43
Báo cáo của Ngân hàng Thế giới Hà Nội, tháng 7, 2013 ÀIÏÍM LAÅI CÊÅP NHÊÅT TÒNH HÒNH PHAÁT TRIÏÍN KINH TÏË VIÏÅT NAM Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized

World Bank Document · 2016. 7. 10. · năm 2013, tăng 69% so với cách đây một năm. Đồng thời dòng vốn góp cũng đã và đang tăng một cách vững chắc

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

  • Báo cáo của Ngân hàng Thế giới

    Hà Nội, tháng 7, 2013

    ÀIÏÍM LAÅI

    CÊÅP NHÊÅT TÒNH HÒNH

    PHAÁT TRIÏÍN KINH TÏË

    VIÏÅT NAM

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    Pub

    lic D

    iscl

    osur

    e A

    utho

    rized

    WB456288Typewritten Text79780

  • CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

    ĐIỂM LẠI

    Báo cáo này do Deepak Mishra và Đinh Tuấn Việt soạn thảo với sự đóng góp của James Anderson, Reena Badiani, Đoàn Hồng Quang, Sameer Goyal, Phạm Minh Đức, Habib Rab, Gregory Smith và Triệu Quốc Việt, dưới sự chỉ đạo chung của Victoria Kwakwa và Sudhir Shetty. Vũ Thị Anh Linh hỗ trợ về công tác biên soạn và xuất bản.

    Báo cáo của Ngân hàng Thế giới

    Hà Nội, tháng 7, 2013

  • CDS Hợp đồng Hoán đổi Rủi ro Tín dụngCIT Thuế Thu nhập Doanh nghiệpCPI Chỉ số Giá Tiêu dùngDNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNNN Doanh nghiệp Nhà nướcEAP Đông Á và Thái Bình DươngECB Ngân hàng Trung ương Châu ÂuEU Liên minh Châu ÂuFDI Đầu tư Trực tiếp Nước ngoàiGDP Tổng Sản phẩm Quốc nộiGI Thanh tra Chính phủ IIP Chỉ số Sản xuất Công nghiệp IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tếIPO Chào bán Cổ phiếu lần đầuKH PTKT-XH Kế hoạch Phát triển Kinh tế-Xã hội M&A Mua lại và Sát nhậpMDG Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷNHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt NamNHTG Ngân hàng Thế giớiNPL Nợ xấu ODA Hỗ trợ Phát triển Chính thức PMI Chỉ số Quản lý Mua hàngQE Nới lỏng Định lượngTCTK Tổng cục Thống kêVAT Thuế Giá trị Gia tăngVAMC Công ty Quản lý Tài sản của các tô chức Tín dụng Việt NamVHLSS Khảo sát Mức sống Hộ Gia đình Việt NamWTO Tổ chức Thương mại Thế giới

    TỪ VIẾT TẮT

    TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI CHÍNH THỨC: US$ = VND 21.036Năm tài khóa của Chính phủ: 1/1 đến 31/12

  • PHẦN I: MÔI TRƯỜNG KINH TẾ TOÀN CẦU VÀ KHU VỰC 5

    A. Tăng trưởng Toàn cầu đang được Củng cố 5B. Đã có những Cải thiện Đáng kể về Điều kiện của Thị trường Tài chính 6C. Áp lực Lạm phát Toàn cầu vẫn ở mức nhẹ, có thể khiến các Quốc gia nới lỏng Chính Sách Tiền tệ 7D. Thương mại vẫn còn nhiều Biến động, mặc dù Giá cả Hàng hóa đang Giảm 9E. Triển vọng tăng trưởng trong Trung hạn 10F. Rủi ro đối với Triển vọng Phát triển 12

    PHẦN II: NHỮNG THÀNH TỰU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂN GẦN ĐÂY 15

    A. Các Điều kiện Kinh tế Vĩ mô Tiếp tục có Cải thiện, nhưng Tăng trưởng Kinh tế còn chậm 15B. Khu vực Sản xuất: Có hay Không việc chậm Tăng trưởng? 17C. Kết quả Hoạt động của Khu vực Ngoại thương tiếp tục gây ấn tượng 21D. Lạm phát đã ổn định, nhưng vẫn còn đó các lo ngại về lạm phát trong tương lai 27E. Hiệu quả của Chính sách Tiền tệ bị hạn chế bởi những Vấn đề của Lĩnh vực Ngân hàng 28F. Chính sách và Tình hình Tài khóa 29G. Triển vọng gần 33 PHẦN III: CẬP NHẬT VỀ CHƯƠNG TRÌNH TÁI CẤU TRÚC 35

    A. Cập nhật về Tiến độ Tái Cấu trúc Khu vực Ngân hàng 35B. Cải cách Doanh nghiệp Nhà nước 39

    MỤC LỤC

    TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI CHÍNH THỨC: US$ = VND 21.036Năm tài khóa của Chính phủ: 1/1 đến 31/12

  • 5

    A. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TOÀN CẦU ĐANG ĐƯỢC CỦNG CỐ

    1. Nền kinh tế toàn cầu có vẻ như đang quá độ sang một giai đoạn tăng trưởng ổn định hơn mặc dù tốc độ tăng trưởng còn khiêm tốn. Mức tăng trưởng GDP toàn cầu giảm vào giữa năm 2012 nhưng hiện nay đang trên đà phục hồi và theo dự kiến thì GDP hàng quý sẽ tăng một cách khiêm tốn trong năm 2013 (biểu đồ trái, hình 1). Ở Mỹ, GDP đã tăng 2,4% trong quý đầu năm 2013, đồng thời hỗ trợ cho xu hướng này là sự phục hồi của thị trường nhà ở, việc làm tăng, nhu cầu đầu tư mạnh, đặc biệt là các đơn đặt hàng đối với hàng tiêu dùng lâu bền. Ở Nhật, việc nới lỏng một cách đáng kể chính sách kinh tế vĩ mô đã khiến cho GDP tăng mạnh trong ngắn hạn, với mức tăng trong quý I năm 2013 quy đổi sang mức tăng bình quân năm là 4,1%. Tuy nhiên ở Khu vực đồng Euro, tăng trưởng kinh tế bị kìm hãm do thiếu niềm tin cũng như do quá trình tái cấu trúc khu vực ngân hàng và tái cấu trúc tài khóa vẫn đang tiếp tục, với GDP giảm 0,8% trong quý đầu năm.

    2. Ở các nước đang phát triển, tăng trưởng vẫn vững chắc nhưng có một số dấu hiệu giảm tốc độ. Hầu hết các nước đang phát triển đã gần như hoàn toàn phục hồi từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và đang có nhịp độ tăng trưởng đúng với tiềm năng của mình. Tuy nhiên trong vài tháng đầu năm 2013, tốc độ tăng trưởng ở các nước đang phát triển có vẻ như đã chậm lại, đặc biệt ở Đông Á, với tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a giảm và Ma-lai-xi-a và Thái Lan chuyển sang mức tăng trưởng âm. Các khu vực khác có dấu hiệu tăng trưởng mang tính hỗn hợp. Ở Chi-lê, Ấn Độ, Mê-hi-cô và Nam Phi, tốc độ tăng trưởng đã giảm nhưng ở Phi-líp-pin, Thổ Nhĩ Kỳ và U-crai-na, tốc độ tăng trưởng đã và đang tăng lên.

    3. Hơn 4 năm sau khi cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu, sản lượng công nghiệp toàn cầu chỉ tăng 5,3% so với mức đỉnh điểm của giai đoạn tiền khủng hoảng. Sản lượng công nghiệp ở các nước có thu nhập cao vẫn giảm 6,5% so với mức của giai đoạn tiền khủng hoảng, trong đó sản lượng của Khu vực đồng Euro và Nhật Bản thấp hơn rất nhiều, còn sản lượng ở Mỹ thì gần như đã lấy lại được mức của giai đoạn tiền khủng hoảng. Tăng trưởng công nghiệp ở các nước đang phát triển ở khu vực Đông Á và Thái Bình Dương là năng động nhất, chủ yếu phản ánh mức tăng trưởng hai con số ở Trung Quốc, với sản lượng công nghiệp tăng 67,9% so với mức đỉnh điểm của giai đoạn tiền khủng hoảng, còn ở các nước khác trong khu vực thì mức tăng là 12%. Sản lượng công nghiệp ở Nam Á tăng 19,6% và ở Châu Âu và Trung Á thì tăng 2% so với mức đỉnh điểm của giai đoạn tiền khủng hoảng.

    PHẦN I: MÔI TRƯỜNG KINH TẾ TOÀN CẦU VÀ KHU VỰC01

  • 6

    B. ĐÃ CÓ NHỮNG CẢI THIỆN ĐÁNG KỂ VỀ ĐIỀU KIỆN CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

    4. Mặc dù các điều kiện của thị trường tài chính toàn cầu đang tiếp tục được cải thiện nhưng việc rút dần quy mô của chính sách nới lỏng định lượng ở các nền kinh tế phát triển đang bắt đầu gây lo ngại cho các nhà đầu tư. Có thể thấy được sự cải thiện về điều kiện tài chính thông qua mức lợi suất thấp hơn đối với các khoản nợ dài hạn, mức sinh lời cao hơn trên thị trường chứng khoán, và tổng dòng vốn đổ vào các nước đang phát triển cao ở mức gần kỷ lục. Điều này phản ánh biện pháp nới lỏng chính sách tiền tệ đặc biệt được đưa ra bởi Ngân hàng Dự trữ Liên bang của Mỹ, Ngân hàng Anh quốc, ECB, và gần đây nhất là Ngân hàng Nhật Bản, bởi biện pháp này đã làm cho các thị trường vốn trên toàn cầu tràn ngập thanh khoản. Đồng thời, một tín hiệu nhỏ nhất của việc rút dần quy mô của chương trình kích cầu của Mỹ cũng đã tạo nên sự hoảng loạn ở rất nhiều thị trường mới nổi vào tháng 6 năm 2013, phản ánh một cách rõ rệt bản chất dễ biến động của các thị trường vốn trên toàn cầu.

    5. Tổng dòng vốn đổ vào các nước đang phát triển rất mạnh. Trong 5 tháng đầu năm 2013, tổng dòng vốn (gồm phát hành trái phiếu quốc tế, các khoản cho vay hợp vốn ngân hàng xuyên biên giới và đầu tư vốn góp) đổ vào các nước đang phát triển đã tăng thêm 63% mỗi năm và đạt 306 tỷ USD - mức cao nhất từ trước tới nay (biểu đồ trái, hình 2). Dòng vốn trái phiếu quốc tế đổ vào các nước đang phát triển đặc biệt là mạnh, đạt mức kỷ lục là 158 tỉ USD trong 5 tháng đầu năm, với mức phát hành trái phiếu hàng tháng đạt mức kỷ lục 45 tỉ USD vào tháng tư. Tổng mức cho vay hợp vốn cho các nước đang phát triển đạt 91 tỉ USD trong 5 tháng đầu năm 2013, tăng 69% so với cách đây một năm. Đồng thời dòng vốn góp cũng đã và đang tăng một cách vững chắc – thông qua chào bán cổ phiếu lần đầu (IPO) và phát hành cổ phiếu bổ sung – do hoạt động phát hành cổ phiếu bổ sung mạnh từ Đông Á, Châu Âu và Trung Á, và Mỹ La-tinh cũng như do hoạt động IPO đã phục hồi từ mức thấp của năm ngoái.

    6. Mặc dù dòng vốn tăng lên nhưng chi phí vốn cũng đang tăng, phản ánh mức rủi ro đã giảm ở các nước có thu nhập cao. Lãi suất và lợi suất của các hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng (CDS) của các nước đang phát triển đã và đang tăng lên (biểu đồ phải, hình 2), mặc dù mức xếp hạng tín dụng của các nước này đã cải thiện và mặc dù các nhà đầu tư đang rất chuộng trái phiếu của các nước đang phát triển. Trong 5 năm vừa qua, một phần nguyên nhân dẫn tới mức bù rủi ro ở các nước đang phát triển giảm là do mức rủi ro nợ của các

    Hình 1: Mặc dù tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang ổn định trở lại nhưng tốc độ phục hồi sản xuất công nghiệp còn chưa đồng đều

    -

    1

    0

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    89

    2010Q1 2011Q1 2012Q1 2013Q1

    Tăng trưởng GDP hàng quý, quy đổi sang mức tăngbình quân năm(%)

    Các nước đang phát triển

    Các nước có thu nhập cao

    100

    167.9

    119.6

    112.0

    105.3

    102.093.5

    90

    110

    130

    150

    170

    2013 (mới nhất)

    Trung quốc

    Nam Á

    Đông Á(trừ Trung Quốc)

    Toàn cầu

    Châu Âu và Trung Á

    Sản xuất công nghiệp từ sau cuộc khủng hoảng(Chỉ số = 100)

    Bình quân thế giới

    Mức đỉnh điểm trước khủng hoảng

    Các nước có thu nhập cao

    Nguồn: Triển vọng Kinh tế Toàn cầu: Tháng 6 năm 2013; Các Xu hướng đang Phát triển: Tháng 6 năm 2013.

  • 7

    Hình 2: Dòng vốn đổ vào các nước đang phát triển tăng, nhưng chi phí vốn cũng đang bắt đầu tăng lên

    Nguồn: Triển vọng Kinh tế Toàn cầu: Tháng 6 năm 2013; Các Xu hướng Đang Phát triển: Tháng 6 năm 2013.

    0

    10

    20

    30

    40

    50

    60

    70

    M-09 S-09 M-10 S-10 M-11 S-11 M-12 S-12 M-13

    Phát hành cổ phần mới Phát hành trái phiếuCác khoản vay Ngân hàng

    Tổng dòng vốn đổ vào các nước đang phát triển, tính bằng tỉ USD

    0

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    J-11 D-11 J-12 D-12 J-13

    Lợi suất dự báo của các nước đang phát triển

    Lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm

    Chênh lệch lãi suất

    Lợi suất và chênh lệch lãi suất của trái phiếu quốc gia với kỳ hạn 10 năm, tính bằng điểm cơ bản

    nước có thu nhập cao tăng lên. Đến nay khi những rủi ro đó đang giảm dần thì các nhà đầu tư lại quay lại đầu tư nhiều hơn vào các tài sản ở các nước có thu nhập cao, dẫn tới tăng lợi suất và chênh lệch lãi suất ở các nước đang phát triển và hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán ở các nước có thu nhập cao được cải thiện hơn. Những diễn biến này cũng có thể phản ánh mối quan ngại của các nhà đầu tư về tình trạng lạm phát giá cả tài sản ở một số nước đang phát triển (như là Bra-xin, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Thái Lan và Thổ Nhĩ Kỳ) và tình trạng giá cả hàng hóa giảm trong giai đoạn gần đây.

    C. ÁP LỰC LẠM PHÁT TOÀN CẦU VẪN Ở MỨC NHẸ, CÓ THỂ KHIẾN CÁC QUỐC GIA NỚI LỎNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

    7. Ở hầu hết các nước, áp lực lạm phát toàn cầu vẫn còn ở mức tương đối nhẹ. Lạm phát ở các nước có thu nhập cao vẫn duy trì ở mức thấp và vẫn ở trong vùng mức kiểm soát của các ngân hàng trung ương, có lẽ là trừ Vương quốc Anh. Áp lực lạm phát ở Trung Quốc có vẻ như đã giảm nhẹ đôi chút nhưng ở In-đô-nê-xi-a và CHDCND Lào thì có vẻ đang gia tăng sau nhiều năm tăng trưởng với tốc độ nhanh chóng và thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô mang tính thích ứng, và lạm phát lõi ở Việt Nam vẫn còn ở mức cao. Ở Trung Đông và Bắc Phi, giá cả cao vừa phản ánh những nỗ lực làm giảm gánh nặng tài khóa của việc trợ giá thông qua biện pháp tăng giá một số mặt hàng được điều tiết giá, vừa phản ánh tình trạng ngắt quãng cung ứng do xung đột dân sự và xung đột có vũ trang. Ở Nam Á cũng như ở Việt Nam, việc tăng giá cả các mặt hàng được điều tiết giá bằng biện pháp hành chính cũng đã có vai trò nhất định, do điều kiện thị trường thắt chặt mặc dù tốc độ tăng trưởng tương đối chậm.

    8. Chính sách tiền tệ ở các nước đang phát triển tiếp tục được nới lỏng, bao gồm các nước An-ba-ni, A-déc-bai-dan, Bê-la-rút, Cô-lôm-bi-a, Giooc-gia, Ấn Độ, Kê-ni-a, Mông Cổ, Mê-hi-cô, Xri-lan-ka, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, U-gan-đa, và Việt Nam. Chỉ có 5 nước đang phát triển (gồm Bra-xin, Cộng hòa Ai Cập, Găm-bi-a, Gha-na, và Tuy-ni-di) là đã tăng mức lãi suất vào năm 2013; Xéc-bi-a tăng mức lãi suất nhưng sau đó lại giảm. Mặc dù áp lực lạm phát toàn cầu vẫn còn ở mức nhẹ do độ trễ thời gian trong quá trình truyền tải chính sách tiền tệ, việc nới lỏng như vậy có thể đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đang diễn ra, dẫn tới áp lực lạm phát bổ sung ở các nước đang hoạt động ở mức gần đạt công suất tối đa mà không có sự đền đáp tương xứng về sản lượng tăng thêm.

  • 8

    Vào tháng 11 năm 2012, Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) đã phát đi tín hiệu sẽ thực hiện các biện pháp nới

    Vào tháng 11 năm 2012, Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) đã phát đi tín hiệu sẽ thực hiện các biện pháp nới lỏng tiền tệ nhằm chống giảm phát. Ngân hàng Nhật Bản đã công bố các biện pháp nới lỏng định lượng và nới lỏng định tính vào ngày 4 tháng 4 năm nay. Trong các biện pháp này có biện pháp mua trái phiếu Chính phủ Nhật Bản hàng tháng với khối lượng trị giá 7,5 tỉ Yên Nhật (tương đương 75 tỉ USD) nhằm tăng gấp đôi nguồn tiền trong thời gian 2 năm. BoJ cũng sẽ tăng kỳ hạn trung bình của các trái phiếu mà Ngân hàng này mua từ 3 năm lên đến 7 năm. Quan trọng hơn nữa là, BoJ công bố rằng sẽ tiếp tục thực hiện biện pháp này “chừng nào vẫn còn cần thiết”. Chương trình nới lỏng định lượng (QE) của BoJ nhìn chung là tương đồng với chương trình QE3 của Mỹ.

    Mặc dù đối tượng hưởng lợi trực tiếp của chương trình là các tài sản trong nước nhưng hiệu ứng lan tỏa của chương trình này đối với các thị trường vốn quốc tế là không thể tránh khỏi, đặc biệt là vì thị trường trái phiếu của Nhật tương đối nhỏ - chỉ bằng 22% thị trường trái phiếu và 8% thị trường cổ phiếu của Mỹ. Phần lớn dòng vốn này có khả năng sẽ đổ vào các nước có thu nhập cao, mặc dù các nhà đầu tư Nhật Bản đã và đang tích cực đầu tư vào trái phiếu bằng đồng nội tệ và vào các thị trường cổ phiếu ở một số nước đang phát triển (xem bảng). Theo Hiệp hội Tín thác Đầu tư của Nhật, danh mục đầu tư của Nhật vào một số loại chứng khoán nợ nội địa đã tăng ở Mê-hi-cô (thêm 34%), Thổ Nhĩ Kỳ (28%) và Thái Lan (17%) trong hai tháng đầu năm 2013, và mức tăng ít rõ rệt hơn ở Phi-líp-pin (5,9%) và Nam Phi (4,4%).

    Chương trình nới lỏng định lượng của Nhật cũng có thể làm tăng đầu tư trực tiếp thông qua việc làm giảm chi phí vốn cho các công ty đa quốc gia của Nhật. Việc dòng đầu tư trực tiếp của Nhật Bản ra nước ngoài tăng trong những năm gần đây đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với Thái Lan và Việt Nam, chiếm tỉ lệ 40% tổng FDI ở Thái Lan và 55% ở Việt Nam vào năm 2012.

    FDI Đầu tư theo Danh mục (PI) Tổng dòng vốn từ Nhật Bản

    TổngTổng PI: Cổ phần PI: Nợ

    3.279 647 2632 4.214

    Các nước phát triển 742 3.203 619 2.585 3.945

    Các nước đang phát triển 193 76 28 47 269

    CHND Trung Hoa 73,5 10,3 9,8 0,5 84

    Bra-xin 30 28,1 5,6 22,4 58

    Thái Lan 31 2,3 1,5 0,9 33

    In-đô-nê-xi-a 13,9 5,8 3,3 2,6 20

    Ấn Độ 13,6 5 3,4 1,6 19

    Ma-lai-xi-a 9,9 4,3 1,6 2,7 14

    Mê-hi-cô 2,6 11,6 0,5 11,1 14

    Phi-líp-pin 9 2,7 0,3 2,5 12

    Việt Nam 5,6 0,1 0,1 0 6

    Hộp 1: Nới lỏng tiền tệ của Nhật Bản và hàm ý cho các nước đang phát triển

    Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản theo địa chỉ đầu tư năm 2011 (tính bằng tỉ USD)

    935

    Nguồn: Triển vọng Kinh tế Toàn cầu: Tháng 6 năm 2013; Các Xu hướng Đang Phát triển: Tháng 6 năm 2013.

  • 9

    D. THƯƠNG MẠI VẪN CÒN NHIỀU BIẾN ĐỘNG, MẶC DÙ GIÁ CẢ HÀNG HÓA ĐANG GIẢM

    9. Sau khi thương mại toàn cầu phục hồi theo chu kỳ, tốc độ mở rộng thương mại lại bắt đầu chậm lại. Sau giai đoạn đình trệ vào Quý 2 năm 2012, thương mại toàn cầu đã bắt đầu quá trình phục hồi theo chu kỳ vào Quý 3 nhờ tăng nhập khẩu ở các nước đang phát triển, dẫn tới tăng xuất khẩu từ các nước có thu nhập cao cũng như từ các nước đang phát triển (biểu đồ trái, hình 3). Thương mại Nam-Nam tiếp tục tăng trưởng nhanh chóng trong giai đoạn này (hộp 2). Tuy nhiên, phản ánh tình trạng mong manh của sự phục hồi kinh tế toàn cầu, tốc độ mở rộng thương mại đã chậm lại trong những tháng gần đây. Thực ra, trong 3 tháng của năm 2013, tốc độ mở rộng thương mại toàn cầu đã giảm xuống còn 0,8% - mức thấp hơn so với xu hướng thông thường, trong khi đó vào tháng 3 thì con số này là 10,9%.

    10. Giá cả hàng hóa đã giảm theo mức công suất mới và theo xu hướng tiêu dùng đang thay đổi. Mặc dù nền kinh tế toàn cầu đã được củng cố nhưng giá cả của hầu hết các mặt hàng công nghiệp và nông nghiệp đều đã và đang giảm (biểu đồ phải, hình 3). Mặc dù còn quá sớm để khẳng định chắc chắn nhưng có vẻ như nguyên nhân dẫn tới tình trạng giá cả giảm sút là do tăng cung cũng như do phía cầu tăng cường sử dụng các mặt hàng thay thế do giá cả trong vài năm qua ở mức cao. Theo kỳ vọng, giá cả sẽ sẽ tiếp tục giảm trong trung hạn. Ngân hàng Thế giới dự báo rằng giá một thùng dầu sẽ giảm xuống còn 102 USD vào năm 2013 và còn 101 USD vào năm 2015, phản ánh một giả định kỹ thuật rằng giá dầu sẽ giảm từ từ trong giai đoạn từ nay đến năm 2015 xuống một mức phù hợp với chi phí sản xuất một thùng dầu từ cát dầu sử dụng công nghệ hiện có. Theo dự kiến, giá kim loại năm 2013 sẽ giảm khoảng 3,7% và năm 2014 sẽ giảm 1,4%, tính theo giá trị thực tế, phản ánh tình trạng tăng cung và giảm dần hàm lượng kim loại trong tăng trưởng ở các nước đang phát triển (đặc biệt là Trung Quốc). Theo dự báo, giá lương thực cũng sẽ giảm (7,7%; 6,0%, và 5,5% trong giai đoạn 2013-2015), phản ánh sự cải thiện dần điều kiện cung ứng và giảm giá thành sản xuất do giá năng lượng và phân bón giảm.

    Hình 3: Thương mại đã trải qua giai đoạn phục hồi và giảm tốc độ tăng trưởng theo chu kỳ, còn giá cả hàng hóa thì giảm đều đặn

    Nguồn: Triền vọng kinh tế Toàn cầu: Tháng 6 năm 2013; Các Xu hướng đang Phát triền: Tháng 6 năm 2013.

    -15

    -10

    -5

    0

    5

    10

    15

    20

    25

    30

    35

    Jan '11 Jul '11 Jan '12 Jul '12 Jan '13

    Khối lượng xuất khẩu và nhập khẩu, tăng trưởng �nh theo %, 3m/3m saar

    150

    160

    170

    180

    190

    200

    210

    220

    230

    240

    Jan '11 Jul '11 Jan '12 Jul '12 Jan '13

    Các mặt hàng nông nghiệpNăng lượng

    Kim loại và khoáng sản

    Chỉ số giá cả tính bằng tính bằng USD, tháng 1, năm 2005=100

    Nhập khẩu của các nước đang phát triển

    Xuất khẩu khu vực đồng Euro

    Xuất khẩu của các nước có thu nhập cao khác

    0

    5

    10

    15

    20

    25

    Tăng trưởng trung bình năm 2000-2001, %

    Trung bình tất cả các nước đang phát triển

    Tất cả các nước đang phát triển

    Các nước đang phát triển (trừ Trung Quốc)

    Trung bình (trừ Trung Quốc) Trung bình xuất khẩu sang các nước thu nhập cao

    Nhập khẩu của các nước thu nhập cao

    Đôn

    g Á

    Thái

    Bìn

    h D

    ương

    Châu

    Âu

    và T

    rung

    Á

    Mỹ

    La-t

    inh

    Ca-r

    i-be

    Trun

    g Đ

    ông

    và B

    ắc P

    hi

    Nam

    Á

    Châu

    Phi

    vùng

    cận

    Sah

    ara

  • 10

    Box 2: South-South Trade Grows Faster than South-North Trade By A Wide Margin

    Hơn một nửa kim ngạch thương mại của các nước đang phát triển là với các nước đang phát triển khác, và đã tăng từ mức 37% năm 2001. Trung Quốc có vai trò lớn trong quá trình chuyển đổi này, với 26% tổng lượng hàng hóa xuất khẩu từ tất cả các nước đang phát triển hiện đang xuất sang Trung Quốc, tăng từ mức 14% vào năm 2001. Nhưng kể cả khi đã loại trừ kim ngạch thương mại của Trung Quốc với các nước đang phát triển khác thì tăng trưởng thương mại giữa các nước đang phát triển cũng vẫn cao hơn so với tăng trưởng thương mại giữa các nước đang phát triển với các nước có thu nhập cao, với một mức chênh lệch lớn trong thập kỷ vừa qua (xem hình bên cạnh). Giá trị thương mại giữa các nước đang phát triển tính bằng USD đã tăng bình quân 19,3%/năm trong thập kỷ vừa qua (nếu loại trừ kim ngạch thương mại với Trung Quốc thì mức tăng này sẽ là 17,5%); trong khi đó tăng trưởng thương mại giữa các nước đang phát triển với các nước có thu nhập cao là 11%. Một điều thú vị là, tốc độ mở rộng thương mại nhanh chóng giữa các nước đang phát triển với nhau không chỉ phản ánh thương mại hàng hóa, trong đó giá trị xuất khẩu các mặt hàng chế tác của các nước đang phát triển tăng với tốc độ tương đương với tốc độ tăng giá trị xuất khẩu hàng hóa.

    Nguồn: Triển vọng Kinh tế Toàn cầu: Tháng 6 năm 2013

    Hình 3: Thương mại đã trải qua giai đoạn phục hồi và giảm tốc độ tăng trưởng theo chu kỳ, còn giá cả hàng hóa thì giảm đều đặn

    Nguồn: Triền vọng kinh tế Toàn cầu: Tháng 6 năm 2013; Các Xu hướng đang Phát triền: Tháng 6 năm 2013.

    -15

    -10

    -5

    0

    5

    10

    15

    20

    25

    30

    35

    Jan '11 Jul '11 Jan '12 Jul '12 Jan '13

    Khối lượng xuất khẩu và nhập khẩu, tăng trưởng �nh theo %, 3m/3m saar

    150

    160

    170

    180

    190

    200

    210

    220

    230

    240

    Jan '11 Jul '11 Jan '12 Jul '12 Jan '13

    Các mặt hàng nông nghiệpNăng lượng

    Kim loại và khoáng sản

    Chỉ số giá cả tính bằng tính bằng USD, tháng 1, năm 2005=100

    Nhập khẩu của các nước đang phát triển

    Xuất khẩu khu vực đồng Euro

    Xuất khẩu của các nước có thu nhập cao khác

    0

    5

    10

    15

    20

    25

    Tăng trưởng trung bình năm 2000-2001, %

    Trung bình tất cả các nước đang phát triển

    Tất cả các nước đang phát triển

    Các nước đang phát triển (trừ Trung Quốc)

    Trung bình (trừ Trung Quốc) Trung bình xuất khẩu sang các nước thu nhập cao

    Nhập khẩu của các nước thu nhập cao

    Đôn

    g Á

    Thái

    Bìn

    h D

    ương

    Châu

    Âu

    và T

    rung

    Á

    Mỹ

    La-t

    inh

    Ca-r

    i-be

    Trun

    g Đ

    ông

    và B

    ắc P

    hi

    Nam

    Á

    Châu

    Phi

    vùng

    cận

    Sah

    ara

    E. TRIỂN VỌNG TĂNG TRƯỞNG TRONG TRUNG HẠN

    11. Nền kinh tế toàn cầu hiện đang dần phục hồi trở lại, mặc dù tốc độ phục hồi vẫn còn chưa chắc chắn và chưa đồng đều. GDP toàn cầu được dự báo là sẽ tăng 2,2% trong năm 2013, thấp hơn năm 2012 một chút. Theo dự kiến, quá trình phục hồi sẽ tiếp tục được củng cố, với nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng ở mức 3,0% vào năm 2014 và 3,3% vào năm 2015 (biểu đồ trái, hình 4). Tuy nhiên, triển vọng của từng nước và khu vực sẽ rất khác nhau (biểu đồ phải, hình 4). Dưới đây là phần vắn tắt về triển vọng kinh tế của một số nước phát triển và đang phát triển.

    Hộp 2: Thương mại Nam-Nam tăng trưởng nhanh hơn so với thương mại Nam-Bắc với một mức chênh lệch lớn

  • 11

    Nguồn: Triển vọng Kinh tế Toàn cầu: Tháng 6 năm 2013; Các Xu hướng đang Phát triển: Tháng 6 năm 2013.

    4.0

    2.82.2 2.2

    3.0 3.3

    7.6

    6.2

    4.8 5.15.6 5.7

    2.9

    1.71.3 1.2

    2.0 2.3

    0

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    2010 2011 2012 2013 2014 2015

    2.23.0 3.3

    5.15.6 5.7

    1.2

    2.0 2.3

    2013 2014 2015

    Thế giới

    Các nước đang phát triển

    Các nước thu nhập cao

    Tăng trưởng GDP hàng năm, tính bằng % Tăng trưởng GDP hàng năm, tính bằng %

    012345678

    Đôn

    g Á

    Thái

    Bìn

    h D

    ương

    Châu

    Âu

    và T

    rung

    Á

    Mỹ

    La-t

    inh

    Ca-r

    i-be

    Trun

    g Đ

    ông

    và B

    ắc P

    hi

    Nam

    Á

    Châu

    Phi

    vùng

    cận

    Sah

    ara

    2012 2013 2014 2015

    Hình 4: Tăng trưởng toàn cầu sẽ ít biến động hơn, nhưng triển vọng của các khu vực sẽ khác nhau

    12. Ở Mỹ, sự phục hồi của khu vực tư nhân có vẻ tương đối mạnh như được phản ánh qua sự cải thiện trong thị trường lao động (tỉ lệ thất nghiệp đã giảm xuống còn 7,6%) và qua sự phục hồi của thị trường nhà ở. Các nhà hoạch định chính sách đã nới rộng mức trần vay nợ cũng như mức trần ủy nhiệm chi để áp dụng cho một thời gian tương đối dài trong tương lai, từ đó giảm bớt khả năng xảy ra tình trạng phải đối mặt với mức trần vay nợ và mối đe dọa của tình trạng mất khả năng trả nợ. Về mặt tiêu cực, mức tăng thuế được thống nhất hồi đầu năm cũng như biện pháp cắt giảm chi tiêu tự động sẽ là yếu tố kìm hãm tăng trưởng trong những quý tới, bù trừ một phần tăng trưởng có được nhờ quá trình phục hồi của khu vực tư nhân. Nhìn chung, tăng trưởng GDP trong năm được dự báo là sẽ giảm đôi chút so với năm 2012, xuống còn khoảng 2,0% vào năm 2013 trước khi tăng lên mức 2,8% vào năm 2014 và 3,0% vào năm 2015.

    13. Nền kinh tế của Khu vực đồng Euro vẫn còn yếu mặc dù các điều kiện tài chính đã cải thiện và đã có một số dấu hiệu được củng cố. Chi phí cấp vốn ở các quốc gia vùng lõi Khu vực đồng Euro đã giảm và tín dụng đã bắt đầu tăng trở lại. Xuất khẩu, nhập khẩu và sản xuất công nghiệp đều đã chuyển sang giai đoạn tăng trưởng dương (mặc dù còn khiêm tốn). Tuy nhiên, chi phí vay nợ ở các nền kinh tế có chênh lệch lãi suất cao vẫn còn ở mức rất cao; tỉ lệ thất nghiệp ở các nền kinh tế ngoại vi đang ở mức cực kỳ cao; và tăng trưởng yếu ớt hiện đang làm ảnh hưởng tới những tiến bộ đạt được trong lĩnh vực tài khóa. GDP của Khu vực đồng Euro được dự báo là sẽ giảm 0,6% vào năm 2013, với mức tăng trưởng bình quân năm tăng lên 0,9% vào năm 2014 và đạt 1,5% vào năm 2015.

    14. Sức mạnh của nền kinh tế Nhật Bản phản ánh tác động của chương trình nới lỏng định lượng quy mô lớn, kích cầu tài khóa và cải cách về mặt cơ cấu. Các biện pháp về mặt cơ cấu mà Nhật đã công bố bao gồm việc ngưng điều tiết lĩnh vực nông nghiệp và điện, nới lỏng các quy định trong chăm sóc y tế, áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư bằng chính sách thuế (áp dụng cho cả FDI); một số cải cách về quản trị doanh nghiệp; và nới lỏng một phần những giới hạn về đầu tư đối với các quỹ lương hưu. Theo dự báo, tăng trưởng kinh tế của Nhật sẽ đạt 1,4% trong năm nay và năm 2014 và đạt 1,3% vào năm 2015.

    15. Triển vọng của các nước đang phát triển sẽ rất khác nhau, phản ánh những điều kiện kinh tế và chính sách trong nước. Nhìn chung, theo dự kiến, tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển sẽ tương đối vững chắc trong những năm tới, với GDP tăng trưởng 5,1% vào năm 2013 và tăng dần dần tới mức 5,6% vào năm 2014 và 5,7% vào năm 2015. Tuy nhiên, đây là câu chuyện ở cấp độ tổng gộp, và không phản ánh được sự khác nhau đáng kể giữa các khu vực và các nước đang phát triển riêng lẻ. Ít nhất có thể xác định ra 4 nhóm nước đang phát triển ở 4 cấp độ:

  • 12

    Một vài nước ở Đông Á, châu Phi vùng cận Sahara và một vài nước ở Mỹ La-tinh đang tăng trưởng nhanh chóng và đã gần đạt hoặc đã tăng trưởng vượt mức tiềm năng, và do đó đang có rủi ro tăng trưởng quá nóng.

    Một vài nước lớn với thu nhập trung bình, như là Bra-xin, Ấn Độ, Nga, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam đã và đang gặp khó khăn trong việc lấy lại tốc độ tăng trưởng của giai đoạn tiền khủng hoảng mặc dù đã có những chương trình kích cầu đáng kể.

    Một số nước đang phải giải quyết vấn đề tỉ lệ thất nghiệp cao và tình trạng ì trệ của nền kinh tế do tác động khắc nghiệt của suy thoái kinh tế thời kỳ hậu khủng hoảng (gồm các nước đang phát triển ở châu Âu) hoặc do bất ổn xã hội hoặc bất ổn về chính trị (Trung Đông và Bắc Phi).

    Đa số các nước đang phát triển đang có tăng trưởng tốt, đã hoặc đang khép lại khoảng cách chênh lệch giữa GDP thực tế và GDP tiềm năng.

    F. RỦI RO ĐỐI VỚI TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN

    16. Mặc dù rủi ro xảy ra một cuộc khủng hoảng lớn ở châu Âu đã lắng xuống nhưng một loạt những rủi ro mới đang nổi lên:

    Việc rút dần gói nới lỏng định lượng ở Mỹ. Việc rút dần gói nới lỏng định lượng ở Mỹ và các nước có thu nhập cao khác sẽ có khả năng khiến cho lãi suất ở các nước đang phát triển tăng lên. Mức lãi suất cao hơn có thể sẽ khiến các nước này phải thực hiện các điều chỉnh khó khăn và có thể là có khủng hoảng trong nước, đặc biệt ở những nước mà mức nợ của khu vực công và khu vực tư nhân đang có xu hướng tăng.

    Mức giảm giá cả hàng hóa nhanh hơn dự kiến. Trong năm vừa qua, giá năng lượng và kim loại đã giảm theo những thay đổi về cung ứng và theo mức độ chuyển đổi sang các mặt hàng thay thế ở phía cầu do giá cả quá cao (giá kim loại và năng lượng giảm 30% và tiếp đến là giảm 14% kể từ giai đoạn đỉnh điểm hồi đầu năm 2011). Nếu giá cả hàng hóa tiếp tục giảm nhanh hơn dự kiến theo hướng đạt điểm cân bằng trong dài hạn, các nước đang phát triển xuất khẩu hàng hóa có thể sẽ bị thâm hụt tài khóa nghiêm trọng và tăng trưởng GDP sẽ yếu đi, mặc dù các nước đang phát triển nhập khẩu hàng hóa sẽ được lợi.

    Tác động của việc nới lỏng một cách triệt để chính sách tài khóa và tiền tệ ở Nhật Bản. Mức giảm giá thực tế 21% của đồng Yên trong giai đoạn từ tháng 9 đến tháng 4 có thể ảnh hưởng không tốt tới xuất khẩu của các nước đang phát triển sang Nhật Bản cũng như ảnh hưởng tới các thị trường thứ ba, nơi mà hàng hóa xuất khẩu của các nước đang phát triển cạnh tranh với hàng hóa xuất khẩu của Nhật Bản. Tuy nhiên, một số nước đang phát triển (đặc biệt là ở Đông Á) có thể lại được lợi từ sự sụt giá (thực tế) của đồng Yên và được lợi do nhu cầu đối với hàng xuất khẩu của Nhật Bản tăng cao và do thu hút được dòng FDI lớn hơn do các nước này cung ứng phụ tùng và linh kiện cho các mạng lưới sản xuất của Nhật Bản. Cuối cùng, với việc làm gia tăng mức độ nới lỏng của các điều kiện tiền tệ toàn cầu, chính sách này có thể khiến cho các dòng vốn tăng mạnh và có khả năng sẽ làm tăng thêm áp lực tăng trưởng nóng, đặc biệt là ở Đông Á.

  • 13

    2011 2012 2013e 2014f 2015f

    Các Điều kiện trên Toàn cầu

    Khối lượng Thương mại bình quân của thế giới (GNFS)

    6,2 2,7 4,0 5,0 5,4

    Giá Tiêu dùng

    Các nước G-7 5,3 -0,6 -0,1 0,9 1,0

    Mỹ 2,4 2,1 2,4 2,5 2,5

    Giá cả hàng hóa (tính bằng USD)

    Các mặt hàng phi dầu mỏ 20,7 -9,5 -4,7 -1,1 -1,5

    Giá dầu mỏ (USD/thùng) 104,0 105,0 102,4 101,0 101,0

    Lãi suất

    6 tháng, tính theo USD (%) 0,8 0,5 0,7 1,1 1,4

    Tăng trưởng GDP thực tế

    Bình quân của thế giới 2,8 2,3 2,2 3,0 3,3

    Các nước có thu nhập cao 1,7 1,3 1,2 2,0 2,3

    Khu vực đồng Euro 1,5 -0,5 -0,6 0,9 1,5

    Nhật Bản -0,5 2,0 1,4 1,4 1,3

    Mỹ 1,8 2,2 2,0 2,8 3,0

    Các nước đang phát triển 6,0 5,0 5,1 5,6 5,7

    Đông Á và Thái Bình Dương 8,3 7,5 7,3 7,6 7,5

    PHỤ LỤCMÔI TRƯỜNG KINH TẾ TOÀN CẦU VÀ KHU VỰC

    Bảng 1: Triển vọng Kinh tế Toàn cầu

    Bảng 2: Đông Á và Thái Bình Dương: Dự báo Tăng trưởng GDP

    Nguồn: Triển vọng Kinh tế Toàn cầu: Tháng 6 năm 2013. Ngân hàng Thế giới

    Nguồn: Triển vọng Kinh tế Toàn cầu: Tháng 6 năm 2013. Ngân hàng Thế giới

    2010 2011 2012 2013/f 2014/f 2015/f

    Các nước đang phát triển ở Đông Á 9,6 8,3 7,5 7,3 7,6 7,5

    Trung Quốc 10,4 9,3 7,8 7,7 8,0 7,9

    In-đô-nê-xi-a 6,2 6,5 6,2 6,2 6,5 6,2

    Ma-lai-xi-a 7,2 5,1 5,6 5,1 5,1 5,3

    Phi-líp-pin 7,6 3,9 6,6 6,2 6,4 6,4

    Thái Lan 7,8 0,1 6,5 5,0 5,0 5,5

    Việt Nam 6,4 6,2 5,2 5,3 5,4 5,4

    Các nước đang phát triển ở Đông Á và Thái Bình Dương trừ Trung Quốc

    6,9 4,6 6,2 5,7 5,9 6,0

  • 14

  • 15

    A. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ VẪN TIẾP TỤC ĐƯỢC CẢI THIỆN, NHƯNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CÒN CHẬM

    17. Bước vào năm thứ ba ổn định tương đối nền kinh tế, các điều kiện kinh tế vĩ mô của Việt Nam tiếp tục được cải thiện. Với mức lạm phát vừa phải, tỷ giá hối đoái bình ổn, dự trữ tăng và các rủi ro quốc gia được giảm thiểu, Việt Nam đang cố gắng kết thúc một chu kỳ bất ổn kinh tế bắt đầu từ năm 2007. Tỷ lệ lạm phát (so sánh theo cùng kỳ năm trước) đã giảm từ mức đỉnh 23% vào T8/2011 xuống 6,7% trong T6/2013 (biểu đồ trái, hình 5). Tỷ giá hối đoái chính thức giữ ở mức tương đối ổn định, và trong một động thái phản ứng khi tiền đồng chịu sức ép gần đây, NHNN VN đã điều chỉnh tỷ giá hối đoái thêm 1% thay vì tiếp tục bảo vệ đồng nội tệ (biểu đồ trên cùng bên phải, hình 5). Dự trữ ngoại hối tại Ngân hàng Nhà nước tăng hơn hai lần trong vòng hai năm vừa qua, với số dư dự trữ tương đương 2,8 tháng nhập khẩu tính đến thời điểm cuối Quý I/2013 (biểu đồ trái, hình 5). Chênh lệch lợi suất trái phiếu Chính phủ và mức hoán đổi rủi ro tín dụng đang xoay quanh mức thấp nhất kể từ khi bắt đầu khủng hoảng tài chính đến nay (biểu đồ phải, hình 5).

    18. Tuy vậy, nếu không thực thi tái cấu trúc sâu rộng thì ổn định kinh tế không thôi là chưa đủ để đưa nền kinh tế vượt qua một chu kỳ dài tăng trưởng chậm. Những năm gần đây, Nhà nước đã nỗ lực hoạch định chính sách để ổn định nền kinh tế với hy vọng rằng khi kinh tế ổn định, tăng trưởng sẽ tự khắc phục hồi. Song, dù cho kinh tế đã bình ổn trở lại, tăng trưởng vẫn đình trệ. Thực tế trong sáu năm liên tiếp gần đây, tăng trưởng đều ở dưới mức 7%, và trong 2013 này, dự kiến kinh tế tiếp tục đạt mức tăng trưởng thấp thứ hai kể từ sau giai đoạn đầu những năm 1990 (biểu đồ cuối, hình 5). Các nỗ lực kích cầu thông qua giãn thuế và chính sách tiền tệ thích ứng đã phải đối mặt với tình trạng giảm thu ngân sách, tăng thâm hụt tài khóa và phát sinh mới nhiều nghĩa vụ nợ tiềm ẩn (xem Phần F). Nếu không đẩy nhanh tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng và doanh nghiệp Nhà nước, Việt Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ kéo dài thời kỳ tăng trưởng chậm (xem Phần III).

    19. Các kết quả gần đây về kinh tế vĩ mô sẽ trở nên mong manh nếu Chính phủ không theo đuổi công cuộc tái cơ cấu một cách sâu rộng hơn, vì một số lý do. Một là, tăng trưởng chậm hơn có thể tạo sức ép tiếp tục nới lỏng chính sách tài khóa và tiền tệ, với rủi ro thổi bùng áp lực lạm phát và đảo ngược các kết quả gần đây về ổn định kinh tế vi mô. Hai là, nếu còn tiếp tục chậm trễ việc triển khai tái cơ cấu, thì niềm tin của nhà đầu tư sẽ bị bào mòn và viễn cảnh kinh tế sẽ còn xấu đi. Đối với các tác động bên ngoài, kinh tế Việt Nam vẫn rất dễ bị tác động bởi mức độ suy thoái trầm trọng hơn của kinh tế toàn cầu, phản ánh qua kết quả thu ngân sách sụt giảm và nợ công tăng, những nhân tố khiến cho các chính sách chống suy giảm chu kỳ không còn mấy ý nghĩa.

    PHẦN II: NHỮNG THÀNH TỰU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY02

  • 16

    Hình 5: Điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định, song tăng trưởng đang suy giảm

    Nguồn: Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục thống kê, Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng thế giới

    0

    5

    10

    15

    20

    25

    J-11 A-11 J-11 O-11 J-12 A-12 J-12 O-12 J-13 A-13 J-13

    Tỷ lệ lạm phát (năm, %)

    Nghị Quyết 11

    16000

    18000

    20000

    22000

    J-11

    M-1

    1

    M-1

    1

    J-11

    S-11

    N-1

    1

    J-12

    M-1

    2

    M-1

    2

    J-12

    S-12

    N-1

    2

    J-13

    M-1

    3

    M-1

    3

    Tỷ giá hối đoái (VND/USD)

    Nghị Quyết 11

    1.61.9 1.8

    1.6

    2.2 2.32.3

    2.72.8

    0

    1

    2

    3

    Q1-11 Q3-11 Q1-12 Q3-12 Q1-13

    Dự trữ ngoại hối (tháng nhập khẩu)

    Nghị Quyết 11

    2.3

    2.72.8

    0

    100

    200

    300

    400

    500

    600

    700

    J-11

    M-1

    1

    M-1

    1

    J-11

    S-11

    N-1

    1

    J-12

    M-1

    2

    M-1

    2

    J-12

    S-12

    N-1

    2

    J-13

    M-1

    3

    M-1

    3

    Chi phí vay trên thị trường vốn quốc tế

    Nghị Quyết 11

    Chênh lệch lãi suất trái phiếu Chính phủ

    CDS, 5 năm

    5.1

    9.5

    4.8

    7.8

    5.4

    6.4

    4.9

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    9

    10

    1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012

    Tăng trưởng GDP thực tế (%)

    hàng năm

    trung bình 3 năm

    Khủng hoảng Đông ÁKhủng hoảng Kinh tế Toàn cầu

    Thời kỳ Xô Viết tan rã ????44

  • 17

    B. KHU VỰC SẢN XUẤT: CÓ HAY KHÔNG VIỆC CHẬM TĂNG TRƯỞNG?

    20. Nền kinh tế Việt Nam đang trải qua giai đoạn tăng trưởng chậm dài nhất kể từ khi bắt đầu cuộc khủng khoảng kinh tế vào những năm 1980. Năm 2012, GDP thực tế tăng 5%, mức tăng thấp nhất kể từ năm 19981. Tăng trưởng chậm kéo dài sang cả Quý I và QII/2013 với tỷ lệ tăng trưởng Quý I là 4,9% và Quý II là 5% (biểu đồ trái, hình 6). Đây là lần đầu tiên Việt Nam trải qua hai năm liên tiếp có mức tăng trưởng dưới 5% vào nửa đầu tiên của năm kể từ khi Việt Nam bắt đầu công bố GDP theo quý. Trên thực tế, Việt Nam khác biệt với các nước khác ở khả năng phục hồi nhanh chóng sau khủng hoảng kinh tế - dù có là khủng hoảng Đông Á năm 1999 hay khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009. Tuy vậy, các cơ quan chức năng cũng đã nhận thấy ngày càng khó đưa ra các quyết định kịp thời và quyết đoán để giúp nền kinh tế vượt qua trạng thái chậm tăng trưởng hiện tại.

    21. Việt Nam là nước đang phát triển lớn đầu tiên trong khu vực Đông Á - Thái Bình Dương ngoài Trung Quốc có tỷ lệ tăng trưởng sau khủng hoảng thấp hơn trước khủng hoảng. Các nước Indonesia, Malaysia, Philippines và Thái Lan đều phát triển kinh tế sau khủng hoảng (2010-13) nhanh hơn giai đoạn trước đó (2005-08) như thể hiện trên đồ thị bên phải của hình 6. Tốc độ tăng trưởng trước khủng hoảng của Trung Quốc là đặc biệt cao. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng hậu khủng hoảng của Việt Nam (5,8%) thấp hơn 1 điểm phần trăm so với thời kỳ trước khủng hoảng (6,8%). Indonesia và Philippines – hai nước có tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với Việt Nam trong quá khứ - đã trở thành hai quốc gia tăng trưởng nhanh hơn Việt Nam từ năm 2010.

    22. Sự chậm tăng trưởng thể hiện ở tất cả các lĩnh vực, mặc dù nông nghiệp và công nghiệp là hai lĩnh vực dường như bị tác động mạnh nhất. Năm 2012, lĩnh vực dịch vụ tăng thêm 5,9% và đóng góp 2,2 điểm phần trăm cho tăng trưởng tổng thể. Tăng trưởng nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp giảm 2,7% so với mức tăng 4% năm 2011 do điều kiện thời tiết không thuận lợi, bệnh dịch trong chăn nuôi và giảm giá hầu hết các sản phẩm nông nghiệp. Sản xuất cũng bị đình trệ, phản ánh cầu trong nước giảm dần trong khi hàng tồn kho lại tăng. Nông nghiệp và công nghiệp, vốn thu hút 70% lực lượng lao động, chỉ đóng góp gần 3% cho tăng trưởng tổng thể, so với 3,8% trong giai đoạn 2005-2011 (biểu đồ trái, hình 7).

    Hình 6: Suy giảm tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: So sánh với thành tựu trong quá khứ và với các nước trong khu vực

    Nguồn: Tổng cục Thống kê (GDP theo giá 2010): Chỉ số Phát triển Thế giới

    0

    2

    4

    6

    8

    10

    q1-0

    5

    q1-0

    6

    q1-0

    7

    q1-0

    8

    q1-0

    9

    q1-1

    0

    q1-1

    1

    q1-1

    2

    q1-1

    3

    Tỷ lệ tăng trưởng (quý)

    tỷ lệ tăng trưởng (hàng năm)11.9

    8.8

    5.9 6.35.2

    6.16.8

    5.85.4 5.74.3 4.8

    0

    2

    4

    6

    8

    10

    12

    14

    Trước Khủng hoảng Sau Khủng hoảng

    Trung Quốc IndonesiaPhi-lip-pin Việt NamMa-lai-xia Thái lan

    Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế (%)

    1 Việt Nam mới sửa đổi các thông số GDP, lấy 2010 làm năm cơ sở. Theo đó, năm 2012 nền kinh tế tăng trưởng 5,25%.

  • 18

    23. Tất cả các cấu phần về tổng cầu của GDP, trừ xuất khẩu ròng, cũng đều tăng chậm. Tiêu dùng cá nhân và đầu tư, chiếm trên 90% GDP của Việt Nam, giảm mạnh. Năm 2012, tiêu dùng cá nhân tăng 3,5% trong khi đầu tư chỉ tăng có 1,9% so với mức tăng 5,3% năm 2009 và 9,8% năm 2010. Xuất khẩu ròng ở mức dương trong năm 2012 do kết quả xuất khẩu tốt và tăng trưởng nhập khẩu chậm. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 18,2% trong năm 2012, chủ yếu do tăng mạnh của khu vực đầu tư nước ngoài (FDI). Tăng trưởng tiêu dùng giảm và đầu tư đình trệ dẫn đến kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tăng ở mức khiêm tốn, 6,6% trong năm 2012 (biểu đồ phải, hình 7).

    Hình 7: Tăng trưởng theo đóng góp của các cấu phần Sản lượng và Tổng cầu

    Nguồn: Tổng cục Thống kê (GDP theo giá 2010); Chỉ số Phát triển Thế giới

    1.5 1.2 1.3 1.0 0.6

    2.92.5 2.4

    2.02.0

    3.2

    2.8 2.62.2

    2.3

    -1

    0

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    2005 2010 2011 2012 Q1 -13

    Tăng trưởng GDP

    Sản xuất/cung cấp đóng góp vào tăng trưởng (%)

    Dịch vụ

    Công nghiệp & Xây dựng

    Cơ bản0.1 -0.4 -0.5 -0.2 0.1

    2.1 1.9 2.3 2.0 1.6

    0.40.3

    0.40.4

    0.3

    4.9

    3.5

    4.34.1

    3.4

    -1

    0

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    2005 2009 2010 2011 2012e

    Xuất khẩu ròng

    Đầu tư

    Chi tiêu của Chính phủ

    Chi tiêu tư nhân

    Tăng trưởng GDP

    Nguồn cầu đóng góp vào tăng trưởng (%)

    Box 3: Government’s Response to the Growth Slowdown

    Tháng 1/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 02 công bố một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân tháo gỡ khó khăn về kinh tế. Các giải pháp này bao gồm (i) gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): gia hạn 6 tháng đối với số thuế TNDN phải nộp trong Quý I/2013 và 3 tháng đối với số thuế TNDN phải nộp trong Quý II và Quý III/2013; (ii) gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT): 6 tháng đối với số thuế GTGT phải nộp trong QI/2013. Các giải pháp khuyến khích về thuế này áp dụng cho (i) doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs); (ii) doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong một số lĩnh vực; (iii) doanh nghiệp bán, cho thuê, cho thuê tài chính nhà ở; và (iv) doanh nghiệp sản xuất sắt, thép, xi măng, vật liệu xây dựng. Theo ước tính của Chính phủ, tổng số thuế gia hạn lên tới khoảng 9.100 tỷ đồng trong 4 tháng đầu năm 2013. Bên cạnh đó, Thủ tướng cũng đã giao Bộ Tài chính trình Quốc hội hạ thuế suất thuế TNDN xuống còn 20% đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và 10% đối với doanh nghiệp tham gia đầu tư, bán hoặc cho thuê nhà ở xã hội (cho hộ thu nhập thấp), bắt đầu từ 01/07/2013. Các giải pháp này đã được Quốc hội thông qua.

    Mặc dù các giải pháp này đã được triển khai, khu vực doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong 4 tháng đầu năm 2013, gần 16.600 doanh nghiệp đã đóng cửa hoặc tạm ngưng hoạt động, tăng 16,9% so với năm ngoái. Đồng thời, gần 23.800 doanh nghiệp mới được thành lập, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Chi phí lãi vay cao, môi trường kinh doanh không thuận lợi và hàng tồn kho cao thường được nêu là các lý do chính dẫn đến đóng cửa hoặc phá sản nhiều doanh nghiệp.

    Nguồn: BKHĐT, BTC, các nguồn từ báo chí

    Hộp 3: Động thái của Chính phủ khi Tăng trưởng đình trệ

  • 19

    24. Một trong những dấu hiệu đáng lo ngại là sự suy giảm đều đặn và toàn diện tỷ trọng đầu tư. Dự tính tổng đầu tư trong Quý I/2013 chiếm 29,6% GDP, thấp hơn gần 13 điểm phần trăm so với mức đỉnh năm 2007 (biểu đồ trái, hình 8). Trong khi mức tăng đầu tư lên đến 40% hoặc cao hơn như vậy (của năm 2007) không đảm bảo tính bền vững và cũng không được mong đợi - chủ yếu do tình trạng ngân hàng cho vay quá mức đối với các doanh nghiệp Nhà nước không hiệu quả - thì việc giảm gần 10 điểm phần trăm trong thời gian 3 năm dường như quá nhanh và bất ngờ. Một số khoản đầu tư khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm sút do tác động của chính sách kích cầu giai đoạn 2009-2010, theo đó các khoản mục chi chỉ mang tính tạm thời. Tuy nhiên, tỷ lệ đầu tư khu vực ngoài Nhà nước (nội địa) giảm sút là rất đáng lo ngại, do khu vực này bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi giảm cầu nội địa, tăng lãi suất và chậm tăng trưởng tín dụng trong suốt hai năm qua.

    25. Mặc dù giá trị đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn cao, tỷ trọng đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nền kinh tế ngày càng giảm. Trong 5 năm qua, giá trị FDI thực hiện (hoặc giải ngân) dao động ở mức 10,5 đến 11,5 tỷ đô la (biểu đồ phải, hình 8). Có thể xem đây là dấu hiệu cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài mong muốn tiếp tục đầu tư tại Việt Nam, rằng họ không bị cản trở bởi các vấn đề về bất ổn kinh tế vĩ mô hay chậm triển khai tái cơ cấu nền kinh tế. Tuy nhiên, tỷ trọng FDI thực hiện trong cấu phần của GDP đã giảm đều đặn trong 6 năm qua, từ mức đỉnh 12% GDP năm 2008 xuống 7% năm 2012. Dù tỷ lệ FDI/GDP giảm và một số vấn đề về kinh tế vĩ mô còn tiếp tục diễn ra, Việt Nam vẫn được xem là một trong những điểm đến hấp dẫn nhất của các nhà đầu tư nước ngoài tại khu vực Đông Á (hộp 4), chủ yếu là do chi phí nhân công rẻ, cơ cấu dân số thuận lợi, vị trí địa lí thuận lợi và ổn định chính trị.

    Hình 8: Tăng trưởng kinh tế theo đóng góp của Sản lượng và các cấu phần tổng cầu

    Nguồn: Tổng cục Thống kê (GDP theo giá 2010); Chỉ số Phát triển Thế giới

    15.9 12.9 15.9 14.7 12.3 11.5 10.9

    16.4

    13.413.3 13.9

    12.8 11.9 10.9

    10.4

    11.810.0 9.9

    8.27.1 7.8

    42.7

    38.2 39.2 38.5

    33.330.5 29.6

    0

    10

    20

    30

    40

    50

    2007 2008 2009 2010 2011 2012 q1-13

    Tổng

    Nước ngoài

    Tư nhântrong nước

    Nhà nước

    Đầu tư theo quyền sở hữu (% GDP)

    8.0

    11.5

    10.011.0 11.0

    10.5

    10%12%

    10% 10%

    8%7%

    0

    2

    4

    6

    8

    10

    12

    14

    0%

    2%

    4%

    6%

    8%

    10%

    12%

    14%

    2007 2008 2009 2010 2011 2012

    Thực hiện FDI

    FDI/GDP (trái) FDI bằng tỷ USD (phải)

  • 20

    Box 4: Vietnam Remains An Attractive Destination for Foreign Investors

    Hai khảo sát gần đây cho thấy nhà đầu tư nước ngoài vẫn tiếp tục quan tâm đến thị trường Việt Nam.

    Theo kết quả Khảo sát Triển vọng Kinh doanh ASEAN 2012/13 do Amcham Singapore và Phòng Thương mại công nghiệp Mỹ thực hiện, Việt Nam vẫn giữ vững vị trí điểm đến ưa chuộng nhất để mở rộng kinh doanh, vượt xa các nước khác trong khu vực Đông Nam Á. Thái Lan đứng thứ hai, tiếp theo là Singapore và Philippines (xem hình bên).

    Tương tự, Khảo sát Doanh nghiệp Quốc gia của Hiệp hội doanh nghiệp Singapore (SBF) cho thấy Việt Nam là điểm đến đầu tư nước ngoài hấp dẫn thứ hai của các doanh nghiệp Singapore sau Myanmar (xem hình bên). Các điểm đến đầu tư truyền thống là Trung Quốc và Ấn Độ dường như không còn được ưa chuộng như trước. Indonesia và Thái Lan vẫn bám đuổi sát sao Việt Nam cạnh tranh vị trí thị trường nước ngoài thu hút các thành viên của SBF

    Nguồn: Khảo sát Triển vọng Kinh doanh ASEAN 2012/13; Khảo sát Doanh nghiệp quốc gia SBF 2012/13.

    Việt Vam

    Việt Nam

    Thái Lan

    Thái Lan

    Mỹ

    Ấn Độ

    0% 5%

    9%12%

    12%8%

    15%12%

    14%18%

    20122011

    17%

    21%

    24%

    21%

    11%

    11%

    11%

    18%

    10% 15% 20% 25% 30%

    Trung Quốc

    Singapore Phi-líp-pin

    Phi-líp-pin

    Indonesia

    Indonesia

    Myanmar

    Myanmar

    Cam-pu-chia

    Cam-pu-chia

    Ma-lai-xia

    Malaysia

    Lào

    Mở rộng kinh doanh ở ASEAN

    10 điểm đến đầu tư nước ngoài hấp dẫn nhất

    1%2%2%6%6%7%8%

    11%

    57%

    26. Khó khăn mà khu vực công nghiệp gặp phải dường như chủ yếu bắt nguồn từ khối doanh nghiệp nội địa phục vụ cho thị trường nội địa. Có thể thấy rõ tình trạng đình trệ sản xuất qua tốc độ tăng khiêm tốn của Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 1 - tháng 5, 5,2% so với mức 6,2% năm ngoái. Tương tự, Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) cho khu vực sản xuất cũng đã cho thấy bức tranh xác thực hơn với PMI giữ ở mức dưới ngưỡng trung bình 50 điểm (hàm nghĩa giảm sút) cho cả năm 2012 và 2013. Trong tháng 6/2013, PMI đã giảm xuống 46,4 điểm, mức thấp nhất kể từ tháng 7/2012 (biểu đồ trái, hình 9). Chỉ số PMI thấp nhất quán với sự sụt giảm tiêu dùng hộ gia đình, khi mà mức tăng tổng doanh số bán lẻ hàng hóa dịch vụ trong 5 tháng đầu năm 2013 chỉ đạt 4,8% tính theo giá trị thực tế so với mức 6,6% cùng kỳ năm 2012 (biểu đồ phải, hình 9). Mặt khác, xuất khẩu vẫn tăng ở mức độ khá cao, cho thấy ảnh hưởng của các khó khăn trong sản xuất dường như chỉ thu hẹp ở phạm vi đến các doanh nghiệp phục vụ thị trường nội địa.

    Hộp 4: Việt Nam vẫn là điểm đến thu hút các nhà đầu tư nước ngoài

  • 21

    C. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU VỰC NGOẠI THƯƠNG TIẾP TỤC GÂY ẤN TƯỢNG

    Xuất khẩu

    27. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng và nằm ngoài tác động của các khó khăn trong nội địa. Kim ngạch tăng 16% trong 4 tháng đầu năm 2013 sau mức tăng 18,2% năm 2012 và 34,2% năm 2011. Trong khi doanh thu xuất khẩu hàng nông sản và nguyên liệu giảm do giá giảm, kim ngạch xuất khẩu các ngành hàng thu hút nhiều lao động truyền thống như dệt may, da giày và đồ gỗ tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng nhanh. Ngành hàng bổ sung vào cơ cấu hàng hóa xuất khẩu đáng chú ý là sản phẩm công nghệ cao và giá trị lớn (như điện thoại và linh kiện điện thoại di động, máy tính, thiết bị và phụ kiện điện tử, linh kiện ô tô), ngành hàng xuất khẩu phát triển nhanh và lớn nhất năm 2012. Như xem tại Bảng 3 dưới đây, trong năm 2012, giá trị xuất khẩu hàng điện thoại và linh kiện điện thoại lên tới 12,7 tỷ đô la so với 3,7 tỷ kim ngạch xuất khẩu gạo, 6,1 tỷ hải sản và 7,3 tỷ giày da. Trong năm 2013, dự kiến xuất khẩu điện thoại và linh kiện điện thoại sẽ vượt mốc 18 tỷ đô la, vượt qua dệt may trở thành mặt hàng xuất khẩu giá trị cao nhất của Việt Nam. 2

    2 Theo thông tin từ Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam, với việc mở rộng hoạt động nhanh chóng của Samsung tại Việt Nam, đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu điện thoại di động dự kiến sẽ vượt qua con số 30 tỷ đô la. Tiếp theo thành công của Samsung, LG Electronics đang xây dựng nhà máy điện thoại di động tại Việt Nam. Với sự tham gia của LG, một số đơn vị phụ thuộc đã bắt đầu được xây dựng lại tại Việt Nam, làm tăng triển vọng là Việt Nam có thể nổi lên như một nước xuất khẩu điện thoại di động lớn nhất thế giới.

    Hình 9: Chỉ số PMI và Tăng trưởng doanh số bán lẻ đều cho thấy sự suy giảm tổng cầu nội địa

    Nguồn: Tổng cục Thống kê (GDP dựa trên chỉ số giá 2010); Chỉ số Phát triển thế giới và HSBC

    42

    44

    46

    48

    50

    52

    54

    M-11 S-11 J-12 M-12 S-12 J-13 M-13

    Mở rộng

    Co hẹp

    Chỉ số Quản lý Mua hàng (PMI)

    0

    4

    8

    12

    16

    20

    24

    28

    32

    36

    M-08 M-09 M-10 M-11 M-12 M-13

    Bán lẻ và Dịch vụ (%)

    Tăng trưởng thực tế (%)

    Tăng trưởng danh nghĩa (%)

  • 22

    Kim ngạch Xuất khẩu % thay đổi về giá trị

    Tỷ US$ Tỷ lệ (%) 2011 2012 4M-13

    Tổng kim ngạch xuất khẩu (giá f.o.b) 114,6 100,0 34,2 18,2 16,0

    Dầu thô 8,2 7,2 44,2 13,6 2,1

    Ngoài dầu thô 106,3 92,8 33,4 18,6 17,0

    Nông nghiệp

    Gạo 3,7 3,2 12,6 0,4 -5,2

    Nông sản khác 9,9 8,6 39,9 9,2 -11,3

    Thủy hải sản 6,1 5,3 21,9 -0,3 -3,5

    Hàng công nghiệp giá trị thấp

    Quần áo 15,1 13,2 25,3 7,5 18,0

    Giày dép 7,3 6,3 27,9 10,9 14,2

    Sản phẩm gỗ 4,7 4,1 13,7 17,9 13,1

    Hàng công nghệ cao

    Điện tử và máy tính 7,8 6,8 30,1 68,1 44,5

    Điện thoại di động và phụ kiện 12,7 11,1 98,4 98,8 97,0

    Phương tiện đi lại và phụ tùng 4,6 4,0 49,2 32,2 18,5

    Sản phẩm khác 34,6 30,2 34,0 8,7 3,1

    Khu vực kinh tế trong nước 42,3 36,9 26,5 1,2 3,8

    Khu vực có vốn đầu tư NN (bao gồm dầu thô)

    72,3 63,1 40,8 31,1 23,7

    Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa

    Hình 10: Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã thay đổi đáng kể trong mười năm gần đây

    Dầu thô20%

    Gạo4%

    Nông nghiệp20%

    May mặc16%

    Da giày11%

    Điện tử và máy tính

    Khác26%

    3%

    2002Dầu thô

    7% Gạo3%

    Nông nghiệp9%

    May mặc13%

    Da giày7%

    Điện tử và máy tính

    7%

    Điện thoại và Phụ kiện

    11%

    Xe cộ các loại và phụ tùng

    4%

    Máy móc và phụ tùng

    4%

    Sản phẩm nhựa

    3%

    Khác32%

    2012

    Nguồn: Tổng cục Hải quan

    Nguồn: Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, Ngân hàng thế giới

  • 23

    Hình 11: Các thị trường xuất khẩu của Việt Nam ít có thay đổi trong mười năm qua

    28. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã có sự dịch chuyển âm thầm nhưng đáng kể trong một thập kỷ qua. Xuất khẩu dầu thô và nông nghiệp, bao gồm xuất khẩu gạo, chiếm 44% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2002, đã tụt xuống còn 19% trong năm 2012. Cùng kỳ, tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa giá trị thấp (dệt may và giày da) cũng giảm từ 27% xuống còn 20%. Các mặt hàng xuất khẩu giá trị lớn, vốn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ tổng kim ngạch trong năm 2002, hiện đã chiếm đến hơn 20% tổng kim ngạch xuất khẩu (hình 10).

    29. Trong khi cơ cấu hàng hóa xuất khẩu có sự dịch chuyển, các thị trường xuất khẩu không có nhiều thay đổi trong một thập kỷ qua. Năm 2002, ba thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam là châu Âu, Mỹ và Nhật Bản, chiếm 49% kim ngạch xuất khẩu. Năm 2012, con số này là 46% (hình 11). Trong cơ cấu xuất khẩu, một tỷ trọng nhỏ xuất khẩu sang các nước phát triển đã giảm và chuyển sang các nước láng giềng là Trung Quốc và ASEAN. Do hợp tác thương mại Nam - Nam đang tăng, bằng 1,5 lần tốc độ tăng trưởng của hợp tác thương mại Bắc - Nam (hộp 2), Việt Nam cần tiếp tục đa dạng hóa các điểm đến xuất khẩu và khai thác các thị trường mới như châu Phi, Nam Á và châu Mỹ La tinh.

    Trung Quốc9%

    Nhật Bản15%

    Mỹ14%

    Liên minh Châu Âu20%

    ASEAN14%

    Đông Á(trừ Nhật Bản)

    10%

    18%

    2002Trung Quốc

    11%

    Nhật Bản11%

    Mỹ17%

    Liên minh Châu Âu18%

    ASEAN15%

    Đông Á(trừ Nhật Bản)

    10%

    18%

    2012Phần còn lại của TGPhần còn lại của TG

    Nhập khẩu

    30. Kim ngạch nhập khẩu tăng chậm trong năm 2012, song đang phục hồi trở lại trong năm 2013. Sự sụt giảm tổng cầu đầu tư vốn và hàng hóa trung gian, cũng như mức tiêu dùng cá nhân khiến cho kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng ở mức khiêm tốn 6,6% trong năm 2012. Nhập khẩu từ khu vực nội địa giảm 7% trong năm, phản ánh sự cắt giảm đáng kể đầu tư công và giảm sút doanh thu bán lẻ nội địa, trong khi nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI lại tăng 22,7% - đóng góp tới 52,7% tổng kim ngạch. Nhập khẩu có dấu hiệu phục hồi trong mấy tháng gần đây, đạt mức tăng 17% vào tháng 4/2013 so với cùng kỳ năm ngoái. Sự phục hồi kim ngạch nhập khẩu, đặc biệt là mức tăng đáng kể tại khu vực nội địa, cho thấy khả năng cải thiện nhu cầu đầu tư và tiêu dùng trong thời gian tới. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu thô và hàng hóa trung gian cũng đã tăng nhanh trong năm 2013 so với 2012, khẳng định một chu kỳ mới về đầu tư và sản xuất có thể lại xuất hiện - bù lại một phần cho một số quan ngại về cầu đầu tư đã đề cập trước đây. Nhập khẩu ô tô giảm 2,8% trong tháng 4/2013 so với mức giảm mạnh 32,2% trong năm 2012.

    Nguồn: Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, Ngân hàng thế giới

  • 24

    Bảng 4: Nhập khẩu hàng hóa

    Hình 12: Cơ cấu nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam

    Doanh thu nhập khẩu 2012 Tăng trưởng %

    Tỷ US$ Tỷ lệ (%) 2011 2012 4M-13 Tổng giá trị nhập khẩu (giá c.i.f ) 113,8 100,0 25,8 6,6 17,0

    Tư liệu Sản xuất 9,0 7,9 61,6 -9,3 -22,9 Máy móc và Thiết bị 16,0 14,1 13,0 3,2 10,0

    Hàng hóa Trung gian Vật liệu may mặc và da giày 3,2 2,8 12,5 7,1 13,4 Máy tính và hàng điện tử 13,1 11,5 53,1 67,0 61,0 Điện thoại và phụ kiện 5,0 4,4 82,0 85,3 92,6

    Nguyên vật liệu Thép 6,0 5,2 4,5 -7,2 12,6 Chất dẻo 4,8 4,2 26,1 0,9 14,5 Vải 7,0 6,2 25,5 4,6 16,1 Hóa chất 2,8 2,4 27,2 2,3 -5,0 Sợi dệt 1,4 1,2 30,4 -8,4 3,9 Bông 0,9 0,8 56,1 -16,7 37,0 Phân bón 1,7 1,5 46,1 -4,8 13,2 Thuốc trừ sâu 0,7 0,6 16,6 8,1 22,1

    Sản phẩm Xăng dầu 9,0 7,9 61,6 -9,3 -22,9 Hóa chất 2,4 2,2 16,6 2,1 9,1 Dược phẩm 1,8 1,6 19,3 20,7 8,7 Giấy 1,2 1,0 15,4 9,0 12,7 Ôtô các loại 2,1 1,8 6,8 -32,2 -2,8

    Khu vực kinh tế trong nước 53,8 47,3 21,0 -7,0 6,6 Khu vực có vốn đầu tư NN 59,9 52,7 32,1 22,7 27,0

    Nguồn: Tổng cục Hải quan

    Motor vehicles

    8%

    Machinery &

    equipment26%

    Petro products

    14%Agricultural Metal11%

    Chemicals6%

    Plastics4%

    Textile material

    22%

    Hi-tech intermediat

    e5%

    2002Motor

    vehicles3%

    Machinery &

    equipment20%

    Petro products

    11%

    Agricultural materials

    4%Metal11%Chemicals

    6%

    Plastics6%

    Textile material

    16%

    Hi-tech intermediat

    e23%

    2012Xe máy

    6%Dụng cụ và

    thiết bị

    19%

    Dầu khí10%

    Nông nghiệp3%

    Kim loại8%Hóa chất

    5%

    Nhựa3%

    Vật tư may mặc

    16%

    Hàng công nghệ cao

    3%

    khác27%

    2002Xe máy

    2%Dụng cụ và

    thiết bị14%

    Dầu khí8%

    Nông nghiệp3%

    Kim loại8%

    Hóa chất5%

    Nhựa4%

    Vật tưmay mặc

    11%

    Hàng công nghệ cao

    16%

    khác29%

    2012

    Nguồn: Tổng Cục Hải quan, Tổng Cục Thống kê, Ngân hàng thế giới

  • 25

    Hình 13: Cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam theo nguồn

    31. Cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam có sự thay đổi, chủ yếu phản ánh các thay đổi trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu và hướng tới một cơ cấu công nghiệp công nghệ cao hơn. Tỷ trọng máy móc thiết bị, sản phẩm dầu mỏ, nguyên liệu dệt may, nhựa dẻo và xe máy trong tổng kim ngạch nhập khẩu đã giảm dần, trong khi tỷ trọng các sản phẩm trung gian công nghệ cao lại tăng gần năm lần - từ 3% tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2002 lên 16% năm 2012 (hình 12). Tỷ trọng nhiều ngành hàng khác như nguyên liệu nông nghiệp, kim loại và cơ khí trong tổng kim ngạch không thay đổi trạng thái trong vòng một thập kỷ qua.

    32. Nhập khẩu từ Trung Quốc của Việt Nam tăng nhẹ, trong khi tỷ trọng các nước khác trong tổng kim ngạch có sụt giảm rõ rệt. Năm 2013, 1/3 lượng hàng hóa có nhu cầu nhập khẩu của Việt Nam đến từ Trung Quốc, so với chỉ 11% năm 2012 (hình 13). Xu hướng này cũng giống như những gì chúng tôi quan sát được từ các nước đang phát triển, nơi Trung Quốc đã dần thế chỗ các nền kinh tế phát triển để thay thế vị trí đối tác doanh nghiệp quan trọng. Quy trình này được hỗ trợ thông qua việc phát triển thương mại nội bộ doanh nghiệp của các công ty đa quốc gia, giảm thiểu chi phí hậu cần và xu hướng thiết lập nhanh chóng các chuỗi cung cấp toàn cầu hiệu quả. Việc tăng tỷ trọng Trung Quốc trong cơ cấu nhập khẩu cũng đồng nghĩa với việc giảm tỷ trọng của hầu hết các nước khác, mà chủ yếu là Nhật Bản, EU và ASEAN.

    Trung Quốc11%

    Nhật Bản13%

    Mỹ2%

    Liên minh Châu Âu

    10%

    ASEAN24%

    Đông Á (trừ Nhật Bản)

    28%

    12%

    2002

    Trung Quốc25%

    Nhật Bản10%

    Mỹ4%

    Liên minh Châu Âu

    8%

    ASEAN18%

    Đông Á (trừ Nhật Bản)

    22%

    Phần còn lại của TGPhần còn lại của TG13%

    2012

    Cán cân thương mại

    33. Dự kiến Việt Nam sẽ tiếp tục có thặng dư thương mại (tính theo cán cân thanh toán) trong năm nay, dù quy mô thặng dư có thể sụt giảm. Việt Nam đã trải qua giai đoạn thâm hụt thương mại triền miên. Mức độ thâm hụt lên đến mức đỉnh 18 tỷ đô la, bằng 20% GDP vào năm 2008. Cán cân thương mại được cải thiện dần từ đó, và đến năm 2012, Việt Nam đã công bố thặng dư – lần đầu tiên kể từ 1992 - nhờ tăng trưởng xuất khẩu mạnh mẽ và nhập khẩu giảm. Cũng cần lưu ý rằng trong khi tổng thể nền kinh tế đang chịu thâm hụt thương mại, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn ghi nhận thặng dư. Khi mà nhập khẩu bắt đầu phục hồi trong nửa đầu của năm 2013, dự kiến thặng dư thương mại của Việt Nam sẽ còn giảm đi trong những năm tới.

    Nguồn: Tổng Cục Hải quan, Tổng Cục Thống kê, Ngân hàng thế giới

  • 26

    -2.7 -4.0 -2.4 -2.7-1.4

    -3.6 -3.0 -4.2-6.4

    -8.9 -9.4-11.6

    -20.2-24.7

    -17.2-14.8 -16.1

    -11.5

    -4.3

    -0.1

    0.2 0.0 0.6 1.22.5 1.8 1.2 1.3

    3.4 4.96.5 6.1 6.6

    4.32.2

    6.3

    12.3

    3.6

    -25

    -20

    -15

    -10

    -5

    0

    5

    10

    15

    1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 4m -13

    Khu vực trong nước

    Khu vực Đầu tư nước ngoài trực tiếp

    Tổng

    Hình 14: Cán cân thương mại của Việt Nam (đơn vị tính: tỷ đô la): Khu vực trong nước và nước ngoài

    Hình 16: Dự trữ ngoại hối (tính theo tháng nhập khẩu)

    Nguồn: Tổng Cục Hải quan (xuất khẩu tính theo giá f.o.b và nhập khẩu tính theo giá c.i.f )

    Nguồn: NHNN, IMF, ước tính của NHTG

    Cán cân tài khoản vãng lai và Dự trữ ngoại hối

    34. Năm 2012, Việt Nam công bố thặng dư tài khoản vãng lai lớn nhất từ trước đến nay, mặc dù trong tương lai số thặng dư có nhiều khả năng giảm đáng kể. Các yếu tố như xuất khẩu tăng mạnh, dòng vốn nước ngoài ổn định (tư nhân và chính thức), kiều hối cao và nhập khẩu giảm đã góp phần tạo thặng dư cán cân vãng lai kỷ lục của Việt Nam ở mức 5,9% GDP năm 2012. Thặng dư tài khoản vốn chiếm 5,8% GDP, cán cân thanh toán đạt mức dương 9,3% GDP với phần số dư còn lại điều chỉnh cho các lỗi và sai sót (hình 15). Thặng dư cán cân thanh toán giúp bổ sung dự trữ ngoại hối từ mức tương đương 2,2 tháng nhập khẩu vào thời điểm đầu 2012 đến mức tương đương 2,8 tháng nhập khẩu tính đến cuối Quý I/2013. Cải thiện dự trữ ngoại hối là một trong những nhân tố góp phần tạo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô (hình 16).

    1.61.9 1.8

    1.6

    2.2 2.32.3

    2.7 2.8

    0

    1

    2

    3

    Q1-11 Q3-11 Q1-12 Q3-12 Q1-13

    -11.9

    -6.6-4.1 0.2

    6.4

    13.712.1

    6.7 5.2

    5.9

    -15

    -10

    -5

    0

    5

    10

    15

    2008 2009 2010 2011 2012

    Tài khoản vốn Tài khoản vãng laiOveral balance

    Thặng dư

    Thâm hụt

    - 11

    .0 -6.0 -3.80.2

    5.9

    12.6 11.16.1 5.3

    5.8

    -15

    -10

    -5

    0

    5

    10

    15

    2008 2009 2010 2011 2012e

    Tài khoản vốn Tài khoản vãng laiCân bằng tổng thể

    Thặng dư

    Thâm hụt

    Hình 15: Tài khoản cán cân thanh toán vãng lai (% GDP)

  • 27

    Nguồn: Tổng cục Thống kê.

    Nguồn: Tổng cục Thống kê.

    D. LẠM PHÁT ĐÃ ỔN ĐỊNH, NHƯNG VẪN CÒN ĐÓ CÁC LO NGẠI VỀ LẠM PHÁT TRONG TƯƠNG LAI

    35. Lạm phát hiện đang ở mức một con số và tương đối ổn định. Tỷ lệ lạm phát chung trong tháng 6/2013 (so với cùng kỳ năm ngoái) là 6,7%, giảm mạnh so với mức 18,1% vào tháng 12/2011. Lạm phát giảm chủ yếu là do giảm giá lương thực phẩm và tác động của các giải pháp bình ổn. Giá lương thực phẩm chỉ tăng 1% (so với cùng kỳ năm ngoái) vào tháng 12/2012 và 1,5% vào tháng 6/2013, chủ yếu do nguồn cung đầy đủ các sản phẩm nông nghiệp và giảm tăng tiêu dùng hộ gia đình trong suốt cả năm. Tuy vậy, tỷ lệ lạm phát cơ bản trung bình vào khoảng 10%, phản ánh mức tăng giá hàng loạt hàng hóa dịch vụ được quản lý hành chính.

    36. Nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát là do những đợt tăng giá hành chính mà trong tương lai sẽ tiếp tục diễn ra. Trong vòng 6 tháng qua, riêng việc tăng giá của các dịch vụ giáo dục, vận tải và y tế đã chiếm tới 40% của tỷ lệ lạm phát. Trong khi đó, các lĩnh vực có giá cả chủ yếu quyết định bởi các yếu tố thị trường thì lại có hiện tượng tăng nhẹ hoặc giảm (hình 18). Vì phí dịch vụ đánh vào người sử dụng nhiều dịch vụ do chính phủ cung cấp vẫn còn ở mức thấp, nên chắc chắn tỉ lệ lạm phát sẽ còn tăng hơn nữa trong những tháng còn lại của năm 2013 khi các mức giá này được điều chỉnh theo đúng giá cả thị trường.

    -5

    0

    5

    10

    15

    20

    25

    -1.0

    0.0

    1.0

    2.0

    3.0

    4.0

    May -11 Nov-11 May -12 Nov-12 May -13

    Hàng tháng

    So cùng kỳ

    0

    10

    20

    30

    40

    May -11 Nov-11 May -12 Nov-12 May -13

    ChungLương thực phẩmCơ bản

    Hình 17: Lạm phát ở mức thấp và tương đối ổn định trong nhiều tháng qua

    Hình 18: Lạm phát đối với các Dịch vụ và Hàng hóa khác nhau

    0

    10

    20

    30

    40

    50

    60

    May-10 Feb-11 Nov-11 Aug-12 May-13

    Đồ giải khát và thuốc lá

    Quần áo, mũ và giày dép

    Đồ gia dụng

    0

    10

    20

    30

    40

    50

    60

    May-10 Feb-11 Nov-11 Aug-12 May-13

    Y tếGiao thôngGiáo dục

  • 28

    E. HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ BỊ HẠN CHẾ BỞI NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA LĨNH VỰC NGÂN HÀNG

    37. Những nỗ lực của Chính phủ trong việc hỗ trợ tăng trưởng thông qua nới lỏng chính sách tiền tệ chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Lạm phát ở mức thấp trong 12 tháng qua giúp Ngân hàng Nhà nước từng bước nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy tăng trưởng. Ngân hàng Nhà nước đã cắt giảm tới 800 điểm cơ bản lãi suất cho vay và hạ thấp trần tỷ lệ lãi suất tiền gửi đồng nội tệ tới 650 điểm cơ bản kể từ tháng 3 năm 2012 (hình 19). Lãi suất cơ bản hiện đã thấp hơn lãi suất tại thời điểm bắt đầu áp dụng thắt chặt tín dụng và lãi suất tiền gửi cũng đã giảm mạnh. Tổng cung tiền tăng khá nhanh với tổng lượng tiền (M2) tăng ở mức 25,7% (so với cùng kỳ năm ngoái) vào tháng 5 năm 2013. Mặc dù đã nới lỏng đáng kể chính sách tiền tệ, nhưng tổng lượng tín dụng của toàn nền kinh tế do hệ thống ngân hàng cung cấp ước tính chỉ tăng 2,9% so với chỉ tiêu đề ra là 12% trong tháng 5 năm 2013 (so với cùng kỳ năm ngoái) (hình 20).

    38. Có một số nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng tín dụng thấp. Đầu tiên phải kể đến sự mất cân đối tài sản do nợ xấu tăng, khiến các ngân hàng thương mại trở nên thận trọng trong việc cung cấp thêm tín dụng cho khu vực sản xuất vốn đã đóng băng. Ngân hàng cũng quyết liệt hơn trong việc thu nợ. Vì thế, theo báo cáo của NHNN, mặc dù các tổ chức tín dụng đã cho vay 570 nghìn tỉ đồng trong tháng 1 và hơn 400 nghìn tỉ đồng trong tháng 2, song giá trị thu hồi nợ vẫn đủ để bù đắp mức tăng trưởng này, dẫn tới tăng trưởng tín dụng âm trong hai tháng đầu năm 2013. Nguyên nhân thứ hai là do thừa thanh khoản, các tổ chức tín dụng quay sang mua trái phiếu như là một biện pháp thay thế để cho vay khu vực sản xuất. Trong vòng 4 tháng đầu năm, xấp xỉ 82 nghìn tỉ đồng trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đã được bán ra và chủ yếu là cho các tổ chức tín dụng (trong tổng mức chỉ tiêu trái phiếu bán ra là 208 nghìn tỉ đồng của năm 2013).

    39. Hiệu quả của nới lòng chính sách tiền tệ sẽ tiếp tục bị hạn chế bởi hệ thống ngân hàng còn nhiều yếu kém. Cắt giảm lãi suất vẫn chưa thể thúc đẩy cho vay và đưa nguồn vốn tới khu vực tư nhân, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện vẫn tiếp tục than phiền vì khó tiếp cận với tín dụng ngân hàng. Các hoạt động tín dụng chùng xuống khi ngân hàng không mặn mà với việc cho vay do e sợ những rủi ro ngày càng tăng, trong khi nhu cầu vốn cũng phập phù vì triển vọng kinh doanh thấp hơn. Trong bối cảnh đó, việc nới lỏng hơn nữa chính sách tiền tệ chỉ có thể làm hạn chế tăng trưởng, đồng thời tạo thêm những lo ngại về chất lượng tín dụng và những tác động tiêu cực tới ổn định kinh tế vĩ mô. Vì thế, để khôi phục các chức năng của thị trường tín dụng và đảm bảo hiệu quả của các chính sách tiền tệ, việc tái cơ cấu lĩnh vực ngân hàng (cũng như tái cơ cấu các doanh nghiệp Nhà nước) tiếp tục trở nên cấp thiết.

    Hình 19: Lãi suất cơ bản Hình 20: Diễn biến tiền tệ (%)

    Nguồn: NHNN

  • 29

    F. CHÍNH SÁCH VÀ TÌNH HÌNH TÀI KHÓA

    Kỷ luật tài khóa tổng thể

    40. Trong những năm gần đây, tài chính công của Việt Nam đã chịu nhiều áp lực do tốc độ tăng trưởng chậm, thu ngân sách giảm sút và chi kích cầu tăng. Trong năm 2012, thâm hụt tài chính tăng lên tới 4,8% GDP (theo định nghĩa GFS) do tỉ lệ nguồn thu trên GDP giảm xuống mức kỷ lục là 22,8% (biểu đồ trái, hình 21), bất kể nỗ lực của Chính phủ trong cắt giảm chi tiêu3 . Thâm hụt ngân sách cơ bản (không tính trả lãi vay), chưa tính tới tiền lãi, đã chiếm gần 3,6% GDP của năm 2012. Hậu quả của việc thâm hụt tăng mạnh là nợ Chính phủ tăng từ 48% GDP năm 2011 lên 52% trong năm 2012, với tỉ lệ nợ trong nước trên GDP tăng lên mức kỷ lục là 23%. Với kế hoạch vay của Chính phủ gần 208 nghìn tỉ đồng trong năm 2013, nợ trong nước dự kiến sẽ đạt lên mức kỷ lục mới trong năm nay.

    Hình 21: Thâm hụt tài chính và Nợ công của Việt Nam đã tăng lên trong những năm gần đây

    Nguồn: Ước tính của NHTG dựa vào những số liệu công bố bởi Bộ Tài chính

    0.4

    3.6

    2.2

    7.2

    3.03.5

    4.84.5

    -0.4

    2.5

    1.1

    6.1

    1.82.2

    4.03.3

    -1

    0

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    2006 2007 2008 2009 2010 2011E 2012E 2013B

    Thâm hụt so với GDP

    Thâm hụt ngân sách

    Thâm hụt ngân sách cơ bản

    19 21 2

    6 30 29 27 27 26 29 30 28 29

    4

    8

    9

    13 14

    16 18

    17

    18

    22

    20

    23

    23

    29

    35

    42 44 43 45 4347

    5248

    52

    0

    10

    20

    30

    40

    50

    60

    2001

    2002

    2003

    2004

    2005

    2006

    2007

    2008

    2009

    2010

    2011

    2012

    Nợ nước ngoài

    Nợ trong nước

    Tổng nợ

    Nợ công so với GDP

    3 Các chuẩn mực kế toán của Việt Nam cho rằng mức 4,3% GDP vẫn đang nằm trong mục tiêu trung hạn của Chính phủ là duy trì mức thâm hụt tài chính tổng thể dưới 4,5% GDP mỗi năm trong giai đoạn 2011- 2015.

  • 30

    Tổng thu ngân sách giảm dần

    41. Tổng thu ngân sách đã giảm đều trong 5 năm qua. Việt Nam từng đạt mức tỷ lệ thu thuế trên GDP cao nhất trong khu vực Đông Á; nhưng tình hình đã thay đổi trong những năm gần đây. Thu ngân sách đang trên đà giảm kể từ giữa những năm 2000, thời điểm đạt đỉnh cao nhất ở mức 30% GDP và sau đó giảm dần tới mức thấp nhất là 22,8% GDP vào năm 2012 (biểu đồ trái, hình 22). Mức phục hồi của nguồn thu ngân sách trong năm 2010 (29,6% GDP) là do sự phục hồi kinh tế nhanh chóng bởi các giải pháp kích cầu hậu khủng hoảng và giá dầu tăng. Tổng thu ngân sách trong năm 2012 tăng thêm 10% trên giá trị danh nghĩa so với mức tăng thu bình quân là 20% trong năm 2010 và 2011. Tỷ lệ thu ngân sách năm 2012 ước tính đạt gần 100% so với dự toán. Xu hướng chung trong các năm trước là kết quả thu ngân sách hàng năm thường cao hơn kế hoạch do các dự toán thu ở mức khá dè dặt và khiêm tốn.

    42. Việc sụt giảm nguồn thu ngân sách có hệ quả từ trì trệ kinh tế kết hợp với động thái giãn thuế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ. Một trong những nguyên ngân thu ngân sách thấp là do việc giảm tỷ trọng của các loại phí, lệ phí, nguồn thu ngoài thuế và thuế đánh trên vốn, những nguồn thu này liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới thuế đất và dầu mỏ. Tỷ trọng gộp của các nguồn thu này giảm từ 5,4% GDP năm 2007 xuống 2,2% GDP năm 2012. Tỷ trọng nguồn thu từ thuế trong cơ cấu GDP cũng giảm xuống từ mức đạt đỉnh là 24,4% GDP năm 2008 xuống còn 20,5% năm 2012, chủ yếu là do nền kinh t�