Transcript

112

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN NÂNG CẤP TRƢỜNG CAO

ĐẲNG THỐNG KÊ THÀNH TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỐNG KÊ

Cấp đề tài:

Thời gian nghiên cứu:

Đơn vị thực hiện:

Chủ nhiệm:

Bộ

2011-2012

Trƣờng Cao đẳng Thống kê

TS. Nguyễn Ngọc Tú

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và

hội nhập kinh tế quốc tế, vì vậy yêu cầu về đào tạo nhân lực đủ về số lƣợng

và có chất lƣợng cao là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách.

Đảng và Nhà nƣớc luôn đề cao vai trò của giáo dục và đào tạo trong quá

trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.

Chính phủ ra nhiều Nghị quyết, Quyết định về đổi mới cơ bản và toàn

diện giáo dục Đại học Việt Nam đến năm 2020, về Qui hoạch phát triển nhân

lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.

Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo,

trong những năm qua Ngành Giáo dục đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn,

từng bƣớc đáp ứng nhu cầu về nhân lực phục vụ cho công cuộc đổi mới đất

nƣớc. Mạng lƣới các trƣờng Đại học, Cao đẳng đƣợc mở rộng; nhiều trƣờng

Đại học đƣợc thành lập và một số trƣờng Cao đẳng đang tích cực chuẩn bị

các điều kiện để nâng cấp lên trƣờng Đại học, trong đó có Trƣờng Cao đẳng

Thống kê.

Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu xây dựng Đề án thành lập Trƣờng

Đại học Thống kê trên cơ sở nâng cấp Trƣờng Cao đẳng Thống kê là thật sự

cần thiết. Nghiên cứu sẽ đƣa ra những luận cứ khoa học và thực tiễn về sự

ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.1.5-B11-12

113

cần thiết thành lập Trƣờng Đại học Thống kê, những yêu cầu, nội dung và lộ

trình thực hiện Đề án.

2. Tình hình nghiên cứu xây dựng Đề án thành lập mới và nâng cấp

thành trƣờng Đại học trên cả nƣớc

Từ năm 2007 đến 2011 có 68 trƣờng ĐH và 69 trƣờng CĐ đƣợc thành

lập mới và nâng cấp (không kể các trƣờng thuộc lực lƣợng vũ trang).

Nếu chỉ xét trong số các trƣờng Đại học đƣợc nâng cấp từ các trƣờng

Cao đẳng đã có 32 trƣờng trình đề án lên Bộ Giáo dục & Đào tạo.

Để có đƣợc đề án nâng cấp trƣờng từ Cao đẳng thành Đại học, các

trƣờng vừa nêu đều tổ chức nghiên cứu nghiêm túc, công phu các điều kiện

theo quy định của Chính phủ, của Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc thành lập

và nâng cấp trƣờng Cao đẳng thành trƣờng Đại học; đồng thời cũng nghiên

cứu đầy đủ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của từng ngành, từng địa phƣơng để

xây dựng đề án hợp lý, có tính thuyết phục cao.

Đề án thành lập Trƣờng Đại học Thống kê trên cơ sở nâng cấp Trƣờng

Cao đẳng Thống kê và Trƣờng Trung cấp Thống kê cũng đƣợc nghiên cứu,

xây dựng theo phƣơng châm nhƣ vậy.

3. Mục tiêu của đề tài

Xây dựng hoàn chỉnh đề án nâng cấp trƣờng Cao đẳng Thống kê thành

Trƣờng Đại học Thống kê phù hợp với Qui hoạch mạng lƣới trƣờng Đại học

và Cao đẳng của đất nƣớc giai đoạn 2011- 2020.

4. Nội dung nghiên cứu

4.1. Căn cứ pháp lý, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng

đề án.

4.2. Nhu cầu nhân lực ngành thống kê và các ngành kinh tế khác cho hệ

thống Thống kê Việt Nam, các địa phƣơng, các ngành kinh tế và xã hội.

4.3. Đánh giá thực trạng hiện nay của Trƣờng Cao đẳng Thống kê (Bắc

Ninh) và Trƣờng TH Thống kê Đồng Nai.

4.4. Nội dung đề án.

4.5. Các điều kiện, giải pháp đảm bảo hoạt động của trƣờng.

114

4.6. Nhu cầu tài chính và Dự kiến hiệu quả kinh tế - xã hội khi Trƣờng

Đại học Thống kê đƣợc thành lập.

4.7. Tổ chức và lộ trình thực hiện đề án.

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG

ĐỀ ÁN NÂNG CẤP TRƢỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ

THÀNH TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỐNG KÊ

1.1. Vài nét về giáo dục đại học ở Việt Nam

1.1.1. Hệ thống giáo dục quốc dân

1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục

thƣờng xuyên.

2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân

bao gồm:

1.1.2. Giáo dục đại học

Giáo dục đại học bao gồm:

1. Ðào tạo trình độ cao đẳng;

2. Ðào tạo trình độ đại học;

3. Ðào tạo trình độ thạc sĩ;

4. Ðào tạo trình độ tiến sĩ.

Thủ tƣớng Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo trình độ tƣơng đƣơng

với trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ ở một số ngành chuyên môn đặc biệt.

1.1.3. Quản lý nhà nước đối với trường đại học

a. Trƣờng đại học chịu sự quản lý nhà nƣớc về giáo dục của Bộ Giáo

dục và Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân

dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng nơi trƣờng đặt trụ sở.

b. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ƣơng có trƣờng đại học phải phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo

quản lý trƣờng đại học.

1.1.4. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học

115

Quy chế tổ chức và hoạt động của trƣờng đại học là các văn bản quy

phạm pháp luật quy định cụ thể Điều lệ trƣờng đại học để áp dụng cho trƣờng

đại học.

1.2. Cơ sở pháp lý để xây dựng Đề án nâng cấp Trƣờng Cao đẳng

Thống kê thành Trƣờng Đại học

- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần

thứ XI;

- Luật Giáo dục 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo

dục ngày 25/11/2009;

- Luật Giáo dục Đại học ngày 18/6/2012 (có hiệu lực từ 01/01/2013);

- Quyết định số 25/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 25 tháng 6 năm 2006 của Bộ

trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ

chính quy;

- Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy

theo hệ thống tín chỉ;

- Quyết định số 07/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2009 của Thủ

tƣớng Chính phủ về việc ban hành điều kiện và thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt

động, chia tách, giải thể các trƣờng Đại học;

- Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tƣớng

Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trƣờng Đại học;

- Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tƣớng

Chính phủ về phê duyệt Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 – 2020;

- Quyết định số 64/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ

tƣớng Chính phủ ban hành điều kiện và thủ tục thành lập hoặc cho phép

thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập,

chia, tách, giải thể trƣờng đại học, học viện;

- Thông tƣ số 08/2011/TT-BGDĐT ngày 17/02/2011 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo Quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển

sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng.

1.3. Điều kiện thành lập trường đại học

Việc thành lập trƣờng đại học phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

116

1. Phù hợp với quy hoạch mạng lƣới các trƣờng đại học;

2. Có Dự án thành lập trƣờng đại học;

3. Đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh nơi đặt trụ sở chính của trƣờng cho ý

kiến chấp thuận bằng văn bản;

4. Có đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đủ về số lƣợng, đồng bộ về

cơ cấu, phù hợp với ngành nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình

độ đào tạo;

5. Có tổng diện tích đất xây dựng trƣờng không ít hơn 5 ha.

Địa điểm xây dựng trƣờng đại học phải bảo đảm về môi trƣờng giáo

dục, an toàn cho ngƣời học, ngƣời dạy, ngƣời lao động trong nhà trƣờng.

1.4. Quy trình, thủ tục thành lập trƣờng đại học

1. Việc thành lập trƣờng đại học do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định.

Dự án thành lập trƣờng đại học

2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ thành lập trƣờng

1.5. Điều kiện đƣơc xem xet đê mơ nganh đào tạo trình độ đai hoc

Việc quyết định mở các ngành đào tạo và thời điểm tuyển sinh thuộc

thẩm quyền của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và đƣợc thực hiện sau khi

quyết định thành lập trƣờng của Thủ tƣớng Chính phủ đƣợc ban hành. Bộ

Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về điều kiện, quy trình mở ngành đào

tạo và xin phép tuyển sinh khi bảo đảm các điều kiện theo thông tƣ 08/

2011/TT-BGDĐT.

CHƢƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG

ĐỀ ÁN NÂNG CẤP TRƢỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ THÀNH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỐNG KÊ

2.1. Sự cần thiết xây dựng đề án thành lập Trường Đại học

Thống kê

2.1.1. Sự phát triển của ngành giáo dục

Sau gần 30 năm đổi mới và hơn 10 năm thực hiện “Chiến lược phát

triển giáo dục năm giai đoạn 2006 - 2010", giáo dục đại học nƣớc ta đã cơ

bản phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng hoá về loại hình và các hình thức đào

tạo thể hiện trên các mặt sau:

117

1. Mở rộng quy mô: Từng bƣớc hoàn thiện quy hoạch mạng lƣới các

trƣờng Đại học - Cao đẳng. Hiện nay cả nƣớc có 207 trƣờng đại học (không

kể 20 trƣờng khối Quân sự và 6 trƣờng khối Công an) và 214 trƣờng cao

đẳng, trong đó có 153 trƣờng đại học công lập, 54 trƣờng đại học ngoài công

lập, với quy mô đào tạo ngày càng tăng.

2. Cơ cấu trình độ, ngành nghề đào tạo thay đổi theo xu hƣớng hợp lý

và đa dạng hóa về hình thức đào tạo, bƣớc đầu điều chỉnh cơ cấu hệ thống,

cải tiến chƣơng trình, quy trình đào tạo và huy động đƣợc nhiều nguồn lực

xã hội.

3. Chất lƣợng giáo dục đại học ở một số ngành, lĩnh vực, cơ sở giáo dục

đại học có những chuyển biến tích cực, từng bƣớc đƣợc kiểm soát và cải

thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

4. Đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học mà tuyệt đại đa số

đƣợc đào tạo tại các cơ sở giáo dục trong nƣớc đã đƣợc nâng cao về chất

lƣợng, tăng cƣờng về số lƣợng, góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới

và xây dựng đất nƣớc.

Các trƣờng đại học và cao đẳng đã góp phần quan trọng tạo nguồn nhân

lực chất lƣợng cao phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

Tuy nhiên, so với yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và

hội nhập kinh tế quốc tế việc đào tạo nguồn nhân lực vẫn còn nhiều bất cập,

số lao động đƣợc đào tạo từ bậc cao đẳng, đại học trở lên chỉ chiếm 6,8% lực

lƣợng lao động.

Trong bối cảnh đó, việc thành lập Trƣờng Đại học Thống kê là một đòi

hỏi khách quan, phù hợp với Chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam, phù

hợp với quan điểm quy hoạch mạng lƣới các trƣờng đại học cao đẳng của cả

nƣớc và góp phần hoàn thành mục tiêu của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8,

Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng

11 năm 2013) với nội dung: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Nhiệm vụ nâng cấp Trƣờng Cao đẳng Thống kê thành Trƣờng Đại học

Thống kê phù hợp với chiến lƣợc phát triển giáo dục và quan điểm quy hoạch

mạng lƣới các trƣờng đại học cao đẳng.

118

Ngày 18 tháng 10 năm 2011, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết

định 1803/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai

đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, với mục tiêu: "Thống kê Việt

Nam phát triển nhanh, bền vững trên cở sở hoàn thiện hệ thống tổ chức, đảm

bảo đủ số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, áp dụng đồng bộ

phương pháp thống kê tiên tiến và tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại;

hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia tập trung, thống nhất, thông

suốt và hiệu quả với số lượng thông tin ngày càng đầy đủ và chất lượng

thông tin ngày càng cao, phục vụ việc hoạch định chiến lược, chính sách, kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội và sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các

cơ quan, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, cấp uỷ, chính quyền các cấp và nhu cầu

thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác trong nước và quốc tế;

phấn đấu đến năm 2020 Thống kê Việt Nam đạt trình độ khá và năm 2030

đạt trình độ tiên tiến trong khu vực".

Một trong những giải pháp thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê

Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là: "Mở rộng quy

mô và nâng cao chất lượng đào tạo thống kê tại các trường đại học, cao

đẳng và trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo, và các Bộ,

ngành khác quản lý, hoàn thiện hệ thống các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Kế

hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để chủ động đào tạo, bồi dưỡng nâng

cao, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng quản lý, hội

nhập quốc tế cho những người làm công tác thống kê từ Trung ương tới cơ

sở. Chú trọng đào tạo nhân lực có trình độ đại học và trên đại học chuyên

ngành thống kê".

Hiện nay, quy mô của ngành là 6006 ngƣời (trong đó 5640 biên chế

công chức, 368 biên chế viên chức) bằng 84% năm 1982 và bằng 79% năm

1984. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, quy mô nguồn nhân lực liên tục

gia tăng, tuy ở mức tăng không cao, bình quân mỗi năm tăng 2,21% trong

vòng 11 năm qua, mức tăng bình quân này thấp hơn mức tăng bình quân mỗi

năm tăng 2,8% của số ngƣời trong độ tuổi lao động cả nƣớc. Nhằm tiếp tục

tăng quy mô nhân lực ngành Thống kê nhằm đáp ứng đủ về mặt số lƣợng để

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngành Thống kê cần tiếp tục xây dựng đề án tăng

quy mô trình Bộ Nội vụ phê duyệt.

Nhân lực ngành Thống kê đang có sự chuyển dịch cơ cấu trình độ từ

trung cấp lên đại học. Năm 2001 số nhân lực có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ

119

lớn nhất trong tổng số nhân lực đang công tác trong ngành, song đã giảm từ

47.8% năm 2001 xuống còn 28.3% năm 2011 (1425 ngƣời). Trong khi nhân

lực có trình độ cao đẳng tăng từ 1.3% năm 2001 lên 3.4% năm 2011; tƣơng

ứng nhân lực có trình độ đại học đã tăng từ 46% lên 66.7%; trình độ thạc sỹ

tăng từ 0.3% lên 1.3%; nhân lực có trình độ tiến sĩ lại giảm từ 0.3% xuống

còn 0.2% và đặc biệt năm 2011 số nhân lực đều có bằng cấp, trong khi năm

2001 số nhân lực không bằng cấp là 182 ngƣời.

Số nhân lực có trình độ đại học của ngành Thống kê có chiều hƣớng gia

tăng nhanh chóng. Trong vòng 10 năm từ 2001 đến năm 2011, số có trình độ

cử nhân tăng từ 1977 ngƣời lên 3357 ngƣời, tăng 69.8%. Đây là một nỗ lực

lớn của chính công chức, viên chức ngành Thống kê trong việc tự học tập

nâng cao trình độ bản thân để phục vụ công tác chuyên môn đƣợc tốt hơn.

Mức tăng nhanh chóng này cũng do công tác đào tạo đƣợc chú trọng hơn.

Trƣờng Cao đẳng Thống kê đã chủ động báo cáo Lãnh đạo Tổng cục

cho phép liên kết với các Trƣờng Đại học, đặc biệt là Trƣờng Đại học Kinh tế

quốc dân trong đào tạo cử nhân kinh tế, trong đó có cử nhân chuyên ngành

thống kê, tuy nhiên số lƣợng không đƣợc nhiều, một hai năm mới mở đƣợc

một lớp khoảng 50-70 sinh viên.

Để nâng cao chất lƣợng nhân lực làm công tác Thống kê, một trong

những giải pháp cụ thể mang tính khả thi và hiệu quả, đồng thời phù hợp

với quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đƣợc

Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt trong Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22

tháng 7 năm 2011 về việc nâng cấp Trƣờng Cao đẳng Thống kê thành

Trƣờng Đại học Thống kê với mục tiêu chủ động đào tạo và cung cấp nhân

lực chất lƣợng cao cho ngành Thống kê và xã hội, đóng góp tích cực vào sự

phát triển của Thống kê Việt Nam phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nƣớc.

2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010-2015 đã

xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới là: Nâng cao

năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng, xây dựng hệ thống

chính trị trong sạch, vững mạnh, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân.

Tăng cƣờng quốc phòng, an ninh. Tập trung mọi nguồn lực, đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp

120

phát triển toàn diện theo hƣớng hiện đại, bền vững, xây dựng nông thôn mới,

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và an sinh xã hội, phấn đấu đến năm

2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại, tạo tiền đề để

đến năm 2020 trở thành thành phố trực thuộc Trung ƣơng.

Hiện toàn tỉnh đã quy hoạch, đầu tƣ xây dựng 15 Khu công nghiệp

(KCN) tập trung, KCN- đô thị, thu hút hơn 590 dự án đầu tƣ (trong đó có hơn

300 dự án FDI), đã thu hút gần 500 doanh nghiệp nƣớc ngoài và liên doanh

hoạt động, sử dụng hàng trăm nghìn lao động. Bên cạnh đó còn có gần 100

làng nghề với khoảng 7000 doanh nghiệp tƣ nhân. Số lƣợng các quốc gia và

vùng lãnh thổ có dự án đầu tƣ vào các khu công nghiệp Bắc Ninh ngày càng

nhiều. Năm 2005, các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài vào các Khu công nghiệp Bắc

Ninh chủ yếu đến từ các nƣớc thuộc Châu Á nhƣ: Đài Loan, Trung Quốc,

Singapore, Thái Lan, Indonesia, đến năm 2010 nhiều quốc gia phát triển

trong khu vực nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản và các quốc gia thuộc Châu Âu,

Châu Mỹ nhƣ: Mỹ, Đức, Anh…, nhiều tập đoàn công nghiệp lớn nhƣ Canon,

Nippon Steell, Nikon Seiki, Samsung, Sentec, Hồng Hải… đã đầu tƣ, mở cơ

sở sản xuất tại Bắc Ninh. Bắc Ninh đang phấn đấu để đến năm 2015 trở thành

tỉnh công nghiệp, đến năm 2020 trở thành Thành phố trực thuộc TW. Do vậy,

nhu cầu về cán bộ thống kê, kế toán và các ngành kinh tế khác là rất lớn.

Việc thành lập Trƣờng Đại học Thống kê trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh sẽ

góp phần đào tạo, cung cấp nhân lực theo nhu cầu xã hội cho các cơ quan,

doanh nghiệp trên địa bàn, góp phần quan trọng nâng cao chất lƣợng nguồn

nhân lực, thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh phát triển theo tinh thần

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2010-2015)

2.1.3. Thực trạng nhân lực làm công tác thống kê

a. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức thuộc Hệ thống thống kê Nhà

nước

Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đƣợc Chính phủ giao

nhiệm vụ quản lý biên chế theo ngành dọc từ Trung ƣơng đến Chi cục Thống

kê cấp quận, huyện.

Năm 2012, Ngành Thống kê có 3801 nhân lực có trình độ đại học, trong

đó có 1426 ngƣời tốt nghiệp đại học hệ chính quy (chiếm 37.5%), 2375 ngƣời

tốt nghiệp đại học các hệ VLVH, liên thông (chiếm 62.5%). Trong 11 năm

121

qua tốc độ tăng của nhân lực có trình độ đại học loại hình chính quy chỉ là

38.45%, trong khi đó loại hình không chính quy tăng 150.79%.

Nhìn chung, ngành Thống kê còn thiếu nhân lực có trình độ tiến sĩ,

thạc sĩ so với các ngành khác, nhân lực trình độ đại học chất lƣợng lại chƣa

đƣợc nhƣ mong muốn, có tới 65,68% ngƣời không đƣợc học đúng chuyên

ngành Thống kê, số cán bộ này hàng năm đều phải học bồi dƣỡng nghiệp vụ

chuyên ngành. Ngoài ra, hàng năm ngành Thống kê có hàng trăm cán bộ

công chức, viên chức đƣợc nghỉ theo chế độ hoặc chuyển công tác khác nên

việc bổ sung cán bộ là cần thiết.

Đối với thống kê các Bộ, ngành: Ngày 20 tháng 4 năm 2010 Chính phủ

ban hành Nghị định số 03/2010/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ

chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nhƣng đến

nay nhiều Bộ, ngành vẫn chƣa có tổ chức thống kê độc lập, số ngƣời làm

chuyên trách đƣợc đào tạo về thống kê rất hạn chế, chủ yếu đƣợc đào tạo ở

các chuyên ngành khác và kiêm nhiệm làm công tác Thống kê.

Đối với thống kê các sở, ban, ngành ở cấp tỉnh: Cả nƣớc có 63 tỉnh

thành phố, mỗi tỉnh, thành trung bình có khoảng 40 sở, ban, ngành. Nếu mỗi

đơn vị này cần tối thiểu 2 cán bộ làm công tác Thống kê thì nhu cầu cả nƣớc

sẽ cần khoảng 5000 cán bộ Thống kê sở, ban, ngành. Qua số liệu của một số

Cục Thống kê địa phƣơng cho thấy phần lớn các sở ban ngành ở địa phƣơng

hiện nay không có bộ phận thống kê độc lập. Nhìn chung, thống kê của các

sở ngành ở địa phƣơng còn thiếu và yếu, cần phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng

về thống kê và bổ sung thay thế bằng cán bộ đƣợc đào tạo đúng chuyên

ngành thống kê.

b. Thực trạng nhân lực của hệ thống thống kê doanh nghiệp và thống

kê xã/phường

Theo số liệu thống kê doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê, hiện cả

nƣớc có khoảng 468.600 doanh nghiệp đang còn hoạt động, chiếm 70%

trong tổng số 663.800 doanh nghiệp đã đăng ký thành lập. Trừ một số tập

đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn có bộ phận thống kê chuyên trách, còn lại

hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều không có cán bộ làm công tác

thống kê hoặc có thì phải kiêm nhiệm nhiều việc khác. Nếu mỗi doanh

nghiệp chỉ cần có một cán bộ làm công tác thống kê chuyên trách, hoặc

122

kiêm nhiệm, thì số lƣợng cán bộ thống kê cần đáp ứng cho nhu cầu ở khu

vực này đã là hàng trăm nghìn ngƣời.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2012, trong tổng số 11.118

xã, phƣờng thì chỉ có có 7463 xã, phƣờng có cán bộ làm công tác thống kê;

trong đó có 487 ngƣời (chiếm 6,52%) làm thống kê độc lập, 6252 ngƣời

(chiếm 83,77%) làm thống kê kiêm văn phòng UBND xã và 724 ngƣời

(chiếm 9,94%) làm thống kê kiêm chức danh khác. Tóm lại, chỉ tính riêng

nhu cầu đào tạo, đào tạo lại cán bộ có trình độ đại học cho công tác thống kê

từ Trung ƣơng đến địa phƣơng hiện tại đã là vài ngàn ngƣời và phải 10 năm

sau mới cơ bản đáp ứng đủ, chƣa kể nếu các doanh nghiệp thực hiện nghiêm

Luật Thống kê, thì số lƣợng nhân lực cần đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ

Thống kê là rất lớn.

2.1.4. Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020

và tầm nhìn đến năm 2030

Ngày 18 tháng 10 năm 2011, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết

định 1803/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai

đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Để thực hiện đƣợc các mục tiêu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã

hội đất nƣớc, ngành Thống kê đang khẩn trƣơng thực hiện các chƣơng trình

hành động của Chiến lƣợc phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011 -

2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Để thực hiện việc nâng cao chất lƣợng nhân lực làm công tác Thống kê

đáp ứng yêu cầu Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam, một trong những

giải pháp cụ thể mang tính khả thi và hiệu quả, đồng thời phù hợp với quy

hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đƣợc Thủ tƣớng

Chính phủ phê duyệt trong Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7

năm 2011 là thành lập Trƣờng Đại học Thống kê, với mục tiêu chủ động đào

tạo và cung cấp nhân lực chất lƣợng cao cho ngành Thống kê và xã hội, đóng

góp tích cực vào sự phát triển của Thống kê Việt Nam phục vụ cho sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.

2.1.6. Nhu cầu đào tạo nhân lực trong cả nước

Theo "Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai

đoạn 2011 - 2020" của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, nhu cầu lao động qua đào tạo

của năm 2015 là 30,5 triệu ngƣời tăng gấp rƣỡi so với năm 2010 và năm 2020

123

là 43,8 triệu ngƣời tăng hơn 2 lần so với năm 2010. Trong đó, nhu cầu nhân

lực qua đào tạo đại học của năm 2015 là 3,3 triệu ngƣời và năm 2020 là 5

triệu ngƣời.

Tính đến tháng 11 năm 2011 cả nƣớc có 216 trƣờng cao đẳng với

576.878 sinh viên, 204 trƣờng đại học với 1.358.861 sinh viên. Các trƣờng

đại học và cao đẳng đã góp phần quan trọng tạo nguồn nhân lực chất lƣợng

cao phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, so

với yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế

quốc tế việc đào tạo nguồn nhân lực vẫn còn nhiều bất cập, số lao động đƣợc

đào tạo từ bậc cao đẳng, đại học trở lên chỉ chiếm 6,8% lực lƣợng lao động.

Nhƣ vậy, việc nâng cấp Trƣờng Cao đẳng Thống kê trở thành Trƣờng

Đại học Thống kê trong giai đoạn này rất phù hợp với yêu cầu phát triển

nguồn nhân lực theo định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc trong giai đoạn

2015-2020.

Về đào tạo thống kê, tính đến 31.12.2012, cả nƣớc có 204 trƣờng đại

học thì chỉ có 4 trƣờng có đào tạo chuyên ngành thống kê là Đại học Kinh tế

Quốc dân Hà Nội, Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Đại học Kinh tế - Đại

học Huế và Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Việc thành lập Trƣờng

Đại học Thống kê để chủ động đào tạo, đào tạo lại cán bộ có trình độ đại học

cho công tác thống kê của ngành, của các cơ quan và doanh nghiệp là yêu cầu

cấp thiết; Vì là trƣờng Đại học đào tạo theo hƣớng ứng dụng thực hành và với

điểm đầu vào không cao sẽ thu hút đƣợc những thí sinh có tổng điểm trên

điểm sàn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo vào học.

Tóm lại: Trước yêu cầu phát triển giáo dục đại học của nước ta, yêu

cầu phát triển của Hệ thống Thống kê Việt Nam cũng như đòi hỏi nhân lực

cho phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, khu vực và cả nước, thực hiện

chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nhân lực Việt

Nam, có thể khẳng định việc thành lập Trường Đại học Thống kê là cần thiết.

Việc sớm có được Trường Đại học Thống kê trên cơ sở thực hiện thành công

Dự án sẽ giúp ngành Thống kê chủ động nhân lực trình độ cao, bổ sung số

lượng và nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác thống kê nhằm thực hiện

Chiến lược phát triển Thống kê Việt nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn

đến năm 2030, đồng thời góp phần cung cấp nhân lực chất lượng cao cho

các ngành kinh tế, các doanh nghiệp ở địa phương, khu vực và cả nước.

124

2.2. Thực trạng của Trƣờng Cao đẳng Thống kê và Trƣờng Trung

cấp Thống kê

2.2.1. Thực trạng Trường Cao đẳng Thống kê

a. Quá trình thành lập Trường Cao đẳng Thống kê

Trƣờng Cao đẳng Thống kê đƣợc thành lập ngày 23 tháng 8 năm 2004

theo Quyết định số 4700/QĐ-BGD&ĐT-ĐH&SĐH của Bộ trƣởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo trên cơ sở nâng cấp Trƣờng Cán bộ Thống kê Trung ƣơng.

Tiền thân của Trƣờng Cán bộ Thống kê Trung ƣơng là Trƣờng Nghiệp

vụ Thống kê, đƣợc thành lập ngày 20 tháng 02 năm 1960. Ngày 8 tháng 01

năm 1966, Trƣờng Nghiệp vụ Thống kê đƣợc đổi tên là Trƣờng Cán bộ

Thống kê; Từ tháng 6 năm 1977 Trƣờng Cán bộ Thống kê đƣợc đổi tên thành

Trƣờng Cán bộ Thống kê Trung ƣơng.

Tháng 7 năm 2005 Trƣờng chính thức tuyển sinh khóa Cao đẳng chính

quy đầu tiên;

Trƣờng đã đào tạo, bồi dƣỡng cho Ngành và cho đất nƣớc trên 30 ngàn

cán bộ thống kê, kế toán, tin học và các nghiệp vụ quản lý kinh tế khác ở

trình độ trung cấp và cao đẳng. Trƣờng đã vinh dự đƣợc Đảng và Nhà nƣớc

ghi nhận và tặng thƣởng Huân chƣơng Lao động Hạng Nhất, Hạng Nhì, Hạng

Ba và nhiều phần thƣởng cao quý khác.

b. Cơ cấu tổ chức của Trường

Cơ cấu tổ chức của Trƣờng Cao đẳng Thống kê gồm có:

(1) Ban Giám hiệu.

(2) Hội đồng trƣờng, Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng

tƣ vấn khác.

(3) Các phòng chức năng và cơ sở phục vụ đào tạo trực thuộc trƣờng.

(4) Các Khoa và Bộ môn trực thuộc trƣờng.

c. Đội ngũ cán bộ, giảng viên Trường Cao đẳng Thống kê

Tính đến thời điểm 30 tháng 8 năm 2012, toàn trƣờng có 102 cán bộ và

giảng viên, trong đó có 68 giảng viên, 34 cán bộ quản lý phục vụ.

* Về trình độ chuyên môn của giảng viên:

125

- Tất cả các giảng viên của trƣờng đều đạt chuẩn về trình độ, trong số đó

có: 01 tiến sĩ, 7 thạc sĩ đang làm nghiên cứu sinh; 22 thạc sĩ và có 14 đang

học cao học. Trong tƣơng lai gần, đến năm 2013-2014, khi số giảng viên tốt

nghiệp cao học và nghiên cứu sinh thì số lƣợng giảng viên có trình độ trên

đại học sẽ vƣợt quy định về tiêu chí này của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với

các trƣờng cao đẳng, đáp ứng yêu cầu

* Về trình độ lý luận chính trị:

- Cao cấp và tƣơng đƣơng : 12 chiếm 17,6% số giảng viên

- Trung cấp và tƣơng đƣơng : 47 chiếm 69,1,8% số giảng viên

- Sơ cấp : 09 chiếm 13,2% số giảng viên

Về nghiệp vụ sư phạm: 100% giảng viên đƣợc đào tạo và bồi dƣỡng về

nghiệp vụ sƣ phạm.

Đội ngũ giảng viên yêu nghề, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên

môn sâu, thƣờng xuyên chủ động đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và nâng

cao chất lƣợng đào tạo.

d. Cơ sở vật chất và tình hình tài chính của Trường Cao đằng

Thống kê

* Trụ sở nhà trường

Trụ sở của trƣờng trong khuôn viên có diện tích 2,3 ha bao gồm 3 khu

chính: khu Giảng đƣờng; khu Hiệu bộ và khu Ký túc xá.

- Khu Giảng đƣờng, Trung tâm tƣ liệu - thƣ viện đƣợc xây dựng và đƣa

vào sử dụng năm 2008, gồm 3 tòa nhà 5 tầng, diện tích sử dụng 6500 m2 với

40 giảng đƣờng khang trang, 10 phòng máy tính, 3 phòng LAB (dành cho

học ngoại ngữ); 4 phòng tƣ liệu thực hành thống kê, kế toán; thƣ viện với

diện tích sử dụng 378 m2 có gần 6.000 đầu sách với trên 30.000 cuốn.

- Khu Hiệu bộ: 5 tầng, diện tích sử dụng trên 3000 m2, đủ bố trí cho 150

đến 170 cán bộ, giảng viên làm việc.

- Khu Ký túc xá sinh viên: Khánh thành và đƣa vào sử dụng tháng 12

năm 2010, với tòa nhà 7 tầng, diện tích 6.000 m2, 120 phòng đủ bố trí 900

sinh viên.

- Hội trƣờng lớn hiện đại với diện tích xây dựng 700m2

với 500

chỗ ngồi.

126

- Nhà ăn: Diện tích sử dụng trên 1.500m2, đảm bảo phục vụ ăn cho 1500

đến 2000 sinh viên.

- Khu thể thao bao gồm 02 sân cầu lông, 01 sân bóng chuyền, bóng rổ, 01

sân tenis và nhiều câu lạc bộ để cán bộ, giảng viên và học sinh viên tập luyện

và thi đấu.

- Hệ thống sân vƣờn đƣợc quy hoạch với cảnh quan sạch đẹp, văn hoá.

* Tình hình tài chính

Là đơn vị sự nghiệp có thu, Nhà trƣờng thực hiện các chế độ, quy định

về tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP do Thủ tƣớng Chính phủ ký

ngày 25 tháng 4 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị

sự nghiệp công lập.

e. Chương trình đào tạo và bộ giáo trình, tài liệu

Chương trình đào tạo của Trƣờng đƣợc xây dựng theo chƣơng trình

khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có mục tiêu cụ thể, rõ ràng, cấu

trúc hợp lý, khoa học, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đáp ứng linh hoạt nhu cầu

nhân lực của thị trƣờng lao động phù hợp với từng trình độ.

Chƣơng trình đào tạo đƣợc định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở

tham khảo các chƣơng trình tiên tiến, ý kiến của các chuyên gia, các nhà

tuyển dụng nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực phát triển Ngành và theo yêu cầu

xã hội.

* Về bộ giáo trình, tài liệu: Trong tổng số 56 học phần dành cho chƣơng

trình cao đẳng, ngoài 8 giáo trình sử dụng theo giáo trình chung của Bộ Giáo

dục và Đào tạo (các môn lý luận chính trị, tiếng Anh, giáo dục thể chất, giáo

dục quốc phòng, soạn thảo văn bản và kinh tế vĩ mô), nhà trƣờng đã biên

soạn và xuất bản 48 bộ giáo trình bảo đảm cho học tập và nghiên cứu của học

sinh sinh viên.

f. Kết quả đào tạo

Trƣờng Cao đẳng Thống kê đã có bƣớc phát triển nhanh và ổn định về

qui mô và chất lƣợng đào tạo, đƣợc thể hiện qua các nội dung:

(1) Về công tác tuyển sinh: Thƣờng xuyên đảm bảo chỉ tiêu tuyển sinh

do Nhà nƣớc giao, lƣu lƣợng học sinh sinh viên hàng năm đều tăng.

127

(2) Quy mô đào tạo: Trong 10 năm trở lại đây, Nhà trƣờng luôn giữ

vững quy mô và từng bƣớc mở rộng, trong đó ƣu tiên đào tạo các ngành học

chính qui, giảm dần đào tạo TCCN để tăng quy mô hệ cao đẳng.

(3) Chất lƣợng đào tạo:

Chất lƣợng đào tạo đƣợc giữ vững và từng bƣớc nâng cao, tỷ lệ học sinh

sinh viên tốt nghiệp hàng năm luôn đạt từ 95 - 97%, trong đó: khá, giỏi đạt từ

45 - 52%, đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng công chức, viên chức của ngành

Thống kê và nhà tuyển dụng thuộc các thành phần kinh tế. Tỷ lệ học sinh,

sinh viên tốt nghiệp tìm đƣợc việc làm chiếm tới 83%, trong đó có 70% là

đúng chuyên ngành đào tạo.

(4) Liên kết đào tạo:

Từ năm 1999 đến nay, Trƣờng đã tổ chức liên kết với Trƣờng Đại học

Kinh tế Quốc dân, Viện Đại học mở, Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị

kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và Học viện Tài chính mở các lớp đào

tạo liên kết chuyên ngành Thống kê kinh tế xã hội, Thống kê doanh

nghiệp, Kế toán doanh nghiệp, Kế toán tổng hợp, Quản trị kinh doanh, Tin

học kinh tế và Tin học quản lý.

2.2.2. Thực trạng Trường Trung cấp Thống kê

a. Quá trình xây dựng và phát triển Trường Trung cấp Thống kê

Trƣờng Trung cấp Thống kê (trƣớc đây là Trƣờng Trung học Thống kê

II) trực thuộc Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, đƣợc thành lập

ngày 23/8/1976. Hiện nay, Trƣờng có địa chỉ tại Khu phố 5, Phƣờng Tân

Hiệp - Thành phố Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai.

b. Cơ cấu tổ chức của Trường Trung cấp Thống kê

- Ban giám hiệu Nhà trƣờng có Hiệu trƣởng và các phó hiệu trƣởng.

- Hội đồng Khoa học và đào tạo, Hội đồng Tuyển sinh và các Hội

đồng khác.

- Các đơn vị chức năng .

- Các tổ bộ môn.

- Tổ chức Đảng, đoàn thể.

c. Đội ngũ cán bộ, giáo viênTrường Trung cấp Thống kê

128

Tổng số: 72 ngƣời; trong đó: nam: 34; nữ: 38

- Giáo viên: 37;

- Cán bộ quản lý, chuyên viên và nhân viên: 35.

* Về đội ngũ giáo viên

Về trình độ, đội ngũ giáo viên của Nhà trƣờng 100% đạt chuẩn giáo viên

TCCN. Với quy mô tuyển sinh và đào tạo hiện tại, Trƣờng đảm bảo đƣợc tỷ

lệ 25 học sinh, học viên trên một giáo viên TCCN quy chuẩn.

* Về cán bộ quản lý, chuyên viên và nhân viên Trường Trung cấp

Thống kê

- Trình độ của cán bộ quản lý, chuyên viên và nhân viên nhƣ sau:

+ Cán bộ quản lý và nhân viên đƣợc đào tạo nghiệp vụ quản lý giáo dục:

10 ngƣời

+ Bồi dƣỡng kiến thức quản lý Nhà nƣớc ngạch chuyên viên và chuyên

viên chính: 30 ngƣời.

+ Trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị và tƣơng đƣơng: 09 ngƣời.

+ Trình độ trung cấp lý luận chính trị: 33 ngƣời.

d. Cơ sở vật chất và tình hình tài chính của Trường Trung cấp Thống kê

* Cơ sở vật chất

Trên diện tích đất 17.737 m2 tại Phƣờng Tân Hiệp, TP.Biên Hòa tỉnh

Đồng Nai: cơ sở vật chất, nhà cửa, trang thiết bị phục vụ đào tạo của nhà

trƣờng đảm bảo tiêu chuẩn quy định của trƣờng TCCN, đầy đủ theo yêu cầu

của môn học, ngành học và quy mô đào tạo trong thời gian qua.

- Khu nội trú trên diện tích 3.300 m2

với 60 phòng ở, căng tin, các khu

công cộng khác: nhà tắm, nhà vệ sinh, sân bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông,...

đáp ứng đƣợc ăn, ở, sinh hoạt an toàn cho 400 học sinh, sinh viên.

* Tình hình quản lý tài chính

Thực hiện công tác tài chính theo NĐ 43 của Chính phủ, đơn vị sự

nghiệp có thu, trong một số năm gần đây số chi tƣơng đƣơng số thu (thu từ

NSNN và số tự thu).

e. Chương trình đào tạo và bộ giáo trình của Trường Trung cấp Thống kê

129

* Chƣơng trình đào tạo: Nhà trƣờng đƣợc giao nhiệm vụ đào tạo trung

cấp chuyên nghiệp (TCCN) chuyên ngành Thống kê - Kế toán tổng hợp.

* Bộ giáo trình: Trong tổng số 23 học phần của chƣơng trình TCCN đã

đƣợc qui định tại Chƣơng trình khung TCCN do Tổng cục trƣởng Tổng cục

Thống kê ký quyết định phê duyệt, ngoài 7 giáo trình sử dụng theo giáo trình

chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

f. Kết quả đào tạo của Trường Trung cấp Thống kê

Nhà trƣờng đƣợc giao nhiệm vụ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp

(TCCN) chuyên ngành Thống kê - Kế toán tổng hợp.

Tuyển sinh trong 5 năm gần đây của trƣờng trung bình: 600 học

sinh/năm.

Chất lƣợng đào tạo TCCN của Nhà trƣờng đƣợc thƣờng xuyên quan tâm

bằng việc tự đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh: nội dung chƣơng trình, phƣơng

pháp sƣ phạm; kết hợp với thăm dò ý kiến của cựu học sinh, các công ty,

doanh nghiệp và các đơn vị sử dụng lao động.

Kết quả chung, chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng đƣợc các cơ quan đơn

vị sử dụng học sinh và xã hội đánh giá cao về kiến thức - kỹ năng và thái độ

làm việc của học sinh trƣờng thống kê.

2. 3. Đánh giá chung về thực trạng 2 trƣờng

Những điểm mạnh:

- Có truyền thống dạy tốt, học tốt, nội bộ thực sự đoàn kết, nhất trí, kỷ

cƣơng, nề nếp luôn đƣợc giữ vững.

- Có môi trƣờng học tập tốt, chất lƣợng đào tạo đƣợc đảm bảo và nâng

cao, sản phẩm đào tạo của trƣờng đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội;

- Đội ngũ lãnh đạo 2 nhà trƣờng năng động, sáng tạo, có tƣ duy đổi mới.

- Đội ngũ cán bộ, giảng viên nhiệt tình, tâm huyết có nhiều kinh nghiệm

trong giảng dạy.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị thƣờng xuyên đƣợc tăng cƣờng và hiện

đại hoá phục vụ tốt yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

- Đời sống, thu nhập của cán bộ, giảng viên ổn định và từng bƣớc đƣợc

nâng cao.

130

- 2 trƣờng đƣợc cơ quan chủ quản là Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch

và Đầu tƣ quan tâm tạo điều kiện phát triển.

- Đƣợc các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phƣơng ủng hộ và tạo điều kiện.

Những điểm hạn chế:

- Chất lƣợng đội ngũ giảng viên chƣa đồng đều, giảng viên trẻ chƣa có

điều kiện tiếp xúc nhiều với thực tế, kinh nghiệm còn ít;

- Khuôn viên hiện tại của 2 nhà trƣờng còn chật hẹp.

CHƢƠNG III:

ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỐNG KÊ

3.1. Nguyên tắc xây dựng Trƣờng Đại học Thống kê

Các Nguyên tắc xây dựng Trƣờng Đại học Thống kê bao gồm 6 nguyên

tắc cơ bản và 4 nguyên tắc phát triển.

3.2. Nội dung Đề án thành lập Trƣờng Đại học Thống kê

3.2.1. Tên gọi của trường

- Tên tiếng Việt : Trƣờng Đại học Thống kê

- Tên giao dịch Quốc tế : University Of Statistics

- Tên viết tắt : UOS

- Trụ sở chính : Đƣờng Lê Phụng Hiểu, phƣờng Vệ An, thành

phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

Phân hiệu 2 : Phƣờng Tân Hiệp, TP. Biên Hòa tỉnh Đồng Nai.

3.2.2. Sứ mệnh của Trường Đại học Thống kê

Trƣờng Đại học Thống kê là trƣờng đại học công lập, đào tạo cho đất

nƣớc một đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi, phẩm chất đạo đức tốt, có khả

năng thích ứng cao. Chú trọng công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc

tế, tiến hành các hoạt động phục vụ cộng đồng, góp phần đắc lực để phát triển

của hệ thống Thống kê Việt Nam và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội cả

nƣớc, của từng ngành và địa phƣơng.

131

3.2.3. Mục tiêu của Trường Đại học Thống kê

- Xây dựng Trƣờng Đại học Thống kê trở thành một trƣờng đại học

chuẩn mực và có chất lƣợng cao, cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao

cho ngành thống kê và cho xã hội.

- Xây dựng Trƣờng Đại học Thống kê trở thành một trung tâm nghiên

cứu khoa học, đặc biệt chú ý đến việc nghiên cứu các vấn đề khoa học gắn lý

thuyết với thực tiễn của Ngành, địa phƣơng và phục vụ cộng đồng.

- Xây dựng Trƣờng Đại học Thống kê thành một cơ sở đào tạo đa

ngành, đa hệ với hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật và trang thiết bị tiên tiến,

đảm bảo môi trƣờng tốt nhất cho giảng dạy, học tập và sinh hoạt.

- Xây dựng Trƣờng Đại học Thống kê trở thành một trong những địa chỉ

đáng tin cậy về giáo dục đào tạo trong khu vực.

3.2.4. Chức năng, nhiệm vụ, bộ máy tổ chức

a) Chức năng

Trƣờng Đại học Thống kê là cơ sở đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc

dân của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có chức năng đào tạo và

bồi dƣỡng cán bộ có trình độ đại học và các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực

thống kê và một số lĩnh vực khác; nghiên cứu khoa học và phục vụ yêu cầu

phát triển ngành Thống kê và phát triển kinh tế - xã hội.

Trƣờng Đại học Thống kê chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Tổng

cục Thống kê về chƣơng trình giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức,

biên chế, tài chính theo quy định của pháp luật.

b) Nhiệm vụ

Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, của Bộ Giáo dục

và Đào tạo và của Tổng cục Thống kê.

c) Cơ cấu tổ chức bộ máy

1- Biên chế của Trƣờng Đại học Thống kê do Tổng cục Thống kê giao.

2- Cơ cấu tổ chức của Trƣờng Đại học Thống kê gồm có:

* Hiệu trƣởng và các Phó Hiệu trƣởng

* Hội đồng trƣờng

* Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tƣ vấn khác

132

* Các phòng chức năng, cơ sở phục vụ đào tạo trực thuộc Trƣờng

* Các Khoa và Bộ môn trực thuộc Trƣờng

3.2.5. Ngành nghề và quy mô đào tạo

a. Các ngành đào tạo

Trƣờng Đại học Thống kê sẽ đào tạo các ngành sau:

- Hệ Đại học (3 ngành)

+ Thống kê (gồm 2 chuyên ngành Thống kê Kinh tế và Thống kê Kinh

doanh);

+ Kế toán (Chuyên ngành Kế toán tổng hợp);

+ Công nghệ Thông tin (Chuyên ngành Tin học Thống kê).

- Hệ Cao đẳng (tiếp tục đào tạo 7 ngành)

b. Hình thức và thời gian đào tạo

Trƣờng thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo Quy chế đào tạo đại học và

cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định

số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo.

c. Quy mô đào tạo

- Đại học chính quy: Theo yêu cầu của Ngành Thống kê và của xã hội.

Trong 3 năm đầu dự kiến tuyển sinh và đào tạo đại học 3 ngành (với 4

chuyên ngành): Thống kê (các chuyên ngành Thống kê Kinh tế; Thống kê

Kinh doanh); Kế toán (chuyên ngành Kế toán tổng hợp); CNTT (chuyên

ngành Tin học Thống kê) với quy mô tuyển sinh mỗi năm khoảng 200 - 300

sinh viên/ năm.

- Trình độ cao đẳng: Duy trì quy mô 700 sinh viên/năm.

Những năm tiếp theo sẽ mở thêm ngành đào tạo và mở rộng quy mô

tuyển sinh đào tạo đại học, từ 500 - 700 sinh viên/năm, duy trì quy mô tuyển

sinh đào tạo cao đẳng từ 700 - 1000 sinh viên/năm.

3.2.6. Các chương trình đào tạo đại học và giáo trình các học

phần cơ bản

* Các chương trình đào tạo

133

Chƣơng trình đào tạo đƣợc xây dựng thông qua Đề án mở ngành đào

tạo, thực hiện theo thông tƣ 08/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo về việc “Quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành

đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại

học, cao đẳng”.

Chƣơng trình đào tạo đƣợc xây dựng phù hợp với hình thức đào tạo theo

“Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, ban

hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ

trƣởng Bộ GD&ĐT.

Trƣờng Đại học Thống kê sẽ đào tạo bậc đại học theo 4 chƣơng trình sau:

- Chƣơng trình Ngành Thống kê - Chuyên ngành Thống kê Kinh tế-xã hội

- Chƣơng trình Ngành Thống kê - Chuyên ngành Thống kê Kinh doanh

- Chƣơng trình Ngành kế toán - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp

- Chƣơng trình Ngành CNNT – Chuyên ngành Tin học Thống kê

* Bộ giáo trình: Giáo trình một số học phần cơ bản xem tại phụ lục 13

3.2.7. Tuyển sinh và tổ chức đào tạo

3.2.7.1.Tuyển sinh: Theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục - Đào tạo

và chỉ tiêu đăng ký từng năm, theo lộ trình sau:

- Từ 2015-2017: Chỉ tiêu đại học: 200-300 ; Cao đẳng : 700

- Từ 2017-2020: Chỉ tiêu đại học: 400-500; Cao đẳng : 700

- Từ sau 2020: Mở ngành mới và xin chỉ tiêu theo nhu cầu đào tạo

thực tế.

3.2.7.2. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp

Thực hiện Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ

thống tín chỉ, ban hành theo quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày

15/8/2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Sinh viên đƣợc công nhận tốt nghiệp và đƣợc cấp bằng cử nhân đại

học sau khi đã đủ các điều kiện theo quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ

chính quy của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3.2.8. Đội ngũ cán bộ giảng viên

134

Đến năm 2015 Trƣờng Đại học Thống kê phấn đấu có ít nhất 60% số

giảng viên có trình độ trên đại học, trong đó có từ 7 - 10 tiến sĩ các chuyên

ngành. Đến năm 2020 số lƣợng giảng viên cơ hữu của trƣờng là 220, có 70%

giảng viên có trình độ trên đại học, trong đó 15-20 tiến sĩ các chuyên ngành,

có từ 2 đến 3 Phó Giáo sƣ.

Dự kiến số lƣợng biên chế theo chức danh từng loại viên chức và nhiệm

vụ của họ, thực hiện trong giai đoạn từ 2015-2020 nhƣ sau :

Tổng số: 300 viên chức và ngƣời lao động (220 giảng viên và 80 chuyên

viên, cán sự), có:

- Giảng viên chính : 15

- Giảng viên : 205

- Chuyên viên chính : 10

- Chuyên viên và tƣơng đƣơng: 50

- Cán sự và tƣơng đƣơng : 10

- Nhân viên phục vụ khác: 10

(Ngoài ra hàng năm trường còn mời từ 20 - 30 giảng viên thỉnh giảng là

các GS, PGS, TS ở Hội Thống kê Việt nam, các viện nghiên cứu và các

trường đại học khác)

3.2.9. Cơ sở vật chất

Để đáp ứng cơ sở vật chất cho một trƣờng đại học, trƣớc mắt trong một

vài năm đầu thành lập cần khai thác triệt để, hiệu quả cơ sở vật chất, trang

thiết bị tƣơng đối đồng bộ, hiện đại của Trƣờng Cao đẳng Thống kê và

Trƣờng Trung cấp Thống kê hiện có, tiếp tục bổ sung và hiện đại hoá.

Đề nghị Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh cấp cho trƣờng từ 3-5 ha đất

gần trƣờng để xây dựng cơ sở 2.

Những năm tiếp theo, đầu tƣ xây dựng cơ sở 2 đồng bộ theo tiêu chuẩn

một trƣờng đại học hiện đại với quy mô đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy

từ 4000 - 5000 sinh viên.

3.3. Các điều kiện, giải pháp đảm bảo hoạt động của Trƣờng Đại

học Thống kê

135

3.3.1. Giải pháp về phát triển đội ngũ

1- Trên cơ sở quy hoạch cán bộ quản lý giai đoạn 2006 -2010, tiếp tục

thực hiện công tác quy hoạch cán bộ quản lý giai đoạn 2011 - 2020, bảo đảm

về số lƣợng và nâng cao chất lƣợng, theo hƣớng trình độ đạt chuẩn, trẻ hóa,

có tính kế thừa bền vững; ƣu tiên bổ sung, đào tạo kịp thời đội ngũ giảng viên

có chất lƣợng. Nâng cao chất lƣợng của đội ngũ giảng viên, tích cực thực

hiện đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ với ba phƣơng án:

đào tạo trong nƣớc, đào tạo ở nƣớc ngoài và kết hợp đào tạo trong nƣớc với

ngoài nƣớc gắn liền với cách tiếp cận, tuyển chọn, bố trí, đánh giá giảng viên

theo quy định của ngành giáo dục. Tiếp tục thực hiện chế độ khuyến khích

thu hút cán bộ, giảng viên trình độ cao.

2- Xây dựng kế hoạch và biện pháp tuyển dụng bổ sung số lƣợng giảng

viên và nâng cao chất lƣợng giảng viên, đạt định mức quy định về tỷ lệ sinh

viên trên giảng viên trong các nhóm ngành nghề đào tạo.

Chủ động xây dựng kế hoạch bổ sung biên chế giảng viên; xây dựng cơ

cấu giảng viên, tuyển đủ giảng viên theo biên chế đƣợc giao. Tiếp tục hợp

đồng, tuyển dụng giảng viên vừa để thay thế giảng viên nghỉ chế độ vừa để

đáp ứng yêu cầu tăng qui mô và ngành nghề đào tạo đảm bảo đủ lực lƣợng

giảng viên giáo dục và tạo quỹ thời gian cho giảng viên học tập nâng cao

trình độ.

Xây dựng biện pháp hỗ trợ kinh phí và thời gian, động viên cán bộ,

giảng viên học cao học và NCS theo các chuyên ngành đào tạo của trƣờng;

phấn đấu mỗi năm có từ 3 đến 5 giảng viên làm NCS.

Mời các giảng viên có học hàm, học vị ở các trƣờng đại học, viện

nghiên cứu, cơ quan Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và các

giảng viên từ các trƣờng đại học nƣớc ngoài tham gia giảng dạy.

3- Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho

cán bộ giảng viên, tạo điều kiện cho họ tham gia các hoạt động chuyên môn,

nghiệp vụ ở trong nƣớc và nƣớc ngoài; chú trọng phát triển các giảng viên

trẻ đảm bảo trình độ đạt chuẩn. Đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ

giảng viên theo quy định. Trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên

môn cao.

136

4- Tổ chức đánh giá các hoạt động giảng dạy của giảng viên; chú trọng

việc triển khai đổi mới phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp đánh giá kết quả

học tập.

Các giải pháp trên hƣớng tới các chỉ tiêu 15 HS-SV/1GV, 10 GV/1 cán

bộ quản lý, 4 GV/1 NV phục vụ.

3.3.2. Giải pháp về đào tạo

1- Hoàn thiện nội dung đào tạo các ngành nghề theo mục tiêu đã xác

định và hƣớng theo nhu cầu xã hội. Xây dựng chƣơng trình đào tạo đại học

các ngành dự kiến, đảm bảo việc xin phép mở ngành đại học ngay sau khi có

quyết định thành lập trƣờng đại học.

Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, tiếp tục mở các lớp liên thông trung

cấp lên cao đẳng, các lớp vừa học vừa làm tại Trƣờng và các địa phƣơng,

doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, liên kết với các trƣờng, các địa

phƣơng, các doanh nghiệp để đào tạo liên thông cao đẳng lên đại học các

ngành trƣờng đƣợc phép đào tạo.

2- Thực hiện lộ trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Áp dụng đào tạo tín

chỉ ở hệ cao đẳng vào năm học 2012, Tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm, đến

năm học 2015 áp dụng rộng rãi trong toàn trƣờng.

3- Tăng cƣờng đổi mới phƣơng pháp dạy học bằng những phƣơng tiện

và hình thức khác nhau trong đó đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông

tin vào quá trình dạy học.

4- Tổ chức khảo thí thống nhất trong Trƣờng nhằm nâng cao chất lƣợng

đào tạo. Thực hiện tự kiểm định chất lƣợng giáo dục, tiến đến đăng ký kiểm

định với Bộ GD&ĐT.

5- Thực sự đặt ngƣời học vào vị trí trung tâm, là đối tƣợng phục vụ

trong chiến lƣợc phát triển nhà trƣờng. Ngƣời học đƣợc hƣớng dẫn đầy đủ về

chƣơng trình giáo dục, kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào

tạo của Bộ GD&ĐT; đƣợc đảm bảo chế độ chính sách xã hội, đƣợc tạo điều

kiện hoạt động đoàn thể, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao để phát triển

toàn diện, đƣợc tƣ vấn về việc làm và các hình thức hỗ trợ khác. Thực hiện

đánh giá năng lực của ngƣời tốt nghiệp theo mục tiêu đào tạo; định kỳ tiến

137

hành điều tra về mức độ, năng lực ngƣời tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng

của địa phƣơng và của ngành.

6- Khảo sát, đánh giá và đầu tƣ có trọng điểm vào việc củng cố, xây

dựng các mối quan hệ đối ngoại, trƣớc hết là các cơ quan, tổ chức đoàn thể,

doanh nghiệp có quan hệ đoàn kết, gắn bó với Trƣờng. Gắn kết chặt chẽ công

tác đào tạo của Trƣờng với nhu cầu xã hội, chủ động tìm hiểu và thiết lập

quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nƣớc có tiềm năng và uy tín

khoa học.

3.3.3. Giải pháp về cơ sở vật chất

1- Xây dựng đủ phòng học và diện tích lớp học cho việc dạy và học; đủ

phòng thực hành, trang thiết bị theo yêu cầu của chƣơng trình giáo dục; đủ

phòng làm việc cho các cán bộ, GV và nhân viên cơ hữu theo qui định. Đảm

bảo diện tích khu thể dục thể thao theo quy định; đủ trang thiết bị và sân bãi

cho các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao.

2- Khai thác các nguồn kinh phí tiếp tục đầu tƣ cơ sở vật chất, hiện đại

hóa trang thiết bị sẵn sàng đáp ứng yêu cầu đào tạo.

3- Nâng cấp đổi mới công tác quản lý thƣ viện, hệ thống mạng internet,

website của nhà trƣờng; trang bị, bổ sung sách chuyên ngành, tài liệu tham

khảo trong và ngoài nƣớc cho thƣ viện.

4- Tích cực thực hiện xã hội hoá để xây dựng Trƣờng phù hợp với tiêu

chuẩn của trƣờng đại học tiên tiến.

3.3.4. Giải pháp về quản lý

1- Xây dựng hệ thống quản lý chất lƣợng đào tạo.

2- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý các phòng,

khoa.

3- Tiếp tục củng cố tổ chức của Trƣờng theo quy định của điều lệ trƣờng

đại học và đƣợc cụ thể hóa trong quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà

trƣờng; hoàn thiện các văn bản hƣớng dẫn phục vụ cho công tác đào tạo.

Kiện toàn công tác tổ chức, củng cố các phòng, ban, trung tâm để đáp ứng

đƣợc tình hình mới. Thành lập thêm các phòng, ban để thích ứng và có đủ

năng lực hoàn thành nhiệm vụ đào tạo mới của nhà trƣờng.

138

4- Làm tốt công tác quy hoạch lãnh đạo nhà trƣờng và các đơn vị, từng

bƣớc hoàn thiện các tiêu chuẩn và kiện toàn lãnh đạo đơn vị; phân cấp mạnh

mẽ cho lãnh đạo các đơn vị gắn với đề cao trách nhiệm cá nhân đi đôi với

tăng cƣờng kiểm tra, giám sát. Rà soát sắp xếp bố trí lao động ở các đơn vị

quản lý phục vụ, các vị trí công tác đều có nhiệm vụ rõ ràng. Các phòng chức

năng, các khoa, các bộ môn trực thuộc khoa đƣợc tổ chức phù hợp với yêu

cầu của trƣờng, có cơ cấu và nhiệm vụ theo quy định; nghiên cứu xây dựng

và ban hành bổ sung các quy định trong công tác quản lý lao động, quản lý

giảng viên. Gắn chấp hành kỷ luật lao động, chất lƣợng và hiệu quả

công tác với công tác thi đua và phân phối thu nhập, phúc lợi theo quy

chế chi tiêu nội bộ.

5- Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ

quản lý bằng các biện pháp: hợp đồng với các trƣờng có chức năng mở lớp

bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ từ trƣởng bộ

môn trở lên; cử đi đào tạo, bồi dƣỡng; tổ chức học tập kinh nghiệm quản lý

của các trƣờng đại học. Thực hiện dân chủ hoá trong nhà trƣờng, phát huy vai

trò tích cực của cán bộ giảng viên, học sinh sinh viên trong việc tham gia các

hoạt động của nhà trƣờng, xây dựng các tổ chức chính trị xã hội vững mạnh.

3.4. Nhu cầu tài chính và dự kiến hiệu quả kinh tế - xã hội

3.4.1. Nhu cầu tài chính

1- Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nƣớc.

2- Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính trên cơ sở các nguồn hiện có

nhằm tăng thu, tiết kiệm chi tạo nguồn kinh phí ƣu tiên cho công tác đầu tƣ

hợp lý, kết hợp mua sắm trang thiết bị phục vụ kịp thời nhu cầu đào tạo,

chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, học tập và chuẩn bị tích cực cho công

tác nâng cấp trƣờng.

3- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong hoạt động tài chính của Nhà

trƣờng. Ngoài các nguồn tài chính ngân sách cấp, chƣơng trình mục tiêu quốc

gia, nguồn đầu tƣ của các dự án, trƣờng còn huy động các nguồn sau: Nguồn

thu học phí, liên kết đào tạo, hoạt động dịch vụ bổ sung kinh phí đào tạo.

4- Thực hiện công khai tài chính để CBGV biết và tham gia kiểm tra,

giám sát.

139

3.4.2. Dự kiến hiệu quả kinh tế - xã hội

Trƣờng Đại học Thống kê đƣợc thành lập trên cơ sở nâng cấp Trƣờng

Cao đẳng Thống kê và Trƣờng Trung cấp Thống kê sẽ có những hiệu quả về

kinh tế - xã hội sau:

a. Kế thừa và phát huy được kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý và

đội ngũ giảng viên của 2 nhà trường.

b. Kế thừa và phát huy chất lượng đào tạo và thương hiệu của 2 nhà

trường.

c. Kế thừa và phát huy hiệu quả cơ sở vật chất của nhà trường.

d. Hoàn thành sứ mệnh của Trường Đại học Thống kê.

e. Hoàn thành mục tiêu của Trường Đại học Thống kê.

3.5. Tổ chức và lộ trình thực hiện Đề án

Đề án thành lập Trƣờng Đại học Thống kê trên cơ sở nâng cấp Trƣờng

Cao đẳng Thống kê đƣợc thực hiện trong giai đoạn 2011-2015 và chia làm

các bƣớc:

* Bước 1 từ 2011 - 2013: Triển khai các nhiệm vụ ƣu tiên: Thực hiện lộ

trình đào tạo theo tín chỉ; đổi mới quản lý giáo dục; đánh giá chất lƣợng giáo

dục; mở thêm mã ngành đào tạo cao đẳng mới; xây dựng cơ sở vật chất, trang

thiết bị; tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ giảng viên theo quy hoạch;

nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và xây dựng đề án nâng cấp Trƣờng,

trình các cấp lãnh đạo phê duyệt để sớm đƣợc quyết định là trƣờng đại học.

* Bước 2 từ 2014 - 2015: Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật

chất và bổ sung đội ngũ giảng viên trình độ cao.

- Đảm bảo các điều kiện để Liên bộ thẩm định Đề án nâng cấp thành

Trƣờng Đại học và nhận đƣợc Quyết định thành lập Trƣờng Đại học Thống kê.

- Đề xuất, xin Quyết định đồng thời thành lập phân hiệu 2 với cơ cấu

lãnh đạo gồm 1 Phó Hiệu trƣởng Trƣờng làm Hiệu trƣởng Phân hiệu 2; 1 Phó

Hiệu trƣởng Phân hiệu 2 và khung các phòng, ban, khoa, bộ môn của phân

hiệu nhƣ cơ cấu của Trƣờng. Phân hiệu 2 hoạt động ngay khi có Quyết định

thành lập.

- Nghiên cứu xây dựng các chƣơng trình đào tạo bậc đại học.

140

- Xây dựng đề cƣơng, bài giảng và bộ giáo trình cho các ngành học

bậc đại học.

- Xin mở ngành đào tạo bậc đại học.

- Xin chỉ tiêu và tuyển sinh đào tạo hệ đại học các chuyên ngành.

* Bước 3 từ 2016 - 2020: Đầu tƣ mở rộng Trƣờng, xây dựng đội ngũ

giảng viên trình độ cao (Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ, Tiến sỹ...); đƣa các hoạt động

nhà trƣờng đi vào ổn định, mở rộng quy mô, tăng cƣờng quan hệ hợp tác

quốc tế, phấn đấu trở thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học có chất

lƣợng của Ngành bƣớc đầu tạo dựng thƣơng hiệu Trƣờng trong khu vực.

3.6. Đánh giá tính khả thi của Đề án

Đề án thành lập Trƣờng Đại học Thống kê trên cơ sở nâng cấp Trƣờng

Cao đẳng Thống kê và Trƣờng TH Thống kê mang tính khả thi cao:

- Đƣợc tập thể cán bộ, giảng viên 2 nhà trƣờng tâm huyết xây dựng và

quyết tâm thực hiện;

- Đƣợc Lãnh đạo Tổng cục Thống kê và Bộ Kế hoạch & Đầu tƣ quan

tâm, tạo điều kiện;

- Đƣợc Ủy ban nhân dân 2 tỉnh Bắc Ninh và Đồng Nai ủng hộ;

- Đã xác định rõ mục tiêu, nội dung, chƣơng trình, ngành nghề, quy

mô đào tạo, cơ cấu tổ chức, quản lý, quy hoạch đất đai, nguồn vốn xây

dựng trƣờng;

- Kế hoạch và lộ trình đầu tƣ phát triển, bảo đảm phù hợp với nhu cầu

đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của

đất nƣớc và địa phƣơng;

- Đội ngũ giảng viên của 2 Trƣờng đã và đang đƣợc quan tâm bồi

dƣỡng, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là

tham gia các khóa đào tạo cao học, nghiên cứu sinh để có thể đáp ứng ngay

các yêu cầu về trình độ giảng viên của 1 trƣờng đại học.

141

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Với truyền thống xây dựng và phát triển, Trƣờng Cao đằng Thống kê và

Trƣờng Trung cấp Thống kê luôn giữ vững sứ mệnh và mục tiêu đào tạo, đã

hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao phó, đào tạo và cung cấp trên 50 ngàn

cán bộ thống kê, kế toán và các nghiệp vụ quản lý kinh tế khác ở trình độ

trung cấp và cao đẳng cho Ngành và cho xã hội, đáp ứng yêu cầu cán bộ

thống kê trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 2 Trƣờng vinh dự đƣợc

Đảng, Nhà nƣớc ghi nhận và tặng thƣởng nhiều Huân chƣơng Lao động và

nhiều phần thƣởng cao quý khác.

Bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập

kinh tế quốc tế; thực hiện chiến lƣợc phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn

2011 - 2020 và tầm nhìn 2030, việc nâng cấp để trở thành trƣờng Đại học

Thống kê là một nhu cầu nội tại nhằm chủ động cung cấp nhân lực chất

lƣợng cao cho ngành thống kê cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu xã hội theo định

hƣớng phát triển giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nƣớc.

Ý thức đƣợc trách nhiệm của mình, phát huy truyền thống hơn nửa thế

kỷ đào tạo, 2 Trƣờng đã quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên đủ về

số lƣợng và từng bƣớc nâng cao về chất lƣợng theo phƣơng châm "chuẩn

hoá" bên cạnh đó việc đầu tƣ xây dựng các chƣơng trình đào tạo và bộ giáo

trình, bài giảng đáp ứng yêu cầu của các ngành đào tạo cũng đƣợc tập trung

quan tâm đúng mức.

Đƣợc sự quan tâm tạo điều kiện của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch

và Đầu tƣ, từ năm 2006 đến nay cơ sở vật chất của 2 Nhà trƣờng đã và đang

đƣợc xây dựng tƣơng đối khang trang, các trang thiết bị phục vụ giảng dạy,

học tập ngày càng đƣợc bổ sung đầy đủ và hiện đại hóa có thể đáp ứng nhiệm

vụ đào tạo đại học trong thời gian tới.

Từ những cơ sở lý luận, thực tiễn; qua phân tích các điều kiện đảm bảo,

các yếu tố khách quan và chủ quan, có thể khẳng định việc thành lập Trƣờng

Đại học Thống kê trên cơ sở nâng cấp Trƣờng Cao đẳng Thống kê và Trƣờng

Trung cấp Thống kê là phù hợp với chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, đáp

ứng nhu cầu nhân lực cho ngành Thống kê. Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng

học tập của nhân dân trong Tỉnh Bắc Ninh, Tỉnh Đồng Nai và khu vực, đồng

142

thời là nguyện vọng của tập thể cán bộ, giảng viên, nhân viên và các thế hệ

học sinh, sinh viên Trƣờng Cao đẳng Thống kê, Trƣờng Trung cấp Thống

kê mong muốn đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo của

nƣớc nhà.

Với nhiều năm phấn đấu trở thành địa chỉ đào tạo tin cậy của ngành và

xã hội, với vị trí thuận lợi, năng lực và uy tín đã đƣợc khẳng định, Trƣờng

Đại học Thống kê ra đời sẽ tiếp tục đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu đào tạo nhân

lực chất lƣợng cao; phục vụ đắc lực chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt

Nam, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và cả nƣớc.

Kiến nghị

Trong quy hoạch phát triển nhân lực ngành Thống kê, Tổng cục Thống kê

có qui định cụ thể về việc tuyển dụng học sinh sinh viên của 2 Trƣờng trong

ngành hiện tại (và sinh viên của Trƣờng Đại học Thống kê tƣơng lai) để đảm

bảo đầu ra cho các Trƣờng, đồng thời cũng là động lực để các thí sinh đăng kí

dự thi, nhất là con em trong ngành Thống kê.

Tổng cục Thống kê có chính sách luân chuyển cán bộ là chuyên gia giỏi

của ngành về Trƣờng tham gia làm giảng viên có thời hạn, cử các cán bộ có học

vị làm giảng viên thỉnh giảng.

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Tổng cục Thống kê ƣu tiên về ngân sách cho

Trƣờng trong giai đoạn hiện tại, để Trƣờng đủ nguồn lực trong việc xây dựng cơ

sở vật chất, trang thiết bị và bồi dƣỡng giảng viên đủ đáp ứng yêu cầu nâng cấp

Trƣờng lên Đại học, cũng nhƣ đủ nguồn lực tài chính xây dựng Trƣờng Đại học

trong giai đoạn đầu tiên sau khi có quyết định thành lập.

Quan tâm và có chế độ đãi ngộ với đội ngũ Giảng viên 2 Trƣờng. Tạo điều

kiện để giảng viên đƣợc tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, đào

tạo nâng cao trình độ ở trong và ngoài nƣớc.

143

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 25/2006/QĐ-BGD-ĐT Quy

chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy, ngày 25 tháng 6 năm 2006;

- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tƣ 08/2011/TT-BGDĐT Quy định điều

kiện, hô sơ , quy trinh mơ nganh đào tạo , đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết

định mơ nganh đào tạo trình độ đai hoc , trình độ cao đăng , ngày 17 tháng 2

năm 2011;

- Chính phủ, Nghị định số 75/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hƣớng

dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, ngày 02 tháng 8 năm 2006;

- Chính Phủ, Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP Đề án đổi mới giáo dục ĐH

Vịêt Nam giai đoạn 2006 - 2020, ngày 02 tháng 11 năm 2005;

- Đảng bộ Tỉnh Bắc Ninh, Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XVIII;

- Đảng bộ Trƣờng Cao đẳng Thống kê, Nghị quyết Đại hội lần thứ XXIII;

- Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng

Cộng sản Việt Nam lần thứ XI;

- Đề án thành lập Trƣờng Đại học Tài chính - Quản trị Kinh doanh trên

cơ sở nâng cấp Trƣờng Cao đẳng Tài chính - Quản trị Kinh doanh;

- Đề án thành lập Trƣờng Đại học Sao đỏ;

- Đề án thành lập Trƣờng Đại học Công nghiệp Việt - Hung;

- Đề án thành lập Trƣờng Đại học Kinh Bắc;

- Đề án thành lập Trƣờng Đại học Quản trị và Phát triển;

- Tăng Văn Khiên, "Đánh giá chính sách và phát triển nguồn nhân lực

Thống kê", Tài liệu Hội thảo xây dựng Chiến lược phát triển ngành Thống kê

Việt Nam giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030, 2010;

- Nguyễn Văn Phẩm, "Tổng hợp các đánh giá thực trạng hệ thống Thống

kê Việt Nam", Tài liệu Hội thảo xây dựng Chiến lược phát triển ngành

Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030, 2010;

- Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg Quy hoạch

mạng lƣới các Trƣờng ĐH, CĐ giai đoạn 2006-2020, ngày 27 tháng 7

năm 2007;

144

- Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 07/2009/QĐ-TTg về điều kiện và

thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trƣờng Đại

học, ngày 15 tháng 01 năm 2009;

- Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg về điều lệ

trƣờng Đại học, ngày 22 tháng 9 năm 2010;

- Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 1803/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến

lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến

năm 2030, ngày 18 tháng 10 năm 2011;

- Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 711/QĐ-TTg Chiến lƣợc phát

triển giáo dục Việt Nam 2011- 2020, ngày 13 tháng 6 năm 2012;

- Quốc Hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quyết định số

38/2005/QH11 về Luật Giáo dục nƣớc CHXHCN Việt Nam, ngày 18 tháng 6

năm 2005;

- Quốc Hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quyết định

số 44/2009/QH12 về Luật Giáo dục sửa đổi, bổ sung, ngày 25 tháng 11

năm 2009.