MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT.................................................................3
1. Khái quát về ngân hàng thương mại...............................................................31.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại........................................................31.2.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại...................................4
1.2.1.Nghiệp vụ tài sản nợ..............................................................................41.2.2. .Ngiệp vụ huy động vốn.........................................................................41.2.3. .Nghiệp vụ đi vay...................................................................................41.2.4. Nghiệp vụ tạo vốn khác.........................................................................41.2.5. Vốn tự có...............................................................................................51.2.6. Ngiệp vụ tài sản có................................................................................51.2.7. Các dịch vụ ngân hàng khác.................................................................61.2.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại.................................................7
2. Phân loại vốn của ngân hàng thương mại.......................................................92.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi.............................................92.2. Huy động qua phát hành các công cụ nợ...............................................112.3. Huy động vốn qua các hình thức khác...................................................12
3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại...................................123.1. Khái niệm..................................................................................................123.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn..............................13
3.2.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế..................................................................133.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại................13
3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn..............................................153.3.1.Quy mô NVHĐ và tốc độ tăng trưởng của NVHĐ...............................153.3.2. Cơ cấu huy động vốn..........................................................................163.3.3. Chi phí huy động vốn..........................................................................173.3.4. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động...............................................183.3.5. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn..................................19
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn...................................214.1. Các nhân tố chủ quan..............................................................................21
4.1.1. Yếu tố tâm lý, tập quán.......................................................................214.1.2. Mức thu nhập của dân cư...................................................................22
4.1.3 Yếu tố lạm phát....................................................................................224.1.4 Tỷ giá hối đoái....................................................................................234.1.5 Điều kiện về môi trường cạnh tranh....................................................23
4.2. Nhân tố chủ quan.....................................................................................244.2.1 Các hình thức huy động vốn................................................................244.2.2 Chính sách lãi suất...............................................................................244.2.3 Dịch vụ Ngân hàng cung ứng..............................................................254.2.4 Chiến lược kinh doanh........................................................................25
4.3. Các nhân tố khác......................................................................................264.3.1 Uy tín của Ngân hàng..........................................................................264. 3.2 Trình độ công nghệ Ngân hàng..........................................................264.3.3 Địa điểm Ngân hàng............................................................................264.3.4 Đội ngũ cán bộ công nhân viên...........................................................27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT............................................................................28
1.Khái quát về ngân hàng Bưu điện Liên Việt.................................................281.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................281.2. Ngành nghề kinh doanh...........................................................................29
2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng.......................................................................302.1Mô hình tổ chức Chi nhánh, Sở giao dịch................................................302.2 Mô hình tổ chức Chi nhánh, Sở giao dịch...............................................312.3. Mạng lưới:................................................................................................32
3. Tình hình kinh doanh của ngân hàng...........................................................332. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt. . .37
2.1 Thực trạng nguồn vốn của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt..................372.2 Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt.............37
2.2.1. Năm 2010:...........................................................................................372.3. Đánh giá về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bưu điện Liên Việt.................................................................42
2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................422.3.2. Hạn chế...............................................................................................442.3.3. Nguyên nhân.......................................................................................45
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT.......................................................47
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt................................................................47
3.1.1. Định hướng chung..............................................................................473.1.2. Định hướng huy động vốn của ngân hàng..........................................483.1.3. Các dự án, chương trình lớn...............................................................49
3.2 Giải pháp hiệu quả huy động vốn............................................................523.2.1. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing hiệu quả.................................................................................................................523.2.2. Tiếp tục bồi dương và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên........543.2.3. Găn liền với công tác huy động vốn, cân phải nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động........................................................................................543.2..4. Đôi mới tô chức quản lý cho phù hợp, hiệu quả hơn.........................553.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng............................................563.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể........................................................................573.2.2.1. Có định hướng phát triển nguồn vốn phù hợp.................................573.2.2.2. Đơn giản hóa các thủ tục gửi tiền và cho vay..................................583.2.2.3. Ap dụng chính sách lãi suất linh hoạt..............................................583.2.2.4. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.......................................58
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................653.3.1. Kiến nghị với NHNN Việt Nam...........................................................653.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước................................................................663.3.2.1. Ôn định môi trường kinh tế vi mô....................................................67
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
TCTD – Tổ chức tín dụng
QTNH – Quản trị ngân hàng
NHTW – Ngân hàng trung ương
NHNN – Ngân hàng nhà nước
NHTM – Ngân hàng thương mại
ATM – Máy trả tiền tự động
TTCK – Thị trường chứng khoán
LPB – LienVietPostbank – Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
LVS – Công ty chứng khoán Liên Việt
CN – Chi nhánh
CBNV – Cán bộ nhân viên
ĐHCĐ – Đại hội cổ đông
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Hệ thống ngân hàng thương mại với chiến lược huy động vốn trong và
ngoài nước đang là vấn đề hết sức quan trọng. Kinh tế Việt Nam trong tương lai
sẽ là một bộ phận của chiến lược kinh tế toàn cầu, đối với các nhà kinh tế - đặc
biệt là các nhà kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng không thể không nghiên cứu,
nhận thức và vận dụng các vấn đề về vốn, các hình thức tạo vốn, thị trường vốn
trong các nền kinh tế vào thực tiễn Việt Nam, trên cơ sở đó xác lập một chiến
lược huy động vốn qua hệ thống ngân hàng nhằm thoả mãn nhu cầu vốn cho sự
nghiệp phát triển đất nước.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, hệ
thống ngân hàng thương mại nước ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và
trở thành “kênh dẫn vốn quan trọng” đóng vai trò chủ chốt trong nhu cầu giao
lưu vốn của nền kinh tế, thực hiện huy động một khối lượng đáng kể vốn
trong và ngoài nước, thúc đẩy đầu tư cho sản xuất của các thành phần kinh tế
phát triển, coi trọng đầu tư tín dụng ưu đãi để phục vụ xoá đói giảm nghèo và
thực hiện một số chính sách của xã hội. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại
Việt Nam vẫn chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình vì nguồn vốn huy
động được còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn của xã hội, chất
lượng tín dụng còn thấp, tỷ lệ nợ xấu tương đối lớn, tình hình tài chính của
một số ngân hàng thương mại gặp khó khăn, bên cạnh đó thị trường vốn của
nước ta phát triển chậm, tỷ lệ sử dụng tiền mặt còn lớn, các loại dịch vụ ngân
hàng chưa đa dạng, nguồn vốn trong dân cư chưa được huy động nhiều. Trong
điều kiện như vậy, chúng ta không thể không có những biện pháp, chính sách
hợp lý để huy động, khai thác hết mọi nguồn vốn tiềm năng trong dân cư và
trong các tổ chức kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn cho xã hội, đồng thời mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng.
1
2.Đối tượng, mục đích , phạm vi nghiên cứu.
Trong thời gian làm việc tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, em đã
tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Thực tế trong hơn 4 năm
chính thức đi vào hoạt động, Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt đã tập chung
rất nhiều công sức vào công tác mở rộng huy động vốn, coi thị trường huy động
vốn là động lực của kinh doanh, tổ chức tốt công tác huy động vốn, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng, có những biện pháp ứng xử phù hợp với sự thay
đổi của vốn, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, nên Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt đã và đang phát triển mạnh mẽ, có nguồn vốn huy
động tương đối lớn, có kết quả hoạt động kinh doanh ngày càng cao, đời sống
của người lao động ngày càng được cải thiện, đồng thời góp phần cho nền kinh
tế xã hội trên địa bàn ổn định và phát triển.
Tuy nhiên, những thành công đó vẫn chưa thể đảm bảo cho sự thành công
trong tương lai Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt. Vì vậy việc tìm hiểu,
nghiên cứu để mở rộng thị trường huy động vốn sẽ giúp Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt giành được ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh và tăng thị phần của
mình. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt” .
3. Nội dung nghiên cứu.
Chuyên đề này, nhằm nêu lên những thực trạng và giải pháp để mở rộng
huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, với nội dung chính
gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt
2
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán.
Với sự ra đời của các NHTMCP cùng các NHTMQD vào năm 1991 đã góp
phần rất lớn vào công cuộc phát triển đất nước. Luật “Tổ chức tín dụng” của
Việt Nam ban hành vào ngày 12/12/1997 đã định nghĩa NHTM như sau:
“NHTM là một TCTD thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh
toán”.
Qua đây chúng ta có thể nói ro hơn: NHTM là TCKT có chức năng kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ và nghiệp vụ chủ yếu là huy động các khoản tiền
nhàn rôi tư dân chúng và tiến hành chuyển chúng thành vốn đầu tư phát triển sản
xuất thông qua các nghiệp vụ tín dụng. Ngoài ra, với chức năng của một trung
gian tài chính, NHTM còn thực hiện chức năng trung gian thanh toán, giúp cho
sự vận động của các luồng tiền trong nền kinh tế thêm nhanh chóng, linh hoạt.
Do đó mà hoạt động của NHTM luôn nằm trong vòng kiểm soát chặt chẽ của
NHTW, sự phát triển của hệ thống NHTM là bộ mặt đại diện cho sự phát triển
của cả nền kinh tế nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng.
3
1.2.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động của ngân hàng thương mại đang ngày một phát triển về số
lượng, quy mô hoạt động đa dạng và phong phú,hoạt động đan xen lẫn
nhau.Hoạt động của NHTM gồm:
1.2.1.Nghiệp vụ tài sản nợ
1.2.2. .Ngiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Nghiệp vụ nhận tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động của ngân
hàng trong việc nhận tiền gửi tư các tổ chức doanh nghiệp vào để thanh toán hay
nhằm để bảo quản tài sản. Ngoài ra còn có thêm hoạt động nhận tiền gửi nhàn rôi
có được tư hộ gia đình,cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc
hưởng lãi tư số tiền gửi trên.
Ngiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ
này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm
bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp các khoản tín dụng mang tính trung và dài
hạn vào nền kinh tế. Đặc biệt nghiệp vụ này còn giúp NHTM giảm thiểu rủi ro và
tăng cường ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
1.2.3. .Nghiệp vụ đi vay
Nghiệp vụ này được NHTM sử dụng thường xuyên thông qua hình thức tái
chiết khấu hay vay có bảo đảm. Ngân hàng thực hiện đi vay tư dân cư, tổ chức
kinh tế, vay tư các NHTM khác, vay tư các tổ chức tín dụng, vay của
NHTW.Việc đi vay này tạo cho ngân hàng sự cân đối trong điều hành vốn, phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.4. Nghiệp vụ tạo vốn khác
Nghiệp vụ này giúp ngân hàng tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc
nhận đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức,cá nhân trong và ngoài nước.Đây là
khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM,thường để nhận được các
khoản vốn thì các ngân hàng phải lên kế hoạch dự án phù hợp với tưng đối tượng
4
hoặc nhóm đối tượng .Ngoài ra thông qua việc sử dụng các phương tiện thanh
toán, đòi hỏi khách hàng phải ký quỹ gửi một bộ phận tiền tại ngân hàng.Trên cơ
sở đó ,ngân hàng có thể sử dụng các khoản vốn nhàn rôi trên tài khoản để đưa
vào hoạt động kinh doanh.
1.2.5. Vốn tự có
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM.. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc
khi mới thành lập ngân hàng. Do tính ổn định mà nguồn vốn này được sử dụng
vào nhiều mục đích phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho góp vốn liên
doanh.Trong thực tế lượng vốn này không ngưng tăng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng,thể hiện ở kết quả của nó.
1.2.6. Ngiệp vụ tài sản có
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục
đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi
nhuận .Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
* Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục
đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh
toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do ngân hàng
nhà nước đề ra.
* Nghiệp vụ cho vay:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. NH
thương mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà
mọi NH thương mại đều phải tìm cách giải quyết. Thông thường lợi nhuận tư
hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian có cho
vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay
có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo, theo mục đích có cho vay bất động sản,
cho vay thương mại, cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua...
5
* Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được
tư dân cư, tư các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình
thức như : hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường... và trực
tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
* Nghiệp vụ khác:
Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân
quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; king doanh và dịch vụ bảo hiểm...
*Nghiệp vụ ngoại bảng:
Là những khoản phản ánh các khoản tạm thời để tại ngân hàng nhưng không
thuộc sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra các khoản này cũng phản ảnh một số chỉ tiêu
kinh tế đó phản ảnh trên các tài khoản trong bảng cân đối kế toán những đơn vị cần
theo doi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó đòi và cần xử lý.
1.2.7. Các dịch vụ ngân hàng khác.
* Dich vụ trong thanh toán:
Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch vụ
bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng và chính
xác.
* Dịch vụ tư vấn, môi giới:
Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn cho
người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...
*Các dịch vụ khác:
Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê két
sắt, bảo mật...
6
1.2.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Vai trò của nguồn vốn
Trước hết, Nguồn vốn là cơ sở cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động của
Ngân hàng. Bất kì một ngân hàng nào muốn tiến hành các hoạt động cho vay hay
cung cấp các dịch vụ đều phải có một số lượng vốn đủ lớn đảm bảo. Số vốn đó
giúp ngân hàng ban đầu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, thực hiện
hoạt động tín dụng và mở rộng việc cung cấp các dịch vụ khác như : bảo lãnh,
mua bán ngoại tệ… Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn của ngân hàng không
ngưng tăng lên, vượt xa số vốn tự có của ngân hàng nhờ hoạt động huy động vốn
được thực hiện song song với các hoạt động trên. Ngân hàng huy động vốn tư
nhiều nguồn khác nhau: tư dân cư, tư các doanh nghiệp hay trên thị trường vốn.
Quy mô vốn của một ngân hàng càng lớn thì càng khẳng định được sức mạnh và
uy tín của nó trên thị trường tài chính, tạo ra điều kiện tốt nhất cho sự hoạt động
và phát triển của nó. Chính vì thế các ngân hàng không ngưng cạnh tranh nhau
để thu hút được lượng vốn lớn trên thị trường bằng nhiều chiến lược khác nhau.
Môi một ngân hàng có những lợi thế và chiến lược riêng trong việc huy động
vốn dẫn tới cơ cấu các thành phần trong nguồn vốn của chúng khác nhau. Cơ cấu
này ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân hàng,
chẳng hạn : một ngân hàng có nguồn vốn trung và dài hạn lớn hơn nguồn vốn
ngắn hạn thì sẽ có cơ hội cho vay đầu tư cho các dự án trung và dài hạn nhiều
hơn. Mặc dù hiện nay các ngân hàng vẫn lấy cả những nguồn ngắn hạn đem cho
vay trung và dài hạn nhưng hoạt động đó luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Tóm lại,
nguồn vốn đóng vai trò cực kì quan trọng trong hoạt động kinh doanh của tất cả
các ngân hàng
Nghiệp vụ huy động vốn, do vậy, có ý nghĩa rất quan trọng đối với các đối
tượng sau:
Đối với nền kinh tế, huy động vốn có vai trò khuyến khích tiết kiệm
bằng các biện pháp thu hút và huy động vốn thông qua các dạng tài khoản khác
nhau trên một mạng lưới chi nhánh rộng khắp. Huy động vốn còn giúp cho
7
nguồn vốn nhàn rôi trong xã hội được tập trung về một mối, thuận tiện cho việc
phân phối lại chúng, tránh tình trạng người thưa vốn thì không sử dụng, người
cần vốn thì lại không có. Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động
vốn giúp nó phát triển liên tục, nhịp nhàng và hiệu quả hơn.
Đối với Ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn
vốn cho Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp
vụ huy động vốn, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình.
Huy động vốn càng nhiều thì Ngân hàng càng có khả năng cung ứng vốn kịp
thời cho nền kinh tế, tư đó thúc đẩy sự tăng trưởng cũng như gia tăng lợi nhuận
cho Ngân hàng. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo
lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Tư
đó NHTM có biện pháp không ngưng cải thiện hoạt động huy động vốn để giữ
vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Như vậy, chỉ với nguồn vốn huy động
Ngân hàng mới thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng – chức năng quyết
định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, đồng thời cũng là cơ sở để Ngân
hàng thực hiện các chức năng khác. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp
phần giải quyết “đầu vào” cho Ngân hàng.
Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách
hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội
cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động
vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi tương đối an toàn để cất giữ và tích
trữ vốn tạm thời nhàn rôi. Cuối cùng, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách
hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ
thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần cho sản xuất,
kinh doanh hoặc tiêu dung.
Đối với nhà nước, hoạt động huy động vốn là một công cụ để
NHNN thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động
vốn ở NHTM có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
8
2. Phân loại vốn của ngân hàng thương mại
Hình thức phân loại được các ngân hàng thương mại sử dụng hiện nay là
phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn ro, hình thức này tạo sự thuận tiện cho
ngân hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:
2.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
a. Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có
tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này
không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền
phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn
bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền
ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt
hay lấy qua hình thức thanh toàn bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không
cần trực tiếp đến ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động ( máy
ATM ). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài
khoản thanh toán và tài khoản vãng lai:
+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn
quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi.
Loại tài khoản này luôn luôn có số dư có.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử
dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng còn số
dư nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên
mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không
phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp
( trong đó có Việt Nam ) và để tăng mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn trả
lãi cho tiền gửi này ( có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn ). Tỷ lệ huy động tư nguồn này sẽ là khá cao nếu
ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống
9
mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.
b. Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra
sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có
chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự
biến động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà
ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các
dịch vụ ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có
tác động rất nhanh và ro nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ở Việt
Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi ( mà chúng ta vẫn
gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích ) với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 1
năm, 2 năm... ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò hay việc tạo vốn
cho các ngân hàng.
c. Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương mại.
Bao gồm các loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên
so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động
hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người
gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6
tháng... Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị phạt. Đây là
những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả khách hàng với
lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để tăng sức cạnh
tranh, thu hút được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc khách hàng rút
ra trước thời hạn. Có ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng với lãi suất không kỳ
hạn, có ngân hàng vẫn tính với lãi suất đó với số ngày gửi thực tế...
10
- Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài.
Loại hình này khá phổ biến ở những nước phát triển nhưng ở nước ta còn
khá mới mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ được rút ra khi
đến hạn ( thời hạn tương đối dài ). Loại hình này giúp cho ngân hàng có nguồn
vốn ổn định để có thể đầu tư trung và dài hạn.
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh
doanh đầy biến động như hiện nay. Các ngân hàng thương mại có thể vay tư
nhiều nguồn:
a. Vay tư các tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị
trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng
các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay ngân
hàng trung ương.
b. Vay tư ngân hàng trung ương
Khi ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất
khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu cứu là ngân
hàng trung ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu
thương phiếu. Các ngân hàng thương mại có thể mang các thương phiếu lên ngân
hàng trung ương để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng có một số khó khăn do ngân
hàng trung ương chỉ cho ngân hàng thương mại một hạn mức tái chiết khấu và việc
cho vay này lại nằm trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao
đây cũng là một hình thức bổ sung vốn cho ngân hàng thương mại cực kỳ quan
trọng trong những thời điểm nhất định.
2.2. Huy động qua phát hành các công cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng
thương mại. Trong qúa trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng
thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn.
Điều đó có nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu
ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định ro quy mô vốn huy động, loại tiền huy
11
động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành
công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu
và trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách
hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền
xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước.
Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để huy
động vốn trung và dài hạn.
Kỳ phiếu: kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân
hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những
kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình
kinh tế...
2.3. Huy động vốn qua các hình thức khác.
Để tăng cường huy động vốn nhàn rôi tư dân cư, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác về dịch
vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh
toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ... Nền kinh tế càng phát triển, các dịch
vụ trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân
hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
3.1. Khái niệm
Hiệu quả huy động vốn là việc thỏa mãn một cách kịp thời đầy đủ vốn cho
hoạt động kinh doanh Ngân hàng cả về số lượng và cơ cấu sử dụng, với chi phí
thấp, ổn định nhất và hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
- Về mặt lượng: hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra.
- Về mặt chất: hiệu quả huy động vốn phản ánh năng lực và trình độ quản
lý của Ngân hàng.
12
3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn
3.2.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và
đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển
sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích
tiết kiệm. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường nhỏ, lẻ và người
tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các ngân hàng thương
mại. Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư
góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.
Đối với những người có vốn nhàn rôi: Việc huy động vốn của ngân hàng
trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán
đồng thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng.
Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển
sản xuất kinh doanh tư chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối
về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để
thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc
huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động vốn có thể thực
hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước...nhưng
trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại
vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất.
3.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
a. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn.
Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động tư các nguồn khác.
Ngân hàng đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì phải có thứ để mà
cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng. Đối với
những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng
hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối
13
tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nói cách khác, không có
vốn thì ngân hàng không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
b. Vốn uy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng
quyết định.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân
hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được
nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có
điều kiện để hạ lãi suất tư đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn,
nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động kinh
doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng định
ro tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
c. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thương trường
Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn được ca
ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng
chính là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng
luôn được đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với
ngân hàng. Trong nên kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được
các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để được như vậy thì các ngân hàng luôn tìm
cách huy động được nhiều vốn hơn.
d. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện
để các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô
hoạt động, tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời nó lôi kéo khách hàng
mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân hàng tăng lên
đồng thời làm tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng lớn giúp cho
ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác:
hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi...Các dịch vụ ngân
hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn.
14
3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng, được đánh giá là có hiệu quả khi :
quy mô, cơ cấu NVHĐ tăng trưởng ổn định và đủ lớn để tài trợ cho các nhu cầu
vốn của ngân hàng. Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh
khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
huy động vốn cũng nhiều loại khác nhau. Hiệu quả huy động vốn dựa trên mối
quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn, khả năng sử dụng vốn và chi phí của
đồng vốn. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn là:
3.3.1.Quy mô NVHĐ và tốc độ tăng trưởng của NVHĐ
Quy mô nguồn vốn huy động là tổng khối lượng vốn huy động mà ngân
hàng huy động được trong một thời gian nhất định.
Quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng là một trong những chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Điều đó cho thấy ngân hàng đã
thành công khi thu hút được nhiều khách hàng biết tới ngân hàng, tin tưởng và
gửi tiền vào ngân hàng.
Trước khi thực hiện một chiến lược huy động vốn thì ngân hàng cần có kế
hoạc đề ra xem liệu nguồn vốn mà ngân hàng cần cho họat động kinh doanh là
bao nhiêu, liệu có mang lại lợi nhuận cho ngân hàng hay không.Tuy nhiên trong
điều kiện nguồn vốn khan hiếm như hiện nay thì quy mô NVHĐ càng lớn trên cơ
sở chi phí hợp lý phản ánh hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của ngân
hàng. Quy mô nguồn vốn lớn cho phép ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho vay vốn
của ngân hàng, đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình để tư đó giảm rủi ro,
giảm chi phí phụ cho một đồng vốn huy động, tăng khả năng thanh toán, khả
năng cạnh tranh, Những lợi ích mà quy mô lớn mang lại cho Ngân hàng khả
năng sinh lời cao cũng như tăng vị thế ngân hàng trên thương trường.
Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian: Đánh giá qua
mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn .
Nguồn vốn tăng đều qua các năm ( 1năm sau - trước > 0 ) đạt mục tiêu về nguồn
vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định . Nguồn vốn
15
có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của nguồn vốn cao.
Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng :Đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu
tíndụng , thanh toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động đã đáp
ứng bao nhiêu. Ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu đó Khi
huy động với quy mô và cơ cấu hợp lí, Ngân hàng sẽ tạo lập được nguồn vốn
tăng trưởng có tính ổn định kết hợp với chi phí vốn huy động hợp lí sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng hoạt động hiệu quả.
Chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động thường
được đánh giá quá:
Ý nghía:
Chỉ tiêu này đánh giá sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động. Nếu tỷ lệ
này >100% cho thấy nguồn vốn huy động kì này tăng hơn so với kì trước, chứng
tỏ ngân hàng đã mở rộng quy mô hay nâng cao chất lượng công tác huy động
vốn.Có thể sử dụng chỉ tiêu này đề đánh giá, so sánh với tốc độ tăng nguồn vốn
của các chi nhánh khác trong cùng hệ thống một ngân hàng, hoặc so sánh với các
ngân hàng khác trong cả nước.
3.3.2. Cơ cấu huy động vốn.
Cơ cấu NVHĐ ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của ngân
hàng.Cơ cấu huy dộng vốn phải phù hợp vói cơ cấu sử dụng. Nếu cơ cấu NVHĐ
không phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng thì sẽ không tối đa được
dư nợ tín dụng và đầu tư, ngược lại cơ cấu huy động nhiều mà sử dụng không
hết thì hoạt động không hiệu quả, ngân hàng vẫn phải chịu lãi suất trên phần huy
động thưa. Nhìn chung, cơ cấu vốn được xem là hợp lý nếu các thành phần của
nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn, đồng thời với chi phí biến động thấp
nhất. Ngân hàng có thể huy động vốn với nhiều hình thức khác nhau nhưng
NVHĐ ổn định nhất vẫn là nguồn vốn huy động tư tiền gửi tiết kiệm của dân cư,
do đó nguồn vốn của ngân hàng được coi là ổn định khi nguồn huy động tư tiền
gửi tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, ít nhất là 50%.
16
Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng cần phát triển nguồn huy động tư tiển gửi thanh
toán vì nguồn này mặc dù không ổn định nhưng có chi phí thấp và mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng thông qua dịch vụ thanh toán hộ. Còn nếu xét về mặt thời
gian thì nguồn vốn của ngân hàng được coi là ổn định khi nguồn vốn trung và
dài hạn chiếm tỷ trọng lớn bởi vì ngân hàng có thể mang nguồn vốn trung dài
hạn đi đầu tư trung và dài hạn gặp nhiều rủi ro và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động huy động vốn. Nếu ngân hàng thu hút được một lượng vốn đủ lớn nhưng
lại thường xuyên không ổn định, thường xuyên có những dòng tiền lớn bị rút ra
thì lượng vốn danhd cho đầu tư cho vay sẽ không lớn, hiệu quả huy động không
cao, thường xuyên đối đầu với vấn đề thanh khoản. Khi huy động với quy mô và
cơ cấu hợp lý, ngân hàng sẽ tạo lập được nguồn vốn tăng trưởng có tính ổn định
kết hợp với chi phí vốn huy động hợp lý sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng họat
động hiệu quả.
Chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn được đánh giá thông qua chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn nào mà ngân hàng huy động được nhiều
nhất, ít nhất.Tư đó ngân hàng tìm ra được nguyên nhân và biện pháp để đựa ra
cơ cấu huy động hợp lý nhất.
3.3.3. Chi phí huy động vốn.
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra để được hưởng
quyền sử dụng một đồng vốn trong một thời gian nhất định.
Chi phí huy động bao gồm hai phần: Chi phí trả lãi ( trả lãi huy động) và
chi phí phi lãi ( chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn, chi phí cơ sở vật
chất, chi phí marketing, quảng cáo, in ấn…)
Trong đó, lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ
thể kinh tế: Người gửi tiền luôn muốn lãi suất cao, còn người vay tiền lại muốn
lãi suất vay thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa người gửi tiền và người
vay tiền, NHTM cần đảm bảo đa dạng hóa lợi ích các bên, trong đó quan trọng
nhất là đảm bảo lợi ích cho ngân hàng.
Công tác huy động vốn của ngân hàng được đánh giá là có chất lượng và
17
hiệu quả cao vè phương diện chi phí khi nó đạt được các yêu cầu sau:
_ Tìm kiếm được nguồn vốn chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay
và đầu tư trong khi vẫn thỏa mãn các yêu cầu tương xứng giữa huy động vốn và
sử dụng vốn về phương diện quy mô, tính ổn định.
_ Tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà không nhất thiết là phải chấp nhận
những rủi ro cao do sức ép tăng chi phí vốn. Lợi nhuận của ngân hàng về cơ bản
sẽ bằng tổng thu nhập trư đi tổng chi phí và thuế, do đó việc tăng lợi nhuận bằng
cách tăng thu nhập( thông qua việc đầu tư vào tài sản sinh lời cao tương ứng với
rủi ro cao) sẽ mạo hiểm hơn là cách quản lý hiệu quả chi phí vốn. Việc xác định
chi phí huy động vốn là việc làm rất hữu ích cho ngân hàng để tư đó xây dựng
chính sách kinh doanh có hiệu quả.
Hầu hết các ngân hàng xác định chi phí huy động vốn thông qua:
Chi phí bình quân gia quyền theo nguyên giá
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả lãi cho một đồng vốn huy động của ngân
hàng.Đó là phương pháp sử dụng rộng rãi nhất.Phương pháp này chú trọng vào
cơ cấu hôn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động trong quá khứ và xem
xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đã áp đặt ngân hàng phải trả cho môi
nguồn vốn đi vay.
3.3.4. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động.
Hệ số biến động của NVHĐ
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh sự cân đối giữa NVHĐ được với hoạt động
tín dụng, đầu tư của ngân hàng.
_ Nếu hệ số này > 1thì hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, có thể diễn ra tình
trạng ứ đọng vốn hoặc ngân hàng phải điều chuyển vốn trong hệ thống với mức
lãi suất thấp hơn mức lãi suất ngân hàng trực tiếp cho vay và đầu tư. Ngân hàng
cần phải tìm ra nguyên nhân của tình hình đó để có biện pháp kịp thời trong họat
động giải quyết đầu ra cho NVHĐ được, tránh tình trạng lãng phí, đồng thời phải
thực hiện công tác huy động vốn một cách phù hợp với nhu cầu của thị trường.
18
_Nếu hệ số này < 1thì hiệu quả hoạt động huy động vốn chưa tốt không đáp
ứng đủ nhu cầu của thị trường, ngân hàng cần có biện pháp tăng cường huy động
vốn, bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải kiểm tra dữ trữ, thanh khoản của ngân
hàng đề tránh rủi ro thiếu vốn khả dụng.
_Nếu hiệu số này = 1 cho thấy hiệu quả hoạt động huy động vốn đã đáp
ứng đủ nhu cầu thị trường. Đây là biểu hiện hoạt động có hiệu quả của ngân
hàng không chỉ trên mặt huy động mà còn trên mặt sử dụng vốn.
3.3.5. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Họat động huy động vốn của NHTM không thể tách rời với hoạt động sử
dụng vốn và hoạt động sử dụng vốn là mục tiêu của hoạt động huy động
vốn.NHTM huy động vốn bằng nhiều hình thức với các kì hạn khác nhau.Tuy
nhiên tính tự chủ của NHTM đối với môi nguồn vốn có quan hệ tỷ lệ thuận với
chi phí trả lãi để có được quyền sự dụng nguồn vốn đó.Một chiến lược huy động
vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong tưng thời kì sẽ tạo điều
kiện cho các ngân hàng đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trưởng nguồn
vốn kinh doanh. Sự hài hòa giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là công tác
cân đối vốn giữa các ngân hàng. Đó là biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản
lý của nhà lãnh đạo ngân hàng, thông qua bảng cân đối vốn đã lập, các cán bộ
ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và tưng khoản sử dụng
để dự đoán nhu cầu vốn biến động trong tương lai, tư đó có chính sách huy động
vốn thích hợp.
Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn phản ánh hiệu quả huy động
vón thông qua 3 khía cạnh sau:
_ Về quy mô: quy mô huy động vốn phải đủ lớn để đáp ứng các nhu cầu
về tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
_ Về kỳ hạn: Chính sách về kỳ hạn là tất cả các quy định của ngân hàng ấn
định các mức kỳ hạn thời gian, số lượng, mức độ nhât định của môi loại nguồn
vốn , môi hình thức huy động vốn và các hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng trong hệ thống các chính sách của ngân hàng nhằm đạt được các mục đích
19
đã đề ra của ngân hàng.
Thông thường các ngân hàng vẫn sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để
đầu tư vào tài sản có thời hạn dài hơn, nhưng ở một tỷ lệ nhất định vì nếu lớn
hơn nữa thì tưc là sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn thì đến một thời
điểm nào đó các ngân hàng phải chịu sức ép về khả năng thanh toán. Ngược lại
nếu ngân hàng sử dụng nguồn vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn thì khó đảm bảo
chênh lệch lãi suất và không hiệu quả vì nguồn vốn dài hạn có chi phí huy động
cao hơn, trong khi cho vay ngắn hạn thường có lãi suất thấp hơn cho vay trung
dài hạn.
Do đó, dựa vào mô hình cấu trúc kỳ hạn giúp ngân hàng phân tích sự phù
hợp giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Qua đó, ngân hàng điều chỉnh cơ cấu nguồn
vốn và danh mục tài sản để nâng cao hiểu quả huy động vốn, sử dụng vốn, tăng
doanh lợi, duy trì khả năng thanh toán.
_ Về lãi suất: Tư nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị
trường, chính sách cho vay và các hoạt động cho vay là những vấn đề phức
tạp. chính sách lãi suất phải thực sự là đòn bẩy kinh tế khuyến khích sự phát
triển chung của nền kinh tế, đồng thời phải là công cụ đấu tranh chống cho
vay nặng lãi và hạn chế những tiêu cực trong hoạt động cho vay. Chúng ta
biết hai chức năng cơ bản của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và
cho khách hàng vay vốn mặc dù các dịch vụ kinh doanh mà ngân hàng cung
cấp cho khách hàng rất đa dạng nhưng ro ràng hoạt động kinh doanh chính
của ngân hàng vẫn là những hoạt động với vai trò như một trung gian tài
chính, thanh toán lãi suất cho phần tiền gửi của khách hàng và tính lãi suất đối
với những khoản tiền cho khách hàng vay.
Với lãi suất cho vay quá cao : Tạo ra sự ngưng đọng vốn do doanh nghiệp
không chịu được mức chi phí cao đó nên họ ngưng xin việc vay vốn. Trong một
khoản thời gian tương đối dài như vậy những biến động tiêu cực lẫn tích cực,
ngân hàng không thể dự đoán trước chắc chắn về khả năng sinh lời của mình
trong tương lai. Do đó, sẽ phát sinh hiện tượng vốn vẫn đọng trong két của ngân
20
hàng trong khi đó ở bên ngoài, các doanh nghiệp, hộ gia đình vẫn đang cố tìm
kiến những khoản vốn vay với mức chi phí tối thiểu. Bên cạnh đó, ngân hàng
vẫn phải thường xuyên phải trả lãi cho những khoản tiền gửi, những khoản đi
vay của mình. Vì vậy, lãi suất cho vay quá cao sẽ gây “ ách tắc” trong hoạt động
cho vay.
Lãi suất cho vay quá thấp : Xảy ra hiện tượng nhu cầu về các khoản vay
của các doanh nghiệp, hộ gia đình trở nên tăng. Với điều kiện nền kinh tế còn
nhiều biến động, tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động
của các ngân hàng là thấp, ngân hàng phải tăng cường các hình thức huy động
vốn, “ đi vay để cho vay ” để có thể đáp ứng được phần nào nhu cầu vay vốn
trên. Chính vì vậy, hoạt động cho vay sẽ trở nên khó khan nếu một mắt xích nào
đó trong qú trình lưu chuyển vốn bị đứt hay đột ngột chững lại. Lúc đó khả năng
thanh toán của ngân hàng sẽ không thể đáp ứng, gây lên phản ứng lan truyền “
khủng hoảng ngân hàng” và mất đi độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân
hàng đó.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
4.1. Các nhân tố chủ quan
4.1.1. Yếu tố tâm lý, tập quán
Ở các nước đang phát triển như Việt Nam thì thói quen sử dụng tiền mặt là
rất lớn. Trong những năm gần đây tuy nền kinh tế đã phát triển và đạt được
những bước tiến nhất định, việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch kinh tế
cũng dần được thay thế bằng các hình thức chuyển khoản nhưng vẫn chưa đáng
kể, lượng tiền mặt trong lưu thông vẫn chiếm tới 80%.
Dân ta luôn có tư tưởng ăn chắc sợ mạo hiểm, họ sẽ không gửi tiền vào
Ngân hàng nếu có một chút thông tin không tốt về Ngân hàng đó. Các Ngân
hàng cần nắm bắt được điều này để không ngưng nâng cao uy tín, quảng bá
thương hiệu, hình ảnh của mình và tạo niềm tin nơi khách hàng về sự an toàn của
các khoản tiền gửi khi họ gửi tại Ngân hàng.
21
Khách hàng gửi tiền với mục đích thu được một khoản lợi nhuận trong
tương lai nhưng do phát sinh những nhu cầu chi tiêu bất thường buộc họ phải
thay đổi kế hoạch ... Do đó Ngân hàng cần phải áp dụng linh hoạt một phương
sách là “ Gửi vào thuận lợi, rút ra dễ dàng”.
4.1.2. Mức thu nhập của dân cư
Có thể khẳng định một điều, những người có thu nhập thấp, mức sống chưa
cao thì sẽ không bao giờ có ý định gửi tiền vào Ngân hàng. Tư tưởng ấy có lẽ chỉ
có trong đầu của những người có mức thu nhập cao và ổn định.
Khi người dân chưa có thói quen thanh toán qua Ngân hàng thì nếu thu
nhập của người dân hay tổ chức kinh tế mà thấp họ sẽ có rất ít phần tiền tiết
kiệm và sẽ giữ lại hầu như toàn bộ phần thu nhập của mình để chi tiêu cho gia
đình. Ngược lại khi thu nhập của dân cư hay tổ chức kinh tế mà cao họ sẽ có
phần tiết kiệm lớn hơn và lúc này có thể xuất hiện nhu cầu gửi tiền vào Ngân
hàng ( nếu như họ không có nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh hay đầu tư
vào các loại chứng khoán). Như vậy, mức tiền gửi vào Ngân hàng tỷ lệ thuận với
thu nhập dân cư. Điều này thể hiện ro qua việc xem xét nguồn vốn mà Ngân
hàng huy động được trong các thời kỳ kinh tế khác nhau. Khi nền kinh tế hưng
thịnh, các doanh nghiệp trong nền kinh tế sẽ hình thành nhiều khoản ký thác tại
Ngân hàng để trao đổi, tiến hành thanh toán với các bên đối tác. Khi nền kinh tế
suy thoái, quy mô cũng như tốc độ của các giao dịch kinh tế chiều hướng giảm
xuống dẫn đến nguồn tiền gửi thanh toán cũng giảm theo.
4.1.3 Yếu tố lạm phát
Khi nền kinh tế xảy ra lạm phát hay biến động mạnh đồng tiền bị mất giá,
không còn thực hiện được đầy đủ chức năng của nó gây nên những khó khăn về
tài chính cho đất nước. Điều này khiến cho việc huy động vốn trong dân cư rất
khó khăn vì không ai muốn bỏ tiền ra để rồi về sau thu lại những đồng tiền mất
giá hay giảm giá trị. Do đó họ sẽ chuyển hướng sang các hình thức đầu tư khác
đảm bảo mang lại những giá trị cao hơn và an toàn hơn trong tương lai như đầu
22
tư vào thị trường vàng, ngoại tệ, bất động sản hoặc chứng khoán hay đưa vào sản
xuất kinh doanh.
4.1.4 Tỷ giá hối đoái
Là yếu tố có tác động trực tiếp đến công tác huy động vốn của Ngân hàng
thương mại tư dân cư. Khi tỷ giá hối đoái thấp có tác dụng khuyến khích nhập
khẩu, gây bất lợi cho xuất khẩu và bất lợi cho việc chuyển dịch ngoại tệ tư nước
ngoài về trong nước cũng như việc lựa chọn đồng tiền nào để thực hiện cất trữ,
tiết kiệm, đầu tư của môi cá nhân, khiến cho khả năng huy động vốn tư các tổ
chức nước ngoài, tư các kiều bào đang sinh sống ở nước ngoài bị hạn chế.
Ngược lại khi tỷ giá hối đoái cao sẽ gây bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại khuyến
khích xuất khẩu, làm tăng luồng tiền ngoại tệ chuyển dịch về trong nước, tư đó
mở rộng khả năng huy động vốn tư các nguồn vốn ngoại tệ của các tổ chức tín
dụng đồng thời làm tăng khả năng chuyển đổi tư nội tệ sang ngoại tệ tạo điều
kiện thuận lợi cho các giao dịch kinh tế quốc tế giữa nước ta với các nền kinh tế
của các quốc gia trên thế giới. Như vậy, sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ là
yếu tố gây tác động trực tiếp đến việc huy động vốn trong dân cư, đặc biệt là
nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ.
4.1.5 Điều kiện về môi trường cạnh tranh
Trên một địa bàn mà cùng có nhiều Ngân hàng hoạt động thì hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nói chung và công tác huy động vốn nói riêng sẽ vấp
phải sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác, điều này đặc biệt diễn ra
mạnh mẽ trong sự ra đời và ngày càng phát triển của các Ngân hàng thương mại
cổ phần ngoài quốc doanh trong những năm gần đây. Để có thể tồn tại và phát
triển, Ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể giành
phần thắng trong cuộc cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Trong quá trình cạnh
tranh với đối thủ, Ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ, tiện ích ngân hàng, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường
và thực hiện tốt công tác Marketing và thị trường. Ngân hàng phải bồi dưỡng đội
23
ngũ cán bộ để có thể đáp ứng tốt nhất các mục tiêu mà Ngân hàng đặt ra. Có thể
nói rằng cạnh tranh vưa là thách thức đồng thời là khởi điểm của những cơ hội
giúp Ngân hàng phát triển cả về thế và lực trong đó có hoạt động huy động vốn.
4.2. Nhân tố chủ quan
4.2.1 Các hình thức huy động vốn
Việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn là tiêu chí hàng đầu để tạo
nên sự tăng trưởng nguồn vốn huy động cả về quy mô và khối lượng; đồng thời
chi phí huy động cũng sẽ có xu hướng giảm xuống. Để có thể huy động được
nhiều nguồn vốn trong xã hội thì Ngân hàng phải đưa ra nhiều hình thức huy
động vốn khác nhau để người gửi tiền có thể lựa chọn hình thức phù hợp với
mình nhất. Họ có thể chọn một hoặc nhiều hình thức với mục tiêu bảo toàn được
vốn và tăng thêm thu nhập, đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Môi Ngân hàng cần tìm cho mình những hình thức huy động vốn phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội, tâm lý dân cư địa phương nhưng phải phù hợp với
yêu cầu sử dụng và quản lý nguồn vốn huy động. Khi đưa ra hình thức huy động
mới, Ngân hàng phải chú ý đến hàng loạt các điều kiện như: Kỳ hạn gửi, lãi suất
huy động, hình thức chuyển gốc và lãi, điều kiện chuyển đổi thành tiền mặt, khả
năng chuyển nhượng, mua bán của các công cụ huy động trên thị trường, và
ngày nay trong điều kiện cạnh tranh gay gắt có thêm các hình thức gửi tiền tiết
kiệm hấp dẫn như tiết kiệm bằng vàng, trả lãi trước, tiết kiệm bậc thang, gửi tiết
kiệm có thưởng …
4.2.2 Chính sách lãi suất
Tâm lý chung của những người gửi tiền khi gửi khoản tiền nhàn rôi của
mình vào Ngân hàng là sau một thời gian sẽ thu được càng nhiều lợi nhuận thì
càng tốt. Điều này khiến việc lựa chọn một mức lãi suất cao và hợp lý là việc mà
họ quan tâm đầu tiên. Thứ đó họ mới quan tâm đến các yếu tố khác như : Kỳ
hạn, mức độ rủi ro, điều kiện thanh toán, uy tín, địa điểm của Ngân hàng. Tuy
nhiên, không phải cứ lãi suất cao thì sẽ huy động được nhiều vì lãi suất là yếu tố
quan trọng nhưng chưa phải là duy nhất. Một Ngân hàng thực hiện công tác huy
24
động vốn tốt sẽ là Ngân hàng biết xây dựng một chính sách lãi suất hợp lý, linh
hoạt vưa đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền đồng thời cũng đảm bảo hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng.
Lãi suất có ảnh hưởng lớn nhất đến lượng tiền gửi tiết kiệm vì khách hàng
chọn tiền gửi theo phương thức này thường có mục đích hưởng lãi.
Việc duy trì mức lãi suất mang tính cạnh tranh có vai trò cực kỳ quan trọng
trong việc thu hút thêm khoản tiền gửi mới cũng như duy trì những nguồn tiền
gửi hiện có. Sự biến động về lãi suất sẽ khiến người gửi tiền hay nhà đầu tư
quyết định sẽ đầu tư hay gửi tiền vào Ngân hàng, tư Ngân hàng này sang Ngân
hàng khác.
4.2.3 Dịch vụ Ngân hàng cung ứng
Dịch vụ Ngân hàng chính là các tiện ích mà Ngân hàng mang lại cho khách
hàng (gồm cả người gửi tiền và người sử dụng dịch vụ). Danh mục dịch vụ Ngân
hàng càng đa dạng và phong phú chứng tỏ Ngân hàng ấy rất quan tâm và coi
trọng chiến lược chăm sóc khách hàng điều này có ảnh hưởng rất tích cực và
hiệu quả tới việc thu hút các nguồn vốn tư phía các khách hàng được sử dụng
trực tiếp các tiện ích mà Ngân hàng mang lại. Với những điều kiện như nhau
người ta tất nhiên sẽ chọn Ngân hàng nào phục vụ tốt nhất và làm hài lòng nhất.
Do vậy tùy thuộc vào điều kiện và năng lực môi Ngân hàng có thể chọn lựa và
phát triển các sản phẩm dịch vụ: Hệ thống rút tiền tự động, quầy thu ngân cạnh
đường, máy ATM,Phone banking, Internet banking, kết nối thanh toán CMS,
POS, dịch vụ Ngân hàng qua thư, giao dịch ngoài giờ làm việc chính thức, dịch
vụ tư vấn tài chính, dịch vụ ký thác nhanh gọn, tiện lợi...
4.2.4 Chiến lược kinh doanh
Cũng giống như các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động Ngân hàng
cũng cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược huy động vốn là
một bộ phận cấu thành chiến lược kinh doanh. Trong tưng thời kỳ, tuỳ thuộc vào
đặc điểm hoạt động của bản thân Ngân hàng và điều kiện môi trường kinh doanh
Ngân hàng sẽ đưa ra các chiến lược huy động vốn cho phù hợp với chiến lược tín
25
dụng và đầu tư của mình: Khi chính sách của Ngân hàng là mở rộng tín dụng thì
tương ứng sẽ là một chính sách mở rộng huy động vốn; ngược lại khi chính sách
tín dụng là thu hẹp hạn chế cho vay thì tương ứng sẽ là sự thu hẹp các hình thức
huy động vốn. Nếu chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn phù hợp với
điều kiện bản thân Ngân hàng, các nguồn vốn được khai thác tối đa và hợp lý thì
công tác huy động vốn là có hiệu quả. Để có thể làm tốt điều này thì Ngân hàng
cần xác định ro Chiến lược khách hàng là cái cốt loi, ngành ngân hàng là người
đứng sau các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn, quan hệ rộng cần phải quan tâm
nhiều hơn đến khách hàng. Không thể thờ ơ kiểu ai có tiền thì đến gửi, ai cần
vốn thì đến vay.
4.3. Các nhân tố khác
4.3.1 Uy tín của Ngân hàng
Quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng được xây dựng trên cơ sở niềm tin.
Một Ngân hàng lớn, có thâm niên lâu đời sẽ có ưu thế hơn trong việc thu hút các
nguồn vốn nhàn rôi tư xã hội bởi lẽ họ cho rằng gửi tiền vào đó thì rủi ro sẽ thấp,
khả năng thanh toán cao hơn, đồng vốn của họ sẽ tuyệt đối an toàn.
4. 3.2 Trình độ công nghệ Ngân hàng
Bao gồm các loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng, cơ sở vật chất
trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh. Tâm lý chung của môi người là
mong muốn tiến hành các giao dịch tại một Ngân hàng có trụ sở kiên cố, sang
trọng, trang thiết bị hiện đại; Trình độ công nghệ ngày càng cao, khách hàng sẽ
càng cảm thấy hài lòng và yên tâm hơn khi gửi tiền vào. Ngày nay, các Ngân
hàng đang ra sức tạo dựng và phát triển công nghệ trong cuộc đua tranh gay gắt
dành thị phần.
4.3.3 Địa điểm Ngân hàng
Ngân hàng có vị trí thuận lợi như trung tâm thành phố, nằm ở mặt phố
chính, điều kiện đi lại thuận tiện, có bãi đô xe, khu vực xung quanh an toàn cho
việc giao dịch sẽ gây được chú ý và thu hút khách hàng về phía mình.
26
Những khách hàng gửi tiền tiết kiệm thường chú ý đến các Ngân hàng ở
gần nhà, thuận tiện cho việc đi lại. Điều này đặc biệt có ý nghĩa vì lượng tiền
nhàn rôi nằm trong dân cư là rất lớn. Ngân hàng nằm giữa khu vực, địa bàn dân
cư đông đúc, kinh tế phát triển sẽ có lợi thế hơn trong viêc thu hút khách hàng và
lượng tiền gửi.
4.3.4 Đội ngũ cán bộ công nhân viên
Thành công trong công tác nguồn vốn phải nói đến sự nhạy bén của Ban
lãnh đạo. Quán triệt sâu đến cán bộ công nhân viên thực thi thì mới có kết quả
tốt. Xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên niềm nở, nhiệt tình, hiểu biết,
trình độ nghiệp vụ cao. Đội ngũ này chính là hình ảnh, là diện mạo của Ngân
hàng. Do vậy, trong chiến lược phát triển Ngân hàng cần không ngưng chú trọng
đến công tác bồi dưỡng nghiệp vụ và thái độ ứng xử của môi nhân viên với
khách hàng.
27
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
1.Khái quát về ngân hàng Bưu điện Liên Việt
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank)
tiền thân là Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép
thành lập và hoạt động số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Với việc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn
vào LienVietBank bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và
bằng tiền mặt. Ngân hàng Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép đổi tên thành Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Bưu điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên này, Tổng Công ty Bưu
chính Việt Nam chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của LienVietPostBank.
Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank là Công ty Cổ phần Him Lam,
Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không
sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Hiện nay, với số vốn điều lệ 6010 tỷ đồng,
LienVietPostBank hiện là 1 trong 10 Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn nhất
tại Việt Nam.
Các cổ đông và đối tác chiến lược của LienVietPostBank là các tổ chức Tài
chính – Ngân hàng lớn đang hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài như Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng
Wells Fargo (Mỹ), Ngân hàng Credit Suisse (Thụy Sỹ), Công ty Oracle
Financial Services Software Limited…
LienVietPostBank định hướng xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ sở phát
huy nội lực, hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh.
28
1.2. Ngành nghề kinh doanh
Các nghiệp vụ về kinh doanh ngân hàng như:
(i) Nghiệp vụ huy động vốn tư hoạt động nhận tiền gửi, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá, vay vốn của các tổ chức tín dụng, vay
vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước và hình thức huy động vốn khác theo
quy định.
(ii) Nghiệp vụ về cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như
cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức cấp tín dụng theo quy định.
(iii) Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
(iv) Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp,
tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh, thành lập công ty trực thuộc, hoạt động
ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động
ngân hàng, cung ứng dịch vụ bảo hiểm,…
Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh trên, Ngân hàng Liên Việt còn được Ngân
hàng nhà nước cho phép kinh doanh trong các hoạt động: Hoạt động cung ứng
dịch vụ ngoại hối (bao gồm: cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế; thực hiện
các giao dịch mua, bán ngoại hối trên thị trường nước ngoài); Hoạt động đầu tư
phái sinh gắn với rủi ro tín dụng quốc gia dựa trên Trái phiếu ngoại tệ của Chính
phủ Việt Nam phát hành trên thị trường quốc tế,…
29
2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
2.1Mô hình tổ chức Chi nhánh, Sở giao dịch
30
2.2 Mô hình tổ chức Chi nhánh, Sở giao dịch
31
32
2.3. Mạng lưới:
Hệ thống mạng lưới
Năm Hội sở
chính
Sở giao
dịch
Chi
nhánh PGD
Số lượng
điểm giao
dịch
2008
1
1
5
6
12
2009
1
1
8
12
21
2010
1
1
15
29
45
2011 1 1 28 32 50
Ngân hàng Liên Việt không ngưng mở rộng mạng lưới chi nhánh, tính
đến thời điểm tháng 3/2012 Ngân hàng Liên Việt đã thiết lập được mạng
lưới hoạt động rộng với 50 điểm giao dịch và chi nhánh trải rộng khắp cả
nước, gồm Hội sở chính, 01 Sở Giao dịch đặt tại tỉnh Hậu Giang, 28 Chi
nhánh và 32 Phòng giao dịch. Hệ thống mạng lưới ngày càng mở rộng là cơ
hội để các khách hàng ở các vùng miền tới giao dịch và biết đến ngân hàng
nhiều hơn, giúp mở rộng thị phần, tăng cường uy tín và năng lực cạnh tranh
cho Ngân hàng Liên Việt.
Việc mở rộng mạng lưới giúp Ngân hàng Liên Việt tiếp cận được
những địa bàn kinh tế mới, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhất là
trong hoạt động thanh toán và cung cấp các tiện ích ngân hàng cho người
dân đia phương với chi phí hợp lý.
Cùng với mục tiêu mở rộng hoạt động, Ngân hàng Liên Việt luôn quan
tâm vấn đề cơ cấu, tổ chức, tự đổi mới mình thông qua đổi mới mô hình
33
hoạt động trong năm 2011 trong đó ý tưởng chỉ đạo của HĐQT được thực
hiện xuyên suốt và sát sao tới tưng mảng hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng trên toàn quốc, tăng cường một bước cơ chế quản lý giám sát và điều
hành tập trung, tăng cường hiệu quả hoạt động đồng thời đảm bảo an toàn
cho hệ thống.
3. Tình hình kinh doanh của ngân hàng
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍNH ĐẾN NĂM 2011
Đơn vị tính: triệu đồng
1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH2009 2010 2011
Tổng tài sản 17.367 34.985 56.132
Vốn chủ sở hữu 3.828 4.105 6.594
Trong đó: Vốn điều lệ 3.650 3.650 6.010
Tổng huy động và vay vốn tư các
nguồn13.399 30.421 48.148
Tổmg Dư nợ tín dụng 5.983 10.114 12.757
Lợi nhuận thuần tư HĐKD trước trích
DPRR tín dụng 569 816
1.16
1
Lợi nhuận trước thuế 540 759 1.086
Lợi nhuận sau thuế 540 682 977
Đơn vị tính: %
2. MỘT SỐ TỶ LỆ QUAN
TRỌNG2009 2010 2011
Tỷ lệ LNST / TTS bình quân
(ROAA)4,35% 2,61% 2,14%
Tỷ lệ LNST / VCSH bình quân
(ROAE)14,85% 17,21% 18,26%
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) 0,28% 0,42% 2,14%
Tỷ lệ chi trả cổ tức (%/năm) 13,00% 15,00% 15%
34
Năm 2011, với sự ra đời của Thông tư 13, thông tư 19, và việc ban
hành các quy định kiểm soát chặt chẽ hơn về các tỷ lệ an toàn, tỷ lệ khả
năng chi trả cùng với các chính sách tài chính tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước nhằm hạ mặt bằng lãi suất, kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô ít nhiều
ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Trong bối cảnh khó khăn chung của thị trường trong nước, cùng với
các ảnh hưởng tiêu cực tư thị trường quốc tế, việc duy trì và phát triển hoạt
động của các tổ chức tín dụng gặp nhiều bất lợi về cả huy động vốn, dư nợ,
phát triển dịch vụ và cơ sở khách hàng. Tuy nhiên với nô lực vượt qua thách
thức bằng các giải pháp linh hoạt, Ngân hàng Liên Việt vẫn có mức tăng
trưởng ấn tượng về cả quy mô hoạt động và lợi nhuận, đồng thời kiểm soát
tốt rủi ro tín dụng, khống chế nợ xấu, nợ quá hạn ở mức thấp.
35
TĂNG TRƯỞNG VỀ QUY MÔ HOẠT ĐỘNG
Đến thời điểm
31/12/2011, tổng tài
sản của Ngân hàng
Bưu Điện Liên Việt
đạt 56.132 tỷ đồng,
tăng 22.147 tỷ đồng
tương đương tăng
60% so với thời điểm
31/12/2010. Có thể
nói chỉ trong vòng 4 năm kể tư khi chính thức đi vào hoạt động, quy mô
hoạt động của Ngân hàng Liên Việt đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, cùng với
sự mở rộng mạng lưới và đa dạng hóa các hoạt động ngân hàng, đa dạng
hóa sản phẩm, dịch vụ.
Ngân hàng được thành lập với 3300 tỷ đồng vốn điều lệ. Qua các năm,
mức vốn điều lệ và vốn chủ sở
hữu đều có sự tăng trưởng đều
đặn. Mặc dù mức vốn chủ sở
hữu không tăng mạnh, nhưng
tổng tài sản lại có sự phát triển
khá ấn tượng chứng tỏ nguồn
vốn đầu tư ban đầu đã được
khai thác có hiệu quả trong
việc mở rộng hoạt động của
ngân hàng.
36
DOANH LỢI
Năm 2011,
LienVietPostBank đạt 1.086 tỷ
đồng lợi nhuận, tăng 43,08% so
với năm 2010.
Mức tăng trưởng lợi nhuận
năm 2010 so với năm 2009 là con
số ấn tượng, cao hơn mức tăng của
năm 2009 so với năm 2008 và là
nô lực rất lớn của Ngân hàng Liên Việt trong bối cảnh thị trường không thực
sự thuận lợi.
Năm 2010, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân
(ROAA) là 2,61%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân
(ROAE) là 17,21%. Mặc dù ROAE có giảm đi, nhưng ROAE và EPS lại
tiếp tục tăng lên so với năm 2009, thể hiện sự thay đổi khá mạnh mẽ về hoạt
động khiến cho mức hiệu quả theo quy mô có sự pha loãng nhưng kết quả
cuối cùng vẫn đáp ứng tốt quyền lợi cho các cổ đông.
2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Bưu điện
Liên Việt
37
2.1 Thực trạng nguồn vốn của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
Đến thời điểm 31/12/2011, tổng tài sản của Ngân hàng Bưu Điện Liên
Việt đạt 56.132 tỷ đồng, tăng 22.147 tỷ đồng tương đương tăng 60% so với
thời điểm 31/12/2010. Có thể nói chỉ trong vòng 4 năm kể tư khi chính thức
đi vào hoạt động, quy mô hoạt động của Ngân hàng Liên Việt đã có sự tăng
trưởng mạnh mẽ, cùng với sự mở rộng mạng lưới và đa dạng hóa các hoạt
động ngân hàng, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ.
2.2 Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
2.2.1. Năm 2010:
Sự ra đời Thông tư 15/2009/TT-NHNN quy định giảm tỷ lệ tối đa
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung dài hạn tư 40% xuống 30%
cùng với việc hệ thống ngân hàng Việt Nam rơi vào tình trạng khan hiếm
nguồn vốn và thiếu tính thanh khoản vào thời điểm cuối năm 2009 đã góp
phần làm cuộc đua lãi suất đối với các ngân hàng thương mại nóng lên. Các
ngân hàng không ngưng gia tăng lãi suất tiền gửi với mức kịch trần và với
các chiêu huy động thông qua các hình thức như khuyến mại, tặng quà…
Trước tình hình đó, Hội đồng quản trị và Ban Điều hành đã chủ động triển
khai đồng bộ, áp dụng nhiều giải pháp nhanh nhạy phù hợp với thực tế thị
trường, tiến hành triển khai các sản phẩm và dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu
cầu của dân cư, Tổ chức kinh tế và các Tổ chức tín dụng bằng cả nội tệ và
ngoại tệ. Vì vậy, ngân hàng Liên Việt đã tổ chức thực hiện khá tốt công tác
cân đối và điều hòa vốn, luôn đảm bảo khả năng thanh khoản, tỷ lệ về đảm
bảo an toàn vốn theo đúng quy định của NHNN. Đặc biệt, ngân hàng Liên
Việt đã tận dụng được tối đa thế mạnh về nguồn vốn trong điều kiện khó
khăn để tạo nguồn lợi cho mình, đảm bảo duy trì ổn định hoat động của
ngân hàng năm 2009.
Đến 31/12/2009, tổng số dư huy động vốn của Ngân hàng Liên Việt
đạt 13.399 tỷ đồng, tăng 9.598 tỷ đồng tương đương với tăng 253% so với
thời điểm 31/12/2008, đạt 141% kế hoạch đề ra. Trong đó, nguồn vốn huy
38
động thị trường 1 đạt 8.309 tỷ đồng chiếm trên 62% tổng nguồn vốn huy
động và liên tục tăng trong thời gian qua:
Biểu đồ biến động tăng trưởng Huy động vốn:
Đơn vị: tỷ đồng
Cơ cấu nguồn vốn theo Khách hà
- TCKT : 6.729 tỷ
(50%)
- Dân cư : 1.608 tỷ
(12%)
- TCTD : 5.092 tỷ
(38%)
Năm 2010:
Đến hết ngày 31/12/2011, tổng số dư huy động
vốn toàn ngân hàng đạt 48.148 tỷ đồng, tăng 17.727
tỷ đồng tương đương 58% so với thời điểm
31/12/2010. Trong đó, huy động tư thị trường 1 (tổ
chức kinh tế và dân cư) đạt 26.663 tỷ đồng chiếm
55,38% tổng huy động vốn . Huy động tư thị
trường 2 (nguồn vay tư NHNH và TCTD khác) đạt
39
21.485 tỷ đồng, chiếm 44,62% tổng huy động vốn .
Nguồn vốn tăng mạnh qua các năm, và có sự
tăng trưởng đều đặn của nguồn huy động tư 2 thị
trường thể hiện ro nét sự phát triển của cả cơ sở
khách hàng tổ chức kinh tế, dân cư và sự mở rộng
các quan hệ hợp tác thị trường ngân hàng
4 năm hoạt động của Ngân hàng Liên Việt
cũng là 4 năm diễn ra sự cạnh tranh gay gắt trong
việc thu hút nguồn vốn nhàn rôi trong xã hội. Trong
năm 2010, vượt qua những khó khăn, phức tạp của
40
thị trường bằng các giải pháp phù hợp, Ngân hàng
Liên Việt đã nô lực đẩy mạnh các hoạt động huy
động vốn tư đối tượng khách hàng là tổ chức kinh
tế và cá nhân thông qua mở rộng hệ thống mạng
lưới giao dịch tại các địa bàn trọng điểm và liên tục
cải tiến dịch vụ khách hàng.Ngoài ra, công tác phát
triển sản phẩm, chính sách chăm sóc khách hàng
được quan tâm đầu tư thích đáng đã góp phần duy
trì ổn định và phát triển nguồn vốn, phục vụ tốt cho
nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.
Xét về cơ cấu nguồn huy động tiền gửi khách
hàng theo đối tượng, chiếm tỷ trọng lớn là tư tiền
gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT) 10.648 tỷ đồng
chiếm 86,47% còn lại là 1.666 tỷ đồng chiếm
13,53%. Trong năm 2011 khi có thêm thế mạnh về
mạng lưới thông qua việc sáp nhập Tiết kiệm Bưu
điện, bên cạnh việc duy trì nguồn tiền dồi dào tư
các TCKT, Ngân hàng Liên Việt sẽ tiếp tục mở
rộng để đẩy mạnh hơn doanh số và tỷ lệ đóng góp
của nguồn tiền nhàn rôi tư dân cư trong tổng huy
động vốn, tiếp tục hiện thực hóa định hướng trở
thành ngân hàng bán lẻ tốt nhất.
41
a) Kết quả Huy động vốn toàn hệ thống
Năm 2009: HĐV tăng lên chủ yếu là thị trường 1, đạt 12.610 tỷ đồng
chiếm 64% tổng HĐV và tăng 4.295 tỷ đồng. HĐV thị trường 2 là 7.129 tỷ
đồng, chiếm 36% tổng HĐV và tăng 2.045 tỷ đồng so với 31/12/2009. Nếu
tách riêng 2.000 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi và 600 tỷ đồng vay thêm tư
NHNN để phục vụ dự án phát triển tín dụng nông nghiệp, nông thôn thì huy
động thực tế của Ngân hàng Liên Việt ở mức không nhiều (tăng 3.741 tỷ
đồng tương đương tăng 28% so với 31/12/2009).
- Đặc điểm đáng chú ý là tính thiếu bền vững và mất cân đối trong cơ
cấu nguồn vốn vì nguồn vốn ngắn hạn (bao gồm KKH + CKH dưới 12
tháng) chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng HĐV chiếm tới 74% (nếu tách 2000
tỷ đồng TPCĐ có kỳ hạn 1 năm thì con số này chiếm tới 82%); phần lớn
42
nguồn vốn là tư các tổ chức kinh tế và tập trung vào nhóm khoảng 10 khách
hàng lớn; tỷ trọng huy động tư dân cư còn rất thấp.
b) Kết quả huy động vốn tưng Chi nhánh/ SGD
-Nhìn chung, HĐV của hầu hết các Chi nhánh đều tăng tương đối đồng
đều 04 chi nhánh có số dư huy động trên mức 1.000 tỷ đồng như chi nhánh
TP.Hồ Chí Minh (1.440 tỷ đồng), chi nhánh Đông Đô (1.402 tỷ đồng), chi
nhánh Chợ Lớn (1.168 tỷ đồng), chi nhánh Dung Quất (1.058 tỷ đồng). Tuy
nhiên so với con số tại thời điểm 31/12/2009 thì một số chi nhánh lại có sự
sụt giảm đáng kể như CN Hà Nội giảm 864 tỷ đồng (-32%); SGD Hậu
Giang giảm 146 tỷ đồng (-42%), CN TP.Hồ Chí Minh giảm 61 tỷ đồng (-
4%).
2.3. Đánh giá về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bưu điện
Liên Việt
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.1.1 Năm 2009
a) Kết quả Huy động vốn toàn hệ thống
Năm 2009: HĐV tăng lên chủ yếu là thị trường 1, đạt 12.610 tỷ đồng
chiếm 64% tổng HĐV và tăng 4.295 tỷ đồng. HĐV thị trường 2 là 7.129 tỷ
đồng, chiếm 36% tổng HĐV và tăng 2.045 tỷ đồng so với 31/12/2009. Nếu
tách riêng 2.000 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi và 600 tỷ đồng vay thêm tư
NHNN để phục vụ dự án phát triển tín dụng nông nghiệp, nông thôn thì huy
động thực tế của Ngân hàng Liên Việt ở mức không nhiều (tăng 3.741 tỷ
đồng tương đương tăng 28% so với 31/12/2009).
-Đặc điểm đáng chú ý là tính thiếu bền vững và mất cân đối trong cơ
cấu nguồn vốn vì nguồn vốn ngắn hạn (bao gồm KKH + CKH dưới 12
tháng) chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng HĐV chiếm tới 74% (nếu tách 2000
tỷ đồng TPCĐ có kỳ hạn 1 năm thì con số này chiếm tới 82%); phần lớn
nguồn vốn là tư các tổ chức kinh tế và tập trung vào nhóm khoảng 10 khách
hàng lớn; tỷ trọng huy động tư dân cư còn rất thấp.
b) Kết quả huy động vốn tưng Chi nhánh/ SGD
43
-Nhìn chung, HĐV của hầu hết các Chi nhánh đều tăng tương đối đồng
đều 04 chi nhánh có số dư huy động trên mức 1.000 tỷ đồng như chi nhánh
TP.Hồ Chí Minh (1.440 tỷ đồng), chi nhánh Đông Đô (1.402 tỷ đồng), chi
nhánh Chợ Lớn (1.168 tỷ đồng), chi nhánh Dung Quất (1.058 tỷ đồng). Tuy
nhiên so với con số tại thời điểm 31/12/2009 thì một số chi nhánh lại có sự
sụt giảm đáng kể như CN Hà Nội giảm 864 tỷ đồng (-32%); SGD Hậu
Giang giảm 146 tỷ đồng (-42%), CN TP.Hồ Chí Minh giảm 61 tỷ đồng (-
4%).
-Xét về mức độ thực hiện kế hoạch, hầu hết các chi nhánh đều có tỷ lệ
% thực hiện kế hoạch HĐV ở mức cao. Đặc biệt có 3 chi nhánh hiện đã vượt
kế hoạch năm đề ra như chi nhánh Dung Quất (đạt 176% kế hoạch), chi
nhánh Chợ Lớn (117%),. Một số chi nhánh có tỷ lệ % thực hiện kế hoạch
đều là các chi nhánh mới đi vào hoạt động.
-Đặc điểm chung đáng chú ý là trong cơ cấu nguồn vốn của các chi
nhánh như đã phân tích ở trên thì nguồn vốn không kỳ hạn và ngắn hạn vẫn
chiếm tỷ trọng lớn; đồng thời tập trung chủ yếu ở các TCKT, tỷ lệ huy động
tiết kiệm tư dân cư vẫn còn rất thấp.
2.3.1.2 Năm 2010
Năm 2010, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân
(ROAA) là 2,61%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân
(ROAE) là 17,21%. Mặc dù ROAE có giảm đi, nhưng ROAE và EPS lại
tiếp tục tăng lên so với năm 2009, thể hiện sự thay đổi khá mạnh mẽ về hoạt
động khiến cho mức hiệu quả theo quy mô có sự pha loãng nhưng kết quả
cuối cùng vẫn đáp ứng tốt quyền lợi cho các cổ đông.
Đến hết ngày 31/12/2010, tổng huy động vốn toàn ngân hàng đạt
30.421 tỷ đồng, tăng 17.022 tỷ đồng tương 127,04% so với thời điểm
31/12/2009. Trong đó, huy động tư thị trường 1 (tổ chức kinh tế và dân cư)
đạt 15.439 tỷ đồng chiếm 50,75% tổng huy động vốn và tăng 7.124 tỷ đồng
so với 31/12/2009. Huy động tư thị trường 2 (nguồn vay tư NHNH và
44
TCTD khác) đạt 14.982 tỷ đồng, chiếm 49,25% tổng huy động vốn và tăng
9.898 tỷ đồng so với 31/12/2009.
Nguồn vốn tăng mạnh qua các năm, và có sự tăng trưởng đều đặn của
nguồn huy động tư 2 thị trường thể hiện ro nét sự phát triển của cả cơ sở
khách hàng tổ chức kinh tế, dân cư và sự mở rộng các quan hệ hợp tác trên
thị trường ngân hàng.
2.3.2. Hạn chế
4 năm hoạt động của Ngân hàng Liên Việt cũng là 4 năm diễn ra sự
cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rôi trong xã hội. Trong
năm 2010, vượt qua những khó khăn, phức tạp của thị trường bằng các giải
pháp phù hợp, Ngân hàng Bưu điện Liên Việt đã nô lực đẩy mạnh các hoạt
động huy động vốn tư đối tượng khách hàng là tổ chức kinh tế và cá nhân
thông qua mở rộng hệ thống mạng lưới giao dịch tại các địa bàn trọng điểm
và liên tục cải tiến dịch vụ khách hàng.Ngoài ra, công tác phát triển sản
phẩm, chính sách chăm sóc khách hàng được quan tâm đầu tư thích đáng đã
góp phần duy trì ổn định và phát triển nguồn vốn, phục vụ tốt cho nhu cầu
sử dụng vốn của khách hàng.
Xét về cơ cấu nguồn huy động tiền gửi khách hàng theo đối tượng,
chiếm tỷ trọng lớn là tư tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT) 10.648 tỷ
đồng chiếm 86,47% còn lại là 1.666 tỷ đồng chiếm 13,53%.
45
2.3.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
- Các công cụ huy động vốn chưa thực sự đa dạng, nguồn huy động
chủ yếu thông qua hình thức nhận tiền gửi, uỷ thác đầu tư và phát hành giấy
tờ có giá. Tuy nhiên phương thức nhận tiền gửi còn đơn giản, nên cơ cấu
vốn chưa hợp lý giữa kỳ hạn, loại đồng tiền gửi. Mặc dù đã áp dụng hình
thức tiết kiệm có thưởng, và tiết kiệm bậc thang nhưng kêt quả thu được
chưa thực sự cao, nguồn chủ yếu là nguồn ngắn hạn và nội tệ. Chi nhánh
chưa quan tâm tới phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ.
- Công nghệ ngân hàng mặc dù được ứng dụng đầu tư, Chi nhánh đã
triển khai lắp và cài đặt các phần mềm phục cụ cho việc thanh toán, chuyển
tiền điện tử, thanh toán liên hàng, cùng một số phần mềm khác đáp ứng nhu
cầu sử dụng của khách hàng như nhập lương vào tài khoản, thanh toán các
loại phí, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Chính sách khách hàng chưa phù hợp, công tác quảng cáo, tiếp thị để
thu hút khách hàng, tạo uy tín và mở rộng thị phần trên thị trường. Chi
nhánh chưa có dịch vụ chăm sóc khách hàng mà mới chỉ có quầy khách
hàng, do vậy chưa tạo được ấn tượng cho khách hàng.
- Mức lãi suất vẫn chưa thật sự hợp lý , hấp dẫn người gửi tiền .
- Trình độ cán bộ nhân viên ở một số bộ phận chưa thực sự đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
Nguyên nhân khách quan
- Nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đang
trong giai đoạn hồi phục sau sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng cuối năm
2007 đầu 2008 vưa qua nên còn nhiều nhân tố chưa được ổn định, giá dầu
thô, vàng, cũng như sự biến động của tỷ giá, sự mất ổn định của thị trường
chứng khoán… trong thời gian qua đã làm giảm đáng kể việc mở rộng thị
trường tín dụng, bởi các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoặc thiếu những dự án có tính khả thi cao. Thị trường tín
dụng không mở rộng được sẽ gây ứ đọng vốn và làm ảnh hưởng tới việc
46
thực hiện chính sách huy động vốn các ngân hàng thương mại trong đó có
Chi nhánh Láng Hạ. Hơn nữa tình hình kinh tế như vậy gây tác động không
nhỏ tới tâm lý khách hàng, và do đó họ một là gửi tiền ngắn hạn, hai là tích
trữ tiền mặt hoặc ngoại tệ, như vậy làm ảnh huớng tới cơ cấu nguồn tiền gửi.
- Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và nhất quán, các văn bản luật
và dưới luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện nó còn nhiều bất
cập, nhiều chồng chéo, nhiều khi không phù hợp với thực tế.
- Thị trường tài chính trong nước chưa thực sự phát triển, hiện nay tuy
đã có thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường chứng khoán nhưng quy
mô và hiệu quả của nó mang lại cho nền kinh tế chưa cao, nhất là thị trường
chứng khoán chưa trở thành kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế.
- Với sự cạnh trạnh gay gắt giữa các NHTM, các TCTD, TCTC ngày
càng quyết liệt, nên phần nào gây khó khăn tới hoạt động của Chi nhánh, khi
mà tuổi đời của Chi nhánh còn non trẻ, nhất là trong việc cung cấp dịch vụ,
công cụ phương thức thanh toán (thanh toán không dùng tiền mặt).
47
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bưu điện
Liên Việt
3.1.1. Định hướng chung
LienVietPostBank định hướng xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ sở
phát huy nội lực, hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh. Số 1
Việt Nam về hiện đại hóa, chuyên nghiệp, năng động, đổi mới và chữ Tín
trong hoạt động.
Trong 5 năm kể tư khi thành lập, chính thức hoạt động,
LienVietPostBank sẽ phấn đấu trở thành một trong 10 Ngân hàng Thương
mại Cổ phần hàng đầu Việt Nam.
Sau 5 năm phấn đấu trở thành Tập đoàn Dịch vụ Tài chính Ngân hàng
hàng đầu Việt Nam.
Chiến lược: Trở thành Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam
Phát triển thương hiệu:
Với lợi thế tư việc góp vốn của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam vào
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt bằng giá trị công ty dịch vụ Tiết
Kiệm Bưu điện, giúp cho Ngân hàng Liên Việt trở thành Ngân hàng TMCP
có mạng lưới rộng lớn nhất sau chỉ 3 năm hoạt động, thương hiệu Ngân
hàng Liên Việt sẽ được đưa lên tầm cao mới với mục tiêu trở thành “Ngân
hàng bán lẻ của mọi người Việt Nam”, đồng thời vẫn tiếp tục kế thưa các giá
trị cơ bản mà thương hiệu Ngân hàng Liên Việt đã gây dựng trong 3 năm
qua: “UY TÍN – CHUYÊN NGHIỆP – NĂNG ĐỘNG – HIỆN ĐẠI -
THƯỢNG TÔN PHÁP LUẬT”.
Thương hiệu Ngân hàng Liên Việt sẽ được xây dựng đại diện cho dòng
sản phẩm đơn giản, dễ sử dụng, chi phí hợp lý với kênh cung ứng rộng khắp.
48
Ngân hàng Liên Việt hướng tới hình ảnh một ngân hàng chuyên
nghiệp, là bạn đồng hành của khách hàng, đồng thời góp phần vào sự phát
triển của xã hội.
Đặc biệt, thương hiệu Ngân hàng Liên Việt sẽ được xây dựng quần
chúng hóa, hướng tới phục vụ đối tượng “Tam Nông” (nông nghiệp, nông
dân, nông thôn) và cộng đồng dân cư cả nước, hô trợ hiệu quả việc triển
khai định hướng của Chính phủ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
3.1.2. Định hướng huy động vốn của ngân hàng
. Định hướng chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh:
Chỉ tiêu Kế hoạch năm
2011 (tỷ đồng)
+/- so với năm
2010
Tổng tài sản
60.
000 72%
Vốn điều lệ
8.
300 127%
Huy động thị trường 1
30.
500 111%
Cho vay thị trường 1
11.
800 20%
Lợi nhuận trước thuế
1.
180 55%
Tỷ lệ trả cổ tức 15% 0%
Tiến tới mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu cần một cơ
chế hoạt động đa năng, kết hợp bán buôn với bán lẻ, triển khai thêm các sản
49
phẩm, tiện ích để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu đa dạng của khách hàng đồng
thời tích cực gắn xã hội trong kinh doanh.
Để thực hiện những mục tiêu trên, trong năm 2011, song song với phát
triển mạng lưới truyền thống, Ngân hàng Liên Việt phấn đấu hoàn thành
việc sáp nhập với Công ty Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện thông qua việc góp
vốn của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) vào Ngân hàng Liên
Việt; thông qua đó sẽ phối hợp với VNPost khai thác được thêm 13.000
điểm giao dịch trên toàn quốc, kết hợp bán buôn và kinh doanh đa năng có
hiệu quả.
Năm 2011, với việc chuyển đổi 2.000 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi
thành cổ phiếu (vào ngày 01/04/2011), nhận góp vốn tư đối tác chiến lược là
Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) và phát hành thêm cổ phiếu
ưu đãi cổ tức, dự kiến tổng số vốn điều lệ của Ngân hàng Liên Việt có thể
lên tới 8300 tỷ đồng. Tiềm lực tài chính được củng cố mạnh mẽ, cộng với
các liên kết mang tính chiến lược là nền tảng thuận lợi giúp Ngân hàng bắt
đầu thực hiện các bước phát triển mang tính đột phá.
3.1.3. Các dự án, chương trình lớn
- Trong Quý III/2011 Ngân hàng TMCP Liên Việt dự kiến sẽ hoàn
thành thủ tục sáp nhập với Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC)
thông qua sự kiện Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) góp 810 tỷ
đồng vào Ngân hàng Liên Việt bằng giá trị của doanh nghiệp VPSC và bằng
tiền mặt.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Đầu tư tín dụng nông nghiệp nông thôn và
các ngành công nghiệp hô trợ” tiếp tục hiện thực hóa triết lý kinh doanh của
ngân hàng “Gắn xã hội trong kinh doanh”.
- Tận dụng lợi thế mạng lưới, cơ sở khách hàng, quan hệ đối tác và các
lợi thế khác, Ngân hàng Liên Việt sẽ tích cực thực hiện mục tiêu trở thành
ngân hàng hàng đầu thông qua các công việc cụ thể:
50
3.1.3.1. Phát triển mạng lưới:
- Tiếp tục mở rộng hệ thống mạng lưới đến các địa bàn trọng điểm, có
tiềm năng.
- Hoàn thiện mô hình mạng lưới tại Khu vực Tây Nam bộ, trước mắt
tập trung phát triển tại Hậu Giang và An Giang để thực hiện Đề án “Đầu tư
phát triển tín dụng nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
giai đoạn 2010 – 2012”.
- Phát huy vai trò của hệ thống mạng lưới bưu cục trên toàn quốc của
VN Post cho việc quảng bá hình ảnh, triển khai mở rộng kênh phân phối các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
3.1.3.2. Hoạt động huy động vốn:
-Tập trung và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đem lại nhiều tiện ích
và hiện đại cho Khách hàng, đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng việc đa
dạng hóa, hệ thống hóa sản phẩm, tăng dần nguồn vốn trung và dài hạn
thông qua gói sản phẩm linh hoạt về lãi suất và kỳ hạn, đáp ứng tối đa nhu
cầu của thị trường,
-Tập trung xác lập chiến lược ro ràng và hiệu quả trong việc sáp nhập
Công ty tiết kiệm bưu điện (VPSC) như một cánh tay nối dài cho hoạt động
của Ngân hàng Liên Việt đến với dân cư và doanh nghiệp ở khắp các vùng
miền trên toàn quốc, mang lại thêm cơ hội triển khai thêm nhiều sản phẩm –
dịch vụ mới.
3.1.3.3. Hoạt động dịch vụ:
- Tăng cường nguồn thu tư dịch vụ, phấn đấu thu nhập tư dịch vụ
chiếm 15-20% trong tổng nguồn thu, trong đó tập trung vào các dịch vụ
thanh toán, ngân quỹ, chuyển tiền trong nước và quốc tế, tài trợ thương mại,
thẻ, phân phối sản phẩm bảo hiểm, chứng khoán, tư vấn tài chính, dịch vụ
phái sinh (ngoại tệ, hàng hóa, lãi suất,…), v.v…
- Dành ngân sách phù hợp để phát triển hệ thống công nghệ thông tin
đồng bộ và thành lập mô hình Ngân hàng điện tử, bao gồm Internet
Banking, Mobile Banking, và Cards.
51
Dịch vụ Ngân hàng điện tử :
Theo phương châm luôn sáng tạo và thân thiện để phục vụ khách
hàng và mục tiêu: trở thành nhà cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt phổ biến nhất ở Việt Nam qua đó giúp Ngân hàng Liên Việt duy trì
nguồn huy động vốn giá rẻ và ổn định.
Chiến lược Khách hàng: Phục vụ mọi tầng lớp người dân Việt Nam,
phục vụ tất cả các linh vực: trả lương, bán lẻ, bán buôn, thương mại điện tử,
thanh toán trực tuyến, dịch vụ công, phục vụ thu/chi vụ ngân sách.
Các sản phẩm trong năm 2011 sẽ phát triển là thẻ ghi nợ nội địa với
dịch vụ thanh toán trực tuyến qua thẻ ghi nợ và cải tiến hoạt động của hệ
thống SMS banking, internetbanking để phục vụ tốt hơn yêu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
Việc phát triển kinh doanh được thực hiện qua cả kênh thuê bao và
kênh đối tác chấp nhận thanh toán.
Hoạt động chăm sóc khách hàng:
+ Triển khai Contact Center là đầu mối để két nối thông tin về sản
phẩm, dịch vụ, chất lượng phục vụ giữa khách hàng và ngân hàng.
+ Hoạt động CRM: CRM đáp ứng 4 tính năng hệ thống cơ bản là: quy
trình kinh doanh, chức năng chiến dịch tiếp thị marketing, nhận và xử lý các
thông tin phản hồi tư khách hàng, lập báo cáo phân tích thống kê đánh giá.
+ Xây dựng lại quy chuẩn phục vụ khách hàng để áp dụng cho toàn
ngân hàng, bao gồm cả tiêu chuẩn cho các điểm giao dịch tiết kiệm bưu
điện.
3.1.3.4. Quan hệ và kinh doanh quốc tế:
- Chủ động khai thác các cơ hội đầu tư trên thị trường vốn quốc tế
nhằm tối đa hóa lợi nhuận và đa dạng cơ cấu doanh thu của Ngân hàng Liên
Việt
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tìm kiếm và hợp tác với các định chế tài
chính (FIs), các tổ chức tài chính đa phương (MFIs), các tổ chức tài chính
52
phát triển (DFIs), các tổ chức bảo lãnh tín dụng xuất khẩu (ECAs), các tổ
chức phi chính phủ (NGOs)…
3.1.3.5. Quản trị rủi ro:
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung và phù hợp với yêu cầu
phát triển, trong đó:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật, của NHNN về quản trị rủi ro
(đáp ứng các tỷ lệ an toàn đối với hệ thống ngân hàng).
- Xây dựng mô hình quản lý rủi ro theo chuẩn mực quốc tế
- Hướng tới bảo vệ lợi ích lâu dài của khách hàng và ngân hàng
- Phòng ngưa những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra và giảm thiểu những
thiệt hại, xây dựng các kịch bản phòng ngưa
- Xây dựng văn hóa kiểm soát rủi ro tại Ngân hàng Liên Việt
3.1.3.6. Công nghệ thông tin:
Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại để đáp ứng nhu
cầu phát triển dịch vụ sản phẩm mới và nâng cao hiệu quả quản trị điều
hành.
Với sự kiện Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (VnPost) góp vốn vào
Ngân hàng Liên Việt định hướng phát triển công nghệ của Ngân hàng Liên
Việt được điều chỉnh và tập trung vào phương án triển khai nền thanh toán
mở nhằm triển khai những hệ thống phụ trợ hợp lý như:
- Hệ thống xử lý thanh toán nội địa và quốc tế
- Hệ thống xử lý và kiểm tra hình ảnh
- Hệ thống xử lý và thanh toán các Hóa đơn điện tử
- Hệ thống eBanking
- Các ứng dụng thanh toán Kiều hối
3.2 Giải pháp hiệu quả huy động vốn
3.2.1. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing
hiệu quả
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần hiểu ro lợi ích
của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh
53
nghiệp, vào lợi ích của người gửi tiền. Vì vậy, ngân hàng phải có chính sách
khách hàng đúng đắn và phù hợp đối với tưng đối tượng. Đó là duy trì, mở
rộng khách hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm các khách hàng mới,
khách hàng tiềm năng , đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng,
chiến lược kinh doanh của ngân hàng cũng phải nhằm giúp đỡ doanh nghiệp
khắc phục những khó khăn yếu kém, tạo mối quan hệ lâu dài. Ngân hàng
chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách đối xử cho phù hợp. Những
khách hàng lâu năm, có số dự tiền gửi lớn, được ngân hàng tín nhiệm, thì
ngân hàng sẽ có chính sách ưu tiên về lãi suất, kỳ hạn món vay cũng như
việc xét thưởng.
- Bên cạnh chính sách khách hàng đối với những người đã đến với
mình thì chiến lược marketinh để thu hút thêm lượng khách hàng mới cũng
cần phải đặc biệt quan tâm.
+ Thực hiện văn minh thương mại trong và ngoài Chi nhánh, bố trí hợp
lý nơi làm việc, tạo phong cách, thái độ phục vụ nhiệt tình chu đáo với
khách hàng theo phương châm “Vui lòng khách đến, vưa lòng khách đi”.
+ Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyếch trương, khuyến
mãi nhằm khuyếch trương thanh thế và thương hiệu tạo tiền đề thu hút
khách hàng trong nước và quốc tế.
+ Thành lập tổ tư vấn khách hàng, về các vấn đề liên quan tới lĩnh vực
tài chính tiền tệ, nhất là giúp khách hàng thấy được gửi tiền vào ngân hàng
sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn là việc tích trữ trong nhà hoặc giữ vàng, ngoại
tệ. Qua đó thu hẹp khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng, tạo mối qua
hệ thân thiện, tạo tiền đề cho hoạt động của Chi nhánh ngày một tốt hơn.
Việc nắm bắt được thông tin của khách hàng, nắm bắt được thông tin
của thị trường sẽ giúp cho ngân hàng tận dụng được hấu hết các cơ hội. Tư
đó có những định hướng, chính sách huy động phù hợp hơn, đa dạng hơn.
54
3.2.2. Tiếp tục bồi dương và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viênTrong năm tới ngân hàng nên mạnh dạn đề bạt những cán bộ trẻ, có
trình độ, năng động và phẩm chất đạo đức tốt lên nắm những chức vụ quan
trọng. Ngân hàng nên rà soát, đánh giá lại năng lực cán bộ để sắp xếp, bố trí,
đề bạt đúng với khả năng, sở trường của tưng cán bộ. Bên cạnh đó, LPB
phải có chế độ thưởng, phạt ro ràng. Đối với những nhân viên nghỉ việc hay
bị khách hàng phàn nàn về thái độ giao tiếp, có những hành vi gian lận... thì
ngân hàng phải xử lý đúng theo chế độ: trư lương, cảnh cáo, kỷ luật, cách
chức... Đồng thời với những nhân viên có thành tích tốt trong công tác, chấp
hành đúng nội quy, có các đóng góp đặc biệt... ngân hàng nên có chế độ
khen thưởng kịp thời, tương xứng với đóng góp. Chế độ thi đua khen thưởng
phải được thực hiện một cách công bằng đối với toàn bộ nhân viên, không
thiên vị, định kiến. Thực hiện tốt sẽ tạo ra động lực làm việc cho CBCNV
trong toàn Chi nhánh hoàn thành, thậm chí hoàn thành vượt mức chỉ tiêu
kinh doanh năm 2010 và các năm sau.
3.2.3. Găn liền với công tác huy động vốn, cân phải nâng cao chất
lượng sử dụng vốn huy động
Nước ta đang trong giai đoạn CNH – HĐH đất nước nên việc đầu tư tín
dụng có chiều hướng tăng trưởng mạnh. Nhưng việc mở rộng tín dụng phải
đi đôi với việc nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn vốn và tăng trưởng.
Chi nhánh cần đưa ra các giải pháp thích hợp cho việc huy động vốn và sử
dụng vốn có hiệu quả:
- Thường xuyên bám sát chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội
của thành phố, bám sát mục tiêu, biện pháp của ngành. Nắm chắc thị trường,
cả thị trường hiện tại và thị trường dự báo để xây dựng chiến lược tổng thể
về bề rộng của thị trường.
- Thực hiện phương châm cho vay an toàn - hiệu quả. Kế toán cho vay
phải tuân thủ nghiêm ngặt các tỷ lệ giới hạn an toàn vốn trong kinh doanh
được qui định trong Luật NHNN và Luật Các TCTD bao gồm:
55
- Tỷ lệ đảm bảo an toàn về khả năng chi trả gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán theo qui định của NHNN.
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
+ Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay trên vốn huy động.
+ Tỷ lệ cho vay tối đa trên vốn tự có.
+ Tỷ lệ chuyển hoá vốn
+ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ...
- Chi nhánh cần làm tốt vai trò trung gian tài chính, một mặt tăng
cường tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, mặt
khác cần nâng cao chất lượng tín dụng, tăng thị phần vào các Tổng công ty
đã có tín nhiệm trong thị trường vay vốn với Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt, chú trọng cho vay tiêu dùng trong CBCNV... Việc cho vay phải
đảm bảo cân đối giữa tiền gửi và tiền vay. Tính toán lợi ích nhiều mặt nhưng
cho vay phải bù đắp chi phí, trích lập quỹ rủi ro và có lợi nhuận. Cán bộ tín
dụng phải thường xuyên kiểm tra, phân tích chất lượng những khoản cho
vay, kịp thời xử lý những phát sinh ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh
doanh của Chi nhánh.
3.2..4. Đôi mới tô chức quản lý cho phù hợp, hiệu quả hơnĐây là khâu đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định các hoạt động
của Ngân hàng có vận hành được trơn tru, nhịp nhàng, cân đối, đạt hiệu quả
cao, chi phí thấp hay không.
Các quỹ tiết kiệm là những nơi tiếp xúc với khách hàng đầu tiên. Tuy
nhiên, thái độ phục vụ của một số nhân viên không nhiệt tình, thờ ơ, không
lịch sự trong giao tiếp với khách hàng…. vẫn còn tồn tài. Phải quán triệt cho
đội ngũ nhân viên trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về điện,
nước, giấy, bút...
Trong bảng chấm công hàng ngày của LPB, những nhân viên nào nghỉ
thì bị trư lương. Điều này cần áp dụng cả với những trường hợp CBCNV
56
đến muộn hay về trước thời gian quy định… Có như vậy thì mới làm tăng
tính chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng.
Ngân hàng phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tất cả các
phòng ban, các bộ phận, bảo đảm an toàn, hiệu quả trên mọi mặt hoạt động
của ngân hàng. Đối chiếu số dư tài khoản với các thẻ, kiểm tra chặt chẽ việc
huy động tiền gửi với các chứng tư... Vấn đề chống tham ô, tham nhũng,
chống kết bè kết phái phải được coi trọng. Bộ máy lãnh đạo phải gồm những
người trong sạch về đạo đức, có trình độ chuyên môn cao, có năng lực quản
lý điều hành. Việc xét tuyển, đề bạt cán bộ công chức phải dựa trên cơ sở
thực tài. Những người được đề bạt phải qua kiểm tra trình độ, kinh nghiệm...
và quá trình kiểm tra này phải công khai, công bằng.
Một ngân hàng hiện đại trong thời buổi hiện nay là một ngân hàng có
bộ máy gọn nhẹ, được sắp xếp có tính khoa học cao, văn hóa trong kinh
doanh nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng cần phải luôn được
đảm bảo. Chi nhánh Láng hạ nên lấy tiêu chí này trong việc tổ chức, quản lý
và hoạt động.
3.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàngHiện nay, mức độ độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng tại Việt Nam ngày
càng gay gắt, sự ra đời của một loạt các ngân hàng và chi nhánh đã làm cho
đối thủ của LPB ngày càng. Về phía khách hàng, họ đến ngân hàng không
chỉ đơn thuần cần một chô để cất giữ giá trị và kiếm lời. Họ mong muốn một
chất lượng dịch vụ cao. Chất lượng dịch vụ là sự tổng hợp của các yếu tố:
- Người chuyên nghiệp.
- Công nghệ hiện đại.
- Quy trình nhanh gọn.
- Khung cảnh giao dịch ấn tượng.
- Sản phẩm trọn gói.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ, LPB đã không
ngưng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú
57
hơn, chất lượng cao hơn trên nền phong cách và kỹ năng đạt têu chuẩn quốc
tế. Ngoài việc đưa ra các loại hình dịch vụ đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng kể cả các khách hàng khó tính nhất, ngân hàng phải hoàn
thiện, phục vụ tốt hơn các dịch vụ hiện có. Nâng cao chất lượng dịch vụ tư
vấn, triển khai các dịch vụ “Home banking”, dịch vụ ngân hàng điện thoại,
dịch vụ trên Internet, hệ thống phân phối tự động hay hệ thống phân phối
không người...
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thểNgoài nhóm giải pháp chung, với môi ngân hàng cần đưa nhóm giải
pháp cụ thể để phù hợp hơn với đặc thù của tưng ngân hàng. Đối với Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, có thể kể đến một vài giải pháp cụ thể như:
3.2.2.1. Có định hướng phát triển nguồn vốn phù hợp
Chi nhánh cần phải luôn luôn đánh giá một cách chi tiết, phân tích tỉ mỉ
tình hình tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn... và các môi trường kinh tế, pháp lý,
môi trường xã hội, tâm lý, môi trường đối ngoại… thực tiễn ở Việt Nam để
tìm ra những khó khăn vướng mắc xuất phát tư phía ngân hàng hay những
người gửi tiền. Đồng thời, ngân hàng phải chủ động xây dựng cân đối nhu
cầu vốn. Định hướng, kế hoạch về công tác huy động vốn của Chi nhánh cần
phải được xuất phát tư những yêu cầu sau:
- Công tác nguồn vốn cần phải dựa trên quan điểm phát huy nội lực là
chính.
- Coi khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều
kênh khác nhau vưa là nhiệm vụ lâu dài, vưa là yêu cầu mang tính giải pháp
tình thế hiện nay.
- Gắn chiến lược tạo nguồn với chiến lược sử dụng nguồn trong một
thể đồng bộ, nhịp nhàng.
- Luôn có biện pháp nâng tỷ trọng vốn tiền gửi có kỳ hạn của các
doanh nghiệp, đồng thời tăng khối lượng tiền gửi tư các tầng lớp dân cư để
tạo lập một mặt bằng vốn luân chuyển vững chắc.
58
3.2.2.2. Đơn giản hóa các thủ tục gửi tiền và cho vay
Hiện nay, một người gửi tiền thông thường phải mất 15 - 30 phút cho
một lần gửi hoặc rút, đối với xin vay, thủ tục còn kéo dài nhiều ngày. Các
thủ tục này ngân hàng làm theo quy định, nhưng ngân hàng cần nghiên cứu
biện pháp rút ngắn thời gian. Chẳng hạn như trang bị máy vi tính cho các
quỹ tiết kiệm; Máy của kế toán được nối với máy của kế toán trưởng và thủ
quỹ, qua đó có thể kiểm tra lẫn nhau, đảm bảo tính chính xác, giảm bớt thời
gian chờ đợi của khách hàng.
Chi nhánh nên nghiên cứu triển khai hình thức tiết kiệm gửi một nơi,
rút ở nhiều nơi, thậm chí là ở các chi nhánh, các ngân hàng bạn. Để làm
được điều này cần phải có sự gắn kết chặt chẽ, không chỉ trên mối quan hệ
mà còn phải trên cả lĩnh vực công nghệ giữa các ngân hàng, các chi nhánh,
bên cạnh đó cũng cần có sự tạo điều kiện thuận lợi hơn tư phía NHNN.
3.2.2.3. Ap dụng chính sách lãi suất linh hoạt
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt đã rất chú trọng đến việc thay
đổi lãi suất trong tưng thời kỳ sao cho phù hợp với lãi suất thị trường nhằm
thu hút nguồn tiền gửi của mọi thành phần trong nền kinh tế. Chi nhánh cần
xác định được rằng biện pháp tăng lãi suất để thu hút được nguồn vốn huy
động có tác động rất mạnh và nhanh. Tuy nhiên, đây là biện pháp có giới
hạn, bởi việc tăng lãi suất huy động đồng nghĩa với tăng chi phí đầu vào,
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Vì thế, mức lãi suất đưa ra là
tùy theo mức độ cần thiết của nguồn vốn, tùy theo tưng thời điểm, tưng khu
vực, phù hợp với khung lãi suất do NHNN quy định và có lợi cho người gửi,
người vay và cả Ngân hàng. Đặc biệt, với cơ chế lãi suất theo tín hiệu thị
trường như hiện nay càng đòi hỏi sự năng động, linh hoạt trong quá trình tìm
kiếm nguồn vốn để cho vay.
3.2.2.4. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
a. Đối với huy động vốn tư các ngân hàng và các TCTD khác:
Nguồn tiền gửi của các ngân hàng và TCTD khác ở Nguyên nhân
chủ quan
59
- Các công cụ huy động vốn chưa thực sự đa dạng, nguồn huy động
chủ yếu thông qua hình thức nhận tiền gửi, uỷ thác đầu tư và phát hành giấy
tờ có giá. Tuy nhiên phương thức nhận tiền gửi còn đơn giản, nên cơ cấu
vốn chưa hợp lý giữa kỳ hạn, loại đồng tiền gửi. Mặc dù đã áp dụng hình
thức tiết kiệm có thưởng, và tiết kiệm bậc thang nhưng kêt quả thu được
chưa thực sự cao, nguồn chủ yếu là nguồn ngắn hạn và nội tệ. Chi nhánh
chưa quan tâm tới phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ.
- Công nghệ ngân hàng mặc dù được ứng dụng đầu tư, Chi nhánh đã
triển khai lắp và cài đặt các phần mềm phục cụ cho việc thanh toán, chuyển
tiền điện tử, thanh toán liên hàng, cùng một số phần mềm khác đáp ứng nhu
cầu sử dụng của khách hàng như nhập lương vào tài khoản, thanh toán các
loại phí, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Chính sách khách hàng chưa phù hợp, công tác quảng cáo, tiếp thị để
thu hút khách hàng, tạo uy tín và mở rộng thị phần trên thị trường. Chi
nhánh chưa có dịch vụ chăm sóc khách hàng mà mới chỉ có quầy khách
hàng, do vậy chưa tạo được ấn tượng cho khách hàng.
- Mức lãi suất vẫn chưa thật sự hợp lý , hấp dẫn người gửi tiền .
- Trình độ cán bộ nhân viên ở một số bộ phận chưa thực sự đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
Nguyên nhân khách quan
- Nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đang
trong giai đoạn hồi phục sau sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng cuối năm
2007 đầu 2008 vưa qua nên còn nhiều nhân tố chưa được ổn định, giá dầu
thô, vàng, cũng như sự biến động của tỷ giá, sự mất ổn định của thị trường
chứng khoán… trong thời gian qua đã làm giảm đáng kể việc mở rộng thị
trường tín dụng, bởi các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoặc thiếu những dự án có tính khả thi cao. Thị trường tín
dụng không mở rộng được sẽ gây ứ đọng vốn và làm ảnh hưởng tới việc
thực hiện chính sách huy động vốn các ngân hàng thương mại trong đó có
Chi nhánh Láng Hạ. Hơn nữa tình hình kinh tế như vậy gây tác động không
60
nhỏ tới tâm lý khách hàng, và do đó họ một là gửi tiền ngắn hạn, hai là tích
trữ tiền mặt hoặc ngoại tệ, như vậy làm ảnh huớng tới cơ cấu nguồn tiền gửi.
- Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và nhất quán, các văn bản luật
và dưới luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện nó còn nhiều bất
cập, nhiều chồng chéo, nhiều khi không phù hợp với thực tế.
- Thị trường tài chính trong nước chưa thực sự phát triển, hiện nay tuy
đã có thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường chứng khoán nhưng quy
mô và hiệu quả của nó mang lại cho nền kinh tế chưa cao, nhất là thị trường
chứng khoán chưa trở thành kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế.
- Với sự cạnh trạnh gay gắt giữa các NHTM, các TCTD, TCTC ngày
càng quyết liệt, nên phần nào gây khó khăn tới hoạt động của Chi nhánh, khi
mà tuổi đời của Chi nhánh còn non trẻ, nhất là trong việc cung cấp dịch vụ,
công cụ phương thức thanh toán (thanh toán không dùng tiền mặt).
chiếm tỷ trọng không đáng kể, khoảng dưới 10%. Tuy nhiên, nguồn
tiền gửi này ngân hàng rất khó sử dụng, có lãi suất cao. Các ngân hàng khác
gửi tiền vào để thuận tiện hơn trong giao dịch và một số mục đích khác.
Ngoài ra, đó còn là nơi mà ngân hàng phải huy động vốn một cách "bị
động". Có nghĩa là khi ngân hàng gặp khó khăn về dự trữ bắt buộc, về thanh
toán thì ngân hàng phải đi vay. Nhưng khi huy động vốn cách bị động này,
ngân hàng sẽ phải tăng chi phí huy động dẫn đến làm giảm hiệu quả kinh
doanh. Ngân hàng phải có kế hoạch quản lý ngân quỹ, phân tích tính thanh
khoản của nguồn vốn... một cách hợp lý để tiến hành hoạt động kinh doanh
hiệu quả, đảm bảo an toàn và phát triển.
b. Đối với nguồn vốn tư TGTK:
Tốc độ tăng trưởng của TGTK tăng nhanh qua các năm và luôn chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Tuy nhiên,
Chi nhánh cũng cần phải có những giải pháp thích hợp để thu hút hơn nữa
nguồn vốn dồi dào này.
Thứ nhất, đa dạng hoá các hình thức gửi tiền tiết kiệm trong dân cư bao
gồm cả TGTK, tiền gửi sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ phiếu. Áp dụng hình thức
61
gửi nhiều lần lấy gọn một lần, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm
tích luỹ, hay tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm nhà ở...
Thứ hai, quầy gửi tiền tiết kiệm của dân chúng phải phân bổ ở nhiều
nơi, đảm bảo thuận tiện cho khách hàng.
Thứ ba, Chi nhánh cần cải tiến thời gian làm việc để thuận tiện cho
người gửi, rút tiền. Có thể bố trí ở các quầy giao dịch có người làm việc sớm
hơn và nghỉ muộn hơn (thậm chí giao dịch cả tối và ngày nghỉ), đây là một
vấn đề rất quan trọng vì có những người chỉ có ngoài giờ làm việc hoặc
ngày nghỉ mới có thời gian để đến Ngân hàng gửi tiền cũng như rút tiền.
Thứ tư, Cải cách lề lối làm việc, thủ tục trong việc huy động vốn qua
các tài khoản TGTK. Tránh sử dụng nhiều chứng tư, thủ tục rườm rà, tốn
công sức, tiền của của Ngân hàng mà khách hàng lại không hài lòng.
Sự linh hoạt về kỳ hạn cũng là một sự hấp dẫn tiền gửi. Bên cạnh các
kỳ hạn đang áp dụng, ngân hàng mở rộng thêm các thời hạn gửi tiền như 9
tháng, 2 năm, 3 năm, 5 năm... và thậm chí 10 năm. Việc áp dụng hình thức
gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn với thời hạn khác nhau sẽ tăng nguồn vốn trung
– dài hạn, tạo điều kiện đa dạng hoá các hình thức sử dụng vốn tại ngân
hàng.
Ngoài ra, cần có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn
sang có kỳ hạn cho dân. Ví dụ: những người đã gửi tiền tiết kiệm không kỳ
hạn ở ngân hàng tư 2 tháng trở lên có thể chuyển cho họ được hưởng quyền
lợi về TGTK có kỳ hạn. Biện pháp này cũng cần phải để ý, bởi khi áp dụng
nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của ngân hàng, có thể áp dụng chuyển
đổi với những kỳ hạn ngắn vì chi phí thấp hơn, nhưng đối với những kỳ hạn
dài hơn sẽ ảnh hưởng khá lớn đến chi phí mà Chi nhánh phải bỏ ra.
c. Đối với các tài khoản tiền gửi cá nhân:
Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân là nhu cầu cấp thiết. Tuy nhiên,
nước ta vẫn còn là nước đang phát triển, thu nhập bình quân thấp, tâm lý sử
dụng tiền mặt còn nhiều. Vì vậy, khái niệm mở tài khoản cá nhân và thanh
toán qua ngân hàng với nhiều người vẫn còn rất mới mẻ. Hơn nữa, lãi suất
62
huy động đối với loại tài khoản này là rất thấp (lãi suất không kỳ hạn)
ngược hẳn với tâm lý của người gửi tiền vào ngân hàng luôn mong hưởng
lãi suất cao. Chi nhánh cần có một số biện pháp để thu hút hơn nữa nguồn
tiền này, như:
- Áp dụng mức lãi suất phù hợp hơn, hấp dẫn khách hàng mở tài
khoản, kết hợp với các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ khách hàng. Hướng
dẫn khách hàng, làm cho họ thấy được những tiện ích khi sử dụng tài khoản
ở ngân hàng. Cần phải tạo cho khách hàng hiểu được mục đích chủ yếu của
khách hàng khi mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân là chất lượng dịch
vụ mà không phải là hưởng lãi.
- Ngân hàng có thể áp dụng việc theo doi 2 tài khoản song song của
khách hàng tức là khi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có số dư
cao, Ngân hàng sẽ chuyển bớt sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để giúp
khách hàng không bị thiệt. Ngược lại, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán
cao, Ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền gửi có kỳ hạn thành tiền gửi thanh
toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Như vậy vưa tạo thuận lợi cho
khách hàng vưa giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí.
d. Đối với hình thức huy động vốn qua tài khoản tiền gửi của các
Doanh nghiệp:
Hiện nay, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Hà Nội là rất
lớn, quan hệ thương mại phức tạp. Nhiều doanh nghiệp (nhất là DNTN)
không mở tài khoản thanh toán ở Ngân hàng hoặc thanh toán với nhau bằng
tiền mặt không qua ngân hàng. Đây là nguồn vốn khá tiềm năng mà Chi
nhánh cần phải có những biện pháp để khai thác triệt để hơn nữa, ví dụ như:
- Cử cán bộ xuống tận doanh nghiệp, giới thiệu cho doanh nghiệp các
loại tài khoản và những tiện ích của chúng. Đồng thời có chính sách ưu đãi
khuyến khích doanh nghiệp mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng.
- Bám sát quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình luân chuyển vật tư
hàng hoá và kỳ hạn nợ của các TCKT để động viên khách hàng nhanh chóng
tiêu thụ sản phẩm, nộp tiền cho Ngân hàng đúng hạn thanh toán. Với những
63
khách hàng có doanh thu lớn, Chi nhánh có biện pháp thu tại chô theo lịch
thỏa thuận với đơn vị, tạo mối quan hệ tốt đẹp trong mối quan hệ kinh doanh
với bạn hàng.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích với hình thức đa dạng hơn
như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ. Kỳ hạn đa dạng hơn, lãi suất áp
dụng linh hoạt hơn trên cơ sở hoạt động của ngân hàng có lãi.
Ngoài một số giải pháp nêu trên, với Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt, để đạt được những mục tiêu đã đề ra với năm 2010, cần áp dụng thêm
một số giải pháp khá đặc thù như:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn theo hướng đa dạng sản
phẩm, nhất là nguồn vốn ổn định, đáp ứng cơ bản yêu cầu vốn của nền kinh
tế, nhanh nhạy trong điều hành kỳ hạn, lãi suất nhận vốn để hạn chế thấp
nhất về rủi ro lãi suất. Thường xuyên theo doi, dự báo, cập nhật biến động
lãi suất trên thị trường, kịp thời ban hành lãi suất huy động nội – ngoại tệ
phù hợp quan hệ cung cầu, đảm bảo sự cạnh tranh và có lãi trong kinh
doanh.
Rà soát lại các hợp đồng nhận vốn để đàm phán, giảm dần những hợp
đồng tiền gửi có lãi suất cao so với phí điều vốn bằng những hợp đồng nhận
vốn mới có lãi suất rẻ.
- Thực hiện chủ trương đầu tư có chọn lọc và tổ chức thẩm định kỹ.
Tiếp tục tích cực chủ động tìm kiếm khách hàng mới, doanh nghiệp nhỏ và
vưa, hộ sản xuất kinh doanh nhằm tăng trưởng tín dụng và dần thay đổi cơ
cấu, tỷ trọng đầu tư theo hướng giảm dần hạn mức dư nợ các tổng công ty
lớn. Tăng dư nợ nội tệ và giảm dư nợ ngoại tệ, kiên quyết không đầu tư và
dưng đầu tư những dự án không hiệu quả, không đảm bảo nguyên tắc và
điều kiện tín dụng.
- Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát hoàn chỉnh
hồ sơ khách hàng đang còn dư nợ, kiểm tra phân tích, đánh giá thực trạng
các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro. Có biện pháp kiên quyết trong việc thu
hồi nợ đến hạn, quá hạn và nợ đã xử lý rủi ro.
64
- Triển khai có hiệu quả các dịch vụ sản phẩm mới, quảng bá và phát
triển thương hiệu của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt trên cơ sở nền
tảng công nghệ hiện đại và tiện ích phục vụ khách hàng. Tập trung phát triển
các dịch vụ để tăng thu dịch vụ (dịch vụ thanh toán, thẻ ghi nợ nội địa, thẻ
Visa, MobileBanking, gửi rút nhiều nơi…).
Làm tốt đầu mối kết nối thanh toán thu cước Tổng công ty Viettel, xúc
tiến việc làm đầu mối thanh toán tập trung nguồn tiền bán hàng đối với Tổng
công ty Xăng dầu Việt Nam và các tổng công ty khác. Tiếp tục ký hợp tác
kết nối thanh toán và phát triển dịch vụ khác với Ngân hàng Liên Việt, ký
hợp tác triển khai cung cấp dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu qua ngân hàng
với CTCP chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, phát hiện ngăn chặn
kịp thời những sai sót, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đúng chế độ,
đúng luật, ổn định và phát triển.
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực, xây dựng chiến lược đào tạo và
đào tạo lại cán bộ. Tăng cường công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Chuyển biến nhận thức kinh doanh cho tưng cán bộ trong điều kiện hội nhập
và tình hình mới.
- Ban hành cơ chế khoán tài chính đến phòng giao dịch và khoán chỉ
tiêu kế hoạch, khoán việc đến các phòng nghiệp vụ nhằm tạo động lực thúc
đẩy hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh.
- Tổ chức có hiệu quả hội nghị Tổng kết hoạt động kinh doanh năm
2009, phân tích những mặt làm được và đặc biệt là đi sâu phân tích những
mặt chưa làm được, tìm nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Đề ra mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2010.
- Phát động phong trào thi đua, đưa công tác thi đua khen thưởng trở
thành một công cụ quan trọng tron việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của
Chi nhánh. Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động,
gắn với tăng cường giáo dục cán bộ yên tâm công tác vì sự nghiệp chung, có
ý thức bảo vệ thương hiệu của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
65
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với NHNN Việt Nam.Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt nằm trong hệ thống NHTM ,
chịu sự quản lý của NHNN. Vì vậy, trong công tác huy động vốn cũng như
hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng cần có sự hướng dẫn chỉ đạo tư
NHNN, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng huy động vốn và sử dụng vốn
có hiệu quả.
Mặt khác, NHNN là nơi hoạch định các chính sách tiền tệ quốc gia với
mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội, kiềm chế lạm phát, ổn định và nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
Do đó, NHNN cần xây dựng và điều hành một chính sách tiền tệ ổn định và
hợp lý hơn. Chính sách này phải theo sát với tín hiệu của thị trường, các can
thiệp của NHNN phải thông qua thị trường bằng hệ thống các công cụ tiền
tệ gián tiếp (dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở...) tránh tác động
trực tiếp bởi nó sẽ bóp méo thị trường, làm cho thị trường phát triển lệch lạc.
Bởi sự quản lý chặt chẽ đôi khi vượt quá sự cần thiết vào hoạt động của
ngân hàng sẽ tạo khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình.
NHNN cũng cần có tạo điều kiện thuận lợi để nguồn vốn huy động của
các NHTM được tăng trưởng và ổn định. NHNN cần phát huy vai trò quản lý
Nhà nước đối với các NHTM, xúc tiến thực thi hai bộ Luật về Ngân hàng.
Bên cạnh đó, cần tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các NHTM
để nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn huy động. Công khai hoạt động
của ngân hàng là một chính sách tiếp thị hữu hiệu nhất đối với chính những
ngân hàng làm ăn có uy tín. Vì vậy, nên có những đánh giá công khai hoạt
động của các ngân hàng để có định hướng cho người gửi tiền.. Thường xuyên
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ để các NHTM có thể tham gia vào
tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện tại, tạo nên một hệ thống NHTM vững
mạnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
66
Xây dựng môi trường pháp lý vững chắc nhằm tạo được lòng tin của
người dân vào hệ thống ngân hàng và nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của
người dân. NHNN cần mở rộng bảo hiểm tiền gửi để mở rộng bảo hiểm tiền
gửi để củng cố lòng tin của người dân trong quá trình mở tài khoản tiền gửi
tại NHTM. Đồng thời, cần bổ sung và hoàn thiện các chính sách, cơ chế
thúc đẩy phát triển nghiệp vụ mở và sử dụng tài khoản tiền gửi.
Một điều đáng chú ý hiện nay đó là trong việc hoạt động tiền gửi có kỳ
hạn, về nguyên tắc đến hạn khách hàng mới được rút tiền. Nhưng thực tế
thời gian qua cho thấy, nhiều NHTM vì cạnh tranh với nhau, muốn thu hút
được nhiều khách hàng đến gửi tiền nên đã dễ dãi với người gửi tiền. Vì vậy
có nhiều khách hàng vì lý do riêng đã rút tiền trước hạn, làm ảnh hưởng đến
cân đối chi trả của Ngân hàng. Do vậy, NHNN cần sớm đưa ra biện pháp để
thực hiện việc không tính lãi hoặc sẽ phạt đối với những khách hàng đến rút
tiền trước hạn.
Phát triển và hoàn thiện môi trường pháp lý, hoà nhập với thông lệ
quốc tế và làm cơ sở thúc đẩy hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, hoàn thiện
kỹ thuật công nghệ và cơ chế quản lý các trung tâm thị trường bù trư
NHNN. Khi triển khai dự án hiện đại hoá, phần lớn các giao dịch được thực
hiện thông qua các phần mềm trên máy vi tính. Những dữ liệu, chữ ký phần
lớn được lưu trữ trên máy vi tính. NHNN cần sớm nghiên cứu ban hành một
khung pháp lý về chữ ký điện tử cụ thể nhằm giúp các NHTM có cơ sở pháp
lý, xây dựng các qui trình nghiệp vụ cũng như lưu trữ chứng tư giao dịch
đảm bảo đúng pháp luật, phù hợp với cấu trúc của chương trình hiện đại hoá
đang được triển khai.
3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước
Giải pháp huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
cũng như nhiều NHTM khác chỉ có thể thực hiện tốt được nếu có các điều
kiện kinh tế – xã hội và pháp lý cần thiết tạo nên một hệ thống các giải pháp
hô trợ tác động tới công tác huy động vốn của ngân hàng. Vai trò của Nhà
nước, của Chính phủ là đặc biệt quan trọng, góp phần vào việc ổn định môi
67
trường kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý và môi trường tâm lý phù hợp với
quy luật của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, ở tầm quản lý vĩ mô, Nhà nước
cần quan tâm tới các yếu tố sau:
3.3.2.1. Ôn định môi trường kinh tế vi mô
Các yếu tố như: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thâm hụt cán cân thanh
toán, ngân sách, tỉ giá đồng bộ…. Có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế. Nếu các yếu tố này
không được đảm bảo thì quyền lợi của người gửi tiền cũng như việc thực
hiện các điều khoản của pháp luật của các Ngân hàng cũng khó mà được
thực hiện.Hiện tại, do chưa có một chuẩn mực chung cho các ngân hàng nên
các ngân hàng đều thực hiện theo một quy định của riêng mình và gây
không ít khó khăn, trở ngại cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta và các ngành các cấp, trong
đó trước hết là LPB đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền
tệ. Tuy nhiên, vấn đề ổn định không chỉ được đặt ra trong tưng thời kỳ mà
quan trọng là năng lực điều chỉnh chính sách và các công cụ sao cho thích
nghi nhanh chóng với sự biến đổi của nền kinh tế với chủ trương của Nhà
nước ta là tăng cường huy động vốn trong nước, coi đó là yếu tố quyết định
đến sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Đảng và Nhà nước có vai trò quan
trọng trong lãnh đạo điều hành môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho
hệ thống NHTM phát huy vai trò là kênh huy động vốn trong nước phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội.
68
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
--------*****-----------
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Theo sự giới thiệu của Học Viện Ngân Hàng, Ngân hàng Bưu Điện
Liên Việt đa cho phép sinh viên Nguyễn Thanh Hằng lớp 7A2- thực tập tốt
nghiệp. Tư quá trình thực tập tại Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt, sinh viên
Nguyễn Thanh Hằng đã có ý thức trong việc tìm tòi các số liệu, tài liệu
nhằm hoàn thành tốt báo cáo thực tập của mình. Sinh viên Nguyễn Thanh
Hằng cũng chấp hành tốt các nội quy, yêu cầu của Ngân hàng Bưu Điện
Liên Việt.
Hà Nội ngày 03/5/2012
Xác nhận của Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt