LUẬN VĂN:
Kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh " Tại công ty
TNHH Hà Thịnh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam đã
và đang có những bước phát triển mạnh mẽ cả về hình thức quy mô và hoạt động sản
xuất kinh doanh.Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa các doanh nghiệp đã góp
phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường trên đà ổn định và phát triển.
Cùng với sự đi lên của đất nước quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và nâng cao. Mọi doanh nghiệp dù kinh
doanh các mặt hàng khác nhau theo bất kỳ hình thức nào cũng đều phải quan tâm
đến hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nhưng vấn đề quan trọng là làm thế nào để đạt tối đa hiệu quả kinh
doanh.Đây cũng chính là câu hỏi làm các nhà doanh nghiệp phải suy nghĩ.Để kinh
doanh có hiệu quả đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải nắm bắt được cơ hội kinh
doanh, đồng thời để đảm bảo thắng lợi bền vững trong cạnh tranh.Muốn vậy họ
phải biết giữ uy tín, biết người biết mình trên mọi phương diện.
Chính vì thế quá trình tiêu thụ hàng hoá có vị trí đặc biệt quan trọng đối với
các doanh nghiệp, góp phần đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Được tiếp nhận về thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Hà Thịnh, em nhận
thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ vai trò rất quan trọng trong toàn bộ
công tác kế toán của doanh nghiệp. Do đó em đã chọn đề tài: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh " Tại công ty TNHH Hà Thịnh cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinhdoanh trong doanh nghiệp thương mại. Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinhdoanh tại công ty TNHH Hà Thịnh. Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xácđịnh kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hà Thịnh.
Phần I:
Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại
I/ đặc điểm kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến kế toán bán hàng và xác
định kếtquả kinh doanh.
Nền kinh tế nước ta là một tổng thể nền kinh tế quốc dân thống nhất.Nó bao
gồm nhiều ngành và mỗi ngành thực hiện một chức năng nhất định.Trong đó
thương mại cũng là một ngành kinh tế quốc dân rất quan trọng.
Các ngành ra đời và phát triển trong nền kinh tế quốc dân là do sự phân
công lao động xã hội. Chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm lực lượng sản
xuất xã hội và là một trong những động lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế và
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chính yếu tố chuyên môn hoá sản xuất đã đặt ra sự
cần thiết phải trao đổi các sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng.Mối
quan hệ trao đổi tiền- hàng đó chính là lưu thông hàng hoá.
Quá trình lưu thông hàng hoá tất yếu đòi hỏi một sự hao phí lao động nhất định trong
quan hệ trao đổi hàng hoá trực tiếp giữa người sản xuất với ngườ i tiêu dùng và cả trong việc
thực hiện những hoạt động mua và bán giữa họ với nhau, lao động đó là cần thiết và có ích
cho xã hội. Nếu như mọi chức năng lưu thông đều do ngườ i sản xuất và người tiêu dùng
thực hiện thì việc chuyển hoá lao động xã hội sẽ bị hạn chế, năng xuất lao động thấp, hiệu
quả lao động không cao.... Vì vậy đã thúc đẩy sự ra đờ i của ngành lưu thông hàng hoá. Các
ngành thương mại và kinh doanh thương mại có một số đặc điểm riêng biệt sau:
- Đặc diểm về hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thương mại và lưu chuyển hàng hoá.Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các
hoạt động thuộc các quá trình mua và bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh
nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng hoá
trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và
bán lẻ. Bán buôn hàng hoá là bán cho người kinh doanh chứ không bán thẳng tới tay
người tiêu dùng. Còn bán lẻ là bán tới tận tay người tiêu dùng từng cái, từng ít một.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công tác bán buôn, bán lẻ, Công ty
kinh doanh tổng hợp, Công ty môi giới, Công ty xúc tiến thương mại...
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong
kinh doanh thương mại cũng không giống nhau. Do đó chi phí thu mua và thời
gian lưu chuyển hàng hoá khác nhau giữa các loại hàng.
Như vậy, có thể nói chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua
bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất cho đời sống nhân
dân.Từ khi thương mại ra đời thì việc luân chuyển hàng hoá diễn ra nhanh hơn và nền
kinh tế cũng diễn ra sôi động hơn rất nhiều.Doanh nghiệp thương mại qua hoạt động
kinh doanh của mình vừa thực hiện giá trị của hàng hoá, vừa có tác dụng tiếp tục quá
trình sản xuất trong khâu lưu thông. Như vậy sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với
nhau tạo nên một chu trình kín, chu trình này chính là chu trình tái sản xuất xã hội. ở các
doanh nghiệp thương mại quá trình này bao gồm hai khâu là mua và bán hàng hoá. Tiêu
thụ hàng hoá là một khâu tất yếu trong quá trình lưu thông hàng hoá, là một yếu tố của
quá trình tái sản xuất.Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng khối lượng hàng tiêu thụ nhằm đáp
ứng yêu cầu thị trường là một chức năng cơ bản của các doanh nghiệp thương mại.
Với nền kinh tế thị trường thì chỉ tiêu thụ được hàng hoá đồng thời chưa đủ
để khẳng định được doanh nghiệp đó làm ăn như thế nào, mà chỉ tiêu đánh giá
cuối cùng là kết quả kinh doanh. Nhưng thông qua tiêu thụ thì mới xác định được
kết quả kinh doanh và thị trường hàng hoá là cơ sở để xác định kết quả.
Với những đặc điểm và chức năng riêng biệt của ngành thương mại như trên
sẽ có ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
II/ yêu cầu và ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp tHương mại .
1. Yêu cầu
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loạt sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp
phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng.
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong thời kỳ dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu đựơc các
khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được
trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt
động; trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù
hợp với cơ chế tài chính qui định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Để đáp ứng được những điều trên kế toán cần phải lưu ý những yêu cầu sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập
báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng
kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng thời gian.... đôn
đốc thu tiền khách hàng nộp tiền về quỹ.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp
lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, luân chuyển khoa học hợp lý không quá
phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hoá cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ hợp lý chi
phí cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh chính xác.
2. khái niệm và ý nghĩa.
a. Khái niệm
Bán hàng (tiêu thụ) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau song
có thể hiểu theo bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển
hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái giá trị,
thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ hàng hoá, lao vụ dịch vụ là
việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ đã thực hiện cho khách
hàng, đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền bán hàng. Bán hàng là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất-kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ
hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Như vậy, tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, tức là
thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng.Tiêu thụ là khâu trung gian, là cầu nối giữa một bên là sản xuất, một bên là tiêu
dùng. Ngày nay, tiêu thụ được hiểu theo nghĩa rộng hơn, tiêu thụ là quá trình kinh tế bao
gồm nhiều khâu, từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua
hàng và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ ra mà còn
thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan
trọng đóng góp vào ngân sách Nhà nước, mở rộng quy mô kinh doanh.
Tuy nhiên mục tiêu của các doanh nghiệp không phải là tiêu thụ được nhiều
hàng hoá mà từ những hoạt động này phải đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.Đây
mới chính là điều mà các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, kết quả của hoạt động tiêu
thụ có vị trí quyết định sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá,
cung cấp laovụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền
ghi trên hoá đơn bán hàng trên hợp đồng cung cấp lao vụ dịch vụ. Doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau được thoả mãn:
- Doanh nghiệp đã trao toàn bộ cho người mua phần lớn rủi ro cũng như
những lợi ích của việc sở hữu tài sản đó.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý tài sản như là người sở
hữu tài sản đó và không còn nắm giữ quyền điều khiển có hiệu lực đối với tài sản đó.
- Giá trị của khoản doanh thu được xác định một cách chắc chắn.
- Tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Chi phí phát sinh và sẽ phát sinh trong giao dịch đó được xác định một cách chắc chắn.
Theo chuẩn mực này, quyết định việc đánh giá xem lúc nào là lúc doanh nghiệp đã
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu sang cho người mua cần phải xác
định cho từng trường hợp của mỗi giao dịch. Nếu như doanh nghiệp vẫn còn chịu các rủi
ro lớn của việc sở hữu tài sản thì giao dịch không được coi là một hoạt động bán hàng và
doanh thu khi đó không được ghi nhận mà ngược lại doanh thu được ghi nhận chỉ khi
tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích đem lại từ giao dịch đó.
Với mỗi phương thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu được quan
niệm khác nhau:
- Trong trường hợp bán lẻ hàng hoá, thì thời điểm ghi nhận doanh thu
là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Trong trường hợp gửi đại lý bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh
thu là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của bên đại lý gửi.
- Trường hợp bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao trực tiếp thì thời điểm bán hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ và doanh thu được ghi
nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Trường hợp bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thu tiền của bên mua
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán .
Như vậy, xét trên phạm vi nhất định thì khái niệm tiêu thụ của kế toán nước ta
đã có nhiều đổi mới tích cực trên cơ sở vận dụng kế thừa có chọn lọc chuẩn mực
kế toán quốc tế để ngày càng phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam. Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng
cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng thời hạn... Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao
gồm khoản thưởng cho khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến
hành mua một khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt và khoản giảm trừ trên giá bán
thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt (bớt giá). hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu,
đã thu tiền hay được ngườ i mua chấp nhận) nhưng bị người mua từ chối trả lại cho người
bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết nhưng không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn,
quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất... Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng
bán bị trả lại cùng với thuế gtgt đầu ra phải nộp cửa hàng đã bán bị trả lại.
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm
giá, chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu.
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu
thụ. Đối vớ i lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật
tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn vớ i hàng hoá tiêu thụ giá vốn bao gồm trị giá
mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Việc xác định giá vốn cho hàng bán ra là hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay
còn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc lựa chọn
phương pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi nhất mà vẫn
phản ánh đúng được trị giá vốn của hàng hoá theo quy định của bộ tài chính.
Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần
với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Chi phí bán hàng: Là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình thái
tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chi phí
bán hàng bao gồm những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ
như: chi phí nhân viên bán hàng, vận chuyển bao bì, hoa hồng trả cho đại lý ....
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thờ i kỳ, được tính đến khi hạch toán
lợi tức thuần của kỳ báo cáo. Chi phí doanh nghiệp phản ánh các khoản chi phí cho quản lý
văn phòng và các khoản chi phí kinh doanh không gắn được với các địa chỉ cụ thể
trong cơ cấu tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như: chi lương nhân viên quản
lý, đồ dùng văn phòng, chi tiếp khách, công tác phí. b. ý nghĩa
Thực chất của việc tổ chức công tác kế toán tài chính trong các DN là việc tổ chức
thực hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo những
nội dung công tác kế toán bằng phương pháp khoa học của kế toán, phù hợp với chính sách
chế độ quản lý quy định, phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của DN để phát huy chức
năng, vai trò quan trọng của kế toán trong quản lý vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
Tổ chức công tác kế toán ở DN tạo điều kiện cung cấp thông tin kinh tế
chính xác, kịp thời, phục vụ cho việc điều hành quản lý kinh tế, tài chính của DN;
đảm bảo việc ghi chép, phản ánh và quản lý chặt chẽ tài sản, tiền vốn của DN;
tính toán, xác định đúng đắn kết quả hoạt động SXKD; đảm bảo thực hiện được
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và những yêu cầu của kế toán. III/ Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá.Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới có nguồn để trang trải chi phí bỏ ra.Trên cơ
sở đó mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Việc doanh nghiệp lựa chọn các kênh
tiêu thụ hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ vòng quay
của vốn... thực hiện được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận và làm thế
nào để tạo ra được nhiều lợi nhuận càng tốt. Nó là mối quan tâm của các doanh nghiệp,
điều đó lại phụ thuộc vào việc tổ chức kiểm soát các khoản thu, các khoản chi phí và xác
định, tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Như vậy, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống
còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán bán hàng là khâu rất quan
trọng, nó liên quan đến nhiều khâu của công tác kế toán, do đó kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ kịp thời và chi tiết sự biến động của từng loại thành
phẩm, hàng hoá ở cả trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công,
hàng gửi đại lý.... nhằm đảm bảo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
Iv/ nội dung Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại
1. Kế toán doanh thu bán hàng
Trong quá trình bán hàng bao gồm: Một là doanh nghiệp xuất giao hàng
cho người mua và hai là người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Trên thực tế hai giai đoạn này lại ít khi trùng nhau mà nó tuỳ thuộc vào các quy
định trong hợp đồng kinh tế, các phương thức bán hàng. Mà phương thức bán hàng
là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán hàng, để đẩy nhanh được tốc độ
tiêu thụ, ngoài công việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã... thì doanh nghiệp
phải lựa chọn cho mình những phương pháp tiêu thụ hàng hoá sao cho có hiệu quả
là điều tối quan trọng trong khâu lưu thông, hàng hoá đến tay người tiêu dùng một
cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ góp
phần thực hiện được kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp.
Có nhiều phương thức bán hàng trong các doanh nghiệp cụ thể: Đối với phương thức giao bán trực tiếp thu tiền ngay: Quá trình tiêu thụ kết
thúc khi giao hàng xong, trường hợp này giao hàng đồng nhất với thu tiền vì cả
giao hàng và thu tiền cùng xảy ra.
Kết thúc tiêu thụ là khi người mua ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp, lúc
đó doanh nghiệp giao hàng cho người mua.
Trường hợp xuất hàng gửi đi bán: doanh nghiệp phải chờ sự chấp nhận
của người mua, đến khi người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, lúc đó
mới được coi là kết thúc bán hàng.
Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi: Bên bán xuất giao cho các đơn vị, cá
nhân làm đại lý. Số hàng gửi giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào
nhận thông báo của các đại lý thì số hàng gửi bán đại lý mới chính thức coi là tiêu thụ.
Phương thức bán hàng trả góp: bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền
nhiều lần. Sản phẩm hàng hoá khi giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ,
người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần, số tiền thanh
toán chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định.
Phương thức hàng đổi hàng: Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đồng thời giải quyết lượng hàng tồn kho, các doanh nghiệp có thể đổi sản
phẩm hàng hoá của mình để nhận các loại sản phẩm khác, sản phẩm khi bàn giao
cho khách hàng chính thức gọi là tiêu thụ.
Tóm lại, khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phương
thức bán hàng khác nhau, mỗi phương thức đều có ưu điểm và nhược điểm của
nó. Do đó, mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hoá, quy mô, vị trí của
doanh nghiệp mình mà lựa chọn những phương thức bán hàng sao cho thích
hợp, sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đạt hiệu quả tối ưu.
1.1. Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán
a. Chứng từ kế toán.
Khi phát sinh các nghiệp vụ về bán hàng kế toán phải lập, thu thập đầy đủ các
chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở
pháp lý để ghi sổ kế toán (việc lập, thu nhận, luân chuyển chứng từ kế toán phải tuân
thủ theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính)
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán, doanh nghiệp xác định những chứng từ
sử dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, đảm bảo đáp ứng yêu
cầu quản lý kinh tế tài chính, quản lý quá trình bán hàng, xác định chính xác kết
quả bán hàng... Đồng thời doanh nghiệp phải xây dựng và quy định trình tự, luân
chuyển, kiểm tra, xử lý chứng từ và lưu trữ chứng từ một cách khoa học hợp lý.
Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng:
- Hoá đơn gtgt.
- Phiếu xuất kho .
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Các tài liệu, chứng từ thanh toán khác.
- Chứng từ tính thuế.
b. Tài khoản kế toán bán hàng: Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng”: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài khoản 512- “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Phản ánh doanh thu về bán
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty.
Tài khoản 531- “Hàng bán bị trả lại”: Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
do vi phạm cam kết hay vi phạm hợp đồng...
Tài khoản 532- “Giảm giá hàng bán”: Phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán
cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Được hạch toán vào tài khoản này bao gồm các
khoản bớt giá, hồi khấu, giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán.
Tài khoản 632- “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong
kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Tài khoản 156- “hàng hoá”: Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại
kho tại quầy, chi tiết theo từng kho quầy, từng loại, nhóm hàng hoá.
- 1561-“Giá mua hàng hoá”
- 1562- “Chi phí thu mua hàng hoá” Tài khoản 157- “ Hàng gửi bán” dùng phản ánh trị giá hàng bán, sản phẩm đã
gửi đi hoặc chuyển đến cho khách hàng; sản phẩm hàng hoá nhờ bán đại lý,
ký gửi chưa được chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 911 – “ Xác định kết quả kinh doanh” Dùng để xác dịnh kết quả từng hoạt động
(hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường).
1.2. Trình tự hạch toán
TK156 TK632 TK511,512 TK111,112,131
(1)
TK911 (3)
(6) (7)
TK531,532 TK111,112
(4) `
(5)
TK333
(2)
(1)Giá vốn hàng bán tiêu thụ
(2)Thuế vat, thuế ttđb, thuế xnk phải nộp nhà
nước (3)Doanh thu bán hàng
(4)Các khoản giảm trừ doanh thu
(5)Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh
thu (6)Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7)Kết chuyển doanh thu thuần 2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả kinh doanh thương mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển
hàng hoá, cũng như các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, kết quả kinh
doanh thương mại cũng được xác định là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn của hàng bán ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1. kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tính vào giá thành
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, tức là phân bổ (kết chuyển) cho số sản phẩm hàng
hoá tiêu thụ trong kỳ gánh chịu.
Do vậy khi kế toán xác định kết quả kinh doanh cần phải xác định được chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp là bao nhiêu, tính toán phân bổ ( kết
chuyển) cho sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ như thế nào? Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị, phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ...
Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên, chi
phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp được phân thành
các loại sau: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng
văn phòng, chi phí khấu hao tscđ, thuế phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Để hạch toán hai tài khoản chi phí này kế toán sử dụng hai tài khoản:
- Tài khoản 641- chi phí bán hàng.
- Tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cả hai tài khoản này đều được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí. Cuối
kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên nợ
tài khoản 911để xác định kết quả kinh doanh. Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được thể
hiện qua sơ đồ sau: TK334,338 TK641,642 TK111,112
(1)
(4)
TK214 TK911
(2) (5)
TK111,112,331
(3)
TK 133
TK333
(6)
(1)Tiền lương, các khoản phụ cấp (nếu có) trích BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho cnv bán hàng, nhân viên đóng gói... (2) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng và dùng chung cho doanh nghiệp (3) Chi phí dịch vụ thuê ngoài ( điện, nước, điện thoại, fax..) phục vụ cho khâu bán hàng... (4)Các khoản thu thực tế phát sinh làm giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp (nếu có )
(5)K/c chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(6)Các khoản thuế (nhà đất, môn bài ) phải nộp nhà nước
Như vậy, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chung
liên quanđến những đối tượng nên phải phân bổ cho những đối tượng trong
những trường hợp cần thiết theo những tiêu chuẩn hợp lý, tiêu chuẩn được sử
dụng để phân bổ có thể là giá vốn hàng bán, doanh thu hàng bán ra.
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán thực tế trong
kỳ Để hạch toán tài khoản chi phí này kế toán sử dụng tài khoản: Tài khoản 632 – giá vốn hàng bán
Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán vào bên nợ tài khoản 911 để
xác định kết quả kinh doanh. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 154,155,156,157 TK632 TK155, 156
(1)
( 4)
TK152,153,156,1381
TK911
(2) (5)
TK241,154
(3)
(1) Phản ánh trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm đã tiêu thụ.
(2) Khoản hao hụt mất mát sau khi trừ vào phần bồi thường.
(3) Chi phí xây dựng, chế tạo TSCĐ vượt trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ.
(4) Hàng bán bị trả lại nhập kho.
(5) K/C trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ. 2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lỗ hay lãi.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thường.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán của
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp. Hoặc nó là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt động tài
chính, hoạt động khác... trong một thời kỳ của doanh nghiệp.
Như vậy, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được phân biệt và tổ
chức theo dõi, tính toán phản ánh riêng cho từng loại hoạt động, thậm chí riêng
cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại lao vụ, dịch vụ.
a. Tổ chức tài khoản kế toán để xác định kết quả kinh doanh.
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng 2 tài khoản, TK911-“xác định kết
quả kinh doanh”, và TK421-“lợi nhuận chưa phân phối” để phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác tại doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
b . Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán hạch toán trên các tài khoản liên quan.
Tài khoản 511- “doanh thu bán hàng”
Tài khoản 632-“giá vốn hàng bán”
Tài khoản 641 –“chi phí bán hàng”
Tài khoản 642 –“chi phí quản lý doanh nghiệp”
Để kết chuyển sang TK911 xác định kết quả kinh doanh theo sơ đồ sau :
TK632 TK911 TK511
(1) (3)
TK641,642 TK711
(2) (4)
TK811,821 TK421
(5) (6)
(7) (1) Kết chuyển giá thực tế hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. (2) Phân bổ, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản
phẩm, hàng hoá tiêu thụ.
(3) Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng. (4) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác. (5)Kết chuyển chi phí về hoạt động tài chính và hoạt động khác. (6)Kết chuyển lỗ. (7)Kết chuyển lãi.
PHầN II:
THựC Tế CÔNG TáC Kế TOáN bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
CÔNG TY TNHH Hà THịNH
I/ Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH Hà Thịnh
1. quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Hà Thịnh, ngày 27 tháng 04 năm 2004 Công ty đã được
phòng đăng kí kinh doanh thuộc Sở Kế hoạnh và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh Công Ty TNHH số: 0103017013.
Nghành nghề kinh doanh chính trong Công ty là:
- Chủ yếu là xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mĩ nghệ.
- Tuy nhiên sản xuất các mặt hàng như thảm cói, làn mây, mành tre, thêu…
cũng là một nghành sản xuất trong Công ty.
- Công ty còn nhận gia công chế biến các sản phẩm như ghép đĩa sứ làm
đáy của các loại làn, giỏ, khay.
Trụ sở chính của Công ty đóng tại: số 51 ngõ 36 Phố Đào Tấn,
Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Sau một thời gian kinh doanh, mở rộng và phát triển, trụ sở của Côngty chưa
đáp ứng được yêu cầu về diện tích đất, Công ty đã chuyển địa điểm xưởng sản xuất
về đóng tại: số 12 ngõ TT 164 Đường Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, Công ty TNHH Hà Thịnh lúc đầu kinh
doanh trong phạm vi trong nước nhưng mở rộng giữa các tỉnh thành. Thu mua sản phẩm
thô hay các sản phẩm thủ công mĩ nghệ ở khắp các tỉnh thành trên đất nước. Sau đó
mang về gia công và chế biến để sản phẩm được thị trường chấp nhận. Công ty lại
mang những sản phẩm tới bán tại một số khu du lịch của Việt Nam, tại các siêu thị…
Hiện nay sản phẩm đồ thủ công của Công ty Hà Thịnh đã có mặt tại một số quỗc
gia lớn và được người nước ngoài hết sức ưa chuộng. Các sản phẩm của Công
ty đem lại không những phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của con người mà
còn đem lại giá trị về tinh thần rất lớn và một ý nghĩa nhân văn sâu sắc “Quảng bá
những hình ảnh tươi đẹp của con người Việt Nam thông qua những sản phẩm lưu
niệm, trang trí thô mộc giản dị nhưng tinh tuý và đầy sáng tạo”.
Chỉ mới thành lập được hơn 4 năm nhưng với sự nỗ lực các cô chú anh
chị cán bộ quản lí nhân viên Công ty đã khẳng định được mình và tìm được chỗ
đứng trên thị trường trong và ngoài nước.
Ta có thể xem một số các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty qua bảng sau đây:
So sánh
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Số
Số tuyệt đối
tương
đối(%)
1.Tổng doanh VNĐ 2.288.879.322 5.839.998.258 3.551.118.936
155,15
thu
2. Tổng chi VNĐ 2.197.135.455 5.106.936.151 2.909.800.696
132,44
phí
3. Tổng VNĐ 91.743.867 733.062.107 641.318.240
699,03
lợi nhuận
4. Tổng vốn VNĐ 5.301.966.342 7.514.634.381 2.212.668.039
41,73
lưu động
5. Tổng vốn VNĐ 9.657.200.787 11.025.462.759 1.368.261.963
14.17
cố định
6. Lao động Người 135 145 10
7,41
sử dụng
7. Thu nhập VNĐ/người/tháng 1.000.000 1.050.000 50.000
5
bình quân
Qua các chỉ tiêu ở bảng trên ta thấy : Doanh thu năm 2007 tăng so với năm
2006 là 3.551.118.936 đồng với tỷ lệ tương ứng là 155,15%, doanh thu có tăng
nhưng chi phí cũng tăng theo cụ thể là: chi phí năm 2007 tăng lên 2.909.800.696
đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 132,44%.
Về lợi nhuận năm 2006 là 91.743.867 đồng sang năm 2007 là 733.062.107
đồng như vậy lợi nhuận tăng 641.318.240 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 699,03%.
Năm 2007 công ty có số vốn lưu động nhiều hơn so với năm 2006 là
2.212.668.039 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 41,73% . Đồng thời số vốn cố định năm
2007 tăng so với năm 2006 là 1.368261.963 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 14,17 %.
Số người lao động trong Công ty năm 2007 nhiều hơn so với năm 2006 là
10 người tương ứng với tỷ lệ tăng là 7,41%
Tuy nhiên, tiền lương lao động trong Công ty tăng, cụ thể là năm 2007 so với
năm 2006 tăng 50.000 đồng/người /tháng, tương ứng với tỷ lệ tăng 5%. Như vậy, thu
nhập của người lao động trong Công ty các năm đều tăng và đây cũng là động lực để
khuyến khích mọi người làm việc hăng say, nhiệt tình và có hiệu quả hơn.
Nhìn chung, ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không được
tốt lắm. Công ty cần phải khắc phục những chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu và phát huy những thế
mạnh của Công ty. Trong thờ i gian tớ i Công ty có thể tăng thu nhập bằng cách đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao tay nghề của người lao động và mở rộng qui mô sản xuất.
2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty TNHH Hà Thịnh là một Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài sản và
con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập nên Công ty phải đảm bảo các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình là không trái với pháp luật, thực hiện mọi chế độ
kinh doanh theo luật Thương mại Việt Nam, chịu mọi trách nhiệm về hành vi kinh doanh.
Trên cơ sở đó, Công ty TNHH Hà Thịnh có những chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Tổ chức sản xuất các mặt hàng thủ công mĩ nghệ.
- Tổ chức thu mua từ các chân hàng, các Công ty để xuất khẩu.
- Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công mĩ nghệ, đồ dệt gia dụng và các loại mặt hàng khác được Chính phủ cho phép .
- Tổ chức sản xuất hàng thêu tại Công ty.
- Tổ chức tiêu thụ mặt hàng nhập khẩu, gồm các mặt hàng phục vụ sản
xuất như: nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ sản xuất gia công chế biến hàng xuất
khẩu của Công ty và các ngành sản xuất khác trong nước.
- Nhận xuất khẩu và nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp trong nước và quốc
tế, tham gia liên doanh và liên kết các mặt hàng nhập khẩu và tiêu thụ trong nước.
- Thực hiện hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi, đảm bảo thu nhập và
nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty.
a. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Hà Thịnh là một công ty chuyên XNK thủ công mĩ
nghệ. Nghành nghề kinh doanh chính trong Công ty là:
- Chủ yếu là xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mĩ nghệ.
- Tuy nhiên sản xuất các mặt hàng như thảm cói, làn mây, mành tre, hàng
thêu… cũng là một ngành sản xuất trong Công ty.
- Công ty còn nhận gia công chế biến các sản phẩm như ghép đĩa sứ làm
đáy của các loại làn, giỏ, khay.
Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sự hoà trộn của tính văn hoá dân tộc, của tính
nhân văn vớ i sự đa dạng trong sắc màu và chất liệu tạo ra sản phẩm nên hàng TCMN không
chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những tinh hoa văn hoá
phục vụ đờ i sống tinh thần. Mỗi sản phẩm mỹ nghệ đều mang một giá tr ị nghệ thuật mang
tinh hoa truyền thống của mỗi địa phương hay của mỗi quốc gia và do bàn tay khéo léo của
con ngườ i tạo ra. Chính vì vậy, nhiều khi người ta mua bán, tiêu dùng các sản phẩm mỹ
nghệ không chỉ đơn thuần là để thoả mãn nhu cầu vật chất mà cao hơn là xuất phát từ nhu
cầu giao lưu văn hoá giữa các dân tộc muốn tìm hiểu, văn hoá của các dân tộc khác nhau
thông qua các sản phẩm mĩ nghệ của mỗi dân tộc trên thế giới.
b. Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Hà Thịnh b.1) Mô hình bộ máy quản lý
Gi¸m§èc
PhãGi¸m§èc
PhßngKinhDoan
h PhßngTæChøcvµQu¶nLý
X¦
ëngS¶nXuÊt
Nh©nViªn
Nh©nViª
n KinhDoanh
Marketting ChÝnh
Q u¶ n L ý Tr ¦ ën gP hß ng KÕTo¸n ThñKho
, Q u¶ n L ý
V ¨n P h ß n g, Tµi
ChÝnh, ThñQuü C« ng Nh ©n ,
Trî Lý Marketting, B¶oVÖ
Gi¸m§èc XNK,
C«ngNh©n
S¶nXuÊ
t
KinhDoanh
Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Của Công ty TNHH Hà Thịnh
b.2) Nguyên tắc hoạt động
Các phòng ban và đơn vị phụ thuộc vào Công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của ban giám đốc Công ty và đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Nhà nước và Bộ
thương mại về toàn bộ hoạt động của Công ty.
- Các phòng kinh doanh và chi nhánh của công ty được quyền chủ động sản
xuất kinh doanh trên cơ sở các phương án, được phòng tài chính - kế hoạch và
GĐ duyệt, đồng thời phải đảm bảo trang trải các chi phí và có lãi.
- Công tác hạch toán kế toán trong công ty áp dụng hình thức kế toán vừa
tập trung, vừa phân tán.
- Các trưởng phòng chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước GĐ về toàn
bộ hoạt động của phòng và chi nhánh, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Nhà nước
về việc chấp hành pháp luật. b.3) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Đa phần thành viên trong Công ty là giới trẻ bởi ít có sự phân công cấp bậc, quan
trọng là phát huy được sự sáng tạo của mỗi thành viên. Chính tuổi đời trẻ trung, sự sáng tạo
nhiệt thành đã rất phù hợp với nghành nghề kinh doanh đầy sức sáng tạo của Công ty.
Ban lãnh đạo tập trung ở những thành viên có tuổi đời từ bốn năm trở lên, chính
sự chín chắn, bề dày kinh nghiệm cao Công ty đã được phát triển không ngừng.
Đứng đầu là giám đốc Công ty do hội đồng thành viên bầu ra. Giám đốc
là, người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước cấp chủ quản
và pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty.Giám đốc có quyền điều hành
cao nhất trong một Công ty, có quyền khen thưởng và kỉ luật.
Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của Công ty có chức năng tham mưu
việc cho Ban giám đốc trong công việc quản lý, điều hành công việc mà từng bộ
phận phụ trách.
Mỗi phòng ban có một chức năng riêng như:
Phòng kinh doanh: gồm có nhân viên Kinh doanh và nhân viên Marketting. Nhân viên
kinh doanh thường không hoạt động cố định, thường xuyên lưu động trên địa bàn các t ỉnh,
thu thập các vật liệu, sản phẩm mẫu. Sau quá trình đánh giá, cân nhắc, lựa chọn Ban
giám đốc sẽ quyết định sử dụng vật liệu sản phẩm để sản xuất hay loại bỏ. Nhân
viên marketting đưa ra các chiến lược trong kinh doanh như các chiến lược quảng
cáo, giảm giá, bán hàng…
Phòng kinh doanh giúp ban giám đốc tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty trên các lĩnh vực:
+ Lập phương án định giá sản phẩm
+ Xây dựng các chiến lược kinh doanh
+ Đảm bảo nguồn hàng
+ Giới thiệu chào bán sản phẩm của Công ty, khảo sát và nắm bắt thông tin về
thị trường, phục vụ thị trường, phục vụ cho các công tác tiêu thụ sản phẩm.
Phòng tổ chức quản lý bao gồm:
+ Kế toán – Tài chính: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc, giúp Giám đốc
kiểm soát tình hình tài chính của Công ty, phòng có nhiệm vụ tổ chức công tác Tài
chính kế toán nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của Các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong Công ty. Chịu trách nhiệm thu chi ngân sách, đề xuất tổ chức bộ
máy kế toán, chế độ kế toán phù hợp với quy định của Nhà nước với tình hình của
Công ty, có biện pháp quản lý các loại vốn nhằm phục vụ kịp thời trong kinh doanh,
quay vòng vốn nhanh, theo dõi rà soát công nợ bên ngoài của Công ty và ngược lại.
Cung cấp các số liệu cho các phòng có liên quan, giúp giám đốc phân tích tình hình
của Công ty. Lập báo cáo tài chính theo đúng biểu mẫu đúng thời gian quy định.
+ Trưởng phòng Marketting, Trưởng phòng xuất – nhập - khẩu, Trưởng phòng
kinh doanh tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý chỉ đạo điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Lập kế hoạch
chỉ đạo và thực hiện công tác nhập khẩu, xuất khẩu, đi sâu khai thác tiềm năng
của những sản phẩm có giá trị kinh tế cao.Chỉ đạo tổ chức mạng lưới kinh doanh
phù hợp với nhu cầu thị trường và định hướng phát triển của Công ty.
+ Quản lý văn phòng, quản lý công nhân: Là bộ phận trực tiếp theo dõi giám sát chỉ
đạo, sắp xếp phân công lao động hợp lý, tổ chức khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, lao
động có hiệu quả. Thường xuyên báo cáo về tình hình người lao động và những
vấn đề liên quan đến công việc diễn ra trong Công ty với cấp trên. Theo dõi tiến
độ công việc, chú trọng đào tạo tay nghề của công nhân viên trong Công ty.
Yếu tố then chốt nhất trong một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đang và
đã trên đà phát triển không phải là sự thúc giục chỉ đạo công nhân viên phải hoàn thành
tốt công việc được giao, mà chính sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện tốt của Ban lãnh
đạo với nhân viên Công ty của mình sẽ là động lực để họ tự phấn đấu và có trách nhiệm
trong công việc. Trang bị thật đầy đủ về cơ sở vật chất kỹ thuật, công cụ lao động đảm
bảo an toàn cho người lao động trong quá trình sản xuất. Quan tâm đến công tác khuyến
khích lợi ích vật chất cho người lao động qua hình thức tiền lương, tiền thưởng. Nếu
công tác này được quan tâm, chú trọng sẽ thu hút và khai thác mọi tiềm năng sức sáng
tạo của người lao động, đồng thời không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, đẩy mạnh
hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần vào sự phát triển doanh nghiệp.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong Công ty
a.Tổ chức bộ máy kế toán và chức năng của từng
bộ phận* Sơ đồ bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty nằm trong phòng tài chính-kế hoạch gồm: 7 người (1)Kế
toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính - kế hoạch, 2 phó phòng, 3 nhân viên, và 1
thủ kho kiêm thủ quỹ. Mỗi người trong phòng đều được bố chí đảm nhiệm
một phần công việc khác nhau của kế toán. Được minh hoạ theo sơ đồ sau:
Kế TOáN TRƯởNG
TRƯởNG PHòNG TCKH
KếTOáN
KếTOáN
KếTOáN
KếTOáN
Kế
THủ
T.HợP
TOáN CÔNGNợ THANH TIềN toán KHO
P.PHòNG P.PHòNG TOáN LƯƠNG vật KIÊM
TC-KH TC-KH tư THủ
V QUỹ
- Kế toán trưởng (trưởng phòng tài chính- kinh doanh) chịu trách nhiệm quản lý và
chỉ đạo chung hoạt động của phòng và các cá nhân viên kế toán. Ngoài ra kế toán
trưởng còn tham gia xét duyệt phản ánh kinh doanh của các phòng, phân tích,
tính toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty hàng tháng, hàng quy định
hiện hành để nộp cho ban lãnh đạo Công ty và bộ chủ quản.
- Kế toán công nợ (phó phòng tài chính- kinh doanh) có nhiệm vụ chủ yếu theo dõi
các khoản công nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh, giải quyết các vụ việc còn
tồn đọng trước đây để tìm ra những chỗ sai của công việc kế toán những năm trước.
- Kế toán tổng hợp (phó phòng tài chính- kinh doanh) đảm nhận khá nhiều công
việc kế toán, theo dõi hầu hết các nghiệp vụ phát sinh, trực tiếp ghi vào các sổ liên
quan, cuối kỳ tổng hợp số liệu để giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính.
- Kế toán thanh toán do một nhân viên trong phòng đảm nhiệm, có nhiệm vụ theo dõi
quá trình thanh toán các hoạt động kinh doanh của các phòng, mở theo yêu cầu của
từng phòng khi có hợp đồng mua bán. Đồng thời theo dõi tiền gửi, tiền vay của công
ty, chịu trách nhiệm rút tiền khách hàng trả từ ngân hàng về các phòng kinh doanh.
- kế toán tiền lương đảm nhiệm cả công ty theo dõi quá trình nhập xuất hàng hoá
trong công ty, tính lương cho cán bộ công nhân viên và phụ trách các phần hành
công việc của máy vi tính như soạn thảo các văn bản, lưu trữ tài liệu, số liệu kế
toán trên máy, quản lý theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng xuất - nhập khẩu. - Kế toán vật tư có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến
động của các loại vật tư cả về giá trị và hiện vật, tính toán chính xác giá gốc hoặc
giá thành thực tế của từng loại vật tư. Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế
hoạch mua dự trữ và sử dụng từng loại vật tư. - Thủ quỹ kiêm thủ kho có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt cho các đối tượng sử dụng theo
phiếu thu, phiếu chi đã được người có thẩm quyền ký duyệt, trông gửi bảo quản hàng
hoá, nguyên vật liệu ở kho, xuất và nhập kho hàng khi có phiếu xuất, phiếu nhập kho.
- Phòng tài chính - kinh doanh của công ty chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp tại công ty và tổng hợp toàn bộ số liệu liên
quan tới các hoạt động trong Công ty. Như vậy, công ty TNHH Hà Thịnh đã áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung
vừa phân tán.áp đụng hình thức kế toán này, bảo đảm công tác kế toán đầy đủ,
kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. b. Hệ thống sổ sách, chứng từ, báo cáo mà công ty đang sử dụng. - Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang sử dụng là hệ thống tài khoản
doanh nghiệp ban hành theo quy định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ
trưởng bộ tài chính, các tài khoản tổng hợp mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai
phù hợp với yêu cầu quản lý của công nhân. - Hệ thống sổ được sử dụng trong công ty là các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái
các tài khoản, sổ theo dõi các quá trình nhập - xuất, các sổ chi tiết...
Đối với kế toán chi tiết, hệ thống sổ sách kế toán mà công ty đang sử dụng không
hoàn toàn thống nhất với mẫu biểu do bộ tài chính ban hành mà chủ yếu căn cứ vào
định khoản cụ thể và kinh doanh thực tế lâu năm mở các sổ chi tiết cho công ty.
- Hệ thống báo cáo công ty đang sử dụng gồm:
. Báo cáo kết quả kinh doanh . Báo cáo chi phí kinh doanh
. Bảng cân đối kế toán
. Thuyết minh báo cáo tài chính
c. Hình thức kế toán của doanh nghiệp
DN phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ, thể lệ kế toán của Nhà
nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động SXKD, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp
vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý
thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế toán nhằm
cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao hiệu quả công tác kế
toán. Hiện nay, trong các DNSX thường sử dụng các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (CTGS)
- Hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ (NKCT)
- Hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC)
- Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái
Mỗi hình thức kế toán đều có hệ thống sổ sách kế toán chi tiết, sổ kế toán
tổng hợp để phản ánh, ghi chép, xử lý và hệ thống hoá số liệu thông tin cung cấp
cho việc lập báo cáo tài chính. Hiện nay Công ty TNHH Hà Thịnh đang sử dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung.
Đặc điểm của hình thức này là:
- Tất cả các nghiệp vụ Kinh tế Tài chính phát sinh để phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để
ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Cuối tháng phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác
của việc ghi sổ kế toán.
- Sử dụng hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, thuận tiện cho việc
phân công và chuyên môn hóa cán bộ kế toán, quan hệ kiểm tra, đối chiếu số liệu chặt chẽ.
- Bên cạnh đó hình thức này cũng có những nhược điểm đó là khối lượng công việc
ghi chép kế toán nhiều, việc kiểm tra đối chiếu số liệu bị dồn vào cuối tháng; mặt
khác dễ phát sinh trùng lặp trong quá trình ghi sổ nếu như việc phân công lập sổ
Nhật Ký Chung không rõ ràng.
* Sơ đồ và trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức Nhật ký chung
Sæ NhËt Ký
®Æc biÖt
GHI CHó :
Chøng Tõ Gèc
Sæ NhËt Ký Chung
Sæ thÎ kÕ
to¸ n
chi tiÕt
Sæ C¸ i
B¶ng tæng hî
p
chi tiÕt
B¶ng c©n ®èi
sè ph¸ t
sinh
B¸ o C¸ o
Tµi ChÝnh
Ghi hµng ngµy
Ghi cuèi th¸ ng, hoÆc ®Þnh kú
Quan hÖ ®èi chiÕu
Sơ Đồ Tổng Hợp Bộ Máy Kế Toán trong Công ty TNHH
Ii/ Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
công tytnhh hà thịnh I/ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1. Đặc điểm kế toán bán hàng và tình hình quản lý bán hàng ở công ty TNHH
Hà Thịnh a. Đặc điểm hàng hoá của công ty TNHH Hà Thịnh Hàng hoá của công ty TNHH Hà Thịnh bao gồm nhiều loại như hàng thêu, thảm
cói, mành tre, hàng dệt kim...Vì là một công ty xuất – nhập - khẩu cho nên hàng
hoá của Công ty rất đa dạng. Công ty gia công hàng xuất khẩu theo các đơn đặt
hàng của các hãng nước ngoài và cả các hãng trong nước. Mặt khác trong các đơn đặt hàng lại có nhiều loại hàng, chính điều đó đòi hỏi kế
toán bán hàng phải nhanh nhạy nắm bắt chi tiết từng loại mặt hàng. VD: Một hãng ở Anh đặt hàng thêu ELENKA với các loại hàng
như : Chăn, gối
Tạp dề
Túi thêu
ở công ty TNHH Hà Th ịnh quá trình sản xuất theo cách khoán gọn. Khi khách hàng
đặt hợp đồng, đồng thời họ đưa vật liệu gồm: vải kim chỉ... cho bên được đặt hàng sau đó
từng phân xưởng đảm nhiệm từng công việc cụ thể cho đến khi hàng được hoàn thành. Với cách khoán gọn hàng theo từng công đoạn như vậy giúp cho Công ty sớm
hoàn thành hàng hoá và giao hàng hoá theo đúng thời gian quy định. Trong bài viết này em chỉ xin đề cập chủ yếu đến việc tổ chức công tác kế toán
bán hàng và tiêu thụ hàng thêu xuất khẩu ở công ty TNHH Hà Thịnh. Vì các mặt
hàng xuất khẩu đa dạng nhiều chủng loại, nhiều mặt hàng, vì thế em chỉ xin đề
cập đến một số loại hàng để làm cơ sở nghiên cứu cho chuyên đề của mình. Như: hàng thêu ELENKA-Anh chủ yếu xuất khẩu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các
nước Anh, Pháp, Đức,.... do đó khi đến hạn giao hàng theo hợp đồng của đơn đặt hàng,
phòng bán hàng sẽ lập “hoá đơn (gtgt)” và “phiếu xuất kho”, đánh thứ tự cho các hoá
đơn từ đầu tháng đến cuối tháng và chuyển đến phòng tài vụ duyệt thanh toán. Sau khi lập “hoá đơn (gtgt)” và “phiếu xuất kho” nhân viên phòng bán hàng có nhiệm vụ
đi cùng khách hàng xuống kho nhận hàng, đóng gói.... rồi chuyển giao tới địa điểm giao
hàng đã ký kết, thường là vận chuyển tới cảng Hải Phòng, Sân Bay Nội Bài (Hà
Nội ) giao cho ban đại diện của Hãng tại bãi gửi đó. Hoá Đơn (gtgt)gồm 3 liên . Liên 1: Lưu . Liên 2: Giao cho khách hàng . Liên 3: Chuyển cho phòng kế toán
Hoá đơn (gtgt) Mẫu số 01 gtkt – 3ll
Liên 1: lưu Bc/99-b
ngày 02 tháng 08 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hà Thịnh
Địa chỉ: 164 Đường Hoàng Quốc Việt- Cầu Giấy- Hà Nội. Số tài khoản....
Điện thoại : 7930482 ms: 0100106881
Họ tên người mua hàng :Khách Anh Ellenka
Đơn vị : hđ3030( gia công )
Địa chỉ ....... Số tài khoản:......
Hình thức thanh toán ...... ms.......
stt tên hàng hoá dịch vụ đvt số lượng đơn giá
thành tiền
a b c 1 2 3 =1G2
hàng thêu
Chăn, gối
Cộng tiền hàng 18.906.760
Thuế xuất GTGT:% Tiền thuế GTGT 0
TổNG CộNG TIềN THANH TOáN: 18.806.760
Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu tám trăm linh sáu ngàn bảy trăm sáu mươi đồng
chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ký tên Ký tên Ký tên
Đơn vị :Công Ty TNHH Hà Thịnh
Địa chỉ : 164 Đường Hoàng Quốc Việt- Cầu Giấy- Hà Nội
phiếu xuất kho mẫu số : 02-vt
Ngày 02tháng 08 năm 2007 (QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT)
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Số : 23
Họ tên người nhận hàng :
Elenka Địa chỉ : (bộ phận) Anh
Lý do xuất kho : ....
Xuất tại kho: Công ty
Tên , nhãn hiệu quy cách Mã
Số lượng Đơn
Stt phẩm chất vật tư ĐVT
Thành tiền
số Y.cầu T.xuất giá
(sp,hh)
a b c d 1 2 3 4
Hàng thêu Elenka chiếc gia
3030
công
Chăn,gối
Cộng 190 1343,340 USD
Xuất ngày 02 tháng 08 năm 2007
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người nhận Thủ kho
đơn vị (Ký, họ tên) cung tiêu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Phương pháp lập: Hoá đơn (gtgt) và phiếu xuất kho.
- Cột số lượng:Căn cứ vào số lượng hàng thực tế công ty giao bán cho
(bộ phận) anh và đóng theo kiện tuỳ theo yêu cầu.
- Cột đơn giá: ghi số tiền công gia công mà công ty và (bộ phận) Anh đã ký hợp đồng.
- Cột thành tiền: được tính bằng: Thành tiền =Số lượng x đơn giá.
Khi giao hàng cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết, thủ kho lập “Hoá
đơn (GTGT)” và “phiếu xuất kho” để theo dõi số lượng hàng hoá mà khách hàng
đã đặt hàng và đơn giá chính là gia công cho một sản phâm đã hoàn thành. Đây
chính là căn cứ để tính ra số tiền khách hàng phải thanh toán cho công ty. Đồng
thời hàng ngày căn cứ vào “Hoá đơn (gtgt)” và “phiếu xuất kho”, thủ kho ghi vào
“thẻ kho” và”sổ xuất hàng hoá” của từng hàng.
Định kỳ từ 5-7 ngày thủ kho chuyển “hoá đơn (gtgt)” và “phiếu xuất kho”
lên cho phòng kế toán và đối chiếu với “sổ chi tiết hàng hoá” ở phòng kế toán.
Biểu 01
Sổ chi tiết hàng hoá
Tháng 08 năm 2007
ngày diễn giải Nợ TK156 Có TK331 Có TK111 Có TK156 Nợ TK632
tháng
1/2 Xuất hàng thêu đi Anh 290.568.60 290.568.60
Elenka 0 0
Tg 23.110,35$
2/2 Xuất hàng đi Anh 16.827.000 16.827.000
Elenka
Tg1.343.34 $
Xuất hàng đi Pháp 172.366.35 172.366.35
Leblane 4 4
Tg 14.727,50 $
22/ Xuất hàng Pháp 80.600.000 80.600.000
2 Dunjourlautre
Tg 6300 $
2/2 Nhập áo sơ-mi nữ - Xn 33.832.387 33.382.387
May Xk
Thanh trì
3/2 Nhập kho hàng thêu 90.158.200 90.158.200
xuất ý
Salilex
3/2 - - - -mẫu hồng 69.444.400 69.444.400
t.hợp thêu
An hoà
22/ Nhập kho hàng thêu
2 Pháp 80.600.000 80.600.000
HD-1B- 121F tuyên tổ
hợp Thành Công
Cộng 274.034.987 193.434.98 80.600. 000 560.361.95 560.361.95
7 4 4
Căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá kế toán định khoản :
Nợ TK 156 : 274.034.987
Có TK331 :193.434.987
Có TK1111: 80.600.000
Nợ TK632 : 560.361.954
Có TK165 : 560.361.954
Đồng thời cuối tháng bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng ghi vào sổ cái tài khoản 156 .
Biểu 02 - Sổ cái 156
Sổ cái
Tài khoản 156 ( 1561 )
Tháng 08 năm 2007
Số dư đầu năm
Nợ Có
305.166.533
sTT Ghi có các tài khoản
Tháng 8 Tháng ... Tháng 12
đối ứng nợ tài khoản này
1111 80.600.000
331 193.434.987
Cộng phát sinh nợ 274.034.987
Tổng số phát sinh có 565.495.482
Số dư Nợ 13.706.038
cuối tháng
có
Công ty tnhh hà thịnh
164 Đường Hoàng Quốc Việt-Cầu Giấy-Hà Nội, Việt
Nam Tel / Fax : 84.4 .8231923
XáC NHậN BáN
Date : 21/10/99
No : 3030
Leemark Elenka Ltd
Burnt ash road, Quarrywood Industrial estate , Aglesford, maidstone, Kent ME207XB
Thiết kế : Elyzabeth làm trên vải 50/50 polycarton của Anh
Hàng hoá Kích cỡ(cm) Trắng Kem Tổng Đơn giá Trị giá
số USD fob USD fob
137/200 20 20 7.52 150.40
200/200 20 20 11.79 235.80
Chăn 230/220 30 20 50 13.98 699.00
260/220 25 25 16.00 400.00
Gối có riềm 50/75 120 120 2.37 284.40
Tổng số 1769.40
Bằng chữ :Một nghìn bảy trăm sáu chín đôla Mỹ và bốn mươi
cent chẵn Giao hàng : Sau 45ngày kể từ khi nhận được vải Thanh toán : L/C không huỷ ngay trả ngay
b/ Đặc điểm bán hàng tại công ty.
Các mặt hàng mà công ty kinh doanh bao gồm nhiều loại như hàng
thêu, thảm cói, mành tre, hàng dệt kim,… các phương thức bán hàng của Công ty
cũng hết sức phong phú.
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều loại hàng như thế đòi hỏi công nhân
phải có biện pháp tổ chức bán hàng sao cho thuận tiện và có hiệu quả, nghĩa là
hàng của công ty phải tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường tiếp nhận
về phương diện giá cả, chất lượng, mẫu mã…
Quá trình bán hàng của Công ty là quá trình thực hiện trao đổi thông qua
phương diện thanh toán, để thực hiện giá trị của sản phẩm. Trong đó Công ty
chuyển giao sản phẩm cho khách hàng (theo các đơn đặt hàng) còn khách hàng
phải trả cho Công ty khoản tiền gia công tương ứng để sản xuất ra số sản phẩm
theo giá thoả thuận giữa Công ty và bên đặt hàng đã ký kết trên hợp đồng.
Trong quá trình bán hàng, Công ty có quan hệ với rất nhiều khách hàng do vậy việc
phân loại khách hàng để có phương thức thanh toán tiền hàng hợp lý là việc rất cần thiết.
* Đối với khách hàng có quan hệ thường xuyên lâu dài có tín nhiệm thì
trong việc ký kết hợp đồng Công ty có thể cho họ thanh toán tiền công gia công
sau khi giao hàng, tức trả dần theo phương thức trả chậm…
* Đối với khách hàng đặt hàng không thường xuyên, hoặc không có tín
nhiệm với Công ty thì trước khi nhận hàng, khách hàng phải thanh toán tiền công
gia công đầy đủ theo hoá đơn. 2. Quản lý bán hàng và thủ tục bán hàng tại Công ty TNHH Hà Thịnh
Việc gia công hàng xuất khẩu của Công ty luôn phải giữ chữ tín với khách hàng,
mặt khác để đẩy nhanh được tiến độ hàng hoá bán ra nhằm đạt được kết quả cao nhất
trong kinh doanh, công tác bán hàng ở Công ty đã chú ý đúng mức đến các mặt sau:
* Về khối lượng hàng hoá xuất bán: phải hạch toán chi tiết để đảm bảo cho phòng
bán hàng nắm chắc được tình hình hàng hoá hiện có từng loại, từng hàng đúng thời hạn.
* Về quy cách phẩm chất hàng hoá: Khi hàng đã hoàn thành phải qua bộ
phận kiểm tra của từng phân xưởng một cách nghiêm ngặt về chất lượng, quy
cách,.... Vì trước khi giao hàng cho khách, các sản phẩm, hàng hoá này còn qua
một lần giám định nữa, sau đó mới đóng gói và giao cho phòng phục vụ bán hàng
chuyển hàng đến điểm ký kết trong hợp đồng.
*Về giá bán: Do Công ty chỉ nhận gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng
nên giá bán sản phẩm hàng hoá ghi trên hoá đơn thực chất là tiền công gia công
cho số sản phẩm, hàng hoá mà công ty đã nhận gia công. Tiền công gia công được xác định dựa trên sự thoả thuận của hai bên khách hàng của Công
ty, song phải đảm bảo tiền công phù hợp vớ i thị trường sao cho số tiền gia công vừa đảm
bảo được chi phí, và có lãi, vừa đảm bảo giá cả của khách hàng chấp nhận được.
* Phương thức giao: Tuỳ theo việc ký kết hợp đồng giữa công ty và khách đặt hàng
mà việc giao của công ty diễn ra ngay tại kho hàng hoá của Công ty hay một địa điểm nào đó
của khách hàng quy định trong hợp đồng, thường thì việc giao hàng diễn ra tại kho Công ty
hay cảng Hải Phòng, Sân Bay Nội Bài..... Lúc này một hợp đồng đặt hàng coi như kết thúc.
*Về phương thức thanh toán: Công ty sẵn sàng chấp nhận mọi phương thức thanh toán của khách hàng, thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, ngoại tệ,..... Với hàng gia công xuất khẩu theo đơn đặt hàng, Công ty áp dụng hình thức thanh
toán thư tín dụng (l/c) Sau khi đã giao hàng đầy đủ cho khách hàng cả về số lượng và chất lượng và
được khách hàng chấp nhận thanh toán, các bộ phận kế toán thanh toán của
Công ty lập bộ chứng từ thanh toán gồm: . Vận đơn: 03 bản . Hoá đơn thương mại : 01bản . Chi tiết đóng hàng : 01 bản và các chứng từ khác (nếu có) để nộp vào ngân hàng xin được thanh toán. Bộ chứng
từ này sẽ được ngân hàng Nhà nước xuất khẩu ViêtComBank và ngân hàng nước
ngoài kiểm tra, đối chiéu nếu thấy hợp lệ thì sẽ chuyển trả tiền vào tài khoản của
Công ty tại ngân hàng ViêtComBank, sau khi trừ đi một khoản phí thanh toán. Nếu bộ
chứng từ này không đầy đủ sẽ bị ngân hàng nước ngoài trừ tiền. Ngoài ra Công ty cũng chấp nhận việc trả chậm đối với một số ít khách hàng có
quan hệ thường xuyên và có đủ độ tin cậy. Nhìn chung công ty TNHH Hà Thịnh tiến hành các thủ tục bán hàng rất nhanh
gọn, ít gây trở ngại cho khách hàng.
3/ Tổ chức các tài khoản kế toán để tiêu thụ hàng Để phù hợp với đặc điểm và quy cách bán hàng, kế toán tiêu thụ hàng hoá của
Công ty dùng các tài khoản. *Tài khoản 511- “doanh thu bán hàng”: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng
của doanh nghiệp
* tài khoản 632-“giá vốn hàng bán” Để phản ánh giá thực tế bán hàng hoá trong kỳ
*Tài khoản 641-“Chi phí bán hàng”: Dùng để tập hợp kết chuyển chi phí bán hàng
* Tài khoản 642-“Chi phí quản lý doanh nghiệp”:Dùng để tập hợp, kết chuyển chi
phí quản lý doanh nghiệp
*Tài khoản 131-“ Phải thu của khách hàng”: Dùng để phản ánh số tiền khách hàng
đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả cho Công ty
*Tài khoản 1122-“Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ” Dùng để phản ánh số tiền
khách hàng trả bằng ngoại tệ cho Công ty
*Trình tự hạch toán bán hàng tại Công ty TNHH Hà Thịnh được khái quát theo sơ đồ sau:
tk156 tk632 tk 911 tk511 tk131 TK1122
(1) (6a) (4) (2) (3)
tk641
tk 512 tk336
(6b)
(7) (5)
tk642
(6c)
(1)giá bán gia công thực tế của hàng xuất
khẩu (2)giá thanh toán với khách hàng (3)Số tiền khách hàng đã thanh toán (4) Cuối tháng kết chuyển doanh thu thuần
(5)kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ (6a,b,c)Cuối tháng kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp (7)Kết chuyển doanh thu nội bộ.
4/ Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu a. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của Công ty là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu
thụ hàng hoá cho khách hàng như giao hàng cho các bên đặt hàng, xuất bán
hàng trong và ngoài nước.... Doanh thu bán hàng xuất khẩu của Công ty được xác định căn cứ vào số lượng (lô hàng) và
đơn giá gia công mà các hãng đặt hàng và công ty đã thoả thuận, ký kết hợp đồng để xác
định doanh thu bán hàng theo tiền ngoại tệ (USD) và quy đổi ra tiền Việt nam. Trong đó đơn giá gia công bao gồm: - Tiền công gia công cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết - Chi phí vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu, từ cảng về Công ty Căn cứ vào các chứng từ xuất giao hàng cho khách hàng như: “Hoá đơn GTGT”, phiếu xuất
kho,... kế toán bán hàng tiến hành tập hợp số liệu ghi vào “sổ chi tiết doanh thu hàng xuất
khẩu” cho số hàng gia công xuất khẩu đã giao cho khách đặt hàng theo đơn đặt hàng
Nợ TK111,112,131 : 951.945.400
Có TK511 : 951.945.400
Biểu 03:
Sổ chi tiết doanh thu hàng xuất khẩu
Tháng 08 năm 2007
TG: 1USD = 15450VNĐ
NT Số hoá Phò Nội dung TK Tổng số DT Th Hàng xuất khẩu Hàng ...
đơn ng
ĐƯ
uế
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
bán NV G
hàng TH T
G
T
đầ
u
ra
Hãng Anh
1/8 03954 NV Hàng thêu Anh - 131 357.054.907, 357.054.907,
4 6 Elenka 23.110,35$ 5 5
2/8 -546 NV Hàng thêu Anh - 131 20.754.603 20.754.603
6 Elenka 1.343,34$
2/8 -547 NV Hàng thêu Pháp - 131 227.539.875 227.539.875
6 Leblane14.727,5$
Cộng 605.349.385, 605.349.385,
5 5
Hãng Pháp 4528,7$ 69.968.415 69.968.415
Hãng Đức 3.630,9$ 56.097.405 56.097.405
Hãng ý 20.655,31$ 319.124.539, 319.124.539,
5 5
Tổng cộng 1.050.539.74 1.050.539.74
5 5
Biểu 04:
Sổ Cái
Tài khoản 511.2 Doanh thu bán nước ngoài
Số dư đầu năm
Nợ Có
STT Ghi Có các TK ĐƯ nợ Tháng … Tháng 8 Tháng...
TK này
911 951.945.400
Cộng số PS Nợ 951.945.400
Tổng số PS Có 951.945.400
Số dư cuối Nợ
tháng
Có
b. Kế toán thuế VAT và các khoản giảm trừ doanh thu
(1) kế toán thuế VAT
Theo quy định của Nhà nước đối với hàng xuất khẩu không phải tính thuế,
còn các hàng nội địa thì được tính thuế nhưng lại tuỳ thuộc vào từng loại hàng.
Đối với Công ty TNHH Hà Thịnh chủ yếu là hàng gia công xuất khẩu do vậy không
phát sinh khoản thuế GTGT
(2) Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong quá trình bán hàng Công ty TNHH Hà Thịnh không phát sinh các khoản hàng
đã tiêu thụ rồi nhưng bị trả lại, giảm giá hàng bán và chiết khấu bán hàng, vì trước khi tiến
hành sản xuất giám đốc Công ty cùng các hãng nước ngoài đã đàm phán kỹ về giá cả gia
công và đã ký kết hợp đồng về giá gia công cho nên không có sự thay đổi về giá. Mặt khác trong quá trình sản xuất tại Công ty luôn có chuyên gia của hãng đặt
hàng đến kiểm tra, giám sát về mặt chất lượng sản phẩm, hàng hoá nên không
xảy ra trường hợp “Hàng bán bị trả lại”
Như vậy, ở Công ty TNHH Hà Thịnh không phát sinh các khoản thuế GTGT
đầu ra và các khoản giảm trừ với gia công hàng xuất khẩu nên doanh thu hàng
gia công xuất khẩu của Công ty chính là doanh thu thuần. 5./ Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán của công ty gồm giá vốn hàng xuất khẩu
Về thực chất, giá vốn hàng bán của Công ty TNHH Hà Thịnh là trị giá vốn
của hàng xuất khẩu xuất bán cho các cửa hàng.Nói một cách khác giá vốn bán
hàng trong tháng thực chất là trị giá vốn của hàng xuất kho trong tháng.
Do vậy cuối tháng kế toán bán hàng tổng hợp trị giá vốn của hàng xuất
khẩu trên: “Sổ chi tiết hàng hoá” và ghi theo định khoản .(Xem biểu - 01) Trong công ty TNHH Hà Thịnh không hạch toán tài khoản 632- “Giá vốn hàng
bán” ra ngoài sổ sách mà lưu ở trong máy vi tính. Vì vậy việc hạch toán giá vốn
hay vào sổ cái là dựa trên : “Sổ chi tiết hàng hoá”
Biểu 05
Sổ cái tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Số dư đầu năm
Nợ Có
Stt ghi có các tài khoản đối ứng
Tháng 8 Tháng ...
nợ TK này
156 560.361.954
Cộng phát sinh nợ 560.361.954
Tổng số phát sinh có 560.361.954
Số dư
Nợ
cuối tháng Có
6/ Kế toán theo dõi thanh toán các khoản phải thu của khách hàng
Như chúng ta đã biết, quá trình bán hàng bao giờ cũng đồng thời với việc
theo dõi tiền gia công thanh toán. Đây chính là cơ sở tạo doanh thu cho doanh
nghiệp, để đôn đốc quá trình thanh toán của Công ty được tập hợp vào “Sổ theo
dõi thanh toán” cho từng đơn đặt hàng cụ thể, kế toán trực tiếp ghi vào sổ theo dõi
thanh toán cho từng hãng và chi tiét cho từng lần xuất hàng.
Do đó kế toán bán hàng có nhiệm vụ lưu trữ, sắp xếp các hoá đơn bán hàng
và phiếu xuất kho. Đến cuối tháng tiến hành mở “sổ theo dõi thanh toán” theo các chỉ
tiêu. Số hoá đơn, ngày lập hoá đơn xuất hàng và thanh toán, tên khách hàng,
phương thức thanh toán, số lượng hàng hoá xuất bán, đơn giá gia công theo hoá
đơn, số tiền phải thu theo hoá đơn (cột tiền bằng ngoại tệ quy đổi ra tiền việt), số tiền
khách hàng đã thanh toán (cột tiền bằng ngoại tệ quy đổi ra tiền việt), số tiền khách
hàng đã chấp nhận nhưng chưa thanh toán và phí thanh toán bằng l/c Thay cho việc phải mở “sổ chi tiết bán hàng”. Thực chất nội dung của hai loại sổ
này là như nhau. * Nguyên tắc lập: Sổ theo dõi thanh toán theo phương thức bán hàng gia công,
thu ngoại tệ của Công ty như sau:
Vì khách hàng thường là các Công ty nước ngoài, cho nên khi đặt hàng gia công,
họ thanh toán tiền hàng bằng ngoại tệ (USD) qua việc mở l/c
* Số lượng: Căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất ghi trên hoá đơn * Số tiền: Căn cứ vào cột thành tiền trên hoá đơn, đây chính là cột “ngoại tệ” đã quy đổi ra
tiền Việt nam theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm ghi sổ do ngân hàng Nhà nước Việt nam.
Biểu 06:
thẻ công nợ tk 131 - hàng anh
Tháng 08 năm 2007
NT Số hoá Nội dung Tài khoản Phát sinh Số dư
đơn
chứng từ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1/8 039544 Hàng thêu Anh 5111 323544.900 323544.90
- Elenka 2 0
23.110,35$
2/8 039546 Hàng thêu Anh 5111 18.806.760 18.806.760
- Elenka 1.343,34$ 2
11/8 229 Thu tiên hàng 1122 51.883.300
Elenka 13.795,98$
14/8 23 Thu tiên hàng 1122 193.717.720
Elenka 13.795,98$
“ “ Thu tiên hàng 1122 74.020.800
Jenifer 5.247,20$
Cộng dư tháng 8 342.351.66 319.621.820 342.351.66
0 0
7/Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp* Kế toán chi phí bán hàng Khi thực hiện công tác tiêu thụ hàng hoá, công ty phải bỏ ra một số chi phí để phục vụ cho
khâu bán hàng.Trong kỳ, kế toán tiêu thụ hàng hoá không theo dõi riêng từng khoản chi
phí này mà đến cuối kỳ kế toán mới tập hợp chi phí bán hàng từ các sổ kế toán
vào các chứng từ có liên quan đến các khoản chi phí này.
Nội dung chi phí bán hàng của Công ty bao gồm các khoản chi phí sau: - Chi phí bao bì đóng gói hàng hoá
- Chi phí vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ
và một chi phí khác có liên quan đến quá trình bán hàng. Căn cứ vào các chứng từ
thể hiện các khoản chi phí bán hàng phát sinh trong tháng, kế toán bán hàng tiến
hành tập hợp chi phí bán hàng và ghi vào “sổ chi tiết tài khoản 641” theo định khoản:
Nợ TK 641 : 27.138.997
Có TK111 : 14.651.277
Có TK 112 : 12.487.720 Biểu 07:
Sổ chi tiết TK 641
Tháng 8 năm 2007
N.T Diễn giải TKĐƯ Nợ TK 641
2/8 Chi phí bao bì đóng gói 111 9.189.052
3/8 Chi phí vận chuyển hàng hoá 111 5.462.225
22/8 Chi phí xuất nhập khẩu 112 12.487.720
Cộng 27.138.997
Người lập sổ Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
Căn cứ vào Sổ chi tiết 641 - kế toán vào Sổ cái 641 Biểu 08:
Sổ Cái
Tài khoản 641 Chi phí bán hàng
Số dư đầu năm
Nợ Có
STT Ghi Có các TK ĐƯ nợ Tháng … Tháng 8 Tháng...
TK này
111 9.189.052
111 5.462.225
112 12.487.720
.
.
.
Cộng số PS Nợ 27.138.997
Tổng số PS Có 27.138.997
Số dư cuối Nợ
tháng
Có
* Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong quá trình quẩn lý kinh doanhcủa công ty đã phát sinh các khoản chi
phí gồm: Chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác có
liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp. Trong tháng kế toán không theo dõi riêng từng khoản chi phí mà đến cuối tháng
căn cứ vào các chứng từ tài liệu có liên quan kế toán mới tiến hành tập hợp chi
phí quản lý doanh nghiệp. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty gồm các khoản chi phí sau:
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện ,nước , điện thoại , fax, ......
- Chi phí nhân viên quản lý
và một số chi phí khác có liên quan .....
Cuối kỳ căn cứ vào các chứng từ sổ sách có liên quan đến các khoản chi phí
quản lý do bộ phận kế toán khác cung cấp, kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tiến hành tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và phản ánh vào “Sổ
chi tiết tài khoản 642” theo định khoản :
Nợ TK642: 43.280.229
CóTK111: 40.207.213
Có TK112 :3.073.016
Biểu 09:
sổ chi tiết TK 642
Tháng 08 năm 2007
NT Diễn giải TKĐƯ Số PS
Nợ Có
2/8 Chi điện, nước 111.1 14.941.143
5/8 Trích khấu hao 112 3.073.016
14/8 Lương, BHXH 111 25.266.070
. . . . .
Cộng 43.280.229
Căn cứ vào Sổ chi tiết TK 642 kế toán vào Sổ cái
Biểu 10:
Sổ Cái
Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số dư đầu năm
Nợ Có
STT Ghi Có các TK ĐƯ nợ Tháng … Tháng 8 Tháng...
TK này
111.1 14.941.143
112 3.0730.16
111 25.266.070
Cộng số PS Nợ 43.280.229
Tổng số PS Có 43.280.229
Số dư cuối Nợ
tháng
Có
Do doanh thu ghi theo hoá đơn nên chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh cũng không phân bổ riêng cho từng loại sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ trong kỳ là việc xác định lãi (lỗ) cho từng loại sẩn phẩm hàng
hoá sẽ được bù trừ cho nhau để tính ra kết quả chung cho toàn Công ty.
Tuy nhiên, đến cuối tháng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng được phân bổ cho từng hãng đặt hàng.
8/ Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của DN bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những
hoạt động tạo ra doanh thu của DN, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa
thu nhập thuần hoạt động khác và chi phí khác và chi phí thuế TNDN.
Để xác định được kết quả và theo dõi phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản:
- Tài khoản 911-“Xác định kết quả kinh doanh”
- Tài khoản 421-“Lãi chưa phân phối”
Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu trên “Sổ chi tiết
doanh thu”, “Sổ tổng hợp hàng hoá” , “Sổ theo dõi thanh toán” và chi tiết
các tài khoản 641,642,.....tiến hành xác định kết quả kinh doanh và lập “báo
cáo xác định kết quả sản xuất kinh doanh”. * Phương pháp lập: “Báo cáo xác định kết quả kinh doanh”
- Cột tổng doanh thu xuất khẩu (TK5112) được lập căn cứ vào số liệu ghi trên
“sổ chi tiết doanh thu” để ghi vào cột tiền ngoại tệ đã quy ra tiền Việt Nam. Cột xác định kết quả kinh doanh (TK 911)được xác định theo công thức:
Doanh thu Tổng doanh Giảm giá Hàng bán Thuế
xuất
= - - -
thuần thu hàng bán bị trả lại khẩu
Nhưng do thực tế không phát sinh các khoản giảm giá hàng bán và hàng
bán bị trả lại với hàng xuát khẩu nên doanh thu thuần được xác định đúng
bằng cột tổng doanh thu. - Cột giá vốn hàng xuất kho (TK632) được lập căn cứ vào xuất kho của “sổ
tổng hợp hàng hoá”. - Cột chi phí
bán hàng (TK641) và chi phí quản lý (TK642) của Công ty được phân bổ
cho từng sản phẩm tiêu thụ theo doanh thu bán hàng. Chẳng hạn phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho
khách hàng Anh - Elenka theo tiêu chuẩn phân bổ là doanh thu bán hàng
G 548.536.660 = 15.638.223,3 VNĐ Chi phí
= bán hàng 27.138.997 951.945.400
Chi phí 43.280.229
QLDN =
951.945.400 G 548.536.660 = 24.939.273,3 VNĐ
* Cột kết quả sản xuất kinh doanh , xác định ( lãi, lỗ) TK421 được xác định
bằng công thức:
Kết quả từ Tổng doanh thu thuần về Giá vốn của Chi phí bán
hoạt động = bán hàng và - hàng xuất - hàng và chi
SXKD lãi lỗ cung cấp DV đã bán phí QLDN
Trong đó:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ =tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ – các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, doanh thu bán hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp).
Biểu 11 Đơn vị: Công ty TNHH Hà Thịnh Mẫu số: B01-DN
kết quả hoạt động kinh doanh
tháng 08 năm 2007 toàn công ty
Chỉ tiêu Mã số Quý này
1 2 1
Tổng doanh thu 01 6.273.995.400
trong đó :
doanh thu hàng xuất khẩu 02 951.945.400
các khoản giảm trừ
03
- chiết khấu
04
- giảm giá
05
- trị giá hàng bán bị trả lại
06
- thuế doanh thu thuế xuất khẩu phải
07
nộp
1. doanh thu thuần 10 6.273.995.400
2. giá vốn hàng bán 11 560.361.954
3. lợi nhuận gộp 20 5.713.633.446
4. doanh thu hoạt động tài chính 21
5. chi phí tài chính 22
6. chi phí bán hàng 24 27.138.997
7. chi phí quản lý doanh nghiệp 25 43.280.229
8. lợi nhuận từ hoạt động kinh 30 5.643.214.220
doanh
Dựa vào các sổ chi tiết, chứng từ tài khoản 632, 641, 642, để lập lên sổ cái
tài khoản 911- “xác định kết quả kinh doanh”
Biểu 12 -Sổ cái TK911
sổ cái
Tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh
Số dư đầu năm
nợ có
STT Ghi Có các TK ĐƯ ….. Tháng 8 ....
TK này
632 560.361.954
641 27.138.997
642 43.280.229
421 5.643.214.220
Cộng PS Nợ 6.273.995.400
Cộng PS Có 6.273.995.400
Số dư cuối Nợ
tháng
Có
phần III
một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh hà thịnh
I/ Nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ hàng và và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Hà Thịnh
Qua bao nhiêu thử thách là một Công ty làm ăn thua lỗ, Công ty TNHH
Hà Thịnh đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô, năng lực và hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Trong những năm đầu chuyển đổi cơ chế sang nền kinh tế thị trường Công
ty đã gặp không biết bao khó khăn, thử thách, những điều đó buộc doanh nghiệp
phải tự khẳng định mình trên thương trường, để làm thế nào kinh doanh có lãi, tự
chủ về tài chính,.... Không biết bao nhiêu doanh nghiệp không tồn tại được vì
không thích nghi với phương thức làm ăn mới. Đứng trước thử thách đó ban lãnh
đạo đã nhận ra mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới nên đã đưa ra nhiều
giải pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn tiến tới hoà nhập với
nền kinh tế thị trường. Và chính trong cơ chế mở này Công ty đã tìm ra các nguồn
hàng từ nước ngoài để gia công hàng xuất khẩu.Cho đến nay Công ty đã đứng
vững và càng ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường.
Về cơ sở Công ty đã được đổi mới toàn dịên theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Quy mô và năng lực sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh với một Công ty bề thế,
làm ăn có uy tín được nhiều khách hàng biết đến như hiện nay. Có thể nói
về cơ bản Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ đầu tư mở rộng. Công việc tiếp
theo của Công ty là đẩy mạnh đầu tư để hiện đại hoá.
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói
chung và công tác kế toán nói riêng đã không những được củng cố và
hoàn thiện. Công ty đã xây dựng được một bộ máy quản lý rất khoa học và
chặt chẽ, lựa chọn được những cán bộ có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có
tinh thần trách nhiệm cao. Bộ máy kế toán đã không ngừng phát triển về
mọi mặt, đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán của Công ty.
Công tác kế toán bán hàng và tiêu thụ hàng về cơ bản đảm bảo phản ánh
một cách đầy đủ việc nhập xuất kho hàng hoá. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
phòng tài chính – kế hoạch đều lập chứng từ, lập trình tự luân chuyển và bảo
quản, lưu trữ chứng từ nhập xuất kho hàng hoá theo đúng chế độ quy định.
Việc sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết..... để ghi sổ kế toán theo đúng hệ
thống kế toán ban hành theo quyết định 1141TC/CĐKT - ngày 01/11/1995 của
Bộ tài chính. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung,
là hình thức kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp, đảm
bảo theo dõi chặt chẽ tình hình của từng thứ từng loại hàng hoá, tình hình
thanh toán của từng khách hàng. Kế toán cũng đã chú trọng tới việc quản lý,
lưu trữ chứng từ gốc làm cơ sở pháp lý được quản lý chặt chẽ cả về khâu sản
xuất, nhập kho và tiêu thụ, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết có quan hệ
chặt chẽ. Công việc kế toán được tiến hành liên tục, cụ thể đảm bảo cho việc cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo và làm cơ
sở cho việc đẩy mạnh gia công hàng xuất khẩu.
Mặc dù kế toán tiêu thụ và xác định kết quả là một bộ phận rất phức tạp nhưng
cùng với tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình của mình, cán bộ phòng kế toán đã
không ngừng đổi mới, học hỏi thêm kinh nghiệm, học tập chế độ kế toán mới nhằm
thích ứng và phù hợp với tình hình mới, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường xuất
khẩu các mặt hàng thêu, mành tre, hoá chất,… và kinh tế của cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh thành tích đã đạt được của công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty còn bộc lộ một số
hạn chế nhất định. Thể hiện ở các mặt sau: Về đánh giá hàng hoá, sản phẩm:
Thực tế hiện nay ở công ty sản phẩm, hàng hoá được đánh giá theo giá tạm tính
tức doanh nghiệp xuất hàng theo lô mà doanh thu tính theo tháng chứ không phải
theo hoá đơn bán hàng, vậy cho nên cuối tháng doanh nghiệp mới điều chỉnh lại số
tiền chênh lệch, và lúc đó doanh thu mới được phản ánh đúng.Việc đánh giá này
nhằm đảm bảo phản ánh chân thực giá trị của hàng hoá xuất, tạo điều kiện để xác
định kết quả kinh doanh một cách chính xác. Song việc tính toán xác định trị giá vốn
thực tế của hàng xuất kho lại chỉ được thực hiện vào cuối kỳ hạch toán
(cuối mỗi tháng). Vấn đề này đã gây ra những hạn chế nhất định: không
đảm bảo tính kịp thời của kế toán trong việc phản ánh theo dõi quá trình
nhập xuất hàng hoá, không tổng hợp được giá trị của hàng hoá.
Về sổ kế toán chi tiết hàng hoá: được ghi chép song song ở kho vớ i phòng
kếtoán, việc ghi chép trên “sổ nhập hàng hoá” và “sổ theo dõi hàng”, ở phòng
kế toán cũng được ghi theo chỉ tiêu số lượng nên bảo đảm sự chính xác nhưng
việc ghi chép còn trùng lặp vì vậy nên nhập xuất kho nhiều khối lượng, chủng loại
mã hàng cho từng lần nhập xuất kho lớn thì khối lượng ghi chép lớn, mất nhiều
thời gian. Hơn nữa việc kiểm tra, đối chiếu giữa thủ kho và kế toán cuối kỳ mới
được thực hiện, chính điều này đã hạn chế tác dụng của công tác kế toán chi tiết
hàng hoá không đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý hàng hoá. Kế toán doanh thu bán hàng:
Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu về XNK và sản xuất hàng
thủ công mĩ nghệ như xuất bán hàng thêu, mành tre, thảm cói, làn mây,…
nhưng trong chuyên đề này em đi sâu vào mặt hàng thêu gia công. Công ty
nhận nguyên vật liệu (vải, kim, chỉ) của khách hàng, rồi thực hiện sản xuất
gia công, giao nộp sản phẩm trên cơ sở nguyên liệu đã được nhập và
được được thanh toán một khoản tiền công gia công. Vì thực tế hoạt động
như vậy, nên Công ty không đánh giá và ghi sổ kế toán tổng hợp về giá trị
nguyên vật liệu của người gia công.Tuy nhiên nó vẫn phát sinh các khoản
chi phí bốc dỡ, vận chuyển từ cảng về Công ty.Theo hợp đồng, khoản này
khách hàng chịu và thanh toán lại cho Công ty cùng với tiền công gia công.
Như vậy, việc tổ chức hạch toán các khoản tiền công gia công, chi phí vận
chuyển NVL… vào doanh thu bán hàng là chưa hợp lý. Vì về mặt bản chất các khoản
khách hàng thanh toán cho Công ty như chi phí vận chuyển NVL… không nằm trong
đơn giá gia công mà đây chính là các khoản Công ty chi hộ cho khách hàng,… còn
đơn giá gia công chỉ gồm tiền công nhân gia công. Hơn nữa việc hạch toán tất cả các
khoản tiền công gia công, chi phí vận chuyển vào doanh thu về mặt giá trị chưa có
ảnh hưởng gì nghiêm trọng đến kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty.Nhưng nếu xét về lâu dài, khi việc gia công hàng xuất khẩu đã đi
vào ổn định lúc đó nhà nước sẽ thực hiện đánh thuế xuất khẩu, thì điều này
sẽ bất lợi cho doanh nghiệp lẫn khách hàng. Vì nếu hạch toán tất cả các
khoản trên vào doanh thu sẽ làm số thuế xuất khẩu phải nộp tăng lên,
khoản này sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty. Về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty TNHH Hà Thịnh việc tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp được thể hiện trên sổ chi tiết tài khoản 641, 642 và đã theo dõi
riêng từng khoản chi phí phát sinh. Song chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp được tính hết cho hàng hoá xuất khẩu tiêu thụ trong tháng.Đây
là vấn đề chưa thích hợp vì chi phí quản lý phát sinh trong tháng lớn hơn cho
nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hơn nữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không được phân
bổ cho từng loại, hàng hoá xuất khẩu trong tháng mà phân bổ cho từng hãng đặt
hàng để xác định kết quả kinh doanh của từng hãng đặt hàng.Chính điều này
cũng không cung cấp được thông tin và chi phí cho từng hãng đặt hàng.
Như vậy, Công ty nên tiến hành phân bổ chi phí vào cuối tháng cho
từng loại hàng cụ thể một cách thường xuyên hơn. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ:
Với quy trình gia công hàng thêu xuất khẩu, việc tiêu thụ của Công ty
gồm các loại hàng theo từng đơn đặt hàng. Hiện nay Công ty không xác
định kết quả kinh doanh của loại hàng mà chỉ tính toán chung kết quả kinh
doanh của từng đơn đặt hàng.
Trong điều kiện kinh doanh gia công hàng xuất khẩu hiện nay, với kết
quả tính toán này không đáp ứng được thông tin cho các nhà quản lý
doanh nghiệp để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng đối
tượng từng mặt hàng, từ đó lựa chọn các phương án kinh doanh, phương
án ký hợp đồng gia công có hiệu quả nhất. Về hệ thống chứng từ sổ sách kế toán:
Phương pháp ghi sổ của Công ty theo hình thức Nhật ký chung
Sử dụng hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ hiểu,
thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hóa cán bộ kế toán, quan hệ
kiểm tra, đối chiếu số liệu chặt chẽ.
Bên cạnh đó hình thức này cũng có những nhược điểm là khối lượng công
việc ghi chép kế toán nhiều, việc kiểm tra đối chiếu số liệu bị dồn vào cuối tháng.
Bên cạnh đó hình thức này cũng có những nhược điểm là khối lượng
công việc ghi chép kế toán nhiều, việc kiểm tra đối chiếu số liệu bị dồn vào
cuối tháng; mặt khác dễ phát sinh trùng lặp trong quá trình ghi sổ nếu như
việc phân công lập sổ Nhật ký chung không rõ ràng.
Những hạn chế đã làm cho Công ty TNHH Hà Thịnh không tạo được
đủ các điều kiện đảm bảo cho việc bán hàng, xác định kết quả kinh doanh
đáp ứng một cách tối đa những yêu cầu của cơ chế thị trường. Những hạn
chế đó một phần thuộc về chế độ chính sách kinh tế tài chính, chế độ kế
toán ràng buộc, một phần do chủ quan của Công ty chưa chủ động, linh
hoạt trong việc tổ chức công tác kế toán. II/ Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Hà Thịnh
Mặc đã qua nhiều năm hoạt động với bề dày kinh nghiệm trong công
tác kế toán, công tác đã được tổ chức gọn nhẹ có hiệu quả nhưng bên
cạnh đó kế toán bán hàng còn có một số mặt tồn tại cần được khắc phục.
Qua thực tập tại Công ty TNHH Hà Th ịnh em đã nghiên cứu tình hình thực
tế tại công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, em xin mạnh
dạn đưa ra những suy nghĩ, ý kiến của mình vớ i mong muốn góp phần hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty
1. Phương hướng hoàn thiện
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng cũng như hoàn
thiện công tác kế toán nói chung, muốn có tính khả thi trước hết phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
* Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng độ
kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý nền kinh tế của nhà nước và mỗi
quốc gia đều có một cơ chế quản lý kinh tế tài chính nhất định và xây dựng luôn
một chế độ kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế tài chính của mình. Việc tổ
chức công tác kế toán ở đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ
không bắt buộc rập khuân hoàn toàn theo chế độ, tôn trọng cơ chế.
* Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Hệ thống kế toán ban hành mặc dù soạn thảo công phu nhưng đó là một bản thiết kế tổng hợp. Các doanh nghiệp phải bắt buộc áp dụng hệ thống
đó nhưng được quyền sửa đổi trong phạm vi nhất định cho phù hợp với
đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
* Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời chính
xác, phù hợp với yêu cầu quản lý.
* Hoàn thiện nhưng phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích
của doanh nghiệp là có lãi đem lại hiệu quả cao.
2. ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Hà Thịnh
a. Thứ nhất: Về kế toán chi tiết hàng hoá
Kế toán chi tiết hàng hoá hiện nay ở Công ty được ghi chép song song ở
kho và phòng kế toán. Hình thức ghi sổ này của Công ty là chi tiết từng mặt hàng,
rồi ghi tỷ giá hay số lượng chiếc, chứ không có cột số lượng, đơn giá,...Chính vì
vậy khi kiểm tra xem xét sẽ mất thờ i gian. Một điều nữa Công ty không mở “Sổ
tổng hợp hàng hoá”, mà chỉ có “Sổ chi tiết hàng hoá xuất khẩu”, từ sổ này Công ty
dùng luôn cho “Sổ chi tiết giá vốn hàng bán”, vì khi vào máy vi tính sổ chi
tiết giá vốn hàng bán có trong đó.
Vậy theo tôi Công ty nên ghi chi tiết từng loại sổ sách, không dùng
chung, làm như vậy sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như ra sổ
sách khi có những sai sót nào đó xảy ra.
b. Thứ hai: Về kế toán doanh thu bán hàng.
Như đã biết, doanh thu bán hàng của Công ty gồm nhiều mặt hàng
nhưng em chỉ nói đến mặt hàng thêu.
Về mặt bản chất khách hàng thanh toán cho Công ty như tiền công gia
công, chi phí vận chuyển... vào doanh thu là chưa hợp lý, nếu xét về lâu dài
hàng xuất khẩu cũng bị đánh thuế lúc đó phần lãi thu về của Công ty sẽ
giảm. Vậy đây là vấn đề cần doanh nghiệp chú ý và hoàn thiện hơn.
Theo em Công ty nên hạch toán các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ
nguyên vật liệu và chi phí mua phụ liệu,… vào khoản chi hộ khách hàng
(TK138) và ghi sổ kế toán theo định khoản.
Nợ TK138 - "Phải thu khác"
Có TK 111,112,... "Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng , ... "
Khi khách hàng thanh toán số tiền chi hộ cho Công ty, kế
toán ghi: Nợ TK111,112
Có TK138
Còn doanh thu bán hàng chỉ được hạch toán số tiền gia công được
thanh toán theo định khoản: Nợ TK111,112,131,…
Có TK511 c. Thứ ba: Về phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho
từng loại hàng hoá trong một đơn đặt hàng (hãng) được tính theo công thức:
Chi phí bán hàng Hệ số phân bổ chi phí bán
(CPQLDN) tính
hàng (CPQLDN) tính cho Doanh thu tiêu thụ của
cho từng loại sản
= G
phẩm của một đơn một sp, hh tiêu thụ của một một đơn đặt hàng
đơn đặt hàng
đặt hàng
Trong đó:
Tổng CPBH (CPQLDN) Chi phí bán hàng (CPQLDN)
tập hợp trong tháng tính cho một sp, hh tiêu thụ của =
Tổng doanh thu tiêu một đơn đặt hàng
thụ trong tháng
Theo tôi việc phân bổ này chưa hợp lý vì thực tế giá thành của mỗi đơn đặt
hàng là khác nhau, do đó sẽ xảy ra có đơn đặt hàng doanh thu nhưng chi phí
lại nhiều và ngược lại. Do đó việc xác định lãi (lỗ) cho từng đơn đặt hàng sẽ không chính xác. Vậy Công ty nên tiến hành phân bổ các khoản chi phi
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào cuối tháng cho từng đơn đặt
hàng, từng loại hàng cụ thể.
d. Thứ tư: Về kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Khi xác định kết quả kinh doanh trong tháng công ty xác định chung cho
tất cả các loại hàng mà không tính toán chi tiết cho từng loại.
Với thực tế này, kế toán xác định kết quả bán hàng sẽ không đáp ứng
được yêu cầu của công tác quản lý hiện nay của Công ty.
Trong Công ty hiện nay có rất nhiều mặt hàng, đơn đặt hàng của nước
ngoài, nhưng đồng thời cũng có rất nhiều Công ty cạnh tranh nhằm chiếm
lĩnh thị trường. Do vậy Công ty luôn cần có những thông tin về hiệu quả
kinh doanh từng loại hàng, để có quyết định đúng đắn trong việc xây dựng
giá bán, ký kết đơn giá gia công, hàng xuất khẩu cho hợp lý, lựa chọn
phương án kinh doanh xem loại hàng nào nên kinh doanh nữa hay không?
Chính vì thế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Công
ty cần phải xác định kết quả bán hàng chi tiết cho từng loại hàng và phải lập
báo cáo kết quả kinh doanh một cách chi tiết, có như thế mới giúp cho công
tác kế toán quản trị của công ty có thể phân tích hoạt động kinh doanh một
cách cụ thể chi tiết, và từ đó có định hướng đúng đắn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh để đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý doanh nghiệp. e. Thứ năm: Về việc đưa máy tính vào sử dụng trong công tác kế toán .
Để cho công tác kế toán tiến hành một cách nhanh chóng và mang lại hiệu
quả cao, theo kịp với sự tiến triển của khoa học kỹ thuật trên thế giới và qua xem xét tình hình thực tế của công ty tôi nhận thấy rằng Công ty nên
đưa máy tính vào sử dụng trong công tác kế toán.
Thực tế Công ty đã và đang sử dụng máy tính trong công tác kế toán,
trình tự làm trong máy là nhập số liệu chi tiết các mặt hàng, máy tự tính
toán, phân bổ kết chuyển sau đó nhân viên kế toán ghi ra sổ sách. Nhưng
“Sổ chi tiết tài khoản 632”, là không có ngoài sổ sách.Để phản ánh giá vốn
hàng bán kế toán dựa trên "Sổ chi tiết tài khoản 156".Tất cả những điều
này trong khi kiểm tra xem xét sẽ mất thời gian có khi còn bị nhầm lẫn.
Vậy Công ty nên đưa máy tính vào sử dụng thay thế công tác kế toán
thủ công, làm như thế sẽ giúp nhân viên kế toán giảm được khối lượng ghi
chép lớn, vừa thuận tiện, đỡ mất thời gian mà lại có hiệu quả cao.
Tuy nhiên, để việc đưa máy tính vào ứng dụng cho việc tính toán ghi chép
và xử lý thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả thì Công ty cũng nên xây
dựng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và hệ thống sổ kế toán chi tiết với kết cấu đơn
giản: ít cột, nhiều dòng để phù hợp với việc tổng hợp số liệu và in trên máy.
Như vậy, do Công ty đang sử dụng Hình thức kế toán Nhật ký chung theo
tôi Công ty chuyển sang xử lý công tác kế toán trên máy vi tính là thích hợp
nhất. Vì đây cũng là hình thức sổ kế toán phù hợp nhất trên máy vi tính. f.thứ sáu: Về công tác kế toán tại công ty.
Công ty TNHH Hà Thịnh đã tổ chức thực hiện kế toán đầy đủ cho tất cả các
phần hành.Hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ, sổ sách đúng vớ i chế độ kế
toán hiện hành mà Bộ Tài Chính quy định.Hệ thống chứng từ được luân chuyển
hợp lý giữa các phần hành kế toán và được lưu trữ cẩn thận. Hệ thống sổ sách
được tổ chức khoa học, chặt chẽ đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin, tăng
cường hiệu quả làm việc. Công ty đã lập Báo cáo tài chính hợp lý và chính xác.
Các phần hành kế toán được công ty xây dựng phù hợp với chế độ kế
toán hiện hành đồng thời phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của
đơn vị. Như vậy, tổ chức hạch toán kế toán về cơ bản đã tuân thủ chế độ
kế toán hiện hành và phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý tại công
ty.Tuy nhiên khi áp dụng vào từng phần hành kế toán riêng biệt thì công ty
đã có những điểm khác biệt so với chế độ kế toán hiện hành.
Như vậy, Công ty cần xem xét và tổ chức hợp lý bộ phận kế máy kế
toán, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng đối với từng bộ phận kế toán,
đồng thời quy định mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau.
Toàn bộ những vấn đề nêu trên là những ý kiến rất nhỏ của em đối với
công tác kế toán ở Công ty TNHH Hà Thịnh nhằm góp phần hoàn thiện
hơn công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh nói riêng ở Công ty.
Bên cạnh việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán, để kế toán là công cụ
có hiệu lực nhất trong quản lý kinh tế và để công tác kế toán bán hàng mang
lại hiệu quả cao hơn nữa, Công ty nên ngày càng đẩy mạnh công tác nghiên
cứu thị trường, tìm bạn hàng mới để đẩy mạnh sản xuất đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tăng tích luỹ và mở rộng quy mô sản xuất giúp công ty tạo được
chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
kết luận
Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và được thực tập tại công ty
TNHH Hà Thịnh, em thấy rằng việc học tập và thực tế là hai vấn đề hoàn toàn khác
nhau , nhưng nó lại hỗ trợ đắc lực cho nhau. Và cũng qua đợt thực tập này em thấy
công ty TNHH Hà Thịnh có một đội ngũ nhân viên luôn nhiệt tình với công việc nên đã
giúp Công ty rất nhiều trong hoạt động SXKD góp phần cho Công ty tạo dựng được
chỗ đứng trên thị trường. Công việc của công ty luôn được tiến hành nhanh gọn và
chính xác, kịp thời phù hợp với hoạt động của Công ty.
Qua đợt thực tập này được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Giám
đốc cùng phòng kế toán trong công ty đã giúp em hiểu biết thêm về nhiệm
vụ của một kế toán.
Đặc biệt là qua quá trình đi sâu và nghiên cứu về đề tài: “Công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty TNHH Hà Thịnh em
cảm thấy:“Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” trong các doanh
nghiệp là một việc hết sức cần thiết, chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
kinh doanh, tổ chức khâu tiêu thụ tốt mới có hy vọng kết quả khả quan. Kết
quả cuối cùng mới đánh giá được thực chất năng lực kinh doanh, khẳng định
được vị thế của các doanh nghiệp.Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có đầy
đủ kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế, tổ chức và quản lý có
thể tạo chiến lược kinh doanh lâu dài cho Công ty.Trong chiến lược về quản lý
kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng, cung cấp những thông tin cần thiết
cho việc ra quyết định của ban giám đốc.Vì vậy việc hạch toán khoa học và
hợp lý toàn bộ công tác kế toán đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ và xác
định kết quả có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty.