30
KHOA KINH TẾ BỘ MÔN THUẾ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ BÀI TẬP NHÓM CHỦ ĐỀ: XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU 0

xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

  • Upload
    hae-mon

  • View
    19.252

  • Download
    0

Embed Size (px)

DESCRIPTION

xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

Citation preview

Page 1: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

KHOA KINH TẾ

BỘ MÔN THUẾ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

BÀI TẬP NHÓM CHỦ ĐỀ:

XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU

0

Nha Trang, tháng 11 năm 2012

Page 2: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

DANH SÁCH NHÓM 2

1. PHẠM PHƯƠNG MAI

2. NGUYỄN THỊ TÂM

3. NGUYỄN THỊ QUYẾT

4. HOÀNG THỊ LUYẾN

5. LÊ NGUYỄN HỒNG MY

6. NGUYỄN THỊ HIỀN

7. PHẠM THỊ KIỀU MY

8. TRẦN PHÚ THÀNH

1

Page 3: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

I. SƠ LƯỢC CHUNG VỀ THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU

1. Khái niệm

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.

2. Đặc điểm của thuế Xuất – Nhập khẩu

Theo nghị định Số: 87/2010/NĐ-CP quy đỊnh chi tiết thi hành một số điều cỦa luật thuế xuất - nhập khẩu:

2.1 Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại Điều 2 Nghị định này:

2.1.1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.1.2 Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

2.1.3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2.2 Đối tượng không chịu thuế

Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

2.2.1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2

Page 4: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

2.2.2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.

2.2.3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.

2.2.4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.

2.3 Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế

2.3.1. Đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, bao gồm:

a. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

b. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

c. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

2.3.2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:

a. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;

c. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

II. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU.

1. Căn cứ tính thuế Xuất – Nhập khẩu

1.1 Đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đốiTrong trường hợp hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế XNK là số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn

3

Page 5: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

vị hàng hoá. Trong đó, số lượng hàng hoá XNK làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối.

1.2 Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm.

Căn cứ tính thuế XNK là: số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%)

Trong đó:

* Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu , nhập khẩu.

Là số lượng hàng hoá thực tế ghi trên tờ khai mà cơ sở có hàng xuất khẩu, nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan .

* Trị giá tính thuế: được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được áp dụng theo quy định đối với từng trường hợp sau đây:

+ Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất (FOB), không gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng bán hàng.

 + Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua cuả khách hàng tại cửa khẩu nhập, bao gồm cả chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng mua hàng, tức là giá CIF.

+ Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng mua bán và có đủ các chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng.

+ Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực tế tại cửa khẩu thì giá tính thuế áp dụng theo biểu giá do Chính phủ quy định. Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam. Ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng nhà nước công bố.

4

Page 6: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

* Thuế suất:

- Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

- Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường

2. Xác định trị giá tính thuế

2.1 Nguyên tắc xác định trị giá tính thuế

2.1.1 Trị giá tính thuế nhằm mục đích tính thuế được xác định theo trình tự các phương pháp của WTO ( Hiệp định Xác định trị giá)

2.1.2 Trị giá tính thuế phục vụ mục đích thống kê được xác định theo nguyên tắc sau:

Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế, trị giá thống kê là trị giá tính thuế.

Đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế thì trị giá thống kê là trị giá do người khai hải quan khai báo theo nguyên tắc sau:

Đối với hàng hoá nhập khẩu, là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.

Đối với hàng hoá xuất khẩu, Là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF) không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I) và phí vận tải quốc tế (F). Trường hợp không có hợp đồng mua bán hàng hóa, trị giá tính thuế xuất khẩu là trị giá khai báo của người khai hải quan

2.2 Phương pháp xác định trị giá tính thuế xuất, nhập khẩu

- Gồm 6 phương pháp xác định trị giá tính thuế xuất, nhập khẩu:

Phương pháp 1 cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu.

Phương pháp 2. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt.

5

Page 7: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

Phương pháp 3. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự.

Phương pháp 4. Phương pháp trị giá khấu trừ. Phương pháp 5. Phương pháp trị giá tính toán. Phương pháp 6. Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế.

2.2.1 Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch.

Trị giá giao dịch là giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá được bán để xuất khẩu tới Việt Nam, sau khi đã được điều chỉnh các khoản phải cộng, phải trừ.

Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu trước hết phải được xác định theo trị giá giao dịch. Trị giá giao dịch là tổng số tiền người mua đã thực trả hay sẽ phải trả, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hoá nhập khẩu, sau khi đã cộng thêm và/hoặc trừ ra một số khoản điều chỉnh.

Trị giá giao dịch bao gồm các khoản sau đây:K1. Giá mua ghi trên hoá đơn:

Trường hợp giá mua ghi trên hoá đơn có bao gồm các khoản giảm giá cho lô hàng nhập khẩu thì các khoản này được trừ ra để xác định trị giá tính thuế, với điều kiện việc giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển và có số liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tách khoản giảm giá này ra khỏi giá hoá đơn và các chứng từ đó phải nộp cùng với tờ khai hải quan.K2. Các khoản tiền người mua phải thanh toán nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn thương mại, bao gồm: Tiền trả trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận chuyển, bảo hiểm hàng hoá;

K3. Các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán như: khoản tiền người mua trả cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách bù trừ nợ.         

Điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch: Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá

sau khi nhập khẩu, Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay

các khoản thanh toán mà vì chúng không thể xác định được trị giá của hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế;

Sau khi bán lại hàng hoá, người nhập khẩu không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá mang lại, không kể các khoản điều chỉnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Nghị định 40/2007/NĐ-CP.

6

Page 8: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.

Các khoản điều chỉnh

a. Các khoản phải cộng:

Chi phí hoa hồng bán hàng và phí môi giới; Chi phí bao bì được coi là đồng nhất với hàng hoá nhập khẩu; Chi phí đóng gói, bao gồm cả chi phí vật liệu và chi phí nhân công.

b. Các khoản phải trừ:

Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá, bao gồm: chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật;

Chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong nội địa phát sinh sau khi nhập khẩu; Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước tính trong giá mua

hàng nhập khẩu Các khoản giảm giá thực hiện trước khi xếp hàng lên phương tiện vận

chuyển ở nước xuất khẩu hàng hoá, được lập thành văn bản và nộp cùng với tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu;

Các chi phí do người mua chịu, liên quan đến tiếp thị hàng hóa nhập khẩu,

c. Các loại giảm giá bao gồm:

- Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hoá;- Giảm giá theo số lượng hàng hoá mua bán;- Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán;- Các loại giảm giá khác phù hợp với tập quán và thông lệ thương mại quốc tế

2.2.2 Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt

“Hàng hoá nhập khẩu giống hệt” là những hàng hoá giống nhau về mọi phương diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất lượng và danh tiếng; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.

Điều kiện chọn hàng hoá nhập khẩu giống hệt:

Lô hàng nhập khẩu giống hệt được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;

7

Page 9: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

Lô hàng nhập khẩu giống hệt có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã được điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ; có cùng số lượng hoặc đã được điều chỉnh về cùng số lượng với lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;

Lô hàng nhập khẩu giống hệt có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế.

* Lưu ý:

Nếu không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng hoá nhập khẩu giống hệt.

Khi xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt trở lên thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất.

2.2.3 Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự.

“Hàng hoá nhập khẩu tương tự” là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, được làm từ các nguyên, vật liệu giống nhau; có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự uỷ quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.

Điều kiện áp dụng

Lô hàng nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;

b) Lô hàng nhập khẩu tương tự có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã được điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ, có cùng số lượng hoặc đã được điều chỉnh về cùng số lượng với lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;

c) Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế.

* Lưu ý:

Khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này, nếu không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng hoá nhập khẩu tương tự.

8

Page 10: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

- Trường hợp không tìm được lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng điều kiện mua bán với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương tự khác về điều kiện mua bán, nhưng phải được điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán. Các điều kiện lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương tự: Lô hàng nhập khẩu

tương tự được lựa chọn nếu đảm bảo các điều kiện sau: Điều kiện về thời gian xuất khẩu: Lô hàng nhập khẩu tương tự phải được

xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày theo lịch trước hoặc sau ngày xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế. Điều kiện mua bán. Điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng: Lô hàng nhập khẩu tương tự phải có cùng điều kiện về cấp độ thương mại

và số lượng với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế. Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại và số

lượng thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự về cùng số lượng với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại và số

lượng; lô hàng có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau về cấp độ thương mại nhưng cùng số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại và số

lượng; lô hàng có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng; lô hàng khác cấp độ thương mại nhưng có cùng số lượng thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau cả về cấp độ thương mại và số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. Trường hợp lô hàng nhập khẩu tương tự được hưởng chiết khấu thương

mại, chiết khấu số lượng, chiết khấu thanh toán mà lô hàng nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế không được hưởng thì không được trừ các khoản chiết khấu này ra khỏi trị giá giao dịch. Trường hợp lô hàng nhập khẩu tương tự không được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu số lượng mà lô hàng nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế được hưởng thì được trừ các khoản chiết khấu này ra khỏi trị giá giao dịch. Điều kiện về quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm:

9

Page 11: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng quãng đường và phương thức vận tải, hoặc đã được điều chỉnh về cùng quãng đường và phương thức vận tải với lô hàng đang xác định trị giá. Nếu có sự chênh lệch đáng kể về phí bảo hiểm thì có thể điều chỉnh về cùng

điều kiện bảo hiểm với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. Khi áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương

tự, nếu không tìm được hàng hoá nhập khẩu tương tự được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được uỷ quyền thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất khác và phải có cùng xuất xứ. Khi xác định trị giá tính thuế theo phương pháp này mà xác định được từ

hai trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự trở lên thì, sau khi đã điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế, trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất. Nếu trong thời gian làm thủ tục hải quan mà không đủ thông tin lựa chọn

hàng nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự với hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế thì không xác định trị giá tính thuế cho hàng hoá nhập khẩu theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt và phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự mà phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.

Khi xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự trở lên thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất.

2.2.4 Phương pháp trị giá khấu trừ

Trị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự trên thị trường Việt Nam trừ (-) đi các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu.

Nguyên tắc xác định Giá bán hàng hoá NK trên thị trường Việt Nam:

Giá bán hàng hoá NK là giá bán thực tế, nếu không có giá bán thực tế của hàng hoá NK cần xác định trị giá tính thuế thì lấy giá bán thực tế của hàng hoá NK giống hệt hay hàng hoá NK tương tự còn nguyên trạng như khi NK được bán trên thị trường trong nước để xác định giá bán thực tế;

Người NK và người mua hàng trong nước không có mối quan hệ đặc biệt; Mức giá bán tính trên số lượng bán ra lớn nhất và đủ để hình thành đơn giá; Hàng hoá được bán ra (bán buôn hoặc bán lẻ) vào ngày sớm nhất ngay sau khi

NK, nhưng không chậm quá 90 ngày sau ngày NK lô hàng đó.

10

Page 12: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

Các chi phí hợp lý phát sinh sau khi NK:

Các chi phí về vận tải và chi phí mua bảo hiểm cho hàng hoá khi tiêu thụ trên thị trường nội địa;

Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước khi nhập khẩu và bán hàng nhập khẩu mà theo quy định của pháp luật hiện hành được hạch toán vào doanh thu bán hàng, giá vốn và chi phí bán hàng nhập khẩu;

Chi phí quản lý chung liên quan đến việc bán hàng nhập khẩu; Lợi nhuận bán hàng sau khi nhập khẩu.

* Lưu ý:

Số liệu phục vụ cho tính toán trị giá khấu trừ do người nhập khẩu cung cấp. Việc khấu trừ khoản lợi nhuận và chi phí chung phải dựa trên cơ sở các số liệu

khách quan và định lượng được. Phải được ghi chép và phản ánh trên sổ sách kế toán phù hợp với quy định của

pháp luật về kế toán.

2.2.5 Phương pháp trị giá tính toán

Phương pháp trị giá tính toán bao gồm các khoản sau:

a. Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công khác của việc sản xuất hàng hoá nhập khẩu, bao gồm:

Các chi phí; Trị giá của các hàng hoá hay dịch vụ, nếu những hàng hoá hay dịch vụ đó do

người mua cung cấp trực tiếp hay gián tiếp để sử dụng cho quá trình sản xuất hàng nhập khẩu.

b. Chi phí, lợi nhuận để bán hàng hoá nhập khẩu;c. Các chi phí điều chỉnh.

*Lưu ý:

Việc xác định trị giá tính toán phải dựa trên các số liệu của nhà sản xuất cung cấp phù hợp với các nguyên tắc kế toán của nước sản xuất hàng hoá, trừ khi các số liệu này không phù hợp với số liệu thu thập được tại Việt Nam.

2.2.6 Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế

Phương pháp suy luận là áp dụng tuần tự, linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá tính thuế và phải

11

Page 13: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

dựa vào các tài liệu, số liệu, thông tin có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế.

3 Phương pháp tính thuế xuất – nhập khẩu.

3.1 Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối Việc xác định tiền thuế xuất nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối được tính theo công thức sau:

Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp = số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XNK ghi trong tờ khai hải quan x mức thuế quy định trên một đơn vị hàng hóa.

3.2Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%):Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế xuất theo tỉ lệ % được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ hải quan, trị giá tính thuế, thuế xuất từng mặt hàng và được tính thao công thức

Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp = số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XNK ghi trong tờ khai hải quan x trị giá tính thuế x thuế suất của từng mặt hàng.

Trong đó lưu ý Thuế suất Thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho

một số mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành Thuế suất đối với hàng nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao

gồm: Thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt:

a. Thuế suất ýu ðãi: Áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nýớc, nhóm nýớc hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ðối xử tối huệ quốc trong quan hệ thýõng mại với Việt Nam, danh sách nýớc và nhóm nýớc hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ðối xử tối huệ quốc với Việt Nam do Bộ công thýõng công bố.

Thuế xuất ýu ðãi ðýợc quy ðịnh cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế nhập khẩu ýu ðãi do Bộ trýởng Bộ tài chính ban hành

Ngýời nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm trýớc pháp luật và xuất xứ hàng hóa ðể làm cõ sở xác ðịnh mức thuế suất nhập khẩu ýu ðãi.

12

Page 14: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

VD: 1 DN Việt Nam nhập khẩu 500 chai Rýợu Vang Pháp Chateau Saint, nồng ðộ cồn 13% với giá 65USD/chai/liter

Trị giá tính thuế (giả sử sau khi ðã cộng và trừ các khoản liên quan qui ðịnh) = 65USD

Áp dụng thuế suất ýu ðãi cho sản phẩm này là: 52% Thuế nhập khẩu = 500 x 65 x 52% = 16.900 USD

b. Thuế suất ýu ðãi ðặc biệt : Áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nýớc, nhóm nýớc hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ýu ðãi ðặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Ðýợc quy ðịnh cụ thể cho từng mặt hàng tại các quyết ðịnh của bộ trýởng bộ tài chính, ðýợc hýớng dẫn thực hiện tại Thông tý 47/2007/TT-BTC ngày 07/05/2007

VD: Campuchia nhập khẩu vào Việt Nam 2 tấn hạt ðiều týõi với ðõn giá là 9000USD/tấn.

_thuế nhập khẩu của lô hàng này = 2x9000x0% =0 USD

Trong ðó:

-Số lýợng ðõn vị là 2 tấn

-Trị giá tính thuế: 9.000USD/Tấn

-Thuế suất ýu ðãi ðặc biệt: 0%

c. Thuế suất thông thường: Áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc hoặc không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế xuất thong thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi)

Thuế suất thông thýờng= thuế suất ýu ðãi x 150%

VD: Công ty VN nhập khẩu granit dạng khối từ luxemburg.

Số lýợng: 20.000 khối Giá : 7.000USD/khối Trị gí tính thuế ( giả sử ðã cộng và trừ các khoản liên quan trong qui ðịnh) = 7.000

USD Trong ðó TS ýu ðãi của Granit dạng khối là 10%, và Luxemburg không thuộc

nýớc hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận tối huệ quốc với VN áp dụng thuế suất thông thýờng = 10% x 150% = 15%

13

Page 15: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

Thuế nhập khẩu 20.000 khối ðá granit = 20.000 x 7000 x 15% = 21.000.000 USD

III. THỰC TRẠNG CHUNG

1. Lợi ích của thuế xuất nhập khẩu:

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách

Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng kinh tế định hướng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Thuế là công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế bền vững.

Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế

Thuế ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và thu nhập. Lúc nền kinh tế quá thịnh thì việc gia tăng thuế có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển của nền kinh tế.

Dựa vào công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích lũy đầu tư, khuyến khích xuất khẩu.

Nội dung điều tiết của thuế gồn hai mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung-cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh - một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường.

Khi nền kinh tế suy thoái, tức là khi đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu dùng đều giảm thì nhà nước dùng thuế để kích thích đầu tư và khuyến khích tiêu dùng.

Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với hàng sản xuất ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất.

Bằng việc giảm thuế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng.

Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào đầu tư, có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh.

Thuế góp phần bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội.

14

Page 16: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất ở các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội.

Người có thu nhập cao phải đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp. Thuế phải đánh cùng một tỷ lệ vào các công dân có điều kiện như nhau. Giữa các công dân có điều kiện khác nhau, thì thuế suất cũng cần khác nhau (vì thông thường người có điều kiện tốt hơn có xu hướng tiêu dùng hàng hóa công cộng nhiều hơn). Tuy nhiên phải để người có thu nhập cao chính đáng được hưởng thành quả lao động của mình thì mới khuyến khích họ phát triển sản xuất kinh doanh , tránh lạm thu để đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội.

Phải có những biện pháp chống thất thu về thuế đối với đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế, tổ chức quản lý thu thuế, chế độ miễn giảm thuế, kiểm tra, xử lí nghiêm minh đối với vi phạm trốn thuế.

2. Hạn chế của thuế xuất, nhập khẩu ở việt nam

- Thuế nhập khẩu hiện nay với chức năng bảo vệ cho sản xuất trong nước đã thường xuyên được điều chỉnh thuế suất cho phù hợp với những mặt hàng trong nước đã sản xuất được, do đó nó đã góp phần hỗ trợ tích cực cho sản xuất trong thời  kỳ  đầu  phát  triển.  Nhưng  chính  điều  này  đã tạo ra những lệch  lạc  trongđịnh hướng đầu tư trong nước, đặc biệt là thu hót đầu tư nước ngoài. Trong những năm qua, đầu tư nước ngoài đã được thu hót vào những ngành  sản xuất ra các sản phẩm có mức thuế bảo hộ cao phục vụ cho nhu cầu của thị trường trong nước chứ không nhằm vào  xuất khẩu. Do tổ chức quản lý,điều hành xuất nhập khẩu còn nhiều yếu kém nên có tình trạng 50% sản phẩm của các  doanh  nghiệp  có  vốn  đầu  tư  nước  ngoài  không  xuất khẩu sản  phẩm  mà cung cấp vào thị trường nội địa,và đây là việc làm đã gây nhiều khó khăn cho các  doanh  nghiệp  trong  nước  trong  việc  tiêu  thụ  phẩm. 

- Biểu thuế nhập khẩu hiện nay có nhiều mức (25 mức). Quy định này làm cho biểu thuế quá phức tạp, gây khó khăn trong quản lý thuế nhập khẩu, đặc biệt làm cho thuế mất tính trung lập. Quá nhiều mức thuế suất làm cho cơ cấu thuế phức tạp một cách không cần thiết, thuế dàn trải là có hại - thậm chí tai hại hơn thuế suất cao nhưng thống nhất. Vì chúng có thể đưa các nguồn vốn vào các hoạt động không có hiệu quả. Quá nhiều mức dưới 5% làm cho kết quả thu vào ngân sách bị hạn chế, dồn gánh nặng động viên ngân sách nhà nước cho các mặt hàng khác.

- Ngoài  ra,  thuế  nhập  khẩu  của  ta  hiện  nay  nhiều  nhóm  hàng thuế suất lại cao,thấp còn căn cứ vào mục đích sử dụng chứ không theo tính chất hàng hoá.Vì vậy nhiều nhiều mặt hàng cùng tính chất nhưng mục đích sử dụng khác nhau có chênh lệch khá lớn. Xe đạp đua mã số 871210 thuế

15

Page 17: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

suất 5%, còn xe đạp thường mã số 871290 thuế suất 60%, xe cứu thương  thuế suất 0%. Điều này đã gây nên nhiều tiêu cực trong việc quản lý, điều hành và thực hiện thuế xuất nhập khẩu. Những tồn tại của biểu thuế đã tạo ra sức ỳ của các doanh nghiệp trong cải tiến  công  nghệ,  đổi  mới  trang  thiết  bị,  không  phù  hợp  với  chủ  trương  CNH-HĐH đất nước.

- Sự khác biệt về chế độ xuất nhập khẩu giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn rất lớn. Chẳng hạn đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài việc nhập khẩu máy móc, thiết bị  để hình thành doanh nghiệp thì được miễn thuế, còn đối với các doanh nghiệp trong nước  nhập khẩu máy  móc, thiết  bị để hình thành donh nghiệp lại phải đóng thuế.  Như  vậy,  các  doanh  nghiệp  trong  nước  vốn  thì  không  lớn,  khả  năng  cạnh tranh yếu lại phải nép thuế, còn đối với các doanh nghiệp nước ngoài vốn lớn, khả  năng  cạnh  tranh  mạnh  lại  không  phải  đóng  thuế.  Thiết  nghĩ  đây là mâuthuẫn lớn cần đượcxem xét và sớm giải quyết.Trong  tổ chức thực hiện chính  sáchthuế  xuất  nhập  khẩu    còng  còn nhiều bất cập như: 

- Việc  tính  thuế  còn tuỳ  tiện,đặc  biệt  ở một  số  cửa  khẩu biên giới  phía  Bắcnhư: Kalong (Móng cái , Quảng ninh ), Chi ma (Léc Bình,lạng Sơn)... đặc biệt 

là tình trạng Hải Quan có “quyền” ,”hành” doanh nghiệp. Hải Quan mỗi nơi áp dụng một mức thuế suất khác nhau chẳng hạn nhu đối với một số phụ tùng của máy  móc,  phương  tiện  vận  tải,  được  quy  định  tại  biểu  thuế  nhập  khẩu  thu lộcnhiều mã (chương ,nhóm) khác nhau lại tuỳ ý áp mã số thuế. Nếu doanh nghiệptự khai thuế mà lỡ áp sai mã số thuế thì hải quan “đè cổ” ra lập biên bản, xử phạt  hành  vi  trèn  thuế.  Ngược  lại  nếu    doanh  nghiệp  đi  kiện (doanh  nghiệp đúng) thì hải quan cười trừ hay nhận lỗi do trình độ nghiệp vụ của anh em còn hạn chế.

- Theo Luật Thuế hiện hành, thuế suất đối với hàng  nhập khẩu gồm thuế suất thông  thường, thuế  suất  đặc biệt  và  thuế suất  ưu đãi  đặc biệt.  Hiện nay, ta đã ký hiệp định thương mại với nhiều nước  trong đó đều có các điều khoản  ưu  đãi  tối  huệ  quốc  về  thuế  nhập  khẩu  nhưng  không  ghi  rõ từng mặthàng với số lượng cụ thể. Vì vậy, trên thực tế chưa áp dụng được thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt với bất kỳ nước nào. 

IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ & GIẢI PHÁP

Khi gia nhập WTO, Việt Nam đã phải tiến hành cắt giảm thuế Nhập khẩu theo cam kết, tổng hợp toàn bộ các cam kết về thuế của Việt Nam có một số nét như sau:

16

Page 18: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

_Việt Nam cam kết ràng buộc với toàn bộ biểu thuế nhập khẩu hiện hành gồm 10.600 dòng, thuế suất cam kết cuối cùng có mức bình quân giảm từ 17,4% xuống còn 13,4%. Thời gian thực hiện sau 5-7 năm.

Trong toàn bộ biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3.800 dòng thuế (chiếm 35,5% dòng thuế trong biểu thuế), ràng buộc ở mức thuế hiện hành khoảng 3.700 dòng thuế chiếm (34,5%), rang buộc ở mức thuế trần cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng chiếm 30% chủ yếu là đối với các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hoá chất, một số phương tiện vận tải.

Một số mặt hang đang có thuế suất cao từ 20%, 30% sẽ được cắt giảm ngay khi gia nhập như: dệt may, gỗ, giấy, máy móc thiết bị điện tử, hàng chế tạo khác.

Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia nhập là 16,1% và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12,6%.

Hiện nay đối với Việt Nam, thuế nhập khẩu là biện pháp quan trọng để bảo hộ sản xuất trong nước. Nhưng theo cam kết với WTO và AFTA thì thuế nhập khẩu của Việt Nam bắt buộc phải cắt giảm, theo đó mức độ bảo hộ sản xuất trong nước sẽ giảm. Để tận dụng những lợi thế do hội nhập mang lại nhưng cũng hạn chế thấp nhất những tác động tiêu cực, luật thuế XNK phải tiếp tục được hoàn thiện theo hướng:

* Giá tính thuế:

Việt Nam triển khai áp dụng xác định giá tính thuế nhập khẩu theo hiệp đinh Hải quan GATT/WTO từ 1/1/2004, cách tính này đã tạo điều kiện chủ động cho đơn vị nhập khẩu trong việc xác định giá tính thuế vì giá tính thuế được tính theo trị giá giao dịch. Giá tính thuế nhập khẩu là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc xác định số thuế nhập khẩu phải nộp, giá tính thuế có tác động mạnh đến số thu ngân sách, số thuế phải nộp và cũng là tâm điểm chú ý của các đơn vị, tổ chức quốc tế có quan hệ kinh tế với Việt Nam nên giá tính thuế mang tính nhạy cảm và có ảnh hưởng đến mở việc rộng quan hệ thương mại quốc tế.

Khi áp dụng giá tính thuế theo hiệp định GATT/WTO thì gian lận qua giá sẽ trở nên phổ biến nhất là trong điều kiện quan hệ thương mại quốc tế mở rộng. Tổng cục Hải quan đã có thông báo về một số trường hợp gian lận qua giá rất nghiêm trọng như: có doanh nghiệp nhập khẩu xe BMW khai báo giá tính thuế tại cửa khẩu vào khoảng 22.000-25.00 USD, trong khi đó giá bán ô tô loại này ở thị

17

Page 19: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

trường trong nước lên đến 200.000-220.000 USD hoặc có doanh nghiệp nhập khẩu rượu Remy Martin 400 loại VSOP 70cl/chai do Pháp sản xuất chỉ khai báo giá tính thuế là 1USD/chai, thậm chí có lúc chỉ khai 0,4USD/chai.

Thông thường gian lận qua giá là đơn vị nhập khẩu sẽ kê khai giá tính thuế thấp hơn giá mua thực tế, do đó, việc nắm bắt thông tin liên quan đến thương mại quốc tế như giá mua, giá bán các mặt hàng trên thế giới, các mối quan hệ của người mua, người bán để từ đó hình thành nên một ngân hang dữ liệu về giá của hàng hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan có thể tham vấn so sánh, đối chiếu với giá do nhà nhập khẩu khai báo là quan trọng. Căn cứ vào giá tham vấn sẽ có thể phát hiện ra các trường hợp gian lận về thuế nhập khẩu của doanh nghiệp nhập khẩu hoặc phát hiện sự móc ngoặc giữa của nhân viên hải quan với người nhập khẩu để chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước.

Nguồn thông tin chủ yếu được cơ quan Hải quan sử dụng trong việc kiểm tra đối chiếu là từ giá chào hang trên internet, giá thị trường, hệ thống thông tin về dữ liệu giá trong nội bộ ngành Hải quan. Tuy nhiên, việc xây dựng ngân hang dữ liệu về giá của hang hoá nhập khẩu của ngành Hải Quan chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, dữ liệu về giá còn sơ sài, chưa cập nhật kịp thời nên gây trở ngại cho công tác tham vấn về giá.

Hiện nay Việt Nam đã hội nhập sâu rộng trong quan hệ thương mại quốc tế thì số lượng, chủng loại hang hoá nhập khẩu ngày càng đa dạng nên áp lực càng tăng đối với công tác quản lý giá tính thuế. Để thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế là khuyến khích đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, công bằng giữa các đối tượng, đồng thời hạn chế thất thu ngân sáchthì công tác quản lý giá tính thuế nhập khẩu cần được hoàn thiện:

Nhanh chóng hiện đại hoá ngành hải quan, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nối mạng toàn ngành trong nước, yêu cầu hải quan các địa phương nhanh chóng cập nhật thông tin dữ liệu về giá đối với những lô hang đã thông quan ở địa phương vào ngân hang dữ liệu giá để Hải quan trong cả nước có thể tham vấn.

Xây dựng chiến lược mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hải quan, tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của hải quan thế giới và tiến đến nối mạng quốc tế để xây dựng và hoàn thiện ngân hang giữ liệu về giá của ngành hải quan.

Kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận kiếm tra giá nhập khẩu và bộ phận kiểm tra sau thông quan để giảm bớt thủ tục khai báo. Théo đó, bộ phận kiểm tra giá nhập khẩu nếu có nghi ngờ về giá nhập khẩu nhưng chưa đủ cơ sở để bác bỏ thì vẫn tiến hành làm thủ tục thong quan lô hàng đó, nhưng đồng thời chuyển những hồ sơ này cho bộ phận sau thông quan để bộ phận kiểm tra sau thông quan lên kế hoạch kiểm tra.

18

Page 20: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

* Danh mục biểu thuế:

Mỗi loại hang hoá được sản xuất ra đều có tên gọi nhất định. Ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ tuy cùng một mặt hang nhưng có thể có những tên gọi, cách gọi khác nhau. Việc thống nhất tên gọi một loại hang hoá khi nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định đúng mã hàng hoá nhập khẩu để áp dụng đúng mức thuế suất thuế nhập khẩu. Việt Nam đã xây dựng danh mục hang hoá xuất nhập khẩu dựa trên cơ sở Hệ thống điều hoà mô tả và mã hoá hàng hoá của tổ chức Hải quan thế giới (gọi tắt là danh mục HS) và việc nhận diện đúng tên hang , đúng mã số trong biểu thuế Nhập khẩu ưu đãi là yêu cầu cơ bản của việc ban hành Danh mục HS.

Tuy nhiên biểu thuế nhập khẩu hiện hành đã không theo kịp sự đa dạng về hang hoá trong hoạt động xuất nhập khẩu, mã số giữa biểu thuế nhập khẩu so với mã số theo danh mục HS ngày càng bộc lộ nhiều điểm chưa thống nhất. Chỉ một sản phẩm nhưng có thể các cơ quan chức năng lại xác định khác nhau. Để hạn chế tình trạng cùng một loại hang hoá nhập khẩu nhưng lại có nhiều cách áp mã khác nhau thì biểu thuế nhập khẩu cần được cập nhật bổ sung chi tiết, cụ thể phù hợp với danh mục HS trong điều kiện hang hoá nhập khẩu ngày càng nhiều.

* Kê khai nộp thuế:

Với mục tiêu khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích sản xuất, thu hút vốn đầu tư, trong thời gian tới nên nâng cao hiệu quả cơ chế tự khai tự nộp thuế. Theo kinh nghiệm của các nước tiên tiến, nếu thực hiện triệt để cơ chế tự khai, tự nộp thuế sẽ nâng cao ý thức tự giác, đề cao trách nhiệm trước pháp luật của đối tượng nộp thuế, giảm bớt chi phí thôgn báo thuế, rút ngắn thủ tục hành chính, tạo khung pháp lý minh bạch và thuận tiện đối với hoạt động XNK, bởi vì một trong những yếu tố gây cản trở lớn và làm giảm đi tính hấp dẫn là sự kém minh bạch trong chính sách và việc mất quá nhiều thời gian trong việc giải quyết các vấn đề thủ tục hành chính, đây là thuộc nhóm vấn đề các rào cản vô hình và tạo ra những chi phí cơ hội, chi phí không đoán trước đối với doanh nghiệp. Cùng với thực hiện cơ chế tự khai tự nộp đòi hỏi phải tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thuế, tăng cường công tác thanh tra kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế để ngăn ngừa và trừng phạt kịp thời các trường hợp lợi dụng cơ chế tự khai tự nộp để gian lận thuế.

Theo quy định hiện hành, để khuyển khích nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… phục vụ cho sản xuất xuất khẩu quy định hiện hành cho phép một số trường hợp đơn vị nhập khẩu được nợ thuế nhập khẩu từ 30 đến 270 ngày, thực chất đây là hình thức Nhà nước tài trợ cho doanh nghiệp thông quan phương thức cho vay vốn nhưng không thu lãi để doanh nghiệp tạm thời không mất đi một khoản vốn lưu động để nộp thuế Nhập khẩu, quy định này đã tạo điều kiện thuận

19

Page 21: xác định trị giá tính thuế xuất nhập khẩu

lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp đã lợi dụng quy định này để nhập khẩu hàng hoá về tiêu thụ rồi bỏ trốn, không thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, nhất là trong điều kiện hiện nay số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK ngày càng tăng thì tình trạng gian lận nợ thuế cũng gia tăng, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước, trong khi đó biện pháp thu hồi tiền thuế không đủ mạnh để có thể thu được tiền thuế bị thất thoát.

Để khắc phục tình trạng gian lận đồng thời vẫn duy trì chính sách khuyến khích của Nhà nước, thời gian ân hạn nộp thuế nhập khẩu cần được sửa đổi theo hướng: đơn vị nhập khẩu phải nộp thuế ngay trước khi hàng hoá được thông quan, nếu trường hợp doanh nghiệp không thể nộp thuế Nhập khẩu ngay thì doanh nghiệp có thể kỹ quỹ, thế chấp, cầm cố với ngân hàng để ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp về khoản tiền thuế Nhập khẩu phải nộp và sau khi đã được ngân hàng bảo lãnh thì doanh nghiệp có thể được thông quan hàng hoá. Sau đó, khi đến hạn nộp thuế nhập khẩu nếu doanh nghiệp không nộp thuế nhập khẩu thì ngân hang sẽ thay doanh nghiệp nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan hải quan mà không cần có sự đồng ý của doanh nghiệp. Khi áp dụng biện pháp này có thể hạn chế được tình trạng nợ thuế, trốn lậu thuế diễn ra phổ biến như hiện nay và cũng đảm bảo được lượng vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.

20