Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Sự cần thiết của dự án.............................................................................. 1 1.2. Phạm vi dự án .......................................................................................... 2 1.3. Mục tiêu dự án......................................................................................... 3 1.4. Các phương pháp thực hiện..................................................................... 3 1.5. Khái quát về các công trình chỉnh trị trong vùng dự án.......................... 5
CHƯƠNG 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU.......... 6
1.1. Vị trí địa lý............................................................................................... 6 1.2. Địa hình ................................................................................................... 6 1.3. Thời tiết, khí hậu ..................................................................................... 7 1.4. Tình hình dân sinh kinh tế ....................................................................... 7
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM DÒNG CHẢY CÁC SÔNG VÙNG DỰ ÁN.... 9
2.1. Đặc điểm các sông vùng dự án................................................................ 9 2.2. Đặc điểm của dòng chảy lũ ................................................................... 12 2.3. Dòng chảy năm...................................................................................... 12 2.4. Phân phối dòng chảy trong năm............................................................ 17 2.5. Dòng chảy bùn cát ở các đoạn sông vùng dự án ................................... 25
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÒNG DẪN CÁC SÔNG VÙNG DỰ ÁN ................................................................... 27
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thay đổi của lòng dẫn ............................... 27 3.2. Ảnh hưởng của điều tiết hồ Hòa Bình đến dòng chảy các sông vùng dự án. ............................................................................................................... 29 3.3. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến lòng dẫn các sông vùng dự án ........... 34 3.4. Đánh giá chung...................................................................................... 36
CHƯƠNG 4. CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH CHỈNH TRỊ ĐÃ CÓ TRONG VÙNG DỰ ÁN ................................................................................................. 39
4.1. Dự án: Quy hoạch chỉnh trị vùng hạ du sông Lô Gâm do ảnh hưởng điều tiết hồ thủy điện Tuyên Quang ................................................................ 39 4.2. Dự án: Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2009– Viện Quy hoạch thủy lợi ............. 40 4.3. Dự án: Lập quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008 – 2015 – Viện KHTL Việt Nam 41 4.4. Dự án: Lập quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 – 2015 – Viện KHTL Việt Nam ... 42 4.5. Các dự án khác ...................................................................................... 43 4.6. Đánh giá chung...................................................................................... 44
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
CHƯƠNG 5. HIỆN TRẠNG KẾT CẤU, MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH CÁC CÔNG TRÌNH CHỈNH TRỊ TRÊN CÁC SÔNG VÙNG DỰ ÁN............... 45
5.1. Hiện trạng và mức độ ổn định của các tuyến kè hiện có....................... 45 5.2. Những vị trí xung yếu............................................................................ 56
CHƯƠNG 6. LẬP QUY HOẠCH CHỈNH TRỊ ........................................ 60
6.1. Phương hướng và quy chuẩn kỹ thuật lập qui hoạch chỉnh trị đoạn sông nghiên cứu........................................................................................................ 60 6.2. Xác định lưu lượng tạo lòng của các đoạn sông: .................................. 61 6.3. Xác định kích thước hình dạng lòng sông ổn định................................ 63 6.4. Tuyến chỉnh trị ...................................................................................... 66 6.5. Các giải pháp công trình chỉnh trị sông bảo vệ bờ thường dùng .......... 70 6.6. Các công nghệ và vật liệu mới .............................................................. 79 6.7. Phương án bổ sung quy hoạch chỉnh trị ................................................ 84 6.8. Các kết cấu kè đề xuất ........................................................................... 90
CHƯƠNG 7. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.......................... 92
7.1. Phạm vi tác động của các công trình chỉnh trị ...................................... 92 7.2. Đánh giá tác động đến môi trường khi thực hiện dự án........................ 92 7.3. Những tác động chính đến môi trường.................................................. 93 7.4. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực ................................................ 93
CHƯƠNG 8. PHÂN KỲ ĐẦU TƯ VÀ KHÁI TOÁN KINH PHÍ ........... 97
8.1. Khối lượng công trình ........................................................................... 97 8.2. Khái toán kinh phí ............................................................................... 100 8.3. Phân kỳ đầu tư ..................................................................................... 101 8.4. Nhu cầu vốn theo tiến độ..................................................................... 104 8.5. Nguồn vốn ........................................................................................... 104
CHƯƠNG 9. TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ CÁC KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 105
9.1. Tóm tắt kết quả thực hiện.................................................................... 105 9.2. Kết luận................................................................................................ 108 9.3. Kiến nghị ............................................................................................. 109
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của dự án
− Hạ du đập Thủy điện Hòa Bình gồm bốn tỉnh Hòa Bình, Hà Nội, Phú
Thọ và Vĩnh Phúc là nơi khởi nguồn của đồng bằng châu thổ sông Hồng, nơi
tập trung dân cư đông đúc và lâu đời, là trung tâm văn hóa, chính trị của cả
nước và được bảo vệ trước thiên tai lũ lụt bởi hệ thống đê sông, hiện đã và
đang được đầu tư củng cố vững chắc.
− Đây là khu vực nhập lưu của ba con sông thuộc loại lớn, có chế độ
thủy lực phức tạp, lòng dẫn và đường bờ thường xuyên bị biến động do quá
trình bồi, xói, biến đổi dòng chảy đe dọa an toàn hệ thống đê điều, an sinh
kinh tế và gây khó khăn cho giao thông thủy. Từ khi hồ Hòa Bình đi vào hoạt
động đã phần nào hạn chế được nguy cơ lũ lụt nhưng do phần lớn bùn cát bị
giữ lại trong lòng hồ, cộng với việc điều tiết hồ đã gây ảnh hưởng tới chế độ
dòng chảy phía hạ du, làm gia tăng diễn biến sạt lở cả về số lượng cũng như
mức độ nguy hiểm. Hiện tại trên tổng chiều dài 260km của hệ thống sông hạ
du thủy điện Hòa Bình thuộc các tỉnh Hòa Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc và
thành phố Hà Nội có 41 điểm sạt lở với chiều dài khoảng 79,20Km. Sạt lở
chủ yếu xảy ra tại các điểm chưa có công trình bảo vệ bờ và tại một số công
trình được đầu tư xây dựng từ trước khi có hồ thủy điện Hòa Bình.
− Diễn biến thời tiết trong giai đoạn gần đây ngày càng cực đoan, mưa
lũ có xu thế ngày càng phức tạp, diễn biến trái quy luật. Trong những năm
vừa qua hồ Hòa Bình phải xả lũ cả vào những tháng cuối mùa lũ, đầu mùa
khô. Về mùa kiệt mực nước sông xuống thấp nhất trong vòng 100 năm qua.
− Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các hoạt động dân sinh trên bãi
sông, lòng sông ngày càng phát triển dẫn tới thu hẹp dòng chảy thoát lũ; sự
gia tăng cả về số lượng và trọng tải, tốc độ của các phương tiện vận tải thủy,
nạn khai thác cát không phép, sai phép,... cũng là những nguyên nhân gây mất
ổn định bờ sông, lòng dẫn.
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
2
− Luật Đê điều ra đời, việc sử dụng bãi sông một cách hợp lý, hài hoà
giữa mục tiêu phòng chống lũ với mục tiêu phát triển là nhu cầu tất yếu. Thủ
tướng Chính phủ đã có Quyết định số 92/2007/QĐ-TTg ngày 21/9/2007 phê
duyệt quy hoạch Phòng chống lũ đồng bằng sông Hồng - sông Thái Bình làm
cơ sở cho các địa phương lập quy hoạch phòng chống lũ chi tiết, quy hoạch đê
điều từng tuyến sông và các quy hoạch khác có liên quan.
− Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, Ngành và các địa phương
nghiên cứu đề xuất xử lý sạt lở, ổn định bờ hệ thống sông Hồng, sông Đà vùng
hạ lưu sau đập thủy điện Hòa Bình bảo đảm an toàn dân cư và các công trình cơ
sở hạ tầng (công văn số 4807/VPCP-NN ngày 28/8/2007 của Văn phòng Chính
phủ).
− Sạt lở bờ sông và biến đổi lòng dẫn của các sông hạ du thủy điện
Hòa Bình ngày càng phức tạp, khó lường, ảnh hưởng ngày càng lớn đến an
toàn đê điều, an sinh kinh tế. Biện pháp giải quyết sạt lở hiện vẫn mang tính
thụ động, chắp vá. Để có một giải pháp tổng thể, hài hòa nhằm ổn định bờ và
lòng dẫn để đảm bảo an toàn hệ thống đê điều, các khu dân cư hiện có trên bãi
sông và sử dụng hợp lý bãi sông, lòng sông cho mục tiêu phát triển, việc rà soát
để xây dựng quy hoạch phòng chống sạt lở vùng hạ du thủy điện Hòa Bình là
cần thiết và cấp bách. Đây cũng sẽ là cơ sở để xây dựng quy hoạch đê điều và
các quy hoạch liên quan trong khu vực dự án.
1.2. Phạm vi dự án
Dọc theo dòng chảy của 04 con sông lớn là sông Đà, sông Thao, sông Lô
và sông Hồng với tổng chiều dài khoảng 200km, thuộc địa bàn bốn tỉnh là
Hòa Bình, Hà Nội, Phú Thọ và Vĩnh Phúc, cụ thể:
− Sông Đà từ sau đập thủy điện Hòa Bình đến ngã ba Thao - Đà;
− Sông Thao từ ngã ba Thao - Đà ngược lên hết địa phận thị xã Phú
Thọ (tương ứng khoảng Km60 đê tả Thao);
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
3
− Sông Lô từ ngã ba Lô - Hồng ngược lên đến địa phận huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ;
− Sông Hồng từ ngã ba Thao - Hồng đến hết địa phận huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội (hết địa phận tỉnh Hà Tây cũ, tương ứng khoảng
Km47 đê hữu Hồng).
Hình 1.1. Phạm vi vùng dự án
1.3. Mục tiêu dự án
Nghiên cứu đề xuất giải pháp chỉnh trị sông nhằm phòng chống sạt lở bờ
sông đảm bảo an toàn hệ thống đê điều, các khu dân cư hiện có trên bãi sông
và sử dụng hợp lý bãi sông.
1.4. Các phương pháp thực hiện
1.4.1. Phương pháp chỉnh lý, phân tích số liệu thực đo
Để phân tích, đánh giá hiện trạng, tìm ra quy luật thống kê, dự án chủ yếu
sử dụng phương pháp chỉnh lý phân tích số liệu thực đo. Số liệu thực đo được
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
4
thu thập có hệ thống đồng bộ đủ dài, cập nhật đến 2009, đưa về cùng hệ quy
chiếu.
- Từ số liệu thực đo H và Q trung bình ngày tại các trạm lập bảng quan hệ
Q trung bình tại các cấp mực nước H cách nhau 0,5m cho từng năm
- Từ số liệu trong bảng trên vẽ đường cong quan hệ Q~H cho từng năm;
- Tổng hợp các đường cong quan hệ Q~H từng năm vào trong cùng hệ tọa
độ .
- Lập bảng và vẽ đồ thị diễn biến ∆H ~ t cho từng cấp lưu lượng đặc trưng;
- Tiến hành phân tích nguyên nhân và hậu quả của sự biến đổi quan hệ
Q~H tại các trạm thủy văn phân tích.
1.4.2. Phương pháp mô hình toán
Chủ yếu là khai thác các version của HEC-RAS và MIKE 11, MIKE 21
1.4.3. Phương pháp khảo sát tại thực địa, trao đổi chuyên gia.
Đối với mô hình thuỷ lực, thiết lập địa hình cho sự hoạt động của mô hình
là một khâu quan trọng quyết định đến độ chính xác của chế độ thuỷ động lực
trên đoạn sông nghiên cứu trong quá trình mô phỏng. Việc thiết lập đúng đắn
địa hình lòng dẫn trên mô hình trước tiên cần phải có tài liệu đảm bảo và tin
cậy. Tiến hành khảo sát, đo đạc các mặt cắt ngang sông trong phạm vi nghiên
cứu nhằm bổ sung dữ liệu địa hình cho mô hình toán, cụ thể như sau:
− 31 mặt cắt ngang sông Đà
− 25 mặt cắt ngang sông Thao
− 37 mặt cắt ngang sông Lô
− 35 mặt cắt ngang sông Hồng
Trên cơ sở khảo sát thực địa tiến hành trao đổi chuyên gia nhằm đánh giá
chính xác về hiện trạng sạt lở, diễn biến lòng dẫn và mức độ ổn định của các
công trình hiện có, làm cơ sở để đưa ra hướng bổ sung quy hoạch chỉnh trị
cho vùng dự án
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
5
1.4.4. Phương pháp kế thừa (các kết quả nghiên cứu, giải pháp công nghệ,…)
Phạm vi nghiên cứu đã có một số các đề tài, dự án đã từng thực hiện, tuy
phạm vi các dự án nhỏ lẻ và chưa có hệ thống, nhưng những kết quả chính
của các dự án có thể kế thừa và phát triển.
1.5. Khái quát về các công trình chỉnh trị trong vùng dự án
Hạ du đập Thủy điện Hòa Bình gồm bốn tỉnh Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú
Thọ và Hà Nội là nơi khởi nguồn của đồng bằng châu thổ sông Hồng, nơi tập
trung dân cư đông đúc và lâu đời, là trung tâm văn hóa, chính trị của cả nước.
Sau khi thủy điện Hòa Bình đi vào hoạt động, việc phòng lũ vùng hạ du
ngày càng được chú trọng. Một trong các biện pháp cho hiệu quả cao là xây
dựng và kiên cố lại các tuyến đê sông, đê bối. Do ảnh hưởng của thủy điện
Hòa Bình nên điều kiện thủy văn trên các sông Đà, sông Thao, sông Lô và
sông Hồng ở hạ du bị ảnh hưởng lớn, gây ra nhiều hiện tượng xói lở bờ sông
nghiêm trọng.
Bên cạnh đó vẫn còn không ít các công trình trên sông do đã được xây
dựng từ lâu nên chất lượng và khả năng làm việc cũng bị giảm đi đáng kể.
Vì vậy việc điều tra, đánh giá hiện trạng chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa
Bình là một việc làm cấp thiết để từ đó xây dựng được chương trình cải tạo,
nâng cấp các công trình chỉnh trị sông để đảm bảo các tuyến đê hoạt động an
toàn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020.
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
6
CHƯƠNG 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu là hệ thống sông Đà-Hồng tính từ hạ lưu thủy điện
Hòa Bình, bao gồm 4 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú
Thọ.
Thành phố Hà Nội nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp
với 8 tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa
Bình, Hưng Yên và Hà Nam. Tổng diện tích tự nhiên là 334.470ha, dân số
6.232.940 người.
Phú Thọ là một tỉnh thuộc Trung du, miền núi Bắc Bộ. Phía Bắc và Tây
Bắc giáp tỉnh Yên Bái, phía Đông giáp Vĩnh Phúc và Hà Nội, phía Đông Bắc
giáp Tuyên Quang, phía Tây giáp Sơn La, phía Nam và Tây Nam giáp Hòa
Bình. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 3518,6km2 với dân số 1.270.500 người
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng thuộc trung du và
miền núi phía Bắc. Diện tích tự nhiên, tính đến 31/12/2008 là 1.231,76 km2,
dân số 1.000.838 người (số liệu tổng điều tra dân số 1/4/2009)
Hòa Bình là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc, nằm ở tọa độ 200°19' -
210°08' vĩ Bắc, 104°48' - 105°40' kinh Đông. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là
4.662.5 km², chiếm 1,41% tổng diện tích tự nhiên của cả nước.
1.2. Địa hình
Địa hình thành phố Hà Nội biến đổi khá phức tạp, bị chia cắt mạnh, cao độ
biến đổi dần từ hướng Tây Bắc xuống Đông Nam, từ Tây sang Đông, có đủ
các dạng địa hình gồm cả núi cao, đồi núi thấp và đồng bằng có thể chia thành
2 vùng địa hình chính
Địa hình Phú Thọ mang đặc điểm của cả 3 dạng địa hình đó là miền núi,
trung du và đồng bằng ven sông. Nhìn chung có xu hướng thấp dần từ Bắc
xuống Nam và từ Tây sang Đông.
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
7
Địa hình Vĩnh Phúc kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam, là phương
chung của địa hình ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ Việt Nam. Phía Bắc của
tỉnh có dãy núi Tam Đảo với đỉnh Đạo Trù cao 1.592m, phía Tây Nam được
bao bọc bởi 2 con sông lớn là sông Hồng và sông Lô, tạo nên dạng địa hình
thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam và chia ra 3 vùng có địa hình đặc
trưng: đồng bằng, gò đồi, núi thấp và trung bình.
1.3. Thời tiết, khí hậu
Nếu coi thời gian mùa nhiều mưa bao gồm những tháng có lượng mưa lớn
hơn lượng mưa bình quân tháng trong năm và đạt trên 50% tổng số năm quan
trắc thì mùa nhiều mưa ở lưu vực sông vùng nghiên cứu là từ tháng V đến
tháng X, mùa ít mưa từ tháng XI đến tháng IV năm sau.
Thành phần lượng mưa trong mùa nhiều mưa chiếm 83-85% lượng mưa cả
năm, thành phần lượng mưa trong mùa ít mưa chỉ chiếm 20-25% lượng mưa
cả năm. Tuy nhiên thời kỳ mưa lớn nhất vùng nghiên cứu thường tập trung
vào 3 tháng là từ tháng VII đến tháng IX, thành phần lượng mưa trong các
tháng này đều đạt từ 200-300 mm/tháng.
Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm 1.010mm, tháng có lượng bốc hơi lớn
nhất là tháng VI 100 mm, tháng có lượng bốc hơi nhỏ là tháng II có 56,8 mm.
Nhiệt độ trung bình năm 24oC, độ ẩm trung bình 80% - 82%.
1.4. Tình hình dân sinh kinh tế
Sau khi mở rộng địa giới hành chính, với hơn 6 triệu dân, Hà Nội có 3,2
triệu người đang trong độ tuổi lao động. Mặc dù vậy, thành phố vẫn thiếu lao
động có trình độ chuyên môn cao. Nhiều sinh viên tốt nghiệp vẫn phải đào tạo
lại, cơ cấu và chất lượng nguồn lao động chưa dịch chuyển theo yêu cầu cơ
cấu ngành kinh tế. Hà Nội còn phải đối đầu với nhiều vấn đề khó khăn khác.
Năng lực cạnh tranh của nhiều sản phẩm dịch vụ cũng như sức hấp dẫn môi
trường đầu tư của thành phố còn thấp. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
8
chậm, đặc biệt cơ cấu nội ngành công nghiệp, dịch vụ và các sản phẩm chủ
lực mũi nhọn.
Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh 3.532,9493 km2.
Theo điều tra dân số ngày 01/04/2009 Phú Thọ có 1.313.926 người với mật
độ dân số 373 người/km2. Tỷ lệ dân số sống tại nông thôn, vùng núi khoảng
85% và tại thành thị khoảng 15%.
Ở tỉnh Vĩnh Phúc, thành phần dân tộc chủ yếu bao gồm 8 dân tộc có từ 100
người trở lên là Kinh (1.055.390 người), Tày (870 người), Thái (155 người),
Mường (347 người), Nùng (451 người), Dao (666 người), Sán Chay (nhóm
Cao Lan, 1.281 người), Sán Dìu (32.495 người), trong đó người Kinh chiếm
đa số (96,6%), còn lại là các dân tộc thiểu số (3,4%). Sán Dìu là dân tộc đông
dân nhất trong các dân tộc thiểu số ở Vĩnh Phúc, chiếm 88,63% tổng dân số
các dân tộc thiểu số trong tỉnh.
Theo kết quả chính thức điều tra dân số ngày 01/04/2009 dân số tỉnh Hòa
Bình có 786.964 người. Trên địa bàn tỉnh có 6 dân tộc sinh sống, đông nhất
là người Mường chiếm 63,3%; người Việt (Kinh) chiếm 27,73%; người Thái
chiếm 3,9%; người Dao chiếm 1,7%; người Tày chiếm 2,7%; người Mông
chiếm 0,52%; ngoài ra còn có người Hoa sống rải rác ở các địa phương trong
tỉnh.
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
9
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM DÒNG CHẢY CÁC SÔNG VÙNG DỰ ÁN
2.1. Đặc điểm các sông vùng dự án
2.1.1. Sông Đà
− Sông Đà là chi lưu lớn nhất của sông Hồng, có diện tích lưu vực
52.900km2 phần diện tích lãnh thổ Trung Quốc là 26.100km2 chiếm 49%, là
sông có lượng mưa lớn trên diện rộng từ Lý Tiên Độ đến Tạ Bú (trên diện tích
28.000km2, chiếm 53%). Sông Đà lại có độ dốc lưu vực lớn, nhất là phần
thuộc lãnh thổ Việt Nam, có thung lũng sông hẹp nên lũ trên sông Đà thường
nhanh và ác liệt. Vì vậy tuy diện tích lưu vực xấp xỉ như sông Thao nhưng
đỉnh và lượng lũ gấp đôi sông Thao và là nguồn lũ chủ yếu của sông Hồng.
− Lũ lớn nhất trên sông Đà đóng vai trò lớn tạo ra lũ lớn nhất sông
Hồng, có đến 69% trường hợp đồng bộ. Riêng năm 1964 ở sông Đà đã xảy ra
lũ lớn nhất lớn hơn cả lũ tháng 8/1969, 8/1971,chỉ kém lũ 1945, nhưng lũ ở hạ
du sông Hồng 1964 không lớn lắm, mực nước ở Hòa Bình cũng thấp do
không bi dồn ứ nước của sông Hồng lên. Tuy nhiên lũ năm 1971 trên sông Đà
góp phần cùng với sông Thao và sông Lô tạo nên lũ lịch sử lớn nhất trên sông
Hồng (QmaxSơn Tây =37.800m3/s) hơn cả lũ và mực nước Hmax
HàNội =14,80m (đã
hoàn nguyên vỡ đê và phân chậm lũ). Tháng 8/1969 lũ trên sông Đà cũng khá
lớn và sông Hồng cũng có lũ lớn (HmaxHàNội =13,22m).
− Môđun dòng chảy lũ sông Đà lớn nhất trong các sông lớn, đạt trên
500l/s/km2 ở địa phận Trung Quốc, còn ở địa phận Việt Nam (18.000 km2 từ
Lai Châu đến Hòa Bình) giảm không đáng kể; đạt Mmax = 400 l/s/km2, thường
gấp hai lần phần hạ lưu sông Thao.
− Lũ sông Đà thường xảy ra sớm và kết thúc sớm, khi gió mùa Tây
Nam sớm xâm nhập và suy yếu sớm, nhưng cũng có năm đến tháng 9 vẫn có
lũ lớn. Những thập kỷ gần đây đã xảy ra ở Hòa Bình các trận lũ đầu mùa rất
lớn: Trận lũ ngày 27/7/1956 (Qmax = 11.500m3/s); ngày 12/9/1985 (Qmax =
9.770m3/s); ngày 17/11/1985 (Qmax = 6.000m3/s).
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
10
2.1.2. Sông Thao
− Sông Thao là dòng chính của sông Hồng, có diện tích lưu vực
51.800km2, xấp xỉ với sông Đà nhưng có tới 39.800km2 chiếm 77% diện tích
lưu vực nằm ở phần ở phần lãnh thổ Trung Quốc, khuất nhiều dãy núi cao nên
có luợng mưa nhỏ. Phần hạ lưu vực tuy lượng mưa gấp đôi nhưng diện tích
nhỏ, dài, hẹp nên mưa không xảy ra đồng thời và lũ trên lưu vực cũng không
đồng nhất.
− Lũ lớn sông Thao thường xảy ra từ tháng 7 – 9, nhiều nhất vào tháng
8, khoảng 41% trường hợp ở Yên Bái. Trong thời gian này (tháng 7,8,9) phía
Trung Quốc, thời gian ngọn lũ xuất hiện ở Nguyên Giang gần như đồng thời
với ngọn lũ ở trạm Lý Tiên Độ trên sông Lý Tiên Độ thuộc thượng lưu sông
Đà.
− Lũ sông Thao có nhiều ngọn, tổng lượng lũ 8 ngày max trung bình
đạt 2,18km3, năm 1971 đạt 4,9km3. Tại Yên Bái bằng 90,5% và tại Phú Thọ
94,6% (so với lượng lũ 8 ngày max năm 1971 ở Sơn Tây đạt 224,8%).
− Môđun số dòng chảy lớn nhất thường giảm dần theo tỷ lệ nghịch với
diện tích lưu vực. Môđun dòng chảy trên dòng chính sông Thao với diện tích
lưu vực 50.000 km2 vẫn còn lớn. Mmax = 200 – 400 l/s/km2, phần Việt Nam
200 l/s/km2, phần Trung Quốc lớn gấp đôi bằng 400 l/s/km2.
2.1.3. Sông Lô
− Sông Lô bắt nguồn từ cao nguyên Vân Quí - Trung Quốc, đầu nguồn
cũng chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, tới thị xã Hà Giang thì chuyển
hướng Bắc Nam và nhập vào sông Hồng ở gần Việt Trì. Sông Lô có diện tích
lưu vực 39.000 km².
− Đỉnh lũ sông Lô cũng rất lớn so với diện tích lưu vực, ví dụ trận lũ
tháng 7/1971 tại Hà Giang là 4010m3/s, Mmax = 400 l/s/km2, phía dưới hạ du
trung tâm mưa Bắc Quang đến trạm Hài Yên Qmax = 5.600m3/s, Mmax= 446
l/s/km2, sông Gâm ở Chiêm Hóa Qmax = 6.220m3/s, Mmax = 376l/s/km2 đến
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
11
nhập lưu tại Tuyên Quang (dưới ngã ba Gềnh Gà) Qmax = 12.000 m3/s, Mmax =
403 l/s/km2, về tới Phù Ninh (Vụ Quang) có Qmax = 14.000m3/s, Mmax =
2180m3/s và ở Phù Ninh là Qmax = 2.580m3/s.
− Lũ xảy ra nhiều ngọn, liên tiếp nhau nên mực nước lũ rất cao vượt
mức nước lũ thấp nhất đến 20,5m ở Hà Giang; 14,6m ở Tuyên Quang và đến
cửa việt Trì còn 11,82m.
2.1.4. Sông Hồng
− Lũ trên lưu vực sông Hồng là sản phẩm của mưa rào nhiệt đới, đồng
thời lại chịu tác động của địa hình lưu vực.
− Mô đun dòng chảy trên lưu vực sông Hồng khá lớn. Phụ thuộc vào
cường độ hoạt động của gió mùa Tây Nam và áp thấp nhiệt đới Bắc Ấn Độ
Dương cũng như ảnh hưởng của dải hội tụ và cao áp Thái Bình Dương.
− Lũ sông Hồng cũng giống như Thao, Đà, Lô, thường xảy ra nhiều
ngọn liên tiếp, lên xuống nhanh vào tháng 4-5, biên độ lũ khoảng tháng 6 có
thể lên tới 5-6m, sang tháng 7-8m các cơn lũ đổ về liên tiếp con lũ thứ nhất
chưa rút hết đã chồng tiếp con lũ thứ 2 làm đỉnh lũ lên cao dần và thường đạt
đỉnh lũ vào tháng 8, sau đó mực nước hạ xuống dần.
− Một điều đáng chú ý là khi mực nước lũ càng lên cao thì độ dốc mặt
nước từ Việt Trì đến Hà Nội tính theo thời gian truyền lũ có giảm nhỏ (tùy
trận lũ khác nhau), độ dốc giảm khác nhau, như trận lũ 8/1971 có chênh lệch
mực nước Việt Trì và Hà Nội là 4,26m, độ dốc mặt nước là 6,7cm/km ở cấp
mực nước Hà Nội 11,5m; chênh lệch chỉ còn 3,7m và độ dốc 6,1cm/km ở cấp
mực nước cao 13,3m. Nếu xét với lũ lớn năm 1945 và năm 1969 cũng ở cấp
mực nước chênh lệch giữa Việt Trì và Hà Nội là 4,16m (năm 1945) và 4,03m
(năm1969), tình hình khi nước rút thì thì độ dốc cũng giảm đi nhanh vì mực
nước thượng lưu thường rút nhanh trước các trạm hạ du.
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
12
2.2. Đặc điểm của dòng chảy lũ
− Ở Bắc Bộ mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, cũng có năm bắt đầu sớm
hơn hoặc muộn hơn 15-20 ngày; ở phía Đông Bắc có thể xảy ra lũ lớn vào
tháng 11, ở Tây Bắc mùa lũ có thể sớm hơn.
− Tỷ lệ lượng dòng chảy mùa lũ chiếm từ 65-80% tổng lượng dòng
chảy năm. Tuy nhiên có những năm do tổ hợp nhiều nhân tố, tổng lượng dòng
chảy lũ có thể đạt trên 80% lượng dòng chảy cả năm.
− Tùy theo điều kiện hình thái thời tiết gây ra mưa khác nhau mà số
lần xuất hiện lũ hàng năm có biến động đáng kể, ít nhất là một trận và nhiều
nhất là 10 trận. Thời gian duy trì trận lũ của từng loại sông có khác nhau, tùy
thuộc vào diện tích lưu vực, vào hình thái thời tiết gây lũ. Ở sông lớn như
sông Thao, Đà, Lô…thường từ 7-15 ngày. Trên các sông vừa và nhỏ lũ
thường tập trung lên nhanh, xuống nhanh nên chỉ kéo dài khoảng từ 2-5 ngày.
− Thời gian tập trung lũ khá nhanh, từ khi mưa đến khi lũ về chỉ trong
vòng 2 đến 3 ngày, riêng đối với sông miền núi có nơi không quá 24h, cường
suất lũ lớn đạt từ 5-7m/ngày ở thượng lưu sông Đà, sông Lô; ở trung lưu 2-
3m/ngày và ở hạ lưu là 0,5-1,5m/ngày.
− Biên độ mực nước ở các sông nhỏ đạt từ 3-4m, sông lớn tới 10m.
Biên độ tuyệt đối đạt tới 13,22m ở Lào Cai (sông Thao); 31,1m ở Lai Châu
(sông Đà); 20,4m ở Hà Giang (sông Lô) và 13,1m ở Hà Nội (sông Hồng).
− Tương quan về lưu lượng đỉnh lũ hàng năm của sông Hồng (ở Sơn
Tây) với các sông Đà (Hòa Bình) hệ số R=0,84; sông Lô (Tuyên Quang) hệ
số R=0,83; sông Lô (Yên Bái) với hệ số R=0,665.
2.3. Dòng chảy năm
2.3.1. Chuẩn dòng chảy năm
Phân tích chuỗi số liệu dòng chảy năm đã thu thập được tại 6 trạm thuộc đoạn
mạng sông nghiên cứu có thể thấy: chuỗi số liệu thực đo dòng chảy năm của tất cả 6
trạm đều tương đối dài: 54 năm đối với các trạm Hoà Bình, Yên Bái, Sơn Tây, Hà
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
13
Nội (từ 1956 đến 2009) và 53 năm đối với các trạm Vụ Quang, Thượng Cát (từ
1957 đến 2009). Bởi vậy, tất cả các trạm tính toán đều có thể coi là có đủ tài liệu
thực đo để tính chuẩn dòng chảy năm nhưng phải lựa chọn được thời kỳ tính toán
đại biểu đủ dài đẻ tính được trị số chuẩn dòng chảy năm với sai số quân phương
tương tương đối không vượt quá sai số cho phép.
Kết quả kiểm tra tính đồng nhất của chuỗi số liệu dòng chảy năm trong thời kỳ
quan trắc từ 1956 đến 2009 của các trạm khi chia mẫu thành 2 chuỗi trước khi có hồ
Hòa Bình (từ 1987 trở về trước) và sau khi có hồ Hòa Bình (từ 1988, tức là từ khi
hồ bắt đầu tích nước để chạy tổ máy số 1 trở lại đây) với mức ý nghĩa 1% theo chỉ
tiêu Wincoocson được tổng kết trong bảng sau:
Bảng 2.1. Kết quả kiểm tra tính đồng nhất của chuỗi số liệu dòng chảy năm
tại các trạm
TT Tên trạm Ux Uy Ut Up Kết quả kiểm tra
1 Hoà Bình 340 172 138 374 Chuỗi đồng nhất
2 Yên Bái 233 279 138 374 Chuỗi đồng nhất
3 Vụ Quang 260 236 133 363 Chuỗi đồng nhất
4 Sơn Tây 231 281 138 374 Chuỗi đồng nhất
5 Hà Nội 190 322 138 374 Chuỗi đồng nhất
6 Thượng Cát 313 183 133 363 Chuỗi đồng nhất
Kết quả kiểm tra trong bảng cho thấy: đối với tất cả các trạm, tổng số
nghịch thế Ux và Uy của cả hai mẫu X và Y đều nằm trong miền giá trị (Ut, Up)
nên chuỗi số liệu dòng chảy năm từ năm 1956 đến năm 2009 của tất cả các
trạm, kể cả trạm Hoà Bình đều đồng nhất theo chỉ tiêu Wincoocson. Bởi vậy,
toàn bộ chuỗi số liệu dòng chảy năm thực đo của các trạm được đưa vào xây
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
14
dựng đường cong luỹ tích sai chuẩn dòng chảy năm để lựa chọn thời kỳ tính
toán đại biểu tính chuẩn dòng chảy năm cho từng trạm.
Hình 2.1. Đường luỹ tích sai chuẩn dòng chảy năm
Bảng 2.2. Kết quả tính chuẩn dòng chảy năm và sai số quân phương tương
đối tương đối của chúng
Tên trạm FLV
(km2) Q0
(m3/s) W0
(106m3) M0
(l/s.km2) Y0
(mm) Cv σ%
Hoà Bình 51800 1713 54021 33 1043 0,15 2,17
Yên Bái 48000 753 23747 16 495 0,20 3,00
Vụ Quang 37800 1028 32419 27 858 0,18 2,96
Sơn Tây 143600 3372 106339 23 741 0,14 2,06
Hà Nội 2636 83129 0,14 1,99
Thượng Cát 913 28792 0,23 3,78
-12
-10
-8
-6
-4
-2
0
2
4
6
8
10
1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005
Hoµ B×nh Yªn B¸i Vô QuangS¬n T©y Hµ Néi Th−îng C¸t
Sum(Ki-1)/Cv
N¨m
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
15
Bảng 2.3. Tỷ lệ đóng góp dòng chảy hàng năm của ba nhánh Đà, Thao,
Lô vào sông Hồng thời kỳ trước và sau khi có hồ Hòa Bình (%)
Đặc trưng Trung bình nhiều năm
Thời kỳ trước khi có hồ Hoà Bình
Thời kỳ sau khi có
hồ Hoà Bình
QHB/QHB+ QYB+ QVQ 49 48 50 QYB /QHB+ QYB+ QVQ 22 22 21
QVQ /QHB+ QYB+ QVQ 29 30 29
Bảng 2.4. Tỷ lệ phân lưu dòng chảy hàng năm từ sông Hồng vào sông
Đuống thời kỳ trước và sau khi có hồ Hòa Bình (%)
Đặc trưng Trung bình nhiều năm
Thời kỳ trước khi có
hồ Hoà Bình
Thời kỳ sau khi có hồ Hoà
Bình
QTC/QHN+ QTC 26 25 28 QHN /QHN+ QTC 74 75 72
Nhận xét:
- Chuỗi số liệu thực đo lưu lượng dòng chảy bình quân năm thời kỳ 1956 -
2009 (bao gồm cả hai thời kỳ trước và sau khi có hồ Hoà Bình) của tất cả các
trạm kể cả trạm Hoà Bình đều đồng nhất theo kết quả kiểm định với tiêu
chuẩn Wincoocson. Điều đó cho thấy, với hai nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
là phát điện và phòng lũ, hồ Hoà Bình hầu như chỉ có tác dụng điều hoà dòng
chảy trong năm chứ không ảnh hưởng đến giá trị dòng chảy trung bình năm
cũng như tổng lượng dòng chảy hàng năm.
- Tính trung bình hàng năm, tổng lượng dòng chảy đóng góp vào sông
Hồng của sông Đà là 54021 (106m3), của sông Thao là 23747 (106m3) và của
sông Lô là 32419 (106m3). Như vậy, trong tổng lượng nước hàng năm do ba
sông Đà, Thao, Lô đổ vào sông Hồng, lượng nước do sông Đà là lớn nhất, tới
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
16
49% (gần bằng tổng lượng nước do hai sông Thao và Lô), tiếp đó đến sông
Lô: 29% và ít nhất là sông Thao: 22%. Mặc dù có diện tích lưu vực gần xấp xỉ
nhau nhưng lượng nước hàng năm do sông Đà cung cấp cho sông Hồng lớn
hơn nhiều so với sông Thao vì lưu vực sông Đà nằm trong vùng mưa lớn hơn.
Cũng vì lý do đó mà lượng nước đóng góp của sông Lô vào sông Hồng lớn
hơn của sông Thao mặc dù diện tích lưu vực sông Lô nhỏ hơn diện tích lưu
vực sông Thao. Với cùng nguyên nhân trên, môđun và lớp dòng chảy hàng
năm của lưu vực sông Đà lớn nhất, sau đó đến lưu vực sông Lô và cuối cùng
là lưu vực sông Thao.
- Tỷ lệ đóng góp nước của hai sông Thao và Lô vào sông Hồng thời kỳ
trước và sau Hoà Bình sai khác nhau không nhiều, chỉ xấp xỉ 1%. Nhưng tỷ lệ
đóng góp nước của của sông Đà vào sông Hồng thời kỳ sau Hoà Bình tăng
2% so với thời kỳ trước Hoà Bình. Sự tăng tỷ lệ đóng góp của sông Đà vào
sông Hồng không phải do ảnh hưởng điều tiết của hồ Hoà Bình mà do vị trí
của hai thời kỳ trong chu kỳ thay đổi của lượng nước trong thời kỳ nhiều
năm. Thời kỳ trước Hoà Bình thuộc những pha ít nước (đường cong luỹ tích
sai chuẩn dòng chảy năm nghiêng xuống dưới, Ktb- 1 < 0), còn thời kỳ sau
Hoà Bình thuộc pha nhiều nước (đường cong luỹ tích sai chuẩn dòng chảy
năm nghiêng lên trên, Ktb- 1 > 0).
2.3.2. Dao động của dòng chảy năm trong thời kỳ nhiều năm
Dòng chảy năm không chỉ thay đổi theo không gian mà còn thay đổi theo
thời gian từ năm này qua năm khác. Mức độ biến đổi của dòng chảy năm
trong thời kỳ nhiều năm so với chuẩn của nó được đánh giá bởi hệ số biến đổi
dòng chảy năm Cv, còn quy luật dao động của nó trong thời kỳ nhiều năm
được thể hiện trên đường luỹ tích sai chuẩn dòng chảy năm trong thời kỳ quan
trắc của từng trạm.
Do khống chế các lưu vực lớn nên so với các nơi khác, mức độ biến động
của dòng chảy năm trong thời kỳ nhiều năm tại các trạm trên mạng sông
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
17
nghiên cứu thuộc loại nhỏ, hệ số biến đổi dòng chảy năm tại các trạm đều chỉ
nằm trong khoảng từ 0,14 đến 0,2.
Phân tích đường cong luỹ tích sai chuẩn dòng chảy năm tại các trạm vẽ
phối hợp lên cùng một hệ trục toạ độ có thể thấy:
- Trong thời kỳ nhiều năm, dòng chảy năm dao động có xu thế chu kỳ
không chặt chẽ: những nhóm năm nhiều nước liên tục thường xuất hiện xen
kẽ với các nhóm năm ít nước liên tục tạo thành các chu kỳ nước trọn vẹn
nhưng không hoàn toàn. Các chu kỳ này lặp lại nhưng không hoàn cả về thời
gian lẫn biên độ dao động. Nếu bỏ qua các chu kỳ nước rất ngắn thì toàn bộ
thời kỳ có số liệu đo đạc dòng chảy (1956 - 2009) tại các trạm Hoà Bình, Yên
Bái, Sơn Tây, Hà Nội có thể xem là một chu kỳ nước lớn kéo dài 48 năm với
một pha nước nhiều, một pha ít nước và một số năm nước trung bình. Đối với
trạm Vụ Quang, thời kỳ 1956 - 1985 có thể coi là một chu kỳ nước trọn vẹn
với một pha nhiều nước, một pha ít nước và một vài năm nước trung bình.
Còn thời kỳ 1986 - 2009 thuộc pha nước trung bình trên đó xuất hiện một vài
chu kỳ nước rất nhỏ.
- Dao động của dòng chảy năm của 6 trạm không đồng bộ với nhau. Ở mức
độ nhất định, có thể coi các cặp trạm Hoà Bình và Yên Bái, Sơn Tây và Hà
Nội là những cặp trạm có dao động dòng chảy năm trong thời kỳ nhiều năm
tương đối đồng pha với nhau. Các cặp trạm này quan trắc được đồng thời các
giai đoạn nhiều nước, ít nước và nước trung bình nhưng tỷ số của các lưu
lượng trung bình trong các giai đoạn đó không phải là hằng số.
2.4. Phân phối dòng chảy trong năm
2.4.1. Mùa dòng chảy
Phù hợp với chế độ mưa mùa, trong một năm, dòng chảy trên lưu vực hệ
thống sông Hồng đoạn nghiên cứu cũng phân hoá thành hai mùa rõ rệt: mùa
lũ và mùa kiệt. Theo chỉ tiêu vượt trung bình (mùa lũ gồm các tháng liên tục
trong năm có lưu lượng dòng chảy bình quân tháng lớn hơn hoặc bằng lưu
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
18
lượng dòng chảy bình quân năm với mức ổn định hàng năm đạt hoặc vượt
50%; mùa kiệt bao gồm các tháng còn lại), tác giả đã tiến hành phân mùa
dòng chảy cho tất cả 6 trạm trên mạng sông nghiên cứu dựa trên số liệu lưu
lượng dòng chảy trung bình tháng thực đo.
Từ kết quả phân mùa dòng chảy tiến hành tính toán các đặc trưng dòng
chảy mùa của 2 thời kỳ: trước và sau khi có hồ Hoà Bình.
Bảng 2.5. Kết quả phân mùa dòng chảy tại các trạm trên đoạn mạng sông
nghiên cứu
Mùa lũ Mùa kiệt Tên trạm Thời gian Tổng lượng
(% so với năm)Thời gian Tổng lượng
(% so với năm) Hoà Bình VI - X 75,12 XI - V 24,88 Yên Bái VI - X 70,21 XI - V 29,79
Vụ Quang VI - X 71,88 XI - V 28,12 Sơn Tây VI - X 72,84 XI - V 27,16 Hà Nội VI - X 70,89 XI - V 29,11
Thượng Cát VI - X 77,35 XI - V 22,65
Bảng 2.6. Kết quả tính toán các đặc trưng dòng chảy mùa trung bình thời
kỳ trước và sau Hoà Bình
Thời kỳ trước khi có hồ Hoà Bình Thời kỳ sau khi có hồ Hoà Bình
Mùa lũ Mùa kiệt Mùa lũ Mùa kiệt Tên trạm
∑Qnăm (m3/s)
∑QML
(m3/s)
% so với năm
∑QMK
(m3/s)
% so với năm
∑Qnăm
(m3/s)
∑QML
(m3/s) % so
với năm ∑QMK
(m3/s)
% so với năm
Hoà Bình 20163 15766 78,19 4397 21,81 21231 13696 64,51 3939 18,55
Yên Bái 9192 6535 71,10 2657 28,90 8928 6225 69,72 1593 17,84
Vụ Quang 12287 8881 72,28 3406 27,72 12803 8973 70,08 2655 20,74
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
19
Thời kỳ trước khi có hồ Hoà Bình Thời kỳ sau khi có hồ Hoà Bình
Mùa lũ Mùa kiệt Mùa lũ Mùa kiệt Tên trạm
∑Qnăm (m3/s)
∑QML
(m3/s)
% so với năm
∑QMK
(m3/s)
% so với năm
∑Qnăm
(m3/s)
∑QML
(m3/s) % so
với năm ∑QMK
(m3/s)
% so với năm
Sơn Tây 42396 31682 74,73 10714 25,27 42038 29731 70,72 6661 15,84
Hà Nội 32487 23854 73,43 8633 26,57 30605 21642 70,71 5753 18,80
Thượng Cát 10616 8386 78,99 2230 21,01 11843 8913 75,26 1848 15,60
Nhận xét:
- Trong cả hai thời kỳ trước và sau khi có hồ Hoà Bình, các mùa dòng chảy
đều bắt đầu và kết thúc khá đồng bộ trên cả 6 trạm của đoạn mạng sông
nghiên cứu. Mùa lũ tại 6 trạm đều bắt đầu đồng thời vào tháng VI và kết thúc
đồng thời vào tháng X, chỉ kéo dài 5 tháng. Mùa kiệt bắt đầu vào tháng XI và
kết thúc vào tháng V năm lịch sau, kéo dài tới 7 tháng. Sự phân hoá giữa hai
mùa dòng chảy là khá sâu sắc. Mặc dù chỉ kéo dài 5 tháng nhưng tổng lượng
dòng chảy mùa lũ chiếm tới 70 - 77% tổng lượng dòng chảy năm, trong khi
đó, tổng lượng dòng chảy của suốt 7 tháng mùa kiệt chỉ chiếm 23 - 30% tổng
lượng dòng chảy năm.
- Hồ Hòa Bình có ảnh hưởng rõ rệt đến việc điều hoà chế độ dòng chảy
trong năm giữa hai mùa lũ và kiệt trên sông Đà và trên sông Hồng ở phía hạ
du của đập (các trạm Hòa Bình, Sơn Tây, Hà Nội và Thượng Cát). So với thời
kỳ trước khi có hồ Hòa Bình, tổng lượng dòng chảy mùa lũ trong thời kỳ sau
khi có hồ Hòa Bình giảm đi rõ rệt với mức độ giảm càng về hạ du càng thấp
dần (14% tại trạm Hòa Bình, 3% tại trạm Sơn Tây và 2% tại trạm Hà Nội).
Cùng với sự giảm của tổng lượng dòng chảy mùa lũ, tổng lượng dòng chảy
mùa kiệt được tăng lên một cách tương ứng với mức độ tăng càng về hạ du
càng ít dần (14% tại trạm Hòa Bình, 3% tại trạm Sơn Tây và 2% tại trạm Hà
Nội).
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
20
Do ảnh hưởng điều tiết dòng chảy trong năm giữa hai mùa lũ và kiệt của hồ
Hòa Bình, tỷ lệ đóng góp dòng chảy của ba nhánh Đà, Thao, Lô vào sông
Hồng cũng thay đổi. Để đánh giá được sự thay đổi đó tiến hành tính toán tỷ lệ
nhập lưu của ba nhánh sông Đà, Thao, Lô vào sông Hồng của hai thời kỳ
trước và sau khi có hồ Hòa Bình. Các kết quả tính toán này cho thấy:
- So với thời kỳ trước khi có hồ Hòa Bình, tỷ lệ đóng góp nước của sông
Đà vào sông Hồng trong mùa lũ thời kỳ sau khi có hồ Hòa Bình giảm 2%
- Ngược lại, so với thời kỳ trước khi có hồ Hòa Bình, tỷ lệ đóng góp nước
của sông Đà vào sông Hồng trong mùa kiệt thời kỳ sau khi có hồ Hòa Bình
tăng 13%
Bảng 2.7. Tỷ lệ đóng góp dòng chảy mùa của ba nhánh Đà, Thao, Lô vào
sông Hồng thời kỳ trước và sau khi có hồ Hòa Bình (%)
Mùa lũ Mùa kiệt TKTHB TKSHB TKTHB TKSHB
Sông
Đặc trưng
∑Q % ∑Q % ∑Q % ∑Q % Đà QHB/QHB+ QYB+
QVQ
15659 50 13893 48 4393 42 7656 55
Thao QYB /QHB+ QYB+ QVQ
6536 21 6185 22 2655 25 2596 19
Lô QVQ /QHB+ QYB+ QVQ
8915 29 8919 30 3440 33 3683 26
2.4.2. Phân phối dòng chảy trong năm
Từ số liệu dòng chảy bình quân tháng thực đo tại các trạm trên đoạn mạng
sông nghiên cứu, tiến hành tính phân phối dòng chảy năm theo tháng dạng
bình quân năm bình quân nhiều năm cho các trạm trong hai thời kỳ trước và
sau khi có hồ Hòa Bình. Phân tích các kết quả tính toán được có thể thấy:
- Phân phối dòng chảy trong năm của thời kỳ trước khi có hồ Hoà Bình tại
tất cả các trạm rất không đều. Mô hình phân phối tại các trạm đều có dạng
một đỉnh (một năm có một cực đại và một cực tiểu). Tháng có dòng chảy cực
đại thường là tháng VIII và tháng có dòng chảy cực tiểu thường là tháng III.
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
21
Lượng dòng chảy của tháng cực đại rất lớn, chiếm từ 19% đến 23% tổng
lượng dòng chảy cả năm và lớn gấp từ 7 đến 15 lần lượng dòng chảy tháng
cực tiểu. Ngược lại, lượng dòng chảy của tháng cực tiểu rất nhỏ, chỉ chiếm từ
1,5% đến 2,5% tổng lượng dòng chảy năm. Ba tháng có dòng chảy lớn nhất
trong năm của thời kì này là các tháng VII, VIII, IX. Tổng lượng dòng chảy
của ba tháng này chiếm tới từ 50% đến 58% tổng lượng dòng chảy năm. Ba
tháng có dòng chảy kiệt nhất thường là các tháng II, III, IV (hoặc I, II, III) với
tổng lượng dòng chảy chỉ chiếm khoảng từ 5% đến 9% tổng lượng dòng chảy
năm. Tổng lượng dòng chảy của ba tháng lũ lớn nhất lớn gấp từ 6 đến 12 lần
tổng lượng dòng chảy của 3 tháng kiệt nhất.
- Mô hình phân phối dòng chảy trong năm của thời kỳ sau Hoà Bình tại tất
cả các trạm cũng đều có dạng một đỉnh. Tháng có dòng chảy cực đại thường
là tháng VII hoặc VIII và tháng có dòng chảy cực tiểu thường là tháng II hoặc
III. Lượng dòng chảy của tháng cực đại vẫn rất lớn, chiếm từ 17% đến 24%
tổng lượng dòng chảy cả năm và lớn gấp từ 2,5 đến 3 lần lượng dòng chảy
tháng cực tiểu. Lượng dòng chảy của tháng cực tiểu rất nhỏ, chỉ chiếm từ
2,5% đến 3% tổng lượng dòng chảy năm. Ba tháng có dòng chảy lớn nhất
trong năm của thời kỳ này là các tháng VI, VII, VIII (hoặc VII, VIII, IX).
Lượng dòng chảy của ba tháng này chiếm tới 50 đến 58% tổng lượng dòng
chảy của toàn năm và lớn gấp từ 6 đến 12 lần tổng lượng dòng chảy của 3
tháng kiệt nhất. Ba tháng có dòng chảy nhỏ nhất thường là các tháng I, II, III
(hoặc II, III, IV). Tổng lượng dòng chảy của ba tháng này rất nhỏ, chỉ chiếm
từ 5% đến 8% tổng lượng dòng chảy năm.
- Với vai trò điều tiết dòng chảy, hồ Hòa Bình có ảnh hưởng rõ rệt đến sự
phân phối lượng dòng chảy năm theo tháng trên sông Đà và sông Hồng ở hạ
lưu đập. So với thời kỳ trước khi có hồ Hoà Bình, biên độ dòng chảy tháng
trong năm tại các trạm ở hạ lưu đập đều giảm đi đáng kể. Mức độ giảm càng
về hạ lưu càng yếu dần. So với thời kỳ trước khi có hồ Hòa Bình, tỷ số giữa
Dự án: Rà soát bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
22
lượng dòng chảy tháng cực đại và cực tiểu tại trạm Hoà Bình giảm 5,62 lần;
có hồ Hòa Bình. Mức độ giảm của tỷ số này càng xa đập cũng càng yếu
dần:tại trạm Hoà Bình giảm 4,6 lần; tại trạm Sơn Tây giảm 1,84 lần và tại
trạm Hà Nội giảm 1,46 lần.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 23
0
1000
2000
3000
4000
5000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 0
500
1000
1500
2000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
0
2000
4000
6000
8000
10000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Th¸ng
Hßa B×nh
Q(m3/s) Q(m3/s)
Th¸ng
Yªn B¸i
Vô Quang
Q(m3/s)
Th¸ng
Q(m3/s)
Th¸ng
S¬n T©y
Hµ Néi
Th¸ng
Q(m3/s)
0
500
1000
1500
2000
2500
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XIITh¸ng
Q(m3/s)
Th−îng C¸t
Hình 2.2. Mô hình phân phối dòng chảy trong năm tại các trạm thuộc
đoạn mạng sông nghiên cứu thời kỳ trước khi có hồ Hòa
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 24
Q (m3/s)
Th¸ng
Hòa Bình
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
0
500
1000
1500
2000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Th¸ng
Q (m3/s)
Yên Bái
Th¸ng
Vụ Quang
Q (m3/s)
0
2000
4000
6000
8000
10000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XIITh¸ng
Sơn Tây
Q (m3/s)
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Th¸ng
Q (m3/s)
Hµ Néi
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XIITh¸ng
Q (m3/s)
Thượng cát
Hình 2.3. Mô hình phân phối dòng chảy trong năm tại các trạm thuộc
đoạn mạng sông nghiên cứu thời kỳ sau khi có hồ Hòa Bình
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 25
2.5. Dòng chảy bùn cát ở các đoạn sông vùng dự án
− Lượng phù sa lơ lửng của sông Hồng lớn nhất trong các sông ở Việt
Nam, xếp vào loại các sông nhiều phù sa của thế giới. Trung bình nhiều năm
chuyển qua trạm Sơn Tây trên sông Hồng thời đoạn 1985 – 1990 đạt từ 114 –
115.106 tấn/năm, với tổng lượng nước 118.109 m3/năm. So với sông Mê Kông
khi vào Việt Nam với tổng lượng nước đạt gần 500.109m3/năm nhưng chỉ có
tổng lượng phù sa 95.106 tấn/năm (Diện tích lưu vực Mê Kông 795.000km2,
sông Hồng 143.600km2 tính đến Sơn Tây). Hàm lượng phù sa sông Hồng lớn
gấp 5 lần sông Mê Kông.
− Ở sông Thao và sông Đà có độ dốc lũng sông rất lớn, đất bị phong hóa
hóa học và nhiệt độ rất mạnh mẽ và sâu thành đất Feralitic rộng khắp, khi gặp
mưa cường độ dài ngày, đất bị xói mòn càng nghiêm trọng, nhất là khi rừng che
phủ bị chặt phá rộng khắp, thì mặt đất bị bào mòn rất nghiêm trọng, dòng chảy
phù sa tăng lên rất lớn trên các sông nhánh, làm cho diện tích đất đồi trọc tăng
lên rất nhiều.
− Ở sông Lô có độ dốc thung lũng nhỏ hơn, tỷ lệ diện tích đá vôi và sa
diệp thạch lớn hơn, độ ẩm từ dãy Hoàng Liên Sơn trở về phía đông lưu vực duy
trì ở mức cao gần như quanh năm. Rừng che phủ có bị phá hoại nhưng đã được
hồi phục nhanh hơn nên độ đục phù sa và tổng lượng phù sa của sông Lô nhỏ
hơn sông Thao và sông Đà.
− Độ đục nước sông biến đổi mạnh theo các mùa dòng chảy: rất lớn trong
mùa lũ và rất nhỏ trong mùa kiệt. Độ đục bình quân mùa lũ thường lớn hơn từ
1,7 đến 2 lần độ đục bình quân năm. So với độ đục bình quân mùa kiệt,độ đục
bình quân mùa lũ lớn gấp từ 4 đến chín lần đối với thời kỳ trước khi có hồ Hòa
Bình và từ 3 đến 5 lần đối với kỳ sau khi có Hồ Hòa Bình.
− Do tác dụng của hồ Hòa Bình, mức độ phân hóa độ đục nước sông giữa
hai mùa lũ và kiệt bớt sâu sâu sắc hơn, đặc biệt là trên sông Đà. Tỷ số giảm từ 9
lần trong thời kỳ trước khi có hồ Hòa Bình xuống còn khoảng 3 lần ở thời kỳ sau
khi có hồ Hòa Bình.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 26
− Tác dụng này lan truyền đến các trạm Sơn Tây, Hà Nội trên sông Hồng
và Thượng Cát trên sông Đuống nhưng yếu dần (tại trạm bơm Sơn Tây: từ 4,05
xuống còn 5,06 lần)
− Từ khi hồ Hòa Bình bắt đầu hoạt động, độ đục nước sông bình quân
các mùa tại các trạm ở hạ lưu đều giảm đi rõ rệt, đặc biệt là trên sông Đà. Độ
đục bình quân mùa lũ tại Hòa Bình giảm 7,49 lần; tại Sơn Tây giảm 1,81 lần; tại
Hà Nội giảm 1,37 lần và tại Thượng Cát giảm 1.07 lần. Độ đục bình quân mùa
kiệt tại Hòa Bình giảm 2,39 lần; tại Sơn Tây giảm 1,47 lần; tại Hà Nội giảm
1,14 lần và tại Thượng Cát giảm 1,04 lần.
− Tại các trạm Yên Bái trên sông Thao và Vụ Quang trên sông Lô, tình
hình diễn biến theo chiều hướng gần như ngược lại. Độ đục nước sông bình
quân các mùa của thời kỳ sau khi có hồ Hòa Bình đều tăng lên rõ rệt so với thời
kỳ trước khi có hồ Hòa Bình. Sự tăng độ đục nước sông này xảy ra không phải
do tác động của hồ Hòa Bình mà xảy ra do hậu quả của việc chặt phá rừng bừa
bãi trên bề mặt lưu vực từ những năm giữa thập kỷ 80 trở lại đây. Độ đục bình quân
mùa lũ tại Yên Bái tăng 1,36 lần. Độ đục bình quân mùa kiệt tại Yên Bái tăng 1,46
lần và tại Vụ Quang tăng 1,27 lần.
− Sự giảm độ đục nước sông bình quân trong các mùa dòng chảy trên
sông Đà và sự tăng độ đục nước sông bình quân trong các mùa dòng chảy trên
các sông Thao và sông Lô trong thời kỳ sau khi có hồ Hòa Bình đã làm thay đổi
tương đối độ đục bình quân mùa của hạ lưu sông Đà, sông Thao, sông Lô và
sông Hồng. Nếu như trong thời kỳ trước khi có hồ Hòa Bình, độ đục bình quân
mùa sông Thao là lớn nhất và sông Lô là nhỏ nhất thì sau khi có hồ Hòa Bình,
độ đục bình quân mùa lớn nhất vẫn là sông Thao nhưng nhỏ nhất lại là sông Đà.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 27
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÒNG
DẪN CÁC SÔNG VÙNG DỰ ÁN
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thay đổi của lòng dẫn
− Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của lòng dẫn. Thứ nhất
là hoạt động kiến tạo hiện đại. Những biến động mạnh như sự cướp dòng, chết
dòng hoặc xu hướng dịch chuyển lớn đều liên quan đến hoạt động kiến tạo hiện
đại. Ví dụ theo nghiên cứu của Viện Địa chất, sự chết cửa vào sông Đáy và Cà
Lồ liên quan đến biến dạng âm khu vực này. Trong nghiên cứu dấu vết địa mạo
và dòng sông cổ, ta thấy cửa Đáy và Cà Lồ trước đây dịch chuyển với biên độ
lớn (khoảng 5-10 km) do kết quả của hoạt động của các đứt gãy có phương á
kinh tuyến. Sự dịch chuyển của sông Hồng liên tục xuống phía Nam từ
Pleistocen trở lại đây có lẽ chủ yếu do biến dạng không đồng đều bề mặt đồng
bằng bởi hoạt động kiến tạo hiện đại.
− Thứ hai là sự cân bằng lượng bùn cát mà thượng lưu đưa xuống. Hầu
hết các nhà nghiên cứu đều đánh giá sự bồi tụ hay xói lở đoạn sông dựa trên cân
bằng lượng bùn cát của các mặt cắt khống chế. Có người đánh giá tổng quan dựa
trên cân bằng lượng bùn cát năm hoặc một số năm và có người chi tiết hơn bằng
sự đánh giá cân bằng theo tháng, cân bằng bùn cát giữa các sông Đà, Thao, Lô
và sông Hồng tại Sơn Tây, Hà Nội và Thượng Cát.
− Tính chất của vật liệu bùn cát được thể hiện bằng thành phần hạt được
phân tích trực tiếp từ các mẫu lấy trong nước trình bày bảng dưới (tại Sơn Tây,
Hà Nội):
Bảng 3.1. Thành phần hạt của hợp chất lơ lửng
Trạm Trọng lượng cỡ hạt (%) W (mm)
dTB
(m/s) Sơn Tây 19,7 21,2 26,4 12,4 20,3 0,00279 0,0588Hà Nội 14,6 18,4 29,4 13,9 23,7 0,00264 0,0501
Ghi chú: w - Tốc độ chìm lắng và dTB - đường kính hạt trung bình ảnh
hưởng tới sự chìm lắng và sức tải cát của dòng nước.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 28
Lượng bùn cát thường thay đổi và chịu tác động thay đổi của dòng chảy. Biến
đổi của chế độ bùn cát từ số liệu thực đo tại các trạm Sơn Tây, Hà Nội và
Thượng Cát ta có bảng thống kê sau:
Bảng 3.2. Giá trị đặc trưng của bùn cát qua các thời kỳ
Hạng mục Giai đoạn Sơn Tây Hà Nội Thượng Cát
1960÷1988 579 501 563 1989÷1998 350 370 453 Hàm lượng trung bình
(mg/l) 1999÷2009 534 463 716 1960÷1988 14.600 9.593 5.290 1989÷1998 6.640 6.546 5.640 Hàm lượng tối đa
(mg/l) 1999÷2009 - - - 1960÷1988 117 79 32 1989÷1998 59 45 23 Lượng tải cát hàng năm
(106 tấn) 1999÷2009 - - - Nhận thấy, trước khi nhà máy thủy điện Hòa Bình đi vào hoạt động, tổng
lượng bùn cát thông qua trạm Thủy văn Sơn Tây là 117 triệu tấn/năm, đi qua Hà
Nội là 79 triệu tấn/năm, chênh lệch 38 triệu tấn/năm. Giai đoạn sau khi có nhà
máy thủy điện Hòa Bình hoạt động, lượng bùn cát qua Sơn Tây chỉ còn một nửa,
qua Hà Nội có giảm nhưng chênh lệch giữa hai trạm chỉ còn 14 triệu tấn/năm.
Cần chú ý rằng, những năm này cũng đồng thời diễn ra các hoạt động khai thác
cát có tổ chức và vô tổ chức với quy mô rộng khắp và cường độ mạnh làm sai
lệch cán cân cân bằng cát.
Thứ ba, chế độ thuỷ lực dòng chảy bao gồm:
Chế độ thuỷ lực chung chủ yếu là lưu lượng mà dòng sông tải. Yếu tố này
cũng được nhiều các nhà nghiên cứu chuyên môn đánh giá, đặc biệt là quan hệ
lưu lượng của đoạn hợp lưu ba sông sông Thao, sông Đà và sông Lô.
Chế độ thuỷ lực cục bộ xảy ra trên từng đoạn sông thể hiện bằng các thông số
thuỷ văn hình thái lòng dẫn như chiều rộng, chiều sâu, độ dốc đáy sông và hình
dạng mặt cắt ngang sông. Thông số ảnh hưởng lớn nhất đến xói lở là vận tốc cục
bộ. Theo nhiều nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước thì vận tốc lớn nhất trên
mặt cắt lớn hơn vận tốc trung bình khoảng 1,5÷4 lần. Tuy nhiên vận tốc lớn nhất
không xuất hiện trực tiếp với thành cứng lòng dẫn mà ở một khoảng cách nào
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 29
đó, có những bó dòng liên quan đến xói lở lòng dẫn. Khi vận tốc bó dòng lớn
hơn vận tốc xói cho phép của lòng dẫn thì gây ra xói lở, thường thì xói ngang.
− Cuối cùng là cấu tạo địa chất của lòng dẫn. Đây là yếu tố rất quan trọng
ảnh hưởng đến cơ chế xói lở hiện nay của đoạn sông nghiên cứu. Ta biết rằng
khối lượng bùn cát trong dòng chảy phụ thuộc vào chế độ thuỷ lực của dòng
chảy, mà chế độ thuỷ lực phụ thuộc vào lưu lượng, độ dốc lòng dẫn, chiều sâu
và chiều rộng cũng như hình dạng mặt cắt ngang lòng dẫn. Với một chế độ thuỷ
lực trên một đoạn sông thì gần như khối lượng bùn cát lơ lửng là không đổi. Nếu
lượng bùn cát nhỏ hơn tới hạn thì có sự xói lòng dẫn để bù đắp và ngược lại.
Tuy nhiên sự xói hay bồi lòng dẫn hay bờ lại phụ thuộc vào tính cục bộ của
dòng chảy và tính chất đất của lòng dẫn. Thường thì bản thân dòng chảy sẽ xói
hoặc bồi để tạo ra sự cân bằng tạm thời mà trong thuỷ văn hình thái đã đưa ra
các hệ số đánh giá biểu thị cho quan hệ giữa độ sâu, chiều rộng và độ dốc lòng
dẫn. Với một chế độ thuỷ lực lòng dẫn nhất định thì thành phần chất bùn cát mà
dòng chảy mang theo có đặc trưng nhất định. Đại đa số lòng dẫn chảy qua đồng
bằng rộng lớn như đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ thì chỉ có khả năng mang theo
các hạt từ cát hạt mịn trở xuống đến bột, sét. Các hạt lớn hơn sẽ được vận
chuyển theo hình thức di đáy hoặc chuyển tải từ bờ này qua bờ kia do nước chảy
quẩn.
3.2. Ảnh hưởng của điều tiết hồ Hòa Bình đến dòng chảy các sông vùng dự
án.
3.2.1. Trước khi có thủy điện Hòa Bình
Thời kỳ trước khi có hồ Hòa Bình, sông Đà đóng góp một lượng bùn cát trên
50% cho sông Hồng, còn lại là của sông Thao và sông Lô. Tính toán từ số liệu
(1957-1982) cho thấy lưu lượng bùn cát trung bình hàng năm cát trên sông Đà là
1910 kg/s, trên sông Hồng là 3593 kg/s.
(1). Sông Hồng và sông Đà
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 30
− Trên toàn tuyến sông nghiên cứu hình thái của tuyến sông Đà và sông
Hồng đoạn từ sau thủy điện Hòa Bình có dạng hình sin không đều do địa hình và
địa chất của hai bờ sông và lòng sông tạo nên.
− Sông Hồng giữ vai trò rất quan trọng, nếu như không muốn nói là quyết
định, đối với tiến trình phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của Hà Nội. Song,
sông Hồng cũng gây ra không biết bao nhiêu thiệt hại đối với người và tài sản
của khu vực. Đó là tính hai mặt của bất kỳ một dòng sông nào diễn ra theo quy
luật tự nhiên. Mỗi dòng sông dù lớn hay nhỏ đều chở nặng phù sa nhiều hoặc ít
để bồi đắp nên các đồng bằng châu thổ phì nhiêu với kích thước khác nhau. Mỗi
lần lũ lụt xảy ra, là mỗi lần bồi dày thêm lớp phù sa trên toàn bộ đồng bằng châu
thổ của nó. Song mỗi lần lũ lụt lại gây ra nỗi kinh hoàng cho các cộng đồng dân
cư sống ở đây.
− Ngoài sự phân nhánh của sông Hồng trong quá trình tiến ra biển để tạo
cho mình một đồng bằng châu thổ rộng lớn, thì bản thân của sông Hồng và các
nhánh của nó cũng bị uốn khúc theo quy luật chung về phát triển lòng sông.
Trong quá trình uốn khúc này, dòng sông càng ngày càng trở nên cong hơn. Đến
một lúc nào đó, vào mùa lũ, nước sông nhiều và khó tiêu thoát nhanh trên đoạn
sông cong, thì dòng nước sẽ cắt thẳng ở vị trí 2 khúc uốn gần nhau và bỏ lại
đoạn sông cong cũ. Đoạn sông này được gọi là sông chết hoặc hồ móng ngựa.
Hồ Tây là một ví dụ rõ ràng về điều này. Tuy nhiên, trong đa số trường hợp, các
đoạn sông đó dần bị bồi lấp và cạn đi để lại những dải đất thấp (dải ruộng trũng).
Các cảnh quan thư vậy, hiện nay còn quan sát được khá rõ trên dải đồng bằng
hai bên bờ sông Hồng đoạn từ Sơn Tây đến Hà Nội. Kể từ khi có hệ thống đê
dọc hai bờ sông, thì quá trình uốn khúc chỉ xảy ra trong phạm vi giới hạn này.
Nhưng nếu bờ xói xảy ra mạnh và liên tục sẽ dẫn đến vỡ đê.
(2). Sông Lô và sông Thao
− Sông Lô và sông Thao là thượng nguồn của sông Hồng, có tác dụng
không nhỏ trong việc hình thành nên chế độ dòng chảy của của sông Hồng.
Trước khi có đập thủy điện Hòa Bình dòng chảy của sông Lô và sông Thao gần
như chỉ phụ thuộc vào điều kiện địa hình và khí tượng thủy văn trong vùng. Bán
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 31
kính tại các đoạn cong đỉnh hình sin thường biến động trong khoảng từ 350m
đến 1100m.
− Theo kết quả điều tra thực địa tại các khu dân cư và kết quả khảo sát
địa hình từ các năm trước thì trên tuyến sông Lô và Thao hầu như không có biến
động lớn theo chiều ngang.
− Sông Lô và sông Thao cũng mang trong mình một lượng phù sa tương
đối lớn góp phần không nhỏ vào việc thành tạo nên đồng bằng sông Hồng.
3.2.2. Sau khi có hồ Hòa Bình
− Sau khi thủy điện Hòa Bình đi vào hoạt động do mất cân bằng bùn cát
nên quá trình diễn biến xói phổ biến thể hiện rất rõ ở vùng hạ du công trình thủy
điện, xói diễn ra mạnh ở vùng gần đập và lan truyền xuống hạ du. Càng xuôi về
hạ lưu xói càng giảm dần, nói cách khác là cân bằng bùn cát được khôi phục dần
theo chiều xuôi về hạ lưu.
0
500
1000
1500
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Thêi kú tr−íc khi cã hå Hßa B×nhThêi kú sau khi cã hå Hoµ B×nh
0
1000
2000
3000
4000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Thêi kú tr−íc khi cã hå Hßa B×nhThêi kú sau khi cã hå Hoµ B×nh
a. Trạm Hòa Bình b. Trạm Yên Bái
0
200
400
600
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Thêi kú tr−íc khi cã hå Hßa B×nhThêi kú sau khi cã hå Hoµ B×nh
0
500
1000
1500
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Thêi kú tr−íc khi cã hå Hßa B×nhThêi kú sau khi cã hå Hoµ B×nh
c. Trạm Vụ Quang d. Trạm Sơn Tây
ρ (g/m3)
Tháng
ρ (g/m3)
Tháng
ρ (g/m3) ρ (g/m3)
Tháng Tháng
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 32
0
500
1000
1500
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Thêi kú tr−íc khi cã hå Hßa B×nhThêi kú sau khi cã hå Hoµ B×nh
e. Trạm Hà Nội Hình 3.1. Mô hình phân phối độ đục trong năm của 2 thời kỳ: trước và sau
khi có hồ Hòa Bình
0
2000
4000
6000
8000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Thêi kú tr−íc khi cã hå Hßa B×nhThêi kú sau khi cã hå Hßa B×nh
0
2000
4000
6000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Thêi kú tr−íc khi cã hå Hßa B×nhThêi kú sau khi cã hå Hßa B×nh
a. Trạm Hòa Bình b. Trạm Yên Bái
0
500
1000
1500
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Thêi kú tr−íc khi cã hå Hßa B×nhThêi kú sau khi cã hå Hßa B×nh
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Thêi kú tr−íc khi cã hå Hßa B×nhThêi kú sau khi cã hå Hßa B×nh
c. Trạm Vụ Quang d. Trạm Sơn Tây
ρ (g/m3)
Tháng
Qs (kg/s)
Tháng
Qs (kg/s)
Tháng
Qs (kg/s) Qs (kg/s)
Tháng Tháng
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 33
0
2000
4000
6000
8000
10000
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Thêi kú tr−íc khi cã hå Hßa B×nhThêi kú sau khi cã hå Hßa B×nh
e. Trạm Hà Nội
Hình 3.2. Mô hình phân phối lưu lượng bùn cát lơ lửng trong năm của hai
thời kỳ: trước và sau khi có hồ Hòa Bình
− Hiện tại ở khu vực hạ lưu sát đập, cách đập 0,5km đến 1km do hiện
tượng xói sâu diễn ra mạnh. Hiện tượng xói sâu lan truyền xuống hạ lưu các
đoạn tiếp theo chiều sâu giảm dần. Do lòng sông bị hạ thấp rất lớn ảnh hưởng tới
tốc độ ổn định của bờ sông gây sạt lở khá mạnh tại khu vực ngay sát chân đập
đến cách đập 500m.
− Sau khi đập Thủy điện Hòa Bình, dòng sông Hồng đoạn chảy qua Hà
Nội có những biến động khá phức tạp. Đó là hiện tượng xói lở bờ sông, bồi tụ
đáy sông làm thay đổi dòng chảy dẫn đến đe dọa độ ổn định của hệ thống đê kè.
Theo dõi sự biến động của lòng dẫn sông Hồng chảy qua Hà Nội kể từ năm
1989 đến năm 1998 (nghĩa là sau 10 năm) có thể chia làm 3 đoạn với xu thế
khác nhau. Đoạn thứ nhất bắt đầu từ trước khi vào địa phận Hà Nội có xu thế bồi
tụ nâng cao đáy chiếm ưu thế. Đoạn thứ hai kéo dài từ phía Tây cầu Thăng Long
khoảng 500 mét đến phía Đông xã Tầm Xá (huyện Đông Anh) trước khi chia
nước cho sông Đuống có xu hướng đào sâu đáy chiếm ưu thế, trong đó đáng kể
nhất là đoạn chảy qua phường Nhật Tân. Đoạn thứ 3 từ khu vực chia nước cho
sông Đuống đến hết địa phận Hà Nội sự biến động của lòng sông diễn ra phức
tạp.
Mặc dù lòng dẫn sông Đà theo tính toán tiếp tục biến đổi và sẽ đạt trạng thái
cân bằng mới vào khoảng năm 2035, khi đó trên đoạn sông Hồng từ Sơn Tây
đến Hưng Yên được nhìn nhận tổng thể là sẽ không xảy ra hiện tượng xói sâu
Qs (kg/s)
Tháng
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 34
hay bồi cao nào. Xét riêng tại Hà Nội, ở đây, quá trình biến đổi lòng dẫn của hệ
thống không tác động đáng kể gì đến lòng sông đoạn sông này. Cụ thể cao độ
lòng sông trung bình tại Hà Nội vẫn chỉ dao động lên xuống ở cao trình khoảng
+4m.
Sau khi thủy điện Hòa Bình đi vào hoạt động có nhiều vị trí ở hạ du dòng
chảy ép sát vảo bờ gây sạt lở mạnh, cụ thể là 3 vị trí: phía sau hợp lưu Thao –
Đà, phía sau hợp lưu Lô – Hồng và vị trí tại Trung Hà – Đan Phượng.
Tại ngã 3 Thao – Đà là đoạn hợp lưu của 2 sông nên chế độ dòng chảy rất
phức tạp hơn nữa đây còn là đoạn sông cong nên hình thái lòng sông không ổn
định, thường xuyên xảy ra sạt lở. Hiện tại trên đoạn này đã làm kè 2 bên (kè
Phong Vân).
Tại ngã 3 Lô – Hồng cũng là đoạn hợp lưu của 2 sông nên chế độ dòng chảy
rất phức tạp hơn nữa sông Lô cũng bị ảnh hưởng mạnh của điều tiết hồ Tuyên
Quang nên hình thái lòng sông không ổn định, thường xuyên xảy ra sạt lở. Hiện
tại trên đoạn này đã làm kè 2 bên bờ (kè Thanh Miếu K104.46-K105.08; Phú
Cường K11,7 – K13,4)
Tại Trung Hà – Đan Phượng là đoạn sông cong, do sự vận động của dòng
sông cong nên dòng chảy thường xuyên biến đổi, thường xuyên xảy ra sạt lở.
Hiện tại trên đoạn này đã làm kè 2 bên bờ (kè Hồng Hà, kè Tòng Bạt)
3.3. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến lòng dẫn các sông vùng dự án
3.3.1. Khí hậu
Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của sự thay đổi thời tiết, lượng nước
về mùa kiệt xuống thấp làm cho sự chênh lệch mực nước giữa hai mùa lũ và kiệt
lớn. Kèm theo đó là hiện tượng sạt lở bờ đe doạ đến các hộ dân sống ven bờ
sông và ảnh hưởng đến an toàn đê điều. Liên tiếp trong những năm qua từ năm
2001 đến nay hiện tượng sạt lở đã xảy ra liên tiếp trên các sông phía hạ du nhà
máy thủy điện Hòa Bình. Đến nay hiện tượng sạt lở trên hệ thống sông Hồng
vẫn tiếp tục diễn ra và ngày càng nghiêm trọng. Đặc biệt sau mùa lũ năm 2009
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 35
nhiều vị trí sạt lở mới xuất hiện và diễn biến ngày một phức tạp ảnh hưởng đến
an toàn đê điều, uy hiếp trực tiếp đến an toàn tính mạng của người dân.
3.3.2. Khai thác cát
− Tại 3 tuyến sông lớn chảy qua địa bàn Thủ đô gồm: Sông Hồng, sông
Đà, sông Đuống với tổng chiều dài lên tới hơn 280km ở hai bên bờ sông có hàng
trăm bãi tập kết vật liệu cát sỏi.
− Theo số liệu thống kê hiện nay có tới hơn 30 điểm khai thác cát, trong
đó có 5 điểm khai thác cố định và 26 điểm khai thác lưu động.
− Tại nhiều địa phận như: Huyện Đan Phượng, Từ Liêm, Long Biên…
nơi sông Hồng chảy qua, tình trạng khai thác cát một cách ồ ạt và vô tổ chức.
Việc này gây sụt lún, ảnh hưởng đến sự an toàn của hành lang bảo vệ đê. Việc
khai thác, tập kết những bến bãi này đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến dòng
chảy của sông. Nguy hại hơn còn làm cho sạt lở bờ sông, gây ảnh hưởng đến
tính mạng và tài sản của những hộ dân sống ở hai bên bờ sông.
− Bên cạnh đó, việc khai thác cát còn làm cho nhiều khúc sông bị thay
đổi dòng chảy gây sạt lở đê điều, ảnh hưởng nghiêm trọng đến giao thông đường
thủy và đời sống người dân ở dọc đê.
− Hiện tượng bồi tụ thành dải cồn cát đã, đang xảy ra mạnh tại trước cửa
trạm bơm Ấp Bắc, khu vực đình Chèm, bãi Tứ Liên, bãi Thạch Cầu, bãi Duyên
Hà... Trong khi đó, một số công trình chỉnh trị dòng chảy như: cụm 14 mỏ hàn
Tầm Xá, cụm kè hướng dòng Phú Gia - Tứ Liên, các mỏ hàn cọc bê tông trên
bãi Tứ Liên, Trung Hà, Thạch Cầu... đã xuống cấp nghiêm trọng, làm cho tình
hình bồi lắng, sạt lở diễn biến khó lường hơn. Sự thay đổi dòng chảy là nguyên
nhân chính dẫn đến hiện tượng sạt lở bờ sông diễn biến phức tạp. Khu vực xã
Hải Bối (huyện Đông Anh), phường Ngọc Thụy - Bồ Đề (quận Long Biên) là
hai nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của tình trạng sạt lở bờ sông. Ví dụ: sự
chuyển hướng của dòng chảy mùa lũ bị khối bê tông, gạch đá khổng lồ do các
khu dân cư lấn chiếm bãi tạo ra từ phía bờ phải ép sang; dòng chủ lưu từ kè Phú
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 36
Gia - Tứ Liên, gặp sự nhô ra của khối bồi đầu bãi Tứ Liên, làm cho địa bàn
phường Ngọc Thụy sạt lở nghiêm trọng vài năm gần đây.
− Ngoài ra, hiện tượng khai thác cát trái phép, tập kết bãi vật liệu sau
khai thác không theo quy hoạch xuất hiện ở rất nhiều nơi gây nguy cơ về mất an
toàn đê điều, tính ổn định của cầu vượt sông và dễ gây ô nhiễm môi trường.
− Kết quả phân tích số liệu cao trình mặt bãi tại 25 mặt cắt ngang từ năm
1979 đến nay cho thấy, cao độ trung bình bãi sông hiện nay đã cao hơn 0,7-0,8m
ở bờ trái và khoảng 1m ở bờ phải. Như vậy, báo động 1 sẽ không còn là mức
nước bắt đầu tràn bãi nữa. Hiện tượng này phần lớn là do cư dân trong quá trình
lấn chiếm bãi sông đã tôn cao nền đất ở và đất vườn. Khi có quá nhiều vật cản
trên bãi, dòng chảy lũ tràn bãi lại nông, vận tốc nhỏ sẽ gây ra bồi lắng trên bãi.
Việc nâng cao cao trình mặt bãi sẽ làm thay đổi thế sông và kèm theo là giảm
khả năng thoát lũ. Hiện tượng hạ thấp mực nước mùa kiệt gây khó khăn đối với
giao thông thủy và lấy nước dẫn tưới, gây nhiều tổn thất không kém lũ lụt mà
Hà Nội đang gặp phải.
3.4. Đánh giá chung
− Nguyên nhân cơ bản của diễn biến lòng sông là sự mất cân bằng trọng
tải cát. Trong bất kỳ đoạn sông nào, hoặc trong bất kỳ một vùng cục bộ nào của
đoạn sông đó dưới một điều kiện nhất định, dòng chảy có một sức tải cát nhất
định. Khi xây dựng đập ngăn sông tạo kho nước cho mục đích phát điện hoặc
cấp nước sẽ làm cho chế độ thủy lực, thủy văn và lòng dẫn của thượng hạ lưu
đập có những thay đổi căn bản. Ở vùng thượng lưu đập dâng sẽ hình thành một
kho nước lớn và được điều tiết theo chế độ vận hành của nhà máy thủy điện
hoặc công trình đầu mối, ở đó mực nước dâng cao, diện tích, dung tích tăng lên
và tốc độ dòng chảy nhỏ có thời gian giảm gần như tuyệt đối làm cho bùn cát
của lòng sông lắng đọng lại trong hồ chứa. Quá trình bồi lắng kéo dài theo tuổi
thọ của hồ. Ở vùng hạ du xuất hiện một quá trình biến đổi hình thái lòng dẫn
kéo theo sự thay đổi quan hệ thủy văn giữa mực nước (H) và lưu lượng (Q). Do
bùn cát tự nhiên của sông bị giữ lại ở thượng lưu đập trong hồ chứa, tháo xuống
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 37
hạ lưu theo tuốc bin thủy điện hoặc tràn xả lũ là dòng nước mang rất ít bùn cát.
Do đó có sự mất cân bằng giữa khả nâng tải cát của dòng nước (St) với lượng
chuyển cát thực tế của dòng sông hạ lưu (S0) mà St luôn lớn hơn S0. Dòng chảy
luôn “đói” bùn cát này sẽ phải đào xói lòng dẫn hạ lưu để lấy lại trạng thái cân
bằng vận chuyển bùn cát, vì vậy lòng dẫn hạ lưu dần dần bị xói hạ thấp. Do mất
cân bằng bùn cát nên quá trình diễn biến xói phổ biến thể hiện rất rõ ở vùng hạ
du công trình thủy điện. Ở vùng hạ lưu, lòng sông bị xói hạ thấp xuống kéo theo
sạt lở hai bờ sông rất mạnh làm mất ổn định cho bản thân công trình thủy điện
và các công trình ven sông như cầu, bến cảng, cống, trạm bơm, đặc biệt là hệ
thống chống lũ. Mực nước ở hạ lưu hạ thấp làm cho các cửa lấy nước được xây
dựng trước đây có thể bị “treo” không lấy được nước, các hoạt động giao thông
thủy cũng bị ảnh hưởng. Đặc biệt các vùng phân nhập lưu trong phạm vi của xói
phổ biến cũng bị ảnh hưởng lan truyền ra các nhánh sông theo các hiệu ứng của
vùng phân nhập lưu. Có thể nói rằng đây là nguyên nhân chính dẫn đến những
sự biến động của lòng dẫn sau khi thủy điện Hòa Bình đi vào hoạt động.
− Một nguyên nhân nữa cũng gây nên sự biến đổi đáng kể của lòng dẫn
đó là sự vận hành của nhà máy thủy điện theo chế độ điều tiết phụ tải ngày đêm
làm thay đổi đột ngột mực nước hạ lưu cũng làm mất ổn định bờ, gây sạt lở bờ
vùng hạ lưu rất mạnh. Tình hình trên thể hiện rất rõ ở hạ lưu thủy điện Hòa
Bình.
− Do địa chất cấu tạo lòng dẫn ở mỗi đoạn sông cũng khác nhau nên xu
thế xói cũng không thuần nhất. Có đoạn xói nhiều, có đoạn xói ít. Có thời kỳ có
đoạn bị bồi và xói xen kẽ.
− Sự vận động của dòng sông cong, đây là những nơi dòng chảy không
ổn định cũng là một nguyên nhân gây lên những biến động lòng dẫn. Phía bờ
lõm do dòng chảy chủ lưu áp sát bờ, khi vận tốc dòng chảy lớn hơn vận tốc khởi
động của đất cấu tạo bờ sông sẽ gây sạt lở, phạm vi sạt lở thường phát triển từ
thượng lưu về hạ lưu. Ngoài ra, sạt lở cũng có thể xuất hiện dọc theo bờ của một
con sông trong trạng thái cân bằng động.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 38
Bên cạnh đó, một số nguyên nhân chủ quan cũng gây ảnh hưởng đến diễn
biến lòng dẫn, sạt lở bờ sông như:
Do khai thác cát, sỏi lòng sông trái phép, sai phép hoặc không theo quy
hoạch: khai thác cát, sỏi lòng sông là việc làm tất yếu phục vụ nhu cầu xây dựng
đang ngày càng phát triển, nếu khai thác theo đúng quy hoạch, đúng phép có tác
dụng rất tích cực cho thoát lũ, ổn định lòng dẫn và giao thông thủy. Tuy nhiên,
hiện việc cấp giấy phép, quản lý khai thác cát, sỏi lòng sông hiện còn rất nhiều
khó khăn, chế tài hiện chưa đủ mạnh và chưa có sự phối hợp đồng bộ của các
địa phương nên việc khai thác trái phép vẫn tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi làm thay
đổi chế độ dòng chảy, thay đổi hàm lượng bùn cát, đặc biệt có nơi việc khai thác
cát trái phép ngay tại khu vực chân kè bảo vệ bờ gây sạt lở nghiêm trọng.
Do ảnh hưởng của các hoạt động giao thông thủy: Sóng do tàu thuyền, sự
đào bới lòng sông của chân vịt tàu, thuyền, neo đậu tàu thuyền không đúng với
quy định, xây dựng công trình không hợp lý... là một một trong các nguyên nhân
trực tiếp làm gia tăng diễn biến sạt lở. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, giao thông thủy đang ngày càng phát triển nhanh và mạnh cả về số
lượng, tải trọng và tốc độ của tàu thuyền... nếu không kịp thời có các biện pháp
quản lý hữu hiệu, ảnh hưởng của giao thông thủy tới diễn biến sạt lở bờ sông sẽ
ngày càng nghiêm trọng.
Do việc xây dựng không hợp lý các công trình: Một số công trình như giao
thông, thủy lợi,... cần xây dựng ven sông (được phép theo Luật Đê điều, Pháp
lệnh Phòng chống lụt bão), tuy nhiên nhiều công trình thiết kế, xây dựng chưa
hợp lý như đắp đường dẫn dài trên bãi sông, bố trí trụ cầu không phù hợp làm
thay đổi hướng dòng chảy, nhất là khi mực nước sông dao động mạnh.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 39
CHƯƠNG 4. CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH CHỈNH TRỊ ĐÃ CÓ
TRONG VÙNG DỰ ÁN
Cho đến nay cũng đã có nhiều đề tài, dự án liên quan đến vấn đề quy hoạch
phòng chống lũ, chỉnh trị sông tại một số khu vực trong vùng dự án.
4.1. Dự án: Quy hoạch chỉnh trị vùng hạ du sông Lô Gâm do ảnh hưởng
điều tiết hồ thủy điện Tuyên Quang
4.1.1. Mục tiêu của dự án
Mục tiêu của việc qui hoạch chỉnh trị hạ du Lô – Gâm nhằm từng bước điều
chỉnh lòng sông về trạng thái ổn định theo quy luật vận động của dòng sông khi
có sự tham gia điều tiết dòng chảy của thủy điện Tuyên Quang góp phần phục
vụ có hiệu quả các yêu cầu về phòng chống sạt lở bờ sông, thoát lũ, đảm bảo an
toàn hệ thống đê điều, giao thông thủy và phát triển các ngành kinh tế khác.
4.1.2. Nội dung đã thực hiện
− Đánh giá thực trạng, diễn biến lòng dẫn và hệ thống các công trình
chỉnh trị sông
− Dự báo diễn biến lòng dẫn hạ du sông Lô – Gâm do ảnh hưởng điều tiết
của hồ chứa Tuyên Quang
− Xác định lưu lượng tạo lòng và xây dựng tuyến chỉnh trị
− Bổ sung phương án quy hoạch chỉnh trị
− Khái toán kinh phí và phân kỳ đầu tư
− Đánh giá tác động môi trường
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 40
Hình 4.1. Biểu đồ lưu lượng xả qua hồ chứa Tuyên Quang
Hình 4.2. Phạm vi dự án
4.2. Dự án: Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê
trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2009– Viện Quy hoạch thủy lợi
4.2.1. Mục tiêu của dự án
Làm cơ sở để lập quy hoạch đê điều, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng và các quy hoạch khác liên quan đến các ngành, địa phương
4.2.2. Nội dung đã thực hiện
− Xác định mức đảm bảo phòng chống lũ cho các tuyến sông có đê trên
địa bàn thành phố Hà Nội
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 41
− Xác định lũ thiết kế của tuyến sông có đê gồm lưu lượng lũ thiết kế,
mực nước lũ thiết kế cho từng giai đoạn
− Xác định chỉ giới thoát lũ
− Đánh giá khả năng phân lũ vào sông Đáy và sông Tích
− Đề xuất giải pháp quy hoạch phòng chống lũ sắp xếp theo thứ tự ưu
tiên của từng giai đoạn
Hình 4.3. Lưu tốc dòng chảy sông Hồng từ ngã 3 Việt Trì đến cầu Thăng
Long (mô hình MIKE 21)
4.3. Dự án: Lập quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có
đê trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008 – 2015 – Viện KHTL
Việt Nam
4.3.1. Mục tiêu của dự án
- Xác định mức độ đảm bảo chống lũ cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xác định lũ thiết kế của tuyến sông có đê gồm lưu lượng lũ thiết kế và mực nước lũ thiết kế.
- Xác định mức độ và quy mô xảy ra ngập lụt khi chậm lũ. - Xác định giải pháp công trình, phi công trình để phòng, chống lũ đối với từng
tuyến sông có đê.
4.3.2. Nội dung đã thực hiện
− Đánh giá hiện trạng các công trình phòng chống lũ
− Phân tích dòng chảy lũ
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 42
− Phân tích vùng bảo vệ và tuyến phòng lũ
− Xây dựng các kịch bản tính toán, phương án quy hoạch
− Xác định mức đảm bảo phòng, chống lũ cho từng tuyến sông
− Xác định hành lang thoát lũ trên từng tuyến sông
− Xác định tuyến chỉnh trị, ổn định lòng dẫn
− Xây dựng bản đồ ngập lụt và đánh giá thiệt hại vùng chậm lũ
− Đề xuất các giải pháp và phương án quy hoạch phòng chống lũ
− Đánh giá tác động môi trường khi thực hiện quy hoạch
− Kinh phí thực hiện quy hoạch
45300
44920
39550
39120
32300 31095
29550
26550
22635
21745 20745
19655 18050
17700
14800 14235 12550
12540
11550
Vinh Phuc (Hien Trang) Plan: 1) Q500_1996_M5_0 3/6/2009
Legend
WS origin
WS encroachment
Ground
Levee
Bank Sta
Encroachm ent
Hình 4.4. Tuyến hành lang thoát lũ trên mặt bằng đoạn sông Lô
4.4. Dự án: Lập quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 – 2015 – Viện KHTL Việt Nam
4.4.1. Mục tiêu của dự án
- Xác định mức độ đảm bảo chống lũ cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Xác định lũ thiết kế của tuyến sông có đê gồm lưu lượng lũ thiết kế và mực nước lũ thiết kế.
- Xác định mức độ và quy mô xảy ra ngập lụt khi chậm lũ. - Xác định giải pháp công trình, phi công trình để phòng, chống lũ đối với từng
tuyến sông có đê.
4.4.2. Nội dung đã thực hiện
− Đánh giá hiện trạng các công trình phòng chống lũ
− Phân tích dòng chảy lũ
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 43
− Phân tích vùng bảo vệ và tuyến phòng lũ
− Xây dựng các kịch bản tính toán, phương án quy hoạch
− Xác định mức đảm bảo phòng, chống lũ cho từng tuyến sông
− Xác định hành lang thoát lũ trên từng tuyến sông
− Xác định tuyến chỉnh trị, ổn định lòng dẫn
− Đề xuất các giải pháp và phương án quy hoạch phòng chống lũ
− Đánh giá tác động môi trường khi thực hiện quy hoạch
− Kinh phí thực hiện quy hoạch
Hình 4.5. Tuyến sông ổn định đoạn ngã 3 Thao - Đà
4.5. Các dự án khác
− Nghiên cứu đánh giá xói sâu sau thủy điện Hòa Bình, GS.TS. Vũ Tất
Uyên, 1999-2000
− Nghiên cứu đánh giá nguyên nhân suy giảm và giải pháp tăng khả năng
thoát lũ tại các trọng điểm, Viện Khoa học thủy lợi, 2000
− Chương trình phòng chống lũ đồng bằng sông Hồng – sông Thái Bình,
Cục QLĐĐ&PCLB, 2002.
− Chương trình phòng ngừa và xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, Cục Quản lý
đê điều và Phòng chống lụt bão, 2005.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 44
4.6. Đánh giá chung
− Các dự án đều đã thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra
− Các dự án đều đã phân tích chi tiết về hiện trạng và đánh giá mực độ ổn
định của các công trình hiện có
− Đã thiết lập mô hình tính toán và đưa ra các biện pháp công trình và phi
công trình nhằm tăng khả năng thoát lũ và ổn định đường bờ
− Đã khái toán kinh phí và phân kỳ đầu tư cho các công trình đề xuất
− Tuy nhiên các dự án chủ yếu đều nhằm mục tiêu quy hoạch phòng
chống lũ chứ không phải là quy hoạch chỉnh trị sông bảo vệ bờ, hơn nữa các dự
án trong phạm vi nhỏ lẻ của từng vùng cho nên chưa đánh giá được một cách hệ
thống cũng như chưa xây dựng được tuyến chỉnh trị cho các tuyến sông hạ du
thủy điện Hòa Bình
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 45
CHƯƠNG 5. HIỆN TRẠNG KẾT CẤU, MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH CÁC
CÔNG TRÌNH CHỈNH TRỊ TRÊN CÁC SÔNG VÙNG DỰ ÁN
5.1. Hiện trạng và mức độ ổn định của các tuyến kè hiện có
5.1.1. Sông Hồng
Hình 5.1. Hiện trạng và vị trí các tuyến kè đoạn từ Đan Phượng đến Sơn
Tây - Sông Hồng
Hình 5.2. Hiện trạng và vị trí các tuyến kè đoạn từ ngã 3 Thao Đà đến ngã 3
Lô Hồng – Sông Hồng
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 46
(1). Kè bờ hữu sông Hồng
Tuyến hữu Hồng có 31 kè lát mái hộ bờ với tổng chiều dài là 65,625km. Một
số khu vực bờ sông và kè đang có diễn biến sạt lở. Nguyên nhân do diễn biến
phức tạp của dòng chảy, trên sông xuất hiện nhiều bãi bồi lớn gây thu hẹp dòng
chảy, dòng chủ lưu áp sát kè và bãi sông, sói chân gây sạt lở, cụ thể:
Bảng 5.1. Tổng hợp các kè bờ hữu sông Hồng TT Tên kè Vị trí km-km L (m) Kết cấu Hiện trạng
1 Thái Hòa-
Phong Vân K1+150-K2+430 1280 Hộ chân, lát mái ổn định
2 Phong Vân K2+430-K4+000 1570 Hộ chân, lát mái ổn định
3 Cổ Đô K4+000-K8+600 4600 Hộ chân, lát mái ổn định
4 Phú Cường I K8+600-K11+700 3100 Hộ chân, lát mái ổn định
5 Phú Cường II K11+700-K13+014 1310 Hộ chân, lát mái ổn định
6 Vân Sa K13+014-K14+200 1186 Hộ chân, lát mái Rãnh dọc đỉnh kè bị
vỡ hỏng và lún sụt
7 Châu Sơn K14+200-K15+200 1000 Hộ chân, lát mái ổn định
8 Phú Châu K18+000-K19+800 1800 Hộ chân, lát mái ổn định
9 Vân Tập K19+600-K20+700 1100 Hộ chân, lát mái ổn định
10 Chu Minh K20+700-K24+500 3800 Hộ chân, lát mái ổn định
11 Cam thượng K25+500-K26+600 1100 Hộ chân, lát mái ổn định
12 Sơn Tây K27+431-K32+000 4569 Hộ chân, lát mái Đang xây dựng
K32+000-K33+000 1000 Hộ chân, lát mái ổn định 13 Linh Chiểu
K33+000-K34+700 1700 Hộ chân, lát mái Đang xây dựng
K34+700-K36+200 1500 Hộ chân, lát mái Đang có hiện tượng
xói chân 14 Phương Độ-
Cẩm Đình K36+200-K2+300VC 2300 Hộ chân, lát mái Còn tốt
15 Xuân Phú K2+300-K3 VC 700 Hộ chân, lát mái Đang có hiện tượng
xói chân
16 Thọ An K10+500VC-
K40+530 4880
Hộ chân từ +4,0
trở xuống Đang xây dựng
17 Hồng Hà K40+530-K41+500 970 Hộ chân, lát mái Đang xây dựng
18 Bá Giang K41+500-K41+900 400 Hộ chân, lát mái ổn định
19 Liên Trì K44+200-K47+800 3600 Hộ chân, lát mái ổn định
20 Liên Mạc K52+800-K53+310 510 Hộ chân, lát mái Mái kè có xu hướng
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 47
TT Tên kè Vị trí km-km L (m) Kết cấu Hiện trạng
bồi lắng
21 Thụy Phương KK53+760-K54+200 440 Hộ chân, lát mái Dòng chảy áp sát,
bong xô cục bộ
22 Phú Gia K56+140-K58+900 2760 Hộ chân, lát mái Đang bị bồi lấp
23 Tứ Liên K61+300-K62+900 1600 Hộ chân, lát mái Đang bị bồi lấp
24
Phúc Xá-
Chương
Dương
K64+450-K66+800 2350 Hộ chân, lát mái Đang bị bồi lấp
25 Thanh Trì K71+000-K71+740 740 Hộ chân, lát mái Đang bị bồi lấp
26 Duyên Hà K82+100-K84+100 2000 Hộ chân, lát mái ổn định
27 Xâm Thị+
Ninh Sở K86+000-K89+300 3300 Hộ chân, lát mái
Đầu kè K86-
K87+180 đang
GPMB để hoàn
thiện mái
28 An Cảnh K94+000-K98+300 4300 Hộ chân, lát mái
Đầu kè K94-
K94+650 sạt lở vở
kè do chủ lưu chảy
ép sát
29 Cát Bi K102+200-K104+800 2600 Hộ chân, lát mái ổn định
30 Đại Gia K104+800-K105+200 400 Hộ chân, lát mái ổn định
31 Quang Lãng K116+640-K117+800 1160 Hộ chân, lát mái ổn định
Hình 5.3. Kè Chu minh
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 48
Hình 5.4. Kè Hồng Hà
Hình 5.5. Kè Cổ Đô
(2). Kè bờ tả sông Hồng
a. Kè bờ tả sông Hồng trên địa phận Hà Nội
Tuyến tả Hồng có 10 kè lát mái hộ bờ với tổng chiều dài 9435m.
Bảng 5.2. Tổng hợp các kè bờ tả sông Hồng địa phận Hà Nội TT Tên kè Vị trí km-km L (m) Loại kè Hiện trạng
1 Trung Hà K32+900-K33+400 500 Hộ chân, lát mái Khu vực cuối kè bị
sạt lở mạnh
2 Thanh Điềm K33+400-K34+600 1200 Hộ chân, lát mái
Đầu kè sạt lở mạnh
Các mỏ1,2,3 đã bồi
lấp hoàn toàn
3 Thạch Đà-Hoàng Kim K38+500-K39+500 1000 Hộ chân, lát mái Kè ổn định, hiện
đang được bồi
4 Văn Khê K43+000-K44+100 1100 Hộ chân, lát mái ổn định
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 49
TT Tên kè Vị trí km-km L (m) Loại kè Hiện trạng
5 Tráng Việt K46+500-K48+500 2000 Hộ chân, lát mái Đang triển khai
6 Đại Độ K52+500-K53+600 1100 Hộ chân, lát mái Bồi lấp
7 Lát mái Hải Bối K56+000-K56+700 700 Hộ chân, lát mái
8 Lát mái Vĩnh Ngọc K57+950-K58+450 500 Hộ chân, lát mái
9 Lát mái Tàm Xá K59+625-K60+800 1175 Hộ chân, lát mái
10 Bát Tràng K77+100-K77+150 70 Hộ chân, lát mái
b. Kè bờ tả sông Hồng địa phận Vĩnh Phúc
Tuyến đê tả Hồng có 2 hệ thống kè lớn.
* Hệ thống kè Đại Định-Cam Giá: là hệ hệ thống kè mỏ hàn lát mái và thả đá
hộ chân. Vị trí ứng với đê gồm 2 đoạn là: từ K2-K5 thuộc xã Cao Đại và K10-
K13 xã An Tường-Vĩnh Thịnh huyện Vĩnh Tường.
- Đoạn từ K2-K5: là hệ thống kè gồm có 6 mỏ hàn cứng được xây dựng từ
năm 1972 có cao trình đỉnh kè từ 10-12m, khoảng cách từ gốc kè đến chân đê từ
40-160m. Năm 2008-2009 được đầu tư tu bổ và làm mới các hạng mục: phần
dưới nước được thả đá hộ chân, trong đó có 518m được xử lý bằng giải pháp rải
thảm để đảm bảo an toàn cho bến bốc xếp vật liệu. Bờ sông được lát đá hộc
trong khung bê tông đến cao trình 10-12m.
- Đoạn từ K10-K13: là kè lát mái được đầu tư làm mới các hạng mục thả đá
hộ chân và lát bờ bằng đá hộc trong khung bê tông đến cao trình 10-12m.
Hiện nay dự án kè Đại Định-Cam Giá đã hoàn thành việc thả đá hộ chân, xây
khung lát mái và đang được đẩy nhanh tiến độ thi công các hạng mục còn lại.
Hình 5.6. Kè Đại Định – Cam Giá
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 50
* Kè Trung Hà thuộc 2 huyện Yên Lạc, Vĩnh Phục và huyện Mê Linh (Hà
Nội): là kè hộ chân và lát mái trong khung đá xây, chiều dài tuyến kè 5569m,
tương ứng với đê từ K24+500-K33+600. Kè có nhiệm vụ chống sạt lở bãi sông
và bảo vệ đê tả sông Hồng. Hiện tại kè đang bồi lắng nhanh, ổn định.
5.1.2. Sông Đà
Hình 5.7. Hiện trạng và vị trí các tuyến kè đoạn từ Đoan Hạ đến ngã 3 Thao
Đà – Sông Đà
Trên địa phận Hà nội, tuyến đê hữu Đà có 5 kè: Khánh Thượng-Minh Quang,
Thuần Mỹ, Đan Khê, Khê Thượng, Tòng Bạt với tổng chiều dài 8,785km. Nhìn
chung các kè ổn định, kè Khánh Thượng-Minh Quang đã đã thả khối lăng thể đá
hộ chân đến cao trình +11,8 dài 2100m.
Hình 5.8. Kè Khê Thượng
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 51
* Các tuyến kè trên đê Đà Giang
Hiện nay hai bên bờ sông Đà đoạn từ hạ lưu đập thủy điện đến hết địa
phận thành phố Hòa Bình đã được kè nâng cấp bằng bê tông.
* Các tuyến kè trên đê Quỳnh Lâm
− Kè Bai Duỗi dài 252m từ K0+834 đến K1+086 và kè Suối Chăm dài 57m
từ K1+086 đến K1+143, là đoạn kè đá kết hợp rọ thép được xây dựng năm 2005
và năm 2006 vẫn hoạt động tốt.
− Đoạn kè đá K2+984 đến K3+74 dài 90m xây dựng năm 2005 hoạt động
tốt.
− Đoạn kè đá K3+335-K3+445 dài 110m có một số hư hỏng nhẹ tại phần
chân kè, do nước suối làm sói lở.
− Đoạn kè đá xóm Sủ dài 100m từ K3+800 đến K3+900 vẫn hoạt động tốt.
− Đoạn kè đá kết hợp rọ thép dài 77m từ K1+423 đến K1+500 hoàn thành
năm 2007 đã đưa vào sử dụng.
Một số công trình bảo vệ bờ sông Đà thuộc địa phận Hòa Bình đang triển khai
xây dựng như:
− Kè phường Đồng Tiến và xã Sủ Ngói (thành phố Hòa Bình) khởi công
năm 2008 theo quyết định số 301/QĐ-SNN ngày 24/07/2008.
− Kè suối Đúng (Tp Hòa Bình) khởi công năm 2009 theo quyết định số
484/QĐ-SNN ngày 20/11/2008.
− Kè Trung Minh (xã Trung Minh, huyện Kỳ Sơn) khởi công năm 2009.
Hình 5.9. Kè Thái Bạt
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 52
5.1.3. Sông Thao
Hình 5.10. Hiện trạng và vị trí các tuyến kè đoạn từ Phú Thọ đến ngã 3 Thao
Đà – Sông Thao
Bảng 5.3. Hiện trạng kè đê tả Thao TT Tên kè Vị trí km-km Loại kè Hiện trạng
Đê cấp I, II
K62,4-K63,087 ổn định
K63,087-K65,5 ổn định 1 Phú Thọ
K64-K64,7
Hộ chân lát mái
Hoàn thành 2009
K65-K65,7 Hoàn thành 2009 2 Hà Thạch
K65,7-K66,63 Hộ chân lát mái
ổn định
3 Xuân Huy K69-K70,5 Hộ chân lát mái Hoàn thành 2009
4 Cao Mai K74,4-K75 Hộ chân lát mái ổn định
5 Hợp Hải K75,8-K78,05 Hộ chân lát mái ổn định
6 Lạng Thị K78,2-K80 Hộ chân lát mái ổn định
7 Kinh Kệ K80-K84 Hộ chân lát mái Hoàn thành 2009
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 53
TT Tên kè Vị trí km-km Loại kè Hiện trạng
8 Bản Nguyên K84-K87 Hộ chân lát mái Hoàn thành 2009
9 Lê Tính K92,2-K93,9 Kè mỏ hàn ổn định
10 Tân Đức K94,7-K95,846 Hộ chân lát mái ổn định
11 Cáo Xá K94-K95,8 Hộ chân lát mái ổn định
12 Thụy Vân K95,8-K97,6 Hộ chân lát mái ổn định
13 Minh Nông K97,6-K100,5 Hộ chân lát mái ổn định
14 Tiên Cát K100,5-K103 Hộ chân lát mái ổn định
15 Thanh Miếu K104,46-K105,08 Hộ chân lát mái ổn định
Đê cấp IV
1 Hậu Bổng K0,1-K0,65 Hộ chân lát mái ổn định
2 Liên Phương K2,74-K3,6 Hộ chân lát mái ổn định
3 Đan Thượng K5-K5,3 Hộ chân lát mái ổn định
4 Lệnh Khanh K11,36-K12 Hộ chân lát mái ổn định
5 Minh Hạc K18,84-K19,34 Hộ chân lát mái ổn định
6 Mai Tùng K25,5-K26,36 Hộ chân lát mái ổn định
7 Vụ Cầu
Vũ ẻn K27,706-K32 Hộ chân lát mái ổn định
8 Mạo Phổ K57,6-K58,06 Hộ chân lát mái ổn định
Hình 5.11. Kè Thanh Miếu
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 54
Bảng 5.4. Hiện trạng kè đê hữu Thao TT Tên kè Vị trí km-km Loại kè Hiện trạng
1 Hiền Lương K0-K0,16 Hộ chân lát mái Hoàn thành 2009
2 Tuy Lộc K21,95-K22,79 Hộ chân lát mái ổn định
3 Sơn Nga
Sai Nga K29,63-K30,24 Hộ chân lát mái ổn định
4 TT. Cẩm Khê K30-K31 Hộ chân lát mái ổn định
5 Cát Trù K44-K44,8 Hộ chân lát mái ổn định
6 Vực Trường K54-K56,5 Hộ chân lát mái ổn định
7 Hiền Quan K60-K60,7 Hộ chân lát mái ổn định
8 Tam Cường K63,2-K64,7 Hộ chân lát mái ổn định
9 Cổ Tiết K68-K70,1 Hộ chân lát mái ổn định
10 Thượng Nông K76-K77,5 Hộ chân lát mái ổn định
Hình 5.12. Kè Thượng Nông
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 55
5.1.4. sông Lô
Hình 5.13. Hiện trạng và vị trí các tuyến kè đoạn từ Hải Lựu đến Cao Phong-
Sông Lô
(1). Tuyến kè sông Lô trên địa phận Phú Thọ
- Kè An Đạo: dài 808m, từ K49,688-K50,496 đê hữu Lô
- Kè Vĩnh Phú: dài 1563m, từ K59-K60,563 đê hữu Lô
- Kè Lạn: từ K43-K45,3 đê hữu Lô. Kè là hệ thống mỏ hàn do Bộ GTVT xây
dựng năm 1968-1974. Hệ thống kè Lạn gồm 18 mỏ hàn, phía bờ tả (Vĩnh Phúc)
có 8 mỏ hàn, phía bờ hữu (Phú Thọ) có 10 mỏ hàn. Các thông số cơ bản của kè:
+ Cao trình đỉnh kè: +10,50
+ Mái dốc đầu kè: m = 3
+ Kết cấu: kè đá đổ
Hệ thống kè Lạn đã được xây dựng từ khá lâu nhưng vẫn vững chắc và phát
huy tốt tác dụng chỉnh trị của nó.
(2). Tuyến kè sông Lô trên địa phận Vĩnh Phúc
- Kè Hải Lựu: Vị trí tương ứng là K4+730, dài 1225m, đã được lát mái
bằng đá trong khung đá xây chiều dày 0,4m. Hiện nay kè đang bồi lắng, kè ổn
định.
- Kè Đôn Nhân: Vị trí tương ứng từ K7÷K7+420, chiều dài 420m. Do hạ
lưu kè bị sạt lở nên kè được bổ sung thiết kế.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 56
- Kè Tứ Yên: Vị trí tương ứng K20, dài 1.041m, đã được lát mái bằng đá
trong khung đá xây chiều dày 0,4m. Hiện nay kè đang có hiện tượng bồi, kè ổn
định.
- Kè Cao Phong: Vị trí tương ứng K27+253÷K27+753, dài 500m. Hiện kè
ổn định, đảm bảo chống lũ.
Hình 5.14. Kè Cao Phong
5.2. Những vị trí xung yếu
5.2.1. Sông Hồng
(1). Hữu Hồng
- Huyện Ba Vì: K4+000-K8+600 đê hữu Hồng khu vực có kè Cổ Đô. Đây là
khu vực hợp lưu sông (đối diện có ngã ba sông Hồng, sông Thao), chế độ thủy
lực phức tạp; đê sát sông, mái kè cũng là mái đê; dòng chủ lưu luôn áp sát kè;
khu vực này thường xảy ra sự cố sạt lở. Dự kiến khi lũ cao sẽ xảy ra trượt mái
kè, mái đê, đồng thời xuất hiện mạch sủi phía đồng.
- Thị xã Sơn Tây: từ K29-K32 đê hữu Hồng, khu vực này có kè, một cửa khẩu
qua đê và 2 cống dưới đê, địa chất nền xấu. Khi có lũ cao có thể xảy ra thấm dọc
mang cống.
- Huyện Đan Phượng: từ K46-K47 thuộc khu vực kè Liên Trì có cống lấy
nước Đan Hoài 2 cửa (2,5x1,7m) và mái kè Liên Trì bị nứt dài 80m dọc theo
mái kè ở cao trình +9,0m, đê sát kè. Sự cố đã được xử lý khẩn cấp thả đá hộ
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 57
chân và đang triển khai dự án hoàn chỉnh mái kè. Dự kiến khi có lũ cao có thể
xảy ra sạt trượt mái kè, mái đê.
(2). Tuyến đê tả Hồng
Sạt lở khu vực kè Thanh Điềm, cống Thanh Điềm, tương ứng K34+000-
K37+900.
Hình 5.15. Sạt lở tả Hồng địa phận xã Vĩnh Ninh – Vĩnh Phúc
5.2.2. Sông Đà
Tuyến đê hữu Đà: từ K4+200-K5+700 thuộc khu vực kè khê Thượng, hiện tại
chân kè đã bị xói sâu do dòng chủ lưu áp sát mái và chân kè.
Trên địa phận Phú Thọ 10km đê tả sông Đà và tả hữu ngòi Lạt thuộc xã
Lương Nha, Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn, tại một số vị trí vỡ lở đã sát vào nhà
dân, có một số hộ dân đã phải di chuyển. Chiều sâu vỡ lở từ 8-10m.
Từ K13,6-K14,1 (khu vực gần bến phà Đồng Luận thuộc địa phận xã Đồng
Luận), chiều dài sạt lở khoảng 500m, trong đó 300m sạt lở sát vào đường dân
sinh và 200m vào đất thổ cư của dân. Vỡ lở thẳng đứng sâu khoảng 5m, cách
chân đê khoảng 200.
Từ K23,2-K23,7 (khu vực gần kè La Phù thuộc địa phận xã Tân Phương)
chiều dài sạt lở khoảng 500m, sâu 4m và cách đường dân sinh từ 2-3m.
Từ K27,7-K28,7 (khu vực gần kè Xuân Lộc thuộc địa phận xã Xuân Lộc),
chiều dài sạt lở khoảng 1000m, trong đó 500m sạt lở vào đất thổ cư của dân. Vỡ
lở thẳng đứng sâu khoảng 5m, cách chân đê khoảng 120m.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 58
Từ K29,8-K30,5 thuộc xã Xuân Lộc, huyện Thanh Thủy, chiều dài sạt lở
khoảng 700m, cách nhà dân từ 20-30m. Vỡ lở có chiều sâu từ 5-7m.
Hình 5.16. Sạt lở Hữu Đà xã Tòng Bạt – Ba Vì - HN
5.2.3. Sông Thao
(1). Bờ tả sông Thao:
Từ K73 - K75 thuộc xã Cao Mại, huyện Lâm Thao, chiều dài sạt lở khoảng
1.300m, vỡ lở cách chân đê từ 10m - 15m.
Từ K93,7 - K94,2 thuộc xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, chiều dài sạt lở khoảng
500m; Vỡ lở ăn sâu vào đầu kè Cao xá - Thụy Vân từ 5m - 7m, làm mất đất
canh tác của dân, nguy cơ mất an toàn kè Cao Xá - Thụy Vân.
Hình 5.17. Sạt lở bờ tả Thao đoạn ngã 3 Thao - Đà
(2). Bờ hữu sông Thao: Từ K1,8 - K2,8 thuộc xã Động Lâm, huyện Hạ Hòa, chiều dài sạt lở khoảng 1.000m làm lở mất đường dân sinh, vỡ lở thẳng đứng có chiều sâu từ 3m - 5m, đe dọa đến đời sông của 80 hộ dân.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 59
Từ K25,8 - K27 thuộc xã Phương Xá, huyện Cẩm Khê, chiều dài sạt lở
1200m, trong đó 200m sạt lở làm mất đường dân sinh, 1000m sạt lở sát vào đỉnh
đê bối, vỡ lở thẳng đứng có chiều sâu từ 3m - 5m; Đe dọa đến đời sống của 700
hộ dân.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 60
CHƯƠNG 6. LẬP QUY HOẠCH CHỈNH TRỊ
6.1. Phương hướng và quy chuẩn kỹ thuật lập qui hoạch chỉnh trị đoạn
sông nghiên cứu
Trong qui hoạch chỉnh trị sông, việc xác định quy chuẩn kỹ thuật liên quan
đến lưu lượng và mực nước thiết kế sẽ quyết định qui mô công trình và các mục
tiêu đạt được nhằm thoả mãn yêu cầu của các ngành đối với dòng sông.
Có 3 loại lưu lượng và giá trị mực nước thiết kế đó là:
− Lưu lượng lũ và mực nước tương ứng.
− Lưu lượng tạo lòng và mực nước tương ứng.
− Lưu lượng kiệt và mực nước thiết kế mùa kiệt.
6.1.2. Chỉnh trị sông ứng với lưu lượng và mực nước lũ
Khi chỉnh trị sông cho yêu cầu thoát lũ, mặt cắt ngang sông sau khi chỉnh trị
phải đủ lớn để thoát được lũ thiết kế, dòng chảy không đâm thẳng vào bờ gây
xói lở, đe dọa an toàn đê điều.
6.1.3. Chỉnh trị sông ứng với lưu lượng và mực nước kiệt
Nội dung chỉnh trị này chủ yếu cho mục đích giao thông thủy. Các tuyến
sông Đà – Hồng và sông Lô, sông Thao là tuyến giao thông thủy quan trọng ở
miền Bắc. Là một đầu mối trung chuyển, giao lưu kinh tế với các tỉnh trong
vùng đồng bằng Bắc Bộ và Hà Nội, có vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế xã hội của các tỉnh Hà Nội, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ.
6.1.4. Chỉnh trị sông cho mực nước trung bình
Ở đây lấy với mực nước tương ứng với cấp lưu lượng tạo lòng- có tác dụng
ổn định lòng sông và dòng chủ lưu cho cả mùa lũ lẫn mùa kiệt, khống chế được
toàn bộ sự diễn biến dòng sông.
Do đó, mực nước để tính toán chỉnh trị trong dự án này được lấy tương ứng
với mực nước ứng với lưu lượng tạo lòng.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 61
6.2. Xác định lưu lượng tạo lòng của các đoạn sông:
Khi nghiên cứu đề xuất tuyến lòng sông ổn định, việc quan trọng là phải xác
định được chế độ tạo lòng sông. Dựa vào các tài liệu thực đo xác định chế độ tạo
lòng của các sông lớn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong các trường hợp điều tiết
khác nhau dưới đây:
6.2.1. Lưu lượng tạo lòng của các sông trong điều kiện tự nhiên
+ Phương pháp xác định:
Sử dụng phương pháp của Makaveép tìm lưu lượng ứng với trị số max của
tích số Qm.P.I sau đó kiểm tra với lưu lượng ngang bãi già.
Trong đó: Q là lưu lượng; P, I là tần suất xuất hiện và độ dốc thuỷ lực ứng với
cấp lưu lượng đó; m là số mũ có giá trị thay đổi tuỳ theo đặc tính của đoạn sông
tính toán và theo mức chuyển cát của dòng nước. Với sông đồng bằng m = 2;
sông miền núi m = 2,5.
+ Cơ sở tài liệu:
Dựa vào tài liệu thực đo và tài liệu đã chỉnh biên của các trạm cơ bản trên
đoạn sông phân tích, bao gồm các trạm: Hoà Bình, Yên Bái, Phù Sinh, Sơn Tây.
Chọn năm đại biểu là năm 1961, cho giai đoạn các sông chảy trong điều kiện tự
nhiên (chưa có hồ điều tiết). Từ tài liệu thực đo năm 1961 thiết lập quan hệ Q~I
cho từng trạm và tài liệu lưu lượng bình quân ngày đã xác định ra tần suất P ứng
với các cấp lưu lượng, sau đó tính tích số Qm.P.I
6.2.2. Lưu lượng tạo lòng khi có điều tiết của hồ Hoà Bình
+ Phương pháp xác định:
Dựa vào tài liệu thực đo và tài liệu đã chỉnh biên của các trạm Hoà Bình.
Chọn năm đại biểu là năm 1996, cho giai đoạn các sông chảy trong điều kiện có
hồ Hoà Bình điều tiết. Từ tài liệu thực đo năm 1996 thiết lập quan hệ Q~I và tài
liệu lưu lượng bình quân ngày đã xác định ra tần suất P ứng với các cấp lưu
lượng, sau đó tính tích số Qm.P.I
+ Cơ sở tài liệu:
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 62
Theo sơ đồ khai thác và vận hành của hồ Hoà Bình, các tháng 7, 8 là thời gian
xuất hiện lũ lớn song không được cắt lũ mà phải xả toàn bộ xuống hạ lưu (trừ
trường hợp mực nước Hà Nội vượt quá ngưỡng cho phép). Hồ tích nước vào
tháng 9,10 tức là sườn lũ rút. Vì vậy biểu quan hệ Q~P chỉ có thay đổi ứng với
cấp lưu lượng lũ vừa và nhỏ. Do đó tính toán với năm đại biểu phản ánh chính
xác tình hình thực tế. Lưu lượng tạo lòng sông Đà khi đã có hồ Hoà Bình điều
tiết xác định được bằng 6250m3/s, nhỏ hơn so với điều kiện tự nhiên là
1000m3/s
6.2.3. Lưu lượng tạo lòng khi có hồ Hoà Bình, Sơn La
Tính toán điều tiết hồ Hoà Bình, hồ Sơn La, xác định ra lưu lượng bình quân
tháng của 93 năm tài liệu kể từ 1904 đến 2007, và dùng liệt tài liệu này để xác
định chế độ tạo lòng theo phương pháp của Makaveép.
Phân tích biểu đồ quá trình khai thác của 93 năm tài liệu với giá trị lưu lượng
bình quân tháng, đã thành lập biểu tính PI tương ứng với từng cấp Q và tìm ra
được lưu lượng tương ứng với giá trị max của PIQ1,7 là Q = 2600m3/s.
Kết quả tính toán lưu lượng tạo lòng của các sông trong vùng dự án như sau:
Bảng 6.1. Lưu lượng tạo lòng trên các đoạn sông vùng dự án
QTL (m3/s) TT Đoạn sông Sông Điều kiện
tự nhiên Khi có hồ Hoà Bình
Khi có hồSơn La
1 Hoà Bình – Ngã 3 Thao Đà
Đà 7250 6250 2600
2 Phú Thọ – Ngã 3 Thao Đà Thao 3500 3500 3500 3 Thao Đà- Lô Hồng Hồng 10750 9750 6100 4 Sơn Tây – Đan Phượng Hồng 11500 11000 8700 5 Đoan Hùng – Ngã 3 Lô
Hồng Lô 3300 3300 3300
Từ bảng trên nhận thấy rằng, nếu chỉ có hồ Hoà Bình điều tiết, dung tích cắt
lũ lòng hồ quá nhỏ, nên hầu hết các đỉnh lũ đều giữ nguyên, chế độ tạo lòng ở hạ
lưu cũng không có thay đổi đáng kể
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 63
6.3. Xác định kích thước hình dạng lòng sông ổn định
6.3.1. Xác định quan hệ hình dạng sông:
Trong điều kiện tự nhiên, lòng sông có ổn định hay không quyết định bởi tác
dụng giữa dòng nước với chất tạo lòng sông và bãi bờ. Nếu dòng chảy mạnh mà
bùn cát tạo lòng sông lại nhỏ mịn thì lòng sông không ổn định và ngược lại nếu
nước chảy lặng, cát lòng sông thô thì lòng sông ổn định hơn.
Để đánh giá mức độ ổn định lòng dẫn sông Lô, sông Hồng, sông Thao trong
phạm vi dự án, chuyên đề đã sử dụng tài liệu địa hình, thuỷ văn như đối với
quan hệ hình dạng ở trên và tính toán theo các chỉ tiêu ổn định dọc sông của
Lottin và Makaveép, ổn định ngang sông của Altunin và ổn định tổng hợp của
Gluskop. Kết quả tính toán như bảng sau:
Bảng 6.2. Các chỉ tiêu ổn định lòng sông cho các đoạn sông Lô, sông Hồng.
Chỉ tiêu ổn định lòng sông theo: Chiều dọc Chiều ngang Tổng hợp
Jd
=ϕ 5,0
2,0
)(QBJ
b =ϕ hBmo =
1,25 2,08 4,77 Trong đó:
Q : Lưu lượng tạo lòng, (m3/s);
J : Độ dốc thuỷ lực; J = 0,8.10-4;
B : Chiều rộng trung bình (m);
h : Chiều sâu trung bình (m);
d : Đường kính hạt;
Đối với sông đồng bằng chỉ tiêu ổn định đánh giá như sau
ϕ = 2,9 ÷ 4,1; ϕh = 0,27 ÷ 0,43; ϕb = 0,5 ÷ 1,7; mo = 5,5
6.3.2. Xác định kích thước lòng sông ổn định:
Quá trình tự điều chỉnh giữa dòng chảy và lòng dẫn, đã hình thành những
quan hệ xác định giữa các kích thước của lòng dẫn, trong đó quan trọng hơn cả
là chiều rộng trung bình, chiều sâu trung bình và chiều sâu lớn nhất của lòng
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 64
sông ở các mặt cắt đặc trưng. Trên cơ sở công thức của Altunil xây dựng quan
hệ giữa chiều rộng và chiều sâu ổn định dưới ảnh hưởng của lưu lượng tạo lòng.
2.0
5.0
.JQAB = ;
kBh
m
=
a. Sơ đồ tính
Hình 6.1. Sơ đồ tính toán mực nước hệ thông
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 65
b. Phần mềm tính: Sử dụng phần mềm một chiều MIKE11
c. Mô hình tính 118356
117767
116267
114617
114057 113547 110657
106207
104617 101932
100482
100162
96942 95192 93812
92592 91342
89042
Legend
WS origin
WS encroachment
Ground
Levee
Bank Sta
Encroachment
Hình 6.2. Mô hình tính đoạn sông Hồng
Từ kết quả tính và kết hợp khảo sát ngoài thực địa ứng với lưu lượng tạo lòng.
Tuyến lòng sông ổn định cho các đoạn sông Lô, sông Hồng được xác định như
sau:
TT Đoạn sông Sông
QTL Khi có hồ Hoà
Bình (m3/s)
B (m) H (m)
1 Hoà Bình – Ngã 3 Thao Đà Đà 6250 559 7.4 2 Phú Thọ – Ngã 3 Thao Đà Thao 3500 419 6.2 3 Thao Đà- Lô Hồng Hồng 9750 699 8.5 4 Sơn Tây – Đan Phượng Hồng 11000 742 8.8
5 Đoan Hùng – Ngã 3 Lô Hồng Lô 3300 407 6.1
6.3.3. Xác định bề rộng dòng sông cho vận tải thủy:
Xác định chiều rộng tối thiểu cho vận tải thủy theo công thức:
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 66
Bmin≥ 2b+2a+c+2d
Trong đó:
− a: Độ tăng thêm về chiều rộng khi tàu thuyền tránh nhau cho phép lệch
trục một góc θ= 30. a=L.sinθ
− L: chiều dài tàu thuyền (m)
− b: chiều rộng tàu thuyền (m).
− c: Khoảng cách 2 đoàn tàu thuyền, c=4m.
− d : Khoảng cách từ tàu thuyền tới bờ, d=4m.
Dựa trên nhu cầu vận tải trên tuyến sông tính được chiều rộng đảm bảo chạy
tàu như sau:
TT Đoạn sông Sông b(m) L Bmin
1 Hoà Bình – Ngã 3 Thao Đà Đà 13.3 48.5 44
2 Phú Thọ – Ngã 3 Thao Đà Thao 10 20 34
3 Thao Đà- Lô Hồng Hồng 15 102 53
4 Sơn Tây – Đan Phượng Hồng 15 102 53
5 Đoan Hùng – Ngã 3 Lô
Hồng Lô
15 92 52
6.4. Tuyến chỉnh trị
Việc xác tuyến chỉnh trị và ổn định lòng dẫn nhằm mục đích giải quyết triệt
để các hiện tượng sạt lở, kết hợp với khai thác hợp lý lòng sông, bãi sông và
đảm bảo thoát lũ nhanh. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho tuyến lòng sông ổn định phải
dựa trên các tiêu chí như sau:
− Đảm bảo các yêu cầu của tuyến thoát lũ: Nhằm để tăng cường thoát lũ
qua lòng dẫn cơ bản.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 67
− Không áp sát chân đê: Nhằm hạn chế sạt lở và đe doạ an toàn của đê.
− Không tạo ra sự đột biến lớn tỉ lệ phân lưu vào các sông nhánh, duy trì
dưới cấp tỉ lệ phân lưu hiện nay.
− Tuyến chỉnh trị phải trơn thuận bảo đảm cho giao thông thuỷ được
thuận lợi và tạo cảnh quan đẹp cho vùng ven sông.
− Ít ảnh hưởng tới các công trình trên sông: Duy trì hoạt động của các
công trình như cầu qua sông, bến cảng, cửa lấy nước, ...
− Phù hợp với quy luật vận động tự nhiên của đoạn sông.
Tuyến chỉnh trị là một đường bao gồm các khúc cong ngược chiều xen kẽ
nhau và được nối với nhau bằng các đoạn thẳng có độ dài thích hợp sao cho
dòng chảy chuyển động theo lòng sông của tuyến đó mục tiêu chỉnh trị sẽ đạt
được. Đây chính là nguyên tắc vạch tuyến chỉnh trị.
Các bán kính cong và các đoạn thẳng quá độ được xác định trên cơ sở bề rộng
của tuyến chỉnh trị bằng công thức của Altunin như sau:
R=3,5B
L=(1÷3)B
Trong đó: R : Bán kính cong.
L : Chiều dài đoạn chuyển tiếp giữa hai đoạn cong (quá độ).
B : Bề rộng tuyến chỉnh trị.
Các bán kính cong theo Altunil:
TT Đoạn sông Sông B (m) R (m) L (m) 1 Hoà Bình – Ngã 3 Thao Đà Đà 559 1956.5 1118 2 Phú Thọ – Ngã 3 Thao Đà Thao 419 1466.5 838 3 Thao Đà- Lô Hồng Hồng 699 2446.5 1398 4 Sơn Tây – Đan Phượng Hồng 742 2597 1484 5 Đoan Hùng – Ngã 3 Lô Hồng Lô 407 1424.5 814
Xuất phát từ tình hình thực tế đoạn sông và các qui chuẩn nêu trên, đã xác
định được tuyến chỉnh trị cho đoạn sông trong vùng dự án trên quan điểm tận
dụng xu thế phát triển tự nhiên của sông và các công trình chỉnh trị sông đã có.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 68
Hình 6.3. Mặt bằng tuyến chỉnh trị sông Hồng đoạn Liên Mạc – Hồng Hà
Hình 6.4. Mặt bằng tuyến chỉnh trị sông Hồng đoạn Trung Hà – Cẩm Đình
Hình 6.5. Mặt bằng tuyến chỉnh trị sông Hồng đoạn Chu Minh – Sơn Tây
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 69
Hình 6.6. Mặt bằng tuyến chỉnh trị sông Hồng đoạn ngã 3 Lô Hồng – ngã 3
Thao Đà
Hình 6.7. Mặt bằng tuyến chỉnh trị sông Thao đoạn ngã 3 Thao Đà – Tam
Cường
Hình 6.8. Mặt bằng tuyến chỉnh trị sông Lô đoạn Phương Khoan – Tam Sơn
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 70
Hình 6.9. Mặt bằng tuyến chỉnh trị sông Lô đoạn Liên Hà – Trị Quận
6.5. Các giải pháp công trình chỉnh trị sông bảo vệ bờ thường dùng
Kè là một trong những giải pháp công trình hiệu quả trong việc chỉnh trị
dòng chảy. Kè có nhiều loại khác nhau, có thể phân loại theo vật liệu hoặc theo
nhiệm vụ. Do vậy, để đảm bảo ổn định dòng chảy và bảo vệ bờ hiệu quả không
thể không kể đến các công trình kè.
Trên các đoạn sông nghiên cứu có nhiều kè lát mái hộ bờ. Một số khu
vực bờ sông và kè đang có diễn biến sạt lở. Nguyên nhân do diễn biến phức
tạp của dòng chảy, trên sông xuất hiện nhiều bãi bồi lớn gây thu hẹp dòng chảy,
dòng chủ lưu áp sát kè và bãi sông, xói chân gây sạt lở.
Do vậy, những đoạn kè có nguy cơ bị sạt lở cần được sớm đầu tư, nâng
cấp, những đoạn sông đang bị xói lở cần phải được kè bảo vệ.
6.5.1. Giải pháp kè mỏ hàn:
− Kè mỏ hàn: Là công trình nối từ bờ ra sông nhằm chủ động hướng
dòng chảy ra xa, gây bồi lắng cải tạo bờ sông theo tuyến chỉnh trị
TuyÕn chØnh trÞ
H−íng dßng ch¶y
>=200m
Hình 6.10. Hệ thống mỏ hàn
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 71
− Chỉ được sử dụng giải pháp kè mỏ hàn trong những trường hợp sau:
+ Ở những đoạn sông có chiều rộng mặt nước ứng với mực nước tạo lòng
lớn hơn 200m.
+ Ở những đoạn sông đã xác định tuyến chỉnh trị.
+ Mỗi hệ thống mỏ hàn phải có từ 02 mỏ trở lên.
+ Không gây ảnh hưởng xấu tới lợi ích của giao thông thuỷ và các ngành
kinh tế khác.
− Tính toán thiết kế kè mỏ hàn: Cần xác định các thông số sau
+ Phạm vi bờ sông cần bảo vệ: Căn cứ vào tài liệu khảo sát, phân tích rút
ra quy luật diễn biến của đoạn sông, dự báo xu thế, tốc độ, quy mô phát triển của
việc xói lở và bồi lắng.
+ Số lượng và vị trí các kè mỏ hàn trong hệ thống: Xác định trên cơ sở
tính toán và kinh nghiệm ở các hệ thống có điều kiện tương tự. Đối với những
hệ thống lớn, quan trọng hoặc diễn biến phức tạp phải thí nghiệm mô hình.
+ Chiều dài mỏ hàn: Là khoảng cách kể từ bờ sông tới tuyến chỉnh trị.
+ Khoảng cách giữa hai mỏ hàn: Là chiều dài tuyến bờ giữa hai gốc mỏ
được xác định như sau:
Khi R ≥ (5 ÷ 6)B, chọn L = (2 ÷ 3)ltsinα.
Khi R < (5 ÷ 6)B, chọn L = (2 ÷ 3)ltsinα
Khi bờ lồi: Chọn L = (5 ÷ 8)ltsinα
Trong đó:
L: Khoảng cách giữa hai mỏ hàn liền nhau (m).
lt: Chiều dài mỏ ở ngay phía thượng lưu (m).
α: Góc lệch mỏ hàn, thường lấy α= 650 - 800.
R: Bán kính cong bờ lõm sông (m).
B: Chiều rộng sông theo tuyến chỉnh trị ứng mực nước tạo lòng.
+ Cao trình đỉnh mỏ hàn: Được xác định bởi cao trình tại gốc mỏ (lấy
bằng mực nước tạo lòng hoặc ngang mặt bãi già) và độ dốc dọc mỏ.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 72
+ Kết cấu mỏ: Thường có dạng hình thang, bằng đá hộc hoặc bằng đất
phía ngoài bọc đá hộc
Hình 6.11. Cấu tạo mỏ hàn
Việc xây dựng hệ thống mỏ hàn đòi hỏi kinh phí đầu tư rất lớn và tập
trung, thiết kế phải tính toán kỹ và cần có thí nghiệm mô hình nếu không sẽ khó
phát huy hiệu quả, thi công phức tạp.
Hình 6.12. Kè mỏ hàn
Hình 6.13. Mỏ hàn cọc
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 73
6.5.2. Giải pháp kè lát mái:
− Là gia cố trực tiếp lên mái bờ sông nhằm chống xói lở do tác động của
dòng chảy và sóng. Kết cấu kè gồm chân kè, đỉnh kè và thân kè
Hình 6.14. Cấu tạo kè lát mái
Hình 6.15. Kè lát mái
− Tính toán thiết kế kè lát mái: Cần xác định các thông số sau
+ Vị trí, phạm vi và quy mô: Phải xác định bằng tính toán thuỷ lực và ổn
định hoặc theo kết quả thí nghiệm mô hình kết hợp với quan trắc thực địa.
Trường hợp xử lý đột xuất, cục bộ cần căn cứ vào tình hình xói lở thực tế để xác
định.
+ Cao trình đỉnh chân kè: Được lấy cao hơn mực nước kiệt 95% với độ
cao gia tăng là 0,5m.
+ Đáy chân kè: Khi tốc độ dòng chảy nhỏ hơn 2m/s, đường lạch sâu xa
bờ, kéo dài chân kè đến chỗ mái bờ có hệ số mái dốc từ 3 - 4. Khi dòng chảy
thúc thẳng vào tuyến kè, lạch sâu sát bờ, kéo chân kè tới lạch sâu.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 74
+ Kết cấu chân kè: Thường làm bằng các loại vật liệu như đá hộc, rồng
đá, rọ đá, thảm đá,... để tiện việc thi công trong nước.
+ Mái kè: Hệ số mái xác định theo kết quả tính toán ổn định.
Việc xây dựng kè lát mái đơn giản hơn hệ thống mỏ hàn, kinh phí thấp
hơn, ít ảnh hưởng tới thoát lũ, giao thông thuỷ nên xu thế hiện nay thường sử
dụng giải pháp này. Tuy nhiên nó ít có tác dụng cải thiện đường bờ, diện tích
chiếm đất lớn.
Hình 6.16. Kè hộ chân lát mái
Hình 6.17. Đá lát khan
6.5.3. Giải pháp kè mềm:
− Là loại kè không kín nước (còn gọi là kè xuyên thông) nhằm làm giảm
tốc độ dòng chảy, gây bồi lắng. Thường sử dụng hai loại là bãi cây chìm (Hình
2-18) hoặc mỏ hàn cọc (Hình 2-19).
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 75
Hình 6.18. Cụm cây gây bồi
Phªn ch¾nCäc vµ dÇm ngang
§¸ ®æ gi÷ ch©n
Mùc n−íc
Hình 6.19. Mỏ hàn cọc
− Bãi cây chìm: Thường sử dụng cụm cây tre nguyên cành lá,... thả theo
hình hoa mai.
− Mỏ hàn cọc: Thường sử dụng trong trường hợp chiều dài mỏ hàn lớn
hơn 50m, khả năng chống xói của đất bờ thấp và phải có thiết bị đóng cọc.
6.5.4. Giải pháp kè dạng tường đứng:
− Tường khối (liền khối): Bằng bê tông, đá hộc hoặc gạch xây, sự ổn
định của tường chủ yếu nhờ trọng lượng bản thân. Kích thước mặt cắt tường
được xác định từ điều kiện ổn định về lật với giả thiết hình thành khe thông suốt
tại mặt cắt tính toán.
− Tường bản góc (liền khối): Bằng bê tông hoặc bê tông cốt thép, sự ổn
định của tường chủ yếu nhờ trọng lượng khối đất đè lên bản đáy và trọng lượng
bản thân tường. Kích thước mặt cắt tường được xác định từ điều kiện độ bền
chống nứt tại những vùng chịu kéo.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 76
− Tường bản góc có chống (liền khối): Bằng bê tông cốt thép, làm việc
như tường bản góc. Bản chống có tác dụng làm tăng độ cứng và tính ổn định.
− Tường ngăn kiểu tổ ong (Lắp ghép): Bằng bê tông cốt thép, sự ổn định
của tường chủ yếu nhờ trọng lượng đất, cát đổ trong các ngăn. Các bản đứng lắp
ghép làm tăng thêm độ cứng của tường.
− Tường mái nghiêng (liền khối): Bằng BTCT, đá hộc hoặc gạch xây.
Tính ổn định chống lật lớn do giảm được áp lực đất tác dụng lên lưng tường.
− Tường bản góc có chống (lắp ghép hoặc liền khối lắp ghép): Bằng
BTCT, có tác dụng tiết kiệm cốt thép, tốc độ thi công nhanh.
(1). Gia cố bờ trên nền đất yếu ứng dụng trên các sông lớn
Hình 6.20. Kết cấu kè tường đứng trên nền cọc
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 77
Hình 6.21. Tường cừ BTCT dự ứng lực
(2). Ứng dụng cho các sông nhỏ, kênh rạch
Hình 6.22. Tường đá xây trên móng
cừ tràm
Hình 6.23. Tường đá xây, mái thảm
đá
Hình 6.24. Tường kè BTCT trên bệ cọc
tràm
Hình 6.25. Tường kè BTCT mái có cọc
chặn
Hình 6.26. Tường kè cọc+bản Hình 6.27. Tường kè trên bệ cọcBTCT
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 78
Ñaù 4x6cm d
a øy 15cm
Hình 6.28. Tường góc có neo Hình 6.29. kè tường góc có bản chống
BTCT
6.5.5. Giải pháp kè hướng dòng đầu mom
Hình 6.30. Kè hướng dòng đầu mom
Hình 6.31. Mặt bằng kết cấu kè đầu mom
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 79
6.5.6. Giải pháp kè mõm cá
Hình 6.32. Giải pháp kè mõm cá
6.6. Các công nghệ và vật liệu mới
6.6.1. Một số công nghệ tiên tiến bảo vệ bờ trên thế giới
(1). Bảo vệ bờ bằng bê tông asphalt
Sau trận bão lớn năm 1953 làm phần lớn Hà Lan bị ngập, rất nhiều công trình
bảo vệ bờ đã được xây dựng trong thời gian ngắn.
Hỗn hợp asphalt được sử dụng vì những lý do sau:
− Hỗn hợp asphalt được sử dụng nhanh hơn nhiều vật liệu truyền thống
khác.
− Không có đủ các vật liệu truyền thống như sét và đá.
Vì vậy, asphalt đã được sử dụng phổ biến trong công trình thủy lợi ở Hà Lan,
phần lớn các công trình này được xây dựng trong giai đoạn 1953 - 1985 khi mà
kế hoạch bảo vệ bờ biển hoàn thành giai đoạn chính.
Bê tông asphalt là hỗn hợp gần lấp đầy các đá nghiền, cát, chất độn, bitum.
Thành phần bitum chiếm 6,5% tổng thành phần khoáng chất. Bê tông asphalt
được xem là chống thấm có hiệu quả khi tỷ lệ rỗng nhỏ hơn 8%.
Bê tông asphalt được sử dụng như một lớp chống thấm ở đê và ở bờ sông trên
mực nước cao trung bình và là vật liệu kết dính trong kênh, hồ chứa,.vv.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 80
Cách phổ biến nhất để đặt là có sự trợ giúp của thiết bị làm đất. Cầu trục thủy
lực đặt vật liệu lên mái, trải ra và tạo mái nghiêng. Có thể tiến hành hoàn thiện
bằng tay nếu cần thiết.
Sau khi xây dựng xong, người ta xịt lên lớp bảo vệ một lớp nhũ tương bitum.
Thông thường trong đê và kè, lớp bảo vệ được đặt trong một lớp. Đó là do lực
cố kết giữa các lớp có thể bị cản trở bởi cát bị cuốn vào lớp bảo vệ. Tuy nhiên,
công trình có thể được kiểm soát tốt hơn.
Năm 1993, Hiệp hội xi măng Indonesia đã sản xuất loại xi măng potland
pouzoland (GPPC) để chế tạo xi măng bền sulfat. Qua thực tế đã kết luận là xi
măng này có độ họat hóa cao, đặc biệt là với dung dịch sulfat, thích hợp để xây
dựng các công trình ven bờ.
(2). Công nghệ Stabiplage
Stabiplage tiếng Pháp có nghĩa là ổn định bờ. Đây là công nghệ do Jean-
Cornic người Pháp, sáng chế và đưa và sử dụng từ năm 1998, công nghệ này đã
đăng ký bản quyền và được bảo hộ tại Cộng hòa Pháp. Từ đó đến nay, nhiều
nước trên thế giới như Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Sỹ,Tuynidi,... đã ứng dụng
Stabiplage chống xói lở bờ sông, bờ biển đạt hiệu quả cao. Bản chất công nghệ
này là chống xói lở, bờ sông, bờ biển không dùng để kè cứng bằng bê tông cốt
thép nhưng bền vững, thích ứng với nhiều tầng nền, trong nhiều loại môi trường.
Stabiplage gồm các con lươn có vỏ bọc ngoài sử dụng vỏ bọc tổng hợp
Geocmposite (vải địa tầng kỹ thuật) có 2 lớp, lớp ngoài là lưới polyestes sáng,
lớp bọc bên trong là polyproplyene kiểu không dệt. Đặc tính cơ bản của
Geocmposite là có độ bền kéo 400kN/m và độ thấm 0.041m/s. Chiều dài trung
bình của Stabiplage từ 50-80m, có mặt cắt gần giống elip chu vi khoảng 6.5-
10m. Kích thước của Stabiplage cũng như loại vật liệu được lựa chọn thích ứng
từng khu vực của công trình.
(3). Công nghệ hệ thống NeowebTM
Hệ thống bảo vệ bờ kênh sườn dốc bằng tấm đục lỗ Neoweb ngăn ô, gia cố và
giữ đất đá chèn lấp và bề mặt, kiểm soát các dịch chuyển sụt trượt dốc do thủy
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 81
động lực và trọng lực do tập đoàn Toàn cầu PRS-Isarel phát triển, sản xuất và
thương mại hóa.
Hệ thống đục lỗ làm cho bê tông chèn lấp có thể chảy qua các ô, tăng độ ma
sát giữa bê tông và các vách ngăn, tạo ra hệ thống bảo vệ sườn dốc và bờ kênh
bằng bê tông rất tốt.
Lý tưởng cho các bờ đê, sườn dốc, kè chắn bờ biển, bờ giữ đất, mặt đập, đập
tràn và hệ thống bảo vệ trụ chống và bờ kênh.
Về mặt kinh tế: Giảm chi phí đầu tư ban đầu do có thể tận dụng vật liệu địa
phương; Giảm chi phí do tốc độ thi công nhanh, đảm bảo đúng tiến độ; Giảm chi
phí bảo dưỡng và nâng cấp sau này.
Về mặt thi công: Kỹ thuật thi công đơn giản, tốc độ thi công nhanh; Không
đòi hỏi nhiều thiết bị máy móc phức tạp; có thể thi công được trong điều kiện
ngập nước.
Về mặt môi trường: Hệ thống tấm đục lỗ NeowebTM thân thiện với môi
trường, tạo cảnh quan với các thảm cỏ xanh trên hệ thống NeowebTM sau khi
chèn lấp bằng đất trồng; chịu được tác động của điều kiện môi trường, xâm thực
cản nước mặn. Do đó có thể áp dụng rất tốt khi bảo vệ đê biển hay các khu xử lý
nước thải... Không gây ô nhiễm môi trường, không gây ảnh hưởng đến môi
trường sống xung quanh; Là một kết cấu linh động chịu được sự biến động lớn
của môi trường; Độ bền cao là 50 năm trong môi trường khắc nhiệt nhất.
6.6.2. Một số công nghệ tiên tiến bảo vệ bờ và mái đê ở nước ta
(1). Bảo vệ bờ bằng đá lát khan
Hình thức này sử dụng hầu hết ở các tỉnh. Loại này thi công và sửa chữa
dễ dàng. Do bề mặt gồ ghề, độ nhám lớn nên giảm chiều cao sóng leo, giảm
đáng kể vận tốc dòng rút và áp lực đẩy nổi. Tuy nhiên, hầu hết đều bị phá hủy
mỗi mùa mưa bão vì khi nền bị lún cục bộ hoặc dưới tác động của sóng dồn nên
mối liên kết do chèn tự do bị phá vỡ, các hòn đá tách rời nhau ra và bị cuốn trôi
theo sóng do trọng lượng nhỏ.
(2). Bảo vệ bờ bằng đá xây, đá chít mạch
Loại này dùng nhiều ở Thái Bình, Hà Nam, Quảng Ninh, Hải Phòng.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 82
Ưu điểm là liên kết các viên đá lại với nhau (tận dụng được đá nhỏ) thành tấm
lớn đủ trọng lượng để ổn định. Các khe hở giữa các hòn đá được bịt kín chống
được xói ảnh hưởng trực tiếp xuống nền.
Tuy nhiên, nếu mái lún không đều làm cho tấm lớn đá xây, đá chít mạch lún
theo vết nứt gãy theo mạch vữa, dòng chảy sóng có vận tốc lớn trực tiếp xuống
nền, dòng thấm tập trung thoát ra gây mất nền tạo thành hang hốc gây lún sập kè
nhanh chóng.
(3). Bảo vệ bờ bằng bê tông tấm lớn
Thường có kích thước 0,1x2x4 m trọng lượng 1920 kg có lỗ thoát nước giảm
áp lực đẩy nổi.
Hện nay loại này ít dùng vì phải đổ tại chỗ, vì bị xâm thực bởi nước mặn và vì
do liên khối phủ kín bề mặt gây áp lực đẩy nổi lớn và nền lún dễ đứt gãy.
Ưu điểm của phương pháp này là tấm bê tông đúc sẵn chất lượng tốt, thi công
nhanh. Liên kết với nhau bằng ma sát biến vị theo nền. Các khe lắp ghép tạo
điều kiện thoát nước mái đê tốt, giảm áp lực đẩy nổi. Tuy nhiên những tấm bê
tông bản nhỏ hình vuông, hình chữ nhật không đủ trọng lượng chống sóng dễ bị
bóc ra khỏi mái dẫn đến phá hoại công trình. Những khối bê tông lắp ghép lập
phương trọng lượng lớn khi thi công gặp nhiều khó khăn và thường không ổn
định khi tác dụng của sóng liên tục trong thời gian dài.
Hải Phòng là tỉnh đầu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học công trình bảo vệ bờ và
mái đê biển từ kết quả nghiên cứu trên mô hình vật lý.
(4). Thảm bê tông tự chèn P.Đ.TAC-M
Thảm bê tông tự chèn P.Đ.TAC-M là một công nghệ mới trong lĩnh vực xây
dựng công trình bảo vệ bờ, có khả năng biến dạng theo nền nên khá bền vững.
Ưu điểm:
− Thảm che kín mặt công trình cần bảo vệ: thảm tạo thành lớp vỏ bọc che
kín nên, làm phản xạ, chuyển hướng, giảm tốc độ, áp lực của dòng chảy tác
động trực tiếp vào nền là tác nhân trực tiếp làm xói lở bờ. Các mặt lắp ghép viên
là các mặt dích dắc, trên mặt bằng các khe lắp ghép được che kín.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 83
− Thảm kín liên tục hết chiều dài mặt cắt và kéo ra đáy sông 5-10m để
chống xói chân, có tác dụng níu kéo, neo giữ, liên kết chặt chẽ đồng bộ với kết
cấu nền liên tục, tạo nên hình thái kết cấu tổng thể gần như nhau trên toàn bộ
mặt cắt và biến dạng đồng bộ với nền.
− Thảm có kết cấu liên kết bền vững
− Sau khi lưới thép thảm bị xâm thực nền mái công trình đã ổn định, khả
năng liên kết lưới thép thảm không còn nữa, các viên bê tông tự chèn, liên kết
mảng đảm bảo công trình ổn định.
− Thảm có hệ thống chân đanh lún vào nền mái 1/2 chiều dày viên thảm,
đảm bảo chống trượt cho lớp bảo vệ trên nền mái công trình.
− Thảm có chiều dày thích hợp, trọng lượng đủ để ổn định mái dốc dưới
sự tác động của dòng chảy, phân bố ứng suất chịu tải đều, hạn chế lún cục bộ,
lún quá tải do nền yếu.
− Viên thảm và lưới thảm được sản xuất trên dây chuyền công nghiệp
bán tự động chất lượng cao và ổn định.
− Thảm có độ bền cao, tạo được vẻ mỹ quan, không giữ rác bẩn làm mất
vệ sinh môi trường.
− Lớp vải địa kỹ thuật được gắn ngay dưới thảm bê tông.
(5). Công nghệ thi công thảm đá
Với thiết bị chuyên dụng cùng với thợ lặn thảm đá được đặt đúng tại vị trí
như bản vẽ thiết kế ở độ sau hàng chục mét. Thực tế ở kè Tân Châu là 30-40m,
kè sông Tiền F3, F4 – Sa Đéc là 25m, kè Long Toàn – Trà Vinh là 20m.
(6). Công nghệ thi công trải vải địa kỹ thuật
Thiết bị trải vải chuyên dùng gồm khung thép trên gắn trục lăn Φ90 dài 4,5m,
đầu khung có móc để mắc cáp kéo. Khung chạy nhờ lực kéo cáp, 2 bánh xe dạng
bánh lồng có thể lăn nhẹ trên nền đất, cát hoặc bùn, sỏi đá …
Vải được trải ra từng cuộn có lõi là ống nhựa Φ110 lồng vào trục lăn và được
trải ra khi xe chạy nhờ sự quay tương đối giữa ống nhựa với trục lăn và trục lăn
với khung xe. Vải sau khi trải ra khỏi ru lô, được dằn xuống đáy sông theo hết
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 84
khổ rộng của vải nhờ trục đuôi quay được gắn với phần khung và quay đi theo
khung đè vải xuống đất
Như vậy dùng vải địa kỹ thuật thay cho tầng lọc nhằm giữ đất, giữ vật liệu đất
bờ sông, mái sông hoàn toàn có thể thi công được ở độ sâu vài chục mét.
6.7. Phương án bổ sung quy hoạch chỉnh trị
Xuất phát trên quan điểm không làm biến động dòng sông và tận dụng các
công trình chỉnh trị đã có để nhằm từng bước đưa thế sông về tuyến chỉnh trị
mong muốn dưới tác động của việc vận hành nhà máy thủy điện Hòa Bình. Căn
cứ vào hiện trạng các công trình đã nêu trên cùng với tuyến chỉnh trị đã xây
dựng, đề xuất các công trình cần thực hiện và các chỉ tiêu thiết kế như sau:
6.7.1. Sông Hồng
(1). Kè bờ hữu sông Hồng
− Đoạn (K6+500÷K7+500) thuộc xã Tồng Bạt – Phú Sơn đang bị xói lở
mạnh do dòng chủ lưu ép sát bờ, cộng thêm diễn biến phức tạp của dòng chảy
do điều tiết hồ Hòa Bình. Cần xây dựng kè với hình thức và chỉ tiêu như sau:
Tổng chiều dài kè L=1000m.
Hình thức công trình : kè hộ chân (mặt cắt điển hình số 1).
− Kè Phong Vân (K2+400÷K3+200) được thi công xử lý chống sạt lở
năm 2004 được gia cố hộ chân năm 2007. Tuy nhiên, hiện nay do diễn biến
phức tạp của dòng chảy (điều tiết hồ Hòa Bình, đối diện bờ tả có ngã ba sông
Thao), dòng chủ lưu ép sát kè gây xói hạ lưu kè 4÷5m. Cần cải tạo nâng cấp với
hình thức và chỉ tiêu như sau:
Tổng chiều dài kè L=800m.
Hình thức công trình : kè hộ chân, lát mái (mặt cắt điển hình số 2).
− Kè Vân Sa (K13+014-K14+200) cần cải tạo nâng cấp với hình thức và
chỉ tiêu như sau:
Tổng chiều dài kè L=1186 m
Hình thức công trình : kè hộ chân (mặt cắt điển hình số 1).
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 85
− Đoạn (K24+500÷K25+500) thuộc xã Đông Quang là đoạn cong có
nguy cơ sạt lở. Cần xây dựng kè với hình thức và chỉ tiêu như sau:
Tổng chiều dài kè L=1000m
Hình thức công trình : kè hộ chân (mặt cắt điển hình số 1).
− Kè Sơn Tây (K26+600÷K26+700) cần cải tạo nâng cấp với hình thức
và chỉ tiêu như sau:
Tổng chiều dài kè L=100m
Hình thức công trình: kè hộ chân, lát mái (mặt cắt điển hình số 2).
− Kè Phương Độ – Cẩm Đình (K34+700÷K36+200) cần cải tạo nâng cấp
với hình thức và chỉ tiêu như sau:
Tổng chiều dài kè L=1500m.
Hình thức công trình: kè hộ chân, lát mái (mặt cắt điển hình số 2).
− Kè Xuân Phú (K2+300-K3) cần cải tạo nâng cấp với hình thức và chỉ
tiêu như sau:
Tổng chiều dài kè L=700 m
Hình thức công trình: kè hộ chân (mặt cắt điển hình số 1).
(2). Kè bờ tả sông Hồng
− Kè Thanh Điềm: đoạn K33+400-K34+600 thuộc xã Tiến Thịnh xây
dựng từ năm 1974-1984. Hiện tại khu vực này đang sạt lở mạnh, có diễn biến
phức tạp, có xu hướng mở rộng, hạ lưu mỏ số 4, 5 xuất hiện nhiều vết nứt. Cần
cải tạo lại các mỏ hàn bị hỏng.
6.7.2. Sông Đà
Tuyến đê hữu Đà: từ K4+200-K5+700 thuộc khu vực kè Khê Thượng,
đỉnh kè cách chân đê từ 7-15m và có cống trạm bơm Sơn Đà dưới đê, đoạn này
đã bị vỡ đê năm 1971. Hiện tại chân kè đã bị xói sâu do dòng chủ lưu áp sát mái
và chân kè. Tình huống xấu nhất có thể xảy ra: khi có lũ cao, có thể xảy ra sạt
trượt mái đê và sự cố cống trạm bơm Sơn Đà. Cần tu bổ, nâng cấp, xây dựng
theo các chỉ tiêu sau:
Tổng chiều dài kè L=1600 m
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 86
Hình thức công trình: kè hộ chân (mặt cắt điển hình số 1).
Tuyến đê tả Đà: từ K13,6-K14,1 (khu vực gần bến phà Đồng Luận, thuộc
xã Đồng Luận), chiều dài sạt lở khoảng 500m; trong đó 300 m sạt lở sát vào
đường dân sinh và 200m vào đất thổ cư của dân; Vỡ lở thẳng đứng sâu khoảng
5m, cách chân đê khoảng 200m. Cần xây dựng kè theo các chỉ tiêu sau:
Tổng chiều dài kè L=500 m
Hình thức công trình: kè hộ chân thả rồng, lát mái (mặt cắt điển hình số 3).
Tuyến đê tả Đà: từ K23,2-K23,7 (khu vực gần kè La Phù thuộc địa phận
xã Tân Phương), chiều dài sạt lở khoảng 500m; Sâu 10m cách chân đê từ 5÷10m
và đoạn K21,26-K22,75 nối kè La Phù thuộc xã La Phù. Cần xây dựng kè theo
các chỉ tiêu sau:
Tổng chiều dài kè L=1700 m
Hình thức công trình : kè hộ chân, lát mái (mặt cắt điển hình số 2).
Tuyến đê tả Đà: từ K26-K26,5 (thuộc địa phận xã Thạch Đồng), chiều dài
sạt lở khoảng 500m; Sâu 4m cách đường dân sinh từ 2÷3m. Cần xây dựng kè
theo các chỉ tiêu sau:
Tổng chiều dài kè L=500 m
Hình thức công trình: kè hộ chân, lát mái (mặt cắt điển hình số 2).
Tuyến đê tả Đà: từ K27,7-K28,7 và đoạn K29,8-K30,5 (thuộc khu vực kè
Xuân Lộc, địa phận xã Xuân Lộc), chiều dài sạt lở khoảng 1700m; Vỡ lở thẳng
đứng 5m, cách chân đê 120m, cách nhà dân 20-30m. Cần xây dựng kè theo các
chỉ tiêu sau:
Tổng chiều dài kè L=1700 m
Hình thức công trình : kè hộ chân, lát mái (mặt cắt điển hình số 2).
6.7.3. Sông Thao
Từ K73 - K75 (bờ tả) thuộc xã Cao Mại, huyện Lâm Thao, chiều dài sạt
lở khoảng 1.300m, vỡ lở cách chân đê từ 10m - 15m. Cần đầu tư cải tạo nâng
cấp kè với các chỉ tiêu thiết kế như sau:
Tổng chiều dài kè L = 2000 m
Hình thức công trình: kè hộ chân lát mái (mặt cắt điển hình số 2).
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 87
Từ K93,7 - K94,2 (bờ tả) thuộc xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, chiều dài
sạt lở khoảng 500m; Vỡ lở ăn sâu vào đầu kè Cao xá - Thụy Vân từ 5m - 7m,
làm mất đất canh tác của dân, nguy cơ mất an toàn kè Cao Xá - Thụy Vân. Cần
cải tạo, nâng cấp lại kè với các chỉ tiêu thiết kế như sau:
Tổng chiều dài kè L=500 m
Hình thức công trình : kè hộ chân lát mái (mặt cắt điển hình số 2).
6.7.4. Sông Lô
(1). Bờ hữu
Từ K21 – K21,85 thuộc xã Vụ Quang, chiều dài sạt lở khoảng 850m; Vỡ
lở ăn sâu vào 5m - 7m. Cần xây dựng kè hộ chân với các chỉ tiêu thiết kế như
sau:
Tổng chiều dài kè L=850 m
Hình thức công trình : kè hộ chân (mặt cắt điển hình số 1).
Từ K25,5 – K27,2 thuộc xã Vụ Quang và xã Liên Hoa, khúc sông này khá
cong, dòng chủ lưu áp sát bờ, cộng thêm ảnh hưởng của mưa lũ nguy cơ xói lở
cao. Cần xây dựng kè hộ chân với các chỉ tiêu thiết kế như sau:
Tổng chiều dài kè L=1700 m
Hình thức công trình : kè hộ chân (mặt cắt điển hình số 1).
Từ K32.5 – K35 thuộc xã Trị Quận, khúc sông này cong, dòng chủ lưu áp
sát bờ, cộng thêm ảnh hưởng của mưa lũ nguy cơ xói lở cao. Cần xây dựng kè
hộ chân với các chỉ tiêu thiết kế như sau:
Tổng chiều dài kè L=2500 m
Hình thức công trình: kè hộ chân (mặt cắt điển hình số 1).
(2). Bờ tả
Từ K10 – K15 thuộc xã Phương Khoan và xã Tam Sơn, khúc sông này
tương đối cong, dòng chủ lưu áp sát bờ, nguy cơ xói lở cao. Cần xây dựng kè hộ
chân, lát mái với các chỉ tiêu thiết kế như sau:
Tổng chiều dài kè L=5000 m
Hình thức công trình : kè hộ chân (mặt cắt điển hình số 2).
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 88
Từ K28 – K30 thuộc xã Sơn Đông, khúc sông này cong, dòng chủ lưu áp
sát bờ, nguy cơ xói lở. Cần xây dựng kè hộ chân, lát mái với các chỉ tiêu thiết kế
như sau:
Tổng chiều dài kè L=1000 m
Hình thức công trình: kè hộ chân (mặt cắt điển hình số 2).
Bảng 6.3. Tổng hợp các công trình chỉnh trị đề xuất
TT Vị trí Tên công trình Loại kè
Hình thức Đoạn L
Cao trình đỉnh kè
Cao trình đỉnh cơ
m m m
1 Kè Tòng Bạt Hộ chân
Làm mới
K6+500 - K7+500 1000 +10
2 Kè Phong Vân Hộ
chân, lát mái
Cải tạo, nâng cấp
K2+400 - K3+200 800 +16.6 +10
3 Kè Vân Sa Hộ chân
Cải tạo, nâng cấp
K13+014 - K14+200 1186 +5
4 Kè Đông Quang Hộ chân
Làm mới
K24+500 - K25+500 1000 +4
5 Kè Sơn Tây Hộ
chân, lát mái
Cải tạo, nâng cấp
K26+600 - K26+700 100 +14.1 +10
6 Kè Phương Độ - Cẩm Đình Hộ
chân, lát mái
Cải tạo, nâng cấp
K34+700 - K36+200 1500 +12.6 +9
7
Hữu Hồng
Kè Xuân Phú Hộ chân
Cải tạo, nâng cấp
K2+300 - K3+000 700 +3.5
8 Tả Hồng Kè Thanh Điềm Mỏ Hàn
Cải tạo, nâng cấp
K33+400 - K34+600
9 Hữu Đà Kè Khê Thượng Hộ chân
Cải tạo, nâng cấp
K4+200 - K5+700 1600 +9
10 Tả Đà Kè Đồng Luận Thả
rồng, lát mái
Làm mới
K13+600 - K14+100 500 +16.5 +10.5
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 89
TT Vị trí Tên công trình Loại kè
Hình thức Đoạn L
Cao trình đỉnh kè
Cao trình đỉnh cơ
m m m
11 Kè La Phù - Tân Phương Hộ
chân, lát mái
Làm mới
K21+260 - K22+750
K23+200 - K23+700
1700 +15.8 +10.5
12 Kè Thạch Đồng Hộ
chân, lát mái
Làm mới
K26+000 - K26+500 500 +15.5 +10.5
13 Kè Xuân Lộc Hộ
chân, lát mái
Làm mới
K27+700 - K28+700
K29+800 - K30+500
1700 +15.5 +10.5
14 Kè Cao Mại Hộ
chân, lát mái
Cải tạo, nâng cấp
K73+000 - K75+000 2000 +17 +11
15
Tả Thao
Kè Cao Xá - Thụy Vân Hộ
chân, lát mái
Cải tạo, nâng cấp
K93+700 - K94+200 500 +16 +11
16 Kè Vụ Quang Hộ chân
Làm mới
K21+000 - K21+850 850 +11.7
17 Kè Liên Hoa Hộ chân
Làm mới
K25+500 - K27+200 1700 +11
18
Hữu Lô
Kè Trị Quận Hộ chân
Làm mới
K32+500 - K35+000 2500 +10.5
19 Kè Phương Khoan - Tam Sơn
Hộ chân,
lát mái
Làm mới
K73+000 - K75+005 5000 +17.5 +11
20
Tả Lô
Kè Sơn Đông Hộ
chân, lát mái
Làm mới
K29+000 - K30+000 1000 +16.8 +11
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 90
6.8. Các kết cấu kè đề xuất
MÆt c¾t ngang ®¹i diÖn
MÆt b»ng ®¹i diÖn lo¹i 1
lo¹i 1
Hình 6.33. Mẫu kè đề xuất loại 1
mÆt c¾t ®iÓn h×nh lo¹i 2
Chi tiÕt c¬ kÌtû lÖ: 1 : 25 tû lÖ: 1 : 25
Chi tiÕt r·nh tiªu n−íc
Hình 6.34. Mẫu kè đề xuất loại 2
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 91
MÆt b»ng kÌ ®iÓn h×nh
MÆt c¾t ngang ®iÓn h×nh lo¹i 3
Hình 6.35. Mẫu kè đề xuất loại 3
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 92
CHƯƠNG 7. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
7.1. Phạm vi tác động của các công trình chỉnh trị
Các công trình chỉnh trị sẽ có tác động một cách đáng kể đến dòng sông.
Dòng sông luôn vận động theo qui luật tự nhiên, khi có những tác động của con
người thông qua các công trình chỉnh trị sẽ làm biến đổi chế độ dòng chảy, qui
luật vận động đến khu vực công trình nói riêng và toàn đoạn sông nói chung.
Các công trình kè bảo vệ bờ đề xuất sẽ có những tác động tích cực và cả những
tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến môi trường tự
nhiên cũng như môi trường kinh tế xã hội. Những phân tích dưới đây sẽ làm rõ
các nội dung này.
7.2. Đánh giá tác động đến môi trường khi thực hiện dự án
Khi triển khai thực hiện chỉnh trị tuyến sông trong vùng dự án có rất nhiều
các hoạt động khác nhau được thực hiện. Các hoạt động này không giống nhau
đối với mỗi khu vực công trình. Tuy nhiên, những công việc chính sau sẽ có tác
động lớn đến môi trường và xã hội, đó là:
− Chọn tuyến công trình.
− Thiết kế các hạng mục công trình.
− Xác định phạm vi ảnh hưởng của công trình đối với khu vực dân cư,
các cơ sở hạ tầng v.v...
− Thi công công trình.
− Quản lý và khai thác.
Trong đó, tác động lớn đến môi trường là những hoạt động trong 2 giai đoạn
thiết kế và thi công công trình.
Giai đoạn thiết kế: Chọn phương án thiết kế cho phù hợp với điều kiện kỹ
thuật, điều kiện thực tế, ít ảnh hưởng đến hoạt động của các ngành kinh tế khác.
Giai đoạn thi công công trình: Thiết kế phương án tổ chức thi công đồng thời
đưa ra các phương án nhằm đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 93
7.3. Những tác động chính đến môi trường
7.3.1. Tác động tích cực
− Tăng ổn định bờ sông, tăng khả năng chống lũ.
− Không làm ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch phát triển các công trình
chỉnh trị cho mục đích vận tải thủy do các công trình không ảnh hưởng nhiều
đến trục động lực dòng sông.
− Góp phần thúc đẩy phát triển bền vững các tỉnh Hòa Bình, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc và Hà Nội.
− Dân cư địa phương trong vùng được bảo vệ sẽ yên tâm sản xuất, sinh
hoạt, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng. Góp phần làm đẹp
cảnh quan môi trường khu vực sinh sống của các cộng đồng dân cư.
− Sinh vật trên cạn và dưới nước sau khi thực hiện qui hoạch không có sự
thay đổi lớn.
7.3.2. Tác động tiêu cực
− Khi triển khai thực hiện qui hoạch sẽ ảnh hưởng đến một phần năng lực
vận tải đường sông và giao thông thủy trong thời gian thi công. Nhưng điều này
sẽ được khắc phục nếu được tổ chức thi công tốt, có đầy đủ các hướng dẫn, biển
báo, phao tiêu v.v..
− Trong thời gian thi công do tập trung nhiều lao động, công nhân và
nguyên vật liệu sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, nước do các chất thải nước, chất
thải rắn, dầu mỡ rơi vãi xuống đất và chảy ra sông.
7.4. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực
7.4.1. Phương hướng chung:
Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch phải tiến hành đồng thời việc
giám sát và quản lý các hạng mục liên quan đến môi trường. Trong từng giai
đoạn cần đề ra các vấn đề môi trường nào là quan trọng, có khả năng bị tác động
và ảnh hưởng theo các mức độ khác nhau, từ đó đề ra các biện pháp giảm thiểu
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 94
và khắc phục các tác động xấu và sẽ được thực hiện song song với mỗi hạng
mục thực hiện dự án.
7.4.2. Định hướng về đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn thực hiện
quy hoạch.
Trong giai đoạn thực hiện xây dựng công trình theo quy hoạch thì vấn đề cần
được quan tâm hàng đầu là quá trình di dân tái định cư khi tuyến công trình đi
qua các khu dân cư tập trung. Cần phải có những nghiên cứu chi tiết để đưa ra
giải pháp hợp lý nhằm sớm ổn định và nâng cao đời sống người dân, giảm thiểu
tác động môi trường.
Quá trình thi công công trình cần chú trọng đến việc thực hiện an toàn trong
lao động để tránh gây thiệt hại về người và tài sản.
Cần giám sát các vấn đề về môi trường như: nước thải, rác thải trong quá trình
thi công để tránh gây ô nhiễm môi trường nguồn nước, đất, không khí tại môi
trường lao động và hạ lưu các sông, tránh tình trạng lây lan bệnh dịch trong các
khu lán trại xây dựng và khu vực lân cận.
7.4.3. Các giải pháp kỹ thuật
(1). Giải pháp phi công trình
a. Biện pháp chung
Có phương án di dân tái định cư hợp lý tại các khu vưc do xây dựng công
trình đê điều chiếm chỗ (đắp đê, làm kè chống sạt lở,...) tạo điều kiện để phát
triển sản xuất, ổn định lâu dài đời sống nhân dân.
Giám sát chặt chẽ vấn đề về môi trường trong quá trình triển khai thực hiện
dự án đầu tư để tránh xảy ra những thiệt hại nghiêm trọng về môi trường không
kiểm soát được.
Giám sát chặt chẽ việc xả chất thải từ các cơ sở sản xuất ra sông để tránh ô
nhiễm nguồn nước sông ở hạ du nhất là về mùa kiệt làm giảm cảnh quan môi
trường trong khu vực.
Tăng cường công tác quản lý trong công tác khai thác sử dụng hợp lý tài
nguyên nước và chất lượng nước.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 95
Xây dựng các trạm giám sát, theo dõi diễn biến các tác động đến môi trường
trong quá trình khai thác sử dụng.
Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng một cách sâu rộng, bằng các
hoạt động cụ thể.
Có kế hoạch đào tạo để nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ trong việc
quản lý môi trường, tăng cường trang thiết bị phục vụ công tác giám sát và quản
lý.
b. Biện pháp trong thời gian thi công
− Khống chế ô nhiễm nước : Nước sinh hoạt phải được xử lý.
− Khống chế ô nhiễm do chất thải rắn (rác rưởi,vật liệu xây dựng thừa):
Phải có nơi tập trung, xử lý tại chỗ và vận chuyển kịp thời.
− Vệ sinh an toàn lao động:
• Tuyên truyền, phổ biến kiến thức vệ sinh và an toàn lao động cho
lực lượng công nhân xây dựng.
• Xây dựng các qui định chặt chẽ về thực hiện quy tắc vệ sinh và
an toàn trong lao động.
• Tạo điều kiện, cung cấp, trang bị các dụng cụ, thiết bị vệ sinh an
toàn lao động.
• Nên tiến hành kiểm tra và giám định sức khoẻ cho cán bộ, công
nhân, phòng chống và khống chế các dịch bệnh. Tăng cường công tác điều trị
dự phòng cho cả hai cộng đồng : dân cư địa phương và dân cư ở nơi khác đến
trong suốt quá trình xây dựng.
• Tuyên truyền giáo dục về các loại dịch bệnh dễ lây lan.
• Tuyên truyền giáo dục người lao động, công nhân và nhân dân
địa phương có ý thức bảo vệ môi trường không để bụi đất đá, dầu mỡ rơi vãi
từ các phương tiện vật tải, máy móc xuống nguồn nước.
(2). Giải pháp công trình
Việc xây dựng công trình đê điều cần phải có giải pháp phù hợp với điều kiện
từng vùng, trong đó cần tăng cường các giải pháp trồng cỏ, trồng cây chắn sóng
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 96
kết hợp với việc chỉnh trang trong khu vực để cải thiện môi trường sinh thái, tạo
cảnh quan xanh, sạch, đep.
Xây dựng các kè sau khu vực hạ lưu để tránh sạt lở đất do suy giảm nguồn
nước và do động lực học dòng chảy trong trường hợp xả lũ tại các hồ chứa tham
gia cắt lũ cho hạ du.
Việc thực hiện đầu tư hoàn thiện mặt cắt đê cần giảm thiểu việc di dân tái
định cư, hạn chế việc đền bù giải phóng mặt bằng, tránh việc kéo dài thời gian
thi công xây dựng công trình làm ảnh hưởng xấu đến môi trường trong khu vực.
Việc xây dựng hệ thống công trình đê điều để đảm bảo an toàn chống lũ, tạo
điều kiện phát triển bền vững kinh tế, xã hội có tác động tích cực đến môi
trường là hết sức to lớn và cần thiết. Những tác động tiêu cực có thể giảm thiểu
được thông qua các hoạt động quản lý, giám sát trong quá trình xây dựng và
quản lý hệ thống.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 97
CHƯƠNG 8. PHÂN KỲ ĐẦU TƯ VÀ KHÁI TOÁN KINH PHÍ
8.1. Khối lượng công trình
Khối lượng các công trình được tính toán và thống kê như sau
Bảng 8.1. Khối lượng các công trình chỉnh trị KL
TT Vị trí Tên công trình
Loại kè
Hình thức Đoạn L Đất
đào
Bê tông
M200
Đá thả rối
Vữa lót
M75
Đá lát khan
Vải lọc
Rồng thép
Dăm lót
Trồng cỏ
m m3 m3 m3 m3 m3 m2 Cái m3 m2
1 Kè Tòng Bạt Hộ chân
Làm mới
K6+500 - K7+500 1000 6060 0 72750 0 2000 7500 800 12000
2 Kè Phong Vân
Hộ chân,
lát mái
Cải tạo, nâng cấp
K2+400 - K3+200 800 9520 344 16040 80 640 12000 1120 3200
3
Hữu Hồng
Kè Vân Sa Hộ chân
Cải tạo, nâng cấp
K13+014 -
K14+200 1186 7187.2 0 86281.5 0 2372 8895 948.8 14232
4 Kè Đông Quang
Hộ chân
Làm mới
K24+500 -
K25+500 1000 6060 0 72750 0 2000 7500 800 12000
5 Kè Sơn Tây
Hộ chân,
lát mái
Cải tạo, nâng cấp
K26+600 -
K26+700 100 1190 43 2005 10 80 1500 140 400
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 98
KL
TT Vị trí Tên công trình
Loại kè
Hình thức Đoạn L Đất
đào
Bê tông
M200
Đá thả rối
Vữa lót
M75
Đá lát khan
Vải lọc
Rồng thép
Dăm lót
Trồng cỏ
6 Kè Phương Độ - Cẩm Đình
Hộ chân,
lát mái
Cải tạo, nâng cấp
K34+700 -
K36+200 1500 17850 645 30075 150 1200 22500 2100 6000
7 Kè Xuân Phú Hộ chân
Cải tạo, nâng cấp
K2+300 - K3+000 700 4242 0 50925 0 1400 5250 560 8400
8 Tả Hồng
Kè Thanh Điềm
Mỏ Hàn
Cải tạo, nâng cấp
K33+400 -
K34+600 0 0 0 0 0 0 0 0
9 Hữu Đà
Kè Khê Thượng
Hộ chân
Cải tạo, nâng cấp
K4+200 - K5+700 1600 9696 0 116400 0 3200 12000 1280 19200
10 Kè Đồng Luận
Thả rồng,
lát mái
Làm mới
K13+600 -
K14+100 500 7515 0 12900 175 1150 6500 1584 550 3000
11
Tả Đà
Kè La Phù - Tân Phương
Hộ chân,
lát mái
Làm mới
K21+260 -
K22+750K23+200
- K23+700
1700 20230 731 34085 170 1360 25500 2380 6800
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 99
KL
TT Vị trí Tên công trình
Loại kè
Hình thức Đoạn L Đất
đào
Bê tông
M200
Đá thả rối
Vữa lót
M75
Đá lát khan
Vải lọc
Rồng thép
Dăm lót
Trồng cỏ
12 Kè Thạch Đồng
Hộ chân,
lát mái
Làm mới
K26+000 -
K26+500 500 5950 215 10025 50 400 7500 700 2000
13 Kè Xuân Lộc
Hộ chân,
lát mái
Làm mới
K27+700 -
K28+700K29+800
- K30+500
1700 20230 731 34085 170 1360 25500 2380 6800
14 Kè Cao Mại
Hộ chân,
lát mái
Cải tạo, nâng cấp
K73+000 -
K75+000 2000 23800 860 40100 200 1600 30000 2800 8000
15
Tả Thao
Kè Cao Xá - Thụy Vân
Hộ chân,
lát mái
Cải tạo, nâng cấp
K93+700 -
K94+200 500 5950 215 10025 50 400 7500 700 2000
16 Kè Vụ Quang Hộ chân
Làm mới
K21+000 -
K21+850 850 5151 0 61837.5 0 1700 6375 680 10200
17 Kè Liên Hoa Hộ chân
Làm mới
K25+500 -
K27+200 1700 10302 0 123675 0 3400 12750 1360 20400
18
Hữu Lô
Kè Trị Quận Hộ chân
Làm mới
K32+500 -
K35+000 2500 15150 0 181875 0 5000 18750 2000 30000
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 100
KL
TT Vị trí Tên công trình
Loại kè
Hình thức Đoạn L Đất
đào
Bê tông
M200
Đá thả rối
Vữa lót
M75
Đá lát khan
Vải lọc
Rồng thép
Dăm lót
Trồng cỏ
19 Kè Phương Khoan - Tam Sơn
Hộ chân,
lát mái
Làm mới
K73+000 -
K75+005 5000 59500 2150 100250 500 4000 75000 7000 20000
20
Tả Lô
Kè Sơn Đông
Hộ chân,
lát mái
Làm mới
K29+000 -
K30+000 1000 11900 430 20050 100 800 15000 1400 4000
8.2. Khái toán kinh phí
Bảng 8.2. Khái toán đầu tư các công trình chỉnh trị
TT Vị trí Tên công trình Loại kè L Tổng TT Vị trí Tên công trình Loại kè L Tổng
m đồng m đồng
1 Kè Tòng Bạt Hộ chân 1000 34,567,400,000 11 Kè La Phù - Tân Phương Hộ chân, lát mái 1700 19,249,950,000
2 Kè Phong Vân Hộ chân, lát mái 800 9,058,800,000 12 Kè Thạch Đồng Hộ chân,
lát mái 500 5,661,750,000
3 Kè Vân Sa Hộ chân 1186 40,996,936,000 13
Tả Đà
Kè Xuân Lộc Hộ chân, lát mái 1700 19,249,950,000
4
Hữu Hồng
Kè Đông Quang Hộ chân 1000 34,567,400,000 14 Tả
Thao Kè Cao Mại Hộ chân, lát mái 2000 22,647,000,000
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 101
TT Vị trí Tên công trình Loại kè L Tổng TT Vị trí Tên công trình Loại kè L Tổng
5 Kè Sơn Tây Hộ chân, lát mái 100 1,132,350,000 15 Kè Cao Xá - Thụy Vân Hộ chân,
lát mái 500 5,661,750,000
6 Kè Phương Độ - Cẩm Đình
Hộ chân, lát mái 1500 16,985,250,000 16 Hữu
Lô Kè Vụ Quang Hộ chân 850 29,382,290,000
7 Kè Xuân Phú Hộ chân 700 24,197,180,000 17 Kè Liên Hoa Hộ chân 1700 58,764,580,000
8 Tả Hồng Kè Thanh Điềm Mỏ Hàn - 18 Kè Trị Quận Hộ chân 2500 86,418,500,000
9 Hữu Đà Kè Khê Thượng Hộ chân 1600 55,307,840,000 19 Tả Lô Kè Phương Khoan - Tam
Sơn Hộ chân, lát mái 5000 56,617,500,000
10 Tả Đà Kè Đồng Luận
Thả rồng, lát
mái 500 9,433,345,000 20 Kè Sơn Đông Hộ chân,
lát mái 1000 11,323,500,000
8.3. Phân kỳ đầu tư
Để phân phối vốn đầu tư hợp lý, chúng tôi phân kỳ đầu tư theo các thứ tự ưu tiên từ quan trọng -> cần thiết. Phân kỳ
đầu tư chia làm 3 giai đoạn như sau:
− Giai đoạn 1: (20011-2012)
− Giai đoạn 2: (2013-2015)
− Giai đoạn 3: (2016-2020)
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 102
Bảng 8.3. Phân kỳ đầu tư theo thứ tự ưu tiên
TT Vị trí Tên công trình Loại kè Hình
thức
Giai đoạn đầu tư
TT Vị trí Tên công trình Loại kè Hình thức
Giai đoạn đầu tư
1 Kè Tòng Bạt Hộ chân Làm mới 1 11 Kè La Phù - Tân Phương Hộ chân,
lát mái Làm mới 3
2 Kè Phong Vân
Hộ chân, lát
mái
Cải tạo, nâng cấp 2 12 Kè Thạch Đồng Hộ chân,
lát mái Làm mới 1
3 Kè Vân Sa Hộ chân Cải tạo, nâng cấp 3 13
Tả Đà
Kè Xuân Lộc Hộ chân, lát mái
Làm mới 1
4 Kè Đông Quang Hộ chân Làm
mới 2 14 Tả Thao Kè Cao Mại Hộ chân,
lát mái
Cải tạo, nâng cấp
1
5 Kè Sơn Tây Hộ
chân, lát mái
Cải tạo, nâng cấp 2 15 Kè Cao Xá - Thụy Vân Hộ chân,
lát mái
Cải tạo, nâng cấp
1
6 Kè Phương Độ - Cẩm Đình
Hộ chân, lát
mái
Cải tạo, nâng cấp 3 16 Hữu
Lô Kè Vụ Quang Hộ chân Làm mới 3
7
Hữu Hồng
Kè Xuân Phú Hộ chân Cải tạo, nâng cấp 2 17 Kè Liên Hoa Hộ chân Làm
mới 3
8 Tả Hồng Kè Thanh Điềm Mỏ Hàn Cải tạo,
nâng cấp 1 18 Kè Trị Quận Hộ chân Làm mới 3
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 103
TT Vị trí Tên công trình Loại kè Hình
thức
Giai đoạn đầu tư
TT Vị trí Tên công trình Loại kè Hình thức
Giai đoạn đầu tư
9 Hữu Đà Kè Khê Thượng Hộ chân Cải tạo,
nâng cấp 2 19 Kè Phương Khoan - Tam Sơn
Hộ chân, lát mái
Làm mới 2
10 Tả Đà Kè Đồng Luận
Thả rồng, lát
mái
Làm mới 1 20
Tả Lô Kè Sơn Đông Hộ chân,
lát mái Làm mới 2
Ghi chú: Thứ tự ưu tiên được sắp xếp căn cứ vào tầm quan trọng tại vị trí công trình cần xây dựng và mức độ sạt lở bờ hiện
tại. Đối với vị trí có đông dân cư, khu công nghiệp, thị trấn, thị tứ thì được ưu tiên trước khu vực không có dân sinh sống. Đối với
vị trí sạt lở diễn ra mạnh thì ưu tiên trước các vị trí sạt lở ít xảy ra hơn.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 104
8.4. Nhu cầu vốn theo tiến độ
Nhu cầu vốn theo tiến độ đề xuất như sau:
Bảng 8.4. Nhu cầu vốn theo tiến độ
TT Đoạn sông Kinh phí
(đồng)
1 Giai đoạn 1: (2011-2012) 150 tỷ
2 Giai đoạn 2: (2013-2015) 230 tỷ
3 Giai đoạn 3: (2016-2020) 310 tỷ
8.5. Nguồn vốn
Nguồn vốn được lấy như sau: 80% nguồn vốn Trung Ương + 20%
nguồn vốn huy động từ các địa phương có dự án.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 105
CHƯƠNG 9. TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ CÁC KẾT
LUẬN KIẾN NGHỊ
9.1. Tóm tắt kết quả thực hiện
9.1.1. Các nội dung chính đã thực hiện
(1). Khảo sát thực tế
− Tiến hành đo các mặt cắt ngang sông, khoảng cách đo 3km/1MC
− Dẫn tọa độ, cao độ và cắm mốc cố định
− Thực địa để quan sát, chụp ảnh và phân tích mức độ ổn định của các
công trình chỉnh trị cũng như phân tích dòng chảy và trạng thái chảy trong sông.
(2). Tính toán và báo cáo kết quả
a. Báo cáo kết quả khảo sát địa hình, hệ thống mốc cố định
b. Phân tích dòng chảy năm, dòng chảy lũ và dòng chảy bùn cát trên các
sông vùng dự án đặc biệt lưu ý đến mức độ ảnh hưởng của hồ Hòa Bình sau khi
đưa vào vận hành, khai thác.
c. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến biến đổi lòng dẫn vùng dự án trong đó
tập trung phân tích yếu tố tác động của hồ Hòa Bình đến diễn biến lòng dẫn các
sông hạ du.
d. Đánh giá về việc thực hiện các dự án quy hoạch chỉnh trị đã có trong
phạm vi dự án từ đó rút ra được các ưu điểm, các điểm còn tồn tại cần khắc
phục.
e. Phân tích hiện trạng và đánh giá mức độ ổn định của các công trình chỉnh
trị trong phạm vi dự án
− Khảo sát thực địa, từ đó phân tích hiện trạng và đánh giá mức độ ổn
định của các công trình đã có
− Xác định vị trí các công trình, xây dựng bản đồ chuyên đề hiện trạng tỷ
lệ 1:25.000 bằng Mapinfo.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 106
f. Khảo sát, thu thập, đánh giá diễn biến xói lở bờ sông phạm vi dự án, làm
cơ sở để xắp sếp ưu tiên đầu tư cho từng vị trí sạt lở.
g. Lập quy hoạch chỉnh trị
− Tính toán lưu lượng tạo lòng và xây dựng mô hình toán MIKE11 tính
toán mực nước tạo lòng của các sông vùng dự án trước và sau khi có hồ Hòa
Bình
− Tính toán bề rộng lòng sông ổn định ứng với lưu lượng tạo lòng và bề
rộng lòng sông phục vụ vận tải thủy
− Tính toán các bán kính cong và chiều dài quá độ của tuyến chỉnh trị
− Trên cơ sở các ảnh vệ tinh thu thập, sử dụng phương pháp chập bản đồ
để phân tích thế sông của các tuyến sông hạ du thủy điện Hòa Bình
− Căn cứ trên các thông số tính toán và thế sông, dựa trên bản đồ nền tỷ
lệ 1:25.000 xây dựng tuyến chỉnh trị cho toàn bộ hệ thống sông trong phạm vi
dự án
h. Đề xuất bổ sung giải pháp công trình chỉnh trị
− Dựa trên tuyến chỉnh trị đã xây dựng, phân tích diễn biến lòng dẫn và
các vị trí đang bị sạt lở đề xuất bổ sung giải pháp công trình chỉnh trị
− Căn cứ hiện trạng và mức độ ổn định các công trình hiện có đề xuất cải
tạo, nâng cấp một số các công trình không phát huy được nhiệm vụ
− Phân tích các phương pháp chỉnh trị bảo vệ bờ và công nghệ thường
dùng trên thế giới và trong nước, đưa ra các mẫu công trình chỉnh trị cho từng vị
trí đề xuất
i. Phân tích và đánh giá mức độ ưu tiên
Dựa vào vị trí và mức độ quan trọng của từng công trình đã đề xuất để sắp
xếp theo thứ tự từ 1 đến 3
j. Khái toán kinh phí và phân kỳ đầu tư
− Tính toán khối lượng trung bình của từng công trình
− Xây dựng đơn giá tổng hợp tại các địa phương có công trình cần đầu tư
xây dựng theo các thông tư hướng dẫn hiện hành
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 107
− Khái toán kinh phí của từng công trình, dựa trên thứ tự ưu tiên để phân
kỳ đầu tư đến năm 2020
k. Đánh giá tác động môi trường
Đánh giá các tác động khi quy hoạch cũng như dự đoán các ảnh hưởng đến
môi trường khi thi công xây dựng các công trình từ đó đề xuất các biện pháp
giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường.
9.1.2. Các sản phẩm của dự án
TT CÁC SẢN PHẨM BÁO CÁO
1 Báo cáo hiện trạng, tình hình dân sinh kinh tế và định hướng phát
triển kinh tế - xã hội trong vùng dự án
2 Báo cáo đặc điểm sông ngòi khu vực dự án
3 Báo cáo hiện trạng và quy mô các tuyến đê vùng dự án
4 Báo cáo hiện trạng kết cấu, mức độ ổn định các công trình chỉnh
trị trong vùng dự án
5 Báo cáo hiện trạng các công trình trên đê và dưới đê vùng dự án
6
Báo cáo đánh giá ảnh hưởng của điều tiết hồ, khai thác khoáng
sản, giao thông thủy tới diễn biến lòng dẫn, sạt lở bờ sông vùng
dự án
7 Đánh giá việc áp dụng các kết quả nghiên cứu về quy hoạch chỉnh
trị khu vực dự án
8 Báo cáo kết quả thiết lập và xây dựng hệ thống các tuyến đo địa
hình cố định
9 Báo cáo thuỷ công công trình chỉnh trị
10 Báo cáo địa chất lòng dẫn và ven bờ
11 Báo cáo ĐTM
12 Báo cáo đề xuất giải pháp công trình và phi công trình tăng cường
ổn định tuyến đê hiện có
13 Báo cáo đề xuất định hướng quy hoạch chỉnh trị sông.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 108
14 Báo cáo tổng hợp
15 Báo cáo tóm tắt
CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO
1 Tổng hợp sơ họa mốc cố định
2 Bản vẽ mặt cắt ngang
3 Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1: 25.000
4 Bản đồ chỉnh trị tỷ lệ 1: 25.000
9.2. Kết luận
Dự án đã tiến hành thực hiện các nội dung qui hoạch chỉnh trị đoạn sông hạ
du thủy điện Hòa Bình với tổng chiều dài qui hoạch khoảng 200km. Các nội
dung thực hiện trong dự án đã bám sát đề cương và dự toán được phê duyệt với
các nội dung chính như sau:
− Xác định phương hướng, mục tiêu và quy chuẩn kỹ thuật để lập quy
hoạch chỉnh trị sông. Trong đó đã xác định rõ các yêu cầu của các ngành kinh
tế-xã hội, yêu cầu của vận tải thủy. Đã tính toán các hệ số nhằm đánh giá mức
độ ổn định dòng sông để làm cơ sở cho việc thiết kế công trình chỉnh trị
− Đã tính toán các thông số cơ bản để lập tuyến chỉnh trị phù hợp. Xác
định lưu lượng tạo lòng, mực nước tạo lòng cho toàn đoạn sông. Tính toán các
thông số ổn định dòng sông, bề rộng ổn định, các bán kính cong cho đoạn sông
ổn định.
− Đã xác định tuyến chỉnh trị lòng sông cho toàn đoạn sông, trong đó xác
định vị trí tuyến chỉnh trị, các thông số của tuyến chỉnh trị thể hiện trong các bản
vẽ kèm theo.
− Đã đề xuất giải pháp công trình nhằm bảo vệ dòng sông hiện tại và
từng bước đưa dòng sông về đúng tuyến chỉnh trị. Mặc dù đây chỉ là các thiết kế
mang tính chất sơ bộ nhưng mang tính tổng quan cho toàn tuyến. Các giai đoạn
sau sẽ thực hiện thiết kế chi tiết hơn, phù hợp với tình hình địa hình, địa chất,
thủy văn từng khu vực.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 109
− Đã có đánh giá các tác động môi trường, những mặt tích cực, tiêu cực
đến môi trường khi thực hiện qui hoạch. Dự án cũng đã đề xuất những biện pháp
nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cưc tới môi trường vùng dự án.
9.3. Kiến nghị
− Dự án đã đưa ra được giải pháp các công trình nhằm bảo vệ bờ và từng
bước đưa dòng sông về đúng tuyến chỉnh trị. Đề nghị tiếp tục khảo sát, đo đạc
địa hình, thủy văn để theo dõi những diễn biến tiếp theo do ảnh hưởng của hồ
Hòa Bình. Từng công trình một cần làm luận chứng kinh tế kỹ thuật riêng và
kêu gọi đầu tư của nhiều ngành, kể cả đầu tư nước ngoài. Nên tiếp tục nghiên
cứu để cải tạo đoạn sông ở hạ du thủy điện Hòa Bình.
− Dự án có một phạm vi nghiên cứu rộng và tổng thể, tuy nhiên trong
mục tiêu dự án mới chỉ đề cập và giải quyết vấn đề liên quan đến chỉnh trị sông
nhằm bảo vệ bờ. Vì vậy cần tiếp tục triển khai nghiên cứu để có thể đánh giá
được một cách tổng thể hơn nhất là các vấn đề liên quan đến thoát lũ, cũng như
liên quan đến vấn đề lấy nước tưới mùa kiệt, đang là vấn đề nóng bỏng hiện nay.
− Dự án thực hiện đầy đủ theo nội dung đề cương đã được phê duyệt. Đề
nghị các cơ quan có thẩm quyền thông qua và cho thực hiện từng bước các nội
dung qui hoạch.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện khoa học thủy lợi Miền Nam: Quy hoạch chỉnh trị vùng hạ du sông
Lô – Gâm do ảnh hưởng điều tiết của hồ Tuyên Quang.
2. VIỆN QHTL: Quy hoạch phòng chống lũ đồng bằng sông Hồng
3. VIỆN QHTL: Quy hoạch phòng chống lũ chi tiết trên địa bàn Hà Nội
4. Viện khoa học thủy lợi Miền Nam: Tuyển tập các kết quả khoa học và
công nghệ phòng chống tiên tai chỉnh trị sông và bảo vệ bờ.
5. Chi cục đê điều: Báo cáo đánh giá hiện trạng công trình đê điều thành
phố Hà Nội trước lũ năm 2010
6. Viện khoa học thủy lợi Việt Nam: Đánh giá thực trạng lòng dẫn sông
Hồng – sông Thái Bình ảnh hưởng tới suy giảm khả năng thoát lũ và đề
xuất phương án chỉnh trị tại những trọng điểm.
7. Viện khoa học thủy lợi Việt Nam: Lập quy hoạch chỉnh trị các tuyển sông
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc.
8. Nguyễn Tuấn Anh - Trần Xuân Thái (1999), Một số vấn đề sạt lở bờ sông
thuộc hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình. Định hướng giải quyết phòng
chống. Tuyển tập kết quả khoa học và công nghệ (1994 - 1999), Viện
khoa học thủy lợi - Hà Nội 1999.
9. Nguyễn Tuấn Anh – Hoàng Hữu Văn và nnk (2000), Nghiên cứu thoát lũ
và biện pháp ổn định tăng khả năng thoát lũ bảo vệ đê điều ở đồng bằng
Bắc Bộ, Hà Nội 2000.
10. Lê Ngọc Bích (1991), Nghiên cứu một số vấn đề diễn biến lòng sông
trong điều kiện sông ngòi Việt Nam, Viện Nghiên cứu KHTL Nam Bộ.
11. Lê Ngọc Bích (1984), Nghiên cứu quan hệ hình thái lòng sông của hạ du
sông Hồng, Tuyển tập công trình nghiên cứu thủy lực bùn cát và lòng dẫn
sông Hồng, Viện nghiên cứu khoa học thủy lợi - 1984.
12. Lê Ngọc Bích (1984), Nghiên cứu quan hệ hình thái lòng sông của hạ du
sông Hồng, Tuyển tập công trình nghiên cứu thuỷ lực bùn cát và lòng dẫn
sông Hồng, Viện KHTL, Hà Nội, năm 1985, tr. 245-260.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 111
13. Nguyễn Văn Cung - Nguyễn Như Khuê (1975), Dòng chảy không ổn
định. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 1975.
14. Nguyễn Văn Cư và cộng sự (1997), Hậu quả sau sông Đà đối với động
lực biến đổi lòng dẫn và khai thác tổng hợp lòng sông Hồng đoạn thuộc
địa phận Hà Nội, Báo cáo tổng kết đề tài cấp thành phố, Trung tâm Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia. Viện Địa lý. Hà Nội,134 tr.
15. Nguyễn Văn Cư (1987), Bước đầu nghiên cứu hậu quả sông Đà đối với
động lực biến đổi lòng dẫn sông Hồng và thoát nước thành phố Hà Nội,
Báo cáo tổng kết đề tài. Hà nội -1987
16. Lưu Công Đào (1982), Vấn đề phù sa của một con sông, báo cáo hội thảo
tháng 2 - 1982, Viện nghiên cứu KHTL.
17. Phạm Đình (2004), Nghiên cứu diễn biến lòng dẫn và các giải pháp chỉnh
trị đoạn sông Hồng qua Hà Nội, Luận án Tiến sĩ , Viện Khoa học Thuỷ
lợi, Hà Nội.
18. Phạm Đình (2003), Diễn biến đoạn sông Hồng khu vực Hà Nội và các
giải pháp chỉnh trị, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, 2003.
19. Phạm Đình (2002), Quan hệ giữa các yếu tố mặt bằng và yếu tố thẳng
đứng của lòng dẫn sông Hồng, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn, số 12/2002, tr.1165-1166.
20. Phạm Đình (2003), Xây dựng công thức kinh nghiệm tính tổng lượng vận
chuyển bùn cát sông Hồng, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn,
số 3/2003, tr.377-379.
21. Lương Phương Hậu (1985), Diễn biến từ năm 1980 đến nay của đoạn
sông Hồng từ cửa Đuống đến cảng Hà Nội, Tạp chí khảo sát thiết kế,
Viện TKGTVT (1/1985).
22. Lương Phương Hậu, Trần Đình Hợi (2004), Động lực học dòng sông và
chỉnh trị sông, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Lương Phương Hậu (1992), Động lực học dòng sông, Trường đại học
Xây dựng Hà Nội.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 112
24. Lương Phương Hậu, Phùng Quang Phúc (1999), “Các quan hệ hình thái
sông dựa trên tương tác dòng chảy - bùn cát - lòng dẫn”, Tuyển tập kết
quả khoa học công nghệ 1994-1999, Tập 1, Viện KHTL, tr.25-27.
25. Lương Phương Hậu (2005), Chỉnh trị sông, Sổ tay kỹ thuật thuỷ lợi, Phần
2 - Tập V, NXB Xây dựng.
26. Lương Phương Hậu (1988), Xác định đối tượng tác động trong chỉnh trị
sông, Tạp chí KHKT xây dựng (12/1988).
27. Lương Phương Hậu (1982), Tính toán mặt cắt ngang ổn định của lòng
dẫn có dòng chảy mang bùn cát, Tạp chí Thủy lợi 227, 7+8/1982.
28. Lương Phương Hậu (1982), Một số vấn đề thủy lực vùng sông có kè
mỏ hàn, Tạp chí Thủy lợi 229, 11 + 12/1982.
29. Lương Phương Hậu (1987), Mô phỏng số chuyển động của dòng
chảy trong đoạn sông có kè mỏ hàn, Tuyển tập công trình KH ĐHXD.
30. Lương Phương Hậu (1992), Về điều kiện tương tự chuyển động
của chất lỏng ở vùng lòng dẫn hở có mặt cắt ngang thay đổi đột ngột,
Tuyển tập công trình KH Hội nghị Cơ học toàn quốc lần thứ 5.
31. Lương Phương Hậu (1995), Mô hình toán chuyển động 2D của
dòng chảy mang bùn cát trong lòng dẫn biến hình, Tuyển tập công trình
KH – CN Đại học XD.
32. Lê Văn Kiến – Nguyễn Sĩ Nuôi (1973), Quy hoạch tăng khả năng thoát
lũ Sông Hồng, Hà Nội - 1973.
33. Lê văn Kiến (1973), Vấn đề tăng khả năng thoát lũ của sông Hồng, Báo
cáo Cục Đê điều, Hà Nội.
34. Nguyễn Thị Hải Lý (2008), Đề xuất trình tự thiết kế công trình hoàn lưu
chỉnh trị sông, Tuyển tập Hội nghị khoa học Trường Đại học Xây dựng
2008.
35. Phạm Thành Nam (2008), Một số vấn đề về chỉnh trị đoạn sông cong gấp,
Tạp chí GTVT.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 113
36. Nguyễn Bá Quì và nnk (1999), Tính toán thủy văn động lực, đánh
giá ảnh hưởng tới các khu vực khai thác cát địa phận Hà Nội tới sự ổn
định lòng sông và các công trình lân cận. Hà nội -1999
37. Nguyễn Trọng Sinh, Vũ Hồng Châu (1999), Quy hoạch phòng chống lũ
cho đồng bằng sông Hồng, Viện Quy hoạch thuỷ lợi, Hà Nội.
38. Trần Thanh Tùng, Trần Thục, Đỗ Tất Túc (1999), Tính toán biến hình
lòng dẫn hệ thống sông Hồng, Tuyển tập các công trình khoa học, Trường
ĐHTL tập 2 trang 251-257.
39. Nguyễn Văn Toán, Trần Đình Hợi và nnk (1994-1996), Nghiên cứu ảnh
hưởng của công trình thuỷ điện Hòa Bình đến biến đổi thuỷ văn lòng dẫn
hạ du và giải pháp chống xói bồi, bảo vệ các công trình và khu dân sinh
kinh tế quan trọng, Đề tài KC-ĐL-94-15, Báo cáo KH Viện KHTL Hà
Nội.
40. Nguyễn Văn Toán (1999), Một số biến đổi thuỷ văn bùn cát ở hạ du do
điều tiết của hồ Hòa Bình, Tuyển tập kết quả khoa học và công nghệ
1994-1999, Tập 1 Viện KHTL, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
41. Nguyễn Văn Toán (1999), Một số biến đổi thuỷ văn bùn cát ở hạ du do
điều tiết của hồ Hoà Bình, Tuyển tập Kết quả khoa học và công nghệ
1994 - 1999, tập 1, Viện Khoa học Thuỷ lợi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
42. Trần Xuân Thái, Phạm Đình (2001), Nghiên cứu thiết lập quy họach
chỉnh trị làm tăng khả năng thoát lũ, ổn định lòng sông ở trọng điểm Hà
Nội (Dự án số 3), Báo cáo KH Viện KHTL.
43. Vũ Tất Uyên, Đào Xuân Sơn, Phạm Đình và NNK (2002), Quy hoạch
tuyến thoát lũ sông Hồng đoạn Hà Nội, Báo cáo khoa học, Viện KHTL,
Hà Nội.
44. Vũ Tất Uyên (1991), Công trình bảo vệ bờ sông, Vụ Phòng chống Lũ lụt
và Quản lý Đê điều Bộ Thủy Lợi.
45. Vũ Tất Uyên (1995), Nghiên cứu hành lang thoát lũ sông Hồng từ Sơn
Tây đến Hưng Yên, Đề tài Khoa học KC-ĐL -94 -15-3, Hà Nội.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 114
46. Vũ Tất Uyên (1995), Nghiên cứu tuyến chỉnh trị sông Hồng từ Sơn Tây
đến Hưng Yên, Đề tài Khoa học KC-ĐL -94 -15-3, Hà Nội.
47. Vũ Tất Uyên, Đào Xuân Sơn (1997), Quy hoạch tuyến thoát lũ sông Hồng
Đoạn Hà Nội, Báo cáo KH Viện Khoa học Thuỷ lợi, Hà Nội.
48. Vũ Tất Uyên (2004), Khả năng thoát lũ, các giải pháp ổn định và tăng
khả năng thoát lũ của sông thuộc đồng bằng Bắc bộ, Báo cáo tóm tắt kết
quả nghiên cứu, Viện Khoa học Thuỷ lợi, Hà Nội.
49. Vũ Tất Uyên (1982), Phân loại quá trình lòng dẫn và đặc điểm vận động
của đoạn sông Hồng Việt Trì - Hà Nội, Tuyển tập báo cáo khoa học về
động lực sông, Hà Nội - 2001 trang 70 - 80.
50. Vũ Tất Uyên (1996), Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học hạ du Hòa
Bình, Báo cáo Viện KHTL Hà Nội 11-1996.
51. Vũ Tất Uyên, Đào Xuân Sơn, Phạm Đình và nnk (2002), Quy hoạch tuyến
thoát lũ sông Hồng đoạn Hà Nội, Báo cáo KH Viện KHTL Hà Nội.
52. Vũ Tất Uyên (2001), Tổng hợp báo cáo khoa học về thủy động lực sông -
Viện Khoa học Thủy lợi, Hà Nội, 2001.
53. Hoàng Hữu Văn (1998), Lòng dẫn sông Hồng, sông Thái Bình và vấn đề
chỉnh trị sông, cải tạo lòng dẫn, tăng khả năng thoát lũ trên toàn hệ
thống, Báo cáo Viện Khoa học Thuỷ lợi, Hà Nội.
54. Hoàng Hữu Văn và nnk (1985). Sức tải cát và chế độ tạo lòng của sông
Đà và sông Hồng đoạn Việt Trì - Hà Nội. Đề tài 06-05-01-03, Hà Nội
1985.
55. Hoàng Hữu Văn (1986), Nghiên cứu dự báo quá trình lan truyền xói sâu
trong lòng sông Đà và sông Hồng khi hồ Hòa Bình và Tạ Bú đưa vào hoạt
động, Báo cáo Viện KHTL, Hà Nội 12-1986.
56. Hoàng Hữu Văn (1998), Lòng dẫn sông Hồng, sông Thái Bình và vấn đề
chỉnh trị sông, cải tạo lòng dẫn, tăng khả năng thoát lũ trên toàn hệ
thống, Báo cáo Viện KHTL, Hà Nội 5 - 1998.
57. Vi Văn Vị (1981), Dòng chảy cát bùn sông Hồng - Viện Khí tượng Thủy văn,
1981.
Dự án: Rà soát, bổ sung quy hoạch chỉnh trị sông hạ du thủy điện Hòa Bình
Báo cáo tóm tắt 115
58. Vi Văn Vị (1984), Sự hình thành và các công thức tính bùn cát trên lưu
vực sông Hồng, Tuyển tập công trình nghiên cứu thuỷ lực bùn cát và lòng
dẫn sông Hồng, Báo cáo nhân dịp kỷ niệm 25 năm thành lập Viện
NCKHTL Hà Nội trang 217-228.
59. Trần Thanh Xuân, Phạm Hồng Phương (1998), Tác động của hồ chứa
Hoà Bình đến dòng chảy cát bùn hạ lưu sông Hồng, Tập san Khoa học Kỹ
thuật Khí tượng Thủy Văn, Viện Khí tượng Thủy Văn.
60. Trần Thanh Xuân (1989), Tổng lượng nước sông Hồng và sự phân phối
của nó giữa các phân lưu, Tạp chí khí tượng thủy văn số 9, Hà Nội -
1989.