184
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐẢNG BỘ TỈNH CÀ MAU VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH CÀ MAU LẦN THỨ XVI, NHIỆM KỲ 2020 - 2025 Tháng 11 năm 2020

VĂN KIỆN - camau.dcs.vn

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMĐẢNG BỘ TỈNH CÀ MAU

VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ

TỈNH CÀ MAU LẦN THỨ XVI,NHIỆM KỲ 2020 - 2025

Tháng 11 năm 2020

2

3

DIỄN VĂN KHAI MẠCĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH

LẦN THỨ XVI, NHIỆM KỲ 2020 - 2025(Do đồng chí Nguyễn Tiến Hải, Bí thư Tỉnh ủy, thay mặt Đoàn Chủ tịch đọc ngày 27 tháng 10

năm 2020)-----

Kính thưa:

Trong không khí phấn khởi, sôi nổi cùng toàn Đảng, toàn quân và toàn dân thi đua lập thành tích hướng tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 của Đảng. Được sự thống nhất của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; hôm nay, Đảng bộ tỉnh Cà Mau long trọng khai mạc Đại hội đại biểu lần thứ 16, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

- Đồng chí Đại tướng Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an,- Đoàn Chủ tịch Đại hội,- Các đồng chí lãnh đạo, các vị khách quý,- Thưa toàn thể đại biểu dự Đại hội.

4

Đại hội vinh dự được đón tiếp đồng chí Đại tướng Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an, thay mặt Bộ Chính trị về dự và trực tiếp chỉ đạo Đại hội; đồng chí Phan Đình Trạc, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Nội chính Trung ương; các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng; các đồng chí lãnh đạo các ban, bộ, ngành Trung ương; các đồng chí bí thư, phó bí thư các tỉnh, thành bạn; quý Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; các đồng chí đại diện các cơ quan Trung ương; các vị khách quý.

Đại hội trân trọng đón tiếp các đồng chí nguyên lãnh đạo tỉnh Cà Mau qua các thời kỳ, đã đóng góp nhiều công sức, tâm huyết, trí tuệ cho phát triển của tỉnh nhà trong những năm qua; đặc biệt là sự có mặt của 351 đại biểu ưu tú đại diện cho gần 49 nghìn đảng viên của Đảng bộ về dự và quyết định sự thành công Đại hội.

Sự hiện diện của các đồng chí về dự Đại hội hôm nay là niềm vinh hạnh, là sự động viên, cổ vũ to lớn đối với Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Cà Mau. Thay mặt Đoàn Chủ tịch Đại hội, xin gửi đến đồng chí Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, đồng chí Phan Đình Trạc, Bí thư Trung ương Đảng cùng các vị khách quý, quý đại biểu và toàn thể các đồng

5

chí lời chúc mừng tốt đẹp và lời chào trân trọng nhất.

Kính thưa các đồng chí, thưa toàn thể đại biểu Đại hội!

Trong giờ phút long trọng này, chúng ta tưởng nhớ đến Bác Hồ muôn vàn kính yêu, người sáng lập, rèn luyện Đảng ta, Người chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua bao thác ghềnh đi đến ngày toàn thắng, đất nước độc lập, tự do, non sông thu về một dải, Bắc Nam sum họp một nhà. Đại hội chúng ta cũng chia sẻ những thiệt hại rất lớn về hạ tầng kinh tế - xã hội, sản xuất và đời sống của người dân trong tỉnh và bà con các tỉnh miền Trung thân thương đang phải oằn mình chống chịu mưa bão, lũ, lụt gây nhiều tổn thất về người và của trong nhiều ngày qua. Đặc biệt chúng ta vô cùng cảm kích và xúc động trước hành động dũng cảm của các cán bộ, chiến sĩ đã anh dũng hy sinh khi làm nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn nhân dân trước thiên tai, bão lũ.

Thưa Đại hội,Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính

trị, Đảng bộ tỉnh Cà Mau đã tập trung triển khai, tổ chức thành công đại hội đại biểu đảng bộ cơ sở, cấp trên cơ sở, tích cực chuẩn bị nội dung, nhân sự,

6

các điều kiện cho Đại hội Đảng bộ cấp tỉnh. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang tác động nhiều đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Cà Mau đã nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức thực hiện tốt nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, lập thành tích chào mừng đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

Trong quá trình chuẩn bị, tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn sâu sát, kịp thời của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, của các ban đảng Trung ương. Các văn kiện trình Đại hội đã được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh chuẩn bị kỹ lưỡng, công phu; tiếp thu nghiêm túc các ý kiến đóng góp tâm huyết, trách nhiệm của Bộ Chính trị, các cơ quan Trung ương; các tổ chức đảng, toàn thể đảng viên, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, các vị lão thành cách mạng, các thế hệ lãnh đạo tỉnh qua các nhiệm kỳ, các nhân sĩ, trí thức, các nhà khoa học và đông đảo các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, bà con đang sinh sống khắp mọi miền đất nước..., để các văn kiện trình Đại hội hôm nay là sự hội tụ, chắt lọc, kết tinh công sức, trí tuệ của Đảng bộ, quân và dân trong

7

tỉnh kỳ vọng Cà Mau sẽ vươn lên mạnh mẽ và phát triển nhanh, bền vững trong nhiệm kỳ tới.

Thưa Đại hội,Nhiệm kỳ qua, trong điều kiện còn nhiều khó

khăn, thách thức, nhưng được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Trung ương; sự nỗ lực, cố gắng vượt bậc của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh, chúng ta đã đạt được những thành quả quan trọng, đó là: Kinh tế tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá; văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong tỉnh tiếp tục được cải thiện; diện mạo thành thị và nông thôn có nhiều khởi sắc, phát triển; chính trị ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân được nâng lên.

Tuy nhiên, tỉnh ta vẫn còn nhiều khó khăn. Kinh tế tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động còn thấp. Sản xuất ngư, nông nghiệp thiếu bền vững; hoạt động sản xuất, kinh doanh vẫn còn khó khăn; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; chất lượng

8

hoạt động của một số tổ chức trong hệ thống chính trị có mặt còn hạn chế...

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ 16, nhiệm kỳ 2020 - 2025 là sự kiện đặc biệt quan trọng trong đời sống chính trị của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh nhà. Đại hội có nhiệm vụ tập trung đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và xác định mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của nhiệm kỳ tới; thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội; bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI, tiếp tục đóng góp văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng và bầu Đoàn đại biểu dự Đại hội Đảng toàn quốc.

Thành công của Đại hội có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh nhà trong những năm tới; đồng thời, góp phần vào sự thành công của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Vì vậy, tôi đề nghị Đại hội phát huy cao nhất tinh thần trách nhiệm, tập trung trí tuệ để đánh giá đúng thực trạng tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ qua; làm rõ những thành tựu đạt được, chỉ rõ những hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân, rút ra những kinh nghiệm sâu sắc trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo

9

thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ; đi sâu phân tích một cách thấu đáo những tiềm năng, lợi thế của tỉnh và dự báo đầy đủ những thuận lợi, khó khăn, thách thức trong 5 năm tới, trên cơ sở đó xác định được những mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp đột phá, nhằm phát huy có hiệu quả cao nhất những thành tựu đạt được, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm, bảo đảm lãnh đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra; đồng thời có những ý kiến đóng góp sâu sắc, trách nhiệm vào các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

Từng đại biểu dự Đại hội cần đề cao trách nhiệm, phát huy dân chủ, sáng suốt lựa chọn, bầu vào Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI những đồng chí có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, có năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ. Đồng thời, lựa chọn những đồng chí ưu tú, đại diện cho trí tuệ, ý chí và nguyện vọng của Đảng bộ, nhân dân tỉnh Cà Mau để bầu làm đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

Với niềm tin sâu sắc vào đại biểu Đại hội, thay mặt Đoàn Chủ tịch Đại hội, tôi xin tuyên bố khai

10

mạc Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

Kính chúc các đồng chí lãnh đạo, các vị khách quý cùng toàn thể đại biểu mạnh khỏe, hạnh phúc. Chúc Đại hội thành công tốt đẹp.

11

XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH;

PHÁT HUY ĐOÀN KẾT, DÂN CHỦ, ĐỔI MỚI, SÁNG TẠO; BẢO ĐẢM QUỐC

PHÒNG, AN NINH; HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ MỌI NGUỒN LỰC, QUYẾT TÂM XÂY DỰNG TỈNH CÀ MAU

PHÁT TRIỂN NHANH, BỀN VỮNG(Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh

lần thứ XVI do đồng chí Lê Quân, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnhtrình bày ngày 27 tháng 10 năm 2020)

-----

Phần thứ nhấtKIỂM ĐIỂM 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ

QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 được triển khai, thực hiện trong bối cảnh thế giới và trong nước có nhiều thuận lợi, đan xen với những khó khăn, thách thức. Tỉnh Cà Mau phải đối mặt với biến đổi khí hậu ngày

12

càng gay gắt, sạt lở bờ biển, bờ sông, hạn hán, nước biển dâng, dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá một số hàng hóa chủ lực không ổn định, đặc biệt do tác động của đại dịch Covid-19 làm ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế, xã hội, đời sống của nhân dân. Trước khó khăn đó, Đảng bộ, dân, quân và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh đã chung sức, đồng lòng, nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, nắm bắt thời cơ, thuận lợi, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đạt được những kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:

I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV được xây dựng trong bối cảnh khá thuận lợi, nên chọn phương án tăng trưởng khá cao (GRDP tăng 7 - 7,5%); tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện gặp không ít khó khăn tác động bất lợi, đến cuối nhiệm kỳ có 13/20 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt. Đa số các chỉ tiêu chủ yếu về tăng trưởng kinh tế, xã hội đạt ở mức khá trong khu vực; diện mạo đô thị, nông thôn thay đổi rõ nét, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên… mục tiêu đến năm 2020 trở thành tỉnh phát triển khá của vùng

13

đồng bằng sông Cửu Long cơ bản đạt. II- KIỂM ĐIỂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI TRÊN CÁC LĨNH VỰC1. Kinh tế phát triển khá toàn diện; cơ cấu

lại nền kinh tế được thực hiện tích cực và đạt kết quả bước đầu

1.1. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được triển khai, thực hiện nghiêm túc, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội

Quán triệt, cụ thể hóa thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về phát triển kinh tế tư nhân. Các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp phát triển đa dạng, đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện hoàn thành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt1. Kinh tế tư nhân phát triển nhanh, đa dạng ngành nghề, giải quyết việc làm, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế của tỉnh2; kinh tế tập thể phát triển khá, có bước đổi mới3.

Môi trường đầu tư, kinh doanh ngày càng

14

được cải thiện tạo thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu hút đầu tư; định kỳ tổ chức họp mặt, đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh.

1.2. Thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng cả chiều rộng và chiều sâu, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế

Triển khai, thực hiện nghiêm túc các thể chế của nhà nước; đồng thời nâng cao chất lượng xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. Công tác cải cách hành chính đạt được nhiều kết quả nổi bật: Số thủ tục hành chính giải quyết sớm và đúng hạn đạt tỷ lệ trên 98%; trình độ, năng lực, tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức được cải thiện; chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong hệ thống hành chính từ tỉnh đến cơ sở được điều chỉnh, sắp xếp phù hợp hơn; hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành của chính quyền từng bước được nâng cao; việc ứng dụng công nghệ thông tin được đẩy mạnh, góp phần đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả làm việc của các cơ quan hành chính nhà

15

nước,... Năm 2019, Chỉ số hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh đạt 91,6%, xếp thứ 3/63 tỉnh, thành phố; đứng đầu các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long4.

Quy hoạch và triển khai thực hiện khá tốt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020, đề án, kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh, nhất là đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở nước ngoài được triển khai thực hiện có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ bản đạt chuẩn theo quy định. Nguồn nhân lực phục vụ các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh được chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, chất lượng nâng lên.

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tập trung đầu tư, ưu tiên vào các ngành, lĩnh vực quan trọng như: Giao thông, thủy lợi, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, du lịch, xây dựng nông thôn mới… Nhiều dự án, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân.

- Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu

16

kinh tế chuyển dịch đúng hướng: Tổng sản phẩm (GRDP theo giá so sánh) tăng

bình quân gần 7%/năm; quy mô nền kinh tế ước đạt hơn 60 ngàn tỷ đồng, tăng gấp 1,35 lần so với năm 2015; GRDP bình quân đầu người đạt gần 51 triệu đồng/người (tương đương 2.182 USD), tăng gần 1,3 lần so năm 2015; năng suất lao động xã hội giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 5,7%/năm. Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế đạt được một số kết quả quan trọng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực dịch vụ và giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp (trong đó khu vực dịch vụ chiếm 41,7%)5.

Sản xuất ngư, nông, lâm nghiệp tăng hơn 5% (chỉ tiêu Nghị quyết tăng 4%), cao hơn mức bình quân chung cả nước (2,7%). Cơ cấu lại ngành nông nghiệp đạt nhiều kết quả tích cực, nhất là chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; nhiều mô hình sản xuất hiệu quả được nhân rộng6. Thuỷ sản tiếp tục khẳng định vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn, diện tích nuôi tôm thâm canh 8.720 ha, diện tích nuôi tôm quảng canh cải tiến 150 ngàn ha7; tổng sản lượng thủy sản 5 năm đạt 2,7 triệu tấn, bình quân tăng 3,7%/năm (Nghị quyết đề ra 2,8 triệu tấn, bình

17

quân tăng 3,9%/năm). Sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn được mở rộng (đạt gần 15 ngàn ha), năng suất tăng hơn 10% so với sản xuất truyền thống; sản xuất lúa hữu cơ đạt kết quả bước đầu8; tổng sản lượng lúa 5 năm đạt 2,5 triệu tấn (Nghị quyết đề ra 3 triệu tấn). Sản xuất rau màu hiệu quả khá, hình thành một số vùng sản xuất tập trung.

Kinh tế biển phát triển mạnh; sản lượng khai thác thủy sản hằng năm bình quân khoảng 200 ngàn tấn; hằng năm đóng góp khoảng 55% GRDP; các chương trình đầu tư, hỗ trợ kinh tế biển được triển khai, thực hiện khá tốt; quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản tốt hơn, giảm dần tình trạng khai thác trái phép9.

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai thực hiện đồng bộ, rộng khắp theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đạt nhiều kết quả tích cực. Đến cuối năm 2020, bình quân toàn tỉnh đạt 16,2 tiêu chí/xã; có 42/82 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 51% tổng số xã, tăng 30% so năm 2015.

Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế, xã hội 5 năm gần 74 ngàn tỷ đồng, chiếm 28% GRDP (Nghị quyết đề ra 30%). Tổng thu ngân sách

18

nhà nước 5 năm hơn 26 ngàn tỷ đồng (tăng 1,3 lần so với nhiệm kỳ Đại hội XIV), đạt 80% chỉ tiêu Nghị quyết. Chi ngân sách hơn 43 ngàn tỷ đồng, tăng bình quân 14%/năm; thực hiện tốt các giải pháp tái cơ cấu đầu tư công, chi đầu tư phát triển chiếm 40% tổng chi. Hoạt động và tăng trưởng tín dụng khá, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế; nợ xấu được kiểm soát và xử lý khá tốt10.

Tốc độ tăng trưởng công nghiệp bình quân 4%/năm; năng lực sản xuất tăng, tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp chủ lực, như: Chế biến thủy sản, sản xuất điện, đạm, khí hóa lỏng11. Sản lượng chế biến hàng thủy sản xuất khẩu 5 năm đạt 700 ngàn tấn (Nghị quyết đề ra 850 ngàn tấn). Hệ thống lưới điện nông thôn được ưu tiên đầu tư; tỷ lệ hộ dân sử dụng điện tăng từ 97,5% năm 2015 lên 99,9% năm 2020. Tiềm năng năng lượng tái tạo đang được đầu tư khai thác và sẽ phát triển mạnh trong những năm tới12. Hạ tầng khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp được tập trung đầu tư13.

Khu vực thương mại, dịch vụ phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng hằng năm đạt 9,94% (chỉ tiêu Nghị quyết 10%). Các ngành dịch vụ thương mại, ngân hàng, vận tải, y tế, bảo hiểm, viễn thông, du lịch, tư vấn… phát triển tốt; hình thành nhiều trung

19

tâm thương mại, cung ứng đa dạng hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân14. Khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng bình quân 21%; lượng hành khách vận chuyển tăng 25%. Du lịch từng bước phát triển tốt hơn, cơ sở vật chất, các công trình hạ tầng tiếp tục được đầu tư; ước 5 năm thu hút hơn 7,3 triệu lượt khách (trong đó có 135 ngàn lượt khách quốc tế), tăng 58% lượt khách; doanh thu du lịch ước đạt hơn 09 ngàn tỷ đồng, tăng 3,6 lần so nhiệm kỳ trước. Kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt hơn 5,3 tỷ USD (chỉ tiêu Nghị quyết đề ra 7,5 tỷ USD), tuy không đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra nhưng là tỉnh đứng đầu cả nước về kim ngạch xuất khẩu mặt hàng tôm. Quan tâm xây dựng và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu các sản phẩm, đặc sản chủ lực của tỉnh như: Cua Năm Căn, tôm khô Rạch Gốc, mật ong U Minh... góp phần mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và nhân dân.

Mối liên kết kinh tế được tăng cường, đã triển khai thực hiện tốt các nội dung hợp tác, liên kết vùng với các địa phương, đơn vị theo kế hoạch liên kết phối hợp toàn vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020, trọng tâm là liên kết phát triển kết cấu hạ tầng giao thông,

20

về quy hoạch vùng sản xuất, hợp tác đầu tư, xúc tiến thương mại, dịch vụ, du lịch, liên kết xây dựng chuỗi ngành hàng và thương hiệu nông sản15.

1.3. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư; đô thị từng bước phát triển theo hướng hiện đại

Ưu tiên bố trí ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung vào các ngành, lĩnh vực quan trọng, các dự án, công trình trọng điểm. Nhiều dự án, công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng như: Cầu Hòa Trung II, đường hành lang ven biển phía Nam, đường Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn đến Đất Mũi, đường trục chính Đông - Tây, đường Bờ Nam Sông Đốc - Quốc lộ 1A, đường Tắc Thủ - Vàm Đá Bạc, đường trục chính và đường Bắc - Nam Khu kinh tế Năm Căn… hình thành các trục, tuyến giao thông chính, kết nối các vùng trong tỉnh; hoàn thành Đề án đường ô tô về trung tâm xã; giao thông nông thôn phát triển mạnh; hạ tầng thủy lợi đáp ứng tốt hơn yêu cầu sản xuất; hạ tầng văn hóa - xã hội được ưu tiên đầu tư như: Bệnh viện, trạm y tế, trường học, các thiết chế văn hóa… 16.

Triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 - 2020, định

21

hướng đến năm 2030 đạt được nhiều kết quả tích cực17. Dự án đầu tư nâng cấp đô thị thành phố Cà Mau được thực hiện hoàn thành, phát huy hiệu quả. Tỷ lệ đô thị hóa đến cuối năm 2020 đạt 22,7% (Nghị quyết đề ra 37%).

Tuy nhiên, lĩnh vực kinh tế còn những hạn chế, khó khăn:

Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế một số lĩnh vực còn chậm, hiệu quả, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh còn thấp; liên kết sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị chưa đạt yêu cầu; quy hoạch sử dụng đất, chính sách tích tụ ruộng đất, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn nhiều vướng mắc, khó thực hiện. Thủy sản được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, quan trọng của tỉnh nhưng khai thác, phát triển chưa ổn định, thiếu bền vững. Sản xuất nông nghiệp hiệu quả chưa cao, còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết; ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp chưa nhiều. Một số lĩnh vực có lợi thế nhưng chưa được khai thác, phát huy hiệu quả, nhất là kinh tế lâm nghiệp. Chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô nhỏ. Kinh tế tập thể hiệu quả còn thấp.

Khu vực công nghiệp, xây dựng tăng trưởng chậm. Sản phẩm công nghiệp khí, điện, đạm đã

22

hoạt động hết công suất; phần lớn doanh nghiệp chế biến thủy sản gặp khó khăn; kim ngạch xuất khẩu không đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.

Dịch vụ có giá trị gia tăng cao phát triển chưa mạnh, chưa thu hút được các nhà đầu tư lớn để khai thác tiềm năng của tỉnh, nhất là du lịch, cảng biển; tiềm năng du lịch khai thác hiệu quả còn thấp, chưa có nhiều sản phẩm du lịch thương hiệu riêng của Cà Mau.

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng các khu công nghiệp; đầu tư khép kín một số tiểu vùng phục vụ sản xuất hiệu quả thấp; tình trạng ngập nước cục bộ do mưa lớn tại các đô thị, nhất là thành phố Cà Mau chưa có phương án khắc phục hiệu quả; nhà ở ven sông, ven biển chậm được quản lý, sắp xếp; huy động vốn từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng còn hạn chế. Tỷ lệ đô thị hóa còn thấp, không đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh chưa thật sự chuyển biến mạnh về số lượng và chất lượng.

2. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục đổi mới và có bước phát triển

Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đổi mới

23

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; chất lượng giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp được nâng lên, công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nông thôn, những nơi còn khó khăn; chỉ đạo, thực hiện rà soát, sắp xếp trường, lớp học, giáo viên tinh gọn, hiệu quả ở các cấp học. Công tác quản lý giáo dục có bước chuyển biến tích cực, đội ngũ nhà giáo được chuẩn hóa, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển; cơ sở vật chất và các điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục được đầu tư có hiệu quả; xã hội hóa giáo dục từng bước có chuyển biến. 5 năm, toàn tỉnh công nhận 105 trường đạt chuẩn quốc gia (Nghị quyết đề ra 164 trường), nâng tổng số có 302/508 trường học đạt chuẩn, chiếm 59,4% tổng số trường.

Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ được triển khai rộng rãi trên các lĩnh vực đời sống xã hội; đa số các đề tài, dự án được triển khai ứng dụng vào sản xuất và đời sống18. Công tác sở hữu trí tuệ và hoạt động quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện khá chặt chẽ, đúng quy định.

Tuy nhiên, chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đồng đều; cơ sở vật chất - kỹ thuật được quan

24

tâm đầu tư nhưng vẫn còn thiếu và lạc hậu; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đạt thấp so chỉ tiêu Nghị quyết, nhiều trường bị rớt chuẩn; xã hội hóa giáo dục chưa được quan tâm đúng mức. Đội ngũ làm công tác khoa học và công nghệ còn thiếu và yếu. Đầu tư khoa học và công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.

3. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộQuản lý nhà nước về văn hóa được tăng cường;

tỷ lệ ngân sách đầu tư lĩnh vực văn hóa - xã hội tăng dần hằng năm; đời sống văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị truyền thống tốt đẹp được đề cao và phát huy. Hoạt động nghệ thuật phát triển đúng định hướng, gắn với nhiệm vụ chính trị từng địa phương. Thiết chế văn hoá, thể dục thể thao cơ sở từng bước được đầu tư hoàn thiện. Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các di tích lịch sử cách mạng được quan tâm, như: Xây dựng Đền thờ 10 Anh hùng liệt sĩ khởi nghĩa Hòn Khoai, các tượng đài, bia kỷ niệm, ghi danh các anh hùng, liệt sĩ, các công trình lịch sử - văn hóa tại Đất Mũi Cà Mau... Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh được duy trì và có nhiều đổi mới về nội dung,

25

hình thức; tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị 25%. Phong trào toàn dân rèn luyện sức khỏe phát triển khá.

Công tác thông tin, truyền thông, báo chí được thực hiện kịp thời, hiệu quả; đang thực hiện sắp xếp các cơ quan báo chí theo Đề án của Thủ tướng Chính phủ; có 100% huyện, thành phố và 89% xã, phường, thị trấn được đầu tư đài truyền thanh. Hạ tầng và các dịch vụ bưu chính, viễn thông phát triển mạnh, bảo đảm thông suốt, đáp ứng yêu cầu của xã hội19.

Chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội được thực hiện có hiệu quả. Giải quyết việc làm, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt chỉ tiêu Nghị quyết; Đề án đưa lao động đi làm việc nước ngoài bước đầu có hiệu quả; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,87%, hộ cận nghèo giảm còn 1,7%; đến năm 2018, toàn tỉnh không còn hộ gia đình chính sách thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo. Vận động gần 70 tỷ đồng quỹ đền ơn đáp nghĩa, xây dựng và sửa chữa 928 căn nhà tình nghĩa; hoàn thành hỗ trợ 4.363 căn nhà đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, kinh phí hơn 202 tỷ đồng; đời sống gia đình chính sách được nâng lên rõ rệt.

26

Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân cơ bản đáp ứng yêu cầu. Các chỉ tiêu về tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế, số bác sĩ/vạn dân, số giường bệnh/vạn dân… đều đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. Y tế dự phòng được quan tâm, các bệnh truyền nhiễm được kiểm soát, xử lý tốt; đặc biệt với sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự đồng lòng, đoàn kết của toàn dân, toàn quân, công tác phòng, chống đại dịch Covid-19 tại địa bàn tỉnh đạt kết quả tốt. Mạng lưới và cơ sở vật chất y tế tiếp tục phát triển; một số công trình bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện đã được đầu tư và hoàn thành đưa vào sử dụng. Tuyên truyền, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm được thực hiện thường xuyên, kịp thời xử lý những trường hợp vi phạm.

Tuy nhiên, các thiết chế văn hóa, thể thao thiếu đồng bộ, đầu tư không phù hợp, hiệu quả khai thác còn thấp; phong trào văn hóa, văn nghệ trong nhân dân phát triển chưa đồng đều. Giảm nghèo chưa thật bền vững. Đào tạo nghề một số ngành nghề chưa đáp ứng tốt nhu cầu lao động của xã hội. Chất lượng khám, chữa bệnh ở một số cơ sở y tế còn thấp; cơ sở vật chất phục vụ khám, chữa bệnh ở nhiều bệnh viện chưa đáp ứng yêu cầu. Quản lý nhà nước về văn

27

hóa, thông tin, truyền thông có mặt còn hạn chế.4. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường,

ứng phó với biến đổi khí hậu ngày càng được coi trọng và đạt nhiều kết quả

Quản lý khá chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt theo kế hoạch. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các công trình trọng điểm, xử lý nghiêm các vi phạm. Tập trung tuyên truyền về bảo vệ môi trường, ý thức của nhân dân về công tác này được nâng lên. Đến nay, có 100% cơ sở sản xuất kinh doanh quy mô lớn có hệ thống xử lý nước thải theo quy định; 100% dân cư thành thị và 92% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được thực hiện khá tốt, giá trị kinh tế rừng từng bước được nâng lên20; tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt 26% (tăng bình quân 1,6%/năm). Xây dựng, tổ chức thực hiện khá tốt các kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; thường xuyên khảo sát, đánh giá mức độ an toàn các tuyến đê sông, đê biển và kè biển để triển khai các giải pháp cảnh báo, gia cố, khắc phục sạt lở.

Tuy nhiên, công tác quản lý đất đai, xây dựng

28

một số nơi chưa chặt chẽ, nhất là quản lý đất lâm nghiệp, đất công chưa đúng quy định. Ô nhiễm môi trường ở nhiều nơi chưa được kiểm soát hiệu quả; thu gom, xử lý chất thải còn gặp nhiều khó khăn. Triển khai chưa đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, nên có lúc còn bị động, lúng túng; nguồn lực đầu tư còn ít.

5. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo, hoạt động đối ngoại đạt kết quả tốt

Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, các nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc; kết hợp hiệu quả công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Kiện toàn tổ chức, biên chế lực lượng vũ trang theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống; hoàn thành việc bố trí công an chính quy công tác tại xã, phường, thị trấn. Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập, tuyển quân và giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh.

29

Chủ động triển khai đồng bộ, toàn diện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các hành vi xâm phạm chủ quyền, giữ vững chủ quyền an ninh biên giới biển, đảo. An ninh chính trị tiếp tục giữ vững. Thực hiện tốt các giải pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình”, kích động, lôi kéo tham gia biểu tình, bạo loạn, gây rối của các thế lực thù địch. Trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, không xảy ra tình huống đột xuất, bất ngờ. Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong bảo đảm trật tự an toàn xã hội khá chặt chẽ; triển khai, thực hiện đồng bộ, có hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phòng, chống cháy, nổ. Tội phạm về trật tự xã hội giảm, tội phạm và vi phạm về môi trường, vi phạm về kinh tế, ma túy, tệ nạn xã hội được phát hiện, xử lý kịp thời21; tỷ lệ điều tra khám phá án đạt 93%. Số người chết do tai nạn giao thông giảm 5,7%; số vụ cháy giảm 6% so 5 năm trước22.

Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương, nghị quyết về công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Hoạt động đối ngoại được mở rộng, tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại,

30

du lịch với các nước, như: Thái Lan, Campuchia, Lào, Hàn Quốc, Nhật Bản… đạt kết quả bước đầu. Đón tiếp nhiều đoàn khách quốc tế, các nhà ngoại giao đến thăm và làm việc, tạo tiền đề đẩy mạnh hội nhập quốc tế, liên kết phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Bên cạnh kết quả đạt được, công tác nắm tình hình để phát hiện các vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh trật tự có lúc, có nơi chưa kịp thời; tệ nạn ma tuý, hoạt động tín dụng đen chưa được ngăn chặn triệt để.

6. Hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp được nâng lên

Hội đồng nhân dân các cấp có nhiều đổi mới về tổ chức và hoạt động, ban hành nhiều nghị quyết cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Trung ương và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Thực hiện tốt công tác giám sát theo chương trình và theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị đột xuất, kịp thời kiến nghị xử lý hạn chế, vướng mắc trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, trong giải quyết những kiến nghị chính đáng của cử tri. Chất lượng công tác thẩm tra văn bản, hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp được nâng lên.

31

Ủy ban nhân dân các cấp tiếp tục được củng cố, kiện toàn, phương thức hoạt động có nhiều đổi mới, năng lực lãnh đạo, điều hành và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng lên, một số lĩnh vực có bước đột phá. Tổ chức bộ máy chính quyền từ tỉnh đến cơ sở đã và đang được sắp xếp theo hướng tinh gọn; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được chuẩn hóa phù hợp với chức danh, vị trí việc làm. Các phong trào thi đua yêu nước gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương, đơn vị được phát động và hưởng ứng tích cực. Công tác khen thưởng có nhiều đổi mới, chú trọng tôn vinh, khuyến khích tập thể, cá nhân trực tiếp lao động sản xuất, kinh doanh, công tác trên các lĩnh vực.

Triển khai thực hiện tốt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; tình hình tôn giáo và sinh hoạt của các tổ chức tôn giáo cơ bản ổn định. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số23.

Tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp được kiện toàn theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Sự lãnh đạo của Đảng, giám sát của các cơ quan dân cử đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp được tăng cường. Cơ sở vật chất các cơ quan

32

tư pháp được quan tâm đầu tư. Chất lượng điều tra, truy tố, xét xử và bổ trợ tư pháp được nâng lên, nhiều vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp được xử lý đúng pháp luật; án quá hạn luật định, tình trạng oan, sai, bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan được hạn chế đến mức thấp nhất. Thi hành án dân sự có nhiều tiến bộ, số vụ việc còn tồn đọng giảm đáng kể.

Hoạt động thanh tra và xử lý sau thanh tra đạt yêu cầu, kịp thời phát hiện, kiến nghị chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi sai phạm24. Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp dân; đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân theo quy định. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được tăng cường25; các vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài tiếp tục được rà soát, giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết và một số vụ việc đã được giải quyết dứt điểm; khiếu kiện đông người, vượt cấp giảm. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từng bước đi vào chiều sâu. Tỷ lệ hòa giải thành ở cơ sở đạt gần 82%, góp phần hạn chế mâu thuẫn, phát sinh tranh chấp, khiếu kiện trong nhân dân.

Song, công tác quản lý, điều hành của chính quyền có mặt chưa đạt yêu cầu. Đổi mới, nâng cao

33

chất lượng hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp chưa đồng đều. Quản lý nhà nước về: Quy hoạch, trật tự xây dựng, đất đai, môi trường, tôn giáo ở một số nơi chưa tốt. Kỷ cương hành chính của một số cơ quan, đơn vị chưa nghiêm, năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế, khả năng cụ thể hóa chủ trương, đề xuất việc mới, việc khó mang tính đột phá chưa tốt. Sự phối hợp giữa các cơ quan tư pháp từng lúc thiếu chặt chẽ; giám định tư pháp một số lĩnh vực còn vướng mắc; một số vụ án còn kéo dài, gây dư luận không tốt. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân một số vụ việc còn chậm.

7. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội được phát huy, góp phần tích cực xây dựng Đảng, chính quyền và khối đại đoàn kết toàn dân tộc

Các cấp ủy đảng thường xuyên quan tâm lãnh đạo, định hướng hoạt động công tác Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; chú trọng xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp.

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tích cực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động; phát động các phong trào thi đua với hình

34

thức đa dạng, phong phú, hướng mạnh về cơ sở, lấy xã, phường, thị trấn, ấp, khóm, hộ gia đình làm cơ sở để tuyên truyền, vận động và triển khai thực hiện các phong trào thi đua yêu nước; xây dựng kế hoạch đăng ký giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo thoát nghèo hằng năm; tích cực tập hợp, động viên đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giúp nhau phát triển kinh tế, tham gia thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua, các cuộc vận động, nhiều mô hình mới, cách làm hay, có hiệu quả mang tính thiết thực được nhân rộng, lan tỏa, nhất là triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, giảm nghèo bền vững26; công tác tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, hoạt động giám sát, phản biện xã hội, tiếp xúc, đối thoại có nhiều đổi mới về nội dung, cách làm gắn với giải quyết những vấn đề nhân dân quan tâm, bức xúc, đạt hiệu quả bước đầu27. Hoạt động các hội quần chúng có nhiều chuyển biến tích cực, đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích, điều lệ hội.

Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và một số đoàn thể chính trị - xã hội còn nhiều khó khăn, nhất là ở cơ sở; công tác

35

tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện một số chủ trương, nghị quyết chưa đi vào chiều sâu, hiệu quả thấp; một số phong trào thi đua còn hình thức; kết quả thực hiện nhiệm vụ phản biện xã hội chưa rõ nét.

8. Công tác xây dựng Đảng được đẩy mạnh toàn diện, đạt kết quả tích cực

Xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và đạo đức đặc biệt được coi trọng. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tiếp tục được đẩy mạnh với nội dung phong phú và hình thức đa dạng. Việc học tập, quán triệt, tuyên truyền nghị quyết của Đảng được thực hiện có chất lượng và đổi mới, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin vào hội nghị trực tuyến, chữ ký số… Công tác tuyên truyền, định hướng dư luận xã hội, đấu tranh, phản bác những quan điểm sai trái, thù địch được thực hiện kịp thời, hiệu quả. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận, quản lý báo chí, xuất bản, văn hóa - văn nghệ được tăng cường. Công tác khoa giáo, nghiên cứu, biên soạn lịch sử Đảng và giáo dục, phát huy truyền thống cách mạng được đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả; hoàn thành bổ sung hoàn chỉnh Kỷ yếu Ban

36

Chấp hành Đảng bộ tỉnh giai đoạn 1930 - 2020. Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4

khóa XI và khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng đạt nhiều kết quả quan trọng; Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cấp ủy đảng đã tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém về công tác xây dựng Đảng; sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy chế, quy định để quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những hành vi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Hằng năm, cùng với kiểm điểm công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ, đã bám sát vào các tiêu chí nhận diện những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII để tổ chức kiểm điểm tự phê bình và phê bình nghiêm túc; sau kiểm điểm tập trung khắc phục những hạn chế, khuyết điểm được chỉ ra, nên đã tạo chuyển biến tích cực trong triển khai thực hiện nhiệm vụ ở từng cấp, từng ngành.

Lãnh đạo, thực hiện có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

37

Minh, các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy khóa XV về đẩy mạnh học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức, lối sống trong đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Đa số cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị luôn đề cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống, đổi mới tác phong, lề lối làm việc và thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.

Công tác tổ chức xây dựng Đảng được chú trọng, đã tập trung sắp xếp, kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Hầu hết tổ chức cơ sở đảng đã giữ vững và phát huy được vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở; chất lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy có chuyển biến tích cực; đa số đảng viên được phân công nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện đánh giá chất lượng tổ chức đảng và đảng viên hằng năm chặt chẽ, đúng quy định28. Kết nạp 10.422 đảng viên đạt 104% chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra, quan tâm chỉ đạo nâng cao về

38

chất lượng đảng viên theo các quy định, chỉ thị của Trung ương; thực hiện nghiêm túc việc giới thiệu đảng viên đương chức về sinh hoạt, giữ mối liên hệ thường xuyên với cấp ủy nơi cư trú.

Công tác cán bộ được đổi mới mạnh mẽ. Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo quán triệt, cụ thể hóa thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Trung ương về công tác cán bộ kịp thời, đúng quy định; đồng thời, từ thực tiễn của tỉnh đã ban hành một số nghị quyết, đề án như: Về quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2020 - 2025 và những nhiệm kỳ tiếp theo; về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số nhiệm kỳ 2015 - 2020 và những nhiệm kỳ tiếp theo; Đề án đưa trí thức trẻ về công tác ở cơ sở… đạt được nhiều kết quả tích cực. Trong công tác cán bộ, thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình, quy định, công khai, minh bạch, dân chủ; kiên quyết chống chạy chức, chạy quyền và các tiêu cực khác. Thực hiện đánh giá cán bộ từng bước thực chất hơn, đúng các tiêu chí theo quy định của Trung ương. Chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc quy định về chất vấn trong Đảng, về việc lấy phiếu tín nhiệm và bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cán bộ dự nguồn, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

39

Thực hiện các nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tinh gọn tổ chức bộ máy đạt kết quả tích cực29. Qua sắp xếp, toàn tỉnh đã giảm 87 đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong các sở, ban, ngành, đoàn thể giảm được 69 phòng, chi cục và giảm 181 lãnh đạo cấp phòng. Thực hiện bố trí 9/9 bí thư cấp ủy huyện không phải là người địa phương; 9/9 đơn vị cấp huyện thực hiện trưởng ban dân vận đồng thời là chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; 6/9 đơn vị cấp huyện trưởng ban tuyên giáo kiêm giám đốc trung tâm chính trị. Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, đã tinh giản 8,53% công chức, viên chức; đến năm 2021 bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế đúng quy định.

Triển khai thực hiện tốt các đề án, kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh, nhất là đội ngũ cán bộ nữ, trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số, đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước; chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên từng bước nâng lên, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ. Thực hiện tuyển dụng, nâng ngạch công chức, viên chức đảm bảo đúng quy định, công khai, dân chủ theo nguyên tắc cạnh

40

tranh. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được thực hiện thận trọng, chặt chẽ. Quan tâm chăm lo, bảo vệ sức khỏe cán bộ; thực hiện kịp thời, đúng quy định các chính sách đối với cán bộ, đảng viên.

Công tác kiểm tra, giám sát tiếp tục được đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả; chú trọng ngăn ngừa vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên, góp phần giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng. Các cấp ủy, tổ chức đảng đã xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm túc chương trình kiểm tra, giám sát toàn khoá, hằng năm và các cuộc kiểm tra theo sự chỉ đạo của cấp trên, bám sát các nhiệm vụ chính trị trọng tâm, các lĩnh vực, địa bàn trọng yếu, nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, được dư luận quan tâm30; thực hiện tốt giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức đảng và đảng viên; thi hành kỷ luật trong Đảng nghiêm túc; đã kịp thời uốn nắn những lệch lạc, khắc phục những hạn chế, thiếu sót, khuyết điểm, xem xét xử lý nghiêm vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên.

Công tác dân vận của hệ thống chính trị đạt kết quả tích cực. Phương pháp, nội dung công tác dân vận có nhiều đổi mới, hiệu quả được nâng lên. Cùng với triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, các

41

cấp ủy đảng, chính quyền đã ban hành, triển khai thực hiện nhiều chủ trương, giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác dân vận. Công tác dân vận của các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang có nhiều chuyển biến tốt hơn; thực hiện nghiêm Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân theo quy định; thường xuyên tiếp xúc, đối thoại, giải quyết các kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Hệ thống dân vận các cấp chủ động nắm tình hình cơ sở, tình hình nhân dân, tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền giải quyết có hiệu quả những vấn đề phức tạp phát sinh, những khó khăn, vướng mắc tại địa phương, đơn vị.

Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí được chỉ đạo thực hiện thường xuyên, nghiêm túc, với nhiều giải pháp quyết liệt, mạnh mẽ và với quyết tâm chính trị cao, đạt nhiều kết quả quan trọng. Các hành vi tham nhũng được phát hiện, xử lý nghiêm minh; hầu hết các vụ việc, vụ án tham nhũng, nhất là các vụ án dư luận xã hội quan tâm được lãnh đạo, chỉ đạo xử lý dứt điểm, bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung.

Phương thức lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng tiếp tục được đổi mới, quy định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phân cấp, phân nhiệm.

42

Hầu hết các cấp ủy xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng và phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là của tập thể lãnh đạo và người đứng đầu. Việc triển khai, cụ thể hóa thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng ngày càng thiết thực, khả thi. Các cấp ủy phân công ủy viên thường vụ, cấp ủy viên phụ trách địa bàn và tham gia sinh hoạt chi bộ ở ấp, khóm, góp phần đổi mới phong cách, lề lối làm việc, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị.

Bên cạnh đó, công tác xây dựng Đảng còn một số hạn chế:

Chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng của một số cấp ủy, tổ chức đảng còn hạn chế. Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa tự giác và nghiêm túc học tập nghị quyết của Đảng. Công tác dự báo, nắm tình hình tư tưởng, định hướng dư luận xã hội có việc chưa nhạy bén, thiếu kịp thời.

Kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII và Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị ở một số nơi chưa trở thành việc làm thường xuyên, tự giác của cán bộ, đảng viên; gương điển hình trên các lĩnh vực, địa bàn và sức

43

lan tỏa còn ít. Tính tiền phong, gương mẫu của một bộ phận cán bộ, đảng viên thể hiện chưa rõ, trong đó có người đứng đầu cơ quan, đơn vị năng lực hạn chế, chủ quan trong thực hiện nhiệm vụ, để xảy ra sai sót, khuyết điểm, thậm chí vi phạm pháp luật.

Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn hạn chế; chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ ở loại hình cơ quan, doanh nghiệp còn thấp. Công tác rèn luyện, quản lý đảng viên ở một số nơi chưa được quan tâm đúng mức, còn tình trạng đảng viên suy thoái, vi phạm. Một số cấp ủy chỉ đạo, thực hiện công tác tổ chức, cán bộ có trường hợp chưa đúng quy trình, quy định. Tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ trong cấp ủy, trong lãnh đạo các ngành, địa phương còn thấp. Đánh giá cán bộ ở một số tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị chưa thực chất; tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình của đảng viên ở một số nơi còn hạn chế, chưa nêu cao tính xây dựng, tính chiến đấu của người đảng viên.

Chất lượng, hiệu quả một số cuộc kiểm tra, giám sát còn thấp, chưa chú trọng phòng ngừa sai phạm. Một số cấp ủy, chính quyền chưa thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát công tác dân vận. Công tác tự kiểm tra, tự phát hiện và

44

xử lý tham nhũng, lãng phí trong nội bộ cơ quan, đơn vị còn thiếu chủ động. Đổi mới phương thức lãnh đạo của một số cấp uỷ đảng chưa thực sự hiệu quả.

III- ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Đánh giá tổng quát5 năm qua, nắm bắt thời cơ, thuận lợi; vượt

qua nhiều khó khăn, thách thức, Đảng bộ, dân và quân tỉnh nhà đã nỗ lực phấn đấu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đạt được kết quả khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Kinh tế tăng trưởng khá, thực hiện các khâu đột phá đạt kết quả tích cực, một số công trình trọng điểm, then chốt hoàn thành đưa vào sử dụng tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội; chất lượng nguồn nhân lực từng bước được nâng lên; cải cách hành chính có chuyển biến rõ nét. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục đổi mới, có bước phát triển; an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, dịch bệnh được coi trọng. Quốc phòng - an ninh,

45

trật tự an toàn xã hội bảo đảm, giữ vững ổn định. Cải cách tư pháp, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí được thực hiện có hiệu quả hơn. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị đạt nhiều kết quả tích cực; sự đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng bộ được củng cố, phát huy; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội được nâng lên.

Tuy nhiên, còn 07 chỉ tiêu Nghị quyết đề ra không đạt; quy mô nền kinh tế còn nhỏ; chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động còn thấp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm; sản xuất ngư, nông nghiệp thiếu bền vững; thu hút đầu tư phát triển, hoạt động sản xuất, kinh doanh còn nhiều khó khăn; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, đất đai, môi trường nhiều nơi chưa tốt; chất lượng hoạt động của một số tổ chức trong hệ thống chính trị có mặt còn hạn chế...

2. Nguyên nhân2.1. Nguyên nhân đạt đượcĐảng bộ và nhân dân tỉnh nhà đã kế thừa

46

và phát huy có hiệu quả những kết quả của nhiều nhiệm kỳ đại hội trước; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc, hiệu quả của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ; sự phối hợp, ủng hộ, giúp đỡ của các bộ, ban, ngành Trung ương và các tỉnh bạn.

Trung ương, địa phương ban hành nhiều chủ trương, chính sách đột phá hướng đến chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; các cấp, các ngành tập trung cụ thể hóa, triển khai, quán triệt đến cơ sở và tuyên truyền, vận động trong nhân dân sát hợp, kịp thời, được đồng tình ủng hộ cao, tạo chuyển biến tích cực trong hành động.

Tinh thần đoàn kết, kỷ cương, dân chủ, sáng tạo, thống nhất cao trong Đảng bộ, sự đồng thuận trong xã hội và nhân dân, sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, có hiệu quả, kịp thời của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cấp ủy đảng trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Sự quản lý, điều hành quyết liệt của chính quyền các cấp; quốc phòng, an ninh được bảo đảm; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; tinh thần lao động tích cực, sáng tạo, trách nhiệm của nhân dân.

47

2.2. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém- Về khách quan: Ảnh hưởng của biến đổi khí

hậu ngày càng gay gắt, phức tạp, giá cả một số hàng hóa chủ lực không ổn định, đặc biệt dịch tả heo Châu Phi, đại dịch Covid-19, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xây dựng và đời sống của nhân dân. Một số quy định pháp luật chưa đồng bộ, nhất là các quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường… gây khó khăn trong triển khai, thực hiện.

- Về chủ quan:Việc nhận định, dự báo, xác định mục tiêu,

định hướng phát triển chưa lường hết được những khó khăn, thách thức, rủi ro phát sinh, nên chọn phương án tăng trưởng khá cao. Tuy nhiên, quá trình thực hiện Nghị quyết chưa triển khai được các dự án, công trình có vai trò bức phá như: Cảng biển tổng hợp Hòn Khoai, Dự án điện gió Khai Long, Khu kinh tế Năm Căn, phát triển các khu đô thị, các dự án nâng cấp quốc lộ, dẫn đến một số chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đề ra không đạt.

Chất lượng quy hoạch một số ngành, lĩnh vực chưa cao, điều chỉnh, cập nhật chưa kịp thời; công tác quản lý thực hiện quy hoạch từng lúc, từng nơi chưa chặt chẽ; việc cụ thể hóa một số cơ chế, chính

48

sách của Trung ương trên một số lĩnh vực hiệu quả thấp, còn lúng túng trong xây dựng chính sách đặc thù nên gặp nhiều khó khăn trong huy động nguồn lực, thu hút đầu tư.

Việc quán triệt một số chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước chưa sâu sắc, toàn diện, thiếu thống nhất nên tổ chức thực hiện hiệu quả chưa cao. Công tác lãnh đạo, điều hành của một số cấp ủy, chính quyền, thủ trưởng các ngành, các cấp có lúc, có nơi thiếu quyết liệt, còn thụ động, trông chờ, đùn đẩy trách nhiệm, chưa bám chặt địa bàn, chậm chỉ đạo giải quyết dứt điểm những vấn đề phức tạp, bức xúc. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành có lĩnh vực chưa chặt chẽ. Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện từng lúc chưa thường xuyên.

Một bộ phận cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ lãnh đạo, quản lý thiếu ý thức tu dưỡng, rèn luyện, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; chấp hành kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm, thậm chí có trường hợp sai phạm bị xử lý kỷ luật. Một số hạn chế, yếu kém từ những nhiệm kỳ trước, kéo dài nhiều năm nhưng chỉ đạo giải quyết, khắc phục chưa triệt để.

49

IV- BÀI HỌC KINH NGHIỆM1. Phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất

trong Đảng, trước hết là trong Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp ủy các cấp; khơi dậy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; xác định nhân dân vừa là trung tâm, vừa là chủ thể, động lực của sự nghiệp đổi mới, mọi chủ trương, chính sách phải thật sự xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; huy động sự chung sức, đồng lòng của nhân dân hướng vào xây dựng quê hương, đất nước.

2. Phải xây dựng Đảng và hệ thống chính trị thật sự trong sạch, vững mạnh toàn diện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tiêu cực, tham nhũng. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đề cao trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị gắn với giữ vững kỷ cương, kỷ luật trong Đảng.

3. Biết phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, nắm bắt thời cơ, thách thức, dự báo sát đúng tình hình; vận dụng sáng tạo, cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Trung ương sát thực tế của

50

địa phương; ban hành các chủ trương, chính sách đồng bộ, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; kiên trì mục tiêu, bám sát phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định.

4. Luôn giữ vững ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế - xã hội gắn kết chặt chẽ với đảm bảo quốc phòng, an ninh và giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.

Phần thứ haiQUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Những năm tới, bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi phức tạp, nhanh chóng, khó lường. Mặc dù hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo nhưng cạnh tranh chiến lược, cạnh tranh kinh tế, cạnh tranh thương mại tiếp tục diễn ra gay gắt hơn. Việc tham gia các hiệp định song phương, đa phương, nhất là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức về năng lực cạnh tranh, năng suất lao động, chất

51

lượng nguồn nhân lực, phân hoá giàu - nghèo, năng lực quản trị quốc gia, doanh nghiệp... Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ và rộng rãi đến mọi mặt của đời sống, vừa tạo thời cơ, vừa đặt ra nhiều thách thức đối với các quốc gia. Thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh tiếp tục diễn biến phức tạp, tác động của đại dịch Covid-19 làm cho thế giới rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng nhiều mặt, các vấn đề về an ninh phi truyền thống, chống phá của các thế lực thù địch, phản động... sẽ tác động nhiều chiều đến công tác xây dựng Đảng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội của đất nước trong quá trình phát triển.

Trong tỉnh, cùng với những kết quả quan trọng đạt được sau hơn 20 năm tái lập tỉnh đã từng bước tạo ra những nền tảng vững chắc trong những năm tới; tiềm năng, lợi thế tiếp tục được phát huy ngày càng tốt hơn; là tỉnh có 03 mặt tiếp giáp biển, có bờ biển dài nhất nước, là một trong 04 ngư trường khai thác thủy sản trọng điểm của cả nước, có 03 cụm đảo gần bờ (Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Đá Bạc); trong đó cụm đảo Hòn Khoai có thể thu hút đầu tư xây dựng cảng biển tổng hợp quy mô lớn gắn với tuyến hành lang ven biển phía Nam của

52

tiểu vùng Mê-Kông mở rộng. Vùng biển Cà Mau có tiềm năng lớn về dầu khí, về du lịch biển đảo, du lịch trải nghiệm hệ sinh thái ven biển, về phát triển năng lượng điện gió khu vực ven biển… sẽ là động lực để Cà Mau trở thành cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long. Chủ trương của Trung ương về đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm, quan trọng trên địa bàn tỉnh (tuyến cao tốc Cần Thơ - Cà Mau; nâng cấp, mở rộng Sân bay Cà Mau; tuyến đường tránh Quốc lộ 1A qua địa bàn thành phố Cà Mau, tuyến đường hành lang ven biển phía Nam, Khu kinh tế Năm Căn…); cùng với những nỗ lực của tỉnh trong tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng sẽ tạo ra những động lực mới cho sự phát triển mọi mặt trong thời gian tới.

Tuy nhiên, những khó khăn, yếu kém trong nội tại nền kinh tế, như: Chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của các sản phẩm; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; là tỉnh có xuất phát điểm thấp, xa trung tâm kinh tế lớn đất nước, đã và đang chịu tác động rất nặng nề của biến đổi khí hậu và thiên tai ngày càng gia tăng cả về tần suất và cường độ, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của tỉnh; mặt khác do ảnh hưởng của đại dịch

53

Covid-19 tác động mạnh đến thế mạnh kinh tế của tỉnh như: Xuất khẩu, du lịch…

Bối cảnh nêu trên đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh nhà tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, sức sáng tạo, vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng thời cơ, nỗ lực phấn đấu để phát triển nhanh, bền vững trong những năm tới.

I- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠOTiếp tục thực hiện toàn diện, đồng bộ đường

lối đổi mới của Đảng. Xây dựng tỉnh Cà Mau phát triển nhanh, bền vững; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên. Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống hiệu quả dịch bệnh. Chú trọng phát triển kinh tế biển, du lịch, năng lượng tái tạo nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tạo bức phá phát triển kinh tế nhanh, bền vững.

Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh,

54

tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát huy đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, sáng tạo; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên toàn tâm, toàn ý, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.

Vận dụng sáng tạo, linh hoạt các cơ chế, chính sách, các nguồn lực trong và ngoài tỉnh, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, chuyển hóa thách thức thành cơ hội phát triển; thay đổi tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp; phát triển hài hòa, hợp lý giữa các vùng trong tỉnh, thu hẹp dần khoảng cách và mức sống giữa các khu vực dân cư.

Phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân, khơi dậy khát vọng làm giàu chính đáng, ý chí tự cường; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

II- MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN1. Mục tiêu tổng quátXây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong

sạch, vững mạnh. Phát huy đoàn kết, dân chủ, đồng thuận trong nhân dân; tiếp tục khơi dậy sức sáng tạo, ý chí và khát vọng phát triển. Khai thác có

55

hiệu quả tiềm năng, lợi thế; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; chú trọng phát triển kinh tế biển; thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, hướng đến tăng trưởng xanh. Đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; mở rộng quan hệ đối ngoại; xây dựng tỉnh Cà Mau phát triển nhanh, bền vững.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025 Về kinh tế: (1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) giai

đoạn 2021 - 2025 bình quân tăng 6,5 - 7%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 77 triệu đồng (tương đương 3.320 USD).

(2) Cơ cấu kinh tế: Ngư, nông, lâm nghiệp chiếm 28,7%; công nghiệp, xây dựng chiếm 35%; dịch vụ chiếm 32,5%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,8%.

(3) Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân hằng năm giai đoạn 2021 - 2025 chiếm 30 - 32% GRDP.

(4) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân 6,5%/năm.

56

(5) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 31%.Về văn hóa - xã hội:(6) Tỷ lệ lao động khu vực ngư, nông, lâm

nghiệp giảm còn 40%.(7) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60% trở lên,

trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 27% trở lên.(8) Giải quyết việc làm bình quân giai đoạn

2021 - 2025 khoảng 40.000 người/năm.(9) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (theo chuẩn mới)

hằng năm giảm 0,5%; đến cuối năm 2025 còn không quá 1%.

(10) Số giường bệnh/vạn dân khoảng 33 giường.

(11) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 94,5% dân số trở lên.

(12) Tỷ lệ số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 80%, trong đó có 20% đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có từ 02 huyện trở lên đạt chuẩn nông thôn mới.

Về môi trường:(13) Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước

sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 95%.(14) Tỷ lệ rác thải đô thị và khu, cụm công

57

nghiệp được thu gom xử lý đạt 90%.(15) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.(16) Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt

27%.Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị:(17) Phấn đấu mỗi năm kết nạp từ 1.000 đảng

viên; có 90% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương đạt 85% trở lên.

3. Định hướng đến năm 2030- Kinh tế tiếp tục tăng trưởng nhanh và bền vững.

Quy mô nền kinh tế gấp 1,5 lần so với năm 2025.- GRDP bình quân đầu người, phấn đấu tương

đương với bình quân chung của cả nước.III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP1. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế 1.1. Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng

gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh

Tập trung lập và triển khai thực hiện Quy

58

hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với mục tiêu, định hướng không gian phát triển mới, trong đó xác định rõ quy hoạch các ngành, lĩnh vực quan trọng trong quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh để phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh đặc thù, riêng biệt của tỉnh Cà Mau so với các địa phương khác; ưu tiên tập trung vào lợi thế về phát triển kinh tế biển, du lịch.

Triển khai, thực hiện có hiệu quả chủ trương của Trung ương về khắc phục ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế. Xác định rõ các cơ hội và thách thức, nâng cao năng lực nội tại và sức cạnh tranh trước những khó khăn của nền kinh tế; khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, nhất là lĩnh vực còn tiềm năng phát triển để thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế. Chú trọng chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu, ưu tiên phát triển chiều sâu; chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý.

Thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tổ chức lại sản xuất, tạo bước đột phá trong phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị nông nghiệp sinh thái - hữu cơ gắn với phát triển du lịch cộng đồng; phát triển các ngành

59

hàng chủ lực của tỉnh, khai thác tối đa nội lực nhằm tạo giá trị gia tăng mạnh lĩnh vực ngư, nông, lâm nghiệp. Tập trung thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững ngành tôm; Đề án khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Quy hoạch, phát triển nông nghiệp trên 02 vùng hệ sinh thái (mặn - lợ, ngọt). Phát triển mạnh nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh, quảng canh cải tiến, nuôi tôm sinh thái; từng bước phát triển nuôi ven biển, ven sông ở những nơi có điều kiện; phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, chất lượng, hiệu quả và bền vững, thích ứng với thay đổi của điều kiện tự nhiên, biến đổi khí hậu và yêu cầu của thị trường, gắn với chế biến, tiêu thụ các sản phẩm có lợi thế như: Lúa chất lượng cao; keo lai và chuối; nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm sinh thái, cua biển. Chủ động thực hiện chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản trên các diện tích đất lúa không chủ động nước, trồng lúa kém hiệu quả. Đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ sản xuất nông nghiệp, nhất là khâu thu hoạch và sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất lao động và giảm thất thoát nông sản. Phấn đấu tổng sản lượng thủy sản 5 năm đạt 3,3 triệu tấn, bình quân tăng 3%/năm; tổng sản lượng lúa 2,5 triệu tấn, bình quân tăng 1,2%/năm.

60

Quy hoạch, phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung, quy mô lớn, tăng tỷ trọng lĩnh vực chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, từng bước đảm bảo nhu cầu thực phẩm từ sản phẩm gia súc, gia cầm trong tỉnh. Tiếp tục hỗ trợ trồng trọt quy mô lớn, hình thành các trang trại, đồng thời tích cực vận động nhân dân cải tạo vườn tạp, tận dụng bờ vuông trồng rau màu, nâng cao thu nhập.

Phát triển công nghiệp tập trung vào những ngành tỉnh có thế mạnh: Chế biến nông, lâm nghiệp và thủy sản; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, chuyển mạnh sang sản xuất mặt hàng mới, giá trị gia tăng cao; phát huy hài hòa lợi ích nông dân và doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện các nghị quyết của Trung ương về phát triển công nghiệp quốc gia, về phát triển năng lượng quốc gia; duy trì, phát triển cụm công nghiệp khí - điện - đạm Cà Mau; quan tâm hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai các dự án điện gió đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư và tiếp tục thu hút đầu tư phát triển các dạng năng lượng như điện gió, điện khí, điện mặt trời, điện sinh khối… Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và Khu kinh tế Năm Căn để mời gọi, thu hút đầu tư, nhất là

61

các dự án quy mô lớn, có sức lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tích cực xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, các loại hình dịch vụ logistics, chợ đầu mối, chợ trung tâm, chợ nông thôn, xây dựng chuỗi liên kết sản xuất - phân phối. Tăng cường trao đổi ngoại thương với các thị trường truyền thống, chú trọng mở rộng thị trường với các nước đã ký kết hiệp định thương mại tự do với Việt Nam. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng giảm dần mặt hàng sơ chế, đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng tinh chế, có giá trị gia tăng cao. Phấn đấu 5 năm kim ngạch xuất khẩu đạt 06 tỷ USD.

Dịch vụ vận tải tập trung phát triển cả đường bộ và đường thủy; có giải pháp hiệu quả tránh ùn tắc giao thông, tình trạng ngập nước tại các nội ô; tranh thủ đầu tư mở rộng, nâng cấp, khai thác hiệu quả Sân bay Cà Mau. Phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; xây dựng và triển khai thực hiện chính quyền số đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số hỗ trợ cho phát triển kinh tế - xã hội và điều hành quản lý nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi các dịch vụ như bảo hiểm, y tế... phát triển.

62

1.2. Phát triển kinh tế biển nhanh, bền vữngTiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị

quyết của Trung ương về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung nguồn lực xây dựng tỉnh Cà Mau trở thành địa phương phát triển mạnh về biển; trong đó ưu tiên vào các nhiệm vụ trọng tâm như sau:

Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản theo hướng giảm khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai thác tại các vùng biển xa bờ phù hợp với từng vùng biển, không vi phạm vùng biển các nước; đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản ven bờ gắn với bảo vệ rừng phòng hộ. Thúc đẩy các hoạt động nuôi trồng, khai thác hải sản bền vững, tăng cường bảo vệ, tái sinh nguồn lợi hải sản, nghiêm cấm các hoạt động khai thác mang tính hủy diệt. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chế biến hải sản, phát triển các nhà máy chế biến thủy sản sử dụng công nghệ hiện đại, tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu vực ven biển, gồm cả hạ tầng các đô thị ven biển; tranh thủ nguồn vốn ngân sách Trung

63

ương ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển nhằm kết nối tuyến giao thông hành lang ven biển, mở rộng không gian phát triển, kết nối với các trung tâm kinh tế ven biển, khu công nghiệp, khu kinh tế, kết hợp sắp xếp lại dân cư ven biển nhằm giảm thiểu thiệt hại từ tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu...

Quy hoạch, thu hút đầu tư xây dựng, tổ chức khai thác đồng bộ, có hiệu quả các cảng biển tổng hợp, cảng chuyên dùng vận chuyển hàng hóa, khách du lịch (Hòn Khoai, Năm Căn, Sông Đốc…) gắn với phát triển hạ tầng logistics và các tuyến đường giao thông kết nối các cảng với khu vực nội địa, quốc tế. Khẩn trương triển khai các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư và tiếp tục thu hút đầu tư xây dựng, khai thác năng lượng tái tạo khu vực ven biển (điện gió, điện mặt trời và các dạng năng lượng tái tạo khác) theo quy hoạch được duyệt, góp phần bổ sung nguồn điện bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.

Hỗ trợ, tạo điều kiện để người dân ven biển chuyển đổi nghề từ các hoạt động có nguy cơ xâm hại, tác động tiêu cực đến biển sang bảo vệ, bảo tồn, tạo sinh kế bền vững, việc làm mới ổn định,

64

nâng cao thu nhập cho người dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội vùng biển, ven biển với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh.

1.3. Phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh

Hoàn thiện, đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư phát triển du lịch, ưu tiên thu hút các dự án du lịch quy mô lớn, có tính chiến lược. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch Cà Mau phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam và chiến lược phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long theo hướng tập trung phát triển các khu vực có nhiều tiềm năng và động lực để phát triển du lịch. Ưu tiên nguồn lực để quy hoạch đầu tư xây dựng, mở rộng hệ thống giao thông đồng bộ và kết nối đến các khu, điểm du lịch trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng; trọng tâm là khai thác tiềm năng, lợi thế của Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau; đồng thời tăng cường kết nối, liên kết phát triển du lịch biển đảo với các địa phương ven biển.

Nâng cao nhận thức toàn dân về phát triển du lịch, bảo tồn bản sắc văn hóa và bảo vệ môi trường.

65

Quan tâm đầu tư phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực du lịch. Tiếp tục mở rộng liên kết tạo ra nhiều sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn, đẳng cấp, có chất lượng, đặc biệt là sản phẩm du lịch biển, đảo; xây dựng thương hiệu du lịch Cà Mau “An toàn - thân thiện - uy tín - chất lượng”, gắn liền với vị trí địa lý là tỉnh cực Nam của Tổ quốc.

1.4. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiệu quả

Tập trung đầu tư xây dựng và tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển. Triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ, hiệu quả. Phối hợp với bộ, ngành Trung ương và địa phương có liên quan sớm triển khai các dự án giao thông trọng điểm, quan trọng như: Tuyến cao tốc Cần Thơ - Cà Mau; tuyến đường ven biển trên địa bàn tỉnh (kết nối với tỉnh Kiên Giang ở phía Tây và tỉnh Bạc Liêu ở phía Đông); dự án nâng cấp, mở rộng Sân bay Cà Mau; dự án đầu tư tuyến tránh Quốc lộ 1A qua thành phố Cà Mau; dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 63 qua địa bàn tỉnh Cà Mau; dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn Cà Mau - Năm Căn… Tạo điều kiện thuận lợi để huy động các nguồn vốn của

66

các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công - tư (PPP); đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa trong các lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường…

Tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy nhằm đảm bảo tính kết nối đồng bộ, tập trung đầu tư các công trình quan trọng mang tính đột phá gắn với kết nối, liên kết các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm, các vùng của tỉnh (vùng ven biển và vùng trong nội địa), tạo hiệu ứng lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân.

Quy hoạch, từng bước đầu tư hạ tầng giáo dục, y tế, văn hóa, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân trong mục tiêu phát triển bền vững. Tập trung xây mới và nâng chất các trường đạt chuẩn quốc gia; đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học, sinh hoạt của học sinh, giáo viên theo hướng giáo dục toàn diện. Đầu tư xây dựng mới Bệnh viện Đa khoa Cà Mau và đầu tư xây dựng mới một số bệnh viện chuyên ngành có quy mô đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân; củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động các bệnh viện khu vực và các trạm y tế. Xây dựng, khai thác tốt các thiết chế văn hóa, nhất là ở cơ sở.

67

1.5. Phát triển các thành phần kinh tế, khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khởi nghiệp

Tạo điều kiện thuận lợi kêu gọi các nhà đầu tư, nhất là các tập đoàn kinh tế. Phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp liên kết, hỗ trợ trong sản xuất, kinh doanh. Triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khuyến khích thu hút các nhà đầu tư có quy mô lớn, đảm bảo khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, trọng tâm là khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo. Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác xã theo chuỗi giá trị gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế hộ phát triển.

1.6. Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển, liên kết vùng

Tiếp tục hợp tác, liên kết phát triển kinh tế -

68

xã hội với các địa phương trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đông Nam bộ, với thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội và các đơn vị, địa phương theo các nội dung đã ký kết nhằm huy động các nguồn lực khai thác tốt các lợi thế so sánh của tỉnh. Phối hợp chặt chẽ, thực hiện tốt các hoạt động điều phối liên kết giữa các bộ, ngành Trung ương và địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long. Huy động đa dạng các nguồn lực, kết hợp nguồn vốn giữa Trung ương, địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai các dự án trọng điểm, có tính chất đột phá, thúc đẩy liên kết vùng. Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù các tỉnh vùng ven biển trong thực hiện liên kết vùng trên lĩnh vực nông nghiệp, du lịch logistics…

1.7. Đổi mới quản lý tài chính, ngân sách, tín dụng

Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước phù hợp theo hướng tập trung chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, chi đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, tập trung các giải pháp phát triển nguồn thu, chống thất thu và xử lý vi phạm, gian lận và nợ đọng thuế, phấn đấu từng bước cân đối chi thường xuyên. Phấn đấu tổng thu

69

ngân sách nhà nước 5 năm đạt 35.800 tỷ đồng; từng bước cân đối chi thường xuyên (tỷ lệ tự cân đối chi thường xuyên đến năm 2025 đạt khoảng 75%, đến năm 2030 đạt khoảng 85%). Có giải pháp bảo đảm tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng tín dụng.

1.8. Tích cực xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh

Tiếp tục huy động cả hệ thống chính trị và nhân dân thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, đảm bảo thực chất, toàn diện; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước đồng bộ, hiện đại, gắn với quá trình đô thị hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; đảm bảo môi trường cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn. Duy trì và nâng cao chất lượng các xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

Tập trung đầu tư 03 đô thị động lực: Thành phố Cà Mau, thị trấn Sông Đốc, thị trấn Năm Căn, đồng thời quy hoạch, đầu tư, xây dựng các đô thị ven biển và các đô thị loại V phù hợp với Chương trình phát triển đô thị được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phát triển đô thị gắn liền với quản lý quy hoạch và quản lý kiến trúc đô thị. Có giải pháp hiệu

70

quả đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu thập thấp. Phấn đấu đến năm 2025, thành phố Cà Mau đạt tiêu chí đô thị loại I; tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 31%.

2. Quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu

Thực hiện tốt hơn công tác quản lý đất đai, trọng tâm là nâng cao chất lượng công tác xây dựng và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hoàn thành công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; hiện đại hóa dịch vụ công về đất đai. Chủ động quy hoạch và tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Quản lý chặt chẽ đất công, đất lâm nghiệp; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất, kịp thời phát hiện, xử lý dứt điểm các vi phạm, tranh chấp, lấn chiếm đất đai, đảm bảo đúng quy định pháp luật.

Tăng cường tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; đấu tranh, ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm, bảo đảm môi trường sản xuất, môi trường sống an toàn của người dân. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực tài nguyên và môi trường, chú trọng đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại thành phố Cà Mau, các đô thị và xử lý

71

nước thải ở các khu kinh tế, khu công nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nhất là địa bàn nông thôn; đầu tư trang thiết bị để thu gom, xử lý triệt để chất thải rắn y tế; khuyến khích sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch hành động tăng trưởng xanh để đảm bảo phát triển bền vững.

Chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu và Nghị quyết số 120/NQ-CP, ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động có các phương án thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; quy hoạch, bố trí lại dân cư khu vực sạt lở nguy hiểm, bảo đảm an toàn cho người dân. Có giải pháp phù hợp để đầu tư khắc phục tình trạng sạt lở tại các bờ Biển Tây và bờ Biển Đông nhằm hạn chế tác động của biến đổi khí hậu.

Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhất là tạo điều kiện các doanh nghiệp trồng rừng, chế biến các sản phẩm gỗ, nâng cao hơn giá trị kinh tế rừng. Tăng cường bảo

72

vệ và phát triển trồng rừng ngập mặn ven biển để phòng, chống xói mòn, sạt lở đất; có giải pháp thúc đẩy sự bồi đắp tự nhiên khu vực Mũi Cà Mau.

3. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ

Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm chuyển quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Tiếp tục rà soát, sắp xếp hợp lý các cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục chuyên nghiệp; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới; chú trọng chất lượng giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông gắn liền với hướng nghiệp, dạy nghề, tạo việc làm, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục đối với vùng khó khăn, đối tượng chính sách; đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, xây dựng xã hội học tập, đa dạng hoạt động khuyến học, khuyến tài; tiếp tục đầu tư

73

cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục; huy động tối đa các nguồn lực để duy trì và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia; chất lượng phổ cập giáo dục. Xử lý nghiêm những tiêu cực trong giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đầu tư, nâng cấp đạt 100% trường học với kết cấu cứng; có thêm 50 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia; 03 đơn vị cấp huyện đạt tiêu chí giáo dục theo chuẩn nông thôn mới.

Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất, đời sống để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hiệu quả của nền kinh tế. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đổi mới công nghệ trong sản xuất, kinh doanh. Thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân đầu tư nghiên cứu phát triển, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

Chủ động, tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thúc đẩy tăng trưởng, ứng dụng phát triển mạnh mẽ kinh tế số, nhất là công nghệ viễn thông thế hệ mới, công nghệ thông

74

tin trong quản lý nhà nước, kinh doanh, dịch vụ; tiếp tục thực hiện xây dựng chính quyền điện tử và nghiên cứu định hướng phát triển đô thị thông minh.

4. Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân

Đổi mới nội dung, phương thức đầu tư cho phát triển văn hóa theo hướng có trọng tâm, trọng điểm. Xây dựng con người Cà Mau phát triển toàn diện cả về nhân cách, đạo đức, trí tuệ “thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”, ý thức chấp hành pháp luật cao. Đẩy mạnh phòng, chống tệ nạn xã hội, ngăn chặn sự xuống cấp về đạo đức xã hội. Bảo vệ và phát huy các giá trị tốt đẹp, bền vững của dân tộc, của địa phương.

Phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa; xây dựng, nhân rộng các mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh. Quan tâm đầu tư, nâng cấp các công trình di tích lịch sử. Phát triển mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng; từng bước phát triển thể thao thành tích cao. Đẩy mạnh các hoạt động văn học - nghệ thuật cả chiều rộng lẫn chiều sâu, vừa mang tính hiện đại, vừa đậm đà bản sắc của vùng cực Nam Tổ quốc. Khuyến khích xã hội hóa

75

hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật. Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ

quan báo chí, xuất bản, thông tin tuyên truyền. Làm tốt công tác thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh quê hương và con người Cà Mau. Tăng cường quản lý thông tin trên mạng xã hội, xử lý nghiêm những trường hợp đưa tin sai sự thật, gây hoang mang trong nhân dân, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, chống phá Đảng, Nhà nước.

Triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, huy động các nguồn lực chăm lo đời sống người có công và các đối tượng chính sách; đảm bảo người có công và gia đình người có công có mức sống từ trung bình trở lên so với địa bàn nơi cư trú. Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới và phòng, chống tệ nạn xã hội; chăm lo và phát huy vai trò người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng.

Nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và dân số - kế hoạch hoá gia đình. Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Thực

76

hiện đúng hướng, hiệu quả xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, đảm bảo bình đẳng giữa y tế nhà nước và y tế ngoài nhà nước, xây dựng, phát triển mô hình bác sĩ gia đình. Mở rộng, nâng cao chất lượng mô hình bệnh viện vệ tinh và phát triển một số cơ sở y tế kỹ thuật cao theo hướng chuyên sâu, bảo đảm để mọi người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng cao gắn với phát triển y học cổ truyền nhằm nâng cao hơn nữa sức khỏe, thể chất và tuổi thọ nhân dân. Phấn đấu đến năm 2025, bình quân có 15 bác sỹ, dược sỹ đại học/vạn dân; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe đạt tối thiểu 68 tuổi. Thực hiện tốt Nghị quyết của Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa tầng, hiện đại, đa dạng mức đóng và mức hưởng.

Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả khi có dịch bệnh xảy ra. Nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh hợp lý, tiến tới cân bằng giới tính. Tăng cường quản lý nhà nước về y tế, trong đó đẩy mạnh phân cấp cho các tuyến y tế, quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh về an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, hành nghề y tế tư nhân, xử lý tốt về môi trường trong các hoạt động y tế. Quan tâm

77

công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.5. Tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo

đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội Quán triệt, triển khai thực hiện hiệu quả

Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia... Đổi mới nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập và công tác giáo dục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng; thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng toàn dân, chính sách quân đội và hậu phương quân đội; hằng năm hoàn thành 100% chỉ tiêu về công tác tuyển, chọn thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội; quan tâm bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống công trình phòng thủ có tính lưỡng dụng cao. Củng cố, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện và tuyến phòng thủ ven biển, đảo vững chắc.

Không ngừng nâng cao chất lượng tổng hợp, trình độ và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh, phát hiện từ sớm, từ xa, chủ động đấu tranh ngăn chặn âm mưu “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Xây dựng lực lượng vũ trang thường trực “cách

78

mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”; lực lượng dự bị động viên vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có trình độ sẵn sàng chiến đấu cao, sẵn sàng huy động khi có tình huống xảy ra; lực lượng bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở theo hướng vững mạnh, rộng khắp, nhất là những địa bàn trọng yếu, kịp thời tham gia phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại, khắc phục hậu quả khi có các sự cố xảy ra.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị trong bảo đảm an ninh, trật tự. Nâng cao nhận thức, tinh thần cảnh giác, trách nhiệm của toàn xã hội đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự. Tập trung giải quyết các yếu tố tiềm ẩn phức tạp về an ninh, trật tự; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ vững chắc an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa, tư tưởng, an ninh mạng, an ninh thông tin, sẵn sàng ứng phó hiệu quả với các thách thức an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống; tham gia tích cực, hiệu quả vào quá trình xây dựng bộ chỉ số an ninh, an sinh, an toàn

79

quốc gia. Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, đấu tranh, phòng chống hiệu quả với các loại tội phạm, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn.

6. Triển khai đồng bộ, hiệu quả hoạt động đối ngoại

Tăng cường công tác đối ngoại của cấp ủy, ngoại giao chính quyền và các hoạt động đối ngoại nhân dân; xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài; đẩy mạnh hội nhập quốc tế, vận động cộng đồng người Cà Mau định cư ở nước ngoài đầu tư vào địa bàn tỉnh, tích cực tham gia đóng góp xây dựng quê hương. Tích cực tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, thành tựu của tỉnh ra ngoài nước. Quản lý chặt chẽ các nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ.

7. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền; cải cách hành chính, cải cách tư pháp; tạo chuyển biến tích cực chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo luật định để làm tốt vai trò cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Chú trọng về chất lượng chuyên môn, năng lực hoạt

80

động của đại biểu Hội đồng nhân dân, phát huy tốt vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân tham gia hoạch định các cơ chế, chính sách, quyết định có hiệu quả các vấn đề quan trọng của địa phương. Đa dạng hoá các hình thức giám sát, lựa chọn nội dung giám sát phù hợp, trọng tâm nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội mà cử tri quan tâm. Lãnh đạo và tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Tiếp tục đổi mới tư duy và cách thức quản lý nhà nước để nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp trên tất cả các lĩnh vực; không ngừng đổi mới nội dung, phương pháp quản lý theo hướng thiết thực, sát cơ sở, gần dân gắn với tăng cường công tác dân vận chính quyền. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo sự phát triển đồng bộ trên tất cả các ngành, lĩnh vực. Trong đó, tập trung xây dựng thành công chính quyền điện tử; cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; triển khai, thực hiện chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để hướng tới Chính phủ số, nền kinh

81

tế số và xã hội số. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nâng cao chỉ số PCI của tỉnh, sớm đạt vào nhóm khá so với cả nước.

Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp theo các nghị quyết của Trung ương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan nhà nước chuẩn hóa theo đề án vị trí việc làm. Chú trọng xây dựng văn hóa công vụ; đổi mới tác phong, lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo khoa học, dân chủ, trách nhiệm, chuyên nghiệp, sâu sát cơ sở, hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Thực hiện đúng, có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng về công tác dân tộc, tôn giáo. Đấu tranh chống mọi âm mưu lợi dụng dân tộc, tôn giáo, nhân quyền để chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân. Vận động đồng bào tôn giáo, các chức sắc, chức việc thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Phối hợp lồng ghép các chương trình, dự án nhằm huy động nhiều nguồn lực để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc

82

gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần gắn với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số.

Phát động mạnh mẽ các phong trào thi đua gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương; khen thưởng kịp thời, đúng thực chất, chú trọng tập thể, cá nhân trực tiếp lao động, sản xuất.

Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp theo chiến lược cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, các cơ quan bảo vệ pháp luật trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ công lý, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; không để oan, sai, bỏ lọt tội phạm; thực hiện tốt hơn cơ chế giám sát của Hội đồng nhân dân và của các cơ quan chức năng đối với hoạt động tư pháp. Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân; thực hiện tốt hòa giải ở cơ sở. Thực hiện tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của dân đúng theo quy định.

83

8. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân vừa là mục tiêu, vừa là động lực, nguồn lực to lớn phục vụ sự phát triển và hội nhập. Quán triệt và thực hiện tốt quan điểm “dân là gốc” và phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Trong thực hiện nhiệm vụ phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; chú trọng vai trò, sự tham gia của nhân dân trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chủ trương, cơ chế, chính sách; thông tin, tuyên truyền tạo đồng thuận xã hội, khơi dậy khát vọng, tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, sức sáng tạo, sự chung sức, đồng lòng của nhân dân hướng vào xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp, văn minh. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ mặt trận và đoàn thể nhân dân, hướng mạnh về cơ sở, địa bàn dân cư. Làm tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

Đổi mới tổ chức và hoạt động của công đoàn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; xây

84

dựng, phát triển giai cấp công nhân, công nhân lao động cả về số lượng và chất lượng; phát triển đội ngũ doanh nhân đông đảo, có trình độ quản lý, kinh doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao. Phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có chất lượng cao; tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo của trí thức. Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị tư tưởng, lý tưởng cách mạng, xây dựng đạo đức, lối sống văn hóa lành mạnh cho thế hệ trẻ, tạo điều kiện để thanh thiếu niên học tập, lao động sáng tạo, khởi nghiệp, phát huy vai trò xung kích, tình nguyện trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nâng cao trình độ và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện vai trò, trách nhiệm giới và chủ động, tích cực tham gia sự nghiệp đổi mới, hội nhập và phát triển, đồng thời là nòng cốt xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ. Phát huy truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ” của cựu chiến binh, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, giáo dục thế hệ trẻ, đoàn kết, chung sức xây dựng quê hương. Quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện để các hội quần chúng nâng cao hiệu quả hoạt động.

85

9. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh

Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức công tác chính trị tư tưởng phù hợp đối tượng, sát cơ sở; nâng cao tính chiến đấu, tính giáo dục, tính thuyết phục trong tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chú trọng nắm bắt, xử lý thông tin, định hướng dư luận xã hội, bảo đảm thống nhất tư tưởng trong Đảng, đồng thuận trong xã hội. Nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập lý luận chính trị; quan tâm bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kỹ năng sống phù hợp với đối tượng. Tăng cường công tác nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn; tuyên truyền, giáo dục lịch sử Đảng, lịch sử truyền thống cách mạng. Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, kiên quyết đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; phát huy tinh thần đoàn kết, nhất trí trong toàn Đảng bộ, củng cố niềm tin vững chắc của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước.

Đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI và khóa XII của Đảng, gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

86

Minh; kiên quyết đấu tranh phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; chống tham nhũng, lãng phí, lối sống cơ hội, thực dụng, nói không đi đôi với làm. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị; xây dựng văn hóa trong Đảng, trong bộ máy nhà nước theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; văn hóa, đạo đức và lối sống lành mạnh phải được thể hiện trong từng cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, trong mỗi cán bộ, đảng viên.

Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; có giải pháp hiệu quả, tạo chuyển biến tích cực trong tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ, nữ, trong đó đặc biệt chú ý phải gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của từng

87

cơ quan, đơn vị; lựa chọn, bố trí những cán bộ thật sự có đức, có tài, liêm chính, tâm huyết, thật sự vì nước, vì dân vào các vị trí lãnh đạo các cơ quan của hệ thống chính trị. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ; phát huy tinh thần sáng tạo và bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung. Kiên quyết, kịp thời sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức, cho thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc kém hiệu quả, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không gương mẫu về phẩm chất, đạo đức, uy tín thấp.

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên; thực hiện nghiêm các nguyên tắc của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. Chú trọng công tác phát triển đảng viên, đảm bảo chất lượng. Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

Lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện toàn diện, có chất lượng nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Tập trung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm, địa phương, đơn vị có nhiều

88

vụ việc bức xúc, nổi cộm, dư luận xã hội quan tâm. Chủ động phát hiện, xử lý nghiêm các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm; xử lý đúng trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra các sai phạm. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo cán bộ, đảng viên, đảm bảo kịp thời, công tâm, khách quan. Kết hợp chặt chẽ và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan bảo vệ pháp luật. Quan tâm kiện toàn, củng cố tổ chức ủy ban kiểm tra và bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của hệ thống chính trị. Triển khai, cụ thể hóa kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận, đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Thực hiện có hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan nhà nước; công tác dân vận của lực lượng vũ trang; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Nắm chặt địa bàn, cơ sở, giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

89

Triển khai thực hiện tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, khuyến khích, bảo vệ người tố cáo, tích cực đấu tranh chống tham nhũng; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, tiêu cực hoặc bao che cho tham nhũng, tiêu cực.

Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị, không buông lỏng lãnh đạo nhưng cũng không bao biện, làm thay. Xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy phải xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể và cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đổi mới việc ban hành, triển khai chủ trương, nghị quyết lãnh đạo của cấp ủy; nghị quyết ban hành phải thiết thực, ngắn gọn, khả thi. Thường xuyên kiểm tra, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong tổ chức và sinh hoạt đảng. Không ngừng đổi mới phong cách, lề lối làm việc theo hướng dân chủ, kỷ cương, thiết

90

thực, sâu sát cơ sở, làm việc có chương trình, kế hoạch, nói đi đôi với làm. Tiếp tục cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính trong Đảng, khắc phục những rườm rà, bất hợp lý, giảm bớt giấy tờ, giảm mạnh hội họp.

IV- NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC

1. Những nhiệm vụ trọng tâm(1) Tăng cường xây dựng Đảng bộ và hệ thống

chính trị trong sạch, vững mạnh; kiên quyết đấu tranh ngăn chặn suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị.

(2) Phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tập trung khắc phục tác động của đại dịch Covid-19, đẩy mạnh phục

91

hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng các giải pháp để tạo đột phá những lĩnh vực tỉnh có thế mạnh, như: Kinh tế biển, thủy sản, lâm nghiệp, năng lượng tái tạo, dịch vụ, du lịch… Huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ.

(3) Xây dựng con người phát triển toàn diện cả về đạo đức, nhân cách, trí tuệ, năng lực làm việc, đổi mới sáng tạo. Tích cực đổi mới công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy truyền thống cách mạng kiên cường, đoàn kết, yêu nước, cần cù, sáng tạo của nhân dân Cà Mau. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Thực hiện tốt chính sách xã hội và bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo người có công, hỗ trợ người nghèo, bảo vệ người lao động.

(4) Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, an toàn an ninh mạng, giữ gìn sự bình yên của nhân dân; thực hiện nghiêm túc việc tiếp dân và đối thoại với công dân; kịp thời giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân và những vấn đề bức xúc mới nảy sinh ngay tại cơ sở.

(5) Phát huy mạnh mẽ dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân. Tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân

92

dân, tạo đồng thuận xã hội, khơi dậy khát vọng dân tộc, tinh thần yêu nước, ý chí tự cường, đoàn kết thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

2. Các đột phá chiến lược(1) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao

năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, triển khai thực hiện các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trọng tâm là tạo chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách thủ tục hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng nền kinh tế số, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, nâng cao trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức.

(2) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; tập trung đào tạo nguồn nhân lực nhất là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo tính kế thừa, có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

(3) Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiệu quả, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đi trước một bước, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung đầu tư phát triển rõ nét

93

các đô thị động lực: Thành phố Cà Mau, thị trấn Sông Đốc, thị trấn Năm Căn. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, ưu tiên mời gọi các nhà đầu tư chiến lược, có tiềm lực tài chính mạnh đầu tư vào các ngành, lĩnh vực tỉnh có tiềm năng, lợi thế để tạo sự đột phá trong phát triển.

94

GHI CHÚ(kèm theo Báo cáo số 635-BC/TU,

ngày 26/10/2020 của Tỉnh ủy)-----

1 Công tác sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước: Đến nay, đã sắp xếp hoàn thành 63/63 doanh nghiệp; sau sắp xếp, cổ phần hóa, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có chuyển biến tốt, bộ máy hoạt động gọn nhẹ, tự chủ về tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập của người lao động được tăng lên; chính sách đối với lao động dôi dư khi thực hiện cổ phần hóa được triển khai thực hiện kịp thời, đúng quy định. Thực hiện cổ phần hóa 30 đơn vị (gồm: 02 doanh nghiệp liên doanh chuyển thành công ty cổ phần, 22 doanh nghiệp và 06 bộ phận); sáp nhập: 04 doanh nghiệp; giải thể: 04 doanh nghiệp; bán 01 doanh nghiệp nhà nước; chuyển 08 lâm ngư trường thành 08 công ty lâm nghiệp; chuyển 04 lâm ngư trường thành ban quản lý rừng phòng hộ; hợp nhất 08 công ty lâm nghiệp thành 02 công ty lâm nghiệp khu vực; chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: 05 doanh nghiệp.

2 Kinh tế tư nhân: Thành lập mới 2.446 doanh nghiệp, tăng 10%, vốn đăng ký 18.496 tỷ đồng, tăng 101% so nhiệm kỳ trước. Lũy kế toàn tỉnh hiện có 4.266 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với tổng vốn đăng ký 46.743 tỷ đồng. Đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 357 dự án, với tổng vốn đầu tư 111.060,89 tỷ đồng.

3 Kinh tế tập thể: Toàn tỉnh hiện có 258 hợp tác xã (HTX) (giai đoạn 2015 - 2020 thành lập 194 HTX, tăng 15% so với nhiệm kỳ trước), với 4.560 thành viên, tạo việc

95

làm cho 5.700 lao động thường xuyên và lao động thời vụ; doanh thu bình quân của 01 HTX đạt 01 tỷ đồng/năm. Thu nhập bình quân của thành viên, lao động trong HTX đạt 50 triệu đồng/năm, tăng 46% so với nhiệm kỳ trước.

4 Về thực hiện cải cách hành chính: Thành lập Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau, đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2017; thành lập Phòng Cải cách hành chính trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đi vào hoạt động từ ngày 01/11/2017. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2015 đạt thứ hạng 59/63 tỉnh, thành phố; năm 2016 đạt thứ hạng 54/63; năm 2017 đạt thứ hạng 51/63; năm 2018 đạt thứ hạng 49/63; năm 2019 đạt thứ 45/63, so với năm 2015 tăng 14 bậc, từ nhóm tương đối thấp lên nhóm khá của cả nước. Đặc biệt Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (chỉ số SIPAS) năm 2018 xếp hạng 08/63; năm 2019 đạt thứ hạng 03/63 tỉnh, thành phố và đứng đầu trong các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.

5 Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng của khu vực ngư, nông, lâm nghiệp trong GRDP giảm còn 28,9% so với tỷ trọng năm 2015 là 31,1%; tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP từ 36,1% năm 2015 tăng lên 41,7%; riêng khu vực công nghiệp - xây dựng từ 29,1% năm 2015 giảm còn 25,6% (do tăng trưởng của khu vực công nghiệp - xây dựng trong những năm gần đây có tốc độ tăng thấp hơn khu vực dịch vụ và khu vực ngư nông lâm nghiệp, nguyên nhân không có thêm dự án công nghiệp quy mô lớn ngoài cụm khí - điện - đạm và các nhà máy chế biến thủy sản đã hình thành giai đoạn trước).

6 Các mô hình sản xuất có hiệu quả được nhân rộng:

96

Mô hình canh tác lúa thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu; nuôi tôm thẻ chân trắng, siêu thâm canh công nghệ Biofloc; nuôi tôm quảng canh cải tiến 2 giai đoạn; nuôi luân canh lúa - tôm; nuôi tôm sinh thái sử dụng chế phẩm sinh học...

7 Nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt gần 303.000 ha, trong đó có hơn 280.000 ha nuôi tôm, gồm: Nuôi tôm công nghiệp 8.720 ha (trong đó diện tích nuôi tôm siêu thâm canh 2.800 ha), nuôi tôm quảng canh cải tiến 150.000 ha, còn lại là diện tích nuôi tôm - lúa, tôm - rừng và nuôi kết hợp (quảng canh). Số lượng tàu thuyền khai thác thủy sản có 4.842 chiếc, với tổng công suất 743.806KW (bình quân 153KW/chiếc).

8Lúa hữu cơ: Diện tích sản xuất lúa theo hướng hữu cơ của tỉnh khoảng 30.000 ha, trong đó, sản xuất đúng quy trình chứng nhận hữu cơ 380 ha; hiện đã được Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản chứng nhận 380 ha, đến cuối năm 2020 công nhận khoảng 1.000 ha; sản lượng 1.000 tấn, năng suất 3,3 tấn/ha. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm này thuận lợi, giá bán sản phẩm rất cao, đã có 03 doanh nghiệp ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm.

9Về quản lý khai thác thủy sản: Cà Mau là tỉnh đầu tiên của cả nước có sáng kiến nghiên cứu, chế tạo và lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá (thiết bị VMS), các phương tiện vi phạm vùng biển nước ngoài giảm mạnh qua từng năm (tỉnh Cà Mau có 1.144/1.669 tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên đã lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá, đạt tỷ lệ gần 70%).

10Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh: Hiện có 30 tổ

97

chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng, với 65 phòng giao dịch trực thuộc và 01 phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh Sóc Trăng, gồm có: 26 chi nhánh ngân hàng thương mại, 02 chi nhánh ngân hàng chính sách và 02 chi nhánh quỹ tín dụng nhân dân.

11Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu: Sản lượng chế biến hàng thủy sản khoảng từ 135.000 - 145.000 tấn/năm, sản lượng khí thương phẩm khoảng 02 tỷ m3/năm, sản lượng điện sản xuất khoảng 7,7 - 8,3 tỷ KWh/năm, sản lượng phân đạm khoảng 800.000 tấn/năm, Nhà máy xử lý khí Cà Mau (GPP-CM) với công suất xử lý 6,2 triệu m3 khí/ngày đã đi vào hoạt động năm 2017.

12Về phát triển năng lượng tái tạo: Đã hướng dẫn, hỗ trợ cho hơn 40 doanh nghiệp trong và ngoài nước đến tìm kiếm cơ hội đầu tư phát triển trong lĩnh vực năng lượng tái tạo tại các vị trí được lập quy hoạch, có 29 nhà đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cho tiếp cận, nghiên cứu, lập hồ sơ đề xuất bổ sung dự án vào quy hoach, trong đó: 09 dự án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư với tổng công suất 600MW; 02 dự án được bổ sung vào quy hoạch điện VII điều chỉnh với tổng công suất 200MW; 13 dự án tổng công suất 4.118MW đã được Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Công thương thẩm định bổ sung vào quy hoạch điện VII điều chỉnh; 07 đề án đang tiếp cận nghiên cứu làm cơ sở đề xuất dự án bổ sung vào quy hoạch với công suất 2.300MW.

13Về khu công nghiệp, khu kinh tế (KCN, KKT): Trên địa bàn tỉnh hiện có 03 khu công nghiệp tập trung và 01 khu kinh tế với tổng diện tích 11.708,44 ha (KCN Khánh An: 235,86 ha, KCN Hòa Trung: 327,13 ha, KCN Sông Đốc:

98

145,45 ha và KKT Năm Căn: 11.000 ha). Lũy kế đến nay các KCN, KKT có 35 dự án (trong nước 33 dự án, FDI 02 dự án) được cấp giấy chứng nhận đầu tư còn hiệu lực, vốn đăng ký 16.930 tỷ đồng. Một số công trình hạ tầng KKT, KCN đã và đang được đầu tư như: Tuyến đường giao thông trục chính KKT Năm Căn, tuyến đường giao thông trục Bắc - Nam KKT Năm Căn, cầu qua sông Cái Nai (KKT Năm Căn); các tuyến đường trục chính N1, D6 KCN Khánh An…

14Hoạt động thương mại: Trên địa bàn tỉnh có 72 chợ (trong đó, có 01 chợ hạng 1, 07 chợ hạng 2 và 64 chợ hạng 3, chợ tạm); 04 trung tâm thương mại, 04 siêu thị và nhiều cửa hàng tiện lợi được đầu tư mở rộng, đáp ứng ngày tốt hơn nhu cầu mua sắm tiêu dùng của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2020 ước đạt 64.200 tỷ đồng (năm 2015 là 51.829 tỷ đồng).

15Hợp tác phát triển: Ký kết biên bản ghi nhớ tham gia xây dựng và triển khai thực hiện Đề án liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng bán đảo Cà Mau; thỏa thuận Chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa tỉnh Cà Mau với Thành phố Hồ Chí Minh; giữa tỉnh Cà Mau với tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017 - 2020; bản ghi nhớ nội dung hợp tác giữa hai tỉnh Bạc Liêu - Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020; Chương trình hợp tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau với Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam…

16Hạ tầng giao thông: (1) Về đường bộ trên địa bàn tỉnh đã hình thành 05 tuyến quốc lộ (gồm: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 63, Quản lộ - Phụng Hiệp, hành lang ven biển phía Nam, đường Hồ Chí Minh) với tổng chiều dài 220 km; 11

99

tuyến đường tỉnh với chiều dài 284,7 km; 634 km đường huyện và 3.863 km đường giao thông nông thôn; 228 km đường đô thị; đến cuối năm 2019 đã có 82/82 xã có đường ô tô đến trung tâm, đạt tỷ lệ 100%; (2) Về đường hàng không: Có Cảng hàng không Cà Mau là sân bay hàng không dân dụng cấp 3C; (3) Về đường thủy: Có 14 tuyến do Trung ương quản lý với chiều dài 296 km, 15 tuyến do tỉnh quản lý với chiều dài 368 km, 33 tuyến do huyện quản lý với chiều dài 560 km và khoảng trên 7.000 km sông, kênh, rạch nhỏ.

- Hạ tầng thủy lợi: Đã quy hoạch 23 tiểu vùng thủy lợi (05 tiểu vùng phía Bắc Cà Mau và 18 tiểu vùng phía Nam Cà Mau). Đang tập trung đầu tư khép kín một số tiểu vùng thủy lợi (Tiểu vùng III - Bắc Cà Mau; các tiểu vùng: II, III, V, X, XV, XVII, XVIII - Nam Cà Mau). Đang triển khai đầu tư khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và bến cá tại Khánh Hội, huyện U Minh.

- Hạ tầng văn hóa - xã hội: Đầu tư 296 trường học đạt chuẩn quốc gia; hoàn thành đưa vào sử dụng Bệnh viện Sản - Nhi, các bệnh viện tuyến huyện; đang xây dựng Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng, Bệnh viện Lao và bệnh phổi; đầu tư các trung tâm văn hóa - thể thao huyện, thành phố…

- Hạ tầng đô thị: Thành phố Cà Mau được công nhận đô thị loại II, đô thị Năm Căn và Sông Đốc được công nhận đô thị loại IV. Đang tập trung triển khai Dự án nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long - Tiểu dự án thành phố Cà Mau…

- Hạ tầng nông thôn gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới với hàng nghìn km đường, cầu giao thông

100

nông thôn và các công trình hạ tầng về lưới điện, thủy lợi, y tế, thiết chế văn hóa, thể thao được đầu tư…

17Về phát triển đô thị: Tỉnh Cà Mau hiện có 10 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại II (thành phố Cà Mau), 02 đô thị loại IV (thị trấn Sông Đốc và thị trấn Năm Căn), 07 đô thị loại V (Trần Văn Thời, Đầm Dơi, Cái Nước, Thới Bình, U Minh, Cái Đôi Vàm, Rạch Gốc).

18Về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ: Giai đoạn 2016 - 2020 xét duyệt 101 đề tài, dự án; tổ chức hội đồng nghiệm thu 110 đề tài khoa học và công nghệ; có 38 đề tài, dự án cấp tỉnh được công nhận kết quả nghiên cứu. Triển khai thực hiện hằng năm 03 chương trình, gồm: Chương trình phát triển tài sản sở hữu trí tuệ; Chương trình ứng dụng, nhân rộng kết quả nghiên cứu thử nghiệm vào sản xuất và đời sống; Chương trình ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tư vấn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa cho 1.013 tổ chức và cá nhân, được Cục Sở hữu trí tuệ cấp 801 giấy chứng nhận bảo hộ cho các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp. Đến nay, xây dựng và đăng ký bảo hộ được 19 nhãn hiệu (gồm: 10 nhãn hiệu tập thể và 09 nhãn hiệu chứng nhận).

19Hoạt động bưu chính, viễn thông: Trên địa bàn tỉnh có 11 doanh nghiệp bưu chính, với 179 điểm phục vụ. Mạng lưới bưu chính, phát hành báo chí hoạt động liên tục, thông suốt đến tất cả các xã. Toàn tỉnh có 1.340.880 thuê bao điện thoại hoạt động trên mạng (8.677 cố định và 1.332.203 di động), tăng 7,6% so với năm 2015, đạt mật độ 119 thuê bao/100 dân; Internet băng rộng cố định 127.069 thuê bao,

101

tăng 227,66% so với năm 2015, băng rộng di động sử dụng dữ liệu trên mạng 3G, 4G có 679.152 thuê bao, đạt mật độ 31 thuê bao/100 dân. Có 100% huyện, thành phố và 98/101 xã, phường, thị trấn được trang bị đài truyền thanh; tỷ lệ hộ dân có phương tiện nghe nhìn đạt 100%. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đã hoàn thành việc liên thông hệ thống quản lý văn bản điều hành (phần mềm Quản lý hồ sơ công việc liên thông - VIC) từ cấp tỉnh đến cấp xã, với 503 cơ quan, đơn vị.

20Về lâm nghiệp: Trồng rừng mới đến năm 2020 đạt 2.973 ha; sản lượng khai thác gỗ rừng trồng hằng năm đạt 300.000 - 400.000 m3; giá trị và năng suất gỗ rừng trồng tăng lên khoảng 03 lần so năm 2015; diện tích rừng tập trung đạt 96.500 ha.

21Công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội: Tội phạm về trật tự xã hội khởi tố, điều tra 3.269 vụ, 4.059 bị can (giảm 24 vụ, 482 bị can); tội phạm về môi trường khởi tố 07 vụ, 08 bị can (nhiệm kỳ trước không khởi tố), vi phạm về môi trường phát hiện và xử lý nhiều hơn 38,46% số vụ; vi phạm về kinh tế phát hiện và xử lý nhiều hơn 16,46% số vụ; vi phạm về ma túy phát hiện và xử lý nhiều hơn 1.414 vụ; tệ nạn xã hội phát hiện và xử lý nhiều hơn 29,76% số vụ.

22Về tai nạn giao thông, cháy: Số người chết do tai nạn giao thông 149 người, giảm 09 người so nhiệm kỳ trước; xảy ra 162 vụ cháy, giảm 10 vụ so nhiệm kỳ trước (chủ yếu cháy nhà của hộ dân, nguyên nhân do chập điện).

23Công tác dân tộc: Chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, duy tu bảo dưỡng công trình và hỗ trợ phát triển

102

sản xuất, nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở (Tiểu dự án 1, 2, 3 của Chương trình 135), tổng vốn được phân bổ hơn 220 tỷ đồng; trong đó, vốn Trung ương hỗ trợ 160 tỷ đồng, vốn ngân sách tỉnh 60 tỷ đồng. Chính sách hỗ trợ về đất ở, chuyển từ nguồn vốn tồn đọng theo Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sang là 8,5 tỷ đồng, hỗ trợ cho 260 hộ là đối tượng thụ hưởng chính sách. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn giai đoạn 2014 - 2018 hơn 25 tỷ đồng cho 68.164 lượt hộ, với 289.379 lượt nhân khẩu được thụ hưởng. Đồng thời, thực hiện các chính sách khác như: Chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; về phát triển nguồn nhân lực; chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số; chính sách bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc… với tổng số tiền gần 60 tỷ đồng.

24Công tác thanh tra: Tiến hành 274 cuộc, tập trung các lĩnh vực như: Đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, tài chính ngân sách… Qua thanh tra, phát hiện số tiền sai phạm 86 tỷ đồng; kiến nghị thu hồi 29 tỷ đồng; kiến nghị khác 57 tỷ đồng; sai phạm về đất đai 187 ngàn m2; kiến nghị xử lý hành chính 131 tổ chức, 628 cá nhân; chuyển điều tra 06 vụ, 34 đối tượng.

25Về giải quyết khiếu nại, tố cáo: Toàn tỉnh đã tiếp 11.819 lượt, với 16.289 người. Tỷ lệ giải quyết khiếu nại đạt 97,4% (thụ lý 1.910 vụ, đã giải quyết 1.861 vụ, đang giải quyết 49 vụ); giải quyết tố cáo đạt 91% (thụ lý 217 vụ, đã giải quyết 198 vụ, đang giải quyết 19 vụ).

103

26Kết quả thực hiện phong trào thi đua, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể phát động, nổi bật như: Mặt trận Tổ quốc thông qua các phong trào vận động Quỹ vì người nghèo trên 311 tỷ đồng (cả tiền, vật chất, ngày công lao động quy ra tiền); hỗ trợ xây dựng, sửa chữa 3.125 căn nhà đại đoàn kết, nhà theo Quyết định số 33/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, 572 giếng nước sinh hoạt, 489 cầu giao thông nông thôn… với tổng trị giá gần 188 tỷ đồng. Hội Nông dân tỉnh vận động các cấp hội đóng góp 106 tỷ đồng, hiến hơn 46 ha đất, hơn 458 ngàn ngày công lao động hỗ trợ xóa 513 căn nhà tạm cho người nghèo, giúp 7.581 hộ về cây, con giống và mô hình sản xuất. Hội liên hiệp phụ nữ vận động được 70 tấn gạo giúp hộ dân gặp khó khăn, 5.100 chỉ vàng giúp chị em trả nợ ngân hàng, chuộc đất; góp vốn giúp nhau gần 20 tỷ đồng và mua 50.650 thẻ bảo hiểm y tế. Các cấp công đoàn vận động Quỹ mái ấm Công đoàn trên 15,5 tỷ đồng, hỗ trợ tiền xây dựng mới và sửa chữa 471 căn nhà cho công nhân, viên chức, lao động có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở. Đoàn thanh niên, thông qua các phong trào đã có nhiều công trình, phần việc thiết thực như: Thực hiện công trình “Thắp sáng đường quê với chiều dài hơn 40,7km, kinh phí trên 1 tỷ đồng; sửa chữa và làm mới lộ giao thông nông thôn được 37km, làm bờ kè chống sạt lở chiều dài hơn 18.000 mét, trồng 376.698 cây xanh; vận động xây dựng và trao tặng 75 căn nhà “Khăn quàng đỏ”, “Tình bạn”, “100 đồng”, “Cán bộ đoàn” tổng trị giá hơn 03 tỷ đồng... Hội cựu chiến binh phối hợp chặt chẽ với ngân hàng chính sách xã hội và cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt các nguồn

104

vay ưu đãi và hoạt động ủy thác, 5 năm qua đã cho vay trên 405 tỷ đồng và vốn từ quỹ hùn vốn trong nội bộ hội là 56 tỷ đồng, giải quyết việc làm ổn định cho 26.700 lực lượng cựu chiến binh có hoàn cảnh khó khăn. Đến nay, có 53 xã, phường, thị trấn và 545 ấp, khóm không còn hộ cựu chiến binh nghèo.

27Kết quả thực hiện giám sát và phản biện xã hội: Mặt trận và đoàn thể các cấp thực hiện hơn 1.000 cuộc giám sát và hơn 200 cuộc phản biện xã hội. Các ý kiến phản biện thể hiện trí tuệ, trách nhiệm, nguyện vọng chính đáng của cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân, góp phần tăng tính khả thi trong các chương trình, kế hoạch của cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh, tạo sự đồng thuận trong xã hội.

28Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên: Tổ chức cơ sở đảng “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” hằng năm từ 85,70% trở lên; đảng viên “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” hằng năm từ 86,70% trở lên.

29Kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy: Tỉnh đã triển khai thực hiện sáp nhập Đảng bộ Khối Doanh nghiệp vào Đảng bộ Dân chính đảng; sắp xếp tổ chức bộ máy văn phòng các ban đảng của Tỉnh ủy về Văn phòng Tỉnh ủy phục vụ chung; giải thể Sở Ngoại vụ, chuyển chức năng về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; sáp nhập Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh vào Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh.

30 Kết quả công tác kiểm tra, giám sát: Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, cấp ủy các cấp đã kiểm tra việc chấp hành đối

105

với 1.914 tổ chức đảng và 2.558 đảng viên, trong đó có 879 đồng chí là cấp ủy viên. Thực hiện giám sát chuyên đề đối với 788 tổ chức đảng, 1.063 đảng viên, trong đó có 523 đảng viên là cấp ủy viên. Thi hành kỷ luật 03 tổ chức đảng bằng hình thức khiển trách; thi hành kỷ luật 877 đảng viên, trong đó có 264 đảng viên là cấp ủy viên (khiển trách 553 đảng viên, cảnh cáo 235 đảng viên, cách chức 66 đảng viên, khai trừ 23 đảng viên).

106

107

108

109

110

111

BÁO CÁOTIẾP THU, GIẢI TRÌNH CỦA ĐOÀN CHỦ TỊCH ĐẠI HỘI VỀ Ý KIẾN THẢO LUẬN CỦA ĐẠI BIỂU ĐẠI HỘI ĐỐI VỚI CÁC VĂN KIỆN TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ

TỈNH LẦN THỨ XVI

(Do đồng chí Lê Quân, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày

ngày 28 tháng 10 năm 2020)-----

Buổi chiều ngày 26 tháng 10 năm 2020, các đại biểu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã thảo luận, đóng góp ý kiến vào các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Có 62 lượt ý kiến phát biểu tại các tổ. Nội dung các ý kiến thảo luận thẳng thắn, trách nhiệm, tâm huyết.

Hầu hết ý kiến nhất trí cao với các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng, các văn kiện trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, cho rằng Văn kiện Đại hội đã được chuẩn bị công phu, nghiêm túc, có sự đổi mới về phương pháp, trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nội dung văn bản thể hiện tính khái quát cao,

112

đánh giá khách quan, nghiêm túc về kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém; xác định rõ nguyên nhân, rút ra các bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Nhiều ý kiến nhận định tình hình, giải thích làm rõ thêm một số nội dung nêu trong dự thảo Báo cáo chính trị, phân tích tính khả thi của các chỉ tiêu, đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp trong từng lĩnh vực cụ thể; một số ý kiến đề nghị nhấn mạnh và làm rõ hơn kết quả, hạn chế trên một số lĩnh vực.

Đối với các ý kiến đóng góp vào Văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng, Đoàn Chủ tịch Đại hội sẽ chuyển cho Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI tổng hợp đầy đủ các ý kiến góp ý, báo cáo về Trung ương theo quy định.

Đối với các văn kiện trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Đoàn Chủ tịch Đại hội đề nghị Đại hội cho tiếp thu những ý kiến hợp lý, xác đáng để hoàn chỉnh Văn kiện Đại hội. Những góp ý sửa đổi câu, từ, bỏ bớt một số từ ngữ, sắp xếp lại câu chữ, hoặc biên tập lại cho nhất quán trong đánh giá, xin giao lại cho Tỉnh ủy khóa XVI chỉ đạo sửa chữa, hoàn thiện báo cáo để triển khai, thực hiện.

Sau đây, Đoàn Chủ tịch xin trình bày rõ thêm một số vấn đề để đại hội xem xét, quyết định.

113

A- VỀ DỰ THẢO CÁC VĂN KIỆN TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVI

I- VỀ BÁO CÁO CHÍNH TRỊ1. Chủ đề Đại hộiCó ý kiến đề nghị bổ sung cụm từ: “Nâng

cao năng lực lãnh đạo của Đảng” vào đầu chủ đề Đại hội; đồng thời có ý kiến đề nghị thêm từ “tăng cường” vào đầu chủ đề.

Đoàn Chủ tịch xin ý kiến như sau: Chủ đề Đại hội là tư tưởng chỉ đạo định hướng cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, xác định nhiệm vụ trọng tâm trong mỗi giai đoạn nhất định; chủ đề Đại hội cần ngắn gọn, dễ nhớ; các nội dung góp ý bổ sung nêu trên đã được nêu trong quan điểm chỉ đạo và nhiệm vụ trọng tâm của Báo cáo chính trị. Xin Đại hội giữ chủ đề Đại hội như Báo cáo chính trị.

2. Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu

Có ý kiến đề nghị bổ sung 07 chỉ tiêu chưa đạt vào mục kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu.

Đoàn Chủ tịch có ý kiến như sau: 07 chỉ tiêu chưa đạt trong phần kiểm điểm thực hiện Nghị quyết của Báo cáo chính trị đã có nêu cụ thể và

114

phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan và đã thể hiện cụ thể trong phụ lục số liệu kèm theo báo cáo, đồng thời để báo cáo được ngắn gọn, do đó đề nghị Đại hội giữ như Báo cáo chính trị.

3. Kiểm điểm thực hiện Nghị quyết trên các lĩnh vực

- Lĩnh vực kinh tế+ Có ý kiến cho rằng việc đầu tư xây dựng

nông thôn mới của tỉnh thời gian qua được triển khai tích cực, tuy nhiên, việc đầu tư cho xây dựng nông thôn mới còn dàn trải, chưa đầu tư trọng tâm, trọng điểm, nên thực hiện còn thấp so với cả nước.

Đoàn Chủ tịch có ý kiến như sau: Việc đầu tư xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua được các cấp, các ngành triển khai thực hiện tích cực, với quyết tâm cao. Tuy nhiên, kết quả còn thấp so bình quân chung cả nước như ý kiến góp ý là đúng thực tế, nguyên nhân chủ yếu là do kết cấu hạ tầng giao thông xuất phát điểm thấp, nền đất yếu, suất đầu tư xây dựng cầu, lộ giao thông cao, trong khi đó nguồn lực chưa đáp ứng được yêu cầu. Tiếp thu ý kiến đóng góp của đại biểu, Đoàn Chủ tịch giao Tỉnh ủy khóa XVI có giải pháp hiệu quả hơn, tập trung huy động nguồn lực để đẩy nhanh hơn tiến độ xây dựng nông thôn mới nhưng phải đảm bảo thực

115

chất, toàn diện, nâng cao đời sống của nhân dân.+ Có ý kiến đề nghị cần có giải pháp đảm bảo

đầu ra cho nông sản về giá và số lượng, giúp người dân yên tâm sản xuất, tăng thu nhập và giúp kinh tế của tỉnh phát triển bền vững.

Đoàn Chủ tịch có ý kiến như sau: Thời gian qua, các cấp, các ngành quan tâm thực hiện nhiều giải pháp, đặc biệt là tổ chức liên kết theo chuỗi giá trị; tăng cường sản xuất thương hiệu, nhãn hiệu, xúc tiến thương mại, tìm kiếm mở rộng thị trường để đầu ra ổn định cho nông sản của bà con nhân dân. Tuy nhiên, do sản xuất các mặt hàng nông sản ở Cà Mau hầu hết còn manh mún, nhỏ lẻ, khâu quản lý, chất lượng sản phẩm, quá trình nuôi trồng, lưu thông chưa chặt chẽ; mặt khác do giá cả sản phẩm theo quy luật thị trường chung nên không ổn định. Tiếp thu ý kiến đóng góp của đại biểu, Đoàn Chủ tịch giao Tỉnh ủy khóa XVI nghiên cứu bổ sung rõ hơn vào nhiệm vụ, giải pháp nội dung này để tạo đầu ra nông sản tốt hơn.

+ Có ý kiến đề nghị cần tăng cường công tác quản lý vật tư đầu vào trong sản xuất nông nghiệp; có giải pháp đảm bảo nguồn cung con giống có chất lượng, ổn định, đáp ứng nhu cầu cho nông dân trong tỉnh. Cần có cơ chế chính sách quản lý phù

116

hợp trong việc giao đất rừng cho người dân sống trong lâm phần, tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện nhiệm vụ vừa phát triển sản xuất, vừa bảo vệ và phát triển rừng. Có ý kiến đề nghị xây dựng nghị quyết chuyên đề về sản xuất hàng hóa sạch, an toàn, chất lượng cao.

Đoàn Chủ tịch nhận thấy các ý kiến góp ý nêu trên đã được nêu trong nhiệm vụ, giải pháp của dự thảo Báo cáo chính trị và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội. Đề nghị Đại hội giữ như dự thảo văn kiện. Riêng ý kiến đề nghị xây dựng nghị quyết chuyên đề về sản xuất hàng hóa sạch, an toàn, chất lượng cao, giao Tỉnh ủy khóa XVI nghiên cứu đưa vào Chương trình hành động để thực hiện.

+ Có ý kiến đề nghị đưa nhiệm vụ và giải pháp công tác bảo vệ và phát triển kinh tế rừng thành một mục riêng để ngang tầm với kinh tế biển và kinh tế du lịch. Đánh giá sâu thêm việc khai thác đánh bắt thuỷ sản gặp nhiều khó khăn, nhất là ven bờ; có giải pháp cụ thể hơn về phát triển kinh tế biển, dịch vụ, du lịch biển; về thích ứng biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

Ý kiến về phát triển kinh tế rừng, Đoàn Chủ tịch tiếp thu, giao Tỉnh ủy khóa XVI nghiên cứu

117

đưa vào nhiệm vụ, giải pháp thành một mục riêng để lãnh đạo khai thác tốt hơn tiềm năng về rừng nhằm nâng cao hơn giá trị kinh tế rừng. Các ý kiến liên quan về khai thác biển, dịch vụ, du lịch, thích ứng biến đổi khí hậu đã có nêu khá rõ trong dự thảo Báo cáo, đề nghị Đại hội giữ nguyên như dự thảo văn kiện.

+ Có ý kiến đề nghị bổ sung vào Văn kiện nhiệm vụ “Đầu tư hạ tầng, sắp xếp dân cư sinh sống ven biển, ven sông thích ứng với biến đổi khí hậu” gắn vào nhiệm vụ “có giải pháp hiệu quả đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp”.

Đoàn Chủ tịch có ý kiến như sau: Vấn đề này, thời gian qua tỉnh rất quan tâm, đã chỉ đạo quy hoạch nhiều cụm dân cư và xây dựng đề án cụ thể để thực hiện, tuy nhiên, việc triển khai thực hiện còn chậm. Đoàn Chủ tịch xin tiếp thu, giao Tỉnh ủy khóa XVI tiếp tục chỉ đạo xây dựng chương trình, đề án để thực hiện.

+ Có ý kiến đề nghị: Đối với phát triển nông nghiệp, thuỷ sản, nên quan tâm mời gọi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến sản phẩm chất lượng cao vào địa bàn tỉnh tính toán kỹ chỉ tiêu thu nhập đầu người, tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ lệ che phủ rừng.

118

Đoàn Chủ tịch có ý kiến như sau: Thời gian qua, tỉnh luôn tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư, trong đó có nhà máy chế biến sản phẩm chất lượng cao, tuy nhiên thu hút đầu tư chưa nhiều. Đối với chỉ tiêu thu thập đầu người, tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ lệ che phủ rừng: Tỉnh ủy đã chỉ đạo tính toán phù hợp với khả năng nguồn lực và tình hình thực tế của tỉnh, đề nghị Đại hội giữ như Báo cáo chính trị.

+ Có ý kiến đề nghị, trong nhiệm kỳ tới tỉnh cần xây dựng Đề án phát triển lĩnh vực thương mại, chợ trên địa bàn tỉnh, nhất là địa bàn thành phố Cà Mau; đồng thời có chính sách cụ thể kêu gọi các nhà đầu tư.

Đoàn Chủ tịch có ý kiến như sau: Thực hiện Đề án “phát triển thị trường trong nước gắn với thực hiện vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kế hoạch rất chi tiết thực hiện Đề án trên; trong đó có phát triển các trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, siêu thị, chợ truyền thống... cùng với một số chính sách hỗ trợ, kêu gọi đầu tư.

- Lĩnh vực tài nguyên và môi trường+ Có ý kiến cho rằng: Công tác quản lý đất

đai, xây dựng chưa chặt chẽ; quy hoạch chưa phù hợp, nhất là đất lâm nghiệp; việc chống ngập các

119

đô thị. Công tác quản lý việc thích ứng biến đổi khí hậu trong thời gian qua chưa được thực hiện kịp thời; chưa tranh thủ các nguồn lực từ Trung ương để có giải pháp hiệu quả công tác thích ứng biến đổi khí hậu.

Đoàn Chủ tịch có ý kiến như sau: Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV đã có đánh giá đầy đủ, nghiêm túc về hạn chế, yếu kém trong quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu (trang 41). Đề nghị Đại hội cho giữ như dự thảo Báo cáo.

+ Có ý kiến đề nghị viết rõ hơn chỉ tiêu số (15) tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100% để tránh gây hiểu nhầm; đồng thời phải có giải pháp cụ thể, thiết thực để quyết tâm thực hiện.

Đoàn Chủ tịch có ý kiến như sau: Về chỉ tiêu số (15) nêu trong dự thảo báo cáo, thực hiện theo hệ thống chỉ tiêu của Trung ương, tiếp thu ý kiến của Đại biểu sẽ rà soát lại để biên tập rõ hơn, phù hợp hơn. Về giải pháp, các nội dung về bảo vệ môi trường đã được nêu tại trang 62 của Báo cáo là phù hợp. Đoàn Chủ tịch đề nghị được giữ nguyên như dự thảo.

+ Có ý kiến đề nghị có giải pháp cụ thể về

120

thích ứng biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Cần đánh giá, dự báo đúng về biến đổi khí hậu để có cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thích ứng với biến đổi khí hậu.

Đoàn Chủ tịch xin tiếp thu, giao Tỉnh ủy khóa XVI chỉ đạo Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào kế hoạch chương trình hành động, đề án của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội.

- Lĩnh vực văn hóa - xã hội+ Có ý kiến đề nghị đánh giá sâu thêm nguyên

nhân xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia còn chậm, nhiều trường rớt chuẩn chậm khắc phục, như thiếu vốn; chạy theo chỉ tiêu, kế hoạch.

Đoàn Chủ tịch xin có ý kiến như sau: Vấn đề nêu trên là đúng thực tế tình hình của tỉnh; thời gian qua, việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia còn khó khăn do thiếu vốn và cơ sở vật chất yếu kém, diện tích trường không đạt, chất lượng giáo dục những trường này thấp; sự quan tâm sửa chữa nâng cấp của một số địa phương chưa kịp thời; công tác quản lý, sửa chữa nhỏ chưa được thường xuyên. Đoàn Chủ tịch giao Tỉnh ủy khóa XVI nghiên cứu nội dung này để chỉ đạo thực hiện trong thời gian tới.

+ Có ý kiến đề nghị chọn sách giáo khoa cấp

121

tiểu học phải phù hợp từng vùng miền. Cần có chính sách thu hút giáo viên mầm non tham gia giảng dạy ở cấp huyện, xã. Tăng cường đào tạo năng khiếu, nhất là tiếng anh, thể dục, âm nhạc,… cho giáo viên cấp tiểu học. Tăng cường đầu tư nhà công vụ cho giáo viên ở các điểm trường; cần có đề án để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Đề nghị bổ sung “Thực hiện tốt hơn công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học phổ thông (dạy nghề, cao đẳng, đại học…). Thực hiện có hiệu quả 3 yếu tố: Gia đình, nhà trường và xã hội để giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh”.

Đoàn Chủ tịch có ý kiến như sau: Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành 05 bộ sách giáo khoa lớp 1, đến năm 2025 sẽ ban hành sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 12 theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Đối với sách giáo khoa lớp 5 cũng đã tính đến văn hóa vùng miền, đối với Cà Mau các trường Tiểu học đã lựa chọn các đầu sách theo môn học tập trung 4/5 bộ mà Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; hiện đang chờ Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chính sách giáo viên mầm non theo Luật giáo dục năm 2019. Hiện nay việc sắp xếp giáo viên (trong đó có giáo viên năng khiếu) cơ bản đã ổn định. Tuy nhiên, do

122

chương trình giáo dục đào tạo có thay đổi, yêu cầu đối với giáo viên cao hơn. Sở Giáo dục và Đào tạo đang trình Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Đề án kiên cố hóa trường lớp và nhà công vụ giáo viên, Chính phủ sẽ tiếp tục triển khai giai đoạn 2020 - 2025.

Đoàn Chủ tịch xin tiếp thu, giao lại cho Tỉnh ủy khóa XVI chỉ đạo đưa vào chương trình, kế hoạch, đề án triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội.

+ Có ý kiến đề nghị đánh giá thêm khó khăn trong việc triển khai xây dựng nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; như: kéo dài thời gian; cơ cấu nguồn vốn cho đối tượng không phù hợp; dẫn đến khả năng thực hiện chậm.

Đoàn Chủ tịch xin có ý kiến như sau: Nguyên nhân chậm là do nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội, vốn của Trung ương phân bổ hạn chế; một số hộ nghèo có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước và các mạnh thường quân để được hỗ trợ toàn bộ căn nhà, không muốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội; một số hộ thật sự khó khăn không có tiền bổ sung thêm để xây dựng, nên cũng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện Đề án.

123

+ Có ý kiến cho rằng kết quả công tác giảm nghèo nhiệm kỳ qua đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. Tuy nhiên, trong thời gian tới tiêu chí thoát nghèo sẽ cao hơn, vì vậy nên xem xét cân nhắc lại chỉ tiêu này đề ra đến cuối nhiệm kỳ còn dưới 1% khó có khả năng thực hiện đạt.

Đoàn Chủ tịch xin có ý kiến như sau: Chỉ tiêu này Tỉnh ủy đã đánh giá, cân nhắc thận trọng, với quyết tâm chính trị cao nhất nhằm nâng cao đời sống của nhân dân, Đoàn Chủ tịch đề nghị giữ chỉ tiêu này như dự thảo.

+ Có ý kiến đề nghị điều chỉnh tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế từ 95% trở lên bằng hoặc cao hơn chỉ tiêu của Trung ương. Đề nghị xây dựng các Trung tâm y tế cấp huyện; trung tâm kiểm nghiệm, dự phòng… đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân.

Đoàn Chủ tịch xin có ý kiến như sau: Đối với chỉ tiêu dân số tham gia bảo hiểm y tế dự thảo đề ra 94,5%, thấp hơn chỉ tiêu của Trung ương. Chỉ tiêu này Tỉnh ủy đã chỉ đạo cơ quan chức năng rà soát, tính toán kỹ theo thực trạng của tỉnh, trong đó có nguyên nhân: một số đối tượng hiện nay được nhà nước hỗ trợ bảo hiểm y tế, thời gian tới do điều kiện mức sống của người dân cao hơn sẽ tự mua

124

bảo hiểm y tế nên khả năng có hộ dân không tham gia bảo hiểm.

Về xây dựng một số trung tâm y tế huyện; trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC); trung tâm kiểm nghiệm. Đoàn Chủ tịch xin tiếp thu, giao Tỉnh ủy khóa XVI chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, xem xét đưa vào thực hiện trong Kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.

+ Có ý kiến đề nghị đưa nội dung phát triển du lịch, trong đó du lịch sinh thái là một ưu tiên trong phát triển kinh tế theo hướng bền vững. Nên giải pháp cụ thể việc tập trung đầu tư như thế nào? Tranh thủ các nguồn vốn, nhất là vốn Trung ương để phát huy được các khu du lịch trên địa bàn tỉnh. Quan tâm phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng; từng bước phát triển thể thao thành tích cao (vấn đề này còn hạn chế cả về nguồn nhân lực và kinh phí).

Đoàn Chủ tịch xin có ý kiến như sau: Về phát triển du lịch, dự thảo báo cáo chính trị nêu khá cụ thể về định hướng phát triển du lịch (mục 1.3 trang 59); về phát triển thể dục, thể thao trong dự thảo báo cáo đã đề cập khá rõ, do đó đề nghị Đại hội cho giữ nguyên nội dung này như Bao cáo chính trị.

125

- Lĩnh vực quốc phòng, an ninh+ Đề nghị đánh giá thêm tình hình an ninh trên

biển, trộm cắp tài sản ngư lưới cụ, nêu rõ nguyên nhân. Nên đề ra giải pháp cụ thể hơn.

Tiếp thu ý kiến của đại biểu. Đoàn Chủ tịch xin giao lại cho Tỉnh ủy khóa XVI chỉ đạo đề ra giải pháp thực hiện quyết liệt hơn.

+ Có ý kiến đề nghị cần có giải pháp tích cực, quyết liệt hơn trong công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm; giải pháp hiệu quả hơn trong xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên.

Đoàn chủ tịch xin có ý kiến như sau: Hiện nay, trong công tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ và xây dựng lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ, dự bị động viên trên thực tế ở cơ sở gặp rất nhiều khó khăn, Đoàn Chủ tịch xin tiếp thu, giao Ban Chấp hành khóa XVI nghiên cứu lãnh đạo, chỉ đạo đề ra giải pháp thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới.

Ngoài ra, một số ý kiến phản ảnh những khó khăn và đề xuất bổ sung cụ thể hơn các giải pháp về các lĩnh vực: quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, biển, đảo, xây dựng khu vực phòng thủ; quan tâm, tạo cơ chế

126

thu hút đầu tư, nhất là trong phát triển ngành tôm, đất đai; chú trọng giải phóng mặt bằng; chủ động trong hỗ trợ đầu tư đối với các doanh nghiệp. Mở rộng các tuyến quốc lộ qua địa bàn tỉnh, nhất là các đoạn trong nội ô thành phố Cà Mau, trung tâm huyện. Cần đầu tư cảng nước sâu trên địa bàn tỉnh. Bổ sung chỉ tiêu nông thôn mới kiểu mẫu. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực nguồn nhân lực lao động có chất lượng tay nghề cao; cần phải có kế hoạch đào tạo nghề phù hợp từng vùng, từng lĩnh vực, đảm bảo phát huy hiệu quả. Có chính sách thu hút, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ y tế (tránh thực trạng chuyển dịch cán bộ y tế từ nhà nước sang tư nhân).

Có ý kiến phản ảnh việc thực hiện Nghị quyết 25 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm gặp khó khăn, chưa thống nhất. Đối với lực lượng công an chính quy tăng cường về xã còn nhiều khó khăn, do đó kiến nghị tỉnh nên có hướng dẫn chính sách cụ thể.

Những ý kiến đóng góp nêu trên, Đoàn Chủ tịch xin tiếp thu giao cho Tỉnh ủy khóa XVI nghiên cứu, tiếp thu bổ sung vào dự thảo Báo cáo chính trị;

127

chỉ đạo cụ thể trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội.

II- VỀ BÁO CÁO KIỂM ĐIỂM CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XV

Có ý kiến đề nghị có biện pháp khắc phục 07 khuyết điểm nêu trong Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV.

Đoàn Chủ tịch xin có ý kiến như sau: Báo cáo kiểm điểm của Tỉnh ủy khóa XV trình Đại hội để kiểm điểm vai trò chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy trong nhiệm kỳ qua trên các lĩnh vực. Trong đó chỉ ra những hạn chế, khuyết điểm, nguyên nhân và kinh nghiệm để Tỉnh ủy khoá XVI phát huy ưu điểm, rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành nhiệm kỳ tới. Xin Đại hội cho giữ như Báo cáo kiểm điểm.

III- VỀ DỰ THẢO CHƯƠNG TRÌNH CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH

- Có ý kiến đề nghị Chương trình hành động cần điều chỉnh tỷ lệ đô thị hóa: Vì tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 chưa đạt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XV. Thời gian tới, dân số Cà Mau có xu hướng giảm do chưa tạo được việc làm và người dân đi làm ăn xa nhiều, nên tỷ lệ đô thị hóa đạt 31% sẽ

128

khó thực hiện. Có ý kiến nhận định đô thị hóa đạt 31% là thấp so với tỷ lệ đô thị hóa của Trung ương 45%; quan tâm đầu tư nâng cấp các đô thị động lực và phát triển các đô thị loại V.

Đoàn Chủ tịch xin có ý kiến như sau: Tỷ lệ đô thị hóa hiện tại của tỉnh là 22,87%, Cà Mau có 01 đô thị loại II, 02 đô thị loại IV và 07 đô thị loại V. Hiện nay, một số trung tâm xã gần đạt tiêu chí loại V (10 xã) vì vậy, đầu tư nâng cấp các trung tâm xã này đạt tiêu chí đô thị loại V thì dân số đô thị toàn tỉnh sẽ tăng và khả năng đạt 31%. Về tỷ lệ đô thị hóa 31% thấp so với 45% cả nước: Hiện nay, tỷ lệ đô thị hóa cả nước đạt xấp xỉ 40% (Cà Mau 22,87%). Đồng thời hiện nay cả nước có những đô thị lớn nên thực trạng Cà Mau phấn đấu 31% là phù hợp, vì vậy đề nghị giữ như dự thảo.

- Có ý kiến đề nghị bổ sung danh mục (kèm theo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025): (14) Phân khu chống ngập cục bộ trên địa bàn thành phố Cà Mau.

Đoàn Chủ tịch xin có ý kiến như sau: Quy hoạch chung điều chỉnh thành phố Cà Mau đến 2035 tầm nhìn 2050, chia thành phố Cà Mau thành 06 lưu vực thoát nước; thành phố Cà Mau đã hoàn thành quy hoạch thoát nước thành phố, hiện nay

129

đang triển khai một dự án thoát nước và xử lý nước thải. Trong thời gian tới sẽ tiếp tục triển khai các dự án khác trên cơ sở quy hoạch chung thành phố Cà Mau và quy hoạch thoát nước thành phố Cà Mau. Tiếp thu ý kiến của đại biểu, giao Tỉnh ủy khóa XVI nghiên cứu, ban hành văn bản phù hợp.

IV- VỀ DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVI

Đại biểu nhất trí, không có ý kiến đóng góp.

* * *

Trên đây là ý kiến tiếp thu, giải trình của Đoàn Chủ tịch Đại hội về những ý kiến góp ý của đại biểu vào Văn kiện Đại hội. Đoàn chủ tịch báo cáo và xin ý kiến Đại hội.

130

131

BÀI PHÁT BIỂU CỦA ĐỒNG CHÍ ĐẠI TƯỚNG TÔ LÂM, ỦY VIÊN BỘ CHÍNH TRỊ, BỘ TRƯỞNG

BỘ CÔNG ANchỉ đạo Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau

lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025(ngày 27 tháng 10 năm 2020)

-----

Kính thưa :

Hôm nay, tôi rất vui mừng được Bộ Chính trị phân công về dự Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

Thay mặt Bộ Chính trị, tôi nhiệt liệt chào mừng các vị khách quý, các đại biểu về dự Đại hội, qua các đồng chí xin gửi tới toàn thể cán bộ, đảng

- Đoàn Chủ tịch Đại hội,- Các đồng chí đại diện lãnh đạo các cơ quan Trung ương, - Mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân,- Các đồng chí nguyên lãnh đạo tỉnh Cà Mau qua các nhiệm kỳ,- Thưa toàn thể đại biểu Đại hội.

132

viên, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân tỉnh Cà Mau lời thăm hỏi sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt. Chúc Đại hội thành công tốt đẹp.

Thưa Đại hội,Cà Mau có vị trí rất quan trọng cả về kinh

tế - xã hội, quốc phòng, an ninh - là tỉnh cực Nam, là địa đầu thiêng liêng của Tổ quốc - là nơi giàu truyền thống cách mạng và là căn cứ của Trung ương Cục miền Nam trong cuộc kháng chiến thần thánh chống ngoại xâm của dân tộc.

Với tinh thần anh dũng, ý chí bất khuất, kiên cường, cần cù, sáng tạo, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Cà Mau trong suốt 02 cuộc kháng chiến trường chinh chống thực dân và đế quốc xâm lược đã một lòng, một dạ đi theo Đảng, cùng với cả nước đã có những đóng góp to lớn về sức người, sức của và nhiều kinh nghiệm quý báu cho cách mạng, cũng như trong xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, thời gian qua, Đảng bộ tỉnh Cà Mau đã tập trung chỉ đạo triển khai, tổ chức thành công đại hội đảng bộ cơ sở, cấp trên cơ sở, tích cực và rất nghiêm túc chuẩn

133

bị văn kiện, nhân sự, các điều kiện để tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Đồng thời, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang tác động đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, cùng với cả nước Đảng bộ và nhân dân Cà Mau đã có nhiều nỗ lực vượt qua khó khăn thực hiện tốt “mục tiêu kép”, lập nhiều thành tích chào mừng đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

Trên cơ sở dự thảo các văn kiện trình tại Đại hội và qua theo dõi tình hình của Cà Mau, có thể khẳng định, nhiệm kỳ qua, Đảng bộ và nhân dân Cà Mau đã kế thừa, phát huy thành tựu của những nhiệm kỳ trước, đoàn kết, năng động, sáng tạo, giành được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực.

Tổng sản phẩm (GRDP theo giá so sánh) tăng bình quân gần 7%/năm; quy mô nền kinh tế tăng hơn 1,3 lần so với năm 2015; GRDP bình quân đầu người đạt gần 51 triệu đồng/người, tăng gần 1,3 lần so năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; sản xuất ngư, nông, lâm nghiệp tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 5%, cao hơn mức bình quân chung cả nước (2,7%). Thuỷ sản tiếp tục khẳng định vai trò là ngành kinh

134

tế mũi nhọn, là một trong những tỉnh đi đầu cả nước về nuôi tôm, với sản lượng hơn 2,7 triệu tấn. Sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển, nhiều dự án công nghiệp lớn đã và đang được đầu tư, đặc biệt là cụm công nghiệp khí - điện - đạm Cà Mau. Khu vực thương mại, dịch vụ tăng trưởng mạnh, gần 10%/năm. Du lịch từng bước khẳng định được thương hiệu, uy tín; số lượt du khách và doanh thu du lịch tăng qua từng năm. Kim ngạch xuất khẩu bình quân mỗi năm hơn 01 tỷ USD. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tập trung đầu tư, có 82/82 xã có đường ô tô đến trung tâm; đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có 41/82 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 50% tổng số xã, diện mạo đô thị, nông thôn thay đổi rõ nét. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế, xã hội gần 74 ngàn tỷ đồng, chiếm 28% GRDP. Thu ngân sách nhà nước 05 năm hơn 26 ngàn tỷ đồng (tăng 1,3 lần so với nhiệm kỳ Đại hội XIV).

Văn hoá, xã hội có nhiều tiến bộ, tỉnh đã thực hiện sắp xếp trường, lớp học, giáo viên tinh gọn, nâng cao chất lượng dạy và học; toàn tỉnh 290/508 trường học đạt chuẩn, chiếm 60,8% tổng số trường. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm thường xuyên, đặc biệt phòng, chống đại

135

dịch Covid-19 đạt kết quả tốt. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,87%, hộ cận nghèo giảm còn 1,7%. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu có chuyển biến tốt hơn. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định, không để xảy ra điểm nóng. Cải cách tư pháp, cải cách hành chính có chuyển biến tích cực; chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số hiệu quả quản lý cải thiện đáng kể, mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp được nâng lên rõ rệt qua từng năm (năm 2019 đạt thứ hạng 03/63 tỉnh, thành phố và đứng đầu trong các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long).

Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, có nhiều chuyển biến tích cực trên các mặt, cả về tư tưởng, chính trị và tổ chức cán bộ. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng được nâng lên; hằng năm có trên 90% tổ chức đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; 05 năm kết nạp hơn 10.000 đảng viên. Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí quyết liệt, đạt kết quả toàn diện. Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các quy định

136

nêu gương của cán bộ, đảng viên tiếp tục đạt nhiều kết quả tốt. Năng lực lãnh đạo, điều hành, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước các cấp không ngừng được nâng lên. Công tác dân vận của hệ thống chính trị được tăng cường, nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội được đổi mới.

Kết quả đạt được trong nhiệm kỳ qua là tiền đề quan trọng, tạo nền tảng vững chắc để tỉnh Cà Mau vươn lên hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và sự phát triển chung của đất nước. Thay mặt Bộ Chính trị, tôi nhiệt liệt biểu dương và chúc mừng những thành tích đạt được của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Cà Mau trong nhiệm kỳ qua.

Thưa Đại hội,Báo cáo chính trị và Báo cáo kiểm điểm của

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV vừa trình tại Đại hội đã thể hiện rõ những hạn chế, yếu kém, khuyết điểm trong nhiệm kỳ qua, tôi đánh giá cao thái độ nghiêm túc, thẳng thắn và tinh thần cầu thị, trách nhiệm của các đồng chí trước Đảng bộ, trước

137

nhân dân trong tỉnh. Dù đã phấn đấu, chỉ đạo quyết liệt, nhưng kinh tế tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh. Còn 07 chỉ tiêu Nghị quyết đề ra không đạt, đáng chú ý hầu hết các chỉ tiêu đó là những chỉ tiêu có tính chất chi phối đến phát triển kinh tế - xã hội; năng suất lao động còn thấp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm; sản xuất ngư, nông nghiệp thiếu bền vững; hoạt động sản xuất, kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, đất đai, môi trường có nơi chưa tốt; chất lượng hoạt động của một số tổ chức trong hệ thống chính trị có mặt còn hạn chế...

Với tinh thần trách nhiệm cao trước Đảng bộ và nhân dân tỉnh Cà Mau, tôi đề nghị Đại hội tập trung thảo luận kỹ, phân tích thật sâu sắc những hạn chế, yếu kém, khuyết điểm nêu trên để xác định rõ nguyên nhân, quyết tâm tìm giải pháp khắc phục ngay trong nhiệm kỳ tới.

Về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Đảng bộ nhiệm kỳ 2020 - 2025 nêu trong Báo cáo chính trị với những định hướng đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Báo cáo đã được góp ý kiến từ đại hội cơ sở, cấp

138

trên cơ sở, các đồng chí nguyên lãnh đạo của tỉnh, các chuyên gia, nhà khoa học, các cơ quan, tổ chức của Trung ương và đặc biệt là Bộ Chính trị đã cho ý kiến chỉ đạo, các đồng chí đã nghiêm túc tiếp thu, hoàn thiện. Tôi nhấn mạnh thêm một số nội dung để Đại hội quan tâm thảo luận:

1. Những năm tới, bối cảnh quốc tế có nhiều thay đổi nhanh chóng, diễn biến phức tạp, khó lường. Mặc dù hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo nhưng cạnh tranh chiến lược, cạnh tranh kinh tế, cạnh tranh thương mại tiếp tục diễn ra gay gắt hơn. Việc tham gia các hiệp định song phương, đa phương, nhất là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức về năng lực cạnh tranh, năng suất lao động, chất lượng nguồn nhân lực, phân hoá giàu nghèo, năng lực quản trị quốc gia, doanh nghiệp... Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển, tạo đột phá trên nhiều lĩnh vực. Thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh tiếp tục diễn biến bất thường, tác động của đại dịch Covid-19 làm cho thế giới rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng nhiều mặt, các vấn đề về an ninh phi truyền thống, ô nhiễm môi trường, chống phá của các thế lực thù địch, phản động, biến đổi

139

khí hậu... sẽ tác động nhiều mặt đến công tác xây dựng Đảng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội của đất nước trong quá trình phát triển, Đảng bộ tỉnh Cà Mau cần quán triệt thật sâu sắc, nhận thức thật đầy đủ những yếu tố tác động bất lợi, tận dụng được cơ hội để khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, sức sáng tạo, vượt qua khó khăn, thách thức, nỗ lực phấn đấu để xây dựng tỉnh Cà Mau phát triển nhanh, bền vững trong những năm tới.

2. Đảng bộ tỉnh phải luôn luôn giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất, quyết tâm xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị thật sự trong sạch, vững mạnh. Tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và chất lượng hoạt động của các cấp ủy, tổ chức đảng, nhất là ở cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, gương mẫu, tận tâm, tận tụy, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Có chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

140

Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, công tác kiểm tra, giám sát, bảo vệ chính trị nội bộ, phòng, chống tham nhũng, cải cách tư pháp; thường xuyên đổi mới, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; chỉ đạo tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, nhân dân tham gia giám sát, góp phần xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị.

3. Tập trung rà soát, bổ sung quy hoạch để khai thác, phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế của tỉnh Cà Mau. Tăng cường liên kết vùng, kết nối với các tỉnh trong khu vực và Thành phố Hồ Chí Minh; gắn phát triển tỉnh Cà Mau trong tổng thể phát triển vùng và trong vai trò một “cực tăng trưởng” của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Tập trung đầu tư, đẩy mạnh phát triển kinh tế biển. Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh khai thác hải sản và phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất

141

lớn, kinh tế trang trại, hợp tác xã; đồng thời, gắn với công tác quản lý tài nguyên biển, bảo vệ môi trường sinh thái và vùng nguyên liệu bền vững. Tập trung phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo và công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Tích cực thu hút đầu tư vào các dự án lớn để Cà Mau sớm trở thành vùng trọng điểm về kinh tế biển.

Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp. Phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh du lịch Đất Mũi; đẩy mạnh quảng bá, thu hút khách du lịch đến Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, Vườn Quốc gia U Minh Hạ, Khu di tích Hòn Đá Bạc.

Chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tăng cường trồng rừng ngập mặn ven biển để phòng, chống xói mòn, sạt lở đất; có giải pháp thúc đẩy sự bồi đắp tự nhiên Đất Mũi.

4. Chỉ đạo phát triển kinh tế đồng bộ với phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hoá - xã hội; bảo đảm an sinh xã hội. Tập trung giảm nghèo theo hướng bền vững, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng. Đẩy mạnh việc xã hội hoá trong lĩnh vực y tế, giáo dục; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện có

142

hiệu quả các chương trình giáo dục hướng nghiệp, đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển. Chủ động nghiên cứu khoa học, chuyển giao ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.

5. Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội phải gắn chặt với giữ vững quốc phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia; xây dựng các phương án, kế hoạch bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội để chủ động đối phó với những diễn biến phức tạp xảy ra, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống.

Chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ gắn với công tác phòng chống gián điệp, thâm nhập nội gián, tác động chuyển hóa của các thế lực thù địch, phản động; đấu tranh chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; bảo đảm an ninh kinh tế, an ninh trong các vùng dân tộc, tôn giáo, bảo vệ bí mật nhà nước. Đẩy mạnh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại; phòng, chống hiệu quả các tệ

143

nạn xã hội; thường xuyên chỉ đạo đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, để phục vụ tốt cho phát triển kinh tế - xã hội, đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân.

Thưa Đại hội,Cùng với việc thảo luận, quyết định phương

hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển, thảo luận Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2020 - 2025; thảo luận, đóng góp ý kiến các văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Đại hội chúng ta còn phải thực hiện nhiệm vụ bầu ra Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Đoàn đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

Trong quá trình chuẩn bị nhân sự cấp ủy khóa mới, Tỉnh ủy khóa XV đã thực hiện đầy đủ quy trình, dân chủ, công khai, bảo đảm tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng đúng theo tinh thần Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị và hướng dẫn của các ban đảng Trung ương và được Bộ Chính trị thống nhất với Phương án nhân sự trình tại Đại hội.

Nhân sự Ban Chấp hành khóa mới gồm các đồng chí cấp ủy đã hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp ủy viên khóa XV đủ tiêu chuẩn, điều kiện tiếp tục tái cử và một số đồng chí trong quy hoạch, đủ điều

144

kiện, tiêu chuẩn giới thiệu tham gia cấp ủy lần đầu. Tôi tin tưởng Ban Chấp hành Đảng bộ khóa mới là một tập thể mạnh, có tầm nhìn bao quát, đoàn kết thống nhất cao, luôn luôn gương mẫu, giữ gìn phẩm chất đạo đức trong sáng, có tính kế thừa và phát triển. Do đó, đề nghị Đại hội tập trung trí tuệ, nêu cao tinh thần trách nhiệm, thận trọng và sáng suốt lựa chọn bầu ra Ban Chấp hành Đảng bộ khóa mới gồm những đồng chí có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đủ sức lãnh đạo Đảng bộ, chính quyền và các tầng lớp nhân dân tỉnh Cà Mau thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra. Đồng thời, lựa chọn bầu Đoàn đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đúng tiêu chuẩn và đạt yêu cầu cơ cấu.

Đảng bộ tỉnh Cà Mau đang đứng trước những thời cơ, thách thức và vận hội mới, đặt ra những nhiệm vụ to lớn và yêu cầu cao, đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu quyết liệt của toàn Đảng bộ, toàn quân và toàn dân. Bộ Chính trị tin tưởng Đảng bộ tỉnh Cà Mau sẽ phát huy những kinh nghiệm quý báu của thế hệ đi trước và những thành tựu đạt được, giữ vững đoàn kết, chung sức, đồng lòng, vượt lên khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đề ra, quyết tâm xây

145

dựng tỉnh Cà Mau phát triển nhanh, bền vững.Với niềm tin tưởng sâu sắc đó, thay mặt Bộ

Chính trị, một lần nữa tôi chúc toàn thể các đồng chí, quý vị đại biểu, chúc cán bộ, đảng viên, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân tỉnh Cà Mau mạnh khỏe, hạnh phúc.

Chúc Đại hội thành công tốt đẹp!Trân trọng cảm ơn!

146

147

NGHỊ QUYẾTĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH CÀ MAU

LẦN THỨ XVI, NHIỆM KỲ 2020 - 2025-----

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 diễn ra từ ngày 26 tháng 10 năm 2020 đến ngày 28 tháng 10 năm 2020, tại Trung tâm Hội nghị tỉnh, sau khi thảo luận các văn kiện do Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV trình.

QUYẾT NGHỊI- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh

giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ 2020 - 2025 nêu trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV trình Đại hội.

1. Về đánh giá tổng quát kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV

Đại hội khẳng định: 5 năm qua, nắm bắt thời cơ, thuận lợi; vượt

qua nhiều khó khăn, thách thức, Đảng bộ, dân và

148

quân tỉnh nhà đã nỗ lực phấn đấu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đạt được kết quả khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Kinh tế tăng trưởng khá, thực hiện các khâu đột phá đạt kết quả tích cực, một số công trình trọng điểm, then chốt hoàn thành đưa vào sử dụng tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội; chất lượng nguồn nhân lực từng bước được nâng lên; cải cách hành chính có chuyển biến rõ nét. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục đổi mới, có bước phát triển; an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, dịch bệnh được coi trọng. Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội bảo đảm, giữ vững ổn định. Cải cách tư pháp, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí được thực hiện có hiệu quả hơn. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị đạt nhiều kết quả tích cực; sự đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng bộ được củng cố, phát huy; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền, chất lượng hoạt động

149

của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội được nâng lên.

Tuy nhiên, còn 07 chỉ tiêu Nghị quyết đề ra không đạt; quy mô nền kinh tế còn nhỏ; chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động còn thấp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm; sản xuất ngư, nông nghiệp thiếu bền vững; thu hút đầu tư phát triển, hoạt động sản xuất, kinh doanh còn nhiều khó khăn; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, đất đai, môi trường nhiều nơi chưa tốt; chất lượng hoạt động của một số tổ chức trong hệ thống chính trị có mặt còn hạn chế...

Những hạn chế, khuyết điểm trong nhiệm kỳ qua có nguyên nhân khách quan do: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ngày càng gay gắt, phức tạp, giá cả một số hàng hóa chủ lực không ổn định, đặc biệt dịch tả heo Châu Phi, đại dịch Covid-19, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xây dựng và đời sống của nhân dân. Một số quy định pháp luật chưa đồng bộ, nhất là các quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường… gây khó khăn trong triển khai, thực hiện. Song, trực tiếp và quyết định là do nguyên nhân chủ quan sau:

150

Khi xây dựng Nghị quyết, việc nhận định, dự báo tình hình một số lĩnh vực chưa lường hết khó khăn, vướng mắc nên quyết định một số chỉ tiêu, nhiệm vụ chưa đủ điều kiện, nguồn lực để thực hiện. Chất lượng quy hoạch một số ngành, lĩnh vực chưa cao, điều chỉnh, cập nhật chưa kịp thời. Việc quán triệt một số chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước chưa sâu sắc, toàn diện, thiếu thống nhất nên tổ chức thực hiện hiệu quả chưa cao. Công tác lãnh đạo, điều hành của một số cấp ủy, chính quyền, thủ trưởng các ngành, các cấp có lúc, có nơi thiếu quyết liệt, còn thụ động, trông chờ, đùn đẩy trách nhiệm, chưa bám chặt địa bàn, chậm chỉ đạo giải quyết dứt điểm những vấn đề phức tạp, bức xúc. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành có lĩnh vực chưa chặt chẽ. Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện từng lúc chưa thường xuyên. Một bộ phận cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ lãnh đạo, quản lý thiếu ý thức tu dưỡng, rèn luyện, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa nghiêm, thậm chí có trường hợp sai phạm bị xử lý kỷ luật.

2. Từ thực tiễn lãnh đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết nhiệm kỳ qua rút ra một số kinh nghiệm như sau

151

- Thứ nhất, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trước hết là trong Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp ủy các cấp; khơi dậy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; xác định nhân dân vừa là trung tâm, vừa là chủ thể, động lực của sự nghiệp đổi mới, mọi chủ trương, chính sách phải thật sự xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; huy động sự chung sức, đồng lòng của nhân dân hướng vào xây dựng quê hương, đất nước.

- Thứ hai, phải xây dựng Đảng và hệ thống chính trị thật sự trong sạch, vững mạnh toàn diện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tiêu cực, tham nhũng. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đề cao trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị gắn với giữ vững kỷ cương, kỷ luật trong Đảng.

- Thứ ba, biết phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, nắm bắt thời cơ, thách thức, dự báo sát đúng tình hình; vận dụng sáng tạo, cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Trung ương sát

152

thực tế của địa phương; ban hành các chủ trương, chính sách đồng bộ, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; kiên trì mục tiêu, bám sát phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định.

- Thứ tư, luôn giữ vững ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế - xã hội gắn kết chặt chẽ với đảm bảo quốc phòng, an ninh và giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.

3. Về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển giai đoạn 2021 - 2025

Đại hội nhất trí:3.1. Quan điểm chỉ đạoTiếp tục thực hiện toàn diện, đồng bộ đường

lối đổi mới của Đảng. Xây dựng tỉnh Cà Mau phát triển nhanh, bền vững; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên. Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống hiệu quả

153

dịch bệnh. Chú trọng phát triển kinh tế biển, du lịch, năng lượng tái tạo nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tạo bức phá phát triển kinh tế nhanh, bền vững.

Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát huy đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, sáng tạo; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên toàn tâm, toàn ý, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.

Vận dụng sáng tạo, linh hoạt các cơ chế, chính sách, các nguồn lực trong và ngoài tỉnh, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, chuyển hóa thách thức thành cơ hội phát triển; thay đổi tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp; phát triển hài hòa, hợp lý giữa các vùng trong tỉnh, thu hẹp dần khoảng cách và mức sống giữa các khu vực dân cư.

Phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân, khơi dậy khát vọng làm giàu chính đáng, ý chí tự cường; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

154

3.2. Mục tiêu tổng quát trong 5 năm tớiXây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị

trong sạch, vững mạnh. Phát huy đoàn kết, dân chủ, đồng thuận trong nhân dân; tiếp tục khơi dậy sức sáng tạo, ý chí và khát vọng phát triển. Khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; chú trọng phát triển kinh tế biển; thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, hướng đến tăng trưởng xanh. Đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; mở rộng quan hệ đối ngoại; xây dựng tỉnh Cà Mau phát triển nhanh, bền vững.

3.3. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025 Về kinh tế: (1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) giai

đoạn 2021 - 2025 bình quân tăng 6,5 - 7%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 77 triệu đồng (tương đương 3.320 USD).

(2) Cơ cấu kinh tế: Ngư, nông, lâm nghiệp chiếm 28,7%; công nghiệp, xây dựng chiếm 35%; dịch vụ chiếm 32,5%; thuế nhập khẩu, thuế sản

155

phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,8%.(3) Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân hằng

năm giai đoạn 2021 - 2025 chiếm 30 - 32% GRDP.(4) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội

bình quân 6,5%/năm. (5) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 31%.Về văn hóa - xã hội:(6) Tỷ lệ lao động khu vực ngư, nông, lâm

nghiệp giảm còn 40%.(7) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60% trở

lên, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 27% trở lên.

(8) Giải quyết việc làm bình quân giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 40.000 người/năm.

(9) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (theo chuẩn mới) hằng năm giảm 0,5%, đến cuối năm 2025 còn không quá 1%.

(10) Số giường bệnh/vạn dân khoảng 33 giường.

(11) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 94,5% dân số trở lên.

(12) Tỷ lệ số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 80%, trong đó có 20% đạt chuẩn nông thôn

156

mới nâng cao; có từ 02 huyện trở lên đạt chuẩn nông thôn mới.

Về môi trường:(13) Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng

nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 95%.(14) Tỷ lệ rác thải đô thị và khu, cụm công

nghiệp được thu gom xử lý đạt 90%.(15) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.(16) Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt

27%.Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị:(17) Phấn đấu mỗi năm kết nạp từ 1.000 đảng

viên; có 90% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương đạt 85% trở lên.

3.4. Định hướng đến năm 2030- Kinh tế tiếp tục tăng trưởng nhanh và bền

vững. Quy mô nền kinh tế gấp 1,5 lần so với năm 2025.

- GRDP bình quân đầu người, phấn đấu tương đương với bình quân chung của cả nước.

157

3.5. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếuTrên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo

thực hiện toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp đã nêu trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm, các đột phá chiến lược sau:

3.5.1. Những nhiệm vụ trọng tâm(1) Tăng cường xây dựng Đảng bộ và hệ

thống chính trị trong sạch, vững mạnh; kiên quyết đấu tranh ngăn chặn suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị.

(2) Phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên

158

cơ sở khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tập trung khắc phục tác động của đại dịch Covid-19, đẩy mạnh phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng các giải pháp để tạo đột phá những lĩnh vực tỉnh có thế mạnh, như: Kinh tế biển, thủy sản, lâm nghiệp, năng lượng tái tạo, dịch vụ, du lịch… Huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ.

(3) Xây dựng con người phát triển toàn diện cả về đạo đức, nhân cách, trí tuệ, năng lực làm việc, đổi mới sáng tạo. Tích cực đổi mới công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy truyền thống cách mạng kiên cường, đoàn kết, yêu nước, cần cù, sáng tạo của nhân dân Cà Mau. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Thực hiện tốt chính sách xã hội và bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo người có công, hỗ trợ người nghèo, bảo vệ người lao động.

(4) Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, an toàn an ninh mạng, giữ gìn sự bình yên của nhân dân; thực hiện nghiêm túc việc tiếp dân và đối thoại với công dân; kịp thời giải quyết

159

các khiếu nại, tố cáo của công dân và những vấn đề bức xúc mới nảy sinh ngay tại cơ sở.

(5) Phát huy mạnh mẽ dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân. Tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, tạo đồng thuận xã hội, khơi dậy khát vọng dân tộc, tinh thần yêu nước, ý chí tự cường, đoàn kết thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3.5.2. Các đột phá chiến lược(1) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao

năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, triển khai thực hiện các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trọng tâm là tạo chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách thủ tục hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng nền kinh tế số, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, nâng cao trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức.

(2) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; tập trung đào tạo nguồn nhân lực nhất là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo tính kế thừa, có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

160

(3) Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiệu quả, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đi trước một bước, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung đầu tư phát triển rõ nét các đô thị động lực: Thành phố Cà Mau, thị trấn Sông Đốc, thị trấn Năm Căn. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, ưu tiên mời gọi các nhà đầu tư chiến lược, có tiềm lực tài chính mạnh đầu tư vào các ngành, lĩnh vực tỉnh có tiềm năng, lợi thế để tạo sự đột phá trong phát triển.

II- Thông qua Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI tiếp thu ý kiến của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ tới.

III- Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo Trung ương theo quy định.

IV- Thảo luận cho ý kiến dự thảo Chương

161

trình hành động của Tỉnh ủy khóa XVI thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI tiếp thu ý kiến của Đại hội, hoàn thiện và ban hành để triển khai, tổ chức thực hiện.

V- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau khoá XVI gồm 50 đồng chí và kết quả bầu Đoàn đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, gồm 17 đại biểu chính thức và 02 đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI tập hợp đầy đủ hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng để xem xét, quyết định chuẩn y theo quy định.

VI- Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI và các cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo học tập, quán triệt, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thắng lợi những nội dung nêu trong các văn kiện trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI được Đại hội nhất trí thông qua theo Nghị quyết này.

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng vẻ vang của Đảng bộ, quân và dân Cà Mau anh hùng; đoàn kết, nhất trí, nêu cao tinh thần cách

162

Cà Mau, ngày 28 tháng 10 năm 2020ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU

ĐẢNG BỘ TỈNH CÀ MAU LẦN THỨ XVI

mạng tiến công, với quyết tâm chính trị cao nhất, chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

163

DIỄN VĂN BẾ MẠCĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH

LẦN THỨ XVI, NHIỆM KỲ 2020 - 2025(Do đồng chí Nguyễn Tiến Hải, Bí thư Tỉnh ủy, thay mặt Đoàn Chủ tịch đọc ngày 28 tháng 10

năm 2020)-----

Kính thưa:

- Đoàn Chủ tịch Đại hội, - Các vị khách quý, cùng toàn thể đại biểu Đại hội. Sau 03 ngày làm việc khẩn trương, nghiêm

túc, với tinh thần “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển”, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã hoàn thành các nội dung theo Chương trình đề ra.

Với trách nhiệm cao trước Đảng bộ và nhân dân tỉnh Cà Mau, Đại hội đã tập trung trí tuệ thảo luận dân chủ, thẳng thắn và nhất trí thông qua các văn kiện, gồm: Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; Báo cáo kiểm điểm công tác

164

lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp của đại hội đảng bộ cấp cơ sở, cấp trên cơ sở, của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào dự thảo văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng, văn kiện trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

Đại hội thống nhất thông qua Nghị quyết Đại hội với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp, xác định 05 nhiệm vụ trọng tâm, 03 khâu đột phá phát triển trong nhiệm kỳ 2020 - 2025, đây là cơ sở, tiền đề quan trọng để Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ mới nỗ lực, phấn đấu thực hiện, quyết tâm xây dựng tỉnh Cà Mau phát triển nhanh, bền vững.

Kính thưa quý vị đại biểu và toàn thể Đại hội,Với sự công tâm, khách quan, dân chủ, sáng

suốt, Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025, gồm 50 đồng chí, bảo đảm về tiêu chuẩn, năng lực và bản lĩnh để gánh vác trọng trách mà Đảng bộ và nhân dân giao phó.

Đại hội bầu 17 đại biểu chính thức và 02 đại biểu dự khuyết, là những đồng chí đại diện cho trí tuệ và tâm huyết của Đảng bộ tỉnh đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

165

Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XVI đã tổ chức Hội nghị lần thứ nhất, bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm 15 đồng chí, bầu Bí thư, 02 Phó Bí thư Tỉnh ủy; bầu Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy gồm 11 đồng chí và bầu Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, nhiệm kỳ 2020 - 2025 bảo đảm đúng theo quy định và bảo đảm yêu cầu cơ cấu.

Chúng ta vui mừng và trân trọng báo cáo với Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, với toàn Đảng bộ, dân và quân tỉnh nhà: Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã thành công tốt đẹp!

Thành công của Đại hội hôm nay, trước hết là nhờ sự quan tâm sâu sát, lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng; sự giúp đỡ thường xuyên, góp ý rất trách nhiệm, sâu sắc của các ban đảng Trung ương, của các bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương; sự đóng góp tích cực của các địa phương, cơ quan, đơn vị, cán bộ hưu trí, trí thức, văn nghệ sỹ và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.

Đại hội trân trọng cảm ơn đồng chí Đại tướng Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an đã có ý kiến phát biểu chỉ đạo sâu sắc, chỉ ra những hạn chế, khó khăn và định hướng nhiều nội

166

dung rất quan trọng để tỉnh Cà Mau chỉ đạo phát triển thời gian tới.

Đại hội cảm ơn các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, lãnh đạo các ban đảng Trung ương, lãnh đạo các bộ, ngành Trung ương; lãnh đạo Quân khu 9, Bộ tư lệnh Cảnh sát biển, Hải quân vùng 5, các đồng chí đại diện các tỉnh bạn đã đến dự, động viên, cổ vũ, góp phần vào thành công của Đại hội.

Đại hội chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe các đồng chí nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cà Mau, Minh Hải qua các nhiệm kỳ, quý Mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân đã dành nhiều thời gian, công sức để góp phần thành công Đại hội.

Đại hội trân trọng cảm ơn Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV đã lãnh đạo Đảng bộ, dân và quân tỉnh nhà giành được nhiều kết quả quan trọng trong nhiệm kỳ 2015 - 2020, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tỉnh trong những nhiệm kỳ tiếp theo; các đồng chí đã làm hết sức mình, chuẩn bị công phu, chu đáo các công việc của Đại hội, góp phần quan trọng vào thành công của Đại hội.

167

Đại hội cảm ơn Tiểu ban Văn kiện, Tiểu ban Nhân sự và Tiểu ban Tổ chức - phục vụ Đại hội XVI đã chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, góp phần quan trọng vào sự thành công của Đại hội.

Đại hội bày tỏ lòng cảm ơn, trân trọng đánh giá cao các đồng chí thành viên Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV do nghỉ hưu, chuyển công tác không tiếp tục tái cử, đã có những cống hiến rất quan trọng, lãnh đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Xin kính chúc các đồng chí sức khỏe và mong muốn trong thời gian tới, dù ở vị trí, cương vị nào, các đồng chí tiếp tục đóng góp năng lực, trí tuệ, kinh nghiệm của mình cho sự phát triển của Đảng bộ và nhân dân tỉnh nhà.

Đại hội nhiệt liệt hoan nghênh và bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với đồng chí, đồng bào, cán bộ, chiến sĩ đã đóng góp trí tuệ xây dựng các văn kiện Đại hội và lập nhiều thành tích chào mừng Đại hội.

Đại hội trân trọng cảm ơn các cơ quan thông tấn, báo chí của Trung ương, của tỉnh đã theo dõi, kịp thời thông tin tuyên truyền về diễn biến của Đại hội và kết quả Đại hội; cảm ơn toàn thể cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, văn nghệ sĩ, công chức,

168

viên chức đã đem hết sức mình chuẩn bị, phục vụ chu đáo, góp phần quan trọng cho sự thành công của Đại hội.

Đại hội cảm ơn các cơ quan, đơn vị, tỉnh bạn gửi lẵng hoa và quà chúc mừng Đại hội.

Kính thưa quý vị đại biểu và toàn thể Đại hội,Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần

thứ XVI mà Đại hội vừa biểu quyết thông qua là “một công trình tập thể”, được xây dựng bằng trí tuệ, tâm huyết, khát vọng vươn lên, quyết tâm đổi mới sáng tạo của toàn Đảng bộ, dân và quân tỉnh Cà Mau. Tinh thần cốt lõi của Nghị quyết là bằng mọi biện pháp, giải pháp tích cực, phát huy cao độ mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực con người, tận dụng hiệu quả mọi tiềm năng để thực hiện 05 nhiệm vụ trọng tâm và 03 khâu đột phá đạt kết quả cao nhất.

Ngay sau Đại hội, yêu cầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI, các tổ chức đảng trong Đảng bộ tỉnh tổ chức tốt việc nghiên cứu, quán triệt sâu sắc Nghị quyết của Đại hội; tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong toàn Đảng bộ và nhân dân về kết quả Đại hội; có kế hoạch, chương trình hành động cụ thể sớm đưa Nghị quyết vào cuộc sống; biến Nghị quyết thành hành động cách mạng với

169

quyết tâm mới, khí thế mới của toàn Đảng bộ, quân và dân trong tỉnh.

Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên, quân và dân tỉnh nhà tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, sáng tạo, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, rèn luyện bản lĩnh, nâng cao trí tuệ, chung sức, đồng lòng, phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức, xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị ngày càng trong sạch, vững mạnh, quyết tâm xây dựng tỉnh Cà Mau phát triển nhanh, bền vững.

Với niềm tin tưởng sâu sắc, niềm phấn khởi, tự hào về sự thành công của Đại hội, thay mặt Đoàn Chủ tịch, tôi xin tuyên bố: Bế mạc Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

Kính chúc quý vị đại biểu mạnh khoẻ, hạnh phúc và thành công!

Xin trân trọng cảm ơn!

170

171

DANH SÁCHBAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH CÀ MAU

KHÓA XVI, NHIỆM KỲ 2020 - 2025(Tháng 11 năm 2020)

-----I- ỦY VIÊN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY1. Nguyễn Tiến Hải, Bí thư Tỉnh ủy.2. Lê Quân, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy

ban nhân dân tỉnh.3. Huỳnh Quốc Việt, Phó Bí thư Thường trực

Tỉnh ủy.4. Trần Văn Hiện, Chủ tịch Hội đồng nhân

dân tỉnh.5. Lâm Văn Bi, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

tỉnh.6. Huỳnh Thị Thanh Loan, Trưởng Ban Tổ

chức Tỉnh ủy.7. Trần Hồng Quân, Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân tỉnh.8. Phạm Thành Sỹ, Giám đốc Công an tỉnh.9. Hồ Trung Việt, Trưởng Ban Tuyên giáo

Tỉnh ủy.

172

10. Nguyễn Văn Hùng, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.

11. Trương Đăng Khoa, Bí thư Đảng ủy Dân chính Đảng.

12. Phạm Thành Ngại, Bí thư Thành ủy Cà Mau.

13. Trần Hữu Phước, Trưởng Ban Nội chính Tỉnh ủy.

14. Lê Thanh Triều, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

15. Lê Minh Ý, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

II- ỦY VIÊN BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH

16. Lương Hoàng Đông, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

17. Nguyễn Trường Giang, Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh.

18. Nguyễn Quốc Hận, Phó Trưởng Đoàn phụ trách Đoàn đại biểu Quốc hội khóa XIV tỉnh Cà Mau.

19. Huỳnh Quốc Hoàng, Chánh Thanh tra tỉnh.

173

20. Hà Thanh Hùng, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh.

21. Dương Huỳnh Khải, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.

22. Trịnh Văn Lên, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

23. Nguyễn Minh Luân, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.

24. Dương Hoài Nam, Bí thư Huyện ủy Phú Tân.

25. Lê Văn Sử, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

26. Hồ Hoàn Tất, Giám đốc Sở Giao thông vận tải.

27. Nguyễn Quốc Thanh, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

28. Dương Văn Thắng, Bí thư Huyện ủy Cái Nước.

29. Võ Thanh Tòng, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh.

30. Nguyễn Hồng Vệ, Hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh.

174

31. Hồ Xuân Việt, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

32. Nguyễn Thanh Luận, Bí thư Huyện ủy Đầm Dơi.

33. Trần Hiếu Hùng, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

34. Trần Hoàng Nhỏ, Phó Trưởng Ban Dân tộc tỉnh.

35. Huỳnh Út Mười, Bí thư Huyện ủy Thới Bình.

36. Nguyễn Minh Nhứt, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy.

37. Nguyễn Hoàng Đạo, Bí thư Tỉnh Đoàn.38. Nguyễn Phương Bắc, Giám đốc Sở Nội

vụ.39. Phạm Chí Hải, Bí thư Huyện ủy Ngọc

Hiển.40. Dương Thu Hiền, Phó Chủ tịch Ủy ban

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.41. Dư Minh Hùng, Giám đốc Sở Xây dựng.

175

42. Lê Thị Nhung, Bí thư Huyện ủy Trần Văn Thời.

43. Nguyễn Thanh Phong, Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.

44. Nguyễn Minh Phụng, Bí thư Huyện ủy U Minh.

45. Đặng Dư Phương, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.

46. Tô Hoài Phương, Bí thư Huyện ủy Năm Căn.

47. Lượng Trọng Quyền, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

48. Hồ Việt Triều, Phó Giám đốc Công an tỉnh.

49. Phan Hoàng Vũ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

50. Trần Thị Kiều Yến, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.

176

177

DANH SÁCHỦY VIÊN ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY

khóa XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025(Tháng 11 năm 2020)

-----

1. Huỳnh Thị Thanh Loan, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy (kiêm chức).

2. Lê Minh Ý, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

3. Hồ Xuân Việt, Tỉnh ủy viên, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

4. Huỳnh Quốc Hoàng, Tỉnh ủy viên, Chánh Thanh tra tỉnh (kiêm chức).

5. Lượng Trọng Quyền, Tỉnh ủy viên, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

6. Từ Công Thành, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

7. Bùi Trung Các, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

8. Huỳnh Thanh Ghi, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

178

9. Trần Kim Thoa, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

10. Nguyễn Mỹ Hý, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

11. Cao Hoàng Phụng, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

179

DANH SÁCHĐoàn đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng

(Tháng 11 năm 2020)-----

I- ĐẠI BIỂU CHÍNH THỨC

1. Nguyễn Tiến Hải, Bí thư Tỉnh ủy.

2. Lê Quân, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Huỳnh Quốc Việt, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy.

4. Trần Văn Hiện, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.

5. Lâm Văn Bi, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Huỳnh Thị Thanh Loan, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy.

7. Hồ Trung Việt, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.

180

9. Trương Đăng Khoa, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Đảng ủy Dân chính Đảng.

10. Phạm Thành Ngại, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy Cà Mau.

11. Lê Thanh Triều, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

12. Lê Minh Ý, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

13. Lương Hoàng Đông, Tỉnh ủy viên, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

13. Nguyễn Quốc Thanh, Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

14. Trần Hiếu Hùng, Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

15. Nguyễn Hoàng Đạo, Tỉnh ủy viên, Bí thư Tỉnh Đoàn.

16. Lê Thị Nhung, Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Trần Văn Thời.

17. Dương Chúc Linh, Huyện ủy viên, Bí thư Đảng ủy xã Trí Lực, huyện Thới Bình.

181

II- ĐẠI BIỂU DỰ KHUYẾT

01. Lê Hồng Thịnh, Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Khánh Thuận, huyện U Minh.

02. Huỳnh Hữu Quang, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Dân chính đảng, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Công ty Điện lực.

182

183

MỤC LỤC-----

Trang

1. Bài diễn văn khai mạc Đại hội 32. Báo cáo chính trị của Ban Chấp

hành Đảng bộ tỉnh khóa XV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 11

3. Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đoàn Chủ tịch Đại hội về ý kiến thảo luận tại tổ của đại biểu đối với các văn kiện trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI 111

4. Bài phát biểu chỉ đạo của Bộ Chính trị 131

5. Nghị quyết Đại hội 1476. Diễn văn bế mạc Đại hội 1637. Danh sách Ban Thường vụ Tỉnh ủy,

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI 1718. Ảnh thành viên Ban Thường vụ Tỉnh

ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI

184

In tại Công ty cổ phần - dịch vụ In Trần Ngọc Hy Cà MauSố 98 Lý Thường Kiệt, phường 7, TP. Cà MauĐT: (0290) 3 831628 - Fax: (0290) 3 833433

9. Danh sách Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy khóa XVI 177

10. Danh sách Đoàn Đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng 179