuyên gia quốc tế là nên tiếp cận chọn mẫu theo ngành kinh
tế hoặc kết hợp cách tiếp cận chọn mẫu theo ngành kinh tế và chọn mẫu theo sản
phẩm. Theo cách tiếp cận chọn mẫu kết hợp, sau khi chọn mẫu đơn vị điều tra theo
ngành kinh tế thì sẽ thực hiện điều tra hết về giá sản phẩm sản xuất ra của đơn vị
điều tra đó.
Ở Việt Nam, trong hầu hết các phƣơng án giá sản xuất, để lựa chọn đƣợc đơn
vị đủ đại diện nhằm thu thập thông tin về giá, cơ quan thống kê tiến hành chọn mẫu
theo 2 cấp: (i) Cấp 1: Chọn tỉnh/thành phố điều tra; và (ii) Cấp 2: Chọn đơn vị điều
tra của từng tỉnh.
a. Chọn tinh/thanh phô
Tổng cục Thống kê căn cứ vào kết quả hoạt động kinh tế của tỉnh/thành phố từ
đó xác định đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ thế mạnh của từng tỉnh để chọn ra
tỉnh/thành phố tiến hành điều tra giá, sao cho đảm bảo tính đại diện cho ngành và
vùng kinh tế.
b. Chọn đơn vị điều tra
Tổng cục Thống kê hƣớng dẫn Cục Thống kê chọn đơn vị điều tra nhƣ sau.
Căn cứ vào kết quả tổng điều tra, điều tra có liên quan gần nhất, Cục Thống kê tiến
24
hành lập danh sách các đơn vị điều tra theo nhóm ngành có liên quan và doanh
thu/giá trị sản xuất và sử dụng danh sách này làm dàn mẫu điều tra. Trong mỗi
nhóm ngành, xếp các đơn vị điều tra theo doanh thu/giá trị sản xuất từ cao xuống
thấp. Sau đó ứng với mỗi nhóm hàng, chọn chủ đích 2-3 đơn vị để thu thập giá, ƣu
tiên chọn các đơn vị có doanh thu/giá trị sản xuất lớn.
Điêu tra gia san xuât đƣơc thƣ c hiên băng phƣơng phap phong vân trƣc tiêp
kêt hơp vơi phƣơng phap điêu tra gian tiêp nhƣ sau:
- Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp đƣợc áp dụng thống nhất để thu thập thông
tin tại các đơn vị điều tra.
- Phƣơng pháp điều tra gián tiếp: Cục Thống kê gửi cho các đơn vị điều tra
phiếu điều tra giá kèm theo tài liệu hƣớng dẫn cách ghi số liệu giá. Các đơn vị điều
tra gửi lại phiếu điều tra sau khi đa điền đầy đủ các thông tin và gửi về Cục Thống
kê vào ngày quy định.
1.2.3.6. Cách xử lý chung một số trường hợp đặc biêt
Trƣờng hợp 1: Sản phẩm tạm thời không xuất hiện
Thƣờng xảy ra đối với các sản phẩm hang hoa va dich vu mang tính th ời vụ,
hoặc do đơn vi điêu tra t ạm ngừng sản xuất hoăc cung câp s ản phẩm hang hoa va
dịch vụ đó nên thƣc tê không thu thâp đƣơc gia giao dich cua san phâm . Cách xử lý
là dùng phƣơng pháp “gán giá” , cán bộ thống kê giá phải tính một mức giá tạm thời
và gán cho sản phẩm đó vơi cach lam nhƣ sau : Trƣớc hết, tính CSG ky báo cáo so
với ky trƣớc của nhóm cấp 4 (nhƣng không có sự tham gia của sản phẩm đó). Lấy
mức giá của tháng trƣớc của sản phẩm đó nhân với CSG nhóm cấp 4 vừa tính. Dùng
kết quả tính đƣợc để gán cho mức giá của sản phẩm hang hoa va dich vu đó trong kỳ
điều tra (điền mức giá mới vào phiếu điều tra - Giá mới sẽ đƣợc nhập tin để tính chỉ
số giá. Công thƣc tông quat đê tinh CSG ky bao cao so vơi ky trƣơc nhƣ sau:
)12.1(;P
Pxpp
)j/1(n
1j1t
j
t
j1t
i
t
i
Trong đó: t
ip là giá sản phẩm hang hoa hoăc dịch vụ i kỳ báo cáo;
1t
ip là giá sản phẩm hang hoa va dich vu i ky trƣơc ;
1t
j
t
j
p
p
là CSG cá th ể sản phẩm hang hoa hoăc dich vu j (j =1 đến n)
trong nhóm cấp 4 (j i).
Nếu nhóm cấp 4 chỉ có 2 sản phẩm, có thể sƣ dung CSG giá cá th ể kỳ báo cáo
so với ky trƣơc c ủa sản phẩm còn lại để tính mức giá mới cho sản phẩm tam thơi
không xuât hiên trong ky bao cao .
Trƣờng hợp 2: Sản phẩm mất hẳn
25
Một số sản phẩm hang hoa va dich vu không còn xu ất hiện trên thị trƣờng do
ngƣơi san xuât va cung câp không ti ếp tục san xuât hoăc cung câp san phâm đo nƣa
vì những lý do nào đó nhƣ cai tiên mâu ma , không con đƣơc ƣa chuông .v.v.., trên
thị trƣờng xuất hiện lo ại san phâm hang hoa hoăc dich vu mơi co đăc điêm kha
tƣơng đông vơi san phâm hang hoa hoăc dich vu mơi . Sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ mới đƣợc dự báo có khả năng tồ n tai tƣơng đôi lâu dai trên thi trƣơng . Trƣờng
hợp này cần tiến hành thay thế sản phẩm hang hoa hoăc dich vu cũ c ủa danh mục
điều tra bằng một sản phẩm hang hoa hoăc dich vu mơi co đăc điêm kha tƣơng đông
đo.
Có hai cách xử lý nhƣ sau:
a. Dùng phương pháp “gôi đầu”
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi sản phẩm sẽ biến mất trong danh mục và
sản phẩm mới đều xuất hiện trên thị trƣờng trong cùng một khoảng thời gian. Có
nghĩa dƣ đoan đƣơc trong th ời gian tới một sản phẩm trong danh mục sẽ mất hẳn và
một sản phẩm mới tƣơng tự đa đƣợc bán hoăc cung câp ph ổ biến trên thị trƣờng va
sẽ là lựa chọn thay th ế tôt nhât cho san phâm s ẽ biến mất. Tại kỳ báo cáo thu thập
giá của cả sản phẩm mới và sản phẩm s ẽ biến mất. CSG kỳ báo cáo đƣợc tính không
bao gồm san phâm mơi . CSG kỳ tiếp theo đƣợc tính gia cua san phâm mơi thay th ế
cho san phâm đa không con xuât hiên trên thi trƣơng .
b. Dùng phương pháp “gán giá”
Phƣơng pháp này đƣợc dùng khi sản phẩm cũ và sản phẩm mới tƣơng tƣ
không có một khoảng thời gian nào cùng xuất hiện trên thị trƣờng. Cách thực hiện
nhƣ sau: Chọn sản phẩm mới thay thế sản phẩm không còn xuất hiện ở kỳ báo cáo;
Tìm sản phẩm đại diện trong số sản phẩm đại diện còn lại trong cùng nhóm (cấp 4) có
những đặc điểm công dụng gần giống nhau (khá tƣơng đồng) có xu hƣớng biến động
giá gần giống nhau để ƣớc tính giá kỳ trƣớc cho sản phẩm mới thay thế; Lấy CSG của
sản phẩm có xu hƣớng biến động tƣơng tự để tính lại giá kỳ trƣớc cho sản phẩm mới.
Trƣờng hợp 3: Đơn vị điều tra không tồn tại trên địa bàn điều tra, cần chọn
đơn vị điều tra mới thay thế.
Khi điều tra viên phát hiện đơn vị điều tra không còn trên địa điểm cũ hoặc
đơn vị ngừng hẳn hoạt động sản xuất kinh doanh. Cách xử lý nhƣ sau:
- Báo cáo về Cục Thống kê địa phƣơng;
- Cục Thống kê căn cứ vào danh sách các đơn vị sản xuất mặt hàng đó trên địa
bàn để chọn đơn vị mới thay thế (vẫn phải đảm bảo chọn đúng theo nguyên tắc);
- Chuẩn bị phiếu điều tra cho đơn vị điều tra mới.
CHƢƠNG II
THƢC TRANG VA ĐỀ XUẤT HOAN THIÊN PHƢƠNG PHAP TÍNH
26
CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT HANG HÓA CỦA VIỆT NAM
Hiên nay xet theo nganh kinh tê , CSG san xuât hang hoa gôm hai loai la CSG
sản xuất nông, lâm nghiêp va thuy san ; và CSG sản xuất công nghiệp . Hai CSG nay
vô cung quan trong trong viêc tinh cac chi tiêu gia tri theo nganh phuc vu thông kê
chuyên nganh va thông kê tai khoan quôc gia .
2.1. THƢC TRANG VA ĐỀ XUẤT HOÀN THIÊN PHƢƠNG PHÁP TÍNH
CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIÊP VA THUY SAN
2.1.1. Khai niệm
CSG sản xuất nông, lâm nghiêp va thuy san (hay con goi la CSG bán sản phẩm
của ngƣời sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản) là một chỉ tiêu tƣơng đối
phản ánh xu hƣớng và mức độ biến động giá chung của các loại sản phẩm nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản qua thời gian.
2.1.2. Đanh gia thƣc trang đap ƣng nhu câu sƣ dung cua CSG san xuât
nông, lâm nghiêp va thuy san
Thời kỳ 2010 - 2015 giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đƣợc thu thập
tại 63 tỉnh, thành phố. Các Cục Thống kê dựa trên tính chất, đặc điểm sản xuất riêng
của mỗi ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản lựa chọn ra khu vực điều tra thỏa man
yêu cầu là nơi có sản xuất và bán ra các sản phẩm đại diện, có tính ổn định, lâu dài,
có khối lƣợng hoặc giá trị sản xuất lớn. Giai đoạn này các Cục Thống kê lựa chọn
đƣợc khoảng 338 khu vực điều tra, với 03 điều tra viên phụ trách 01 khu vực điều
tra thu thập giá nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Nhìn chung tình hình thu thập giá nông, lâm nghiệp và thủy sản tại các địa
phƣơng trong thời gian qua là tƣơng đối tốt, chất lƣợng số liệu đa đƣợc kiểm soát
chặt chẽ hơn. Các Cục Thống kê đa nâng cao công tác quản lý giám sát, thành lập
các tổ rà soát, phúc tra tới từng đơn vị điều tra, từng điều tra viên. Thời gian thu
thập giá nông, lâm nghiệp và thủy sản là ngày 20 hàng tháng. Sau đó các phiếu điều
tra sẽ đƣợc gửi lên Cục Thống kê để nhập tin, kiểm tra xử lý trong chƣơng trình
phần mềm giá địa phƣơng. Cục Thống kê tổng hợp và gửi báo cáo cho Tổng cục
Thống kê vào ngày cuối tháng của mỗi quý báo cáo.
2.1.2.1. Những điểm đạt được của CSG sản xuất nông, lâm nghiêp và thủy sản
Hiện tại, theo phân loại theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC 2007)
Tổng cục Thống kê đa tính toan đƣợc CSG san xuât nông, lâm nghiệp và thủy sản
của 3 ngành cấp 2, 9 ngành cấp 3, 33 ngành cấp 4, 54 ngành cấp 5. Sô lƣơng CSG
chi tiêt cho từng ngành nhƣ sau:
Ngành nông nghiệp đa tính đƣợc CSG cho 62 phân ngành từ cấp 2 đến cấp 5:
(i) 01 nhóm CSG ngành cấp 2: Nông nghiệp
27
(ii) 04 nhóm CSG ngành cấp 3: Cây hàng năm; cây lâu năm; sản phẩm từ
chăn nuôi; dịch vụ nông nghiệp.
(iii) 22 nhóm CSG ngành cấp 4: Thóc; ngô và cây lƣơng thực có hạt khác;
củ có chất bột; mía; cây thuốc lá, thuốc lào; cây lấy sợi; cây có hạt chứa dầu; rau,
đậu, hoa, cây cảnh; sản phẩm từ cây hàng năm khác; sản phẩm cây ăn quả; Cây lấy
quả chứa dầu; hạt điều; hồ tiêu; cao su; cà phê; cây chè; gia vị, dƣợc liệu; cây lâu
năm khác; gia súc; gia cầm; chăn nuôi khác; dịch vụ trồng trọt.
(iv) 35 loại CSG ngành cấp 5: Thóc; ngô; sản phẩm từ cây lƣơng thực có
hạt khác; củ có chất bột; mía; thuốc lá, thuốc lào; sản phẩm từ cây lấy sợi; đậu
tƣơng; lạc; loại hạt chứa dầu khác; rau các loại; đậu đỗ hạt khô các loại; hoa cây
cảnh; cây hàng năm khác; sản phẩm phụ cây hàng năm; quả tƣơi; quả chứa dầu; hạt
điều; hồ tiêu; cao su; cà phê; cây chè; gia vị; dƣợc liệu; cây lâu năm khác; trâu; bò;
ngựa lừa la; dê cừu; lợn; gà; vịt ngan ngỗng; gia cầm khác; chăn nuôi khác; dịch vụ
trồng trọt.
Ngành lâm nghiệp đa tính đƣợc cho 14 phân ngành từ cấp 2 đến cấp 5:
(i) 01 nhóm CSG ngành cấp 2: Lâm nghiệp
(ii) 03 nhóm CSG ngành cấp 3: Trồng rừng và chăm sóc rừng; lâm sản
khai thác; lâm sản thu nhặt.
(iii) 05 nhóm CSG ngành cấp 4: Trồng và nuôi rừng; gỗ khai thác; lâm sản
khác trừ gỗ; lâm sản thu nhặt; dịch vụ lâm nghiệp.
(iv) 05 nhóm CSG ngành cấp 5: Trồng và nuôi rừng; gỗ khai thác; lâm sản
khác trừ gỗ; lâm sản thu nhặt; dịch vụ lâm nghiệp.
Ngành thủy sản đa tính đƣợc cho 23 phân ngành từ cấp 2 đến cấp 5:
(i) 01 nhóm CSG ngành cấp 2: Thủy sản
(ii) 02 nhóm CSG ngành cấp 3: Thủy sản khai thác; thủy sản nuôi trồng
(iii) 06 nhóm CSG ngành cấp 4: Thủy sản khai thác biển; khai thác nội địa;
biển nuôi trồng; nuôi trồng nƣớc lợ nội địa; nuôi nƣớc ngọt; giống thủy sản.
(iv) 14 nhóm CSG ngành cấp 5: Cá biển; tôm biển khai thác; hải sản khác;
cá nội địa nƣớc ngọt; tôm khai thác nội địa nƣớc ngọt; khác; thủy sản biển nuôi
trồng; cá nuôi nƣớc lợ; tôm nuôi nƣớc lợ; thủy sản nuôi khác nƣớc lợ; cá nuôi nƣớc
ngọt; tôm nuôi nƣớc ngọt; thủy sản khác nuôi nƣớc ngọt; giống thủy sản.
Các nhóm CSG sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tinh toan đƣơc ơ trên có
những ƣu điểm chính sau đây:
Thứ nhât , CSG sản xuất nông, lâm nghiêp va thuy san về cơ bản đa đáp ứng
đƣợc yêu cầu của viêc sƣ dung đê tính toán giá trị sản xuất của các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
28
Thứ hai, CSG san xuât nông , lâm nghiêp va thuy san đảm b ảo cho việc tính
toán, đánh giá mức độ tăng, giảm giá nông, lâm nghiệp và thủy sản của cả nƣớc và
từng vùng. Hiện nay, Tổng cục Thông kê đa tính CSG san xuât nông , lâm nghiêp va
thủy sản chung của cả nƣớc và CSG sản xuất nông , lâm nghiêp va thu y san của 6
vùng. CSG chung cả nƣớc thống nhất, phù hợp với CSG các vùng và các CSG đó đa
giúp cho việc tính chỉ tiêu giá trị san xuât nganh nông , lâm nghiêp va thuy san
chung cả nƣớc và từng vùng phù hợp và sát thực với thực tế của từng vùng.
Thứ ba, CSG san xuât nông , lâm nghiêp va thuy san đƣợc tính cho nhiều thời
kỳ khác nhau : CSG đƣợc tính cho thời kỳ cả năm cũng nhƣ từng quý . Do vậy , bộ
chỉ số gia đa phục vụ tốt cho yêu cầu tính giá trị sản xuất cả năm , cũng nhƣ từng
quý.
Thứ tư, CSG sản xuất nông , lâm nghiêp va thuy san đảm bảo tính kịp thời . Hệ
thống CSG sản xuất hiện nay đƣợc tính ngay tháng cuối quý và tháng cuối năm (sau
đó có tính chính thức lại) đa phục vụ kịp thời cho việc đánh giá sự tăng, giảm của
giá sản xuất nông, lâm nghiêp va thuy san cũng nhƣ yêu cầu của việc tính các chỉ
tiêu giá trị san xuât nganh nông, lâm nghiêp va thuy san .
2.1.2.2. Những mặt còn hạn chê
CSG san xuât nông , lâm nghiệp và thủy sản đƣơc công bô theo pham vi ca
nƣơc, và theo 6 vùng kinh tế ; chi tiêt đên nganh kinh tê cấp 4 (mã 4 chƣ số), đồng
thời đa cung cấp chi tiết thêm theo yêu cầu của thống kê chuyên ngành nhƣ đa trình
bày ở trên. Tuy nhiên, để thực hiện đầy đủ theo quy định của Thông tƣ số 02/2012/
TT-BKHĐT ngày 04 tháng 4 năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, hệ thống CSG
sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản hiện nay có những tôn tai cần khắc phục sau :
(1) Tiến tới cung cấp đầy đủ CSG của các nhóm ngành nông, lâm nghiệp
và thủy sản theo yêu cầu của Thông tƣ số 02/2012/ TT-BKHĐT ngày 04 tháng 4
năm 2012;
(2) Về cập nhật danh mục sản phẩm dịch vụ đại diện, mạng lƣới điều tra
và quyền số cho thời kỳ mới
Thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ luôn biến động. Qua thời gian, một số sản
phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản mất đi, xuất hiện sản phẩm nông, lâm nghiệp và
thủy sản mới. Tổng cục Thống kê định kỳ 5 năm rà soát danh mục sản phẩm dịch vụ
đại diện một lần. Nhƣng để hầu hết các sản phẩm thuộc danh mục này đảm bảo tính
chất đại diện trong thời gian dài 5 năm cần tập trung nhiều công sức của trung ƣơng
và địa phƣơng trong giai đoạn chuẩn bị đổi rổ, cũng nhƣ tiến hành thay thế sản
phẩm đại diện khi cần thiết.
Thêm vào đó số lƣợng cũng nhƣ quy mô cơ sở sản xuất của ngành nông, lâm
nghiệp thủy sản cũng thay đổi. Thực tế hiện nay đa xuất hiện tình hình các cơ sở sản
xuất chuyển dịch ngành nghề sản xuất nhƣ từ nghề trồng trọt sang chăn nuôi; từ
29
đánh bắt thủy sản sang nuôi trồng thủy sản; nhiều cơ sở sản xuất có quy mô sản xuất
lớn mở ra, ngƣợc lại. Nên vấn đề rà soát bổ sung hay thay thế những cơ sở sản xuất
đang đƣợc chọn là đơn vị điều tra là cần thiết để đảm bảo đơn vị điều tra luôn mang
tính đại diện và phổ biến.
Định kỳ 5 năm, Tổng cục Thống kê tiến hành cập nhật quyền số cho thời kỳ
mới. Để tính toán đƣợc các nhóm CSG cần thiết cho công tác thống kê nông, lâm
nghiệp và thủy sản, cần có đủ thông tin quyền số và xây dựng cấu trúc chi tiết cho
các nhóm cần tính toán và công bố CSG.
(3) Về thời gian báo cáo
Giá sản xuất nông , lâm nghiêp và thuy san đƣợc thu thập vào ngày 20 hàng
tháng. CSG san xuât nông , lâm nghiệp và thủy sản giai đoan 2010-2015 đƣợc công
bố hàng quý vào ngày 24 tháng cuối quý. Tuy nhiên, bên cạnh việc số liệu đƣợc
công bố đúng hạn CSG sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản còn phải phục vụ
trong việc tính toán các chỉ tiêu thống kê khác nhƣ tính GTSX ngành NLTS vào
ngày 15 tháng cuối quý, CSG sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản quý đa phải sử
dụng số liệu của 01 tháng cuối quý trƣớc và 2 tháng đầu quý báo cáo. Ví dụ: Quý I
gồm tháng 12 năm trƣớc, tháng 1 và tháng 2. Trong thời kỳ tới, thời gian điều tra giá
hàng tháng có thể thay đổi nhằm quan sát đƣợc sự thay đổi giá của nhiều ngày trong
quý báo cáo hơn để có thông tin CSG sát thực tiễn hơn.
(4) Về công tác thu thập giá
Bên những mặt thuận lợi, công tác thu thập giá nông, lâm nghiệp và thủy sản
tại địa phƣơng có những khó khăn, vƣớng mắc nhƣ: các điểm điều tra là những hộ
sản xuất nhỏ (trồng rau, hộ cá thể…) thay đổi liên tục, cơ sở sản xuất ở xa (100 km),
mỗi cơ sở sản xuất 01 hoặc 02 mặt hàng nên việc lấy giá rất khó khăn. Mặt hàng
nông, lâm nghiệp và thủy sản đa phần là các mặt hàng có tính thời vụ, vào vụ giá
thấp, cuối vụ giá cao, hết vụ không có hàng, mặt hàng thay thế phải có những đặc
điểm, tính chất tƣơng đồng là không nhiều, ví dụ: quả vải và quả nhan ở những tỉnh
miền Bắc chỉ có vào khoảng tháng 6, 7, những tháng còn lại hầu nhƣ phải gán giá
mà tìm một mặt hàng để thay thế thì rất khó vì hai loại quả này có đặc điểm giống
nhau nhƣng đều cùng xuất hiện hoặc cùng mất… Việc phân loại mặt hàng cũng
phức tạp, không đồng nhất.
2.1.3. Đê xuât hoan thiên phƣơng phap tinh CSG san xuât nông , lâm
nghiêp va thuy san
Để khắc phục những hạn chế của CSG sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
hiện nay, việc hoàn thiện cần thực hiện tập trung vào các công việc chủ yếu nhƣ sau:
2.1.3.1. Vê thời gian thu thập thông tin điêu tra gia nông, lâm nghiêp và thủy sản
Giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản hiện đƣợc thu thập vào ngày 20
hàng tháng. Để thông tin sát thực tiễn trong tháng báo cáo hơn có thể thu thập vào
30
ngày 25 hàng tháng, nhƣng ngày thu thập giá không thể lùi thêm do các loại giá
khác đa đƣợc thu thập vào ngày 05 hàng tháng (giá sản xuất công nghiệp, giá cƣớc
vận tải, giá dịch vụ, giá tiêu dùng kỳ 2) hoặc ngày 10 hàng tháng (giá xuất khẩu
hàng hóa và giá nhập khẩu hàng hóa) để không tăng gánh nặng báo cáo vào cùng
một ngày cho địa phƣơng. Nhƣ vậy CSG sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản quý
đƣợc tổng hợp từ số liệu của tháng cuối quý trƣớc và hai tháng đầu quý báo cáo.
2.1.3.2. Vê vùng điêu tra và tông hợp CSG sản xuất nông, lâm nghiêp và
thủy sản
Với tình hình sản xuất kinh doanh của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
hiện nay, sản phẩm càng đa dạng và phong phú nhƣng vẫn phụ thuộc rất nhiều về
đặc điểm địa hình địa lý, CSG sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản nên đƣợc tính
cho 7 vùng thay vì nhƣ tính cho 6 vùng kinh tế nhƣ hiện nay (tách vùng Duyên hải
miền Trung thành 2 vùng: Vùng Bắc Trung bộ và Vùng Nam Trung bộ).
2.1.3.3. Vê chon mâu ngành kinh tê và tỉnh/thành phố: Theo cac bước cu
thể như sau:
Bƣớc 1: Chọn toàn bộ các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản cấp 4 trở lên;
Bƣớc 2: Trong từng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản cấp 4, chọn các
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản cấp 5 có giá trị sản xuất lớn nhất từ cao xuống
thấp, và đƣợc cộng dồn chiếm từ 70-85% trở lên trong tổng giá trị sản xuất nông,
lâm nghiệp thủy sản cấp 4 để điều tra thƣờng xuyên.
Bƣớc 3: Trong từng nông, lâm nghiệp và thủy sản cấp 5 đƣợc chọn ở bƣớc 2,
chọn những tỉnh trong mỗi vùng (7 vùng) tƣơng ứng với giá trị sản xuất nông, lâm
thủy sản lớn nhất từ cao xuống thấp, và đƣợc cộng dồn chiếm từ 65-70% trở lên
trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cấp 5 của vùng đó để điều
tra thƣờng xuyên.
Bƣớc 4: Trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản cấp 5 đƣợc chọn ở bƣớc 2,
chọn các sản phẩm nông, lâm nghiệp thủy sản đại diện để điều tra thu thập thông tin
về giá của cả nƣớc.
Bƣớc 5: Xây dựng Danh mục sản phẩm đại diện giá sản xuất nông lâm thủy
sản của từng tỉnh, thành phố.
2.1.3.4. Vê xây dựng và kiểm soát danh muc sản phẩm đại diên điêu tra gia
nông, lâm nghiêp và thủy sản và mạng lưới điêu tra cho thời kỳ mới
Theo thông lệ quốc tế danh mục mặt hàng đại diện, mạng lƣới điều tra đƣợc rà
soát theo chu kỳ từ 3 đến 5 năm, danh mục mặt hàng đại diện tính toán các CSG sản
xuất của Việt Nam cũng đa, đang thực hiện rà soát theo chu kỳ 5 năm (các giai đoạn
đó là 2000-2005; 2005-2010; 2010-2015 và trong thời gian tới 2015-2020).
31
Việc thực hiện xây dựng và kiểm soát Danh mục sản phẩm đại diện, mạng lƣới
điều tra giá nông, lâm nghiệp và thủy sản thời kỳ mới nên đƣợc tiến hành theo các
bƣớc sau đây:
a. Tại Trung ương:
- Căn cứ sản lƣợng, diện tích, năng suất của các sản phẩm nông, lâm nghiệp và
thủy sản chủ yếu lập danh sách sản phẩm đại diện cấp trung ƣơng (cấp 6) thuộc các
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản cấp 5 đƣợc chọn mẫu ở trên và gửi về địa
phƣơng yêu cầu rà soát và chi tiết sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản (cấp 7) đại
diện cho địa phƣơng;
- Lập danh sách đơn vị điều tra theo tỉnh/thành phố đƣợc chọn, theo ngành
kinh tế cấp 5 và theo doanh thu/giá trị sản xuất, kiểm soát quy trình chọn mẫu đơn
vị điều tra tại địa phƣơng nhằm đảm bảo đƣa vào mẫu các đơn vị điều tra đại điện
cho ngành kinh tế cấp 5 đƣợc lựa chọn;
- Kiểm soát quá trình thay thế, thêm mới mặt hàng; thay thế, thêm mới đơn vị
điều tra tại địa phƣơng.
b. Tại địa phương:
- Căn cứ hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản địa phƣơng, rà soát và chi
tiết sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản (cấp 7) đại diện cho địa phƣơng về quy
cách phẩm cấp, đơn vị tính. Mỗi nhóm cấp 6, chi tiết tối đa 4-5 mặt hàng cấp 7
nhằm tạo tiền đề thực hiện thay thế mặt hàng khi cần thiết.
- Bổ sung các mặt hàng (cấp 6) chƣa đƣợc đề cập trong Danh mục trung ƣơng
đại diện cho hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản địa phƣơng. Ma mặt hàng cấp
6 bổ sung sẽ mang số thứ tự tiếp theo trong nhóm cấp 5 tƣơng ứng.
- Chọn mẫu đơn vị điều tra theo hƣớng dẫn của Phƣơng án. Đơn vị điều tra có
địa điểm sản xuất kinh doanh ổn định, lâu dài từ 3 đến 5 năm trở lên thuộc tất cả các
thành phần kinh tế; Có giá trị sản xuất hoặc doanh thu lớn/ sử dụng khối lƣợng lớn
chi phí nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất..... Trao đổi với Trung ƣơng khi có
bất kỳ vấn đề gì khác thƣờng trong xử lý chọn mẫu.
- Thực hiện thay thế, thêm mới mặt hàng; thay thế, thêm mới đơn vị điều tra
theo đúng quy định của Phƣơng án.
2.1.3.5. Phương phap thu thập và sô tay điêu tra viên
Bên cạnh phƣơng pháp điều tra trực tiếp nhƣ hiện nay sẽ bổ sung thêm phƣơng
pháp điều tra gián tiếp (gửi phiếu điều tra kèm theo tài liệu hƣớng dẫn) đến các đối
tƣợng điều tra là các xí nghiệp, hợp tác xã sản xuất trực tiếp bán hàng ra thị trƣờng.
Bởi vì, trong quá trình công nghiệp hóa, tỷ lệ hộ gia đình sản xuất, bán sản phẩm
giảm và thay thế vào đó là các xí nghiệp, hợp tác xã sản xuất và trực tiếp bán sản
phẩm ra thị trƣờng.
32
Điều tra viên là những ngƣời trực tiếp thu thập giá của các loại sản phẩm nông,
lâm, thủy sản. Nếu giá của các sản phẩm đƣợc thu thập chính xác, kịp thời, đầy đủ
thì CSG sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản sẽ phản ánh sát xu hƣớng biến động
giá cả. Ngƣợc lại, nếu giá thu thập không đảm bảo đủ các tiêu chuẩn thì CSG phản
ánh không đúng xu hƣớng. Từ đó, ngƣời sử dụng có thể đánh giá, phân tích không
chuẩn và có thể đƣa ra những quyết định sai lệch trong quản lý, lập kế hoạch chính
sách. Vì vậy, điều tra viên đóng vai trò rất quan trọng, quyết định chất lƣợng của
CSG sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Cuốn sổ tay điều tra viên hỗ trợ trực
tiếp và hiệu quả cho mỗi điều tra viên khi thu thập số liệu. Nội dung của sổ tay điều
tra viên là những nội dung tóm tắt phƣơng án điều tra; các kỹ năng điều tra, thu thập
giá, kỹ thuật chọn, xử lý mặt hàng thay thế,… có nhƣ vậy điều tra viên luôn sẵn có
cẩm nang bên mình khi thu thập giá tại địa bàn.
Nội dung chủ yếu của cuốn Sổ tay điều tra viên:
I. Khai quat về Gia sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản và CSG sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản.
1. Giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
2. CSG sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
3. Cách tính CSG sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
II. Nhiệm vụ, vai trò và tiêu chuẩn của điều tra viên
1. Nhiệm vụ, vai trò của điều tra viên
2. Tiêu chuẩn của điều tra viên
III. Khai niệm, nội dung điều tra viên cần nắm vững
1. Danh mục sản phẩm điều tra
2. Đối tƣợng điều tra
3. Khu vực điều tra
4. Đơn vị điều tra
5. Thời điểm điều tra
IV. Quy trình công việc của điều tra viên
1. Tham gia các cuộc tập huấn nghiệp vụ
2. Nhận tài liệu, vật dụng phục vụ công tác điều tra
3. Tìm hiểu địa bàn, đơn vị điều tra
4. Kỹ năng điều tra giá tại địa bàn
5. Kiểm tra thông tin về giá đa thu thập đƣợc
6. Kỹ năng ghi phiếu điều tra
7. Xử lý một số trƣờng hợp đặc biệt
33
Tóm lại: Để hoan thiện phương pháp tính CSG sản xuất nông, lâm nghiệp
va thủy sản áp dụng cho thời kỳ mới (2015-2020), những đề xuất cải tiến thể hiện
chủ yếu ở những điểm sau:
i) Chọn mẫu điều tra: Cụ thể hóa các bước chọn danh mục sản phẩm đại
diện, khu vực điều tra, đơn vị điều tra;
ii) Quyền sô: Cập nhật nguồn sô liệu về GTSX nông, lâm nghiệp va thủy sản
khi lập các bảng quyền sô dùng để tính CSG sản xuất nông, lâm nghiệp va thủy
sản, sắp xếp phân tổ lại một sô nhóm cho phù hợp với bảng Hệ thông nganh sản
phẩm 2010 va yêu cầu của Vụ thông kê chuyên nganh;
iii) Ngoai cuôn phương án điều tra giá sản xuất nông, lâm nghiệp va thủy
sản, bổ sung thêm cuôn sổ tay điều tra viên giúp cho điều tra viên nâng cao nhận
thức cũng như kỹ năng thu thập thông tin về giá nhằm nâng cao chất lượng thông
tin đầu vao;
iv) CSG sản xuất nông, lâm nghiệp va thủy sản được tính cho 7 vùng (tách
Vùng duyên hải miền Trung thanh 2 vùng mới).
2.2. THƢC TRANG VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP TÍNH
CSG SAN XUÂT CÔNG NGHIÊP
2.2.1. Khai niệm
CSG sản xuất công nghiệp (hay con goi la CSG bán sản phẩm của ngƣời sản
xuất hàng công nghiệp) là một chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh xu hƣớng và mức độ
biến động giá chung của các loại sản phẩm công nghiệp qua thời gian.
2.2.2. Đanh gia thƣc trang đap ứng nhu cầu sư dụng của CSG san xuât
công nghiêp
2.2.2.1. Những mặt đã đạt được
Đối chiếu với Hệ thống ngành sản phẩm Việt nam 2010, và Hệ thống ngành
kinh tế 2007 thì CSG sản xuất công nghiệp đa tính toán đƣợc 137 nhóm ngành chi
tiết từ nhóm cấp 1 đến nhóm cấp 5, cụ thể là:
- 4 nhóm CSG cấp 1: Nhóm sản phẩm khai khoáng; nhóm Sản phẩm chế biến
và chế tạo; nhóm Điện và phân phối điện; nhóm Cung cấp nƣớc và dịch vụ rác thải,
nƣớc thải.
- 29 nhóm CSG cấp 2; 92 chỉ số nhóm cấp 4 và 192 nhóm cấp 5.
Xuất phát từ nhu cầu thông tin thống kê phục vụ quản lý của các cấp từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng, CSG sản xuất công nghiệp đa và đang đƣợc tính cho cả nƣớc,
6 vùng kinh tế và hai thành phố lớn Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. CSG sản xuất hàng
công nghiệp của cả nƣớc đƣợc tính bằng phƣơng pháp bình quân gia quyền giữa
CSG sản xuất hàng công nghiệp của 6 vùng kinh tế với quyền số tƣơng ứng của
từng vùng. CSG sản xuất công nghiệp của vùng kinh tế đƣợc tính bằng phƣơng pháp
34
bình quân gia quyền giữa CSG sản xuất hàng công nghiệp của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng trong vùng với quyền số tƣơng ứng của từng tỉnh, thành phố.
Trong năm 2010, Tổng cục Thống kê đa tiến hành rà soát lại CSG sản xuất hàng
công nghiệp chuyển đổi từ năm gốc 2005 sang năm gốc 2010, đồng thời bổ sung
nhóm dịch vụ nƣớc thải, xử lý nƣớc thải, rác thải cho thời kỳ 2010-2015.
Nhìn chung với những nhóm CSG sản xuất công nghiệp đƣợc tính nhƣ trên đa
đáp ứng đƣợc yêu cầu chủ yếu nhƣ sau:
- CSG sản xuất công nghiệp đƣợc sử dụng để tính toán giá trị sản xuất theo giá
so sánh của các ngành công nghiệp khai khoáng, ngành công nghiệp chế biến chế
tạo, ngành điện truyền tải và phân phối điện, ngành công nghiệp nƣớc cung cấp và
nƣớc thải rác thải.
- CSG công nghiệp đƣợc biên soạn hàng quý, năm và đảm bảo tính kịp thời
phục vụ cho yêu cầu tính các chỉ tiêu giá trị sản xuất trong ngành công nghiệp.
- Đáp ứng yêu cầu thực hiện theo Thông tƣ số 02/2012/TT-BKHĐT ngày
04/4/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về việc quy định năm 2010 làm năm gốc thay
cho năm gốc 1994 để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh bằng phƣơng pháp
sử dụng hệ thống CSG.
2.2.2.2. Những mặt còn hạn chê
a. Về Danh mục sản phẩm dịch vụ đại diện
Danh mục sản phẩm để tính CSG sản xuất công nghiệp đƣợc chọn với trên
1200 sản phẩm, phổ biến đại diện cho ngành công nghiệp cấp 4 và 6 vùng, 2 thành
phố là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Tuy nhiên đến nay, cơ cấu sản phẩm và mặt
hàng sản phẩm đa có những thay đổi đáng kể, một số sản phẩm mới, mặt hàng mới
có giá trị cao, chi phối đến mặt bằng giá hiện tại, nhƣng chƣa đƣợc bổ sung vào mẫu
nhƣ: Các sản phẩm lọc dầu, khí đốt, sản xuất các chủng loại ô tô mới giá trị cao,
nhiều mặt hàng điện tử, điện lạnh, sản phẩm viễn thông... Mặt khác cơ cấu một số
mặt hàng về giá ở năm chọn mẫu, đến nay không còn vị trí nhƣ cũ, nghĩa là đa có sự
thay đổi vai trò của một số mặt hàng về mặt giá trị, trong đó có những mặt hàng ở
năm chọn mẫu thì quan trọng có vị trí quyết định đến giá cả sản phẩm, nhƣng nay
lại là thứ yếu nhƣ: Một số mặt hàng may mặc thời trang mùa đông, một số mặt hàng
xây dựng truyền thống, một số mặt hàng điện tử (Ti vi, Caset)... Ngƣợc lại xuất hiện
một số mặt hàng trƣớc đây chƣa đƣợc chọn vì chƣa đạt vị trí quan trọng cần thiết,
nhƣng nay lại có tác động đáng kể đến biến động giá cả của ngành nhƣ một số mặt
hàng hoá chất, thuốc chữa bệnh, sản phẩm đồ gỗ... Cũng có nhƣng sản phẩm trƣớc
đây chỉ là một mặt hàng hoặc các mặt hàng khác chiếm không đáng kể, nên chỉ chọn
đến sản phẩm, nhƣng nay sản phẩm đó xuất hiện nhiều mặt hàng có giá cả khác biệt
lớn cũng chƣa đƣợc thể hiện trong mẫu sản phẩm.
Cuối cùng là tính đại diện cho vùng: CSG tính cho 6 vùng kinh tế và mẫu sản
phẩm cũng chọn đại diện cho 6 vùng kinh tế. Trong thực tế thì giữa vùng kinh tế và
35
vùng có cấu trúc công nghiệp không nhƣ nhau, có thể là các tỉnh, thành phố trong
cùng một vùng kinh tế có các điều kiện kinh tế giống nhau hoặc gần giống nhau,
nhƣng về quy mô và cơ cấu ngành công nghiệp lại rất khác nhau, có tỉnh là trung
tâm công nghiệp phát triển nhiều ngành công nghiệp cá biệt và có nhiều doanh
nghiệp quy mô lớn, song lại có tỉnh công nghiệp chủ yếu là quy mô nhỏ với một số
ngành nghề thủ công truyền thống,
Thống kê công nghiệp thƣờng xuyên phải tính toán chỉ tiêu giá trị sản xuất
công nghiệp theo giá so sánh, làm cơ sở để tính chỉ tiêu giá trị tăng thêm theo giá so
sánh. Bởi vậy chu kỳ tính toán (tháng, quý, năm) và phạm vi tính toán (tính cho
ngành công nghiệp cá biệt, thành phần kinh tế, .v.v…) của chỉ tiêu giá trị sản xuất sẽ
quyết định yêu cầu đối với CSG sản xuất công nghiệp.
b. Về quyền sô
Hiện nay CSG công nghiệp đa tính toán chi tiết đến cấp mặt hàng, nhƣng bảng
quyền số thì mới chi tiết đến nhóm cấp 5 vì vậy khi tổng hợp tính toán CSG cấp mặt
hàng là không có quyền số (coi nhƣ các mặt hàng trong cùng ngành cấp 5 có quyền
số bằng nhau), điều này dẫn đến giảm độ tin cậy của số liệu.
c. Về chu kỳ tính toán
Từ năm 2010 trở về trƣớc, chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so
sánh 1994 đƣợc tính dựa vào bảng giá gốc 1994 và khối lƣợng sản phẩm công
nghiệp chủ yếu theo công thức: GTSX kỳ báo cáo theo giá ss1994 = Khối lƣợng sản
phẩm kỳ báo cáo x giá gốc năm 1994.
Nhƣng từ năm 2010 phƣơng pháp tính GTSX theo giá so sánh không dùng giá
bảng giá gốc 1994 nữa mà dùng phƣơng pháp sử dụng CSG để loại trừ yếu tố giá.
Thêm vào đó việc tốc độ phát triển sản xuất công nghiệp đƣợc tính và công bố hàng
tháng, bởi vậy để phục vụ việc tính tốc độ phát triển sản xuất công nghiệp hàng
tháng thì CSG sản xuất công nghiệp cũng đƣợc tính hàng tháng.
d. Về phạm vi công bô
Theo chế độ quy định hiện hành, chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá
so sánh là: Tính cho toàn ngành, các ngành công nghiệp cá biệt, tính cho thành phần
kinh tế và tính cho tỉnh, thành phố.
- Tính cho ngành công nghiệp cá biệt hiện tại mới tính và công bố đến ngành
công nghiệp cấp 2, nhƣng yêu cầu phấn đấu tính và công bố đến ngành cấp 4, bởi vậy
CSG sản xuất công nghiệp yêu cầu cũng phải công bố đến ngành công nghiệp cấp 4.
Tóm lại, nghiên cứu hoàn thiện tính đại diện của bộ danh mục sản phẩm công
nghiệp cho vùng, cần giải quyết đồng thời cả 2 vấn đề là phân lại vùng và chọn sản
phẩm đại diện cho vùng.
e. Về đơn vị điều tra
36
Về nguyên tắc thu thập giá sản xuất của sản phẩm công nghiệp phải đƣợc thu
thập từ các nhà sản xuất công nghiệp, nhƣng thực tế không thể thu thập đƣợc 100%
giá của các nhà sản xuất, mà chỉ có thể thu thập đƣợc từ các cơ sở mẫu. Hiện tại thì
số cơ sở công nghiệp đƣợc chọn mẫu đa thu thập giá của cả nƣớc khoảng trên 1 vạn
cơ sở với gần 900 sản phẩm và mặt hàng sản phẩm mẫu để tính CSG sản xuất công
nghiệp. Tuy nhiên Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, sự xuất hiện mới cơ sở
sản xuất và chiếm giữ tỷ trọng lớn thƣờng xẩy ra, hoặc ngƣợc lại một số cơ sở sản
xuất không còn giữ vai trò quan trọng đối với sản xuất và tiêu thụ của sản phẩm, vậy
cũng cần phải lựa chọn bổ sung để hoàn thiện danh sách các đơn vị cơ sở trực tiếp
điều tra lấy giá.
f. Về giá thu thập
Sản phẩm công nghiệp có nhiều loại giá, nhƣng loại giá thu thập để tính CSG
sản xuất công nghiệp là giá cơ bản, nghĩa là giá tiêu thụ sản phẩm không bao gồm
các loại thuế tiêu thụ nhƣ thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu, sẽ
phản ánh chính xác nhất các yếu tố biến động về giá trong sản xuất và không bị ảnh
hƣởng bởi các chính sách về thuế gián thu của nhà nƣớc.
Nhƣng để thu thập đƣợc giá cơ bản chỉ dễ dàng với trƣờng hợp doanh nghiệp
thực hiện tính thuế VAT theo phƣơng pháp khấu trừ. Vì trên hóa đơn bán hàng đƣợc
ghi riêng giá bán theo giá cơ bản và thuế VAT phát sinh đầu ra. Còn những doanh
nghiệp hoặc sản phẩm thực hiện thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế VAT
không khấu trừ thì giá bán ghi trên hóa đơn tiêu thụ lại bao gồm cả các loại thuế tiêu
thụ nói trên, vì thế không ít trƣờng hợp giá sản phẩm để tính CSG sản xuất công
nghiệp là giá có cả thuế tiêu thụ trong đó.
g. Về thời gian báo cáo
Với thiết kế ban đầu, giá sản xuất công nghiệp đƣợc thu thập vào ngày 10 hàng
tháng, CSG san xuât công nghiệp giai đoan 2010-2015 đƣợc công bố hàng quý vào
ngày 20 tháng cuối quý. Tuy nhiên để kịp thời công bố vào ngày 15 tháng cuối quý
phục vụ công tác thống kê, CSG sản xuất công nghiệp phải tính lệch 01 tháng.
2.2.3. Đê xuât hoan thiên phƣơng phap tinh CSG san xuât công nghiêp
2.2.3.1. Vê Danh muc sản phẩm đại diên và đơn vị điêu tra đại diên
Với mục tiêu là tính CSG theo cấp vùng và riêng cho hai thành phố lớn: Gồm
6 vùng kinh tế (Vùng 1 - Đồng bằng sông Hồng; Vùng 2 - Trung du và miền núi
phía Bắc; Vùng 3 - Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung; Vùng 4 - Tây Nguyên;
Vùng 5 - Đông Nam Bộ; Vùng 6 - Đồng bằng sông Cửu Long) và 2 thành phố Hà
Nội (Vùng 7) và Thành phố Hồ Chí Minh (Vùng 8). Do vậy, mẫu đƣợc thiết kế phải
đảm bảo tính đại diện đến cấp vùng.
Hiện nay với số lƣợng khoảng trên 500 sản phẩm đại diện tƣơng ứng với gần
1.200 mặt hàng sản phẩm có quy cách phẩm cấp cụ thể để thu thập giá là đủ đại điện
37
để tính CSG sản xuất công nghiệp. Sắp tới thời kỳ 2015-2020 và cũng là định kỳ 5
năm cần rà soát chọn lại danh mục sản phẩm mẫu đại diện cũng nhƣ đơn vị điều tra
đại diện để thu thập giá của thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ chí Minh và 6 vùng
trên cả nƣớc.
Chọn mẫu sản phẩm cho thời kỳ mới chính là bổ sung các sản phẩm có giá trị
lớn vào mẫu, đồng thời cũng loại bỏ những sản phẩm hiện nay không còn đại diện
cho ngành cấp 4 và 5 và cho các vùng, địa phƣơng, thành phần kinh tế. Các bƣớc
chọn mẫu điều tra giá sản xuất công nghiệp cho thời kỳ 2015-2020, cụ thể nhƣ sau:
Bước 1: Chọn toàn bộ các nhóm ngành công nghiệp từ cấp 4 trở lên;
Bước 2: Chọn phân nhóm nganh công nghiệp cấp 5 đại diện: Trong từng
nhóm ngành công nghiệp cấp 4, chọn các phân nhóm ngành cấp 5 có giá trị sản xuất
lớn nhất từ cao xuống thấp, và đƣợc cộng dồn chiếm từ 75% trở lên trong tổng giá
trị sản xuất nhóm ngành công nghiệp cấp 4 để điều tra thƣờng xuyên.
Bước 3: Chọn tinh điều tra đại diện cho mỗi vùng: Trong từng ngành công
nghiệp cấp 5 đƣợc chọn ở bƣớc 2, chọn những tỉnh trong mỗi vùng (8 vùng : 6 vùng
kinh tế và 2 thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) tƣơng ứng với giá trị sản
xuất công nghiệp năm 2014 lớn nhất từ cao xuống thấp, và đƣợc cộng dồn chiếm từ
70% trở lên trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp cấp 5 của vùng đó để điều tra
thƣờng xuyên. Ngoài tiêu chí chọn những tỉnh đại diện trong mỗi vùng có giá trị
sản xuất công nghiệp cộng dồn từ 75% trên tổng giá trị sản xuất công nghiệp của
vùng, một số tỉnh không đạt tiêu chí trên, nhƣng lại có sản phẩm đặc thù của vùng
cũng sẽ đƣợc lựa chọn đƣa vào mẫu
Bước 4: Chọn sản phẩm công nghiệp đại diện của cả nước: Trong ngành công
nghiệp cấp 5 đƣợc chọn ở bƣớc 2, chọn các sản phẩm công nghiệp đại diện tƣơng
ứng với doanh thu sản phẩm công nghiệp năm 2014 lớn nhất từ cao xuống thấp và
đƣợc cộng dồn chiếm từ 70% trở lên để điều tra thu thập thông tin về giá, đồng thời
bao gồm cả những sản phẩm đặc thù của các tỉnh trong vùng tƣơng ứng. Những sản
phẩm công nghiệp đại diện chọn đƣợc chính là danh mục sản phẩm đại diện để thu
thập giá cho thời kỳ 2015-2020
Bước 5: Chọn sản phẩm công nghiệp đại diện va chọn đơn vị điều tra đại diện
của giá sản xuất công nghiệp của từng tinh, thanh phô: Căn cứ vào danh mục sản
phẩm đại diện của cả nƣớc và doanh thu tiêu thụ của các sản phẩm đó tại tỉnh để lựa
chọn theo đúng nguyên tắc đa nêu trên.
2.2.3.2. Vê phương phap lấy gia
Phƣơng pháp lấy giá cần phải tập trung hoàn thiện ở các khâu sau:
Chọn các đơn vị sản xuất sản phẩm để điều tra giá phải thực sự đại diện cho
sản phẩm và mặt hàng sản phẩm đƣợc chọn mẫu. Nếu chọn những đơn vị sản xuất
và tiêu thụ không ổn định, những đơn vị sản xuất với quy mô quá nhỏ hoặc chỉ do
38
địa điểm gần, thuận lợi cho thu thập số liệu về giá, sẽ làm sai lệch về biến động giá
bán sản phẩm công nghiệp, giảm mức độ chính xác của CSG sản xuất công nghiệp
khi dùng để tính toán.
Phƣơng pháp lấy giá có thể là điều tra trực tiếp hoặc gián tiếp, nhƣng áp dụng
phƣơng pháp lấy giá gián tiếp chỉ áp dụng cho các đơn vị điều tra có sản xuất ổn
định, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập và trình độ hạch toán phải đầy đủ, liên tục,
ổn định.
Giá thu thập phải chính xác, mức giá phải là giá cơ bản và phản ánh đúng thực
chất giá tiêu thụ của thời kỳ thu thập giá.
Việc điều tra thu thập thông tin về giá là một khâu quan trọng nên cần biên
soạn cuốn sổ tay điều tra viên với nội dung đi sâu vào việc hƣớng dẫn điều tra viên
về kỹ năng đi thu thập thông tin, kỹ năng xử lý các trƣờng hợp đặc biệt nhƣ thay thế
mặt hàng mới hoặc thay thế đơn vị điều tra, trƣờng hợp thời vụ….
Thƣờng xuyên giám sát, đi kiểm tra việc thực hiện công tác thống kê giá của
địa phƣơng từ khâu tổ chức điều tra, đi thực địa thu thập thông tin và cuối cùng là
xử lý thông tin gửi truyền đƣa về Tổng cục, nhằm nâng cao chất lƣợng số liệu.
Để đảm bảo đồng nhất chất lƣợng mặt hàng qua các kỳ thu thập giá, TCTK
(Vụ Thống kê Giá) cần hƣớng dẫn lại các địa phƣơng về nguồn thông tin, cách cập
nhật, phƣơng pháp thay thế mặt hàng mới, bởi vì phƣơng pháp thay thế mặt hàng
đại diện, loại bỏ mặt hàng cũ, bổ sung mặt hàng mới đa đƣợc quy định trong
phƣơng án, nhƣng các địa phƣơng thực hiện chƣa tốt.
2.2.3.3. Vê chu kỳ tính toan
Chu kỳ tính CSG và chi tiết của CSG sản xuất công nghiệp phải đáp ứng đầy
đủ, kịp thời cho yêu cầu tính chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh
của Vụ Thống kê Công nghiệp và Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia.
Tại Thông tƣ số 02/2012/TT-BKHĐT ngày 04/04/2012 quy định giá trị sản
xuất công nghiệp theo giá so sánh phải tính hàng tháng, nhƣng CSG sản xuất công
nghiệp đang tính theo quý. Do vậy, trong thời gian tới thực hiện tính CSG sản xuất
công nghiệp theo tháng nhằm đồng bộ giá trị tính theo chu kỳ nào thì CSG giảm
phát phải phù hợp với chu kỳ đó.
Đề xuất cho lần rà soát đổi rổ mới giai đoạn 2015-2020, CSG công nghiệp
xem xet nên tính toán công bố hàng tháng và cùng chu kỳ với chỉ tiêu giá trị sản
xuất công nghiệp. Để thực hiện đƣợc kế hoạch này thì liên quan đến việc chọn thời
điểm thu thập giá, xử lý, tổng hợp và công bố chỉ số cho phù hợp, cụ thể:
- Thời gian điều tra giá: Điều tra viên đi thu thập thông tin giá vào ngày 05 của
tháng;
39
- Thời gian gửi báo cáo của các cục Thống kê: Báo cáo gửi về Tổng cục vào
ngày 10 hàng tháng. Tại cục Thống kê từ ngày 6 đến ngày 10 hàng tháng cán bộ phụ
trách giá công nghiệp thực hiện công việc tiếp nhận phiếu điều tra, kiểm tra nhập tin
và xử lý phiếu điều tra, tổng hợp…và lên báo cáo gửi về Tổng cục.
- Thời gian Vụ Thống kê Giá gửi báo cáo CSG cho các đơn vị liên quan: Vào
ngày 15 hàng tháng. Tại Vụ Thống kê Giá từ ngày 11 đến ngày 15 hàng tháng thực
hiện việc nhận báo cáo của các Cục Thống kê gửi về, sau đó kiểm tra, xử lý, tổng
hợp trình duyệt báo cáo, cuối cùng gửi báo cáo cho các đơn vị liên quan.
2.2.3.4. Vê phạm vi công bố
Về nguyên tắc đảm bảo tính chính xác của chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp
theo giá so sánh phải đƣợc tính chi tiết từ ngành cấp thấp lên ngành cấp cao (nên
tính từ ngành cấp 4 trở lên). Do vậy, CSG sản xuất công nghiệp cũng phải đƣợc đáp
ứng chi tiết đến ngành cấp 4. Song hiện tại mới đảm bảo độ tin cậy đến ngành cấp 2
cho nên cần phải hoàn thiện để từng bƣớc có thể đảm bảo cung cấp đến ngành công
nghiệp cấp 4.
Để tính CSG sản xuất công nghiệp cho từng loại hình kinh tế, từng thành phần
kinh tế, khối lƣợng công việc tăng lên khá lớn, chọn mẫu sẽ phức tạp hơn nhiều, nếu
nhƣ phải tính CSG sản xuất công nghiệp theo loại hình kinh tế và thành phần kinh tế
cho từng vùng, từng ngành công nghiệp cá biệt. Đây là công việc khó thực hiện
trong điều kiện hiện nay. Bởi vậy cần nghiên cứu giải pháp vừa có tính khả thi trong
tính toán CSG sản xuất công nghiệp, vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu tính phân tổ theo
thành phần kinh tế của chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh.
CSG sản xuất công nghiệp tính cho 6 vùng và 2 thành phố là Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh, nhƣng có một số vùng gồm các tỉnh có cơ cấu và quy mô sản xuất công
nghiệp rất khác nhau. Ví dụ nhƣ: Vùng trung du và miền núi phía bắc, bên cạnh các
tỉnh có cơ cấu và quy mô công nghiệp rất nhỏ và rất ít ngành nhƣ: Cao Bằng, Bắc
Kạn thì lại có những tỉnh có quy mô khá lớn và cơ cấu gồm nhiều ngành nhƣ:
Quảng Ninh, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang; hoặc vùng Bắc trung bộ và vùng
Duyên hải miền Trung cũng có những cấu trúc ngành nghề rất khác nhau giữa các
tỉnh, thành phố trong vùng. Vì vậy, việc nghiên cứu vùng tính CSG sản xuất công
nghiệp nhƣ thế nào cho phù hợp nên đƣợc đặt ra, nhằm đảm bảo tính đồng nhất hơn
giữa các tỉnh trong cùng một vùng tính CSG.
2.2.3.5. Vê sự phối kêt hợp
Đối với Vụ Thống kê Giá, hiện nay CSG sản xuất công nghiệp đa tính toán chi
tiết đến cấp mặt hàng, nhƣng bảng quyền số thì mới chi tiết đến đến nhóm cấp 5 vì
vậy khi tổng hợp tính toán CSG cấp mặt hàng là không có quyền số, vì vậy cần có
sự phối hợp chia sẻ với Vụ Thống kê Công nghiệp để có thông tin về giá trị sản xuất
phân tổ chi tiết đến mặt hàng thu, từ đó có đƣợc bộ quyền số tƣơng ứng phục vụ cho
tính CSG công nghiệp chi tiết đến mặt hàng.
40
Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa Vụ Thống kê Công nghiệp, Vụ Hệ thống tài
khoản quốc gia và các địa phƣơng về quy trình và phƣơng pháp tính toán CSG sản
xuất công nghiệp cũng nhƣ sử dụng CSG sản xuất trong việc tính toán chỉ tiêu giá
trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh, đảm bảo không có mâu thuẫn về phƣơng
pháp luận tính toán và quy trình tính toán, góp phần quyết định vào việc thống nhất
số liệu giữa trung ƣơng với các địa phƣơng.
Vụ Thống kê Giá cũng phối hợp với địa phƣơng tăng cƣờng kiểm tra địa
phƣơng, đồng thời hƣớng dẫn địa phƣơng kiểm tra đến điều tra viên việc đi thu thập
thông tin giá về quy cách phẩm cấp, đơn vị tính, khối lƣợng của các mặt hàng thu
thập giá hàng tháng.
Tóm lại: Những đề xuất hoàn thiện phương pháp tính CSG sản xuất công
nghiệp hiện hành thể hiện chủ yếu ở những điểm sau:
i) Chọn mẫu điều tra: cập nhật kịp thời những sản phẩm phổ biến có giá trị lớn
vào danh mục sản phẩm đại diện cho thời kỳ mới (2015-2020), tăng cường kiểm
soát chọn mẫu đơn vị điều tra tại các tinh, thành phô;
ii) Quyền sô: Chi tiết đến cấp mặt hàng dựa trên nguồn sô liệu hiện có, tiếp cận
được;
iii) Thay đổi ngày thu thập giá, gửi BC đảm bảo công bô CSG vào ngày 15 hàng
tháng: Ngày thu thập giá: mùng 05, ngày gửi BC: ngày 10 hàng tháng;
(iv) Hoàn thiện phương pháp lấy giá, tăng cường kiểm tra, kiểm soát khâu thu
thập thông tin giá công nghiệp tại địa phương.
41
CHƢƠNG III
XÂY DƢNG PHƢƠNG PHAP TINH CHI SÔ GIA SAN XUÂT
DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM VA ĐỀ XUẤT LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI
ÁP DỤNG TRONG THỰC TIỄN
Khi sản xuất xa hội phát triển, thu nhập và đời sống dân cƣ ngày càng đƣợc
nâng cao thì nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ càng tăng. Trong những năm gần đây,
các ngành dịch vụ nói chung, thƣơng mại dịch vụ nói riêng phát triển mạnh và đang
trở thành một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xa hội
của đất nƣớc. Hoạt động thƣơng mại, dịch vụ phát triển khá nhanh với nhiều loại
hình phong phú. Dịch vụ hiện nay không chỉ đƣợc cung cấp bởi các đơn vị của nhà
nƣớc mang tính chất sự nghiệp mà còn có sự tham gia mang tính chuyên nghiệp của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
Nhận thức đƣợc vai trò của khu vực dịch vụ trong sự phát triển kinh tế xã hội
quốc gia giai đoạn 2011 - 2020, ngày 27/01/2011, Thủ tƣớng Chính phủ đa ban
hành Quyết định số 175/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược tổng thể phát triển khu vực
dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020”. Chiến lƣợc đƣa ra các mục tiêu định hƣớng
cụ thể cho các ngành dịch vụ. Để giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu
chiến lƣợc, đáp ứng các yêu cầu sử dụng số liệu khác, vai trò của số liệu thống kê
dịch vụ nói chung, số liệu thống kê về thƣơng mại và dịch vụ nói riêng là hết sức
quan trọng.
3.1. VAI TRÒ CỦA CÁC LOẠI CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT DỊCH VỤ
Nhƣ đa phân tích ở chƣơng I, thống kê Việt Nam hiện nay ƣu tiên sử dụng
phƣơng pháp giảm phát để tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo giá so sánh vì
phƣơng pháp này cho kết quả tính toán các chỉ tiêu này theo giá so sánh với chất
lƣợng cao nhất. Hệ thống giá và CSG nói chung, CSG sản xuất dịch vụ nói riêng
ảnh hƣởng đến kết quả tính toán của tất cả các chỉ tiêu này. Đối với Việt Nam hiện
nay, khi phƣơng pháp sản xuất đang là phƣơng pháp chính để tính toán chỉ tiêu GDP
và các chỉ tiêu tài khoản quốc gia khác thì CSG sản xuất có một vai trò hết sức quan
trọng ảnh hƣởng đến chất lƣợng các chỉ tiêu tài khoản quốc gia.
Có thể công thức hóa việc giảm phát các chỉ tiêu giá trị về giá so sánh nhƣ sau:
; (3.1)
Trong đó: là chỉ tiêu giá trị theo giá so sánh năm 0;
là chỉ tiêu giá trị theo giá hiện hành năm t cần giảm phát;
là CSG sử dụng để giảm phát.
42
Bảng 1.1 ở Chƣơng I cho thấy trong 21 ngành kinh tế cấp 1 cần giảm phát của
hệ thống tài khoản quốc gia có 13 ngành dịch vụ hiện nay chƣa có CSG và 01 ngành
dịch vụ đa có CSG nhƣng chƣa đầy đủ về phạm vi.
Để thực hiện giảm phát giá trị sản xuất của các ngành dịch vụ hiện chƣa có
CSG sản xuất, ngành Thống kê hiện đang sử dụng CPI chung và một số nhóm nhỏ
trong CPI để tính chuyển về giá so sánh. Các ngành dịch vụ hiện đang áp dụng CPI
chung hoặc nhóm nhỏ trong CPI là các ngành không những không có CSG sản xuất
mà còn không có các nhóm nhỏ nhƣ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; hành chính và
dịch vụ hỗ trợ; xuất bản… Đây là một trong những bất cập lớn khi phải sử dụng giá
ngƣời mua (giá sử dụng cuối cùng) để tính toán chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so
sánh của các ngành dịch vụ, làm ảnh hƣởng lớn đến kết quả tính toán tốc độ tăng
trƣởng khu vực dịch vụ nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. CPI có phƣơng
pháp tiếp cận từ hành vi của ngƣời tiêu dùng, trong khi CSG sản xuất dịch vụ (SPPI)
tiếp cận từ phía ngƣời sản xuất dẫn đến sự khác biệt trong phƣơng pháp luận tính
toán hai CSG này thể hiện trên mặt sau đây:
Một là, về cấu trúc chỉ số, CPI sử dụng phân loại tiêu dùng cá nhân theo mục
đích (COICOP) để xây dựng cấu trúc chỉ số và danh mục mặt hàng đại diện, trong
khi SPPI sử dụng phân ngành kinh tế và phân loại sản phẩm. Điều này dẫn đến cấu
trúc chỉ số và danh mục mặt hàng đại diện của hai CSG này rất khác nhau.
Hai là, hành vi tiêu dùng thể hiện trong cơ cấu chi tiêu dùng dẫn tới quyền số
CPI đƣợc lấy từ kết quả cuộc điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình, trong khi đó
SPPI có quyền số là các chỉ tiêu kết quả sản xuất phân theo ngành kinh tế nhƣ giá trị
sản xuất hoặc doanh thu đƣợc tính toán từ các cuộc điều tra và báo cáo từ các đơn vị
sản xuất nhƣ điều tra doanh nghiệp, điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp,
điều tra cơ sở SXKD cá thể.
Ba là, đối tƣợng điều tra của CPI là các mặt hàng đƣợc đông đảo dân cƣ tiêu
dùng, của SPPI là các mặt hàng đại diện cho các ngành kinh tế. Ví dụ nhƣ: cùng đối
với ngành lƣu trú, CPI tập trung vào khách sạn thông thƣờng mà đông đảo dân cƣ
tiêu dùng, SPPI có quyền số riêng cho các nhóm khách sạn hạng sang, biệt thự,
khách sạn thông thƣờng.
Bôn là, về loại giá sử dụng tính toán CSG, CPI đƣợc tính toán từ giá tiêu dùng
(giá ngƣời mua hay giá sử dụng cuối cùng) là số tiền ngƣời tiêu dùng phải trả khi
mua một đơn vị hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng. Mức giá tiêu
dùng này bao gồm phí vận tải cũng nhƣ các loại thuế đánh vào ngƣời tiêu dùng.
SPPI nói riêng, các CSG sản xuất nói chung đƣợc tính toán theo giá cơ bản (hay giá
ngƣời bán), là mức giá không bao gồm thuế sản phẩm nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế
doanh thu, thuế khoán, thuế nhập khẩu.v.v… và không bao gồm phí vận tải do
ngƣời mua phải trả. Theo quá trình sản xuất và phân phối. giá cơ bản gần nhất với
ngƣời sản xuất còn giá sử dụng cuối cùng gần nhất với ngƣời tiêu dùng.
43
Năm la, công thức (3.1) cho thấy để giảm phát bất kỳ chỉ tiêu giá trị nào về giá
so sánh, thích hợp nhất là sử dụng CSG đƣợc tiếp cận, tính toán từ phạm vi của
chính chỉ tiêu giá trị đó sẽ mang lại kết quả sát thực tiễn nhất. Khi các chỉ tiêu giá trị
đang đƣợc tính toán theo phƣơng pháp sản xuất thì việc sử dụng hệ thống CSG sản
xuất để giảm phát các chỉ tiêu giá trị này đảm bảo tính đồng nhất về phƣơng pháp
luận và đây chính là căn cứ để xây dựng các nguyên lý cơ bản của CSG nói chung
và CSG sản xuất nói riêng nhằm cố định sự thay đổi về giá để quan sát sự thay đổi
về lƣợng trong chỉ tiêu giá trị.
Nhƣ vậy, sẽ có một phần dịch vụ sản xuất ra chỉ để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất và kinh doanh không có trong CPI. Phần dịch vụ trùng nhau giữa CPI và SPPI
đƣợc lấy giá khác nhau. Hơn nữa cho dù giá đƣợc thu thập để tính toán CPI và SPPI
của một nhóm nào đó có bằng nhau (VD: Dịch vụ cắt tóc, gội đầu của cơ sở cá thể
nhỏ lẻ, khi thuế = 0, chi phí vận tải không có) thì kết quả CSG tính ra cũng cho kết
quả khác nhau do khác nhau về cấu trúc chỉ số và đặc biệt là sự khác nhau về quyền
số là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác biệt rất nhiều trong kết quả CPI và
SPPI.
Từ năm 2013 trở về trƣớc, ngành Thống kê Việt Nam xây dựng và công bố
đƣợc SPPI là CSG vận tải kho bãi. Tuy nhiên xét theo ngành kinh tế cấp 1 (VSIC
2007, tƣơng ứng với ISIC 4.1) phạm vi của CSG sản xuất dịch vụ này cũng chƣa
đầy đủ do chƣa bao hàm ngành kinh tế cấp 2 là bƣu chính và chuyển phát. Theo yêu
cầu của công tác thống kê hiện nay cần có SPPI (chi tiết đến cấp 2) để phục vụ công
tác của ngành. Theo ngành kinh tế cấp 1 có 12 ngành dịch vụ (bao gồm cả ngành
vận tải kho bãi) có giá thị trƣờng, khả thi để xây dựng phƣơng pháp luận tính toán
CSG sản xuất dịch vụ.
3.2. NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHƢƠNG PHÁP TÍNH
CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT DỊCH VỤ
3.2.1. Phƣơng phap luận chung về CSG sản xuất là những nguyên lý cơ
bản chung khi xây dựng CSG sản xuất dịch vụ
CSG sản xuất dịch vụ (Services Producer Price Index-SPPI) là CSG sản xuất
đầu ra trong lĩnh vực dịch vụ. Cũng nhƣ các loại CSG sản xuất khác, phƣơng pháp
luận chung về CSG sản xuất dịch vụ đƣợc xây dựng dựa trên các nguyên lý cơ bản
và phƣơng pháp luận của CSG sản xuất đƣợc quốc tế khuyến nghị và thông qua
trong Cuốn Sổ tay mới nhất về chỉ số giá sản xuất: Lý thuyết và Thực nghiệm đƣợc
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) phối hợp với Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và Ngân hàng Thế giới (WB) xuất bản năm
2004.
Đối với bất kỳ quốc gia nào, các ngành hàng hóa ra đời và phát triển trƣớc các
ngành dịch vụ nên nguồn thông tin phục vụ xây dựng phƣơng pháp luận tính toán các
CSG sản xuất hàng hóa cũng đầy đủ và phong phú hơn đối với các ngành dịch vụ.
44
Để xây dựng phƣơng pháp luận về CSG sản xuất dịch vụ, đề tài có tham khảo
thêm một số tài liệu của nhóm Voorburg - chuyên vê thông kê dich vu c ủa Liên hợp
quôc (chi tiết xem Phụ lục 3 trong Báo cáo Tổng hợp) và của OECD va
EUROSTAT.
3.2.2. Một số phƣơng phap luận tính toán SPPI quốc tế có thể vận dụng
vào điều kiện Việt Nam
3.2.2.1. Phương phap thu thập gia đa dạng và linh hoạt hơn
Khi cac nganh dich vu ngay cang chi ếm tỷ trọng lớn và đong vai tro quan
trọng trong nên kinh tê cac quôc gia , đông thơi xuât hiê n nhu câu cân co nhƣng
khuyên nghi quôc tê chung vê chi sô gia dich vu , năm 2005, OECD va EUROSTAT
xuât bản Cuôn Hướng dẫn phương pháp luận nhằm phát triển CSG sản xuất dịch
vụ. Trong cuốn Hƣớng dẫn này có nêu một số phƣơng pháp thu thập giá sản xuất
dịch vụ phổ biến nhƣ:
- Phƣơng pháp lấy giá lặp: lấy giá trực tiếp của các dịch vụ đƣợc lặp đi, lặp lại,
hay nói cách khác là các dịch vụ giống nhau qua các kỳ điều tra. Trƣờng hợp này áp
dụng cho các dịch vụ tƣơng đối chuẩn, có mô tả cụ thể rõ ràng, chi tiết, sản phẩm
dịch vụ có thể là dịch vụ đơn hoặc một gói dịch vụ. Ngƣời sản xuất đƣợc yêu cầu
chọn ra một số sản phẩm đại diện; giá đƣợc thu thập trực tiếp từ doanh nghiệp; chất
lƣợng đƣợc cố định và theo dõi chặt chẽ qua các kỳ điều tra (nhằm kiểm soát biến
động về chất lƣợng).
Một trƣờng hợp đặc biệt của loại này là giá hợp đồng. Loại giá này chỉ áp
dụng cho trƣờng hợp dịch vụ đƣợc lặp lại chính xác, từ cùng một nhà cung cấp, cho
cùng một khách hàng (ví dụ dịch vụ bảo vệ, dịch vụ lau dọn vệ sinh công sở ..). Đặc
điểm của loại dịch vụ theo hợp đồng này là sản phẩm đầu ra không thay đổi trong
khi một số chi tiết trong hợp đồng có biến động giá (ví dụ: chỉ số giá tiêu dùng tăng,
đàm phán lại hàng năm, hoặc ngƣời sản xuất đƣợc phép cắt giảm chi phí…)
- Phƣơng pháp giá trị đơn vị: Giá đƣa vào tính chỉ số là giá đƣợc tính toán
bằng giá trị của sản phẩm dịch vụ chia cho khối lƣợng dịch vụ thực hiện. Phƣơng
pháp này chỉ thích hợp trong các trƣờng hợp các dịch vụ là thuần nhất. Lƣu ý rằng,
phƣơng pháp giá trị đơn vị đƣợc xác định ở đây chỉ sử dụng hạn chế đối với các
trƣờng hợp mà các giá quan sát liên quan trực tiếp đến sản lƣợng dịch vụ (giá dịch
vụ viễn thông).
- Phƣơng pháp lấy giá theo các cấu phần (thành phần): Trong trƣờng hợp này,
sản phẩm dịch vụ (tổng thể) có thể là vô hình, nhƣng nó đƣợc cấu thành bởi một số
thành phần có thể thu thập đƣợc giá thực. Các doanh nghiệp đƣợc điều tra sẽ cung
cấp giá của các thành phần. Đối với một sản phẩm dịch vụ gồm một số bộ phận cấu
thành (dịch vụ chi trả bảo hiểm y tế), giá đƣa vào tính CSG là bình quân có quyền
số hoặc không có quyền số của giá các cấu phần của một dịch vụ, đƣợc thu thập một
cách độc lập. Giá của loại dịch vụ này có thể đƣợc thu thập qua các hoá đơn.
45
- Phƣơng pháp tỷ lệ phần trăm phí: phƣơng pháp này đƣợc dùng trong trƣờng
hợp giá trị sản phẩm dịch vụ là tiền phí dịch vụ (ví dụ dịch vụ cho thuê máy tính,
hoa hồng môi giới bất động sản), khi đó, giá dịch vụ đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm
của giá trị tài sản hay sản phẩm/hàng hóa. Trong phƣơng pháp này sự biến động của
giá dịch vụ phụ thuộc vào sự thay đổi của cả tỷ lệ phần trăm và giá (hoặc CSG) của
sản phẩm có liên quan.
- Phƣơng pháp lấy giá theo mẫu: Phƣơng pháp này đòi hỏi ngƣời cung cấp
giá trong mỗi giai đoạn phải lấy giá của một sản phẩm chuẩn với các qui cách phẩm
cấp đa đƣợc cố định. Một sản phẩm dịch vụ mẫu nhƣ vậy có thể là một hợp đồng
hiện tại hoặc một hợp đồng đa ký trong quá khứ. Trong mọi trƣờng hợp thì sản
phẩm dịch vụ đều không quan sát đƣợc ở thời điểm thu thập giá. Phƣơng pháp lấy
giá mẫu đƣợc sử dụng đối với những trƣờng hợp sản phẩm dịch vụ đơn chiếc (điện
ảnh); trong trƣờng hợp này giá của sản phẩm đƣợc ƣớc tính, không giống nhƣ
trƣờng hợp lấy giá cấu phần, không cần dựa trên cơ sở các giao dịch thực của các
cấu phần.
- Phƣơng pháp lấy giá dựa trên thời gian: Lấy giá theo thời gian khác với các
phƣơng pháp lấy giá khác ở chỗ, giá của toàn bộ sản phẩm dịch vụ không đƣợc xác
định, nhƣng thay vào đó là giá của thời gian cung cấp dịch vụ (quảng cáo phát
thanh, truyền hình, bảo hiểm theo thời gian). Các dịch vụ đƣợc giả thiết tƣơng ứng
trực tiếp hoặc chủ yếu với các dạng khác nhau của phí trả theo giờ làm việc cho một
khách hàng. Giá tính theo giờ biểu hiện cơ chế lấy giá hơn là giá thực của dịch vụ.
Giá thực của dịch vụ đƣợc tổng hợp lên từ các khoản thanh toán cho ngƣời cung cấp
dịch vụ và là giá tổng cộng cuối cùng mà ngƣời mua dịch vụ phải trả, đồng thời
cũng là giá mà nhà thống kê nên thu thập.
3.2.2.2. Phương phap tính gia dịch vu ngân hàng
Có thể nói xây dựng lên phƣơng pháp tính giá dịch vụ ngân hàng là vấn đề khó
khăn nhất của các quốc gia. Tại Hội nghị Voorburg lần thứ 17, năm 2002, Deanna
Eggleston, Phòng CSG sản xuất, Bộ Lao động Mỹ có giới thiệu cách tính giá của
các loại dịch vụ ngân hang4 theo cấp mặt hàng nhƣ sau:
Giá
dịch vu
cho vay
= [(
Thu
nhập từ
lãi suất
cho vay
+
Phí
thu
được ) -
Lãi
suất
tham
chiếu
] *1000 USD ; (3.2)
Bình quân cán
cân cho vay
4 Tai liệu tham khảo [4]: Deanna Eggleston (2002), "U. S. Producer Price Index for Banking",
Producer Price Index, U.S Bureau of Labor Statistics, 17th Voorburg Group Meeting, Nantes,
France, September 2002.
46
Phép tính toán trong ngoặc [ ] cho kết quả là một sô tỷ lệ. Tỷ lệ này nếu nhân
với $1000 cho phép tính chuyển tỷ lệ sang giá trị đô la
Giá
dịch vu
tiên
gửi
= [
Lãi
suất
tham
chiếu
- (
Sô
tiền lãi
phải
trả
-
Phí
thu
được ) ] *1000 USD ; (3.3)
Bình quân cán
cân tiền gửi
Phép tính toán trong ngoặc [ ] cho kết quả là một số tỷ lệ. Tỷ lệ này nếu nhân
với $1000 cho phép tính chuyển tỷ lệ sang giá trị đô la
3.3. XÂY DỰNG KHÁI NIỆM, PHƢƠNG PHÁP TÍNH, NGUỒN THÔNG
TIN CỦA CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT DỊCH VỤ
3.3.1. Khái niệm, nội dung các loai giá cần thu thập
3.3.1.1. Khái niêm chung
Cũng nhƣ các loại giá sản xuất khác, giá sản xuất dịch vụ để tính toán CSG sản
xuất dịch vụ là loại giá cơ bản. Căn cứ vào khái niệm về giá cơ bản trong Hệ thống
Tài khoản Quốc gia (SNA) 2008 có thể đi đến khái niệm về giá sản xuất dịch vụ
nhƣ sau: Giá sản xuất dịch vụ là số tiền mà đơn vị sản xuất dịch vụ thu đƣợc (hoặc
ngƣời sử dụng phải trả), không bao gồm thuế VAT và các loại thuế sản phẩm khác,
nhƣng bao gồm các khoản trợ cấp sản xuất (nếu có). Giá dịch vụ tính theo từng loại
sản phẩm dịch vụ có quy cách, phẩm cấp nhất định.
Giá cơ bản không bao gồm các loại thuế sản phẩm nhƣ: thuế VAT, thuế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế sản phẩm khác (thuế doanh thu, thuế
khoán) nhƣng bao gồm các khoản trợ cấp sản xuất (nếu có). Quy ƣớc: Trong thực tế,
giá cơ bản tƣơng ứng với giá tính thuế hay giá kê khai thuế (tức giá làm căn cứ để
tính thuế) ghi trong „„Hóa đơn giá trị gia tăng‟‟, „„Hóa đơn bán hàng‟‟ của cơ sở sản
xuất, kinh doanh. Cách tính nhƣ sau:
Giá thanh toán = giá tính thuế + giá tính thuế x % thuế suất
= giá tính thuế x (1+ % thuế suất)
; (3.4)
CSG sản xuất dịch vụ (SPPI) là một chỉ tiêu tƣơng đối, phản ánh xu hƣớng và
mức độ biến động của giá sản xuất dịch vụ theo thời gian. CSG dịch vụ đƣợc tính
trên rổ dịch vụ cố định và đƣợc tính so với 3 gốc so sánh: kỳ gốc, cùng kỳ năm
trƣớc và kỳ trƣớc.
3.3.1.2. Giá thời điểm và giá thời kỳ
Giá tính thuế (hay gia cơ bản) = Giá thanh toán : (1 + % thuế suất)
47
Căn cứ vào ƣu nhƣợc điểm của giá thời kỳ và giá thời điểm, căn cứ vào độ độ
ổn định giá cũng nhƣ sự ảnh hƣởng của từng loại giá dịch vụ đến đời sống, kinh tế
xã hội, giá dịch vụ thu thập tính SPPI đƣợc thu thập theo 2 cách:
- Giá thời điểm: Hầu hết tất cả các dịch vụ trong SPPI đƣợc thu thập theo thời
điểm (thu thập vào ngày 5) đối với 03 loại đối tƣợng điều tra là doanh nghiệp, sự
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể. Với cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể, giá
dịch vụ đƣợc thu thập hàng tháng, đối với doanh nghiệp và sự nghiệp có giá tƣơng
đối ổn định, đƣợc thu thập giá hàng quý. Vào ngày điều tra, điều tra viên đến thu
thập giá tại đơn vị điều tra, gửi giá về Cục Thống kê vào ngày 8, nhập tin gửi dữ
liệu về trung ƣơng vào ngày 10 hàng tháng.
- Giá thời kỳ: Đối với các dịch vụ do nhà nƣớc quản lý thƣờng là những dịch
vụ ảnh hƣởng nhiều đến cộng đồng dân cƣ, xa hội: Giá dịch vụ khám chữa bệnh tại
bệnh viện công; học phí trƣờng công lập; phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội; giá
trông giữ xe máy, xe đạp; giá ve vào thăm bảo tàng, công viên… đƣợc thu thập giá
thời kỳ, tức là tính theo phƣơng pháp giá bình quân thời gian, nghĩa là lấy số ngày
phát sinh trong quý báo cáo làm quyền số.
Ví dụ: Giá dịch vụ sinh mổ tại bệnh viện Bạch Mai (bệnh viện hạng 1) từ ngày
1/8/2012 điều chỉnh từ 390.000 đồng/lần lên 1.500.000 đồng/lần. Cách tính mức giá
cho quý 3 của năm báo cáo nhƣ sau: Số ngày phát sinh trong quý 3/2012 (92 ngày)
đƣợc tính từ ngày 1/7/2012 đến ngày 30/9/2012. Giá bình quân quý BC =
[(390.000đ x 31 ngày) + (1.500.000đ x 61 ngày)] : 92 ngày = 1.125.978 đồng/lần.
3.3.1.3. Khái niêm, nội dung thu thập giá của một số loại giá dịch vu đặc
biêt
a. Về dịch vụ ngân hàng
- Dịch vụ ngầm (FISIM)
Dịch vụ ngân hàng là một loại hình dịch vụ đặc biệt. Việc xác định giá dịch vụ
ngân hàng (ngầm) thông qua công thức (3.2) và (3.3) ở Việt Nam là điều vô cùng
khó khăn khi các thông tin về ngân hàng đặc biệt là không có thông tin về bình quân
cán cân cho vay và bình quân tiền gửi theo cấp mặt hàng. Căn cứ vào điều kiện của
Việt Nam hiện nay, có thể sử dụng phƣơng pháp giá thành phần với cách tính giá
dịch vụ tiền gửi và tiền vay nhƣ sau mà vẫn tiệm cận đƣợc các công thức (3.2) và
(3.3) nêu trên:
Giá dịch
vụ tiền
gửi
= (
Lai suất
tham chiếu
trong nƣớc
- Lai suất
tiền gửi ) *
Giá trị tiền
gửi ; (3.5)
Trong đó giá trị tiền gửi đƣợc phân theo một số kỳ hạn phổ biến nhƣ: không
kỳ hạn, 1 tháng, 6 tháng và 1 năm.
48
Giá dịch
vụ tiền
vay
= ( Lai suất
cho vay -
Lai suất
tham chiếu
trong nƣớc
) * Giá trị cho
vay ; (3.6)
Trong đó giá trị tiền vay đƣợc phân theo một số kỳ hạn phổ biến nhƣ: không
kỳ hạn, 1 tháng, 6 tháng và 1 năm và phân theo một số mục đích vay nhƣ: vay mục
đích tiêu dùng, vay để sản xuất nông nghiệp, vay mục đích thƣơng mại, vay mục
đích bất động sản.
- Dịch vụ thẳng:
Ngoài hoạt động huy động tiền gửi và cho vay, những dịch vụ thẳng của ngân
hàng bao gồm các hoạt động nhƣ: chuyển tiền (trong nƣớc, ngoài nƣớc), dịch vụ
ATM,… sẽ đƣợc thu thập giá trực tiếp cho từng loại dịch vụ.
b. Về dịch vụ bất động sản
Giá môi giới bất động sản (phí môi giới bất động sản) là số tiền mà nhà môi
giới bất động sản nhận đƣợc khi giúp khách hàng thực hiện thành công giao dịch
mua bán, cho thuê nhà, đất.
Phí hoạt động môi giới bất động sản có thể đƣợc tính bằng giá trị (bằng tiền)
hoặc bằng tỷ lệ % trên tổng giá trị giao dịch. Khi đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm, sẽ
sử dụng tỷ lệ đó nhân với giá trị giao dịch để thu đƣợc phí hoạt động môi giới bất
động sản.
c. Về dịch vụ giáo dục, đao tạo
Hoạt động giáo dục, đào tạo đƣợc diễn ra ở mọi cấp độ, cho mọi nghề, đƣợc
thực hiện với nhiều hình thức phù hợp. Giáo dục, đào tạo là hình thức dạy và học ở
mọi cấp độ, cho mọi nghề đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức phù hợp.
Ở Việt Nam, giáo dục có các cấp: Mầm non, tiểu học, trung học, cao đẳng, đại
học và sau đại học. Ngoài ra còn một số hoạt động giáo dục khác nhƣ: Giáo dục thể
thao, giải trí, văn hóa, nghệ thuật và một số kỹ năng, chuyên môn khác. Bên cạnh
đó, các hình thức hỗ trợ giáo dục cũng đang ngày càng phát triển nhƣ: Tƣ vấn giáo
dục, trao đổi sinh viên, kiểm tra, đánh giá… Loại hình giáo dục, đào tạo cũng khá đa
dạng, có cả cơ sở trƣờng công lập, ngoài công lập (dân lập, tƣ thục), cơ sở có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài với những chƣơng trình giáo dục có những khác biệt nhất định.
Tuy nhiên hình thức giáo dục công lập nói chung vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất do có
số lƣợng ngƣời theo học nhiều nhất.
Ở Việt Nam, dịch vụ giáo dục, đào tạo đƣợc phân tổ nhƣ sau: Dịch vụ giáo dục
mầm non (công lập, ngoài công lập, có vốn nƣớc ngoài); dịch vụ giáo dục tiểu học
(công lập, ngoài công lập, có vốn nƣớc ngoài); dịch vụ giáo dục trung học (công lập,
ngoài công lập, có vốn nƣớc ngoài); dịch vụ đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại
49
học (công lập, ngoài công lập, có vốn nƣớc ngoài); dịch vụ giáo dục khác: Dạy
ngoại ngữ, vi tính, kỹ năng sống…; dịch vụ hỗ trợ giáo dục: Tƣ vấn giáo dục, tổ
chức thi thử vào lớp 10, đại học.
d. Về dịch vụ y tế, cứu trợ xã hội
Dịch vụ y tế là các hoạt động chủ yếu liên quan đến khám chữa bệnh cho
ngƣời, y tế dự phòng. Hoạt động này có thể diễn ra ở các bệnh viện, trạm xá, phòng
khám, trung tâm y tế. Các cơ sở này có thể là công lập, tƣ nhân, cơ sở có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài. Dịch vụ y tế đa dạng về loại hình hoạt động, có cả bệnh viện, phòng
khám công lập, dân lập, phòng khám có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với những đội ngũ
bác sỹ có trình độ chuyên môn. Tuy nhiên bệnh viên công lập vẫn có ƣu thế nhất
định. Với một lƣợng cố định bệnh nhân đóng bảo hiểm y tế, với số ngƣời đến
khám chữa bệnh đông nhất nên các cơ sở công lập có phần thu dịch vụ chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
Dịch vụ y tế đƣợc phân tổ nhƣ sau: (i) Dịch vụ y tế của các bệnh viện, trạm xá:
siêu âm, xét nghiệm, chạy điện tâm đồ, chụp X quang, khám mắt, châm cứu; (ii)
Dịch vụ y tế của các phòng khám đa khoa, chuyên khoa, nha khoa; (iii) Dịch vụ y tế
dự phòng: Phun thuốc muỗi, tiêm chủng, phòng chống HIV…; (iv) Dịch vụ chỉnh
hình, phục hồi chức năng: vật lý trị liệu, lắp chân tay giả…; (v) Dịch vụ chuyên về
vật lý trị liệu, chuẩn đoán hình ảnh, phân tích máu, ngân hàng máu, ngân hàng bộ
phận cơ thể…và (vi) Dịch vụ cứu trợ xã hội: Dịch vụ của các trung tâm nuôi dƣơng
ngƣời già, trẻ em khuyết tật…
Giá dịch vụ y tế đƣợc quy định là lấy giá cơ bản của ngƣời cung cấp dịch vụ y
tế, không bao gồm thuế sản phẩm (VAT). Hiện nay nhà nƣớc không tính thuế VAT
cho nhiều dịch vụ khám, chữa bệnh. Các dịch vụ y tế thƣờng tính giá theo số lần
khám bệnh, theo loại xét nghiệm, theo loại bệnh phải chữa, số ngày nội trú...
3.3.2. Pham vi
- Phạm vi ngành hàng:
Nhƣ trên đa đề cập có 12 ngành dịch vụ cấp 1, VSIC 2007 có giá thị trƣờng, là
điều kiện cần để xây dựng phƣơng pháp luận tính toán CSG sản xuất dịch vụ, gồm:
Vận tải và kho bai (ngành H); Lƣu trú và ăn uống (ngành I); Thông tin và truyền
thông (ngành J); Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (ngành K); Kinh doanh bất động
sản (ngành L); Chuyên môn, khoa học và công nghệ (ngành M); Hành chính và dịch
vụ hỗ trợ (ngành N); Giáo dục và đào tạo (ngành P); Y tế và hoạt động trợ giúp xã
hội (ngành Q); Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (ngành R); Dịch vụ khác (ngành S);
Làm thuê các công việc trong hộ gia đình (ngành T).
Còn các dịch vụ thuộc 2 nhóm ngành sau hiện tại không thuộc phạm vi của đề
tài này là: Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà
nƣớc, an ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội bắt buộc (O); Hoạt động của các tổ chức
50
và cơ quan quốc tế (U) do không có giá thị trƣờng.
- Phạm vi rổ hàng:
Rổ hàng không bao gồm 117 sản phẩm dịch vụ vận tải kho bãi (thuộc nhóm
ngành H49, H50, H51, H52) đa thực hiện trong “Phƣơng án điều tra giá cƣớc vận
tải, kho bãi thời kỳ 2010-2015”.
Rổ hàng của SPPI bao gồm 312 sản phẩm dịch vụ (cấp 5), trong rổ hàng đó
bao gồm 56 dịch vụ có trong rổ CPI.
- Phạm vi lãnh thổ:
Tổng cục Thống kê căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ năm
2010 phân theo tỉnh, thành phố để lập danh sách tỉnh, thành phố điều tra giá dịch vụ
thời kỳ 2013-2015 sao cho đại diện cho 12 ngành dịch vụ có giá thị trƣờng. Các
tỉnh, thành phố có kết quả kinh doanh dịch vụ cao và đại diện cho nhiều ngành dịch
vụ thƣờng là các tỉnh, thành phố lớn trong cả nƣớc có thành phố, thị trấn, thị xa nơi
tập trung các trung tâm văn hóa, giải trí, nghỉ dƣơng v.v… Sau khi xếp độ dốc về
giá trị sản xuất 12 ngành dịch vụ năm 2010 theo tỉnh, thành phố và cộng dồn, danh
sách các tỉnh, thành phố đƣợc lựa chọn vào mẫu điều tra giá dịch vụ thời kỳ 2013-
2015 gồm: Sơn La, Thái Nguyên, Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế,
Đắk Lắk, Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Cần Thơ và Vĩnh Long. Giá trị
sản xuất của 12 ngành dịch vụ của 12 tỉnh, thành phố đƣợc chọn vào mẫu chiếm gần
60% giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tƣơng ứng trong cả nƣớc.
3.3.3. Nguồn thông tin
- Nguồn thông tin và cách xây dựng sản phẩm dịch vụ đại diện
Trên cơ sở nguyên tắc xây dựng danh mục đại diện, danh mục sản phẩm dịch
vụ đại diện đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Căn cứ vào doanh thu năm 2010 (kể cả thu dịch vụ) theo ngành kinh
tế của Việt Nam, chọn những dịch vụ có giá tri lớn bằng cách sau:
Ở mỗi ngành dịch vụ cấp 1: Xếp độ dôc doanh thu c ả năm chi tiết đến ngành
cấp 4, từ lớn đến nhỏ, cộng dồn doanh thu, chọn điểm cắt từ nhóm dịch vụ có tỉ
trọng cộng dồn đat 80% trở lên so với tổng sô . Tổng sô nhóm ngành ch ọn theo
phƣơng pháp nay đƣợc 79 nhóm ngành cấp 4.
Từ mỗi nhóm ngành cấp 4: Chọn những sản phẩm dịch vụ đại diện, phổ biến,
có khả năng tồn tai tƣơng đôi dai để điều tra giá tháng, quý trong thời gian ít nhất là
5 năm. Đây chinh la Danh m ục sản phẩm dịch vụ đại diện điều tra giá dịch vụ (hay
“rổ” dịch vụ đại diện) nhƣng danh muc nay ch ỉ là khung chuẩn, trong đó có một số
sản phẩm đa quy đinh quy cách ph ẩm cấp cụ thể, còn lại để địa phƣơng tự chọn.
Trong những trƣờng hợp đặc biệt sẽ có quy định riêng.
Bƣớc 2: Cục Thống kê căn cứ vào Danh mục sản phẩm dịch vụ đại diện chung
51
nói trên và tình hình thực tế tại địa phƣơng để lập Danh mục sản phẩm dịch vụ đại
diện điều tra giá dịch vụ của tỉnh, thành phố đồng thời gửi về Tổng cục Thống kê
theo quy định. Yêu cầu danh mục sản phẩm dịch vụ của tỉnh, thành phố phải có quy
cách phẩm cấp sản phẩm cụ thể giúp điều tra viên dễ quan sát và thu thập giá.
Để đảm bảo tính riêng có của sản phẩm dịch vụ địa phƣơng, Cục Thống kê có
thể bổ sung thêm những loại sản phẩm dịch vụ mang tính phổ biến của địa phƣơng
nhƣng chƣa có trong Danh mục sản phẩm dịch vụ đại diện chung. Mã số của loại dịch
vụ mới bổ sung sẽ là mã thứ tự tiếp theo trong nhóm sản phẩm dịch vụ tƣơng ứng.
Hầu hết các sản phẩm dịch vụ trong Danh mục sản phẩm dịch vụ đại diện đƣợc
tính giá theo giá trị tuyệt đối, nhƣng do tính chất đặc thù của một số ngành dịch vụ
nhƣ: ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản, chứng khoán.v.v… đƣợc giao dịch theo tỷ lệ
%, nên giá quan sát cũng lấy theo đơn vị %. Nếu lấy giá theo tỷ lệ % này nhân với giá
trị quy đổi mà trên đó tỷ lệ % đó đƣợc xác định sẽ có đƣợc giá dịch vụ tƣơng ứng.
Cụ thể về Danh mục sản phẩm dịch vụ đại diện xem Phụ lục 6 trong Báo cáo
Tổng hợp - Danh mục sản phẩm dịch vụ đại diện phục vụ thu thập thông tin tính
CSG sản xuất dịch vụ.
- Nguồn thông tin thu thập giá:
Thông tin thu thập tính toán SPPI đƣợc thu thập từ 3 nguồn: (i) các đơn vị
hành chính sự nghiệp; (ii) các doanh nghiệp và (iii) các cơ sở SXKD cá thể thuộc
mẫu điều tra.
3.3.6. Phƣơng phap thu thập thông tin
Cuộc điều tra sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp và kết hợp với phƣơng
pháp điều tra gián tiếp thông qua việc hƣớng dẫn đơn vị điều tra ghi phiếu điều tra.
Cách tiến hành nhƣ sau:
a. Đôi với các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp: Điều tra viên hƣớng dẫn đơn
vị ghi phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn trực tiếp.
Với mỗi đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp đƣợc lựa chọn vào mẫu điều tra, số
lƣợng sản phẩm dịch vụ điều tra giá (hay số mẫu giá) sẽ khác nhau. Có thể in sẵn
danh mục sản phẩm dịch vụ kèm theo quy cách phẩm cấp vào phiếu điều tra để giao
cho từng đơn vị.
Việc ghi giá cơ bản, tƣơng đƣơng với giá tính thuế trong thực tế sẽ căn cứ vào
hóa đơn, chứng từ. Hiện nay, các đơn vị kinh doanh thƣờng đăng ký với Cơ quan
thuế sử dụng một trong hai loại hóa đơn sau: “Hóa đơn giá trị gia tăng” hoặc “Hóa
đơn bán hàng”. Trƣờng hợp đơn vị đăng ký kê khai thuế theo phƣơng pháp khấu trừ
sử dụng “Hóa đơn giá trị gia tăng”, hƣớng dẫn điều tra viên lấy giá cơ bản nhƣ sau:
Trong các hóa đơn, thƣờng ghi một trong hai loại giá là giá tính thuế (giá chƣa có
thuế VAT) và giá thanh toán (giá đa có thuế VAT). Giá cơ bản tƣơng ứng với dòng
ghi giá tính thuế (giá chƣa có thuế VAT), cộng với các loại trợ cấp sản xuất (nếu
52
có). Để tránh trƣờng hợp giá ở bảng niêm yết, giá thanh toán trong hóa đơn đa bao
gồm thuế VAT, điều tra viên cần trao đổi với ngƣời có trách nhiệm để chắc chắn
phiếu ghi đƣợc loại giá đang phải điều tra (giá không bao gồm thuế VAT).
Trƣờng hợp đơn vị không đăng ký kê khai thuế theo phƣơng pháp khấu trừ sử
dụng “Hóa đơn bán hàng”, chỉ ghi giá thanh toán (giá đa có thuế VAT). Điều tra
viên lấy giá tính thuế (giá cơ bản) nhƣ: Căn cứ đơn giá trong hợp đồng, ghi giá
thanh toán (giá đa có thuế VAT), sau đó ghi chú đa có thuế VAT 10% vào phiếu
điều tra để khi nhập tin quy đổi về giá không bao gồm thuế VAT.
Lƣu ý: Về nguyên tắc thì đơn vị sự nghiệp có thu cũng phải thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế với Nhà nƣớc nhƣ các tổ chức khác.
b. Đôi với các cơ sở SXKD cá thể: Điều tra viên đến cơ sở thực hiện phỏng
vấn trực tiếp.
- Với một số cơ sở cá thể quy mô lớn, ngƣời kinh doanh dịch vụ thực hiện ghi
chép chứng từ kế toán tốt, đăng ký với Cơ quan thuế sử dụng một trong hai loại hóa
đơn sau: “Hóa đơn giá trị gia tăng” hoặc “Hóa đơn bán hàng”. Khi gặp trƣờng hợp
này, cách ghi giá vào phiếu điều tra, nhập tin mức giá cũng xử lý tƣơng tự nhƣ
trƣờng hợp điều tra tại doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp.
- Với cơ sở kinh doanh cá thể có quy mô trung bình và nhỏ, các cơ sở này có
thể chƣa có đăng ký kinh doanh, hoặc có đăng ký kinh doanh nhƣng chƣa thực hiện
ghi chép chứng từ kế toán, ngành thuế thƣờng ấn định doanh thu trong một năm để
thu một mức thuế cố định gọi là thuế khoán.
Căn cứ vào các bảng niêm yết giá dịch vụ, điều tra viên phỏng vấn chủ cơ sở,
xem xét sự biến động của mức giá so với kỳ trƣớc, sau đó ghi mức giá vào phiếu
điều tra. Giá thu thập là giá dạng quan sát và thường là giá có thuế khoán, vì vậy
phải ghi vào cột ghi chú là giá đa bao gồm thuế khoán. Khi nhập tin, chƣơng trình
nhập tin sẽ quy đổi về giá tính thuế.
Mỗi loại dịch vụ có thuế suất khác nhau và mức thuế suất này có thể thay đổi
theo thời gian. Thời điểm tháng 8 năm 2012, các loại dịch vụ thƣờng có thuế suất
VAT (hoặc thuế khoán) là 10%.
3.3.4. Cách xư lý cac trƣờng hợp đặc biệt
Các trƣờng hợp đặc biệt nhƣ sản phẩm dịch vụ tạm thời biến mất hoặc sản
phẩm dịch vụ biến mất hẳn cách xử lý nhƣ đa nêu trong mục 1.2.3.6 của Chƣơng 1.
Ngoài ra để thống nhất xử lý thông tin tại địa bàn, cán bộ thống kê giá ở địa phƣơng
cần lƣu ý thêm các trƣờng hợp sau:
Trƣờng hợp 1: Đơn vị kinh doanh dịch vụ dùng “Hóa đơn bán lẻ” nên chỉ cung
cấp đƣợc giá thanh toán, trƣờng hợp này phải tính giá cơ bản. Căn cứ vào “Hóa đơn
bán lẻ” (hóa đơn này có nội dung tƣơng tự nhƣ “Hóa đơn bán hàng”), điều tra viên
ghi mức giá thanh toán cho ngƣời tiêu dùng vào phiếu điều tra. Giá thu thập là giá
53
dạng quan sát, đa có thuế, vì vậy sau khi ghi vào cột ghi chú là đa có thuế VAT…,
khi cán bộ thống kê nhập tin, chƣơng trình nhập tin sẽ quy đổi về giá tính thuế theo
công thức.
Trƣờng hợp 2: Đơn vị kinh doanh dịch vụ chƣa phải đóng thuế hoặc đƣợc
miễn thuế, trƣờng hợp này giá cơ bản bằng giá thanh toán. Nếu cơ sở SXKD cá thể
chƣa nộp thuế thì phiếu thu thập giá sẽ ghi chú rõ: Chƣa phải đóng thuế, đƣợc miễn
thuế. Lúc này, giá của ngƣời tiêu dùng bằng giá của ngƣời sản xuất hay giá thanh
toán bằng giá cơ bản.
Trƣờng hợp 3: Phiếu điều tra phải ghi chú ro khi đơn vị điều tra có đặc điểm
nhƣ: Đóng thuế khoán, không phải đóng thuế,… hoặc đơn vị điều tra có giá kỳ biến
động bất thƣờng: Tăng quá cao hoặc giảm quá thấp.
- Cột ghi chú của phiếu điều tra phải ghi rõ từng trƣờng hợp nhƣ: Đa có thuế
khoán 10%; đƣợc miễn thuế, không phải đóng thuế; giá tăng cao vì Nhà nƣớc điều
chỉnh giá từ ngày…, giá giảm do tiền thuê cửa hàng, nhân công giảm…
- Riêng trƣờng hợp giá tăng bất thƣờng không có lý do phải xác minh lại: Có
thể lấy sai thời điểm lấy giá (không phải ngày 05 hàng tháng); có thể sai dạng quan
sát, không đúng dạng quan sát kỳ trƣớc; mức giá có thuế VAT nhƣng không ghi chú
nên không đƣợc quy đổi về giá cơ bản.
Trƣờng hợp 4: Dịch vụ thuộc dạng đặc thù, đơn chiếc. Có thể thu thập theo
cách lấy giá mẫu hoặc giá thành phần.
- Cách lấy giá mẫu (ví dụ: dịch vụ điện ảnh): Sản phẩm làm mẫu là loại sản
phẩm còn mới, thuộc loại thông thƣờng, đa đƣợc hình thành trong quá khứ. Lấy sản
phẩm mẫu làm tiêu chuẩn để định giá (hoặc ƣớc giá) cho nhiều kỳ điều tra. Mẫu có
thể thay đổi sau một số kỳ điều tra.
- Cách lấy giá thành phần: Sản phẩm đƣợc chia thành một số phần nhỏ, hoặc
một số phần chủ yếu, với quy cách phẩm cấp nhất định. Giá thành phần đƣợc quan
sát độc lập. Giá để tính chỉ số là giá hợp thành từ giá thành phần (có quyền số hoặc
không có quyền số).
Trƣờng hợp 5: Giá dịch vụ do Nhà nƣớc quản lý thống nhất (có thể chỉ trong
phạm vi một tỉnh) thƣờng ổn định trong nhiều năm.
a. Mỗi lần điều chỉnh giá thƣờng có lộ trình và đƣợc Bộ, Hội đồng nhân dân,
UBND tỉnh, sở, ban, ngành thông báo trƣớc. Giá dịch vụ trƣờng hợp này sẽ đƣợc
tính theo phƣơng pháp giá bình quân thời gian.
- Giá dịch vụ do nhà nƣớc quản lý thƣờng là những dịch vụ ảnh hƣởng nhiều
đến cộng đồng dân cƣ, xa hội: Giá dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện công; học
phí trƣờng công lập; phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội; giá trông giữ xe máy, xe
đạp; giá ve vào thăm bảo tàng, công viên… Mỗi địa phƣơng phải kiểm tra xem
trong danh mục điều tra, dịch vụ nào do nhà nƣớc quản lý để theo dõi riêng.
54
- Giá dịch vụ do nhà nƣớc quản lý tính theo phƣơng pháp giá bình quân thời
gian, nghĩa là lấy số ngày phát sinh trong quý báo cáo làm quyền số.
b. Do sau nhiều năm mới điều chỉnh giá một lần, vì vậy giữa 2 lần tăng giá,
điều tra viên đƣợc phép sử dụng số liệu của kỳ trƣớc.
c. Lƣu ý ngày điều chỉnh giá: Ngày ra quyết định điều chỉnh giá có thể không
trùng với ngày có hiệu lực thi hành. Có khi đến ngày thi hành lại có lệnh hoãn, tạm
dừng.
Ví dụ: Căn cứ Thông tƣ số xxx, ngày 20/7/2012, UBND tỉnh X ra Quyết định
số 12/2012/QĐ-UBND về thay đổi giá dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở của
Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh, nhƣng đến ngày 01/10/2012 quyết định của UBND mới
có hiệu lực thi hành.
Tuy nhiên tháng 9/2012, chỉ số giá tiêu dùng cả nƣớc tăng cao bất thƣờng,
trong đó có nguyên nhân từ điều chỉnh giá dịch vụ y tế. Ngày 26/9/2012, Thủ tƣớng
Chính phủ có Chỉ thị số 25/CT-TTg về việc “Tăng cƣờng công tác quản lý giá, điều
hành và bình ổn giá những tháng cuối năm 2012” yêu cầu Bộ Y tế, UBND các tỉnh
giãn thời gian điều chỉnh giá một số dịch vụ do Nhà nƣớc định giá, trong đó có giá
dịch vụ khám chữa bệnh.
Xử lí tình huống trong trƣờng hợp này, lanh đạo Phòng Thống kê Thƣơng mại
cùng cán bộ thống kê giá dịch vụ phải hết sức thận trọng. Trƣớc tiên, cần cập nhật
đủ các văn bản, Thông tƣ hƣớng dẫn liên quan đến mặt hàng dịch vụ; sau đó thẩm
định và xác minh thông tin về việc thực hiện các quyết định điều chỉnh giá trên địa
bàn tỉnh qua các sở, ngành chức năng. Bƣớc tiếp theo là hƣớng dẫn điều tra viên
trực tiếp đến các cơ sở y tế công lập điều tra giá: (1) Nếu cơ sở đa có bảng giá mới,
thực hiện giao dịch theo giá mới, thì mức giá mới đƣợc ghi vào phiếu điều tra; (2)
Nếu cơ sở có lệnh tạm hoãn, thực hiện giao dịch theo giá cũ, thì mức giá coi nhƣ
chƣa có sự thay đổi.
Trƣờng hợp 6: Sản phẩm dịch vụ vận tải đa điều tra trong cuộc điều tra “Giá
cƣớc vận tải kho bãi” thì không phải điều tra
Số lƣợng 117 sản phẩm dịch vụ vận tải đƣờng sắt và đƣờng bộ, đƣờng thủy,
đƣờng hàng không, dịch vụ hỗ trợ vận tải đa đƣợc điều tra giá trong “Phƣơng án
điều tra giá cƣớc vận tải kho bãi thời kỳ 2010-2015” nên không nằm trong Danh
mục của cuộc điều tra này, nhƣng “CSG cƣớc vận tải kho bai” (của 4 nhóm ngành
cấp 2) sẽ đƣợc sử dụng để tính CSG dịch vụ.
Trƣờng hợp 7: Dịch vụ mới xuất hiện và trở thành phổ biến, cần đƣa vào
“rổ”dịch vụ đại diện.
Khi một dịch vụ mới xuất hiện và trở lên phổ biến cần đƣa sản phẩm này vào
“rổ” để tính toán. Khi đó, để đảm bảo số lƣợng mẫu giá, rà soát trong nhóm sản
55
phẩm dịch vụ có thể loại một dịch vụ kém phổ biến hơn. Kỹ thuật xử lý đƣợc thực
hiện nhƣ phƣơng pháp “gối đầu” đa trình bày ở trên.
Trƣờng hợp 8: Đơn vị điều tra không tồn tại trên thị trƣờng.
Trƣờng hợp này thƣờng xảy ra khi điều tra viên đến doanh nghiệp điều tra để
thu thập giá thì phát hiện ra doanh nghiệp đa chuyển đổi sang ngành kinh doanh
khác, không kinh doanh dịch vụ, hoặc phá sản, giải thể…Nhƣ vậy phải chọn doanh
nghiệp khác thay thế.
Cách xử lý:
- Báo cáo về Cục Thống kê địa phƣơng;
- Cục Thống kê căn cứ vào danh sách doanh nghiệp dịch vụ dự phòng của tỉnh
để chọn doanh nghiệp mới thay thế sao cho đủ cả về số lƣợng doanh nghiệp điều tra
cũng nhƣ mặt hàng đại diện;
- Chuẩn bị và tiến hành điều tra doanh nghiệp mới đƣợc thay thế.
Nguyên tắc chọn doanh nghiệp thay thế:
- Doanh nghiệp thay thế phải đảm bảo đủ số lƣợng mặt hàng tƣơng ứng cần
điều tra giá nhƣ doanh nghiệp cũ;
- Nếu một doanh nghiệp đƣợc chọn thay thế chƣa đủ số lƣợng sản phẩm dịch
vụ cần thiết thì phải giao những sản phẩm dịch vụ còn lại cho doanh nghiệp khác
trong mạng lƣới điều tra. Trƣờng hợp không giao đƣợc thì chọn thêm doanh nghiệp.
- Mã số của doanh nghiệp điều tra mới sẽ là mã số tiếp theo trong danh sách
doanh nghiệp điều tra. Ví dụ doanh nghiệp điều tra bị loại ra là mã 10, mã số cuối
cùng của các doanh nghiệp điều tra có trong danh sách là mã 22 thì mã số của doanh
nghiệp mới thay thế đó là ma số tiếp theo (mã số 23) thay cho mã doanh nghiệp số
10 bị loại ra.
3.3.5. Một số điểm đặc thù trong xây dựng phƣơng phap tính toan CSG
sản xuất dịch vụ
3.3.5.1. Áp dung một số phương phap lấy giá cho một số ngành đặc thù5
Sản phẩm dịch vụ rất đa dạng, khó định hình để lấy giá. Đối với một số ngành
dịch vụ đặc biệt là ngành ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản, sản xuất phim, hoạt
động điện ảnh.v.v.. yêu cầu xây dựng phƣơng pháp lấy giá linh hoạt, khả thi trong
thực tiễn, đồng thời vẫn đảm bảo cơ sở khoa học.
- Đối với các dịch vụ ngân hàng, bất động sản.v.v.. có thể áp dụng phƣơng
pháp lấy giá trung gian, tức là lấy giá qua tỷ lệ lãi suất tiền gửi hoặc cho vay hoặc tỷ
5 Tai liệu tham khảo [8]: OECD and Eurostat (2005), “Methodological Guide For Developing
Producer Price Indices For Services", edition 2005.
56
lệ hoa hồng, từ đó tính chuyển về giá trị tuyệt đối sau khi nhân với giá trị cho vay
phổ biến hoặc giá trị bất động sản giao dịch tƣơng ứng.
- Đối với dịch vụ bảo hiểm y tế, sản xuất phim, hoạt động điện ảnh áp dụng
phƣơng pháp lấy giá thời gian, lấy giá mẫu kết hợp với phƣơng pháp lấy giá theo
thành phần do dịch vụ này đơn chiếc, khó lặp lại. Mẫu có thể là một dịch vụ xuất
hiện, đa đƣợc quan sát trong quá khứ, vào thời điểm lấy giá tiếp theo, mẫu giá này
không còn xuất hiện nhƣng xem xet sự thay đổi giá của các thành phần cấu thành
lên mẫu giá để xác định giá. Cụ thể nhƣ sau:
+ Dịch vụ bảo hiểm sử dụng phƣơng pháp lấy giá thời gian nhƣ sau:
(i) Khi các đặc điểm của hợp đồng cũng nhƣ chủ hợp đồng không đổi theo thời
gian: sử dụng mức phí bảo hiểm hiện hành đa áp dụng theo các đặc điểm của hợp
đồng.
(ii) Theo từng hợp đồng thực tế theo thời gian: Hầu hết những ngƣời cung cấp
thông tin đều lấy giá của các hợp đồng ổn định nhƣng một số sử dụng hợp đồng
thay thế dễ để cung cấp thông tin nhanh chóng theo yêu cầu của cơ quan thống kê.
+ Dịch vụ y tế: kết hợp phƣơng pháp lấy giá mẫu kết hợp với lấy giá thành
phần
Lấy giá mẫu là một phƣơng pháp khá phổ biến khi điều tra dịch y tế. Ở
phƣơng pháp này, cơ sở chữa bệnh đƣợc yêu cầu cung cấp giá một gói dịch vụ chữa
bệnh trong quá khứ. Gói dịch vụ có thể bao gồm công khám ban đầu, làm 10 xét
nghiệm cơ bản, có 5 ngày nội trú trả phí giƣờng bệnh, không kể tiền thuốc. Việc
chữa bệnh ở một khoa chuyên ngành, có thể lặp lại hoặc không lặp lại. Việc lấy giá
mẫu cho phép ổn định quy cách phẩm cấp loại dịch vụ lấy giá. Thực tế giúp cho cả
ngƣời điều tra và cơ sở y tế dễ hình dung nhất.
Phƣơng pháp thu thập thông tin có thể là phỏng vấn trực tiếp, điều tra gián tiếp
hoặc cả hai. Ngƣời lấy giá cần hỏi kỹ cơ sở y tế, đúng chuyên khoa để lấy đúng loại
dịch vụ đƣợc yêu cầu. Nếu thu thập thông tin về sản phẩm khám bệnh nhƣ: Xét
nghiệm, chạy điện tâm đồ, chụp X quang, siêu âm, hàn răng, phí giƣờng bệnh…
thƣờng có giá từng dịch vụ riêng lẻ, rất vụ thể.
Những sản phẩm về chữa bệnh thƣờng phức tạp hơn. Ngƣời điều tra mới đầu
thƣờng khá lúng túng. Vì vậy cần hỏi kỹ cơ sở y tế, khảo sát một số dạng thƣờng
gặp để quy về một gói dịch vụ cụ thể, thuận tiện cho việc lấy giá.
Ở các cơ sở công lập, giá dịch vụ y tế ít biến động, thƣờng ổn định trong thời
gian dài. Tuy nhiên, mỗi lần điều chỉnh, cần nhiều chỉ thị, quyết định của nhiều cấp
ban hành, hƣớng dẫn và đƣợc công bố trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Mỗi lần điều chỉnh giá có thể biến động mạnh.
Ở cơ sở y tế tƣ nhân, cơ sở có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, giá dịch vụ y tế thƣờng
đƣợc ghi chi tiết, niêm yết công khai và điều chỉnh linh hoạt theo sự biến động của
57
thị trƣờng. Những loại hình này cũng chính là các cơ sở tiên phong đƣa vào các dịch
vụ sử dụng công nghệ tiên tiến, mới nhất nhƣ: siêu âm mầu đa chiều, chụp cắt lớp vi
tính 64 lớp… Việc lấy giá vì thế phải chú ý cả việc cập nhật quy cách sản phẩm dịch
vụ mỗi lần có biến động giá lớn.
+ Dịch vụ giáo dục: Lấy theo giá quan sát, sau đó quy đổi về đơn vị tính giá
chuẩn.
Lƣu ý khi lấy giá dịch vụ giáo dục, đào tạo đƣợc quy định là lấy giá cơ bản của
ngƣời cung cấp dịch vụ, không bao gồm thuế sản phẩm (thuế VAT). Hiện nay nhà
nƣớc không đánh thuế VAT cho nhiều hoạt động giáo dục, đào tạo. Các dịch vụ
giáo dục và đào tạo thƣờng tính giá theo thời gian (niên học, khóa học, kỳ học,
tháng học) nhƣng cũng có khi tính giá theo môn học (môn học, tín chỉ). Phƣơng
pháp lấy giá trực tiếp: Các cơ sở giáo dục ở Việt Nam thƣờng thu phí theo tháng,
theo năm học, theo niên khóa, theo chứng chỉ… Nói chung, kỳ hạn thu phí khá rõ
ràng. Cũng vì vậy, việc lấy giá tƣơng đối thuận lợi. Tuy nhiên, có một số trƣờng, phí
nộp có thể bao gồm rất nhiều loại tiền trả cho nhiều loại dịch vụ, đóng góp khác
không liên quan đến giáo dục, đào tạo. Cần tìm ra đúng những loại dịch vụ giáo dục,
đào tạo phổ biến, ổn định, lặp lại trong thời gian dài để lấy giá.
Phƣơng pháp thu thập thông tin có thể là phỏng vấn trực tiếp, điều tra gián tiếp
hoặc cả hai. Ngƣời lấy giá cần hỏi kỹ trƣờng, cơ sở giáo dục để lấy đúng đƣợc loại
dịch vụ đƣợc yêu cầu. Nếu thu thập thông tin về học phí chính khóa, phải loại trừ
tiền ăn, quỹ lớp, quỹ xây dựng trƣờng, nƣớc uống, gửi xe, bảo hiểm y tế, xe đƣa
đón, sách giáo khoa, đồng phục…Thƣờng mỗi trƣờng có bảng thông báo, gửi tới
phụ huynh, học sinh, sinh viên các loại phí, các khoản đóng góp hàng kỳ. Ở những
trƣờng đại học lớn, cơ sở giáo dục có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có thể lấy mức học phí
ngay trên trang web. Cần chú ý thời điểm đầu năm học, đầu kỳ tuyển sinh, vì đây là
thời điểm điều chỉnh giá thích hợp nhất của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Có thể tại
cùng một thời điểm, học phí ở cùng một cấp học, nhƣng ở các cơ sở vốn chủ sở hữu
khác nhau sẽ rất khác nhau.
3.3.5.2. Sự hỗ trợ của phần mêm nhập tin và tông hợp CSG sản xuất dịch vu
Phần mềm nhập tin và tổng hợp CSG sản xuất dịch vụ đƣợc Trung tâm Tin
học Thống kê khu vực 3 (COSIS 3) tại Đà Nẵng xây dựng. Phần mềm đƣợc thiết kế
thêm các chức năng nhằm hỗ trợ thêm cho quy trình khai báo mạng lƣới, nhập tin và
tổng hợp, kiểm soát đƣợc thuận tiện, giảm các tính toán phụ trợ bên ngoài từ đó góp
phần làm giảm sai sót, ví dụ nhƣ sau:
Một là, linh hoạt và nâng cao tính năng hỗ trợ khi khai báo mạng lƣới và SP
dịch vụ đại diện góp phần nâng cao tính minh bạch trong việc cung cấp thông tin, hỗ
trợ giám sát, kiểm soát mạng lƣới điều tra và theo dõi sự thay đổi quy cách, chất
lƣợng SP dịch vụ. Căn cứ trên Danh mục SP dịch vụ đại diện do TƢ cung cấp, địa
phƣơng lựa chọn Danh mục SP dịch vụ đại diện cho địa phƣơng và có thể khai báo
58
thêm SP dịch vụ mới đại diện cho địa phƣơng chƣa đƣợc đề cập trong Danh mục
TƢ từ chƣơng trình. Mạng lƣới các đơn vị điều tra đƣợc yêu cầu cung cấp chi tiết về
số điện thoại, địa chỉ và các thông tin này đƣợc hiển thị rõ ràng trên phiếu điều tra.
Các sản phẩm dịch vụ cũng đƣợc yêu cầu ghi rõ quy cách phẩm cấp và hiển thị cụ
thể trên phiếu điều tra, vừa hỗ trợ điều tra viên xác định quy cách phẩm cấp dịch vụ
rõ ràng khi thu thập giá, vừa giúp kiểm chứng khi xảy ra sự thay đổi về quy cách
phẩm cấp và chất lƣợng dịch vụ trong thực tiễn. Thêm vào đó chƣơng trình có
nhiều chức năng xuất mạng lƣới điều tra là danh sách các đơn vị điều tra, cùng với
các thông tin định danh đi kèm nhằm hỗ trợ cán bộ thống kê giá kiểm soát công việc
của mình đƣợc thuận tiện và nhanh chóng.
Hai là, giảm thiểu những tính toán bên ngoài gây sai sót và nhầm lẫn. Cán bộ
nhập tin có thể nhập giá đa bao gồm thuế VAT, thuế khoán sau đó lựa chọn khai báo
thuế suất áp dụng tùy chọn tất cả, từng đơn vị điều tra, hay từng dịch vụ, chƣơng
trình sẽ giúp loại trừ thuế ra khỏi giá nhập tin để chuyển về giá cơ bản. Đối với một
số dịch vụ, đƣợc đơn vị điều tra cung cấp thông tin theo tỷ lệ nhƣ dịch vụ ngân
hàng, cán bộ nhập tin có thể nhập tỷ lệ, khai báo giá trị chuyển đổi, chƣơng trình sẽ
tính chuyển về mức giá tuyệt đối.
Ba là, kiểm soát tính ổn định và thống nhất của số mẫu giá và thông tin về giá
nhập tin khi thông báo danh sách dịch vụ chƣa đƣợc nhập giá so với kỳ trƣớc hoặc
kết quả kiểm tra không khớp về giá trị đối với dịch vụ đƣợc nhập tin cả tỷ lệ và mức
giá tuyệt đối. Thêm vào đó khi cán bộ thống kê giá tại cơ sở thực hiện gán giá nhiều
lần, chƣơng trình sẽ cảnh báo và hiển thị trong dữ liệu truyền về trung ƣơng.
3.4. ĐỀ XUẤT LỘ TRÌNH TÍNH TOÁN, CÔNG BỐ CSG SẢN XUẤT DỊCH VỤ
3.4.1. Các công việc thực tiễn đã làm tính đến thời điểm quý II/2014
Xuất phát từ yêu cầu cần thiết trong công tác thống kê, giai đoạn 2013-2015,
giá sản xuất dịch vụ đƣợc thu thập tại 12 tỉnh, thành phố (chiếm tỷ trọng xấp xỉ 70%
trị giá dịch vụ cả nƣớc): Sơn La, Thái Nguyên, Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa,
Thừa Thiên Huế, Đắk Lắk, Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Cần Thơ và
Vĩnh Long với lộ trình xây dựng phƣơng án, tập huấn các tỉnh, thu thập thông tin,
xử lý tổng hợp, công bố số liệu nhƣ sau:
3.4.1.1. Cấp Trung ương
Vụ Thống kê Giá là đơn vị thƣờng trực tổ chức cuộc điều tra, có trách nhiệm
phối hợp với Vụ Hệ thống Tài khoản Quốc gia, Vụ Phƣơng pháp Chế độ Thống kê
và Công nghệ Thông tin để xây dựng phƣơng án điều tra; trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra
giám sát cuộc điều tra của Cục Thống kê; tổng hợp, phân tích kết quả. Một số công
việc cụ thể nhƣ sau: (i) Chuẩn bị điều tra: Biên soạn và ban hành phƣơng án điều tra
chính thức, tham khảo ý kiến 02 chuyên gia về giá quốc tế là ông Dale Smith và ông
Espen Kristiensen do Quỹ Tiền Tệ Quốc tế (IMF) nhân chuyến công tác của 02 ông
tại Việt Nam vào tháng 10 năm 2012, tổ chức hội thảo ở trung ƣơng có mời đại diện
59
Cục Thống kê Hà Nội và Hải Phòng là hai thành phố tổ chức điều tra thử nghiệm
điều tra SPPI năm 2012 tham dự; (ii) Tập huấn nghiệp vụ: Tổng cục Thống kê tập
huấn nghiệp vụ điều tra cho các Cục Thống kê. Nội dung tập huấn gồm những vấn
đề chung, xây dựng danh mục sản phẩm dịch vụ điều tra đại diện, và hƣớng dẫn thu
thập giá; (iii) Hƣớng dẫn, kiểm tra công tác thu thập giá của Cục Thống kê. Phối
hợp với Cục Thống kê kiểm tra, khảo sát việc thu thập giá tại một số điểm điều tra;
(iv) Nhập tin, tổng hợp biểu đầu ra: Công việc thực hiện định kỳ theo kỳ báo cáo.
3.4.1.2. Cấp tỉnh, thành phố
Cục trƣởng Cục Thống kê giao Phòng Thống kê Thƣơng mại chịu trách nhiệm
tập huấn nghiệp vụ (nội dung điều tra, ghi thông tin vào phiếu điều tra) cho điều tra
viên, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp; đồng thời triển khai, thu thập, tổng hợp số
liệu và gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê. Một số công việc cụ thể nhƣ: (i) Chuẩn
bị điều tra: Tiếp thu phƣơng án điều tra từ Tổng cục Thống kê; xây dựng danh mục
sản phẩm đại diện riêng cho tỉnh, thành phố; chọn mẫu đơn vị điều tra của tỉnh,
thành phố và gửi về Tổng cục Thống kê; (ii) Tập huấn nghiệp vụ Cục Thống kê:
Cục Thống kê mở 1 lớp tập huấn nghiệp vụ cho các đối tƣợng: (1) Giám sát viên,
(2) điều tra viên, (3) đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp đƣợc chọn mẫu điều tra. Trong
quá trình tập huấn cần nêu rõ các khái niệm, phƣơng pháp thu thập thông tin và kỹ
năng ghi chep thông tin vào phiếu điếu tra; (iii) Cục Thống kê phối hợp với đơn vị
sự nghiệp, doanh nghiệp, điều tra viên xác định danh mục sản phẩm dịch vụ đại diện
có quy cách phẩm cấp cụ thể bằng cách: Dựa trên cơ sở danh mục sản phẩm dịch vụ
chuẩn của Trung ƣơng, xác định danh mục sản phẩm dịch vụ điều tra giá của địa
phƣơng. Sau đó tiến hành thu thập giá các tháng năm gốc 2010, giá năm 2012 và thu
thập giá chính thức từ tháng 3/2013; (iv) Điều tra viên tiến hành thu thập giá định kỳ
theo đúng thời gian quy định vào ngày 05 hàng tháng đối với các cơ sở SXKD cá
thể; ngày 05 tháng 2,5,8,11 đối với các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và sau đó 3
ngày gửi số liệu về Cục Thống kê; (v) Nhập tin, tổng hợp, truyền số liệu về Tổng
cục Thống kê: Kiểm tra phiếu trƣớc khi nhập tin; Nhập tin số liệu từ phiếu điều tra
giá tháng, quý; Tổng hợp số liệu giá tháng, quý bằng chƣơng trình phần mềm,
truyền số liệu đa tổng hợp về Tổng cục Thống kê vào ngày 10 hàng tháng đối với
giá dịch vụ của cơ sở SXKD cá thể; và ngày 10 tháng 2, 5, 8, 11 đối với giá dịch vụ
của đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp.
Hiện tại, Tổng cục Thống kê (Vụ Thống kê Giá) đa nhận đƣợc dữ liệu về giá
dịch vụ của 12 tỉnh đến hết tháng 8 năm 2014.
Riêng phần CSG cƣớc vận tải kho bãi hiện tại đang thực hiện theo “Phƣơng án
điều tra giá cƣớc vận tải, kho bãi thời kỳ 2010-2015”, tuy nhiên xet về ngành kinh tế
60
cấp 1 thì CSG ngành vận tải, kho bãi thực hiện theo Phƣơng án này còn thiếu mất
01 ngành kinh tế cấp 2 là ngành bƣu chính, chuyển phát. Nhóm ngành này hiện đa
đƣợc bổ sung và thu thập thông tin trong điều tra giá dịch vụ. Thông tin về CSG
cƣớc vận tải kho bãi theo ngành kinh tế cấp 2 sẽ đƣợc cập nhật cùng thời gian với
các CSG sản xuất dịch vụ khác tổng hợp lên CSG sản xuất dịch vụ của 12 ngành
kinh tế theo mẫu biểu dƣới đây:
Bảng 3.1: Mẫu biểu đầu ra về CSG sản xuất dịch vụ
Đơn vị tính: %
DANH MỤC MÃ
SỐ
Chỉ số giá quý ... năm
… so với Chỉ số giá
thời kỳ (6
tháng, 9
tháng, năm)
so cùng kỳ
năm trƣớc
Kỳ
gốc
2010
Cùng
kỳ
năm
trƣớc
Quý
trƣớc
A B 1 2 3 4
Chỉ số chung
1. Vận tải kho bãi (gồm cả H53-Bƣu
chính và chuyển phát) H
2. Dịch vụ lƣu trú và ăn uống I
3. Thông tin và truyền thông J
4. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm K
5. Hoạt động kinh doanh bất động sản L
6. Hoạt động chuyên môn, khoa học,
công nghệ M
7. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ
trợ N
8. Giáo dục và đào tạo P
9. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội Q
10. Nghệ thuật, vui chơi và giải trí R
11. Hoạt động dịch vụ khác S
12. Hoạt động làm thuê các công việc
trong các hộ gia đình T
3.4.2. Lộ trình tính toán và công bố CSG sản xuất dịch vụ
Theo kế hoạch, CSG sản xuất dịch vụ đƣợc công bố từ năm 2014. Do đây là
phƣơng án mới lần đầu tiên thực hiện ở Việt Nam nên trong quá trình triển khai thu
thập giá, xử lý, tổng hợp CSG gặp một số thuận lợi và khó khăn nhƣ sau:
3.4.2.1. Thuận lợi
61
Một là, trong Danh mục sản phẩm dịch vụ đại diện điều tra thời kỳ 2013-2015
có khoảng 60 mặt hàng dịch vụ về ăn uống, y tế, giáo dục, vui chơi, giải trí trùng
với mặt hàng trong CPI. Đây là điểm thuận lợi giúp điều tra viên không cần thu thập
giá của 60 mặt hàng dịch vụ này mà có thể lấy giá từ CPI, chuyển về giá cơ bản rồi
nhập tin vào Chƣơng trình Giá dịch vụ.
Hai là, các tỉnh, thành phố đƣợc lựa chọn điều tra giá dịch vụ thời kỳ 2013-
2015 thực hiện điều tra thử nghiệm năm 2012 và điều tra chính thức thời kỳ 2013-
2015 nên Tổng cục Thống kê có điều kiện xem xét kỹ phƣơng pháp thu thập giá sao
cho phù hợp với thực tiễn.
Ba là, phần mềm đƣợc thiết kế khá thuận tiện cho ngƣời sử dụng với các chức
năng linh hoạt và hỗ trợ nhƣ đa phân tích ở trên.
Bốn là, phƣơng pháp tính CSG sản xuất dịch vụ mới đƣợc xây dựng đa cố
gắng cập nhật phƣơng pháp luận mới nhất của quốc tế, rút kinh nghiệm những vấn
đề còn yếu khi triển khai thu thập giá trong thực tiễn nhƣ không ghi ro quy cách
phẩm cấp mặt hàng lấy giá, không thực hiện thay thế mặt hàng và thay thế đơn vị
điều tra khi cần thiết.
3.4.2.1. Khó khăn
Điều tra giá dịch vụ là cuộc điều tra thu thập thông tin về giá của các sản phẩm
dịch vụ, do sản phẩm dịch vụ khó nhận dạng hơn so với sản phẩm hàng hóa thông
thƣờng nên trong giai đoạn đầu triển khai gặp một số khó khăn nhƣ sau:
Về mặt hang điều tra, nhiều sản phẩm dịch vụ chỉ xuất hiện ở đô thị lớn nhƣ
dịch vụ phát thanh, truyền hình, điện ảnh, vui chơi giải trí, ngân hàng, tài chính, bảo
hiểm… Thêm vào đó, một số tỉnh, thành phố có các sản phẩm dịch vụ đặc thù, nên
trong thực tế, danh mục chuẩn có thể áp dụng đƣợc với tỉnh này nhƣng khó áp dụng
với tỉnh khác (học phí đại học nộp theo khóa học, niên khóa, tín chỉ).
Về đơn vị điều tra, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp lần đầu đƣợc tiếp cận
thu thập giá dịch vụ nên việc thống nhất lựa chọn sản phẩm dịch vụ với quy cách cụ
thể để lấy giá thƣờng xuyên đôi khi còn lúng túng, thay đổi nhiều lần. Một số ngành
dịch vụ rơi vào thời điểm suy thoái, gây khó khăn cho việc tiếp cận đơn vị điều tra
để lấy giá (dịch vụ bất động sản, chứng khoán);
Về chọn mẫu đơn vị điều tra, ở một số tỉnh, thành phố mức độ phát triển và mở
rộng của một số ngành dịch vụ còn rất sơ khai hoặc chƣa có nhƣ dịch vụ xuất bản
phần mềm, điện ảnh và sản xuất chƣơng trình truyền hình, hoạt động chứng khoán
v.v…, nên việc lựa chọn đơn vị điều tra gặp nhiều khó khăn dẫn đến một số dịch vụ
chƣa đƣợc chọn mẫu mặt hàng và đơn vị điều tra đủ tính chất đại diện. Mặt hàng lãi
62
suất ngân hàng nếu chọn mẫu vào Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
thƣờng có các gói hỗ trợ vốn sản xuất nông nghiệp với tỷ lệ cho vay ƣu đai, sẽ
không phản ánh đúng mức lãi suất cho vay của thị trƣờng so với các ngân hàng
thƣơng mại.
Về tần suất thu thập giá đôi với đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp, thời kỳ
2013-2015 các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp đƣợc thu thập giá mỗi quý một lần.
Điều này giúp các Cục Thống kê giảm đƣợc gánh nặng điều tra giá khi lần đầu triển
khai điều tra giá dịch vụ. Tuy nhiên, tần suất nhƣ vậy cũng dẫn tới một số bất cập
đối với một số ngành dịch vụ nhƣ ngân hàng, du lịch, bất động sản… giá dịch vụ
thay đổi từng ngày nên thu thập giá với tần suất quý một lần không phản ánh đầy đủ
mức độ biến động giá.
Về quyền sô, Tổng cục Thống kê đang trong giai đoạn tiến hành rà soát số liệu
nên việc sử dụng số liệu từ tài khoản quốc gia để xây dựng quyền số cũng có thay
đổi.
Qua quá trình theo doi và trao đổi với các Cục Thống kê, Tổng cục Thống kê
(Vụ TK Giá) đƣa ra một số biện pháp để khắc phục nhƣ sau:
Một là, về mặt hàng điều tra, đặc thù của sản phẩm dịch vụ thƣờng tập trung
tại các trung tâm văn hóa lớn của tỉnh, thành phố nên khu vực điều tra đƣợc phân
theo đối tƣợng điều tra (doanh nghiệp, sự nghiệp, cá thể), không rải đều theo khu
vực địa lý quận, huyện. Các mặt hàng có quy cách phẩm cấp, đơn vị tính khác với
Danh mục chuẩn, Cục Thống kê có thể đề xuất, sau đó Tổng cục Thống kê tổng hợp
để có quy cách phẩm cấp, đơn vị tính tƣơng đối thống nhất trong cả nƣớc. Trƣờng
hợp chƣa thống nhất đƣợc quy cách phẩm cấp mặt hàng hoặc đơn vị tính có thể tạm
chấp nhận để theo dõi thêm.
Hai là, thuyết phục Cục Thống kê trao đổi nhiều lần với đơn vị điều tra để
thống nhất sản phẩm dịch vụ đại diện có quy cách cụ thể để thu thập giá thƣờng
xuyên, tránh trƣờng hợp thu thập đƣợc giá ảo là giá chỉ có trên giấy tờ không qua
giao dịch.
Ba là, theo dõi sắt sao quá trình chọn mẫu tại địa phƣơng để có điều chỉnh và
bổ sung mẫu kịp thời đảm bảo tính đại diện.
Bốn là, cập nhật bộ quyền số mới nhất từ tài khoản quốc gia để đảm bảo tính
thống nhất trong nội hàm chỉ tiêu giá trị dịch vụ cần giảm phát và mức độ quan
trọng về sự thay đổi giá của từng nhóm ngành dịch vụ đến CSG sản xuất dịch vụ cấp
cao hơn. Tuy nhiên cần chốt thời gian cập nhật quyền số để đảm bảo sự ổn định về
dữ liệu của Chƣơng trình tổng hợp CSG sản xuất dịch vụ từ trung ƣơng đến địa
phƣơng.
63
Số liệu ƣớc tính về CSG sản xuất dịch vụ đa đƣợc công bố vào quý II/2014.
Tổng cục Thống kê (Vụ Thống kê Giá) đa công bố chính thức CSG dịch vụ vào
quý III/2014. Hiện tại CSG sản xuất dịch vụ đƣợc thu thập tại 12 tỉnh, thành phố.
Xuất phát từ yêu cầu của công tác thống kê, cần có CSG sản xuất dịch vụ theo
vùng phục vụ giảm phát GRDP, thời kỳ 2015-2020, Vụ Thống kê Giá dự kiến bổ
sung số tỉnh điều tra giá dịch vụ để tăng cƣờng tính đại diện cho 6 vùng kinh tế và
TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Số tỉnh, thành phố dự kiến tăng thêm là 8 tỉnh. Nhƣ
vậy số tỉnh, thành phố điều tra giá dịch vụ thời kỳ 2015-2020 là 20 tỉnh, chiếm hơn
70% giá trị sản xuất các ngành dịch vụ cả nƣớc.
Bảng 3.2: Danh sách các tỉnh/thành phố điều tra SPPI thời kỳ 2015-2020
Vùng Tỉnh
Điều tra SPPI
thời kỳ
2013-2015
Bổ sung điều tra
SPPI thời kỳ
2015-2020
1. Hà Nội 1. Hà Nội x
2. TP. Hồ Chí Minh 2. TP. Hồ Chí Minh x
3. Vùng 1
3. Hải Phòng x
4. Quảng Ninh x
5. Nam Định x
4. Vùng 2
6. Sơn La x
7. Thái Nguyên x
8. Bắc Giang x
5. Vùng 3
9. Thanh Hóa x
10. Thừa Thiên Huế x
11. Đà Nẵng x
12. Khánh Hòa x
6. Vùng 4
13. Đắk Lắk x
14. Lâm Đồng x
7. Vùng 5
15. Đồng Nai x
16. Bình Dƣơng x
17. Tây Ninh x
8. Vùng 6
18. Cần Thơ x
19. Vĩnh Long x
20. An Giang x
64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau khi nghiên cứu, Ban chủ nhiệm đề tài rút ra những kết luận nhƣ sau:
Một là, CSG sản xuất có vai trò quan trọng trong công tác thống kê chuyên
ngành cũng nhƣ thống kê tài khoản quốc gia của các nƣớc trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Đối với Việt Nam hiện nay, khi phƣơng pháp sản xuất đang là
phƣơng pháp chủ yếu để tính toán chỉ tiêu GDP và các chỉ tiêu tài khoản quốc gia
khác, ngành Thống kê đang trong quá trình rà soát GDP vùng thì vai trò của hệ
thống CSG sản xuất trở nên đặc biệt quan trọng, quyết định đến chất lƣợng các chỉ
tiêu tài khoản quốc gia, từ đó làm cơ sở xây dựng các chính sách phát triển kinh tế
xã hội của đất nƣớc.
Hai là, phƣơng pháp tính CSG sản xuất của Việt Nam về cơ bản là phù hợp
với hƣớng dẫn quốc tế và quan trọng là thƣờng xuyên đƣợc cập nhật và nâng cấp
cho phù hợp với thông lệ quốc tế thông qua việc nghiên cứu tài liệu mới nhất nhƣ
Sổ tay chi sô gia s ản xuất: Lý thuyết và Thực nghiệm do ILO, OECD và WB xuất
bản năm 2004; đồng thời nghiên cứu những bài hội thảo của nhom Voorburg chuyên
vê thông kê dich vu , cũng nhƣ Cuốn Hướng dẫn phương pháp luận nhằm phát triển
chi sô giá sản xuất dịch vụ do OECD va EUROSTAT xuât b ản năm 2005. Tuy
nhiên, vẫn còn hƣớng dẫn của quốc tế mà Việt Nam chƣa thực hiện đƣợc đầy đủ
nhƣ vấn đề chọn mẫu theo xác suất ngẫu nhiên, vấn đề điều chỉnh chất lƣợng theo
các phƣơng pháp hiện hữu. Đây là hai vấn đề rất khó cần tiếp tục nghiên cứu trong
thời gian tới. Đặc biệt việc xây dựng nguồn thông tin theo từng nhóm ngành sản
Tóm lại: Những đề xuất hoàn thiện phương pháp tính CSG sản xuất dịch vụ cho
thời kỳ 2015-2020 thể hiện chủ yếu ở những điểm sau:
i) Khu vực điều tra: theo ba khôi: doanh nghiệp, sự nghiệp, cá thể, không rải
đều theo khu vực địa lý;
(ii) Tần suất điều tra: Điều tra giá hang tháng đôi với cả ba khôi: doanh nghiệp,
sự nghiệp, cá thể.
(iii) Tính đại diện chọn mẫu:
+ Mặt hang điều tra: cập nhật tính đặc thù theo từng địa phương về quy cách
phẩm cấp va đơn vị tính, thông nhất một cách tương đôi hoặc tiếp tục theo dõi
để hoàn thiện Danh mục sản phẩm dịch vụ đại diện cả nước;
+ Đơn vị điều tra và ngành dịch vụ: bổ sung đơn vị điều tra để tăng cường tính
đại diện; loại bỏ hẳn những ngành dịch vụ không phải là thế mạnh của tinh;
+ Tinh, thành phô: Bổ sung 8 tinh, thành phô để tăng cường tính đại diện theo
vùng.
65
phẩm là điều kiện để có thể quan sát đƣợc sản phẩm quan trọng từ khi chúng mới
đƣợc ra thị trƣờng và ngày càng trở nên đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra
doanh thu/giá trị sản xuất, từ đó cập nhật danh mục sản phẩm đại diện một cách
nhanh chóng nhất.
Ba là, CSG sản xuất hàng hóa đa có chặng đƣờng phát triển qua một số kỳ
thay đổi phƣơng án. Qua nghiên cứu, phƣơng pháp luận về CSG sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản cần tập trung hơn ở khâu xây dựng danh mục mặt hàng, kỹ năng
thu thập giá (sổ tay điều tra viên) và phối kết hợp để có bộ quyền số chi tiết hơn đáp
ứng yêu cầu chỉ số ở cấp chi tiết cũng nhƣ phân tổ thành 7 vùng thay vì 6 vùng nhƣ
trƣớc. Phƣơng pháp luận về CSG sản xuất công nghiệp cũng cần tập trung hơn ở
khâu chọn mẫu và quyền số khi có nguồn thông tin chi tiết từ vụ chuyên ngành có
liên quan. Đặc biệt để đáp ứng yêu cầu thông tin về CSG sản xuất công nghiệp vào
ngày 15 hàng tháng của vụ chuyên ngành, thời điểm thu thập, thời gian tổng hợp
CSG sản xuất công nghiệp đa có sự thay đổi đáng kể, từ thu thập giá sản xuất công
nghiệp vào ngày 10 hàng tháng, tổng hợp và công bố CSG theo quý với chu kỳ tổng
hợp tính lệch 01 tháng, giá sản xuất công nghiệp hiện nay đa đƣợc đề xuất thu thập
giá vào ngày 05 hàng tháng, tổng hợp CSG theo tháng và công bố vào ngày 15 hàng
tháng.
Bôn là, bên cạnh CSG sản xuất hàng hóa đa có lịch sử phát triển dài hơn, CSG
sản xuất dịch vụ của 11 ngành dịch vụ (không kể ngành vận tải kho bãi) vừa mới
đƣợc xây dựng phƣơng pháp tính trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài với lộ
trình công bố CSG sản xuất dịch vụ vào năm 2014. Đây là lĩnh vực mới và có phạm
vi nghiên cứu khá đặc thù theo ngành, phƣơng pháp luận về CSG sản xuất dịch vụ
của một số ngành nhƣ ngân hàng, bảo hiểm.v.v… cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, trao
đổi thêm với các nƣớc tiên tiến để hoàn thiện phƣơng pháp luận cho phù hợp với
điều kiện thực tiễn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của ngƣời dùng tin.
Để tiếp tục hoàn thiện phƣơng pháp tính về CSG sản xuất trong thực tiễn, đề
tài có những kiến nghị nhƣ sau:
a. Về nguồn thông tin để tính quyền sô, xây dựng dàn chọn mẫu, cũng như xây
dựng danh mục sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đại diện.
Nguồn thông tin này đƣợc lấy từ kết quả điều tra của các vụ thống kê chuyên
ngành cũng nhƣ số liệu của Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia nên nguồn thông tin
này càng chính xác, chi tiết theo ngành kinh tế, theo sản phẩm bao nhiêu thì là cơ sở
để xây dựng hệ thống quyền số, chọn mẫu và xây dựng bảng danh mục sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ đại diện chi tiết và sát thực tiễn bấy nhiêu. Hiện tại Tổng cục
Thống kê đang xây dựng kho dữ liệu, đƣợc truy cập vào các kho dữ liệu này càng
sớm càng tốt để lấy thông tin thống kê chuyên ngành là cơ sở để thực hiện tốt công
tác chuẩn bị điều tra giá.
66
Hiện tại mạng lƣới thống kê dịch vụ còn đang trong thời kỳ xây dựng và phát
triển, thông tin về thống kê dịch vụ còn thiếu nhiều mảng. Phát triển thống kê dịch
vụ là điều kiện song hành để phát triển thống kê giá dịch vụ. Hiện tại để tính toán
CSG sản xuất dịch vụ, thông tin về quyền số phục vụ tính SPPI đƣợc lấy từ Vụ Hệ
thống Tài khoản quốc gia cũng nhƣ từ kết quả sơ bộ Tổng Điều tra Cơ sở Kinh tế
Hành chính Sự nghiệp năm 2012. Tuy nhiên cũng cần thông tin chi tiết hơn để lập
dàn mẫu trung ƣơng cũng nhƣ kiểm soát dàn mẫu tại địa phƣơng. Phát triển các
ngành thống kê dịch vụ cũng là điều kiện để tăng cƣờng và phát triển thống kê giá
dịch vụ.
b. Về vấn đề chọn mẫu đơn vị điều tra và sản phẩm đại diện
Trong lĩnh vực thống kê giá, ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng phƣơng pháp
chọn mẫu theo điểm cắt kết hợp với phƣơng pháp chọn chủ đích. Đây là phƣơng
pháp chọn mẫu truyền thống của thống kê giá đa áp dụng từ lâu và phƣơng pháp này
cũng mang lại hiệu quả chi phí. Theo khuyến nghị quốc tế phƣơng pháp này có thể
có những hạn chế hơn phƣơng pháp chọn mẫu xác xuất ngẫu nhiên. Đây là vấn đề
cần đƣợc thống kê giá tiếp tục nghiên cứu trong thời gian tới. Đặc biệt là cần tăng
cƣờng kiểm soát dàn mẫu đơn vị điều tra, xử lý thay thế đơn vị mẫu tại địa phƣơng
nhằm chuẩn bị các điều kiện tiến tới phƣơng pháp chọn mẫu tối ƣu hơn.
c. Chuẩn bị kỹ lưỡng cho các kỳ rà soát, cập nhật phương án giá sản xuất
Khoảng 5 năm một lần, Vụ Thống kê Giá tiến hành cập nhật, cải tiến phƣơng
án giá sản xuất. Đây là thời điểm quyết định về phƣơng pháp luận cho việc tiến
hành, cũng nhƣ ra kết quả cho thời gian dài 4-5 năm sau đó. Vào các năm có sự thay
đổi các phƣơng án giá, cần có sự quan tâm đặc biệt của ngành Thống kê về nguồn
lực (thời gian, con ngƣời, kinh phí) cũng nhƣ sự phối kết hợp của các vụ thống kê
chuyên ngành cũng nhƣ của Vụ Hệ thống Tài khoản Quốc gia trong việc xác định
nhu cầu chi tiết của các cấp CSG, xem xet tính đầy đủ, khả thi của Danh mục sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ đại diện, vấn đề chọn mẫu, xây dựng quyền số và xử lý
các trƣờng hợp đặc biệt về giá nhƣ sự thay đổi chất lƣợng sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ.
d. Nâng cao vai trò của cán bộ thông kê cơ sở
Điều tra viên là ngƣời trực tiếp quyết định trong những trƣờng hợp xảy ra
trong thực tiễn thì áp dụng phƣơng pháp xử lý nào cho nên cần tập huấn kỹ càng,
xây dựng sổ tay điều tra viên về giá sản xuất nhằm hƣớng dẫn đầy đủ, chi tiết, trang
bị các kỹ thuật về giá cho điều tra viên nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin từ cơ sở,
quan tâm đến vấn đề chọn mẫu tại địa phƣơng, từ đó nâng cao chất lƣợng và tính đại
diện của thông tin về giá. Đây là cũng là kiến nghị của chuyên gia Dale Smith (IMF)
ngay trong chuyến công tác đầu tiên của ông tại Tổng cục Thống kê vào tháng 3
năm 2012. Rất tâm huyết với điều này, vào chuyến công tác tháng 10 năm 2012,
ông cùng với ông Espen Kristiansen (Thống kê giá Na Uy) đa tổ chức khóa tập huấn
67
ngắn hạn (02 ngày) cho cán bộ thống kê giá trung ƣơng và cán bộ thống kê giá địa
phƣơng của 09 tỉnh, thành phố lớn. Khóa tập huấn đa nâng cao nhận thức về thống
kê giá cho cán bộ thống kê giá trung ƣơng và cán bộ thống kê giá địa phƣơng.
Bên cạnh đó, mối quan tâm về giá sản xuất của địa phƣơng cũng cần thay đổi
khi phân công cán bộ làm công tác thống kê giá sản xuất cần lựa chọn cán bộ, đầu tƣ
thêm thời gian cho cán bộ làm công tác thống kê giá sản xuất. Hiện tại ở một số
tỉnh, một cán bộ giá làm nhiều loại giá sản xuất, điều này dẫn đến chất lƣợng thông
tin về giá sản xuất tại cơ sở chƣa cao.
e. Đầu tư cho nghiên cứu, trao đổi và triển khai ứng dụng phương pháp luận
về giá sản xuất
Việc nghiên cứu, ứng dụng phƣơng pháp luận về giá sản xuất đƣợc thực hiện
chủ yếu dựa vào tự nghiên cứu tài liệu quốc tế. Lĩnh vực CSG sản xuất dịch vụ là
mảng nghiên cứu mới, đầy khó khăn và thách thức đối với công tác thống kê giá,
cần có sự nghiên cứu kỹ lƣơng và đầu tƣ nguồn lực con ngƣời, cũng nhƣ học tập,
tham khảo thêm nhiều tài liệu quốc tế. Thống kê dịch vụ và thống kê giá dịch vụ cần
đƣợc phát triển song hành. Đề nghị Lanh đạo Tổng cục Thống kê quan tâm đến các
mảng thống kê mới, đặc biệt là đƣợc đón tiếp chuyên gia chuyên sâu về các mảng
này để xây dựng hệ thống thống kê dịch vụ cũng nhƣ thống kê giá dịch vụ; tham gia
các cuộc hội thảo quốc tế (nhóm Voorburg).
f. Sự hỗ trợ tích cực của phần mềm tổng hợp giá sản xuất
Sự hỗ trợ của phần mềm nhập tin, xử lý, tổng hợp giá là yếu tố quan trọng góp
phần xây dựng phƣơng pháp tính CSG sản xuất hiệu quả, chính xác và ổn định.
Hiện tại trong phần mềm đa có chức năng thay thế mặt hàng cũ đa lỗi thời bằng mặt
hàng mới đại diện hơn. Trong thời gian tới phần mềm nhập tin, xử lý tổng hợp nên
có thêm các chức năng cho phep kiểm soát những mặt hàng bị thay thế, gán giá
nhiều lần cũng nhƣ kiểm soát dàn mẫu, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng của
CSG sản xuất, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của ngƣời dùng tin./.
68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2012), Quy định năm 2010 lam năm gôc
thay cho năm gôc 1994 để tính các chi tiêu thông kê theo giá so sánh, Thông tƣ số
02/2012/TT-BKHĐT ngày 4-4-2012;
2. Caley Forrest (2010), "Australian Retail Trade Margin Index", 25th
Voorburg Group, Vienna, Austria, 20-24 September, 2010;
3. David Friedman (2011), Assistant Commissioner for Industrial Prices &
Price Indexes, US Bureau of Labor Statistics, “U.S. Producer Price Indexes for Non-
Life Insurance", 26thVoorburg Group Meeting, Newport, South Wales, 20
September 2011;
4. Deanna Eggleston (2002), “U. S. Producer Price Index for Banking",
Producer Price Index”, U.S Bureau of Labor Statistics, 17th Voorburg Group
Meeting, Nantes, France, September 2002;
5. IMF (2004), "Producer Price Index Manual: Theory and Practice",
International Labour Organization, International Monetary Fund, Organisation for
Economic Co-operation and Development, United Nations Economic Commission
for Europe The World Bank, 2004;
6. Kil-Hyo Ahn (2007), Economic Statistics Dept., Bank of Korea, "The use of
SPPI for measuring real GDP in Korea";
7. Nick Palmer và Keith Jones (2001), "Price Indices for real estates services",
UK Office for National Statistics, Draft principal paper – September 2001;
8. OECD and Eurostat (2005), “Methodological Guide For Developing
Producer Price Indices For Services", edition 2005;
9. Sanna Nieminen (2010), “SPPI for Accommodation and Food Services in
Finland”, Statistics Finland, 25th Voorburg Group Meeting, Vienna, Austria,
September 20th – 24th 2010;
10. Tổng cục Thống kê, các báo cáo sô liệu về chi sô giá sản xuất công nghiệp,
nông lâm thủy sản từ năm 2010 đến nay của Vụ Thông kê Giá, Tổng cục Thông kê;
11. Tổng cục Thống kê, các báo cáo tổng hợp về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
công nghiệp trong cuộc điều tra năm 2005 va 2010;
12. Tổng cục Thống kê, Phương pháp va kết quả tính giảm phát chi tiêu giá trị
sản xuất công nghiệp, nông lâm thủy sản của Vụ Hệ thông tài khoản quôc gia;
13. Tổng cục Thống kê, Niên giám công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới và
phát triển 1986-2005;
14. Tổng cục Thống kê, Niên giám Thông kê 2013;
69
15. Tổng cục Thống kê (1996), Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài cấp
cơ sở “Cải tiến hệ thống thống kê dịch vụ ở Việt Nam”;
16. Tổng cục Thống kê (2003), Phương pháp biên soạn hệ thông tài khoản
quôc gia ở Việt Nam;
17. Tổng cục Thống kê (2006), Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài cấp
Tổng cục “Nghiên cứu xây dựng phƣơng pháp tính chỉ số giá sản xuất một số ngành
dịch vụ ở Việt Nam”, năm 2005-2006, Chủ nhiệm đề tài: CN. Nguyễn Thị Liên;
18. Tổng cục Thống kê (2007), Sử dụng hệ thông chi sô giá sản xuất thay cho
bảng giá cô định 1994, Quyết định số 840/TCTK-TKQG ngày 30-7-2007 của Tổng
cục trƣởng Tổng cục Thống kê;
19. Tổng cục Thống kê (2007), Hệ thông ngành kinh tế Việt Nam 2007 ban
hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/1/2007 của Thủ tƣớng Chính
phủ và Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ;
20. Tổng cục Thống kê (2008), Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài khoa học
cấp Bộ về chênh lệch sô liệu giá trị sản xuất và GDP giữa trung ương va địa
phương;
21. Tổng cục Thống kê (2010), Hệ thông ngành sản phẩm Việt Nam 2010 ban
hành theo Quyết định số 39/2010/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Thủ
tƣớng Chính phủ và Thông tƣ số 19/2010/TT-BKH ngày 19 tháng 8 năm 2010 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ;
22. Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê (2011), Phương án điều tra giá bán
sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản thời kỳ 2010-2015,
Quyết định số 493/QĐ-TCTK ngày 04 tháng 7 năm 2011;
23. Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê (2011), Phương án điều tra giá bán
sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp thời kỳ 2010-2015, Quyết định số
538/QĐ-TCTK ngày 25 tháng 7 năm 2011;
24. Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê (2012), Phương án điều tra giá dịch
vụ thời kỳ 2013-2015, Quyết định số 664/QĐ-TCTK ngày 26 tháng 11 năm 2012;
25. Số liệu về giá trị sản xuất năm 2010 phân theo ngành kinh tế cấp 1, cấp 2,
kết quả sơ bộ Tổng Điều tra Cơ sở Kinh tế Hành chính Sự nghiệp năm 2012;
26. United Nations (2008), System of National Accounts, European
Commission, International Monetary Fund, Organisation for Economic Co-operation
and Development, United Nations and World Bank.