72
1 DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHI HP CHÍNH 1. DANH SÁCH THÀNH VIÊN ThS. Trn Thị Thanh Thư – Chnhiệm đề tài ThS. Quách KhQuang – Người phi hp 2. ĐƠN VỊ PHI HP CHÍNH Khoa Vt lý – Trường Đại học Đồng Tháp

VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH

1. DANH SÁCH THÀNH VIÊN

ThS. Trần Thị Thanh Thư – Chủ nhiệm đề tài

ThS. Quách Khả Quang – Người phối hợp

2. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH

Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp

2

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................10

PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................... 15

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC TỰ HỌC THEO

NHÓM TRONG SINH VIÊN

1.1. Một số khái niệm ................................................................................................... 15

1.1.1. Phương pháp ........................................................................................................ 15

1.1.2. Học tập ................................................................................................................ 15

1.1.3. Nhóm................................................................................................................... 16

1.1.4. Tự học.................................................................................................................. 16

1.1.5. Học theo nhóm.................................................................................................... 16

1.2. Đặc trưng của hoạt động học của sinh viên ở các trường Đại học............................ 16

1.3. Những vấn đề cơ bản về tự học theo nhóm.............................................................. 17

1.3.1. Đặc điểm của học theo nhóm ............................................................................. 18

1.3.2. Ưu thế của việc tự học theo nhóm ........................................................................ 18

1.3.3. Phân loại .............................................................................................................. 19

1.3.4. Nguyên tắc học tập theo nhóm ............................................................................. 21

1.3.5. Một số kĩ năng cần phải có trong khi làm việc theo nhóm ................................... 22

1.3.6. Thành lập nhóm ................................................................................................... 24

1.3.7. Cách làm việc theo nhóm ..................................................................................... 25

1.3.8. Các yêu cầu đối với một buổi làm việc theo nhóm ............................................... 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỰ HỌC THEO NHÓM TRONG SINH VIÊN

KHOA VẬT LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

2.1. Đặc điểm học tập của sinh viên Khoa Vật lý ........................................................... 28

2.2. Phương pháp học tập được sử dụng trong sinh viên Khoa Vật lý............................. 29

2.3. Thực trạng tự học theo nhóm của sinh viên Khoa Vật lý ......................................... 32

2.3.1. Tình hình chung của việc tự học theo nhóm của sinh viên Khoa Vật lý ................ 32

3

2.3.1.1. Quan niệm của sinh viên trong Khoa về hoạt động tự học theo nhóm................ 33

2.3.1.2. Cơ cấu tổ chức nhóm......................................................................................... 34

2.3.1.3. Kỹ năng làm việc nhóm.................................................................................... 34

2.3.1.4. Ý thức của thành viên nhóm ............................................................................. 41

2.3.1.5. Phương pháp tiến hành hoạt động nhóm........................................................... 41

2.3.1.6. Các điều kiện khác ........................................................................................... 42

2.3.2. Đánh giá tổng quát thực trạng ............................................................................ 43

2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên............................................................................. 44

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ

VIỆC TỰ HỌC THEO NHÓM TRONG SINH VIÊN KHOA VẬT LÝ –

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

3.1. Các giải pháp .......................................................................................................... 46

3.1.1. Hình thành động cơ hoạt động nhóm.................................................................... 46

3.1.2. Tổ chức và quản lý hoạt động nhóm .................................................................... 47

3.1.3. Tăng cường rèn luyện các kỹ năng học tập theo nhóm ......................................... 48

3.1.4. Phát huy vai trò của đội ngũ nhóm trưởng ............................................................ 52

3.1.5. Tăng cường ứng dụng CNTT vào hoạt động tự học theo nhóm ............................ 53

3.1.6. Lựa chọn, sử dụng kết hợp các hình thức tự học theo nhóm ................................. 54

3.1.6.1. Chuẩn bị bài thuyết trình mang tính tổng hợp lý thuyết .................................... 54

3.1.6.2. Giải bài tập vật lý trong giáo trình bài giảng...................................................... 56

3.1.6.3. Thảo luận về các thí nghiệm và dụng cụ dạy học............................................... 57

3.1.6.4. Trao đổi về rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, soạn giáo án, tập giảng .................... 58

3.1.7. Đánh giá hoạt động nhóm .................................................................................... 58

3.2. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp............................. 59

PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 64

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 66

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Bảng tổng hợp lấy ý kiến về mức độ cần thiết thực hiện các kỹ năng của

sinh viên Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp.

Bảng 2: Bảng tổng hợp đánh giá mức độ thực hiện các kỹ năng của sinh viên Khoa

Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp.

Bảng 3: Bảng kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

nâng cao hiệu quả tự học theo nhóm của sinh viên Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng

Tháp.

5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GV : Giảng viên

SV : Sinh viên

ĐHSP : Đại học sư phạm

NXB : Nhà xuất bản

BT : Bình thường

CT : Cần thiết

KT : Khả thi

ĐH : Đại học

CNTT : Công nghệ thông tin

NCKH : Nghiên cứu khoa học

HN : Hà Nội

6

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Cao lãnh, ngày 30 tháng 05 năm 2012

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ĐỀ TÀI KH&CN CẤP CƠ SỞ

Tên đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả học nhóm của sinh viên khoa

Vật lý Trường Đại học Đồng Tháp.

Mã số: CS2011.01.59

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trần Thị Thanh Thư

Tel.: 0919870206 ; E-mail: [email protected]

Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Đồng Tháp

Cá nhân phối hợp thực hiện: ThS. Quách Khả Quang

Thời gian thực hiện:Từ 06/2011 đến 05/2012

1) Mục tiêu

+ Tìm hiểu thực trạng tự học theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý – Trường Đại

học Đồng tháp.

+ Đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả việc tự học theo nhóm trong sinh viên

Khoa Vật lý.

+ Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp thông qua phiếu

điều tra.

2) Nội dung chính

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc tổ chức học nhóm trong sinh viên

Chương 2:Thực trạng học nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý, Trường ĐH Đồng

Tháp

7

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả học nhóm và khảo nghiệm mức khả thi của

các giải pháp

3) Kết quả chính đạt được

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể tóm lược như sau :

1) Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của phương pháp tự học theo

nhóm trong sinh viên.

2) Phân tích thực trạng về phương pháp học tập theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật

lý – Trường Đại học Đồng, từ đó tìm ra nguyên nhân của thực trạng trên.

3) Đề xuất và lý giải một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả tự học theo nhóm

trong sinh viên Khoa Vật lý.

4) Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.

5) Đề tài có bài báo được nhận đăng ở tạp chí chuyên ngành.

Chủ nhiệm đề tài

Trần Thị Thanh Thư

8

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Cao lãnh, ngày 30 tháng 05 năm 2012

SUMMARY

Project Title: Status and solutions to improve efficiency of group study of students

in Physics Department of Dong Thap university.

Code number: CS2011.01.59

Coordinator: Master Tran Thi Thanh Thu

Implementing Institution: DongThap University

Cooperating Institution(s): Master Quach Kha Quang

Duration: from 06/ 2011 to 05/ 2012

1. Objectives

- Find out the status self group study of students in Physics department of Dong

Thap university.

- Proposed some solutions to improve the self-study groups of physics students

- Inspected the necessary and the feasibility of the methods.

2. Main contents

Chapter 1: Theoretical foundation of the group study organization of student.

Chapter 2: Status group study of physics student in Dog Thap university.

Chapter 3: The solutions to improve efficiency of group study of students in

Physics Department of Dong Thap university.

3. Results obtained

Summary of research

9

1. Systematized and contributed more clearly the theoretical of the self group study

method.

2. Analysized the situations of selt group study of the students in Physics

Department in Dong Thap university and found the causes of those situations.

3. Promoded and explained the methods to improve the efficiency of selt group

study.

4. Inspected the necessary and the feasibility of the method.

5. Published one paper in major journal.

Author

Tran Thi Thanh Thu

10

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực tổ chức nhóm trong dạy học và cũng đạt

được nhiều thành tựu đáng kể, như tác giả Lê Ngọc Diệp “Thiết kế phương án dạy học

theo hình thức tổ chức các hoạt động nhóm phần “dòng điện trong các môi trường” trong

chương trình điện học dành cho hệ ĐHSP Lý nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ của sinh

viên trong học tập”, Luận văn cao học. ĐHSP HN, 2010, tác giả đã nghiên cứu về hình

thức tổ chức nhóm trong giảng dạy học phần điện học nhằm phát huy tính tích cực, nâng

cao tính tích cực, tự chủ trong SV [6].

Tác giả Hồ Thị Bạch Phương với đề tài “Nâng cao hiệu quả dạy học Vật lý ở

trường trung học phổ thông thông qua các biện pháp tổ chức hoạt động học hợp tác

nhóm” đã nghiên cứu cách tổ chức dạy học theo nhóm ở trường phổ thông nhằm tích cực

hóa hoạt động nhận thức của học sinh, góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở

trường phổ thông [12].

Một số tác giả: Đỗ Thiết Thạch, Đặng Thành Hưng, Trần Thị Ngọc Lan, Vũ

Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung, Đỗ Thị Kim Liên, Vũ Thị Sơn, Đoàn Thị Thanh

Phương.. .cũng chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu cách hướng dẫn cũng như định hướng

cho HS tự lực học tập để chiếm lĩnh tri thức [7], [14], [15], [16], [18].

Với đề tài nghiên cứu khoa học của các sinh viên Trần Văn Ba (Chủ nhiệm ĐT),

Đậu Thị Hồng Thắm, Đinh Thanh Tâm, Nguyễn Thị Phương Thúy, Phan Văn Thắng

Khoa Quản lý, Học viện Quản lý giáo dục “Học tập theo nhóm trong sinh viên khoa Quản

lý, Học viện Quản lý giáo dục: thực trạng và giải pháp” đã tìm hiểu về thực trạng tự học

trong sinh viên của Khoa Quản lý và cũng đề ra một số giải pháp có hiệu quả và phù hợp

với tình hình học tập của SV [5].

Các bài báo khoa học của các tác giả Nguyễn Thành Hải, Dịp Thị Thanh và Đoàn

Thanh Hà, Hoàng Thị Huệ An v.v... trên các tạp chí khoa học cũng đề cập đến phương

pháp học tập theo nhóm của SV đại học. Đến nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu cụ thể

về phương pháp tự học theo nhóm trong SV sư phạm ngành Vật lý [9], [10].

11

2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Chỉ thị 40CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí Thư khóa IX về việc xây dựng, nâng

cao chất lượng đội ngũ Nhà giáo và Cán bộ quản lí giáo dục đã xác định: “…đổi mới mạnh

mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lí

thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo; bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải

quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học, đặc biệt cho sinh viên

các trường đại học và cao đẳng …”. Trích dẫn văn bảng trên cho thấy sự quyết tâm đổi

mới ngành giáo dục của Đảng và Nhà nước ta nhằm mục đích đào tạo cho sinh viên năng

lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực thực hành để họ có thể

nhanh chóng giải quyết các tình huống thuộc chuyên ngành đào tạo của mình [2], [3].

Mục tiêu và ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với phương thức

đào tạo theo tín chỉ:

+ Nâng cao ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu; phát triển

tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, nâng cao kỹ năng làm việc với người khác,

kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, kỹ năng trình bày, thảo luận cho sinh viên;

+ Tăng cường vai trò tổ chức, hướng dẫn, định hướng, điều khiển của giảng viên đối

với hoạt động học, hoạt động tư duy sáng tạo và rèn luyện kỹ năng của sinh viên;

+ Thúc đẩy và tăng cường mối liên kết giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học; nâng

cao chất lượng đào tạo nói chung, dạy học nói riêng.

Mục tiêu đào tạo sinh viên của Trường Đại học Đồng Tháp là: học lực bền vững, tự

tin, giàu cá tính.

Bên cạnh đó, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động

nhận thức của sinh viên đã và đang được thực hiện ở hầu hết các trường đại học trong và

ngoài nước. Trong đó, sinh viên đóng vai trò chủ động trong việc tìm kiếm, xử lí và tiếp

thu kiến thức nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức.

Để đạt được kết quả học tập tốt, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nhà trường và

nhu cầu của xã hội thì phương pháp tự học theo nhóm được các sinh viên áp dụng ngày

12

càng rộng rãi và phổ biến. Tuy nhiên, làm thế nào để tổ chức tự học theo nhóm một cách

hợp lí, khoa học và đạt hiệu quả tốt nhất vẫn còn là một câu hỏi khó đối với nhiều sinh

viên.

Mặt khác, từ thực tế cho thấy thông qua tổ chức làm việc theo nhóm, các bạn sinh

viên sẽ rèn luyện được cho mình lối tư duy tích cực cũng như khả năng nội suy, phản biện,

tranh luận, tự học, tự đào tạo… biết phát biểu, biết lắng nghe ý kiến của người khác,

những trải nghiệm này sẽ là hành trang giúp các bạn sinh viên tự tin hơn trong cuộc sống

xã hội sau này.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và

giải pháp nâng cao hiệu quả học nhóm của sinh viên khoa Vật lý Trường Đại học Đồng

Tháp".

3. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

+ Tìm hiểu thực trạng tự học theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý – Trường Đại

học Đồng tháp.

+ Đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả việc tự học theo nhóm trong sinh viên

Khoa Vật lý.

+ Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp thông qua phiếu

điều tra.

4. CÁCH TIẾP CẬN

Tiếp cận thực tiễn để tìm hiểu hoạt động học tập trong sinh viên khoa Vật lý để xác

định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhóm và những kỹ năng cần thiết trong học tập

theo nhóm, để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tự học theo nhóm trong sinh

viên khoa Vật lý, Trường Đại học Đồng Tháp.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

* Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

13

Sưu tầm, đọc, tra cứu, nghiên cứu tài liệu, sách báo có liên quan đến vấn đề nghiên

cứu, từ đó phân tích và tổng hợp lại một cách hệ thống.

* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát

Theo dõi quá trình học tập trên lớp, ngoài giờ lên lớp, đặc biệt là theo dõi các buổi

học tập và thảo luận nhóm của sinh viên nhằm đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân và đề

xuất giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm của sinh viên.

- Phương pháp điều tra

+ Tiến hành xây dựng phiếu điều tra dành cho đối tượng là sinh viên nhằm thu

thập những thông tin cần thiết phục vụ cho cho việc phân tích, đánh giá thực trạng tự học

theo nhóm trong sinh viên và tính khả thi của các giải pháp

+ Thăm dò ý kiến của giảng viên trong Khoa để khẳng định tính khả thi của các

giải pháp đề ra.

* Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm phân tích các số liệu thông qua điều

tra về thực trạng vấn đề nghiên cứu và phân tích các số liệu để đưa ra tính khả thi của các

giải pháp.

6. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tự học theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý,

Trường Đại học Đồng Tháp.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả việc tự học theo nhóm trong sinh viên cả 3 khóa (2008, 2009, 2010) Khoa

Vật lý, Trường Đại học Đồng Tháp.

14

7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp học tập theo nhóm

- Phân tích thực trạng của phương pháp tự học theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật

lý, Trường Đại học Đồng Tháp.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phương pháp tự học theo nhóm trong

sinh viên Khoa Vật lý.

15

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC TỰ HỌC THEO NHÓM

TRONG SINH VIÊN

1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Phương pháp

Theo Lexicon der Padagogik: “Phương pháp giúp để trình bày có lý lẽ vững vàng

một chân lý đã xác định rồi hoặc để vạch ra một con đường tìm tòi một chân lý mới”.

Theo Hegel: “Phương pháp là ý thức về hình thức của sự vận động bên trong của nội

dung”.

Như vậy có thể hiểu: Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới

mục đích nhất định trong nhận thức và trong thực tiễn.

1.1.2. Học tập

Theo GS Nguyễn Ngọc Quang, nghiên cứu dạy học theo quan điểm quá trình: “Học

là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình

thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện. Vai trò tự điều khiển của quá

trình học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo dưới sự điều khiển của thầy,

nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Học có 2 chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển”

[17].

Theo từ điển Tiếng Việt của Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện ngôn ngữ học:

“Học tập là học và luyện tập để hiểu biết và có kỹ năng” [4].

Như vậy: Học tập là một loại hình hoạt động được thực hiện trong mối quan hệ chặt

chẽ với hoạt động dạy, giúp người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những phương

thức hành vi nhằm phát triển nhân cách toàn diện.

16

1.1.3. Nhóm

Theo từ điển Tiếng Việt: “Nhóm là tập hợp một số ít người hoặc sự vật được hình

thành theo những nguyên tắc nhất định” [4].

Theo chúng tôi, nhóm là tập hợp những người có tổ chức, hoạt động theo những

nguyên tắc nhất định, nhằm đạt tới mục tiêu và lợi ích chung.

1.1.4. Tự học

Trong quá trình học tập bao giờ cũng có tự học, nghĩa là tự mình lao động trí óc để

chiếm lĩnh tri thức. Trong tự học, bước đầu thường có nhiều lung túng nhưng chính những

lúng túng đó lại là động lực thúc đẩy sinh viên tư duy thoát khỏi những lúng túng, nhờ vậy

mà thành thạo hơn, khi đã thành thạo thì hay đặt câu hỏi, phát hiện câu hỏi và đi đến có đề

tài nghiên cứu. Phương pháp tự học có tác dụng bồi dưỡng năng lực tự học, kĩ năng tự học

làm cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên [5].

1.1.5. Học theo nhóm

Học theo nhóm bao gồm: bài tập nhóm, thảo luận nhóm, làm việc theo nhóm v.v… ,

có thể hiểu: Học theo nhóm (trong quá trình học tập) là một trong những hình thức

cộng tác làm việc giữa các thành viên trong nhóm, để cùng nhau giải quyết một vài

vấn đề nào đó (do giáo viên nêu ra hoặc do các thành viên trong nhóm đề xuất), từ đó

tìm ra được hướng giải quyết của vấn đề đã nêu [5].

Hay có thể định nghĩa theo cách khác, học theo nhóm là một hình thức học hợp tác

để nâng cao chất lượng của mỗi thành viên nhờ học hỏi từ bạn bè thông qua quá trình trao

đổi và chia sẻ kiến thức cùng nhau, để giải quyết một vấn đề học tập cụ thể nhằm hướng

đến một mục tiêu chung, từ đó có được những kết quả học tập tiến bộ về nhiều mặt.

1.2. Đặc trưng của hoạt động học của sinh viên ở các trường Đại học

Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi và chỉ khi tạo ra được nâng lực

sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Luật

giáo dục ghi rõ: “Phương pháp giáo dục Đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng nâng lực

tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kĩ

17

năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”. Như vậy, phương pháp

dạy và học ở các trường đại học cần thực hiện các định hướng: Bồi dưỡng nâng lực tự

học, tự nghiên cứu và học theo nhóm; tạo cho người học phát triển tư duy sáng tạo; rèn

luyện kĩ năng thực hành; tham gia nghiên cứu và ứng dụng.

Chính vì thế nhiệm vụ đặt ra cho mỗi sinh viên là rất cao, trong quá trình học tập,

mỗi sinh viên phải tự mình chiếm lĩnh hệ thống những tri thức, kĩ năng, phải nắm vững

những cơ sở của nghề nghiệp tương lai và có tiềm năng vươn lên thích ứng với những yêu

cầu trước mắt và lâu dài do thực tiến xã hội đặt ra. Muốn vậy, khi tiến hành hoạt động học

tập, sinh viên không những có năng lực nhận thức thông thường mà cần tiến hành hoạt

động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo

phát triển ở mức độ cao. Điều đó có nghĩa dưới vai trò chủ đạo của thầy, sinh viên không

nhận thức một cách máy móc chân lí có sẵn mà còn phải đào sâu mở rộng kiến thức.

Mặt khác, trong quá trình học tập, sinh viên đã bắt đầu thực sự tham gia hoạt động

tìm kiếm chân lí mới. Đó là hoạt động tập dượt nghiên cứu khoa học được tiến hành ở

mức độ từ thấp đến cao tuỳ theo yêu cầu của chương trình. Hoạt động nghiên cứu khoa

học này giúp sinh viên từng bước tập vận dụng tri thức khoa học, phương pháp luận khoa

học, những phẩm chất, tác phong của nhà nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết một cách

khoa học những vấn đề do thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp đặt ra. Có hai phương

pháp học tốt hiện nay được nhiều sinh viên áp dụng đó là tự học và học theo nhóm. Qua

kết quả điều tra cho thấy, học theo nhóm được nhiều sinh viên quan tâm hơn (thông qua

phiếu điều tra phần thực trạng chương 2), thông qua học theo nhóm sinh viên có thể giải

quyết được nhiều vấn đề mà ngay cả khi tự học không thể giải quyết được [9], [10].

1.3. Những vấn đề cơ bản về tự học theo nhóm

Hiện nay với yêu cầu đổi mới phương pháp học theo hướng tăng cường tính chủ

động, tích cực, tự làm việc, tự tìm tòi, khám phá chân lý khoa học của người học nhằm

phát triển tri thức và các kĩ năng thiết thực cho người học thì phương pháp tự học theo

nhóm chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng.

18

Học tập theo nhóm không những đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp học tập mà

còn rất có ý nghĩa đối với việc tự học của mỗi người. Các nhà nghiên cứu đã từng tuyên

bố rằng, “cho dù nội dung môn học như thế nào thì sinh viên làm việc theo từng nhóm nhỏ

cũng có khuynh hướng học được nhiều hơn những gì được dạy và nhớ lâu hơn so với các

hình thức dạy học khác’’ (Theo Barbara Gross Davis, Tools for Teaching)

1.3.1. Đặc điểm của học theo nhóm

Học theo nhóm là một cách học đòi hỏi mỗi thành viên trong nhóm cùng thực hiện

một cam kết làm việc nhất định không có sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên mà dựa

trên sự hợp tác và phân công công việc hợp lý trong nhóm.

Học theo nhóm được biểu hiện:

+ Mọi thành viên trong nhóm đều hướng đến mục tiêu chung nhất định,

+ Có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên,

+ Có trách nhiệm, lợi ích liên đới trong sản phẩm nhóm.

Nếu học tập theo nhóm được tổ chức và điều khiển một cách khoa học và hợp lý sẽ

đem lại rất nhiều lợi ích.

Tuy nhiên, nếu sử dụng phương pháp tự học theo nhóm không đúng cách, không phù

hợp với nội dung và thiếu kỹ năng thực hiện thì có thể chỉ mang tính hình thức, gây mất

nhiều thời gian, sản phẩm không mang tính tập thể, các cá nhân thiếu tích cực sẽ đùn đẩy

cho những người năng nổ, nhiệt tình...

Chính vì vậy để tự học theo nhóm thực sự đem lại kết quả cao thì mỗi thành viên

trong nhóm cần nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình, cùng rèn luyện kỹ năng làm

việc nhóm thật hiệu quả [9], [10].

1.3.2. Ưu thế của việc tự học theo nhóm

Những ưu thế từ phương pháp học tập này hầu như sinh viên nào cũng nhận thức

được và không thể phủ nhận. Có thể tóm lược như sau:

19

+ Học tập trong môi trường nhóm sẽ thúc đẩy sự tích cực học tập của cá nhân, tạo sự

gắn kết trong một cộng đồng thu nhỏ.

+ Trong khi làm việc nhóm, những mâu thuẫn sẽ nảy sinh từ đó sinh viên phải giải

quyết những xung đột. Từ đó họ sẽ có khả năng giải quyết những mâu thuẫn, thuyết phục

người khác trong những hoàn cảnh có thể bắt gặp trong cuộc sống sau này.

+ Tinh thần học hỏi và khả năng lắng nghe người khác cũng sẽ là điều mà sinh viên

có thể học hỏi được. Những kĩ năng này là rất quan trọng khi họ bước ra môi trường làm

việc, đây sẽ là tiền đề tốt để sinh viên biết cách làm việc trong một môi trường tập thể.

+ Học tập theo nhóm còn giúp sinh viên rèn luyện được khả năng thuyết trình trước

đáp đông, điều mà đa số sinh viên hiện nay còn yếu.

+ Các thành viên trong nhóm được sự hỗ trợ của đồng đội, có điều kiện thể hiện cá

nhân, được chia sẻ kinh nghiệm và hướng dẫn những thành viên khác. Dưới cái nhìn từ

góc độ nhóm, vấn đề trở nên mới và hấp dẫn hơn.

+ Học tập theo nhóm sẽ tập hợp được những ý kiến sáng tạo của từng cá nhân, từ đó

sản phẩm học tập sẽ giàu tính sáng tạo. Những phương pháp tối ưu nhất sẽ được lựa chọn

từ những ý kiến được nêu ra. Sản phẩm học tập lúc này sẽ là kết quả học tập của tất cả các

thành viên trong nhóm.

Những kĩ năng được rèn luyện trong khi làm việc theo nhóm là rất quan trọng cho

môi trường làm việc mới sau này, đây sẽ là tiền đề để ta biết cách làm việc trong một môi

trường tập thể [9], [10].

1.3.3. Phân loại

Có rất nhiều cách tiếp cận trong phân chia hình thức học theo nhóm như: theo số

lượng người trong cùng một nhóm, theo tính chất công việc... Tuy nhiên trong phạm vi đề

tài này, chúng tôi chỉ tiếp cận hình thức học tập nhóm theo tính chất công việc. Dựa trên

tính chất công việc có thể chia nhóm học tập theo ba hình thức, gồm:

20

- Nhóm ngang: Là nhóm sau khi nhận yêu cầu làm bài người nhóm trưởng sẽ lập đề

cương rồi phân chia từng phần công việc cho các thành viên, sau đó tổng hợp và hoàn

thiện bài tập của nhóm.

+ Ưu điểm:

Thành viên thích vì làm ít, không mất nhiều công sức.

Phát huy nhiều khả năng của các thành viên, mỗi người đều được rèn luyện kỹ

năng tìm tài liệu, xử lý tài liệu, viết bài...

+ Nhược điểm:

Sinh viên chưa bao quát hết kiến thức, dẫn đến có một số kiến sinh viên chưa nắm

được (người làm phần 1 sẽ không hiểu đến các phần 2, 3)

Thiếu thông tin từ các phần khác nên khả năng chồng chéo lên nhau là rất cao.

- Nhóm dọc: Nhóm trưởng hiểu rõ năng lực các thành viên trong nhóm. Nhóm trưởng

nhận đề tài sau đó phân chia cụ thể: ai viết đề cương, ai tìm tài liệu, ai xử lý tài liệu, ai viết

bài, ai phản biện lại bài viết của nhóm, ai chuẩn bị câu hỏi phản biện lại nhóm khác, ai là

thư ký...

+ Ưu điểm:

Mỗi thành viên đều nắm rõ chủ đề thảo luận

Phát huy được thế mạnh mỗi thành viên

Rèn luyện thêm một số kỹ năng mềm như: lập kế hoạch nhóm, phân công công

việc hợp lý...

+ Nhược điểm:

Đòi hỏi nhóm trưởng phải thực sự có năng lực

Đòi hỏi năng lực và sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong nhóm.

- Nhóm kết hợp: Tất cả các thành viên trong nhóm đều phải làm tất cả các công việc.

+ Ưu điểm:

21

Thành viên biết hết kiến thức.

Sử dụng tối đa thời gian.

+ Nhược điểm: Mất nhiều thời gian, công sức, dễ gây tình trạng chép bài của nhau.

Như vậy mỗi hình thức nhóm làm việc đều có ưu và nhược điểm riêng. Vì vậy, khi áp

dụng các hình thức trên, các nhóm cần phải lựa chọn linh hoạt để đem lại hiệu quả cao

nhất [5].

1.3.4. Nguyên tắc học tập theo nhóm

Để hoạt động nhóm đạt hiệu quả cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

+ Tạo sự đồng thuận: Các buổi họp là cách thức hiệu quả để bồi đắp tinh thần đồng

đội và thói quen làm việc theo nhóm ngay từ lúc đầu mới thành lập nhóm. Các buổi họp

giúp các thành viên làm quen với nhau, hiểu biết về nhau, gắn bó với nhau, tạo sự nhất trí

về các mục tiêu cũng như cơ cấu tổ chức nhóm. Để tạo sự đồng thuận mọi vấn đề của

nhóm đều cần đem ra bàn bạc và đi đến thống nhất dựa trên sự nhất trí của các thành viên.

+ Chia sẻ và hợp tác với tinh thần đồng đội: Đây là một nguyên tắc quan trọng trong

học tập nhóm. Vì học tập theo nhóm là sự tham gia của nhiều thành viên nhằm hướng đạt

mục tiêu chung trong học tập nên sự hợp tác và chia sẻ là không thể thiếu. Hơn nữa nếu

làm việc đơn lẻ sẽ khó thực hiện tốt nhiệm vụ chung vì mỗi người chỉ mạnh về một khía cạnh

nào đó của công việc chung. Vì thế sự hợp tác và chung sức sẽ tạo ra sức mạnh tập thể.

+ Tôn trọng: Tôn trọng là một nguyên tắc rất quan trọng trong học tập nhóm. Bởi vì

nhóm là một tập thể chỉ khi tập thể đó tồn tại sự tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên,

tôn trọng nội quy của nhóm mới có thể xây dựng một bầu không khí cởi mở, thân thiện

trong nhóm. Sự tôn trọng thể hiện ở sự chấp hành nội quy nhóm, đúng giờ, chú y lắng

nghe khi người khác phát biểu ý kiến, tạo cơ hội - khuyến khích mọi người chia sẻ, ghi

nhận - đánh giá đúng sự đóng góp của các thành viên..

+ Phát huy tốt vai trò của trưởng nhóm: Mỗi nhóm đều cần một nhóm trưởng giữ vai

trò là người tổ chức và điều hành hoạt động của nhóm, là “cầu nối” giữa nhóm và phần

còn lại của tổ chức, là người phát ngôn cho nhóm. Trưởng nhóm là người duy trì sự thực

22

hiện mục tiêu và giữ cho mọi người đi đúng hướng, đem nguồn lực về cho nhóm khi cần

thiết, khuyến khích mọi người và gỡ rối cho nhóm khi gặp vấn đề nan giải.

+ Phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý: Phân công nhiệm vụ là một việc làm không

thể thiếu khi học tập theo nhóm. Khi phân công phải chú trọng phân công phù hợp với

năng lực của từng thành viên vì mỗi cá nhân sẽ cống hiến hết mình nếu họ được đánh giá

đúng năng lực, sử dụng đúng và được tin tưởng. Sự phân công rõ ràng trách nhiệm của

từng thành viên sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên thành công cho nhóm [23], [25].

1.3.5. Một số kĩ năng cần phải có trong khi làm việc theo nhóm

Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy tính ưu việt của làm việc nhóm trong việc hình

thành phẩm chất quan trọng cho con người sống trong thế giới hiện đại như tính độc lập,

tính tích cực, sự tự tin, tinh thần hợp tác và kĩ năng sống và làm việc trong tập thể. Để

hoạt động theo nhóm có hiệu quả sinh viên cần phải có một số kĩ năng cơ bản làm việc

theo nhóm như sau:

* Thu thập thông tin

Thông tin thu nhận được có thể từ giáo trình, bài giảng của giảng viên, từ các tài liệu

tham khảo khác, từ internet, từ thí nghiệm hay từ học hỏi ở nhóm bạn v.v… những thông

tin này phải cần thiết cho việc giải quyết vấn đề học tập của nhóm.

Để có thể thu thập được thông tin cần thiết, sinh viên phải nắm được mục tiêu của

hoạt động. Mục tiêu này do nhóm tự xác định.

* Xử lí thông tin

Đây là hoạt động đòi hỏi tư duy sáng tạo cao, sinh viên phải lập kế hoạch và thực

hiện kế hoạch để xử lí những thông tin thu thập được nhằm rút ra những kết luận cần

thiết. Hoạt động này có thể được tiến hành trong quá trình họp nhóm để thực hiện các

thao tác phân tích, so sánh, tổng hợp, quy nạp, suy luận, đánh giá... các thông tin thu được

để giải quyết vấn đề mà nhóm đưa ra nêu ra.

* Truyền đạt thông tin

Hoạt động này không những đóng góp phát triển năng lực ngôn ngữ của sinh viên

23

mà còn giúp các em rèn luyện các phẩm chất cần thiết để hoà nhập với cuộc sống cộng

đồng. Trong quá trình họp nhóm, sinh viên sẽ trình bày ý kiến của mình về vấn đề liên

quan để nhóm hiểu và có thể nhận xét đánh giá ý kiến của thành viên khác để thống nhất

nội dung, hay kết quả thảo luận với nhau.

* Vận dụng

Sinh viên cần phải có kĩ năng vận dụng những kiến thức có được trong quá trình thu

thập và xử lí thông tin để giải quyết những tình huống mới trong học tập và thực tiễn.

Hình thức hoạt động theo nhóm thường được áp dụng cho các loại hoạt động thu

thập thông tin, xử lí thông tin và vận dụng vì đây chính là những hoạt động phức tạp, đòi

hỏi sự đóng góp của trí tuệ tập thể.

* Kĩ năng hình thành nhóm

Di chuyển vào nhóm không gây tiếng ồn; tham gia hoạt động ngay sau khi ngồi vào

chỗ; nói đủ nghe không gây ảnh hưởng đến người khác; khuyến khích các thành viên

tham gia.

* Kĩ năng giao tiếp trong nhóm

Nhìn vào người nói và không làm việc riêng; thảo luận và tranh luận có tổ chức,

không tranh giành; truyền đạt rõ ràng và cảm nhận; lắng nghe chăm chú, diễn đạt lại

chính xác; thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận những ý kiến trái ngược.

* Kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau

Bày tỏ sự ủng hộ (ánh mắt, vẻ mặt, gật đầu, hồ hởi...); yêu cầu giúp đỡ hay giải thích

khi cần thiết; sẵn sàng giải thích hay làm rõ thêm; làm sáng tỏ ý kiến người khác; trân

trọng thành quả của nhóm; làm cho nhóm hào hứng nhiệt huyết.

* Kĩ năng giải quyết bất đồng

Trong quá trình làm việc chung với nhóm, ít nhiều gì cũng xảy ra bất đồng quan

điểm do đó mỗi thành viên phải tự biết kiềm chế bực tức; xử lí bất đồng trong nhóm

hợp lí, tế nhị; phê bình, bình luận ý kiến, chứ không bình luận cá nhân; phản đối một

cách nhẹ nhàng, không chỉ trích [23], [27].

24

1.3.6. Thành lập nhóm

- Cách thành lập nhóm

+ Số lượng thành viên trong nhóm trong khoảng từ 5 đến 8 người, với số lượng

này sẽ hoạt động hiệu quả.

+ Nhóm được hình thành trên cơ sở các sinh viên có cùng chí hướng để thực hiện

một vấn đề nào đó.

+ Để nhóm dễ hoạt động thì các thành viên phải có cùng điều kiện về hoạt động,

chẳng hạn như: cùng thời gian, vị trí và công việc.

+ Các thành viên trong nhóm không có bất đồng riêng tư từ trước.

- Cơ cấu của nhóm, bao gồm:

+ Một nhóm trưởng có trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động của nhóm;

+ Một nhóm phó để thay thế, hỗ trợ nhóm trưởng khi nhóm trưởng vắng mặt;

+ Một thư ký để ghi chép nội dung, diễn biến các cuộc họp, thảo luận của nhóm,

thư ký có thể được thay đổi theo từng cuộc họp nhóm hoặc cố định từ đầu đến cuối.

- Nhóm tiến hành bầu nhóm trưởng

Bầu nhóm trưởng trên cở sở thoả thuận với nhau, tiêu chí bầu là:

+ Nhóm trưởng là người có khả năng giao tiếp tốt, tạo được mối thân thiên giữa

các thành viên.

+ Có khả năng đánh giá và tổng hợp một vấn đề

+ Có khả năng nhân sự: phân chia công việc, giao nhiệm vụ cho các thành viên,

chủ trì được các buổi học theo nhóm và đảm bảo được tiến độ thực hiện các công việc,

nhiệm vụ đã đề ra.

+ Phải có khả năng chuyên môn, khả năng này rất quan trọng, nó đảm bảo công

việc của nhóm có đạt được quả cao hay không thông qua việc: kiểm tra, phân tích và khắc

phục những sai sót chung của nhóm [25].

25

1.3.7. Cách làm việc theo nhóm

Nhóm hoạt động chủ yếu bằng hình thức họp nhóm. Thời gian và địa điểm do nhóm

tự thống nhất và quyết định. Thời gian hợp nhóm thường tiến hành trong thời gian khoảng

45- 75 phút, vì sau thời gian này mức độ tập trung không cao.

* Xác định mục tiêu học tập chung cho nhóm

+ Đề ra mục tiêu là vô cùng quan trọng để hoạt động nhóm được thành công. Mục

tiêu được xác định đúng là kim chỉ nam cho hoạt động nhóm. Vì vậy, sau khi thành lập

nhóm các nhóm cần xây dựng mục tiêu tổng quát riêng cho nhóm mình dựa trên những

mục tiêu chiến lược đề ra.

+ Sau khi xây dựng mục tiêu tổng quát xong, chia các mục tiêu đó thành nhiều dự án

ngắn hạn.

+ Xây dựng các dự án cụ thể dựa trên các dự án ngắn hạn đó và các chỉ tiêu cụ thể

cần thực hiện.

+ Đưa ra quy tắc và qui định làm việc riêng cho nhóm, mọi thành viên trong nhóm

phải thực hiện nghiêm túc các qui định đó.

* Tiến hành họp nhóm

- Đầu tiên các thành viên trong nhóm ổn định vị trí của mình, tắt chuông điện thoại

hoặc các thiết bị khác để không làm ảnh hưởng đến hoạt động nhóm.

- Nhóm trưởng nêu ra các vấn đề cần được giải quyết trong buổi họp nhóm. Sau đó

các thành viên thứ tự giải quyết các vấn đề đó.

- Tiến hành giải quyết các vấn đề:

+ Nguyên tắc làm việc theo nhóm là không kín đáo, bảo thủ hay áp đặt. Mọi người

đều có khả năng đưa ra nhiều ý tưởng khác nhau, khi một thành viên trình bày ý tưởng thì

các thành viên khác phải chú ý lắng nghe trọn vẹn ý tưởng, không nên phản ứng hay cắt

ngang ý tưởng.

26

+ Nhóm cùng thống nhất ý tưởng và đưa ra phương án hành động. Nếu có nhiều ý

tưởng và phương án hành động có khả năng thực hiện như nhau, nhóm tiến hành lấy ý

kiến bằng cách biểu quyết để thống nhất ý tưởng và phương án hành động.

+ Các vấn đề đỏi hỏi nhiều sự sáng tạo và tư duy nên ưu tiên giải quyết trước.

* Tổng hợp, đánh giá và rút kinh nghiệm

- Tiếp theo nhóm trưởng tập hợp các vấn đề đã được giải quyết trong buổi họp

nhóm, đó là thành quả chung của nhóm.

- Sau cùng nhóm đánh giá buổi làm việc có đạt được mục tiêu đề ra hay không và rút

kinh nghiệm cho buổi làm việc sau [26].

1.3.8. Các yêu cầu đối với một buổi làm việc theo nhóm

Ngoài việc thành lập nhóm, tìm địa điểm thích hợp và thời gian để tiến hành buổi

hợp nhóm thì theo ông Lý Trường Chiến - Phó Chủ tịch Hiệp hội Maketing Việt Nam,

thành viên Hội đồng Tư vấn Quản trị Quốc tế - để làm việc theo nhóm một cách hiệu quả

thì các bạn sinh viên cần lưu ý các vấn đề sau:

- Với cá nhân, để làm việc theo nhóm tốt thì mỗi cá nhân phải rõ được mục tiêu,

phải hiểu rõ được nhiệm vụ cũng như sứ mệnh của mình để từ đó tham gia hết mình,

hướng về việc chinh phục mục tiêu, dấn thân và chân tình. Hy sinh cái tôi cá nhân và

tham gia vào quá trình làm việc theo đúng với phân công, cũng như cố gắng hoàn tất

nhiệm vụ của mình, làm việc vui vẻ, nghiêm túc theo đúng hiệu lệnh của trưởng nhóm.

- Với nhóm, mọi người nên tham gia tích cực, lắng nghe và cầu học, trình bày và

phát biểu cũng như phản biện trong quá trình thảo luận. Tự đúc kết, ghi chép, vui vẻ và

chân thành, nghiêm túc trong công việc. Tư duy tích cực, dám nghĩ, dám làm, tiếp nhận ý

kiến khác và yêu cầu làm việc đúng giờ.

- Trong quá trình làm việc theo nhóm không nên thụ động, thờ ơ, nói một chiều

không tiếp thu, hay im lặng không nói gì cả, chỉ phản bác mà không phản biện. Bên cạnh

đó cũng không nên chỉ chờ đợi kết quả của người khác, đùa cợt và thiếu nghiêm túc trong

27

công việc, mất an toàn và lo cho riêng mình rồi tư duy thụ động, sợ sai, cho rằng duy nhất

mình đúng và làm việc vô tổ chức.

- Tổng hợp, đánh giá và rút kinh nghiệm: Nhóm trưởng tập hợp các vấn đề đã được

giải quyết trong buổi họp nhóm. Sau đó nhóm trưởng đánh giá buổi học đã giải quyết

được những phần nào, giải quyết được đến đâu, những phần nào chưa giải quyết được,

trao đổi với các thành viên của nhóm để tìm ra nguyên nhân và lập kế hoạch cho buổi làm

việc tiếp theo. Đối với những vấn đề chưa giải quyết được nhóm trưởng chia ra thành các

modul nhỏ giao cho mỗi thành viên về nhà chuẩn bị để đến buổi họp nhóm tiếp theo sẽ

tiếp tục thảo luận. Cuối cùng, nhóm đánh giá buổi làm việc có đạt được mục tiêu đề ra

hay không và rút kinh nghiệm cho buổi làm việc sau.

28

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TỰ HỌC THEO NHÓM TRONG SINH VIÊN

KHOA VẬT LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

2.1. Đặc điểm học tập của sinh viên Khoa Vật lý

Trường Đại học Đồng Tháp là cơ sở giáo dục Đại học trực thuộc Bộ GD & ĐT,

được thành lập theo quyết định số 08/2003/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2003 của Thủ

tướng Chính phủ. Trên cơ sở đó Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp cũng được

thành lập theo quyết định số 1259/QĐ-ĐHSPĐT-TCCB ngày 06 tháng 10 năm 2004 của

Hiệu trưởng trường ĐHSP Đồng Tháp. Căn cứ vào nhiệm vụ chức năng của Trường Đại

học Đồng Tháp và nhu cầu thực tiễn địa phương và trong nước, sau hơn 08 năm xây dựng

và phát triển, Khoa Vật lý đã góp phần đào tạo giáo viên trình độ Đại học, Cao đẳng

chuyên ngành Vật lý và chuyên ngành KTCN. Chuẩn bị điều kiện để tiến tới đào tạo trình

độ sau đại học một số chuyên ngành (Vật lý lý thuyết và Phương pháp giảng dạy Vật lý).

Khoa Vật lý được trang bị cơ sở vật chất có thể đáp ứng cơ bản cho nhiệm vụ đào

tạo với hệ thống phòng thí nghiệm có các thiết bị thí nghiệm, thực hành tương đối hiện

đại. Đội ngũ cán bộ, giảng viên trong Khoa còn trẻ thuận lợi cho việc phát triển phong

trào của Khoa và luôn nhiệt tình trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên

cũng gặp không ít khó khăn do các giảng viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác

giảng dạy.

Bắt đầu tuyển sinh đào tạo trình độ Đại học từ năm học 2004 – 2005, đến nay số

lượng sinh viên của Khoa khoảng hơn 380 sinh viên. Khoa đặc biệt chú trọng nâng cao

năng lực thực hành của sinh viên, do đó nội dung của chương trình cũng nặng về lý thuyết

và thực hành. Vì vậy, càng đòi hỏi sinh viên trong Khoa phải có thái độ tích cực, chăm

chỉ, tâm huyết, tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức. Tuy nhiên, nhiều sinh viên

trong Khoa còn chưa yên tâm với ngành học của mình, chưa có định hướng rõ ràng về

nghề nghiệp trong tương lai nên còn gây ảnh hưởng không ít đến ý thức, thái độ cũng như

năng lực học tập của mỗi sinh viên. Song không vì thế mà chất lượng học tập của sinh

29

viên trong Khoa kém đi. Vượt lên những khó khăn đó, sinh viên trong Khoa luôn được

đánh giá là có chất lượng học tập và rèn luyện khá cao.

Để mỗi sinh viên trong khoa có được một phương pháp học tập đúng đắn và hiệu quả

nhất thì cần có sự tác động, hỗ trợ của rất nhiều yếu tố. Hiện nay, quan điểm dạy học đang

hướng tới việc lấy người học làm trung tâm, coi người học là chủ thể của quá trình dạy và

học. Giảng viên chỉ dạy những kiến thức cơ bản, đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm

tra quá trình học, không làm thay người học. Người học phải tự điều chỉnh quá trình tiếp

thu kiến thức, tham khảo mở rộng kiến thức theo các tài liệu sách báo dưới sự điều khiển

sư phạm của giảng viên. Giảng viên nêu ra vấn đề, sinh viên tập giải quyết vấn đề. Có sự

đối thoại giữa giảng viên và sinh viên, giữa sinh viên với sinh viên. Việc dạy học ở Khoa

chú trọng đến dạy cho sinh viên cách thức đi tới sự hiểu biết, coi trọng sự khám phá; giúp

sinh viên có kỹ năng thực hành và thái độ thực tiễn trong nghề nghiệp; rèn cho sinh viên

phong cách độc lập, sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức và hành động, biết mềm hoá tư

duy và tùy cơ ứng biến; dạy phương pháp nghiên cứu đi từ phân tích đối tượng để tìm giải

pháp đồng bộ giải quyết những tình huống đa chiều.

Với khối lượng kiến thức giảng dạy đồ sộ như vậy, cùng với việc đổi mới phương

pháp giảng dạy trong Khoa, bản thân mỗi sinh viên vật lí phải tự trau dồi kiến thức, tìm ra

phương pháp học tập thích hợp, trước hết có thể đảm bảo tiếp thu có hiệu quả khối lượng

kiến thức khá phong phú của chương trình đào tạo mà số tiết lên lớp không thể giải quyết

hết được và đạt được mục tiêu đào tạo đề ra (học lực bền vững, tự tin, giàu cá tính). Một

trong những phương pháp ấy là phương pháp tự học theo nhóm - có sự tương tác với nhau

(giữa các sinh viên), bên cạnh có sự trao đổi, trợ giúp từ giảng viên nhằm giúp các bạn

sinh viên chiếm lĩnh được các tri thức khoa học.

2.2. Phương pháp học tập được sử dụng trong sinh viên Khoa Vật lý

Với khối lượng kiến thức được phân bổ qua các năm học, các học kì và từng học

phần cụ thể, đa số sinh viên cảm thấy áp lực và khó khăn trong việc lĩnh hội tri thức đầy

đủ và đạt hiệu quả cao. Do vậy, việc học tập như thế nào, phương pháp học ra sao cho

30

phù hợp là một vấn đề quan trọng đối với sinh viên nói chung, sinh viên Khoa Vật lý nói

riêng.

Để đạt được hiệu quả trong việc tiếp thu, lĩnh hội tri thức thì yêu cầu quan trọng là

mỗi sinh viên phải tìm tòi và trang bị cho mình những phương pháp học tập phù hợp với

đặc điểm tâm sinh lý của bản thân và kiến thức của từng môn học. Phương pháp học tập

tích cực chính là chìa khóa giúp sinh viên có kết quả cao, hình thành cách tư duy hệ thống

và cách giải quyết vấn đề thực tiễn một cách khoa học nhất.

Qua quá trình quan sát, nghiên cứu và phân tích, chúng tôi nhận thấy có nhiều

phương pháp được sinh viên khoa Vật lý vận dụng vào việc học tập, các phương pháp đó

đã mang lại những kết quả nhất định. Có thể tổng quát lại thành hai phương pháp học tập

cơ bản mà sinh viên của Khoa đã và đang sử dụng chủ yếu là phương pháp tự học và

phương pháp tự học theo nhóm.

Phương pháp tự học là phương pháp phổ biến và được sử dụng thường xuyên trong

học tập. Hầu hết sinh viên Khoa Vật lý từ năm thứ nhất đến năm thứ tư đều xem phương

pháp này là phương pháp kích thích tư duy độc lập trên cơ sở tự tìm kiếm tài liệu liên

quan, đọc sách, giáo trình và nghe bài giảng của giảng viên khi đến lớp. Trên thực tế đây

là phương pháp chịu ảnh hưởng nhiều từ phương pháp dạy học của giảng viên, một số

giảng viên trong Khoa vẫn thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống

để truyền tải kiến thức cho sinh viên. Để lĩnh hội tri thức một cách chủ động và tích cực,

sinh viên phải dựa vào quá trình nghiên cứu tài liệu để tìm kiếm thông tin và giải quyết

các vấn đề trong học tập.

Sinh viên được học các chuyên ngành khoa học, mỗi môn học đều có phương pháp

logic đặc trưng. Đó là các phương pháp nhận thức theo lôgic khoa học. Đối với các môn

như: toán cao cấp, xác suất thống kê, vật lý đại cương (Cơ, Nhiệt, Điện, Quang), Vật lý

thống kê, Cơ học lượng tử v.v... thì phương pháp học phải khác với phương pháp học các

môn học thuộc lĩnh vực phương pháp dạy học hay các môn học thuộc kiến thức giáo dục

(nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục học, tâm

lí học ...). Việc lựa chọn phương pháp tự học như thế nào cho phù hợp là điều mà sinh

31

viên Khoa Vật lý không phải ai cũng làm được. Nếu không phù hợp với từng bộ môn,

sinh viên không thể nhận thức được các kiến thức, kỹ năng cơ bản của bộ môn đó.

Sinh viên của Khoa thường tiếp thu nguồn kiến thức qua lời nói của giảng viên, qua

bài giảng, giáo trình, sách giáo khoa, các đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án, mạng

internet.. đó là quá trình sưu tầm, tìm hiểu và đào sâu tri thức để thu nhận kiến thức bài

học. Trước một bài học, những sinh viên tích cực thường đọc trước giáo trình, tìm tài liệu

liên quan, nắm vững các nội dung cơ bản và khi gặp vấn đề khó khăn sẽ trao đổi trực tiếp

với giảng viên. Số sinh viên còn lại thường tỏ ra bị động đón nhận kiến thức mới, lúng

túng hay thờ ơ với các vấn đề giảng viên đưa ra.

Như vậy, phương pháp tự học đã mang lại những hiệu quả nhất định trong sinh viên

Khoa Vật lý. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp này mang lại hiệu quả chưa đồng đều

và chỉ phù hợp với một số môn học và một số sinh viên có năng lực tư duy tương đối tốt.

Để khẳng định được hiệu quả của phương pháp tự học, sinh viên phải có được các kỹ

năng cơ bản như tự tổ chức hoạt động học, thu thập và xử lý thông tin, vận dụng bài tập

và tự kiểm tra điều chỉnh kết quả học tập của từng bài, nói chung phải có một năng lực

nhất định. Mặt khác, với yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp tự

học đang dần bộc lộ những hạn chế và gây nhiều khó khăn trong quá trình lĩnh hội của

sinh viên, bản thân phương pháp tự học cần phải có sự kết hợp với các phương pháp học

tập khác để mang lại hiệu quả cao hơn. Một trong số các phương pháp mới được sử dụng

khá phổ biến trong sinh viên Khoa Vật lý là phương pháp tự học theo nhóm.

Trong thời gian qua, cùng với nhà Trường, Khoa đã nghiên cứu phát triển chương

trình đào tạo từ hình thức đào tạo theo niên chế để chuyển dần sang hình thức đào tạo

theo chế tín chỉ, chương trình đào tạo được xây dựng mới có chú ý đến sự cân đối giữa lý

thuyết, thực hành, tự học và tự nghiên cứu; giảm giờ lên lớp và tăng giờ tự học, tự nghiên

cứu của sinh viên (để chuẩn bị cho 1 tiết học trên lớp thì sinh viên phải có 2 tiết chuẩn bị

ở nhà). Vì vậy, giảng viên trong Khoa đã không ngừng chủ động đổi mới phương pháp

dạy học để mang lại hiệu quả cao. Sinh viên Khoa vật lý (đặc biệt là sinh viên khóa 2008

và 2009) đã có nhiều thay đổi lớn trong việc sử dụng các phương pháp học tập, điển hình

là phương pháp học tập theo nhóm. Phương pháp này tạo nên sự tương tác mạnh mẽ giữa

32

các thành viên, phát huy trí tuệ tập thể và tạo nên những sản phẩm có kết quả cao. Các lớp

đã thành lập các nhóm theo sự tự giác và theo sự chỉ đạo của giảng viên (do giảng viên

yêu cầu nhóm thực hiện xêmina và thường nhóm này tiến hành tự học theo nhóm). Tuy

nhiên, theo đánh giá của sinh viên trong Khoa, việc học tập theo nhóm chưa mang lại kết

quả cao và ít nhiều còn mang tính hình thức. Chúng tôi nhận thấy việc tự học theo nhóm

diễn ra nhiều hơn, sinh viên cũng tích cực và chủ động hơn trong việc hợp tác và làm việc

cùng nhau. Nhưng về cơ bản, sinh viên Khoa Vật lý vẫn chưa phát huy hết những ưu thế

của phương pháp học tập này.

2.3. Thực trạng tự học theo nhóm của sinh viên Khoa Vật lý

2.3.1. Tình hình chung của việc tự học theo nhóm của sinh viên Khoa Vật lý

Khoa Vật lý trường đại học Đồng Tháp có 7 lớp hệ đại học (5 lớp sư phạm vật lý và

2 lớp sư phạm kỹ thuật công nghiệp) và 3 lớp hệ cao đẳng sư phạm với khoảng 380 SV.

Qua kết quả điều tra về thực trạng tự học của SV Khoa Vật lý cho thấy:

+ Đa số SV tự học theo hình thức là tự nghiên cứu (cá nhân) hoặc theo nhóm nhỏ,

mỗi nhóm khoảng 2 đến 4 SV (thường là nhóm bạn có cùng sở thích). Địa điểm tự học có

thể là ở thư viện của trường hoặc thư viện tỉnh, tự học ở các phòng học để trống trong

trường, tự học ở nhà (hoặc nhà trọ). Một số SV lựa chọn những ghế đá được đặt trong

khuôn viên nhà trường để tự học, tự nghiên cứu.

+ Nội dung tự học của SV chủ yếu là giải các bài tập trong sách tham khảo hoặc giáo

trình mà giáo viên yêu cầu trên lớp, giải các bài tập tham khảo mà SV cảm thấy cần thiết.

Trao đổi, thảo luận các chủ đề xêmina và các bài tập lớn, thảo luận về cách thực hành các

bài thí nghiệm vật lý trong chương trình giảng dạy hoặc các thí nghiệm vật lý vui và

những hiện tượng vật lý trong tự nhiên.

Nhìn chung, việc tự học của SV chủ yếu là tự nghiên cứu đơn lẻ, chỉ có một số nhóm

học hợp tác với nhau khi thật sự cần thiết, nhưng rất tự phát, thời gian dành cho việc học

nhóm không nhiều, mất thời gian cho những việc như: chờ đợi, tán gẫu… hiệu học tập

mang lại thật sự chưa cao

33

Chúng tôi đã khảo sát trên 100 sinh viên về việc đánh giá của mức độ hiệu quả khi tự

học theo nhóm, kết quả như sau: Có tới 60 SV (chiếm 60%) ý kiến đánh giá ở mức độ

bình thường, 21 SV (chiếm 21%) ý kiến đánh giá ở mức có hiệu quả, 10 SV (chiếm 10%)

ý kiến đánh giá ở mức rất hiệu quả và 9 SV (chiếm 9%) đánh giá hoạt động nhóm không

hiệu quả. Từ những số liệu này cho thấy, phương pháp tự học theo nhóm chưa phát huy

hết ưu thế của nó trong sinh viên Khoa Vật lý. Thực trạng này sẽ được làm rõ trong các

phần cụ thể sau:

2.3.1.1. Quan niệm của sinh viên trong Khoa về hoạt động tự học theo nhóm

Nhận thức và quan niệm của sinh viên về việc tự học theo nhóm một cách đúng đắn

có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy nhóm hoạt động hiệu quả. Thông qua điều tra

quan niệm của các em sinh viên Khoa Vật lý về tự học theo nhóm, có tới 42% các sinh

viên cho rằng tự học theo nhóm là sự đóng góp ý kiến để giải quyết công việc chung. Có

85% sinh viên cho rằng tự học theo nhóm là một phương pháp học tập hay, mang lại

nhiều lợi ích cho các thành viên như: học hỏi lẫn nhau, phát huy tinh thần - trí tuệ tập thể,

rèn luyện nhiều kỹ năng ... Các bạn đều cho rằng đây là phương pháp học tập rất cần thiết

cho sinh viên đại học, nên cần được tăng cường sử dụng và phát huy trong học tập của

sinh viên. Điều này cho thấy phần lớn các bạn sinh viên Khoa Vật lý đã có quan niệm khá

đúng đắn về hoạt động học tập này và đã nhận thức được vai trò của phương pháp tự học

theo nhóm đối với việc học tập của sinh viên.

Tuy nhiên, vẫn còn một số sinh viên (đặc biệt là sinh viên Khoá 2009) vẫn còn suy

nghĩ mơ hồ về phương pháp tự học theo nhóm. Các bạn cho rằng, học tập theo nhóm là

chia bài tập giảng viên giao thành những phần nhỏ rồi chia cho mỗi thành viên một phần

về nhà làm, kết quả là sự chắp nối các phần đó lại với nhau; hay học tập theo nhóm là

giao bài tập nhóm cho một vài thành viên xuất sắc trong nhóm thực hiện và coi là sản

phẩm của tập thể ... Đây là những quan niệm chưa đúng về học tập theo nhóm đang tồn

tại trong một bộ phận sinh viên Khoa Vật lý.

34

2.3.1.2. Cơ cấu tổ chức nhóm

Thông qua quan sát, phỏng vấn chúng tôi nhận thấy rằng, trong thực tế hầu hết các

nhóm học tập của sinh viên Khoa Vật lý đều chưa có cơ cấu tổ chức nhóm hợp lý, chủ

yếu nhóm hoạt động theo các chủ đề Xêmina mà giảng viên yêu cầu hoặc tổ chức hoạt

động nhóm khi thấy cần thiết để giải quyết một số khó khăn, thường là bài tập vật lý

(thuộc các học phần Quang học, Vật lý thống kê, Cơ học lượng tử …). Nhóm trưởng và

thư kí cũng không được bầu rõ ràng, thường trong nhóm có một bạn có kiến thức tốt hơn

các bạn còn lại sẽ đứng ra điều khiển nhóm và kiêm luôn thư kí.

Bên cạnh đó, các nhóm chưa chú trọng đúng mức tới việc xây dựng mối quan hệ

giữa các thành viên trong nhóm, chưa giải quyết được các tình huống xung đột xảy ra

trong nhóm; phân chia công việc chưa đồng đều; chưa biết lắng nghe và tạo điều kiện cho

thành viên khác phát biểu; mục tiêu hoạt động của nhóm chưa rõ ràng v.v… Tất cả điều

này đã ảnh hưởng không ít đến chất lượng hoạt động của nhóm.

2.3.1.3. Kỹ năng làm việc nhóm

Kết quả khảo sát trên 100 sinh viên Khoa Vật lý về mức độ cần thiết thực hiện các

kỹ năng và mức độ thực hiện được các kỹ năng đó của các nhóm học tập mà nhóm nghiên

cứu đưa ra, kết quả thu được như sau:

Bảng 1. Bảng tổng hợp lấy ý kiến về mức độ cần thiết thực hiện các kỹ năng của

sinh viên Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp

Mức độ cần thiết thực hiện các kỹ

năng

STT Các kỹ năng

Rất CT Cần thiết BT Chưa

CT

1 Lập kế hoạch hoạt động nhóm 56 38 6 0

2 Xây dựng nội quy hoạt động nhóm 31 26 41 2

3 Xác định mục tiêu học tập rõ ràng 82 18 0 0

4 Phân công nhiệm vụ hợp lý 46 45 8 1

35

5 Thảo luận, trao đổi 27 62 11 0

6 Nghiên cứu tài liệu 36 57 7 0

7 Chia sẻ trách nhiệm, thông tin 15 68 16 1

8 Lắng nghe một cách chủ động, tích

cực

16 56 28 0

9 Giải quyết xung đột giữa các thành

viên

48 27 23 2

10 Tự kiểm tra - đánh giá hoạt động của

nhóm

30 58 11 1

Bảng 2. Bảng tổng hợp đánh giá mức độ thực hiện các kỹ năng của sinh viên Khoa

Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp

Mức độ thực hiện các kỹ năng STT Các kỹ năng

Thành

thạo

Tương

đối

TT

Chưa

thành

thạo

Không

thành

thạo

1 Lập kế hoạch hoạt động nhóm 9 38 46 7

2 Xây dựng nội quy hoạt động nhóm 4 25 56 15

3 Xác định mục tiêu học tập rõ ràng 15 54 29 2

4 Phân công nhiệm vụ hợp lý 18 62 18 2

5 Thảo luận, trao đổi 27 52 20 1

6 Nghiên cứu tài liệu 10 34 56 0

7 Chia sẻ trách nhiệm, thông tin 14 42 39 5

8 Lắng nghe một cách chủ động, tích

cực

20 30 42 8

9 Giải quyết xung đột giữa các thành

viên

4 23 48 25

10 Tự kiểm tra - đánh giá hoạt động

của nhóm

5 27 52 16

36

Từ bảng tổng hợp kết quả điều tra ở trên cho thấy thực trạng mức độ thực hiện các

kỹ năng học tập theo nhóm ở sinh viên khoa Vật lý, cụ thể như sau:

- Về kỹ năng lập kế hoạch hoạt động nhóm:

Có 56% ý kiến đánh giá kỹ năng này rất cần thiết và 38% cho rằng là cần thiết trong

hoạt động học tập theo nhóm, tuy nhiên mức độ thực hiện thì chỉ có 9% là thành thạo,

38% tương đối thành thạo, còn chưa thành thạo và không thành thạo lên đến 53%. Qua

những số liệu này cho thấy mặc dù lập kế hoạch hoạt động nhóm là một kỹ năng vô cùng

quan trọng, tác động mạnh tới kết quả hoạt động nhóm nhưng các bạn sinh viên lại chưa

thành thạo kỹ năng này. Trong thực tế hầu hết các nhóm đều không vạch kế hoạch cụ thể

trước khi thực hiện một bài tập nhóm nào đó, hoặc có lập nhưng không hợp lý, vì thế

nhiều khi không chủ động được thời gian, không phân công nhiệm vụ kịp thời nên sự đầu

tư cho bài tập nhóm còn hạn chế dẫn đến kết quả hoạt động nhóm không cao.

- Về kỹ năng xây dựng nội quy hoạt động nhóm:

Qua điều tra về mức độ cần thiết của các kỹ năng có 31% ý kiến đánh giá kỹ năng

xây dựng nội quy nhóm là rất cần thiết, 26% đánh giá cần thiết, 41% đánh giá bình

thường, chỉ 2% đánh giá không cần thiết. Như vậy đa số các bạn sinh viên nhận thấy sự

cần thiết của kỹ năng xây dựng nội quy nhóm, nhưng trong thực tế tỷ lệ xây dựng nội quy

khi hoạt động nhóm được đánh giá rất thấp chỉ có 29% (trong đó có 4% là xây dựng

thành thạo và 25% tương đối thành thạo), bên cạnh đó qua điều tra cho thấy có 75% ý

kiến cho rằng đã thực hiện tốt nội quy còn 25% không thực hiện tốt. Tuy nhiên, phần lớn

các nhóm vẫn chưa xây dựng nội quy chiếm tỉ lệ 71%. Điều này cho thấy khả năng thực

hiện xây dựng kỹ năng này còn rất hạn chế trong sinh viên Khoa Vật lý.

Trong thực tế phần lớn các nhóm không xây dựng nội quy hoạt động cụ thể cho

nhóm, nhóm không có các quy định rõ ràng (về thời gian, trách nhiệm, quyền lợi...) để

các thành viên thực hiện nên hiệu quả và sự nghiêm túc trong hoạt động nhóm còn thấp

(thành viên đi muộn, về sớm, không đóng góp ý kiến, không thực hiện nhiệm vụ được

giao...). Có những nhóm xây dựng nội quy nhưng lại không thực hiện tốt nội quy.

- Kỹ năng xác định mục tiêu học tập rõ ràng

37

Qua điều tra về mức độ cần thiết thực hiện kỹ năng này cho thấy có tới 82% ý kiến

cho rằng rất cần thiết và 18% ý kiến cho là cần thiết. Tuy nhiên, khi được hỏi mức độ

thực hiện được kỹ năng, kết quả thu được: có 15% ý kiến cho rằng các nhóm xác định

được mục tiêu học tập rõ ràng một cách thành thạo, 54% ý kiến cho là tương đối thành

thạo, 29% ý kiến cho rằng chưa thành thạo và 2% không thành thạo. Điều đó cho thấy

hầu như các nhóm đều có ý thức trong việc xác định mục tiêu học tập cho nhóm, nhưng

thực tế thì vẫn có một số nhóm chưa thực hiện tốt kỹ năng này.

- Kỹ năng phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý

Kỹ năng này được thực hiện thường xuyên trong hoạt động nhóm nhưng thực tế lại

chưa hiệu quả, sự phân công nhiệm vụ còn chưa phù hợp với năng lực, điều kiện, khả

năng của từng thành viên trong nhóm, bạn quá nhiều việc bạn lại không có việc để làm

nên hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chưa cao.

Thông qua điều tra cách phân công nhiệm vụ trong nhóm có 44% ý kiến chọn

phương án “trải đều cho các thành viên”, 28% chọn “mỗi người một việc rồi tập hợp lại”

và 14% chọn “tập trung vào cá nhân xuất sắc”, có 14% ý kiến khác cho rằng phân công

nhiệm vụ dựa trên năng lực của thành viên. Các số liệu này cho thấy các nhóm học tập

của sinh viên trong Khoa Vật lý có rất nhiều cách phân chia nhiệm vụ, trong đó hầu hết

các nhóm chia nhiệm vụ theo cách trải đều cho mọi thành viên chứ chưa chú ý đến năng

lực, sở trường của thành viên. Cách phân chia này có thể sẽ đảm bảo công bằng cho các

thành viên nhưng lại không phát huy được năng lực của mỗi thành viên nhằm nâng cao

hứng thú cho các thành viên và chất lượng sản phẩm nhóm.

Về mức độ thành thạo, kỹ năng này được đánh giá tương đối cao với 18% thành

thạo, 62% tương đối thành thạo, chỉ có 18% chưa thành thạo và 2% không thành thạo.

- Kỹ năng thảo luận, trao đổi

Đây là kỹ năng được các bạn sinh viên Khoa Vật lý đánh giá rất cao, có 89% ý kiến

cho rằng rất cần thiết và cần thiết.

Trên thực tế, kỹ năng này đã được các bạn sinh viên sử dụng khá thành thạo trong

hoạt động học tập nhóm. Đa số các nhóm chia đều bài tập cho các thành viên rồi tổ chức

38

thảo luận, trao đổi, bàn bạc với nhau để đi đến thống nhất, hoàn thiện bài làm. Có rất

nhiều nhóm thực hiện thảo luận giữa các thành viên rất sôi nổi, có đặt ra các câu hỏi chất

vấn, có sự phản biện, khả năng thuyết trình vấn đề, cách nêu ý kiến cũng rất thuyết phục...

làm cho các thành viên nắm vững kiến thức hơn.

Tuy nhiên, còn rất nhiều nhóm không thực hiện thành thạo kỹ năng này, có nhóm

không tiến hành thảo luận, trao đổi, sản phẩm của nhóm sẽ được một thành viên tổng hợp

lại từ các phần của mỗi thành viên, không có sự tranh luận với nhau. Hoặc có sự thảo luận

nhưng lại không có chất lượng, mất thời gian do có nhiều ý kiến trái ngược nhau không

thể thống nhất được, hoặc các thành viên không chịu phát biểu ý kiến, phát biểu không

đúng nội dung...

Qua khảo sát mức độ thực hiện được kỹ năng này cho kết quả tương ứng, tỷ lệ đánh

giá ở mức độ thành thạo là 27%, tương đối thành thạo là 52%, chưa thành thạo là 20% và

không thành thạo là 1%.

- Kỹ năng nghiên cứu tài liệu

Nghiên cứu tài liệu là kỹ năng được sử dụng rất nhiều trong học tập của sinh viên

nhất là trong học tập theo nhóm.

Qua điều tra, đa số sinh viên Khoa Vật lý đều có ý thức cao với kỹ năng này, có 36%

cho rằng rất cần thiết, 57% cho là cần thiết và chỉ có 7% ý kiến cho là bình thường. Trên

thực tế, đa số sinh viên đã biết cách nghiên cứu tài liệu hiệu quả, tìm kiếm được nhiều

thông tin cần thiết mà không mất nhiều thời gian, góp phần làm cho bài tập nhóm trở nên

phong phú và sâu sắc hơn. Tuy nhiên cũng còn không ít sinh viên chưa biết nghiên cứu tài

liệu như thế nào, mất nhiều thời gian cho việc chọn sách, đọc sách, không biết chọn lọc

thông tin khi ghi chép, thiếu khả năng tổng hợp, khái quát các thông tin nhằm phục vụ tốt

cho bài tập của mình.

Điều tra mức độ thực hiện kỹ năng, kết quả cho thấy phần nào cũng nói lên được

thực tế đã nêu, 10% đánh giá ở mức thành thạo, 34% tương đối thành thạo, 56% chưa

thành thạo.

- Kỹ năng chia sẻ trách nhiệm, thông tin:

39

Kỹ năng chia sẻ trách nhiệm, thông tin trong hoạt động theo nhóm hiện nay được

sinh viên chú ý nhiều. Điều tra về mức độ cần thiết của kỹ năng này, các bạn sinh viên

Khoa Vật lý đều cho rằng nó cần thiết cho hoạt động nhóm (qua các số liệu: 15% đánh

giá là rất cần thiết, 68% đánh giá là cần thiết, 16% đánh giá là bình thường và 1% đánh

giá là không cần thiết). Tuy nhiên, trong thực tế phần lớn các nhóm học tập chưa biết chia

sẻ trách nhiệm, những thông tin giữa các thành viên với nhau. Bên cạnh đó, việc điều tra

mức độ thực hiện được kỹ năng này cho kết quả tương ứng: Tỷ lệ đánh giá ở mức thành

thạo chỉ 14%, tương đối thành thạo là 42%, tỷ lệ đánh giá ở mức chưa thành thạo chiếm

39%, không thành thạo là 5%.

- Kỹ năng lắng nghe một cách chủ động, tích cực

Lắng nghe là một kỹ năng được các bạn sinh viên Khoa Vật lý đánh giá là cần thiết:

với tỉ lệ 16% đánh giá ở mức rất cần thiết, 56% cần thiết, 28% đánh giá ở mức bình

thường.

Trong hoạt động tự học theo nhóm của sinh viên Khoa Vật lý, kỹ năng này đã được

sử dụng nhưng khác nhau về mức độ và hiệu quả giữa các nhóm. Có những nhóm luôn

coi trọng lắng nghe ý kiến các thành viên, khuyến khích thành viên bày tỏ quan điểm;

nhưng cũng có không ít nhóm không quan tâm đúng mức đến kỹ năng lắng nghe, ít tạo cơ

hội cho thành viên phát biểu ý kiến hoặc thái độ lắng nghe chưa tốt: thường ngộ nhận là

biết rồi nên không muốn nghe hoặc nghe một phần, có khi lắng nghe chỉ để phát hiện cái

sai của đối phương để phản ứng chứ không phải với tinh thần cầu thị...

Khảo sát về mức độ thành thạo kỹ năng này, kết quả cho thấy: Tỷ lệ đánh giá ở mức

thành thạo chỉ 20%, tương đối thành thạo là 30%, tỷ lệ đánh giá ở mức chưa thành thạo

lên đến 42%, không thành thạo là 8%. Như vậy thì đây cũng là một trong những kỹ năng

sinh viên Khoa Vật lý còn ít thành thạo chiếm tỷ lệ khá cao.

- Kỹ năng giải quyết xung đột

Đây là một trong những kỹ năng còn hạn chế của sinh viên Khoa vật lý. Thực tế khi

tự học theo nhóm xảy ra rất nhiều mâu thuẫn giữa các thành viên khi tranh luận các vấn

đề nhưng hầu hết các mâu thuẫn này chưa được giải quyết thích đáng, cái tôi trong mỗi

40

thành viên khá lớn nên giải hoà mâu thuẫn còn rất nhiều lúng túng, lâu dần làm cho không

khí làm việc nhóm rất căng thẳng, làm giảm động lực xây dựng bài của các thành viên.

Tất nhiên cũng có những nhóm đã giải tỏa được các mâu thuẫn, tạo dựng bầu không khí

hòa đồng, vui vẻ trong nhóm nhưng khả năng xử lý này còn ở mức độ thấp.

Mặc dù kỹ năng giải quyết xung đột được 48% ý kiến đánh giá là kỹ năng này rất

cần thiết, 27% cho rằng cần thiết, 23% cho rằng bình thường và 2% cho là không cần

thiết, nhưng thực hiện được kỹ năng này ở mức độ thành thạo chỉ chiếm 4%, 23% tương

đối thành thạo trong khi đó có tới 48% đánh giá ở mức chưa thành thạo và 25% không

thành thạo.

- Kỹ năng tự kiểm tra - đánh giá hoạt động của nhóm

Tự kiểm tra - đánh giá là một kỹ năng rất quan trọng, 30% ý kiến đánh giá kỹ năng

này ở mức độ rất cần thiết, 58% đánh giá cần thiết, 11% đánh giá bình thường và 1% cho

là không cần thiết.

Thực tế trong hoạt động học tập theo nhóm của sinh viên Khoa Vật lý đã thực hiện

tự kiểm tra - đánh giá nhưng chủ yếu là đánh giá cho điểm mức độ tham gia của các thành

viên chứ chưa chú trọng đánh giá mặt tốt - xấu của nhóm để rút kinh nghiệm và tìm cách

khắc phục.

Khảo sát mức độ thực hiện kỹ năng này cho thấy hầu hết sinh viên Khoa Vật lý chưa

thành thạo kỹ năng tự kiểm tra - đánh giá hoạt động nhóm. Cụ thể, tỷ lệ đánh giá ở mức

thành thạo chỉ có 5%, tương đối thành thạo là 27%, chưa thành thạo lên đến 52% và 16%

đánh giá là không thành thạo.

Tóm lại, qua bảng đánh giá mức độ thực hiện các kỹ năng của sinh viên Khoa Vật lý

và sự phân tích ở trên, chúng tôi thấy rằng sinh viên trong Khoa còn hạn chế về nhiều kỹ

năng học theo nhóm, đặc biệt là kỹ năng xây dựng nội quy hoạt động nhóm, kỹ năng

nghiên cứu tài liệu, kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng tự kiểm tra - đánh giá..., do đó

hoạt động tự học theo nhóm của sinh viên trong Khoa chưa thu được hiệu quả cao. Vì

vậy, muốn nâng cao chất lượng học tập theo nhóm cần phải rèn luyện, bồi dưỡng các kỹ

năng làm việc nhóm cho sinh viên.

41

2.3.1.4. Ý thức của thành viên nhóm

Qua điều tra cho thấy hầu hết các ý kiến đều nhất trí rằng ý thức làm việc nhóm của

các thành viên là yếu tố tác động lớn nhất đến hiệu quả làm việc của nhóm. Điều này cho

thấy hầu hết sinh viên đánh giá rất cao yếu tố ý thức thành viên trong hoạt động nhóm.

Trong thực tế, hầu hết các sinh viên đều có ý thức khi tham gia hoạt động nhóm,

phần lớn sinh viên nhiệt tình, năng nổ xây dựng ý kiến cho bài tập nhóm. Tuy nhiên cũng

có một bộ phận không nhỏ các thành viên chưa có ý thức trong hoạt động nhóm. Các bạn

coi bài tập nhóm là công việc của tập thể, của mọi người, nên nhiều bạn có tâm lý ỷ lại,

trông chờ vào sự làm việc của người khác, một số bạn có tham gia làm bài tập nhóm

nhưng tham gia một cách hình thức...

2.3.1.5. Phương pháp tiến hành hoạt động nhóm

Phương pháp tiến hành hoạt động nhóm có một vị trí vô cùng quan trọng quyết định

chất lượng, hiệu quả của hoạt động học tập nhóm. Qua điều tra, có 46% ý kiến cho rằng

thiếu phương pháp làm việc nhóm hợp lý là nguyên nhân cơ bản nhất gây kém hiệu quả

của học theo nhóm.

Thực tế hiện nay ở sinh viên Khoa Vật lý có rất ít nhóm có phương pháp làm việc

nhóm một cách khoa học, hợp lý. Hầu hết các nhóm chưa có phương pháp làm việc nhóm

đúng đắn nên hiệu quả hoạt động nhóm chưa cao. Cụ thể:

- Một số nhóm học tập không xác định mục tiêu một cách cụ thể, rõ ràng khi họp

nhóm.

- Các nhóm không lập kế hoạch hoạt động cụ thể cho nhóm, vì vậy nhiều khi nhóm

không chủ động được thời gian, làm việc không khoa học.

- Như phân tích ở trên, việc xây dựng nội quy hoạt động nhóm trên thực tế chưa

được chú trọng. Điều này làm cho hoạt động của nhóm thiếu nguyên tắc nên hiệu quả

hoạt động nhóm chưa cao.

- Việc phân công nhiệm vụ trong nhóm còn chưa phù hợp, các nhóm chủ yếu phân

công theo cách “trải đều cho các thành viên” (chiếm 44%), hay “mỗi người một việc rồi

42

tập hợp lại” (chiếm 28%), “tập trung vào cá nhân xuất sắc” (chiếm 14%) và 14% ý kiến

khác là phân chia nhiệm vụ dựa trên năng lực và điều kiện của từng thành viên.

- Phương pháp thống nhất ý kiến, phần lớn các nhóm đều chọn “theo đa số” chiếm

81%, trong khi chỉ 11% chọn phương pháp “tất cả đồng ý”, 6% chọn phương pháp

“không ai phản đối” và 2% chọn phương pháp “nhóm trưởng quyết định”. Tất nhiên

phương pháp thống nhất ý kiến theo đa số là phổ biến và dễ thực hiện nhưng đó chưa hẳn

là đúng trong mọi trường hợp vì chân lý khoa học đôi khi không thuộc về số đông.

Trên đây là một số điểm chưa hợp lý cơ bản trong phương pháp tiến hành học tập

theo nhóm của sinh viên Khoa Vật lý, nó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động

của nhóm.

2.3.1.6. Các điều kiện khác: chủ đề tự học theo nhóm, cơ sở vật chất - phương tiện kỹ

thuật, độ lớn của nhóm...

Chủ đề tự học theo nhóm: Thông qua quan sát và phỏng vấn chúng tôi nhận thấy

rằng chủ đề mà giảng viên giao cho các nhóm sinh viên hiện nay đều rất phù hợp cho

việc học theo nhóm. Có những bài tập nhóm lớn đòi hỏi nhiều thời gian sinh viên được

giao nhiều thời gian để nghiên cứu

Cơ sở vật chất - Phương tiện kỹ thuật: đây là yếu tố rất quan trọng tác động không

nhỏ tới hiệu quả làm việc nhóm. Nhưng thực tế nguồn cơ sở vật chất – phương tiện kỹ

thuật dành cho tự học theo nhóm hiện nay ở Trường còn rất thiếu thốn: các nhóm không

chủ động tìm được địa điểm để hợp nhóm; khi có phòng học để trống dành để họp nhóm

thì không có bàn học đa năng nên khi thảo luận nhóm sinh viên phải sắp xếp lại bàn ghế

rất mất thời gian nhưng cũng không thuận tiện cho nhóm làm việc vì thường rất ồn ào;

thư viện nhỏ không có đủ không gian cho nhiều nhóm cùng làm việc, nguồn tài liệu tại

thư viện còn hạn chế ...

Độ lớn của nhóm: Thông qua quan sát thực tế các nhóm học tập của sinh viên Khoa

Vật lý không đồng đều, có nhóm chỉ 3 – 4 sinh viên chủ yếu là cùng sở thích, có nhóm từ

8 thành viên trở lên, có những nhóm lên đến 12 - 14 thành viên. Với số lượng thành viên

43

không đồng đều như thế rất khó để nhóm làm việc hiệu quả, đặc biệt là khi nhóm mới

hình thành và người trưởng nhóm còn chưa có kinh nghiệm điều hành nhóm.

2.3.2. Đánh giá tổng quát thực trạng tự học theo nhóm của sinh viên Khoa Vật lý

Thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn để thăm dò ý kiến của sinh viên Khoa Vật lý về

việc tự học theo nhóm, chúng tôi xin đưa ra những đánh giá tổng quát về thực trạng học

tập theo nhóm của sinh viên trong Khoa với những mặt đã làm được, mặt còn hạn chế cụ

thể như sau:

2.3.2.1. Mặt đã làm được

- Phần lớn sinh viên Khoa Vật lý đã nhận thức được vai trò và ý nghĩa của phương

pháp tự học theo nhóm đối với việc học tập của sinh viên. Nhiều sinh viên rất hào hứng

khi thực hiện học tập theo nhóm.

- Các giảng viên đã tích cực vận dụng phương pháp học tập tích cực, giao nhiều chủ

đề Xêmina cho sinh viên trong quá trình giảng dạy giúp sinh viên tự tìm hiểu kiến thức và

rèn luyện khả năng làm việc tập thể.

- Qua việc học theo nhóm, các thành viên thấy được vai trò của mình đối với tập thể,

bước đầu thành thạo được nhiều kỹ năng. Học theo nhóm đã tạo cơ hội cho các thành viên

được thể hiện mình nên các bạn trở nên mạnh dạn hơn, tự tin hơn, có trách nhiệm hơn ...

- So với các phương pháp học tập khác thì học tập theo nhóm đang đem lại nhiều lợi

ích, nó đã tăng cường sự gắn kết các thành viên trong lớp hơn, giúp mỗi thành viên thu

nhận và nắm vững nhiều kiến thức hơn.

- Học tập theo nhóm đã tạo ra nhiều sản phẩm trí tuệ rất phong phú và chất lượng

được thầy cô ghi nhận, đánh giá cao.

2.3.2.2 Mặt còn hạn chế

- Hiệu quả của hoạt động nhóm còn chưa cao, phần lớn hoạt động nhóm còn mang

tính hình thức, chú trọng tạo ra sản phẩm để nộp thầy cô mà ít chú trọng đến quá trình

hợp tác nhóm để tạo ra sản phẩm.

44

- Hầu hết sinh viên đều thiếu và yếu về các kỹ năng làm việc nhóm, đặc biệt là kỹ

năng giải quyết xung đột, kỹ năng chia sẻ trách nhiệm, kỹ năng tự kiểm tra - đánh giá hoạt

động nhóm...

- Ý thức tham gia, đóng góp ý kiến của sinh viên còn chưa cao, một số sinh viên còn

mang tâm lý trông chờ, ỷ lại...

- Đa số nhóm trưởng còn thiếu kỹ năng trong điều hành và quản lý hoạt động của

nhóm.

- Sự tự kiểm tra - đánh giá của nhóm còn thiếu khách quan, các nhóm chỉ coi trọng

đánh giá cho điểm các thành viên chứ chưa đánh giá hoạt động của nhóm.

2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên

Những mặt tích cực của phương pháp học tập theo nhóm là không thể phủ nhận.

Nhưng không phải nhóm sinh viên nào cũng đạt được kết quả cao nhất với phương pháp

học tập này, thậm chí có một số sinh viên cảm thấy nó mang nhiều tính hình thức và đạt

được ít hiệu quả hơn so với làm việc theo cá nhân. Nguyên nhân là do:

2.4.1. Nguyên nhân khách quan

- Do sinh viên chủ yếu phải ở trọ, nhà trọ lại chật chội, rất khó khăn cho việc tìm địa

điểm học nhóm; cùng với đó là điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, thư viện, ...) của nhà

trường cũng chưa đáp ứng được nhu cầu học theo nhóm của sinh viên.

- Phương pháp làm việc nhóm được áp dụng ở hầu hết các môn. Vì thế nhiều khi

sinh viên phải làm việc nhóm quá nhiều trong cùng một thời gian. Điều đó gây nên tâm lý

mệt mỏi, nhàm chán trong sinh viên. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả

làm việc nhóm.

- Nhóm trưởng chưa thực sự phát huy được vai trò của mình. Chưa có năng lực và

kỹ năng trong việc điều hành nhóm.

- Giữa các thành viên chưa có sự gắn kết, không khí làm việc trong nhóm chưa thân

thiện, cởi mở, ít tạo cơ hội cho các thành viên phát huy năng lực, khiến các thành viên

không muốn tham gia hoặc tham gia một cách rất hình thức.

45

2.4.2. Nguyên nhân chủ quan

- Không ít sinh viên đã quen với kiểu học thuộc của phổ thông, nên còn nhiều bỡ

ngỡ khi phải tiếp cận một phương pháp học mới đòi hỏi rất lớn sự tích cực, tự giác tìm

hiểu và chiếm lĩnh tri thức trên cơ sở trao đổi và thảo luận lẫn nhau.

- Một số sinh viên cho rằng học theo nhóm rất mất thời gian, thời gian chờ đợi nhau,

thời gian tán gẫu…, đôi lúc một buổi học chỉ giải quyết có 1 đến 2 bài toán rất đơn giản.

Do đó, tạo cho một số sinh viên có thái độ học tập nghiêm túc ngại việc học nhóm với

nhau, nên họ thấy tự học một mình sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.

- Có một số nhóm học với nhau nhưng trình độ quá chênh lệch, thay vì vào cùng

nhau giải quyết một số vấn đề chung, nhưng khi vào học thì buổi học trở thành người khá

giỏi kèm cho người yếu, do đó một số sinh viên thấy mất thời gian mà kết quả thu lại

không cao.

- Với một số sinh viên coi việc học nhóm không phải là việc của mình, thường có

tâm lí chờ đợi kết quả người khác làm được để thừa hưởng.

- Có nhóm vẫn hoạt động nhưng không thường xuyên, do công việc chia cho các

thành viên trong nhóm không đồng đều, có người chuẩn bị rất chu đáo, có người chuẩn bị

sơ xài, khi vào học nhóm với nhau sẽ tạo cho người học cảm giác chán chường.

- Có người tự cho mình giỏi nên om đòm nhiều việc, làm cho thành viên khác cảm

thấy sự có mặt của mình trong nhóm là không cần thiết….

- Hầu như các sinh viên chưa chuẩn bị tốt các kỹ năng cần thiết cho hoạt động nhóm,

nên hiệu quả của hoạt động nhóm chưa cao …

46

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC

TỰ HỌC THEO NHÓM TRONG SINH VIÊN KHOA VẬT LÝ –

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

3.1. Các giải pháp

Qua nghiên cứu về thực trạng của việc tự học theo nhóm trong sinh viên Vật lý -

Trường Đại học Đồng Tháp, đã có một số nguyên nhân ảnh hướng đến kết quả làm việc

theo nhóm. Để buổi học nhóm thật sự mang lại hiệu quả cho người học, vừa được học

hỏi, vừa được trao đổi kinh nghiệm, nhóm nghiên cứu chúng tôi xin đưa ra một số giải

pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả việc tự học theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý –

Trường Đại học Đồng Tháp như sau:

3.1.1. Hình thành động cơ hoạt động nhóm

Qua điều tra cho thấy nhiều sinh viên mới vào trường tỏ ra khá rụt rè, thụ động, thờ

ơ với sinh hoạt nhóm, sinh hoạt tập thể. Do vậy, ngay từ tiết học đầu tiên của học phần,

giảng viên cần động viên, khuyến khích sinh viên tự tin, mạnh dạn thể hiện mình. Bên

cạnh đó, để SV thực sự tự giác, tích cực tham gia hoạt động nhóm, cần hình thành cho SV

nhận thức đúng đắn rằng mục tiêu của hoạt động nhóm không phải chỉ để nâng cao điểm

số mà là giúp sinh viên nắm vững kiến thức môn học, phát triển năng lực cá nhân, rèn

luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xã hội thông qua sự hợp tác, nhờ đó đáp ứng tốt hơn yêu

cầu hiện nay của xã hội về nguồn nhân lực.

Thực tế cho thấy học nhóm thật sự cần thiết khi bản thân tự học không thể giải quyết

được yêu cầu của vấn đề đặt ra hoặc có thể giải quyết được nhưng mất khá nhiều thời

gian. Do đặc thù của các môn học vật lý và trước những vấn đề sinh viên vật lý thường

gặp trong quá trình học tập như: Chuẩn bị bài thuyết trình cho một chương nào đó của

môn học hay một chủ đề liên quan đến môn học dưới hình thức báo cáo xêmina; Giải các

bài tập vật lý trong tài liệu, giáo trình gắn liền với môn học; Trao đổi các kĩ năng thực

hành thí nghiệm về các bộ thí nghiệm ở các phòng thí nghiệm vật lý phổ thông và phòng

47

thí nghiệm vật lý đại cương. Thảo luận các phương án chế tạo dụng cụ thí nghiệm, dụng

cụ dạy học trong chương trình vật lý phổ thông; đặc biệt, đối với phần rèn luyện nghiệp

vụ sư phạm, soạn giáo án và tập giảng… thì việc học họp tác theo nhóm là rất cần thiết.

Bên cạnh đó, việc nâng cao nhận thức của sinh viên về việc học theo nhóm cũng khá

quan trọng trong việc hình thành động cơ để hoạt động nhóm, có ý thức đúng đắn về mục

đích hoạt động nhóm, đặc điểm học theo nhóm, những nguyên tắc hoạt động theo nhóm

(các kỹ năng cần thiết và phương pháp thực hiện trong hoạt động nhóm) đòi hỏi phải có

sự định hướng, có sự đóng góp không ít từ các giảng viên. Tuy nhiên, để thực hiện được

các điều đó đòi hỏi phải có cố gắng, tích cực, chủ động tìm hiểu và không ngừng học hỏi

từ phía của các sinh viên.

3.1.2. Tổ chức và quản lý hoạt động nhóm (thành lập nhóm, quản lý và bố trí thời gian

hoạt động nhóm)

Việc thành lập nhóm và những yêu cầu cần thiết cho hoạt động nhóm đã được nêu

cụ thể ở chương 1. Ở đây, chúng tôi xin nói thêm về việc phân nhóm, quản lý và bố trí

thời gian cho hoạt động nhóm dưới sự giúp đỡ của giảng viên.

Theo quy định, trong đề cương chi tiết của mỗi học phần đều có phần tổ chức tự học,

tự nghiên cứu cho sinh viên và các chủ đề Xêmina. Do đó, ngay từ tiết học đầu tiên của

các học phần (thường có hai tiết để giảng viên và sinh viên thảo luận đề cương chi tiết),

giảng viên cần gợi ý cho sinh viên lập kế hoạch, phương thức tổ chức và đánh giá hoạt

động nhóm.

- Thành lập nhóm: Việc phân nhóm cần thực hiện sao cho giảng viên có thể theo dõi,

đánh giá hoạt động nhóm nhưng đồng thời cũng đảm bảo phát huy tính tích cực của mỗi

SV. Như nói nói ở trên, một nhóm lý tưởng nhất gồm 5 - 8 thành viên. Trong thực tế, tùy

theo quỹ thời gian môn học và yêu cầu đối với từng bài tập của nhóm, số lượng nhóm có

thể thay đổi. Những buổi học đầu tiên, sự thành lập nhóm có thể mang tính ngẫu nhiên

theo yêu cầu của từng môn học. Tuy nhiên, giảng viên có thể góp ý cho các nhóm cần

điều chỉnh sao cho có sự cân bằng trình độ, năng lực học tập giữa sinh viên các nhóm với

48

nhau, nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập giữa các thành

viên trong nhóm.

- Quản lý: Giảng viên có thể gợi ý cho các nhóm cần phải bầu một nhóm trưởng điều

hành và thư ký ghi chép nội dung thảo luận, mức độ tham gia của các thành viên trong

nhóm. Việc phân công này cần thay đổi linh hoạt để mỗi sinh viên đều có thể phát huy vai

trò cá nhân. Giảng viên có thể giao nhiệm vụ cho các nhóm và theo dõi để có thể giúp đỡ,

điều chỉnh kịp thời hoạt động của mỗi nhóm đi đúng hướng và đánh giá chính xác về sự

đóng góp của mỗi cá nhân cũng như hoạt động chung của cả nhóm.

- Bố trí thời gian: Việc bố trí thời gian và chọn địa điểm để hoạt động nhóm ở bất cứ

nơi nào miễn là nhóm cảm thấy thoải mái và ít bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn xung quanh.

3.1.3. Tăng cường rèn luyện các kỹ năng học tập theo nhóm

Qua nghiên cứu thực trạng ở chương 2 cho thấy sinh viên Khoa Vật lý hầu như còn

yếu về các kỹ năng hoạt động theo nhóm. Chính vì thế cần phải xây dựng quy trình thực

hiện các kỹ năng một cách cụ thể, khoa học và logic nhằm giúp cho sinh viên có định

hướng rèn luyện các kỹ năng. Điều này sẽ giúp sinh viên tiết kiệm thời gian, công sức,

nâng cao chất lượng hiệu quả làm việc theo nhóm. Quy trình thực hiện như sau:

- Xác định mục tiêu rõ ràng và lập kế hoạch hoạt động nhóm:

+ Xác định mục tiêu, nhiệm vụ các công việc cần thực hiện và yêu cầu đạt được

của mỗi công việc;

+ Xác định quỹ thời gian mà nhóm có, dựa trên quy định của giảng viên;

+ Phân phối thời gian cho mỗi công việc và sắp xếp thứ tự thực hiện;

+ Kiểm tra lại mức độ hợp lý, tính khả thi của kế hoạch.

- Xây dựng nội quy của nhóm:

+ Nội quy của nhóm phải được xây dựng ngay khi nhóm được thành lập, trên cơ sở

sự nhất trí của các thành viên trong nhóm;

+ Một bản nội quy cần đảm bảo những nội dung:

49

* Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của trưởng nhóm, các thành viên trong nhóm;

* Những quy định về: thời gian, cách thức làm việc, cách thức đánh giá, những hình

thức về thưởng – phạt …

- Phân công nhiệm vụ:

Việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm phải rõ ràng, hợp lý.

Trong phân công nhiệm vụ, nhóm cần đảm bảo các yêu cầu như:

+ Phân chia công việc của nhóm thành từng phần việc nhỏ, xác định yêu cầu đối

với từng phần việc;

+ Giao việc cho từng thành viên trong nhóm dựa trên tinh thần tự giác, tự nguyện

kết hợp với sự phân công, chỉ định của nhóm trưởng theo năng lực, sở trường của từng

thành viên;

+ Các thành viên cam kết.

- Thảo luận, trao đổi:

Trong quá trình hoạt động nhóm, bao giờ cũng cần sự trao đổi, bàn bạc, thảo luận.

Tuy nhiên không phải sinh viên nào, nhóm học tập nào cũng thực hiện tốt kỹ năng này.

+ Trước khi thảo luận, nhóm trưởng và các thành viên phải chuẩn bị kỹ nội dung

thảo luận và phần việc đã được giao;

+ Bắt đầu cuộc thảo luận, các thành viên cần ghi lại khái quát các vấn đề cần thảo

luận;

+ Trong khi thảo luận, các thành viên cần phải bám sát trọng tâm vấn đề đang

cần bàn bạc, thảo luận; trình bày ý kiến rõ ràng, ngắn gọn. Đồng thời, mỗi người cần biết

lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến cho các thành viên khác, đặt lại câu hỏi nếu thấy chưa

rõ hoặc cần đi sâu thêm. Các cá nhân phải biết đưa ra những lý lẽ có căn cứ khoa học, xác

đáng để bảo vệ ý kiến của mình; khuyến khích các bạn khác tranh luận, chỉnh sửa sản

phẩm của mình. Nhóm trưởng cần tóm tắt ý kiến thảo luận của nhóm để đi đến kết luận

chung cần thiết.

50

- Nghiên cứu tài liệu:

Sinh viên cần phải có các kỹ năng:

+ Tìm tài liệu: xem tựa đề tài liệu, tác giả, năm xuất bản, nhà xuất bản; đọc lời

mở đầu và phân kết luận (nếu có), xem qua một số mục đề chính để xem nội dung có phù

hợp với vấn đề mà mình đang quan tâm hay không.

+ Đọc tài liệu: Biết vận dụng các kỹ thuật đọc khác nhau cho từng trường hợp cụ

thể (đọc lướt nắm nội dung chính, đọc kỹ, …)

+ Ghi chép tài liệu: giúp ghi nhớ tổng hợp nội dung tài liệu nên cần phải khoa

học, sáng rõ nội dung vấn đề. Tùy theo mục đích nghiên cứu, phạm vi khai thác tài liệu

mà cá nhân lực chọn hình thức ghi chép phù hợp (trích tài liệu, lập dàn ý, viết đề cương,

viết bản tóm tắt, viết bản thu hoạch)

- Chia sẻ trách nhiệm và thông tin:

Mỗi thành viên đều phải có trách nhiệm với kết quả chung của nhóm, không chỉ đặt

lên vai một người (nhóm trưởng, hoặc chỉ một vài bạn có năng lực tốt ở trong nhóm).

Điều này được biểu hiện bằng những hành động như: san sẻ công việc, tự nhận một phần

công việc của nhóm và cố gắng hoàn thành tốt; tích cực trao đổi, thảo luận, nghiên cứu

nhằm đưa đến một sản phẩm cuối cùng tốt nhất có thể của cả nhóm.

Việc chia sẻ những thông tin là một kỹ năng cần thiết, có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu

quả của học tập theo nhóm, bởi đã là một nhóm học tập thì các thành viên trong nhóm sẽ

phụ thuộc vào thông tin của nhau để thực hiện phần việc của mình cũng như hoàn thành

mục tiêu chung của nhóm. Vì vậy, khi có bất cứ một thông tin, một ý tưởng gì, mỗi thành

viên đều cần chia sẻ với các thành viên khác. Việc chia sẻ thông tin có thể được thực hiện

bằng các cách: truyền đạt bằng lời nói, cung cấp phần tài liệu sưu tầm được hoặc phần ghi

chép của cá nhân.

- Lắng nghe chủ động, tích cực: được biểu hiện ở những điểm chính:

+ Tôn trọng, không ngắt lời người khác khi họ đang nói, đang bày tỏ quan điểm,

chia sẻ kinh nghiệm – kiến thức;

51

+ Không phản đối, chỉ trích ngay ý kiến của người khác dù có thấy nó thiếu thực

tế đến đâu;

+ Chăm chú, không làm việc riêng, nhìn vào mặt người đang nói;

+ Ghi chép những chi tiết cần thiết;

+ Nhắc lại lời nói của đối phương hoặc đặt câu hỏi trở lại;

+ Gợi ý khích lệ người đang nói;

+ Dùng một số cử chỉ biểu thị sự chú ý lắng nghe của mình (gật đầu, vâng, ừ, vậy

à, v.v…)

- Giải quyết xung đột: Các bước giải quyết xung đột:

+ Lắng nghe;

+ Ra quyết định đình chiến, chấm dứt ngay xung đột;

+ Tìm kiếm các bên liên quan tìm hiểu thông tin;

+ Tìm nguyên nhân nảy sinh vấn đề xung đột;

+ Lựa chọn các chiến lược để giải quyết xung đột. Tùy vào từng bối cảnh cụ thể

và loại xung đột riêng biệt để lựa chọn chiến lược giải quyết phù hợp. Các loại chiến lược

gồm: chiến lược thắng – thua (tạo cho người nào đó bị thua), chiến lược thua – thua (mỗi

bên đều phải đầu hàng cái mà họ muốn), chiến lược thắng – thắng (chỉ ra vấn đề nảy sinh

xung đột).

Khi giải quyết xung đột, cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

+ Không cằn nhằn, nói dài và cố chấp; không áp chế hoặc làm mất mặt người

khác;

+ Không cố dành phần thắng;

+ Cố gắng hiểu quan điểm của người khác;

+ Không nhắc lại chuyện cũ, chỉ giải quyết xung đột hiện tại;

+ Lắng nghe người khác;

52

+ Cố gắng bình tĩnh, kiềm chế cảm xúc [5].

3.1.4. Phát huy vai trò của đội ngũ nhóm trưởng

Việc phát huy vai trò của nhóm trưởng nhằm giúp cho việc thiết kế nhóm, quản lý,

điều hành hoạt động nhóm khoa học và hiệu quả.

+ Lựa chọn nhóm trưởng: Như đã nói ở chương 1, đây là một việc rất quan trọng khi

hình thành một nhóm học tập vì nhóm trưởng có vị trí và vai trò rất lớn trong hoạt động

của nhóm. Một người nhóm trưởng có năng lực, năng động, linh hoạt sẽ góp phần không

nhỏ đưa đến thành công cho nhóm. Khi lựa chọn nhóm trưởng cần phải căn cứ vào năng

lực thực tế của mỗi người, phù hợp với yêu cầu công việc. Tuy nhiên, các thành viên nên

luân phiên nhau nắm giữ vai trò nhóm trưởng, bởi vì thay đổi nhóm trưởng nghĩa là thay

đổi phong cách quản lý nhóm sẽ tạo nên hứng thú mới cho thành viên. Hơn nữa với sinh

viên ngành sư phạm, được làm nhóm trưởng sẽ là cơ hội cho mỗi sinh viên rèn luyện kỹ

năng điều hành các hoạt động và tự tin hơn trước đám đông. Điều này ảnh hưởng tích cực

không ít đến nghề nghiệp sư phạm sau này.

+ Mỗi nhóm trưởng cần ý thức rõ vai trò, quyền hạn và nhiệm vụ của mình. Có tinh

thần trách nhiệm với công việc, với nhóm của mình.

+ Các nhóm trưởng phải tìm hiểu, nắm được năng lực, sở trường của các thành viên

để phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy đến mức cao nhất năng lực sở trường của mỗi

người, nhằm giúp công việc đạt hiệu quả cao.

+ Nhóm trưởng phải lên kế hoạch hoạt động cụ thể cho nhóm nhằm định hướng cho

nhóm hoạt động đảm bảo sự chủ động cho nhóm và các thành viên trong nhóm.

+ Nhóm trưởng không nên ôm đồm công việc, tạo tâm lý ỷ lại, dựa dẫm cho các

thành viên.

+ Nhóm trưởng phải rèn cho mình khả năng lắng nghe, đặc biệt là tạo cơ hội cho tất

cả các thành viên trong nhóm được phát biểu, đưa ra chính kiến của mình.

+ Nhóm trưởng phải thường xuyên kiểm tra các thành viên trong việc thực hiện

nhiệm vụ nhóm đã phân công, hỗ trợ các thành viên khi cần thiết. Đồng thời nhóm trưởng

53

cũng là người chịu trách nhiệm liên kết các thành viên trong nhóm, tạo bầu không khí làm

việc nhóm đoàn kết, hợp tác, thân thiện.

+ Việc đánh giá ý thức tham gia của các thành viên phải công bằng, chính xác dựa

trên sự tham gia và đóng góp của các thành viên nhằm tạo động lực khuyến khích mọi

người hoàn thành nhiệm vụ. Trước khi nhóm trưởng đánh giá nên để cho các thành viên

tự đánh giá điểm cho chính mình. Sau khi đánh giá điểm, nhóm trưởng cần công khai kết

quả cho mọi thành viên và giải quyết những thắc mắc nếu có. Bên cạnh việc đánh giá ý

thức tham gia của các thành viên, nhóm trưởng cũng cần tổ chức cho nhóm tự đánh giá

hoạt động của nhóm, chỉ ra được mặt mạnh, mặt hạn chế của nhóm và kịp thời điều chỉnh

nhằm thực hiện mục tiêu một cách hiệu quả nhất.

+ Khi giảng viên nhận xét sản phẩm của nhóm, nhóm trưởng phải đặc biệt chú ý,

ghi chép lại những ý kiến của thầy cô, rút ra bài học để điều chỉnh hoạt động của nhóm

trong thời gian tiếp theo.

+ Thường xuyên tự trang bị kiến thức và rèn luyện các kỹ năng học tập theo nhóm

cho bản thân.

+ Nhóm trưởng cũng cần coi trọng việc tạo mối quan hệ với thầy cô giáo, cán bộ lớp

và các nhóm khác nhằm học hỏi kinh nghiệm và trao đổi thông tin khi cần thiết [5].

3.1.5. Tăng cường ứng dụng CNTT vào hoạt động tự học theo nhóm

Hiện nay công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ, đã và đang đạt được nhiều

thành tựu to lớn. Bên cạnh đó, trường Đại học Đồng Tháp đã phủ một hệ thống mạng

không dạy trong toàn khuôn viên của trường, điều đó tạo thuận lợi cho sinh viên rất nhiều

trong việc học tập theo nhóm. Nó giúp rất nhiều trong việc nghiên cứu, tìm tài liệu, liên

lạc giữa các thành viên trong nhóm, học nhóm online, từ đó tiết kiệm thời gian, công sức,

nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập theo nhóm.

- Nghiên cứu, tìm tài liệu bằng internet. Internet cung cấp nguồn tài liệu hết sức

phong phú, đa dạng từ các trang web, các bài viết trong một khoảng thời gian ngắn. Sinh

viên có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm khác nhau như: google, yahoo, bing…

54

- Trao đổi, liên lạc thông qua email, chat, giúp sinh viên tiết kiệm được thời gian,

giảm thiểu tối đa việc di chuyển.

- Thành lập các nhóm học tập online. Đây là một hình thức học nhóm còn khá mới

và chưa được ứng dụng rộng rãi trong sinh viên Khoa Vật lý. Tuy nhiên đây sẽ một hình

thức nếu được vận dụng tốt thì sẽ mang lại hiệu quả cao. Hình thức này sẽ giúp sinh viên

chủ động về mặt thời gian, không phụ thuộc về vị trí địa lí, đồng thời vẫn có thể giao lưu

nói chuyện trực tiếp với nhau giống như hình thức mặt đối mặt.

Tuy nhiên để thực hiện được điều đó, cần phải một số yêu cầu sau:

+ Các thành viên phải có một khoảng thời gian cố định dành cho việc học;

+ Có tinh thần kỷ luật cao;

+ Có các phương tiện cần thiết như: máy tính, mạng internet (nếu không ở phạm vi

khuôn viên của trường) v.v…;

+ Có kiến thức và kỹ năng sử dụng máy tính, khai thác, chia sẻ thông tin trên mạng;

+ Các thành viên lập chat – room;

+ Thống nhất thời gian và chuẩn bị nội dung cần trao đổi;

+ Tiến hành thảo luận, trao đổi qua chat - room. Trong mỗi buổi online sẽ có một

người chủ trì điều khiển buổi thảo luận của nhóm. Các thành viên trước khi thảo luận sẽ

được phân công tìm hiểu về một vấn đề, sau đó trình bày quan điểm của mình, các thành

viên khác đóng góp ý kiến xây dựng. Cuối cùng, người chủ trì sẽ đưa ra kết luận chung

nhất [5].

3.1.6. Lựa chọn, sử dụng kết hợp các hình thức tự học theo nhóm

3.1.6.1. Chuẩn bị bài thuyết trình mang tính tổng hợp lý thuyết

Sau khi giảng viên đưa ra một vấn đề, yêu cầu SV chuẩn bị để sau đó tiến hành thảo

luận về chủ đề đó (xêmina) hay viết báo cáo dưới dạng một bài tập lớn hay một tiểu luận

nhóm. Để thực hiện được một buổi xêmina thành công hay viết một bài báo cáo về bài tập

lớn hoặc tiểu luận, SV cần phải tìm hiểu trước vấn đề một cách chủ động như: đọc giáo

55

trình bài giảng, đọc tài liệu có liên quan và suy nghĩ về những vấn đề đó. Từ đó, SV lựa

chọn cho mình một cách hiểu và bảo vệ được quan điểm của mình. Đối với buổi xêmina,

vấn đề đưa ra được xem xét trên nhiều khía cạnh. Mỗi SV đều có cơ hội đưa ra ý kiến

riêng của mình và trình bày sao cho mạch lạc, hợp lý để thuyết phục được người nghe.

Đối với SV, việc trình bày một vấn đề trước những người khác không phải dễ dàng,

đặc biệt là những vấn đề khoa học, trình bày vấn đề khoa học cần rõ ràng, chính xác và

mạch lạc. Vì vậy, việc chuẩn bị trước nội dung rất quan trọng, với buổi học theo nhóm để

chuẩn bị cho buổi xêmina trên lớp hoặc chuẩn bị cho chủ đề của bài tập lớn, tiểu luận, các

thành viên trong nhóm cần phải:

+ Xác định được mục tiêu học tập của buổi học nhóm đó cần giải quyết vấn đề gì?.

+ Tiếp tục, nhóm trưởng dựa trên yêu cầu của giảng viên (thông qua các câu hỏi gợi

ý) về chủ đề, chia chủ đề thành các môdul nhỏ, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên

phụ trách môdul đó,quan trọng là phải phù hợp với năng lực và sở trường của người đó.

+ Các thành viên trong nhóm tiến hành thực hiện các modul: thu thập thông tin

thông qua giáo trình bài giảng, thông qua các tài liệu liên quan được giảng viên giới thiệu

hoặc thông qua internet và sử lí các thông tin đó bằng việc phân tích và tổng hợp lại.

+ Sau đó nhóm hợp lại để thảo luận, lấy ý kiến và tổng hợp thành bài báo cáo hoàn

chỉnh của nhóm.

Ví dụ: Với chủ đề xêmina “Tìm hiểu các biện pháp tạo ra tình huống có vấn đề trong

dạy học vật lý” trong học phần Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học

vật lý ở trường phổ thông. Để chuẩn bị cho buổi xêmina trên lớp, buổi học nhóm cần phải

tiến hành như sau:

+ Nhóm xác định mục tiêu của buổi học, đó là: định nghĩa và đưa ra được các dấu

hiệu của một tình huống có vấn đề, từ đó tìm ra các biện pháp tạo ra tình huống có vấn đề

và ví dụ cho từng biện pháp đó.

+ Nhóm bắt đầu làm việc chung để xác định: Thế nào là tình huống có vấn đề? Các

dấu hiệu của một tình huống có vấn đề?, sau đó nhóm tiếp tục xác định các biện pháp tạo

56

ra tình huống có vấn đề, đó là: Bằng một thí nghiệm đơn giản, định tính; Bằng một câu

hỏi; Bằng một bài tập; Bằng một câu chuyện lịch sử và từ đó phát sinh mâu thuẫn cần giải

quyết; v.v…

+ Nhóm trưởng chia công việc cụ thể cho mỗi thành viên đảm nhận tìm hiểu một

trong các biện pháp và yêu cầu đưa ra ví dụ cụ thể cho biện pháp đó.

+ Các thành viên trong nhóm sau khi được giao nhiệm vụ, tiến hành xem tài liệu có

liên quan, thu thập và xử lý để giải quyết yêu cầu của nhóm đưa ra.

+ Cuối cùng nhóm họp lại, các thành viên trong nhóm lần lượt báo cáo kết quả tìm

ra các biện pháp tạo ra tình huống có vấn đề trong dạy học vật lý và cho ví dụ cụ thể, các

thành viên khác lắng nghe và cho ý kiến. Sau đó, tập hợp lại thành bài báo cáo hoàn chỉnh

của nhóm.

3.1.6.2. Giải bài tập vật lý trong giáo trình bài giảng

Tác dụng của việc giải bài tập vật lí sẽ giúp cho SV không những đào sâu kiến thức,

rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn mà còn góp phần làm phát triển

tư duy sáng tạo, mức độ nắm vững kiến thức của SV. Đối với buổi học nhóm dành để giải

quyết một số bài tập khó (với SV vật lí có rất nhiều bài tập khó để giải quyết từ các học

phần đại cương như: Cơ, Nhiệt, Điện, Quang; các học phần: Vật lí thống kê, cơ học lượng

tử, vật lí chất rắn .v.v…), nhóm nên phân loại bài tập ra đâu là bài tập định tính và đâu là

bài tập định lượng.

+ Với bài tập định tính thường chủ yếu là giải thích hiện tượng vật lí. Đứng trước bài

tập này, nhóm phải phân tích hiện tượng vật lý được nêu trong bài tập, hiện tượng vật lí

gắn với lý thuyết nào, tìm hiểu lý thuyêt đó, sau cùng vận dụng lý thuyết để giải thích

hiện tượng vật lý. Trong quá trình giải thích hiện tượng, các thành viên trong nhóm có thể

đưa ra các ý kiến khác nhau, nhóm trưởng phải điều khiển nhóm tiến hành phân tích, thảo

luận để đưa ra phương án trả lời khả thi nhất.

+ Với bài tập định lượng, các thành viên trong nhóm phải xem lại lý thuyết hay

những công thức liên quan đến chương bài tập đó và giải trước các bài tập này ở nhà, sau

đó họp nhóm để giải quyết những vấn đề khi gặp khó khăn từ các bài tập, cùng nhau phân

57

tích, các thành viên đưa ra ý kiến và thống nhất lại cách giải cho bài tập. Nếu cả nhóm

không giải quyết được thì cần phải hỏi, tham khảo ý kiến từ các nhóm bạn hoặc từ thầy

cô.

Thông thường, với loại hình học tập này thì các thành viên trong nhóm nên cùng

nhau giải quyết, hiệu quả sẽ tốt hơn so với phân chia nhỏ công việc.

3.1.6.3. Thảo luận về các thí nghiệm và dụng cụ dạy học

- Đối với buổi học nhóm chuẩn bị cho tiết học thực hành thí nghiệm, với sinh viên

vật lý sẽ thực hành (thí nghiệm) các bài thực hành thuộc chương trình vật lí đại cương và

thí nghiệm vật lý thuộc chương trình vật lý phổ thông.

Với thực hành vật lý đại cương, các thành viên trong nhóm phải tìm hiểu kỹ bài thực

hành trong giáo trình trước, sau đó họp nhóm và phân tích xem: mục đích bài thực hành là

gì?, các dụng cụ sử dụng trong bài thực hành và tác dụng của từng dụng cụ?, cách tiến

hành ra sao?, dự đoán trước hiện xảy ra, cần lấy những dữ liệu gì?, cách xử lí các số liệu

thu được dựa trên cơ sở lí thuyết nào?, cuối cùng cần rút ra kết luận gì từ bài thực hành?.

Với thí nghiệm vật lý phổ thông, các thành viên trong nhóm cũng phải tìm hiểu

trước bài thí nghiệm trong giáo trình (hoặc trong sách giáo khoa vật lý phổ thông), sau đó

nhóm họp lại, phân loại thí nghiệm đó thuộc thí nghiệm biểu diễn hay thí nghiệm thực

hành để biết được yêu cầu cụ thể cho từng thí nghiệm, tìm hiểu mục đích, dụng cụ, cách

tiến hành thí nghiệm, dự đoán hiện tượng xảy ra, số liệu cần lấy, cách sử lý số liệu và cuối

cùng là cần rút ra kết luận gì từ kết quả thu được (dùng thí nghiệm để thu được một lý

thuyết mới hay dùng thí nghiệm để kiểm tra một lý thuyết).

- Đối với các dụng cụ thí nghiệm hay các thiết bị dạy học, nhóm cần tìm hiểu trước

cách sử dụng và tác dụng của các dụng cụ thí nghiệm hay các thiết bị đó thông qua các tài

liệu hướng dẫn sử dụng, để khi vào các buổi thực hành hay sử dụng nó để hỗ trợ cho tập

giảng sẽ tránh tình trạng hư hao và bối rối trong quá trình sử dụng các thiết bị.

58

3.1.6.4. Trao đổi về rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, soạn giáo án, tập giảng

Đối với buổi học nhóm chuẩn bị cho tiết học rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, buổi học

nhóm phải chọn một phòng học để trống chủ yếu là góp ý giáo án của người tập giảng có

đúng theo yêu cầu của một giáo án lên lớp hay không?, người tập giảng phải giảng thử để

nhóm góp ý cách viết bảng, cách giảng hoặc cách đặt câu hỏi gợi ý trước học sinh…thông

qua buổi học theo nhóm sẽ giúp cho người học tự tin hơn khi tập giảng trên lớp và khi

thực tập sư phạm nghề nghiệp sau này.

3.1.7. Đánh giá hoạt động nhóm

Đánh giá hoạt động nhóm được biểu hiện qua các bước cơ bản như:

+ Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá hoạt động của nhóm. Chẳng hạn: có chuẩn bị

tài liệu cần thiết trước các buổi họp nhóm, phát biểu ý kiến thảo luận, chia sẻ, đóng góp,

bổ sung cho các thành viên khác, chấp hành nghiêm túc nội quy của nhóm, …

+ Tiến hành kiểm tra. Nhóm trưởng cũng như các thành viên khác trong nhóm cần

ngồi lại với nhau để tổng kết xem: nhóm cũng như từng thành viên trong nhóm đã tiến

hành hoạt động nhóm như thế nào, tiến độ thực hiện các công việc ra sao, ý thức tham gia

của các thành viên cũng như việc chấp hành nội quy của nhóm như thế nào, …

+ Đánh giá kết quả thu được so với tiêu chuẩn đã được đưa ra. Đối chiếu kết quả thu

được so với chuẩn để xem cả nhóm cũng như từng thành viên trong khi hoạt động nhóm

mạnh ở điểm gì (chẳng hạn như các thành viên đều tích cực phát biểu ý kiến, trao đổi,

thảo luận, …), còn hạn chế ở điểm gì (chẳng hạn như một số thành viên còn vi phạm nội

quy của nhóm, muộn giờ họp, …), xác định xem những gì đã thực hiện tốt, chưa tốt,

không tốt, không phù hợp.

+ Điều chỉnh: Bao gồm các hình thức: khuyến khích, phát huy những mặt tốt, uốn

nắn, sửa chữa những mặt chưa tốt, còn thiếu sót, và xử lý những vi phạm.

Hoạt động này cần được diễn ra thường xuyên, có sự tham gia của các thành viên,

đặc biệt là người trưởng nhóm, kết quả cuối cùng nhóm đạt được mục tiêu đề ra bao nhiêu

59

phần trăm, chưa đạt bao nhiêu phần trăm, hướng khắc phục … phải được thông báo với

tất cả các thành viên trong nhóm.

3.2. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

Để khẳng định mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp trên, chúng tôi đã

trưng cầu ý kiến của 100 sinh viên Khoa Vật lý và phỏng vấn một số giảng viên. Phương

pháp chủ yếu được sử dụng khi trưng cầu ý kiến là phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

và phỏng vấn. Kết quả khảo sát thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp nâng cao

hiệu quả học tập theo nhóm của sinh viên Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp.

Mức độ cần thiết Tính khả thi TT Tên giải pháp

Rất

CT

Cần

thiết

BT Chưa

CT

Rất

KT

Khả

thi

BT Chưa

KT

1 Hình thành động cơ hoạt động

nhóm

42 50 6 2 27 58 11 4

2 Tổ chức và quản lý hoạt động

nhóm (thành lập nhóm, quản lý

và bố trí thời gian hoạt động

nhóm)

35 54 8 3 23 55 15 7

3 Tăng cường rèn luyện các kỹ

năng học tập theo nhóm.

27 59 11 3 23 55 18 4

4 Phát huy vai trò của đội ngũ

nhóm trưởng

28 50 19 3 20 57 14 9

5 Tăng cường ứng dụng CNTT

vào hoạt động tự học theo nhóm

55 34 10 1 46 38 9 7

6 Lựa

chọn,

sử dụng

kết hợp

6.1. Chuẩn bị bài

thuyết trình mang

tính tổng hợp lý

thuyết

23 56 21 0 21 61 14 4

60

6.2. Giải bài tập vật

lý trong giáo trình bài

giảng

43 48 8 1 25 57 14 4

6.3. Thảo luận về các

thí nghiệm và dụng

cụ dạy học

23 56 14 7 18 60 14 8

các

hình

thức tự

học

theo

nhóm.

6.4. Trao đổi về rèn

luyện nghiệp vụ sư

phạm, soạn giáo án,

tập giảng

52 40 6 2 24 64 10 2

7 Đánh giá hoạt động nhóm 21 70 6 3 15 67 14 4

Từ kết quả khảo sát trên chúng tôi rút ra một số kết luận:

1) Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tự học theo nhóm cho sinh viên Khoa

Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp mà chúng tôi đề xuất là cần thiết, phù hợp và đáp

ứng được sự mong muốn của sinh viên trong Khoa. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của

các giải pháp đều ở mức rất cao, lần lượt:

+ Giải pháp 1 là 92%;

+ Giải pháp 2 là 89%;

+ Giải pháp 3 là 86%;

+ Giải pháp 4 là 78% ;

+ Giải pháp 5 là 89% ;

+ Giải pháp 6 (giải pháp 6.1 là 79%, giải pháp 6.2 là 92%, giải pháp 6.3 là 79%, giải

pháp 6.4 là 92%) ;

+ Giải pháp 7 là 91%.

61

2) Kết quả khảo sát cũng cho thấy các biện pháp trên đều có tính khả thi, có thể thực

hiện được cho sinh viên Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp. Kết quả khảo sát

đánh giá tính khả thi của các giải pháp cũng ở mức rất cao, lần lượt:

+ Giải pháp 1 là 85%;

+ Giải pháp 2 là 78%;

+ Giải pháp 3 là 78%;

+ Giải pháp 4 là 77% ;

+ Giải pháp 5 là 84% ;

+ Giải pháp 6 (giải pháp 6.1 là 82%, giải pháp 6.2 là 82%, giải pháp 6.3 là 78%, giải

pháp 6.4 là 88%) ;

+ Giải pháp 7 là 82%.

Tóm lại, qua nghiên cứu kết quả ở các phiếu điều tra, qua việc phỏng vấn lấy ý kiến

của các nhóm học tập của sinh viên và giảng viên, chúng tôi nhận thấy rằng: Các giải

pháp góp phần nâng cao hiệu quả tự học theo nhóm của sinh viên Khoa Vật lý mà chúng

tôi đề xuất là cần thiết và có tính khả thi, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng học tập và

hợp tác nhóm của sinh viên.

62

PHẦN KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

tự học theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp ” đối chiếu

với mục tiêu đã đề ra, đề tài của chúng tôi đã đạt được các kết quả sau:

1. Đã hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của phương pháp tự học

theo nhóm trong sinh viên.

2. Phân tích được thực trạng về phương pháp học tập theo nhóm trong sinh viên

Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp thông qua phiếu điều tra đối với 100 sinh viên,

từ đó tìm ra được nguyên nhân của thực trạng trên.

3. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã đề xuất và lý giải một số giải pháp (7 giải pháp) góp

phần nâng cao hiệu quả tự học theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý.

4. Sau khi đề xuất các giải pháp, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm về mức độ cần

thiết và tính khả thi của các giải pháp đối với 100 sinh viên trong Khoa Vật lý và tham

khảo ý kiến một số giảng viên. Kết quả thu được là đa số sinh viên trả lời đều ủng hộ và

tán thành các giải pháp đã đề xuất, các giảng viên cũng cho rằng đây là những giải pháp

phù hợp và có tính khả thi.

5. Đề tài có bài báo được nhận đăng ở tạp chí chuyên ngành.

6. Từ kết quả đạt được có thể cho thấy đề tài đã đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên,

trên cơ sở nghiên cứu chúng tôi cũng có một số kiến nghị sau:

+ Về cơ sở vật chất phục vụ cho việc tự học của sinh viên, do địa điểm để các nhóm

chọn để họp nhóm rất hạn chế, nên đề nghị nhà trường có thể mở các phòng học đến 22h

tối mỗi ngày để sinh viên có không gian và địa điểm để tiến hành tự học.

+ Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi, bàn bạc về phương pháp học

tập, đặc biệt là phương pháp học tập theo nhóm cho sinh viên thông qua các buổi nói

chuyện với các chuyên gia, tạo điều kiện cho sinh viên tham gia sinh hoạt vào các câu lạc

bộ lành mạnh trong khoa, trong trường.

63

+ Với giảng viên nên có cái nhìn nhận đúng đắn về tầm quan trọng của phương pháp

học tập theo nhóm trong sinh viên, để qua đó tổ chức cho sinh viên học tập theo nhóm khi

cần thiết, với liều lượng, mức độ hợp lý theo các nội dung, chủ đề phù hợp. Trước khi

giao bài tập nhóm cho sinh viên, các giảng viên cần hướng dẫn cách làm việc nhóm để

sinh viên có định hướng trong hoạt động nhóm, đặc biệt là với những sinh viên mới vào

trường, mới làm quen với phương pháp học tập theo nhóm.

* Hướng phát triển của đề tài:

Trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu trên phạm vi hẹp về

thực trạng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tự học theo nhóm trong sinh viên

Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp. Với kết quả thu được của đề tài, nếu có thời

gian cho phép chúng tôi nghiên cứu về phương pháp tự học theo nhóm của sinh viên ở

các Khoa khác nhau để có cái nhìn tổng thể hơn về phương pháp tự học mà sinh viên của

Trường đã và đang sử dụng, để từ đó tìm ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả

tự học trong sinh viên.

Tóm lại, đề tài đã bước đầu nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và đề ra giải pháp

để nâng cao hiệu quả tự học theo nhóm đã thu được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên,

do hạn chế về thời gian, phương tiện và kinh nghiệm nên chắc chắn còn có những thiếu

sót về nội dung, hình thức. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và các bạn

sinh viên.

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Luật Giáo dục (2005), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[2]. Văn kiện hội nghị lần thứ 2 BCHTƯ khóa VIII (2000), NXB Chính trị quốc gia, HN.

[3]. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2002), NXB Chính trị quốc gia, HN.

[4]. Từ điển tiếng Việt

[5]. Trần Văn Ba (chủ nhiệm đề tài) (2010), Học tập theo nhóm trong sinh viên khoa

Quản lý, Học viện Quản lý giáo dục: thực trạng và giải pháp, Đề tài NCKH, Học viện

Quản lý giáo dục, Hà Nội.

[6]. Lê Ngọc Diệp (2010), Thiết kế phương án dạy học theo hình thức tổ chức các hoạt

động nhóm phần “dòng điện trong các môi trường” trong chương trình điện học dành

cho hệ ĐHSP Lý nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ của sinh viên trong học tập, Luận

văn cao học, ĐHSP Hà Nội.

[7]. Nguyễn Thị Kim Dung (2005), Một số tiêu chí đánh gía chất lượng dạy học theo

nhóm ở tiểu học, Tạp chí Giáo dục, số 124.

[8]. Roger Galles (2001), Phương pháp dạy và học hiệu quả, NXB TPHCM

[9]. Nguyễn Thành Hải (2010), Phương pháp học tập chủ động bậc Đại học, Trung tâm

nghiên cứu cải tiến dạy và học Đại học.

[10]. Dịp Thị Thanh, Đoàn Thanh Hà (10/2009), Các phương pháp học tập của sinh viên

ở Đại học, Phát triển và hội nhập, số 1.

[11]. Đặng Vũ Hoạt (2006), Lý luận dạy học Đại học, NXB ĐHSP, Hà Nội.

[12]. Hồ Thị Bạch Phương (2007), Nâng cao hiệu quả dạy học Vật lý ở trường trung học

phổ thông thông qua các biện pháp tổ chức hoạt động học hợp tác nhóm, Luận văn thạc sĩ

Giáo dục học, trường ĐHSP Huế.

65

[13]. Nguyễn Kỳ (chủ biên) (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm

trung tâm, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.

[14]. Trần Thị Ngọc Lan, Vũ Thị Minh Hằng (2005), Áp dụng dạy học hợp tác trong dạy

học toán ở tiểu học, Tạp chí Giáo dục, số 125.

[15]. Đỗ Thị Kim Liên (2004), Thảo luận nhóm - Một hình thức đổi mới ở trường đại học,

Tạp chí Giáo dục, số 89.

[16]. Nguyễn Thị Thiên Nga (2003), Nâng cao hiệu quả dạy học Vật lí ở trường Trung

học phổ thông thông qua các biện pháp tổ chức hoạt động tự học, Luận văn thạc sĩ Giáo

dục học, trường ĐHSP Huế.

[17]. Tập thể tác giả (1998), Nguyễn Ngọc Quang, Nhà sư phạm - Người góp phần đổi

mới lý luận dạy học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

[18]. Đỗ Thiết Thạch (2004), Giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh trung học trong nền

Giáo dục hiện đại - Những vấn đề cần quan tâm, Tạp chí Giáo dục, số 10.

[19]. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên) (2002), Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ

thông, NXB Đại học Sư phạm.

[20]. Phạm Hữu Tòng (2006), Bài giảng chuyên đề những vấn đề của Giáo dục Vật lí

phổ thông hiện nay, Hà Nội.

[21]. Nguyễn Thị Hồng Việt (2003), Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học vật lí ở

trường phổ thông, NXB Giáo dục.

[22]. Trang web http://www.dthu.edu.vn/

[23]. Bí quyết làm việc - học tập theo nhóm, http://www.teen.vn/

[24]. Đặng Danh Ngọc, Phương pháp làm việc nhóm dưới góp nhìn của sinh viên,

http://www.bulletin.vnu.edu.vn/

[25]. Thân Hương (tổng hợp), Phương pháp học nhóm, http://www.hocmai.vn

[26]. Phương pháp học tập cộng tác: làm việc theo nhóm nhỏ, http://www.agu.edu.vn

[27]. Kĩ năng làm việc theo nhóm, http://www.kynang.edu.vn/

66

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: PHIẾU HỎI Ý KIẾN

DÀNH CHO SINH VIÊN KHOA VẬT LÝ – TRƯỜNG ĐH ĐỒNG THÁP

********------*********

Người tham gia trả lời câu hỏi xin hãy khoanh tròn đáp án mà bạn cho là phù hợp

nhất theo suy nghĩ của bạn hoặc đúng tình hình mà bạn đánh giá về nhóm học tập của

bạn cũng như các nhóm học tập trong sinh viên Khoa Vật Lý – Trường ĐH Đồng Tháp.

1. Theo bạn, học tập theo nhóm tức là :

a. Mỗi người làm tất cả công việc theo ý riêng rồi gộp chung lại lấy kết quả tốt nhất

b. Người nhóm trưởng chia nhỏ công việc, giao mỗi người một việc rồi tổng hợp kết

quả

c. Mỗi người đóng góp ý kiến để giải quyết công việc

d. Ý kiến khác:............................................................................................................

...................................................................................................................................

2. Lợi ích lớn nhất của học tập theo nhóm là:

a. Vận dụng và phát huy trí tuệ tập thể

b. Tạo thói quen làm việc trong môi trường tập thể

c. Giải quyết công việc dễ dàng hơn

d. Ý kiến khác: .....................................................................................................

...............................................................................................................................

3. Nhiệm vụ lớn nhất của nhóm trưởng là gì?

a. Điều hành và tổ chức công việc của cả nhóm

b. Chịu trách nhiệm chung của nhóm trước mọi hoạt động

c. Điều hoà mâu thuẫn nội bộ trong nhóm

67

d. Ý kiến khác: .........................................................................................................

……………………………………………………………………………………..

4. Nguyên nhân cơ bản nhất gây kém hiệu quả của học tập theo nhóm:

a. Phương pháp làm việc

b. Thiếu gắn kết

c. Mục đích hoạt động không rõ ràng

d. Điều kiện CSVC

e. Ý kiến khác: ................................................................................................................

……………............................................................................................................................

5. Theo bạn, yếu tố tác động lớn nhất đến hiệu quả của nhóm

a. Ý thức làm việc của mỗi thành viên

b. Vai trò điều hành của nhóm trưởng

c. Phương pháp và hình thức hoạt động nhóm

d. Ý kiến khác: …………………………………………………………………….

. ……………………………………………………………………………………

6. Phân công công việc trong nhóm tại nhóm bạn

a. Tập trung vào cá nhân xuất sắc

b. Mỗi người một việc rồi tập hợp lại

c. Trải đều cho các thành viên

d. Ý kiến khác :………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………...

7. Theo bạn, có nên thay đổi thành viên trong nhóm không?

a. Có nên thay đổi b. Không nên thay đổi

Nếu có, thì nên thay đổi như thế nào?

68

a. Thỉnh thoảng

b. Thường xuyên

c. Theo từng môn học

d. Ý kiến riêng: ……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………..

8. Phương pháp thống nhất ý kiến của nhóm bạn:

a. Tất cả đồng ý

b. Theo đa số

c. Không ai phản đối

d. Nhóm trưởng quyết định

9. Là thành viên trong nhóm, bạn thấy bạn đã làm đựợc những điều gì dưới đây? (có

thể chọn nhiều đáp án)

a. Hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao

b. Là cầu nối giữa các thành viên với nhau

c. Hỗ trợ các thành viên trong nhóm

d. Ý kiến khác: …………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………….

10. Nhóm bạn có nội quy không?

a. Có b. Không

Nêú có, thì nhóm bạn có thực hiện nội quy tốt không?

a. Có b. Không

11. Theo bạn, điều nào gây chán nản với bạn nhất trong buổi họp nhóm?

a. Buổi họp quá dài

b.Bị 1 người chi phối buổi họp

69

c. Buổi họp vô kỷ luật

d. Buổi họp thiếu nhiều thành viên

e.Ý kiến khác................................................................................................................

………………………………………………………………………………………..

12. Nhóm bạn làm việc có hiệu quả không?

a. Rất hiệu quả

b. Có hiệu quả

c. Bình thường

d. Không hiệu quả.

Suy nghĩ của bạn về hoạt động nhóm: …………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

...............................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn bạn đã trả lời câu hỏi của chúng tôi.

Xin bạn cho biết thêm một số thông tin cá nhân của bạn:

Họ-Tên : ………………………..................................................

E–mail:……………………

Lớp:……………………………………………………………..

70

Phụ lục 2: PHIẾU HỎI Ý KIẾN

DÀNH CHO SINH VIÊN KHOA VẬT LÝ – TRƯỜNG ĐH ĐỒNG THÁP

********------*********

Người tham gia trả lời câu hỏi xin hãy đánh dấu X vào đáp án mà bạn cho là phù

hợp nhất theo suy nghĩ của bạn hoặc đúng với tình hình mà bạn đánh giá về nhóm học

tập của sinh viên Khoa Vật lý – Trường ĐH Đồng Tháp.

Câu 1: Anh (chị) hãy cho biết mức độ cần thiết của việc thực hiện các kỹ năng về

việc tự học theo nhóm trong sinh viên:

Mức độ cần thiết thực hiện các kỹ năng STT Các kỹ năng

Rất CT Cần thiết BT Chưa CT

1 Lập kế hoạch hoạt động nhóm

2 Xây dựng nội quy hoạt động nhóm

3 Xác định mục tiêu học tập rõ ràng

4 Phân công nhiệm vụ hợp lý

5 Thảo luận, trao đổi

6 Nghiên cứu tài liệu

7 Chia sẻ trách nhiệm, thông tin

8 Lắng nghe một cách chủ động, tích cực

9 Giải quyết xung đột giữa các thành viên

10 Tự kiểm tra - đánh giá hoạt động của

nhóm

Xin chân thành cảm ơn bạn đã trả lời câu hỏi của chúng tôi.

Xin bạn cho biết thêm một số thông tin cá nhân của bạn:

Họ-Tên : ………………………..................................................

E–mail:……………………

Lớp:……………………………………………………………..

71

Câu 2: Anh (chị) đánh giá thế nào về việc thực hiện các kỹ năng trong việc tự học

theo nhóm của sinh viên:

Mức độ thực hiện các kỹ năng STT Các kỹ năng

Thành

thạo

Tương

đối

TT

Chưa

thành

thạo

Không

thành

thạo

1 Lập kế hoạch hoạt động nhóm

2 Xây dựng nội quy hoạt động nhóm

3 Xác định mục tiêu học tập rõ ràng

4 Phân công nhiệm vụ hợp lý

5 Thảo luận, trao đổi

6 Nghiên cứu tài liệu

7 Chia sẻ trách nhiệm, thông tin

8 Lắng nghe một cách chủ động, tích

cực

9 Giải quyết xung đột giữa các thành

viên

10 Tự kiểm tra - đánh giá hoạt động

của nhóm

Xin chân thành cảm ơn bạn đã trả lời câu hỏi của chúng tôi.

Xin bạn cho biết thêm một số thông tin cá nhân của bạn:

Họ-Tên : ………………………..................................................

E–mail:……………………

Lớp:……………………………………………………………..

72

Phụ lục 3: PHIẾU HỎI Ý KIẾN

DÀNH CHO SINH VIÊN KHOA VẬT LÝ – TRƯỜNG ĐH ĐỒNG THÁP

Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về việc tự học theo nhóm trong sinh

viên Khoa Vật Lý –Trường ĐH Đồng Tháp, nhóm nghiên cứu chúng tôi xin đưa ra một số

giải pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả việc tự học theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật

lý. Xin bạn cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết cũng như tính khả thi của các

giải pháp này bằng cách đánh dấu X vào ô trống mà theo bạn là phù hợp.

Mức độ cần thiết Tính khả thi TT Tên giải pháp Rất CT

Cần thiết

BT Chưa CT

Rất KT

Khả thi

BT Chưa KT

1 Hình thành động cơ hoạt động nhóm

2 Tổ chức và quản lý hoạt động nhóm (thành lập nhóm, quản lý và bố trí thời gian hoạt động nhóm)

3 Tăng cường rèn luyện các kỹ năng học tập theo nhóm.

4 Phát huy vai trò của đội ngũ nhóm trưởng

5 Tăng cường ứng dụng CNTT vào hoạt động tự học theo nhóm

6.1. Chuẩn bị bài thuyết trình mang tính tổng hợp lý thuyết

6.2. Giải bài tập vật lý trong giáo trình bài giảng

6.3. Thảo luận về các thí nghiệm và dụng cụ dạy học

6 Lựa chọn, sử dụng kết hợp các hình thức tự học theo nhóm.

6.4. Trao đổi về rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, soạn giáo án, tập giảng

7 Đánh giá hoạt động nhóm