Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
138 CÂU HỎI ĐÁP VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNHTRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG
1. Đề nghị cho biết những người nào được xác định là người có công với cách mạng để được hưởng các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng?
Trả lời:Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng, thì người có công với cách mạng bao gồm:- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;- Liệt sĩ;- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;- Bệnh binh;- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;- Người có công giúp đỡ cách mạng.Những người trên và thân nhân của họ (nếu người có công với cách mạng
chết) được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.2. Xin hỏi, người có công với cách mạng và thân nhân của họ được hưởng những chế độ ưu đãi gì?
Trả lời:Người có công với cách mạng và thân nhân được Nhà nước, xã hội quan tâm
chăm sóc, giúp đỡ và tuỳ từng đối tượng được hưởng các chế độ ưu đãi sau:- Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần, trợ cấp người
phục vụ;
1
- Bảo hiểm y tế;- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;- Khi ngưởi có công với cách mạng chết, được trợ cấp mai táng phí; - Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng, thân nhân liệt
sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình người có công với cách mạng;
- Được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ để theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;
(Điều 4 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng).3. Tôi là vợ của liệt sĩ P đã hi sinh năm 1972 tại chiến trường Hạ Lào, trước đây mẹ chồng tôi vẫn hưởng chế độ ưu đãi hàng tháng của thân nhân liệt sĩ, nay bố mẹ chồng tôi đã mất. Hiện tôi đang thờ cúng cha mẹ đẻ tôi (cha đẻ tôi là thương binh hạng 2/4, suy giảm khả năng lao động 61% và đã chết do vết thương tái phát, được xác nhận là liệt sĩ), cha mẹ tôi chỉ sinh được duy nhất một mình tôi nên tôi đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng của thân nhân liệt sĩ (con liệt sĩ). Tôi cũng không tái giá, do tôi và chồng không có con nên tôi không ở nhà chồng mà về ở gia đình nhà đẻ. Xin hỏi, tôi có được hưởng chế độ trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với vợ liệt sĩ không? Nếu được thì tôi có được hưởng hai suất trợ cấp tiền tuất hàng tháng không (cả chế độ vợ liệt sĩ và con liệt sĩ)?
Trả lời:Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày
09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì thân nhân người có công được xác định là cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con (con đẻ, con nuôi).
Do đó, vì chồng bà là liệt sĩ, cha mẹ chồng đã chết, vợ chồng bà lại không có con, bà cũng không tái giá nên bà thuộc trường hợp được hưởng chế độ trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với vợ liệt sĩ.
Về câu hỏi bà có được hưởng hai suất trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với vợ liệt sĩ và con liệt sĩ thì Điều 3 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với thân nhân người có công. Theo đó, bà là thân nhân của hai liệt sĩ thì được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng hai lần mức chuẩn. 4. Trong quá trình hoạt động cách mạng, do sơ suất, ông B đã vô tình làm lộ bí mật, mặc dù hậu quả xảy ra không lớn nhưng ông B đã bị tước danh hiệu quân nhân. Xin hỏi đến nay, thực hiện chế độ với người có công với cách mạng thì ông B có được hưởng chế độ gì không cho thời gian ông đã phục vụ trong quân đội?
Trả lời:
2
Ông B không được hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước đối với người có công. Căn cứ vào Điều 2 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP thì những trường hợp sau không áp dụng chế độ ưu đãi người có công là:
- Đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi.- Đang chấp hành án tù giam, tù chung thân hoặc bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia.- Bị tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân, danh hiệu dân quân tự vệ; bị buộc thôi việc.
5. Chú ruột tôi tham gia chiến tranh biên giới năm 1979-1980, được Nhà nước công nhận là thương binh hạng 4/4 tỷ lệ mất sức lao động là 21%. Sau đó chú tôi tiếp tục công tác trong quân đội và xuất ngũ, được công nhận là bệnh binh. Xin hỏi, chú tôi có được hưởng cả hai chế độ đối với thương binh và bệnh binh không?
Trả lời:Người có công với cách mạng thuộc hai đối tượng trở lên thì hưởng trợ cấp,
phụ cấp đối với từng đối tượng (khoản 1 Điều 7 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng).
Tuy nhiên vì bạn không nêu rõ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động của chú bạn khi được công nhận là bệnh binh là bao nhiêu. Bởi Khoản 1 Điều 7 quy định “Người có công với cách mạng thuộc hai đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 trở lên được hưởng trợ cấp, phụ cấp đối với từng đối tượng, các chế độ khác được hưởng mức ưu đãi của một đối tượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 10, khoản 5 Điều 26 và khoản 5 Điều 33 của Pháp lệnh này”.
Khoản 5 Điều 10 và khoản 5 Điều 33 quy định chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng hoạt động trước ngày 01/01/1945, người hoạt động từ ngày 01/01/1945 đến ngày cách mạng tháng Tám năm 1945 và người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế. Chú bạn không thuộc các trường hợp này.
Khoản 5 Điều 26 quy định về chế độ ưu đãi đối với bệnh binh bị nhiễm chất độc hóa học (gồm: bệnh binh mắc thêm bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên do nhiễm chất độc hóa học; bệnh binh thuộc trường hợp vô sinh, sinh con dị dạng, dị tật).
Nếu chú bạn là bệnh binh không thuộc trường hợp này thì được hưởng trợ cấp, phụ cấp cả hai chế độ đối với thương binh và bệnh binh.6. Đề nghị cho biết điều kiện xác nhận đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945?
Trả lời:
3
Điều kiện xác nhận đối với người có công với cách mạng hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 được quy định tại Điều 5 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP, theo đó, chỉ nhữn người có đủ điều kiện sau đây được xem xét xác nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945:
- Tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;- Được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước
ngày 19 tháng Tám năm 1945, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định tại Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IV) về chính sách, chế độ đối với cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm và Thông tri số 07-TT/TC ngày 21 tháng 3 năm 1979 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn vận dụng tiêu chuẩn và xác nhận những đối tượng hưởng chính sách, chế độ đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 19 tháng Tám năm 1945.
Không xác nhận đối với trường hợp bị khai trừ khỏi Đảng.7. Xin hỏi, giấy xác nhận một người là thành viên của Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) có được coi là văn cứ để xác định người đó đã tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945?
Trả lời:Căn cứ vào Điều 6 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP, thì giấy xác nhận một
người là thành viên của Mặt trận Việt Minh không được coi là căn cứ để xác định người đó đã tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945.
Điều 6 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định các giấy tờ để xác nhận một người đã tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 gồm:
- Đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 mà còn sống hoặc đã chết sau ngày 30/6/1999 thì căn cứ vào:
+ Lý lịch của cán bộ, đảng viên khai từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý;
+ Lý lịch khai trong Cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01 tháng 3 năm 1965 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III);
+ Lý lịch đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
- Nếu người hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần từ ngày 30/6/1999 trở về trước thì căn cứ một trong các giấy tờ sau có ghi nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng:
+ Lý lịch như trên;
4
+ Hồ sơ của người đã được khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập;
+ Hồ sơ liệt sĩ;+ Lịch sử đảng bộ từ cấp xã trở lên được các cơ quan Đảng có thẩm quyền
thẩm định và đã xuất bản;+ Hồ sơ, tài liệu đang lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, Bảo
tàng lịch sử của trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên.8. Người được hưởng chế độ người hoạt động cách mạng trước 01/01/1945 phải chuẩn bị thủ tục hồ sơ như thế nào?
Trả lời:Điều 7 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định về thủ tục hồ sơ đối với người
hoạt động cách mạng trước 01/01/1945 như sau: - Viết bản khai về quá trình hoạt động cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp người hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng lập bản khai kèm biên bản ủy quyền;
- Gửi bản khai kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 6 của Nghị định này đến các cơ quan sau để công nhận:
+ Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc cấp ủy địa phương quản lý;
+ Ban đảng, Ban Cán sự đảng, Đảng đoàn, Đảng ủy trực thuộc trung ương xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương quản lý;
+ Tổng cục Chính trị xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
+ Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc Công an nhân dân.9. Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước 01/01/1945 gồm những giấy tờ gì?
Trả lời:Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày
01/01/1945 gồm các văn bản tại Điều 8 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP: - Các quyết định công nhận của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Quyết
định của.Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; Ban đảng, Ban Cán sự đảng, Đảng đoàn, Đảng ủy trực thuộc trung ương; Tổng cục Chính trị; Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an
- Quyết định trợ cấp, phụ cấp của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5
10. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 mà còn sống thì được hưởng những chế độ gì?
Trả lời:Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh ưu đã người có công với cách
mạng thì người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 được hưởng các chế độ ưu đãi sau:
- Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng;- Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm; cấp phương tiện
trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết;- Cấp tiền mua báo Nhân dân; được tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hóa,
tinh thần phù hợp;- Được Nhà nước hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh
của từng người.Thời điểm hưởng trợ cấp: kể từ ngày có quyết định công nhận.
11. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 mà chết thì chế độ ưu đãi được tính như thế nào?
Trả lời:Khi người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 mà chết thì hưởng
chế độ ưu đãi theo quy định tại ĐIều 10 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP, như sau:- Người hoạt động cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Khoản
2 Điều 9 của Pháp lệnh mà chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
- Người hoạt động cách mạng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Pháp lệnh thì đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần mức 50 triệu đồng.
Trường hợp không còn thân nhân thì người thờ cúng được hưởng trợ cấp một lần mức 10 triệu đồng.
- Thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng cụ thể như sau:- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi hoặc con từ đủ 18 tuổi trở
lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi người hoạt động cách mạng chết;
- Trường hợp người hoạt động cách mạng đã chết nhưng sau ngày 31 tháng 12 năm 2012 mới được công nhận thì cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ thời điểm ra quyết định công nhận;
6
- Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận;
-) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức chuẩn.12. Bác tôi là người có công với cách mạng được nhà nước công nhận và cho hưởng chế độ của người có công với cách mạng. Khi bác trai mất, bác gái tiếp tục được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng của thân nhân người có công, bốn năm sau bác gái mất. Hai bác chỉ sinh được một người con gái, khi hai bác mất, chị đã 35 tuổi, sức khỏe bình thường nên nhà nước đã cắt trợ cấp tiền tuất hàng tháng của thân nhân người có công. Vừa qua chị bị tai nạn giao thông dẫn đến thương tật và suy giảm khả năng lao động đến 62%, chị không kết hôn, sống một mình, nay bị khuyết tật nên không có việc làm và không có thu nhập gì. Xin hỏi chị họ tôi có thể xin trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo chế độ thân nhân của người có công với cách mạng không?
Trả lời:Có.Chị họ ông (bà) thuộc trường hợp là con của người có công với cách mạng bị
khuyết tật nặng được quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP. Theo quy định này, con của người có công với cách mạng hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 mà bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận.
Như vậy, để được hưởng chế độ trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với con của người có công với cách mạng bị khuyết tật suy giảm khả năng lao động đến 61% trở lên, thi chị họ ông (bà) phải đề nghị Hội đồng giám định y khoa xác định mức độ khuyết tật, suy giảm khả năng lao động. Nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức độ khuyết tật và suy giảm từ 61% khả năng lao động trở lên thì chị họ ông (bà) gửi Kết luận này và các giấy tờ liên quan đến Phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi cư trú đề nghị được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo quy định.
7
13. Đề nghị cho biết, điều kiện xác nhận người có công với cách mạng hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945?
Trả lời:Người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám
năm 1945 phải đáp ứng các điều kiện sau:- Người hoạt động cách mạng thoát ly là người đã tham gia trong các tổ chức
cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện hoặc cấp hành chính tương đương trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương và sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến (trừ trường hợp do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc không đủ sức khỏe).
- Người hoạt động cách mạng không thoát ly là người chỉ hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương và sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến (trừ trường hợp do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc không đủ sức khỏe), bao gồm:
+ Người đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc tương đương: Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm Việt Minh, Bí thư nông dân cứu quốc, Bí thư thanh niên cứu quốc, Bí thư phụ nữ cứu quốc;+ Đội trưởng hoặc tổ trưởng, nhóm trưởng của đội, tổ, nhóm tự vệ chiến đấu, tuyên truyền giải phóng, thanh niên cứu quốc, nông dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi cứu quốc (ở địa phương nơi chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã);+ Người được kết nạp vào tổ chức Việt Minh, sau đó được giao nhiệm vụ ở lại địa phương hoạt động phát triển cơ sở cách mạng;+ Người tham gia hoạt động cách mạng tháng Tám năm 1945 và sau ngày khởi nghĩa đến ngày 31 tháng 8 năm 1945 đứng đầu một tổ chức cách mạng nêu trên.- Không xác nhận đối với trường hợp bị khai trừ khỏi Đảng.
14. Ông nội tôi đã hoạt động cách mạng từ tháng 2/1945 - Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và tiếp tục tham gia kháng chiến chống Pháp. Năm 1996 xã có yêu cầu gia đình nộp giấy tờ, tài liệu liên quan đến quá trình hoạt động cách mạng của ông tôi, sau đó họ làm mất toàn bộ hồ sơ. Nay ông nội tôi đã 86 tuổi, muốn làm lại hồ sơ người có công với cách mạng thì có thể nộp những giấy tờ gì để làm căn cứ chứng minh quá trình hoạt động cách mạng của mình?
Trả lời:Căn cứ để xác định người có công với cách mạng mà hoạt động cách mạng từ
ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được quy định tại Điều 12 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.
Theo đó, đối với người còn sống thì cần phải có một trong các giấy tờ sau:
8
- Lý lịch của cán bộ, đảng viên khai từ năm 1969 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý;
- Lý lịch đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
Như vậy gia đình bạn cần liên hệ với cơ quan, tổ chức nơi ông nội bạn từng công tác (như đơn vị nào, tiểu đoàn, sư đoàn nào…) để xem còn lưu giữ lý lịch của cán bộ hoặc lý lịch đảng viên của ông bạn hay không hoặc gia đình còn giữ được lý lịch đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) nếu ông bạn được kết nạp vào Đảng sau năm 1969.
Trường hợp tìm được một trong hai giấy tờ trên, bạn liên hệ với Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi ông nội bạn đang cư trú để được hướng dẫn làm các thủ tục hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với người có công.
15. Nếu ông nội tôi tìm được giấy tờ này và được công nhận là người có công với cách mạng hoạt động từ tháng 2/1945 – Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, thì ông tôi được hưởng những chế độ gì?
Trả lời : Các chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng bao gồm:
- Trợ cấp hàng tháng;- Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm; cấp phương tiện
trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết;- Cấp tiền mua báo Nhân dân; được tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hóa,
tinh thần phù hợp;- Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người,
khả năng của Nhà nước và địa phương.Thời điểm hưởng: kể từ ngày có quyết định công nhận.
16. Thủ tục làm hồ sơ đối với người được hưởng chế độ người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945-8/1945 được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:Điều 13 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định thủ tục hồ sơ đối với người
được hưởng chế độ người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến cách mạng tháng 8/1945 như sau
9
- Viết bản khai về quá trình hoạt động cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp người hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng lập bản khai kèm biên bản ủy quyền;
- Gửi bản khai kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu quy định đến các cơ quan sau để xem xét, quyết định: Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc cấp ủy địa phương quản lý; Ban đảng, Ban Cán sự đảng, Đảng đoàn, Đảng ủy trực thuộc trung ương xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương quản lý; Tổng cục Chính trị xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân xem xét, quyết định17. Vậy xin hỏi, hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với cá nhân hưởng chế độ người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945-8/1945, gồm những giấy tờ gì?
Trả lời:Điều 14 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định hồ sơ đối với người hưởng
chế độ người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến 8/1945 gồm: - Quyết định công nhận của các cơ quan có thẩm quyền.- Quyết định trợ cấp của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
18. Vừa qua, một số máy bay quân sự của Việt Nam đã bị rơi trong thời gian các chiến sĩ đang luyện tập. Tôi nghe các phương tiện truyền thông nói, các đồng chí tử nạn do máy bay rơi được Nhà nước xác nhận là liệt sĩ. Xin hỏi, pháp luật quy định điều kiện xác nhận liệt sĩ như thế nào?
Trả lời:Điều 17 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định điều kiện xác nhận liệt sĩ đối
với người hy sinh thuộc một trong các trường hợp sau:- Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;- Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải
thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;
- Làm nghĩa vụ quốc tế mà bị chết trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc bị thương, bị bệnh phải đưa về nước điều trị và chết trong khi đang điều trị.
Trường hợp bị chết trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là liệt sĩ;
- Trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự;
10
- Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh;
- Dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;- Do ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;- Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan
có thẩm quyền giao;- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị chết do vết
thương tái phát (không áp dụng đối với thương binh loại B) trong các trường hợp sau:
Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên chết do vết thương tái phát có xác nhận của cơ sở y tế.
Suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% chết trong khi đang điều trị vết thương tái phát tại bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên;
- Mất tin, mất tích sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ;
- Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: Bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; huấn luyện, diễn tập chiến đấu của không quân, hải quân, cảnh sát biển và đặc công; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai.
Như vậy các chiến sĩ tử nạn do bị rơi máy bay khi đang làm nhiệm vụ huấn luyện theo quy định trên được xác nhận là liệt sĩ.19. Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi chế độ đối với liệt sĩ gồm những giấy tờ gì?
Trả lời:Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với liệt sĩ gồm giấy tờ quy định tại Điều 19
Nghj định số 31/2013/NĐ-CP gồm những giấy tờ sau:- Giấy báo tử.- Bản khai tình hình thân nhân liệt sĩ.- Quyết định cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.20. Ông B được Nhà nước cử sang quốc gia F để làm đại sứ quán, do nội
chiến tại quốc gia F, không may ông B tử nạn. Xin hỏi thủ tục xác nhận liệt sĩ đối với ông B như thế nào?
Trả lời:
11
Căn cứ vào Điều 5 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động thương binh và xã hội, thủ tục xác nhận là liệt sĩ thực hiện như sau:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh có trách nhiệm xác lập, hoàn thiện các giấy tờ theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định.
Trường hợp mất tin, mất tích thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng có trách nhiệm làm đơn đề nghị xác nhận liệt sĩ (Mẫu LS3) kèm các giấy tờ quy định tại Khoản 9 Điều 4 của Thông tư này gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm: Kiểm tra, xác minh, cấp giấy báo tử và chuyển hồ sơ xác nhận liệt sĩ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra và có văn bản đề nghị kèm hồ sơ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm định.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:+ Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm
thẩm định hồ sơ, lập tờ trình và danh sách kèm theo trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”;
+ Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận Bằng “Tổ quốc ghi công”, có trách nhiệm chuyển hồ sơ kèm Bằng “Tổ quốc ghi công” đến cơ quan đề nghị thẩm định để trả về cơ quan, đơn vị cấp giấy báo tử.
- Cơ quan, đơn vị cấp giấy báo tử trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận Bằng “Tổ quốc ghi công” và hồ sơ, có trách nhiệm thông báo cho thân nhân liệt sĩ và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thân nhân liệt sĩ cư trú tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, trao Bằng “Tổ quốc ghi công”, sau đó bàn giao hồ sơ xác nhận liệt sĩ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi gia đình liệt sĩ cư trú để thực hiện chế độ.21. Phát hiện dưới hồ có 04 cháu học sinh đang bơi lội có biểu hiện bị đuối nước, V đã lao xuống và kéo được 2 cháu vào bờ, sau khi quay lại kéo được cháu thứ 4 thì V đã kiệt sức, nhưng nhìn thấy cháu thứ 4 đang bị cuốn ra xa, V quyết tâm lao ra cứu cháu. Tuy nhiên do nước chảy xiết, lại phải bơi khá xa, V cũng không cưỡng lại được dòng nước. V được Nhà nước xác nhân là liệt sĩ. Xin hỏi thân nhân của V cần làm hồ sơ gồm những gì để được hưởng chế độ ưu đãi của thân nhân liệt sĩ?
Trả lời:Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ gồm những giấy tờ quy
định tại Điều 6 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH như sau:12
- Giấy báo tử.- Bản sao Bằng “Tổ quốc ghi công”.- Bản khai tình hình thân nhân liệt sĩ kèm các giấy tờ quy định.- Quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp hàng tháng hoặc
quyết định trợ cấp một lần khi báo tử trong trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân 22. Thủ tục giải quyết chế độ đối với thân nhân liệt sĩ được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:Điều 7 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định thủ tục giải quyết chế
độ đối với thân nhân liệt sĩ như sau:- Đại diện thân nhân liệt sĩ có trách nhiệm lập bản khai tình hình thân nhân
kèm biên bản ủy quyền và bản sao Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp thân nhân là người có công nuôi liệt sĩ phải có đề nghị bằng văn bản của gia đình, họ tộc liệt sĩ, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
Trường hợp thân nhân là con dưới 18 tuổi phải có thêm bản sao giấy khai sinh.
Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên đang đi học phải có thêm giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nơi đang theo học; nếu đang theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục đại học thì phải có thêm bản sao Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy xác nhận của cơ sở giáo dục trung học phổ thông về thời điểm kết thúc học.
Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ phải có thêm giấy xác nhận mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và biên bản của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.
Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi mà không có thu nhập hàng tháng hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn phải có thêm giấy xác nhận mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và giấy xác nhận thu nhập (Mẫu TN) của Ủy ban nhân dân cấp xã và biên bản của Hội đồng y khoa cấp tỉnh.
Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng thì người thờ cúng lập bản khai tình hình thân nhân kèm biên bản ủy quyền và bản sao Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được bản khai, có trách nhiệm:
13
+ Chứng nhận bản khai tình hình thân nhân liệt sĩ (bao gồm cả trường hợp thân nhân hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng);
+ Gửi các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được giấy tờ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách, gửi các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm ra quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp hàng tháng hoặc quyết định trợ cấp một lần
Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ hoặc bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi mà không có thu nhập hàng tháng hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu giám định tại Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh và căn cứ vào kết luận giám định để ra quyết định.23. Tôi nghe đài tiếng nói, hàng tháng liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp tiền tuất. Xin hỏi mức trợ cấp này như thế nào?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 20 Nghj định số 31/2013/NĐ-CP quy định chế độ trợ
cấp tiền tuất hàng tháng đối với thân nhân như sau:- Thân nhân của một liệt sĩ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng một
lần mức chuẩn.- Thân nhân của hai liệt sĩ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng hai
lần mức chuẩn.- Thân nhân của ba liệt sĩ trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng
bằng ba lần mức chuẩn.- Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác thì được hưởng trợ cấp
tiền tuất hàng tháng bằng một lần mức chuẩn.- Thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng mà chết,
người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp ưu đãi.24. Đề nghị cho biết thời điểm hưởng chế độ tiền tuất hàng tháng đối với liệt sĩ?
Trả lời:Thời điểm hưởng chế độ tiền tuất hàng tháng đối với liệt sĩ quy định tại
Khoản 2 Điều 20 Nghj định số 31/2013/NĐ-CP như sau:
14
- Người hy sinh từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi liệt sĩ hy sinh;
- Người hy sinh trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2013;
- Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận.
Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận;
- Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác nhưng nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc bố mẹ liệt sĩ khi còn sống được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức chuẩn.25. Bà H có chồng đi bộ đội trong kháng chiến chống Mỹ, sau khi đất nước giải phóng và nhiều năm không có tin tức gì, bà H đã tái giá với người khác. Sau này bà nhận được giấy báo tử của đơn vị là chồng bà đã hi sinh tại chiến trường Căm pu chia, do gia đình nhà chồng không còn ai, nên bà H lập bàn thờ chồng cũ và làm giỗ hàng năm. Bà H xin hỏi, bà có được hưởng chế độ của vợ liệt sĩ không. Nếu có thì bà cần làm hồ sơ gồm những giấy tờ gì?
Trả lời:Bà H được hưởng chế độ trợ cấp đối với thân nhân của liệt sĩ.Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ
khác được quy định tại Điều 8 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH. Theo đó, bà H cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
- Văn bản của gia đình hoặc họ tộc liệt sĩ khẳng định đã nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc bố mẹ liệt sĩ khi còn sống, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
15
- Bản sao hồ sơ liệt sĩ.- Quyết định trợ cấp tiền tuất hàng tháng.
26. Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác như thế nào?
Trả lời:Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp đói với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc
vợ khác được quy định tại Điều 9 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH như sau: - Cá nhân có trách nhiệm gửi các giấy tờ quy định đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi cư trú.T rường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì cá nhân có trách nhiệm làm đơn đề nghị sao hồ sơ liệt sĩ kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc có trách nhiệm sao hồ sơ kèm các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này và gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cá nhân cư trú.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cá nhân cư trú trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm ra quyết định trợ cấp.27. Anh trai tôi là liệt sĩ, khi bố mẹ tôi còn sống thì ông bà được hưởng chế độ tiền tuất hàng tháng đối với liệt sĩ. Nay bố mẹ tôi mất đi, tôi tiếp tục thờ cúng anh trai tôi thì có được hưởng trợ cấp gì không?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 21 Nghj định số 31/2013/NĐ-CP thì liệt sĩ không còn
người hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng được hưởng trợ cấp thờ cúng mỗi năm một lần, mức trợ cấp 500.000 đồng.
Hồ sơ hưởng trợ cấp:- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng;- Biên bản ủy quyền;- Hồ sơ liệt sĩ;- Quyết định trợ cấp thờ cúng của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.Như vậy, ông.bà lập hồ sơ nêu trên để được chế độ theo đúng quy định.
28. Đề nghị cho biết thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ mất bao nhiêu ngày?
Trả lời:
16
Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ khoảng 30 ngày làm việc. thời gian cụ thể như sau:
Người thờ cúng liệt sĩ có trách nhiệm lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Biên bản ủy quyền (Mẫu UQ). Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy
tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ trên và gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ gốc của liệt sĩ đang quản lý, ra quyết định trợ cấp thờ cúng.
Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị di chuyển hồ sơ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ.
Trường hợp người thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác được gia đình, họ tộc của liệt sĩ ủy quyền thờ cúng liệt sĩ cũng thực hiện thủ tục theo quy định này.
(Điều 11 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH)29. Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng những chế độ ưu đãi gì?
Trả lời:Điều 15 Pháp lệnh người có công (sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định các
chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng bao gồm:- Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ ;- Phụ cấp hàng tháng;- Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;- Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ về nhà ở theo quy định. Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình được Nhà nước
mua bảo hiểm y tế
17
30. Do ở sâu trong vùng miền núi, lại không tiếp xúc với bên ngoài, vừa qua Mẹ T mới được biết đến là “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và được nhà nước trao quyết định công nhận. Nay bà T nhờ cháu họ lập hồ sơ để hưởng chế độ ưu đãi đối với bà mẹ Việt Nam anh hùng. Xin hỏi cháu họ bà T cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Trả lời:Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng thực hiện theo
quy định tại Điều 12 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH, gồm những văn bản sau:- Bản khai cá nhân.Trường hợp bà mẹ đã chết thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng lập bản
khai kèm biên bản ủy quyền .- Bản sao Quyết định phong tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.- Quyết định phụ cấp hàng tháng và trợ cấp người phục vụ (Mẫu BM3) hoặc
quyết định trợ cấp một lần .31. Thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi bà mẹ Việt Nam anh hùng được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:Thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi bà mẹ Việt Nam anh hùng quy định tại Điều
13 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH như sau:- Trường hợp được phong tặng:+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng lập bản khai cá nhân kèm bản sao quyết định
phong tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày có trách nhiệm xác nhận bản khai, kèm bản sao quyết định phong tặng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày có trách nhiệm lập danh sách kèm bản khai cá nhân và bản sao quyết định phong tặng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm ra quyết định phụ cấp hàng tháng và trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
+ Trường hợp Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng phụ cấp hàng tháng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định bổ sung trợ cấp người phục vụ.
- Trường hợp được truy tặng:
18
+ Đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng lập bản khai kèm bản sao quyết định truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản này, có trách nhiệm xác nhận bản khai kèm bản sao quyết định truy tặng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm lập danh sách kèm các giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm ra quyết định trợ cấp một lần.
- Trường hợp bà mẹ được phong tặng nhưng đã chết mà chưa được hưởng chế độ thì thực hiện trợ cấp một lần đối với đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng như trường hợp được truy tặng.32. Tôi nghe nói, Bà mẹ Việt Nam anh hùng có thể thuê người phục vụ và được Nhà nước trả iền thuê ngoiwf phục vụ. Xin hỏi điều này có đúng không?
Trả lời:Việc thuê người phục vụ bà mẹ Việt Nam anh hùng thực hiện theo quy định
pháp luật về dân sự và lao động (thuê mướn, sử dụng lao động). Để giám bớt khó khăn, Nhà nước quy định trợ cấp người phujc vụ bà mẹ Việt Nam anh hùng như sau:
Điều 24 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP - Mức trợ cấp hàng tháng bằng một lần mức chuẩn từ ngày Chủ tịch nước ký
quyết định phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.- Bà mẹ Việt Nam anh hùng được phong tặng trước ngày 01 tháng 9 năm
2012 hiện còn sống được hưởng trợ cấp người phục vụ từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
Hồ sơ hưởng trợ cấp:+ Quyết định phụ cấp hàng tháng đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng;+ Quyết định trợ cấp người phục vụ của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.33. Nhà nước thực hiện chế độ ưu đãi như thế nào đối với anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động thời kỳ kháng chiến?
Trả lời:Theo quy định tại ĐIều 17 Pháp lệnh ưu đãi người có công, (sửa đổi, bổ sung
năm 2012) thì Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được hưởng các chế độ ưu đãi bao gồm:
19
- Trợ cấp hàng tháng;- Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khoẻ hai năm một lần; cấp phương
tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết;- Hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh
này; Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản
xuất theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này; khi chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp.”34. Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động thời kỳ kháng chiến gồm những giấy tờ gì?
Trả lời:Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân,
anh hùng lao động thời kỳ kháng chiến gồm những giấy tờ quy định tại Điều 14 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH:
- Bản khai cá nhân (Mẫu AH1).Trường hợp anh hùng đã chết mà chưa được hưởng chế độ thì đại diện thân
nhân hoặc người thờ cúng lập bản khai (Mẫu AH2) kèm biên bản ủy. - Bản sao Quyết định phong tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng hoặc
bản sao Bằng Anh hùng.- Quyết định trợ cấp hàng tháng (Mẫu AH3) hoặc quyết định trợ cấp một lần.
35. Sau khi giải cứu được 06 người trong một đám cháy lớn, anh P được phong tặng là anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Xin hỏi thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi đối với anh P như thế nào?
Trả lời:Thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi đối với anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân (anh P là ví dụ) và anh hùng lao động thời kỳ kháng chiến được quy định tại Điều 15 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH
- Cá nhân có trách nhiệm lập bản khai kèm bản sao quyết định phong tặng hoặc truy tặng danh hiệu anh hùng hoặc bản sao Bằng Anh hùng gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp anh hùng được truy tặng hoặc đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng lập bản khai cá nhân kèm biên bản ủy quyền.
- Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm xác nhận bản khai, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này.
20
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm lập danh sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kèm các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm ra quyết định trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần.36. Để được xác nhận là thương binh thì cần đáp ứng những điều kiện gì?
Trả lời:Điều kiện xác nhận là thương binh quy định tại Điều 27 Nghị định số
31/2013/NĐ-CP Theo đó: Người bị thương thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét
xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh:- Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;- Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải
thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;
- Hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể;
- Làm nghĩa vụ quốc tế mà bị thương trong khi thực hiện nhiệm vụ.Trường hợp bị thương trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa
bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là thương binh;
- Trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự;
- Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
- Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: Bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; huấn luyện, diễn tập chiến đấu của không quân, hải quân, cảnh sát biển và đặc công; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai;
- Làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao.
21
37. Ông S đi bộ đội nhiều năm và bị thương ở đầu, do nhiều lần chuyển nhà và chuyển cơ quan nên ông không còn giấy tờ gì để chứng minh ông là thương binh. Xin hỏi ông S cần làm gì để được cấp giấy chứng nhận bị thương?
Trả lời:Trường hợp của ông S cần căn cứ vào Điều 17 Thông tư số 05/2013/TT-
BLĐTBXH như sau:- Giấy ra viện sau khi điều trị vết thương và một trong các giấy tờ sau:+ Trường hợp bị thương quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 27 của Nghị
định phải có giấy xác nhận trường hợp bị thương do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp:
Người bị thương là quân nhân, công nhân viên quốc phòng do Thủ trưởng cấp tiểu đoàn hoặc tương đương xác nhận;
Người bị thương là công an nhân dân do Trưởng công an cấp huyện hoặc tương đương xác nhận;
Người bị thương thuộc các cơ quan trung ương do Thủ trưởng cấp vụ hoặc tương đương xác nhận;
Người bị thương thuộc địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
+ Trường hợp bị thương quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 27 của Nghị định phải có: Quyết định đi làm nghĩa vụ quốc tế do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp; Giấy xác nhận trường hợp bị thương do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp.
+ Trường hợp bị thương do trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội theo quy định của Bộ luật hình sự thì phải có một trong các giấy tờ sau: Kết luận của cơ quan điều tra; trường hợp không xác định được đối tượng phạm tội phải có quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án; Trường hợp đối tượng phạm tội bỏ trốn hoặc không xác định được nơi đối tượng cư trú phải có quyết định truy nã bị can; Trường hợp án kéo dài phải có quyết định gia hạn điều tra; Trường hợp người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc đã chết phải có một trong các giấy tờ sau: Quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ điều tra vụ án;
+ Trường hợp bị thương do dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân thì phải có biên bản xảy ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự việc lập;
22
+ Trường hợp bị thương quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 27 của Nghị định phải có:Biên bản xảy ra sự việc của cơ quan, đơn vị trực tiếp tổ chức huấn luyện, diễn tập kèm bản sao kế hoạch hoặc văn bản chỉ đạo có liên quan của cấp có thẩm quyền.Quyết định giao nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;
+ Trường hợp bị thương do trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh thì phải có giấy xác nhận trường hợp bị thương và giấy xác nhận làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp;
+ Trường hợp bị thương khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ thì phải có: Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp; Biên bản xảy ra sự việc do Thủ trưởng đoàn (đội) quy tập lập.38. Pháp luật quy định hồ sơ hưởng chế độ thương binh gồm những văn bản, giấy tờ gì?
Trả lời:Hồ sơ hưởng chế độ thương binh quy định tại Điều 29 Nghị định số
31/2013/NĐ-CP như sau:- Giấy chứng nhận bị thương.- Biên bản giám định thương tật của Hội đồng giám định y khoa.- Quyết định cấp Giấy chứng nhận thương binh, Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp thương tật.39. ông K là thương binh nhưng đang làm lâm nghiệp tại quê nhà. Nay ông K hỏi thủ tục hồ sơ xác nhận và giải quyết chế độ thương binh của ông thực hiện như thế nào?
Trả lời:Căn cứ vào Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH, thủ tục
hô sơ xác nhận và giải quyết chế độ thương binh đối với ông K như sau:- Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người bị thương có trách nhiệm xác lập,
hoàn thiện các giấy tờ theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương .
Trường hợp bị thương trong chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước thì gửi kèm đơn đề nghị của cá nhân
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra,
23
cấp giấy chứng nhận bị thương và chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người bị thương cư trú;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và giới thiệu người bị thương ra Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh kèm bản sao giấy chứng nhận bị thương để xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật;
- Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định y khoa có trách nhiệm ra quyết định trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần.40. Ông B là thương binh bậc 3/4, do năm nay trời rét nhiều, rét đậm nên vết thương cũ ở lưng của ông lại tái phát. Xin hỏi ông B cần lập hồ sơ giám định lại thương tật do vết thương cũ tái phát như thế nào?
Trả lời:Việc lập hồ sơ giám định lại thương tật do vết thương cũ tái phát quy định tại
Điều 19 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH như sau:- Đơn đề nghị giám định lại thương tật.- Bản sao bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện cấp huyện trở
lên, trường hợp phẫu thuật phải có phiếu phẫu thuật của bệnh viện cấp huyện trở lên.
- Biên bản giám định lại thương tật của Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền.
- Quyết định điều chỉnh chế độ ưu đãi của cơ quan có thẩm quyền.41. Sau khi nộp hồ sơ đè nghị giám định lại thương tật , thủ tục giám định lại thương tật đối với ông B thực hiện như thế nào?
Trả lời:Thủ tục giám định lại thương tật đối với ông B quy định tại Điều 20 Nghị
định số 31/2013/NĐ-CP theo đó, - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh làm đơn đề nghị
giám định lại thương tật gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kèm bản sao bệnh án điều trị vết thương tái phát. Trường hợp phải phẫu thuật thì kèm phiếu phẫu thuật.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đang lưu tại Sở, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định (Cục Người có công), hồ sơ thẩm định gồm:
+ Đơn đề nghị giám định lại thương tật;
24
+ Bản sao bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện cấp huyện trở lên, trường hợp phẫu thuật phải có thêm phiếu phẫu thuật của bệnh viện cấp huyện trở lên;
+ Bản sao giấy chứng nhận bị thương;+ Bản sao biên bản của các lần giám định trước;+ Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm thẩm định và trả kết quả đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu những trường hợp đủ điều kiện (kèm hồ sơ đã thẩm định) ra Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền.
Nếu biên bản giám định thương tật lần cuối do Hội đồng giám định y khoa của quân đội, công an hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh khám giám định thì giới thiệu ra Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.
Nếu biên bản giám định thương tật lần cuối do Hội đồng giám định y khoa trung ương khám giám định thì giới thiệu ra Hội đồng giám định y khoa trung ương.
+ Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền tổ chức khám giám định, xác định lại tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định lại thương tật, có trách nhiệm ra quyết định điều chỉnh chế độ ưu đãi.
Đối với thương binh đang tại ngũ, thủ tục lập hồ sơ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn. Hồ sơ thẩm định gồm các giấy tờ nêu tại Điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều này kèm công văn đề nghị của Tổng cục Chính trị - Bộ Quốc phòng hoặc Tổng cục Xây dựng lực lượng công an nhân dân - Bộ Công an.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm thẩm định và trả kết quả đến cơ quan đề nghị để giới thiệu ra Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền.42. Cho rằng trong đầu mình vẫn còn mảnh vỡ vỏ đạn khi tham gia chiến dịch Mậu Thân, ông U dự định đi giám định lại vết thương. Xin hỏi hồ sơ, thủ tục giám định vết thương còn sót như thế nào?
Trả lời:Điều 21 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định hồ sơ, thủ tục giám
định vết thương còn sót như sau:- Đơn đề nghị giám định vết thương còn sót;
25
- Bản sao giấy chứng nhận bị thương;- Bản sao biên bản của các lần giám định trước;- Kết quả chụp, chiếu kèm chẩn đoán của bệnh viện cấp huyện trở lên đối với
trường hợp còn sót mảnh kim khí trong cơ thể;- Phiếu phẫu thuật của bệnh viện cấp huyện trở lên đối với trường hợp đã
phẫu thuật lấy dị vật. Thủ tục:- Thương binh làm đơn đề nghị giám định vết thương còn sót gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, trường hợp còn sót mảnh kim khí trong cơ thể thì kèm giấy tờ quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 Điều này;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ nêu tại Điểm a Khoản này, có trách nhiệm đối chiếu, sao hồ sơ gốc đang lưu tại Sở để giới thiệu ra Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều 20 của Thông tư này;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định lại thương tật, ra quyết định điều chỉnh chế độ ưu đãi.43. Người đồng thời là thương binh và bệnh binh thì chuẩn bị hồ sơ như thế nào để hưởng chế độ? Thủ tục ra sao?
Trả lời:Việc giải quyết chế độ đối với thương binh đồng thời là bệnh binh được quy
định tại Điều 22 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH . Theo đó:Hồ sơ: - Đơn đề nghị (theo mẫu);- Hồ sơ bệnh binh và hồ sơ thương binh. Thủ tục- Cá nhân làm đơn theo mẫu gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
đang cư trú;- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày
nhận được đơn, có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đang quản lý để ra quyết định trợ cấp thương tật hoặc trợ cấp bệnh binh và gửi trích lục hồ sơ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Người có công).
Trường hợp thương binh đồng thời là bệnh binh được xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước và đã giám định lại thương tật đúng quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng biên bản giám định thương tật cuối cùng để tính hưởng chế độ.
26
44. Theo quy định, chú X là thương binh đồng thời là người hưởng chế độ mất sức lao động (do trong lần bị tai nạn lao động). Xin hỏi, hồ sơ và thủ tục giải quyết chế độ đối với chú H như thế nào?
Trả lời:Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ đối với thương binh đồng thời là người
hưởng chế độ mất sức lao động được quy định tại Điều 23 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH.
Hồ sơ+ Đơn đề nghị (Mẫu TB6);+ Hồ sơ thương binh;+ Hồ sơ hưởng chế độ mất sức lao động có một trong các giấy tờ sau:+ Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động có xác nhận thời gian
công tác thực tế từ 20 năm trở lên hoặc chưa đủ 20 năm công tác thực tế nhưng có đủ 15 năm công tác liên tục trong quân đội, công an.
+ Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động theo Nghị quyết 16-HĐBT ngày 08 tháng 02 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng.
+ Biên bản giám định tách riêng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật.
+ Biên bản giám định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động để hưởng chế độ mất sức lao động đã khám tổng hợp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật và bệnh tật, trong đó tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 61% trở lên.
Thủ tục+ Cá nhân làm đơn theo mẫu gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
đang cư trú kèm bản sao hồ sơ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày
nhận được các giấy tờ quy định, có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đang quản lý để ra quyết định trợ cấp thương tật và gửi trích lục hồ sơ thương tật về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Người có công).
+ Thời điểm hưởng thêm chế độ trợ cấp thương tật kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định.45. Ông J là thương binh bậc 3/4, do tuổi ngày càng cao, sức khỏe suy yến nhiều. Vừa qua, ông J đã qua đời. Xin hỏi thân nhân của ông J được hưởng chế độ ưu đãi gì sau khi ông chết?
Trả lời:Thân nhân của ông J được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định tại ĐIều 32
Nghị định số 31/2013/NĐ-CP như sau:
27
- Khi thương binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
- Thương binh suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 61% trở lên chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng như sau:
+ Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi thương binh chết;
+ Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận;
+ Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận;
+ Trường hợp khi thương binh chết mà cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ;
+ Trường hợp thương binh chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như sau:
Đến ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng thương binh chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ; trường hợp đã đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức chuẩn.
Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết do vết thương tái phát được xác nhận là liệt sĩ thì thân nhân được chuyển hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng của thân nhân liệt sĩ.
Đối chiếu các quy định trên, ông J là thương binh bậc 3/4 (tức là có tỷ lệ thương tật từ 61 – 80%), thân nhân của ông J sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi tương ứng theo quy định.
46. Pháp luật căn cứ vào những điều kiện gì để xác nhận một người là bệnh binh ?
Trả lời:
28
Điều 33 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (Nghị định số 31/2013/NĐ-CP) quy định điều kiện xác nhận bênh binh như sau:
1. Người bị mắc bệnh thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xác nhận là bệnh binh:
a) Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;b) Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương,
tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;
c) Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 15 tháng trở lên;
d) Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật chưa đủ 15 tháng nhưng có đủ 10 năm trở lên công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân;
đ) Làm nghĩa vụ quốc tế mà mắc bệnh trong khi thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp mắc bệnh trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là bệnh binh;
e) Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh;g) Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm
quyền giao;h) Mắc bệnh do một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, đ
Khoản này đã xuất ngũ mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần;i) Đã có đủ 15 năm công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân
nhưng không đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí.2. Không xem xét xác nhận bệnh binh đối với những trường hợp bị bệnh do tự
bản thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị.47. Tôi là Nguyễn Văn Quân, cấp bậc Trung úy, công tác tại Ban Chỉ huy
Quân sự huyện. Cách đây 3 tháng trên đường đi công tác tôi bị tai nạn giao thông nghiêm trọng dẫn đến phải cưa chân phải. Hiện nay tôi đã ổn định sức khỏe và được ra viện. Tôi muốn hỏi căn cứ để được cấp giấy chứng nhận bệnh tật?
Trả lời :Điều 25 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao
động thương binh và xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng quy định như sau:
29
* Đối với trường hợp đang tại ngũ phải có giấy ra viện sau khi điều trị bệnh và một trong các giấy tờ sau:
- Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu, phải có: phiếu chuyển thương, chuyển viện; bản sao lý lịch Đảng viên, lý lịch quân nhân, lý lịch công an nhân dân có ghi đầy đủ quá trình công tác;
- Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 15 tháng trở lên, phải có: Giấy xác nhận hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp căn cứ vào hồ sơ, lý lịch và địa bàn hoạt động;
- Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật chưa đủ 15 tháng nhưng có đủ 10 năm trở lên công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân, phải có: bản sao lý lịch quân nhân, lý lịch công an nhân dân có ghi đầy đủ quá trình công tác;
- Làm nghĩa vụ quốc tế mà mắc bệnh trong khi thực hiện nhiệm vụ, phải có: quyết định giao đi làm nghĩa vụ quốc tế do thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp;
- Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh, phải có: biên bản xảy ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý lập;
- Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao, phải có: quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp.
* Đối với trường hợp đã xuất ngũ mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần, căn cứ vào các giấy tờ sau:
- Cần phải có một trong các giấy tờ sau: phiếu chuyển thương, chuyển viện; bản sao lý lịch Đảng viên, lý lịch quân nhân, lý lịch công an nhân dân có ghi đầy đủ quá trình công tác; giấy xác nhận hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp căn cứ vào hồ sơ, lý lịch và địa bàn hoạt động; quyết định giao đi làm nghĩa vụ quốc tế do thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp.
Trường hợp sau khi xuất ngũ mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần làm mất năng lực hành vi thì căn cứ xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
- Các giấy tờ được cấp trong thời gian tại ngũ có ghi mắc bệnh kèm bệnh án điều trị tâm thần do bệnh cũ tái phát của bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên.
30
Trường hợp sau khi xuất ngũ mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần làm mất năng lực hành vi thì căn cứ vào bệnh án điều trị của bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên;
- Quyết định phục viên hoặc quyết định xuất ngũ.Trường hợp không còn quyết định thì phải có giấy xác nhận của Ban Chỉ huy
quân sự huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Công an.Biên bản đề nghị xác nhận bệnh binh của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
mắc bệnh cư trú.48. Theo quy định của pháp luật hiện nay bệnh binh được hưởng chế độ ưu
đãi gì?Trả lời:Điều 36 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định bệnh binh được hưởng chế độ
ưu đãi như sau:1. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81% trở lên được
hưởng phụ cấp hàng tháng.Trường hợp có bệnh tật đặc biệt nặng: Cụt hoặc liệt hai chi trở lên; mù hai
mắt; tâm thần nặng dẫn đến không tự lực được trong sinh hoạt hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng. Bệnh binh hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng thì không hưởng phụ cấp hàng tháng.
2. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81% trở lên sống ở gia đình được hưởng trợ cấp người phục vụ.
3. Trợ cấp hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
49. Tôi là quân nhân quốc phòng công tác tại xã đặc biệt khó khăn được 10 năm, không may tôi bị mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động 71%. Tôi muốn hỏi hồ sơ hưởng ưu đãi bệnh binh cần những gì?
Trả lời:Điều 35 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và điều 24 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng quy định hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi bao gồm:
- Giấy chứng nhận bệnh tật.- Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng giám định y khoa.- Quyết định cấp Giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp, phụ cấp bệnh tật.
31
50. Thủ tục xác nhận và giải quyết chế độ bệnh binh được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:Điều 26 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định như sau: 1. Khoản 1 Điều 33 quy định người mắc bệnh trong các trường hợp sau đây,
thì phải có các giấy tờ kèm theo để làm thủ tục xác nhận, cụ thể: a) Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia
(Phiếu chuyển thương, chuyển viện; bản sao lý lịch Đảng viên, lý lịch quân nhân, lý lịch công an nhân dân có ghi đầy đủ quá trình công tác)
b) Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu (Phiếu chuyển thương, chuyển viện; bản sao lý lịch Đảng viên, lý lịch quân nhân, lý lịch công an nhân dân có ghi đầy đủ quá trình công tác)
c) Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 15 tháng trở lên (Giấy xác nhận hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp căn cứ vào hồ sơ, lý lịch và địa bàn hoạt động)
d) Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật chưa đủ 15 tháng nhưng có đủ 10 năm trở lên công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân (Bản sao lý lịch quân nhân, lý lịch công an nhân dân có ghi đầy đủ quá trình công tác)
đ) Làm nghĩa vụ quốc tế mà mắc bệnh trong khi thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp mắc bệnh trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là bệnh binh (Quyết định giao đi làm nghĩa vụ quốc tế do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp)
e) Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh (Biên bản xảy ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý lập)
g) Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao (Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp)
h) Mắc bệnh do một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, đ Khoản này đã xuất ngũ mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần (cần có một trong các giấy tờ quy định tại Điểm a, b, d; Trường hợp sau khi xuất ngũ mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần làm mất năng lực hành vi thì căn cứ xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Các giấy tờ được cấp trong thời gian tại ngũ có ghi mắc bệnh kèm bệnh án điều trị tâm thần do bệnh cũ tái phát của bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên;Trường hợp sau khi xuất
32
ngũ mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần làm mất năng lực hành vi thì căn cứ vào bệnh án điều trị của bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên; Quyết định phục viên hoặc quyết định xuất ngũ; Trường hợp không còn quyết định thì phải có giấy xác nhận của Ban Chỉ huy quân sự huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Công an; Biên bản đề nghị xác nhận bệnh binh của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người mắc bệnh cư trú (Mẫu BB4)
i) Đã có đủ 15 năm công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân nhưng không đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí.
2. Người mắc bệnh quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 33 của Nghị địnha) Người mắc bệnh hoặc thân nhân làm đơn gửi Ủy ban nhân dân cấp xã đề
nghị giải quyết chế độ kèm một trong các giấy tờ: Phiếu chuyển thương, chuyển viện; bản sao lý lịch Đảng viên, lý lịch quân nhân, lý lịch công an nhân dân có ghi đầy đủ quá trình công tác; Quyết định giao đi làm nghĩa vụ quốc tế do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp; Giấy xác nhận hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp căn cứ vào hồ sơ, lý lịch và địa bàn hoạt động; Trường hợp sau khi xuất ngũ mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần làm mất năng lực hành vi thì căn cứ xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Các giấy tờ được cấp trong thời gian tại ngũ có ghi mắc bệnh kèm bệnh án điều trị tâm thần do bệnh cũ tái phát của bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên. Trường hợp sau khi xuất ngũ mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần làm mất năng lực hành vi thì căn cứ vào bệnh án điều trị của bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên; Quyết định phục viên hoặc quyết định xuất ngũ. Trường hợp không còn quyết định thì phải có giấy xác nhận của Ban Chỉ huy quân sự huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Công an.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đơn có trách nhiệm xác minh, lập biên bản đề nghị xác nhận bệnh binh kèm giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản này gửi Ban Chỉ huy quân sự huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Công an;
c) Ban Chỉ huy quân sự huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Công an trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ quy định tại Điểm b Khoản này, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy xác nhận về thời gian phục vụ trong quân đội, công an (trong trường hợp không còn quyết định phục viên hoặc xuất ngũ); chuyển các giấy tờ đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bệnh tật theo quy định của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;
d) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận bệnh tật và giới thiệu ra Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền;
đ) Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an căn cứ biên bản kết luận của Hội đồng giám định y khoa để ra quyết định cấp giấy chứng nhận
33
bệnh binh và trợ cấp, phụ cấp; chuyển đến cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội nơi bệnh binh cư trú để thực hiện chế độ ưu đãi.
51. Chồng tôi là bệnh binh, không may ốm nặng qua đời. Từ khi chồng tôi mất, cuộc sống của bốn mẹ con tôi rất khó khăn, tôi muốn hỏi chúng tôi có được hưởng chế độ ưu đãi đối với thân nhân khi bệnh binh chết hay không?
Trả lời:Tại Điều 37 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng có quy định như sau:
- Khi bệnh binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
- Bệnh binh suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 61% trở lên chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng như sau:
+ Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi bệnh binh chết;
+ Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận;
+ Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận;
+ Trường hợp khi bệnh binh chết mà cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ;
+ Trường hợp bệnh binh chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như sau:
Đến ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng bệnh binh chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ; trường hợp đã đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức chuẩn.
34
52. Đối tượng nào được xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học?
Trả lời: Điều 38 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định những đối tượng sau được
xác nhận gồm:1. Cán bộ, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng
thuộc quân đội nhân dân Việt Nam.2. Cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Công an nhân dân.3. Cán bộ, công nhân viên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội.4. Thanh niên xung phong tập trung.5. Công an xã; dân quân; du kích; tự vệ; dân công; cán bộ thôn, ấp, xã,
phường.53. Tôi tham gia chiến đấu chống đế quốc Mĩ tại chiến trường Quảng Trị
trong hai năm 1971 và 1972, sau xuất ngũ về địa phương sinh sống, hiện nay tôi mắc bệnh đái tháo đường type 2 và bị thoái hóa nhiều đốt sống, con gái đầu của tôi sinh năm 1975 cũng không bình thường về mặt trí tuệ. Tôi thấy ở địa phương có hướng dẫn làm thủ tục chế độ, chính sách cho người bị nhiễm chất độc màu da cam, tuy nhiên phải có điều kiện xác nhận đã tham gia chiến đấu tại chiến trường mà Mĩ rải chất độc hóa học dioxin. Vậy tôi muốn hỏi điều kiện xác nhận như thế nào?
Trả lời:Điều 39 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng có quy định về điều kiện xác nhận như sau:
- Đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ ngày 01 tháng 8 năm 1961 đến 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hóa học ở chiến trường B, C, K (kể cả 10 xã: Vĩnh Quang, Vĩnh Giang, Vĩnh Tân, Vĩnh Thành, Vĩnh Ô, Vĩnh Khê, Vĩnh Hà, Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn và Vĩnh Thủy thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị).
- Do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp bệnh tật sau:+ Mắc bệnh theo danh mục bệnh tật được quy định tại điều 7 Thông tư
20/2016/TTLT-BYT-BLĐTBXH quy định làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, bao gồm: Ung thư phần mềm (Soft tissue sarcoma); U lympho không Hodgkin (Non - Hodgkin’s lymphoma); U lympho Hodgkin (Hodgkin’s disease); Ung thư phế quản - phổi (Lung and Bronchus cancer); Ung thư khí quản (Trachea cancer); Ung thư thanh quản (Larynx cancer); Ung thư tiền liệt tuyến (Prostate cancer); Ung thư gan nguyên phát (Primary liver cancers); Bệnh đa u tủy xương ác
35
tính (Kahler’s disease); Bệnh thần kinh ngoại biên cấp tính hoặc bán cấp tính (Acute, subacute peripheral neuropathy); Bệnh trứng cá do clo (Chloracne); Bệnh đái tháo đường type 2 (Type 2 Diabetes); Bệnh Porphyrin xuất hiện chậm (Porphyria cutanea tarda); Bất thường sinh sản (Unusual birth): Vô sinh; Các rối loạn tâm thần (Mental disorders); Các dị dạng, dị tật bẩm sinh; Tật gai sống chẻ đôi (Spina Bifida).
+ Vô sinh;+ Sinh con dị dạng, dị tật theo danh mục dị dạng, dị tật do Bộ Y tế quy định
tại Thông tư 20/2016/TTLT-BYT-BLĐTBXH, bao gồm: thai vô sọ; thoát vị não tủy; thoát vị não - màng não; tật đầu nhỏ; tật não úng thủy bẩm sinh; thiếu/không phát triển một phần não; tật nứt đốt sống, tật gai sống chẻ đôi, hội chứng Arnold-Chiari; không có mí mắt; tật khuyết mí mắt; tật nhãn cầu bé; không có nhãn cầu; tật không có mống mắt; dị tật thiếu tai ngoài bẩm sinh; tật không tai; thiếu, teo hoặc chít hẹp bẩm sinh ống tai ngoài; dị tật thừa ở vành tai; dị tật tai bé; tật sứt môi kèm hoặc không kèm nứt khẩu cái; tật đa ngón; tật dính ngón; bàn tay vẹo bẩm sinh, các khuyết tật hoặc thiếu hụt của chi trên; bàn tay vẹo xương quay ác; khuyết tật hoặc thiếu hụt của chi dưới; hội chứng Down; sinh đôi dính nhau,
54. Pháp luật quy định như thế nào về chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học?
Trả lời:Điều 42 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định chế độ ưu đãi như sau: 1. Trợ cấp hàng tháng theo mức độ suy giảm khả năng lao động từ ngày Hội
đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận, cụ thể như sau:a) Suy giảm khả năng lao động từ 21% - 40%: Mức trợ cấp bằng 0,76 lần mức
chuẩn;b) Suy giảm khả năng lao động từ 41% - 60%: Mức trợ cấp bằng 1,27 lần mức
chuẩn;c) Suy giảm khả năng lao động từ 61% - 80%: Mức trợ cấp bằng 1,78 lần mức
chuẩn;d) Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên: Mức trợ cấp bằng 2,28 lần
mức chuẩn.2. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng
lao động do bệnh tật từ 81 % trở lên được hưởng phụ cấp như bệnh binh cùng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
3. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, sống ở gia đình được trợ cấp người phục vụ bằng một lần mức chuẩn.
36
4. Khi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
5. Khi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng như thân nhân của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết.
Trường hợp con đẻ từ đủ 18 tuổi trở lên nếu đang hưởng trợ cấp hàng tháng đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học thì không hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với thân nhân người có công từ trần.
6. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận và đang hưởng chế độ trước ngày 01 tháng 9 năm 2012 thì thực hiện như sau:
a) Nếu đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì tiếp tục hưởng theo chế độ hiện hưởng;
b) Nếu đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động dưới 81% và trong biên bản giám định y khoa đã xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động thì chuyển hưởng trợ cấp hàng tháng theo các mức quy định;
c) Nếu đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động dưới 81% và chưa được xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động thì tạm thời được bảo lưu mức trợ cấp đang hưởng. Trong thời gian bảo lưu, những trường hợp có nguyện vọng được giám định thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền và ra quyết định điều chỉnh trợ cấp theo các mức quy định từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận.
Sau ngày 31 tháng 12 năm 2013, những trường hợp không giám định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động thì chuyển hưởng trợ cấp như người suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60%;
d) Nếu đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động, dưới 81% đồng thời sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do nhiễm chất độc hóa học mà giám định không kết luận được tỷ lệ suy giảm khả năng lao động hoặc kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do nhiễm chất độc hóa học dưới 61% thì chuyển hưởng trợ cấp như người suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
7. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận từ ngày 01 tháng 9 năm 2012 được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định .
55. Bố tôi tham gia chiến đấu chống đế quốc Mĩ tại chiến trường Quảng Trị trong khoảng từ tháng một đến tháng 8 năm 1969, sau đó bị thương và được chuyển ra bắc điều trị. Vì bị thương nặng nên bố tôi không đủ sức khỏe phục vụ trong quân đội nên xuất ngũ về địa phương sinh sống, hiện nay bố tôi mắc rất nhiều bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Thời gian trong quân ngũ bố
37
tôi có chiến đấu ở chiến trường nhiễm chất độc dioxin. Nay tôi muốn làm chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học cho bố tôi thì hồ sơ cần có những gì?
Trả lời:Điều 41 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng có quy định về hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bao gồm:
- Giấy tờ chứng minh có thời gian tham gia kháng chiến ở vùng quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học.
- Bản sao bệnh án điều trị tại cơ sở y tế có thẩm quyền do Bộ Y tế quy định.- Biên bản giám định của Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền.- Giấy chứng nhận bệnh tật; dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với cán bộ, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội nhân dân Việt Nam; cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Công an nhân dân hoặc của Giám đốc Sở Y tế đối với cán bộ, công nhân viên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; thanh niên xung phong tập trung; công an xã; dân quân; du kích; tự vệ; dân công; cán bộ thôn, ấp, xã, phường.
- Quyết định trợ cấp, phụ cấp của cơ quan có thẩm quyền.56. Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
được hưởng chế độ trợ cấp như thế nào?Trả lời:Theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP thì người phục vụ
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng chế độ trợ cấp như sau:
1. Mức trợ cấp bằng một lần mức chuẩn.2. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng
lao động từ 81% trở lên được xác nhận trước ngày 01 tháng 9 năm 2012 thì thời điểm hưởng trợ cấp người phục vụ từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
3. Hồ sơ hưởng trợ cấpa) Quyết định trợ cấp, phụ cấp người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học;b) Quyết định trợ cấp người phục vụ của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.57. Tôi tham gia kháng chiến ở vùng Mĩ rải chất độc hóa học dioxin, bị
phơi nhiễm và đã được hưởng chế độ của nhà nước cho người hoạt động kháng
38
chiến bị nhiễm chất độc hóa học. Nay tôi muốn làm chế độ ưu đãi đối với con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học cho con gái tôi thì hồ sơ cần có những gì?
Trả lời:Điều 44 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng có quy định về hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bao gồm:
- Giấy tờ chứng minh có thời gian tham gia kháng chiến ở vùng quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học của bố hoặc mẹ hoặc bản sao quyết định trợ cấp, phụ cấp người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học của bố hoặc mẹ.
- Bản sao giấy khai sinh.- Biên bản giám định của Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền.- Giấy chứng nhận dị dạng, dị tật do ảnh hưởng của chất độc hóa học của
Giám đốc Sở Y tế.- Quyết định trợ cấp của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
58. Đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học thì thủ tục xác nhận và giải quyết chế độ được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:Thủ tục xác nhận và giải quyết chế độ đối với người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học được quy định tại Điều 29 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH
1. Người đang phục vụ trong quân đội, công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ quy định tại Điều 27 của Thông tư này để hướng dẫn cụ thể.
2. Các trường hợp không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này:a) Cá nhân lập bản khai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã kèm các giấy tờ: - Một trong những giấy tờ chứng minh thời gian tham gia hoạt động kháng
chiến tại vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học: Quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z; giấy chuyển thương, chuyển viện, giấy điều trị; giấy tờ khác chứng minh có tham gia hoạt động kháng chiến tại vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học được xác lập từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước;
- Bản sao: Lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng; Bản sao bệnh án điều trị tại cơ sở y tế có thẩm quyền do Bộ Y tế quy định (trừ các trường hợp sau đây: Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học dẫn đến vô sinh theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền do Bộ Y tế quy định. Người hoạt động kháng chiến không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia
39
kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi, nam đủ 60 tuổi) được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học không mắc bệnh theo danh mục bệnh tật do Bộ Y tế quy định làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên nhưng sinh con dị dạng, dị tật được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận)
Hoặc các giấy tờ sau gửi Ủy ban nhân dân cấp xã: - Bản sao giấy khai sinh.- Một trong những giấy tờ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ quy định tại Khoản 2 Điều
27 của Thông tư này (Một trong những giấy tờ chứng minh thời gian tham gia hoạt động kháng chiến tại vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học: Quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z; giấy chuyển thương, chuyển viện, giấy điều trị; giấy tờ khác chứng minh có tham gia hoạt động kháng chiến tại vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học được xác lập từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước. Bản sao: Lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng)
b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được bản khai, có trách nhiệm xác nhận các yếu tố trong bản khai, lập danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hoặc con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kèm giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách người đủ điều kiện kèm giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, giới thiệu (kèm bản sao hồ sơ) ra Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.
Trường hợp vô sinh và trường hợp không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động mà không mắc bệnh theo danh mục bệnh tật do Bộ Y tế quy định thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển hồ sơ đến Sở Y tế để cấp giấy chứng nhận bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học.
Trường hợp sinh con dị dạng, dị tật mà không mắc bệnh theo danh mục bệnh tật do Bộ Y tế quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu con dị dạng, dị tật ra Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh;
đ) Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh khám giám định, lập biên bản giám định bệnh, tật; dị dạng, dị tật chuyển Sở Y tế kèm hồ sơ để cấp giấy chứng nhận bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học; dị dạng, dị tật do ảnh hưởng của chất độc hóa học;
40
e) Sở Y tế trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học; giấy chứng nhận dị dạng, dị tật do ảnh hưởng của chất độc hóa học và chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kèm hồ sơ;
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ do Sở Y tế chuyển đến, có trách nhiệm ra quyết định trợ cấp, phụ cấp đối với những trường hợp đủ điều kiện.
59. Tháng 1 năm 1966 tôi tham gia quân đội và được biệt phái vào Nam hoạt động dưới hình thức bí mật. Lúc đó tôi là phóng viên của một tờ báo nhưng có nhiệm vụ cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động đánh phá của Mĩ tại Việt Nam. Với bình phong là nhà báo nên tôi có thể đi nhiều nơi để thu thập thông tin, thực hiện nhiệm vụ mà cách mạng giao. Đến tháng 9 năm 1967 bị lộ. tôi bị bắt và đày ra Côn Đảo, sau ngày giải phóng mới được về địa phương, tôi muốn hỏi hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày gồm có những giấy tờ gì?
Trả lời:Điều 46 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Điều 33 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; điều 9 Nghị định số 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30/7/2014 hướng dẫn một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng có quy định về hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày, bao gồm:
- Bản khai cá nhân; Bản sao một trong các giấy tờ: lý lịch quân nhân, lý lịch công an nhân dân (lập từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về trước); hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích tham gia kháng chiến; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; bản sao giấy tờ, tài liệu khác có giá trị pháp lý lập từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về trước; xác nhận của cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về thời gian tù và nơi bị tù; Nơi bị tù để xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày,
- Quyết định trợ cấp của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.60. Thủ tục xác nhận và giải quyết chế độ người hoạt động cách mạng hoặc
hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đầy được thực hiện như thế nào?Trả lời:Theo quy định tại Điều 34 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH thì thủ tục
xác nhận và giải quyết chế độ người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đầy được thực hiện như sau:
41
1. Trường hợp đã hưởng trợ cấp một lầna) Cá nhân lập bản khai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được bản
khai, có trách nhiệm xác nhận, lập danh sách kèm bản khai gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản này, có trách nhiệm kiểm tra, rà soát, đối chiếu hồ sơ hoặc quyết định trợ cấp một lần để ra quyết định trợ cấp hàng tháng.
Trường hợp người bị địch bắt tù, đày trước đây đã hưởng trợ cấp một lần, nay chuyển đến địa phương khác cư trú thì phải làm thủ tục di chuyển hồ sơ hoặc quyết định trợ cấp một lần đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cư trú hiện tại để làm thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng.
2. Trường hợp chưa hưởng trợ cấp một lầna) Cá nhân làm bản khai (trường hợp người hoạt động cách mạng hoặc hoạt
động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đã chết thì đại diện thân nhân lập bản khai kèm biên bản ủy quyền) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã kèm bản sao giấy: Bản sao một trong các giấy tờ: Lý lịch cán bộ, lý lịch Đảng viên (lập từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về trước); hồ sơ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai và lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách, kèm giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản này có trách nhiệm kiểm tra và ra quyết định trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần.
61. Tôi là quân nhân tham gia chiến đấu tại Campuchia 7 năm (có giấy xác nhận thời gian công tác của Trung đoàn), tôi xem trên ti vi thấy có chế độ dành cho người hoạt động kháng chiến, giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế. Vậy tôi xin hỏi để được hưởng chế độ đó tôi phải cung lamg hồ sơ gồm những giấy tờ gì?
Trả lời:
42
Điều 49 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Điều 35 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng có quy định về hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến, giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, bao gồm:
- Bản khai cá nhân; bản sao một trong các giấy tờ sau: Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Chiến thắng, Giấy chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến thực tế của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
- Quyết định trợ cấp một lần của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
62. Pháp luật quy định như thế nào về thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến, giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế?
Trả lời:Điều 36 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định như sau: 1. Người hoạt động kháng chiến lập bản khai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã kèm
Bản sao một trong các giấy tờ sau: Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Chiến thắng, Giấy chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến thực tế của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai và lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra và ra quyết định trợ cấp một lần.
63. Trong những năm 1970 đến 1974 gia đình tôi có giúp đỡ các đồng chí bộ đội khi tham gia chiến đấu ở làng như: cho mượn nhà để ở cùng các dụng cụ sinh hoạt hàng ngày. Vì là thời chiến, các hộ gia đình nhà nào có điều kiện cũng đều giúp đỡ cách mạng như vậy mà không đòi hỏi trả công lao gì. Nay đất nước đã hòa bình, thống nhất, tôi nghe nói có chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng. Tôi muốn hỏi phải làm hồ sơ như thế nào?
Trả lời:
43
Điều 51 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Điều 37 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng có quy định về hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng, bao gồm:
- Bản khai cá nhân; Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công”, Bằng “Có công với nước”, Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến, Quyết định khen thưởng.
- Quyết định trợ cấp của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội64. Thủ tục giải quyết chế độ đối với người có công giúp đỡ cách mạng
được quy định như thế nào?Trả lời:Thủ tục giải quyết chế độ đối với người có công giúp đỡ cách mạng được quy
định tại Điều 38 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH như sau:1. Cá nhân lập bản khai kèm bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng
nhận Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công”, Bằng “Có công với nước”, Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến, Quyết định khen thưởng và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp người có công giúp đỡ cách mạng có tên trong hồ sơ khen thưởng nhưng không có tên trong Bằng “Có công với nước”, Huân chương, Huy chương Kháng chiến của gia đình thì kèm theo giấy xác nhận của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
Trường hợp Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” hoặc Huân chương, Huy chương Kháng chiến khen tặng cho gia đình, ghi tên nhiều người thì mỗi người lập một bộ hồ sơ riêng.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận và lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra và ra quyết định trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần.
II. THỦ TỤC THAM GIA VÀ HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
44
65. Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội gồm những giấy tờ gì?
Trả lời:Điều 97 Luật bảo hiểm xã hội quy định hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo
hiểm xã hội gồm những giấy tờ sau đây:1. Đối với hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo
danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.2. Đối với hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất
bao gồm: a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.3. Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với
đối tượng là: Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. 66. Tôi là viên chức trong một đơn vị sự nghiệp có 32 năm công tác, đầu năm vừa rồi, tôi bị mắc bệnh hiểm nghèo nên phải điều trị 2 tháng tại bệnh viện. Nay bệnh đã thuyên giảm, tôi được xuất viện về nhà điều trị ngoại trú. Tôi muốn làm hồ sơ để hưởng chế độ ốm đau, tôi phải có những giấy tờ gì?
Trả lời:Tại điều 8 Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 về việc ban hành
quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định hồ sơ để hưởng chế độ ốm đau gồm các giấy tờ sau đây:
- Giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính), trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao.
- Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ được thay bằng bản dịch tiếng Việt được chứng thực của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
- Danh sách người hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập (bản chính).
67. Pháp luật quy định như thế nào về hồ sơ hưởng thai sản?Trả lời:
45
Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội quy định hồ sơ như sau: 1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy
chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình
trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con; d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp
con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao
động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp người lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.68. Vợ chồng chị A là công chức của sở X, do hiếm muộn nên hai anh chị đã bàn nhau nhờ chị B đang là giáo viên trường mầm non quận mang thai hộ, hiện nay chị B đã mang thai sang tháng thứ 5, hỏi theo quy định của pháp luật hiện nay thì chị B và người mẹ nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu có thì thủ tục hưởng được quy định như thế nào?
Trả lời:Theo quy định của pháp luật hiện nay thì chị A và chị B đều là công chức,
đây là những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc do đó chịu sự điều chỉnh của quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo đó chị B và người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
46
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ như sau:
* Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, bao gồm:
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú;
- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
* Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, bao gồm:
- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;- Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động
lập;- Trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày
thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con;- Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh
thì có thêm trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;- Trong trường hợp sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết thì có
thêm bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang thai hộ; Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để
dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
* Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 của Luật Bảo hiểm xã hội.
* Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con, bao gồm:
- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;- Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động
lập;
47
- Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;
- Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
- Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.
* Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh con: phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
* Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được quy định như sau:
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ. Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
* Việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định nếu gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.69. Pháp luật quy định như thế nào để giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản?
Trả lời:Để giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản thì Điều 102 Luật bảo hiểm xã
hội quy định như sau:1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách
nhiệm nộp Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người
48
lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì ngoài các giấy tờ trên sẽ được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp; Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết; Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con; Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai (đối với trường hợp đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên); giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú (đối với trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai); giấy chứng nhận nuôi con nuôi (Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi); bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Các giấy tờ trên kèm theo hồ sơ nộp cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy
chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình
trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con; d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp
con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao
động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp đã đóng bảo hiểm trên 12 tháng.
Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử
49
dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.70. Là công nhân đứng máy bóc gỗ của Xí nghiệp chế biến nông, lâm sản xuất khẩu không may tôi bị mắc bệnh hiểm nghèo cần rất nhiều thời gian để điều trị. Tôi muốn hỏi tôi sẽ được nghỉ ốm trong thời gian bao nhiêu lâu?
Trả lời:Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định thời gian nghỉ chế độ ốm
đau như sau:- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao
động là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
+ Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
+ Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
+ Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;+ Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì
được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
50
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thì căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.71. Quy định của pháp luật về hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp?
Trả lời: Điều 105 Luật bảo hiểm xã hội quy định về hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề
nghiệp như sau:1. Sổ bảo hiểm xã hội.2. Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại, trường hợp biên bản xác
định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao.3. Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp, trường hợp không điều trị
tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám
định y khoa.5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.
72. Mẹ tôi có thời gian công tác và đóng bảo hiểm xã hội liên tục trong 29 năm, hiện nay do ốm đau bệnh tật mẹ tôi phải xin nghỉ để điều trị dứt điểm? Tôi muốn hỏi với 29 năm đóng bảo hiểm xã hội như thế thì mức hưởng chế độ ốm đau của mẹ tôi được quy định như thế nào?
Trả lời:Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức hưởng chế độ ốm đau
như sau:- Người lao động hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động là người làm
việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành; người lao động hưởng chế độ do con ốm đau thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
51
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
- Nếu người lao động đã hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
+ Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
+ Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thì căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.73. Hồ sơ hưởng lương hưu được Luật quy định như thế nào?
Trả lời:Hồ sơ hưởng lương hưu được quy định tại Điều 108 Luật bảo hiểm xã hội như
sau: 1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc bao gồm:a) Sổ bảo hiểm xã hội;b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp
đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám
định y khoa đối với người nghỉ hưu bị suy giảm khả năng lao động (theo quy định tại Điều 55 của Luật bảo hiểm xã hội) hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:
52
a) Sổ bảo hiểm xã hội;b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối
với người đang chấp hành hình phạt tù; d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư
hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố
mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về. 74. Tôi có thời gian công tác trong cơ quan hành chính nhà nước và đóng bảo hiểm xã hội liên tục 13 năm, thời gian gần đây gia đình tôi có ý định chuyển đi sinh sống tại tỉnh khác đồng thời mở công ty gia đình để kinh doanh. Tôi muốn xin nghỉ việc và hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì hồ sơ phải làm cần những giấy tờ gì?
Trả lời:Tại điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định hồ sơ hưởng bảo hiểm
xã hội một lần gồm các giấy tờ sau đây:- Sổ bảo hiểm xã hội.- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp;+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho
phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy
tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
- Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
- Đối với người lao động người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư thì hồ sơ chỉ cần các giấy tờ sau đây:
+ Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.+ Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: hộ
53
chiếu do nước ngoài cấp; thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.75. Quy định của pháp luật về giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần?
Trả lờiĐiều 110 Luật bảo hiểm xã hội quy định giải quyết hưởng lương hưu, bảo
hiểm xã hội một lần như sau:1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng
lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cơ quan bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp
đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám
định y khoa đối với người nghỉ hưu bị suy giảm khả năng lao động (theo quy định tại Điều 55 của Luật bảo hiểm xã hội) hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động đã đủ 20 năm đóng bảo hiểm trở lên.
2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù nộp hồ sơ hưởng lương hưu cho cơ quan bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối
với người đang chấp hành hình phạt tù; d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư
hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố
mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về. 3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và
có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 109 của Luật bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
54
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.76. Bố tôi đang công tác tại một cơ quan nhà nước cấp huyện, không may bị ốm nặng và qua đời khi 50 tuổi, có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội liên tục. Tôi muốn làm hồ sơ hưởng chế độ tử tuất thì cần phải có những giấy tờ gì?
Trả lời:Tại điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định hồ sơ hưởng hưởng
chế độ tử tuất gồm các giấy tờ sau đây:* Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và
người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:- Sổ bảo hiểm xã hội;- Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là
đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;- Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường
hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;- Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được
xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
* Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:
- Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.77. Việc giải quyết hưởng chế độ tử tuất được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:Điều 112 Luật bảo hiểm xã hội quy định như sau:
55
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất theo quy định tại Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động gồm: Sổ bảo hiểm xã hội; Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật; Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần; Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp; Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.78. Tôi được điều động biệt phái hỗ trợ cho một đơn vị ở khu vực biên giới, trong lần đi công tác ở khu vự núi cao, hiểm trở bị ngã từ trên núi cao va đầu vào đá, sau khi tôi được cứu chữa tỉnh lại thì bị mất trí nhớ. Vì tôi đi một mình nên người dân địa phương nơi tôi gặp nạn không có cách gì để báo chơ đơn vị và gia đình. Mất nhiều năm sau kiên trì luyện tập tôi mới phục hồi được sức khỏe và trí nhớ. Trở về đơn vị nơi công tác và gia đình thì tôi được biết sau nhiều năm cố công tìm kiếm tôi nhưng vô ích họ đã yêu cầu tòa án làm thủ tục tuyên bố tôi mất tích. Nay tôi muốn làm hồ sơ để hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp và người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về theo quy định của pháp luật thì tôi phải làm những gì?
Trả lời:Điều 113 Luật Bảo hiểm xã hội quy định hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp và người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về như sau:
- Đơn đề nghị hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư
hợp pháp đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp.
56
- Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp Tòa án tuyên bố mất tích trở về đã có hiệu lực pháp luật.79. Quy định của pháp luật về giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về?
Trả lời:Điều 114 Luật bảo hiểm xã hội quy định như sau:1. Người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội gồm: Đơn đề nghị
hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp; Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp Tòa án tuyên bố mất tích trở về đã có hiệu lực pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONH LĨNH VỰC THÚ Y80. Hồ sơ đăng ký, khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu được quy định như thế nào?
Trả lời: Hồ sơ đăng ký, khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập
khẩu được quy định tại Điều 45 Luật thú y như sau: 1. Hồ sơ đăng ký kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu
bao gồm:a) Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập
khẩu của tổ chức, cá nhân;b) Đối với động vật, sản phẩm động vật thuộc đối tượng quản lý của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền liên quan khác, phải nộp văn bản hoặc giấy phép theo quy định.
2. Hồ sơ khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu bao gồm:
a) Đơn khai báo kiểm dịch;b) Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu.
57
81. Tôi chuẩn bị thành lập Công ty kinh doanh các sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu. Tôi muốn hỏi trình tự kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu được quy định ở văn bản pháp luật nào và quy định như thế nào?
Trả lời:Điều 42 Luật Thú y năm 2015 quy định hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật xuất khẩu bao gồm: Đơn đăng ký kiểm dịch; Yêu cầu vệ sinh thú y của nước nhập khẩu hoặc chủ hàng (nếu có); Mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền của nước nhập
khẩu (nếu có).82. Hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được quy định như thế nào ?
Trả lời: Điều 48 Luật thú y năm 2015 quy định như sau:1. Hồ sơ đăng ký kiểm dịch bao gồm:a) Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam của tổ chức, cá nhân;
b) Hợp đồng thương mại;c) Đối với động vật, sản phẩm động vật thuộc đối tượng quản lý của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có liên quan khác, phải nộp văn bản hoặc giấy phép theo quy định.
2. Hồ sơ khai báo kiểm dịch bao gồm:a) Đơn khai báo kiểm dịch;b) Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu.
83. Công ty tôi kinh doanh các sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu nên tôi muốn hỏi hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam gồm những giấy tờ gì?
Trả lời:Điều 48 Luật Thú y năm 2015 quy định hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật trên cạn tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam gồm những giấy tờ sau đây:
58
- Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam của tổ chức, cá nhân;
- Hợp đồng thương mại;- Đối với động vật, sản phẩm động vật thuộc đối tượng quản lý của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có liên quan khác, phải nộp văn bản hoặc giấy phép theo quy định.84. Quy định của pháp luật về đăng ký lưu hành thuốc thú y?
Trả lời: Đăng ký lưu hành thuốc thú y được quy định tại Điều 80 Luật thú y như sau:1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thuốc thú y phải đăng ký lưu hành
thuốc thú y với Cục Thú y trong trường hợp sau đây:a) Thuốc thú y mới sản xuất trong nước;b) Thuốc thú y lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam để buôn bán, sản xuất.2. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y bao gồm:a) Đơn đăng ký;b) Tài liệu kỹ thuật, mẫu nhãn thuốc thú y;c) Kết quả phân tích chất lượng sản phẩm của nhà sản xuất; kết quả kiểm
nghiệm chất lượng thuốc thú y của phòng thử nghiệm được chỉ định tại Việt Nam; kết quả khảo nghiệm về hiệu lực và độ an toàn của thuốc thú y đối với thuốc phải khảo nghiệm;
d) Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y; Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất cấp đối với thuốc thú y nhập khẩu.
3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y:a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cho Cục Thú y;b) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y
thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y nếu hồ sơ đạt yêu cầu; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y có giá trị trong thời hạn 05 năm.85. Công ty tôi sản xuất thuốc thú y cung ứng cho thị trường. Nay tôi có nhu cầu gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y, tôi phải làm những thủ tục gì?
Trả lời:
59
Điều 81 Luật Thú y năm 2015 quy định việc gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y như sau:
- Trước thời hạn 03 tháng tính đến ngày hết hạn của Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn nộp hồ sơ đăng ký gia hạn.
- Hồ sơ đăng ký gia hạn bao gồm:+ Đơn đăng ký gia hạn;+ Bản sao Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y đã được cấp;+ Kết quả phân tích chất lượng sản phẩm của nhà sản xuất; kết quả kiểm
nghiệm chất lượng thuốc thú y của phòng thử nghiệm được chỉ định tại Việt Nam;+ Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y hoặc Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y; đối với thuốc thú y nhập khẩu còn phải có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y do cơ quan có thẩm quyền nước sản xuất cấp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y thẩm định hồ sơ và gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y nếu hồ sơ đạt yêu cầu; trường hợp không gia hạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y được gia hạn có giá trị trong thời hạn 05 năm.86. Doanh nghiệp K đã đăng ký lưu hành thuốc thú y X, tuy nhiên, vì một số lý do, doanh nghiệp muốn thay đổi tên sản phẩm. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục gì theo quy định của pháp luật? Hồ sơ, trình tự, thủ tục được quy định như thế nào?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 82 Luật Thú ý năm 2015, Giấy chứng nhận lưu hành
thuốc thú y được cấp lại trong trường hợp sau đây:“Bị mất, sai sót, hư hỏng; thay đổi tên sản phẩm hoặc thông tin có liên quan
đến tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành thuốc thú y”Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi tên sản phẩm thì phải đăng
ký cấp lại Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y. - Hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y trong trường
hợp này bao gồm:+ Đơn đăng ký cấp lại;+ Tài liệu chứng minh nội dung thay đổi;+ Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y đã được cấp, trừ trường hợp bị mất.- Trình tự, thủ tục:+ Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp lại cho Cục Thú y;
60
+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y thẩm định hồ sơ và cấp lại Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y nếu hồ sơ đạt yêu cầu; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.87. Doanh nghiệp H tự ý tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y và bị Cục Thú y phát hiện và thu hồi. Doanh nghiệp H cho rằng việc này không dẫn đến thu hồi Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y. Vậy, theo quy định của pháp luật, trong trường hợp nào thì bị thu hồi Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y.
Trả lời:Theo quy định tại Điều 83 Luật Thú y năm 2015 thì Giấy chứng nhận lưu hành
thuốc thú y bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:- Bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;- Phát hiện tài liệu, giấy tờ giả, thông tin không trung thực trong hồ sơ đăng
ký lưu hành đã được xét duyệt;- Thuốc thú y bị cấm lưu hành tại Việt Nam;- Có bằng chứng khoa học về thuốc thú y gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
con người, động vật và môi trường;- Thuốc thú y có hai lô sản xuất liên tiếp không đạt tiêu chuẩn chất lượng
hoặc vi phạm tiêu chuẩn chất lượng một lần nhưng nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng thuốc thú y;
- Tổ chức, cá nhân có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam đề nghị rút đăng ký;
- Thuốc thú y bị rút Giấy chứng nhận lưu hành ở nước sản xuất, xuất khẩu;- Thuốc thú y bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận là xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ;- Tổ chức, cá nhân có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam có
hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi.Cục Thú y thu hồi Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y.Như vậy, đối với trường hợp của doanh nghiệp H, tự ý tẩy xóa, sửa chữa
Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y bị Cục Thú y thu hồi Giấy chứng nhận này là đúng quy định.88. Hiện nay doanh nghiệp X muốn đăng ký cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y, xin hỏi, trong trường hợp này, doanh nghiệp X phải nộp những giấy tờ gì, cho cơ quan nào, thời hạn được nhận Giấy phép là khi nào?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 85 Luật Thú y năm 2015 thì doanh nghiệp X phải
thực hiện:61
- Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y bao gồm:+ Đơn đăng ký;+ Tài liệu chứng minh đáp ứng yêu cầu: Người phụ trách kỹ thuật của tổ chức
khảo nghiệm phải có Chứng chỉ hành nghề thú y; Người lao động có trình độ chuyên môn phù hợp và đã được tập huấn về khảo nghiệm thuốc thú y; Không trực tiếp đứng tên đăng ký hoặc không được nhận ủy quyền đứng tên đăng ký thuốc thú y tại Việt Nam. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm cho việc khảo nghiệm thuốc thú y.
+ Tài liệu kỹ thuật của thuốc thú y.- Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y:- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú
y cho Cục Thú y;- Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y
thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y nếu hồ sơ đạt yêu cầu; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y có giá trị trong thời hạn 05 năm.89. Doanh nghiệp Y đã được cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y, tuy nhiên, đến nay doanh nghiệp muốn thay đổi thông tin của doanh nghiệp trên Giấy phép theo Giấy đăng ký kinh doanh đã được thay đổi. Hỏi, doanh nghiệp có được cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y không? Trình tự, thủ tục như thế nào?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 86 Luật Thú y năm 2015 quy định:- Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y được cấp lại trong trường hợp bị mất,
sai sót, hư hỏng hoặc thay đổi tên thuốc thú y, thông tin của tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm thuốc thú y.
- Hồ sơ đăng ký cấp lại bao gồm:+ Đơn đăng ký cấp lại;+ Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y đã được cấp, trừ trường hợp bị mất.- Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y:+ Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc
thú y cho Cục Thú y;+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục
Thú y thẩm định hồ sơ và cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y nếu hồ sơ đạt yêu cầu; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, doanh nghiệp thuộc trường hợp được cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y với trình tự, thủ tục như trên.
62
90. Trường hợp nào thì bị thu hồi Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y theo quy định pháp luật? Thẩm quyền thu hồi?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 87 Luật Thú y năm 2015 thì Giấy phép khảo nghiệm
thuốc thú y bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:- Bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;- Phát hiện tài liệu, giấy tờ giả, thông tin không trung thực trong hồ sơ đăng
ký cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y;- Thuốc thú y có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người,
động vật và môi trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cục Thú y thu hồi Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y.91. Để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y, doanh nghiệp chúng tôi phải nộp những giấy tờ gì ?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 96 Luật Thú y năm 2015, doanh nghiệp bạn phải nộp
hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y, bao gồm:- Đơn đăng ký;- Bản thuyết minh chi tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật: Có Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp; Có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc bảo đảm diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường; Có trang thiết bị phù hợp với quy mô sản xuất, kiểm tra chất lượng đối với từng loại thuốc thú y; Có hệ thống xử lý nước thải, chất thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Người trực tiếp quản lý sản xuất, kiểm nghiệm thuốc thú y phải có Chứng chỉ hành nghề thú y về sản xuất, kiểm nghiệm thuốc thú y; Người trực tiếp sản xuất thuốc thú y phải được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn phù hợp; Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y và danh sách các loại thuốc thú y sản xuất;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;- Chứng chỉ hành nghề thú y;- Bản sao văn bản phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.92. Hiện nay, doanh nghiệp A muốn đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y, xin hỏi trình tự, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y như thế nào?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 96 Luật Thú y năm 2015 quy định thì:
63
- Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y bao gồm:
+ Đơn đăng ký;+ Bản thuyết minh chi tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật quy định tại Điều 90
của Luật này; danh sách các loại thuốc thú y sản xuất;+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;+ Chứng chỉ hành nghề thú y;+ Bản sao văn bản phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.- Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y:+ Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y cho Cục Thú y;+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y
kiểm tra điều kiện của cơ sở sản xuất, nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.93. Theo chúng tôi được biết, ngoài các điều kiện chung về sản xuất thuốc thú ý thì cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc xin phải áp dụng thực hành tốt sản xuất thuốc của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (GMP - ASEAN) hoặc thực hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP - WHO) hoặc thực hành tốt sản xuất thuốc GMP tương đương nhưng không thấp hơn (GMP - ASEAN). Vậy, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hành tốt thuốc sản xuất thuốc thú ý được quy định như thế nào?
Trả lời:Theo quy đinh tại Điều 14 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2016 quy định chi tiết thi hành Luật thú Y thì Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP được quy định như sau:
- Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP (sau đây gọi là Giấy chứng nhận GMP), bao gồm:
+ Đơn đăng ký kiểm tra GMP;+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;+ Sơ đồ tổ chức và nhân sự của cơ sở;+ Chương trình, tài liệu đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo GMP tại cơ sở;+ Danh Mục thiết bị sản xuất, bảo quản và thiết bị kiểm tra chất lượng;+ Danh Mục các quy trình thao tác chuẩn;
64
+ Danh Mục các mặt hàng đang sản xuất hoặc dự kiến sản xuất;+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường phê duyệt;+ Biên bản tự thanh tra GMP;+ Cơ sở mới thành lập, đăng ký kiểm tra GMP phải nộp thêm Chứng chỉ hành
nghề sản xuất của người phụ trách kỹ thuật và người phụ trách phòng kiểm nghiệm thuốc thú y.
Hồ sơ đăng ký kiểm tra GMP phải có trang bìa và Mục lục, được sắp xếp theo đúng trình tự của Mục lục, có phân cách giữa các phần.
- Thời hạn giải quyết:+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Cục Thú y
thẩm định hồ sơ, yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ không đạt yêu cầu;+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y ra
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra GMP, đồng thời thông báo lịch kiểm tra cho cơ sở và tiến hành kiểm tra;
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, nếu cơ sở đạt yêu cầu Cục Thú y cấp Giấy chứng nhận GMP, nếu cơ sở không đạt yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.
- Quá trình kiểm tra:+ Các cơ sở khi được kiểm tra GMP phải tiến hành báo cáo bằng sơ đồ, biểu
đồ và các số liệu ngắn gọn về tình hình hoạt động, công tác triển khai áp dụng GMP;
+ Khi kiểm tra GMP, các hoạt động phải đang được tiến hành;+ Kiểm tra toàn bộ các hoạt động của cơ sở sản xuất thuốc thú y theo GMP,
hồ sơ đăng ký của cơ sở và các quy định chuyên môn hiện hành.- Xử lý kết quả kiểm tra:+ Trên cơ sở Biên bản kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra đề nghị Cục trưởng
Cục Thú y cấp Giấy chứng nhận GMP đối với cơ sở đáp ứng các Điều kiện của GMP;
+ Đối với cơ sở đáp ứng Điều kiện của GMP nhưng còn một số tồn tại và có thể khắc phục được trong thời gian ngắn, Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở khắc phục, sửa chữa. Trong thời hạn 02 (hai) tháng kể từ ngày được kiểm tra, cơ sở phải khắc phục, sửa chữa và gửi báo cáo kết quả bằng văn bản về Cục Thú y. Trưởng Đoàn kiểm tra xem xét, đề nghị Cục trưởng Cục Thú y cấp Giấy chứng nhận GMP cho cơ sở đáp ứng yêu cầu;
+ Đối với cơ sở chưa đáp ứng Điều kiện của GMP phải tiến hành khắc phục, sửa chữa các tồn tại. Sau khi tự kiểm tra đánh giá, nếu đáp ứng các Điều kiện của
65
GMP cơ sở tiến hành làm lại hồ sơ đăng ký theo quy định.- Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận GMP có giá trị trong thời hạn 05
năm. Trước 03 tháng tính đến ngày hết hạn của Giấy chứng nhận GMP, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sản xuất thuốc thú y nộp đơn đăng ký gia hạn Giấy chứng nhận. Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận GMP không phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện sản xuất thuốc thú y.94. Cơ sở sản xuất thuốc thú ý của doanh nghiệp Y đã cấp Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP và hoạt động gần được 05 năm, nay doanh nghiệp Y muốn gia hạn cấp Giấy chứng nhận GMP, xin cho biết trình tự, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận GMP theo quy định?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2016 quy định chi tiết thi hành Luật thú Y thì trước 03 tháng tính đến ngày hết hạn của Giấy chứng nhận GMP, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sản xuất thuốc thú y nộp đơn đăng ký gia hạn Giấy chứng nhận. Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận GMP không phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện sản xuất thuốc thú y.
Theo quy đinh tại Điều 15 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP được quy định như sau:
- Hồ sơ đăng ký gia hạn cấp Giấy chứng nhận GMP, bao gồm:+ Đơn đăng ký tái kiểm tra GMP;+ Báo cáo hoạt động, những thay đổi của cơ sở trong 05 năm triển khai GMP;+ Báo cáo khắc phục các tồn tại trong kiểm tra lần trước;+ Báo cáo về huấn luyện, đào tạo của cơ sở;+ Danh Mục thiết bị hiện có của cơ sở;+ Danh Mục các mặt hàng đang sản xuất;+ Danh Mục các quy trình thao tác chuẩn;+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường phê duyệt;+ Biên bản tự thanh tra và đánh giá của cơ sở trong đợt tự thanh tra gần nhất
(trong vòng 03 tháng) về triển khai GMP.- Thời hạn giải quyết:+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Cục Thú y
thẩm định hồ sơ, yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ không đạt yêu cầu;+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y ra
66
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra GMP, đồng thời thông báo lịch kiểm tra cho cơ sở và tiến hành kiểm tra;
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, nếu cơ sở đạt yêu cầu Cục Thú y cấp Giấy chứng nhận GMP, nếu cơ sở không đạt yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.
- Quá trình kiểm tra:+ Các cơ sở khi được kiểm tra GMP phải tiến hành báo cáo bằng sơ đồ, biểu
đồ và các số liệu ngắn gọn về tình hình hoạt động, công tác triển khai áp dụng GMP;
+ Khi kiểm tra GMP, các hoạt động phải đang được tiến hành;+ Kiểm tra toàn bộ các hoạt động của cơ sở sản xuất thuốc thú y theo GMP,
hồ sơ đăng ký của cơ sở và các quy định chuyên môn hiện hành.- Xử lý kết quả kiểm tra:+ Trên cơ sở Biên bản kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra đề nghị Cục trưởng
Cục Thú y cấp Giấy chứng nhận GMP đối với cơ sở đáp ứng các Điều kiện của GMP;
+ Đối với cơ sở đáp ứng Điều kiện của GMP nhưng còn một số tồn tại và có thể khắc phục được trong thời gian ngắn, Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở khắc phục, sửa chữa. Trong thời hạn 02 (hai) tháng kể từ ngày được kiểm tra, cơ sở phải khắc phục, sửa chữa và gửi báo cáo kết quả bằng văn bản về Cục Thú y. Trưởng Đoàn kiểm tra xem xét, đề nghị Cục trưởng Cục Thú y cấp Giấy chứng nhận GMP cho cơ sở đáp ứng yêu cầu;
+ Đối với cơ sở chưa đáp ứng Điều kiện của GMP phải tiến hành khắc phục, sửa chữa các tồn tại. Sau khi tự kiểm tra đánh giá, nếu đáp ứng các Điều kiện của GMP cơ sở tiến hành làm lại hồ sơ đăng ký theo quy định.
- Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận GMP có giá trị trong thời hạn 05 năm. Trước 03 tháng tính đến ngày hết hạn của Giấy chứng nhận GMP, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sản xuất thuốc thú y nộp đơn đăng ký gia hạn Giấy chứng nhận. Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận GMP không phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện sản xuất thuốc thú y.95. Doanh nghiệp K được cấp Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP. Sau đó một thời gian, doanh nghiệp mới phát hiện có sai sót trong Giấy chứng nhận GMP nên muốn xin cấp lại. Hỏi, trình tự, thủ tục cấp lại được quy đinh như thế nào?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2016 quy định chi tiết thi hành Luật thú Y thì hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận GMP trong trường hợp bị mất, sai sót, hư hỏng; thay đổi thông tin
67
có liên quan đến tổ chức đăng ký:- Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận GMP bao gồm: đơn đăng ký cấp lại; tài liệu
chứng minh nội dung thay đổi trong trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức đăng ký; Giấy chứng nhận GMP đã được cấp, trừ trường hợp bị mất;
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận GMP cho Cục Thú y; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y cấp lại Giấy chứng nhận GMP; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.96. Doanh nghiệp H muốn kinh doanh thuốc thú ý, xin hỏi doanh nghiệp H có phải đáp ứng điều kiện gì theo quy định của pháp luật không?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 92 Luật Thú y năm 2015 và Điều 17 Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết thi hành Luật thú Y thì doanh nghiệp H phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Có địa điểm, cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;- Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y phải có Chứng chỉ hành
nghề thú y;- Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y.- Có địa Điểm kinh doanh cố định và biển hiệu.- Có tủ, kệ, giá để chứa đựng các loại thuốc phù hợp.- Có trang thiết bị bảo đảm Điều kiện bảo quản thuốc theo quy định.- Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng.- Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát
hoặc kho lạnh để bảo quản theo Điều kiện bảo quản ghi trên nhãn; có nhiệt kế để kiểm tra Điều kiện bảo quản. Có máy phát điện dự phòng, vật dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin.97. Doanh nghiệp chúng tôi xét thấy đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y, vậy để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y chúng tôi phải nộp những giấy tờ gì?
Trả lời:Theo quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Thú ý năm 2015 thì doanh nghiệp
bạn phải nộp những giấy tờ sau:- Đơn đăng ký;- Bản thuyết minh chi tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật;
68
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Chứng chỉ hành nghề thú y.98. Doanh nghiệp T đã nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y. Xin hỏi, sau bao nhiêu ngày doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định?
Trả lời:Theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Thú ý năm 2015 thì trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh kiểm tra điều kiện của cơ sở buôn bán thuốc thú y, nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.99. Hiện nay, doanh nghiệp X đang muốn nhập khẩu thuốc thú y, vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về điều kiện nhập khẩu thuốc thú y?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 94 Luật Thú ý năm 2015, Điều 18 Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết thi hành Luật thú Y thì điều kiện nhập khẩu thuốc thú ý bao gồm:
- Có đủ các điều kiện buôn bán thuốc thú y: Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Có địa điểm, cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp; Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y phải có Chứng chỉ hành nghề thú y; Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y.
- Có kho đủ điều kiện để bảo quản thuốc;- Có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam hoặc giấy phép
nhập khẩu thuốc thú y theo quy định;- Có hồ sơ kiểm soát chất lượng và theo dõi xuất, nhập đối với từng loại
thuốc;- Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y.- Có kho bảo đảm các Điều kiện: + Có kho riêng để bảo quản nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm;+ Có kho riêng bên ngoài để bảo quản dung môi và nguyên liệu dễ cháy nổ;+ Tránh được ngập lụt, thấm ẩm và sự xâm nhập của các loại côn trùng và
động vật khác;+ Nền sàn cao ráo, không ngấm hoặc ứ đọng nước;
69
+ Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;+ Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy định của
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;+ Có giá, kệ để nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm; có thiết bị,
phương tiện để bảo đảm Điều kiện bảo quản.- Có trang thiết bị phù hợp như quạt thông gió, hệ thống Điều hòa không khí,
nhiệt kế, ẩm kế để bảo đảm các Điều kiện bảo quản.- Phải có hệ thống sổ sách, các quy trình thao tác chuẩn bảo đảm cho việc bảo
quản, kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập thuốc thú y.- Đối với cơ sở nhập khẩu vắc xin, chế phẩm sinh học phải có kho riêng bảo
quản, có máy phát điện dự phòng, có trang thiết bị, phương tiện vận chuyển bảo đảm Điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm trong quá trình vận chuyển, phân phối.100. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y bao gồm những giấy tờ gì?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Luật Thú ý thì hồ sơ đăng ký cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y bao gồm:- Đơn đăng ký;- Bản thuyết minh chi tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật;- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh;- Chứng chỉ hành nghề thú y.
101. Hiện nay, doanh nghiệp chúng tôi muốn đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuộc thú ý, xin hỏi trình tự, thủ tục Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:Theo quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật Thú ý thì trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y được quy định như sau:- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y cho Cục Thú y;- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y
kiểm tra điều kiện của cơ sở nhập khẩu thuốc thú y, nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
70
102. Anh H có chứng chỉ hành nghề thú ý, xin hỏi, anh muốn hành nghề Người hành nghề chẩn đoán, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, tư vấn các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y thì anh còn phải đáp ứng thêm điều kiện gì không?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 108 Luật Thú y năm 2015 và Điều 21 Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết thi hành Luật thú Y thì đối với cá nhân hành nghề thú y phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có Chứng chỉ hành nghề thú y phù hợp với từng loại hình hành nghề thú y;- Có đạo đức nghề nghiệp;- Có đủ sức khỏe hành nghề.- Người hành nghề chẩn đoán, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, tư vấn các
hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y tối thiểu phải có bằng trung cấp chuyên ngành thú y, chăn nuôi thú y hoặc trung cấp nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản đối với hành nghề thú y thủy sản. Người hành nghề tiêm phòng cho động vật phải có chứng chỉ tốt nghiệp lớp đào tạo về kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh cấp.103. Anh K đã học trung cấp thú y, ra trường đã được một thời gian. Nay K muốn đăng ký hành nghề thú y thì anh phảo nộp những giấy tờ gì?
Trả lời:Theo quy định tại Khoản 2 Điều 109 Luật Thú y thì hhồ sơ đăng ký cấp
Chứng chỉ hành nghề thú y bao gồm:- Đơn đăng ký;- Văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với từng loại hình hành nghề thú y;- Giấy chứng nhận sức khỏe;- Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân. Đối với người
nước ngoài, ngoài những quy định tại các điểm a, b và c khoản này còn phải có lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.104. M đã nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y do Chứng chỉ trước đây của anh bị mất. Xin hỏi, sau bao lâu thì anh M sẽ được cấp lại Chứng chỉ?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 110 Luật thú y năm 2015 thì trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quyết định việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, nếu hồ sơ của anh M hợp lệ, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì sai 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan.
71
105. Anh K đã được cấp Chứng chỉ hành nghề thú y, sau một thời gian thì bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện trong hồ sơ đăng ký cấp Chứng chỉ hành nghề thú y có giấy tờ giả. Hỏi trong trường hợp này, Anh K bị xử lý như thế nào theo quy định về Luật Thú y.
Trả lời:Theo quy định tại Điều 112 Luật Thú y năm 2015 thì chứng chỉ hành nghề thú y bị thu hồi trong trường hợp sau đây:- Bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;- Phát hiện giấy tờ giả, thông tin không trung thực trong hồ sơ đăng ký cấp
Chứng chỉ hành nghề thú y;- Có hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp và quy định của pháp luật có liên
quan.Như vậy trong trường hợp này, K sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề thú y.
IV.THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ THỰC VẬT106. Để được cấp hồ sơ cấp Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu, tổ chức cá nhân phải nộp những giấy tờ gì? Trình tự, thủ tục như thế nào?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định:- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu bao gồm:+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu;+ Hợp đồng thương mại;+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân.- Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu được quy
định như sau:+ Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập
khẩu cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên
ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương xem xét và cấp Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.107. Việc kiểm dịch vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật được quy định như thế nào?
Trả lời:
72
Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013 thì việc kiểm dịch vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật được quy định như sau:
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật quyết định và thông báo cho chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật về địa điểm và thời gian tiến hành kiểm dịch;
- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi bắt đầu kiểm dịch, nếu đáp ứng yêu cầu kiểm dịch thực vật thì cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật.
Trường hợp kéo dài hơn 24 giờ do yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật hoặc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật thì cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật thông báo hoặc trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật biết.108. Doanh nghiệp N dự định đăng ký cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, xin hỏi doanh nghiệp N phải đáp ứng những điều kiện nào để được cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 37 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì tổ chức
được cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật bao gồm:+ Có địa điểm xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, nhà xưởng, kho
chứa trang thiết bị, phương tiện phù hợp với quy mô hành nghề;+ Có đầy đủ trang thiết bị và quy trình kỹ thuật;+ Có đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật.- Điều kiện về nhân lực bao gồm:+ Người trực tiếp quản lý, điều hành của tổ chức hành nghề xử lý vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật phải có trình độ chuyên môn phù hợp từ đại học trở lên; bảo đảm sức khỏe theo quy định;
+ Người trực tiếp thực hiện xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải được tập huấn, được cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề và cấp thẻ hành nghề; bảo đảm sức khỏe theo quy định.109. Hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật?
73
Trả lời:Theo quy định tại Điều 38 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013 quy
định:- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật bao gồm:+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật;+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;+ Bản thuyết minh về cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực bảo đảm điều kiện
hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật: * Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật bao gồm: Có địa điểm xử lý vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật, nhà xưởng, kho chứa trang thiết bị, phương tiện phù hợp với quy mô hành nghề; Có đầy đủ trang thiết bị và quy trình kỹ thuật; Có đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
* Điều kiện về nhân lực bao gồm: Người trực tiếp quản lý, điều hành của tổ chức hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải có trình độ chuyên môn phù hợp từ đại học trở lên; bảo đảm sức khỏe theo quy định; Người trực tiếp thực hiện xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải được tập huấn, được cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề và cấp thẻ hành nghề; bảo đảm sức khỏe theo quy định.
+ Giấy chứng nhận trình độ chuyên môn, Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định;
+ Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật được quy định như sau:
+ Tổ chức có nhu cầu hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;
+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương kiểm tra thực tế điều kiện hành nghề của tổ chức đó; nếu đủ điều kiện thì cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.110. Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể của doanh nghiệp D được cấp gần được 05 năm, nay doanh nghiệp muốn gia hạn thời hạn Giấy chứng nhận thì doanh nghiệp D phải thực hiện thủ tục gì?
Trả lời:74
Theo quy định tại Điều 39 Luật kiểm dịch và bảo vệ thực vật năm 2013 thì Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, sai sót, hư hỏng;b) Có sự thay đổi về phạm vi, quy mô hành nghề hoặc thông tin liên quan đến
tổ chức đăng ký;c) Hết hạn theo quy định tại Điều 40 của Luật này: Giấy chứng nhận hành
nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật có giá trị trong thời hạn 05 năm.Như vậy, trong trường hợp này doanh nghiệp này phải thực hiện đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.- Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật bao gồm:+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật;+ Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đã
được cấp, trừ trường hợp bị mất;+ Giấy chứng nhận trình độ chuyên môn của người quản lý, điều hành, giấy
chứng nhận tập huấn về xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật hoặc Thẻ hành nghề của những người trực tiếp thực hiện xử lý như sau:
* Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật bao gồm: Có địa điểm xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, nhà xưởng, kho chứa trang thiết bị, phương tiện phù hợp với quy mô hành nghề; Có đầy đủ trang thiết bị và quy trình kỹ thuật; Có đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
* Điều kiện về nhân lực bao gồm: Người trực tiếp quản lý, điều hành của tổ chức hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải có trình độ chuyên môn phù hợp từ đại học trở lên; bảo đảm sức khỏe theo quy định; Người trực tiếp thực hiện xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải được tập huấn, được cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề và cấp thẻ hành nghề; bảo đảm sức khỏe theo quy định;
+ Giấy chứng nhận sức khỏe của người quản lý, điều hành và những người trực tiếp thực hiện xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
+ Tài liệu về quy trình kỹ thuật; danh mục phương tiện, trang thiết bị hành nghề tại thời điểm đề nghị;
+ Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật thực hiện như sau:
75
+ Tổ chức có nhu cầu hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;
+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương kiểm tra thực tế điều kiện hành nghề của tổ chức đó; nếu đủ điều kiện thì cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.111. Tổ chức hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật vi phạm pháp luật mà vi phạm hành chính 03 lần liên tiếp về một hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì sẽ bị xử lý như thế nào? Cơ quan có thẩm quyền xử lý?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013 quy
định thì tổ chức hành nghề vi phạm pháp luật mà bị xử phạt vi phạm hành chính từ 03 lần trong một năm hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 03 lần liên tiếp về một hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì bị thu hồi Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
Cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.112. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được quy định như thế nào? Thời hạn có giá trị của Giấy chứng nhận?
Trả lời:Theo quy định tại Điều 51 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì: - Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật bao
gồm:+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;+ Bản sao Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;+ Mẫu nhãn thuốc bảo vệ thực vật;+ Kết quả khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.- Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được
quy định như sau:+ Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;
76
+ Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật có giá trị trong thời hạn 05 năm và có thể được gia hạn.113. Tôi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật, đến nay còn 04 tháng nữa sẽ hết hạn. Vậy tôi có thể xin gia hạn không? Hồ sơ, thủ tục gia hạn được quy định như thế nào?
Trả lời:Trường hợp của bạn được quy định tại Điều 52 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực
vật: trước 03 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật hết hạn, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn thì phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn.
Hồ sơ gia hạn bao gồm:- Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;- Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp;- Nhãn thuốc bảo vệ thực vật đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật. Trình tự, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được
quy định như sau:- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở Trung ương;
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở Trung ương gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; trường hợp không gia hạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được gia hạn có giá trị trong thời hạn 05 năm.114. Anh M đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật, tuy nhiên do vô ý, anh M đã làm hỏng Giấy chứng nhận. Anh M có được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký không? Nếu có hồ sơ, trình tự, thủ tục xin cấp lại như thế nào?
Trả lời:Theo Khoản 1 Điều 53 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Giấy chứng nhận
đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được cấp lại trong trường hợp sau đây:
77
- Bị mất, sai sót, hư hỏng;- Có thay đổi tên thương phẩm của thuốc hoặc thông tin liên quan đến tổ chức,
cá nhân đăng ký.Đối chiếu với quy định trên, anh M được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
thuốc bảo vệ thực vật.Hồ sơ đề nghị, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ
thực vật được quy định tại khoản 2, 3 Điều 53, cụ thể:* Về hồ sơ: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;- Giấy tờ xác nhận nội dung thay đổi;- Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp, trừ trường hợp
bị mất.* Về trình tự, thủ tục:- Trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, sai sót, hư hỏng thì thực hiện theo trình
tự, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;- Trường hợp có thay đổi tên thương phẩm của thuốc hoặc thông tin liên quan
đến tổ chức, cá nhân đăng ký thì thực hiện theo trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.115. Xin cho biết, các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật?
Trả lời:Điều 54 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định Giấy chứng nhận đăng
ký thuốc bảo vệ thực vật bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:a) Bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;b) Phát hiện giấy tờ giả, thông tin không trung thực trong hồ sơ đã đăng ký;c) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm mà pháp luật quy định phải thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;d) Có quyết định về việc loại thuốc đó khỏi Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng tại Việt Nam.Cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở Trung ương có thẩm
quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.116. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
78
Điều 56 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật như sau:
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:- Đơn đề nghị cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;- Giấy tờ chứng minh được đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam;- Tài liệu kỹ thuật của thuốc bảo vệ thực vật.2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật được
quy định như sau:- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên
ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật có giá trị trong thời hạn 05 năm.117. Trường hợp nào được cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật? Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:Điều 57 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định: Giấy phép khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật được cấp lại trong trường hợp bị mất, sai sót, hư hỏng hoặc thay đổi tên thương phẩm, thông tin của tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;- Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp, trừ trường hợp bị
mất. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật được
quy định như sau:- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo
vệ thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên
ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
79
118. Trung tâm nghiên cứu THT đã được cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật để tham gia nghiên cứu chất lượng và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trước khi đăng ký vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, vừa qua, trung tâm THT bị kết luận dùng hồ sơ giả để xin cấp Giấy phép khảo nghiệm. Xin hỏi trong trường hợp này có bị thu hồi Giấy phép khảo nghiệm hay không?
Trả lời:Điều 58 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định Giấy phép khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:a) Bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;b) Phát hiện giấy tờ giả, thông tin không trung thực trong hồ sơ xin cấp Giấy
phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;c) Thuốc bảo vệ thực vật có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con
người, động vật, thực vật, hệ sinh thái và môi trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương có thẩm quyền thu hồi Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
Như vậy với trường hợp nêu trên, trung tâm THT sẽ bị thu hồi Giấy phép khảo nghiệm theo đúng quy định pháp luật.
119. Tôi đã tốt nghiệp Đại học nông nghiệp chuyên ngành bảo vệ thực vật được 10 năm, nay tôi muốn thành lập tổ chức thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật thì phải đáp ứng các điều kiện gì?
Trả lời:Điều 59 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định tổ chức thực hiện khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm các điều kiện sau đây:- Người đứng đầu tổ chức phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành
bảo vệ thực vật, trồng trọt, sinh học, hóa học và có giấy chứng nhận tập huấn về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
- Người lao động có trình độ chuyên môn phù hợp và đã được tập huấn về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
- Có cơ sở vật chất - kỹ thuật bảo đảm cho công tác khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
- Không trực tiếp đứng tên đăng ký hoặc được ủy quyền đứng tên đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.120. Doanh nghiệp A dự định sẽ mở một cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật trong nước. Hiện tại, đã chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, tuy nhiên
80
doanh nghiệp vẫn muốn biết cụ thể quy định của pháp luật về điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật?
Trả lời:Điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại
Điều 61 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật như sau: 1. Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật:- Cơ sở sản xuất thuốc có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc, bảo đảm về diện
tích, khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường theo đúng quy định, phù hợp với quy mô sản xuất;
- Máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ phù hợp với loại thuốc bảo vệ thực vật được sản xuất;
- Có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Có đủ trang thiết bị để kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật do mình sản xuất ra. Trường hợp không có đủ trang thiết bị thì phải có hợp đồng kiểm tra chất lượng với tổ chức được chỉ định kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật đối với mỗi lô sản phẩm xuất xưởng.
2. Điều kiện về nhân lực:- Người trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành hóa học, bảo vệ thực vật, sinh học;
- Người lao động trực tiếp sản xuất thuốc bảo vệ thực vật phải được huấn luyện, bồi dưỡng về chuyên môn phù hợp.121. Đề nghị cho biết tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm các điều kiện gì?
Trả lời:Điều 63 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định tổ chức, cá nhân buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm các điều kiện sau : - Có địa điểm hợp pháp, bảo đảm về diện tích, khoảng cách an toàn cho người,
vật nuôi và môi trường theo đúng quy định;- Có kho thuốc đúng quy định, trang thiết bị phù hợp để bảo quản, xử lý thuốc
bảo vệ thực vật khi xảy ra sự cố;- Chủ cơ sở buôn bán thuốc và người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải
có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, sinh học, hóa học hoặc có giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật.
81
122. Xin cho biết quy định của pháp luật về hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật và Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật ?
Trả lời:Điều 65 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định:
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;- Bản thuyết minh về cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực, trình độ chuyên môn
bảo đảm điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;- Giấy chứng nhận về trình độ chuyên môn, giấy chứng nhận bồi dưỡng, tập
huấn kiến thức về thuốc bảo vệ thực vật của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
- Giấy chứng nhận sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật được quy định như sau:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật kiểm tra thực tế điều kiện sản xuất, buôn bán tại cơ sở sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 15 ngày phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
- Bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;
82
- Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật mà bị xử phạt vi phạm hành chính từ 03 lần trong một năm hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 03 lần liên tiếp về một hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.
4. Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật được quy định như sau:
- Cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật;
- Cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở địa phương cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.123. Gia đình anh H đầu tư vốn kinh doanh trang trại nuôi gà cung cấp cho thị trường. Anh H được thông tin cần có Giấy chứng nhận kinh tế trang trại nên rất băn khoăn không biết để được cấp Giấy chứng nhận thì phải chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Trả lời:Để được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, anh H phải chuẩn bị hồ sơ đề
nghị được quy định tại Điều 8 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại (sau đây gọi tắt là Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT), bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại;- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng
thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Đối với diện tích đất cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.124. Tôi được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại nuôi dê với hơn 120 con, chủ yếu là dê sữa lai. Nay do điều kiện gia đình, tôi chuyển nhượng trang trại cho ông M. Vậy tôi có phải làm thủ tục đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại không?
Trả lời:Việc cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại được quy định tại Điều 9
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT trong các trường hợp sau:- Thay đổi tên chủ trang trại;- Thay đổi về lĩnh vực sản xuất của trang trại.
83
Như vậy với trường hợp của bạn, do có thay đổi tên chủ trang trại nên phải làm thủ tục đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại:- Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại;- Giấy chứng nhận trang trại đã được cấp;- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh thay đổi tên chủ trang trại.
125. Trình tự cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:Điều 10 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT quy định trình tự cấp đổi giấy
chứng nhận kinh tế trang trại như sau:1. Cá nhân, hộ gia đình hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp 01 (một) bộ
hồ sơ theo quy định đối với trường hợp đề nghị cấp mới hoặc đối với trường hợp đề nghị cấp đổi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trang trại sản xuất.
Đối với cơ sở sản xuất nằm trên địa bàn nhiều xã thì cá nhân, hộ gia đình tự quyết trong việc lựa chọn Ủy ban nhân dân cấp xã nào nộp hồ sơ cho thuận tiện nhất. Trường hợp cấp đổi, chủ trang trại nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã thực hiện cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ khi có đủ giấy tờ theo quy định và phải được điền đầy đủ thông tin vào Đơn đề nghị cấp, cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải trao Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ trong đó ghi rõ ngày hẹn trả kết quả.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xác nhận Đơn đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại và chuyển hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp không xác nhận Đơn đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho cá nhân, hộ gia đình trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đầy đủ hồ sơ theo quy định;b) Thỏa mãn tiêu chí xác định kinh tế trang trại.Giấy chứng nhận kinh tế trang trại sau khi cấp được chuyển đến Ủy ban nhân
dân cấp xã và trả cho chủ trang trại trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Trường hợp không cấp, không cấp đổi Giấy
84
chứng nhận kinh tế trang trại, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải gửi văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó nói rõ lý do để thông báo cho người nộp hồ sơ.
5. Nếu sau 13 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ mà không nhận được Giấy chứng nhận kinh tế trang trại hoặc không nhận được thông báo không cấp, cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại thì người đề nghị cấp, cấp đổi giấy chứng nhận có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 126. Anh K được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trồng rau sạch, tuy nhiên, do vô ý anh K đã làm rách 1/3 góc của Giấy chứng nhận. Anh K muốn hỏi có được đổi Giấy chứng nhận không ?
Trả lời:Điều 11 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT quy định Trường hợp Giấy
chứng nhận kinh tế trang trại bị mất, cháy, rách, nát chủ trang trại nộp Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận kinh tế trang trại và Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đã được cấp trong trường hợp rách, nát tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho cá nhân, hộ gia đình.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Như vậy với trường hợp của anh K sẽ được cấp lại Giấy chứng nhận kinh tế trang trại khi thực hiện đầy đủ các thủ tục nêu trên.127. Đề nghị cho biết quy định của pháp luật đối với việc thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại ?
Trả lời:Việc thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại được quy định tại Điều 12
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT :1. Giấy chứng nhận kinh tế trang trại bị thu hồi trong các trường hợp sau:- Trang trại chấm dứt hoạt động sản xuất;- Trang trại có diện tích đất sử dụng giảm xuống dưới mức quy định hoặc
trong ba năm liền không đạt tiêu chuẩn quy định về giá trị sản phẩm hàng hoá nông, lâm, thủy sản.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
3. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại được gửi cho chủ trang trại và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trang trại bị thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
V. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG VIỆC NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ 128. Đối tượng nào phải chịu lệ phí trước bạ?
Trả lời:
85
Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 140/2016/NĐ-CP) có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017. Theo đó, các đối tượng sau đây phải chịu lệ phí trước bạ :
1. Nhà, đất.2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.4. Thuyền, kể cả du thuyền.5. Tàu bay.6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải
đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.129. Đề nghị cho biết tổ chức cá nhân nào phải nộp lệ phí trước bạ?
Trả lời:Điều 3 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP quy định : Tổ chức, cá nhân có tài sản
thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ.130. Căn cứ tính lệ phí trước bạ được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:Điều 5 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP quy định: Căn cứ tính lệ phí trước bạ là
giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).131. Chị H nghe nói giá tính lệ phí trước bạ được pháp luật quy định là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, như vậy có đúng không ?
Trả lời:Đây là quy định tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, nay đã
được thay thế bởi Nghị định số 140/2016/NĐ-CP. Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP thì giá tính lệ phí trước bạ được chia thành giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất và giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác. Như vậy, quy định về giá tính lệ phí trước bạ đã được cụ thể, chi tiết hơn so với trước đây.132. Tôi mới mua mảnh đất, diện tích 60m2, giá 17 triệu/m2, giá đất ở đây cao hơn so với mức giá Ủy ban tỉnh ban hành 2 triệu/m2. Vậy tôi phải đóng lệ phí
86
trước bạ theo giá Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hay giá hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất ?
Trả lời:Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP quy định, giá tính lệ phí
trước bạ đối với nhà, đất như sau :- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng:* Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người
đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
* Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.
- Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Như vậy, với trường hợp của bạn, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.133. Đề nghị cho biết quy định pháp luật về giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác ?
Trả lời:Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP quy định giá tính lệ phí trước
bạ đối với tài sản khác như sau : - Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực
tế trên thị trường.Giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường được căn cứ vào hóa đơn bán
hàng hợp pháp; giá thành sản phẩm (đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo để tiêu dùng); trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt, cộng (+) thuế giá trị giá tăng (nếu có) (đối với tài sản nhập khẩu).
87
Riêng đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu) thì giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.
- Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản này để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của các tài sản đó.
Trường hợp giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá do Bộ Tài chính ban hành.
Trường hợp phát sinh tài sản mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì Cơ quan Thuế áp dụng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản này để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ thời điểm tài sản được đăng ký trước bạ, Cơ quan Thuế báo cáo Bộ Tài chính để ban hành giá tính lệ phí trước bạ bổ sung.
Trường hợp giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường có biến động tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Bộ Tài chính ban hành giá tính lệ phí trước bạ bổ sung đảm bảo giá tính lệ phí trước bạ sát với giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường.134. Gia đình anh H mua mảnh đất với giá 600 triệu. Vậy anh H phải nộp lệ phí trước bạ với mức phí bao nhiêu ?
Trả lời:Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí
trước bạ theo tỷ lệ % của nhà, đất mức thu là 0,5%. Như vậy, anh H phải nộp lệ phí trước bạ 0,5% của mảnh đất giá 600 triệu, tức là phải nộp 3 triệu đồng.135. Ông nội tôi trước khi qua đời có ghi di chúc để lại cho tôi 50m2 đất cạnh nhà ông bà. Vậy tôi có phải nộp lệ phí trước bạ đối với mảnh đất này hay không?
Trả lời:Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ
phí trước bạ (có 31 trường hợp), trong đó có quy Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được miễn lệ phí trước bạ. Như vậy bạn không phải nộp lệ phí trước bạ khi nhận mảnh đất được thừa kế.136. Việc kê khai thu nộp lệ phí trước bạ được pháp luật quy định như thế nào?
88
Trả lời:Việc kê khai, thu, nộp lệ phí trước bạ được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị
định số 140/2016/NĐ-CP. Theo đó, Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.137. Tôi mới mua xe máy và được biết phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đưa xe vào sử dụng. Tôi muốn hỏi hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với tài sản khác được quy định như thế nào?
Trả lời:Hồ sơ khai lệ phí trước bạ được quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số
140/2016/NĐ-CP. Đối với trường hợp của bạn, tài sản là xe máy nên lệ phí trước bạ sẽ được áp dụng đối với tài sản khác (khác với nhà, đất), cụ thể như sau:
- Nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ: Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai thuế điện tử.
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ, bao gồm:- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định.- Các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp.- Giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ cũ (đối với tài
sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi).- Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí
trước bạ (nếu có).138. Xin hỏi trường hợp đã nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ thì thời hạn bao lâu để nhận thông báo nộp lệ phí trước bạ?
Trả lời:Thời hạn ra thông báo và nộp lệ phí trước bạ được quy định tại Khoản 4 Điều
10 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP như sau: Chi cục Thuế ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn 01 ngày làm việc đối với tài sản khác kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Chi cục Thuế trả lại hồ sơ cho người có tài sản theo thời hạn 01 ngày. Thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản khác được ghi ngay trên Tờ khai nộp lệ phí trước bạ của tài sản đó. Trường hợp nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì Thông báo nộp lệ phí trước bạ được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế trả về điện thoại, tài khoản giao dịch thuế điện tử hoặc thư điện tử của tổ chức, cá nhân theo từng mã giao dịch điện tử theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
89
Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước tại các cơ quan, tổ chức thu lệ phí trước bạ theo quy định của Luật quản lý thuế trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế.
90