36
1 BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NỘI BCHƯƠNG TRÌNH GIÁO DC CA VVOB Tháng 4-5/2013 NGHỆ AN Tóm tắt báo cáo Cùng v ới 4 tỉnh là Quảng Ninh, Thái Nguyên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Nghệ An được Tổ chức Hợp tác Phát triển và Hỗ trợ kỹ thuật vùng Flamăng Vương quốc Bỉ (VVOB) triển khai chương trình giáo dc htrDạy và hc tích cc với đối tác là Sở GD&ĐT, Hội LHPN t ỉnh và Trường CĐSP. Các nội dung VVOB triển khai tại Nghệ An được khởi động từ cuối năm 2008. Qua 5 năm thực hiện, SGD&ĐT Nghệ An, Hội LHPN và Trường CĐSP có nhi ều thay đổi đáng trân trọng. Để khẳng định những đổi thay trên Nghệ An đã thành l ập đoàn kiểm tra đánh giá liên cơ quan gồm 6 thành viên để khảo nghiệm thực tế tại 3 trường THCS đại diện cho các vùng miền trong tỉnh. Đoàn đã tiến hành làm việc từ ngày 22 - 26 tháng 4 năm 2013 và hoàn thành k ế koạch theo đúng tiến độ và đạt kết quả như mong muốn. Mục tiêu của hoạt động này là đánh giá sự thay đổi trong năng lực tại các đơn vị đối tác S ở GD&ĐT, trường CĐSP và Hội LHPN tỉnh liên quan tới quá trình hỗ trợ DHTC; tác động của hoạt động phát triển, bồi dưỡng chuyên môn thông qua tập huấn cho Hiệu trưởng trường THCS, giáo viên, giảng viên sư phạm, sinh viên sư phạm và cha mẹ học sinh về các khía c ạnh liên quan tới DHTC; và tác động tới nhóm hưởng lợi cuối cùng là h ọc sinh các trường THCS. Phương pháp đánh giá gồm: - Tiến hành khảo nghiệm thực tế tại 3 trường THCS, phỏng vấn các đối tượng liên quan: Hi ệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên và học sinh học sinh của các nhà trường; và dự giờ một số tiết dạy (Nội dung ph ỏng vấn, và việc dự giờ không được thông báo trước; việc chọn giáo viên và học sinh để phỏng vấn là ngẫu nhiên và mang tính đại trà). - Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo các đối tác - Họp toàn Đoàn để trao đổi, thống nhất nội dung báo cáo theo đề cương của VVOB. Trong đợt đánh giá này đã phỏng vấn 3 lãnh đạo đại diện cho 3 đối tác; phỏng vấn 3 hiệu trưởng, 3 phó hiệu trưởng, 14 giáo viên các bộ môn, 12 học sinh ở các khối lớp 7, 8, 9 và dự giờ 4 tiết: Ngữ văn, Sinh học, Toán và Địa lý .

VVOB Thủy Báo cáo

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

BÁO CÁO

ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CỦA VVOB

Tháng 4-5/2013

NGHỆ AN

Tóm tắt báo cáo Cùng với 4 tỉnh là Quảng Ninh, Thái Nguyên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Nghệ An

được Tổ chức Hợp tác Phát triển và Hỗ trợ kỹ thuật vùng Flamăng Vương quốc Bỉ (VVOB) triển khai chương trình giáo dục hỗ trợ Dạy và học tích cực với đối tác là Sở GD&ĐT, Hội LHPN tỉnh và Trường CĐSP. Các nội dung VVOB triển khai tại Nghệ An được khởi động từ cuối năm 2008. Qua 5 năm thực hiện, Sở GD&ĐT Nghệ An, Hội LHPN và Trường CĐSP có nhiều thay đổi đáng trân trọng. Để khẳng định những đổi thay trên Nghệ An đã thành lập đoàn kiểm tra đánh giá liên cơ quan gồm 6 thành viên để khảo nghiệm thực tế tại 3 trường THCS đại diện cho các vùng miền trong tỉnh. Đoàn đã tiến hành làm việc từ ngày 22 - 26 tháng 4 năm 2013 và hoàn thành kế koạch theo đúng tiến độ và đạt kết quả như mong muốn.

Mục tiêu của hoạt động này là đánh giá sự thay đổi trong năng lực tại các đơn vị đối tác Sở GD&ĐT, trường CĐSP và Hội LHPN tỉnh liên quan tới quá trình hỗ trợ DHTC; tác động của hoạt động phát triển, bồi dưỡng chuyên môn thông qua tập huấn cho Hiệu trưởng trường THCS, giáo viên, giảng viên sư phạm, sinh viên sư phạm và cha mẹ học sinh về các khía cạnh liên quan tới DHTC; và tác động tới nhóm hưởng lợi cuối cùng là học sinh các trường THCS. Phương pháp đánh giá gồm:

- Tiến hành khảo nghiệm thực tế tại 3 trường THCS, phỏng vấn các đối tượng liên quan: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên và học sinh học sinh của các nhà trường; và dự giờ một số tiết dạy (Nội dung phỏng vấn, và việc dự giờ không được thông báo trước; việc chọn giáo viên và học sinh để phỏng vấn là ngẫu nhiên và mang tính đại trà).

- Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo các đối tác - Họp toàn Đoàn để trao đổi, thống nhất nội dung báo cáo theo đề cương của VVOB.

Trong đợt đánh giá này đã phỏng vấn 3 lãnh đạo đại diện cho 3 đối tác; phỏng vấn 3 hiệu trưởng, 3 phó hiệu trưởng, 14 giáo viên các bộ môn, 12 học sinh ở các khối lớp 7, 8, 9 và dự giờ 4 tiết: Ngữ văn, Sinh học, Toán và Địa lý .

2

Qua các hoạt động t rên đoàn đánh giá nhận thấy: Tác động các nội dung, chương trình của VVOB đã làm thay đổi nhận thức của cán bộ quản lý các cấp về quá trình dạy học nhất là về phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập của học sinh. Lãnh đạo các trường học có thêm kỹ năng sống, kỹ năng quản lý nhà trường. Giáo viên biết thêm phương pháp mới làm phong phú king nghiệm giảng dạy. Hội LHPN tỉnh hiểu thêm về dạy học tích cực, biết cách động viên khuyến khích con em học tập tích cực tại nhà và tại cộng đồng và phối hợp chặt chẽ hơn với ngành GD&ĐT trong việc giáo dục thể hệ tương lai của quê hương đất nước.

3

Mục lục Giới thiệu ............................................................................................................................................................ 6

Bối cảnh đánh giá ............................................................................................................................................... 7

Mục tiêu đánh giá ............................................................................................................................................... 8

Phương pháp đánh giá ........................................................................................................................................ 8

Kết quả đánh giá ................................................................................................................................................. 9

1. Về Phát triển năng lực tại đơn vị ............................................................................................................ 9

2. Tác động của hoạt động phát triển bồi dưỡng chuyên môn.................................................................. 12

3. Tác động tới các trường THCS ............................................................................................................ 13

Quan sát chung tại 3 trường THC tại tỉnh ................................................................................................ 13

Các yếu tố tác động .................................................................................................................................. 13

Trường THCS Quán Hành, huyện Nghi Lộc được chọn để đánh giá vì có nhiều ........................................ 14

đặc trưng của trường thị xã, thành phố. Cơ sở vật chất của Trường được nhà nước đầu ............................. 14

tư nên khá khang trang: Trường có 16 lớp với 495 học sinh, 41 cán bộ giáo viên, nhân ............................. 14

viên và 2 phòng máy tính. Học sinh hầu hết là con, em của cán bộ và gia đình có điều ............................. 14

kiện kinh tế tương đối khá và một số ít là con của gia đình công giáo. Học sinh được ............................... 14

quan tâm chăm sóc chu đáo của phụ huynh và thầy cô. Giáo viên của Trường đượclựa ............................. 14

chọn từ các trường khác trong huyện, nên hầu hết đã được công nhận là giáo viên dạy ............................. 14

giỏi huyện, tỉnh. Hầu hết giáo viên của Trường sử dụng khá thành thạo máy tính, đólà ............................. 14

điều kiện thuận lợi trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Việc áp ................................. 14

dụng các phương pháp dạy học tích cực được giáo viên thực hiện nghiêm túc. .......................................... 14

Kết luận (Bài học kinh nghiệm) ....................................................................................................................... 14

4. Với Hội LHPN ......................................................................................................................................... 15

Phần Phụ lục ..................................................................................................................................................... 17

Phụ lục 1: Lịch công tác của chuyến đánh giá ......................................................................................... 17

Phụ lục 2: Danh sách nhóm lãnh đạo được phỏng vấn tại các Sở GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP, Hội LHPN tỉnh (thuộc bước 1). ....................................................................................................................... 17

Phụ lục 3: Danh mục các chủ đề (câu hỏi phỏng vấn) và các ghi chú trong buổi phỏng vấn với các nhóm lãnh đạo của Sở GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP, Hội LHPN (thuộc bước 1). .............................................. 17

Phụ lục 4: Mô tả cách chọn mẫu các hiệu trưởng, giảng viên và cha mẹ học sinh (thuộc bước 2 - Phần này do VVOB thực hiện). ......................................................................................................................... 17

Phụ lục 4: Danh sách người trả lời phỏng vấn tại các trường THCS (thuộc bước 3). .............................. 17

Phụ lục 5: Các ghi chú khi dự giờ tại các trường THCS (thuộc bước 3).................................................. 17

Phụ lục 6: Danh mục các chủ đề (câu hỏi phỏng vấn) và các ghi chú trong buổi phỏng vấn với lãnh đạo và học sinh các trường THCS (thuộc bước 3). ......................................................................................... 17

Phụ lục 1: Kế hoạch công tác của chuyến đánh giá.................................................................................. 18

Phụ lục 3: Danh mục các chủ đề (câu hỏi phỏng vấn) và các ghi chú trong buổi phỏng vấn với các nhóm lãnh đạo của Sở GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP, Hội LHPN (thuộc bước 1). .............................................. 20

4

Phụ lục 4: Mô tả cách chọn mẫu các hiệu trưởng, giảng viên và cha mẹ học sinh (thuộc bước 2 - Phần này do VVOB thực hiện). ......................................................................................................................... 26

Phụ lục 5: Danh sách người trả lời phỏng vấn tại các trường THCS (thuộc bước 3) trong đánh giá nội bộ từ 23-25/4/2013 ........................................................................................................................................ 26

Phụ lục 5: Các ghi chú khi dự giờ tại các trường THCS (thuộc bước 3).................................................. 28

Đoàn đã tiến hành dự 4 tiết ( 2 tiết tại Trường THCS Hoa Sơn, các Trường THCS Xuân Thành và Quán Hành mỗi trường 1 tiết, có phiếu đáng giá tiết dạy gửi kèm theo) ........................................................... 28

Phụ lục 6: Danh mục các chủ đề (câu hỏi phỏng vấn) và các ghi chú trong buổi phỏng vấn với lãnh đạo và học sinh các trường THCS (thuộc bước 3). ......................................................................................... 28

5

Từ viết tắt

DHTC Dạy và học tích cực THCS Trung học cơ sở PTCS Phổ thông cơ sở GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo CĐSP Cao đẳng Sư phạm Hội LHPN Hội Liên hiệp Phụ nữ GDMT Giáo dục môi trường PPDH Phương pháp dạy học CLB Câu lạc bộ

6

Giới thiệu Chương trì nh Giáo dục của VVOB (2008 -2013) tại Việt Nam được triển khai tập trung vào các hoạt động góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Trung học cơ sở (THCS) tại 5 tỉnh miền Bắc và miền Trung Việt Nam.

Với mục đích là nhằm hỗ trợ cho Dạy và học tích cực mà mhóm hưởng lợi cuối cùng là học sinh cấp THCS, chương trình giáo dục đã phối hợp với các 3 đối tác cơ bản nhằm triển khai 3 hướng tác động:

- Quản lý giáo dục (thông qua phối hợp với Sở GD&ĐT) - Đào tạo giáo viên (thông qua phối hợp với Trường CĐSP - Sự tham gia của cộng đồng vào giáo dục (thông qua phối hợp Hội LHPN)

Để tổng kết những kết quả đạt được cũng như mô tả quá trình thay đổi của chương trình, các đối tác tại 5 tỉnh được mời tham gia vào hoạt động đánh giá nội bộ trong năm 2013. (Xin tham khảo mô tả các đối tác hoạt động và nhóm hưởng lợi ở mô hình dưới đây)

Mô hình 1: Đối tác hoạt động và các nhóm hưởng lợi

VVOB Việt Nam sẽ tổ chức một Hội nghị về DHTC trong tháng 8/2013 nhằm tổng kết các kết quả đạt được của Chương trình giáo dục. Hội nghị này cũng là nơi chia sẻ những kết quả thu được trong đợt Đánh giá nội bộ này.

7

Bối cảnh đánh giá Tỉnh Nghệ An có tổng diện tích tự nhiên là 16.498,5 km2, gồm 3 thành phố, thị xã và

17 huyện. Điều kiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của Nghệ An còn có nhiều khó khăn so với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Dân số: Nghệ An có 3.103.400 người, toàn tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống như: Kinh, Khơ Mú, Sán Đìu, Thái, Mường, Ơ Đu... Toàn tỉnh có 412 trường trung học cơ sở (trong đó có 24 trường phổ thông cơ sở) với 5.573 lớp học và 177.208 học sinh.

Thực trạng về dạy học tích cực tại các trường THCS: - Trước năm 2008 giáo viên các trường THCS chưa hiểu sâu sắc về DHTC (dạy học

dựa theo giải quyết vấn đề, dạy học theo nhóm, ứng dụng CNTT trong dạy học...) nên chỉ dạy theo phương pháp truyền thống, giáo viên đọc, học sinh nghe chép, làm cho học sinh thụ động trong việc nhận thức, tiếp thu nội dung mới. Do đặc trưng riêng, nên học sinh vùng dân tộc thiểu số rụt rè, chưa thật chủ động trong việc tham gia hoạt động trong DHTC. Một bộ phận giáo viên nhiều tuổi ngại áp dụng CNTT trong DHTC

- Cơ sở vật chất trang thiết bị thiếu thốn, chưa đồng bộ nên việc triển khai DHTC ở một số đơn vị nhất là miền núi chưa được thường xuyên.

- Lãnh đạo các nhà trường chưa nhận thức đầy đủ hơn vai trò trách nhiệm của mình, thiếu một số kỹ năng về công tác quản lý, đánh giá, nên hiệu quả công tác quản lý đạt cao hơn.

- Cha mẹ học sinh chưa hiểu biết về Dạy và học tích cực, do đó chưa biết cách hỗ trợ con học tích cực. Bên cạnh đó nhà trường chưa đánh giá cao vai trò của cộng đồng và cha mẹ trong việc hỗ trợ giáo dục, đặc biệt là hỗ trợ dạy và học tích cực. Tại Nghệ An chương trình đã phối hợp với 3 đối tác để triển khai hoạt động nhằm

hướng tới hỗ trợ quá trình Dạy và học tích cực, đó là: - Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An: Sở GD&ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ

ban Nhân dân tỉnh có c hức năng tham mưu, giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, trong đó bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo, bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục…(Quyết định số 85/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ má y của Sở Giáo dục và Đào tạo)

- Trường cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Nghệ An: Tiền thân là các trường sư phạm trung cấp Nghệ An, được thành lập từ năm 1959 theo các Nghị định, Quyết định của Chính phủ. Hiện nay trường có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ các trường học và đào tạo một số ngành nghề ngoài sư phạm nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Định hướng phát triển của trường trong những năm tới là: Phấn đấu đến năm 2015 xây dựng trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An thành một trường Đại học đa ngành và là trung tâm sư phạm chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ cho các trường phổ thông trong tỉnh.

- Hội LHPN tỉnh: là tổ chức chính trị - xã hội, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ Việt Nam, hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền,

8

lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ. Một trong 6 nhiệm vụ chính của Hội là nâng cao năng lực cho phụ nữ (nhận thức, trình độ, kỹ năng) để đáp ứng yêu cầu tình hình mới, trong đó có kỹ năng làm cha mẹ tốt, giáo dục con.

Mục tiêu đánh giá Mục tiêu của hoạt động này là đánh giá sự thay đổi trong năng lực tại các đơn vị đối tác Sở GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP và Hội LHPN tỉnh (bước 1) liên quan tới quá trình hỗ trợ DHTC; tác động của hoạt động phát triển, bồi dưỡng chuyên môn thông qua tập huấn cho Hiệu trưởng trường THCS, giáo viên, giảng viên sư phạm, sinh viên sư phạm và cha mẹ học sinh (bước 2) về các khía cạnh liên quan tới DHTC; và tác động tới nhóm hưởng lợi cuối cùng là học sinh các trường THCS (bước 3) tại 5 tỉnh tham gia chương trình. Đồng thời, đợt đánh giá nội bộ này cũng đóng góp những ví dụ điển hình cho hoạt động phát triển nâng cao năng lực tại các đơn vị.

Phương pháp đánh giá Nhằm mục đích chia sẻ những bài học, kinh nghiệm, VVOB đã áp dụng phương pháp đánh giá lẫn nhau giữa các đơn vị đối tác khác nhau ở cấp tỉnh cho đợt đánh giá nội bộ này. Hội thảo trù bị cho hoạt động Đánh giá nội bộ đã được tổ chức ngày 5 -6/4/2013 tại Đà Nẵng. Tại hội thảo, các cán bộ GS&ĐG đã được giới thiệu mục tiêu chính của hoạt động này cũng như cùng nhau làm việc xây dựng một số công cụ và thống nhất quy trình tiến hành đánh giá.

Tiếp theo Sở GD&ĐT Nghệ An đã có Quyết định số 450, 451và 452/QĐ SGD&ĐT ngày 17/4/2013 về việc thành lập Đoàn giám sát, đánh giá. Đoàn có 6 thành viên, gồm: 03 cán bộ thuộc Sở GD&ĐT, 01 cán bộ của Trường CĐSP, 01 Cán bộ của Hội LHPN tỉnh Nghệ An và 01 cán bộ thuộc Phòng GD&ĐT.

Hoạt động đánh giá bao gồm: - Tại Trường THCS, Đoàn đã tổ chức dự giờ, thăm lớp; phỏng vấn lãnh đạo nhà

trường; phỏng vấn giáo viên và phỏng vấn học sinh. - Tại Trường Trường CĐSP Nghệ An, Đoàn đã tổ chức phỏng vấn, lấy thông tin từ

lãnh đạo nhà trường để tìm hiểu việc dạy học tích cực (DHTC). - Tại Hội LHPN tỉnh, Đoàn đã tổ chức phỏng vấn lấy thông tin với lãnh đạo Hội

LHPN tỉnh để tìm hiểu sự phối hợp liên nghành về công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục.

- Tại Sở GD&ĐT Nghệ An, Đoàn đã tiến hành phỏng vấn, lấy thông tin từ lãnh đạo Sở để tìm hiểu việc DHTC, hiệu quả việc tổ chức nhân rộng các chuyên đề VVOB đã triển khai . Một số phương pháp được sử dụng trong đợt đánh giá nội bộ:

Cấp độ và lĩnh vực Phương pháp Bước 1: Báo cáo tiến độ (4-5 chỉ số)

Phân tích SWOT Đánh giá thay đổi về Năng

lực của các đối tác thực hiện

9

Bước 2 Khảo sát (trực tuyển) và trực tiếp dành cho hợp phần 1, 2 và 3 về tác động lên học viên Nghiên cứu điển hình đối với các sinh viên sư phạm đã ra trường đang giảng dạy tại các trường

: Đánh giá tác động phát triển chuyên môn cho nhóm hưởng lợi trực tiếp bao gồm Đánh giá tác động tập huấn Đánh giá tài liệu tập huấn

Bước 3 Thực địa dự giờ tại 3 trường THCS (bao gồm dự giờ và phỏng vấn nhóm tập trung) Bản hướng dẫn các chuyến thực địa tiếp theo

: Đánh giá tác động nhóm hưởng lợi cuối cùng

Kết quả đánh giá 1. Về Phát triển năng lực tại đơn vị

Dựa vào kết quả các đợt phỏng vấn, các đánh giá tập trung vào những thay đổi quan trọng diễn ra tại các đơn vị về các khía cạnh của phát triển năng lực tại các đơn vị (Sở GD&ĐT, trường CĐSP và Hội LHPN).

Mô hình 2: Các khía cạnh phát triển năng lực tại đơn vị

Việc chỉ đạo và tổ chức công tác bồi dưỡng để nâng cao trình độ, đặc biệt là phương pháp giảng dạy cho cán bộ giáo viên là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của Sở (mỗi năm

SỞ GD&ĐT

10

giáo viên phải tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng 120 tiết với các nội dung do Bộ và Sở biên soạn, mỗi năm Sở tổ chức trên 200 lớp bồi dưỡng cho giáo viên các cấp học, bậc học). Nhờ có tác động của VVOB nên cốt cán các cấp và giáo viên các trường được biết thêm một số phương pháp mới trong quá trình tự bồi dưỡng và đổi mới phương pháp dạy học. Hoạt động của VVOB đã bổ sung thêm cho kế hoạch bồi dưỡng giáo viên hàng năm của Sở được phong phú và hoàn thiện hơn. Kế hoạch hoạt động được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nên đáp ứng được nội dung đổi mới cho từng giai đoạn cụ thể. Nhóm giảng viên nòng cốt được lựa chọn trên tiêu chí vừa giỏi về chuyên môn, có phương pháp tốt, uy tín với đồng nghiệp và nhiệt tình công tác. Tại các lớp tập huấn nhân rộng báo cáo viên nêu nấn đề, chia học viên theo nhóm trao đổi thảo luận, ứng dụng công nghệ thông tin vì vậy hiệu quả tập huấn đạt cao hơn. Sau khi tập huấn nhân rộng đến cốt cán các trường THCS, các trường triển khai nội dung chuyên đề đến tận cán bộ, giáo viên trong đơn vị.

Từ 2008 đến nay sau khi triển khai các chuyên đề tại Nghệ An, công tác Dạy và học ở trường THCS có chuyển biến tích cực, cụ thể là áp dụng các phương pháp dạy học tích cực (thảo luận theo nhóm, dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề…). Các thầy cô giáo tìm kiếm thêm các ví dụ, thông tin trên mạng và nguồn học liệu để bổ sung bài giảng sinh động. Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) được thực hiện rộng rãi trong các nhà trường, góp phần làm cho tiết dạy sinh động hơn, gây được hứng thú trong dạy và học. Tuy nhiên để ứng dụng CNTT thành công giáo viên phải biết lựa chọn nội dung và đối tượng phù hợp. Một hạn chế trong việc ứng dụng CNTT là máy chiếu quá ít, chất lượng máy hạn chế, điện lưới không ổn định,…Số lượng giáo viên ứng dụng CNTT ngày càng tăng, nhất là giáo viên dưới 45 tuổi, nhiều giáo viên đã tự sắm máy tính xách tay cho cá nhân (khoảng 50% giáo viên phổ thông có máy xách tay, 70% gia đình giáo viên có máy tính để bàn).

Ngoài sự nỗ lực của Sở về công tác bồi dưỡng giáo viên, Sở còn tranh thủ sự hỗ trợ kinh phí của các nguồn khác như kinh phí Chương trình mục tiêu của Chính phủ. Sở đã phối hợp chặt chẽ với Hội LHPN và Trường CĐSP, cụ thể là:

- Tổ chức 3 lần họp bàn về việc phối hợp trong hoạt động DHTC. - Phối hợp với Trường Cao đẳng sư phạm đã tổ chức 02 lớp tập huấn phương pháp

giảng dạy cho cán bộ, giáo viên ở huyện Yên Thành và huyện Nghi Lộc. - Trực tiếp bồi dưỡng về phương pháp DHTC và phương pháp đánh giá học sinh

THCS cho Chủ tịch Hội phụ nữ các huyện trong toàn tỉnh. - Giám sát hoạt động của một số câu lạc bộ đời sống do Hội LHPN tỉnh tổ chức.

Liên tục từ những năm trước 2008 và đến nay, nhà trường đã không ngừng đẩy mạnh chất lượng dạy và học, tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lượng đào tạo cho đội ngũ giảng viên và sinh viên sư phạm: CNTT, PPDHTC, về GDMT, về nghiên cứu KH…

TRƯỜNG ĐH/CĐSP Từ đầu năm học Nhà trường đã xây dựng Bản Tầm nhìn và Kế hoạch Đổi mới giáo

dục. Bản Kế hoạch đó đáp ứng nội dung đổi mới giáo dục trong thời gian tới đó là xây dựng chiến lược nâng cấp trường thành Trường ĐHSP Nghệ An. Đồng thời đáp ứng cho nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh nhà, trong trường có đến 176 thạc sỹ thì có đến trên 42 đăng ký là nghiên cứu sinh, có đến 36 cán bộ quản lý đăng ký đi học chính trị cao cấp. Vai trò của Kế hoạch Đổi mới giáo dục được xây dựng với sự hợp tác với VVOB đối với đơn vị chính là nhìn nhận rõ nét hơn v ề tầm nhìn, về kế hoạch cụ thể. Nếu như xảy ra chương trình của VVOB kết thúc, thì đơn v ị sẽ vẫn xây dựng một bản kế hoạch tương tự như vậy trong nhà trường của mình chính là bản kế hoạch đổi mới trong giáo dục theo từng giai đoạn (giai đoạn 2012-2015, giai đoạn 2015-2018…),

11

với sự hỗ trợ của tổ chức VVOB Việt Nam, từ nguồn nhân lực đó nhà trường đã triển khai nhân rộng cho đội ngũ nòng cốt của giáo viên và sinh viên (Đối với mảng PPDHTC đa triển khai 5 modun mỗi modun có 2 lớp là giáo viên nòng cốt ở các khoa tổng gần 410 lượt giáo viên nòng cốt đi tập huấn, về ứng dụng CNTT trong DHTC có đến 243 lượt giáo viên nòng cốt đi tập huấn, sinh viên có trên 400 lượt sinh viên đi tập huấn). Trong nhà trường có các nhóm nòng cốt về PP, về CNTT, về GDMT, về Nghiên cứu. Các cán bộ, giảng viên có thể tham gia các “cộng đồng thực hành” về các mảng đó (như nhóm PP sinh hóa: 6 người, PP Tâm lý GD: 5 ngư ời, PP tóan-Lý: 4 ngư ời… nhóm GDMT: 9 người…., nhóm nghiên cứu Sinh–Hóa: 10 người….)

Nhóm PP có thể một số cốt cán trong từng bộ môn có thể trao đổi với nhau ở dạng chuyên đề hẹp (ứng dụng CNTT trong dạy học Sinh học, Hóa học, Tâm lý học….), hoặc nhóm GDMT (có thể tạo nên nhóm đi dã ngo ại, nghiên cứu thiên nhiên cho sinh viên tìm hiểu về các di tích ở quê Bác, ở Đền thờ Quang Trung ….) Hoặc nhóm nghiên cứu thì tìm hiểu và tiến hành các nghiên cứu nhỏ (như nghiên cứu về rừng ngập mặn ở Hưng Hòa, nghiên cứu xây dựng vườn thực hành thí nghiệm…). Hoạt động phát triển chuyên môn và tập huấn cho sinh viên sư phạm trong trường được giám sát và đánh giá ở mức độ tích cực, đáng khen ngợi, sinh viên chủ động xin đi tập huấn, giáo viên cũng không ngoại lệ.

Nhà trường còn phối hợp với Sở GD&ĐT, với Hội LHPN trong những điều kiện cho phép để cùng hỗ trợ lẫn nhau. Nhà trường còn chuẩn bị đầu tư cho xã Tam Thái huy ện Tương Dương 1 phòng học cấp Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia về cơ sở vật chất để thông qua đó phần nào tạo nên mối quan hệ giữa nhà trường - địa phương – phụ huynh và học sinh nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện theo chuyên đề như: Kế hoạch tháng hành động vì trẻ em; kế hoạch thực hiện hiện cuộc vận động xây dựng gia đình “5 không 3 sạch” trong đó có nội dung xây dựng gia đình không có trẻ em suy dinh dưỡng và bỏ học.

HỘI LHPN Hội LHPN xây dựng kế hoạch hàng năm chỉ đạo các cấp Hội triển khai thực hiện

nhiệm vụ vận động phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững trong đó có nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em, bao gồm:

- Triển khai phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” - Thực hiện đề án “Hỗ trợ 5 triệu bà mẹ nuôi dạy, dạy con tốt”

Các hoạt động phối hợp với VVOB được lồng ghép trong các chủ đề trên. Hội LHPN đã xây dựng được 50 CLB "Giáo dục và đời sống" trên 37 xã của 5 huyện

Anh Sơn, Tân Kỳ, Hưng Nguyên, Con Cuông, Nam Đàn thu hút được 2.350 thành viên. Các hoạt động của chương trình không chỉ thu hút được sự tham gia của Hội viên phụ nữ mà còn có sự tham gia nhiệt tình của đại diện nhà trường, ban ngành đoàn thể và đặc biệt là sự ủng hộ rất tích cực của cấp uỷ chính quyền địa phương trong cácthôn, xã nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, vừa để giáo dục và nâng cao sự hiểu biết về giáo dục và đào tạo cho các tầng lớp nhân dân trước hết là phụ nữ- những người mẹ gần gũi nhất với con em và từ đó để các mẹ, các chị quan tâm nhiều hơn đến con cháu, tạo điều kiện nhiều hơn để các em được học hành chu đáo; đồng thời tổ chức Hội phối hợp tốt hơn, thường xuyên hơn với ngành giáo dục để giáo dục toàn diện học sinh. Hội đã có được các tài liệu tập huấn và tài liệu truyền thông hiệu quả đối với cộng đồng như: Tờ gấp, sách mỏng 12 chủ đề giáo dục trẻ vị thành niên, đĩa CĐ phổ biến câu chuyện giáo dục trẻ vị thành niên…. Nhận thức của các bậc cha mẹ để hỗ trợ học tập đã có sự thay đổi đáng kể từ đó bố mẹ đã có những hành động giúp con học tập tốt như: mua sách vở đầy đủ, tạo cho con một

12

góc học tốt, đủ ánh sáng, tạo điều kiện về thời gian cho con học tập, khuyến khích con đọc sách báo tham khảo, tham gia sinh hoạt hè v à các hoạt động tại cộng đồng, liên hệ với thầy cô giáo để nắm được thông tin về con.

Việc kiểm tra đánh giá thay đổi trong nhận thức của cha mẹ được thực hiện thông qua hoạt động kiểm tra của Hội thường xuyên, định kỳ thực hiện 6 tháng, hàng năm qua báo cáo, giám sát trực tiếp, điện thoạ i, email… Một số các biểu mẫu giám sát được sử dụng hiệu quả.

Hội LHPN đã có sự phối hợp tốt hơn với Sở GD&ĐT trong việc triển khai phong trào Trường học thân thiện học sinh tích cự, cùng Sở đi thăm các tiết dạy tại Trường Nam Cát Nam Đàn, tham gia một lớp tập huấn kỹ năng do Hội tổ chức cho BCN CLB; phối hợp với Trường CĐSP tổ chức ngày tuyên truyền HIV/AIDS cho SV tại trường. Hội đã phối hợp với Sở triển khai phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tuy nhiên sự phối hợp chưa thường xuyên liên tục, hiệu quả chưa cao.

2. Tác động của hoạt động phát triển bồi dưỡng chuyên môn Phần này sẽ được hoàn thiện sau khi các cán bộ nhóm nòng cốt GS&ĐG tiến hành điều tra bằng bảng hỏi và tổng hợp số liệu. (Bước 2 – Bảng hỏi dành cho hiệu trưởng, giáo viên trường THCS, giảng viên trường ĐH/CĐSP và cha mẹ học sinh là thành viên CLB Giáo dục và đời sống). VVOB sẽ chuẩn bị các bộ số liệu liên quan cho mỗi tỉnh. Dựa vào kết quả phân tích, báo cáo mô tả cho từng nhóm đối tượng hưởng lợi trực tiếp (khoảng 2 trang mỗi nhóm, bao gồm các sơ đồ, bảng biểu):

- Mức độ tham gia các hội thảo/tập huấn đầu vào (tập huấn nhân rộng). - Tiếp cận và đánh giá nguồn tài nguyên học tập và tài liệu tập huấn. - Tham gia các hoạt động nghiên cứu, cộng đồng thực hành, vv. - Kiến thức, kỹ năng và thái độ về các khía cạnh của DHTC. - Thực tế áp dụng nội dung tập huấn vào công tác quản lý, dạy học và tham gia của

cộng đồng vào công tác giáo dục). - Nhận thức, quan điểm về hoạt động lập kế hoạch, GS&ĐG tại tỉnh. - Tình hình hợp tác, phát triển mạng lưới.

Kết quả phân tích tương quan giữa mức độ tham gia và tác động tới kiến thức, kỹ năng và thái độ cũng như mức độ áp dụng trong thực tế sẽ hoàn thành sau đó (dự định sau đợt tập huấn về phân tích số liệu).

Mô hình 3: Tác động của các tập huấn (phát triển bồi dưỡng chuyên môn) tới học viên

13

(tóm tắt khoảng 2 trang cho mỗi nhóm, bao gồm sơ đồ, biểu mẫu): Hiệu trưởng và tổ trưởng bộ môn Giảng viên trường sư phạm Cha mẹ sinh hoạt ở CLB Giáo dục và Đời sống

3. Tác động tới các trường THCS Quan sát chung tại 3 trường THC tại tỉnh

Việc tham gia dự giờ và phỏng vấn lãnh đạo nhà trường, giáo viên và học sinh tại 3 trường THCS tại tỉnh đưa đến một số nhận xét như sau:

- Giáo viên đã áp dụng đa dạng các phương pháp dạy học (ứng dụng CNTT, thảo luận nhóm,sử dụng giáo cụ trực quan… ) phù hợp với trình độ của học sinh.

- Giáo viên như người huấn luyện hướng dẫn học sinh, kết quả khá tốt, gây được hứng thú cho học sinh.

- Học sinh tham gia tương đối tích cực - Nhà trường bước đầu phối hợp với cộng đồng và cha mẹ học sinh nhằm huy động

các nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục

Các yếu tố tác động Để đánh giá hiệu quả tác động của DHTC đến các trường THCS trong toàn tỉnh,

Đoàn đánh giá đã chọn 3 trường THCS mang tính đặc trưng đại diện cho các vùng miền khác nhau trong tỉnh. Thực tế 3 trường này đã được VVOB tiếp cận từ năm 2010.

Trường THCS Hoa Sơn, huyện Anh Sơn: Hoa Sơn là xã miền núi, dân số không đông nhưng cơ cấu dân cư khá đa dạng vì vừa có dân tộc Kinh, có dân tộc thiếu số lại vừa có đồng bào theo đạo Thiên chúa. Đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, thu nhập của dân chủ yếu dựa vào kết quả của sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

14

Trường THCS Hoa Sơn là đại diện cho các trường thuộc vùng miền núi và núi cao đặc biệt khó khăn. Trường có 12 lớp với 356 học sinh, 31 cán bộ, giáo viên và nhân viên. Cơ sở vật chất của trường hết sức khó khăn với phòng học cấp 4, phòng vi tính với 12 máy và 1 máy chiếu projector đã cũ. Giáo viên có hạn chế trong việc sử dụng máy tính.

Trường THCS Xuân Thành, huyện Yên Thành là một xã thuần nông, có trên 10.000 nhân khẩu. Nhân dân xã Xuân Thành có truyền thống hiếu học và rất quan tâm đến việc học tập của con em. Trường có 16 lớp gần 500 học sinh, và 39 cán bộ giáo viên, có nhiều học sinh giỏi các cấp, có 6 giáo viên giỏi huyện và 2 giáo viên giỏi cấp tỉnh

Trường THCS Xuân Thành được nhân dân đầu tư xây dựng tương đối khang trang, có nhiều phòng học cao tầng, có phòng vi tính trên 20 máy, có 3 máy chiếu, hầu hết gia đình giáo viên có máy tính để bàn phục vụ cho công tác soạn bài và truy cập thông tin . Trừ một số giáo viên lớn tuổi ít sử dụng máy tính, có nhiều giáo viên trẻ t ích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học.

Trường THCS Quán Hành, huyện Nghi Lộc được chọn để đánh giá vì có nhiều đặc trưng của trường thị xã, thành phố. Cơ sở vật chất của Trường được nhà nước đầu tư nên khá khang trang: Trường có 16 lớp với 495 học sinh, 41 cán bộ giáo viên, nhân viên và 2 phòng máy tính. Học sinh hầu hết là con, em của cán bộ và gia đình có điều kiện kinh tế tương đối khá và một số ít là con của gia đình công giáo. Học sinh được quan tâm chăm sóc chu đáo của phụ huynh và thầy cô. Giáo viên của Trường đượclựa chọn từ các trường khác trong huyện, nên hầu hết đã được công nhận là giáo viên dạy giỏi huyện, tỉnh. Hầu hết giáo viên của Trường sử dụng khá thành thạo máy tính, đólà điều kiện thuận lợi trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực được giáo viên thực hiện nghiêm túc.

Mỗi trường được lựa chọn để đánh giá có đặc thù riêng, song tất cả giáo viên của các trường đều đã được tập huần các chuyên đề do VVOB tổ chức triển khai nhân rộng. Cán bộ tham dự tập huấn thể hiện nghiêm túc, trách nhiệm cao; trong quá trình tập huán đã chia nhóm để trao đổi, thảo luận chu đáo từng vấn đề và trình bày chia sẻ quan điểm nhận thức của mình, của nhóm mình với nhóm bạn.

Sau khi tập huấn các giáo viên đã lựa chọn linh hoạt các phương pháp phù hợp với nội dung, đối tượng cụ thể nên gây được sự hứng thú trong quá trình học tập nên chất lượng giáo dục toàn diện đã đư ợc nâng lên. Các giáo viên trong trường áp dụng phương pháp DHTC trong giảng dạy chủ yếu là các bài thao giảng và bài thực hành và sự lệ thuộc vào chương trình và SGK vẫn còn nhiều. Các phương pháp họ thường sử dụng là PP nêu và giải quyết vấn đề, PP theo nhóm nhỏ, PP theo góc (áp dụng cho thực hành).

Lãnh đạo nhà trường có chuyển biến trong nhận thức vai trò của cộng đồng trong giáo dục, tham gia vào các hoạt động địa phương để chia sẻ, hướng dẫn cách thức hỗ trợ con học tập tích cực

Kết luận (Bài học kinh nghiệm)

Năng lực tại các đơn vị đối tác được nâng cao thông qua tập huấn ToT với chủ đề/nội dung phù hợp, cơ bản đáp ứng được nhu cầu cần thiết của giáo viên, cán bộ quản lý các cấp và cha mẹ học sinh.

Các tài liệu do các chuyên gia tâm huyết, có năng lực, có uy tín để biên sọan tài liệu và giảng bài cho cốt cán các tỉnh. Tài liệu do VVOB phát hành vừa đẹp vừa có chất lượng cao gây được hứng thú và cảm tình của học viên. Đây là nguồn tài nguyên hữu ích dành cho

15

phát triển và bồi dưỡng chuyên môn cho hiệu trưởng, giáo viên trường THCS, giảng viên, sinh viên sư phạm và cha mẹ học sinh tham gia CLB “Giáo dục và đời sống”

Hiệu quả của chương trình giáo dục VVOB đối với: 1. Sở GD&ĐT Cán bộ quản lý các cấp hiểu thêm các nội dung mà VVOB tổ chức thực hiện trong đó

có dạy học tích cực; từ đó thay đổi về công tác lựa chọn đội ngũ cốt cán cấp tỉnh, cải tiến về công tác chỉ đạo tổ chức các lớp tập huấn, đặc biệt là công tác đánh giá các lớp tập huấn và chỉ đạo việc mua sắm thiết bị dạy học phù hợp 2. Với Trường CĐSP

Trường CĐSP đưa được một số nội dung chương trình VVOB vào giáo trình giảng dạy cho sinh viên: Giáo dục môi trường, phương pháp dạy học theo góc, dạy học theo hợp đồng. Đây là việc làm có hiệu quả trước mắt và bền vững trong tương lai. Một số giáo viên Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An đã biên soạn giáo trình mới theo từng bộ môn. Trường phối hợp chặt chẽ hơn với ngành giáo dục trong việc bồi dưỡng giáo viên các cập học khác như tiểu học và mầm non.

4. Với Hội LHPN

Hội LHPN đã chỉ đạo cụ thể hỗ trợ cho giáo dục nói chung và dạy học tích cực nói riêng thông qua các kế hoạch và/hoặc các chuyên đề. Việc giám sát và đánh giá chặt chẽ hơn giúp theo dõi chuyển biến trong nhận thức ở các bậc cha mẹ để các bậc cha mẹ hiểu về dạy học tích cực, hiểu tâm lý lứa tuổi vị thành niên và nâng cao nhận thức về giới trong nuôi dạy con tại gia đình.

Đối với công tác dạy và học tích cực ở các trường THCS: lãnh đạo các trường biết thêm nhiều kỹ năng về công tác quản lý nhà trường, đánh giá kết quả học tập của học sinh, các thầy cô biết lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung và đối tượng dạy học nhằm mục đích nâng cao chất lượng tiết dạy. Nhiều giáo viên đã tự mua sắm máy tính, máy tính xách tay để áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy. Nhiều giáo viên đã áp dụng phương pháp DHTC vào việc thi chọn giáo viên dạy giỏi cấp huyện cấp tỉnh (Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT khuyến khích giáo viên áp dụng phương phá p DHTC trong các kỳ thi). Thực tế chất lượng tiết dạy được nâng lên khi giáo viên sử dụng phương pháp DHTC phù hợp nội dung và đối tượng.

Nhà trường tăng cường liên kết với cha mẹ và cộng đồng, điều đó thể hiện qua việc tham gia và hỗ trợ của cha mẹ vào các hoạt động của nhà trường: ví dụ như truyền thông về về kỹ năng sống, giao lưu giữa nhà trường và cộng đồng.

Học sinh hứng thú say sưa trong học tập, phát huy được năng lực cá nhân, biết cách hợp tác trong hoạt động, chủ động trong học tập, mạnh dạn trong giao tiếp, nâng cao kỹ năng.

Điều đáng nói là, nhờ có VVOB mà các đối tác cấp tỉnh: Sở GD&ĐT Nghệ An, Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An và Hội Phụ tỉnh hiểu nhau hơn, gắn kết hơn, phối hợp nhịp nhàng hơn trong công tác giáo dục và đào tạo nhân lực cho địa phương.

Điểm tuyển sinh tại tỉnh vào lớp 10 tăng hàng năm từ 0,25 đến 0,50 điểm; 01 giáo viên đạt giải nhất trong kỳ thi ứng dụng công nghệ thông tin vào DHTC được VVOB cho tham quan học tập tại Malayxia và 01 giáo viên được UNESCO Thái Lan mời báo cáo chuyên đề tại Hàn Quốc. Nhiều giáo viên ứng dụng DHTC trong thi giáo viên dạy giỏi được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp huyện cấp tỉnh. Đặc biệt là các giáo viên đã chủ động

16

tìm tòi các tài liệu các ví dụ trên mạng , trên truyền hình (ví dụ trang web “quà tặng cuộc sống”) để minh họa cho bài giảng được sinh động hơn.

Người báo cáo

Nguyễn Văn Trác Điều phối viên VVOB tại Nghệ An

17

Phần Phụ lục

Phụ lục 1: Lịch công tác của chuyến đánh giá

Phụ lục 2: Danh sách nhóm lãnh đạo được phỏng vấn tại các Sở GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP, Hội LHPN tỉnh (thuộc bước 1).

Phụ lục 3: Danh mục các chủ đề (câu hỏi phỏng vấn) và các ghi chú trong buổi phỏng vấn với các nhóm lãnh đạo của Sở GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP, Hội LHPN (thuộc bước 1).

Phụ lục 4: Mô tả cách chọn mẫu các hiệu trưởng, giảng viên và cha mẹ học sinh (thuộc bước 2 - Phần này do VVOB thực hiện).

Phụ lục 4: Danh sách người trả lời phỏng vấn tại các trường THCS (thuộc bước 3).

Phụ lục 5: Các ghi chú khi dự giờ tại các trường THCS (thuộc bước 3).

Phụ lục 6: Danh mục các chủ đề (câu hỏi phỏng vấn) và các ghi chú trong buổi phỏng vấn với lãnh đạo và học sinh các trường THCS (thuộc bước 3).

PHỤ LỤC

18

Phụ lục 1: Kế hoạch công tác của chuyến đánh giá

KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ HỘI BỘ 1. Thời gian: Từ ngày 22 tháng 4 năm 2013 đến 02 tháng 5 năm 2013 2. Địa điểm: Tại 3 trường trung học cơ sở, tại trường CĐSP Nghệ An Hội LHPN tỉnh và

Sở GD&ĐT Nghệ An 3. Nhiệm vụ cần tiến hành:

a. Tại các trường trung học cơ sở: Dự giờ tiết dạy, phỏng vấn Lãnh đạo, giáo viên và học sinh.

b. Tại trường CĐSP Nghệ An, Hội LHPN tỉnh và Sở GD&ĐT Nghệ An: Phỏng vấn đại diện Lãnh đạo đơn vị 4. Cụ thể:

Ngày Thời gian Đơn vị Công việc Phụ trách

chính

23/4 Sáng 8g00-11g00 THCS Hoa Sơn

- Dự giờ - Phỏng vấn: +Lãnh đạo, +Giáo viên, +Học sinh

Cả đoàn

Chiều 16g00-17g00

Trường CĐSP Nghệ An

Phỏng vấn Lãnh đạo Hội LHPN

24/4 Sáng 8g00-11g00 THCS Xuân

Thành

- Dự giờ - Phỏng vấn: +Lãnh đạo, +Giáo viên, +Học sinh

Cả đoàn

Chiều 16g00-17g00

Sở GD&ĐT Nghệ An

Phỏng vấn Lãnh đạo Hội LHPN

25/4 Sáng 8g00-11g00 THCS Quán

Hành

- Dự giờ - Phỏng vấn: +Lãnh đạo, +Giáo viên, +Học sinh

Cả đoàn

Chiều 16g00-17g00 Hội LHPN tỉnh Phỏng vấn

Lãnh đạo Trường CĐSP

26-27/4 Các bộ phận nộp báo cáo

28,29/4 Đoàn hoàn chỉnh báo cáo

02/5 Nộp báo cáo về VVOB

19

Phụ lục 2: Danh sách nhóm lãnh đạo được phỏng vấn tại các Sở GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP, Hội LHPN tỉnh (thuộc bước 1).

TT Họ và tên Chức vụ Đơn vị Ngày phỏng vấn

1 Ông Thái Huy Vinh Phó Giám đốc Sở GD&ĐT 23/4/2013 2 Ông Trần Anh Tuấn Phó Hiệu trưởng Trường CĐSP 24/4/2013 3 Bà Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Phó Chủ tịch Hội Hội LHPN 25/4/2013

20

Phụ lục 3: Danh mục các chủ đề (câu hỏi phỏng vấn) và các ghi chú trong buổi phỏng vấn với các nhóm lãnh đạo của Sở GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP, Hội LHPN (thuộc bước 1). 5.1. SỞ (Ông Thái Huy Vinh- Phó Giám đốc):

1. Tầm nhìn và kế hoạch của Sở? Bộ đã có chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Sở đã Xây dựng Đề án Quy hoạch mạng lưới trường lớp và các đề án chuyên môn như: Đề án Phổ cập mầm non trẻ 5 tuổi; Đề án Đưa tin học, ngoại ngữ vào nhà trường, Đề án XMC-PCGD, Đề án Xây dựng xã hội học tập, ….. Sau khi đề án được phê duyệt, các phòng chuyên môn đã xây dựng kế hoạch để chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở nội dung của các đề án, phù hợp với lộ trình và điều kiện cụ thể. Nhìn chung kế hoạch đáp ứng được phần lớn nh cầu phát triển nguồn nhân lực.. 2. Về kế hoạch bồi dưỡng giáo viên? Trên cư sở chỉ đạo của Bộ, hàng năm Sở đề xây dựng kế hoạh bồi dưỡng cho cá n bộ giáo viên: Nội dung: Bồi dưỡng cập nhật, bồi dưỡng nâng cao; bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng về phương pháp quản lý và giảng dạy. Mỗi năm tổ chức trên 200 lớp cho cán bộ, giáo viên các cấp học bậc học. Kế hoạch đó được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nên đáp ứng được nội dung đổi mới cho từng giai đoạn cụ thể. 4. Trung tâm học liệu mở ? Nghệ An gọi là Trang Tài nguyên điện tử Nghệ An -VVOB (Tai nguyen.nghean.edu.vn) đã được thành lập từ năm 2011. Sở đã tổ chức tập huấn sử dụng và giao nhiệm vụ cho cốt cán các huyện và các đơn vị trực thuộc. Thời gian đầu hoạt động khá tốt. nhiều giáo viên đã viết bài cho trung tâm và truy cập thông tin từ trung tâm. Thời gian gần đây có nhiều khó khăn vì bài viết ít dần. Nguyên nhân cơ chế để duy trì và phát triển không đảm bảo đầy đủ. Hiện nay Phòng Công nghệ thông tin đang tham mưu cơ chế mới đẩ phát động và yêu cầu các đơn vị, cá nhân viết bài cho trung tâm. 5. Đội ngũ cốt cán các cấp? Cốt cán cấp tỉnh, huyện, trường, tỉnh được lựa chọn chu đáo. Họ là những người vừa giỏi về chuyên môn, vừa có phương pháp tốt, có uy tín với đồng nghiệp, họ nhiệt tình và có điều kiện thuận lợi nên họ có khả năng phát triển và tìm kiếm tài liệu để có tài liệu phong phú trước khi lên lớp giảng bài. 6. Dạy học tích cực? Dạy học tích cực là một trong các phương pháp mang lại hiệu quả cao. Để triể n khai phương pháp này Sở đã dành nhiều ưu tiên, trong đó có việc đầu tư giáo viên và đặc biệt là phương tiện dạy học như: được máy vi tính, máy chiếu; bộ đồ dùng dạy học,… 7. Sự thay đổi về công tác bồi dưỡng giáo viên? Từ 2008 đến nay triển khai các chuyên đề tại Nghệ An công tác bồi dưỡng giáo viên có thay đổi nhất định, cụ thể: trước 2008 khi lên lớp báo cáo viên thường dùng phương pháp truyền thống: độc thoại, đọc chép, từ khi tiếp cận với VVOB việc giảng bài được áp dụng theo phương pháp dạy học tích cực: Báo cáo viên nêu vấn đề, chia học viên theo nhóm trao đổi thaopr luận, ứng dụng công nghệ thông tin vì vậy hiệu quả tập huấn đạt cao hơn. 8. Hoạt động sau tập huấn nhân rộng ?

21

Sau khi tập huấn nhân rộng đến cốt cán các trường, các trường triển khai nội dung chuyên đề đến tận cán bộ, giáo viên trong đơn vị, nhiều giáo viên đã ứng dụng ngay nội dung đã được tiếp cận vào quá trình giảng dạy, có người áp dụng phương pháp mới trong thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh. Sở đánh giá giám sát công tác này trong quá trình chỉ đạo dạy và học, thanh tra, kiểm tra chuyên môn,.. 9. Việc ứng dụng CNTT ? Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) được thực hiện rộng rãi trong các nhà trường. CNTT làm cho tiết dạy sinh động hơn, gây được hứng thú trong dạy và học. Nhờ có CNTT nên chất lượng tiết dạy được nâng lên. Tuy nhiên để ứng dụng CNTT thành công giáo viên phải biết lựa chọn nội dung và đối tượng phù hợp. Một hạn chế trong việc ứng dụng CNTT là máy chiếu quá ít, chất lượng máy hạn chế, điện lưới không ổn định,…Số lượng giáo viên ứng dụng CNTT ngày càng tăng, nhất là giáo viên dưới 45 tuổi, nhiều giáo viên đã tự sắm máy tính xách tay cho cá nhân (khoảng 50% gi áo viên phổ thông có máy xách tay, 70% gia đình giáo viên có máy tính để bàn). Nhiều trường TH, THCS có phòng vi tính).. 10. Ai tham gia đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên ? Bồi dưỡng giáo viên là chủ trương lớn của ngành, bồi dưỡng giáo viên là việc làm thường xuyên dưới nhiều hình thức như bồi dưỡng trên lớp, bồi dưỡng theo cụm, tự bồi dưỡng,…Hàng năm các trường đánh giá công tác của đơn vị và nộp kết quả bồi dưỡng về phòng GD&ĐT (đơn vị do phòng quản lý) và về Sở GD&ĐT (đơn vị trực thuốc Sở). 11. Nguồn kinh phí khác cho công tác bồi dưỡng giáo viên ? Ngoài sự nỗ lực của Sở về công tác bồi dưỡng giáo viên, Sở còn tranh thủ sự hỗ trợ kinh phí của các nguồn khác như kinh phì Chương trình mục tiêu và kinh phí các dự án trong đó có Dự án VVOB.

5.2. TRƯ (Ông Trần Anh Tuấn - Phó Hiệu trưởng):

Từ đầu năm học Nhà trường đã xây dựng bản Tầm nhìn và kế hoạch về đổi mới giáo dục.

Bản Kế hoạch đó đáp ứng nội dung đổi mới giáo dục trong thời gian tới đó là xây dựng

chiến lược nâng cấp trường thành Trường ĐHSP Nghệ An. Nó đáp ứng cho nhiệm vụ đào

tạo nguồn nhân lực của tỉnh nhà, trong trường có đến 176 thạc sỹ thì có đến trên 42 đăng

ký là nghiên cứu sinh, có đến 36 cán bộ quản lý đăng ký đi học chính trị cao cấp.

Kể từ 2008, có sự chuyển biến mạnh trong việc nâng cao chất lượng đào tạo cho nhóm cán

bộ hưởng lợi trực tiếp (như giáo viên, sinh viên sư phạm và giáo viên THCS cũng như học

sinh phổ thông.)

Liên tục từ những năm trước 2008 và đến nay, nhà trường đã không ngừng đẩy mạnh chất

lượng dạy và học, tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lượng đào tạo cho đội ngũ

giảng viên và sinh viên sư phạm. Giai đoạn khởi đầu của sự hợp tác với tổ chức VVOB là

giai đoạn CNTT, nhà trường đã triển khai đồng loạt 4 lớp tập huấn về CNTT, ứng dụng

CNTT, soạn giáo án điện tử, nhà trường chú trọng về đầu tư các trang thiết bị cho vấn đề

dạy và học. Kế sau đó là các mảng về PPDHTC, về GDMT, về CNTT, nhà trường đã có

được các nòng cốt về CNTT, về PPDH, về GDMT, về nghiên cứu KH… do tổ chức VVOB

tạo nguồn, từ nguồn nhân lực đó nhà trường đã triển khai nhân rộng cho đội ngũ nòng cốt

22

của giáo viên và sinh viên, từ đội ngũ nòng cốt này lại tiếp tục nhân rộng đến đối tượng

hưởng lợi cuối cùng là từng giáo viên sinh viên và học sinh. Thực sự về chuyên môn hẹp có

sư thay đổi đáng kể trong từng giáo viên và sinh viên, đây chính là hoạt động hàng ngày, là

cơ sở, là tiêu chí để đánh giá thi đua của từng cá nhân một trong nhà trường. Trong nhà

trường có các nhóm nòng cốt về PP, về CNTT, về GDMT, về Nghiên cứu. Các cán bộ, giảng

viên có thể tham gia các “cộng đồng thực hành” về các mảng đó (như nhóm PP có thể một

số cốt cán trong từng bộ môn có thể trao đổi với nhau ở dạng chuyên đề hẹp (ứng dụng

CNTT trong dạy học Sinh học, Hóa học, Tâm lý học….), hoặc nhóm GDMT (có thể tạo nên

nhóm đi dã ngoại, nghiên cứu thiên nhiên cho sinh viên tìm hiểu về các di tích ở quê Bác, ở

Đền thờ Quang Trung ….) Hoặc nhóm nghiên cứu thì tìm hiểu và tiến hành các nghiên cứu

nhỏ (như nghiên cứu về rừng ngập mặn ở Hưng Hòa, nghiên cứu xây dựng vườn thực hành

thí nghiệm…).

Vai trò của Kế hoạch đổi mới trong giáo dục được xây dựng với sự hợp tác với VVOB đối

với đơn vị chính là nhìn nhận rõ nét hơn v ề tầm nhìn, về kế hoạch cụ thể. Nếu như xảy ra

chương trình của VVOB kết thúc, thì đơn vị sẽ vẫn xây dựng một bản kế hoạch tương tự như

vậy trong nhà trường của mình chính là bản kế hoạch đổi mới trong giáo dục theo từng

giai đoạn (giai đoạn 2012-2015, giai đoạn 2015-2018…), hiện nay UBND Tỉnh đang cho

chủ trương nâng cấp trường lên ĐHSP và nhà trường đang từng bước thực hiện bản kế

hoạch đổi mới trong giáo dục, phấn đấu đến năm 2015 hoàn thiện một số cơ sở vật chất, ổn

định đội ngũ, tạo tiền đề cho trường ĐHSP Nghệ An.

“Để nâng cao chất lượng đào tạo, trước tiên nhà trường cần phải tập trung vào công tác

tuyển chọn, đào tạo và đào tạo lại giáo viên, đặc biệt là trang bị những phương pháp kỹ

thuật về DHTC cho toàn thể giáo viên, sinh viên và học sinh. Cần chú trọng đầu vào để bảo

đảm chất lượng, đồng thời có sự theo dõi, giám sát và bồi dưỡng trong cả qúa trình đào

tạo, hơn nữa vừa qua nhà trường đã đư ợc UBND Tỉnh và Sở GD&ĐT giao cho nhiệm vụ

bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên chưa đạt chuẩn, đây cũng chính là cơ hội để cho

giáo viên ở trường THCS hoàn thiện bản thân thông qua sự tiếp cận với DHTC.

Để thực hiện kế hoạch về đổi mới giáo dục, kế hoạch phát triển cơ sở vật chất của nhà

trường chính là hoàn thiện mạng LAN, triển khai khai thác phần mềm mã nguồn mở Moodle

phục vụ cho việc đẩy BGĐT lên mạng, hoàn thiện thư viện điện tử, tiếp tục nhân rộng các

tài liệu về DHTC trong nhà trường.

Như chúng ta đã biết, việc giáo dục cho học sinh có ý thức bảo vệ môi trường đã trở thành

một nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Nhà trường đã lồng ghép nội dung này trong quá trình

23

giảng dạy của các bộ môn (giáo viên tùy thuộc vào nội dung của bài giảng để các thầy lồng

ghép), nhà trường còn giao cho Đoàn thanh niên t ổ chức các Hội thi (Hội thi KHTN với

MT, nét đẹp sinh viên, ma túy với trường học, an toàn giao thông…), hoạt động dã ngoại,

ngoại khóa (thăm quê Bác, Đền thờ Quang Trung, Hồng Sơn…), lao động công ích (vệ sinh

xanh sạch đẹp trong trường học, lớp học, khu nội trú, nhà ăn…).

Vai trò của CNTT đã hỗ trợ rất lớn trong việc đổi mới công tác giảng dạy của giáo viên và

sinh viên. Khả năng khai thác và ứng dụng CNTT của sinh viên sư phạm và giáo viên trong

nhà trường hiện nay rất linh hoạt và hầu như 100% ứng dụng và sử dụng CNTT cho hoạt

động dạy và học. Ở nhà cũng như ở trường một số giáo viên sử dụng máy tính xách tay như

là một cuốn sổ bình thư ờng để ghi chép và khai thác các ứng dụng cho hoạt động hàng

ngày của mình. Giáo viên sử dụng CNTT so với 5 năm trước nhiều hơn, nhanh hơn và hiệu

quả hơn.

Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là một trong những nhiệm vụ của các cán bộ,

giảng viên trong nhà trường. Hiện nay về năng lực nghiên cứu của các cán bộ giảng viên

rất lớn, Hàng năm có các đề tài cấp Tỉnh, cấp trường và cấp khoa, bộ môn. Nghiên cứu

cũng rất đa dạng về các chuyên môn hẹp của từng bộ môn, về đổi mới PPDH, đổi mới về

KTĐG, về ứng dụng CNTT trong dạy học, thiết kế các bài giảng điện tử để đưa lên mạng

nhà trường….

Hoạt động phát triển chuyên môn và tập huấn cho sinh viên sư phạm trong trường được

giám sát và đánh giá ở mức độ tích cực, đáng khen ngợi, sinh viên chủ động xin đi tập

huấn, giáo viên cũng không ngoại lệ.

Bên cạnh những nguồn lực nội tại ảnh hưởng tới sự tiến bộ của sinh viên và giảng viên của

trường, trường có phối hợp với các bên khác để phục vụ cho kế hoạch của nhà trường

trong việc nâng cao năng lực cho sinh viên và giảng viên trong nhà trường. Nhà trường còn

phối hợp với Sở GD&ĐT, với Hội liên hiệp phụ nữ trong những điều kiện cho phép để cùng

hỗ trợ lẫn nhau. Nhà trường còn chuẩn bị đầu tư cho xã Tam Thái huy ện Tương Dương 1

phòng học cấp Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia về cơ sở vật chất để thông qua đó phần nào tạo

nên mối quan hệ giữa nhà trường - địa phương – phụ huynh và học sinh nhằm mục đích

nâng cao chất lượng giáo dục.

5.3. HỘI LHPN NGHỆ AN (Bà Nguyễn Thị Quỳnh Hoa-Phó Chủ tịch Hội)

24

1. Quý Hội có một kế hoạch cụ thể nào để tăng cường sự tham gia của cha mẹ học sinh

phối hợp với nhà trường hỗ trợ con học tích cực không? Kế hoạch đó được xây dựng và phổ

biến như thế nào trong các cấp Hội ?

+ Xây dựng kế hoạch hàng năm chỉ đạo các cấp Hội triển khai thực hiện nhiệm vụ vận động

phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững trong đó có nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ

em.

+ Xây dựng kế hoạch thực hiện theo chuyên đề như: Kế hoạch tháng hành động vì trẻ em;

kế hoạch thực hiện hiện cuộc vận động xây dựng gia đình 5 không 3 sạch trong đó có nội

dung xây dựng gia đình không có trẻ em suy dinh dưỡng và bỏ học.

+ Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án “Hỗ trợ 5 triệu bà mẹ nuôi dạy, dạy con tốt” hàng

năm.

2. Để kế hoạch trên đạt hiệu quả thì cần điều kiện gì ?

+ Kiểm tra đánh giá thông qua hoạt động kiểm tra của Hội thường xuyên, định kỳ, 6 tháng,

năm.

+ Đưa nội dung vào đánh giá hoạt động Hội hàng năm; thông qua các cơ quan tuyên

truyền.

+ Kiểm tra đánh giá qua báo cáo, giám sát trực tiếp, điện thoại, mail, qua bảng hỏi, email.

+ Có nguồn kinh phí.

2. Có ý kiến cho rằng “Hội LHPN không hiểu rõ về công việc của nhà trường và dạy học

tích cực thì không thể hỗ trợ hiệu quả được”. Chị có đồng ý với ý kiến này không?

Không vì hàng năm Hội phối hợp về công tác phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học; phong

trào trường học thân thiện, học sinh tích cực.

3. Làm thế nào để Hội đưa được kế hoạch này đến với các bậc cha mẹ học sinh? Có sự thay

đổi nào đáng kể về việc nâng cao năng lực cho cán bộ Hội ở các cấp và Ban chủ nhiệm CLB

trong việc tổ chức các hoạt động này không?

+ Tiếp tục chỉ đạo Hội LHPN các cấp đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền để hỗ trợ kiến

thức, kỹ năng cho hội viên, phụ nữ về cách nuôi, dạy con tốt thông qua Đề án 5 triệu bà mẹ.

+ Phối hợp với nhà trường, ngành giáo dục về công tác chăm sóc và giáo dục trẻ.

+ Tăng cường công tác phối hợp với các ban, ngành liên quan như: Ngành giáo dục và đào

tạo, Ngành y tế...về công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

+ Tranh thủ các tổ chức hỗ trợ cho Hội về nguồn lực, kiến thức, kỹ năng trong nâng cao

năng lực cho cán bộ Hội ở các cấp và Ban chủ nhiệm CLB trong việc tổ chức các hoạt

động.

25

4. Việc triển khai kế hoạch này tại cấp cơ sở như thế nào? Có sự thay đổi đáng kể trong

nhận thức và thực hành của cha mẹ trong việc hỗ trợ học tập tích cực không?

+ Hàng năm chỉ đạo các cấp Hội triển khai thực hiện nhiệm vụ vận động phụ nữ xây dựng

gia đình hạnh phúc bền vững trong đó có nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em. Nhận thức

của các bậc phụ huynh để hỗ trợ học tập đã có sự thay đổi đáng kể từ đó bố mẹ đã có

những hành động giúp con học tập tốt như: Bổ sung sách giáo khoa cho con đẩy đủ, biết

mua sách tham khỏa, tạo cho con một góc học tập tốt, đủ ánh sáng, tạo điều kiện về thời

gian cho con học tập; cho con tham gia sinh hoạt hè, cho con tham gia các hoạt động do

cộng đồng, địa phương và nhà trường tổ chức.

5. Có cán bộ nào phụ trách giám sát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch trên không? Công

tác nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh và sự hợp tác với nhà trường được giám sát như

thế nào? Phương pháp và cách tiếp cận GS&ĐG là gì?

+ Công tác kiểm tra giám sát của Hội được thực hiện với các hình thức:

+ Kiểm tra đánh giá thông qua hoạt động kiểm tra của Hội thường xuyên, định kỳ, 6 tháng,

năm.

+ Đưa nội dung vào đánh giá hoạt động Hội hàng năm; thông qua các cơ quan tuyên

truyền.

+ Kiểm tra đánh giá qua báo cáo, giám sát trực tiếp, điện thoại, mail, qua bảng hỏi, email.

6. Hội phối hợp với các bên khác (cá nhân/cơ quan/tổ chức) để tăng cường sự tham gia của

cha mẹ học sinh cũng như mối liên kết giữa gia đình và nhà trư ờng ở mức độ như thế nào?

Hợp tác có hiệu quả không?

Hội phối hợp với Sở trong phong trào trường học thân thiện, học sinh tích cực tuy nhiên sự

phối hợp chưa thường xuyên liên tục con mang tính sự vụ, hiệu quả chưa cao.

7. Đâu là bước đột phá trong việc nâng cao chất lượng đào tạo cho cha mẹ học sinh?

Đó triển khai 12 chủ đề sinh hoạt CLB triển khai trong các CLB "Giáo dục và đời sống" để

triển khai đến cho các bậc phụ huynh, từ đây đã nâng cao được nhận thức cho các bậc phụ

huynh nông thôn hiểu cần phải hỗ trợ con cái trong học tập.

8. Các kiến thức, kỹ năng thu được từ hội thảo/tập huấn được áp dụng vào thực tế như thế

nào, Hội có hoạt động giám sât gì không?

Từ những kiến thức, kỹ năng thu được tại các hội thảo, tập huấn bản thân chúng tôi nâng

cao được kỹ năng cũng như có thêm kiến thức về mọi mặt để phục vụ cho công tác của

mình. Đã có hoạt động giám sát, đánh giá nhưng chưa thường xuyên còn mang tính định kỳ.

26

9. Trong khoảng 5-6 năm gần đây (từ năm 2008), có sự thay đổi nào đáng kể về cơ sở vật

dành cho hoạt động phát triển chuyên môn trong đơn vị không? Đơn vị có kế hoạch đầu tư

cho cơ sở vật chất cụ thể nào không?

Có thêm máy chiếu, máy in, máy vi tính tạo thuận lợi cho công tác.

10. Đơn vị hợp tác với các đối tác (Sở GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP) trong tỉnh về DHTC ở

mức độ nào? Có sự thay đổi nào đáng kể trong quan hệ hợp tác này không?

Đã có sự hợp tác với Sở giáo dục trong phong trào Trường học thân thiện, học sinh tích cực

và Trường Cao đẳng một số hoạt động song sự hợp tác chưa được nhiều. Đã có sự thay đổi

trong mối liên hệ hợp tác tuy nhiên cần có sự phối hợp tốt hơn nữa.

11. Quý vị có thể vui lòng nêu một vài ví dụ cụ thể về sự hợp tác giữa Sở GD&ĐT,

Hội LHPN và trường ĐH/CĐ trong năm ngoái không?

Phối hợp với Sở giáo dục trong phong trào Trường học thân thiện học sinh tích cự, cùng Sở

đi thăm các tiết dạy tại Trường Nam Cát Nam Đàn, tham gia một lớp tập huấn kỹ năng do

Hội tổ chức cho BCN CLB; phối hợp với Trường CĐSP tổ chức ngày tuyên truyền

HIV/AIDS cho SV tại trường.

Phụ lục 4: Mô tả cách chọn mẫu các hiệu trưởng, giảng viên và cha mẹ học sinh (thuộc bước 2 - Phần này do VVOB thực hiện).

Phụ lục 5: Danh sách người trả lời phỏng vấn tại các trường THCS (thuộc bước 3) trong đánh giá nội bộ từ 23-25/4/2013

TT Họ và tên Chức vụ Đơn vị Ghi chú 1 Hoàng Ngọc Iêng Hiệu trưởng THCS Hoa Sơn, A. Sơn 2 Nguyễn Đinh Minh Phó Hiệu trưởng THCS Hoa Sơn, A. Sơn 3 Trần Thị Ngọc Giáo viên THCS Hoa Sơn, A. Sơn Dạy dự giờ 4 Nguyễn Thị Hoài

Sơn Giáo viên THCS Hoa Sơn, A. Sơn Dạy dự giờ

5 Nguyễn Thị Bích Hà Giáo viên THCS Hoa Sơn, A. Sơn 6 Nguyễn Thị Nga Giáo viên THCS Hoa Sơn, A. Sơn 7 Lê Phan Anh Giáo viên THCS Hoa Sơn, A. Sơn 8 Nguyễn Thị Dinh Học sinh lớp 9 THCS Hoa Sơn, A. Sơn

9 Nguyễn Thị Nguyệt Học sinh lớp 9 THCS Hoa Sơn, A. Sơn 10 Lê thị Mơ Học sinh lớp 8 THCS Hoa Sơn, A. Sơn 11 Trần Ngọc Snh Học sinh lớp 7 THCS Hoa Sơn, A. Sơn 12 Lê Văn Huệ Hiệu trưởng THCS Xuân Thành Y.T 13 Lê Xuân Liên Phó Hiệu trưởng THCS Xuân Thành Y.T 14 Hoàng Văn Bốn Giáo viên THCS Xuân Thành Y.T Dạy dự giờ

27

15 Thái Thị Thủy Giáo viên THCS Xuân Thành Y.T 16 Nguyễn Thị Hoa

Hồng Giáo viên THCS Xuân Thành Y.T

17 Thái Văn Quảng Giáo viên THCS Xuân Thành Y.T 18 Phan Văn Quang Học sinh lớp 9 THCS Xuân Thành Y.T 19 Nguyễn Thị Hồng

Liên Học sinh lớp 9 THCS Xuân Thành Y.T

20 Thái Doãn Thanh Học sinh lớp 8 THCS Xuân Thành Y.T 21 Mai Xuân Vinh Học sinh lớp 7 THCS Xuân Thành Y.T 22 Nguyễn Đức Tuấn Hiệu trưởng THCS Quán Hành N.L 23 Lê Xuân Châu Phó Hiệu trưởng THCS Quán Hành N.L 24 Lê Đức Thọ Giáo viên THCS Quán Hành N.L Dạy dự giờ 25 Nguyễn Xuân Vinh Giáo viên THCS Quán Hành N.L 26 Nguyễn Thị Hải Yến Giáo viên THCS Quán Hành N.L 27 Trần Thị Phương

Lan Giáo viên THCS Quán Hành N.L

28 Nguyễn Đức Vinh Học sinh lớp 9 THCS Quán Hành N.L 29 Hoàng Thị Phương

Thảo Học sinh lớp 9 THCS Quán Hành N.L

30 Lê Thị Hà Học sinh lớp 8 THCS Quán Hành N.L 31 Hoàng Đức Thắng Học sinh lớp 7 THCS Quán Hành N.L

28

Phụ lục 5: Các ghi chú khi dự giờ tại các trường THCS (thuộc bước 3).

Đoàn đã tiến hành dự 4 tiết ( 2 tiết tại Trường THCS Hoa Sơn, các T rường THCS Xuân Thành và Quán Hành mỗi trường 1 tiết, có phiếu đáng giá tiết dạy gửi kèm theo)

Phụ lục 6: Danh mục các chủ đề (câu hỏi phỏng vấn) và các ghi chú trong buổi phỏng vấn với lãnh đạo và học sinh các trường THCS (thuộc bước 3). 1. TRƯỜNG THCS QUÁN HÀNH – NGHI LỘC

Câu hỏi chung: Quý vị cho rằng có sự thay đổi liên quan tới chất lượng dạy học của giáo viên và kết

quả học của học sinh trong trường diễn ra từ năm 2008 không? Nếu có, đâu là sự thay đổi quan trọng nhất?

Từ năm 2008 đến nay đã có sự thay đổi rõ rệt trong dạy của thầy và học của trò. Nhất là vấn đề đổi mới dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Thầy cô đã áp dụng các PPDH tích cực trong các giờ trên lớp trong đó dạy theo nhóm nhỏ, nêu và giải quyết vấn đề là phổ biến nhất.

Thành phần tham gia trả lời phỏng vấn gồm có: Lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng) Các giáo viên (3 giáo viên)

Quan điểm về DHTC Hiệu trưởng mới chuyển về trường được 1 năm song khi còn ở trường khác cũng đã đư ợc tiếp cận với DHTC cho nên hiểu rõ về sự cần thiết và tầm quan trọng của DHTC. Kể từ 2008 tới nay, trường đã có sự thay đổi rõ rệt trong vấn đề dạy và học, giáo viên đã tích cực áp dụng các PPDHTC .DHTC vẫn cần phải được phát huy một cách liên tục trong hoạt động hang ngày của giáo viên và học sinh. Thuận lợi khi thực hiện DHTC ở trường đó là có được 2 phòng máy, đội ngũ giáo viên nhiệt tình, việc sử dụng CNTT rộng rãi có kỹ năng, nhất là có một số giáo viên Toán Tin, Sinh Hóa, Lý.. sử dụng rất thành thạo về máy tính. Bên cạnh đó còn có khó khăn l ớn nhất là học sinh tôn giáo chiếm đến 50%, các ngày lễ đều tự do nghỉ học, quan điểm về tự giác học tập còn rất thấp. Đánh giá về hoạt động tập huấn và thực tế áp dụng Sở GD&ĐT có tổ chức một số khóa tập huấn về quản lý trường học, DHTC và sự tham gia của cộng đồng trong công tác giáo dục. Ở trường lãnh đạo đã tham gia đầy đủ các chuyên đề nhất là đ/c Hiệu phó, trong đó chuyên đề về dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy theo nhóm là áp dụng được nhiều nhất. Các tập huấn này đã đư ợc tổ chức cho các đồng nghiệp, giáo viên khác trong nhà trường. Vừa qua nhà trường đã mời thầy Phó phòng GD&ĐT huy ện sang báo cáo cho 2 chuyên đề về PPDHTC đảm bảo được chất lượng và hiệu quả hơn, còn nhà trường đã tập huấn them và cho xem băng hình qua các buổi sinh hoạt chuyên môn. Hiệu quả của hoạt động tập huấn đem lại khí thế cho giáo viên tích cực áp dụng vào bài giảng theo chuyên môn của mình. Giáo viên đã tích hợp những nội dung được tập huấn như các kỹ năng lập bản đồ tư duy, kỹ năng cây vấn đề, tư duy hệ thống, hoạt động theo nhóm nhỏ (ở đây chủ yếu là nhóm 2 học sinh và theo bàn), vào trong hoạt động giảng dạy của mình.

29

ác giáo viên trong trường áp dụng phương pháp DHTC trong giảng dạy chủ yếu là các bài thao giảng và bài thực hành và cũng ph ụ thuộc vào nội dung của bài giảng, bởi vì sự lệ thuộc vào chương trình và SGK v ẫn còn nhiều. Các phương pháp họ thường sử dụng là PP nêu và giải quyết vấn đề, PP theo nhóm nhỏ, PP theo góc (áp dụng cho thực hành). Kể từ 2008, mỗi năm đều có sự đổi mới trong quản lý trường học và luôn khuyến khích giáo viên áp dụng các PPDHTC cũng như qua h ội phụ huynh, qua giáo viên chủ nhiệm để làm cầu nối giữa học sinh với nhà trường, giữa phụ huynh với giáo viên. Giáo viên có sự đổi mới trong các phương thức đánh giá như đánh giá theo chu kỳ, đánh giá thường xuyên, đánh giá đột xuất. Trong các bài giảng giáo viên đã cho học sinh tự đánh giá lẫn nhau thông qua các hoạt động nhóm, cá nhân… Ứng dụng CNTT CNTT được các giáo viên trong trường sử dụng trong giảng dạy một cách thường xuyên (do nhà trường có 2 phòng vi tính và 2 máy chiếu đa năng). Việc sử dụng CNTT có tác động rõ rệt tới chất lượng dạy học và kết quả học tập của học sinh. Nhất là làm cho một số học sinh tôn giáo không muốn học thích chơi game đã có sự chuyển biến trong học tập hơn. Giáo viên trong trường đã có k ỹ năng và tự tin ứng dụng CNTT trong các bài giảng của mình. Đa số giáo viên đã so ạn bài bằng giáo án điện tử, có các sáng kiến kinh nghiệm từ thực tiễn DHTC và ứng dụng CNTT trong dạy học. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã gây hứng thú học tập cho học sinh (như thầy dạy Toán lại am hiểu về Tin cho nên khi dạy về các góc đã bi ết khai thác các phần mềm để vẽ hình làm cho giờ dạy trở nên sinh động hơn, học sinh thích thú hơn, kết quả học tập cao hơn). Khó khăn, rào cản chính đối với việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiện nay ở trường chính là cơ sở vật chất, tuy nhà trường có 2 phòng máy, nhưng d ạy nhạc đã chiếm thời gian phòng máy tương đối nhiều, còn lại phải đăng ký thay nhau hơn n ữa quá trình để soạn được 1 tiết dạy ứng dụng CNTT mất quá nhiều thời gian và cả kinh phí nữa, nên thực sự vẫn là dạy chay nhiều hơn.

Giáo dục môi trường Giáo viên trong trường đều có sự am hiểu về môi trường và những vấn đề ô nhiễm môi trường. Giáo viên thông qua lồng ghép các tiết dạy và qua các buổi ngoại khóa để phổ biến những vấn đề này cho học sinh. Vấn đề môi trường và giáo dục môi trường được lồng ghép trong giảng dạy ở nhà trường thông qua nội dung bài học, môn học (như môn Sinh, môn Địa, Hóa, Văn…) có những mục nào, nội dung của bài học mà lien quan đến MT thì giáo viên đ ều có thể tích hợp vào để giáo dục ý thức bảo vệ MT cho học sinh. Trong nhà trường luôn xây dựng MT xanh sạch đẹp, xây dựng nhà trường chuẩn quốc gia nên vấn đề giáo dục môi trường thực sự được mọi người quan tâm.

Tác động tới việc học của học sinh Học sinh đã t ự tin hơn, chủ động hơn thông qua các hoạt động như làm việc theo nhóm, đóng vai, các hoạt động ngoại khóa, thăm quan dã ngoại… DHTC đã đem lại sự thay đổi đáng kể trong kết quả học tập của học sinh. Đã có sự kèm cặp giữa học sinh khá, giỏi, yếu, kém thông qua các hoạt động nhóm, góc. Học sinh đã học tập một cách chủ động hơn, tự tin hơn và có khả năng tự học ở nhà hơn. Sự tham gia của cộng đồng trong giáo dục Cha mẹ có vai trò động viên, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong việc hỗ trợ Dạy và học tích cực.

30

Nhà Trường phối hợp với cha mẹ học sinh thông qua Hội phụ huynh và chi hội trưởng cùng giáo viên chủ nhiệm. Thông qua Cha xứ để tác động đến học sinh (như vận động các phong trào, hạn chế bỏ học…), thông qua 2 thầy cô trong nhà trường là Tôn giáo để tác động đến việc tự học của học sinh. Kỹ năng sống học sinh THCS cần có là ý thức, hành vi, lễ phép, giáo dục giới tính,… Nhà trường đã thông qua các buổi lễ chào cờ, ngoại khóa, thăm quan để trang bị kỹ năng sống cho các em.

2. TRƯỜNG THCS HOA SƠN – ANH SƠN

Câu hỏi chung: Quý vị cho rằng có sự thay đổi liên quan tới chất lượng dạy học của giáo viên và kết

quả học của học sinh trong trường diễn ra từ năm 2008 không? Nếu có, đâu là sự thay đổi quan trọng nhất?

Từ năm 2008- nay chất lượng dạy và học trong nhà trường đã có sự thay đổi. Sự thay đổi về cơ sở vật chất, về công tác dạy học, về nhận thức của học sinh, về sự liên hệ giữa nhà trường và cộng đồng trong việc hỗ trợ con học tập...Và sự thay đổi quan trọng nhất trong tất cả sự thay đổi đó là phương pháp dạy và học của giáo viên, học sinh trong nhà trường.

Thành phần tham gia trả lời phỏng vấn gồm có: Lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng) Tổ trưởng bộ môn

Quan điểm về DHTC : Ông/bà hiểu thế nào về DHTC? Ý kiến của ông/bà về sự cần thiết và tầm quan trọng

của DHTC ? DHTC có sự đổi mới trong các khía cạnh: Phương pháp giảng dạy của giáo viên, tiếp cận kiến thức của học sinh, trang thiết bị hỗ trợ cho công dạy học, công tác quản lý...học sinh được giáo dục kỹ năng sống qua bảo vệ môi trường...tất cả vấn đề đó là sự cần thiết và tầm quan trọng trong DHTC.

: Kể từ 2008 tới nay, trường của ông/bà có sự thay đổi gì liên quan tới DHTC không? Từ năm 2008 đến nay Trương đã có sự trang bị về cơ sở vật chất cho DHTC như máy tính, máy chiếu, giáo viên được tiếp cận với CNTT và đã ứng dụng CNTT trong dạy học.

: Khía cạnh nào của DHTC vẫn cần phải được phát huy ? Khía cạnh của DHTC vẫn cần được phát huy là đổi mới phương pháp trong dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học.

: Theo ý kiến của ông/bà, DHTC có ảnh hưởng như thế nào tới kết quả học tập của học sinh? DHTC đã giúp học sinh phát triển được tư dung, động não đ ể tư tìm tòi, khám phá những kiến thức mới, không thu động.

: Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện DHTC ở trường của ông/bà là gì? Khó khăn: Cơ sở vật chất khó khăn, giáo viên khi sử dụng CNTT trong dạy học còn thiếu kỹ năng.

Đánh giá về hoạt động tập huấn và thực tế áp dụng

31

: Được biết Sở GD&ĐT có tổ chức một số khóa tập huấn về quản lý trường học, DHTC và sự tham gia của cộng đồng trong công tác giáo dục. Ông/bà đã tham gia tập huấn chuyên đề nào? Ông/bà tâm đắc nhất chuyên đề nào? - Mô Đun: góc học tập, học tập theo nhóm... - Tâm đắc nhất là mô đun góc học tập theo nhóm.

: Các tập huấn này có được tổ chức cho các đồng nghiệp, giáo viên khác trong trường của ông/bà không? Nếu có thì tổ chức như thế nào và hiệu quả của hoạt động tập huấn đem lại như thế nào? Các chuyên đề được tiếp thu đều được về triển khai cho các giáo viên trong trường bằng hình thức mở đĩa, họp hồi đồng để triển khai. Hiểu quả nhất là mở đĩa để giáo viên được xem và thảo luận để hướng tới phương pháp hiệu quả nhất.

: Ông/bà đã tích hợp những nội dung được tập huấn vào các hoạt động của trường như thế nào? Kể từ 2008 đến nay, có sự thay đổi nào đáng kể trong đổi mới phương pháp dạy học trong trường của ông/bà không? Kể từ năm 2008 đến nay sự thay đổi đáng kể trong phương pháp đó là phương pháp thảo luận nhóm, đặc biệt sự dụng nhóm nhỏ, vừa là hiệu quả nhất.

: Các giáo viên trong trường của ông/bà có thường xuyên áp dụng phương pháp DHTC trong giảng dạy không? Nếu có, tại sao? Nếu không, tại sao? Các phương pháp mới họ thường sử dụng là gì? Các phương pháp DHTC thường được giáo viên sử dụng, bởi phương pháp nay phát triển tư duy cho học sinh, tạo sự tích cực trong học tập, phương pháp mà giáo viên thường sử dụng đó là thảo luận nhóm, hỏi đáp.

: Các tập huấn cho giáo viên trong trường của ông/bà có phù hợp, hiệu quả, đầy đủ không? Chất lượng các tập huấn như thế nào? Ngoài chương trình VVOB, S ở, phòng giáo dục thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn hỗ trợ cả về phương pháp và nội dung giúp giáo viên có thêm nhiều kinh nghiệm, kỹ năng, kiến thức trong giảng dạy. Kể từ 2008, có sự thay đổi nào trong cách quản lý trư ờng học nói chung và cách khuyến khích DHTC cũng như sự tham gia của cha mẹ học sinh nói riêng của ông/bà không? Ban giám hiệu thường xuyên tham gia dự giờ.

Ứng dụng CNTT

: CNTT được các giáo viên trong trường sử dụng trong giảng dạy như thế nào? Việc sử dụng CNTT có tác động như thế nào tới chất lượng dạy học và kết quả của học sinh ở trường? Có sự thay đổi nào đáng kể trong chất lượng dạy học ở trường không? Tại Trường có 1 máy chiếu, 15 máy vi tính được đặt tại phóng máy cho học sinh. Máy chiếu được sử dụng luân phiên cho các giáo viên. Trong trương có đến 40% giáo viên đã s ắm máy riêng để sử dụng cho công tác giảng dạy. việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường đã có sự thay đổi rất lớn, trong trường có đến 90% giáo viên đều sử dụng máy vi tính, máy chiếu. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy và học đã có sự thay đổi đáng kể trong chất lượng dạy và học.

: Giáo viên trong trường có kỹ năng và tự tin ứng dụng CNTT trong giảng dạy không? Hiệu quả ứng dụng CNTT như thế nào? Trong trường 90% giáo viên có kỹ năng và tự tin trong ứng dụng CNTT trong giảng dạy, việc ứng dụng CNTT mạng lại hiệu quả tốt trong dạy và học.

: Việc ứng dụng CNTT trong dạy học có gây hứng thú cho học sinh không? Nếu có, tại sao ? Ông/bà có thể cho ví dụ không?

32

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học tạo hứng thú cho học sinh bởi vì giúp học sinh có được cái nhìn trực quan, tạo được trí tò mò cho học sinh mà nếu dạy lý thuyết không thì học sinh sẽ không có hứng thú trong học tập.

: Khó khăn, rào cản chính đối với việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiện nay ở trường là gì? Để tiết dạy trong việc ứng dụng CNTT có hiệu quả thì việc cần thiết đó là giáo viên phải sử dụng thuần thục máy chiếu, máy vi tính tránh việc sau khi học xong tiết học học sinh không hiểu được gì vì dễ bị rối khi sử dụng hai bảng, bảng viết và máy chiếu.

: Có sự thay đổi nào đáng kể về ứng dụng CNTT trong quản lý trư ờng học của ông/bà không ? Có tình trạng lạm dụng CNTT trong dạy học ở trường ông/bà không? Không. Giáo dục môi trường

: Giáo viên trong trường của ông/bà có am hiểu về môi trường và những vấn đề môi trường như biến đổi khí hậu không? Họ có phổ biến những vấn đề này cho học sinh không? Giáo viên trong trường có hiểu về môi trường và về biến đổi khí hậu. Nội dung này đã được giáo viên phổ biến trong học sinh.

: Vấn đề môi trường và giáo dục môi trường được lồng ghép trong giảng dạy ở trường của ông/bà như thế nào? Giáo viên lồng ghép vào bài học để giúp học sinh nhận biết về sự thay đổi trong biến đổi khí hậu để từ đó cố hành động để bảo vệ môi trường sống xung quanh mình. Nội dung này còn thường được tổ chức ngoại khóa triển khai vào đầu tuần. Có sự thay đổi nào đáng kể về giáo dục môi trường trong trường của ông/bà không? Đã có sự thay đổi trong ý thức của học sinh trong bảo vệ môi trường. Tác động tới việc học của học sinh

: Học sinh có tự tin, chủ động hơn thông qua các hoạt động như làm việc nhóm, sắm vai, kỹ năng sống, v.v không? Học sinh đã tự tin, chủ động hơn trong các hoạt động làm việc nhóm.

: Có sự thay đổi nào đáng kể trong kết quả của học sinh không? DHTC có đem lại thay đổi đáng kể nào trong kết quả học tập của học sinh không? Học sinh đã có sự phát triển về tư duy hơn trong học tập. Sự tham gia của cộng đồng trong giáo dục

: Theo ông/bà, cha mẹ có vai trò như thế nào trong việc hỗ trợ Dạy và học tích cực Cha mẹ hỗ trợ về sách vở, tạo điều kiện về mặt thời gian, danh cho cho con những góc hoạc tập tốt trong học tập.

: Trường của ông/bà phối hợp với cha mẹ học sinh hỗ trợ học sinh học tích cực như thế nào? Nêu các ví dụ cụ thể? Tham gia đóng góp mua sắm cơ sở vật chất cho nhà trường, cùng phối hợp với nhà trường giáo dục con tại gia đình, nhà trường và ngoài xã hội.

: Có sự thay đổi nào trong nhận thức của cha mẹ về tham gia phối hợp với nhà trường không? Phụ huynh nhận thức được việc giáo dục con không chỉ là trách nhiệm của nhà trường mà muốn con trở thành người con ngoan, trò giỏi cần có sự phối hợp tốt của phụ huynh và với nhà trường, giáo viên.

: Theo ông/bà, kỹ năng sống học sinh THCS cần có là gì? Trư ờng ông bà đã làm gì đ ể trang bị kỹ năng sống này cho các em?

33

* Kỹ năng giao tiếp. * Tổ chức các buổi ngoại khóa và lồng ghép vào trong môn học giáo dục công dân.

TRƯỜ –

Câu hỏi chung: Quý vị cho rằng có sự thay đổi liên quan tới chất lượng dạy học của giáo viên và kết

quả học của học sinh trong trường diễn ra từ năm 2008 không? Nếu có, đâu là sự thay đổi quan trọng nhất?

: - Từ năm 2008 -> nay Trường đã dạt chuẩn và tiếp tục phát triển. - Cơ sở vật chất hàng năm được tu bổ tuy nhiên cần phải bổ sung thêm. - Trường có 1 phòng máy vi tính do xã hội hóa giáo dục (Nhà trường và phụ huynh cùng

đóng góp). - 1 phòng máy chiếu: Nếu học sinh học tin lên phòng may, giáo viên giảng tiết cần máy

chiếu tất cả học sinh lên phòng máy để học. - Việc Ứng dụng CNTT trong dạy học mới được triển khai năm 2011.

- Lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng) Thành phần tham gia trả lời phỏng vấn gồm có:

- Tổ trưởng bộ môn Quan điểm về DHTC

: Ông/bà hiểu thế nào về DHTC? Ý kiến của ông/bà về sự cần thiết và tầm quan trọng của DHTC? DHTC có sự đổi mới trong các khía cạnh: Phương pháp giảng dạy của giáo viên, tiếp cận kiến thức của học sinh, trang thiết bị hỗ trợ cho công dạy học, công tác quản lý...học sinh được giáo dục kỹ năng sống qua bảo vệ môi trường...tất cả vấn đề đó là sự cần thiết và tầm quan trọng trong DHTC.

: Kể từ 2008 tới nay, trường của ông/bà có sự thay đổi gì liên quan tới DHTC không? Từ năm 2008 đến nay Trương đã có sự trang bị về cơ sở vật chất cho DHTC như máy tính, máy chiếu, giáo viên được tiếp cận với CNTT và đã ứng dụng CNTT trong dạy học.

: Khía cạnh nào của DHTC vẫn cần phải được phát huy? Khía cạnh của DHTC vẫn cần được phát huy là đổi mới phương pháp trong dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học.

: Theo ý kiến của ông/bà, DHTC có ảnh hưởng như thế nào tới kết quả học tập của học sinh? DHTC đã giúp học sinh phát triển được tư dung, động não đ ể tư tìm tòi, khám phá những kiến thức mới, không thu động.

: Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện DHTC ở trường của ông/bà là gì? * Thuận lợi: * Khó khăn: Cơ sở vật chất khó khăn, giáo viên khi sử dụng CNTT trong dạy học còn thiếu kỹ năng.

Đánh giá về hoạt động tập huấn và thực tế áp dụng

34

: Được biết Sở GD&ĐT có tổ chức một số khóa tập huấn về quản lý trường học, DHTC và sự tham gia của cộng đồng trong công tác giáo dục. Ông/bà đã tham gia tập huấn chuyên đề nào? Ông/bà tâm đắc nhất chuyên đề nào? * Mô Đun: góc học tập, học tập theo nhóm... * Tâm đắc nhất là mô đun góc học tập theo nhóm.

: Các tập huấn này có được tổ chức cho các đồng nghiệp, giáo viên khác trong trường của ông/bà không? Nếu có thì tổ chức như thế nào và hiệu quả của hoạt động tập huấn đem lại như thế nào? Mở đĩa cho tất cả các giáo viên xem. và hoạt động nay là duy nhất và cũng m ạng lại hiệu quả nhất định.

: Ông/bà đã tích hợp những nội dung được tập huấn vào các hoạt động của trường như thế nào? Kể từ 2008 đến nay, có sự thay đổi nào đáng kể trong đổi mới phương pháp dạy học trong trường của ông/bà không? Phương pháp thường sử dụng hỏi đáp, phương pháp nhóm có triển khai và mang lại hiệu quả nhưng phương pháp nay giáo viên sử dụng chưa được nhiều do nhiều yếu tố.

: Các giáo viên trong trường của ông/bà có thường xuyên áp dụng phương pháp DHTC trong giảng dạy không? Nếu có, tại sao? Nếu không, tại sao? Các phương pháp mới họ thường sử dụng là gì? Các phương pháp DHTC thường được giáo viên sử dụng, bởi phương pháp nay phát triển tư duy cho học sinh, tạo sự tích cực trong học tập, phương pháp mà giáo viên thường sử dụng đó là thảo luận nhóm, hỏi đáp.

: Các tập huấn cho giáo viên trong trường của ông/bà có phù hợp, hiệu quả, đầy đủ không? Chất lượng các tập huấn như thế nào? Ngoài chương trình VVOB, S ở, phòng giáo dục thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn hỗ trợ cả về phương pháp và nội dung giúp giáo viên có thêm nhiều kinh nghiệm, kỹ năng, kiến thức trong giảng dạy.

: Kể từ 2008, có sự thay đổi nào trong cách quản lý trư ờng học nói chung và cách khuyến khích DHTC cũng như sự tham gia của cha mẹ học sinh nói riêng của ông/bà không ? Ban giám hiệu thường xuyên tham gia dự giờ.

Ứng dụng CNTT

: CNTT được các giáo viên trong trường sử dụng trong giảng dạy như thế nào? Việc sử dụng CNTT có tác động như thế nào tới chất lượng dạy học và kết quả của học sinh ở trường? Có sự thay đổi nào đáng kể trong chất lượng dạy học ở trường không? Việc ứng dụng CNTT trong nhà Trường mới được triển khai năm 2011 với nhiều lý do: Giáo viên trong trường nhiều thầy cô đã lớn tuổi nên việc tiếp cận thông tin có những hạn chế nhất định, giáo viên trẻ mới được tiếp cận. NHà trường đã cử các thầy cô tham gia các lớp do Sở, phòng tổ chức.

: Giáo viên trong trường có kỹ năng và tự tin ứng dụng CNTT trong giảng dạy không? Hiệu quả ứng dụng CNTT như thế nào? Trong giảng dạy, việc ứng dụng CNTT mạng lại hiệu quả tốt trong dạy và học.

: Việc ứng dụng CNTT trong dạy học có gây hứng thú cho học sinh không? Nếu có, tại sao? Ông/bà có thể cho ví dụ không? Việc ứng dụng CNTT trong dạy học tạo hứng thú cho học sinh bởi vì giúp học sinh có được cái nhìn trực quan, tạo được trí tò mò cho học sinh.

35

: Khó khăn, rào cản chính đối với việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiện nay ở trường là gì? Để tiết dạy trong việc ứng dụng CNTT có hiệu quả thì việc cần thiết đó là giáo viên phải sử dụng thuần thục máy chiếu, máy vi tính tránh việc sau khi học xong tiết học học sinh không hiểu được gì vì dễ bị rối khi sử dụng hai bảng, bảng viết và máy chiếu.

: Có sự thay đổi nào đáng kể về ứng dụng CNTT trong quản lý trư ờng học của ông/bà không? Có tình trạng lạm dụng CNTT trong dạy học ở trường ông/bà không? Không. Giáo dục môi trường

: Giáo viên trong trường của ông/bà có am hiểu về môi trường và những vấn đề môi trường như biến đổi khí hậu không? Họ có phổ biến những vấn đề này cho học sinh không? Giáo viên trong trường có hiểu về môi trường và về biến đổi khí hậu. Nội dung này đã được giáo viên phổ biến trong học sinh.

: Vấn đề môi trường và giáo dục môi trường được lồng ghép trong giảng dạy ở trường của ông/bà như thế nào? Giáo viên lồng ghép vào bài học để giúp học sinh nhận biết về sự thay đổi trong biến đổi khí hậu để từ đó có hành động để bảo vệ môi trường sống xung quanh mình. Nội dung này còn thường được tổ chức ngoại khóa triển khai vào đầu tuần.

: Có sự thay đổi nào đáng kể về giáo dục môi trường trong trường của ông/bà không? Đã có sự thay đổi trong ý thức của học sinh trong bảo vệ môi trường, không xả rác bừa bãi. Tác động tới việc học của học sinh

: Học sinh có tự tin, chủ động hơn thông qua các hoạt động như làm việc nhóm, sắm vai, kỹ năng sống ? Học sinh đã tự tin, chủ động hơn trong các hoạt động làm việc nhóm.

: Có sự thay đổi nào đáng kể trong kết quả của học sinh không? DHTC có đem lại thay đổi đáng kể nào trong kết quả học tập của học sinh không? Học sinh đã có sự phát triển về tư duy hơn trong học tập. Sự tham gia của cộng đồng trong giáo dục

: Theo ông/bà, cha mẹ có vai trò như thế nào trong việc hỗ trợ Dạy và học tích cực Cha mẹ hỗ trợ về sách vở, tạo điều kiện về mặt thời gian, danh cho cho con những góc hoạc tập tốt trong học tập.

: Trường của ông/bà phối hợp với cha mẹ học sinh hỗ trợ học sinh học tích cực như thế nào? Nêu các ví dụ cụ thể? Đã tham gia đóng góp mua sắm cơ sở vật chất cho nhà trường.

: Có sự thay đổi nào trong nhận thức của cha mẹ về tham gia phối hợp với nhà trường không? Phụ huynh tại địa phương nhận thức chưa cao, còn phó thác cho nhà trường trong giáo dục học sinh.

: Theo ông/bà, kỹ năng sống học sinh THCS cần có là gì? Trư ờng ông bà đã làm gì đ ể trang bị kỹ năng sống này cho các em? * Kỹ năng giao tiếp. * Tổ chức hoạt động trò chơi dân gian, l ồng ghép sinh hoạt 15 ' đầu giờ, tổ chức ngoại khóa 1 tháng 1 lần.

36

DANH SÁCH CÁN BỘ GIÁO VIÊN THAM GIA ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ TẠI NGHỆ AN

(Từ 22 đến 30 tháng 4 năm 2013)

TT Họ và tên Đơn vị Chức vụ Chức danh 1 Nguyễn Văn Trác Sở GD&ĐT Trưởng phòng Trưởng đoàn 2 Nguyễn Thị Quỳnh

Hoa Hội LHPN P. Chủ tịch P. Trưởng

đoàn 3 Nguyễn Đình Quảng Sở GD&ĐT Chuyên viên Thư ký 4 Hoàng Quốc Khánh Sở GD&ĐT Chuyên viên Đoàn viên 5 Nguyễn Thị Hạnh Tr. Cao đẳng Sư phạn Giáo viên Đoàn viên 6 Trần Xuân Tĩnh Phòng GD&ĐT Y.Thành Chuyên viên Đoàn viên