12
1 Thành phần đặc biệt của whey protein cung cấp một hoạt động sinh học vượt quá cả các đặc trưng của một nguồn axit amine chất lượng cao đơn thuần. Chúng là một trong số rất ít các thành phần có khả năng điều chỉnh chức năng miễn dịch cả trong các nghiên cứu nuôi cấy tế bào và trong các mô hình trên động vật. Các bằng chứng khoa học mới đã chứng minh lợi ích của chúng đối với những nguời năng hoạt động. WHEY PROTEIN VÀ MIỄN DỊCH Paul Cribb Giám đốc nghiên cứu, AST Sports Science, Colorado Biên tập: Carla Sorensen Giám đốc Viện nghiên cứu whey protein, Minnesota Khả năng phòng tránh ốm đau, bệnh tật của cơ thể phụ thuộc nhiều vào trạng thái miễn dịch. Sự tập luyện, một cuộc sống bận rộn và tuổi tác đều làm tổn hại chức năng miễn dịch. Trạng thái dinh dưỡng có liên quan đến sức khoẻ của hệ miễn dịch, một khẩu phần cân bằng là cần thiết để tối ưu hoá chức năng miễn dịch nhằm duy trì sức khoẻ và phòng chống bệnh. So với hầu hết các nguồn protein khác thì whey protein là nguồn duy nhất có khả năng tối ưu hoá các khía cạnh chủ yếu của chức năng miễn dịch. Mặc dù cơ chế chính xác của khả năng này còn chưa được biết đầy đủ, các whey protein có thể điều chỉnh chức năng miễn dịch bằng cách đẩy mạnh sản xuất glutathione (GSH) trong các mô khác nhau và bảo quản nguồn dự trữ glutamine cơ. GSH là thành phần chính của hệ thống chống oxy hoá của cơ thể, điều hoà nhiều khía cạnh của chức năng miễn dịch. Glutamine cơ là nhiên liệu thiết yếu của hệ miễn dịch. Vì vậy, sự kết hợp whey protein trong khẩu phần ăn có thể giúp tăng cường miễn dịch, bảo vệ sức khoẻ cho người năng hoạt động cũng như người có hệ miễn dịch bị tổn thương. CHUYÊN SAN ỨNG DỤNG MIỄN DỊCH Immunity Brochure.indd 1 11/12/08 2:12:46 PM

WHEY PROTEIN VÀ MIỄN DỊCH - usdec.files.cms-plus.comusdec.files.cms-plus.com/PDFs/2008Monographs/Immunity_Vietnamese_optimized.pdf · minh trong các mô hình phòng thí nghiệm

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

Thành phần đặc biệt của whey protein cung cấp một hoạt động sinh học vượt quá cả các đặc trưng của một nguồn axit amine chất lượng cao đơn thuần. Chúng là một trong số rất ít các thành phần có khả năng điều chỉnh chức năng miễn dịch cả trong các nghiên cứu nuôi cấy tế bào và trong các mô hình trên động vật. Các bằng chứng khoa học mới đã chứng minh lợi ích của chúng đối với những nguời năng hoạt động.

WHEY PROTEIN VÀ MIỄN DỊCHPaul CribbGiám đốc nghiên cứu, AST Sports Science, Colorado

Biên tập: Carla SorensenGiám đốc Viện nghiên cứu whey protein, Minnesota

Khả năng phòng tránh ốm đau, bệnh tật của cơ thể phụ thuộc nhiều vào trạng thái miễn dịch. Sự tập luyện, một cuộc sống bận rộn và tuổi tác đều làm tổn hại chức năng miễn dịch. Trạng thái dinh dưỡng có liên quan đến sức khoẻ của hệ miễn dịch, một khẩu phần cân bằng là cần thiết để tối ưu hoá chức năng miễn dịch nhằm duy trì sức khoẻ và phòng chống bệnh.

So với hầu hết các nguồn protein khác thì whey protein là nguồn duy nhất có khả năng tối ưu hoá các khía cạnh chủ yếu của chức năng miễn dịch.

Mặc dù cơ chế chính xác của khả năng này còn chưa được biết đầy đủ, các whey protein có thể điều chỉnh chức năng miễn dịch bằng cách đẩy mạnh sản xuất glutathione (GSH) trong các mô khác nhau và bảo quản nguồn dự trữ glutamine cơ. GSH là thành phần chính của hệ thống chống oxy hoá của cơ thể, điều hoà nhiều khía cạnh của chức năng miễn dịch. Glutamine cơ là nhiên liệu thiết yếu của hệ miễn dịch. Vì vậy, sự kết hợp whey protein trong khẩu phần ăn có thể giúp tăng cường miễn dịch, bảo vệ sức khoẻ cho người năng hoạt động cũng như người có hệ miễn dịch bị tổn thương.

C H U Y Ê N S A N Ứ N G D Ụ N G M I Ễ N D Ị C H

Immunity Brochure.indd 1 11/12/08 2:12:46 PM

CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỨC NĂNG MIỄN DỊCH

GIỚI THIỆU VỀ HỆ MIỄN DỊCH

Hệ miễn dịch là một mạng lưới rộng lớn và phức tạp gồm các tế bào, cơ quan và phân tử cùng phối hợp hoạt động để bảo vệ cơ thể chống lại các vi sinh vật như vi khuẩn, ký sinh trùng và virus. Hệ miễn dịch có khả năng nhận biết hàng triệu tác nhân lạ xâm nhập từ bên ngoài, và bất kỳ tác nhân nào gây ra đáp ứng miễn dịch với chúng đều được gọi là kháng nguyên44. Hệ miễn dịch có nhiều cách phòng chống sự xâm lấn của các phân tử ngoại lai, bao gồm: 1) các hàng rào nguyên tử như da và màng nhầy, chúng ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn; 2) Các hàng rào sinh lý như nhiệt độ cơ thể và độ chua, chúng ngăn trở sự phát triển và tiêu diệt vi khuẩn50. Nếu các vật lạ qua được các hàng rào này, các quá trình khác của tế bào được khởi động để tấn công và loại trừ kháng nguyên. Để bảo vệ và duy trì sức khoẻ, các quá trình thiết yếu này xảy ra hầu như hàng trăm lần mỗi ngày và không bao giờ ngưng nghỉ.

Hệ miễn dịch thường được chia thành miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu15. Miễn dịch tế bào không đặc hiệu như các tế bào thực bào và tế bào NK (natural killer), chúng tấn công và phá huỷ vi khuẩn lạ mà không cần phải có kháng nguyên đặc hiệu, trong khi đó dấu hiệu của miễn dịch đặc hiệu là tính chính xác và có trí nhớ miễn dịch21. Miễn dịch đặc hiệu liên quan đến các tế bào lymphocytes B và lymphocytes T; chỉ các tế bào này mới nhớ được cách chế ngự những kẻ tấn công trong quá khứ, do đó làm cơ sở cho tất cả các loại vaccine29. Miễn dịch đặc hiệu liên quan đến hai chiến lược nhận biết. Chiến lược thứ nhất là đáp ứng miễn dịch dịch thể, gồm các protein huyết thanh hoà tan có xuất xứ từ các tế bào lymphocytes B, được gọi là kháng thể hay globulin miễn dịch. Chúng được tổng hợp để chống lại các chất lạ11. Dạng thứ hai của miễn dịch đặc hiệu là đáp ứng miễn dịch tế bào trực tiếp mà ở đó các tế bào lymphocytes T tấn công trực tiếp và loại trừ các tế bào bị nhiễm virus hoặc tế bào ung thư64. Một số tế bào lymphocytes T (gọi là tế bào T hỗ trợ) sản xuất ra các chất hoá học như cytokine, chúng thông tin với các tế bào miễn dịch61. Thường tất cả hệ phòng thủ này làm việc hợp lực cùng nhau để chế ngự các sinh vật ngoại lai15, 29.

C H U Y Ê N S A N Ứ N G D Ụ N G ■ M I Ễ N D Ị C H

2

Tuổi tácTuổi tác liên quan đến sự gia tăng hình thành các gốc tự do từ các quá trình sinh hoá hàng ngày và dẫn đến áp lực oxy hoá38. Áp lực oxy hoá làm tổn thương màng tế bào và protein, làm khởi phát nhiều bệnh liên quan đến tuổi tác65. Vai trò đầy đủ của hệ miễn dịch là làm giảm áp lực oxy hoá58. Những người sống lâu và khoẻ mạnh, cơ thể thường được trang bị những cơ cấu bảo vệ tế bào tối ưu giúp duy trì một đáp ứng miễn dịch mạnh2.

Immunity Brochure.indd 2 11/12/08 2:12:49 PM

C H U Y Ê N S A N Ứ N G D Ụ N G ■ M I Ễ N D Ị C H

3

Các nghiên cứu cho thấy whey protein có thể giúp cải thiện tình trạng glutathione. Glutathione là nhiên liệu thiết yếu cung cấp năng lượng cho hoạt động miễn dịch.

Sự cân đối của cơ thể (physical fitness)Mức độ cân đối của cơ thể (năng lực của tim) là một nhân tố quan trọng trong phòng ngừa bệnh tim (đặc biệt là nam giới) và làm tăng tuổi thọ17. Sự cân đối của cơ thể chỉ được cải thiện khi ăn uống điều độ và luyện tập mạnh mẽ. Tuy nhiên, hiện nay các nhà khoa học đã nhận thấy việc tập luyện căng thẳng và kéo dài gây ra áp lực chuyển hoá làm ức chế chức năng của tế bào miễn dịch47. Việc tập luyện có tác động trực tiếp đến hệ miễn dịch; nó làm ảnh hưởng đến sự phân bố của các tế bào lymphocytes trong cơ thể và một tỷ lệ lớn tế bào miễn dịch này bị rút ra khỏi sự lưu thông. Sự sụt giảm tạm thời trong quá trình hoạt hoá bảo vệ cơ thể này được gọi là “cửa sổ mở của ức chế miễn dịch”44,46. Sự ức chế hệ miễn dịch tạm thời này thường kéo dài từ 6 đến 48 giờ và làm cho những người năng hoạt động gia tăng nguy cơ nhiễm khuẩn trong quá trình luyện tập44,46.

Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy các yếu tố liên quan đến cách sống và thói quen ăn uống là những đồng nhân tố quan trọng trong đáp ứng miễn dịch đối với sự tập luyện31. Tập luyện mà không có sự can thiệp dinh dưỡng tối ưu sẽ làm cho chức năng miễn dịch bị tổn thương31.

Nhiều người năng hoạt động không nhận biết rằng, cơ và hệ miễn dịch của họ liên quan mật thiết với nhau. Acid amine glutamine là nhiên liệu thiết yếu của các hoạt động miễn dịch và nó được tổng hợp chủ yếu trong mô cơ53. Tế bào miễn dịch không thể sản xuất được acid amine này, nó phải được cơ cung cấp61. Hệ miễn dịch cần một lượng lớn glutamine. Rắc rối sẽ nảy sinh nếu nhu cầu chuyển hoá vượt quá tốc độ tổng hợp. Khi các yếu tố tạo nên sự căng thẳng (ví dụ như dinh dưỡng không thích hợp, thiếu ngủ) kết hợp với tập luyện cường độ cao, nhu cầu glutamine của cơ thể dễ vượt quá khả năng tổng hợp53. Điều này chí ít cũng làm giảm thành tích thể thao. Nhưng hậu quả nghiêm trọng hơn là sự tái nhiễm khuẩn và đau ốm liên miên ví dụ như hội chứng mỏi mệt mãn tính50,53.

Các mối liên hệ giữa thói quen ăn uống và chất lượng cuộc sống là những lĩnh vực đang được tiếp tục nghiên cứu1. Nhìn chung, nhiều nghiên cứu về dịch tễ, tiền lâm sàng và lâm sàng đã cung cấp các bằng chứng khá thuyết phục rằng, nhiều thành phần thiết yếu và không thiết yếu trong khẩu phần có khả năng cải thiện chức năng miễn dịch giúp phòng ngừa bệnh tật. Tuy nhiên, khẩu phần của nhiều người trưởng thành ở Mỹ và ở nhiều nước khác không có đủ chất dinh dưỡng để tối ưu hoá hoạt động của hệ miễn dịch 1,2,48,51.

Để khởi động và duy trì đáp ứng miễn dịch đòi hỏi phải nhanh chóng tổng hợp protein. Điều đó giải thích tại sao acid amine quan trọng đối với chức năng miễn dịch31. Lượng protein ăn vào không thích hợp sẽ làm suy giảm miễn dịch, đặc biệt là tác động bất lợi đến hệ thống tế bào lymphocytes T, dẫn đến gia tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn cơ hội29. Tuy nhiên, hiện nay nhiều nghiên cứu cho thấy, loại protein trong các khẩu phần dinh dưỡng thích hợp có thể có tác động hiệu quả đến đáp ứng miễn dịch9,11-14,64.

Trong việc mô tả tác động của các chất dinh dưỡng điều hoà miễn dịch, thuật ngữ được ưa thích để mô tả các tác động này là sự điều chỉnh22. Cụm từ này bao gồm cả đáp ứng tăng cường và đáp ứng ức chế của các chất dinh dưỡng đưa đến tác động có lợi đến miễn dịch22.

Immunity Brochure.indd 3 11/12/08 2:12:50 PM

KHẢ NĂNG TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH CỦA WHEY PROTEIN

C H U Y Ê N S A N Ứ N G D Ụ N G ■ M I Ễ N D Ị C H

4

Một trong rất ít thành phần (hoặc chất bổ sung vào khẩu phần) có khả năng điều chỉnh chức năng miễn dịch đã được chứng minh trong các mô hình phòng thí nghiệm cũng như trên cơ thể đó là whey protein. Đây thường là cải thiện có thể đo được sức khoẻ miễn dịch 7,14,30,40,55.

Whey protein là loại protein hoà tan của sữa, chiếm khoảng 20% tổng số protein của sữa bò35,46. Whey protein là một thuật ngữ dùng để chỉ một loạt các thành phần, bao gồm các protein chủ yếu của sữa bò như alpha-lactalbumin, beta-lactoglobulin và các thành phần thứ yếu khác như protein huyết thanh, lactoferrin, globulin miễn dịch và các nhân tố phát triển tổ chức23. Đây là những thành phần tăng cường miễn dịch, điều chỉnh hàng loạt chức năng miễn dịch22. Thành phần whey protein liên quan đến nhiều chức năng hoạt hoá sinh học như: tác dụng prebiotic, thúc đẩy sự phục hồi của các tổ chức, duy trì sự nguyên vẹn của ruột, tiêu diệt tác nhân gây bệnh và loại trừ độc tố19,62. Về phương diện thương mại, các loại bột whey tập trung (whey concentrates – WPC) và các loại whey phân lập (whey isolates – WPI) sẵn có là những hỗn hợp giàu các loại protein này29,37. Vì vậy, bài tổng luận này chủ yếu đề cập đến các dữ liệu có được nhờ sự kết hợp các thành phần WPC (đa số là WPC80) và WPI vào trong khẩu phần thức ăn.

Acid amine Bột whey protein 80% Phân lập whey protein

Thành phần acid amine đặc trưng của các sản phẩm thương mại được lựa chọnThành phần cho 100g khẩu phần thức ăn

Nguồn: Số liệu được thu thập từ những chỉ dẫn, thông tin về sản phẩm và những bản phân tích thành phần dinh dưỡng do các nhà máy sản xuất whey Hoa Kỳ cung cấp. Để biết sự khác nhau thực sự giữa các sản phẩm nên tư vấn nhà cung cấp để có thông tin chính xác.

Tryptophane

Threonine

Isoleucine

Leucine

Lysine

Methionine

Cysteine

Phenylalanine

Tyrosine

Valine

Arginine

Histidine

Alanine

Aspartic acid

Glutamic acid

Glycine

Proline

Serine

1,20 g

5,36 g

4,80 g

8,08 g

7,84 g

1,60 g

2,72 g

2,48 g

2,24 g

4,45 g

2,00 g

1,20 g

4,08 g

8,00 g

13,28 g

1,36 g

5,12 g

4,08 g

1,50 g

6,25 g

5,90 g

13,00 g

9,15 g

2,05 g

3,10 g

2,30 g

3,15 g

5,35 g

2,65 g

1,35 g

6,00 g

9,00 g

13,00 g

2,35 g

4,80 g

5,00 g

Việc bổ sung WPC vào khẩu phần đã cải thiện đáng kể đáp ứng sơ cấp và thứ cấp của kháng thể đường ruột đối với các kháng nguyên vaccine khác nhau được sử dụng gần đây trong y học40. Một nghiên cứu cho thấy loài gặm nhấm sử dụng khẩu phần chứa 20% protein từ WPC có đáp ứng miễn dịch tốt hơn đáng kể đối với vaccine cúm, độc tố uốn ván và bạch hầu, vaccine bại liệt, lòng trắng trứng và độc tố dịch tả, so với chuột chỉ cho ăn thức ăn thông thường40. Kết quả của việc bổ sung WPC vào khẩu phần thức ăn là hàm lượng kháng thể đặc hiệu trong tất cả các trường hợp kích thích miễn dịch cả ngắn hạn (2 tuần) và dài hạn (12 tuần) đều cao hơn40,41.

Immunity Brochure.indd 4 11/12/08 2:12:51 PM

C H U Y Ê N S A N Ứ N G D Ụ N G ■ M I Ễ N D Ị C H

5

Một trong những bước quan trọng nhất trong đáp ứng miễn dịch đặc hiệu là phát triển sản xuất các nhóm tế bào lymphocytes phản ứng với kháng nguyên22. Với mục đích thí nghiệm, sự phát triển các tế bào miễn dịch này ở động vật sống được kích thích thông qua bổ sung các tế bào nguyên phân nuôi cấy, chúng là mục tiêu hướng tới của các tế bào lymphocytes B hoặc lymphocytes T. Trong những nghiên cứu so sánh giữa các nguồn protein thương mại sẵn có, sự vượt trội của whey protein trong việc cải thiện phản ứng miễn dịch đặc hiệu là rất rõ ràng8-14,30.

Trong thí nghiệm đáp ứng với sự lây nhiễm ký sinh trùng đường ruột, chuột được cho ăn whey protein giàu alpha-lactalbumin (20% lượng protein ăn vào hằng ngày), kết quả cho thấy chuột có tổng số tế bào bạch cầu (CD4+ và CD8+), số lượng tế bào lymphocytes và sự sản xuất cytokine của các tế bào lách đều cao hơn đáng kể so với chuột được cho ăn casein hoặc protein phân lập (isolate) đậu nành30. Kết quả này, kết hợp với việc đánh giá lượng oocyst có trong phân (một chỉ tiêu biểu hiện cường độ nhiễm), cho thấy rằng protein sữa có tác động đến đáp ứng miễn dịch lớn hơn rất nhiều so với protein đậu nành và làm giảm đáng kể cường độ nhiễm của ký sinh trùng30.

Đáp ứng miễn dịch dịch thể chi phối tốc độ sản xuất kháng thể và sự nhiễm thêm vi sinh vật lạ, do đó nó được cho là một thành phần đầy đủ của miễn dịch đặc hiệu11. Trong các nghiên cứu so sánh hiệu quả của các nguồn protein như whey protein, đậu nành, casein, lúa mì, ngô, lòng trắng trứng, cá, thịt bò và spirulina maxima (tất cả đều chiếm 20% lượng protein ăn vào hằng ngày), đáp ứng miễn dịch dịch thể và sự sản xuất kháng thể chống vi sinh vật lạ đều cho thấy hiệu quả tốt hơn đáng kể ở những động vật cho ăn whey protein8,9,11-14. Tác dụng tăng cường miễn dịch này của whey protein đã được phát hiện ít nhất ở 6 giống chuột không có quan hệ với nhau, và trong một số trường hợp đáp ứng miễn dịch ở những khẩu phần có sử dụng whey protein lớn hơn gần 5 lần đáp ứng miễn dịch của những khẩu phần sử dụng các nguồn protein khác8,11. Ở chuột không sử dụng tác nhân kích thích miễn dịch, thì protein không hoặc ít có tác dụng đến sự phát triển của cơ thể, sự tiêu tốn thức ăn, mức protein trong huyết thanh hoặc lượng bạch cầu lưu thông.

Tuy nhiên, trong đáp ứng với những kích thích miễn dịch, whey protein tăng cường phát triển miễn dịch dịch thể (được định lượng bằng các tế bào tạo nên dịch hạch trong lách của chuột) đối với các kháng nguyên phụ thuộc tế bào T hơn cả những loại miễn dịch khác theo truyền thống được cho là đại diện của đáp ứng miễn dịch “bình thường”8,9,12.

Để biết chắc chắn hơn vai trò của whey protein đối với đáp ứng miễn dịch dịch thể, cũng chính các nhà nghiên cứu này đã thực hiện một nghiên cứu khác khảo sát ảnh hưởng của các protein khác nhau đến sức đề kháng chống lại sự lây nhiễm cầu khuẩn phổi14. Chuột cho ăn WPC (20g/100g protein khẩu phần) đề kháng với tác dụng gây chết của liên cầu khuẩn phổi cao hơn so với chuột cho ăn casein14. Miễn dịch thu được đối với loại nhiễm khuẩn này phụ thuộc nhiều vào đáp ứng miễn dịch dịch thể. Dựa trên những tài liệu sẵn có, có vẻ như whey protein có hiệu quả nhất trong việc tối ưu hoá các khía cạnh chủ chốt của miễn dịch đặc hiệu14.

Một số nghiên cứu kiểm tra tác dụng của các protein khác nhau đến miễn dịch qua trung gian tế bào đã chứng tỏ được tác động có lợi của whey protein64. Ở chuột, khi bổ sung WPC vào một khẩu phần thích hợp đã cân bằng sẽ tăng cường đáp ứng miễn dịch dịch thể và chức năng của tế bào bạch cầu trung tính cũng như đáp ứng quá mẫn muộn (được sử dụng rộng rãi để đánh giá đáp ứng qua trung gian tế bào T)64. Các đặc tính tăng cường miễn dịch này của WPC được phát hiện khi so sánh trực tiếp với việc bổ sung các protein phân lập (isolate) đậu nành64.

Whey protein cũng có khả năng tăng cường đáp ứng của các bạch cầu trung tính khác. Bổ sung WPC hoặc hỗn hợp gồm lactoferrin và lactoperoxidase có thể làm tăng khả năng trung hoà sản xuất các gốc tự do và giảm thiểu tối đa áp lực oxy hoá63. Ngoài ra, sự kết hợp lactoferrin vào trong khẩu phần còn làm tăng chức năng của tế bào NK qua trung gian tế bào T, tăng cường bảo vệ cơ thể chống lại virus cự bào (cytomegalovirus)55.

Immunity Brochure.indd 5 11/12/08 2:12:54 PM

C H U Y Ê N S A N Ứ N G D Ụ N G ■ M I Ễ N D Ị C H

6

CysteineGlutamate Glycine

O

OHO

H

H

N

H

H

H

NH2

C

C

C

C

C

glutathione

H

C

O

C

C

H

HH

SH

CN C

H

H HO

OH

Vai trò của glutathione và whey protein trong miễn dịchHệ thống chống oxy hoá glutathione (GSH) là cơ cấu chính bảo vệ tế bào chống lại áp lực oxy hoá do sự ô nhiễm, độc tố, do luyện tập và sự phơi nhiễm với tia tử ngoại gây ra58. Vai trò đầy đủ của hệ miễn dịch là làm giảm áp lực oxy hoá khác38. Vì thế, cung cấp một lượng GSH thích hợp là nhân tố cốt yếu để duy trì một hệ miễn dịch hiệu quả6,58,65.

GSH phải được tổng hợp bên trong tế bào khi sử dụng 3 acid amine: cysteine, glutamate và glycine65. Tuy nhiên, cysteine là acid amine giới hạn tốc độ hình thành GSH43,58. Cung cấp một lượng cysteine thích hợp trong huyết tương và các tổ chức là yêu cầu thiết yếu để duy trì tỷ lệ GSH/GSSG cao trong tế bào và đảm bảo sự bảo vệ tối ưu chống lại áp lực oxy hoá 6,37,58,65.

Whey protein là nguồn giàu cysteine. WPC và WPI thường chứa một lượng cystein ít nhất là nhiều gấp 4 lần so với các loại protein chất lượng cao khác16. Các nghiên cứu cho thấy, cả WPC và WPI đều là nguồn cung cấp cysteine hiệu quả giúp duy trì một hàm lượng GSH hoạt hoá (một tỷ lệ GSH:GSSG có lợi) trong các tế bào8,9,37,39,43. So với các nguồn protein thương mại sẵn có khác, việc tối ưu hoá đáp ứng miễn dịch thông qua tăng cường sản xuất GSH trong các tế bào miễn dịch thường đạt được nhờ sử dụng whey protein7-14,39,40,44.

Whey protein, chức năng miễn dịch và thành tích tập luyệnBổ sung các acid amine có chuỗi phân nhánh (branched chain amino acids – BCAAs) trước khi luyện tập nhằm phòng ngừa việc giảm phát triển của các tế bào lymphocytes và đề phòng sự sụt giảm hàm lượng glutamine trong huyết tương sau khi luyện tập32. Glutamine cơ bài xuất vào máu liên tục vì nó là nhiên liệu thiết yếu cung cấp năng lượng cho chức năng miễn dịch53. Các acid amine chuỗi nhánh được cơ sử dụng dành riêng cho việc sản xuất glutamine32. Whey protein là nguồn tự nhiên giàu acid amine chuỗi nhánh (BCAAs) nhất62. Một nghiên cứu điều tra cho thấy, khi bổ sung một lượng WPI (1,5g/1kg trọng lượng cơ thể/1 ngày) trong thời gian 11 tuần có thể duy trì hàm lượng glutamine trong huyết tương (lượng glutamine này có thể sụt giảm trong các chương trình luyện tập căng thẳng) và làm cho cơ có sức mạnh hơn so với khi sử dụng casein20.

Về khả năng chịu đựng (sự dẻo dai), một nghiên cứu điều tra cho thấy, khi bổ sung WPI với liều 1g/1kg trọng lượng cơ thể/1 ngày kéo dài trong 6 tuần có thể phòng tránh được sự sụt giảm hàm lượng GSH của máu và của tế bào đơn nhân trong suốt thời gian 6 tuần luyện tập căng thẳng, trong khi đó ở nhóm đối chứng lại phát hiện thấy có sự sụt giảm này45,57.

Hình 1. Glutathione được tổng hợp từ 3 acid amine

Immunity Brochure.indd 6 11/12/08 2:12:55 PM

C H U Y Ê N S A N Ứ N G D Ụ N G ■ M I Ễ N D Ị C H

7

CAN THIỆP DINH DƯỠNG GIÚP TĂNG CƯỜNGMIỄN DỊCH

Acid amine Whey protein tổng số Điểm đánh giá AA của FAO

Thành phần acid amine (AA) thiết yếu của các loại protein lựa chọn (mg/g protein)

Isoleucine

Leucine

Lysine

Methionine + cysteine

Phenylalanine + tyrosine

Threonine

Tryptophan

Valine

Tổng

76

118

113

52

70

84

24

72

609

40

70

55

35

60

40

10

50

360

Lượng protein (acid amine) ăn vào không thích hợp có thể làm chậm chức năng miễn dịch. Các tài liệu gần đây gợi ý rằng, nhu cầu protein cho người khoẻ mạnh, năng hoạt động là cao hơn so với các khuyến cáo trước đây5,48. Tăng tỷ lệ protein trong khẩu phần hiện nay được cho là chiến lược hiệu quả, an toàn nhằm nâng cao sức khoẻ do giảm lượng lipid trong máu, cải thiện quá trình chuyển hoá insulin/glucose và thúc đẩy làm mất đi trọng lượng thừa28. Để duy trì sức khoẻ và chức năng miễn dịch tối ưu, các nghiên cứu gần đây cho thấy những người năng hoạt động và người già đã tăng nhu cầu protein của cơ thể nhiều hơn so với nhu cầu truyền thống thường được khuyến cáo15,48. Nghiên cứu gợi ý rằng, loại protein sử dụng trong khẩu phần cũng có thể ảnh hưởng đến cường độ đáp ứng miễn dịch, thậm chí ngay cả khi các khẩu phần đó đã thích hợp về mặt dinh dưỡng9,63. So sánh với các nguồn protein khác, whey protein thể hiện trong các nghiên cứu là có khả năng thúc đẩy hàm lượng GSH cũng như tối ưu hoá các khía cạnh nào đó của chức năng miễn dịch.

Whey protein được hấp thụ nhanh trong cơ thể và cung cấp nhiều acid amine thiết yếu cho các cơ quan, tổ chức và kích thích các cơ chế phục hồi cơ23. Tiêu thụ 20 hoặc 30g WPI và WPC cùng với carbohydrate trước và sau khi luyện tập có thể là chiến lược lý tưởng giúp giảm thiểu tối đa sự ức chế miễn dịch do tập luyện, cũng như nâng cao sự hồi phục của cơ. Với những ưu điểm về loại acid amine, về khả năng hấp thu và tăng cường miễn dịch, whey protein là thành phần dinh dưỡng cao, có lợi cho nhiều cộng đồng dân cư. Mặc dù các hướng dẫn rõ ràng về liều lượng hàng ngày của whey protein còn chưa được thiết lập, nghiên cứu đã cho thấy ích lợi của whey protein với liều dung trong khoảng 20g/ngày, cho đến 1,5g/1kg thể trọng/ngày.

Nguồn: Sách tham khảo về các sản phẩm Whey và Lactose của Hoa Kỳ (Reference Manual for US Whey and Lactose Products). USDEC.

Immunity Brochure.indd 7 11/12/08 2:12:57 PM

WHEY PROTEIN VÀ UNG THƯ

C H U Y Ê N S A N Ứ N G D Ụ N G ■ M I Ễ N D Ị C H

8

Các dữ liệu về dịch tễ gợi ý rằng, khẩu phần thức ăn là nhân tố chính gây ung thư33,34,44,64. Khả năng khác thường của whey protein về tăng cường sản xuất GSH và điều chỉnh chức năng miễn dịch đã thôi thúc các nhà khoa học nghiên cứu tác dụng của whey protein đối với ung thư (được tạo ra bằng thực nghiệm).

Thí nghiệm trên chuột cho thấy, khi bổ sung WPC (chiếm 20% lượng protein ăn vào) vào khẩu phần ăn sẽ làm giảm tỷ lệ và kích thước của các khối u ở ruột kết so với khẩu phần sử dụng casein10. Phát hiện này cũng được lặp lại trong một nghiên cứu khác vài năm sau đó bởi một nhóm các nhà nghiên cứu khác44. Kết quả nghiên cứu của lần sau này cũng cho thấy, WPC có tác dụng bảo vệ cơ thể chống lại sự phát triển của các khối u ở ruột gấp hai lần so với sử dụng protein đậu nành. Hội ung thư Hoa Kỳ (American Cancer Society) ước tính, ung thư ruột kết vẫn đứng hàng thứ hai trong nguyên nhân gây chết do ung thư ở Mỹ trong năm 2004; tiếp đến là ung thư vú, ung thư tuyến tuỵ và ung thư tuyến tiền liệt. Vì vậy, tác dụng tiềm năng chống ung thư từ việc bổ sung whey protein là đặc biệt thích hợp đối với con người.

Đặc tính chống ung thư của whey protein còn được thể hiện trong các loại khối u ác tính khác như khối u tuyến vú ở chuột cái34. Một nghiên cứu khác cho thấy, việc bổ sung whey protein có tác dụng làm giảm cả tỷ lệ và số lượng các khối u ít nhất gấp hai lần so với sử dụng phân lập protein đậu nành34.

Khả năng khác thường của whey protein làm tăng hàm lượng GSH trong các tế bào và bảo vệ chúng chống lại sự phát triển của ung thư cũng được phát hiện trong các tế bào tuyến tiền liệt của người37. Sử dụng WPI trong điều trị sẽ làm tăng lượng GSH trong tế bào lên đến 64% và bảo vệ tế bào khỏi chết do chất oxy hoá gây ra, trong khi đó, điều trị bằng caseinatenatri (sodium caseinate) thuỷ phân không làm gia tăng đáng kể lượng GSH của tế bào37.

Trong nghiên cứu ung thư, việc bổ sung whey protein giúp duy trì một hàm lượng GSH cao trong tế bào và tăng cường bảo vệ tế bào chống oxy hoá, do đó đẩy mạnh giải độc các chất gây ung thư10,33,34,44. Nhờ những phát hiện có lợi này nên việc bổ sung whey protein bắt đầu được nhìn nhận như là một liệu pháp điều trị không dùng thuốc trong điều trị ung thư7.

Tiến sỹ Michael Murray, tác giả của cuốn “How to Prevent and Treat Cancer with Natural Medicine” khuyến cáo rằng, bệnh nhân ung thư nên sử dụng 20-30g whey protein hai lần trong một ngày để có được lượng glutamine thích hợp. Ông tuyên bố rằng, cả glutamine và và các acid amine phân nhánh (whey protein giàu BCAAs) là rất cần thiết cho sức khoẻ tế bào và sự tổng hợp protein. Whey protein cũng có thể giúp bệnh nhân hồi phục sau điều trị ung thư như điều trị bằng hoá chất, phóng xạ và phẫu thuật.

Immunity Brochure.indd 8 11/12/08 2:12:59 PM

• Các acid amine chuỗi nhánh (BCAAs) được cơ chuyển hoá để sản xuất glutamine - là nhiên liệu cho chức năng miễn dịch. Whey protein được biết là nguồn giàu BCAAs nhất. Các loại whey protein thương mại sẵn có thường chứa khoảng 26% BCAA và 6% glutamate16. Do đó, hơn một phần ba tổng số acid amine của whey protein được dành hoàn toàn cho cơ để tổng hợp glutamine.

• Cysteine là loại acid amine giới hạn tốc độ hình thành GSH. GSH là thành phần trung tâm của tất cả các biện pháp phòng vệ chống oxy hoá và kiểm soát nhiều quá trình chính yếu của chức năng miễn dịch. Whey protein có hàm lượng acid amine cysteine ít nhất là nhiều gấp 4 lần (tính trên 100g protein) so với các nguồn protein chất lượng cao khác.

• Nâng cao trạng thái GSH được cho là tối ưu hoá chức năng miễn dịch. Nếu so với các nguồn protein thông dụng khác thì việc kết hợp whey protein vào trong khẩu phần thức ăn sẽ đẩy mạnh sản xuất GSH hơn và tối ưu hoá miễn dịch.

• Bổ sung whey protein cũng giúp cân bằng trạng thái GSH ở những người khoẻ mạnh trong suốt thời gian tập luyện căng thẳng. Trong một số trường hợp, sự cân bằng này còn dẫn đến cải thiện thành tích thể thao và/hoặc thay đổi cấu tạo cơ thể (cơ thể ít mỡ và nhiều cơ hơn).

C H U Y Ê N S A N Ứ N G D Ụ N G ■ M I Ễ N D Ị C H

9

ÍCH LỢI CỦA PROTEIN CHO SỨC KHOẺ MIỄN DỊCH

Thanh thức ăn thay thế bằng whey và bơ đậu phụng(40% đường/30% protein/30% mỡ) Thành phần %

*Công thức có được nhờ sự giúp đỡ của DAVISCO FOODS INTERNATIONAL, Inc.

Mật ong

Xi-rô ngô có lượng fructose cao

Vỏ sôcôla (chocolate coating)

Whey protein phân lập (whey protein isolate)

Whey protein phân lập thuỷ phân

(hydrolyzed whey protein Isolate)

Bơ đậu phụng (peanut butter)

Bột đậu phụng (peanut flour)

Đậu phụng băm (chopped peanuts)

Maltodextrin

Hỗn hợp vitamin/khoáng(vitamin/mineral blend)

Chiết chất vani (vanilla extract)

Xơ đậu nành (soy fiber)

Tổng

18,29

16,17

14,89

11,12

9,79

8,33

7,33

7,24

3,52

1,68

1,03

0,61

100,00

Immunity Brochure.indd 9 11/12/08 2:13:02 PM

TÁC DỤNG CÓ LỢI CỦA VIỆC BỔ SUNG WHEY PROTEIN TRONG TRƯÒNG HỢP NHIỄM HIV

Agin D, Gallagher D, Wang J, Heymsfield 1. SB, Pierson RN Jr, Kotler DP. Effects of whey protein and resistance exercise on body cell mass, muscle strength, and quality of life in women with HIV. AIDS. 2001,15: 2431-2440.

Bounous G, Batist G, Gold P. 2. Immunoenhancing property of dietary whey protein in mice: role of glutathione. Clin Invest Med.1989,12:154-161.

Chlebowski RT, Beall G, Grosvenor M, 3. Lillington L, Weintraub N, Ambler C, Richards EW, Abbruzzese BC, McCamish MA, Cope FO. Long-term effects of early nutritional support with new enterotropic peptide-based formula vs. standard enteral formula in HIV-infected patients: randomized prospective trial. Nutrition.1993, 9: 507-12.

Micke P, Beeh KM, Buhl R. Effects of long-term 4. supplementation with whey proteins on plasma glutathione levels of HIV-infected patients. Eur J Nutr. 2002, 41:12-18.

Micke P, Beeh KM, Schlaak JF, Buhl R. 5. Oral supplementation with whey proteins increases plasma glutathione levels of HIV-infected patients. Eur J Clin Invest. 2001, 31: 171-178.

Tham khảo

C H U Y Ê N S A N Ứ N G D Ụ N G ■ M I Ễ N D Ị C H

10

Patrick Micke, Tiến sỹ y khoa, khoa YTrường Đại học Johannes Gutenberg, Cộng hoà Liên bang Đức

Whey protein chất lượng cao là nguồn acid amine và protein hoạt hoá sinh học đáng tin cậy. Với vai trò là chất bổ sung dinh dưỡng, whey là thành phần rất có giá trị trong các khẩu phần thức ăn giàu protein dành cho các bệnh nhân nhiễm HIV. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy, whey protein chất lượng cao có các đặc tính điều trị trong các trạng thái bệnh lý khác nhau. Bản tóm tắt này đề cập đến tác dụng có lợi của whey protein trong các trường hợp nhiễm HIV và tập trung chú ý đến các thử nghiệm lâm sàng có sử dụng whey protein làm chất bổ sung. Để có được bài tổng luận đầy đủ về chủ đề này, hãy liên lạc với Hiệp Hội Xuất Khẩu Bơ Sữa Hoa Kỳ.

Bệnh nhân nhiễm HIV có thể có lợi nhờ các chất bổ sung protein chất lượng cao Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng sử dụng whey protein hoặc các chất bổ sung protein chất lượng cao khác là không nhiều nhưng cũng đã có những dấu hiệu sơ bộ cho thấy rằng, sử dụng khẩu phần thức ăn giàu protein có thể có lợi cho bệnh nhân nhiễm HIV. Một cuộc thử nghiệm bao gồm 30 phụ nữ bị nhiễm HIV được chia ngẫu nhiên thành các nhóm: nhóm sử dụng whey protein, nhóm luyện tập tăng dần hoặc điều trị kết hợp. Kết quả cho thấy, sau 14 ngày điều trị, trọng lượng cơ thể của bệnh nhân tăng lên chỉ ở nhóm sử dụng whey protein; trong khi đó, khối lượng tế bào cơ thể có lợi về mặt lâm sàng (khối lượng của tế bào hoạt động chuyển hoá) được tăng lên ở các nhóm có luyện tập (Agin và cs., 2001). Một nghiên cứu ngẫu nhiên so sánh khẩu phần giàu

protein có thành phần chính là peptide với khẩu phần tiêu chuẩn truyền thống, kết quả cho thấy tác dụng lâm sàng của khẩu phần chứa peptide cao hơn (khối lượng cơ của cơ thể tăng lên và số lần nằm viện giảm xuống) (Chlebowski và cs., 1993). Một bản phân tích 476 bệnh nhân có trọng lượng cơ thể ổn định tiết lộ rằng, có một sự liên kết độc lập giữa lượng protein ăn vào và khối lượng tế bào cơ thể (Williams và cs., 2003). Tuy nhiên, mặc dù đang còn có sự tranh cãi về vấn đề số lượng protein tối ưu và nguồn protein, nhưng những phát hiện này đã cung cấp cơ sở hợp lý cho việc bổ sung protein chất lượng cao.

Bổ sung whey protein có thể phục hồi mức glutathione trong các trường hợp nhiễm HIV Trong một nghiên cứu thí điểm, 3 bệnh nhân có huyết thanh dương tính với HIV được bổ sung whey protein bằng đường miệng với lượng tăng dần lên đến 39g/ngày. Sau 3 tháng điều trị, thành phần GSH của các tế bào đơn nhân của máu tăng lên ở 2 trong số 3 bệnh nhân và đạt đến mức bình thường ở một người (Bounous và cs., 1993). Hai nghiên cứu đối chứng được thực hiện gần đây. Đầu tiên, 30 bệnh nhân nhiễm HIV đã lâu được chọn ngẫu nhiên để sử dụng whey protein ở 2 dạng điều chế khác nhau với liều 45g/ngày. Bột protein được chia thành 3 phần bằng nhau, mỗi phần bổ sung 15g để điều trị hằng ngày (trong 90% trường hợp điều trị chống retrovirus thông thường). Trước khi điều trị, mức GSH trong huyết tương bị giảm rõ rệt. Sau hai tuần điều trị, mức GSH huyết tương tăng lên đáng kể, đạt đến mức bình thường trong cả hai nhóm (Micke và cs., 2001). Trong một thí nghiệm công khai tiếp theo, 18 bệnh nhân được điều trị với một trong các chất bổ sung trên. Qua thời gian điều trị 6 tháng, mức GSH vẫn ổn định. Tuy nhiên, người ta không quan sát thấy tác dụng có ý nghĩa nào đến các chỉ tiêu lâm sàng như trọng lượng cơ thể và số lượng tế bào lymphocytes T, điều này có thể là do số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu này còn ít (Micke và cs., 2002). Kết quả nghiên cứu của các báo cáo này chỉ ra rằng, điều trị qua đường miệng bằng cách sử dụng chất bổ sung dinh dưỡng giàu cysteine có nguồn gốc từ whey protein có thể làm tăng đáng kể và ổn định mức GSH của huyết

tương đến phạm vi bình thường sau một thời gian điều trị 6 tháng ở những bệnh nhân bị thiếu hụt GSH do nhiễm HIV lâu ngày. Chất bổ sung dùng trong điều trị được dung nạp tốt và không phát hiện thấy tác dụng phụ có ý nghĩa lâm sàng nào.

Whey protein chất lượng cao là chất bổ sung đáng tin cậy trong các trường hợp nhiễm HIV Whey protein là nguồn protein chất lượng cao với thành phần acid amine có lợi. Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng tỏ được tác dụng có lợi của việc bổ sung whey protein đối với các bệnh nhân nhiễm HIV. Tuy nhiên, mỗi một sự can thiệp về dinh dưỡng cần phải được xem xét và thực hiện riêng lẻ dựa trên nhu cầu của bệnh nhân và lịch sử bệnh (giai đoạn hiện tại của bệnh, phương pháp điều trị, cơ địa của bệnh nhân, …), phải có kiến thức y tế đặc biệt và không nên thực hiện khi chưa có tư vấn của cán bộ y tế chuyên trách về HIV.

Immunity Brochure.indd 10 11/12/08 2:13:02 PM

Allison KC ed. Healthy Eating: A Guide to the 1. New Nutrition. Harvard Health Report Harvard Health Publications, 2003.

Allison KC ed Living Better, Living Longer.2. The Secrets of Healthy Aging. Harvard Health Report Harvard Health Publications, 2001.

Baladoo A, Reid M, Forrester T, Heird WC, 3. Jahoor F. Cysteine supplementation improves the erythrocyte glutathione synthesis rate in children with severe edematous malnutrition. Am J Clin Nutr 76:646–52, 2002.

Barringer TA, Kirk JK, Santaniello AC, et al. 4. Effect of a multivitamin and mineral supplement on infection and quality of life Ann Intern Med. 138:365-371, 2003.

Bos C, Gaudichon C, Tomé D. Isotopic studies 5. of protein and amino acid requirements. Curr Opin Clin Nutri and Metab Care 51:55-61, 2002.

Bounous G, Molson JH. The antioxidant 6. system. Anticancer Res 1411-5, 2003.

Bounous G. Whey protein concentrate 7. (WPC) and glutathione modulation in cancer treatment. Anticancer Res 20:4785-92, 2000.

Bounous G, Batist G, Gold P. 8. Immunoenhancing property of dietary whey protein in mice: role of glutathione. Clin Invest Med 12;3:154-61, 1989.

Bounous G, Kongshavn PA, Gold P. 9. The immunoenhancing property of dietary whey protein concentrate. Clin Invest Med 11;4:271-278, 1988.

Bounous G, Papenburg R, Kongshavn PA, Gold 10. P, Fleiszer D. Dietary whey protein inhibits the development of dimethylhydrazine induced malignancy. Clin Invest Med 11;3:213-7, 1988.

Bounous G, Kongshavn PA. Differential effect 11. of dietary protein type on the B-cell and T-cell immune responses in mice. J Nutr 115;11:1403-08, 1985.

Bounous G, Letourneau L, Kongshavn PA. 12. Influence of dietary protein type on the immune system of mice. J Nutr 113;7:1415-21, 1983.

Bounous G, Kongshavn PA. Influence of dietary 13. proteins on the immune system of mice. J Nutr 112;9:1747-55, 1982.

Bounous Gand Kongshavn PK. Influence of 14. Protein Type in Nutritionally Adequate Diets on the Development of Immunity. In Absorption and Utilization of Amino Acids., ed. M. Friedman. Boca Raton, FL: CRC Press, Inc.1989.

Brosche T and Platt D. Nutritional Factors 15. and Age Associated Changes in Cellular Immunity and Phagocytosis: A Mini-Review.Aging: Immunology and Infectious Disease 6(1): 31-42, 1995.

Bucci LR & Unlu L. Proteins and amino acids 16. in exercise and sport. In: Energy-Yielding Macronutrients and Energy Metabolism in Sports Nutrition. Driskell J, and Wolinsky I. Eds. CRC Press. Boca Raton FL, p197-200, 2000.

Cheng YJ, Macera CA, Church TS, and Blair 17. SN. Heart rate reserve as a predictor of cardiovascular and all-cause mortality in men. Med Sci Sports Exerc 34;12:1873-1878, 2002.

Child RB, Bullock M, Palmer K, Physiological 18. and biochemical effects of whey protein and ovalbumin supplementation in healthy males. Med Sci Sports Exerc 35;5:S270, 2003.

Clare DA and Swaisgood HE. Bioactive milk 19. peptides: A prospectus. J Dairy Sci 83: 1187-1195, 2000.

Cribb PJ, Williams AD, Hayes A and Carey MF. 20. The effect of whey isolate on strength, body composition and plasma glutamine.Med Sci Sports Exerc 34;5:S299, 2002.

Cross ML, and Gill HS, Modulation of Immune 21. Function by a Modified Bovine Whey Protein Concentrate. Immunology and Cell Biology 77: 345-50, 1999.

Cross M L and Gill HS. Immunomodulatory 22. properties of milk. British J Nutr 84:S81-S89, 2000.

Dangin M, Guillet C, Garcia-Rodenas C, et al., 23. The rate of protein digestion affects protein gain differently during aging in humans. J. Physiol 549.2: 635-644, 2003.

Deneke SM and Fanburg BL. Regulation 24. of cellular glutathione. Am J Physiol 257: L163-L173, 1989.

de Wit JN, Nutritional and functional 25. characteristics of whey proteins in food products. J Dairy Sci 81:597-608, 1998.

Dröge W and Holm E. Role of cyst(e)ine 26. and glutathione in HIV infection and other diseases associated with muscle wasting and immunological dysfunction. FASEB J 11:1077-1089, 1997.

Enomoto M, Konishi A, Hachimura S, and 27. Kaminogawa S. Milk Whey Protein Fed As a Constituent of the Diet Induced Both Oral Tolerance and a Systemic Humoral Response, While Heat Denatured Whey Protein Induced Only Oral Tolerance. Clinical Immunology and Immunopathology 66;2:136-42,1993.

Farnsworth E, Luscome ND, Noakes M, et al., 28. Effect of a high-protein, energy-restricted diet on body composition, glycemic control, and lipid concentrations in overweight and obese hyperinsulinemic men and women. Am J Clin Nutr 78:31-39, 2003.

Field CJ. Use of T cell function to determine 29. the effect of physiologically active food components Am J Clin Nutr 71:1720S-1725, 2000.

Ford JT, Wong CW, Colditz IG. Effects of dietary 30. protein types on immune responses and levels of infection with Eimeria vermiformis in mice. Immunol Cell Biol 79;1:23-8, 2001.

Gleeson M, Neiman DC, Pedersen BK. Exercise, 31. nutrition and immune function. J Sports Sci 22:115-125, 2004.

Ha E and Zemel MB. Functional properties 32. of whey, whey components, and essential amino acids: mechanisms underlying health benefits for active people. Journal of Nutritional Biochemistry 14; 251-258, 2003.

Hakkak R, Korourian S, Ronis MJ, Johnston JM, 33. Badger TM. Dietary whey protein protects against azoxymethane-induced colon tumors in male rats. Cancer pidemiol Biomarkers Prev 10;5:555-8, 2001.

Hakkak R, Korourian S, Shelnutt SR, Lensing S, 34. Ronis MJ, Badger TM. Diets containing whey proteins or soy protein isolate protect against 7,12-dimethylbenz(a)anthracene-induced mammary tumors in female rats. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev 9;1:113-7, 2000.

Huffan LM and Harper WJ. Maximizing 35. the Value of Milk Through Separation Technologies. J Dairy Sci 82:2238-2244, 1999.

Irwin M, Thompson J, Miller C, Gillin 36. JC and Ziegler M. Effects of sleep and sleep deprivation on catecholamine and interleukin-2 levels in humans: clinical implications. J of Clin Endo & Metab 84; 6:1979-1985, 1999.

C H U Y Ê N S A N Ứ N G D Ụ N G ■ M I Ễ N D Ị C H

11

THAM KHẢO

Immunity Brochure.indd 11 11/12/08 2:13:04 PM

Tel U.S.A. (703) 528-3049Fax U.S.A. (703) 528-3705Website: www.usdec.org

Miralles B, Bartolome B, Amigo L, Ramos M. 46. Comparison of three methods to determine the whey protein to total milk protein in milk. J Dairy Sci 83:2759-2765, 2000.

Nieman DC. Infection, the Immune System 47. and Exercise. Encyclopedia of Sports Medicine and Sci 2004.

Parise G & Yarasheki KE, The utility of 48. resistance exercise training and amino acid supplementation for reversing age-associated decrements in muscle protein mass and function. Curr Opin Clin Nutr Metab Care 3: 489-495, 2000.

Peterson BK, Herzenberg LA, Vasquez K, 49. Waltenbaugh C. Glutathione levels in antigen-presenting cells modulate Th1 versus Th2 response patterns. Proc Natl Acad Sci 95:3071-3076,1998.

Pizza FX. Overtraining and Immunity.50. Encyclopedia of Sports Medicine and Science 2004.

Ravaglia G, Forti P, Maioli F, et al. Effect of 51. micronutrient status on natural killer cell immune function in healthy free-living subjects aged >/=90 years. Am J Clin Nutr 71(2):590-8, 2000.

Redwine L, Hauger RL, Gillin JC, Irwin M. 52. Effects of sleep and sleep deprivation on interleukin-6, growth hormone, cortisol, and melatonin levels in humans. J Clin Endocrinol Metab 85;10:3597-603, 2000.

Rowbottom DG, Keast D, Morton AR. The 53. emerging role of glutamine as an indicator of exercise stress and overtraining. Sports Med 21(2): 80-97,1996.

Seres T, Knickelbein RG, Warshaw JB, and 54. Johnston RJ. The Phagocytosis-Associated Respiratory Burst in Human Monocytes Is Associated with Increased Uptake of Glutathione. J of Immunol 165: 3333-3340, 2000.

Shimizu K, Matsuzawa H, Okada K, Tazume S, 55. Dosako S, Kawasaki Y, Hashimoto.Lactoferrin-mediated protection of the host from murine cytomegalovirus. J Archives of Virology 141;10:1875-1889,1996.

Smithers GW, Ballard FJ, Copeland AD, et 56. al. New opportunities from the isolation and utilization of whey proteins. J Dairy Sci 79;8:1454-9,1996.

Torry A, Penkman M, Sellar C, Field C, 57. Jelen P, Bell G. The effect of whey protein supplementation and endurance training on natural killer cell cytotoxic activity in cyclists. Med Sci Sports Exerc 35;5:S100, 2003.

Townsend DM, Tew KD and Tapiero H. The 58. importance of glutathione in human disease. Biomedecine & Pharmacotherapy 57 3-4:145-155, 2003.

Venketaraman V, Dayaram YK, Amin AG. 59. Role of glutathione in macrophage control of mycobacteria. Infection and Immunity 71;4:1864-1871, 2003.

Walrand S, Chambon-Savanovitch C, Felgines 60. C, et al. Aging: a barrier to renutrition? Nutritional and immunologic evidence in rats. Am. J. Clin Nutr 72(3): 816-824, 2000.

Walsh NP, Blannin AK, Robson PJ, Gleeson M, 61. Glutamine, exercise and immune function. Links and possible mechanisms. Sports Med 26;3:177-91, 1998.

Walzem RM, Dillard CJ, and German JB. Whey 62. Components: Millennia of Evolution Create Functionalities for Mammalian Nutrition: What We Know and What We May Be Overlooking. Critical Reviews in Food Science and Nutrition 42;4:353-375, 2002.

Wong KF, Middleton N, Montgomery M, Dey 63. M, Carr RI. Immunostimulation of murine spleen cells by materials associated with bovine milk protein fractions. J Dairy Sci 81;7:1825-32,1998.

Wong CW, and Watson DL. 64. Immunomodulatory Effects of Dietary Whey Proteins in Mice. J of Dairy Res 62: 359-68,1995.

Wu G, Fang Y, Yang S, Lupton JR, and 65. Turner ND. Glutathione Metabolism and Its Implications for Health. J Nutr 134: 489-492, 2004.

Kent KD, Harper WJ, Bomser JA. Effect of whey 37. protein isolate on intracellular glutathione and oxidant-induced cell death in human prostate epithelial cells. Toxicol In Vitro 17;1:27-33, 2003.

Kinney JM, Allison SP. Clues to ageing from 38. cells, organs and outer space. Curr Opin Clin Nutr and Metab Care 6;1:3-7, 2003.

Lands LC, Grey VL, and Smountas AA. Effect 39. of supplementation with a cysteine donor on muscular performance. J Appl Physiol 87:1381-1385,1999.

Low PPL, Rutherford KJ, Gill HS, and Cross ML. 40. Effect of Dietary Whey Protein Concentrate on Primary and Secondary Antibody Responses in Immunized BALB/C Mice. International Immunopharmacology 3: 393-401, 2003.

Low PPL, Rutherfurd KJ, Cross ML, Gill HS. 41. Enhancement of Mucosal Antibody Responses by Dietary Whey Protein Concentrate. Food and Agricultural Immunology 13;4:255-264, 2001.

Lyons J, J. Rauh-Pfeiffer A, Yu YM. Blood 42. glutathione synthesis rates in healthy adults receiving a sulfur amino acid-free diet. Proc Natl Acad Sci 97;10:5071-5076, 2000.

Mariotti F, Simbelie KL, Makarios-Lahham 43. L, Huneau JF, Laplaize B, Tome D, Even PC. Acute ingestion of dietary proteins improves post-exercise liver glutathione in rats in a dose-dependent relationship with their cysteine content. J Nutr 134;1:128-31, 2004.

McIntosh GH, Regester GO, Le Leu RK, Royle 44. PJ, Smithers GW. Dairy proteins protect against dimethylhydrazine-induced intestinal cancers in rats. J Nutr 125;4:809-16,1995.

Middleton N, Jelen P, Bell G. Whole blood 45. and mononuclear cell glutathione response to dietary whey protein supplementation in sedentary and trained male human subjects. Inter J Food Sci Nutr 55;2:131-141, 2004.

Chịu trách nhiệm phát hành bởi Hiệp Hội Xuất Khẩu Bơ Sữa Hoa Kỳ ®2101Wilson Boulevard / Suite 400Arlington, VA U.S.A. 22201-3061

Hiệp Hội Xuất Khẩu Bơ Sữa Hoa Kỳ xin chân thành cảm ơn tất cả những ai đã đóng góp trong việc phát triển chuyên san này, và xin ghi nhận sự đóng góp của Carla Sorensen thuộc viện Whey Protein, 11000 West 78th Street, Suite 220, Eden Prairie, Minnesota, 55344, USA. www.wheyoflife.org

Copyright © 2008, USDEC. All rights reserved.

Managed by Dairy Management Inc.TM

C H U Y Ê N S A N Ứ N G D Ụ N G ■ M I Ễ N D Ị C H

12

Immunity Brochure.indd 12 11/12/08 2:13:04 PM