63
VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT NAM TP. ĐÀ NẵNG TP. HÀ NỘI DNS IP/ASN TP. hồ chí minh

VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN

INTErNET VIỆT NAM

TP. ĐÀ NẵNG

TP. HÀ NỘI

DNSIP/ASN

TP. hồ chí minh

Page 2: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển
Page 3: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU

LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

2. Tài nguyên Internet và hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia trong phát triển Internet Việt Nam

1. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

2. Địa chỉ IP, số hiệu mạng (ASN)

1. Nghiên cứu, triển khai công nghệ Anycast, DNSSEC, IPv6 và phân tích dữ liệu cho hệ thống DNS quốc gia

2. Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC trong quản lý, tăng cường đảm bảo an toàn an ninh thông tin và chất lượng dịch vụ

3. Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001

4. Đổi mới mô hình hoạt động VNIX theo chuẩn quốc tế

5. Ứng dụng hạ tầng khóa công khai PKI

6. Xây dựng chính sách, quy định pháp luật

1. Hợp tác trong nước

2. Hợp tác quốc tế

3. Hoạt động tập huấn, đào tạo

VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET VÀ HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA

08

14

04

05

PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET VIỆT NAM

18

32

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA

1. Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia

2. Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX)

40

44

52

NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN

HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, HỢP TÁC TRONG NƯỚC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

58

59

07

17

39

51

57

PHẦN I

PHẦN II

PHẦN III

PHẦN IV

PHẦN V

BAN CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN

Ông TRẦN MINH TÂN

Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam

Bà TRẦN THỊ THU HIỀN

Phó Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam

Ông NGUYỄN HỒNG THẮNG

Phó Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam

Ông LÊ NAM TRUNG

Phó Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam

BAN BIÊN SOẠN

53

53

54

54

62

NGUYỄN THỊ THU THỦY NGUYỄN TRƯỜNG THÀNH NGUYỄN TRƯỜNG GIANG

THÁI HỮU LÝ ĐẶNG ĐỨC HẠNH NGUYỄN THU HIỀN TRẦN CẢNH TOÀN

LÊ ĐÀO PHƯƠNG ÂN LƯU THỊ THU TRANG TRƯƠNG KHÁNH HUYỀN NGUYỄN THỊ OANH

PHAN XUÂN DŨNG LÊ ANH TUẤN MAI THU THỦY

55

Địa chỉ: Tầng 4 - Tòa nhà Bộ Công thương, số 655 Phạm Văn Đồng - Bắc Từ Liêm - Hà Nội - Việt Nam

Điện thoại: 024 3934 1562 - 3938 7163 | Fax: 024 3938 7164

Email: [email protected]

Website: http://nhaxuatbancongthuong.com.vn

NHÀ XUẤT BẢN CÔNG THƯƠNG

In 800 cuốn khổ 19x26cm tại Công ty TNHH In Đại Thành

Địa chỉ: 273, ngõ 35 Khương Hạ, P. Khương Đình, Q. Thanh Xuân, Tp. Hà Nội

Số xác nhận đăng kí xuất bản: 4795-2019/CXBIPH/02-205/CT

cấp ngày 6 tháng 12 năm 2019.

In xong và nộp lưu chiểu tháng 12 năm 2019

Mã số ISBN: 978-604-9885-21-1

Page 4: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

LỜI MỞ ĐẦU

“Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam” được xuất bản lần đầu vào năm 2012 và

từ đó đến nay đã trở thành Báo cáo thường niên cung cấp số liệu và kết quả phát triển tài

nguyên Internet hàng năm của Việt Nam.

Hướng tới kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC)

(28/4/2000 - 28/4/2020) – đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức

năng quản lý và thúc đẩy việc đăng ký sử dụng tài nguyên Internet tại Việt Nam, Trung tâm

Internet Việt Nam xây dựng - ấn phẩm đặc “Báo cáo tài nguyên Intenet Việt Nam 2019”

biệt giới thiệu tới quý độc giả bức tranh toàn cảnh về sự phát triển tài nguyên Internet tại

Việt Nam, sự hình thành và phát triển của VNNIC trên chặng đường 20 năm, góp phần tạo

nên sự phát triển mạnh mẽ của mạng lưới và dịch vụ Internet tại Việt Nam.

Chúng tôi hy vọng rằng sẽ giúp ích cho các “Báo cáo tài nguyên Internet 2019”

cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình tham khảo thông tin, thực thi chính sách; giúp cho

các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nắm bắt được tình hình, phân tích xu hướng phát triển

tài nguyên Internet tại Việt Nam, phục vụ cho hoạt động và công tác chuyên môn của mình.

Ấn phẩm này là món quà mang nhiều ý nghĩa nhân dịp VNNIC tròn 20 tuổi với

mong muốn tài nguyên Internet Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ. Để hoàn thành ấn

phẩm này, Ban biên soạn đã làm việc rất thận trọng và tỉ mỉ nhưng do hạn chế về các nguồn

tư liệu, thông tin lưu trữ nên thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Ban biên soạn rất mong

nhận được sự góp ý của Quý độc giả để các ấn phẩm sau được hoàn thiện hơn.

Trân trọng!

TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

LỜI TỰACỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

Thay mặt Tập thể lãnh đạo và cán bộ Trung tâm

Internet Việt Nam, tôi xin gửi lời chào trân trọng nhất

đến Quý độc giả.

Ngày 28/4/2000, Trung tâm Internet Việt Nam (tiền thân là

Trung tâm Thông tin mạng Internet Việt Nam) được thành lập, như một

dấu mốc quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên Internet, lĩnh vực

còn khá mới mẻ với Việt Nam tại thời điểm đó. Với sứ mệnh xuyên suốt là

quản lý và thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên Internet Việt Nam - tham số

định danh các thực thể tham gia vào hoạt động Internet, trong suốt 20

năm qua, VNNIC đã phấn đấu không ngừng nghỉ, hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ. Phía sau các mốc tăng trưởng bùng nổ của Internet tại Việt Nam là sự phát triển về tài nguyên Internet và hoạt

động an toàn, ổn định của hệ thống kỹ thuật hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia. Việc được công nhận và có vị thế riêng

trong cộng đồng người sử dụng Internet là minh chứng rõ nét nhất cho thấy sự trưởng thành của VNNIC. Đây là niềm tự

hào không dễ gì có được, chúng tôi luôn trân trọng điều đó.

Chặng đường 20 năm là sự nỗ lực, phấn đấu của cả tập thể VNNIC để làm chủ công nghệ hiện đại, tìm tòi, áp

dụng triển khai thực thi các chính sách quản lý cho phù hợp với mỗi thời kỳ. Từ chỗ con người, cơ sở vật chất ban đầu vô

cùng thiếu thốn, khó khăn, VNNIC đã từng bước vượt qua các thách thức, phát triển mở rộng, xây dựng Trung tâm ngày

càng hoàn thiện, góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của Internet tại Việt Nam và dần khẳng định vị thế vững chắc trên

trường quốc tế. Để có được kết quả ngày hôm nay phải kể đến sự quan tâm định hướng chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục

Bưu điện, Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông qua các thời kỳ, sự cống hiến quên mình của những thế hệ cán bộ đã đặt

nền móng vững chắc cho VNNIC ngày hôm nay, cũng như sự giúp đỡ tận tình các cơ quan, Bộ ngành, các tổ chức quốc tế,

các Nhà đăng ký, các thành viên địa chỉ IP và cả cộng đồng đã đồng hành thúc đẩy phát triển tài nguyên Internet quốc gia.

là ấn phẩm đặc biệt chúng tôi muốn giới thiệu tới Quý độc giả. “Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2019 ”

Qua đó, bức tranh toàn cảnh về sự phát triển tài nguyên Internet tại Việt Nam và sự phấn đấu trưởng thành VNNIC trên

chặng đường 20 năm trong sự phát triển chung của Internet Việt Nam sẽ được tái hiện cụ thể. Chặng đường phía trước sẽ

còn nhiều thách thức, khó khăn nhưng với truyền thống đoàn kết, sáng tạo, bứt phá của tập thể cán bộ VNNIC và đặc biệt

là sự phối hợp, ủng hộ của cộng đồng, chúng tôi tự tin sẽ bước tiếp trên chặng đường mới với một vị thế mới để gặt hái

những thành công mới, đóng góp cho sự phát triển chung của Internet Việt Nam.

Xin trân trọng cảm ơn!

Giám đốc

Trần Minh Tân

4

Page 5: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

LỜI MỞ ĐẦU

“Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam” được xuất bản lần đầu vào năm 2012 và

từ đó đến nay đã trở thành Báo cáo thường niên cung cấp số liệu và kết quả phát triển tài

nguyên Internet hàng năm của Việt Nam.

Hướng tới kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC)

(28/4/2000 - 28/4/2020) – đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức

năng quản lý và thúc đẩy việc đăng ký sử dụng tài nguyên Internet tại Việt Nam, Trung tâm

Internet Việt Nam xây dựng - ấn phẩm đặc “Báo cáo tài nguyên Intenet Việt Nam 2019”

biệt giới thiệu tới quý độc giả bức tranh toàn cảnh về sự phát triển tài nguyên Internet tại

Việt Nam, sự hình thành và phát triển của VNNIC trên chặng đường 20 năm, góp phần tạo

nên sự phát triển mạnh mẽ của mạng lưới và dịch vụ Internet tại Việt Nam.

Chúng tôi hy vọng rằng sẽ giúp ích cho các “Báo cáo tài nguyên Internet 2019”

cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình tham khảo thông tin, thực thi chính sách; giúp cho

các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nắm bắt được tình hình, phân tích xu hướng phát triển

tài nguyên Internet tại Việt Nam, phục vụ cho hoạt động và công tác chuyên môn của mình.

Ấn phẩm này là món quà mang nhiều ý nghĩa nhân dịp VNNIC tròn 20 tuổi với

mong muốn tài nguyên Internet Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ. Để hoàn thành ấn

phẩm này, Ban biên soạn đã làm việc rất thận trọng và tỉ mỉ nhưng do hạn chế về các nguồn

tư liệu, thông tin lưu trữ nên thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Ban biên soạn rất mong

nhận được sự góp ý của Quý độc giả để các ấn phẩm sau được hoàn thiện hơn.

Trân trọng!

TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

LỜI TỰACỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

Thay mặt Tập thể lãnh đạo và cán bộ Trung tâm

Internet Việt Nam, tôi xin gửi lời chào trân trọng nhất

đến Quý độc giả.

Ngày 28/4/2000, Trung tâm Internet Việt Nam (tiền thân là

Trung tâm Thông tin mạng Internet Việt Nam) được thành lập, như một

dấu mốc quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên Internet, lĩnh vực

còn khá mới mẻ với Việt Nam tại thời điểm đó. Với sứ mệnh xuyên suốt là

quản lý và thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên Internet Việt Nam - tham số

định danh các thực thể tham gia vào hoạt động Internet, trong suốt 20

năm qua, VNNIC đã phấn đấu không ngừng nghỉ, hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ. Phía sau các mốc tăng trưởng bùng nổ của Internet tại Việt Nam là sự phát triển về tài nguyên Internet và hoạt

động an toàn, ổn định của hệ thống kỹ thuật hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia. Việc được công nhận và có vị thế riêng

trong cộng đồng người sử dụng Internet là minh chứng rõ nét nhất cho thấy sự trưởng thành của VNNIC. Đây là niềm tự

hào không dễ gì có được, chúng tôi luôn trân trọng điều đó.

Chặng đường 20 năm là sự nỗ lực, phấn đấu của cả tập thể VNNIC để làm chủ công nghệ hiện đại, tìm tòi, áp

dụng triển khai thực thi các chính sách quản lý cho phù hợp với mỗi thời kỳ. Từ chỗ con người, cơ sở vật chất ban đầu vô

cùng thiếu thốn, khó khăn, VNNIC đã từng bước vượt qua các thách thức, phát triển mở rộng, xây dựng Trung tâm ngày

càng hoàn thiện, góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của Internet tại Việt Nam và dần khẳng định vị thế vững chắc trên

trường quốc tế. Để có được kết quả ngày hôm nay phải kể đến sự quan tâm định hướng chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục

Bưu điện, Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông qua các thời kỳ, sự cống hiến quên mình của những thế hệ cán bộ đã đặt

nền móng vững chắc cho VNNIC ngày hôm nay, cũng như sự giúp đỡ tận tình các cơ quan, Bộ ngành, các tổ chức quốc tế,

các Nhà đăng ký, các thành viên địa chỉ IP và cả cộng đồng đã đồng hành thúc đẩy phát triển tài nguyên Internet quốc gia.

là ấn phẩm đặc biệt chúng tôi muốn giới thiệu tới Quý độc giả. “Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2019 ”

Qua đó, bức tranh toàn cảnh về sự phát triển tài nguyên Internet tại Việt Nam và sự phấn đấu trưởng thành VNNIC trên

chặng đường 20 năm trong sự phát triển chung của Internet Việt Nam sẽ được tái hiện cụ thể. Chặng đường phía trước sẽ

còn nhiều thách thức, khó khăn nhưng với truyền thống đoàn kết, sáng tạo, bứt phá của tập thể cán bộ VNNIC và đặc biệt

là sự phối hợp, ủng hộ của cộng đồng, chúng tôi tự tin sẽ bước tiếp trên chặng đường mới với một vị thế mới để gặt hái

những thành công mới, đóng góp cho sự phát triển chung của Internet Việt Nam.

Xin trân trọng cảm ơn!

Giám đốc

Trần Minh Tân

5

Page 6: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET VÀ

HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA

ITP. ĐÀ NẵNG

TP. HỒ CHÍ MINH

TP. HÀ NỘI

DNSIP/ASN

6

Page 7: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET VÀ

HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA

ITP. ĐÀ NẵNG

TP. HỒ CHÍ MINH

TP. HÀ NỘI

DNSIP/ASN

7

Page 8: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

VN

NIC

- 20 NĂ

M P

T T

RIỂN

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

HẠ

TẦN

G T

RỌ

NG

YẾU

QU

ỐC

GIA

I

1. VNNIC - 20 NĂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Ban lãnh đạo qua các thời kỳ

Phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật chất

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông

Cờ thi đua của Chính phủ

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

Ÿ Cờ thi đua của Chính phủ

Ÿ Huân chương Lao động hạng Ba về thành tích giai đoạn 2004-2008

Tập thể lao động xuất sắc của Bộ Thông tin và Truyền thông

Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông

Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông

Cờ thi đua của Chính phủ

Cờ thi đua của Chính phủ

Huân chương Lao động hạng Nhì về thành tích giai đoạn 2009-2013

Cờ Thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông

Cờ Thi đua của Chính phủ

Tập thể Lao động xuất sắc của Bộ Thông tin và Truyền thông

2002 2003 2005 2006 2007

20082013 2012 2011 2010 2009

2014 2015 2016 2017 2018

2000

VNNIC thành lập

Cờ thi đua của Chính phủ

Ÿ Cờ thi đua của Chính phủ

Nguyên Giám đốc Nguyễn Lê Thúy(thời kỳ 2000-2011)

Nguyên Giám đốc Hoàng Minh Cường(thời kỳ 2011 - 03/2015)

Giám đốc Trần Minh Tân

Phó Giám đốc Trần Thị Thu Hiền

Phó Giám đốc Nguyễn Hồng Thắng

Phó Giám đốc Lê Nam Trung

Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển, tính đến 31/10/2019, VNNIC đã xây dựng được cơ sở hạ tầng riêng tại cả 3 khu

vực. Nguồn nhân lực hiện có 104 cán bộ (35 nữ, 69 nam), cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỉ lệ trên 75%,

cán bộ viên chức trẻ ở độ tuổi 30 chiếm 76%. Trung tâm hoàn toàn tự chủ trong việc triển khai nhiệm vụ trong công tác

quản lý về tài nguyên Internet và hệ thống hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia.

TẠI TP. ĐÀ NẴNG

TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

TẠI HÀ NỘI

Thời gian đầu thành lập, VNNIC với đội ngũ cán bộ gồm 12 người, trụ sở đặt tạm tại Tổng cục Bưu điện và Bưu

điện Bờ Hồ Hà Nội.

Năm 2003: Trụ sở VNNIC Hà Nội chuyển sang tòa nhà Cục Tần số vô tuyến điện.

Năm 2008: VNNIC chuyển sang trụ sở mới cùng với Cục Quản lý chất lượng (tại Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội).

Năm 2012: VNNIC hoàn thành công trình Nhà trạm Trung tâm Internet Việt Nam tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc

để quản lý khai thác, duy trì Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia

(VNIX) và các hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác quản lý điều hành.

Năm 2019: VNNIC chuyển văn phòng về tòa nhà VNTA và duy trì vận hành song song Nhà trạm VNNIC tại Khu

công nghệ cao Hòa Lạc.

Tính đến ngày 31/10/2019, số lượng cán bộ VNNIC tại Hà Nội là 70 người.

Năm 2002: Đài DNS khu vực 2 được thành lập và đặt tại trụ sở Cục Bưu điện khu vực 2 (27 Nguyễn Bỉnh Khiêm,

Quận 1).

Năm 2003: Thành lập Văn phòng VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minh.

Năm 2008: Thành lập Chi nhánh Trung tâm Internet Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.

Năm 2015: Tòa nhà VNNIC tại Khu chế xuất Tân Thuận được hoàn thành và đưa vào hoạt động .

Tính đến ngày 31/10/2019, số lượng cán bộ VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minh là 15 người.

Năm 2005: Đài DNS khu vực 3 được thành lập và đặt tại Văn phòng Bộ tại Miền Trung và Tây Nguyên.

Năm 2011: Tòa nhà VNNIC tại Khu công nghiệp An Đồn được khánh thành và đưa vào khai thác sử dụng.

Năm 2015: Thành lập Chi nhánh Trung tâm Internet Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng.

Tính đến ngày 31/10/2019, số lượng cán bộ VNNIC tại thành phố Đà Nẵng là 19 người.

8

Page 9: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

VN

NIC

- 20 NĂ

M P

T T

RIỂN

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

HẠ

TẦN

G T

RỌ

NG

YẾU

QU

ỐC

GIA

I

1. VNNIC - 20 NĂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Ban lãnh đạo qua các thời kỳ

Phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật chất

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông

Cờ thi đua của Chính phủ

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

Ÿ Cờ thi đua của Chính phủ

Ÿ Huân chương Lao động hạng Ba về thành tích giai đoạn 2004-2008

Tập thể lao động xuất sắc của Bộ Thông tin và Truyền thông

Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông

Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông

Cờ thi đua của Chính phủ

Cờ thi đua của Chính phủ

Huân chương Lao động hạng Nhì về thành tích giai đoạn 2009-2013

Cờ Thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông

Cờ Thi đua của Chính phủ

Tập thể Lao động xuất sắc của Bộ Thông tin và Truyền thông

2002 2003 2005 2006 2007

20082013 2012 2011 2010 2009

2014 2015 2016 2017 2018

2000

VNNIC thành lập

Cờ thi đua của Chính phủ

Ÿ Cờ thi đua của Chính phủ

Nguyên Giám đốc Nguyễn Lê Thúy(thời kỳ 2000-2011)

Nguyên Giám đốc Hoàng Minh Cường(thời kỳ 2011 - 03/2015)

Giám đốc Trần Minh Tân

Phó Giám đốc Trần Thị Thu Hiền

Phó Giám đốc Nguyễn Hồng Thắng

Phó Giám đốc Lê Nam Trung

Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển, tính đến 31/10/2019, VNNIC đã xây dựng được cơ sở hạ tầng riêng tại cả 3 khu

vực. Nguồn nhân lực hiện có 104 cán bộ (35 nữ, 69 nam), cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỉ lệ trên 75%,

cán bộ viên chức trẻ ở độ tuổi 30 chiếm 76%. Trung tâm hoàn toàn tự chủ trong việc triển khai nhiệm vụ trong công tác

quản lý về tài nguyên Internet và hệ thống hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia.

TẠI TP. ĐÀ NẴNG

TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

TẠI HÀ NỘI

Thời gian đầu thành lập, VNNIC với đội ngũ cán bộ gồm 12 người, trụ sở đặt tạm tại Tổng cục Bưu điện và Bưu

điện Bờ Hồ Hà Nội.

Năm 2003: Trụ sở VNNIC Hà Nội chuyển sang tòa nhà Cục Tần số vô tuyến điện.

Năm 2008: VNNIC chuyển sang trụ sở mới cùng với Cục Quản lý chất lượng (tại Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội).

Năm 2012: VNNIC hoàn thành công trình Nhà trạm Trung tâm Internet Việt Nam tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc

để quản lý khai thác, duy trì Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia

(VNIX) và các hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác quản lý điều hành.

Năm 2019: VNNIC chuyển văn phòng về tòa nhà VNTA và duy trì vận hành song song Nhà trạm VNNIC tại Khu

công nghệ cao Hòa Lạc.

Tính đến ngày 31/10/2019, số lượng cán bộ VNNIC tại Hà Nội là 70 người.

Năm 2002: Đài DNS khu vực 2 được thành lập và đặt tại trụ sở Cục Bưu điện khu vực 2 (27 Nguyễn Bỉnh Khiêm,

Quận 1).

Năm 2003: Thành lập Văn phòng VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minh.

Năm 2008: Thành lập Chi nhánh Trung tâm Internet Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.

Năm 2015: Tòa nhà VNNIC tại Khu chế xuất Tân Thuận được hoàn thành và đưa vào hoạt động .

Tính đến ngày 31/10/2019, số lượng cán bộ VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minh là 15 người.

Năm 2005: Đài DNS khu vực 3 được thành lập và đặt tại Văn phòng Bộ tại Miền Trung và Tây Nguyên.

Năm 2011: Tòa nhà VNNIC tại Khu công nghiệp An Đồn được khánh thành và đưa vào khai thác sử dụng.

Năm 2015: Thành lập Chi nhánh Trung tâm Internet Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng.

Tính đến ngày 31/10/2019, số lượng cán bộ VNNIC tại thành phố Đà Nẵng là 19 người.

9

Page 10: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

VNNIC - 20 NĂM

HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

01/12: Tên miền “.vn” đầu tiên (vista.gov.vn) được cấp phát .

28/4: Thành lập Trung tâm

Thông tin mạng Internet Việt

Nam (viết tắt là VNNIC).

VNNIC tiếp quản 543 tên miền

và thủ tục hành chính liên

quan đến công tác quản lý cấp

p h á t t ê n m i ề n “ . v n ” .

1997

2000

Trung tâm Thông tin mạng khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APNIC) trực tiếp cấp IP/ASN cho Việt Nam qua VNPT.

2001

2002

2006

2007

VNNIC trở thành thành viên của Hiệp hội các tổ chức quản lý tên miền cấp cao mã quốc gia (APTLD).

VNNIC chính thức tiếp quản và nhận chuyển giao chức năng quản lý, vận hành hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia.

Trung tâm Thông tin mạng Internet Việt Nam đổi tên thành Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông.

VNNIC được APNIC công nhận là Tổ chức quản lý tài nguyên địa chỉ Internet cấp quốc gia (NIR).

VNNIC chính thức cung cấp số liệu thống kê Internet của Việt Nam.

Văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh đầu tiên về quản lý tài nguyên Internet được ban hành (Quyết định số 92/2003/QĐ-BBCVT quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet), cho phép cá nhân đăng ký tên miền “.vn”.

Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) được thành lập với hai thành viên đầu tiên là VNPT (VDC) và Viettel.

VNNIC khai trương điểm kết nối VNIX thứ hai tại thành phố Hồ Chí Minh.

2004

Cấp thử nghiệm tên miền tiếng Việt (TMTV).

Cấp phát vùng địa chỉ IPv6 đầu tiên.

VNNIC triển khai hoạt động Đài DNS khu vực 3 tại thành phố Đà Nẵng.

Chính thức cho phép đăng ký tự do tên miền cấp 2 dưới “.vn”, tạo sự bùng nổ về đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

25.000

20.000

15.000

10.000

5.000

0

2003 2004 2005 2006

500%

400%

300%

200%

100%

0%

3.302 3.559 5.308

20.579

Áp dụng mô hình Cơ quan quản lý – Nhà đăng ký (Registry – Registrar) cho tên miền “.vn”; rút ngắn thời gian xử lý thủ tục đăng ký tên miền trong vòng 1 ngày.

Chính thức cấp TMTV kèm theo tên miền không dấu.

Lư ợ n g I P v 4 q u ố c g i a đ ạ t 1.000.000 địa chỉ.

Tất cả 07/07 ISP có hạ tầng kết nối VNIX.

Thành lập Chi nhánh VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minh.

Xây dựng thành công và triển khai hệ thống thử nghiệm IPv6, nền tảng cho mạng thử nghiệm IPv6 quốc gia.

VNIX hỗ trợ kênh kết nối tốc độ cao 10Gbps.

I

2003

2005

2008

VN

NIC

- 20 NĂ

M P

T T

RIỂN

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

HẠ

TẦN

G IN

TER

NE

T T

RỌ

NG

YẾU

QU

ỐC

GIA

Đài DNS khu vực 2, tiền thân của Chi nhánh VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minhđược thành lập.

10

Page 11: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

VNNIC - 20 NĂM

HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

01/12: Tên miền “.vn” đầu tiên (vista.gov.vn) được cấp phát .

28/4: Thành lập Trung tâm

Thông tin mạng Internet Việt

Nam (viết tắt là VNNIC).

VNNIC tiếp quản 543 tên miền

và thủ tục hành chính liên

quan đến công tác quản lý cấp

p h á t t ê n m i ề n “ . v n ” .

1997

2000

Trung tâm Thông tin mạng khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APNIC) trực tiếp cấp IP/ASN cho Việt Nam qua VNPT.

2001

2002

2006

2007

VNNIC trở thành thành viên của Hiệp hội các tổ chức quản lý tên miền cấp cao mã quốc gia (APTLD).

VNNIC chính thức tiếp quản và nhận chuyển giao chức năng quản lý, vận hành hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia.

Trung tâm Thông tin mạng Internet Việt Nam đổi tên thành Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông.

VNNIC được APNIC công nhận là Tổ chức quản lý tài nguyên địa chỉ Internet cấp quốc gia (NIR).

VNNIC chính thức cung cấp số liệu thống kê Internet của Việt Nam.

Văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh đầu tiên về quản lý tài nguyên Internet được ban hành (Quyết định số 92/2003/QĐ-BBCVT quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet), cho phép cá nhân đăng ký tên miền “.vn”.

Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) được thành lập với hai thành viên đầu tiên là VNPT (VDC) và Viettel.

VNNIC khai trương điểm kết nối VNIX thứ hai tại thành phố Hồ Chí Minh.

2004

Cấp thử nghiệm tên miền tiếng Việt (TMTV).

Cấp phát vùng địa chỉ IPv6 đầu tiên.

VNNIC triển khai hoạt động Đài DNS khu vực 3 tại thành phố Đà Nẵng.

Chính thức cho phép đăng ký tự do tên miền cấp 2 dưới “.vn”, tạo sự bùng nổ về đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

25.000

20.000

15.000

10.000

5.000

0

2003 2004 2005 2006

500%

400%

300%

200%

100%

0%

3.302 3.559 5.308

20.579

Áp dụng mô hình Cơ quan quản lý – Nhà đăng ký (Registry – Registrar) cho tên miền “.vn”; rút ngắn thời gian xử lý thủ tục đăng ký tên miền trong vòng 1 ngày.

Chính thức cấp TMTV kèm theo tên miền không dấu.

Lư ợ n g I P v 4 q u ố c g i a đ ạ t 1.000.000 địa chỉ.

Tất cả 07/07 ISP có hạ tầng kết nối VNIX.

Thành lập Chi nhánh VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minh.

Xây dựng thành công và triển khai hệ thống thử nghiệm IPv6, nền tảng cho mạng thử nghiệm IPv6 quốc gia.

VNIX hỗ trợ kênh kết nối tốc độ cao 10Gbps.

I

2003

2005

2008

VN

NIC

- 20 NĂ

M P

T T

RIỂN

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

HẠ

TẦN

G IN

TER

NE

T T

RỌ

NG

YẾU

QU

ỐC

GIA

Đài DNS khu vực 2, tiền thân của Chi nhánh VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minhđược thành lập.

11

Page 12: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

2009

2010

2012

2016

2014

2018

2013

2019

Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia, VNNIC giữ vai trò Thường trực Ban Công tác điều phối các hoạt động của Ban.

VNNIC đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba.

VNNIC ký thỏa thuận hợp tác với Trung tâm Internet Lào (LANIC).

Tê n m i ề n “ . v n” đ ạ t m ố c 100.000 tên miền, đứng thứ 2 khu vực ASEAN về số lượng đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia.

Lượng IPv4 quốc gia đạt 10.000.000 địa chỉ.

VNNIC chính thức triển khai IPv6 trên VNIX. VNIX là mạng đầu tiên hỗ trợ song song IPv4/IPv6.

Cấp phát tên miền cấp 3 có 1,2 ký tự dưới tên miền cấp 2 dùng chung “.vn”.

Việt Nam vươn lên đứng đầu khu vực ASEAN về số lượng đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia với 180.322 tên miền.

Cấp phát miễn phí TMTV, tạo sự bùng nổ về số lượng đăng ký TMTV tại Việt Nam.

1.000.000

800.000

600.000

400.000

200.000

0

10/2011 10/2012 10/2013

436.062

836.173

936.729

Nguồn địa chỉ IPv4 toàn cầu và tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương chính thức cạn kiệt. Việt Nam áp dụng chính sách cấp phát hạn chế IPv4.

2011

Thiết lập thêm 2 điểm kết nối VNIX tại Hòa Lạc (Hà Nội) và thành phố Đà Nẵng.

VNNIC tổ chức sự kiện IPv6 đầu tiên với chủ đề “IPv6 - Công nghệ và ứng dụng với Việt Nam”, bắt đầu chuỗi sự kiện thường niên thúc đẩy phát triển IPv6.

VNNIC đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông trở thành thành viên thứ 143 của Tổ chức Hỗ trợ tên miền cấp cao mã quốc gia (ccNSO) của ICANN.

VNNIC ký thỏa thuận hợp tác với Trung tâm Thông t i n m ạ n g N h ậ t b ả n (JPNIC).

VNNIC được cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2008.

VNNIC phối hợp với các ISP khai trương mạng IPv6 quốc gia. Ngày 06/5 hàng năm được lựa chọn là Ngày IPv6 Việt Nam.

Khai trương mạng IPv6 quốc gia trên cơ sở hạ tầng kết nối VNIX.

VNNIC chủ trì thực hiện đề án triển khai tiêu chuẩn DNSSEC cho hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia (Đề án được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Tr u yề n t h ô n g p h ê duyệt theo Quyết định số 1524/QĐ-BTTTT ngày 23/10/2014).

Khai trương hệ thống quản lý tên miền “.vn” theo chuẩn giao thức E P P ( E x t e n s i b l e Provisioning Protocol).

VNNIC đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì.

VNNIC ký thỏa thuận với Cơ quan quản lý Internet và An toàn mạng Hàn Quốc (KISA).

VNNIC nhận chứng chỉ An toàn bảo mật thông tin theo t i ê u c h u ẩ n I S O / I E C 27001:2013.

VNNIC ký kết thỏa thuận hợp tác với Trung tâm Điều phối tên miền cấp cao mã quốc gia Liên bang Nga (CC for TLD.RU).

Áp dụng chuẩn giao thức EPP trong quản lý TMTV, đồng bộ với tên miền không dấu.

Chính thức triển khai giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền “.vn” được cấp không thông qua đấu giá. 938 tên miền được chuyển nhượng trong năm 2017.

Tên miền “.vn” đạt mốc 400.000 tên miền.

Ü Thứ nhất Đông Nam Á

Ü Top 10 khu vực châu Á - Thái

VNNIC tiếp tục duy trì và mở rộng phạm vi chứng nhận Hệ thống quản lý An toàn thông tin theo t iêu chuẩn ISO/IEC 27001:2013.

Ra mắt logo tên miền “.vn”.

Triển khai đăng ký tên miền quốc gia “.vn” qua hồ sơ điện tử.

Đại diện VNNIC tham gia Ban điều hành APTLD.

VNNIC và KISA ký thỏa thuận ghi nhớ hợp tác mới, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác trong giai đoạn phát triển trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

VNNIC ký thỏa thuận hợp tác mới với CC for TLD .RU, tăng cường hợp tác về quản lý, phát triển tài nguyên Internet và đảm bảo an toàn an ninh hệ thống hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia.

6/5/2019: Khai trương dịch vụ IPv6, ghi nhận giai đoạn Việt Nam chính thức sử dụng và cung cấp trên diện rộng các dịch vụ trên nền tảng IPv6.

Tháng 6/2019: Tỷ lệ triển khai IPv6 Việt Nam đạt , 39,89% đứng đầu ASEAN thứ 5 thế giới, .

31/10/2019, tổng số tên miền quốc gia “.vn” đạt tên 501.027miền.

Việt Nam đăng cai tổ chức Diễn đàn APRICOT; VNNIC chủ trì tổ chức phiên họp APTLD 71 tại thành phố Hồ Chí Minh.

Chính thức triển khai DNSSEC trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia.

I

2015

2017

Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.

Triển khai hỗ trợ IPv6 trên 02 cụm máy chủ DNS quốc gia trong nước.

Đổi mới mô hình hoạt động VNIX theo chuẩn quốc tế.

VN

NIC

- 20 NĂ

M P

T T

RIỂN

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

HẠ

TẦN

G IN

TER

NE

T T

RỌ

NG

YẾU

QU

ỐC

GIA

12

Page 13: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

2009

2010

2012

2016

2014

2018

2013

2019

Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia, VNNIC giữ vai trò Thường trực Ban Công tác điều phối các hoạt động của Ban.

VNNIC đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba.

VNNIC ký thỏa thuận hợp tác với Trung tâm Internet Lào (LANIC).

Tê n m i ề n “ . v n” đ ạ t m ố c 100.000 tên miền, đứng thứ 2 khu vực ASEAN về số lượng đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia.

Lượng IPv4 quốc gia đạt 10.000.000 địa chỉ.

VNNIC chính thức triển khai IPv6 trên VNIX. VNIX là mạng đầu tiên hỗ trợ song song IPv4/IPv6.

Cấp phát tên miền cấp 3 có 1,2 ký tự dưới tên miền cấp 2 dùng chung “.vn”.

Việt Nam vươn lên đứng đầu khu vực ASEAN về số lượng đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia với 180.322 tên miền.

Cấp phát miễn phí TMTV, tạo sự bùng nổ về số lượng đăng ký TMTV tại Việt Nam.

1.000.000

800.000

600.000

400.000

200.000

0

10/2011 10/2012 10/2013

436.062

836.173

936.729

Nguồn địa chỉ IPv4 toàn cầu và tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương chính thức cạn kiệt. Việt Nam áp dụng chính sách cấp phát hạn chế IPv4.

2011

Thiết lập thêm 2 điểm kết nối VNIX tại Hòa Lạc (Hà Nội) và thành phố Đà Nẵng.

VNNIC tổ chức sự kiện IPv6 đầu tiên với chủ đề “IPv6 - Công nghệ và ứng dụng với Việt Nam”, bắt đầu chuỗi sự kiện thường niên thúc đẩy phát triển IPv6.

VNNIC đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông trở thành thành viên thứ 143 của Tổ chức Hỗ trợ tên miền cấp cao mã quốc gia (ccNSO) của ICANN.

VNNIC ký thỏa thuận hợp tác với Trung tâm Thông t i n m ạ n g N h ậ t b ả n (JPNIC).

VNNIC được cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2008.

VNNIC phối hợp với các ISP khai trương mạng IPv6 quốc gia. Ngày 06/5 hàng năm được lựa chọn là Ngày IPv6 Việt Nam.

Khai trương mạng IPv6 quốc gia trên cơ sở hạ tầng kết nối VNIX.

VNNIC chủ trì thực hiện đề án triển khai tiêu chuẩn DNSSEC cho hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia (Đề án được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Tr u yề n t h ô n g p h ê duyệt theo Quyết định số 1524/QĐ-BTTTT ngày 23/10/2014).

Khai trương hệ thống quản lý tên miền “.vn” theo chuẩn giao thức E P P ( E x t e n s i b l e Provisioning Protocol).

VNNIC đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì.

VNNIC ký thỏa thuận với Cơ quan quản lý Internet và An toàn mạng Hàn Quốc (KISA).

VNNIC nhận chứng chỉ An toàn bảo mật thông tin theo t i ê u c h u ẩ n I S O / I E C 27001:2013.

VNNIC ký kết thỏa thuận hợp tác với Trung tâm Điều phối tên miền cấp cao mã quốc gia Liên bang Nga (CC for TLD.RU).

Áp dụng chuẩn giao thức EPP trong quản lý TMTV, đồng bộ với tên miền không dấu.

Chính thức triển khai giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền “.vn” được cấp không thông qua đấu giá. 938 tên miền được chuyển nhượng trong năm 2017.

Tên miền “.vn” đạt mốc 400.000 tên miền.

Ü Thứ nhất Đông Nam Á

Ü Top 10 khu vực châu Á - Thái

VNNIC tiếp tục duy trì và mở rộng phạm vi chứng nhận Hệ thống quản lý An toàn thông tin theo t iêu chuẩn ISO/IEC 27001:2013.

Ra mắt logo tên miền “.vn”.

Triển khai đăng ký tên miền quốc gia “.vn” qua hồ sơ điện tử.

Đại diện VNNIC tham gia Ban điều hành APTLD.

VNNIC và KISA ký thỏa thuận ghi nhớ hợp tác mới, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác trong giai đoạn phát triển trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

VNNIC ký thỏa thuận hợp tác mới với CC for TLD .RU, tăng cường hợp tác về quản lý, phát triển tài nguyên Internet và đảm bảo an toàn an ninh hệ thống hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia.

6/5/2019: Khai trương dịch vụ IPv6, ghi nhận giai đoạn Việt Nam chính thức sử dụng và cung cấp trên diện rộng các dịch vụ trên nền tảng IPv6.

Tháng 6/2019: Tỷ lệ triển khai IPv6 Việt Nam đạt , 39,89% đứng đầu ASEAN thứ 5 thế giới, .

31/10/2019, tổng số tên miền quốc gia “.vn” đạt tên 501.027miền.

Việt Nam đăng cai tổ chức Diễn đàn APRICOT; VNNIC chủ trì tổ chức phiên họp APTLD 71 tại thành phố Hồ Chí Minh.

Chính thức triển khai DNSSEC trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia.

I

2015

2017

Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.

Triển khai hỗ trợ IPv6 trên 02 cụm máy chủ DNS quốc gia trong nước.

Đổi mới mô hình hoạt động VNIX theo chuẩn quốc tế.

VN

NIC

- 20 NĂ

M P

T T

RIỂN

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

HẠ

TẦN

G IN

TER

NE

T T

RỌ

NG

YẾU

QU

ỐC

GIA

13

Page 14: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Vai trò của tài nguyên Internet đối với sự phát triển

Internet tại Việt Nam

Sự phát triển của Internet Việt Nam trong hơn 20 năm qua

gắn bó mật thiết với sự phát triển của tài nguyên Internet

(tên miền, địa chỉ IP, số hiệu mạng - tham số định danh cho

các thực thể tham gia vào hoạt động Internet). Các mốc

tăng trưởng ngoạn mục của Internet tại Việt Nam luôn có

dấu ấn song hành của sự phát triển tài nguyên Internet và

hoạt động an toàn, ổn định của hệ thống kỹ thuật hạ tầng

Internet trọng yếu quốc gia (Hệ thống DNS quốc gia, Trạm

trung chuyển Internet quốc gia).

Về tài nguyên tên miền

Thời gian đầu khi Internet xâm nhập vào Việt Nam, số

lượng tên miền quốc gia “.vn” chỉ dừng lại ở con số vài

chục tên. Khi VNNIC chính thức được thành lập, tiếp quản

việc phân bổ đăng ký sử dụng tên miền “.vn” (từ năm 2000-

2003), số lượng tên miền “.vn” tăng trưởng trung bình trên

100%/năm (đạt 5.478 tên miền vào năm 2003). Đến năm

2019, tên miền quốc gia “.vn” hiện đã lên đến con số hơn

500.000 tên miền, gấp khoảng 1000 lần so với những

ngày đầu VNNIC mới thành lập.

Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, Internet là

nền tảng hạ tầng cho nền kinh tế số. Có thể thấy, tên miền

“.vn” có đóng góp rất quan trọng cho sự phát triển

Internet quốc gia. Đối với công tác quản lý nhà nước, tên

miền “.vn” là điều kiện tiên quyết để triển khai ứng dụng

công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan

nhà nước, cụ thể là các Cổng Thông tin điện tử điều hành

từ trung ương đến địa phương, các dịch vụ công trực

tuyến,...

Với sự phát triển và thâm nhập sâu rộng của Internet tới

từng người dân, tên miền là nền tảng để phát triển các

Website, mạng xã hội cung cấp thông tin tới cộng đồng,

nâng cao dân trí xã hội, đồng thời tạo ra cơ hội để phát

triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Việc xây dựng

Website với tên miền đáng tin cậy, gần với tên công ty

hoặc danh mục sản phẩm của doanh nghiệp để tăng khả

năng tiếp cận khách hàng là mục tiêu bền vững mà các

Các hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia

Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia là hệ thống

thông tin cốt lõi, có nhiệm vụ quản lý không gian tên miền

cấp quốc gia “.vn”, tiếp nhận trả lời các truy vấn tên miền

“.vn”. Hiện tại hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia

Việt Nam gồm 7 cụm máy chủ, trong đó 5 cụm máy chủ

đặt trong nước (tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và

thành phố Đà Nẵng), 2 cụm máy chủ đặt ở nước ngoài tại

nhiều điểm trên thế giới, đảm bảo thông suốt, an toàn

cho các hoạt động trên Internet. VNNIC đã triển khai

công nghệ Anycast, DNSSEC, IPv6 cho hệ thống DNS

quốc gia.

Đối với Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX),

những năm 2000, Internet Việt Nam mới trong giai đoạn

đầu của quá trình hội nhập và phát triển, cước phí truy

nhập còn khá cao và chất lượng mạng Internet chưa đáp

ứng nhu cầu sử dụng. Một phần nguyên nhân chính là do

chi phí thuê kênh kết nối quốc tế cao trong khi các doanh

nghiệp Internet trong nước chưa thống nhất được việc

kết nối trực tiếp với nhau. Vì vậy, tới năm 2003, Bộ Bưu

chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông)

đã thành lập Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX),

giao cho Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) trực tiếp

quản lý và vận hành theo nguyên tắc trung lập, phi lợi

nhuận. Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển, VNIX đã

có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển

Internet Việt Nam, kết nối các doanh nghiệp, giúp giảm

thiểu chi phí, đảm bảo tối ưu về chất lượng dịch vụ và an

toàn hạ tầng Internet quốc gia.

Những kết quả đạt được như trên là minh chứng rõ ràng

nhất cho vai trò quan trọng của Trung tâm Internet Việt

Nam trong việc thúc đẩy sử dụng tài nguyên Internet và

đảm bảo hoạt động an toàn, ổn định cho các hệ thống hạ

tầng Internet trọng yếu quốc gia.

I

2. TÀI NGUYÊN INTERNET VÀ HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA TRONG PHÁT TRIỂN INTERNET VIỆT NAM

doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử hướng đến.

Với những lợi thế của tên miền quốc gia, tên miền “.vn”

trở thành lựa chọn tốt tại thị trường Việt Nam.

Về tài nguyên số - Địa chỉ IP, số hiệu mạng (ASN)

Kể từ năm 2003, với vai trò là tổ chức quản lý địa chỉ

IP/ASN cấp quốc gia, VNNIC thúc đẩy lượng sử dụng địa

chỉ IPv4 từ con số khiêm tốn 16.896 địa chỉ năm 2000

lên mốc 1 triệu địa chỉ vào năm 2007. Đến hết tháng

10/2019, số lượng địa chỉ IPv4 đạt 16.001.024 địa chỉ,

đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 8 khu

vực châu Á và đứng thứ 29 toàn cầu.

Sự phát triển như vũ bão của Internet đã dẫn đến sự cạn

kiệt địa chỉ IPv4 trên toàn cầu vào năm 2011. Hiện tại, thế

giới có hơn 4 tỷ người sử dụng Internet (chiếm khoảng

53% dân số thế giới). Sự tích hợp Internet và viễn thông,

sự bùng nổ thông tin di động và sự phát triển mạnh mẽ

của các xu hướng công nghệ mới như Internet of Things

(IoT), Trí tuệ nhân tạo, Dữ liệu lớn (Big Data) trong cuộc

cách mạng công nghiệp 4.0 khiến số lượng các thiết bị

kết nối Internet ngày càng cao. Toàn cầu đã chuyển đổi

sử dụng phiên bản địa chỉ Internet IPv6 để tiếp nối hoạt

động Internet.

Đón trước xu thế tất yếu trong ứng dụng IPv6, Việt Nam

đã triển khai các hoạt động thúc đẩy và chuẩn bị chuyển

đổi IPv6 từ năm 2008 với mục tiêu tổng thể là đảm bảo

“Internet Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định trên nền

tảng công nghệ IPv6 từ năm 2019”. Trong giai đoạn hiện

tại, việc ứng dụng triển khai IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ

của các cơ quan nhà nước là yêu cầu tất yếu cho việc xây

dựng và phát triển Chính phủ điện tử và thành phố thông

minh.

Qua chặng đường 10 năm thực hiện Kế hoạch hành động

quốc gia về IPv6, Việt Nam hiện có kết quả ứng dụng triển

khai IPv6 đáng ghi nhận. Theo thống kê của APNIC, tính

đến hết tháng 10/2019, tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt

khoảng 40%, đứng thứ 2 ASEAN, thứ 8 toàn cầu với hơn

21.000.000 người sử dụng IPv6.

VN

NIC

- 20 NĂ

M P

T T

RIỂN

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

HẠ

TẦN

G IN

TER

NE

T T

RỌ

NG

YẾU

QU

ỐC

GIA

14

Page 15: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Vai trò của tài nguyên Internet đối với sự phát triển

Internet tại Việt Nam

Sự phát triển của Internet Việt Nam trong hơn 20 năm qua

gắn bó mật thiết với sự phát triển của tài nguyên Internet

(tên miền, địa chỉ IP, số hiệu mạng - tham số định danh cho

các thực thể tham gia vào hoạt động Internet). Các mốc

tăng trưởng ngoạn mục của Internet tại Việt Nam luôn có

dấu ấn song hành của sự phát triển tài nguyên Internet và

hoạt động an toàn, ổn định của hệ thống kỹ thuật hạ tầng

Internet trọng yếu quốc gia (Hệ thống DNS quốc gia, Trạm

trung chuyển Internet quốc gia).

Về tài nguyên tên miền

Thời gian đầu khi Internet xâm nhập vào Việt Nam, số

lượng tên miền quốc gia “.vn” chỉ dừng lại ở con số vài

chục tên. Khi VNNIC chính thức được thành lập, tiếp quản

việc phân bổ đăng ký sử dụng tên miền “.vn” (từ năm 2000-

2003), số lượng tên miền “.vn” tăng trưởng trung bình trên

100%/năm (đạt 5.478 tên miền vào năm 2003). Đến năm

2019, tên miền quốc gia “.vn” hiện đã lên đến con số hơn

500.000 tên miền, gấp khoảng 1000 lần so với những

ngày đầu VNNIC mới thành lập.

Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, Internet là

nền tảng hạ tầng cho nền kinh tế số. Có thể thấy, tên miền

“.vn” có đóng góp rất quan trọng cho sự phát triển

Internet quốc gia. Đối với công tác quản lý nhà nước, tên

miền “.vn” là điều kiện tiên quyết để triển khai ứng dụng

công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan

nhà nước, cụ thể là các Cổng Thông tin điện tử điều hành

từ trung ương đến địa phương, các dịch vụ công trực

tuyến,...

Với sự phát triển và thâm nhập sâu rộng của Internet tới

từng người dân, tên miền là nền tảng để phát triển các

Website, mạng xã hội cung cấp thông tin tới cộng đồng,

nâng cao dân trí xã hội, đồng thời tạo ra cơ hội để phát

triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Việc xây dựng

Website với tên miền đáng tin cậy, gần với tên công ty

hoặc danh mục sản phẩm của doanh nghiệp để tăng khả

năng tiếp cận khách hàng là mục tiêu bền vững mà các

Các hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia

Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia là hệ thống

thông tin cốt lõi, có nhiệm vụ quản lý không gian tên miền

cấp quốc gia “.vn”, tiếp nhận trả lời các truy vấn tên miền

“.vn”. Hiện tại hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia

Việt Nam gồm 7 cụm máy chủ, trong đó 5 cụm máy chủ

đặt trong nước (tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và

thành phố Đà Nẵng), 2 cụm máy chủ đặt ở nước ngoài tại

nhiều điểm trên thế giới, đảm bảo thông suốt, an toàn

cho các hoạt động trên Internet. VNNIC đã triển khai

công nghệ Anycast, DNSSEC, IPv6 cho hệ thống DNS

quốc gia.

Đối với Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX),

những năm 2000, Internet Việt Nam mới trong giai đoạn

đầu của quá trình hội nhập và phát triển, cước phí truy

nhập còn khá cao và chất lượng mạng Internet chưa đáp

ứng nhu cầu sử dụng. Một phần nguyên nhân chính là do

chi phí thuê kênh kết nối quốc tế cao trong khi các doanh

nghiệp Internet trong nước chưa thống nhất được việc

kết nối trực tiếp với nhau. Vì vậy, tới năm 2003, Bộ Bưu

chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông)

đã thành lập Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX),

giao cho Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) trực tiếp

quản lý và vận hành theo nguyên tắc trung lập, phi lợi

nhuận. Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển, VNIX đã

có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển

Internet Việt Nam, kết nối các doanh nghiệp, giúp giảm

thiểu chi phí, đảm bảo tối ưu về chất lượng dịch vụ và an

toàn hạ tầng Internet quốc gia.

Những kết quả đạt được như trên là minh chứng rõ ràng

nhất cho vai trò quan trọng của Trung tâm Internet Việt

Nam trong việc thúc đẩy sử dụng tài nguyên Internet và

đảm bảo hoạt động an toàn, ổn định cho các hệ thống hạ

tầng Internet trọng yếu quốc gia.

I

2. TÀI NGUYÊN INTERNET VÀ HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA TRONG PHÁT TRIỂN INTERNET VIỆT NAM

doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử hướng đến.

Với những lợi thế của tên miền quốc gia, tên miền “.vn”

trở thành lựa chọn tốt tại thị trường Việt Nam.

Về tài nguyên số - Địa chỉ IP, số hiệu mạng (ASN)

Kể từ năm 2003, với vai trò là tổ chức quản lý địa chỉ

IP/ASN cấp quốc gia, VNNIC thúc đẩy lượng sử dụng địa

chỉ IPv4 từ con số khiêm tốn 16.896 địa chỉ năm 2000

lên mốc 1 triệu địa chỉ vào năm 2007. Đến hết tháng

10/2019, số lượng địa chỉ IPv4 đạt 16.001.024 địa chỉ,

đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 8 khu

vực châu Á và đứng thứ 29 toàn cầu.

Sự phát triển như vũ bão của Internet đã dẫn đến sự cạn

kiệt địa chỉ IPv4 trên toàn cầu vào năm 2011. Hiện tại, thế

giới có hơn 4 tỷ người sử dụng Internet (chiếm khoảng

53% dân số thế giới). Sự tích hợp Internet và viễn thông,

sự bùng nổ thông tin di động và sự phát triển mạnh mẽ

của các xu hướng công nghệ mới như Internet of Things

(IoT), Trí tuệ nhân tạo, Dữ liệu lớn (Big Data) trong cuộc

cách mạng công nghiệp 4.0 khiến số lượng các thiết bị

kết nối Internet ngày càng cao. Toàn cầu đã chuyển đổi

sử dụng phiên bản địa chỉ Internet IPv6 để tiếp nối hoạt

động Internet.

Đón trước xu thế tất yếu trong ứng dụng IPv6, Việt Nam

đã triển khai các hoạt động thúc đẩy và chuẩn bị chuyển

đổi IPv6 từ năm 2008 với mục tiêu tổng thể là đảm bảo

“Internet Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định trên nền

tảng công nghệ IPv6 từ năm 2019”. Trong giai đoạn hiện

tại, việc ứng dụng triển khai IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ

của các cơ quan nhà nước là yêu cầu tất yếu cho việc xây

dựng và phát triển Chính phủ điện tử và thành phố thông

minh.

Qua chặng đường 10 năm thực hiện Kế hoạch hành động

quốc gia về IPv6, Việt Nam hiện có kết quả ứng dụng triển

khai IPv6 đáng ghi nhận. Theo thống kê của APNIC, tính

đến hết tháng 10/2019, tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt

khoảng 40%, đứng thứ 2 ASEAN, thứ 8 toàn cầu với hơn

21.000.000 người sử dụng IPv6.

VN

NIC

- 20 NĂ

M P

T T

RIỂN

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

HẠ

TẦN

G IN

TER

NE

T T

RỌ

NG

YẾU

QU

ỐC

GIA

15

Page 16: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

Số lượng tên miền quốc gia “.vn” (bao gồm tên miền không dấu và tên miền tiếng Việt)

thứ 1 Đông Nam Á

14Nhà đăng ký tên miền “.vn”

16.001.024Số lượng địa chỉ IPv4

thứ 2 khu vực Đông Nam Á

thứ 8 khu vực châu Á

thứ 29 toàn cầu

339 tỷ khối/64 Số lượng địa chỉ IPv6

39,68%Tỷ lệ sử dụng IPv6

thứ 2 ASEAN

thứ 8 toàn cầu

21.000.000Người sử dụng IPv6

.org.vn

.com.vn

.gov.vn

.vn

.name.vn

.com.vn

.net.vn.com.vn

.com

.net.vn

.vn

.org.vn

VNIX

PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET VIỆT NAM

501.027

DNS

IP/ASN

II

TP. HÀ NỘI

TP. ĐÀ NẴNG

TP. HỒ CHÍ MINH

16

Page 17: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

Số lượng tên miền quốc gia “.vn” (bao gồm tên miền không dấu và tên miền tiếng Việt)

thứ 1 Đông Nam Á

14Nhà đăng ký tên miền “.vn”

16.001.024Số lượng địa chỉ IPv4

thứ 2 khu vực Đông Nam Á

thứ 8 khu vực châu Á

thứ 29 toàn cầu

339 tỷ khối/64 Số lượng địa chỉ IPv6

39,68%Tỷ lệ sử dụng IPv6

thứ 2 ASEAN

thứ 8 toàn cầu

21.000.000Người sử dụng IPv6

.org.vn

.com.vn

.gov.vn

.vn

.name.vn

.com.vn

.net.vn.com.vn

.com

.net.vn

.vn

.org.vn

VNIX

PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET VIỆT NAM

501.027

DNS

IP/ASN

II

TP. HÀ NỘI

TP. ĐÀ NẴNG

TP. HỒ CHÍ MINH

17

Page 18: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

1. TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

494.758 Số lượng tên miền không dấu

125.002Số lượng tên miền không dấu

đăng ký mới năm 2019

104,40%Tỷ lệ tăng trưởng tên miền “.vn”

năm 2019

6.269 Số lượng tên miền tiếng Việt

14 Nhà đăng ký tên miền “.vn”

1.1. Vị thế của tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

iện nay, theo đánh giá của các chuyên gia, tên miền mã quốc gia (ccTLD) vẫn là sự lựa chọn tối ưu cho thị trường

Hnội địa và xu hướng chủ đạo trên không gian mạng Internet. Trước sự bùng nổ của tên miền chung mới cấp cao

nhất (New gTLD), ccTLD vẫn giữ được sự phát triển ổn định, bền vững. Theo báo cáo từ Verisign, tên miền

ccTLD có tốc độ phát triển mới đạt 6.0%, cao hơn so với gTLD (hai đuôi .com và .net) 4,3% và New gTLD 5,9% . Tại thị

trường Việt Nam, tính đến hết tháng 10/2019, có tổng số 501.027 tên miền “.vn” đang được đăng ký, sử dụng, chiếm 49%

tổng thị phần tên miền tại Việt Nam. Đây là con số ấn tượng qua từng năm. Nếu như kết thúc năm 2018, tên miền “.vn”

chiếm 42,27% trong cơ cấu tổng tên miền được đăng ký sử dụng tại Việt Nam thì đến năm 2019, tên miền “.vn” đã vươn

lên với tỷ lệ 49%. Theo dự báo về khuynh hướng sử dụng tên miền trên toàn cầu, trong tương lai tên miền ccTLD sẽ chiếm

lợi thế tại mỗi quốc gia và “.vn” cũng không nằm ngoài quy luật đó.

Biểu đồ 1: Tương quan về tăng trưởng tên miền quốc gia “.vn” và tên miền quốc tế tại Việt Nam qua các năm

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

42% 58%

.VN gTLDs .VN gTLDs New gTLDs

7,75%

42,27%46,98% 49%

1,60%

49,40%

Bảng 1: Thống kê số lượng tên miền của một số ccTLD trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương (số liệu tính đến tháng 7/2019)

Nguồn số liệu: Hiệp hội các tổ chức quản lý tên miền cấp cao mã quốc gia (APTLD)

ccTLD Số lượng

tên miền ccTLD

Thị phần ccTLD trong nước

Số lượng ccTLD/ 100 người

Đài Loan

Úc

Nhật Bản

Niu Di-lân

Việt Nam

Ma-lai-xi-a

In-đô-nê-xi-a

Hồng Kông

Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất

Xin-ga-po

Ca-dắc-xtan

Thái Lan

U-dơ-bê-ki-xtan

Ả-rập Xê-út

Xri Lan-ca

Ca-ta

Quốc gia/Vùng lãnh thổ

.tw

.au

.jp

.nz

.vn

.my

.id

.hk

.ae

.sg

.kz

.th

.uz

.sa

.lk

.qa

6.738.773

3.193.183

1.569.923

711.182

484.492

327.237

325.756

259.130

214.143

181.485

148.614

71.638

67.685

58.094

36.018

21.724

96,40%

50,60%

26,70%

68,80%

49%

43,80%

28,50%

17,70%

45,40%

31,50%

91,50%

8,20%

97,80%

22,60%

52,70%

45,50%

28,6

13

1,2

14,8

0,5

1

0,1

3,5

2,3

3,2

0,8

0,1

0,2

0,2

0,2

0,8

1.2. Phát triển mô hình, chính sách quản lý tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

ai mươi năm kể từ khi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được định hình quản lý chính thức như nguồn tài nguyên

Hthông tin quốc gia, công tác quản lý, cấp phát đăng ký sử dụng tên miền “.vn” luôn được coi là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm của VNNIC. Mô hình quản lý được chú trọng cải tiến hoàn thiện theo từng thời kỳ, vừa đảm

bảo yêu cầu quản lý, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và cộng đồng; phù hợp và tương thích với thông lệ chung quốc

tế.

Trước 2006, tên miền “.vn” được xem xét cấp phát đăng ký sử dụng trực tiếp bởi VNNIC với các hạn chế về thủ tục và thời

gian xét duyệt và xử lý kéo dài. Tuy nhiên, đây là giai đoạn các chính sách quản lý về tên miền được định hình và cụ thể hóa

trong các văn bản quy phạm pháp luật. Các hành lang pháp lý hỗ trợ và làm nền tảng cho sự phát triển mạnh mẽ của tên

miền “.vn” cũng được bổ sung hoàn thiện trong giai đoạn này với việc mở rộng đối tượng đăng ký sử dụng cho cá nhân,

mở rộng không gian tên miền “.vn” cho phép cấp tên miền cấp 2 trực tiếp dưới “.vn”,… tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh

mẽ ở giai đoạn sau.

Với các quy định và khung pháp lý được hoàn thiện, giai đoạn 2006-2007 đánh dấu sự chuyển mình có tính quyết định tới

sự phát triển tên miền “.vn”. Việc áp dụng mô hình quản lý “Cơ quan quản lý – Nhà đăng ký” theo chuẩn quốc tế đã giúp

đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian xử lý đăng ký tên miền. VNNIC chuyển hoàn toàn sang thực hiện vai trò cơ quan

quản lý đối với tên miền “.vn” kể từ năm 2011 khi các nghiệp vụ tên miền được thực hiện hoàn toàn tại các Nhà đăng ký

tên miền “.vn”.

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

II

.VN gTLDs New gTLDs

18

Page 19: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

1. TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

494.758 Số lượng tên miền không dấu

125.002Số lượng tên miền không dấu

đăng ký mới năm 2019

104,40%Tỷ lệ tăng trưởng tên miền “.vn”

năm 2019

6.269 Số lượng tên miền tiếng Việt

14 Nhà đăng ký tên miền “.vn”

1.1. Vị thế của tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

iện nay, theo đánh giá của các chuyên gia, tên miền mã quốc gia (ccTLD) vẫn là sự lựa chọn tối ưu cho thị trường

Hnội địa và xu hướng chủ đạo trên không gian mạng Internet. Trước sự bùng nổ của tên miền chung mới cấp cao

nhất (New gTLD), ccTLD vẫn giữ được sự phát triển ổn định, bền vững. Theo báo cáo từ Verisign, tên miền

ccTLD có tốc độ phát triển mới đạt 6.0%, cao hơn so với gTLD (hai đuôi .com và .net) 4,3% và New gTLD 5,9% . Tại thị

trường Việt Nam, tính đến hết tháng 10/2019, có tổng số 501.027 tên miền “.vn” đang được đăng ký, sử dụng, chiếm 49%

tổng thị phần tên miền tại Việt Nam. Đây là con số ấn tượng qua từng năm. Nếu như kết thúc năm 2018, tên miền “.vn”

chiếm 42,27% trong cơ cấu tổng tên miền được đăng ký sử dụng tại Việt Nam thì đến năm 2019, tên miền “.vn” đã vươn

lên với tỷ lệ 49%. Theo dự báo về khuynh hướng sử dụng tên miền trên toàn cầu, trong tương lai tên miền ccTLD sẽ chiếm

lợi thế tại mỗi quốc gia và “.vn” cũng không nằm ngoài quy luật đó.

Biểu đồ 1: Tương quan về tăng trưởng tên miền quốc gia “.vn” và tên miền quốc tế tại Việt Nam qua các năm

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

42% 58%

.VN gTLDs .VN gTLDs New gTLDs

7,75%

42,27%46,98% 49%

1,60%

49,40%

Bảng 1: Thống kê số lượng tên miền của một số ccTLD trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương (số liệu tính đến tháng 7/2019)

Nguồn số liệu: Hiệp hội các tổ chức quản lý tên miền cấp cao mã quốc gia (APTLD)

ccTLD Số lượng

tên miền ccTLD

Thị phần ccTLD trong nước

Số lượng ccTLD/ 100 người

Đài Loan

Úc

Nhật Bản

Niu Di-lân

Việt Nam

Ma-lai-xi-a

In-đô-nê-xi-a

Hồng Kông

Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất

Xin-ga-po

Ca-dắc-xtan

Thái Lan

U-dơ-bê-ki-xtan

Ả-rập Xê-út

Xri Lan-ca

Ca-ta

Quốc gia/Vùng lãnh thổ

.tw

.au

.jp

.nz

.vn

.my

.id

.hk

.ae

.sg

.kz

.th

.uz

.sa

.lk

.qa

6.738.773

3.193.183

1.569.923

711.182

484.492

327.237

325.756

259.130

214.143

181.485

148.614

71.638

67.685

58.094

36.018

21.724

96,40%

50,60%

26,70%

68,80%

49%

43,80%

28,50%

17,70%

45,40%

31,50%

91,50%

8,20%

97,80%

22,60%

52,70%

45,50%

28,6

13

1,2

14,8

0,5

1

0,1

3,5

2,3

3,2

0,8

0,1

0,2

0,2

0,2

0,8

1.2. Phát triển mô hình, chính sách quản lý tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

ai mươi năm kể từ khi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được định hình quản lý chính thức như nguồn tài nguyên

Hthông tin quốc gia, công tác quản lý, cấp phát đăng ký sử dụng tên miền “.vn” luôn được coi là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm của VNNIC. Mô hình quản lý được chú trọng cải tiến hoàn thiện theo từng thời kỳ, vừa đảm

bảo yêu cầu quản lý, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và cộng đồng; phù hợp và tương thích với thông lệ chung quốc

tế.

Trước 2006, tên miền “.vn” được xem xét cấp phát đăng ký sử dụng trực tiếp bởi VNNIC với các hạn chế về thủ tục và thời

gian xét duyệt và xử lý kéo dài. Tuy nhiên, đây là giai đoạn các chính sách quản lý về tên miền được định hình và cụ thể hóa

trong các văn bản quy phạm pháp luật. Các hành lang pháp lý hỗ trợ và làm nền tảng cho sự phát triển mạnh mẽ của tên

miền “.vn” cũng được bổ sung hoàn thiện trong giai đoạn này với việc mở rộng đối tượng đăng ký sử dụng cho cá nhân,

mở rộng không gian tên miền “.vn” cho phép cấp tên miền cấp 2 trực tiếp dưới “.vn”,… tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh

mẽ ở giai đoạn sau.

Với các quy định và khung pháp lý được hoàn thiện, giai đoạn 2006-2007 đánh dấu sự chuyển mình có tính quyết định tới

sự phát triển tên miền “.vn”. Việc áp dụng mô hình quản lý “Cơ quan quản lý – Nhà đăng ký” theo chuẩn quốc tế đã giúp

đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian xử lý đăng ký tên miền. VNNIC chuyển hoàn toàn sang thực hiện vai trò cơ quan

quản lý đối với tên miền “.vn” kể từ năm 2011 khi các nghiệp vụ tên miền được thực hiện hoàn toàn tại các Nhà đăng ký

tên miền “.vn”.

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

II

.VN gTLDs New gTLDs

19

Page 20: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Tên miền Tỷ lệ tăng trưởng

II

Năm 2015, cùng với sự đồng bộ hoàn thiện trong chính sách quản lý đăng ký sử dụng tên miền “.vn” khi Thông tư số

24/2015/TT-BTTTT được ban hành, mô hình quản lý đăng ký sử dụng tên miền áp dụng chuẩn giao thức quốc tế EPP

được triển khai áp dụng trong tác nghiệp nghiệp vụ tên miền tại Việt Nam, khẳng định vị thế và đưa giá trị tên miền quốc

gia Việt Nam tiệm cận với các tên miền quốc tế. Kể từ thời điểm này, có thể khẳng định tên miền “.vn” đã thực sự trưởng

thành cả về chính sách và mô hình quản lý, đảm bảo sự phát triển vững vàng và ổn định trong giai đoạn vừa qua cũng như

thời gian tới. Các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý và nhu cầu thực tế phát sinh cũng đã được điều chỉnh và hoàn

thiện bổ sung kịp thời qua Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT mới ban hành năm 2019.

Generic TLD (gTLD)

New gTLD

.com, .net, .biz,...

.shop, .technology,.fashion, .xyz

Country Code TLD (ccTLD)

Tên miền mã quốc gia

CC for TLD .RU

.ru

KISA

.kr

VNNIC

Registry Cơ quan quản lý tên miền mã quốc gia

Registrar Nhà đăng ký tên miền

Registrant Chủ thể tên miền

543 1.198 2.176 5.478 9.03714.345

34.924

55.872

75.71599.185

127.364

180.332

232.749

266.028

299.153

348.514

386.751

430.454

465.890

494.758

221%

182%

252%

165%

159%

243%

160%

136%

131%

128%

142%

114%

112%

117% 115% 111%

108%106%

0

0,5

1

1,5

2

2,5

3600.000

500.000

400.000

300.000

200.000

100.000

0

20002001

20022003

20042005

20062007

20082009

20102011

20122013

20142015

20162017

2018

31/10/2019

Các mốc phát triển tên miền không dấu

VNNIC được thành lập, tên miền “.vn” được quản lý, cấp phát bởi VNNIC.

2000

Nghị định số 55/2001/NĐ-CP: Các khái niệm và các quy định về tài nguyên Internet được định hình rõ nét.

2001

2003

Quyết định số 92/2003/QĐ-BBCVT - Văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh đầu tiên về quản lý tài nguyên Internet được ban hành, cho phép cá nhân đăng ký tên miền “.vn”.

Quyết định số 27/2005/QĐ-BBCVT: cho phép cấp tên miền cấp 2 dưới “.vn”.

Quyết định số 28/2005/QĐ-BTC ban hành Biểu mức thu phí, lệ phí cấp phép và quản lý tên miền, địa chỉ Internet ở Việt Nam.

2005

2006Cho phép đăng ký miễn phí TMTV kèm theo tên miền không dấu.

2007

Áp dụng mô hình Cơ quan quản lý – Nhà đăng ký (Registry – Registrar) cho tên miền “.vn”; chuyển các dịch vụ đăng ký duy trì tên miền “.vn” cho các Nhà đăng ký thực hiện.

2008

Nghị định số 97/2008/NĐ-CP; Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT và Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT được ban hành, hoàn thiện đầy đủ khung hành lang pháp lý trong lĩnh vực quản lý tài nguyên Internet tại Việt Nam.

2010

Tên miền “.vn” đạt mốc 100.000 tên miền, đứng thứ 2 khu vực ASEAN.

2011

Cấp phát tên miền cấp 3 có 1,2 ký tự dưới tên miền cấp 2 dùng chung “.vn”.

Giảm phí, lệ phí đăng ký, duy trì sử dụng tên miền “.vn”, áp dụng theo Thông tư số 189/2010/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành.

Việt Nam vươn lên đứng đầu khu vực ASEAN với 180.322 tên miền.

2013

Nghị định số 72/2013/NĐ-CP: về quản lý, cung cấp,sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được ban hành.

2014

Quyết định số 38/2014/QĐ-TTg: quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet.

Chuyển đổi thành công hệ thống quản lý, cấp phát tên miền “.vn” sử dụng chuẩn giao thức quốc tế (EPP).

Các ccTLD khác

Hình 1: Mô hình quản lý tên miền quốc gia “.vn”

Biểu đồ 2: Tên miền không dấu duy trì sử dụng qua các năm và tỷ lệ tăng trưởng (số liệu tính đến 31/10/2019)

Tên miền/Tỷ lệ tăng trưởng

Năm

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

20

Page 21: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Tên miền Tỷ lệ tăng trưởng

II

Năm 2015, cùng với sự đồng bộ hoàn thiện trong chính sách quản lý đăng ký sử dụng tên miền “.vn” khi Thông tư số

24/2015/TT-BTTTT được ban hành, mô hình quản lý đăng ký sử dụng tên miền áp dụng chuẩn giao thức quốc tế EPP

được triển khai áp dụng trong tác nghiệp nghiệp vụ tên miền tại Việt Nam, khẳng định vị thế và đưa giá trị tên miền quốc

gia Việt Nam tiệm cận với các tên miền quốc tế. Kể từ thời điểm này, có thể khẳng định tên miền “.vn” đã thực sự trưởng

thành cả về chính sách và mô hình quản lý, đảm bảo sự phát triển vững vàng và ổn định trong giai đoạn vừa qua cũng như

thời gian tới. Các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý và nhu cầu thực tế phát sinh cũng đã được điều chỉnh và hoàn

thiện bổ sung kịp thời qua Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT mới ban hành năm 2019.

Generic TLD (gTLD)

New gTLD

.com, .net, .biz,...

.shop, .technology,.fashion, .xyz

Country Code TLD (ccTLD)

Tên miền mã quốc gia

CC for TLD .RU

.ru

KISA

.kr

VNNIC

Registry Cơ quan quản lý tên miền mã quốc gia

Registrar Nhà đăng ký tên miền

Registrant Chủ thể tên miền

543 1.198 2.176 5.478 9.03714.345

34.924

55.872

75.71599.185

127.364

180.332

232.749

266.028

299.153

348.514

386.751

430.454

465.890

494.758

221%

182%

252%

165%

159%

243%

160%

136%

131%

128%

142%

114%

112%

117% 115% 111%

108%106%

0

0,5

1

1,5

2

2,5

3600.000

500.000

400.000

300.000

200.000

100.000

0

20002001

20022003

20042005

20062007

20082009

20102011

20122013

20142015

20162017

2018

31/10/2019

Các mốc phát triển tên miền không dấu

VNNIC được thành lập, tên miền “.vn” được quản lý, cấp phát bởi VNNIC.

2000

Nghị định số 55/2001/NĐ-CP: Các khái niệm và các quy định về tài nguyên Internet được định hình rõ nét.

2001

2003

Quyết định số 92/2003/QĐ-BBCVT - Văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh đầu tiên về quản lý tài nguyên Internet được ban hành, cho phép cá nhân đăng ký tên miền “.vn”.

Quyết định số 27/2005/QĐ-BBCVT: cho phép cấp tên miền cấp 2 dưới “.vn”.

Quyết định số 28/2005/QĐ-BTC ban hành Biểu mức thu phí, lệ phí cấp phép và quản lý tên miền, địa chỉ Internet ở Việt Nam.

2005

2006Cho phép đăng ký miễn phí TMTV kèm theo tên miền không dấu.

2007

Áp dụng mô hình Cơ quan quản lý – Nhà đăng ký (Registry – Registrar) cho tên miền “.vn”; chuyển các dịch vụ đăng ký duy trì tên miền “.vn” cho các Nhà đăng ký thực hiện.

2008

Nghị định số 97/2008/NĐ-CP; Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT và Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT được ban hành, hoàn thiện đầy đủ khung hành lang pháp lý trong lĩnh vực quản lý tài nguyên Internet tại Việt Nam.

2010

Tên miền “.vn” đạt mốc 100.000 tên miền, đứng thứ 2 khu vực ASEAN.

2011

Cấp phát tên miền cấp 3 có 1,2 ký tự dưới tên miền cấp 2 dùng chung “.vn”.

Giảm phí, lệ phí đăng ký, duy trì sử dụng tên miền “.vn”, áp dụng theo Thông tư số 189/2010/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành.

Việt Nam vươn lên đứng đầu khu vực ASEAN với 180.322 tên miền.

2013

Nghị định số 72/2013/NĐ-CP: về quản lý, cung cấp,sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được ban hành.

2014

Quyết định số 38/2014/QĐ-TTg: quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet.

Chuyển đổi thành công hệ thống quản lý, cấp phát tên miền “.vn” sử dụng chuẩn giao thức quốc tế (EPP).

Các ccTLD khác

Hình 1: Mô hình quản lý tên miền quốc gia “.vn”

Biểu đồ 2: Tên miền không dấu duy trì sử dụng qua các năm và tỷ lệ tăng trưởng (số liệu tính đến 31/10/2019)

Tên miền/Tỷ lệ tăng trưởng

Năm

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

21

Page 22: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Ban hành Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT, đẩy mạnh triển khai thực hiện công tác giữ chỗ, bảo vệ các tên miền Internet liên quan tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia và các cơ quan, tổ chức Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

2015

2016

Thông tư liên tịch số 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN : tạo cơ sở pháp lý quan trọng để phối hợp giải quyết các hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ của các chủ thể trên trang thông tin điện tử sử dụng tên miền “.vn”.

Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT: hướng dẫn chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá.

Thông tư số 208/2016/TT-BTC: lệ phí cấp đăng ký sử dụng mới và phí duy trì tên miền ".vn" giảm nhiều so với mức phí quy định trước đó.

Chính thức triển khai DNSSEC trên Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia.

2017

Triển khai đăng ký và duy trì tên miền tiếng Việt thông qua hệ thống các Nhà đăng ký.

Chính thức triển khai giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền “.vn” không thông qua đấu giá với 938 tên miền được chuyển nhượng trong năm 2017.

Tên miền “.vn” đạt mốc 400.000 tên miền.

Ü Thứ 1 Đông Nam Á

Ü Top 10 khu vực châu Á - Thái Bình Dương

Nghị định số 27/2018/NĐ-CP bổ sung quy định về bảo vệ quyền lợi quốc gia Việt Nam trong đăng ký, sử dụng tên miền chung mới cấp cao nhất (New gTLD).

Ra mắt logo tên miền “.vn”.

Bộ TT&TT phê duyệt danh sách tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp quyền sử dụng thông qua hình thức đấu giá.

Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT: tạo điều kiện cho chủ thể khi đăng ký sử dụng tài nguyên Internet thông qua cải cách thủ tục hành chính và bổ sung các quy định giải quyết một số tình huống phát sinh thực tiễn.

Triển khai đăng ký tên miền quốc gia “.vn” qua hồ sơ điện tử, đánh dấu bước cải tiến lớn trong công tác quản lý hồ sơ tên miền “.vn” tại Việt Nam.

2018

2019

Các mốc phát triển tên miền tiếng Việt (TMTV)

Triển khai dự án nghiên cứu về TMTV.

2003Công trình nghiên cứu phát triển TMTV đạt giải ba VIFOTEC.

2004Cấp thử nghiệm TMTV.

2007Cho phép đăng ký TMTV miễn phí kèm theo tên miền không dấu.

2011Cấp phát tự do miễn phí TMTV, bùng nổ về số lượng đăng ký TMTV tại Việt Nam.

2014Tên miền tiếng Việt đạt mốc 1 triệu.

2015

2017

Triển khai việc thanh lọc thu hồi những TMTV đã đăng ký và được cấp quyền sử dụng nhưng không đưa vào sử dụng.

Chính thức thu phí duy trì sử dụng với lệ phí đăng ký là 0 đồng và phí duy trì được quy định ở mức tối thiểu (20.000đồng/năm).

Hoàn thiện và vận hành hệ thống tiếp nhận đăng ký sử dụng TMTV áp dụng chuẩn giao thức EPP theo mô hình Cơ quan quản lý - Nhà đăng ký, đồng bộ với tên miền không dấu.

2001

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

31/1

0/20

19

Biểu đồ 3: Tỷ lệ tăng trưởng TMTV qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)

II

2019Tích hợp hệ thống quản lý TMTV với tên miền không dấu thành hệ thống quản lý tên miền quốc gia “.vn”.

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

22

Page 23: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Ban hành Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT, đẩy mạnh triển khai thực hiện công tác giữ chỗ, bảo vệ các tên miền Internet liên quan tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia và các cơ quan, tổ chức Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

2015

2016

Thông tư liên tịch số 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN : tạo cơ sở pháp lý quan trọng để phối hợp giải quyết các hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ của các chủ thể trên trang thông tin điện tử sử dụng tên miền “.vn”.

Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT: hướng dẫn chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá.

Thông tư số 208/2016/TT-BTC: lệ phí cấp đăng ký sử dụng mới và phí duy trì tên miền ".vn" giảm nhiều so với mức phí quy định trước đó.

Chính thức triển khai DNSSEC trên Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia.

2017

Triển khai đăng ký và duy trì tên miền tiếng Việt thông qua hệ thống các Nhà đăng ký.

Chính thức triển khai giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền “.vn” không thông qua đấu giá với 938 tên miền được chuyển nhượng trong năm 2017.

Tên miền “.vn” đạt mốc 400.000 tên miền.

Ü Thứ 1 Đông Nam Á

Ü Top 10 khu vực châu Á - Thái Bình Dương

Nghị định số 27/2018/NĐ-CP bổ sung quy định về bảo vệ quyền lợi quốc gia Việt Nam trong đăng ký, sử dụng tên miền chung mới cấp cao nhất (New gTLD).

Ra mắt logo tên miền “.vn”.

Bộ TT&TT phê duyệt danh sách tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp quyền sử dụng thông qua hình thức đấu giá.

Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT: tạo điều kiện cho chủ thể khi đăng ký sử dụng tài nguyên Internet thông qua cải cách thủ tục hành chính và bổ sung các quy định giải quyết một số tình huống phát sinh thực tiễn.

Triển khai đăng ký tên miền quốc gia “.vn” qua hồ sơ điện tử, đánh dấu bước cải tiến lớn trong công tác quản lý hồ sơ tên miền “.vn” tại Việt Nam.

2018

2019

Các mốc phát triển tên miền tiếng Việt (TMTV)

Triển khai dự án nghiên cứu về TMTV.

2003Công trình nghiên cứu phát triển TMTV đạt giải ba VIFOTEC.

2004Cấp thử nghiệm TMTV.

2007Cho phép đăng ký TMTV miễn phí kèm theo tên miền không dấu.

2011Cấp phát tự do miễn phí TMTV, bùng nổ về số lượng đăng ký TMTV tại Việt Nam.

2014Tên miền tiếng Việt đạt mốc 1 triệu.

2015

2017

Triển khai việc thanh lọc thu hồi những TMTV đã đăng ký và được cấp quyền sử dụng nhưng không đưa vào sử dụng.

Chính thức thu phí duy trì sử dụng với lệ phí đăng ký là 0 đồng và phí duy trì được quy định ở mức tối thiểu (20.000đồng/năm).

Hoàn thiện và vận hành hệ thống tiếp nhận đăng ký sử dụng TMTV áp dụng chuẩn giao thức EPP theo mô hình Cơ quan quản lý - Nhà đăng ký, đồng bộ với tên miền không dấu.

2001

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

31/1

0/20

19

Biểu đồ 3: Tỷ lệ tăng trưởng TMTV qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)

II

2019Tích hợp hệ thống quản lý TMTV với tên miền không dấu thành hệ thống quản lý tên miền quốc gia “.vn”.

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

23

Page 24: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

1.3. CƠ CẤU SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA “.VN”

Tên miền không dấu

Xếp hạng

Tỉnh/ Thành phố

Tổng tên miền “.vn”

Tên miền ".gov .vn "

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

31

32

Tp. Hồ Chí Minh

Hà Nội

Đà Nẵng

Bình Dương

Hải Phòng

Đồng Nai

Thanh Hóa

Nghệ An

Khánh Hòa

Nam Định

Bà Rịa - Vũng Tàu

Hải Dương

Bắc Ninh

Cần Thơ

Hưng Yên

Thái Bình

Lâm Đồng

Quảng Nam

Quảng Ninh

Long An

Bình Định

Đắk Lắk

Bắc Giang

Vĩnh Phúc

Thái Nguyên

Hà Nam

Ninh Bình

Phú Thọ

Quảng Ngãi

Thừa Thiên Huế

Hà Tĩnh

Kiên Giang

189.336

174.171

9.577

7.475

6.386

6.166

4.311

4.161

3.886

3.404

3.246

2.994

2.939

2.872

2.771

2.658

2.486

2.426

2.414

2.319

2.317

2.126

2.104

1.962

1.689

1.626

1.522

1.516

1.458

1.434

1.391

1.378

245

658

32

25

38

28

49

56

50

17

13

11

9

16

15

12

14

130

27

9

17

23

14

8

22

15

15

13

15

15

27

18

Xếp hạng

Tỉnh/ Thành phố

Tổng tên miền “.vn”

Tên miền ".gov .vn"

33

34

35

36

37

38

39

40

41

42

43

44

45

46

47

48

49

50

51

52

53

54

55

56

57

58

59

60

61

62

63

Bình Thuận

Tiền Giang

An Giang

Bến Tre

Quảng Bình

Bình Phước

Tây Ninh

Gia Lai

Hòa Bình

Đồng Tháp

Phú Yên

Lào Cai

Trà Vinh

Quảng Trị

Ninh Thuận

Vĩnh Long

Cà Mau

Yên Bái

Sóc Trăng

Tuyên Quang

Lạng Sơn

Hậu Giang

Kon Tum

Bạc Liêu

Sơn La

Đắk Nông

Hà Giang

Điện Biên

Bắc Kạn

Cao Bằng

Lai Châu

1.321

1.302

1.213

1.212

979

940

866

801

775

772

728

594

589

530

519

512

492

449

428

361

332

329

314

308

285

283

175

173

132

124

112

51,54% 48,46%

Cá nhân

Tổ chức

Biểu đồ 4: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kế phân bổtheo loại hình chủ thể (số liệu tính đến 31/10/2019)

Hình 2: Cơ cấu số dân/1 tên miền không dấu tại các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (số liệu tính đến 01/4/2019)Nguồn số liệu về dân số: Tổng điều tra dân số và Nhà ở, Nhà xuất bản Thống kê

44,83%

Bắc

Trung

4,04%

42,83%

8,30%

Nam

Nước ngoài

Bảng 2: Số liệu tên miền không dấu lũy kế phân bổ theo tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (số liệu tính đến 31/10/2019)

II

11

9

7

11

17

31

5

8

13

12

11

11

6

29

6

4

11

15

8

28

7

3

13

20

23

6

4

19

15

9

7

Biểu đồ 5: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kếphân bổ theo vùng địa lý (số liệu tính đến 31/10/2019)

Dưới 50 người/ 1 tên miền

100 - 500 người/ 1 tên miền

500 - 1000 người/ 1 tên miền

Trên 1000 người/ 1 tên miền

Quảng Ninh

Nghệ An

Thừa Thiên Huế

Quảng Nam

Bình Định

Gia Lai

Phú Yên

Lâm ĐồngNinh ThuậnBình Phước

Bình ThuậnĐồng Nai

Bà Rịa Vũng Tàu

Bình Dương

Hồ Chí MinhLong AnAn Giang

Đồng ThápTiền Giang

Hà Nam

Đak Nông

Kiên Giang Hậu Giang

Vĩnh Phúc

Hà Giang

Lào Cai

Lai Châu

Yên Bái

TuyênQuang

Bắc Kạn

Cao Bằng

Lạng Sơn

Thái Nguyên

Bắc GiangPhú Thọ HÀ NỘISơn La

ĐiệnBiên Phủ Bắc Ninh

Hải Dương Hải PhòngHưng YênHòa Bình

Thái BìnhNam ĐịnhNinh Bình

Thanh Hóa

Hà Tĩnh

Quảng Bình

Quảng Trị

Đà Nẵng

Quảng Ngãi

Khánh Hòa

Đak Lak

Tây Ninh

Bến TreVĩnh LongCần Thơ

Trà Vinh

Sóc Trăng

Bạc NiêuCà Mau

Côn Đảo

Đảo Phú Quốc

474.471Tổng 2.035

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

24

Page 25: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

1.3. CƠ CẤU SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA “.VN”

Tên miền không dấu

Xếp hạng

Tỉnh/ Thành phố

Tổng tên miền “.vn”

Tên miền ".gov .vn "

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

31

32

Tp. Hồ Chí Minh

Hà Nội

Đà Nẵng

Bình Dương

Hải Phòng

Đồng Nai

Thanh Hóa

Nghệ An

Khánh Hòa

Nam Định

Bà Rịa - Vũng Tàu

Hải Dương

Bắc Ninh

Cần Thơ

Hưng Yên

Thái Bình

Lâm Đồng

Quảng Nam

Quảng Ninh

Long An

Bình Định

Đắk Lắk

Bắc Giang

Vĩnh Phúc

Thái Nguyên

Hà Nam

Ninh Bình

Phú Thọ

Quảng Ngãi

Thừa Thiên Huế

Hà Tĩnh

Kiên Giang

189.336

174.171

9.577

7.475

6.386

6.166

4.311

4.161

3.886

3.404

3.246

2.994

2.939

2.872

2.771

2.658

2.486

2.426

2.414

2.319

2.317

2.126

2.104

1.962

1.689

1.626

1.522

1.516

1.458

1.434

1.391

1.378

245

658

32

25

38

28

49

56

50

17

13

11

9

16

15

12

14

130

27

9

17

23

14

8

22

15

15

13

15

15

27

18

Xếp hạng

Tỉnh/ Thành phố

Tổng tên miền “.vn”

Tên miền ".gov .vn"

33

34

35

36

37

38

39

40

41

42

43

44

45

46

47

48

49

50

51

52

53

54

55

56

57

58

59

60

61

62

63

Bình Thuận

Tiền Giang

An Giang

Bến Tre

Quảng Bình

Bình Phước

Tây Ninh

Gia Lai

Hòa Bình

Đồng Tháp

Phú Yên

Lào Cai

Trà Vinh

Quảng Trị

Ninh Thuận

Vĩnh Long

Cà Mau

Yên Bái

Sóc Trăng

Tuyên Quang

Lạng Sơn

Hậu Giang

Kon Tum

Bạc Liêu

Sơn La

Đắk Nông

Hà Giang

Điện Biên

Bắc Kạn

Cao Bằng

Lai Châu

1.321

1.302

1.213

1.212

979

940

866

801

775

772

728

594

589

530

519

512

492

449

428

361

332

329

314

308

285

283

175

173

132

124

112

51,54% 48,46%

Cá nhân

Tổ chức

Biểu đồ 4: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kế phân bổtheo loại hình chủ thể (số liệu tính đến 31/10/2019)

Hình 2: Cơ cấu số dân/1 tên miền không dấu tại các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (số liệu tính đến 01/4/2019)Nguồn số liệu về dân số: Tổng điều tra dân số và Nhà ở, Nhà xuất bản Thống kê

44,83%

Bắc

Trung

4,04%

42,83%

8,30%

Nam

Nước ngoài

Bảng 2: Số liệu tên miền không dấu lũy kế phân bổ theo tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (số liệu tính đến 31/10/2019)

II

11

9

7

11

17

31

5

8

13

12

11

11

6

29

6

4

11

15

8

28

7

3

13

20

23

6

4

19

15

9

7

Biểu đồ 5: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kếphân bổ theo vùng địa lý (số liệu tính đến 31/10/2019)

Dưới 50 người/ 1 tên miền

100 - 500 người/ 1 tên miền

500 - 1000 người/ 1 tên miền

Trên 1000 người/ 1 tên miền

Quảng Ninh

Nghệ An

Thừa Thiên Huế

Quảng Nam

Bình Định

Gia Lai

Phú Yên

Lâm ĐồngNinh ThuậnBình Phước

Bình ThuậnĐồng Nai

Bà Rịa Vũng Tàu

Bình Dương

Hồ Chí MinhLong AnAn Giang

Đồng ThápTiền Giang

Hà Nam

Đak Nông

Kiên Giang Hậu Giang

Vĩnh Phúc

Hà Giang

Lào Cai

Lai Châu

Yên Bái

TuyênQuang

Bắc Kạn

Cao Bằng

Lạng Sơn

Thái Nguyên

Bắc GiangPhú Thọ HÀ NỘISơn La

ĐiệnBiên Phủ Bắc Ninh

Hải Dương Hải PhòngHưng YênHòa Bình

Thái BìnhNam ĐịnhNinh Bình

Thanh Hóa

Hà Tĩnh

Quảng Bình

Quảng Trị

Đà Nẵng

Quảng Ngãi

Khánh Hòa

Đak Lak

Tây Ninh

Bến TreVĩnh LongCần Thơ

Trà Vinh

Sóc Trăng

Bạc NiêuCà Mau

Côn Đảo

Đảo Phú Quốc

474.471Tổng 2.035

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

25

Page 26: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Biểu đồ 6: Số liệu đăng ký sử dụng tên miền không dấu tại một số quốc gia/vùng lãnh thổ (số liệu tính đến 31/10/2019)

Biểu đồ 7: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kế theo đuôi tên miền(số liệu tính đến 31/10/2019)

Biểu đồ 8: Cơ cấu tên miền không dấu có Website theo đuôi tên miền (số liệu tính đến 31/10/2019)

Biểu đồ 9: Chỉ số sử dụng tên miền không dấu trung bình năm 2019 (số liệu tính đến 31/10/2019)

51,55%41,04%

7,36%0,06%

Có Website hoạt động: Website có hiển thị nội dung, có thể tương tác được bởi người dùng

Chuyển hướng Website: chuyển hướng truy cập đến tên miền khác có Website hoạt động

Dịch vụ cho thuê tên miền (Domain parking): tên miền cho thuê được gắn vào Website của công ty cung cấp dịch vụ Domain Parking.

Không có Website: Website có tên miền đang chờ thu hồi hoặc chưa khai báo web hosting; Website không thể truy cập được hoặc không hoạt động

Bảng 3: Danh sách tên miền không dấu được truy vấn nhiều nhất trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia

01020304050607080910

tiki.vn

shopee.vn

horizon.vn

24h.com.vn

fptonline.vn

zing.vn

viettinbank.vn

google.com.vn

eva.vn

cliptv.vn

11121314151617181920

kenh14.vn

tinhte.vn

lazada.vn

fshare.vn

ketnoitieudung.vn

sendo.vn

vietbao.vn

vov.vn

vietnamnet.vn

dienmaycholon.vn

II

.com.vn

.net.vn

.org.vn

.gov.vn

.int.vn.edu.vn

.pro.vn

.ac.vn.name.vn

.biz.vn

.health.vn

.info.vn

.vn

Đuôi tỉnh thành

34,56% 57,25%

0,01%

0,02%0,03%

0,08%0,09%

0,18%

4,24%

0,61%

1,77%

0,56%

0,40%

0,20%

Hoa Kỳ

Xin-ga-po

Hàn Quốc

Nhật Bản

Hồng KôngAnh

PhápĐức

Trung Quốc

Thụy SĩÚcHà Lan

5.728

1.511 1.508 1.4051.285

1.145919

689 612 589 529 461

7.000

6.000

5.000

4.000

3.000

2.000

1.000

0.000

Tên miền

Quố

c gi

a/V

ùng

lãnh

thổ

.vn

57,38%

.com.vn

33.59%

.edu.vn4,66%

.net.vn1,62%

.name.vn0,92%

.org.vn

0,69%.gov.vn

0,58%

Đuôi tỉnh thành

0,22% .info.vn0,14%

.pro.vn0,09% .biz.vn

0,05%.ac.vn0,03%

.health.vn

0,02%.int.vn

0,01%

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

26

Page 27: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Biểu đồ 6: Số liệu đăng ký sử dụng tên miền không dấu tại một số quốc gia/vùng lãnh thổ (số liệu tính đến 31/10/2019)

Biểu đồ 7: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kế theo đuôi tên miền(số liệu tính đến 31/10/2019)

Biểu đồ 8: Cơ cấu tên miền không dấu có Website theo đuôi tên miền (số liệu tính đến 31/10/2019)

Biểu đồ 9: Chỉ số sử dụng tên miền không dấu trung bình năm 2019 (số liệu tính đến 31/10/2019)

51,55%41,04%

7,36%0,06%

Có Website hoạt động: Website có hiển thị nội dung, có thể tương tác được bởi người dùng

Chuyển hướng Website: chuyển hướng truy cập đến tên miền khác có Website hoạt động

Dịch vụ cho thuê tên miền (Domain parking): tên miền cho thuê được gắn vào Website của công ty cung cấp dịch vụ Domain Parking.

Không có Website: Website có tên miền đang chờ thu hồi hoặc chưa khai báo web hosting; Website không thể truy cập được hoặc không hoạt động

Bảng 3: Danh sách tên miền không dấu được truy vấn nhiều nhất trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia

01020304050607080910

tiki.vn

shopee.vn

horizon.vn

24h.com.vn

fptonline.vn

zing.vn

viettinbank.vn

google.com.vn

eva.vn

cliptv.vn

11121314151617181920

kenh14.vn

tinhte.vn

lazada.vn

fshare.vn

ketnoitieudung.vn

sendo.vn

vietbao.vn

vov.vn

vietnamnet.vn

dienmaycholon.vn

II

.com.vn

.net.vn

.org.vn

.gov.vn

.int.vn.edu.vn

.pro.vn

.ac.vn.name.vn

.biz.vn

.health.vn

.info.vn

.vn

Đuôi tỉnh thành

34,56% 57,25%

0,01%

0,02%0,03%

0,08%0,09%

0,18%

4,24%

0,61%

1,77%

0,56%

0,40%

0,20%

Hoa Kỳ

Xin-ga-po

Hàn Quốc

Nhật Bản

Hồng KôngAnh

PhápĐức

Trung Quốc

Thụy SĩÚcHà Lan

5.728

1.511 1.508 1.4051.285

1.145919

689 612 589 529 461

7.000

6.000

5.000

4.000

3.000

2.000

1.000

0.000

Tên miền

Quố

c gi

a/V

ùng

lãnh

thổ

.vn

57,38%

.com.vn

33.59%

.edu.vn4,66%

.net.vn1,62%

.name.vn0,92%

.org.vn

0,69%.gov.vn

0,58%

Đuôi tỉnh thành

0,22% .info.vn0,14%

.pro.vn0,09% .biz.vn

0,05%.ac.vn0,03%

.health.vn

0,02%.int.vn

0,01%

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

27

Page 28: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Tên miền tiếng Việt

15,73%84,27%

Cá nhân

Tổ chức

Biểu đồ 10: Cơ cấu tên miền tiếng Việt lũy kế phân bổ theo loại hình chủ thể(số liệu tính đến 31/10/2019)

28,25%

Bắc

Trung

2,19%

61,70%

Nam

Nước ngoài

Biểu đồ 11: Cơ cấu tên miền tiếng Việt lũy kế phân bổ theo vùng địa lý(số liệu tính đến 31/10/2019)

7,86%

Bảng 4: Danh sách tên miền tiếng Việt được truy vấn nhiều nhất trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

cửahàngcamera.vn

vườnbiahànội.vn

skmobilehànội.vn

lớpnhảyhiệnđại.vn

bệnhgout.vn

usbsáchnói.vn

bệnhmấtngủ.vn

bộtmỳkimngưu.vn

đồgỗđồngkỵ.vn

viêmgan.vn

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

viêmkhớpdạngthấp.vn

bệnhđãngtrí.vn

miềntây.vn

giasưtânbình.vn

đọc-sách.vn

bệnhgút.vn

đẹpngay.vn

xâynhàtrọngói.vn

mónănngon.vn

trịbệnhgout.vn

1.4 Các dịch vụ triển khai trên tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

Dịch vụ Khóa tên miền (Registry Lock)

Tiêu chuẩn DNSSEC (Domain Name System Security Extensions)

DNSSEC - tiêu chuẩn an toàn mở rộng cho hệ thống DNS giúp cho việc sử dụng các dịch vụ tên miền “.vn” an toàn, chính xác, tin cậy trên Internet.

Bảo vệ tên miền trước các nguy cơ tấn công, thay đổi thông tin liên hệ hoặc can thiệp thay đổi máy chủ DNS chuyển giao không mong muốn.

3.237 tên miền”.vn”

đã triển khai dịch vụ khóa tên miền. đã triển khai DNSSEC trong năm 2019.

170 tên miền “.vn”

Biểu đồ 12: Thị phần các Nhà đăng ký cung cấp dịch vụ khóa tên miền

.vn

.com.vn

.edu.vn

.net.vn

.org.vn

.biz.vn

.ac.vn

.info.vn

2.0661.062

7425

6211

Đuôi tên miền Tổng tên miền

Bảng 5: Cơ cấu dịch vụ khóa tên miền phân bổ theo đuôi tên miền

Biểu đồ 13: Cơ cấu dịch vụ khóa tên miền phân bổ theo loại hình chủ thể

50,23%49,77%

Cá nhân

Tổ chức

Biểu đồ 14: Cơ cấu triển khai DNSSEC phân bổ theo Nhà đăng ký

Biểu đồ 16: Thị phần các Nhà đăng ký triển khai dịch vụ

chuyển nhượng tên miền

.vn

.com.vn

.name.vn

.gov.vn

.net.vn

.edu.vn

.org.vn

.vn

.com.vn

.edu.vn

.net.vn

.org.vn

.info.vn

.ac.vn

.biz.vn

.health.vn

.pro.vn

đuôi tỉnh thành

112

38

10

4

3

2

1

Tổng tên miền

Tổng tên miền

Bảng 6: Cơ cấu triển khai DNSSEC phân bổ theo đuôi tên miền

Bảng 7: Cơ cấu triển khai dịch vụ chuyển nhượng tên miền phân bổ theo

đuôi tên miền

Biểu đồ 15: Cơ cấu triển khai DNSSEC phân bổ theo loại hình chủ thể

40,59%59,41%

Cá nhân

Tổ chức

Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền “.vn” được cấp không thông qua đấu giá

Hoạt động chuyển nhượng quyền sử

dụng tên miền được thực hiện công

khai, hợp pháp.

2.396 tên miền “.vn”

1.526

782

56

16

5

4

2

2

1

1

1

II

P.A Việt Nam

88,23%

Mắt Bão

5,72%

iNET

2,68%

GMO- Z.COM Runsystem

1,70%

Nhân Hòa

1,61%

ESC

0,06%

P.A Việt Nam

34,32%

iNET

46,15%

GMO- Z.COM Runsystem

1,78%

Mắt Bão

2,37%

VNPT

6,51%

ESC

8,88%P.A Việt Nam

36,31%

Hi-Tek

VNPT

0,04%

1,67%ESC

1,92%

GMO-Z.COM Runsystem

9,48%

iNET

10,39%

Nhân Hòa

11,56%

Mắt Bão

28,63%

Đuôi tên miền

Đuôi tên miền

đã chuyển nhượng thành công trong

năm 2019.

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

28

Page 29: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Tên miền tiếng Việt

15,73%84,27%

Cá nhân

Tổ chức

Biểu đồ 10: Cơ cấu tên miền tiếng Việt lũy kế phân bổ theo loại hình chủ thể(số liệu tính đến 31/10/2019)

28,25%

Bắc

Trung

2,19%

61,70%

Nam

Nước ngoài

Biểu đồ 11: Cơ cấu tên miền tiếng Việt lũy kế phân bổ theo vùng địa lý(số liệu tính đến 31/10/2019)

7,86%

Bảng 4: Danh sách tên miền tiếng Việt được truy vấn nhiều nhất trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

cửahàngcamera.vn

vườnbiahànội.vn

skmobilehànội.vn

lớpnhảyhiệnđại.vn

bệnhgout.vn

usbsáchnói.vn

bệnhmấtngủ.vn

bộtmỳkimngưu.vn

đồgỗđồngkỵ.vn

viêmgan.vn

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

viêmkhớpdạngthấp.vn

bệnhđãngtrí.vn

miềntây.vn

giasưtânbình.vn

đọc-sách.vn

bệnhgút.vn

đẹpngay.vn

xâynhàtrọngói.vn

mónănngon.vn

trịbệnhgout.vn

1.4 Các dịch vụ triển khai trên tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

Dịch vụ Khóa tên miền (Registry Lock)

Tiêu chuẩn DNSSEC (Domain Name System Security Extensions)

DNSSEC - tiêu chuẩn an toàn mở rộng cho hệ thống DNS giúp cho việc sử dụng các dịch vụ tên miền “.vn” an toàn, chính xác, tin cậy trên Internet.

Bảo vệ tên miền trước các nguy cơ tấn công, thay đổi thông tin liên hệ hoặc can thiệp thay đổi máy chủ DNS chuyển giao không mong muốn.

3.237 tên miền”.vn”

đã triển khai dịch vụ khóa tên miền. đã triển khai DNSSEC trong năm 2019.

170 tên miền “.vn”

Biểu đồ 12: Thị phần các Nhà đăng ký cung cấp dịch vụ khóa tên miền

.vn

.com.vn

.edu.vn

.net.vn

.org.vn

.biz.vn

.ac.vn

.info.vn

2.0661.062

7425

6211

Đuôi tên miền Tổng tên miền

Bảng 5: Cơ cấu dịch vụ khóa tên miền phân bổ theo đuôi tên miền

Biểu đồ 13: Cơ cấu dịch vụ khóa tên miền phân bổ theo loại hình chủ thể

50,23%49,77%

Cá nhân

Tổ chức

Biểu đồ 14: Cơ cấu triển khai DNSSEC phân bổ theo Nhà đăng ký

Biểu đồ 16: Thị phần các Nhà đăng ký triển khai dịch vụ

chuyển nhượng tên miền

.vn

.com.vn

.name.vn

.gov.vn

.net.vn

.edu.vn

.org.vn

.vn

.com.vn

.edu.vn

.net.vn

.org.vn

.info.vn

.ac.vn

.biz.vn

.health.vn

.pro.vn

đuôi tỉnh thành

112

38

10

4

3

2

1

Tổng tên miền

Tổng tên miền

Bảng 6: Cơ cấu triển khai DNSSEC phân bổ theo đuôi tên miền

Bảng 7: Cơ cấu triển khai dịch vụ chuyển nhượng tên miền phân bổ theo

đuôi tên miền

Biểu đồ 15: Cơ cấu triển khai DNSSEC phân bổ theo loại hình chủ thể

40,59%59,41%

Cá nhân

Tổ chức

Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền “.vn” được cấp không thông qua đấu giá

Hoạt động chuyển nhượng quyền sử

dụng tên miền được thực hiện công

khai, hợp pháp.

2.396 tên miền “.vn”

1.526

782

56

16

5

4

2

2

1

1

1

II

P.A Việt Nam

88,23%

Mắt Bão

5,72%

iNET

2,68%

GMO- Z.COM Runsystem

1,70%

Nhân Hòa

1,61%

ESC

0,06%

P.A Việt Nam

34,32%

iNET

46,15%

GMO- Z.COM Runsystem

1,78%

Mắt Bão

2,37%

VNPT

6,51%

ESC

8,88%P.A Việt Nam

36,31%

Hi-Tek

VNPT

0,04%

1,67%ESC

1,92%

GMO-Z.COM Runsystem

9,48%

iNET

10,39%

Nhân Hòa

11,56%

Mắt Bão

28,63%

Đuôi tên miền

Đuôi tên miền

đã chuyển nhượng thành công trong

năm 2019.

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

29

Page 30: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

1.5 Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

Nhà đăng ký trong nước

Công ty TNHH P.A Việt Nam

Công ty Cổ phần Mắt Bão

Công ty Cổ phần GMO-Z.COM Runsystem

Công ty TNHH

Phần mềm Nhân Hòa

Công ty TNHH MTVPhần mềm iNET

Ban khách hàng TCDNCN tổng CTDV Viễn thông

Công ty TNHH Giải pháp trực tuyến

Nhà đăng ký nước ngoài

Công ty Qinetics Solution Berhad

Công ty Instra

Công ty EuroDNS SA

Công ty

InterNetX

Công ty HI-TEK, INC.

Công ty Megazone

Công ty TNHH VIETTEL-CHT

Thị phần tên miền “.vn” theo Nhà đăng ký

Biểu đồ 17: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kế phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)

Biểu đồ 18: Cơ cấu tên miền tiếng Việt lũy kế phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)

Biểu đồ 19: Tên miền không dấu đăng ký mới năm 2019 phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)

Biểu đồ 20: Tên miền tiếng Việt đăng ký mới năm 2019 phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)

II

iNET

GMO-Z.COM Runsystem

Mắt Bão

ESC

P.A Việt Nam

36,49%Nhân Hòa

WEBNIC

0,83%

Instra

0,41%

EuroDNS0,30%

InternetX

0,25%Megazone

0,02%

Viettel

0,02%

Hi-tek

2,31%

VNPT

3,15%

7,61%

10,33%

12,35%

24,00%

1,93%

iNET

GMO-Z.COM Runsystem

Mắt Bão

ESC

P.A Việt Nam

Nhân Hòa

49,15%

0,19%9,18%

11,57%

11,93%

17,98%

P.A

Việt

Nam

Mắt

Bão

GM

O-Z

.CO

M

Runs

yste

mN

hân

Hòa

iNET ES

C

WEB

NIC

Inst

ra

Hi-t

ek

Inte

rnet

X

Euro

DNS

Meg

azon

e

Viet

tel

43.148

33.056

18.618

14.253

11.725

1.832 778 467 435 229 191 98 91

50.000

45.000

40.000

35.000

30.000

25.000

20.000

15.000

10.000

5.000

0

Tên miền

Nhà

đăn

g ký

0

200

400

600

800

1.000

1.2001.077

347 332

221192

2

iNET P.A Việt Nam Mắt Bão GMO-Z.COMRunsystem

Nhân Hòa ESC

Tên miền

Nhà

đăn

g ký

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

30

Page 31: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

1.5 Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

Nhà đăng ký trong nước

Công ty TNHH P.A Việt Nam

Công ty Cổ phần Mắt Bão

Công ty Cổ phần GMO-Z.COM Runsystem

Công ty TNHH

Phần mềm Nhân Hòa

Công ty TNHH MTVPhần mềm iNET

Ban khách hàng TCDNCN tổng CTDV Viễn thông

Công ty TNHH Giải pháp trực tuyến

Nhà đăng ký nước ngoài

Công ty Qinetics Solution Berhad

Công ty Instra

Công ty EuroDNS SA

Công ty

InterNetX

Công ty HI-TEK, INC.

Công ty Megazone

Công ty TNHH VIETTEL-CHT

Thị phần tên miền “.vn” theo Nhà đăng ký

Biểu đồ 17: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kế phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)

Biểu đồ 18: Cơ cấu tên miền tiếng Việt lũy kế phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)

Biểu đồ 19: Tên miền không dấu đăng ký mới năm 2019 phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)

Biểu đồ 20: Tên miền tiếng Việt đăng ký mới năm 2019 phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)

II

iNET

GMO-Z.COM Runsystem

Mắt Bão

ESC

P.A Việt Nam

36,49%Nhân Hòa

WEBNIC

0,83%

Instra

0,41%

EuroDNS0,30%

InternetX

0,25%Megazone

0,02%

Viettel

0,02%

Hi-tek

2,31%

VNPT

3,15%

7,61%

10,33%

12,35%

24,00%

1,93%

iNET

GMO-Z.COM Runsystem

Mắt Bão

ESC

P.A Việt Nam

Nhân Hòa

49,15%

0,19%9,18%

11,57%

11,93%

17,98%

P.A

Việt

Nam

Mắt

Bão

GM

O-Z

.CO

M

Runs

yste

mN

hân

Hòa

iNET ES

C

WEB

NIC

Inst

ra

Hi-t

ek

Inte

rnet

X

Euro

DNS

Meg

azon

e

Viet

tel

43.148

33.056

18.618

14.253

11.725

1.832 778 467 435 229 191 98 91

50.000

45.000

40.000

35.000

30.000

25.000

20.000

15.000

10.000

5.000

0

Tên miền

Nhà

đăn

g ký

0

200

400

600

800

1.000

1.2001.077

347 332

221192

2

iNET P.A Việt Nam Mắt Bão GMO-Z.COMRunsystem

Nhân Hòa ESC

Tên miền

Nhà

đăn

g ký

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

31

Page 32: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

II2.2 Tăng trưởng tài nguyên địa chỉ IP, ASN tại Việt Nam

Địa chỉ IPv4 16.001.024 địa chỉ ASEAN

Địa chỉ IPv6

Số ASN

CHÂU Á TOÀN CẦU8

113 khối /48 và 79 khối /32 Tỷ lệ ứng dụng IPv6 39,68%

324 Số thành viên địa chỉ 424

2 29

ASEAN CHÂU Á TOÀN CẦU42 8

2.1 Vai trò của tài nguyên địa chỉ IP trong phát triển Internet Việt Nam

2. ĐỊA CHỈ IP, SỐ HIỆU MẠNG (ASN)

Ngày 31/7/2003, Trung tâm Thông tin mạng khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APNIC) chính thức công nhận VNNIC là tổ

chức quản lý địa chỉ IP, ASN cấp quốc gia (NIR) tại Việt Nam; chịu trách nhiệm quản lý, thúc đẩy sử dụng địa chỉ IP, ASN tại

Việt Nam với nhiều lợi thế mang lại cho cộng đồng Internet Việt Nam.

2008

2009

2010

2011

2014

2015

2017

2018

2019

2016

Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 39,68%.

2003

Hình 3: Mô hình phân bổ tài nguyên IP, ASN

Địa chỉ Internet là tài nguyên cốt yếu đảm bảo phát triển an toàn, bên vững cho Internet Việt Nam.

VNNIC đã triển khai 10 năm thúc đẩy sử dụng IPv4, và sau đó là 10 năm tăng cường ứng dụng IPv6.

Vai trò và lợi thế của

NIR

Quản lý tập trung,

thống nhất

Hỗ trợ ngôn ngữ,

thủ tục hiệu quả

Tiết kiệm chí phí

tài nguyên

Bảo đảm thực thi

chính sách Internet

Nắm bắt xu thế,

định hướng công nghệ

Thành lập Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia.

Triển khai chính sách cấp phát IPv4 bổ sung từ các vùng địa chỉ thu hồi tái cấp.

Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 10%.

Biểu đồ 21: Tăng trưởng địa chỉ IPv4 qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)

16.896 456.704

775.680 824.320

3.839.232

6.624.000 6.774.272

12.605.440

15.516.416

15.564.544

15.587.072

15.631.104

15.782.656

15.861.504

15.907.072

15.961.600

16.001.024

Địa chỉ

Năm

18.000.000

16.000.000

14.000.000

12.000.000

10.000.000

8.000.000

6.000.000

4.000.000

2.000.000

0

Biểu đồ 22: Tăng trưởng địa chỉ IPv6 qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)

120

100

80

60

40

20

02 2 2 4

10 10 1215 17 18 20 21

28

44

53

79

1 1 1 1

17 17 18 19 21 23 24

30

52

62

88

113

Năm

Khối địa chỉ

Biểu đồ 24: Tăng trưởng thành viên địa chỉ qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)

8 14 20 2638

54

75

113123

139161

183

209214

275

304

324350

300

250

200

150

100

50

0

Năm

ASN

VNNIC chính thức là NIR Việt Nam.

AFRINIC RIPE NCC ARIN LACNIC

IANA

KRNIC (KISA) JPNIC VNNIC ISP Thành viên địa chỉ IPNIR khác

APNIC

Người sử dụng

Cạn kiệt IPv4 toàn cầu và tại khu vực APNIC.

Thành viên địa chỉ IP

Người sử dụng

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

Ban hành Chỉ thỉ số 03/2008/CT-BTTTT về việc thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6.

Thúc đẩy đăng ký các vùng lớn địa chỉ IPv4 cho các ISP Việt Nam trước khi IPv4 cạn kiệt.

Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.

Điều chỉnh chính sách phí, lệ phí đăng ký địa chỉ Internet.

Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 25%.

Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 5%.

Biểu đồ 23: Tăng trưởng ASN qua các năm(số liệu tính đến 31/10/2019)

6 10 13 1825 31

5473

102

127

155

191

249

309

340

377

424450

400

350

300

200

150

100

50

0

Thành viên

Năm

32

Page 33: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

II2.2 Tăng trưởng tài nguyên địa chỉ IP, ASN tại Việt Nam

Địa chỉ IPv4 16.001.024 địa chỉ ASEAN

Địa chỉ IPv6

Số ASN

CHÂU Á TOÀN CẦU8

113 khối /48 và 79 khối /32 Tỷ lệ ứng dụng IPv6 39,68%

324 Số thành viên địa chỉ 424

2 29

ASEAN CHÂU Á TOÀN CẦU42 8

2.1 Vai trò của tài nguyên địa chỉ IP trong phát triển Internet Việt Nam

2. ĐỊA CHỈ IP, SỐ HIỆU MẠNG (ASN)

Ngày 31/7/2003, Trung tâm Thông tin mạng khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APNIC) chính thức công nhận VNNIC là tổ

chức quản lý địa chỉ IP, ASN cấp quốc gia (NIR) tại Việt Nam; chịu trách nhiệm quản lý, thúc đẩy sử dụng địa chỉ IP, ASN tại

Việt Nam với nhiều lợi thế mang lại cho cộng đồng Internet Việt Nam.

2008

2009

2010

2011

2014

2015

2017

2018

2019

2016

Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 39,68%.

2003

Hình 3: Mô hình phân bổ tài nguyên IP, ASN

Địa chỉ Internet là tài nguyên cốt yếu đảm bảo phát triển an toàn, bên vững cho Internet Việt Nam.

VNNIC đã triển khai 10 năm thúc đẩy sử dụng IPv4, và sau đó là 10 năm tăng cường ứng dụng IPv6.

Vai trò và lợi thế của

NIR

Quản lý tập trung,

thống nhất

Hỗ trợ ngôn ngữ,

thủ tục hiệu quả

Tiết kiệm chí phí

tài nguyên

Bảo đảm thực thi

chính sách Internet

Nắm bắt xu thế,

định hướng công nghệ

Thành lập Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia.

Triển khai chính sách cấp phát IPv4 bổ sung từ các vùng địa chỉ thu hồi tái cấp.

Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 10%.

Biểu đồ 21: Tăng trưởng địa chỉ IPv4 qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)

16.896 456.704

775.680 824.320

3.839.232

6.624.000 6.774.272

12.605.440

15.516.416

15.564.544

15.587.072

15.631.104

15.782.656

15.861.504

15.907.072

15.961.600

16.001.024

Địa chỉ

Năm

18.000.000

16.000.000

14.000.000

12.000.000

10.000.000

8.000.000

6.000.000

4.000.000

2.000.000

0

Biểu đồ 22: Tăng trưởng địa chỉ IPv6 qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)

120

100

80

60

40

20

02 2 2 4

10 10 1215 17 18 20 21

28

44

53

79

1 1 1 1

17 17 18 19 21 23 24

30

52

62

88

113

Năm

Khối địa chỉ

Biểu đồ 24: Tăng trưởng thành viên địa chỉ qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)

8 14 20 2638

54

75

113123

139161

183

209214

275

304

324350

300

250

200

150

100

50

0

Năm

ASN

VNNIC chính thức là NIR Việt Nam.

AFRINIC RIPE NCC ARIN LACNIC

IANA

KRNIC (KISA) JPNIC VNNIC ISP Thành viên địa chỉ IPNIR khác

APNIC

Người sử dụng

Cạn kiệt IPv4 toàn cầu và tại khu vực APNIC.

Thành viên địa chỉ IP

Người sử dụng

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

Ban hành Chỉ thỉ số 03/2008/CT-BTTTT về việc thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6.

Thúc đẩy đăng ký các vùng lớn địa chỉ IPv4 cho các ISP Việt Nam trước khi IPv4 cạn kiệt.

Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.

Điều chỉnh chính sách phí, lệ phí đăng ký địa chỉ Internet.

Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 25%.

Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 5%.

Biểu đồ 23: Tăng trưởng ASN qua các năm(số liệu tính đến 31/10/2019)

6 10 13 1825 31

5473

102

127

155

191

249

309

340

377

424450

400

350

300

200

150

100

50

0

Thành viên

Năm

33

Page 34: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

2.3 Thúc đẩy triển khai chuyển đổi mạng Internet Việt Nam sang thế hệ mới sử dụng địa chỉ IPv6

Trước sự cần thiết về triển khai ứng dụng IPv6 nhằm bảo đảm sự phát triển liên tục của Internet, từ năm 2008, Việt Nam

đã triển khai các hoạt động thúc đẩy chuyển đổi IPv6 thông qua việc Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TT&TT)

ban hành Chỉ thị số 03/2008/CT-BTTTT ngày 06/5/2008 về thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6. Đến năm

2011, Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6 được ban hành. Với hoạt động của Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6

quốc gia và sự phối hợp của các đơn vị, doanh nghiệp, Việt Nam đã đạt được kết quả ứng dụng IPv6 tốt trên hầu hết các

phương diện.

2.3.1 Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6

Giai đoạn chuẩn bị (2011-2012)

Đánh giá mạng lưới, thử nghiệm

IPv6, đào tạo nhân lực.

ISP ban hành kế hoạch của doanh

nghiệp phù hợp với Kế hoạch

hành động quốc gia về IPv6.

Giai đoạn khởi động (2013-2015)

Giai đoạn chuyển đổi (2016-2019)

Bước đầu chuyển đổi hạ tầng từ

IPv4 sang hỗ trợ song song

IPv4/IPv6.

Hình thành cơ sở hạ tầng mạng

IPv6 quốc gia; bắt đầu cung cấp

một số dịch vụ IPv6 cho khách

hàng.

Hoàn thiện việc chuyển đổi

mạng lưới, dịch vụ, ứng dụng,

phần mềm và thiết bị trên toàn

bộ mạng Internet Việt Nam.

Chính thức sử dụng và cung cấp

dịch vụ trên nền IPv6.

Đảm bảo Internet Việt Nam hoạt

động an toàn, tin cậy trên nền

tảng công nghệ IPv6.

Tầm quan trọng của Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6

Định hướng mục tiêu, lộ trình triển khai

IPv6 tại Việt Nam.

Đề ra phạm vi, nhiệm vụ cho các đối tượng

cụ thể.

Quyết định quá trình triển khai IPv6 tại Việt

Nam, đảm bảo “Internet Việt Nam hoạt

động an toàn, ổn định trên nền tảng công

nghệ IPv6 từ năm 2019”.

2.3.2 Các hoạt động nổi bật trong quá trình thúc đẩy triển khai IPv6

Phát triển chính sách

2008Ban hành Chỉ thị số 03/2008/CT-BTTT về việc thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6.

Thành lập Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 Quốc gia.

2011

Ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.

Ban hành Nghị định số 72/2013/NĐ-CP: Điều 18 Thúc đẩy triển khai IPv6

2013

2014

Đ i ề u c h ỉ n h K ế hoạch hành động quốc gia về IPv6.

Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT: yêu cầu chuyển đổi IPv6 cho Cổng Thông tin điện tử, Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của cơ quan nhà nước.

Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT: Tiêu chuẩn mạng LAN/WAN qua IPv6 là bắt buộc với thiết bị kết nối Intenret trong cơ quan nhà nước.

2017

2019Bộ trưởng Bộ TT&TT ký văn bản số 1 5 4 1 / B T T T T- V N N I C n g à y 17/5/2019 về việc thúc đẩy ứng dụng IPv6 trong cơ quan nhà nước.

Ban hành Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019, quy định về thuyết minh, thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo hỗ trợ IPv6.

2009

Đào tạo nhân sự

Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia đã tổ chức hơn 50 khóa đào tạo cơ bản, chuyên sâu về triển khai ứng dụng

IPv6 cho hơn 1.950 cán bộ của các doanh nghiệp (ISP, CP, Phần mềm,...) và các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa

phương.

Các tài liệu hướng dẫn triển khai IPv6

Tài liệu hướng dẫn triển khai

IPv6 trong Cơ quan nhà nước

Tài liệu đào tạo IPv6

cho sinh viên

Tài liệu đào tạo IPv6 trực tuyến:

http://daotaoipv6.vnnic.vn

Biểu đồ 25: Số lượng học viên được đào tạo IPv6 qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)

II

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 10/2019

2500

2000

1500

1000

500

0

Khối doanh nghiệp Khối cơ quan nhà nước Tổng

90 150 220 260

410 500

630 760

960

1.130

1.500

1950

Học viên

Năm

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

Hình 4: Mô hình mạng IPv6 quốc gia

34

Page 35: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

2.3 Thúc đẩy triển khai chuyển đổi mạng Internet Việt Nam sang thế hệ mới sử dụng địa chỉ IPv6

Trước sự cần thiết về triển khai ứng dụng IPv6 nhằm bảo đảm sự phát triển liên tục của Internet, từ năm 2008, Việt Nam

đã triển khai các hoạt động thúc đẩy chuyển đổi IPv6 thông qua việc Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TT&TT)

ban hành Chỉ thị số 03/2008/CT-BTTTT ngày 06/5/2008 về thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6. Đến năm

2011, Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6 được ban hành. Với hoạt động của Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6

quốc gia và sự phối hợp của các đơn vị, doanh nghiệp, Việt Nam đã đạt được kết quả ứng dụng IPv6 tốt trên hầu hết các

phương diện.

2.3.1 Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6

Giai đoạn chuẩn bị (2011-2012)

Đánh giá mạng lưới, thử nghiệm

IPv6, đào tạo nhân lực.

ISP ban hành kế hoạch của doanh

nghiệp phù hợp với Kế hoạch

hành động quốc gia về IPv6.

Giai đoạn khởi động (2013-2015)

Giai đoạn chuyển đổi (2016-2019)

Bước đầu chuyển đổi hạ tầng từ

IPv4 sang hỗ trợ song song

IPv4/IPv6.

Hình thành cơ sở hạ tầng mạng

IPv6 quốc gia; bắt đầu cung cấp

một số dịch vụ IPv6 cho khách

hàng.

Hoàn thiện việc chuyển đổi

mạng lưới, dịch vụ, ứng dụng,

phần mềm và thiết bị trên toàn

bộ mạng Internet Việt Nam.

Chính thức sử dụng và cung cấp

dịch vụ trên nền IPv6.

Đảm bảo Internet Việt Nam hoạt

động an toàn, tin cậy trên nền

tảng công nghệ IPv6.

Tầm quan trọng của Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6

Định hướng mục tiêu, lộ trình triển khai

IPv6 tại Việt Nam.

Đề ra phạm vi, nhiệm vụ cho các đối tượng

cụ thể.

Quyết định quá trình triển khai IPv6 tại Việt

Nam, đảm bảo “Internet Việt Nam hoạt

động an toàn, ổn định trên nền tảng công

nghệ IPv6 từ năm 2019”.

2.3.2 Các hoạt động nổi bật trong quá trình thúc đẩy triển khai IPv6

Phát triển chính sách

2008Ban hành Chỉ thị số 03/2008/CT-BTTT về việc thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6.

Thành lập Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 Quốc gia.

2011

Ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.

Ban hành Nghị định số 72/2013/NĐ-CP: Điều 18 Thúc đẩy triển khai IPv6

2013

2014

Đ i ề u c h ỉ n h K ế hoạch hành động quốc gia về IPv6.

Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT: yêu cầu chuyển đổi IPv6 cho Cổng Thông tin điện tử, Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của cơ quan nhà nước.

Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT: Tiêu chuẩn mạng LAN/WAN qua IPv6 là bắt buộc với thiết bị kết nối Intenret trong cơ quan nhà nước.

2017

2019Bộ trưởng Bộ TT&TT ký văn bản số 1 5 4 1 / B T T T T- V N N I C n g à y 17/5/2019 về việc thúc đẩy ứng dụng IPv6 trong cơ quan nhà nước.

Ban hành Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019, quy định về thuyết minh, thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo hỗ trợ IPv6.

2009

Đào tạo nhân sự

Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia đã tổ chức hơn 50 khóa đào tạo cơ bản, chuyên sâu về triển khai ứng dụng

IPv6 cho hơn 1.950 cán bộ của các doanh nghiệp (ISP, CP, Phần mềm,...) và các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa

phương.

Các tài liệu hướng dẫn triển khai IPv6

Tài liệu hướng dẫn triển khai

IPv6 trong Cơ quan nhà nước

Tài liệu đào tạo IPv6

cho sinh viên

Tài liệu đào tạo IPv6 trực tuyến:

http://daotaoipv6.vnnic.vn

Biểu đồ 25: Số lượng học viên được đào tạo IPv6 qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)

II

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 10/2019

2500

2000

1500

1000

500

0

Khối doanh nghiệp Khối cơ quan nhà nước Tổng

90 150 220 260

410 500

630 760

960

1.130

1.500

1950

Học viên

Năm

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

Hình 4: Mô hình mạng IPv6 quốc gia

35

Page 36: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Chương trình “IPv6 For Gov”

Ÿ Chương trình làm việc, tư vấn trực tiếp cho các cơ quan nhà nước, các Sở Thông tin và Truyền thông (Sở TT&TT) về

ứng dụng triển khai IPv6 và hỗ trợ quy hoạch lại mạng lưới, dịch vụ, phát triển hệ thống ứng dụng CNTT hiện đại, an

toàn cho các cơ quan nhà nước, phục vụ hiệu quả cho phát triển Chính phủ điện tử.

Ÿ Tài liệu hướng dẫn triển khai IPv6 trong cơ quan nhà nước.

Ÿ Tài liệu 03 giai đoạn, 10 bước chuyển đổi IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, Internet các cơ quan nhà nước.

Truyền thông, nâng cao nhận thức về triển khai ứng dụng IPv6

Khai trương Mạng IPv6 Quốc gia (5/2013) Khai trương dịch vụ, ứng dụng cơ quan nhà nước

doanh nghiệp nội dung (5/2019)

Các hoạt động khác của Ban Công tác thúc đẩy IPv6 Quốc gia

Ü Tổ chức các chương trình làm việc với các doanh

nghiệp lớn hàng năm: Tập đoàn VNPT, Tập đoàn

Viettel, Tổng Công ty Mobifone, FPT Telecom, Báo

VnExpress, Báo VietNamNet.

Ü Tổ chức các chương trình làm việc, tư vấn, hỗ trợ

cho cơ quan nhà nước.

Ü Trong giai đoạn đầu, tổ chức các đoàn công tác đi

làm việc và học tập kinh nghiệp chuyển đổi IPv6 từ

Nhật Bản, Xin-ga-po, Hàn Quốc và Ma-lai-xi-a.

II

Hội thảo thường niên Ngày

IPv6 Việt Nam từ năm 2012 -

2019 (http://ipv6event.vn).

Chuyên đề IPv6 trong các hội

nghị Giao ban thành viên địa

chỉ IP, sự kiện VNIX-NOG và

các sự kiện công nghệ thông

tin khác.

Tuyên truyền trên các phương tiện

thông tin đại chúng (truyền hình, báo

in, báo điện tử, tạp chí chuyên đề);

Cổng Thông tin điện tử của Bộ TT&TT,

Sở TT&TT các tỉnh, thành phố...

Năm 2013, mạng IPv6 Quốc gia khai trương trên

nền tảng Hệ thống DNS Quốc gia, Trạm trung

chuyển Internet quốc gia (VNIX) và mạng kết nối với

các ISP lớn.

Năm 2019, Lễ khai trương cung cấp dịch vụ trên nền

IPv6 ghi nhận giai đoạn Việt Nam chính thức sử

dụng IPv6 trên diện rộng.

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

10 bước chuyển đổi IPv6 cho hệ thống CNTT, Internet các cơ quan nhà nước

Đào tạo, truyền thông

- Tập huấn, đào tạo, chuẩn bị nhân sự;- Truyền thông, nâng cao nhận thức.

Lập kế hoạch

- Rà soát, đánh giá tổng thể mạng lưới, dịch vụ (thiết bị, phần mềm; hạ tầng, hệ thống DNS,...);- Lập kế hoạch, phương án tổng thể, chi tiết.

Tài nguyên* Đăng ký địa chỉ IPv6, IPv4, số hiệu mạng ASN độc lập; * Quy hoạch địa chỉ cho:+ Hệ thống dịch vụ, IDC, Cloud,...;+ Hệ thống quản lý;+ Hệ thống IT nội bộ.

Kết nối, định tuyến- Làm việc với ISP:+ Yêu cầu đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6;+ Yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv6 của đơn vị trên Internet toàn cầu; - Kết nối IPv6 với mạng số liệu chuyên dùng.

Phần mềm, ứng dụng

Yêu cầu đơn vị cung cấp phần mềm, ứng dụng giải pháp, thuê ngoài dịch vụ CNTT hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6.

dụng, dịch vụ

IPv6 cho phân mạng kết nối Internet , dịch vụ DNS và Website quy mô nhỏ;

- Thử nghiệm với các hệthống mạng LAN và Wifikết nối Internet sử dụngIPv6.

Đánh giá- Đánh giá sau thử nghiệm;- Xây dựng kế hoạch tiếp theo.

Chuyển đổi IPv6 cho Trung tâm tích hợp dữ liệu

- Hệ thống mạng lõi, kết nối Internet;- Hệ thống DNS;- Cổng thông tin (Website dưới tên miền .gov.vn), dịch vụ công trực tuyến;- Các dịch vụ Internet cơ bản: Email, phần mềm ứng dụng nội bộ,...

Chuyển đổi IPv6 kết nối WAN tới

các đơn vị- Mở rộng triển khai mạng LAN;

đổi hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6 cho mạng kết nối diện rộng (WAN).

- Chuyển đổi toàn bộ hệ thống IT nội bộ;- Chuyển đổi các dịch vụ có kết nối Internet còn lại;- Sẵn sàng triển khai mạng thuần IPv6 (IPv6 only).

Hoàn thiện

- Thực hiện chuyển

Thử nghiệm ứng

- Thử nghiệm ứng dụng

Thông tin, tài liệu hướng dẫn:https://www.vnnic.vn/ipv6/

04 05 06 07

08 09 10

GIAI ĐOẠN 3 - CHUYỂN ĐỔI CHÍNH THỨC

GIAI ĐOẠN 2 - KẾT NỐI, THỬ NGHIỆM

GIAI ĐOẠN 1 - CHUẨN BỊ

01 02 03

IPv6IPv4

Sở TT&TT Bình Dương

Sở TT&TT Đồng Nai

Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng

Sở TT&TT thành phố Hồ Chí Minh

Sở TT&TT Thái Bình

Sở TT&TT Bắc Giang

Sở TT&TT Quảng Ninh

Sở TT&TT Hà Nội

Sở TT&TT tỉnh Đắk Nông

Sở TT&TT Bắc Kạn

Sở TT&TT tỉnh Bình Phước

....

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

...

Văn phòng Trung ương Đảng

Văn phòng Chính phủ

Văn phòng Quốc hội

Cục CNTT & Dữ liệu tài nguyên môi trường

Trung tâm Thông tin

Cục Viễn thông

Cục Tần số vô tuyến điện

Cục Tin học hóa

Sở TT&TT tỉnh Long An

Sở TT&TT Đồng Tháp

Sở TT&TT tỉnh Lâm Đồng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

STT Cơ quan STT Cơ quan

Bảng 8: Các cơ quan nhà nước được tư vấn, đào tạo về chuyển đổi IPv6

36

Page 37: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Chương trình “IPv6 For Gov”

Ÿ Chương trình làm việc, tư vấn trực tiếp cho các cơ quan nhà nước, các Sở Thông tin và Truyền thông (Sở TT&TT) về

ứng dụng triển khai IPv6 và hỗ trợ quy hoạch lại mạng lưới, dịch vụ, phát triển hệ thống ứng dụng CNTT hiện đại, an

toàn cho các cơ quan nhà nước, phục vụ hiệu quả cho phát triển Chính phủ điện tử.

Ÿ Tài liệu hướng dẫn triển khai IPv6 trong cơ quan nhà nước.

Ÿ Tài liệu 03 giai đoạn, 10 bước chuyển đổi IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, Internet các cơ quan nhà nước.

Truyền thông, nâng cao nhận thức về triển khai ứng dụng IPv6

Khai trương Mạng IPv6 Quốc gia (5/2013) Khai trương dịch vụ, ứng dụng cơ quan nhà nước

doanh nghiệp nội dung (5/2019)

Các hoạt động khác của Ban Công tác thúc đẩy IPv6 Quốc gia

Ü Tổ chức các chương trình làm việc với các doanh

nghiệp lớn hàng năm: Tập đoàn VNPT, Tập đoàn

Viettel, Tổng Công ty Mobifone, FPT Telecom, Báo

VnExpress, Báo VietNamNet.

Ü Tổ chức các chương trình làm việc, tư vấn, hỗ trợ

cho cơ quan nhà nước.

Ü Trong giai đoạn đầu, tổ chức các đoàn công tác đi

làm việc và học tập kinh nghiệp chuyển đổi IPv6 từ

Nhật Bản, Xin-ga-po, Hàn Quốc và Ma-lai-xi-a.

II

Hội thảo thường niên Ngày

IPv6 Việt Nam từ năm 2012 -

2019 (http://ipv6event.vn).

Chuyên đề IPv6 trong các hội

nghị Giao ban thành viên địa

chỉ IP, sự kiện VNIX-NOG và

các sự kiện công nghệ thông

tin khác.

Tuyên truyền trên các phương tiện

thông tin đại chúng (truyền hình, báo

in, báo điện tử, tạp chí chuyên đề);

Cổng Thông tin điện tử của Bộ TT&TT,

Sở TT&TT các tỉnh, thành phố...

Năm 2013, mạng IPv6 Quốc gia khai trương trên

nền tảng Hệ thống DNS Quốc gia, Trạm trung

chuyển Internet quốc gia (VNIX) và mạng kết nối với

các ISP lớn.

Năm 2019, Lễ khai trương cung cấp dịch vụ trên nền

IPv6 ghi nhận giai đoạn Việt Nam chính thức sử

dụng IPv6 trên diện rộng.

PH

ÁT

TR

IỂN TÀ

I NG

UY

ÊN IN

TER

NE

T V

IỆT

NA

M

10 bước chuyển đổi IPv6 cho hệ thống CNTT, Internet các cơ quan nhà nước

Đào tạo, truyền thông

- Tập huấn, đào tạo, chuẩn bị nhân sự;- Truyền thông, nâng cao nhận thức.

Lập kế hoạch

- Rà soát, đánh giá tổng thể mạng lưới, dịch vụ (thiết bị, phần mềm; hạ tầng, hệ thống DNS,...);- Lập kế hoạch, phương án tổng thể, chi tiết.

Tài nguyên* Đăng ký địa chỉ IPv6, IPv4, số hiệu mạng ASN độc lập; * Quy hoạch địa chỉ cho:+ Hệ thống dịch vụ, IDC, Cloud,...;+ Hệ thống quản lý;+ Hệ thống IT nội bộ.

Kết nối, định tuyến- Làm việc với ISP:+ Yêu cầu đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6;+ Yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv6 của đơn vị trên Internet toàn cầu; - Kết nối IPv6 với mạng số liệu chuyên dùng.

Phần mềm, ứng dụng

Yêu cầu đơn vị cung cấp phần mềm, ứng dụng giải pháp, thuê ngoài dịch vụ CNTT hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6.

dụng, dịch vụ

IPv6 cho phân mạng kết nối Internet , dịch vụ DNS và Website quy mô nhỏ;

- Thử nghiệm với các hệthống mạng LAN và Wifikết nối Internet sử dụngIPv6.

Đánh giá- Đánh giá sau thử nghiệm;- Xây dựng kế hoạch tiếp theo.

Chuyển đổi IPv6 cho Trung tâm tích hợp dữ liệu

- Hệ thống mạng lõi, kết nối Internet;- Hệ thống DNS;- Cổng thông tin (Website dưới tên miền .gov.vn), dịch vụ công trực tuyến;- Các dịch vụ Internet cơ bản: Email, phần mềm ứng dụng nội bộ,...

Chuyển đổi IPv6 kết nối WAN tới

các đơn vị- Mở rộng triển khai mạng LAN;

đổi hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6 cho mạng kết nối diện rộng (WAN).

- Chuyển đổi toàn bộ hệ thống IT nội bộ;- Chuyển đổi các dịch vụ có kết nối Internet còn lại;- Sẵn sàng triển khai mạng thuần IPv6 (IPv6 only).

Hoàn thiện

- Thực hiện chuyển

Thử nghiệm ứng

- Thử nghiệm ứng dụng

Thông tin, tài liệu hướng dẫn:https://www.vnnic.vn/ipv6/

04 05 06 07

08 09 10

GIAI ĐOẠN 3 - CHUYỂN ĐỔI CHÍNH THỨC

GIAI ĐOẠN 2 - KẾT NỐI, THỬ NGHIỆM

GIAI ĐOẠN 1 - CHUẨN BỊ

01 02 03

IPv6IPv4

Sở TT&TT Bình Dương

Sở TT&TT Đồng Nai

Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng

Sở TT&TT thành phố Hồ Chí Minh

Sở TT&TT Thái Bình

Sở TT&TT Bắc Giang

Sở TT&TT Quảng Ninh

Sở TT&TT Hà Nội

Sở TT&TT tỉnh Đắk Nông

Sở TT&TT Bắc Kạn

Sở TT&TT tỉnh Bình Phước

....

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

...

Văn phòng Trung ương Đảng

Văn phòng Chính phủ

Văn phòng Quốc hội

Cục CNTT & Dữ liệu tài nguyên môi trường

Trung tâm Thông tin

Cục Viễn thông

Cục Tần số vô tuyến điện

Cục Tin học hóa

Sở TT&TT tỉnh Long An

Sở TT&TT Đồng Tháp

Sở TT&TT tỉnh Lâm Đồng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

STT Cơ quan STT Cơ quan

Bảng 8: Các cơ quan nhà nước được tư vấn, đào tạo về chuyển đổi IPv6

37

Page 38: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

2.3.3 Hoàn thành Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6

Hiện nay, tỷ lệ ứng dụng IPv6 đã vượt mục tiêu chung của Kế hoạch, khẳng định vị thế Việt Nam trong ứng dụng IPv6 đảm

bảo “Internet Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định trên nền tảng công nghệ IPv6 từ năm 2019”.

Theo thống kê của APNIC, tính đến hết tháng 10/2019, tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt khoảng 40%, đứng thứ 2 ASEAN,

thứ 8 toàn cầu với hơn 21.000.000 người sử dụng IPv6.

Biểu đồ 26: Tỷ lệ ứng dụng IPv6 của Việt Nam (số liệu tính đến 31/10/2019)Nguồn số liệu: APNIC)

Hạ tầng, dịch vụ IPv6 tiêu biểu (số liệu tính đến 31/10/2019)

1 Hạ tầng mạng IPv6 quốc gia

Hệ thống DNS quốc gia: 6/7 cụm máy chủ

hỗ trợ IPv6.

VNIX: 18/20 ISP và Hệ thống DNS quốc gia

kết nối qua IPv4/ IPv6.

2 Hạ tầng mạng dịch vụ Internet

FTTH: 11 triệu thuê bao IPv6 (trong đó có 5

triệu thuê bao của Viettel; 5 triệu thuê bao của

VNPT; 1,5 triệu thuê bao của FPT Telecom).

Di động: 24 triệu thuê bao IPv6 (trong đó có 11

triệu thuê bao Viettel, 10 triệu thuê bao

Mobifone, 3 triệu thuê bao Vinaphone).

Nội dung: Hơn 10.650 Website nội dung IPv6,

trong đó có 61 Website của Cơ quan nhà nước.

Các đơn vị, doanh nghiệp tiêu biểu trong triển khai IPv6

Bộ Thông tin và Truyền thông

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Trung tâmInternet Việt Nam

Cục Bưu điện trung ương

Sở TT&TT Đồng Nai

Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng

Sở TT&TT tỉnh Long An

Sở TT&TT tỉnh Lâm Đồng

Sở TT&TT thành phố

Hồ Chí Minh

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA

III

Năm Tỷ lệ ứng dụng IPv6

10/2019

2018

2017

2016

2015

39,68%

25%

10%

5%

0

STT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

Quốc gia/ Vùng lãnh thổ

Ấn Độ

Bỉ

Hoa Kỳ

Mayotte

Đài Loan

Malaysia

Đức

Việt Nam

Hy Lạp

Guiana

Nhật Bản

Phần Lan

Pháp

Bra-xin

Thụy Sỹ

U-ru-goay

Lúc-xăm-bua

Anh

Thái Lan

Na-uy

Tỷ lệ ứng dụng IPv6

69,76%

56,09%

55,69%

51,10%

42,82%

40,81%

40,64%

39,68%

39,54%

36,62%

34,69%

33,97%

32,57%

31,69%

31,66%

31,34%

30,60%

30,51%

28,71%

28,33%

Bảng 9: Tỷ lệ ứng dụng IPv6 của một số quốc gia/vùng lãnh thổ(số liệu tính đến 31/10/2019)

NHÓM CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NHÓM DOANH NGHIỆP

VNPT Viettel FPT Telecom MobiFone

NetNamVnExpress

(FPT Online) CMCTelecom

38

Page 39: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

2.3.3 Hoàn thành Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6

Hiện nay, tỷ lệ ứng dụng IPv6 đã vượt mục tiêu chung của Kế hoạch, khẳng định vị thế Việt Nam trong ứng dụng IPv6 đảm

bảo “Internet Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định trên nền tảng công nghệ IPv6 từ năm 2019”.

Theo thống kê của APNIC, tính đến hết tháng 10/2019, tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt khoảng 40%, đứng thứ 2 ASEAN,

thứ 8 toàn cầu với hơn 21.000.000 người sử dụng IPv6.

Biểu đồ 26: Tỷ lệ ứng dụng IPv6 của Việt Nam (số liệu tính đến 31/10/2019)Nguồn số liệu: APNIC)

Hạ tầng, dịch vụ IPv6 tiêu biểu (số liệu tính đến 31/10/2019)

1 Hạ tầng mạng IPv6 quốc gia

Hệ thống DNS quốc gia: 6/7 cụm máy chủ

hỗ trợ IPv6.

VNIX: 18/20 ISP và Hệ thống DNS quốc gia

kết nối qua IPv4/ IPv6.

2 Hạ tầng mạng dịch vụ Internet

FTTH: 11 triệu thuê bao IPv6 (trong đó có 5

triệu thuê bao của Viettel; 5 triệu thuê bao của

VNPT; 1,5 triệu thuê bao của FPT Telecom).

Di động: 24 triệu thuê bao IPv6 (trong đó có 11

triệu thuê bao Viettel, 10 triệu thuê bao

Mobifone, 3 triệu thuê bao Vinaphone).

Nội dung: Hơn 10.650 Website nội dung IPv6,

trong đó có 61 Website của Cơ quan nhà nước.

Các đơn vị, doanh nghiệp tiêu biểu trong triển khai IPv6

Bộ Thông tin và Truyền thông

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Trung tâmInternet Việt Nam

Cục Bưu điện trung ương

Sở TT&TT Đồng Nai

Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng

Sở TT&TT tỉnh Long An

Sở TT&TT tỉnh Lâm Đồng

Sở TT&TT thành phố

Hồ Chí Minh

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA

III

Năm Tỷ lệ ứng dụng IPv6

10/2019

2018

2017

2016

2015

39,68%

25%

10%

5%

0

STT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

Quốc gia/ Vùng lãnh thổ

Ấn Độ

Bỉ

Hoa Kỳ

Mayotte

Đài Loan

Malaysia

Đức

Việt Nam

Hy Lạp

Guiana

Nhật Bản

Phần Lan

Pháp

Bra-xin

Thụy Sỹ

U-ru-goay

Lúc-xăm-bua

Anh

Thái Lan

Na-uy

Tỷ lệ ứng dụng IPv6

69,76%

56,09%

55,69%

51,10%

42,82%

40,81%

40,64%

39,68%

39,54%

36,62%

34,69%

33,97%

32,57%

31,69%

31,66%

31,34%

30,60%

30,51%

28,71%

28,33%

Bảng 9: Tỷ lệ ứng dụng IPv6 của một số quốc gia/vùng lãnh thổ(số liệu tính đến 31/10/2019)

NHÓM CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NHÓM DOANH NGHIỆP

VNPT Viettel FPT Telecom MobiFone

NetNamVnExpress

(FPT Online) CMCTelecom

39

Page 40: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

III

PH

ÁT

TR

IỂN H

Ệ TH

ỐN

G H

Ạ TẦ

NG

INT

ERN

ET

TR

ỌN

G Y

ẾU Q

UỐ

C G

IA

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

1. HỆ THỐNG MÁY CHỦ TÊN MIỀN (DNS) QUỐC GIA

1.1 Vai trò Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia trong phát triển Internet tại Việt Nam

Hệ thống máy chủ tên miền (hệ thống DNS) là hệ thống thông tin cốt lõi, quan trọng, được ví như trái tim của mạng

Internet. Hầu hết các giao dịch hoặc kết nối Internet đều bắt đầu bằng cách thực hiện truy vấn đến hệ thống DNS để

thực hiện tìm kiếm địa chỉ IP của tên miền. Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của Internet, đặc biệt là các xu hướng công

nghệ Internet of Things (IoT), Bigdata, 5G, ảo hóa, điện toán đám mây (cloud computing); green IDC, green Internet,...

dẫn tới nhu cầu sử dụng Internet ngày càng tăng cao, điều này đồng nghĩa với sự gia tăng của các hoạt động truy vấn

DNS với hàng trăm tỷ lượt truy vấn mỗi năm.

Tại Việt Nam, Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia là hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, thực hiện chức

năng lưu trữ và quản lý không gian tên miền quốc gia “.vn”; tiếp nhận trả lời các truy vấn tên miền “.vn”. Hệ thống DNS

quốc gia được quản lý, vận hành bởi VNNIC, gồm 7 cụm máy chủ, trong đó 5 cụm máy chủ đặt trong nước (tại Hà Nội,

thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng), 2 cụm máy chủ đặt ở nước ngoài tại nhiều điểm trên thế giới. Hệ thống

DNS quốc gia đảm bảo, duy trì cho các hoạt động truy vấn DNS trên Internet được thông suốt và an toàn bảo mật; sẵn

sàng đẩy mạnh phát triển Internet, các dịch vụ thương mại điện tử, Chính phủ điện tử tại Việt Nam một cách an toàn

nhất.

Hình 5: Hình ảnh phân bổ hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia

1.2 Thành tựu phát triển Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia

2001

2005

2006

2008

2013

2017

2018

VNNIC tiếp quản quản lý, vận hành Hệ thống DNS quốc gia gồm 2 cụm máy chủ đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Triển khai 01 cụm máy chủ DNS quốc gia đầu tiên đặt tại nước ngoài.

Triển khai nâng cấp, mở rộng lên 05 cụm máy chủ DNS quốc gia trong nước, đặt tại thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.

Triển khai thêm 01 cụm máy chủ DNS quốc gia đặt tại nước ngoài, sử dụng công nghệ Anycast và hỗ trợ IPv4/IPv6, nâng tổng số cụm máy chủ DNS quốc gia lên 7 cụm (2 cụm tại nước ngoài và 5 cụm trong nước).

Nâng cấp mạng DNS quốc gia và triển khai 01 cụm DNS quốc gia trong nước hỗ trợ IPv4/IPv6.

Kết nối mạng DNS quốc gia IPv6 và mạng IPv6 của các ISP, chính thức khai trương mạng IPv6 quốc gia.

Triển khai hỗ trợ IPv6 cho 6/7 cụm máy chủ DNS quốc gia.

Triển khai DNSSEC trên hệ thống DNS quốc gia cho tên miền cấp cao mã quốc gia “.vn”.

Mở rộng triển khai tiêu chuẩn DNSSEC trên toàn bộ hệ thống DNS quốc gia cho tên miền cấp hai dùng chung phân theo lĩnh vực và phân theo địa giới hành chính.

2016

2019 Hệ thống DNS quốc gia cung cấp dịch vụ liên tục và hoạt động an toàn, ổn định, không gián đoạn trong suốt gần 20 năm qua.

40

Page 41: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

III

PH

ÁT

TR

IỂN H

Ệ TH

ỐN

G H

Ạ TẦ

NG

INT

ERN

ET

TR

ỌN

G Y

ẾU Q

UỐ

C G

IA

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

1. HỆ THỐNG MÁY CHỦ TÊN MIỀN (DNS) QUỐC GIA

1.1 Vai trò Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia trong phát triển Internet tại Việt Nam

Hệ thống máy chủ tên miền (hệ thống DNS) là hệ thống thông tin cốt lõi, quan trọng, được ví như trái tim của mạng

Internet. Hầu hết các giao dịch hoặc kết nối Internet đều bắt đầu bằng cách thực hiện truy vấn đến hệ thống DNS để

thực hiện tìm kiếm địa chỉ IP của tên miền. Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của Internet, đặc biệt là các xu hướng công

nghệ Internet of Things (IoT), Bigdata, 5G, ảo hóa, điện toán đám mây (cloud computing); green IDC, green Internet,...

dẫn tới nhu cầu sử dụng Internet ngày càng tăng cao, điều này đồng nghĩa với sự gia tăng của các hoạt động truy vấn

DNS với hàng trăm tỷ lượt truy vấn mỗi năm.

Tại Việt Nam, Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia là hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, thực hiện chức

năng lưu trữ và quản lý không gian tên miền quốc gia “.vn”; tiếp nhận trả lời các truy vấn tên miền “.vn”. Hệ thống DNS

quốc gia được quản lý, vận hành bởi VNNIC, gồm 7 cụm máy chủ, trong đó 5 cụm máy chủ đặt trong nước (tại Hà Nội,

thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng), 2 cụm máy chủ đặt ở nước ngoài tại nhiều điểm trên thế giới. Hệ thống

DNS quốc gia đảm bảo, duy trì cho các hoạt động truy vấn DNS trên Internet được thông suốt và an toàn bảo mật; sẵn

sàng đẩy mạnh phát triển Internet, các dịch vụ thương mại điện tử, Chính phủ điện tử tại Việt Nam một cách an toàn

nhất.

Hình 5: Hình ảnh phân bổ hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia

1.2 Thành tựu phát triển Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia

2001

2005

2006

2008

2013

2017

2018

VNNIC tiếp quản quản lý, vận hành Hệ thống DNS quốc gia gồm 2 cụm máy chủ đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Triển khai 01 cụm máy chủ DNS quốc gia đầu tiên đặt tại nước ngoài.

Triển khai nâng cấp, mở rộng lên 05 cụm máy chủ DNS quốc gia trong nước, đặt tại thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.

Triển khai thêm 01 cụm máy chủ DNS quốc gia đặt tại nước ngoài, sử dụng công nghệ Anycast và hỗ trợ IPv4/IPv6, nâng tổng số cụm máy chủ DNS quốc gia lên 7 cụm (2 cụm tại nước ngoài và 5 cụm trong nước).

Nâng cấp mạng DNS quốc gia và triển khai 01 cụm DNS quốc gia trong nước hỗ trợ IPv4/IPv6.

Kết nối mạng DNS quốc gia IPv6 và mạng IPv6 của các ISP, chính thức khai trương mạng IPv6 quốc gia.

Triển khai hỗ trợ IPv6 cho 6/7 cụm máy chủ DNS quốc gia.

Triển khai DNSSEC trên hệ thống DNS quốc gia cho tên miền cấp cao mã quốc gia “.vn”.

Mở rộng triển khai tiêu chuẩn DNSSEC trên toàn bộ hệ thống DNS quốc gia cho tên miền cấp hai dùng chung phân theo lĩnh vực và phân theo địa giới hành chính.

2016

2019 Hệ thống DNS quốc gia cung cấp dịch vụ liên tục và hoạt động an toàn, ổn định, không gián đoạn trong suốt gần 20 năm qua.

41

Page 42: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

DNS-B

DNS-E

DNS-C

DNS-F

DNS-ADNS-G

13,49%

16,52%

12,68%

DNS-D

11,00%15,59%

14,36%

16,36%

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

1.3 Số lượng truy vấn và thời gian đáp ứng trung bình của Hệ thống DNS quốc gia qua các năm

Biểu đồ 27: Số lượng truy vấn DNS qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)

1.4 Cơ cấu truy vấn Hệ thống máy chủ DNS quốc gia

Biểu đồ 28: Cơ cấu truy vấn phân bổ theo đuôi tên miền năm 2019 (số liệu tính đến 31/10/2019)

III

Biểu đồ 29: Phân bổ truy vấn giữa các cụm máy chủ hệ thống DNS quốc gia (số liệu tính đến 31/10/2019)

Biểu đồ 30: Cơ cấu truy vấn theo loại bản ghi tên miền (số liệu tính đến 31/10/2019)

.vn.com.vn

.net.vn

.org.vn

.gov.vn.int.vn

.edu.vn

.pro.vn

.ac.vn.name.vn

.biz.vn

.health.vn

.info.vn

Đuôi thỉnh thành

64,33%22,54%

2,99%

2,22%1,53%

1,4%

0,97%0,97%

0,96%0,92%

0,89%

0,13%

0,09%

0,04%

Năm

Chất lượng hoạt động và công nghệ áp dụng cho Hệ thống DNS quốc gia

Cam kết chất lượng dịch vụ (SLA): 99,999%.

Hệ thống DNS quốc gia cung cấp dịch vụ liên tục và hoạt động an toàn, ổn định, không gián đoạn

trong suốt gần 20 năm qua.

Tốc độ truy vấn DNS quốc gia từ trong nước 15 ms, từ nước ngoài 62 ms.

Áp dụng giải pháp, công nghệ tiên tiến: Anycast, DNSSEC, IPv6.

PH

ÁT

TR

IỂN H

Ệ TH

ỐN

G H

Ạ TẦ

NG

INT

ERN

ET

TR

ỌN

G Y

ẾU Q

UỐ

C G

IA

A

AAAA

MX

NS

SOAPTR Khác

51,57%

22%

1,56%

12,17%

0,49%

6,21% 6%

50.000.000.000

100.000.000.000

150.000.000.000

200.000.000.000

250.000.000.000

300.000.000.000

0

560.753.430

556.333.848

670.222.921

711.819.546

1.073.697.775

3.000.000.000

8.000.000,000

20.000.000.000

24.252.800.000

31.307.803.681

41.398.931.968

79.238.059.975

108.287.903.526

105.798.172.672

239.508.701.184

158.217.322.496

152.441.364.480

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

31/1

0/20

19

129.536.487.424

569.555.067

Số lượng truy vấn

42

Page 43: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

DNS-B

DNS-E

DNS-C

DNS-F

DNS-ADNS-G

13,49%

16,52%

12,68%

DNS-D

11,00%15,59%

14,36%

16,36%

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

1.3 Số lượng truy vấn và thời gian đáp ứng trung bình của Hệ thống DNS quốc gia qua các năm

Biểu đồ 27: Số lượng truy vấn DNS qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)

1.4 Cơ cấu truy vấn Hệ thống máy chủ DNS quốc gia

Biểu đồ 28: Cơ cấu truy vấn phân bổ theo đuôi tên miền năm 2019 (số liệu tính đến 31/10/2019)

III

Biểu đồ 29: Phân bổ truy vấn giữa các cụm máy chủ hệ thống DNS quốc gia (số liệu tính đến 31/10/2019)

Biểu đồ 30: Cơ cấu truy vấn theo loại bản ghi tên miền (số liệu tính đến 31/10/2019)

.vn.com.vn

.net.vn

.org.vn

.gov.vn.int.vn

.edu.vn

.pro.vn

.ac.vn.name.vn

.biz.vn

.health.vn

.info.vn

Đuôi thỉnh thành

64,33%22,54%

2,99%

2,22%1,53%

1,4%

0,97%0,97%

0,96%0,92%

0,89%

0,13%

0,09%

0,04%

Năm

Chất lượng hoạt động và công nghệ áp dụng cho Hệ thống DNS quốc gia

Cam kết chất lượng dịch vụ (SLA): 99,999%.

Hệ thống DNS quốc gia cung cấp dịch vụ liên tục và hoạt động an toàn, ổn định, không gián đoạn

trong suốt gần 20 năm qua.

Tốc độ truy vấn DNS quốc gia từ trong nước 15 ms, từ nước ngoài 62 ms.

Áp dụng giải pháp, công nghệ tiên tiến: Anycast, DNSSEC, IPv6.

PH

ÁT

TR

IỂN H

Ệ TH

ỐN

G H

Ạ TẦ

NG

INT

ERN

ET

TR

ỌN

G Y

ẾU Q

UỐ

C G

IA

A

AAAA

MX

NS

SOAPTR Khác

51,57%

22%

1,56%

12,17%

0,49%

6,21% 6%

50.000.000.000

100.000.000.000

150.000.000.000

200.000.000.000

250.000.000.000

300.000.000.000

0

560.753.430

556.333.848

670.222.921

711.819.546

1.073.697.775

3.000.000.000

8.000.000,000

20.000.000.000

24.252.800.000

31.307.803.681

41.398.931.968

79.238.059.975

108.287.903.526

105.798.172.672

239.508.701.184

158.217.322.496

152.441.364.480

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

31/1

0/20

19

129.536.487.424

569.555.067

Số lượng truy vấn

43

Page 44: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

III

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

2. TRẠM TRUNG CHUYỂN INTERNET QUỐC GIA (VNIX)

2.1 Vai trò của Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) đối với sự phát triển của Internet tại Việt Nam

Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển, VNIX đã có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển Internet Việt Nam,

kết nối các tổ chức, doanh nghiệp, giúp giảm thiểu chi phí, đảm bảo tối ưu về chất lượng dịch vụ và an toàn hạ tầng

Internet quốc gia.

16 năm

thành lập và phát triển VNIX tại Việt Nam

2003

VNIX thành lập điểm kết nối đầu tiên tại Hà Nội với hai thành viên là VDC và Viettel.

2004

Thành lập điểm kết nối VNIX thứ hai tại thành phố Hồ Chí Minh.

2005

Các thành viên nâng cấp kênh kết nối 1GE.

2007

7/7 Tất cả các ISP hạ tầng (đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet) kết nối VNIX.

2008

VNIX hỗ trợ kết nối 10Gbps và có 4 doanh nghiệp kết nối 10Gbps là VDC, Viettel, VTC, VTN.

2010

VNIX triển khai hỗ trợ kết nối IPv6 nhằm thúc đẩy chương trình triển khai IPv6 quốc gia.

2019

VNIX mở rộng đối tượng là các tổ chức đơn vị có IP/ASN do VNNIC quản lý và cấp phát, đồng thời hỗ trợ chính sách kết nối song phương và đa phương.

2012

Thành lập điểm VNIX tại thành phố Đà Nẵng.

Hình 6: Hạ tầng kết nối Internet không qua VNIX Hình 7: Hạ tầng kết nối Internet Việt Nam qua VNIX

DỄ DÀNG KẾT NỐI

Tiết kiệm chi phí đường truyền

Ÿ Các thành viên không phải sử dụng nhiều

đường truyền kết nối đến nhiều đơn vị cơ

quan, tổ chức doanh nghiệp mà chỉ cần một

đường truyền kết nối tới điểm trung chuyển

quốc gia VNIX là có thể kết nối tới rất nhiều

các mạng của các thành viên còn lại.

Ÿ Chi phí băng thông quốc tế giảm khi lưu

lượng Internet trong nước của các thành viên

sẽ đi trực tiếp đến các thành viên khác qua

VNIX mà không đi vòng qua quốc tế.

Ÿ VNIX hội tụ nhiều mạng của các đơn vị, doanh

nghiệp thành viên kết nối bao gồm các Nhà

cung cấp dịch vụ Internet, Nhà cung cấp dịch

vụ nội dung, mạng Chính phủ, mạng DNS

quốc gia “.vn”, DNS Root,… Chỉ cần kết nối

VNIX là có thể định tuyến và kết nối tới tất cả

các thành viên còn lại.

Ÿ Hình thức kết nối đa dạng. Khi kết nối đến

VNIX, các thành viên có thể tham gia kết nối

đa phương, song phương.

Ÿ Các thành viên dễ dàng cung cấp và sử dụng

dịch vụ kết nối (peering/transit) với nhau qua

VNIX thông qua dịch vụ kết nối song phương.

TIẾT KIỆM CHI PHÍ CHO CÁC THÀNH VIÊN.

TĂNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MẠNG

Ÿ Thông qua VNIX, các thành viên có thể kết

nối dự phòng cho hệ thống mạng của mình

trong trường hợp các kênh kết nối khác bị sự

cố mất kết nối.

Ÿ Các thành viên sử dụng kết nối tại nhiều

điểm VNIX giúp đảm bảo an toàn và tối ưu

cho hạ tầng mạng Internet tại Việt Nam.

Ÿ Giảm độ trễ, tăng hiệu quả định tuyến, băng

thông kết nối mạng giữa các thành viên.

Ÿ Tăng tốc độ truy cập tên miền và dịch vụ tên

miền do Hệ thống DNS quốc gia và hệ thống

DNS Root kết nối trực tiếp với VNIX.

Ÿ Nâng cao chất lượng kết nối dịch vụ cho

người sử dụng Internet.

Ÿ VNIX kết nối các mạng của các cơ quan nhà

nước, hệ thống mạng Chính phủ, do đó các

dịch vụ công trực tuyến sẽ được kết nối trực

tiếp đến các mạng khách hàng của thành

viên, góp phần nâng cao chất lượng kết nối

dịch vụ.

AN TOÀN DỰ PHÒNG ỨNG CỨU

ASN#1

ASN#2

ASN#3

ASN#4

ASN#5

ASN#6

VNIX

ASN

ICP

ISP

Mobile

University

Goverment

PH

ÁT

TR

IỂN H

Ệ TH

ỐN

G H

Ạ TẦ

NG

INT

ERN

ET

TR

ỌN

G Y

ẾU Q

UỐ

C G

IA

44

Page 45: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

III

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

2. TRẠM TRUNG CHUYỂN INTERNET QUỐC GIA (VNIX)

2.1 Vai trò của Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) đối với sự phát triển của Internet tại Việt Nam

Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển, VNIX đã có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển Internet Việt Nam,

kết nối các tổ chức, doanh nghiệp, giúp giảm thiểu chi phí, đảm bảo tối ưu về chất lượng dịch vụ và an toàn hạ tầng

Internet quốc gia.

16 năm

thành lập và phát triển VNIX tại Việt Nam

2003

VNIX thành lập điểm kết nối đầu tiên tại Hà Nội với hai thành viên là VDC và Viettel.

2004

Thành lập điểm kết nối VNIX thứ hai tại thành phố Hồ Chí Minh.

2005

Các thành viên nâng cấp kênh kết nối 1GE.

2007

7/7 Tất cả các ISP hạ tầng (đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet) kết nối VNIX.

2008

VNIX hỗ trợ kết nối 10Gbps và có 4 doanh nghiệp kết nối 10Gbps là VDC, Viettel, VTC, VTN.

2010

VNIX triển khai hỗ trợ kết nối IPv6 nhằm thúc đẩy chương trình triển khai IPv6 quốc gia.

2019

VNIX mở rộng đối tượng là các tổ chức đơn vị có IP/ASN do VNNIC quản lý và cấp phát, đồng thời hỗ trợ chính sách kết nối song phương và đa phương.

2012

Thành lập điểm VNIX tại thành phố Đà Nẵng.

Hình 6: Hạ tầng kết nối Internet không qua VNIX Hình 7: Hạ tầng kết nối Internet Việt Nam qua VNIX

DỄ DÀNG KẾT NỐI

Tiết kiệm chi phí đường truyền

Ÿ Các thành viên không phải sử dụng nhiều

đường truyền kết nối đến nhiều đơn vị cơ

quan, tổ chức doanh nghiệp mà chỉ cần một

đường truyền kết nối tới điểm trung chuyển

quốc gia VNIX là có thể kết nối tới rất nhiều

các mạng của các thành viên còn lại.

Ÿ Chi phí băng thông quốc tế giảm khi lưu

lượng Internet trong nước của các thành viên

sẽ đi trực tiếp đến các thành viên khác qua

VNIX mà không đi vòng qua quốc tế.

Ÿ VNIX hội tụ nhiều mạng của các đơn vị, doanh

nghiệp thành viên kết nối bao gồm các Nhà

cung cấp dịch vụ Internet, Nhà cung cấp dịch

vụ nội dung, mạng Chính phủ, mạng DNS

quốc gia “.vn”, DNS Root,… Chỉ cần kết nối

VNIX là có thể định tuyến và kết nối tới tất cả

các thành viên còn lại.

Ÿ Hình thức kết nối đa dạng. Khi kết nối đến

VNIX, các thành viên có thể tham gia kết nối

đa phương, song phương.

Ÿ Các thành viên dễ dàng cung cấp và sử dụng

dịch vụ kết nối (peering/transit) với nhau qua

VNIX thông qua dịch vụ kết nối song phương.

TIẾT KIỆM CHI PHÍ CHO CÁC THÀNH VIÊN.

TĂNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MẠNG

Ÿ Thông qua VNIX, các thành viên có thể kết

nối dự phòng cho hệ thống mạng của mình

trong trường hợp các kênh kết nối khác bị sự

cố mất kết nối.

Ÿ Các thành viên sử dụng kết nối tại nhiều

điểm VNIX giúp đảm bảo an toàn và tối ưu

cho hạ tầng mạng Internet tại Việt Nam.

Ÿ Giảm độ trễ, tăng hiệu quả định tuyến, băng

thông kết nối mạng giữa các thành viên.

Ÿ Tăng tốc độ truy cập tên miền và dịch vụ tên

miền do Hệ thống DNS quốc gia và hệ thống

DNS Root kết nối trực tiếp với VNIX.

Ÿ Nâng cao chất lượng kết nối dịch vụ cho

người sử dụng Internet.

Ÿ VNIX kết nối các mạng của các cơ quan nhà

nước, hệ thống mạng Chính phủ, do đó các

dịch vụ công trực tuyến sẽ được kết nối trực

tiếp đến các mạng khách hàng của thành

viên, góp phần nâng cao chất lượng kết nối

dịch vụ.

AN TOÀN DỰ PHÒNG ỨNG CỨU

ASN#1

ASN#2

ASN#3

ASN#4

ASN#5

ASN#6

VNIX

ASN

ICP

ISP

Mobile

University

Goverment

PH

ÁT

TR

IỂN H

Ệ TH

ỐN

G H

Ạ TẦ

NG

INT

ERN

ET

TR

ỌN

G Y

ẾU Q

UỐ

C G

IA

45

Page 46: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

III

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

2.2 Thành Thống kê tăng trưởng và sử dụng dịch vụ qua VNIX

Bảng 11: Thành viên kết nối VNIX

STT THÀNH VIÊN ASN TP. HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG

ĐIỂM KẾT NỐI

Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC

Công ty Cổ phần Viễn Thông DCNET

Mạng DNS Quốc Gia - Trung tâm Internet Việt Nam

Công ty Cổ phần Viễn thông FPT

Công ty Cổ phần Dịch vụ số liệu toàn cầu

Công ty cổ phần HTC Viễn Thông quốc tế

Công ty TNHH L.C.S

Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone toàn cầu

Tổng công ty Viễn thông MobiFone

Công ty TNHH Viễn Thông Minh Tú

Công ty NetNam

Công ty Cổ phần ODS

Công ty Truyền hình cáp Sài Gòn Tourist

Công ty C Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn

Công ty Cổ phần Công nghệ Tiên Phát

Tổng Công ty Mạng lưới Viettel Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel

Tổng Công ty Hạ tầng Mạng (VNPT Net)Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Công ty CP Công nghệ & Truyền thông Việt Nam

Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện VTC

Tổng Công ty Truyền hình Cáp Việt Nam

Công ty Cổ phần Dịch vụ Dữ liệu CNTT Vina

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

18403

38735

24088

38738

45896

131429

55309

24173

45538

45543

7602

63731

7552

45899

45557

38248

131410

38244

30GE

10GE

1GE

1GE

10GE

10GE

1GE

10GE

2GE

1GE

20GE

20GE

10GE

1GE

20GE

10GE

10GE

1GE

1GE

1GE

10GE

10GE

1GE

1GE

2GE

20GE

1GE

20GE

30GE

1GE

10GE

10GE

1GE

1GE

2GE

29302; 24066131415

45903

63741

Biểu đồ 31: Tăng trưởng thành viên và băng thông kết nối VNIX qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)

0

50

100

150

200

250

300

350

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Thành viên Băng thông(Gbps)

Tổng băng thông

290 Gbps

IPv4 prefix

15246

IPv6 prefix

2106

Biểu đồ 32: Băng thông kết nối tại từng điểm VNIX (số liệu tính đến 31/10/2019)

0,01 1,5 6,3 9,220

32 39

77

7982

158169 167

176

222

290 290

2 4 66 7 8 12

19 19 16 17 18 20 20 18 21 21

Thành phố Hà NộiThành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Đà Nẵng

43,79%54,83%

1,38%

PH

ÁT

TR

IỂN H

Ệ TH

ỐN

G H

Ạ TẦ

NG

INT

ERN

ET

TR

ỌN

G Y

ẾU Q

UỐ

C G

IA

Thành viên/Băng thông

Năm

46

Page 47: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

III

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

2.2 Thống kê tăng trưởng và sử dụng dịch vụ qua VNIX

Bảng 11: Thành viên kết nối VNIX

STT THÀNH VIÊN ASN TP. HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG

ĐIỂM KẾT NỐI

Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC

Công ty Cổ phần Viễn Thông DCNET

Mạng DNS Quốc Gia - Trung tâm Internet Việt Nam

Công ty Cổ phần Viễn thông FPT

Công ty Cổ phần Dịch vụ số liệu toàn cầu

Công ty cổ phần HTC Viễn Thông quốc tế

Công ty TNHH L.C.S

Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone toàn cầu

Tổng công ty Viễn thông MobiFone

Công ty TNHH Viễn Thông Minh Tú

Công ty NetNam

Công ty Cổ phần ODS

Công ty Truyền hình cáp Sài Gòn Tourist

Công ty C Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn

Công ty Cổ phần Công nghệ Tiên Phát

Tổng Công ty Mạng lưới Viettel Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel

Tổng Công ty Hạ tầng Mạng (VNPT Net)Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Công ty CP Công nghệ & Truyền thông Việt Nam

Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện VTC

Tổng Công ty Truyền hình Cáp Việt Nam

Công ty Cổ phần Dịch vụ Dữ liệu CNTT Vina

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

18403

38735

24088

38738

45896

131429

55309

24173

45538

45543

7602

63731

7552

45899

45557

38248

131410

38244

30GE

10GE

1GE

1GE

10GE

10GE

1GE

10GE

2GE

1GE

20GE

20GE

10GE

1GE

20GE

10GE

10GE

1GE

1GE

1GE

10GE

10GE

1GE

1GE

2GE

20GE

1GE

20GE

30GE

1GE

10GE

10GE

1GE

1GE

2GE

29302; 24066131415

45903

63741

Biểu đồ 31: Tăng trưởng thành viên và băng thông kết nối VNIX qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)

0

50

100

150

200

250

300

350

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Thành viên Băng thông(Gbps)

Tổng băng thông

290 Gbps

IPv4 prefix

15246

IPv6 prefix

2106

Biểu đồ 32: Băng thông kết nối tại từng điểm VNIX (số liệu tính đến 31/10/2019)

0,01 1,5 6,3 9,220

32 39

77

7982

158169 167

176

222

290 290

2 4 66 7 8 12

19 19 16 17 18 20 20 18 21 21

Thành phố Hà NộiThành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Đà Nẵng

43,79%54,83%

1,38%

PH

ÁT

TR

IỂN H

Ệ TH

ỐN

G H

Ạ TẦ

NG

INT

ERN

ET

TR

ỌN

G Y

ẾU Q

UỐ

C G

IA

Thành viên/Băng thông

Năm

47

Page 48: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

III

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

2.3. Xây dựng cộng đồng thành viên kết nối Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX-NOG)

Nhằm tăng cường kết nối cộng đồng thành viên

VNIX, nâng cao hiệu quả hoạt động về vận hành

khai thác hệ thống VNIX, VNNIC thành lập và tổ

chức Hội nghị thành viên kết nối Trạm trung

chuyển Internet quốc gia (VNIX-NOG) từ năm

2016 (thông tin chi tiết về Hội nghị VNIX-NOG

được cập nhật tại Website https://vnix-nog.vn).

Đây là diễn đàn kỹ thuật thường niên được tổ

chức theo mô hình NOG quốc tế (Network

Operator Group), tạo điều kiện cho các thành

viên kết nối VNIX nói riêng và các cán bộ quản lý

kỹ thuật mạng lưới Internet Việt Nam nói chung

tham gia trao đổi, hợp tác trong công tác quản lý,

vận hành, khắc phục sự cố, thúc đẩy phát triển

kết nối và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống

VNIX nói riêng và Internet Việt Nam nói chung.

Hội nghị thu hút sự quan tâm đông đảo của các doanh nghiệp Internet trong nước, các chuyên gia đến từ các Trạm trung

chuyển Internet trong khu vực, các tổ chức quản lý Internet cấp quốc gia và cấp khu vực, các hãng công nghệ, doanh

nghiệp cung cấp giải pháp kỹ thuật và cung cấp dịch vụ nội dung lớn trên thế giới.

Bên cạnh thảo luận về sự phát triển của hệ thống Trạm trung chuyển Internet (IX) trong phát triển hạ tầng Internet, VNIX-

NOG cũng tập trung vào các vấn đề kết nối định tuyến của mạng Internet, giám sát điều hành mạng, các xu hướng công

nghệ, giải pháp kỹ thuật mới nhằm đưa ra các dịch vụ mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, an toàn an ninh trên mạng

Internet Việt Nam. Diễn đàn có đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy thành viên triển khai sử dụng địa chỉ Internet thế

hệ mới IPv6, hệ thống hạ tầng khóa công khai tài nguyên (RPKI) và công nghệ an toàn mở rộng cho hệ thống DNS

(DNSSEC) tại Việt Nam.

PH

ÁT

TR

IỂN H

Ệ TH

ỐN

G H

Ạ TẦ

NG

INT

ERN

ET

TR

ỌN

G Y

ẾU Q

UỐ

C G

IA

Biểu đồ 33: Băng thông kết nối thành viên (số liệu tính đến 31/10/2019)

42

50

2

2120

21

51

3

11 10

2

10 10

1 1 2

20

1 1 1

10

60

50

40

30

20

10

0

VIETTEL

VNPTFPT

SPTVTC

VNNIC

CMC-T

I

NETNAM

HTC-ITC

LCS

MBG

Vinadata

DCNETGDS

ODSSCTV

MBF

TPCOMVNTT

VTVCab

MTT

Gbps

Thà

nh v

iên

Biểu đồ 34: Số lượng IPv4 prefix quảng bá qua VNIX theo thành viên (số liệu tính đến 31/10/2019)

8000

7000

6000

5000

4000

3000

2000

1000

0

VIETTEL

VNPTFPT

SPTVTC

VNNIC

CMC-T

I

NETNAM

HTC-ITC

LCS

MBG

Vinadata

DCNETGDS

ODSSCTV

MBF

TPCOMVNTT

VTVCab

MTT

4304

6999

2328

59 11210

523261 181

5 57 53 15 58 119 53 12 62 17 4 14T

hành

viê

n

Biểu đồ 35: Số lượng IPv6 prefix quảng bá qua VNIX theo thành viên (số liệu tính đến 31/10/2019)

1200

1000

800

600

400

200

0

VIETTEL

VNPTFPT

SPTVTC

VNNIC

CMC-T

I

NETNAM

HTC-ITC

LCS

MBG

Vinadata

DCNETGDS

ODSSCTV

MBF

TPCOMVNTT

VTVCab

MTT

1021

400

129

12 5 10 26

259

7 0 1 2 1 0 2

121 104

3 1 0 2 Thà

nh v

iên

Biểu đồ 36: Tỷ lệ sử dụng các dịch vụ trao đổi trên VNIX

https

35,77%

TCP Protocol Unknown

23,53%

http

23,33%

UDP Protocol Unknown

10,89%

Khác

GRE Protocol Application

2,56%

ESP Protocol Application

0,66%rdp0,19%

nfs0,18%l2tp

0,16%2,57%

48

Page 49: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

III

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

2.3. Xây dựng cộng đồng thành viên kết nối Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX-NOG)

Nhằm tăng cường kết nối cộng đồng thành viên

VNIX, nâng cao hiệu quả hoạt động về vận hành

khai thác hệ thống VNIX, VNNIC thành lập và tổ

chức Hội nghị thành viên kết nối Trạm trung

chuyển Internet quốc gia (VNIX-NOG) từ năm

2016 (thông tin chi tiết về Hội nghị VNIX-NOG

được cập nhật tại Website https://vnix-nog.vn).

Đây là diễn đàn kỹ thuật thường niên được tổ

chức theo mô hình NOG quốc tế (Network

Operator Group), tạo điều kiện cho các thành

viên kết nối VNIX nói riêng và các cán bộ quản lý

kỹ thuật mạng lưới Internet Việt Nam nói chung

tham gia trao đổi, hợp tác trong công tác quản lý,

vận hành, khắc phục sự cố, thúc đẩy phát triển

kết nối và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống

VNIX nói riêng và Internet Việt Nam nói chung.

Hội nghị thu hút sự quan tâm đông đảo của các doanh nghiệp Internet trong nước, các chuyên gia đến từ các Trạm trung

chuyển Internet trong khu vực, các tổ chức quản lý Internet cấp quốc gia và cấp khu vực, các hãng công nghệ, doanh

nghiệp cung cấp giải pháp kỹ thuật và cung cấp dịch vụ nội dung lớn trên thế giới.

Bên cạnh thảo luận về sự phát triển của hệ thống Trạm trung chuyển Internet (IX) trong phát triển hạ tầng Internet, VNIX-

NOG cũng tập trung vào các vấn đề kết nối định tuyến của mạng Internet, giám sát điều hành mạng, các xu hướng công

nghệ, giải pháp kỹ thuật mới nhằm đưa ra các dịch vụ mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, an toàn an ninh trên mạng

Internet Việt Nam. Diễn đàn có đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy thành viên triển khai sử dụng địa chỉ Internet thế

hệ mới IPv6, hệ thống hạ tầng khóa công khai tài nguyên (RPKI) và công nghệ an toàn mở rộng cho hệ thống DNS

(DNSSEC) tại Việt Nam.

PH

ÁT

TR

IỂN H

Ệ TH

ỐN

G H

Ạ TẦ

NG

INT

ERN

ET

TR

ỌN

G Y

ẾU Q

UỐ

C G

IA

Biểu đồ 33: Băng thông kết nối thành viên (số liệu tính đến 31/10/2019)

42

50

2

2120

21

51

3

11 10

2

10 10

1 1 2

20

1 1 1

10

60

50

40

30

20

10

0

VIETTEL

VNPTFPT

SPTVTC

VNNIC

CMC-T

I

NETNAM

HTC-ITC

LCS

MBG

Vinadata

DCNETGDS

ODSSCTV

MBF

TPCOMVNTT

VTVCab

MTT

Gbps

Thà

nh v

iên

Biểu đồ 34: Số lượng IPv4 prefix quảng bá qua VNIX theo thành viên (số liệu tính đến 31/10/2019)

8000

7000

6000

5000

4000

3000

2000

1000

0

VIETTEL

VNPTFPT

SPTVTC

VNNIC

CMC-T

I

NETNAM

HTC-ITC

LCS

MBG

Vinadata

DCNETGDS

ODSSCTV

MBF

TPCOMVNTT

VTVCab

MTT

4304

6999

2328

59 11210

523261 181

5 57 53 15 58 119 53 12 62 17 4 14

Thà

nh v

iên

Biểu đồ 35: Số lượng IPv6 prefix quảng bá qua VNIX theo thành viên (số liệu tính đến 31/10/2019)

1200

1000

800

600

400

200

0

VIETTEL

VNPTFPT

SPTVTC

VNNIC

CMC-T

I

NETNAM

HTC-ITC

LCS

MBG

Vinadata

DCNETGDS

ODSSCTV

MBF

TPCOMVNTT

VTVCab

MTT

1021

400

129

12 5 10 26

259

7 0 1 2 1 0 2

121 104

3 1 0 2 Thà

nh v

iên

Biểu đồ 36: Tỷ lệ sử dụng các dịch vụ trao đổi trên VNIX

https

35,77%

TCP Protocol Unknown

23,53%

http

23,33%

UDP Protocol Unknown

10,89%

Khác

GRE Protocol Application

2,56%

ESP Protocol Application

0,66%rdp0,19%

nfs0,18%l2tp

0,16%2,57%

49

Page 50: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN

TP. ĐÀ NẵNG

TP. hồ chí minh

TP. HÀ NỘI

DNSIP/ASN

50

Page 51: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN

TP. ĐÀ NẵNG

TP. hồ chí minh

TP. HÀ NỘI

DNSIP/ASN

51

Page 52: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

IV

NG

HIÊN

CỨ

U V

À P

T T

RIỂN

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

2. Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC trong quản lý, tăng cường đảm bảo an toàn an ninh thông tin và chất lượng dịch vụ

VNNIC đã nghiên cứu, triển khai áp dụng vào công tác

quản lý, vận hành Hệ thống DNS quốc gia, Trạm trung

chuyển Internet quốc gia VNIX và các hệ thống kỹ

thuật, dịch vụ khác tại Trung tâm đảm bảo phù hợp với

yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế như tiêu chuẩn

ISO9001, tiêu chuẩn ISO 27001, tiêu chuẩn ISO20000,

áp dụng thư viện hạ tầng công nghệ thông tin ITIL và

đồng bộ với các quy định của nhà nước về an toàn

thông tin mạng. Việc này đã giúp công tác quản lý

được đồng bộ, hệ thống và chặt chẽ; tăng cường đảm

bảo an toàn an ninh và chất lượng dịch vụ, góp phần

đảm bảo các chỉ tiêu KPI (SLA) đối với hệ thống DNS

quốc gia, hệ thống VNIX và các hệ thống kỹ thuật, dịch

vụ của Trung tâm.

Đặc biệt, năm 2015, VNNIC được tổ chức D.A.S - tổ chức chứng nhận quốc tế hàng

đầu của Vương quốc Anh công nhận ban hành - cấp chứng nhận hệ thống quản lý an

toàn bảo mật thông tin theo tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2013 trong hoạt động quản

lý vận hành hệ thống DNS quốc gia ”.vn” và trung tâm dữ liệu (IDC) tại Hà Nội. Việc

áp dụng ISO 27001 tại VNNIC được thực hiện chặt chẽ, hiệu quả đảm bảo hoạt động

an toàn ổn định của hệ thống DNS quốc gia, góp phần đảm bảo hoạt động an toàn

của mạng Internet Việt Nam. Năm 2018, phạm vi chứng nhận được mở rộng cho

toàn bộ hoạt động quản lý vận hành các hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia là Hệ

thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia

(VNIX), hạ tầng Trung tâm dữ liệu (IDC) tại thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và

thành phố Hồ Chí Minh. Việc triển khai hoạt động quản lý an toàn bảo mật thông tin

theo tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 27001:2013 là sự khẳng định về quyết tâm nâng

cao chất lượng an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin trọng yếu quốc gia do

VNNIC quản lý.

1. Nghiên cứu, triển khai công nghệ Anycast, DNSSEC, IPv6 và phân tích dữ liệu cho hệ thống DNS quốc gia

Năm 2005, VNNIC triển khai cụm DNS quốc gia đầu tiên tại nước ngoài là cụm máy chủ VN.CCTLD.AUTHDNS.RIPE.NET,

sử dụng công nghệ cân bằng tải máy chủ truyền thống. Năm 2008, VNNIC triển khai cụm DNS quốc gia thứ 2 tại nước

ngoài, đồng thời áp dụng công nghệ Anycast cho cụm máy chủ này (cụm DNS-A: A.DNS-SERVERS.VN). Tháng 7/2017,

VNNIC tiến hành nâng cấp cụm DNS quốc gia đầu tiên tại nước ngoài, thay thế cụm máy chủ

VN.CCTLD.AUTHDNS.RIPE.NET bằng cụm máy chủ DNS-G (G.DNS-SERVERS.VN), đồng thời áp dụng công nghệ Anycast

cho cụm máy chủ DNS-G này. Tất cả các cụm Anycast này đều hỗ trợ kết nối trên cả IPv4 và IPv6 cho người dùng trong

nước và quốc tế, đảm bảo kết nối nhanh chóng, hoạt động an toàn và ổn định. Việc triển khai, thay thế vẫn đảm bảo duy trì

2/7 cụm DNS quốc gia đặt tại nước ngoài, qua đó đáp ứng truy vấn tên miền quốc gia “.vn” nhanh chóng, an toàn và ổn

định từ phía người dùng khắp nơi trên thế giới.

Năm 2017, thực hiện theo kế hoạch của Đề án 1524/QĐ-BTTTT đã được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê

duyệt vào ngày 31/10/2014 về việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn DNSSEC cho Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) “.vn”, hệ

thống DNS quốc gia “.vn” đã chính thức triển khai tiêu chuẩn DNSSEC đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong việc

phát triển hạ tầng Internet Việt Nam và sẵn sàng đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại điện tử một cách an toàn,

chính xác và tin cậy. Tới năm 2018, VNNIC đã mở rộng triển khai tiêu chuẩn DNSSEC trên toàn bộ hệ thống máy chủ quản

lý tên miền cấp 2 dùng chung phân chia theo lĩnh vực (“.com.vn”, “.gov.vn”,...) và phân chia theo địa giới hành chính

(“.hanoi.vn”, “.danang.vn”,...). Cùng với đó, VNNIC đã tiến hành tạo khoá mới và ký DNSSEC lần thứ hai cho tên miền

“.vn”. Việc tạo khóa và ký lại DNSSEC (DNSSEC Key Rollover) nhằm đảm bảo an toàn cao nhất cho tên miền “.vn”, được

thực hiện thường xuyên hàng năm, nằm trong quy trình quản lý hoạt động hệ thống máy chủ tên miền DNS quốc gia, tuân

thủ theo tiêu chuẩn quốc tế và các khuyến nghị của ICANN. Triển khai sử dụng DNSSEC giúp cho việc sử dụng các dịch vụ

sử dụng tên miền “.vn” an toàn, chính xác, tin cậy trên Internet; đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong việc phát

triển hạ tầng Internet tại Việt Nam, sẵn sàng đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại điện tử, Chính phủ điện tử tại

Việt Nam một cách an toàn nhất.

3. Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001

Năm 2015, Các hoạt động quản lý nghiệp vụ tại VNNIC bao gồm: Quản lý, phân bổ,

giám sát và thúc đẩy việc sử dụng nguồn tài nguyên tên miền, địa chỉ, số hiệu mạng

Internet ở Việt Nam, quản lý vận hành VNIX đã tuân thủ và đạt chứng nhận hệ thống

quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 (do Trung tâm chứng nhận Quacert thuộc Tổng

cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố). Hệ thống

quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008 được VNNIC thực hiện, duy trì, cải tiến và phát

triển liên tục, thường xuyên trong những năm qua góp phần tích cực trong việc nâng

cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành tại Trung tâm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà

nước đồng thời hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sử dụng tài nguyên Internet tại Việt Nam.

52

Page 53: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

IV

NG

HIÊN

CỨ

U V

À P

T T

RIỂN

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

2. Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC trong quản lý, tăng cường đảm bảo an toàn an ninh thông tin và chất lượng dịch vụ

VNNIC đã nghiên cứu, triển khai áp dụng vào công tác

quản lý, vận hành Hệ thống DNS quốc gia, Trạm trung

chuyển Internet quốc gia VNIX và các hệ thống kỹ

thuật, dịch vụ khác tại Trung tâm đảm bảo phù hợp với

yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế như tiêu chuẩn

ISO9001, tiêu chuẩn ISO 27001, tiêu chuẩn ISO20000,

áp dụng thư viện hạ tầng công nghệ thông tin ITIL và

đồng bộ với các quy định của nhà nước về an toàn

thông tin mạng. Việc này đã giúp công tác quản lý

được đồng bộ, hệ thống và chặt chẽ; tăng cường đảm

bảo an toàn an ninh và chất lượng dịch vụ, góp phần

đảm bảo các chỉ tiêu KPI (SLA) đối với hệ thống DNS

quốc gia, hệ thống VNIX và các hệ thống kỹ thuật, dịch

vụ của Trung tâm.

Đặc biệt, năm 2015, VNNIC được tổ chức D.A.S - tổ chức chứng nhận quốc tế hàng

đầu của Vương quốc Anh công nhận ban hành - cấp chứng nhận hệ thống quản lý an

toàn bảo mật thông tin theo tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2013 trong hoạt động quản

lý vận hành hệ thống DNS quốc gia ”.vn” và trung tâm dữ liệu (IDC) tại Hà Nội. Việc

áp dụng ISO 27001 tại VNNIC được thực hiện chặt chẽ, hiệu quả đảm bảo hoạt động

an toàn ổn định của hệ thống DNS quốc gia, góp phần đảm bảo hoạt động an toàn

của mạng Internet Việt Nam. Năm 2018, phạm vi chứng nhận được mở rộng cho

toàn bộ hoạt động quản lý vận hành các hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia là Hệ

thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia

(VNIX), hạ tầng Trung tâm dữ liệu (IDC) tại thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và

thành phố Hồ Chí Minh. Việc triển khai hoạt động quản lý an toàn bảo mật thông tin

theo tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 27001:2013 là sự khẳng định về quyết tâm nâng

cao chất lượng an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin trọng yếu quốc gia do

VNNIC quản lý.

1. Nghiên cứu, triển khai công nghệ Anycast, DNSSEC, IPv6 và phân tích dữ liệu cho hệ thống DNS quốc gia

Năm 2005, VNNIC triển khai cụm DNS quốc gia đầu tiên tại nước ngoài là cụm máy chủ VN.CCTLD.AUTHDNS.RIPE.NET,

sử dụng công nghệ cân bằng tải máy chủ truyền thống. Năm 2008, VNNIC triển khai cụm DNS quốc gia thứ 2 tại nước

ngoài, đồng thời áp dụng công nghệ Anycast cho cụm máy chủ này (cụm DNS-A: A.DNS-SERVERS.VN). Tháng 7/2017,

VNNIC tiến hành nâng cấp cụm DNS quốc gia đầu tiên tại nước ngoài, thay thế cụm máy chủ

VN.CCTLD.AUTHDNS.RIPE.NET bằng cụm máy chủ DNS-G (G.DNS-SERVERS.VN), đồng thời áp dụng công nghệ Anycast

cho cụm máy chủ DNS-G này. Tất cả các cụm Anycast này đều hỗ trợ kết nối trên cả IPv4 và IPv6 cho người dùng trong

nước và quốc tế, đảm bảo kết nối nhanh chóng, hoạt động an toàn và ổn định. Việc triển khai, thay thế vẫn đảm bảo duy trì

2/7 cụm DNS quốc gia đặt tại nước ngoài, qua đó đáp ứng truy vấn tên miền quốc gia “.vn” nhanh chóng, an toàn và ổn

định từ phía người dùng khắp nơi trên thế giới.

Năm 2017, thực hiện theo kế hoạch của Đề án 1524/QĐ-BTTTT đã được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê

duyệt vào ngày 31/10/2014 về việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn DNSSEC cho Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) “.vn”, hệ

thống DNS quốc gia “.vn” đã chính thức triển khai tiêu chuẩn DNSSEC đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong việc

phát triển hạ tầng Internet Việt Nam và sẵn sàng đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại điện tử một cách an toàn,

chính xác và tin cậy. Tới năm 2018, VNNIC đã mở rộng triển khai tiêu chuẩn DNSSEC trên toàn bộ hệ thống máy chủ quản

lý tên miền cấp 2 dùng chung phân chia theo lĩnh vực (“.com.vn”, “.gov.vn”,...) và phân chia theo địa giới hành chính

(“.hanoi.vn”, “.danang.vn”,...). Cùng với đó, VNNIC đã tiến hành tạo khoá mới và ký DNSSEC lần thứ hai cho tên miền

“.vn”. Việc tạo khóa và ký lại DNSSEC (DNSSEC Key Rollover) nhằm đảm bảo an toàn cao nhất cho tên miền “.vn”, được

thực hiện thường xuyên hàng năm, nằm trong quy trình quản lý hoạt động hệ thống máy chủ tên miền DNS quốc gia, tuân

thủ theo tiêu chuẩn quốc tế và các khuyến nghị của ICANN. Triển khai sử dụng DNSSEC giúp cho việc sử dụng các dịch vụ

sử dụng tên miền “.vn” an toàn, chính xác, tin cậy trên Internet; đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong việc phát

triển hạ tầng Internet tại Việt Nam, sẵn sàng đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại điện tử, Chính phủ điện tử tại

Việt Nam một cách an toàn nhất.

3. Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001

Năm 2015, Các hoạt động quản lý nghiệp vụ tại VNNIC bao gồm: Quản lý, phân bổ,

giám sát và thúc đẩy việc sử dụng nguồn tài nguyên tên miền, địa chỉ, số hiệu mạng

Internet ở Việt Nam, quản lý vận hành VNIX đã tuân thủ và đạt chứng nhận hệ thống

quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 (do Trung tâm chứng nhận Quacert thuộc Tổng

cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố). Hệ thống

quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008 được VNNIC thực hiện, duy trì, cải tiến và phát

triển liên tục, thường xuyên trong những năm qua góp phần tích cực trong việc nâng

cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành tại Trung tâm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà

nước đồng thời hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sử dụng tài nguyên Internet tại Việt Nam.

53

Page 54: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

5. Ứng dụng hạ tầng khóa công khai PKI

6. Xây dựng chính sách, quy định pháp luật

Các văn bản quy phạm pháp luật VNNIC chủ trì xây dựng

Ü Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008

của Bộ TT&TT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài

nguyên Internet.

Ü Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008

của Bộ TT&TT quy định về giải quyết tranh chấp tên

miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

Ü Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18/8/2015 của

Bộ TT&TT quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên

Internet.

Ü Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT ngày 28/6/2016 của

Bộ TT&TT hướng dẫn chuyển nhượng quyền sử dụng

tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá.

Ü Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT ngày 19/7/2019 của

Bộ TT&TT sửa đổi bổ sung một số điều Thông tư số

24/2015/TT-BTTTT ngày 18/8/2015 của Bộ Thông tin

và Truyền thông về quản lý và sử dụng tài nguyên

Internet.

Năm 2003, VNNIC đã tiến hành nghiên cứu hạ tầng khóa

công khai (PKI), xây dựng hệ thống quản lý cấp phát chứng

thực số (CA), triển khai thử nghiệm tại Bộ Bưu Chính, Viễn

thông trong các ứng dụng web, ký và mã hoá email, ký số

văn bản. Trên cơ sở kết quả thử nghiệm thành công, VNNIC

chính thức triển khai áp dụng vào các nghiệp vụ của

VNNIC: quản lý cấp phát tài nguyên Internet quốc gia,

chứng thực tài nguyên RPKI trong các giao dịch nghiệp vụ

với Nhà đăng ký tên miền ".vn", thành viên VNIX của

VNNIC, và các ứng dụng công nghệ thông tin nội bộ tại

VNNIC.

Công tác nghiên cứu và xây dựng chính sách quản lý tài

nguyên Internet luôn được VNNIC chú trọng và báo cáo

tham mưu kịp thời cho Lãnh đạo Bộ. Đến nay, khung hành

lang pháp lý đã hoàn thiện, tạo đà thúc đẩy phát triển tài

nguyên Internet bền vững.

Một số văn bản quy phạm pháp luật VNNIC phối hợp

xây dựng

Ü Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm

2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp,sử dụng

dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được ban

hành thay thế nghị định số 97/2008/NĐ-CP.

Ü Quyết định số 38/2014/QĐ-TTg ngày 01/7/2014

của Thủ tướng Chính phủ quy định về đấu giá,

chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông,

tên miền Internet.

Ü Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của

Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ

Internet và thông tin trên mạng.

Ü Thông tư số 189/2010/TT-BTC ngày 8/11/2016

của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp

và quản lý sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia và

địa chỉ internet của Việt Nam.

Ü Thông tư số 208/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016

của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,

quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia

".vn" và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam thay thế

Thông tư số 189/2010/TT-BTC.

Ü Thông tư liên tịch số 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN

ngày 08/6/2016 của Bộ TT&TT và Bộ Khoa học và

Công nghệ hướng dẫn trình tự, thủ tục thu hồi tên

miền vi phạm pháp luật về sở hữu tuệ.

4. Đổi mới mô hình hoạt động VNIX theo chuẩn quốc tế

VNIX là một trong những hạ tầng quan trọng góp phần đảm

bảo sự an toàn, chất lượng, hiệu quả trong việc thúc đẩy

Internet Việt Nam phát triển. Việc nghiên cứu phát triển cho

VNIX luôn được VNNIC coi trọng, những công nghệ, giải pháp

mới được nghiên cứu đưa vào áp dụng hàng năm.

Trong quản lý vận hành khai thác, năm 2018 VNIX được chứng

nhận quản lý an toàn thông tin theo tiêu chuẩn ISO/IEC

27001:2013.

Trong quá trình chuyển đổi IPv6, VNIX triển khai hạ tầng mạng

IPv6 đầu tiên kết nối các ISP tại Việt Nam trong lộ trình thúc đẩy chuyển đổi IPv6 tại Việt Nam.

Năm 2019, nhằm đáp ứng tình hình mới, VNIX thực hiện khảo sát mô hình hoạt động IX trên thế giới, đề xuất áp dụng cho

VNIX, mở rộng chính sách đa phương, song phương cũng như đối tượng kết nối là các mạng được quản lý bởi VNNIC,

đồng thời cũng phát triển các dịch vụ hỗ trợ đảm bảo an toàn chất lượng cho Internet tại Việt Nam như Looking Glass,

mạng DNS quốc gia “.vn”, DNS Root, SpeedTest, NTP,…

Ngoài ra còn có các nghiên cứu đề xuất triển khai hạ tầng khóa công khai tài nguyên (RPKI) cũng như tham gia về an toàn

định tuyến MANRS trong việc đảm bảo an toàn an ninh định tuyến Internet tại Việt Nam, nghiên cứu về giải pháp định

tuyến sử dụng mã nguồn mở, các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn cho hạ tầng VNIX.

IV

NG

HIÊN

CỨ

U V

À P

T T

RIỂN

VNIX

MLPA

BLPA

SpeedTest

Looking Glass .vn DNS

DNS ROOT

NTP

54

Page 55: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

5. Ứng dụng hạ tầng khóa công khai PKI

6. Xây dựng chính sách, quy định pháp luật

Các văn bản quy phạm pháp luật VNNIC chủ trì xây dựng

Ü Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008

của Bộ TT&TT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài

nguyên Internet.

Ü Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008

của Bộ TT&TT quy định về giải quyết tranh chấp tên

miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

Ü Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18/8/2015 của

Bộ TT&TT quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên

Internet.

Ü Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT ngày 28/6/2016 của

Bộ TT&TT hướng dẫn chuyển nhượng quyền sử dụng

tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá.

Ü Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT ngày 19/7/2019 của

Bộ TT&TT sửa đổi bổ sung một số điều Thông tư số

24/2015/TT-BTTTT ngày 18/8/2015 của Bộ Thông tin

và Truyền thông về quản lý và sử dụng tài nguyên

Internet.

Năm 2003, VNNIC đã tiến hành nghiên cứu hạ tầng khóa

công khai (PKI), xây dựng hệ thống quản lý cấp phát chứng

thực số (CA), triển khai thử nghiệm tại Bộ Bưu Chính, Viễn

thông trong các ứng dụng web, ký và mã hoá email, ký số

văn bản. Trên cơ sở kết quả thử nghiệm thành công, VNNIC

chính thức triển khai áp dụng vào các nghiệp vụ của

VNNIC: quản lý cấp phát tài nguyên Internet quốc gia,

chứng thực tài nguyên RPKI trong các giao dịch nghiệp vụ

với Nhà đăng ký tên miền ".vn", thành viên VNIX của

VNNIC, và các ứng dụng công nghệ thông tin nội bộ tại

VNNIC.

Công tác nghiên cứu và xây dựng chính sách quản lý tài

nguyên Internet luôn được VNNIC chú trọng và báo cáo

tham mưu kịp thời cho Lãnh đạo Bộ. Đến nay, khung hành

lang pháp lý đã hoàn thiện, tạo đà thúc đẩy phát triển tài

nguyên Internet bền vững.

Một số văn bản quy phạm pháp luật VNNIC phối hợp

xây dựng

Ü Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm

2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp,sử dụng

dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được ban

hành thay thế nghị định số 97/2008/NĐ-CP.

Ü Quyết định số 38/2014/QĐ-TTg ngày 01/7/2014

của Thủ tướng Chính phủ quy định về đấu giá,

chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông,

tên miền Internet.

Ü Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của

Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ

Internet và thông tin trên mạng.

Ü Thông tư số 189/2010/TT-BTC ngày 8/11/2016

của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp

và quản lý sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia và

địa chỉ internet của Việt Nam.

Ü Thông tư số 208/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016

của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,

quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia

".vn" và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam thay thế

Thông tư số 189/2010/TT-BTC.

Ü Thông tư liên tịch số 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN

ngày 08/6/2016 của Bộ TT&TT và Bộ Khoa học và

Công nghệ hướng dẫn trình tự, thủ tục thu hồi tên

miền vi phạm pháp luật về sở hữu tuệ.

4. Đổi mới mô hình hoạt động VNIX theo chuẩn quốc tế

VNIX là một trong những hạ tầng quan trọng góp phần đảm

bảo sự an toàn, chất lượng, hiệu quả trong việc thúc đẩy

Internet Việt Nam phát triển. Việc nghiên cứu phát triển cho

VNIX luôn được VNNIC coi trọng, những công nghệ, giải pháp

mới được nghiên cứu đưa vào áp dụng hàng năm.

Trong quản lý vận hành khai thác, năm 2018 VNIX được chứng

nhận quản lý an toàn thông tin theo tiêu chuẩn ISO/IEC

27001:2013.

Trong quá trình chuyển đổi IPv6, VNIX triển khai hạ tầng mạng

IPv6 đầu tiên kết nối các ISP tại Việt Nam trong lộ trình thúc đẩy chuyển đổi IPv6 tại Việt Nam.

Năm 2019, nhằm đáp ứng tình hình mới, VNIX thực hiện khảo sát mô hình hoạt động IX trên thế giới, đề xuất áp dụng cho

VNIX, mở rộng chính sách đa phương, song phương cũng như đối tượng kết nối là các mạng được quản lý bởi VNNIC,

đồng thời cũng phát triển các dịch vụ hỗ trợ đảm bảo an toàn chất lượng cho Internet tại Việt Nam như Looking Glass,

mạng DNS quốc gia “.vn”, DNS Root, SpeedTest, NTP,…

Ngoài ra còn có các nghiên cứu đề xuất triển khai hạ tầng khóa công khai tài nguyên (RPKI) cũng như tham gia về an toàn

định tuyến MANRS trong việc đảm bảo an toàn an ninh định tuyến Internet tại Việt Nam, nghiên cứu về giải pháp định

tuyến sử dụng mã nguồn mở, các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn cho hạ tầng VNIX.

IV

NG

HIÊN

CỨ

U V

À P

T T

RIỂN

VNIX

MLPA

BLPA

SpeedTest

Looking Glass .vn DNS

DNS ROOT

NTP

55

Page 56: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

VHOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO,

HỢP TÁC TRONG NƯỚC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

TP. ĐÀ NẵNG

TP. hồ chí minh

TP. HÀ NỘI

DNSIP/ASN

56

Page 57: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

VHOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO,

HỢP TÁC TRONG NƯỚC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

TP. ĐÀ NẵNG

TP. hồ chí minh

TP. HÀ NỘI

DNSIP/ASN

57

Page 58: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Trong thời đại Internet song hành cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội như hiện nay, nhiều vấn đề, thách thức đang đặt

ra đối với cơ quan quản lý nói chung và ở địa phương nói riêng. Chương trình hợp tác thúc đẩy và tăng cường công tác

quản lý sử dụng tài nguyên Internet tại các địa phương là nỗ lực của VNNIC và các Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trong

việc tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên Internet, thúc đẩy việc đăng ký và sử dụng tài nguyên

Internet, góp phần nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương.

1. HỢP TÁC TRONG NƯỚC

Năm 2014

Hợp tác với Sở TT&TT tỉnh Quảng Ninh

Năm 2016Hợp tác với Sở TT&TT thành phố Hồ Chí Minh

Năm 2019

Hợp tác với Sở TT&TT tỉnh Bắc Giang và Sở TT&TT tỉnh

Tiền Giang

2. HỢP TÁC QUỐC TẾ

Trải qua 20 năm phát triển, VNNIC đã tham gia

tích cực, trao đổi, thảo luận, chia sẻ kinh

nghiệm trong công tác quản lý tài nguyên

Internet tại các diễn đàn, hội thảo, hội nghị

Internet quốc tế, đóng góp, đề xuất chính sách,

chuyên môn, sáng kiến của Việt Nam vào tăng

trưởng tên miền Internet, ứng dụng địa chỉ

Internet thế hệ mới IPv6 trong khu vực châu Á

– Thái Bình Dương. VNNIC luôn được các tổ

chức quản lý tài nguyên mạng quốc tế đánh giá

cao về năng lực quản lý, phát triển tài nguyên

Internet. Điều này thể hiện qua việc đại diện

VNNIC đã được tín nhiệm đề cử và bổ nhiệm

vào Ban điều hành APTLD nhiệm kỳ 02 năm,

cũng như việc Việt Nam hoàn thành chuyển đổi toàn bộ mạng Internet sang IPv6 được biểu dương tại các phiên họp trong

khu vực và quốc tế,… Việc hoàn hành xuất sắc công tác chuyên môn với những xếp hạng tích cực của tài nguyên Internet

Việt Nam trên bản đồ Internet thế giới cho thấy một bước chuyển mới trong vai trò quốc tế của VNNIC, góp phần nâng cao

ảnh hưởng của Việt Nam tới các diễn đàn quốc tế trong lĩnh vực liên quan đến tài nguyên Internet.

Đại diện VNNIC tham gia Ban điều hành APTLD nhiệm kỳ 2018 -2020

V

HO

ẠT

ĐỘ

NG

ĐÀ

O TẠ

O, H

ỢP

TÁC

TR

ON

G N

ƯỚ

C V

À H

ỘI N

HẬ

P Q

UỐ

C T

Năm 2018Hợp tác với các Sở TT&TT:

thành phố Hà Nội, tỉnh Long An, tỉnh Hải Dương,

tỉnh Ninh Bình

Thành viên ccNSO(từ năm 2013)

Thành viên NIR của APNIC (từ năm 2003)

Thành viên APTLD(từ năm 2001)

Các diễn đàn Network Operators Group (NOG)

NOG

Các diễn đàn quản trị Internet trong khu vực

và thế giớiPhiên họp APIX

APIX

Phiên họp ICANN, ccNSO

Phiên họp APTLDPhiên họp APNIC Hội thảo APRICOT

58

Page 59: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Trong thời đại Internet song hành cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội như hiện nay, nhiều vấn đề, thách thức đang đặt

ra đối với cơ quan quản lý nói chung và ở địa phương nói riêng. Chương trình hợp tác thúc đẩy và tăng cường công tác

quản lý sử dụng tài nguyên Internet tại các địa phương là nỗ lực của VNNIC và các Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trong

việc tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên Internet, thúc đẩy việc đăng ký và sử dụng tài nguyên

Internet, góp phần nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương.

1. HỢP TÁC TRONG NƯỚC

Năm 2014

Hợp tác với Sở TT&TT tỉnh Quảng Ninh

Năm 2016Hợp tác với Sở TT&TT thành phố Hồ Chí Minh

Năm 2019

Hợp tác với Sở TT&TT tỉnh Bắc Giang và Sở TT&TT tỉnh

Tiền Giang

2. HỢP TÁC QUỐC TẾ

Trải qua 20 năm phát triển, VNNIC đã tham gia

tích cực, trao đổi, thảo luận, chia sẻ kinh

nghiệm trong công tác quản lý tài nguyên

Internet tại các diễn đàn, hội thảo, hội nghị

Internet quốc tế, đóng góp, đề xuất chính sách,

chuyên môn, sáng kiến của Việt Nam vào tăng

trưởng tên miền Internet, ứng dụng địa chỉ

Internet thế hệ mới IPv6 trong khu vực châu Á

– Thái Bình Dương. VNNIC luôn được các tổ

chức quản lý tài nguyên mạng quốc tế đánh giá

cao về năng lực quản lý, phát triển tài nguyên

Internet. Điều này thể hiện qua việc đại diện

VNNIC đã được tín nhiệm đề cử và bổ nhiệm

vào Ban điều hành APTLD nhiệm kỳ 02 năm,

cũng như việc Việt Nam hoàn thành chuyển đổi toàn bộ mạng Internet sang IPv6 được biểu dương tại các phiên họp trong

khu vực và quốc tế,… Việc hoàn hành xuất sắc công tác chuyên môn với những xếp hạng tích cực của tài nguyên Internet

Việt Nam trên bản đồ Internet thế giới cho thấy một bước chuyển mới trong vai trò quốc tế của VNNIC, góp phần nâng cao

ảnh hưởng của Việt Nam tới các diễn đàn quốc tế trong lĩnh vực liên quan đến tài nguyên Internet.

Đại diện VNNIC tham gia Ban điều hành APTLD nhiệm kỳ 2018 -2020

V

HO

ẠT

ĐỘ

NG

ĐÀ

O TẠ

O, H

ỢP

TÁC

TR

ON

G N

ƯỚ

C V

À H

ỘI N

HẬ

P Q

UỐ

C T

Năm 2018Hợp tác với các Sở TT&TT:

thành phố Hà Nội, tỉnh Long An, tỉnh Hải Dương,

tỉnh Ninh Bình

Thành viên ccNSO(từ năm 2013)

Thành viên NIR của APNIC (từ năm 2003)

Thành viên APTLD(từ năm 2001)

Các diễn đàn Network Operators Group (NOG)

NOG

Các diễn đàn quản trị Internet trong khu vực

và thế giớiPhiên họp APIX

APIX

Phiên họp ICANN, ccNSO

Phiên họp APTLDPhiên họp APNIC Hội thảo APRICOT

59

Page 60: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Trong hợp tác song phương, VNNIC đã ký thỏa thuận ghi nhớ hợp tác với Cơ quan quản lý Internet và An toàn mạng Hàn

Quốc (KISA), Trung tâm thông tin mạng Nhật Bản (JPNIC), Trung tâm điều phối tên miền mã quốc gia Nga .RU (CC for TLD

.RU). Trong những năm gần đây, trước sự tác động của chuyển đổi số và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với lĩnh vực

quản lý tài nguyên Internet, VNNIC đã tăng cường hợp tác sâu rộng với các tổ chức trên trong việc phát triển chính sách,

quy trình quản lý tài nguyên Internet (tên miền cấp cao mã quốc gia, địa chỉ IP), phát triển các dịch vụ gia tăng cung cấp tới

cộng đồng, thúc đẩy ứng dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6, triển khai các công nghệ an toàn mở rộng nhằm đảm bảo

an toàn an ninh các hệ thống hạ tầng thông tin trọng yếu quốc gia nói riêng và an toàn an ninh mạng Internet nói chung,…

Kể từ năm 2001, VNNIC và KRNIC (tiền thân của KISA) đã triển khai nhiều hoạt động hợp tác thiết thực, hỗ trợ VNNIC trong

việc xây dựng chính sách, tư vấn hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật quản lý tài nguyên Internet Việt Nam. VNNIC và KISA hàng

năm đều tổ chức các cuộc họp song phương nhằm thúc đẩy việc trao đổi thông tin, cập nhật chính sách và tham gia, ủng

hộ các hoạt động quảng bá tài nguyên Internet của mỗi bên theo thỏa thuận ghi nhớ hợp tác (MoU) đã ký trong năm 2015

và năm 2019.

Hoạt động hợp tác giữa VNNIC và CC for TLD .RU là một trong

những nội dung được đề cập trong Hiệp định giữa Chính phủ Việt

Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hợp tác trong lĩnh vực thông

tin liên lạc, công nghệ, thông tin truyền thông đại chúng.

Từ năm 2014, hai bên đã tích cực trao đổi về công tác chuyên môn,

ủng hộ hoạt động của mỗi bên trong lĩnh vực quản lý tài nguyên

Internet (RIGF, VNIX-NOG,...), đặt nền móng xây dựng mối quan hệ

hợp tác lâu dài.

Hợp tác song phương với CC for TLD .RU

Hợp tác song phương với JPNIC

Từ năm 2013, JPNIC đã hỗ trợ VNNIC trong việc xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên Internet, trao đổi kinh

nghiệm về ứng dụng các công nghệ mới như RPKI, IPv6, DNSSEC. Trong hai năm 2018 và 2019, hai bên tăng

cường hợp tác trong nâng cao nhận thức cộng đồng về an toàn an ninh trong định tuyến liên mạng thông qua các

chương trình đào tạo về Công nghệ bảo mật thông tin định tuyến (RPKI).

Ngay từ những ngày thành lập Trung tâm Internet của Lào

(LANIC), VNNIC đã hỗ trợ LANIC trong việc đào tạo cán bộ

chủ chốt, đồng thời hỗ trợ Lào trong việc tiếp quản tên

miền quốc gia “.la”. Hiện hai bên vẫn tiếp tục chia sẻ thông

tin, kinh nghiệm về quản lý, thúc đẩy phát triển tài nguyên

Internet, tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác giữa Bộ

Thông tin và Truyền thông Việt Nam và Bộ Bưu chính Viễn

thông Lào.

VNNIC phối hợp với LANIC tổ chức các chương trình đào tạo về ccTLD và IPv6 cho

cán bộ LANIC, Bộ Bưu chính Viễn thông Lào và các Nhà đăng ký tên miền “.la”.

V

C H

OẠ

T Đ

ỘN

G Đ

ÀO

TẠO

, HỢ

P TÁ

C T

RO

NG

ỚC

HỘ

I NH

ẬP

QU

ỐC

TẾ

Hợp tác song phương với LANIC

Năm 2010, Nguyên giám đốc Nguyễn Lê Thúy ký thỏa thuận hợp tác với LANICdưới sự chứng kiến của ông Douangchay Phichit, Phó thủ tướng Lào và

ông Khamlout Sidlakone, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Cơ quan quản lý Bưu chính Viễn thông Lào.

Hợp tác song phương với KISA

60

Page 61: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

Trong hợp tác song phương, VNNIC đã ký thỏa thuận ghi nhớ hợp tác với Cơ quan quản lý Internet và An toàn mạng Hàn

Quốc (KISA), Trung tâm thông tin mạng Nhật Bản (JPNIC), Trung tâm điều phối tên miền mã quốc gia Nga .RU (CC for TLD

.RU). Trong những năm gần đây, trước sự tác động của chuyển đổi số và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với lĩnh vực

quản lý tài nguyên Internet, VNNIC đã tăng cường hợp tác sâu rộng với các tổ chức trên trong việc phát triển chính sách,

quy trình quản lý tài nguyên Internet (tên miền cấp cao mã quốc gia, địa chỉ IP), phát triển các dịch vụ gia tăng cung cấp tới

cộng đồng, thúc đẩy ứng dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6, triển khai các công nghệ an toàn mở rộng nhằm đảm bảo

an toàn an ninh các hệ thống hạ tầng thông tin trọng yếu quốc gia nói riêng và an toàn an ninh mạng Internet nói chung,…

Kể từ năm 2001, VNNIC và KRNIC (tiền thân của KISA) đã triển khai nhiều hoạt động hợp tác thiết thực, hỗ trợ VNNIC trong

việc xây dựng chính sách, tư vấn hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật quản lý tài nguyên Internet Việt Nam. VNNIC và KISA hàng

năm đều tổ chức các cuộc họp song phương nhằm thúc đẩy việc trao đổi thông tin, cập nhật chính sách và tham gia, ủng

hộ các hoạt động quảng bá tài nguyên Internet của mỗi bên theo thỏa thuận ghi nhớ hợp tác (MoU) đã ký trong năm 2015

và năm 2019.

Hoạt động hợp tác giữa VNNIC và CC for TLD .RU là một trong

những nội dung được đề cập trong Hiệp định giữa Chính phủ Việt

Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hợp tác trong lĩnh vực thông

tin liên lạc, công nghệ, thông tin truyền thông đại chúng.

Từ năm 2014, hai bên đã tích cực trao đổi về công tác chuyên môn,

ủng hộ hoạt động của mỗi bên trong lĩnh vực quản lý tài nguyên

Internet (RIGF, VNIX-NOG,...), đặt nền móng xây dựng mối quan hệ

hợp tác lâu dài.

Hợp tác song phương với CC for TLD .RU

Hợp tác song phương với JPNIC

Từ năm 2013, JPNIC đã hỗ trợ VNNIC trong việc xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên Internet, trao đổi kinh

nghiệm về ứng dụng các công nghệ mới như RPKI, IPv6, DNSSEC. Trong hai năm 2018 và 2019, hai bên tăng

cường hợp tác trong nâng cao nhận thức cộng đồng về an toàn an ninh trong định tuyến liên mạng thông qua các

chương trình đào tạo về Công nghệ bảo mật thông tin định tuyến (RPKI).

Ngay từ những ngày thành lập Trung tâm Internet của Lào

(LANIC), VNNIC đã hỗ trợ LANIC trong việc đào tạo cán bộ

chủ chốt, đồng thời hỗ trợ Lào trong việc tiếp quản tên

miền quốc gia “.la”. Hiện hai bên vẫn tiếp tục chia sẻ thông

tin, kinh nghiệm về quản lý, thúc đẩy phát triển tài nguyên

Internet, tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác giữa Bộ

Thông tin và Truyền thông Việt Nam và Bộ Bưu chính Viễn

thông Lào.

VNNIC phối hợp với LANIC tổ chức các chương trình đào tạo về ccTLD và IPv6 cho

cán bộ LANIC, Bộ Bưu chính Viễn thông Lào và các Nhà đăng ký tên miền “.la”.

V

C H

OẠ

T Đ

ỘN

G Đ

ÀO

TẠO

, HỢ

P TÁ

C T

RO

NG

ỚC

HỘ

I NH

ẬP

QU

ỐC

TẾ

Hợp tác song phương với LANIC

Năm 2010, Nguyên giám đốc Nguyễn Lê Thúy ký thỏa thuận hợp tác với LANICdưới sự chứng kiến của ông Douangchay Phichit, Phó thủ tướng Lào và

ông Khamlout Sidlakone, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Cơ quan quản lý Bưu chính Viễn thông Lào.

Hợp tác song phương với KISA

61

Page 62: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

rong giai đoạn 20 năm vừa qua, sự tăng trưởng ngoạn mục của

Ttài nguyên Internet Việt Nam, hoạt động an toàn, ổn định của hệ

thống kỹ thuật hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia đã đồng hành,

góp phần tạo động lực cho sự tăng trưởng mạnh mẽ của Internet Việt Nam. Với

các kết quả đó, Việt Nam đã hội nhập sâu, rộng và có những đóng góp tích cực

trong sự phát triển chung của Internet toàn cầu.

Trong xu thế số hóa trên nền tảng công nghệ, dịch vụ mạng hiện đại,

chúng tôi tin tưởng rằng tài nguyên Internet Việt Nam, các hệ thống kỹ thuật hạ

tầng Internet trọng yếu quốc gia sẽ tiếp tục đồng hành, phát huy vai trò tích cực của

mình trong sự phát triển chung của hoạt động mạng, dịch vụ Internet Việt Nam.

Ấn phẩm Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2019 lần này, ngoài việc

cung cấp thông tin cho quý độc giả, còn như một lời cảm ơn chân thành từ Trung

tâm Internet Việt Nam tới các thế hệ Lãnh đạo Tổng cục Bưu điện, Lãnh đạo Bộ

Thông tin và Truyền thông, các đối tác trong nước và quốc tế và toàn thể cộng đồng

Internet Việt Nam. Chúng tôi không thể thành công nếu không có sự hỗ trợ quý báu

của quý vị trong suốt cả chặng đường 20 năm vừa qua.

Trân trọng!

TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

3. HOẠT ĐỘNG TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO

Đào tạo Nhà đăng ký tên miền “.vn”

Đào tạo, tập huấn, tư vấn triển khai IPv6

Tập huấn phổ biến quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet

Đào tạo DNSSEC Đào tạo hệ thống hạ tầng khóa công khai tài nguyên (RPKI)

Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng tài nguyên Internet tại Việt Nam, VNNIC thường xuyên tổ chức các

chương trình đào tạo, tư vấn chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ; phổ biến các quy định pháp luật liên quan đến quản lý,

đăng ký sử dụng tài nguyên Internet cho các nhóm đối tượng liên quan và cho cộng đồng.

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

62

Page 63: VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN INTErNET VIỆT … · LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM 1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển

rong giai đoạn 20 năm vừa qua, sự tăng trưởng ngoạn mục của

Ttài nguyên Internet Việt Nam, hoạt động an toàn, ổn định của hệ

thống kỹ thuật hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia đã đồng hành,

góp phần tạo động lực cho sự tăng trưởng mạnh mẽ của Internet Việt Nam. Với

các kết quả đó, Việt Nam đã hội nhập sâu, rộng và có những đóng góp tích cực

trong sự phát triển chung của Internet toàn cầu.

Trong xu thế số hóa trên nền tảng công nghệ, dịch vụ mạng hiện đại,

chúng tôi tin tưởng rằng tài nguyên Internet Việt Nam, các hệ thống kỹ thuật hạ

tầng Internet trọng yếu quốc gia sẽ tiếp tục đồng hành, phát huy vai trò tích cực của

mình trong sự phát triển chung của hoạt động mạng, dịch vụ Internet Việt Nam.

Ấn phẩm Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2019 lần này, ngoài việc

cung cấp thông tin cho quý độc giả, còn như một lời cảm ơn chân thành từ Trung

tâm Internet Việt Nam tới các thế hệ Lãnh đạo Tổng cục Bưu điện, Lãnh đạo Bộ

Thông tin và Truyền thông, các đối tác trong nước và quốc tế và toàn thể cộng đồng

Internet Việt Nam. Chúng tôi không thể thành công nếu không có sự hỗ trợ quý báu

của quý vị trong suốt cả chặng đường 20 năm vừa qua.

Trân trọng!

TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

3. HOẠT ĐỘNG TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO

Đào tạo Nhà đăng ký tên miền “.vn”

Đào tạo, tập huấn, tư vấn triển khai IPv6

Tập huấn phổ biến quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet

Đào tạo DNSSEC Đào tạo hệ thống hạ tầng khóa công khai tài nguyên (RPKI)

Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng tài nguyên Internet tại Việt Nam, VNNIC thường xuyên tổ chức các

chương trình đào tạo, tư vấn chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ; phổ biến các quy định pháp luật liên quan đến quản lý,

đăng ký sử dụng tài nguyên Internet cho các nhóm đối tượng liên quan và cho cộng đồng.

O C

ÁO

TÀI N

GU

YÊN

INT

ERN

ET

VIỆ

T N

AM

2019

63