Upload
others
View
13
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
UBND TỈNH VĨNH PHÚC
SỞ XÂY DỰNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /SXD-KTVLXD
V/v báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ năm 2019 và phương hướng, nhiệm
vụ năm 2020
Vĩnh Phúc, ngày tháng 12 năm 2019
Kính gửi: Bộ Xây dựng
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Xây dựng tại văn bản số 2767/BXD-KHTC ngày
21/11/2019 về báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2019 và xây dựng kế
hoạch năm 2020. Sau khi tổng hợp, Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc báo cáo như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM NHIỆM VỤ 2019
1. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu tác động đến việc thực hiện các
nhiệm vụ năm 2019
1.1. Thuận lợi: Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách pháp luật
mới về xây dựng và đầu tư công. Đây là các cơ sở pháp lý để ngành xây dựng quản
lý nhà nước về xây dựng theo pháp luật; việc quản lý quy hoạch, cấp phép xây
dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình,
quản lý nhà ở, phát triển khu đô thị, hạ tầng kỹ thuật… trên địa bàn tỉnh nói chung
đã đi vào nề nếp, thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định; chất lượng xây
dựng công trình đảm bảo yêu cầu, phát huy hiệu quả và tiết kiệm vốn đầu tư xây
dựng. Việc phân cấp, phân quyền trong quản lý xây dựng cho các cấp, các ngành
quản lý đã tạo sự chủ động, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và chủ đầu
tư.
1.2. Khó khăn: Công tác quản lý xây dựng được phân cấp cho cấp huyện, cấp
xã nhưng một số đơn vị được phân cấp chưa có đủ cán bộ chuyên môn và kinh
nghiệm để thực hiện nên chất lượng quản lý còn hạn chế, nhất là trong lĩnh vực
quản lý quy hoạch, cấp phép xây dựng, thẩm định dự án, thiết kế dự toán công trình
xây dựng. Chính sách về bồi thường giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc làm
chậm tiến độ triển khai thực hiện dự án. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
xây dựng và đầu tư xây dựng chưa đầy đủ, nhiều văn bản còn mâu thuẫn.
2. Công tác tham mưu đề xuất với UBND tỉnh trong việc ban hành văn
bản chỉ đạo, điều hành
Theo chức năng nhiệm vụ của ngành, trong năm 2019 Sở Xây dựng đã tham
mưu UBND tỉnh ban hành các quy định nhằm tăng cường công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực xây dựng, cụ thể:
- Quyết định số 29/QĐ-UBND ngày 04/01/2019 ban hành kế hoạch phát triển
nhà ở thương mại, nhà ở xã hội năm 2019;
- Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 05/01/2019 Công bố bổ sung Bộ
đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 247/QĐ-UBND ngày 22/01/2019 về thiết kế mẫu hè đường đô
thị trên địa bàn tỉnh;
2
- Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 26/04/2019 về việc quy định phân
cấp thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và ủy quyền kiểm tra
công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ thị số 04/CT-CTUBND ngày 02/05/2019 tăng cường, chấn chỉnh công tác
quy hoạch, quản lý quy hoạch đô thị theo quy hoạch được duyệt trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ thị số 08/CT-CTUBND ngày 28/05/2019 về tăng cường quản lý hoạt
động xây dựng, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 14/6/2019 sửa đổi Quyết định số
19/2016/QĐ-UBND ngày 6/4/2016 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Vĩnh Phúc;
- Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 19/7/2019 ban hành quy chế đảm
bảo an toàn các công trình lân cận và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công
công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (thay thế Quyết định số 23/2005/QĐ-UBND
ngày 17/8/2005);
- Quyết định số 2111/QĐ-UBND ngày 29/8/2019 về việc công bố đơn giá
nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Quyết định số 43/2019/QĐ-UBND ngày 27/9/2019 về phân công, phân cấp
quản lý về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh (thay thế Quyết
định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 13/8/2013);
- Quyết định số 48/2019/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 quy định về bàn giao và
tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu nhà ở trên địa
bàn tỉnh;
- Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 17/10/2019 phê duyệt điều chỉnh
Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm
nhìn 2050.
Hiện nay, Sở đang hoàn thiện dự thảo văn bản, dự kiến trình UBND tỉnh ban
hành trong năm 2019, bao gồm:
- Quy định điều chỉnh, sửa đổi Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày
15/3/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý cấp phép xây dựng trên địa
bàn tỉnh;
- Quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị,
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 01/2016/QĐ-
UBND ngày 11/01/2016 của UBND tỉnh về quản lý quy hoạch, kiến trúc xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2017/QĐ-
UBND ngày 28/7/2017 của UBND tỉnh về thực hiện hỗ trợ chi phí lập hồ sơ, thủ tục
giới thiệu địa điểm, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các dự án thuộc lĩnh vực khuyến
khích đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc theo Nghị quyết số 57/2016/NQ-HĐND ngày
12/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 4 về một số biện
pháp đặc thù thu hút đầu tư trực tiếp và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc;
3
- Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng thay thế Quy chế cũ ban hành kèm
theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 14/7/2014 của UBND tỉnh;
- Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước trong
lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm 2019
3.1 Công tác xây dựng văn bản chỉ đạo, điều hành của Sở
Trong năm 2019, Sở Xây dựng đã ban hành các văn bản hướng dẫn cũng như
các kế hoạch trong lĩnh vực quản lý xây dựng sau:
- Hướng dẫn số 185/HD-LN ngày 11/01/2019 Quy trình thực hiện các thủ tục
đầu tư kinh doanh dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương
mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Văn bản số 1095/SXD-QLXD ngày 10/04/2019 về việc tăng cường quản lý
hoạt động xây dựng, quản lý chất lượng xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Văn bản số 1244/SXD-QLXD ngày 24/04/2019 giao nhiệm vụ thực hiện chỉ
thị 09/CT-TTg ngày 01/04/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
- Văn bản số 2884/SXD-QLXD ngày 28/8/2019 về việc cường quản lý chất
lượng các công trình nhà xưởng, nhà công nghiệp có sử dụng kết cấu vách tường
bao che, tường ngăn kích thước lớn.
- Kế hoạch số 163/KH-SXD ngày 10/01/2019 của Sở Xây dựng kiểm tra trách
nhiệm thực thi công vụ năm 2019 và Quyết định số 18/QĐ-SXD ngày 14/01/2019
thành lập Đoàn kiểm tra trách nhiệm thực thi công vụ năm 2019;
- Kế hoạch số 73/KH-SXD, ngày 04/01/2019 kế hoạch rà soát và tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật năm 2019; Kế hoạch số 437/KH-SXD, ngày
11/02/2019 kế hoạch rà soát và kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019;
- Kế hoạch hành động số 440/KH-SXD ngày 12/02/2019 về thực hiện Chương
trình hành động số 557/CTr-UBND ngày 08/01/2019 của UBND tỉnh về việc triển
khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
- Kế hoạch số 531/KH-SXD ngày 22/02/2019 Triển khai thực hiện Nghị Quyết
209/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về tăng cường công tác phổ biến giáo dục
pháp luật giai đoạn 2016-2020 trong năm 2019 và triển khai thực hiện;
- Kế hoạch tiếp công dân năm 2019 số 05/KH-SXD ngày 02/01/2019; Thông
báo lịch tiếp công dân năm 2019 của Lãnh đạo Sở số 06/TB-SXD ngày 02/01/2019;
Kế hoạch phòng chống tham nhũng năm 2019 của Sở Xây dựng số 312/KH-SXD
ngày 24/01/2019;
3.2. Về cải cách thủ tục hành chính
Các quy trình, hồ sơ, thủ tục, thời gian giải quyết, phí và lệ phí được công khai
trên cổng thông tin điện tử của Sở, tại bộ phận tiếp nhận của Sở ở Trung tâm hành
chính công của tỉnh và tại Trụ sở để mọi người biết và thực hiện. Thực hiện tiếp
nhận và giải quyết 100% hồ sơ qua phần mềm một cửa dùng chung tỉnh Vĩnh Phúc
và phần mềm tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của Trung tâm hành chính
công đối với tất cả các thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung Tâm hành chính công
tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả năm 2019, Sở Xây dựng thực hiện 100% hồ sơ đúng thời
hạn theo quy định.
4
3.3. Công tác quản lý quy hoạch xây dựng
a. Tổ chức lập quy hoạch xây dựng:
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh QHXD các vùng liên huyện phía Bắc, phía Tây,
phía Nam đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050;
Điều chỉnh QHCXD đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; Điều
chỉnh cục bộ các quy hoạch phân khu để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh.
- Lập quy hoạch chung và thiết kế đô thị thị trấn Tam Đảo nhằm tăng cường
quản lý đối với khu du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hai bên đường đối với các trục giao
thông cảnh quan của đô thị Vĩnh Phúc (Trục cảnh quan Bắc Nam đô thị Vĩnh Phúc;
đường Hợp Châu - Đồng Tĩnh). Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cải tạo chỉnh trang và
phát triển đô thị, tổng số: 34 đồ án.
- Đề xuất UBND tỉnh Vĩnh Phúc vị trí các nhà máy xử lý chất thải rắn tập
trung tại các huyện, thành phố. Rà soát, thỏa thuận điều chỉnh đối với các quy hoạch
nông thôn mới để phù hợp với thực tiễn tại các địa phương.
b. Công tác thẩm định, thỏa thuận nhiệm vụ và đồ án QHXD: Trinh phê duyệt
08 nhiệm vụ khảo sát, quy hoạch; 31 đồ án QHXD với quy mô 1.283 ha; thỏa thuận
quy hoạch tổng mặt bằng và phương án kiến trúc công trình cho 140 dự án; Thỏa
thuận gửi các địa phương 23 nhiệm vụ quy hoạch (với quy mô 43,5 ha) và 57 đồ án
QHXD (với quy mô khoảng 55 ha).
c. Chấp thuận hồ sơ địa điểm: Tổ chức lập và trình UBND tỉnh chấp thuận 73
địa điểm với tổng diện tích khoảng 976 ha.
3.4. Công tác phát triển đô thị, nhà ở và hạ tầng kỹ thuật
a. Công tác phát triển đô thị:
- Tổ chức lập, trình phê duyệt điều chỉnh chương trình tổng thể xây dựng và
phát triển đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn 2050, làm cơ sở để tiếp tục
triển khai lập các đề án phân loại đô thị, tăng tỷ lệ dân cư đô thị, phấn đấu đến năm
2020, tỷ lê dân cư đô thị đạt trên 45% theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVI đề ra.
- Hướng dẫn các địa phương tổ chức lập đề án phân loại đô thị theo Chương
trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn
2050. Tổ chức thẩm định, trình công nhận đề án phân loại đô thị cho 02 xã đạt đô
thị loại V.
- Các dự án phát triển đô thị, nhà ở: Phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện các thủ tục lựa chọn Nhà đầu tư 18 dự án khu đô thị, khu nhà ở. Thẩm định
chấp thuận đầu tư, điều chỉnh chấp thuận đầu tư, gia hạn tiến độ: 12 dự án. Tổ chức
kiểm tra xác nhận hoàn thiện hạ tầng kỹ thuận để đủ điều kiện chuyển nhượng đất
nền cho người dân tự xây dựng nhà ở: 04 dự án. Kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện
bán nhà hình thành trong tương lai, đủ điều kiện huy động vốn: 03 dự án.
b. Quản lý hạ tầng kỹ thuật:
- Thẩm định và trình UBND tỉnh chấp thuận 59 hướng tuyến công trình, gồm:
22 tuyến giao thông, 33 tuyến điện và 04 tuyến cấp thoát nước đảm bảo phù hợp với
quy hoạch xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành.
5
- Xây dựng Bộ tiêu chí kinh tế - kỹ thuật - công nghệ Nhà máy xử lý rác thải
tập trung của tỉnh, làm cơ sở để đánh giá, lựa chọn Nhà đầu tư cho dự án, đáp ứng
nhu cầu xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Đôn đốc, hướng dẫn các Công ty cấp nước khảo sát, lắp đặt đường ống cấp
nước cho các hộ dân có nhu cầu sử dụng nước sạch; Đề xuất UBND tỉnh giải pháp
thực hiện tiêu chí về cấp nước sạch để phấn đấu hoàn thành mục tiêu cấp nước đô
thị theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã đề ra. Phối hợp giải quyết
các thủ tục đầu tư xây dựng của các dự án cấp nước trên địa bàn (dự án xây dựng hệ
thống cấp nước sạch huyện Sông Lô, công suất 16.000m3/ngđ; dự án xây dựng nhà
máy nước sạch Sông Hồng công suất 29.000m3/ngđ).
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác
quản lý thoát nước mùa mưa bão năm 2019 trên địa bàn tỉnh.
c. Công tác phát triển nhà ở
- Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng công nghệ thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản để làm cơ sở cập nhật, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của tỉnh (đã hoàn thành và công bố trong tháng 7/2019).
- Tổ chức lập điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tổ chức kiểm tra các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, khu chức năng đô thị
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 và đề xuất phương án xử lý đối với các dự án
chậm tiến độ.
- Tổ chức triển khai thực hiện công bố danh mục dự án nhà ở được phép bán
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Rà soát, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình sở hữu nhà ở tại
Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công với cách mạng
trên địa bàn tỉnh; tình hình công tác quản lý, vận hành, sử dụng nhà chung cư.
- Tổ chức thực hiện chính sách về nhà ở: Thông tư 31/2016/TT-BXD ngày
30/12/2016 về phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh; Quyết
định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo; Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 23/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số
giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
3.5. Công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng và kinh tế xây dựng
Ban hành và đề xuất ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm tăng cường
vai trò của quản lý nhà nước đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công; nâng cao
vai trò, trách nhiệm cá nhân trong công tác thẩm định, đồng thời yêu cầu các Chủ
đầu tư, các ban quản lý dự án thực hiện nghiêm túc nội dung trong việc lập, kiểm
soát hồ sơ dự án đầu tư trước khi trình thẩm định. Thực hiện nghiêm nội dung tiết
kiệm 10% tổng mức đầu tư của dự án đầu tư công theo Nghị quyết số 89/NQ-CP
ngày 10/10/2016 và Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 3/08/2017 của Chính phủ. Qua
công tác thẩm định, đã loại bỏ được nhiều chi phí bất hợp lý, tiết kiệm cho ngân
sách nhà nước trăm hàng tỷ đồng. Kết quả thẩm định như sau:
6
- Thẩm định dự án đầu tư xây dựng: Tổng số 45 dự án, giá trị thẩm định:
2761,97/3123,98 tỷ đồng, giảm 362,0 tỷ đồng, tỷ lệ giảm bình quân 11,6%;
- Thẩm định Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật: 43 công trình, giá trị thẩm định
233,84/262,64 tỷ đồng, giảm 28,8 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 11,0%;
- Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán: 91 công trình, giá trị thẩm định
2282,13/2493,45 tỷ đồng, giảm 211,32 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 8,5%;
- Thẩm định thiết kế BVTC, thiết kế cơ sở cho các công trình sử dụng nguồn
vốn khác: 145 hồ sơ.
Công tác cấp phép xây dựng tiếp tục được công khai, minh bạch, năm 2019 đã
cấp giấy phép xây dựng cho 81 công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng
thời gian quy định; Sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho 244 cá nhân;
cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho 134 tổ chức.
Quản lý vật liệu xây dựng: Thực hiện tốt công tác khảo sát giá vật liệu xây
dựng trên địa bàn tỉnh, kịp thời cập nhật biến động và thực hiện công bố giá vật liệu
xây dựng đúng định kỳ hàng tháng. Thường xuyên thực hiện công tác khảo sát, tổng
hợp và đánh giá biến động thị trường đối với các loại vật liệu xây dựng như: cát,
sỏi, đá, đất san nền… nhằm đề xuất UBND tỉnh giải pháp tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với các loại vật liệu này. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và tiếp nhận
hồ sơ hợp quy, hợp chuẩn các loại vật liệu xây dựng theo quy định của Pháp luật.
Công tác lập, công bố chỉ số giá xây dựng được thực hiện kịp thời theo định kỳ
hàng quý; hiện nay đang thực hiện công tác thu thập số liệu để lập, công bố chỉ số
giá xây dựng năm 2019 trên địa bàn tỉnh.
3.6. Công tác quản lý chất lượng công trình
Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh được duy trì
thường xuyên, liên tục về cơ bản đã từng bước đi vào nề nếp và tuân thủ các quy
định của pháp luật hiện hành. Kết quả thực hiện năm 2019:
- Công tác kiểm tra nghiệm thu công trình: 213 công trình
- Công tác kiểm tra quản lý chất lượng xây dựng công trình: 20 công trình
- Phối hợp với các Sở chuyên ngành kiểm tra nghiệm thu 74 công trình.
- Kiểm tra rà soát phòng thí nghiệm xây dựng LAS-XD: 18 phòng
Về cơ bản các công trình xây dựng đảm bảo chất lượng, đúng quy trình kỹ
thuật, phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, gồm các giai đoạn từ khâu
khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo hành. Cá biệt một số công trình qua
kiểm tra phát hiện một số tồn tại trong quá trình triển khai thi công xây dựng, như
chủng loại vật liệu, vật tư không đúng so với thiết kế được duyệt. Những tồn tại này
Sở đã yêu cầu Chủ đầu tư khắc phục trước khi đưa công trình vào khai thác sử
dụng.
3.7. Công tác thanh tra
Công tác thanh tra: Năm 2019, Sở Xây dựng đã tiến hành được 11 cuộc thanh
tra, trong đó 09 cuộc đã có kết luận và 02 cuộc đang tiến hành thanh tra. Kết quả 09
cuộc thanh tra kiến nghị thu hồi 179.042.000 đồng do quyết toán sai; giảm trừ giá trị
hợp đồng 3.771.260.000 đồng và kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính 01 tổ chức
với số tiền 15.000.000 đồng.
7
Công tác kiểm tra: Tổ chức và phối hợp kiểm tra được 38 cuộc kiểm tra trật tự
xây dựng. Kết quả: đã xử phạt vi phạm hành chính đối với 34 chủ đầu tư của 36
công trình do vi phạm về trật tự xây dựng (34 công trình xây dựng không có giấy
phép, 04 công trình xây dựng sai giấy phép) với tổng số tiền phạt là 1.235.000.000
đồng.
Kết quả xử lý, giải quyết đơn thư: Xử lý theo quy định 20 đơn (Trong đó: Xử
lý 14 đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết; Chuyển đơn, lưu đơn
đối với 06 đơn không thuộc thẩm quyền).
3.8. Công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh của đơn vị trực thuộc
Sở đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động và phát huy tinh thần sáng tạo,
thực hiện tốt nhiệm vụ, tìm kiếm công việc, nâng cao đời sống thu nhập cho người
lao động. Kết quả sản xuất kinh doanh các đơn vị trực thuộc như sau:
a. Viện Quy hoạch xây dựng:
- Giá trị sản xuất kinh doanh 20,94 tỷ đồng, bằng 102,5% so với kế hoạch cả
năm; Doanh thu 17,08 tỷ đồng; Nộp ngân sách 1,7 tỷ đồng đạt kế hoạch năm; Thu
nhập bình quân 5,0 triệu đồng/ người/tháng.
b. Trung tâm Giám định xây dựng thuộc Chi cục Giám định xây dựng:
- Giá trị sản xuất kinh doanh 24,92 tỷ đồng, đạt 178% kế hoạch năm; Doanh
thu 20,52 tỷ đồng, bằng 146,6% kế hoạch năm; Nộp ngân sách 1,86 tỷ đồng bằng
146,5% kế hoạch năm; Thu nhập bình quân 5,0 triệu đồng/người/tháng.
4. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
4.1. Tồn tại, hạn chế
Việc giải ngân nguồn vốn đầu tư công còn chậm, các dự án chậm tiến độ chủ
yếu do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; một số dự án phần bàn giao giải
phóng mặt bằng ở các vị trí khác nhau nên khó khăn trong công tác tổ chức thi công
đồng bộ, phải triển khai nhỏ lẻ.
Một số đô thị còn thiếu sự giám sát, kiểm tra; hiện tượng các chủ thể không
xây dựng theo thiết kế đô thị, xây dựng công trình không phép, sai phép còn xảy ra.
Công tác quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ, nhà ở nông thôn ở một số địa phương còn
thiếu sự quan tâm, đặc biệt ở những xã vùng sâu, vùng xa.
Các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án chưa chú trọng việc quản lý chất lượng nội
bộ; nhiều hồ sơ trình còn thiếu sự nghiên cứu chuyên sâu, còn trông chờ, lệ thuộc
vào các cơ quan thẩm định, hồ sơ thẩm định phải chỉnh sửa nhiều lần dẫn đến công tác
thẩm định phải tạm dừng, kéo dài, ảnh hưởng đến kế hoạch, tiến độ triển khai dự án.
Các quy định pháp luật về đô thị, nhà ở chưa có sự thống nhất gây khó khăn
trong quá trình triển khai thực hiện như: Quy định của pháp luật về đô thị mới (NĐ
11/2013/NĐ-CP) và pháp luật về nhà ở hiện hành (Luật nhà ở 2014, NĐ
99/2015/NĐ-CP) không phân biệt rõ khái niệm về dự án đô thị mới và dự án nhà ở
nên trong quá trình triển khai gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong xác định trách
nhiệm bồi thường giải phóng mặt bằng triển khai dự án; Chưa có quy định, hướng
dẫn cụ thể về thời hạn sở hữu các loại nhà chung cư, công trình căn hộ du lịch
(Condotel), biệt thự du lịch (resort villa), văn phòng kết hợp lưu trú ngắn hạn
(officetel), nghỉ dưỡng; Quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc đầu tư
xây dựng hạ tầng khu đô thị ...
8
4.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa đầy đủ, thường xuyên điều
chỉnh, thay đổi gây khó khăn cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong
quá trình triển khai thực hiện.
- Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng còn gặp khó khăn do đơn giá bồi
thường giải phóng mặt bằng chưa phù hợp với thực tế; còn thiếu sự đồng thuận của
người dân trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án.
b. Nguyên nhân chủ quan
Công tác chỉ đạo điều hành tại một số cấp chính quyền còn hạn chế, chưa có kế
hoạch thực hiện tổng thể, việc chỉ đạo còn chưa toàn diện và quyết liệt, chưa có sự
phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong công tác tuyên truyền,
quản lý trật tự xây dựng, quản lý quy hoạch đô thị… Việc huy động nguồn lực xã
hội hóa cho đầu tư ở một số ngành, lĩnh vực đạt kết quả thấp.
Công tác phối kết hợp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quy hoạch đô
thị chưa chặt chẽ; chính quyền cơ sở, nhất là cấp xã còn buông lỏng công tác quản
lý trật tự xây dựng đô thị dẫn đến còn tồn tại sai phạm trong hoạt động xây dựng
như: xây dựng không có giấy phép; xây dựng sai giấy phép. Ý thức cấp hành pháp
luật của một số tổ chức, cá nhân khi bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng
còn kém, có trường hợp còn cố tình không thực hiện các quy định của pháp luật.
Bộ máy quản lý về quản lý quy hoạch đô thị, quản lý trật tự xây dựng đô thị
của cấp huyện, cấp xã còn thiếu hoặc chưa đáp ứng về nhân lực, chuyên môn, chưa
được cập nhật thường xuyên các kiến thức, kỹ năng trong công tác quản lý quy
hoạch đô thị, quản lý xây dựng, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
còn hạn chế.
5. Số liệu báo cáo: Các số liệu, chỉ tiêu thống kê ngành xây dựng trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc được tổng hợp tại hệ thống biểu kèm theo.
II. KẾ HOẠCH NĂM 2020
1. Dự báo các thuận lợi, khó khăn:
1.1. Thuận lợi: Chính phủ, Bộ Xây dựng đã ban hành kịp thời nhiều văn bản
về xây dựng tạo hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch, thuận lợi cho các cơ quan
nhà nước thực hiện chức năng quản lý xây dựng trên địa bàn. Công tác quản lý xây
dựng trên địa bàn tỉnh nhìn chung đã đi vào nề nếp, thực hiện đúng trình tự, thủ tục
theo quy định; chất lượng xây dựng công trình đảm bảo yêu cầu. Các quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện ... cơ bản đã phủ kín trên địa bàn tỉnh, hệ thống hạ
tầng khung đô thị đã và đang được đầu tư đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho quản
lý công trình xây dựng, thu hút đầu tư xây dựng cho giai đoạn tới.
1.2. Khó khăn: Văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa các quy định của
Luật vẫn tồn tại một số vướng mắc, chưa kịp thời, chưa phủ kín hết hành lang pháp
lý dẫn đến việc triển khai nhiệm vụ tại địa phương gặp không ít khó khăn, vướng
mắc; đặc biệt Luật Quy hoạch 2017, Nghị định 68/2019/NĐ-CP của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư đến nay vẫn chưa có hướng dẫn chi tiết.
9
2. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội cụ thể năm 2020:
2.1. Tỷ lệ dân số đô thị:
- Mục tiêu năm 2020: >45%.
- Kết quả đạt được đến năm 2019: 40,2%
Trong năm 2020, Sở Xây dựng rà soát, bổ sung các xã có thể đạt các tiêu chí
được công nhận là đô thị loại V làm cơ sở để triển khai lập các đề án công nhận đô
thị; tiếp tục phối hợp với các Sở Ngành, địa phương đẩy mạnh công tác BTGPMB,
đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án phát triển đô thị, phát
triển nhà ở, sớm đưa dự án vào khai thác sử dụng, thu hút người dân sinh sống.
2.2. Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch tại đô thị loại IV trở lên
- Mục tiêu năm 2020: 90%.
- Kết quả đạt được năm 2019: 86%
Năm 2020, Sở Xây dựng tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn các Công ty cấp nước
phối hợp với UBND TP Phúc Yên, Vĩnh Yên điều tra, khảo sát, lắp đặt đường ống
cấp nước cho các hộ dân có nhu cầu sử dụng nước sạch; Phối hợp giải quyết các thủ
tục đầu tư xây dựng, sớm đưa các dự án cấp nước trên địa bàn vào hoạt động; cùng
với việc UBND thành phố Vĩnh Yên đang triển khai dự án ĐTXD hệ thống cấp
nước xã Thanh Trù.
3. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2020:
3.1. Công tác xây dựng, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật
Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến hoạt động đầu tư xây dựng như quy hoạch xây dựng, quản lý chất lượng công
trình xây dựng, quản lý chi phí đầu tư, quản lý nhà, phát triển đô thị và quản lý hạ
tầng kỹ thuật.. đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất. Đề xuất cấp có thẩm quyền ban
hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các định mức, đơn giá đảm bảo tính đồng bộ, đáp
ứng yêu cầu thực tế của thị trường.
3.2. Công tác quản lý quy hoạch xây dựng
- Hoàn thiện quy hoạch chung và thiết kế đô thị thị trấn Tam Đảo và điều
chỉnh cục bộ các quy hoạch phân khu đô thị Vĩnh Phúc. Hoàn thiện quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 hai bên đường đối với các trục giao thông cảnh quan của đô thị Vĩnh
Phúc và quy hoạch cải tạo chỉnh trang và phát triển đô thị.
- Lập nhiệm vụ điều chỉnh QHCXD đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2040 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung đô thị Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2040;
- Tổ chức lập quy hoạch phân khu xây dựng phát triển du lịch, dịch vụ trên địa
bàn tỉnh (Xung quanh hồ Đồng Nhập tại xã Tam Quan, xã Đại Đình; Hồ Vân Trục
tại xã Vân Trục, xã Ngọc Mỹ huyện Lập Thạch; Hồ Bò Lạc tại xã Đồng Quế, xã
Tân Lập, xã Nhạo Sơn huyện Sông Lô).
- Triển khai các đồ án quy hoạch chung đô thị loại V đến năm 2040 gồm: Đô
thị Liên Châu, huyện Yên Lạc; Đô thị Vũ Di, huyện Vĩnh Tường; Đô thị Bình
Dương, huyện Vĩnh Tường. Triển khai mới các đồ án Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500
cải tạo chỉnh trang đô thị trong phạm vi QHCXD đô thị Vĩnh Phúc như: Bá Hiến,
Quất Lưu, Đạo Đức, Hợp Thịnh, Kim Long.
10
- Điều chỉnh QHXD các vùng liên huyện phía Bắc, phía Tây, phía Nam đô thị
Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh
QHCXD đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
3.3. Công tác phát triển đô thị, nhà ở và hạ tầng kỹ thuật
- Tổng kết Chương trình phát triển đô thị Vĩnh Phúc tỉnh Vĩnh Phúc trong giai
đoạn 2016-2020. Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tổng thể xây dựng và
phát triển đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn 2050; Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Trình UBND tỉnh công nhận đô thị loại V đối với các xã, thị trấn do UBND
cấp huyện tổ chức lập, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đảng bộ
tỉnh đến năm 2020, tỷ lệ dân cư đô thị đạt trên 45%.
- Phối hợp với các cơ quan lựa chọn nhà đầu tư dự án Nhà máy xử lý rác thải
sinh hoạt tại xã Trung Mỹ, Bình Xuyên, Nhà máy xử lý rác thải tại xã Xuân Hòa
huyện Lập Thạch.
- Tổ chức vận hành cơ sở dữ liệu thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Công bố danh mục dự án nhà ở được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Tiếp tục triển khai các thủ tục lựa
chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất.
- Triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày
23/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp thúc đẩy thị trường bất
động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
3.4. Quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý kinh tế xây dựng
- Tổ chức thẩm định dự án, thiết kế - dự toán, cấp giấy phép xây công trình xây
dựng theo đúng các quy định. Tổ chức cấp chứng chỉ điều kiện năng lực cho các tổ
chức, cấp chứng chỉ hành nghề cho các cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên như: Khảo sát và công bố giá
vật liệu xây dựng, giá nhân công, ca máy và thiết bị xây dựng; xây dựng và công bố
chỉ số giá xây dựng; tổng hợp và báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành xây dựng.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống định mức, đơn giá để ban hành theo
quy định mới của nhà nước về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
3.5. Về công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chất lượng công trình
- Thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật chuyên ngành xây dựng; quy
định về quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành… của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
xây dựng thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở Xây dựng. Dự kiến
trong năm 2020 sẽ tiến hành từ 6 đến 8 cuộc thanh tra.
- Tăng cường kiểm tra trật tự xây dựng, việc xây dựng theo giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh.Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật
về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ, nhân dân. Chủ động nắm tình hình, kịp
thời tham mưu cấp uỷ, chính quyền giải quyết các vụ việc phục vụ công tác bầu cử
hội đồng nhân dân các cấp. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật, không để đơn thư tồn đọng, kéo dài.
11
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống
tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nhằm tạo chuyển biến tích
cực trong nhận thức và hành động ở mỗi cán bộ, công chức trong phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra hướng dẫn
việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Tiếp tục kiểm tra nghiệm thu công trình, kiểm tra chất lượng công trình. Tổ
chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng.
4. Các giải pháp thực hiện
Để hoàn thành tốt chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng năm
2020, cần tập trung thực hiện một số nội dung, giải pháp chủ yếu:
4.1 Công tác cải cách hành chính: Kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao năng
lực công chức viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đổi mới tư
duy làm việc, phương thức quản lý, giảm tối đa những thủ tục không cần thiết, đẩy
nhanh tiến độ giải quyết công việc.
4.2 Công tác quy hoạch:
- Nâng cao năng lực tư vấn lập quy hoạch; đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định
quy hoạch đối với các đồ án xây dựng, đồ án chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật và thiết
kế đô thị; thực hiện rà soát đánh giá thực trạng công tác quy hoạch xây dựng. Tăng
cường quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch từ việc công bố, công khai quy
hoạch, cắm mốc giới, cung cấp thông tin cho đến thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thực
hiện xây dựng theo quy hoạch.
- Nâng cao vai trò quản lý nhà nước, chỉ đạo sát sao, thường xuyên hơn nữa
đối với công tác quản lý trật tự xây dựng tại địa phương; đặc biệt đối với các công
trình xây dựng trên các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, các khu chức năng dịch vụ, du
lịch, đô thị và công nghiệp.
4.3. Công tác hạ tầng và phát triển đô thị và nhà ở
- Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch; Xây
dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển, cơ bản hoàn
thành kết cấu hạ tâng đô thị Vĩnh Phúc.
- Tiếp tục triển khai công tác thẩm định, nâng cấp đô thị, huy động các nguồn
lực đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. Khẩn trương triển khai các thủ
tục lựa chọn chủ đầu tư, sớm thực hiện các dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở.
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính để tạo môi trường hấp dẫn, lành mạnh thu hút đầu tư cho lĩnh vực này.
- Rà soát, tháo gỡ khó khăn vướng mắc và tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ
chế, chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực phát triển nhà ở xã hội,
nhà ở cho công nhân. Đôn đốc các chủ đầu tư dự án Khu đô thị mới, Khu nhà ở thực
hiện việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong dự án.
4.4. Công tác quản lý công trình xây dựng:
- Tiếp tục phát huy và thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết
kế - dự toán đối với dự án nguồn vốn nhà nước; tập trung chỉ đạo triển khai quyết
liệt các Nghị quyết, chỉ thị của Chính phủ và chính sách pháp luật mới về xây dựng.
12
Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về
những giải pháp khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Ứng dụng các công nghệ vật liệu mới trong xây dựng, các kỹ thuật tiên tiến
trong thi công để nâng cao chất lượng và mỹ thuật công trình. Áp dụng công nghệ
thông tin trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng, các phần mềm về khảo sát
xây dựng, phần mềm thiết kế, tính toán kết cấu và quản lý chi phí xây dựng; đẩy
mạnh áp dụng phần mềm một cửa liên thông điện tử để giải quyết công việc.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình xây
dựng, năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
đầu tư xây dựng, đặc biệt là đối với các dự án, công trình sử vốn ngân sách nhà
nước; kiểm tra về sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình của các
chủ thể trong các khâu khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo hành, bảo trì
công trình.
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT BỘ XÂY DỰNG
Ban hành kịp thời và đồng bộ các văn bản hướng dẫn, thi hành Luật Xây dựng,
Luật Quy hoạch để các địa phương có cơ sở triển khai thực hiện. Hướng dẫn cụ thể
việc thực hiện chuyển tiếp các quy định pháp luật về xây dựng, đặc biệt tại thời
điểm hiện nay chưa có thông tư hướng dẫn Nghị định 68/2019/NĐ-CP ngày
14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Công tác khảo sát, thống kê số liệu ngành xây dựng (chỉ tiêu ngành xây dựng,
số liệu báo cáo định kỳ, công bố giá vật liệu xây dựng, nhân công ...) tại các địa
phương gặp nhiều vướng mắc do chưa có cơ chế cụ thể quy định về quyền lợi,
nghĩa vụ của các đối tượng tham gia; Thực tế hiện nay các địa phương đang tổ chức
thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, chưa có sự đồng bộ thống nhất. Đề nghị
Bộ Xây dựng nghiên cứu ban hành bổ sung cơ chế và hướng dẫn quy trình tổ chức
thực hiện để thuận lợi cho các địa phương, đồng thời nâng cao chất lượng số liệu
thống kê, công bố.
Trên đây là kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2019, phương hướng, nhiệm vụ
năm 2020 của Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc, đề nghị Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng
hợp, báo cáo./.
Nơi nhận: GIÁM ĐỐC - Như trên;
- Vụ KH-TC - Bộ XD;
- UBND tỉnh (b/c);
- Lưu: VP, KT&VLXD.
(Q-05b)
Nguyễn Đức Tài