Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
UBND TỈNH QUẢNG NAM
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HÓA XÃ THÀNH ĐIỂM
CUNG CẤP THÔNG TIN CỘNG ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015 ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Quảng Nam
Quảng Nam, tháng 04 năm 2013
DỰ THẢO
2
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................ 5
PHẦN 1.TỔNG QUAN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ...................................................... 6
1.1 Sự cần thiết ................................................................................................. 6
1.2 Cơ sở thiết lập đề án ................................................................................... 8
1.3 Mục tiêu tổng quát của đề án ..................................................................... 9
1.4 Mục tiêu cụ thể của đề án......................................................................... 10
PHẦN 2. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HÓA
XÃ TỈNH QUẢNG NAM ..................................................................................... 11
2.1 Tổng quan về Điểm BĐVHX .................................................................. 11
2.1.1 Hiện trạng cơ sở vật chất tại các điểm BĐVHX ............................ 11
2.1.2 Cung cấp dịch vụ tại các điểm BĐVHX ......................................... 12
2.1.3 Nguồn nhân lực làm việc tại điểm BĐVHX .................................... 12
2.1.4 Thu nhập của nhân viên điểm BĐVHX .......................................... 12
2.1.5 Số lượng sách báo tại điểm BĐVHX .............................................. 13
2.1.6 Doanh thu của các điểm BĐVHX ................................................... 14
2.2 Đánh giá sơ lược kết quả đạt được của Đề án nâng cao hoạt động điểm
BĐVHX phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 -2015 ......................... 15
2.2.1 Tổng kinh phí đầu tư ....................................................................... 15
2.2.2 Hiệu quả ......................................................................................... 16
2.2.3 Những tồn tại, khó khăn khi triển khai ........................................... 17
2.3 Sự cần thiết Phát triển Điểm BĐVHX thành Điểm cung cấp thông tin cộng
đồng ........................................................................................................................ 18
PHẦN 3. PHÁT TRIỂN ĐIỂM BĐVHX THÀNH ĐIỂM CUNG CẤP THÔNG
TIN CỘNG ĐỒNG ............................................................................................... 21
3.1 Một số định hướng đề xuất giải pháp....................................................... 21
3.2 Chọn điểm, thời gian thực hiện Đề án ..................................................... 21
3.2.1 Căn cứ chọn điểm, thời gian thực hiện Đề án ................................ 21
3.2.2 Phân chia giai đoạn triển khai đề án ............................................. 22
3.3 Các giải pháp về Phát triển Điểm BĐVHX thành Điểm CCTTCĐ ......... 27
3.3.1Củng cố cơ sở vật chất đảm bảo duy trì hoạt động các Điểm BĐVHX27
3.3.2 Đào tạo, tuyển chọn nhân lực......................................................... 28
3.3.3 Cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin 28
3.3.4 Xây dựng điểm BĐVHX thành Điểm cung cấp thông tin cộng đồng30
3.3.5 Nâng cao thu nhập cho lao động tại BĐVHX..................................31
3.3.6 Công tác phối hợp với các ngành trong tỉnh và phối hợp với các
chương trình của Chính phủ do Bộ TTTT chủ trì ................................................. 32
3
3.4 Thiết lập mô hình Điểm cung cấp thông tin cộng đồng kết hợp .............. 33
3.5 Tổ chức thực hiện ..................................................................................... 34
3.5.1 Sự quản lý của nhà nước ................................................................ 34
3.5.2 Doanh nghiệp: Bưu điện tỉnh Quảng Nam ..................................... 38
PHẦN 4. KINH PHÍ, NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ............................. 40
4.1 Nguồn vốn đầư tư ..................................................................................... 40
4.2 Các hạng mục đầu tư ................................................................................ 42
4.2.1 Đầu tư sửa chữa nhà cửa Điểm BĐVHX ....................................... 42
4.2.2 Trang bị máy tính và mạng Internet ............................................... 43
4.2.3 Trang bị bàn ghế đọc sách ............................................................. 45
4.2.4 Hỗ trợ nguồn sách .......................................................................... 45
4.2.5 Hỗ trợ báo ...................................................................................... 46
4.2.6 Hỗ trợ thù lao nhân viên ................................................................ 46
4.2.7 Đào tạo nhân viên Điểm cung cấp thông tin cộng đồng ................ 47
4.2.8 Chi phí cho công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án .............. 47
4.2.9 Kinh phí xây dựng Đề án ................................................................ 48
4.3 Phân rã kinh phí thực hiện Đề án từng năm ............................................. 49
4.4 Phân rã nguồn vốn đầu tư ........................................................................ 50
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 51
4
Các thuật ngữ và từ viết tắt
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1. BĐVHX Bưu điện văn hóa xã
2. BCVT Bưu chính Viễn thông
3. BTTTT Bộ Thông tin và Truyền thông
4. BVHTTDL Bộ Văn hóa thể thao du lịch
5. CTrPH Chương trình phối hợp
6. CCTTCĐ Cung cấp thông tin cộng đồng
7. CNTT Công nghệ thông tin
8. CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
9. QĐ Quyết định
10. UBND Ủy ban nhân dân
11. TTg Thủ tướng chính phủ
12. TTTT Thông tin và Truyền thông
5
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Biểu 2.1 Biểu đồ doanh thu Dịch vụ bưu chính, viễn thông tại các Điểm BĐVHX .......... 14
Biểu số 2.2 Tổng kinh phí các hạng mục đầu tư giai đoạn 2012-2013 ............................. 15
Bảng 3.1 Xác định số xã cần đầu tư Điểm CCTTCĐ đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020 ........................................................................................................................... 22
Bảng 3.2 Xã NTM được đầu tư phát triển Điểm BĐVHX thành Điểm CCTTCĐ ..... Error!
Bookmark not defined.3
Bảng 3.3 Xã NTM được đầu tư phát triển Điểm BĐVHX thành Điểm CCTTCĐ ...... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.4 Danh sách xã được đầu tư Điểm BĐVHX được đầu tư thành Điểm CCTTCĐ
giai đoạn 2014 -2015 .......................................................................................................24
Bảng 3.5 Danh sách xã được đầu tư Điểm BĐVHX được đầu tư thành Điểm CCTTCĐ
giai đoạn 2014 -2015 .......................................................................................................25
Bảng 4.1 Dự toán kinh phí thực hiện Đề án Phát triển Điểm BĐVHX.............................41
Bảng 4.2 Kinh phí Đầu tư duy tu, sửa chữa tổng thể cho tại các Điểm CCTTCĐ ........... 42
Bảng 4.2 Hỗ trợ duy tu, sửa chữa tổng thể cho tại các Điểm CCTTCĐ .......................... 42
Bảng 4. 3 Kinh phí đầu tư duy tu, sửa chữa hằng năm để duy trì Điểm CCTTCĐ ........ 43
Bảng 4.4 Kinh phí Đầu tư máy tính và bàn ghế máy tính tại các Điểm CCTTCĐ ........... 43
Bảng 4.5 Kinh phí Đầu tư lắp đặt đường truyền Internet tại các Điểm CCTTCĐ ........... 44
Bảng 4.6 Kinh phí Đầu tư thuê bao duy trì đường truyền Internet ................................... 44
Bảng 4.7 Kinh phí đầu tư bàn ghế đọc sách tại các Điểm CCTTCĐ ................................ 45
Bảng 4.8 Kinh phí đầu tư sách tại các Điểm CCTTCĐ .................................................... 45
Bảng 4.9 Kinh phí hỗ trợ đầu báo tại các Điểm CCTTCĐ ............................................... 46
Bảng 4.10 Kinh phí Hỗ trợ Lương nhân viên tại các Điểm CCTTCĐ ............................. 46
Bảng 4.11 Kinh phí Đào tạo nhân viên tại Điểm CCTTCĐ .............................................. 47
6
PHẦN 1.TỔNG QUAN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.1 Sự cần thiết
Hệ thống điểm BĐVHX được hình thành từ sau năm 1998, với chủ trương
xây dựng và phát triển hệ thống điểm BĐVHX tại các vùng nông thôn, miền núi,
vùng sâu, vùng xa nhằm mục tiêu:
- Đưa các dịch vụ bưu chính, viễn thông, CNTT cơ bản tiếp cận với người dân
nông thôn, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng dân tộc thiểu
số nhằm kích thích nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông, CNTT; phục
vụ phát triển kinh tế xã hội ở khu vực nông thôn. Với phương châm lấy phục vụ
công ích làm chính, song về lâu dài phải gắn với kinh doanh, lấy thu bù chi, tiến
đến có lãi.
- Khai thác, tận dụng và phát huy cơ sở vật chất hạ tầng và nguồn nhân lực
hiện có ở Điểm BĐVHX để phục vụ nhân dân đọc sách báo miễn phí, tham gia các
hoạt động văn hóa, góp phần nâng cao dân trí, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần
cho mọi người dân vùng nông thôn.
Cho đến nay, tỉnh Quảng Nam đã có 162/244 xã điểm BĐVHX, trong đó có
137 điểm đang hoạt động, (34/53 điểm ở xã đặc biệt khó khăn; 7/12 xã biên giới)
trải rộng khắp các tỉnh, thành phố đã góp phần giảm bán kính phục vụ bình quân
xuống 3,060 km/ điểm phục vụ và số dân phục vụ bình quân là 4.021 người/ điểm
phục vụ;
Hệ thống điểm BĐVHX trong giai đoạn đầu phát triển đã đạt được kết quả
như mong muốn. Tuy nhiên, ở giai đoạn tiếp theo, hoạt động kinh doanh của ngành
Bưu điện khó khăn, dẫn đến việc đầu tư để tiếp tục cho hệ thống BĐVHX hoạt
động chỉ mang tính chất công ích nên đã không còn là sự quan tâm của Bưu điện.
Bên cạnh đó, do chịu sự tác động của các yếu tố khách quan lẫn chủ quan, mô hình
mô hình điểm BĐVHX đã bộc lộ một số bất cập, tồn tại và chưa thực sự đáp ứng
các mục tiêu ban đầu đề ra. Hệ thống điểm BĐVHX đã dần mất đi vai trò của mình
và có nguy cơ bị đóng cửa.
Theo Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, và hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông tại Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/03/2012 về
hướng dẫn thực hiện tiêu chí ngành thông tin và truyền thông về xây dựng nông
thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới phải đảm bảo đảm bảo các tiêu chí về điểm
phục vụ bưu chính, viễn thông.
Đánh giá được hiệu quả của việc duy trì hoạt động Điểm BĐVHX và tầm
quan trọng của Điểm cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông công cộng trong công
7
cuộc xây dựng nông thôn mới toàn tỉnh, ngày 23/9/2012 UBND tỉnh Quảng Nam,
đã ban hành Quyết định số 2937/QĐ-UBND về Phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu
quả hoạt động điểm Bưu điện văn hóa xã, phục vụ xây dựng nông thôn mới tỉnh
Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015 với 50 xã thuộc xã điểm xây dựng nông thôn
mới được chọn là điểm được đầu tư.
Tuy nhiên, theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 v/v Phê duyệt
CTMTQG giai đoạn 2010-20120, chỉ tiêu đặt ra đối với nội dung chương trình
“Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn” là đến năm
2015: 45% số xã có điểm Bưu điện và Internet đạt chuẩn, đến năm 2020: 70% số
xã có điểm Bưu điện và Internet đạt chuẩn. Như vậy, với con số 50 xã được đầu tư
tại Đề án Nâng cao hoạt động Điểm BĐVHX tỉnh Quảng Nam, thì đến năm 2015,
toàn tỉnh chỉ mới đạt 24% số xã có điểm Bưu điện và Internet đạt chuẩn.
Trong khi đó hiện trạng Điểm BĐVHX thì ngày càng đang xuống cấp trầm
trọng, với các nguyên nhân thiếu nguồn kinh phí duy trì của Bưu điện tỉnh Quảng
Nam, hệ thống Bưu điện đang dần bị đóng cửa, gây lãng phí cơ sở hạ tầng và có
thể dự đoán trong tương lai, nếu không có sự hỗ trợ đầu tư nào thì đến năm 2020,
chúng ta cũng chỉ dừng lại ở con số 24% số xã có điểm Bưu điện và Internet đạt
chuẩn.
Bên cạnh đó với Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 được Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 6/5/2009 đã chỉ ra mục tiêu của
ngành Văn hóa trong lĩnh vực thư viện là phải “Xây dựng phong trào đọc sách
trong xã hội, góp phần xây dựng có hiệu quả thế hệ đọc tương lai”, đồng thời đề ra
nhiều giải pháp để đạt được mục tiêu đó, trong đó có giải pháp “… đẩy mạnh phát
triển thư việc cấp xã và phòng đọc sách ở xã, phường, cụm văn hóa, Điểm
BĐVHX ở các xã vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bảo
dân tộc thiểu số”. Trên cơ sở đó, ngày 4/2/2013 Bộ Văn hóa thể thao và Bộ Thông
tin và Truyền thông đã ký kết Chương trình phối hợp số 430/CTr-BVHTTDL-
BTTTT ngày 4/2/2013 trong việc tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ sách, báo
tại các Điểm BĐVHX giai đoạn 2013 – 2020.
Với thế mạnh của Điểm BĐVHX đã có, hiện nay trên địa bàn tỉnh (có mạng lưới
rộng khắp –162 điểm/244 xã, cơ sở vật chất ở vị trí thuận lợi được xây dựng thống
nhất theo chuẩn, có nhân viên và lương ổn định) tại Điểm BĐVHX không chỉ cung
cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông mà còn có thể tổ chức phục vụ đọc sách, báo
8
miễn phí, Điểm BĐVHX đã trở thành mô hình cung cấp thông tin, văn hóa hữu
ích, tiết kiệm ở cơ sở, đặc biệt là vùng nông thôn, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã
hội ở tỉnh ta hiện nay.
Trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu đặt ra đối với ngành thông tin và truyền
thông về xây dựng nông thôn mới, từng bước cụ thể hóa việc triển khai thực hiện
các văn bản về xây dựng tiêu chí nông thôn mới đối với ngành thông tin và truyền
thông, tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình phối hợp về nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần của người dân ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo
gắn với việc tiếp tục củng cố và duy trì hoạt động của Điểm BĐVHX, tiếp tục phát
triển mở rộng Điểm BĐVHX thành Điểm cung cấp thông tin cộng đồng là phù hợp
và rất cần thiết. Vì vậy, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Nam đã nghiên
cứu xây dựng đề án “Phát triển Điểm Bưu điện văn hóa xã thành Điểm cung cấp
thông tin cộng đồng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”
1.2 Cơ sở thiết lập đề án
Luật Bưu chính, Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt nam ban
hành năm 2010;
Chiến lược phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và đề án
định hướng phát triển đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số
158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001;
Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về việc Phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020;
Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015;
Quyết định 119/ QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Đề án Phát triển thông tin, truyền thông nông thôn giai đoạn 2011 –
2020;
Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng chính
phủ về việc phê duyệt chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011-2015;
Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/03/2012 về việc Quyết định Ban
hành hướng dẫn thực hiện tiêu chí ngành thông tin và truyền thông về xây dựng
nông thôn mới;
Chương trình phối hợp số 430/CTr-BVHTTDL- BTTTT ngày 4/2/2013 trong
9
việc tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ sách, báo tại các Điểm BĐVHX giai
đoạn 2013 – 2020;
Quyết định số 148/2005/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 17 tháng 6
năm 2005 về phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng
Nam đến năm 2015;
Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 2 năm 2007 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng nam về việc Quy hoạch phát triển ngành bưu chính, viễn thông
tỉnh Quảng Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 2937/QĐ-UBND ngày 23/9/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam
về Phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả hoạt động điểm Bưu điện văn hóa xã, phục
vụ xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015;
Các Quyết định của Thủ tướng, Ủy ban Dân tộc về các Quy định đối với các
xã khó khăn, bãi ngang ven biển.
1.3 Mục tiêu tổng quát của đề án
Mục tiêu của Phát triển hệ thống Bưu điện văn hóa xã thành điểm cung cấp
thông tin cộng đồng:
- Mở rộng đối tượng và phạm vi thực hiện của Đề án Nâng cao hiệu quả hoạt
động điểm BĐVHX phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 -2015 được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2937/QĐ –UBND ngày 13/9/2012, phấn
đấu đến năm 2015 đạt 45% số xã có Điểm Bưu điện và Internet đạt chuẩn, đến
năm 2020 đạt 70% số xã có Điểm Bưu điện và Internet đạt chuẩn theo Quyết định
số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng chính phủ. Đầu tư cơ sở hạ tầng,
cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, phát triển Điểm BĐVHX thành Điểm
cung cấp thông tin cộng đồng đảm bảo là Điểm phục vụ Bưu điện và Internet đạt
chuẩn theo tiêu chí số 8 về xây dựng nông thôn mới ngành thông tin và truyền
thông.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của các điểm BĐVHX.
Điểm BĐVHX trở thành điểm truy cập, sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông
cơ bản cho nhân dân tại địa phương. Là điểm thư viện đọc sách báo truyền thống,
truy cập thông tin, cập nhật kiến thức thông qua mạng internet của nhân dân.
- Xây dựng điểm BĐVHX trở thành nơi giao lưu, gặp gỡ, trao đổi thông tin,
của người dân; là điểm tiếp cận các dịch vụ công trực tuyến của nhà nước và các
cơ quan quản lý; là nơi người dân có thể tiếp cận thông tin, trao đổi và mua sắm
hàng hóa trên mạng Internet được cung cấp tại điểm BĐVHX.
10
- Thúc đẩy phát triển và nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ bưu chính, viễn
thông và Internet công cộng tại vùng nông thôn, miền núi của tỉnh Quảng Nam,
góp phần nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần nhân dân toàn tỉnh.
- Làm cơ sở để UBND tỉnh chỉ đạo phát triển bưu chính, viễn thông thống
nhất, đồng bộ với quy hoạch của các ngành trong tỉnh, đảm bảo đầu tư phát triển
bưu chính, viễn thông đạt hiệu quả kinh tế;
- Thiết lập các mô hình Điểm cung cấp thông tin cộng đồng kết hợp giữa
hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông của điểm BĐVHX với các vị trí,
địa điểm phù hợp như: nhà văn hóa xã, trung tâm học tập cộng đồng, các nhà chức
năng của xã, ...với tại địa phương.
1.4 Mục tiêu cụ thể của đề án
Tiếp tục duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống BĐVHX trên
địa bàn tỉnh, với các chỉ tiêu đặt ra:
- Nâng cấp, tu sữa, duy trì hoạt động ổn định hệ thống điểm BĐVHX. Bảo
đảm về cơ sở hạ tầng nhà BĐVHX phục vụ cung cấp dịch vụ Bưu điện và Internet
đạt chuẩn hiệu quả và có chất lượng.
- Trang bị bàn ghế đọc sách, tủ sách nhằm xây dựng thư viện nhỏ tại các điểm
BĐVHX, đảm bảo nguồn sách và thực hiện việc luân chuyển nguồn sách phục vụ
nhu cầu đọc của nhân dân. Nâng tổng số đầu sách bình quân tại các Điểm BĐVHX
lên 500 đầu sách vào năm 2020.
- Nâng tổng số người đọc sách, báo bình quân tại các điểm sinh hoạt thông tin
và truyền thông cộng đồng lên mỗi ngày: 10 đến 20 lượt người (gấp 2 đến 5 lần so
với hiện tại);
- Tất cả các điểm cung cấp thông tin cộng đồng có đường truyền được kết nối
internet và được trang bị 04 bộ máy vi tính để bàn truy cập internet;
- Hỗ trợ mức lương bình quân của nhân viên làm việc tại sinh hoạt TTTTCĐ
bằng mức lương cơ bản của nhà nước khoảng từ 1.000.000 đến 1.500.000 đồng
người/ điểm/tháng;
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên BĐVHX, nâng cao chất lượng
phục vụ bưu chính, viễn thông – văn xã tại các điểm BĐVHX.
- Thiết lập Mô hình Điểm cung cấp thông tin cộng đồng từ việc kết hợp giữa
hoạt động điểm BĐVHX với các điểm thiết chế văn hóa khác.
11
PHẦN 2. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HÓA
XÃ TỈNH QUẢNG NAM
2.1 Tổng quan về Điểm BĐVHX
Toàn tỉnh tính đến cuối năm 2013 có 162/244 xã có Điểm BĐVHX, 137
Điểm BĐVHX đang hoạt động, 25 Điểm BĐVHX đang tạm ngưng; có 154/162
điểm BĐVHX thuộc các xã xây dựng nông thôn mới;
Đã có 41/154 Điểm BĐVHX đã được hỗ trợ theo Đề án Nâng cao hoạt
động Điểm BĐVHX phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012-2015;
còn lại 113 Điểm BĐVHX thuộc các xã xây dựng nông thôn mới chưa được hỗ
trợ duy trì hoạt động, trong đó có 69 Điểm BĐVHX thuộc xã nằm trong khu
vực khó khăn, 44 Điểm BĐVHX thuộc xã không nằm trong khu vực khó khăn.
Hiện nay, có 18/113 Điểm BĐVHX đang tạm ngưng hoạt động do không có
kinh phí duy trì.
Trên địa bàn tỉnh hiện còn 34/208 xã nông thôn mới chưa có Bưu cục,
Điểm BĐVHX; Trong đó, có 26/34 xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn cần được
đầu tư Điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng, 08/34 xã nằm
trại trung tâm các huyện, khu dân cư đông, đã có sự đầu tư các loại hình cung
cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng của các doanh nghiệp bưu chính
viễn thông khác, đảm bảo nhu cầu về trao đổi thông tin, sử dụng các dịch vụ
thông tin và truyền thông của người dân.
Danh sách Hiện trạng các điểm BĐVHX được đính kèm tại Phụ lục 1.
2.1.1 Hiện trạng cơ sở vật chất tại các điểm BĐVHX
Hầu hết các Điểm BĐVHX ngay khi đưa vào hoạt động đã được Bưu điện
tỉnh trang bị các trang thiết bị cần thiết để cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông:
Quầy giao dịch, ca bin đàm thoại, tủ đựng sách báo, bàn, ghế phục vụ đọc sách
báo, bảng thông báo cho các dịch vụ, các loại sách báo phù hợp với yêu cầu của
vùng nông thôn trong việc cải tạo chuyển dịch cây trồng, con vật nuôi và các loại
sách báo văn hoá, xã hội, pháp luật,… phục vụ cho nhân dân đọc miễn phí. Tuy
nhiên, cùng với thời gian và do không được duy tu bảo dưỡng định kỳ, cơ sở vật
chất của các Điểm BĐVHX hiện nay xuống cấp trầm trọng. Tình trạng hệ thống
điện bị hư hỏng nặng, hệ thống cửa chính và cửa phụ bị hỏng, các khung cửa
bị gỉ sắt. Bàn đọc sách báo đa phần làm bằng ván ép được trang bị từ lâu nên
bị tróc vỏ và lung lay, không có hệ thống quạt để phục vụ cho người đọc sách.
Do cơ sở hạ tầng Điểm BĐVHX xuống cấp, bị dột và thấm ướt khi trời mưa lụt
12
nên số lượng sách được trang bị đều đã ẩm mốc, hư hỏng, mục nát do bị ngập
lụt, không còn sử dụng được.
2.1.2 Cung cấp dịch vụ tại các điểm BĐVHX
Các điểm BĐVHX từ khi được thiết lập, đã không ngừng nâng cao chất lượng
và hiệu quả phục vụ của mình, ngoài việc cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích
theo quy định, các điểm BĐVHX đã mở các loại dịch vụ bưu chính, viễn thông cơ
bản để phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc cho người dân, gồm:
- Bưu phẩm thường trong nước và quốc tế;
- Nhận gửi và phát bưu kiện trong nước tới 5 kg;
- Bán tem Bưu chính;
- Nhận đặt mua báo chí dài hạn và bán báo lẻ;
- Điện thoại trong nước, quốc tế;
- Thư chuyển tiền, Điện chuyển tiền, Fax công cộng, thu cước điện thoại, Bán
Cardphone, Vinacard, EMS thỏa thuận, Internet công cộng...
2.1.3 Nguồn nhân lực làm việc tại điểm BĐVHX
Tổng số lao động làm việc tại các điểm BĐVHX là 137 người, phục vụ tại
137 điểm BĐVHX đang hoạt động trên toàn tỉnh, trong đó có trình độ THCS là 15
người, trình độ THPT là 122 người. Hiện có 95 lao động làm việc tại các Điểm
BĐVHX thuộc xã xây dựng nông thôn mới, trong đó trình độ THCS là 7 và trình
độ THPT là 88 người.
Trước đây, hàng năm nhân viên tại các điểm BĐVHX được tham dự các lớp
tập huấn và lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kiến
thức về thư viện, tổ chức theo các chương trình do các Sở ban ngành như Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở tư pháp, Sở Văn hóa Thông tin tổ chức. Tuy nhiên,
hiện nay các lớp phổ biến kiến thức này ít được tổ chức.
Ngoài ra hằng năm, nhân viên các điểm BĐVHX còn được tham gia các hội
thi về cung ứng dịch vụ bưu chính, hoạt động BĐVHX nhằm nâng cao kiến thức
và từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tại các điểm BĐVHX.
2.1.4 Thu nhập của nhân viên điểm BĐVHX
Thu nhập bình quân từ 400.000 – 1.500.000 đồng/tháng/ điểm. Thu nhập từ 2
nguồn:
13
- Phụ cấp do Bưu điện tỉnh trả 400.000 - 650.000đồng/tháng (bao gồm tiền
trực bảo vệ, trực mở cửa giao dịch duy trì dịch vụ).
- Hưởng chiết khấu hoa hồng từ doanh thu bưu chính và viễn thông và dịch vụ
khác;
Đầu năm 2013 Bưu chính Việt Nam đã có Quyết định số 47/QĐ-BĐVN ngày
2/2/2013 về điều chỉnh mức thù lao của nhân viên làm việc tại điểm BĐVHX
chính thức có hiệu lực thi hành từ 1/1/2013. Theo quyết định này, mức thù lao mở
cửa, duy trì, cung cấp dịch vụ, phục vụ hoạt động văn hóa, trực bảo vệ tài sản của
nhân viên làm việc tại điểm BĐVHX theo quy định của Nhà nước và Tổng Công
ty tối đa là 850.000 đồng/tháng/điểm; Hoa hồng các dịch vụ bưu chính viễn thông
tối thiểu phải mở cửa tại điểm BĐVHX bằng 10% tổng doanh thu cước (không bao
gồm thuế VAT); Hoa hồng các dịch vụ bưu chính chuyển phát, tài chính bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin và các dịch vụ phát sinh doanh thu khác
được thực hiện theo quy định của Giám đốc Bưu Điện các tỉnh, thành phố.
Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế và báo cáo doanh thu năm 2012 của Bưu điện
tỉnh Quảng Nam thấy rằng có một số xã vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa trên địa
bàn tỉnh hầu như doanh thu 0 đồng/tháng, doanh thu Điểm BĐVHX thấp dẫn đến
lương của nhân viên tại Điểm BĐVHX thấp, vì vậy đời sống của nhân viên Bưu
điện văn hóa xã chưa đảm bảo để họ có thể yên tâm công tác. Tham khảo số liệu
tại Phụ lục 2 được đính kèm.
2.1.5 Số lượng sách báo tại điểm BĐVHX
Trước đây, theo quy định mỗi điểm BĐVHX được trang bị ban đầu 1,5 triệu
đồng/ 1 điểm, mỗi năm trang bị bổ sung 0,5 triệu/ 1 điểm để trang bị sách tại các
Điểm BĐVHX và được đặt mua báo Nhân dân và Bưu điện cho tất cả các điểm
BĐVHX. Hiện nay, do nguồn kinh phí dành cho điểm BĐVHX ngày càng hạn
hẹp, nên mỗi điểm BĐVHX chỉ được trang bị 01 tờ báo Bưu điện và tạm ngừng
việc trang bị sách.
Bên cạnh số sách được trang bị, với số sách được ủng hộ cho mỗi điểm
BĐVHX hằng năm, đến nay tổng số đầu sách bình quân tại các điểm BĐVHX là
286 cuốn/1 điểm; số lượng sách bình quân: 200 – 300 quyển; số lượng báo, tạp chí:
4-6 loại; số lượt người đến đọc sách, báo, tạp chí bình quân: 4 – 5 người/ngày; Tuy
nhiên, số lượng sách báo này đã cũ, ở nhiều Điểm BĐVHX do cơ sở hạ tầng xuống
cấp, nên việc bảo dưỡng số lượng sách không đảm bảo, nên bị mục nát, hư hỏng,
14
không sử dụng được, với tình trạng sách báo hiện nay tại các Điểm BĐVHX không
thể đáp ứng được nhu cầu đọc của nhân dân.
2.1.6 Doanh thu của các điểm BĐVHX
Nhìn tổng quan, trong 7 năm đầu kể từ năm 1998 - 2005, hệ thống điểm
BĐVHX đã phát huy hiệu quả thiết thực của nó ở cả 2 khía cạnh, đó là kinh doanh
có hiệu quả, tạo điều kiện cho người dân vùng sâu vùng xa có điều kiện truy cập
dịch vụ Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin nhanh chóng và đọc sách
báo miễn phí. Doanh thu các dịch vụ tại nhiều điểm BĐVHX đã đảm bảo được
cuộc sống cho người lao động.
Từ năm 2006 đến nay, do việc bùng nổ của thông tin di động với giá cước
thấp đã tác động mạnh tới doanh thu từ các dịch vụ BC, VT tại các điểm BĐVHX.
Hầu hết các điểm BĐVHX doanh thu giảm dẫn đến việc cung ứng dịch vụ bưu
chính viễn thông tại các điểm BĐVHX không được đảm bảo. Hệ thống đã dần nảy
sinh nhiều vấn đề cần giải quyết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
Biểu 2.1 Biểu đồ doanh thu Dịch vụ bưu chính, viễn thông tại các Điểm BĐVHX
ĐVT: 1 triệu đồng
Nguồn: Số liệu báo cáo của Bưu điện tỉnh Quảng Nam
Cùng với sự chia tách Bưu điện và viễn thông đã một lần nữa tác động đến
hiệu quả hoạt động của các Điểm BĐVHX. Doanh thu Điểm BĐVHX ngày càng
đi xuống, nhiều Điểm BĐVHX doanh thu không có, dẫn đến việc duy trì hoạt động
không thường xuyên và có nguy cơ đóng cửa.
15
2.2 Đánh giá sơ lược kết quả đạt được của Đề án nâng cao hoạt động điểm
BĐVHX phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 -2015
Năm 2012, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 2937/QĐ-
UBND ngày 23/9/2012 về Phê duyệt Đề án: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động Điểm
bưu điện văn hóa xã phục vụ xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2012-2015”, giao Sở Thông tin và Truyền thông Quảng Nam chủ trì thực hiện Đề
án. Một số kết quả đạt được của Đề án trong năm 2012, 2013 như sau:
2.2.1 Tổng kinh phí đầu tư
Tổng kinh phí được phê duyệt thực hiện Đề án từ năm 2012 -2015 là 3,4 tỷ
đồng. Trong đó, số kinh phí đã được phê duyệt triển khai trong năm 2012 , 2013 là
1,3 tỷ đồng. Đề án chính thức được triển khai từ tháng 10/2012 và đã đạt được một
số kết quả như sau:
Biểu số 2.2: Tổng kinh phí các hạng mục đầu tư giai đoạn 2012-2013
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Stt Hạng mục đầu tư 2012 2013 Tổng cộng
1
Kinh phí hỗ trợ đầu sách cho
các điểm BĐVHX 50,000 50,000 100,000
2
Kinh phí hỗ trợ báo cho điểm
BĐVHX 7,500 170,000 177,500
3
Kinh phí trang bị máy tính
cho các điểm BĐVHX 410,000 420,000 830,000
4
Thù lao cho nhân viên các
điểm BĐVHX 52,500 210,000 262,500
Tổng 520,000 850,000 1,370,000
Số Điểm BĐVHX được hỗ trợ sách, báo, chi trả thù lao cho nhân viên,
trang bị máy tính và bàn ghế:
Tam Ngọc, Tam Thăng (Tam Kỳ); Cẩm Hà, Cẩm Thanh (Hội An);
Tam Phước, Tam Đàn, Tam An, Tam Dân, Tam Thái, Tam Thành (Phú
Ninh); Tam Xuân 2, Tam Mỹ Đông, Tam Hòa (Núi Thành); Tiên Phong, Tiên
Cảnh, Tiên Sơn (Tiên Phước); Hương An, Quế Xuân 1, Quế Long (Quế Sơn);
16
Bình Định Bắc, Bình Tú, Bình Giang, Bình Quý, Bình Chánh (Thăng
Bình); Duy Sơn, Duy Phước, Duy Hòa (Duy Xuyên);
Điện Quang, Điện Phước, Điện Thọ, Điện Phong, Điện Trung (Điện
Bàn); Đại Phong, Đại Hồng, Đại Cường, Đại Hiệp (Đại Lộc);
Quế Trung, Quế Lộc (Nông Sơn); Quế Thọ, Quế Bình (Hiệp Đức);
A Nông (Tây Giang), A Rooih, Xã Ba (Đông Giang); TaBhing, La Dêê
(Nam Trà My); Phước Năng, Phước Chánh (Phước Sơn); Trà Dương, Trà Tân
(Bắc Trà My); Trà Mai (Nam Trà My).
- Đầu tư trung bình khoảng 30 đầu sách/1 điểm cho 50 điểm BĐVHX
- Cấp báo hằng ngày và hàng tuần cho 50 điểm BĐVHX: Báo Quảng Nam
và Báo nông thôn ngày nay, Báo sức khỏe và đời sống.
- Hỗ trợ lương cho nhân viên BĐVHX 350.000 đồng/tháng, nâng mức lương
tối thiểu của nhân viên BĐVHX từ 650.000 đồng lên 1.000.000 đồng/tháng.
Bên cạnh sự đầu tư cho các Điểm BĐVHX từ nguồn ngân sách tỉnh, Bưu
điện Quảng Nam cũng đã thực hiện đồng thời việc nâng cấp tu sửa cơ sở hạ tầng,
dịch vụ tại các Điểm BĐVHX nhằm phụ vụ tốt người dân đến sử dụng dịch vụ:
- Về cơ sở hạ tầng: thực hiện tu sửa lại mái nhà bị dột, hư hỏng, sửa chữa lại
hệ thống cửa ngõ, bắt lại hệ thống điện, nước, quạt gió...
- Về cung cấp dịch vụ: Duy trì việc mở cửa theo đúng thời gian quy định tại
các Điểm BĐVHX, bên cạnh cung cấp các dịch vụ cơ bản, Bưu điện tỉnh mở rộng
các dịch vụ tài chính Bưu chính, dịch vụ trả lương hưu, chi trả bảo hiểm xã hội;
Chuyển phát chứng minh nhân dân, hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng, cấp đổi hộ
chiếu,.. tại các Điểm BĐVHX nhằm thu hút đông đảo người dân đến tham gia và
sử dụng dịch vụ tại các Điểm BĐVHX.
2.2.2 Hiệu quả
Tính đến thời điểm triển khai Đề án tại 50 được chọn để hoàn thành 19
tiêu chí xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, có 04 điểm
BĐVHX đang tạm ngưng: Trà Dương, Trà Tân, Tam Xuân 2, Đại Hiệp, có 03
xã chưa có Điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng đó là:
Arooih, A Nông, Cẩm Hà. Sau hơn một năm triển khai Đề án, hiện nay đã khôi
phục hoạt động tại 04 Điểm BĐVHX tạm ngưng, kết hợp với chính quyền địa
17
phương các xã chọn địa điểm thuận lợi để kết hợp mở Điểm cung cấp dịch vụ
Bưu chính viễn thông công cộng tại 02 xã A rooih, A Nông và đưa vào hoạt
động từ tháng 4/2013. Riêng xã Cẩm Hà- Hội An thì vẫn chưa chọn được điểm
phù hợp để triển khai, sẽ thực hiện phối kết hợp với chính quyền xã Cẩm Hà
để bố trí địa điểm thuận lợi để thiết lập Điểm CCTTCĐ kết hợp trong năm
2013.
Với công tác đầu tư trang thiết bị và nguồn sách báo, chi hỗ trợ tiền
lương cho nhân viên tại các Điểm BĐVHX, bên cạnh việc đảm bảo duy trì việc
đóng/ mở cửa các điểm BĐVHX, tối thiểu 4h/ngày làm việc theo QCVN 01:
2008/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Dịch vụ bưu chính công ích số
được ban hành tại Quyết định số 50/2008/QĐ-BTTT ngày 20/8/2010 của Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh đã tăng số giờ mở cửa lên 5-6h/ngày
trong tại một số điểm các Điểm BĐVHX người dân có nhu cầu để phục vụ
nhân dân.
Điểm BĐVHX bước đầu đã thu hút được người dân đến đọc sách báo và
truy cập internet để tìm kiếm thông tin.
Cùng với sự đầu tư của tỉnh trong khuôn khổ Đề án, Bưu điện Quảng
Nam cũng đã đầu tư duy tu bảo dưỡng sơ bộ các Điểm Bưu điện văn hóa xã;
mở thêm các dịch vụ bưu chính viễn thông để đảm bảo điều kiện cơ sở vật
chất, tăng số lượng, chất lượng dịch vụ phục vụ nhân dân đến sử dụng các dịch
vụ tại Điểm Bưu điện văn hóa xã.
Bảng tổng hợp một số kết quả sơ bộ đạt được của 50 Điểm BĐVHX
được đầu tư năm 2012 Phụ lục 3
2.2.3 Những tồn tại, khó khăn khi triển khai
Vì thời gian bắt đầu triển khai dự án chưa nhiều nhưng bước đầu đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi khi
triển khai, còn gặp nhiều khó khăn:
Số lượng người dân đến đọc báo và tra cứu thông tin qua Internet có tăng
lên những vẫn chưa cao, chưa tăng lên nhiều so với trước khi triển khai thực
hiện Đề án.
Các dịch vụ tăng thêm tại các Điểm BĐVHX tuy được mở rộng nhưng
với quy mô còn nhỏ, đồng thời chưa được triển khai đồng bộ tại tất cả các
Điểm BĐVHX nên doanh thu tại các điểm BĐVHX vẫn chưa có chuyển biến
rõ nét.
18
Hiện nay, các Điểm BĐVHX được đầu tư đã lâu, không được duy tu bảo
trì hằng năm nên cơ sở hạ tầng các Điểm BĐVHX xuống cấp, hư hỏng nặng,
hầu hết các Điểm BĐVHX không có nhà vệ sinh công cộng, hệ thống điện bị
hư hỏng nặng, hệ thống cửa chính và cửa phụ bị hỏng, các khung cửa bị gỉ sắt.
Bàn đọc sách báo đa phần làm bằng ván ép nên bị tróc vỏ và lung lay, hệ
thống quạt để phục vụ cho người đọc sách bị hư hỏng. Do cơ sở hạ tầng Điểm
BĐVHX xuống cấp, bị dột và thấm ướt khi trời mưa lụt nên số lượng sách
trước khi được trang bị đều đã cũ, bị hư hỏng, mục nát do bị ngập lụt, không
còn sử dụng được. Tuy nhiên với tình hình kinh doanh khó khăn của doanh
nghiệp và doanh thu hiện tại tại các Điểm BĐVHX thì việc bố trí kinh phí duy
tu sửa chữa hằng năm đối với các Điểm BĐVXH đối với doanh nghiệp là vấn
đề hết sức khó khăn.
Với mức lương cho nhân viên tại các Điểm BĐVHX hiện nay, chưa đủ
sức hút để giữ nhân viên có tâm huyết làm việc lâu dài tại các Điểm BĐVHX,
chính điều này đã gây khó khăn trong công tác đào tạo đội ngũ nhân viên Điểm
BĐVHX, cũng như duy trì được đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, có tâm
huyết, được đào tạo tại các Điểm BĐVHX. Do đó, muốn duy trì và nâng cao
được hiệu quả hoạt động Điểm BĐVHX, bên cạnh những cơ chế đầu tư, cần
quan tâm đến đời sống và quyền lợi của đội ngũ nhân viên Điểm BĐVHX để
họ yên tâm công tác, cống hiến với công việc, từ đó có những chính sách đào
tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để họ phục vụ ngày càng tốt
hơn tại các Điểm BĐVHX.
2.3 Sự cần thiết Phát triển Điểm BĐVHX thành Điểm cung cấp thông tin cộng
đồng
Trong những năm qua, cùng với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình cung ứng dịch vụ Viễn thông công ích giai đoạn 2005-2010 đã đem lại một số
kết quả nhất định. Với chương trình VTCI của chính phủ đến nay, đã góp phần
nâng cao mật độ điện thoại, internet của toàn tỉnh đặc biệt tại các vùng khó khăn,
vùng núi cao của tỉnh Quảng Nam.
Thông qua các chương trình hỗ trợ VTCI, mạng lưới thông tin liên lạc được
thông suốt; phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin liên lạc của người dân; rút
ngắn dần khoảng cách thông tin liên lạc giữa các vùng miền, góp phần quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ tốt sự lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ, chính quyền các cấp, đảm bảo Quốc phòng –
An ninh, công tác phòng chống lụt bão trên địa bàn tỉnh.
19
Trong giai đoạn 2011- 2015, Chính phủ tiếp tục triển khai các chương trình
mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở và các chương trình về xây dựng về nông
thôn mới. Trong đó các chương trình về hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp nông
thôn được quan tâm và chú trọng, ngành thông tin và truyền thông tiếp tục được
giao triển khai các nội dung quan trọng về lĩnh vực bưu chính, viễn thông. Tại
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, và Quyết định số 463/QĐ-
BTTTT ngày 22/03/2012 về việc Quyết định Ban hành hướng dẫn thực hiện tiêu
chí ngành thông tin và truyền thông về xây dựng nông thôn mới đã nêu rõ: Một
trong 19 tiêu chí của xã đạt xã nông thôn mới về thông tin và truyền thông là xã
phải có điểm phục vụ bưu chính, viễn thông và phải có internet đến thôn.
Bên cạnh đó, với việc ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về
việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 -2020, với các chỉ tiêu đặt ra đối với nội dung chương trình “Xây dựng
đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn” đến năm 2015 có 45% các
xã có Điểm Bưu điện và Internet đạt chuẩn, đến năm 2020 có 70% các xã có Điểm
Bưu điện và Internet đạt chuẩn. Với Quyết định này, cả nước đang phấn đấu triển
khai xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đạt các chỉ tiêu đã đạt ra, muốn đạt được
các mục tiêu này, đòi hỏi mỗi tỉnh, thành, mỗi Bộ, ngành trong cả nước phải phấn
đấu đạt các tiêu chí tại địa phương mình, ngành mình mà chính phủ đã đặt ra.
Trên cơ sở cụ thể hóa việc thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới đối với
ngành thông tin và truyền thông với việc tiếp tục đầu tư, duy trì hoạt động của các
Điểm BĐVHX, tiếp tục phát huy hết những lợi thế của các Điểm BĐVHX hiện có,
kết hợp với việc đầu tư mới trang thiết bị, dịch vụ tại các Điểm BĐVHX nhằm
phục vụ nhu cầu đọc sách, truy cập internet tìm hiểu kiến thức, thông tin đáp ứng
nhu cầu giải trí của người dân vùng nông thôn, đó là sự đầu tư đúng đắn, hiệu quả
và phù hợp phục vụ tối đa cho công tác xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với xu thế đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong mọi đời sống kinh tế, xã hội của người dân, việc xây dựng điểm
Bưu điện văn hóa với các dịch vụ bưu chính viễn thông hiện đại, giúp người dân có
thể tiếp cận thông tin, nâng cao đời sống tinh thần, trình độ dân trí, và khả năng
hưởng thụ sự phát triển của khoa học công nghệ của người dân vùng nông thôn đặc
biệt là tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo là rất cần thiết.
Với những điểm thuận lợi của việc xây dựng các Điểm CCTTCĐ, cung cấp
các dịch vụ bưu chính viễn thông, là nơi đọc sách, tìm hiểu, tra cứu thông tin qua
mạng internet và là nơi tổ chức các hoạt động văn hóa của địa phương, việc đề xuất
20
phát triển Điểm BĐVHX thành Điểm CCTTCĐ và xây dựng Điểm CCTTCĐ kết
hợp là rất cần thiết và phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
21
PHẦN 3. PHÁT TRIỂN ĐIỂM BĐVHX THÀNH ĐIỂM CUNG CẤP
THÔNG TIN CỘNG ĐỒNG
3.1 Một số định hướng đề xuất giải pháp
Tận dụng cơ sở hạ tầng hiện có tại các Điểm BĐVHX, không xây dựng mới
các nhà Điểm BĐVHX tại các xã. Đối với những xã chưa có Điểm BĐVHX sẽ tổ
chức kết hợp, tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có tại xã đó để thiết lập Điểm cung cấp
thông tin cộng đồng kết hợp.
Xây dựng giải pháp trên cơ sở kết hợp nguồn kinh phí các chương trình
MTQG về Xây dựng nông thôn mới và các Chương trình liên kết, phối hợp giữa
các Bộ, ngành liên quan về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội cho nông
thôn, hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất, hỗ trợ sách báo phục vụ nhu cầu đọc của bà
con nông thôn tại địa phương.
Tận dụng, kết hợp cơ sở hạ tầng sẵn có của các xã, đề xuất kinh phí của xã để
hỗ trợ thiết lập các Điểm CCTTCĐ kết hợp.
Các đề xuất giải pháp phải phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội
xây dựng nông thôn mới của cả nước và của toàn tỉnh.
3.2 Chọn điểm, thời gian thực hiện Đề án
3.2.1 Căn cứ chọn điểm, thời gian thực hiện Đề án
Theo số liệu của Ban chỉ đạo nông thôn mới tỉnh Quảng Nam, đến nay tỉnh Quảng
Nam hiện có 208 xã thực hiện chương trình xây dựng nông thông mới.Trong đó, tính
đến cuối năm 2012, có trên 208/208 xã đăng ký triển khai thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới. Tham khảo Phụ lục 4
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 v/v Phê duyệt CTMTQG giai
đoạn 2010-20120, với các chỉ tiêu đặt ra đối với nội dung chương trình “Xây dựng
đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn” là đến năm 2015: 45% số
xã có điểm Bưu điện và Internet đạt chuẩn, đến năm 2020: 70% số xã có điểm Bưu
điện và Internet đạt chuẩn.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, tỉnh Quảng Nam phấn đấu 50/208
xã đạt chuẩn NTM vào năm 2015;
Với Quyết định số 297/QĐ- UBND về việc phê duyệt Đề án nâng cao hoạt động
Điểm BĐVHX với 50 xã có điểm BĐVHX.
22
Căn cứ số liệu thống kê của Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới
tỉnh Quảng Nam, đến năm 2015, ngoài 50 xã được chọn xây dựng nông thôn mới của
tỉnh, các huyện, thành phố đăng ký thêm 7 xã để đạt chuẩn nông thôn mới: A Xan,
Lăng, A Tiêng (Tây Giang), Zơngây (Đông Giang), Điện Hồng (Điện Bàn), Bình
Nguyên(Thăng Bình), Tam Xuân 1 (Núi Thành)
Căn cứ trên hiệu quả hoạt động, tình trạng cơ sở hạ tầng của các Điểm Bưu điện
văn hóa xã hiện nay.
Căn cứ trên thực tế việc đầu tư các Điểm phục vụ bưu chính viễn thông tại các xã
thuộc khu vực khó khăn trên địa vàn tỉnh.
Đề xuất số xã được chọn đầu tư các Điểm BĐVHX thành các Điểm CCTTCĐ và
Điểm CCTTCĐ kết hợp như sau:
Bảng 3.1 Xác định số xã cần đầu tư Điểm CCTTCĐ đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020
Stt Nội dung Đơn vị tính Số lượng
1 Tổng số xã xây dựng NTM tỉnh Quảng Nam
Xã 208
2
Chỉ tiêu của TW về nội dung xây dựng đời
sống thông tin và truyền thông về số xã có
Điểm BĐ và Internet đạt chuẩn:
Chỉ tiêu
Đến năm 2015 % 45%
Đến năm 2020 % 70%
3
Số xã cần đầu tư Điểm BĐ và Internet đạt
chuẩn theo chỉ tiêu của TW: Số xã
Đến năm 2015 Xã 94
Đến năm 2020 Xã 146
4
Số xã có Điểm BĐVHX đã được đầu tư giai
đoạn 2012 -2015 Xã 50
5
Số xã cần đầu tư Điểm CCTTCĐ có sự kết
hợp Điểm Bưu điện và Internet đạt chuẩn
theo chỉ tiêu của TW về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Xã 146
Giai đoạn 2014 -2015 Xã 44
Giai đoạn 2016 -2020 Xã 102
3.2.2 Phân chia giai đoạn triển khai đề án
Trên cơ sở các căn cứ chọn điểm thực hiện Đề án và Bảng xác định số xã cần đầu
tư Điểm CCTTCĐ đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Đề án sẽ được triển
khai thành 02 giai đoạn, cụ thể như sau:
23
Giai đoạn 2014 -2015:
Số xã nông thôn mới được đầu tư Điểm BĐVHX thành Điểm CCTTCĐ: 44 xã.
Tiêu chí chọn điểm:
Ưu tiên đầu tư cho các xã tại các khu vực vùng sâu, vùng xa , đặc biệt khó khăn đã
có Điểm BĐVHX, nhằm tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phục vụ nhu cầu đời
sống văn hóa tinh thần của nhân dân, nâng số lượng người dân được tiếp cận hưởng thụ
các dịch vụ thông tin và truyền thông tại các khu vực này.
BẢNG 3.2 XÃ NTM ĐƯỢC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐIỂM BĐVHX THÀNH ĐIỂM CCTTCĐ
GIAI ĐOẠN 2014 -2015
Stt Thời gian Nội dung đầu tư
Tổng số
xã được
đầu tư
phát triển
Điểm
CCTTCĐ
Tổng số xã
được hỗ trợ
duy trì Điểm
CCTTCĐ,
CCTTCĐ
kết hợp
Số xã được hỗ trợ
duy trì
Xã được
đầu tư
giai đoạn
2014 -
2015
Xã
thuộc
Đề án
Giai
đoạn
2012 -
2015
I Giai đoạn 2014 -
2015
Đầu tư Phát triển Điểm
BĐVHX thành Điểm CCTTCĐ 44 44 44 0
1 2014
Đầu tư tại các xã NTM thuộc khu
vực khó khăn phát triển Điểm
BĐVHX thành Điểm CCTTCĐ 44 0 0 0
2 2015 Đầu tư duy trì các Điểm
CCTTCĐ 0 44 44 0
Giai đoạn 2016 -2020:
Tổng số xã được đầu tư: 102 xã. Trong đó:
- Số xã được đầu tư Điểm BĐVHX thành Điểm CCTTCĐ và Điễm TTCĐ kết
hợp: 52 xã;
- Số xã có Điểm BĐVHX được đầu tư giai đoạn 2013 -2015 tiếp tục được hỗ
trợ đầu tư duy trì: 50 xã.
Tiêu chí chọn điểm:
Tiếp tục ưu tiên đầu tư cho các xã tại các khu vực vùng sâu, vùng xa , đặc biệt khó
khăn đã được có Điểm BĐVHX, nhằm tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phục vụ
nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân tại các khu vực này, nâng số lượng
người dân được tiếp cận hưởng thụ các dịch vụ thông tin và truyền thông tại các khu
vực này
Ưu tiên đầu tư cho các xã tại các khu vực vùng sâu, vùng xa , đặc biệt khó khăn đã
được có Điểm phục vụ bưu chính viễn thông thiết lập Điểm CCTTCĐ kết hợp phục vụ
24
nhu cầu sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông cơ bản của người dân tại các khu
vực đặc biệt khó khăn này, góp phần nâng cao dân trí, đời sống văn hóa tinh thần của
đại đa số bà con đồng bào dân tộc miền núi tại các khu vực này.
BẢNG 3.3 XÃ NTM ĐƯỢC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐIỂM BĐVHX THÀNH ĐIỂM CCTTCĐ
VÀ THIẾT LẬP ĐIỂM CCTTCĐ KẾT HỢP, GIAI ĐOẠN 2016 -2020
Stt Thời gian Nội dung đầu tư
Tổng số
xã được
đầu tư
phát triển
Điểm
CCTTCĐ,
CCTTCĐ
kết hợp
Tổng số
xã được
hỗ trợ duy
trì Điểm
CCTTCĐ,
CCTTCĐ
kết hợp
Trong đó
Xã
được
đầu
tư
giai
đoạn
2014-
2020
Xã
thuộc
Đề án
Giai
đoạn
2012 -
2015
I Giai đoạn 2016 -2020
Đầu tư phát triển Điểm
BĐVHX thành Điểm
CCTTCĐ và Điểm
CCTTCĐ kết hợp
52 146 96 50
1 2016
Đầu tư tại các xã NTM thuộc
khu vực khó khănphát triển
Điểm BĐVHX thành Điểm
CCTTCĐ
25 94 44 50
2 2017
Đầu tư tại các xã NTM không
thuộc khu vực khó khăn phát
triển Điểm BĐVHX thành
Điểm CCTTCĐ
18 119 69 50
3 2018
Đầu tư tại các xã NTM thuộc
khu vực khó khăn phát triển
Điểm CCTTCĐ kết hợp 9 137 87 50
4 2019
Đầu tư duy trì các Điểm
CCTTCĐ và Điểm CCTTCĐ
kết hợp 0 146 96 50
5 2020
Đầu tư duy trì các Điểm
CCTTCĐ và Điểm CCTTCĐ
kết hợp 146 96 50
3.2.3 Chọn điểm triển khai đề án
3.2.3.1 Giai đoạn 2014-2015
Danh sách các xã nông thôn mới được đầu tư phát triển các Điểm BĐVHX thành
các Điểm CCTTCĐ Giai đoạn 2014 -2015 xem bảng dưới đây
BẢNG 3.4 DANH SÁCH ĐIỂM BƯU ĐIỆN VHX ĐƯỢC ĐẦU TƯ THÀNH ĐIỂM CUNG CẤP THÔNG TIN CỘNG ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2014 -2015
25
Stt Mã số Tên đơn vị
hành chính
Xã
nông
thôn
mới
Xã
QĐ30
Xã bãi
ngang,
ven
biển
Khu
vực
Xã thuộc
vùng VTCI
giai đoạn
2006 -2010
Xã
nằm
trong
CT
135
Xã có
Điểm
PVBC,VT
CC
Tình
trạng hoạt
động của
các Điểm
BĐVHX
Phát triển
thành Điểm
CCTTCĐ
TỔNG 44 44 42 39 31 44 6 44
Hội An 1
1 20434 Xã Tân Hiệp NTM x 2 x BĐVHX x
Tây Giang 3
2 20449 Xã Lăng NTM x 3 x x BĐVHX x
3 20455 Xã A Tiêng NTM x 3 x x BĐVHX x
4 20458 Xã Bha Lê NTM x 3 x x BĐVHX x
Đông Giang 5
5 20473 Xã Sông Kôn NTM x 2 x BĐVHX x
6 20482 Xã Tư NTM x 3 x x BĐVHX x
7 20491 Xã Za Hung NTM x 3 x x BĐVHX x
8 20494 Xã Mà Cooi NTM x 3 x x BĐVHX x
9 20497 Xã Ka Dăng NTM x 3 x x BĐVHX x
Đại Lộc 3
10 20503 Xã Đại Sơn NTM x 3 x BĐVHX x
11 20509 Xã Đại Hưng NTM x 2 BĐVHX x
12 20527 Xã Đại Thạnh NTM x 2 BĐVHX x
Nam Giang 5
13 20698 Xã Laêê NTM x 3 x x BĐVHX x
14 20701 Xã Zuôich NTM x 3 x x BĐVHX x
15 20707 Xã Chà vàl NTM x 3 x x BĐVHX x
16 20716 Xã Đắc pre NTM x 3 x x BĐVHX x
17 20719 Xã Đắc pring NTM x 3 x x BĐVHX x
Phước Sơn 3
18 20737 Xã Phước Mỹ NTM x 3 x x BĐVHX x
19 20743 Xã Phước
Công
NTM x 3 x x BĐVHX
x
20 20746 Xã Phước Kim NTM x 3 x x BĐVHX x
Hiệp Đức 4
21 20770 Xã Sông Trà NTM x 3 x x BĐVHX x
22 20773 Xã Phước Trà NTM x 3 x x BĐVHX x
23 20776 Xã Phước Gia NTM x 3 x x BĐVHX x
24 20782 Xã Quế Lưu NTM x 3 x BĐVHX x
Tiên Phước 6
25 20863 Xã Tiên Cẩm NTM x 2 x BĐVHX x
26 20866 Xã Tiên Châu NTM x 2 x BĐVHX x
27 20869 Xã Tiên Lãnh NTM x 2 x BĐVHX x
28 20872 Xã Tiên Ngọc NTM x 3 x BĐVHX x
29 20875 Xã Tiên Hiệp NTM x 2 x BĐVHX x
30 20890 Xã Tiên An NTM x 3 x BĐVHX x
Bắc Trà My 7
31 20902 Xã Trà Kót NTM x 3 x x BĐVHX x
32 20905 Xã Trà Nú NTM x 3 x x BĐVHX x
33 20917 Xã Trà Bui NTM x 3 x x BĐVHX TN x
34 20920 Xã Trà Đốc NTM x 3 x x BĐVHX TN x
35 20926 Xã Trà Giác NTM x 3 x x BĐVHX x
36 20929 Xã Trà Giáp NTM x 3 x x BĐVHX TN x
37 20932 Xã Trà Ka NTM x 3 x x BĐVHX x
Nam Trà My 4
38 20935 Xã Trà Leng NTM x 3 x x BĐVHX TN x
39 20938 Xã Trà Dơn NTM x 3 x x BĐVHX TN x
40 20953 Xã Trà Nam NTM x 3 x x BĐVHX x
41 20956 Xã Trà Don NTM x 3 x x BĐVHX TN x
Núi Thành 1
26
42 21007 Xã Tam Trà NTM x 3 x x BĐVHX x
Nông Sơn 2
43 20669 Xã Phước
Ninh
NTM 3
BĐVHX x
44 20674 Xã Quế Phước NTM 3 BĐVHX x
3.2.3.2 Giai đoạn 2016 -2020
Danh sách các xã nông thôn mới được đầu tư phát triển các Điểm BĐVHX thành
các Điểm CCTTCĐ và thiết lập Điểm CCTTCĐ kết hợp Giai đoạn 2016 -2020 xem
bảng chi tiết dưới đây:
Phụ lục
6
DANH SÁCH ĐIỂM BĐVHX ĐƯỢC ĐẦU TƯ THÀNH ĐIỂM CCTTCĐ
VÀ XÃ THIẾT LẬP ĐIỂM CCTTCĐ KẾT HỢP GIAI ĐOẠN 2016- 2020
Stt Mã số Tên đơn vị
hành chính
Xã
NTM
Xã
QĐ30
Khu
vực
Điểm
BĐVHX
thuộc
vùng
VTCI
giai
đoạn
2006 -
2010
Xã có
Điểm
PVBC,VT
CC
Tình
trạng
hoạt
động
của các
Điểm
BĐVHX
Hỗ
trợ
đầu
tư
duy
trì
Thiết
lập
Điểm
BĐVH
Kết
hợp
Năm
triển
khai
đầu tư
Ghi
chú
TỔNG 52 29 3 43 4 43 9
Tây Giang 5
1 20437 Xã Ch'ơm NTM x 3 x 2018
2 20440 Xã Ga Ri NTM x 3 x 2018
3 20443 Xã A Xan NTM x 3 x 2018
4 20476 Xã Jơ Ngây NTM x 3 x 2018
5 20479 Xã A Ting NTM x 3 x 2018
Đại Lộc 5
6 20515 Xã Đại Đồng NTM 1 BĐVHX x 2016
7 20518 Xã Đại Quang NTM 1 BĐVHX x 2016
8 20530 Xã Đại Chánh NTM x 2 BĐVHX x 2016
9 20533 Xã Đại Tân NTM x 2 BĐVHX x 2016
10 20521 Xã Đại Nghĩa NTM BĐVHX TN x 2017
Điện Bàn 3
11 20557 Xã Điện Hòa NTM BĐVHX x 2017
12 20566 Xã Điện Hồng NTM BĐVHX x 2017
13 20593 Xã Điện Minh NTM BĐVHX TN x 2017
Duy Xuyên 4
14 20602 Xã Duy Thu NTM BĐVHX x 2017
15 20608 Xã Duy Tân NTM BĐVHX TN x 2017
16 20629 Xã Duy Thành NTM x BĐVHX x 2017
17 20632 Xã Duy Vinh NTM x BĐVHX TN x 2017
Quế Sơn 5
18 20647 Xã Quế Xuân 2 NTM BĐVHX x 2017
19 20659 Xã Quế Hiệp NTM BĐVHX x 2017
20 20665 Xã Phú Thọ NTM BĐVHX x 2017
21 20683 Xã Quế Phong NTM 1 BĐVHX x 2016
22 20686 Xã Quế An NTM BĐVHX x 2017
Nam Giang 1
23 20713 Xã Cà Dy NTM x 2 BĐVHX x 2016
27
Phước Sơn 5
24 20725 Xã Phước
Xuân
NTM x 2
BĐVHX x 2016
25 20728 Xã Phước Hiệp NTM x 2 BĐVHX x 2016
26 20731 Xã Phước Đức NTM x 2 BĐVHX x 2016
27 20749 Xã Phước Lộc NTM x 3 x 2018
28 20752 Xã Phước
Thành NTM x 3
x 2018
Hiệp Đức 5
29 20758 Xã Hiệp Hòa NTM x 2 BĐVHX x 2016
30 20761 Xã Hiệp Thuận NTM 1 BĐVHX x 2016
31 20767 Xã Bình Lâm NTM 1 BĐVHX x 2016
32 20785 Xã Thăng
Phước NTM x 1
BĐVHX x 2016
33 20788 Xã Bình Sơn NTM x 2 BĐVHX x 2016
Thăng Bình 6
34 20800 Xã Bình
Nguyên
NTM BĐVHX
x 2017
35 20803 Xã Bình Phục NTM BĐVHX x 2017
36 20815 Xã Bình Lãnh NTM x 2 BĐVHX x 2016
37 20827 Xã Bình Phú NTM x 2 BĐVHX x 2016
38 20836 Xã Bình Sa NTM x BĐVHX x 2017
39 20842 Xã Bình Quế NTM BĐVHX x 2017
Tiên Phước 5
40 20860 Xã Tiên Hà NTM x 2 BĐVHX x 2016
41 20881 Xã Tiên Mỹ NTM x 2 BĐVHX x 2016
42 20887 Xã Tiên Thọ NTM x 2 BĐVHX x 2016
43 20893 Xã Tiên Lộc NTM x 2 BĐVHX x 2016
44 20896 Xã Tiên Lập NTM x 2 BĐVHX x 2016
Bắc Trà My 2
45 20908 Xã Trà Đông NTM x 2 BĐVHX x 2016
46 20914 Xã Trà Giang NTM x 2 BĐVHX x 2016
Núi Thành 3
47 21001 Xã Tam Nghĩa NTM BĐVHX x 2017
48 20383 Xã Tam Vinh NTM BĐVHX x 2017
49 20977 Xã Tam Sơn NTM x 2 BĐVHX x 2016
Phú Ninh 1
50 20395 Xã Tam Lãnh NTM x 2 BĐVHX x 2016
Nông Sơn 2
51 20668 Xã Quế Ninh NTM x 3 x 2018
52 20692 Xã Quế Lâm NTM x 3 x 2018
3.3 Các giải pháp về Phát triển Điểm BĐVHX thành Điểm CCTTCĐ
3.3.1Củng cố cơ sở vật chất đảm bảo duy trì hoạt động các Điểm
BĐVHX
Trên cơ sở hạ tầng hệ thống điểm BĐVHX hiện có, lập kế hoạch duy tu bảo
dưỡng định kỳ, đảm bảo cơ sở hạ tầng điểm BĐVHX đạt các tiêu chuẩn về cơ sở
hạ tầng điểm cung ứng dịch vụ bưu chính và điểm cung ứng dịch vụ viễn thông
theo tiêu chí nông thôn mới về thông tin và truyền thông của Bộ Thông tin và
Truyền thông. Ban hành các quy định về việc đảm bảo điều kiện về hạ tầng cơ sở,
mặt bằng, nhân viên...để đảm bảo việc tiếp nhận dự án và phát huy hiệu quả của dự
án sau khi nhận bàn giao.
28
Hằng năm phải xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện công tác sửa chữa,
đảm bảo các điểm BĐ VXH hoạt động bình thường, khang trang, vệ sinh môi
trường.
Thực hiện đầu tư mới các trang thiết bị cung ứng dịch vụ cơ bản tại các điểm
BĐVHX để phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân.
Đầu tư mới các trang thiết bị như máy tính, đường truyền internet phục vụ
nhu cầu đọc sách, báo qua mạng internet tra cứu, tìm hiểu thông tin và giải trí của
người dân.
Xây dựng lộ trình và kế hoạch cụ thể để quán triệt việc đưa Internet băng
thông rộng về tới các điểm bưu điện văn hóa xã phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
của từng địa phương.
3.3.2 Đào tạo, tuyển chọn nhân lực
Song song với việc củng cố các điểm BĐVHX, nhân viên tại các điểm
BĐVHX phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ văn hoá, nghiệp vụ và phải
được tuyển chọn để vào làm việc tại các điểm BĐVHX. Hàng năm nhân viên các
điểm BĐVHX phải được đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ về bưu
chính, viễn thông công nghệ thông tin, kiến thức pháp luật, kiến thức về thư
viện,… để nâng cao hiệu quả phục vụ của nhân viên điểm BĐVHX.
Hằng năm có chương trình tập huấn nghiệp vụ bán hàng, nghiệp vụ thư viện,
phổ biến kiến thức pháp luật cho nhân viên VHX. Tăng cường tổ chức các đợt
kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm nhằm nâng cao hoạt động bán hàng tại địa bàn.
3.3.3 Cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin\
Để tạo thuận lợi cho nhân dân vùng sâu, vùng xa, ngoài việc thực hiện cung
cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông theo các tiêu chuẩn cơ bản về tiêu chí nông
thôn mới, tại các điểm BĐVHX sẽ nghiên cứu mở thêm các dịch vụ bưu chính,
viễn thông như: Thư chuyển tiền, Điện chuyển tiền, Fax công cộng, thu cước điện
thoại, Bán Cardphone, Vinacard, EMS thỏa thuận, Internet công cộng, dịch vụ
truyền hình AVG, dịch vụ chi trả BHXH...
Nghiên cứu việc đưa các dịch vụ BC-VT-CNTT vào để phổ cập, tiếp cận với
người nông dân đã thực sự góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội các địa
phương, đáp ứng được nhu cầu bức thiết của người dân nông thôn trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu tìm hiểu thông tin và giải trí của người dân.
29
Bên cạnh đó tăng cường công tác hướng dẫn nghiệp vụ để người dân có thể
tiếp cận và làm quen với các thiết bị công nghệ thông tin, sử dụng các dịch vụ về
truy cập và tra cứu thông tin trên Internet. Qua đó, giúp người dân học tập kinh
nghiệm từ sách, báo mạng, nghiên cứu áp dụng thành công khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt đem lại lợi ích kinh tế cao cho gia đình và cho xã
hội.
Phát triển đa dạng các dịch vụ BC, VT, CNTT nhằm nâng cao thu nhập cho nhân
viên VHX: Đưa các dịch vụ mới vào phục vụ và đổi mới hình thức cung cấp dịch
vụ, hình thức hoạt động văn hóa để triển khai các hoạt động phù hợp với mô hình
điểm BĐVHX kết hợp kinh doanh các dịch vụ BCVT-CNTT, thu cước, phát các
sản phẩm BCVT và hoạt động văn hóa phục vụ cộng đồng.
Đối với kinh doanh dịch vụ Bưu chính chuyển phát, Tài chính Bưu chính:
Đảm bảo mở hết các dịch vụ bưu chính viễn thông công ích bắt buộc theo quy định
hiện hành; Mở rộng số điểm trên địa bàn mở dịch vụ Thư chuyển tiền, bán Bảo
hiểm Nhân thọ và phi nhân thọ; Dịch vụ Chuyển tiền nhanh, bán vé máy bay, thu
hộ, trả lương hưu tuỳ theo điều kiện từng điểm; Trường hợp công tác vận chuyển
cho phép nâng mức nhận gửi bưu kiện trong nước từ 5 kg lên 10 kg, 20 kg đối với
những điểm địa bàn đồng bằng, trung du và nhận gửi tối đa 31,5 kg đối với những
điểm địa bàn phường, thị xã, thị trấn... Đẩy mạnh phát trả dịch vụ chiều đến như
bưu kiện, thư chuyển tiền, ghi số ...
Đối với dịch vụ CPN: căn cứ vào hành trình đường thư, chỉ tiêu thời gian toàn
trình để xây dựng kế hoạch triển khai bảo đảm chất lượng của dịch vụ.
Đối với kinh doanh dịch vụ viễn thông-CNTT: Đối với những điểm có máy
tính kết nối Internet: Cài đặt phần mềm ePOST và triển khai dịch vụ bán mã thẻ
nạp tiền trả trước theo quy định (di động trả trước, học trực tuyến, trò chơi trực
tuyến, bản quyền phần mềm v.v.); Đối với những điểm phủ sóng của mạng di động
Vinaphone, có 01 máy điện thoại sử dụng mạng đi động GSM, 01 sim M-service
còn hạn sử dụng, có tiền trong tài khoản bán hàng: triển khai dịch vụ M-service để
nạp tiền thuê bao di động qua tin nhắn, triển khai sim vietpay, sim bông sen;Tại tất
cả các điểm: Triển khai dịch vụ bán SIM, thẻ Viễn thông-CNTT trả trước (thẻ
cào), thu cước, hòa mạng và phát triển thuê bao;
Đối với kinh doanh các dịch vụ khác: Tìm đối tác có nhu cầu lắp đặt biển quảng
cáo; Phát các tờ rơi giới thiệu sản phẩm, dịch vụ cho các doanh nghiệp nhằm tăng
30
thêm thu nhập cho điểm BĐVHX; Tìm đối tác nhận bán ký gửi hàng hoá cho các
doanh nghiệp, trên cơ sở đó nhận vận chuyển và cung cấp lại dịch vụ cho đối tác.
Đối với hình thức kinh doanh này, căn cứ vào tình hình cụ thể của từng điểm
BĐVHX, các đơn vị chủ động xem xét nguồn hàng, các hình thức giao hàng và
thanh toán phù hợp.
Tiếp tục duy trì mở cửa theo QCVN 01: 2008/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Dịch vụ bưu chính công ích số được ban hành tại Quyết định số
50/2008/QĐ-BTTT ngày 20/8/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông
của Bộ Thông tin và Truyền thông tại các điểm giao dịch là 4giờ/ngày làm việc,
để đáp ứng được nhu cầu tiếp cận dịch vụ của người dân.
3.3.4 Xây dựng điểm BĐVHX thành Điểm cung cấp thông tin cộng đồng
Bên cạnh tiếp tục duy trì việc cung cấp các dịch vụ BC-VT-CNTT, tiếp tục
định hướng phát triển các điểm BĐVHX thành nơi sinh hoạt văn hóa cộng đồng
của người dân; là nơi thực hiện cung cấp thông tin qua tủ sách báo; nơi để người
dân đến đọc sách báo miễn phí, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm qua sách báo, qua
mạng internet, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông cơ bản, góp
phần nâng cao nhận thức của người dân.
Đầu tư các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc cung cấp thông tin cho
người dân qua mạng internet: người dân đến với Điểm BĐVHX truy cập internet
để tìm kiếm thông tin, đọc sách, báo, các kiến thức về văn hóa xã hội, y tế, chăn
nuôi trồng trọt,.., giúp người dân có thêm nhiều cơ hội để mở mang kiến thức và
tìm hiểu các vấn đề xã hội thông qua mạng internet.
Đầu tư cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, phát triển Điểm
BĐVHX thành Điểm cung cấp thông tin cộng đồng đảm bảo là Điểm phục vụ bưu
chính viễn thông đạt chuẩn theo tiêu chí số 8 về xây dựng nông thôn mới ngành
thông tin và truyền thông.
Bên cạnh việc đầu tư các trang thiết bị phục vụ cho người dân truy cập
intrenet tìm hiểu thông tin, Điểm BĐVHX sẽ còn là nơi triển khai các lớp đào tạo
về công nghệ thông tin cho nông dân, học sinh, giúp họ tự tin để sử dụng các thiết
bị công nghệ thông tin truy cập internet để tìm kiếm và tra cứu thông tin.
Các điểm BĐVHX tiếp tục là đơn vị thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
đưa thông tin về cơ sở theo quyết định số 435/QĐ-BTTTT, ngày 6/9/2011 của Bộ
Thông Tin và Truyền Thông về việc phê duyệt dự án “ Tăng cường nội dung thông
31
tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo” bằng
hình thức: Chuyển phát các ẩn phẩm đến các điểm BĐVHX và các đồn biên
phòng. Tiếp nhận, bảo quản các xuất bản phẩm để phục vụ bạn đọc tại các điểm
BĐVHX. Phối hợp truyền thông, quảng bá và phục vụ bạn đọc tại các điểm
BĐVHX.
Tiếp tục tăng cường thực hiện các chương trình phổ biến đường lối chính sách
của Đảng và pháp luật của nhà nước như phối hợp với UBND các xã, phường tổ
chức tốt các đợt bầu cử Đại Biểu Quốc Hội, Hội Đồng Nhân Dân các cấp, các kỳ
Đại Hội Đảng, là nơi tổ chức tốt lấy ý kiến của nhân dân đóng góp vào các chương
trình mục tiêu của chính phủ, của Đảng và nhà nước.
Tổ chức đầy đủ các loại sách báo Đảng, Báo Quảng Nam, các công báo của
nhà nước… để nhân dân địa phương đến đọc hằng ngày.
Tiếp tục phối hợp với Báo Quảng Nam chuyển báo về các chi bộ thôn, xã,
phường, thị trấn theo hợp đồng đã ký kết.
3.3.5 Nâng cao thu nhập cho lao động tại BĐVHX
Áp dụng cơ chế chi trả mới để ổn định tư tưởng người lao động và tạo động
lực phát triển kinh doanh. Bưu điện tỉnh Quảng Nam triển khai thực hiện đồng bộ
Quyết định số 47/QĐ-BĐVN ngày 2/2/2013 về điều chỉnh mức thù lao của nhân
viên làm việc tại điểm BĐVHX chính thức có hiệu lực thi hành từ 1/1/2013. Theo
quyết định này, mức thù lao mở cửa, duy trì, cung cấp dịch vụ, phục vụ hoạt động
văn hóa, trực bảo vệ tài sản của nhân viên làm việc tại điểm BĐVHX theo quy
định của Nhà nước và Tổng Công ty tối đa là 850.000 đồng/tháng/điểm;
Bên cạnh đó, để khuyến khích người lao động phát triển dịch vụ, căn cứ trên
doanh thu các dịch vụ trong tháng, người lao động sẽ được trả thêm % hoa hồng
theo quy định. Ngoài ra Bưu điện tỉnh xây dựng cơ chế khuyến khích tăng trưởng
doanh thu, giao chỉ tiêu kế hoạch sản lượng, doanh thu; xem xét đưa các dịch vụ
phù hợp với đặc điểm của từng địa phương vào các điểm BĐVHX và quy định
mức chi hoa hồng một số dịch vụ ngoài các dịch vụ bắt buộc.
Đề xuất hỗ trợ từ nguồn kinh phí của chính quyền địa phương hỗ trợ kinh phí
hằng tháng thêm cho nhân viên tại các điểm BĐVHX là 350.000 đồng, nâng tổng
thu nhập bình quân tối thiểu của nhân viên BĐVHX lên: 1.200.000 đồng để động
viên tinh thần nhân viên các điểm BĐVHX yên tâm công tác và phục vụ hiệu quả,
đáp ứng được nhu cầu của người dân.
32
3.3.6 Công tác phối hợp với các ngành trong tỉnh và phối hợp với các chương
trình của Chính phủ do Bộ TTTT chủ trì
Xác định rõ điểm BĐVHX vẫn sẽ là thành phần của mạng bưu chính công
cộng, đảm nhiệm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bưu chính công ích, nên cần sự ưu
tiên hỗ trợ đầu tư của nhà nước, của các tổ chức để điểm BĐVHX cũng sẽ là
điểm tựa để triển khai Đề án trang bị sách cho xã phường, thị trấn của Đảng; là nơi
nhận xuất bản phẩm theo chương trình mục tiêu quốc gia “Đưa thông tin về cơ sở,
xã phường, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo”, các đề án và dự án đưa thông
tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn
như dự án “Nâng cao năng lực sử dụng máy tính truy nhập Internet tại Việt Nam”
do Quỹ Bill & Melinda Gates (BMGF) tài trợ. Sử dụng nguồn hỗ trợ từ Quỹ Dịch
vụ Viễn thông công ích để đầu tư đưa Internet băng thông rộng về các điểm
BĐVHX triển khai Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT,
điểm BĐVHX sẽ là nơi đưa thông tin, nhận các thiết bị nghe nhìn.
Các Sở, Ban, Ngành liên quan cùng phối hợp nghiên cứu, phát triển nội dung
thông tin phù hợp, hữu ích và đáp ứng nhu cầu của người dân nông thôn để thiết
kế, xây dựng trang thông tin nông thôn trên Internet như: Thông tin về kỹ thuật, về
sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề nông thôn, thông tin thị trường, chính
sách đầu tư, qui hoạch đất đai, các thủ tục hành chính công, các thông tin về thời
tiết, dịch bệnh, giáo dục, y tế, kế hoạch hoá gia đình. Sở Thông tin và Truyền
thông sẽ phối hợp với các tổ chức đoàn thể hỗ trợ đào tạo việc ứng dụng CNTT
cho nhân viên các điểm BĐVHX và người dân trên địa bàn xã.
Xây dựng cơ chế điều phối và triển khai thực hiện các dự án của các Sở, Ban,
Ngành liên quan phục vụ việc ứng dụng CNTT tại vùng nông thôn, các điểm
BĐVHX, tạo nguồn tổng lực cho việc ứng dụng CNTT xuống các huyện, xã nói
chung.
Tăng cường phối hợp với Sở Giáo dục Đào tạo, Tỉnh đoàn Quảng Nam, Bưu
điện tỉnh Quảng Nam tổ chức các lớp đào tạo về công nghệ thông tin cho thanh
niên, các hoạt động ngoại khóa cho học sinh như: tổ chức các kỳ thi tìm hiểu kiến
thức, các cuộc Olympic qua mạng tại các điểm BĐVHX
Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chương trình phối hợp với Sở Tư
Pháp để phổ biến kiến thức pháp luật cho nhân viên BĐVHX.
Xây dựng kế hoạch, triển khai cụ thể hóa chương trình phối hợp số Chương
trình phối hợp số 430/CTr-BVHTTDL- BTTTT ngày 4/2/2013 trong việc tăng
33
cường tổ chức hoạt động phục vụ sách, báo tại các Điểm BĐVHX giai đoạn 2013 –
2020.
Trong giai đoạn 2013-2020, với nhiều chương trình của chính phủ về xây
dựng và phát triển nông nghiệp nông thôn, đưa thông tin về cơ sở thì công tác phối
hợp giữa các Sở, ban ngành trong tỉnh và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện
xây dựng các tiêu chí về nông thôn mới là hết sức cần thiết.
Tranh thủ sự phối hợp, ủng hộ khích lệ của các cấp, ngành là động lực, điều
kiện cho ngành Bưu điện phát huy tốt và có hiệu quả trong các hoạt động BĐVHX.
3.4 Thiết lập mô hình Điểm cung cấp thông tin cộng đồng kết hợp
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có đến 26/208 xã tại các vùng khó
khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa có điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn
thông. Trong khi đó, do vị trí địa lý tại các khu vực này nằm ở khu vực miền núi,
địa hình phức tạp, giao thông ở một số xã còn cách trở, khó khăn, điều kiện kinh tế
tại các khu vực này hết sức khó khăn, chưa có sự lưu thông giữa các khu vực, vùng
miền. Sự đầu tư về cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông tại các xã này không
nhiều chỉ mang tính công ích, xóa vùng lõm sóng. Do đó các hoạt động văn hóa xã
hội tại các khu vực này còn rất thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin văn hóa
của người dân.
Đời sống nhân dân nơi đây còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế chưa phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn chưa được hoàn thiện, đời sống văn hóa tinh thần của
người dân vì vậy mà chưa được quan tâm, các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính
viễn thông cũng chưa được đầu tư. Vì vậy việc Thiết lập mô hình Điểm cung cấp
thông tin cộng đồng kết hợp tại các khu vực này là hết sức cần thiết.
Với mô hình Điểm cung cấp thông tin cộng đồng kết hợp này, sẽ không đầu
tư mới về cơ sở hạ tầng điểm BĐVHX mà kết hợp cơ sở hạ tầng sẵn có của địa
phương, thực hiện kết hợp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông, thư viện tại các
Điểm BĐVHX và các hoạt động văn hóa xã hội của địa phương tại cơ sở hạ tầng
được kết hợp. Mô hình này, sẽ giúp tiết kiệm được chi phí đầu tư ban đầu cho các
điểm phục vụ các dịch vụ bưu chính viễn thông , lại vừa thu hút được đông đảo
người dân tham gia vì có sự kết hợp với các hoạt động văn hóa, xã hội tại địa
phương.
34
Tiêu chí lựa chọn xã để triển khai mô hình Điểm cung cấp thông tin cộng
đồng kết hợp: Xã chưa có các điểm BĐVHX và chưa có Điểm cung cấp dịch vụ
bưu chính, viễn thông công cộng đạt chuẩn.
Cách thức triển khai: Tiến hành phối kết hợp với chính quyền địa phương
lựa chọn vị trí và bố trí địa điểm thích hợp là nơi tập trung dân cư, có điều kiện cơ
sở hạ tầng đảm bảo như: các điểm thiết chế văn hóa, các đồn biên phòng, trụ sở các
cơ quan đơn vị... để triển khai các dịch vụ bưu chính viễn thông, các hoạt động văn
hóa xã hội kết hợp, đảm bảo phục vụ nhu cầu sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn
thông đọc sách báo, truy cập internet của người dân.
Nguồn kinh phí triển khai:
Đối với kinh phí về tu bổ, sửa chữa cơ sở hạ tầng ban đầu và duy trì hoạt
động tại các Điểm CCTTCĐ kết hợp, kinh phí hỗ trợ nhân viên phục vụ tại các
Điểm CCTTCĐ đề xuất từ nguồn kinh phí của xã được đầu tư.
Kinh phí đầu tư máy tính, bàn ghế máy tính đề xuất từ nguồn chương trình
xây dựng nông thôn mới.
Kinh phí đầu tư bàn ghế đọc sách, đầu sách, báo, đào tạo nhân viên Điểm
CCTTCĐ đề xuất từ nguồn ngân sách tỉnh.
Đầu tư các trang thiết bị cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông, mở rộng
dịch vụ bưu chính, viễn thông tại các Điểm CCTTCĐ kết hợp do Bưu điện tỉnh
chịu trách nhiệm.
3.5 Tổ chức thực hiện
3.5.1 Sự quản lý của nhà nước
3.5.1.1 UBND tỉnh Quảng Nam, chính quyền địa phương các cấp
UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành có liên quan và UBND các huyện,
thị, thành phố tạo điều kiện thuận lợi để tiếp tục duy trì hoạt động tại các Điểm
CCTTCĐ; hỗ trợ kinh phí để đầu tư mới trang thiết bị và duy trì và phát triển hoạt
động của các điểm CCTTCĐ; cung cấp các báo địa phương và các loại sách báo
khác cho các điểm CCTTCĐ. Cần có sự vận động kêu gọi các Doanh nghiệp, đơn
vị, các ngành, các cấp đóng trên địa bàn quan tâm ủng hộ về cả tinh thần, vật chất
cũng như ưu tiên sử dụng các dịch vụ cho các hoạt động tại các điểm CCTTCĐ.
UBND các huyện, thị, thành phố chỉ đạo UBND xã, các Phòng, Ban phối hợp
các đơn vị liên quan hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi về việc lựa chọn vị trí, bố trí địa
điểm để thiết lập các Điểm CCTTCĐ kết hợp. Bên cạnh đó, chính quyền địa
35
phương nên có một khoản kinh phí (phụ cấp văn hoá xã) để trả cho nhân viên trực
tại các Điểm CCTTCĐ, được hiểu như khoản đối ứng thể hiện trách nhiệm của địa
phương qua những cố gắng của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp dành cho địa
phương. Có thể xem nhân viên phục vụ tại điểm CCTTCĐ là một viên chức tại xã
được đóng và hưởng Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế.
3.5.1.2 Sở Thông tin và Truyền thông
Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh dự án đầu tư cho việc Phát triển điểm
BĐVHX thành Điểm cung cấp thông tin cộng đồng để phục vụ xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Tham mưu các văn bản quy định về quản
lý hoạt động Điểm cung cấp thông tin cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Phối hợp với Bưu điện tỉnh nghiên cứu xây dựng văn bản phối hợp chỉ đạo
tổ chức hoạt động điểm CCTTCĐ trên cơ sở phát triển từ Điểm BĐVHX.
Phối hợp cùng với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Bưu điện tỉnh khảo sát
và đề xuất triển khai thực hiện Chương trình phối hợp số 430/CTr-BVHTTDL-
BTTTT ngày 4/2/2013 trong việc tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ sách, báo
tại các Điểm BĐVHX giai đoạn 2013 – 2020. Đồng thời phối hợp trong việc xây
dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo các hình thức hoạt động văn hoá có thể kết
hợp nhằm tăng cường và làm phong phú thêm các hoạt động văn hóa tại các điểm
BĐVHX theo định hướng từ nay đến năm 2015.
Chủ trì phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND thành phố, các huyện, thị, các Hội, đoàn
thể ở địa phương xây dựng quy chế, chính sách phù hợp với tình hình hiện nay, tạo
điều kiện thuận lợi cho Điểm cung cấp thông tin cộng đồng hoạt động ổn định bền
vững lâu dài; Cùng phối hợp tham gia phát triển một số hoạt động thiết thực tại các
điểm cung cấp thông tin cộng đồng nhằm thu hút người dân đến sử dụng các dịch
vụ tại điểm CCTTCĐ; kêu gọi sự hỗ trợ giúp đỡ từ Sở, Ban, Ngành, Hội, đoàn thể
ở địa phương hoặc từ các chương trình đầu tư trong nước, quốc tế về khuyến nông,
lâm, ngư nghiệp, khuyến học, xoá đói giảm nghèo,... để bổ sung nguồn sách báo,
cơ sở vật chất, ứng dụng CNTT cho Điểm CCTTCĐ bằng các chương trình, kế
hoạch phối hợp; Tuyên truyền và phát động phong trào quyên góp ủng hộ chương
trình phát triển các Điểm CCTTCĐ phục vụ bà con nông dân ở các khu vực nông
thôn và miền núi.
36
Tổ chức tập huấn về ứng dụng CNTT cho nhân viên các Điểm CCTTCĐ và
cán bộ phụ trách phường, xã trên địa bàn tỉnh.
3.5.1.3 Các Sở, ban ngành liên quan
Tăng cường phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, các doanh nghiệp BCVT-
CNTT, các tổ chức, đoàn thể, các hiệp hội,… để bổ sung nguồn đầu tư, cơ sở vật
chất và các chương trình phối hợp tại các Điểm CCTTCĐ. Có cơ chế chính sách
thu hút nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp BCVT-CNTT khác cùng tham
gia xây dựng và phát triển các Điểm CCTTCĐ.
Sở Văn hóa thể thao du lịch
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng kế hoạch cụ
thể triển khai hiệu quả Chương trình phối hợp số 430/CTrPh- Bộ TTTT-Bộ
VHTTDL giữa Bộ văn hóa thể thao du lịch và Bộ Thông tin và Truyền thông về
tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ sách, báo tại các Điểm Bưu điện-Văn hoá
xã giai đoạn 2013-2020, trong đó:
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn sách, báo tại các Điểm
CCTTCĐ.
Tăng nguồn kinh phí cho thư viện cấp huyện để đảm bảo đủ đầu sách luân
chuyển về Điểm CCTTCĐ. Xây dựng kế hoạch cấp, tặng một số sách, báo, tạp chí
cho các Điểm CCTTCĐ.
Biên soạn tài liệu và tổ chức các khóa đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ thư viện,
văn hoá thông tin cơ sở, công tác tư vấn pháp luật phổ thông cho các cán bộ làm
việc tại các Điểm CCTTCĐ.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh nghiên cứu xây
dựng văn bản liên tịch chỉ đạo tổ chức hoạt động Điểm CCTTCĐ và xây dựng các
chương trình hoạt động văn hoá thông tin cơ sở tại các điểm CCTTCĐ.
Sở Tư Pháp
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình luân chuyển sách pháp luật phổ
thông về điểm BĐVHX để phục vụ đông đảo cán bộ và nhân dân theo Quyết định
số 1067/QĐ-TTG ngày 25/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự
án xây dựng và quản lý Tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, đặc biệt là việc
chỉ đạo các Phòng Tư pháp chủ động phối hợp với các Bưu điện tỉnh triển khai
37
sâu, rộng và hiệu quả chương trình 253/BTP-TSPL nhằm phát huy hiệu quả Tủ
sách pháp luật xã, phường, thị trấn.
Tiếp tục lập danh mục các tài liệu, sách, báo pháp luật cần cung cấp cho các
tủ sách pháp luật ở cơ sở để hướng dẫn các cơ quan Phòng tư pháp, Bưu điện, Thư
viện, Bộ đội Biên phòng,... mua định kỳ.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chương trình phối hợp
với Sở Tư Pháp để phổ biến kiến thức pháp luật cho nhân viên BĐVHX
Sở Tài Chính
Nghiên cứu các cơ chế cho việc sử dụng nguồn vốn ngân sách tập trung hoặc
các khoản tín dụng ưu đãi để phát triển mạng lưới và các dịch vụ thông tin và
truyền thông tại các xã đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ kinh phí phục vụ duy trì hàng
tháng và kinh phí trông coi tủ sách cho nhân viên tại các Điểm CCTTCĐ.
Sở Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng các nội dung, chương trình phổ cập giáo dục, các chương trình
đào tạo từ xa để đưa lên các trang Web phục vụ nhân dân, nhất là các tầng lớp học
sinh, sinh viên đến các Điểm CCTTCĐ để học hỏi, tìm hiểu thông tin trên mạng
Internet góp phần phát triển giáo dục và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội nông dân
Nghiên cứu, xây dựng nội dung các trang Web về khuyến nông, khuyến
ngư, khuyến lâm áp dụng vào sản xuất, cung cấp trên trang Web các thông tin về
sản xuất, thị trường nông lâm thuỷ sản (trong nước, quốc tế, địa phương), giá vật
tư, phân bón, thuốc thú ý, bảo vệ thực vật, giá cây giống, con giống, thông tin về
các tổ chức doanh nghiệp thu mua, tiêu thụ nông sản…đáp ứng nhu cầu thông tin
của người nông dân trong việc trồng trọt, chăn nuôi.
Tuyên truyền, vận động người nông dân đến Điểm CCTTCĐ để đọc sách và
trao đổi thông tin về nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp và các thông tin khác.
Hội nông dân tỉnh triển khai thực hiện chương trình phối hợp với VNPT đưa
các dịch vụ viễn thông về với nông thôn. Tổ chức các lớp tập huấn về sử dụng
Internet cho cán bộ, hội viên Hội nông dân.
Ban Chỉ đạo Chương trình MTTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh
Quảng Nam
38
Nghiên cứu, đề xuất tham mưu với UBND tỉnh Quảng Nam bố trí nguồn vốn
xây dựng nông thôn mới cho việc triển khai thực hiện Đề án, thúc đẩy việc xây
dựng và hoàn thành tiêu chí về xây dựng nông thôn mới của ngành thông tin và
truyền thông trên toàn tỉnh, góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành 19 tiêu chí về
xây dựng nông thôn mới tại các xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Cơ quan đoàn thể: Tỉnh đoàn
Tỉnh Đoàn chỉ đạo các huyện đoàn, các tổ chức, đội thanh niên tình nguyện
phối hợp với Bưu điện tỉnh phát động phong trào quyên góp sách ủng hộ thiếu
niên, nhi đồng cho vùng nông thôn, vận động các cháu thiếu nhi nông thôn đến
Điểm CCTTCĐ để đọc sách. Đẩy mạnh các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh,
phổ cập tin học và Internet.
Hợp tác với VNPT tổ chức tại Điểm CCTTCĐ triển khai tuyên truyền phổ
biến kiến thức khoa học kỷ thuật, truy cập Internet, tư vấn nghề nghiệp, việc làm,
sinh hoạt cho thanh thiếu niên tại nông thôn.
3.5.2 Doanh nghiệp: Bưu điện tỉnh Quảng Nam
3.5.2.1 Về cơ chế, chính sách
Nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh cơ chế, mức thù lao hợp lý và chế độ hoa
hồng năng động, đặc thù cho các sản phẩm hàng hoá dịch vụ từ việc kinh doanh
các dịch vụ BCVT và các chế độ cho người làm việc tại Điểm CCTTCĐ nhằm
đảm bảo quyền lợi của người lao động như chế độ trang bị bảo hộ lao động, chế độ
chăm sóc sức khoẻ, chế độ khen thưởng...
Có chính sách hỗ trợ việc phục vụ công ích; Xây dựng cơ chế liên doanh,
liên kết với các ngành khác…
Nghiên cứu mở thêm các dịch vụ mới có chất lượng tại các Điểm CCTTCĐ
có điều kiện, khả năng cung cấp, kết hợp cung cấp các dịch vụ BCVT công ích và
các dịch vụ khác nhằm tạo thêm doanh thu.
Hàng năm phải xác định được doanh số của từng điểm CCTTCĐ cũng như
toàn mạng để xác định được hiệu quả kinh tế của mạng lưới và mức kinh phí cần
phải bù đắp để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, hỗ trợ kịp thời.
3.5.2.2 Về tổ chức bộ máy
Phối hợp với chính quyền địa phương làm tốt công tác việc tổ chức nhân sự,
việc quản lý và vận hành các hoạt động tại điểm CCTTCĐ như tổ chức sản xuất,
39
kinh doanh, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, an ninh, văn hoá, quan hệ hợp tác, xem
xét việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội cho đối tượng này.
Tích cực chỉ đạo và hỗ trợ hiệu quả cho Bưu điện huyện, thị, thành phố trong việc
duy trì và phát triển các hoạt động tại các điểm CCTTCĐ nhằm thực hiện tốt việc
cung ứng dịch vụ thông tin và truyền thông công ích tại các điểm CCTTCĐ.
3.5.2.3 Về trang thiết bị
Nâng cấp, sửa chữa, sửa đổi thiết kế công trình đảm bảo phù hợp với yêu
cầu thực tế và mở rộng hoạt động kinh doanh. Đầu tư thêm các thiết bị mới như:
máy in, máy fax, modem ADSL, bàn, ghế, tủ sách, quầy hàng,... Các trang thiết bị
cần thiết cho các loại hình dịch vụ gia tăng, dịch vụ ngoài ngành.
3.5.2.4 Về nguồn nhân lực và công tác quản lý
Thường xuyên làm tốt công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ phục vụ cho các hoạt động của điểm CCTTCĐ có hiệu quả.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của các điểm
CCTTCĐ để có các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời đối với các sai phạm về
hoạt động tại các điểm CCTTCĐ.
3.5.2.5 Phối hợp với các đơn vị
Tăng cường phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, các doanh nghiệp BCVT-
CNTT, các tổ chức, đoàn thể, các hiệp hội,… để bổ sung nguồn đầu tư, cơ sở vật
chất và các chương trình phối hợp tại các điểm CCTTCĐ. Có cơ chế chính sách
thu hút nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp BCVT-CNTT khác cùng tham
gia xây dựng và phát triển các điểm CCTTCĐ.
40
PHẦN 4. KINH PHÍ, NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
4.1 Nguồn vốn đầư tư
Bên cạnh nguồn kinh phí duy trì, duy tu bảo dưỡng hoạt động của các điểm
BĐVHX của Bưu điện tỉnh Quảng Nam. Để Phát triển các Điểm BĐVHX thành
Điểm cung cấp thông tin cộng đồng là điểm phục vụ bưu chính, viễn thông đạt
chuẩn, là nơi sinh hoạt giao lưu văn hóa của nhân dân thì cần có sự kêu gọi, đầu tư
hỗ trợ của UBND tỉnh Quảng Nam, các Sở ban ngành và chính quyền địa phương
trong việc chung tay đẩy mạnh hoạt động tại các điểm BĐVHX. Đề án đề xuất các
nguồn kinh phí đầu tư triển khai đề án như sau:
+ Nguồn kinh phí từ chương trình xây dựng nông thôn mới, kinh phí xây
dựng nông thôn mới phục vụ cho việc triển khai Chương trình Phối hợp số
430/CTrPH – Bộ TTTT-Bộ VHTTDL tại tỉnh Quảng Nam, thực hiện đầu tư các
nội dung:
Kinh phí sửa chữa duy tu bảo dưỡng lần đầu và kinh phí duy tu bảo dưỡng
định kỳ hằng năm các nhà Điểm BĐVHX; kinh phí hỗ trợ bàn ghế máy vi tính và
41
đường truyền internet tại các Điểm CCTTCĐ; Kinh phí hỗ trợ đầu sách, báo, bàn
ghế đọc sách, đào tạo nghiệp vụ thư viện cho nhân viên tại các Điểm CCTTCĐ.
+ Nguồn ngân sách tỉnh, thực hiện đầu tư các nội dung: Hỗ trợ lương cho
nhân viên Điểm CCTTCĐ, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân
viên Điểm CCTTCĐ.
+ Nguồn kinh phí của Bưu điện tỉnh Quảng Nam, thực hiện đầu tư các nội
dung: Kinh phí cho các hoạt động cung ứng, mở rộng dịch vụ bưu chính viễn
thông tại các Điểm CCTTCĐ trên cơ sở phát triển điểm BĐVHX; kinh phí duy trì
đường truyền internet hằng tháng tại các Điểm BĐVHX; kinh phí sửa chữa hằng
năm nhà Điểm BĐVHX.
+ Nguồn kinh phí địa phương, xã nơi được hỗ trợ đầu tư thiết lập Điểm
CCTTCĐ kết hợp, thực hiện đầu tư các nội dung: Hỗ trợ kinh phí đầu tư sửa chữa
duy trì hằng năm và lương nhân viên tại các Điểm CCTTCĐ kết hợp.
Tổng mức kinh phí đầu tư: 16,809 tỷ đồng.
(Bằng chữ: Mười sáu tỷ, tám trăm lẻ chín triệu đồng chẵn)
Trong đó:
BẢNG 4.1 DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐIỂM BĐVHX
THÀNH ĐIỂM CUNG CẤP THÔNG TIN CỘNG ĐỒNG
ĐẾN NĂM 2015 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Đơn vị tính: 1 triệu đồng
Stt Nội dung TỔNG
Trong đó Nguồn kinh phí
Nông
thôn
mới
Ngân
sách
tỉnh
Ngân
sách xã
Doanh
nghiệp
1
Kinh phí Đầu tư sửa chữa duy tu ban đầu các
nhà BĐVHX 960 870 - 90 -
2
Kinh phí Đầu tư sửa chữa duy tu hằng năm các
nhà BĐVHX 1,372 - - 36 1,336
3
Kinh phí Trang bị bàn ghế đọc sách tại các
Điểm CCTTCĐ 960 960 - - -
4 Kinh phí đầu tư sách tại các Điểm CCTTCĐ
782 782 - - -
5
Kinh phí Đầu tư đường truyền Internet tại các
Điểm CCTTCĐ 48 48 - - -
6
Kinh phí Đầu tư duy trì đường truyền Internet
tại các Điểm CCTTCĐ 1,877 - - - 1,877
7
Kinh phí Đầu tư máy tính và bàn ghế máy tính
tại các Điểm CCTTCĐ 4,416 4,416 - - -
42
8 Kinh phí Hỗ trợ đầu báo tại các Điểm CCTTCĐ
1,877 1,877 - - -
9
Kinh phí Hỗ trợ Lương nhân viên tại các Điểm
CCTTCĐ 3,284 - 3,171 113 -
10 Kinh phí Đào tạo nhân viên tại Điểm CCTTCĐ
736 - 736 - -
11
Kinh phí Tổng kết kết quả triển khai đề án hằng
năm 492 492 - - -
12 Kinh phí xây dựng Đề án 5 - 5 - -
TỔNG 16,809 9,445 3,912 239 3,213
4.2 Các hạng mục đầu tư
4.2.1 Đầu tư sửa chữa nhà cửa Điểm BĐVHX
Để duy trì hoạt động thường xuyên của các Điểm cung cấp thông tin cộng
đồng trên cơ sở phát triển các Điểm BĐVHX, với hiện trạng các Điểm BĐVHX
hiện nay, cần có sự hỗ trợ duy tu, sửa chữa tổng thể nhà Điểm Bưu điện văn hóa và
hỗ trợ nguồn kinh phí duy tu sửa chữa hằng năm cho các Điểm BĐVHX. Cụ thể:
+ Hỗ trợ 10.000.000 đồng/1điểm để duy tu sửa chữa tổng thể nhà Điểm
BĐVHX.
Bảng 4.2 Kinh phí Đầu tư duy tu, sửa chữa tổng thể cho tại các Điểm CCTTCĐ
Đơn vị tính: đồng
Stt Năm
Số Điểm
CCTTCĐ
được hỗ
trợ
Kinh phí hỗ
trợ 1 lần/
điểm
Tổng tiền
Nguồn kinh phí
Nông thôn
mới Ngân sách xã
1 2014 44
10,000,000
440,000,000 - -
2 2015
10,000,000 -
440,000,000 -
3 2016 25
10,000,000
250,000,000
250,000,000 -
4 2017 18
10,000,000
180,000,000
180,000,000
5 2018 9
10,000,000
90,000,000 - 90,000,000
6 2019 0
10,000,000 - - -
7 2020 0
10,000,000 - - -
TỔNG
960,000,000
870,000,000 90,000,000
Hằng năm hỗ trợ 2.000.000 đồng/ 1 điểm để duy tu bảo dưỡng duy trì hoạt
động nhà BĐVHX
43
Bảng 4. 3 Kinh phí đầu tư duy tu, sửa chữa hằng năm để duy trì Điểm CCTTCĐ
Stt Năm
Số Điểm
CCTTCĐ
được hỗ trợ
Kinh phí hỗ
trợ 1 lần/
điểm
Tổng tiền
Nguồn kinh phí
Ngân sách
xã Doanh nghiệp
1 2014 0
2,000,000 - -
2 2015 44
2,000,000 88,000,000 - 88,000,000
3 2016 94
2,000,000
188,000,000 - 188,000,000
4 2017 119
2,000,000
238,000,000 238,000,000
5 2018 137
2,000,000
274,000,000 - 274,000,000
6 2019 146
2,000,000
292,000,000
18,000,000 274,000,000
7 2020 146
2,000,000
292,000,000
18,000,000 274,000,000
TỔNG
1,372,000,000
36,000,000 1,336,000,000
4.2.2 Trang bị máy tính và mạng Internet
Phục vụ việc truy cập internet của người dân tại các Điểm CCTTCĐ, khuôn
khổ Đề án sẽ hỗ trợ một lần mỗi điểm 04 bộ máy vi tính và 04 bộ bàn ghế máy
tính.
Kinh phí 01 bộ máy tính: 10.000.000 đồng; 01 bộ bàn ghế máy tính:
1.500.000 đồng
Bảng 4.4 Kinh phí Đầu tư máy tính và bàn ghế máy tính tại các Điểm CCTTCĐ
Đơn vị tính: đồng
Stt Năm
Số Điểm
CCTTCĐ
được hỗ
trợ
Kinh phí
hỗ trợ 1
lần/ điểm
Kinh phí
mua bàn
ghế máy
tính/ điểm
Tổng tiền Nguồn Nông thôn
mới
1 2014 44
40,000,000
6,000,000
2,024,000,000 2,024,000,000
2 2015 0
40,000,000
6,000,000 - -
3 2016 25
40,000,000
6,000,000
1,150,000,000 1,150,000,000
4 2017 18
40,000,000
6,000,000 828,000,000 828,000,000
44
5 2018 9
40,000,000
6,000,000 414,000,000 414,000,000
6 2019 0
40,000,000
6,000,000 - -
7 2020 0
40,000,000
6,000,000 - -
TỔNG
4,416,000,000 4,416,000,000
Trang bị đường truyền internet băng rộng phục vụ tại Điểm CCTTCD, kinh
phí: 500.000 đồng/ điểm.
Bảng 4.5 Kinh phí Đầu tư lắp đặt đường truyền Internet tại các Điểm CCTTCĐ
Đơn vị tính: đồng
Stt Năm
Số Điểm
CCTTCĐ
được hỗ trợ
Kinh phí hỗ trợ
1 lần/ điểm Tổng tiền
Nguồn
Nông thôn mới
1 2014 44 500,000 22,000,000 22,000,000
2 2015 500,000 - -
3 2016 25 500,000 12,500,000 12,500,000
4 2017 18 500,000 9,000,000 9,000,000
5 2018 9 500,000 4,500,000 4,500,000
6 2019 0 500,000 - -
7 2020 0 500,000 - -
TỔNG 48,000,000 48,000,000
Hằng tháng hỗ trợ duy trì thuê bao mạng Internet 200.000 đồng/ điểm.
Bảng 4.6 Kinh phí Đầu tư thuê bao duy trì đường truyền Internet tại các Điểm CCTTCĐ
Đơn vị tính: đồng
Stt Năm
Số Điểm
CCTTCĐ
được hỗ
trợ
Kinh phí hỗ
trợ 1 lần/
điểm
Tổng tiền Nguồn
Doanh nghiệp
1 2014 44 2,400,000 105,600,000 105,600,000
2 2015 44 2,400,000 105,600,000 105,600,000
3 2016 119 2,400,000 285,600,000 285,600,000
4 2017 137 2,400,000 328,800,000 328,800,000
5 2018 146 2,400,000 350,400,000 350,400,000
6 2019 146 2,400,000 350,400,000 350,400,000
7 2020 146 2,400,000 350,400,000 350,400,000
TỔNG 1,876,800,000 1,876,800,000
45
4.2.3 Trang bị bàn ghế đọc sách
Tại mỗi Điểm CCTTCĐ sẽ trang bị 01 bộ bàn ghế đọc sách, với 10 ghế. Kinh
phí mua sắm bộ bàn ghế đọc sách: 10.000.000 đồng/ điểm.
Bảng 4.7 Kinh phí đầu tư bàn ghế đọc sách tại các Điểm CCTTCĐ
Đơn vị tính: đồng
Stt Năm
Số Điểm
CCTTCĐ
được hỗ trợ
Kinh phí hỗ trợ 1
lần/ điểm Tổng tiền
Nguồn Nông
thôn mới
1 2014 44 10,000,000 440,000,000 440,000,000
2 2015 10,000,000 - -
3 2016 25 10,000,000 250,000,000 250,000,000
4 2017 18 10,000,000 180,000,000 180,000,000
5 2018 9 10,000,000 90,000,000 90,000,000
6 2019 0 10,000,000 - -
7 2020 0 10,000,000 - -
TỔNG 960,000,000 960,000,000
4.2.4 Hỗ trợ nguồn sách
Hằng năm, thực hiện hỗ trợ đầu sách cho các Điểm CCTTCĐ, với kinh phí
1.000.000 đồng/ Điểm.
Bảng 4.8 Kinh phí đầu tư sách tại các Điểm CCTTCĐ
Đơn vị tính: đồng
Stt Năm
Số Điểm
CCTTCĐ
được hỗ trợ
Kinh phí hỗ trợ 1
lần/ điểm Tổng tiền
Nguồn Nông
thôn mới
1 2014 44 1,000,000 44,000,000 44,000,000
2 2015 44 1,000,000 44,000,000 44,000,000
3 2016 119 1,000,000 119,000,000 119,000,000
4 2017 137 1,000,000 137,000,000 137,000,000
5 2018 146 1,000,000 146,000,000 146,000,000
6 2019 146 1,000,000 146,000,000 146,000,000
7 2020 146 1,000,000 146,000,000 146,000,000
TỔNG 782,000,000 782,000,000
46
4.2.5 Hỗ trợ báo
Hằng tháng, hỗ trợ đầu báo cho các Điểm CCTTCĐ,với các loại báo chính:
Báo Quảng Nam, Báo sức khỏe đời sống và Báo sức khỏe đời sống cuối tuần, Báo
nông thôn ngày nay, Báo nhân dân,... .
Kinh phí hỗ trợ 200.000 đồng/ tháng.
Bảng 4.9 Kinh phí hỗ trợ đầu báo tại các Điểm CCTTCĐ
Đơn vị tính: đồng
Stt Năm
Số Điểm
CCTTCĐ
được hỗ
trợ
Kinh phí
hỗ trợ 1
lần/ điểm
Kinh phí hỗ
trợ 1 năm/
điểm
Tổng tiền Nguồn Nông
thôn mới
1 2014 44
200,000 2,400,000 105,600,000 105,600,000
2 2015 44
200,000 2,400,000 105,600,000 105,600,000
3 2016 119
200,000 2,400,000 285,600,000 285,600,000
4 2017 137
200,000 2,400,000 328,800,000 328,800,000
5 2018 146
200,000 2,400,000 350,400,000 350,400,000
6 2019 146
200,000 2,400,000 350,400,000 350,400,000
7 2020 146
200,000 2,400,000 350,400,000 350,400,000
TỔNG 1,876,800,000 1,876,800,000
4.2.6 Hỗ trợ thù lao nhân viên
Hỗ trợ thù lao cho nhân viên Điểm CCTTCĐ 350.000 đồng/ điểm/ tháng
Bảng 4.10 Kinh phí Hỗ trợ Lương nhân viên tại các Điểm CCTTCĐ
Đư
Đơ
Stt Năm
Số Điểm
CCTTCĐ
được hỗ
trợ
Kinh
phí hỗ
trợ 1
lần/
điểm
Kinh phí
hỗ trợ 1
năm/ điểm
Tổng tiền
Nguồn kinh phí
Ngân sách
tỉnh
Ngân sách
xã
1 2014 44
350,000
4,200,000 184,800,000
184,800,000
2 2015 44
350,000
4,200,000 184,800,000
184,800,000
3 2016 119
350,000
4,200,000 499,800,000
499,800,000
Đơn vị tính: đồng
47
4 2017 137
350,000
4,200,000 575,400,000
575,400,000
5 2018 146
350,000
4,200,000 613,200,000
575,400,000
37,800,000
6 2019 146
350,000
4,200,000 613,200,000
575,400,000
37,800,000
7 2020 146
350,000
4,200,000 613,200,000
575,400,000
37,800,000
TỔNG 3,284,400,000
3,171,000,000
113,400,000
4.2.7 Đào tạo nhân viên Điểm cung cấp thông tin cộng đồng
Hằng năm tổ chức ít nhất 02 đợt tập huấn nghiệp vụ về nghiệp vụ bưu chính
viễn thông và tập huấn về nghiệp vụ thư viện cho nhân viên đứng Điểm CCTTCĐ,
tổ chức ít nhất 01 lớp tập huấn kỹ năng chuyên sâu cho nhân viên Điểm CCTTCĐ
để đảm bảo chất lượng, hiệu quả phục vụ tại các Điểm CCTTCĐ.
Nội dung đào tạo do Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các Sở
ngành liên quan và Bưu điện Quảng Nam tổ chức biên soạn và xây dựng kế hoạch
triển khai đào tạo.
Bảng 4.11 Kinh phí Đào tạo nhân viên tại Điểm CCTTCĐ
Đơn vị tính: đồng
Stt Năm
Số lớp
được tổ
chức
Kinh phí đào tạo
cho 01 đợt Tổng tiền
Nguồn Ngân
sách tỉnh
1 2014 1 46,000,000 46,000,000 46,000,000
2 2015 1 46,000,000 46,000,000 46,000,000
3 2016 2 46,000,000 92,000,000 92,000,000
4 2017 3 46,000,000 138,000,000 138,000,000
5 2018 3 46,000,000 138,000,000 138,000,000
6 2019 3 46,000,000 138,000,000 138,000,000
7 2020 3 46,000,000 138,000,000 138,000,000
TỔNG 736,000,000 736,000,000
4.2.8 Chi phí cho công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án
Trong quá trình triển khai thực hiện, cơ quan được giao chủ trì đề án phải
phối hợp với các đơn vị liên quan, chính quyền địa phương thực hiện công tác
kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện đề án tại các Điểm CCTTCĐ.
48
Hằng năm phải tiến hành kiểm tra hoạt động tại các Điểm CCTTCĐ được
đầu tư, tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm và có những đề xuất kịp thời để việc triển
khai Đề án được thực hiện một cách có hiệu quả nhất.
Bảng 4.12 Kinh phí Kiểm tra, giám sát và Tổng kết đánh giá hoạt động các Điểm CCTTCĐ
Đơn vị tính: Đồng
Stt Năm
Số lần
được
hỗ trợ
Kinh phí tổng kết/
1 năm
Chi phí
kiểm tra/ 1
năm
Tổng tiền Nguồn
Nông thôn mới
1 2014 1
12,000,000
33,000,000
45,000,000
45,000,000
2 2015 1
12,000,000
33,000,000
45,000,000
45,000,000
3 2016 1
19,250,000
66,000,000
85,250,000
85,250,000
4 2017 1
19,250,000
33,000,000
52,250,000
52,250,000
5 2018 1
22,100,000
66,000,000
88,100,000
88,100,000
6 2019 1
22,100,000
33,000,000
55,100,000
55,100,000
7 2020 1
22,100,000
99,000,000
121,100,000
121,100,000
TỔNG
491,800,000
491,800,000
4.2.9 Kinh phí xây dựng Đề án
Kinh phí xây dựng Đề án được lập theo Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND
ngày 18/01/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam về Quyết định Ban hành quy trình
xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
49
4.3 Phân rã kinh phí thực hiện Đề án từng năm
BẢNG 4.13 PHÂN RÃ KINH PHÍ ĐẦU TƯ HẰNG NĂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐIỂM BĐVHX
THÀNH ĐIỂM CUNG CẤP THÔNG TIN CỘNG ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Đơn vị tính: 1 triệu đồng
Stt Nội dung
Kinh phí triển khai hằng năm
TỔNG
Trong đó Nguồn kinh phí
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Nông thôn
mới
Ngân sách
tỉnh
Ngân
sách xã
Doanh
nghiệp
1
Kinh phí Đầu tư sửa chữa duy tu ban đầu các nhà
BĐVHX
440
-
250
180
90
-
- 960 870 - 90 -
2
Kinh phí Đầu tư sửa chữa duy tu hằng năm các nhà
BĐVHX
-
88
188
238
274
292
292 1,372 - - 36 1,336
3
Kinh phí Trang bị bàn ghế đọc sách tại các Điểm
CCTTCĐ
440
-
250
180
90
-
- 960 960 - - -
4 Kinh phí đầu tư sách tại các Điểm CCTTCĐ
44
44
119
137
146
146
146 782 782 - - -
5
Kinh phí Đầu tư đường truyền Internet tại các Điểm
CCTTCĐ
22
-
13
9
5
-
- 48 48 - - -
6
Kinh phí Đầu tư duy trì đường truyền Internet tại các
Điểm CCTTCĐ
106
106
286
329
350
350
350 1,877 - - - 1,877
7
Kinh phí Đầu tư máy tính và bàn ghế máy tính tại các
Điểm CCTTCĐ
2,024
-
1,150
828
414
-
- 4,416 4,416 - - -
8 Kinh phí Hỗ trợ đầu báo tại các Điểm CCTTCĐ
106
106
286
329
350
350
350 1,877 1,877 - - -
9
Kinh phí Hỗ trợ Lương nhân viên tại các Điểm
CCTTCĐ
185
185
500
575
613
613
613 3,284 - 3,171 113 -
10 Kinh phí Đào tạo nhân viên tại Điểm CCTTCĐ
46
46
92
138
138
138
138 736 - 736 - -
11 Kinh phí Tổng kết kết quả triển khai đề án hằng năm
45
45
85
52
88
55
121 492 492 - - -
12 Kinh phí xây dựng Đề án
5
-
-
-
-
-
- 5 - 5 - -
TỔNG
3,462
619
3,218
2,995
2,559
1,945
2,011 16,809 9,445 3,912 239 3,213
50
4.4 Phân rã nguồn vốn đầu tư
BẢNG 4.14 DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐIỂM BĐVHX
THÀNH ĐIỂM CUNG CẤP THÔNG TIN CỘNG ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Đơn vị tính: 1000 đồng
Stt Nội dung
Năm triển khai
TỔNG
VỐN
ĐẦU
TƯ
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
NTM
NST
NSX
DN
NTM
NST
NSX
DN
NTM NST NSX DN NTM
NST
NSX
DN NTM
NST
NSX DN NTM
NST
NSX DN NTM
NST
NSX DN
1 Danh mục Đầu tư sửa chữa duy tu ban đầu các nhà BĐVHX
440
-
-
-
-
-
-
-
250
-
-
-
180
-
-
-
-
-
90
-
-
-
-
-
-
-
-
-
960
2
Danh mục Đầu tư sửa chữa duy tu hằng năm các nhà BĐVHX
-
-
-
-
-
-
-
88
-
-
-
18
8
-
-
-
238
-
-
-
274
-
-
18
274
-
-
18
27
4
1,372
3
Danh mục Trang bị bàn ghế đọc sách tại các Điểm CCTTCĐ
440
-
-
-
-
-
-
-
250
-
-
-
180
-
-
-
90
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
960
4
Danh mục Hỗ trợ sách tại các Điểm CCTTCĐ
44
-
-
-
44
-
-
-
119
-
-
-
137
-
-
-
146
-
-
-
146
-
-
-
146
-
-
-
782
5
Danh mục Hỗ trợ đường truyền Internet tại các Điểm
CCTTCĐ
22
-
-
-
-
-
-
-
13
-
-
-
9
-
-
-
5
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
48
6
Danh mục Hỗ trợ duy trì đường truyền Internet tại các Điểm
CCTTCĐ
-
-
-
1
0
6
-
-
-
10
6
-
-
-
28
6
-
-
-
329
-
-
-
350
-
-
-
350
-
-
-
35
0
1,877
7
Danh mục Hỗ trợ máy tính và bàn ghế máy tính tại các Điểm
CCTTCĐ
2,02
4
-
-
-
-
-
-
-
1,15
0
-
-
-
828
-
-
-
414
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
4,416
8
Danh mục Hỗ trợ đầu báo tại các Điểm CCTTCĐ
106
-
-
-
10
6
-
-
-
286
-
-
-
329
-
-
-
350
-
-
-
350
-
-
-
350
-
-
-
1,877
9
Danh mục Hỗ trợ Lương nhân viên tại các Điểm CCTTCĐ
-
18
5
-
-
-
185
-
-
-
500
-
-
-
575
-
-
-
57
5
38
-
-
5
7
5
38
-
-
57
5
38
-
3,284
10
Danh mục Đào tạo nhân viên tại Điểm CCTTCĐ
-
46
-
-
-
46
-
-
-
92
-
-
-
138
-
-
-
13
8
-
-
-
1
3
8
-
-
-
13
8
-
-
736
11
Danh mục Tổng kết kết quả triển khai đề án hằng năm
45
-
-
-
45
-
-
-
85
-
-
-
52
-
-
-
88
-
-
-
55
-
-
-
121
-
-
-
492
12 Kinh phí xây dựng Đề án
5
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
5
TỔNG
3,12
6
23
1
-
1
0
6
19
5
231 -
19
4
2,15
2
592 -
47
4
1,7
15
713
- 567
1,09
3
71
3
128 624
552
7
1
3
56
624
618
71
3
56
62
4
16,809
51
KẾT LUẬN
Sau hơn 13 năm, kể từ khi ngành thực hiện việc đầu tư xây dựng điểm BĐ
VHX để phục vụ người dân ở nông thôn, đặc biệt là chú trọng khách hàng là đối
tượng nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Ngoài việc tạo điều kiện thuận lợi cho
100 % số xã có điện thoại vào năm 2005, điểm BĐVHX đã có tác dụng rất lớn
trong việc rút ngắn bán kính phục vụ (bán kính phục vụ bình quân là 3.1km/ điểm,
số dân bình quân là 3800 người/ điểm), phổ cập các dịch vụ BCVT, sách, báo các
loại, Internet... Đây là một trong các nhu cầu thiết thực đối với đời sống hàng ngày
của người dân. Chính vì vậy, việc phát triển các điểm BĐVHX đã đem lại ý nghĩa
thiết thực đối với đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, góp phần nâng cao
giá trị văn hoá, tinh thần, tư tưởng, đạo đức và lối sống của người dân nông thôn.
Việc đưa các dịch vụ BC-VT vào để phổ cập, tiếp cận với người nông dân đã
thực sự góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội các địa phương, đáp ứng được
nhu cầu bức thiết của người dân nông thôn. Nhiều người dân trước đây ít được tiếp
cận với sách báo. Tuy nhiên, từ khi có điểm BĐVHX, hàng ngày sau những giờ lao
động, họ đã đến đây để nghiên cứu sách báo, tìm hiểu và làm quen với công nghệ
thông tin. Đã có nhiều người nông dân đã học tập kinh nghiệm từ sách báo, nghiên
cứu áp dụng thành công khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt đem
lại lợi ích kinh tế cao cho gia đình và cho xã hội.
Cùng với chương trình xây dựng nông thôn mới của cả nước, ngành thông tin
và truyền thông đang có những chủ trương chính sách để đẩy mạnh phát triển và
cung ứng dịch vụ bưu chính viễn thông tại các vùng nông thôn, đặc biệt là các vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện các chính sách tập trung nguồn lực
đầu tư cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông tại các vùng khó khăn, giúp người dân tại
các khu vực này có nhiều cơ hội để tiếp cận với các dịch vụ bưu chính viễn thông
hiện đại, góp phần nâng cao dân trí, rút ngắn khoảng cách thông tin giữa các vùng
miền, phát triển kinh tế tại các khu vực đặc biệt này.
Để tiếp tục triển khai có hiệu quả những kết quả đã đạt được của ngành thông
tin và truyền thông tỉnh Quảng Nam, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng
nông thôn mới, tiếp tục đầu tư phát triển, duy trì Điểm Bưu điện văn hóa xã thành
Điểm cung cấp thông tin cộng đồng, kết hợp hoạt động của Điểm Bưu điện và
internet, đáp ứng được yêu cầu xã nông thôn mới phải có Điểm Bưu điện và
internet đạt chuẩn theo Quyết định 800/QĐ- TTg của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt chương trình xây dựng nông mới đến năm 2020, Sở Thông tin và Truyền
52
thông Sở Thông tin và Truyền thông Quảng Nam xây dựng “Đề án Phát triển hệ
thống điểm BĐVHX thành Điểm cung cấp thông tin cộng đồng đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020” nhằm mục tiêu tiếp tục phục vụ xây dựng nông thôn
mới tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 trình UBND tỉnh xem xét và chỉ đạo các cấp
các ngành lồng ghép mô hình điểm BĐ VHX vào chương trình xây dựng nông thôn
mới để đảm bảo tiết kiệm chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng ban đầu cho các dự án xây
dựng điểm phục vụ bưu chính, viễn thông; đồng thời phát huy và kế thừa được
những kết quả mà hệ thống điểm BĐ VHX đã đạt được trong những năm qua. Vì
vậy, Sở Thông tin và Truyền thông Quảng Nam rất mong nhận được sự quan tâm
hỗ trợ của các cấp lãnh đạo và các Sở ban ngành để đề án được đưa vào thực hiện
trong thời gian sớm nhất.
53
54
Phụ lục 1
BẢNG HIỆN TRẠNG CÁC ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HÓA TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2012
Stt Mã số Tên đơn vị hành
chính
Xã
NTM
Xã
QĐ30
Xã bãi
ngang,
ven
biển
Khu
vực
Điểm
BĐVHX
thuộc
vùng
VTCI
Xã
nằm
trong
CT
135
Xã có
Điểm
PVBC,VT
CC
Tình
trạng
hoạt
động
của các
Điểm
BĐVHX
Điểm
BĐVHX
đã được
đầu tư giai
đoạn 2013
-2015
Khôi
phục
hoạt
động
BĐVHX
TỔNG 244 208 116 10 122 73 40 162 25 41 5
Tam Kỳ 3
1 20362 Xã Tam Thăng NTM x x x BĐVHX x
2 20371 Xã Tam Phú NTM x x x BĐVHX
3 20389 Xã Tam Ngọc NTM BĐVHX x
Hội An 8
1 20407 Phường Thanh Hà Đô thị BĐVHX
2 20413 Phường Cẩm Châu Đô thị BĐVHX TN
3 20419 Phường Cẩm An Đô thị BĐVHX TN
4 20422 Xã Cẩm Hà NTM BĐVHX TN x KP
5 20425 Xã Cẩm Kim NTM BĐVHX TN
6 20428 Phường Cẩm Nam Đô thị BĐVHX TN
7 20431 Xã Cẩm Thanh NTM BĐVHX x
8 20434 Xã Tân Hiệp NTM x 2 x BĐVHX
Tây Giang 8
1 20449 Xã Lăng NTM x 3 x x BĐVHX
2 20455 Xã A Tiêng NTM x 3 x x BĐVHX
3 20458 Xã Bha Lê NTM x 3 x x BĐVHX
DĐông Giang 5
55
4 20473 Xã Sông Kôn NTM x 2 x BĐVHX
5 20482 Xã Tư NTM x 3 x x BĐVHX
6 20491 Xã Za Hung NTM x 3 x x BĐVHX
7 20494 Xã Mà Cooi NTM x 3 x x BĐVHX
8 20497 Xã Ka Dăng NTM x 3 x x BĐVHX
Đại Lộc 12
1 20503 Xã Đại Sơn NTM x 3 x BĐVHX
2 20509 Xã Đại Hưng NTM x 2 BĐVHX
3 20512 Xã Đại Hồng NTM 1 BĐVHX x
4 20515 Xã Đại Đồng NTM 1 BĐVHX
5 20518 Xã Đại Quang NTM 1 BĐVHX
6 20521 Xã Đại Nghĩa NTM BĐVHX TN
7 20524 Xã Đại Hiệp NTM BĐVHX TN x KP
8 20527 Xã Đại Thạnh NTM x 2 BĐVHX
9 20530 Xã Đại Chánh NTM x 2 BĐVHX
10 20533 Xã Đại Tân NTM x 2 BĐVHX
11 20536 Xã Đại Phong NTM BĐVHX x
14 20545 Xã Đại Cường NTM BĐVHX x
Điện Bàn 14
1 20554 Xã Điện Tiến NTM BĐVHX
2 20557 Xã Điện Hòa NTM BĐVHX
3
20561 Xã Điện Thắng
Trung
NTM
BĐVHX
4 20566 Xã Điện Hồng NTM BĐVHX
5 20569 Xã Điện Thọ NTM BĐVHX x
6 20572 Xã Điện Phước NTM BĐVHX x
7 20575 Xã Điện An NTM BĐVHX
8
20578 Xã Điện Nam Bắc ĐT
Loại 5
BĐVHX
56
9
20581 Xã Điện Dương ĐT
Loại 5
BĐVHX TN
10 20584 Xã Điện Quang NTM BĐVHX x
11 20587 Xã Điện Trung NTM BĐVHX TN
12
BĐVHX Điện
Trung 1
NTM
BĐVHX x
13 20590 Xã Điện Phong NTM BĐVHX x
14 20593 Xã Điện Minh NTM BĐVHX TN
Duy Xuyên 12
1 20602 Xã Duy Thu NTM BĐVHX
2 20608 Xã Duy Tân NTM BĐVHX TN
3 20611 Xã Duy Hòa NTM BĐVHX x
4 20614 Xã Duy Châu NTM BĐVHX
5 20617 Xã Duy Trinh NTM BĐVHX
6 20620 Xã Duy Sơn NTM 1 BĐVHX x
7 20623 Xã Duy Trung NTM BĐVHX
8 20626 Xã Duy Phước NTM BĐVHX x
9 20629 Xã Duy Thành NTM x BĐVHX
10 20632 Xã Duy Vinh NTM x BĐVHX TN
Xã Duy Vinh BĐVHX
11 20635 Xã Duy Nghĩa NTM x x x BĐVHX TN
12 20638 Xã Duy Hải NTM x x x BĐVHX
Quế Sơn 9
1 20644 Xã Quế Xuân 1 NTM BĐVHX x
2 20647 Xã Quế Xuân 2 NTM BĐVHX
3 20653 Xã Quế Cường NTM BĐVHX
4 20659 Xã Quế Hiệp NTM BĐVHX
5 20665 Xã Phú Thọ NTM BĐVHX
6 20677 Xã Quế Long NTM BĐVHX x
57
7 20683 Xã Quế Phong NTM 1 BĐVHX
8 20686 Xã Quế An NTM BĐVHX
9 20689 Xã Quế Minh NTM BĐVHX
Nam Giang 8
1 20698 Xã Laêê NTM x 3 x x BĐVHX
2 20701 Xã Zuôich NTM x 3 x x BĐVHX
3 20704 Xã La Dêê NTM x 3 x x BĐVHX x
4 20707 Xã Chà vàl NTM x 3 x x BĐVHX
5 20710 Xã Tà Bhinh NTM x 3 x x BĐVHX x
6 20713 Xã Cà Dy NTM x 2 x BĐVHX
7 20716 Xã Đắc pre NTM x 3 x x BĐVHX
8 20719 Xã Đắc pring NTM x 3 x x BĐVHX
Phước Sơn 8
1 20725 Xã Phước Xuân NTM x 2 x x BĐVHX
2 20728 Xã Phước Hiệp NTM x 2 x x BĐVHX
3 20731 Xã Phước Đức NTM x 2 x x BĐVHX
4 20734 Xã Phước Năng NTM x 3 x x BĐVHX x
5 20737 Xã Phước Mỹ NTM x 3 x x BĐVHX
6 20740 Xã Phước Chánh NTM x 3 x x BĐVHX x
7 20743 Xã Phước Công NTM x 3 x x BĐVHX
8 20746 Xã Phước Kim NTM x 3 x x BĐVHX
Hiệp Đức 11
1 20758 Xã Hiệp Hòa NTM x 2 BĐVHX
2 20761 Xã Hiệp Thuận NTM 1 BĐVHX
3 20764 Xã Quế Thọ NTM 1 BĐVHX x
4 20767 Xã Bình Lâm NTM 1 BĐVHX
5 20770 Xã Sông Trà NTM x 3 x x BĐVHX
6 20773 Xã Phước Trà NTM x 3 x x BĐVHX
58
7 20776 Xã Phước Gia NTM x 3 x x BĐVHX
8 20779 Xã Quế Bình NTM 1 BĐVHX x
9 20782 Xã Quế Lưu NTM x 3 x BĐVHX
10 20785 Xã Thăng Phước NTM x 2 BĐVHX
Xã Bình Sơn BĐVHX
Thăng Bình 19
1 20794 Xã Bình Dương NTM x x x BĐVHX
2 20797 Xã Bình Giang NTM x BĐVHX x
3 20800 Xã Bình Nguyên NTM BĐVHX
4 20803 Xã Bình Phục NTM BĐVHX
5 20806 Xã Bình Triều NTM x BĐVHX
6 20809 Xã Bình Đào NTM x BĐVHX
7 20812 Xã Bình Minh NTM x BĐVHX
8 20815 Xã Bình Lãnh NTM x 2 BĐVHX
9 20818 Xã Bình Trị NTM BĐVHX
10 20821 Xã Bình Định Bắc NTM BĐVHX x
11 20824 Xã Bình Quý NTM BĐVHX x
12 20827 Xã Bình Phú NTM x 2 BĐVHX
13 20830 Xã Bình Chánh NTM BĐVHX x
14 20833 Xã Bình Tú NTM BĐVHX x
15 20836 Xã Bình Sa NTM x BĐVHX
16 20839 Xã Bình Hải NTM x x x BĐVHX
17 20842 Xã Bình Quế NTM BĐVHX
18 20848 Xã Bình Trung NTM BĐVHX
19 20851 Xã Bình Nam NTM x x x BĐVHX
Tiên Phước 14
1 20857 Xã Tiên Sơn NTM x 2 x BĐVHX x
2 20860 Xã Tiên Hà NTM x 2 x BĐVHX
59
3 20863 Xã Tiên Cẩm NTM x 2 x BĐVHX
4 20866 Xã Tiên Châu NTM x 2 x BĐVHX
5 20869 Xã Tiên Lãnh NTM x 2 x BĐVHX
6 20872 Xã Tiên Ngọc NTM x 3 x BĐVHX
7 20875 Xã Tiên Hiệp NTM x 2 x BĐVHX
8 20878 Xã Tiên Cảnh NTM x 2 x BĐVHX x
9 20881 Xã Tiên Mỹ NTM x 2 x BĐVHX
10 20884 Xã Tiên Phong NTM x 2 x BĐVHX x
11 20887 Xã Tiên Thọ NTM x 2 x BĐVHX
12 20890 Xã Tiên An NTM x 3 x BĐVHX
13 20893 Xã Tiên Lộc NTM x 2 x BĐVHX
14 20896 Xã Tiên Lập NTM x 2 x BĐVHX
Bắc Trà My 11
1 20902 Xã Trà Kót NTM x 3 x x BĐVHX
2 20905 Xã Trà Nú NTM x 3 x x BĐVHX
3 20908 Xã Trà Đông NTM x 2 BĐVHX
4 20911 Xã Trà Dương NTM x 2 BĐVHX TN x KP
5 20914 Xã Trà Giang NTM x 2 BĐVHX
6 20917 Xã Trà Bui NTM x 3 x x BĐVHX TN
7 20920 Xã Trà Đốc NTM x 3 x x BĐVHX TN
8 20923 Xã Trà Tân NTM x 3 x x BĐVHX TN x KP
9 20926 Xã Trà Giác NTM x 3 x x BĐVHX
10 20929 Xã Trà Giáp NTM x 3 x x BĐVHX TN
11 20932 Xã Trà Ka NTM x 3 x x BĐVHX
Nam Trà My 4
1 20935 Xã Trà Leng NTM x 3 x x BĐVHX TN
2 20938 Xã Trà Dơn NTM x 3 x x BĐVHX TN
3 20953 Xã Trà Nam NTM x 3 x x BĐVHX
60
4 20956 Xã Trà Don NTM x 3 x x BĐVHX TN
Núi Thành 11
1 20971 Xã Tam Xuân II NTM BĐVHX TN x KP
2 20974 Xã Tam Tiến NTM x x x BĐVHX
3 20977 Xã Tam Sơn NTM x 2 BĐVHX TN
4 20983 Xã Tam Anh Bắc NTM x BĐVHX
5 20986 Xã Tam Hòa NTM x x x BĐVHX x
6 20992 Xã Tam Hải NTM x x x BĐVHX
7 20995 Xã Tam Giang NTM x x BĐVHX
8 21001 Xã Tam Nghĩa NTM BĐVHX
9 21005 Xã Tam Mỹ Đông NTM 1 BĐVHX x
10 21007 Xã Tam Trà NTM x 3 x x BĐVHX
Tam Hiệp NTM BĐVHX
Phú Ninh 6
1 20365 Xã Tam Thành NTM BĐVHX x
2 20368 Xã Tam An NTM BĐVHX x
3 20377 Xã Tam Lộc NTM BĐVHX
4 20380 Xã Tam Phước NTM BĐVHX x
5 20383 Xã Tam Vinh NTM BĐVHX
6 20395 Xã Tam Lãnh NTM x 2 BĐVHX
Nông Sơn 3
1 20669 Xã Phước Ninh NTM 3 BĐVHX
2 20671 Xã Quế Lộc NTM 2 BĐVHX x
3 20674 Xã Quế Phước NTM 3 BĐVHX
61
Phụ lục 2
BẢNG DOANH THU HOẠT ĐỘNG CÁC ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HÓA TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2012
STT Tên điểm BĐVHX Số hiệu
Số máy
điện
thoại
Doanh thu Bưu chính Doanh thu Viễn thông
Tổng
doanh thu
Bưu chính
Viễn thông
Thù lao
/điểm (đồng)
do Phòng kế
toán tính
Số
lượt
người
đến
đọc
sách
báo/
ngày
Bưu gửi DV tài chính
Bưu chính EMS Điện thoại Card Internet
Thu nợ cước
các thuê bao
Lắp
đặt
máy điện
thoại
Văn phòng
phẩm
I Bưu điện KV Tam Kỳ
1 Tam Phú 561120 858609 590,998 0 163,530 0 0 0 0 0 0 754,528 7,675,470 3
2 Tam Thăng 561160 889000 730,644 0 369,726 0 0 0 0 0 0 1,100,370 7,782,913 3
3 Tam Ngọc 561380 858429 403,241 0 47,150 0 0 0 0 0 0 450,391 7,902,044 6
4 Tam An 566280 812451 2,319,183 533,636 1,082,153 83,633 0 54,420,456 0 0 0 58,439,061 12,260,251 7
5 Tam Phước 566360 889529 2,212,039 482,499 1,016,244 3,327 0 0 0 0 0 3,714,109 8,272,178 3
6 Tam Lãnh 566201 890126 1,001,141 867,226 483,760 62,835 0 0 0 0 0 2,414,962 7,476,025 4
7 Tam Vinh 566320 855255 1,026,465 0 462,871 0 0 0 0 0 0 1,489,336 7,811,256 3
8 Tam Thành 566340 889020 724,500 0 415,150 0 0 0 0 0 0 1,139,650 7,916,065 6
9 Tam Lộc 566300 889800 1,257,042 83,818 1,160,138 0 0 0 0 0 0 2,500,998 7,887,503 6
II Bưu điện KV Trà Tiên 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 Tiên Cẩm 562070 884380 739,502 98,280 0 54,129 0 0 0 0 0 891,911 8,020,558 6
2 Tiên Hiệp 562160 884107 386,819 72,600 0 60,095 0 0 0 0 0 519,514 8,066,699 6
3 Tiên Mỹ 562050 884390 23,636 0 0 23,909 0 0 0 0 0 47,545 7,813,502 6
4 Tiên Phong 562040 884442 1,229,547 0 0 56,636 0 0 0 0 0 1,286,183 8,238,717 6
5 Tiên Châu 562090 884441 23,637 0 0 0 0 0 0 0 0 23,637 7,914,463 6
6 Tiên Lập 562190 896020 590,913 0 0 0 0 0 0 0 0 590,913 8,072,500 6
7 Tiên Lộc 562180 884443 620,002 0 0 0 0 0 0 0 0 620,002 8,132,700 6
8 Tiên Cảnh 562140 884440 80,001 0 0 55,997 0 0 0 0 0 135,998 7,987,457 6
9 Tiên An 562170 896019 445,456 0 0 0 0 0 0 0 0 445,456 7,840,864 6
10 Tiên Lãnh 562120 897901 806,818 943,945 0 17,734 0 4,725,590 0 0 0 6,494,087 9,166,909 6
11 Tiên Sơn 562086 884999 660,230 0 0 8,136 0 0 0 0 0 668,366 7,997,005 3
12 Tiên Ngọc 562116 896888 461,818 0 0 0 0 0 0 0 0 461,818 7,975,664 3
62
13 Tiên Thọ 562020 896101 1,161,360 2,122,153 7,338,550 0 0 0 0 0 0 10,622,063 9,231,329 6
14 Tiên Hà 562106 884998 482,592 0 0 2,000 0 0 0 0 0 484,592 8,031,834 1
15 Trà Dương 563660 879447 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
16 Trà Đông 563650 879000 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7,703,089 1
17 Trà Giác 563700 879818 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7,300,000 1
18 Trà Giáp 563710 879828 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 650,000 1
19 Trà Ka 563720 879838 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 650,000 1
20 Trà Giang 563626 879737 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3,900,000 3
21 Trà Đốc 563685 879999 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 650,000 1
22 Trà Nú 563634 879678 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6,500,000 1
23 Trà Tân 563670 882456 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 5,550,000 1
24 Trà Bui 563696 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
25 Trà Kót 563644 879676 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7,800,000 1
26 Trà Don 565343 880880 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
27 Trà Leng 565364 880922 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
28 Trà Nam 565375 880811 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 5,200,000 1
29 Trà Dơn 565310 880900 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
III Bưu điện KV Sơn Hiệp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 Phước Đức 565140 881669 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6,812,500 3
2 Phước Năng 565150 881667 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6,800,000 3
3 Phước Chánh 565170 881791 0 0 0 0 0 0 293,074 0 0 293,074 7,072,350 4
4 Phước Hiệp 565120 881805 0 0 0 0 0 0 5,520,421 0 0 5,520,421 9,127,134 6
5 Phước Mỹ 565160 691302 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6,150,000 1
6 Phước Công 565190 691300 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6,800,000 1
7 Phước Kim 565200 691200 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6,800,000 1
8 Phước Xuân 565213 681002 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6,800,000 1
9 Quế Cường 563070 886858 0 0 0 0 0 0 12,339,668 0 0 12,339,668 9,200,340 4
10 Phú Thọ 563050 886940 0 0 0 0 0 0 6,424,154 0 0 6,424,154 11,144,250 3
11 Quế Phong 563200 885710 46,185 87,200 20,221 0 0 0 7,386,263 0 0 7,539,869 13,139,906 3
12 Quế Hiệp 563150 885715 20,000 0 0 0 0 0 3,176,819 0 0 3,196,819 9,695,650 6
13 Quế Long 563160 885711 0 0 0 0 0 0 11,890,208 0 0 11,890,208 11,993,800 6
14 Quế An 563250 885713 20,000 0 0 0 0 0 7,614,323 0 0 7,634,323 12,895,700 3
15 Quế Lộc 563170 654424 14,546 0 0 0 0 0 39,314,451 0 0 39,328,997 22,486,766 4
63
16 Quế Xuân 2 563121 687930 0 0 0 0 0 0 11,288,224 0 0 11,288,224 16,667,500 4
17 Quế Ninh 563220 654151 0 0 0 0 0 0 1,818,063 0 0 1,818,063 7,552,825 1
18 Quế Minh 563270 885714 10,909 0 0 0 0 0 2,837,278 0 0 2,848,187 8,797,759 1
19 Quế Phước 563230 654152 0 0 0 0 0 0 551,107 0 0 551,107 7,299,250 1
20 Quế Xuân 1 563120 886025 712,279 554,563 306,841 11,044 0 0 21,408,874 0 0 22,993,601 25,860,824 6
21 Sông Trà 563520 883444 0 0 0 0 0 0 688,087 0 0 688,087 7,800,000 1
22 Quế Bình 563470 883109 0 0 0 0 0 0 13,158,773 0 0 13,158,773 10,508,200 1
23 Quế Lưu 563480 883030 0 0 0 0 0 0 454,984 0 0 454,984 6,996,725 1
24 Thăng Phước 563510 883033 0 0 0 0 0 0 466,448 0 0 466,448 8,174,100 1
25 Hiệp Hòa 563460 883111 0 0 0 0 0 0 110,611 0 0 110,611 7,148,700 1
26 Quế Thọ 563440 895939 0 0 0 0 0 0 10,450,416 0 0 10,450,416 13,628,900 1
27 Bình Sơn 563410 895918 0 0 0 0 0 0 1,097,647 0 0 1,097,647 7,201,975 1
28 Hiệp Thuận 563450 883678 0 0 0 0 0 0 2,686,506 0 0 2,686,506 8,077,900 1
29 Bình Lâm 563421 895053 0 0 0 0 0 0 3,305,705 0 0 3,305,705 10,630,800 3
30 Phước Gia 563490 684700 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6,701,500 1
31 Phước Trà 563500 883126 0 0 0 0 0 0 559,148 0 0 559,148 7,595,500 1
IV Bưu điện KV Tam Giang 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 Sông Kôn 565610 797011 410,000 540,360 49,200 0 0 0 0 0 2,110,653 3,110,213 8,661,480 3
2 Zà Hung 565650 898966 360,000 49,092 0 0 0 0 0 0 817,374 1,226,466 8,503,000 1
3 Tư 565590 797506 360,000 0 0 0 0 0 0 0 792,192 1,152,192 8,503,000 1
4 Kà Dăng 565558 979903 402,000 98,184 0 0 0 0 0 0 461,556 961,740 8,505,000 1
5 Mà Cooih 565660 898955 450,000 85,164 0 0 0 0 0 0 456,161 991,325 8,506,000 3
6 Lăng 565801 796001 124,581 0 0 0 112,008 0 0 0 0 236,589 6,939,306 1
7 BhaLee 565840 796002 181,727 467,400 0 0 6,637 0 0 0 165,854 821,618 7,627,333 1
8 A Tiêng 565876 796101 94,000 12,600 0 0 77,343 0 349,291 0 133,945 667,179 7,476,611 1
9 Cà Dy 566111 792996 10,460,633 0 0 28,452 23,634 0 0 0 1,583,199 12,095,918 8,583,900 3
10 Tà Bhing 566040 792001 583,635 0 0 0 16,361 0 0 0 0 599,996 8,515,000 1
11 Chà Vàl 566060 254601 133,635 0 0 0 4,362 0 0 0 894,640 1,032,637 8,500,000 1
12 Zuôih 566020 451001 355,499 0 0 0 4,362 0 0 0 293,004 652,865 8,507,800 1
13 Đắc Pring 566104 793201 434,499 0 0 0 4,362 0 0 0 185,580 624,441 8,510,400 1
14 Đắc Pre 566094 793200 122,499 0 0 0 4,362 0 0 0 684,692 811,553 8,500,000 1
15 La Dê 566080 793402 572,499 0 0 0 4,362 0 0 0 0 576,861 8,515,000 1
16 La Ê 566036 793401 465,635 0 0 0 4,362 0 0 0 1,092,933 1,562,930 8,500,000 1
64
V Bưu điện TP Hội An 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 Cẩm An 563860 927444 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2 Cẩm Hà 563971 861433 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3 Cẩm Kim 564030 863444 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4 Cẩm Thanh 563840 864111 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 800,000 7
5 Cẩm Châu 563820 923111 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
6 Cẩm Nam 564040 864222 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
7 Tân Hiệp 564050 861630 412,590 61,200 0 0 0 0 0 0 0 473,790 2,760,890 1
8 Thanh Hà 563981 922222 1,673,262 2,399,208 2,097,280 0 0 0 0 0 0 6,169,750 7,952,555 4
VI
Bưu điện huyện Điện
Bàn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 Điện An 564400 867138 450,000 0 0 18,986 0 0 0 0 0 468,986 7,381,091 3
2 Điện Minh 564530 867136 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3 Điện Thọ 564421 741888 22,000 0 0 291,950 0 0 0 0 0 313,950 6,230,764 3
4 Điện Phước 564470 741666 350,000 0 1,156,441 7,740 545,455 0 0 0 0 2,059,636 6,837,043 4
5 Điện Hồng 564440 741777 470,000 40,000 634,576 21,067 272,727 0 0 0 0 1,438,370 6,949,213 4
6 Điện Phong 564550 744555 0 0 2,766,002 0 0 0 0 0 0 2,766,002 7,471,752 1
7 Điện Quang 564490 744999 50,000 243,620 155,625 13,961 545,454 0 0 0 0 1,008,660 7,067,196 3
8 Điện Tiến 564380 869400 0 0 0 10,181 0 31,451,363 0 0 0 31,461,544 10,980,455 3
9 Điện Dương 564270 843582 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 656,095 3
10 Điện Hòa 564350 869500 100,000 0 3,918,468 41,237 572,727 0 0 0 0 4,632,432 7,759,684 3
11 Cẩm Sa 564610 843298 540,000 512,612 3,193,600 5,636 1,999,998 0 0 0 0 6,251,846 8,272,199 4
12 Thanh Quýt 564590 869450 100,000 201,200 5,249,303 240,543 0 0 0 0 0 5,791,046 8,860,527 6
13 Điện Trung 564511 744969 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
14 Điện Trung 2 564510 744580 470,000 623,027 4,273,970 1,058 1,363,635 0 0 0 0 6,731,690 8,461,124 6
VII Bưu điện huyện Đại Lộc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 Đại Cường 564930 971103 46,754 0 403,179 892,810 0 0 0 0 0 1,342,743 8,031,640 4
2 Đại Chánh 564910 971102 114,745 202,500 0 358,400 0 0 0 0 0 675,645 7,760,021 3
3 Đại Đồng 564791 846444 2,125,360 2,122,765 12,031,160 25,913,537 0 0 18,287,816 0 0 60,480,638 22,210,396 4
4 Đại Hồng 564870 974555 453,656 0 1,879,291 3,198,143 0 0 0 0 0 5,531,090 8,448,844 4
5 Đại Hưng 565000 974777 1,556,383 0 398,476 488,000 0 0 0 0 0 2,442,859 8,040,092 3
6 Đại Sơn 564701 974666 350,000 0 0 190,300 0 0 0 0 0 540,300 8,145,682 1
7 Đại Thạnh 564920 971108 59,565 0 39,300 311,200 0 0 0 0 0 410,065 7,371,187 1
8 Đại Nghĩa 564750 765167 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
65
9 Đại Tân 564860 971426 29,035 202,500 599,610 1,061,219 0 0 0 0 0 1,892,364 7,480,953 1
10 Đại Quang 564770 765208 387,854 0 368,250 1,381,249 0 0 0 0 0 2,137,353 7,854,650 1
11 Đại Phong 564850 971109 0 0 0 219,000 0 0 0 0 0 219,000 7,662,617 1
12 Đại Hiệp 564730 762107 37,930 0 0 0 0 0 0 0 0 37,930 1,805,359 3
VIII
Bưu điện huyện Duy
Xuyên 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 Duy Sơn 562881 878222 581,031 35,650 67,018 22,335 0 531,304 26,158,814 0 73,636 27,469,788 26,193,497 3
2 Duy Châu 562810 731335 463,630 38,525 949,885 55,915 0 3,123,727 18,246,885 0 800,000 23,678,567 20,061,501 4
3 Duy Trinh 562800 878272 719,192 0 56,350 113,844 18,727 1,263,218 11,940,572 0 467,195 14,579,098 16,681,711 4
4 Duy Thành 562730 878299 561,000 0 1,236 29,173 0 0 0 0 178,181 769,590 8,541,745 1
5 Duy Hải 562750 730277 2,094,000 0 0 33,816 0 2,327,950 18,953,531 0 132,364 23,541,661 19,844,113 3
6 Duy Vinh 562781 877640 800,191 0 175,150 41,546 0 1,434,534 14,677,799 0 0 17,129,220 19,236,717 3
7 Duy Thu 562870 731102 427,584 37,950 1,301,802 205,771 0 0 0 0 171,818 2,144,925 8,316,013 1
8 Duy Trung 562900 727033 3,732,500 0 397,601 0 0 3,396,051 37,469,456 0 122,727 45,118,335 26,347,812 6
9 Duy Phước 562760 877024 550,000 0 2,873 49,797 70,000 2,615,738 26,487,788 0 0 29,776,196 28,516,518 4
10 Duy Hòa 562831 731443 1,140,000 0 0 16,362 37,545 355,752 17,751,401 0 810,000 20,111,060 18,397,839 4
11 Duy Vinh 1 562780 738666 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
12 Duy Tân 562850 733805 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
13 Duy Nghĩa 562740 730110 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
IX
Bưu điện huyện Núi
Thành 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 Tam Tiến 562380 891382 1,434,180 0 0 83,458 0 0 1,875,695 0 0 3,393,333 9,582,573 3
2 Tam Giang 562320 561561 1,100,006 129,820 809,737 340,755 0 21,695,680 0 0 384,600 24,460,598 10,446,275 6
3 Tam Hòa 562360 892892 649,345 0 111,577 0 0 0 4,251,193 0 399,600 5,411,715 11,921,773 4
4 Tam Thạnh 562500 892979 439,275 0 158,063 0 0 0 1,013,129 0 438,600 2,049,067 8,756,634 3
5 Tam Sơn 562510 544500 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
6 Tam Trà 562540 871033 0 0 0 0 0 0 0 0 560,436 560,436 8,196,800 1
7 Tam Mỹ 562520 870220 1,159,290 0 564,231 3,636 0 0 10,625,328 0 1,604,400 13,956,885 20,192,765 3
8 Tam Hải 562348 545000 1,146,054 684,309 457,865 0 0 0 4,473,074 0 0 6,761,302 11,988,082 3
9 Tam Nghĩa 562573 535456 2,437,199 3,579,742 283,956 0 0 0 0 0 123,000 6,423,897 8,126,898 3
10 Tam Hiệp 562410 871263 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
11 Tam Xuân II 562450 591345 215,625 0 9,298 0 0 38,636 2,788,031 0 597,300 3,648,890 4,263,910 1
X
Bưu điện huyện Thăng
Bình 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 Bình Trị 561730 676151 3,189,453 435,981 472,899 51,201 26,000 0 17,179,444 0 0 21,354,978 15,874,007 4
66
2 Bình Triều 561650 874285 302,723 0 0 0 0 0 17,092,452 0 0 17,395,175 19,726,530 4
3 Bình Phú 561770 873013 414,274 0 0 2,480 120,000 0 2,224,996 0 0 2,761,750 9,851,472 4
4 Bình Nam 561840 873019 0 0 0 0 0 0 3,443,751 0 0 3,443,751 9,039,200 3
5 Bình Sa 561630 873028 367,363 0 0 1,828 200,000 0 4,190,821 0 0 4,760,012 11,940,391 3
6 Bình Chánh 561760 873094 197,273 0 0 4,371 80,000 0 1,116,482 0 0 1,398,126 8,015,782 3
7 Bình Hải 561640 873164 258,591 0 0 1,818 170,000 0 755,732 0 0 1,186,141 8,099,280 3
8 Bình Quế 561780 873172 0 0 0 0 0 0 857,753 0 0 857,753 7,397,010 3
9 Bình Giang 561690 874607 371,182 0 0 0 0 0 3,983,572 0 0 4,354,754 10,314,565 4
10 Bình Dương 561700 874608 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7,678,227 3
11 Bình Lãnh 561740 676266 644,093 0 0 1,534 0 0 3,056,083 0 0 3,701,710 10,146,842 3
12 Bình Định Bắc 561720 875319 650,328 127,455 0 0 0 0 2,458,315 0 0 3,236,098 10,392,386 3
13 Bình Quí 561710 875325 255,500 0 0 0 0 0 11,933,322 0 0 12,188,822 11,387,154 3
14 Bình Nguyên 561680 875638 130,000 0 0 0 0 0 0 0 0 130,000 7,510,818 3
15 Bình Tú 561790 668444 2,593,771 0 297,167 62,921 0 0 774,764 0 0 3,728,623 8,238,085 3
16 Bình Đào 561660 679442 932,363 0 0 0 0 0 13,670,231 0 0 14,602,594 14,335,200 4
17 Bình Phục 561620 665100 60,000 0 0 0 0 0 748,617 0 0 808,617 8,315,727 3
18 Bình Minh 561670 875819 97,634 0 0 0 0 6,884,999 9,097,049 0 0 16,079,682 12,052,390 4
19 Bình Trung 561810 873000 3,467,307 1,593,524 0 0 0 0 13,590,224 0 0 18,651,055 13,241,091 3
162 Tổng cộng 77,693,436 20,370,308 58,196,773 36,256,705 6,284,423 134,264,998 486,364,664 0 16,535,640 835,966,946 1,358,213,041 0
67
Phụ lục 3
BẢNG HIỆN TRẠNG 42 ĐIỂM BĐVHX ĐƯỢC ĐẦU TƯ TẠI ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐIỂM BĐVHX PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
STT Tên điểm BĐVHX Số
hiệu
Số máy điện
thoại
Doanh thu Bưu chính Doanh thu Viễn thông
Tổng doanh
thu Bưu
chính Viễn
thông
Thù lao
/điểm
(đồng) do
Phòng kế
toán tính
Số lượt
người
đến đọc
sách
báo/
tuần
Bưu gửi
DV tài chính
Bưu
chính
EMS Điện
thoại Card Internet
Thu nợ
cước các thuê bao
Lắp
đặt
máy điện
thoại
Văn
phòng phẩm
I
Bưu điện KV Tam
Kỳ
1 Tam Thăng 561160 889000 730,644 0 369,726 0 0 0 0 0 0 1,100,370 7,782,913 14
2 Tam Ngọc 561380 858429 403,241 0 47,150 0 0 0 0 0 0 450,391 7,902,044 28
3 Tam An 566280 812451 2,319,183 533,636 1,082,153 83,633 0 54,420,456 0 0 0 58,439,061 12,260,251 35
4 Tam Phước 566360 889529 2,212,039 482,499 1,016,244 3,327 0 0 0 0 0 3,714,109 8,272,178 14
5 Tam Thành 566340 889020 724,500 0 415,150 0 0 0 0 0 0 1,139,650 7,916,065 28
6 Tam Lộc 566300 889800 1,257,042 83,818 1,160,138 0 0 0 0 0 0 2,500,998 7,887,503 28
7 Tiên Phong 562040 884442 1,229,547 0 0 56,636 0 0 0 0 0 1,286,183 8,238,717 28
8 Tiên Cảnh 562140 884440 80,001 0 0 55,997 0 0 0 0 0 135,998 7,987,457 28
9 Tiên Sơn 562086 884999 660,230 0 0 8,136 0 0 0 0 0 668,366 7,997,005 14
10 Trà Dương 563660 879447 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
11 Trà Tân 563670 882456 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 5,550,000 7
12 Phước Năng 565150 881667 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6,800,000 14
13 Phước Chánh 565170 881791 0 0 0 0 0 0 293,074 0 0 293,074 7,072,350 21
14 Quế Long 563160 885711 0 0 0 0 0 0 11,890,208 0 0 11,890,208 11,993,800 28
15 Quế Lộc 563170 654424 14,546 0 0 0 0 0 39,314,451 0 0 39,328,997 22,486,766 21
16 Quế Xuân 1 563120 886025 712,279 554,563 306,841 11,044 0 0 21,408,874 0 0 22,993,601 25,860,824 28
17 Quế Bình 563470 883109 0 0 0 0 0 0 13,158,773 0 0 13,158,773 10,508,200 7
18 Quế Thọ 563440 895939 0 0 0 0 0 0 10,450,416 0 0 10,450,416 13,628,900 7
19 Tà Bhing 566040 792001 583,635 0 0 0 16,361 0 0 0 0 599,996 8,515,000 4
20 La Dê 566080 793402 572,499 0 0 0 4,362 0 0 0 0 576,861 8,515,000 4
21 Cẩm Thanh 563840 864111 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 800,000 35
22 Điện Thọ 564421 741888 22,000 0 0 291,950 0 0 0 0 0 313,950 6,230,764 14
23 Điện Phước 564470 741666 350,000 0 1,156,441 7,740 545,455 0 0 0 0 2,059,636 6,837,043 21
24 Điện Phong 564550 744555 0 0 2,766,002 0 0 0 0 0 0 2,766,002 7,471,752 7
25 Điện Quang 564490 744999 50,000 243,620 155,625 13,961 545,454 0 0 0 0 1,008,660 7,067,196 14
68
26 Điện Trung 2 564510 744580 470,000 623,027 4,273,970 1,058 1,363,635 0 0 0 0 6,731,690 8,461,124 28
27 Đại Cường 564930 971103 46,754 0 403,179 892,810 0 0 0 0 0 1,342,743 8,031,640 21
28 Đại Hồng 564870 974555 453,656 0 1,879,291 3,198,143 0 0 0 0 0 5,531,090 8,448,844 21
29 Đại Phong 564850 971109 0 0 0 219,000 0 0 0 0 0 219,000 7,662,617 7
30 Đại Hiệp 564730 762107 37,930 0 0 0 0 0 0 0 0 37,930 1,805,359 14
31 Duy Sơn 562881 878222 581,031 35,650 67,018 22,335 0 531,304 26,158,814 0 73,636 27,469,788 26,193,497 14
32 Duy Phước 562760 877024 550,000 0 2,873 49,797 70,000 2,615,738 26,487,788 0 0 29,776,196 28,516,518 21
33 Duy Hòa 562831 731443 1,140,000 0 0 16,362 37,545 355,752 17,751,401 0 810,000 20,111,060 18,397,839 21
34 Tam Hòa 562360 892892 649,345 0 111,577 0 0 0 4,251,193 0 399,600 5,411,715 11,921,773 21
35 Tam Mỹ 562520 870220 1,159,290 0 564,231 3,636 0 0 10,625,328 0 1,604,400 13,956,885 20,192,765 14
36 Tam Xuân II 562450 591345 215,625 0 9,298 0 0 38,636 2,788,031 0 597,300 3,648,890 4,263,910 7
37 Bình Chánh 561760 873094 197,273 0 0 4,371 80,000 0 1,116,482 0 0 1,398,126 8,015,782 14
38 Bình Giang 561690 874607 371,182 0 0 0 0 0 3,983,572 0 0 4,354,754 10,314,565 21
39 Bình Định Bắc 561720 875319 650,328 127,455 0 0 0 0 2,458,315 0 0 3,236,098 10,392,386 14
40 Bình Quí 561710 875325 255,500 0 0 0 0 0 11,933,322 0 0 12,188,822 11,387,154 14
41 Bình Tú 561790 668444 2,593,771 0 297,167 62,921 0 0 774,764 0 0 3,728,623 8,238,085 14
69
Phụ lục 4
DANH SÁCH XÃ NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG NAM
Stt Mã số Tên đơn vị hành
chính
Xã
nông
thôn
mới
Xã
QĐ30
Xã bãi
ngang,
ven
biển
Khu
vực
Xã thuộc
vùng VTCI
giai đoạn
2006 -2010
Xã
nằm
trong
CT
135
Xã có
Điểm
PVBC,VT
CC
50
Xã
NTM
đến
2015
Xã
phấn
đấu
đạt
NTM
theo
NQ
của
các
huyện/
tp đến
năm
2015
TỔNG 208 208 116 10 122 73 40 162 50 7
1 502 Thành phố Tam
Kỳ
4 0 0 0 2 0 3 2
1 20359 Xã Tam Thanh NTM x
2 20362 Xã Tam Thăng NTM x x x BĐVHX x
3 20371 Xã Tam Phú NTM x x x BĐVHX
4 20389 Xã Tam Ngọc NTM BĐVHX x
Thành phố Hội
An
4
5 20422 Xã Cẩm Hà NTM BĐVHX x
6 20425 Xã Cẩm Kim NTM BĐVHX
7 20431 Xã Cẩm Thanh NTM BĐVHX x
8 20434 Xã Tân Hiệp NTM x 2 x BĐVHX
Tây Giang 10
9 20437 Xã Ch'ơm NTM x 3
10 20440 Xã Ga Ri NTM x 3
11 20443 Xã A Xan NTM x 3 x
12 20446 Xã Tr'Hy NTM x 3
13 20449 Xã Lăng NTM x 3 x x BĐVHX x
14 20452 Xã A Nông NTM x 3 x
15 20455 Xã A Tiêng NTM x 3 x x BĐVHX x
16 20458 Xã Bha Lê NTM x 3 x x BĐVHX
17 20461 Xã A Vương NTM x 3
18 20464 Xã Dang NTM x 3
Đông Giang 10
19 20470 Xã Tà Lu NTM x 2
20 20473 Xã Sông Kôn NTM x 2 x BĐVHX
21 20476 Xã Jơ Ngây NTM x 3 x
22 20479 Xã A Ting NTM x 3
23 20482 Xã Tư NTM x 3 x x BĐVHX
24 20485 Xã Ba NTM x 2 BC x
25 20488 Xã A Rooi NTM x 3 x
26 20491 Xã Za Hung NTM x 3 x x BĐVHX
27 20494 Xã Mà Cooi NTM x 3 x x BĐVHX
28 20497 Xã Ka Dăng NTM x 3 x x BĐVHX
Đại Lộc 17
29 20503 Xã Đại Sơn NTM x 3 x BĐVHX
30 20506 Xã Đại Lãnh NTM x 2 BC
31 20509 Xã Đại Hưng NTM x 2 BĐVHX
32 20512 Xã Đại Hồng NTM 1 BĐVHX x
33 20515 Xã Đại Đồng NTM 1 BĐVHX
34 20518 Xã Đại Quang NTM 1 BĐVHX
35 20521 Xã Đại Nghĩa NTM BĐVHX
36 20524 Xã Đại Hiệp NTM BĐVHX x
37 20527 Xã Đại Thạnh NTM x 2 BĐVHX
38 20530 Xã Đại Chánh NTM x 2 BĐVHX
39 20533 Xã Đại Tân NTM x 2 BĐVHX
40 20536 Xã Đại Phong NTM BĐVHX x
70
41 20539 Xã Đại Minh NTM BĐVHX
42 20542 Xã Đại Thắng NTM BĐVHX
43 20545 Xã Đại Cường NTM BĐVHX x
44 20547 Xã Đại An NTM
45 20548 Xã Đại Hòa NTM
Điện Bàn 14
46 20554 Xã Điện Tiến NTM BĐVHX
47 20557 Xã Điện Hòa NTM BĐVHX
48 20560 Xã Điện Thắng
Bắc NTM
BC
49 20561 Xã Điện Thắng
Trung
NTM
BĐVHX
50 20562 Xã Điện Thắng
Nam NTM
51 20566 Xã Điện Hồng NTM BĐVHX x
52 20569 Xã Điện Thọ NTM BĐVHX x
53 20572 Xã Điện Phước NTM BĐVHX x
54 20575 Xã Điện An NTM BĐVHX
55 20584 Xã Điện Quang NTM BĐVHX x
56 20587 Xã Điện Trung NTM BĐVHX
57 20590 Xã Điện Phong NTM BĐVHX x
58 20593 Xã Điện Minh NTM BĐVHX
59 20596 Xã Điện Phương NTM BC
Duy Xuyên 13
60 20602 Xã Duy Thu NTM BĐVHX
61 20605 Xã Duy Phú NTM x 2 BC
62 20608 Xã Duy Tân NTM BĐVHX
63 20611 Xã Duy Hòa NTM BĐVHX x
64 20614 Xã Duy Châu NTM BĐVHX
65 20617 Xã Duy Trinh NTM BĐVHX
66 20620 Xã Duy Sơn NTM 1 BĐVHX x
67 20623 Xã Duy Trung NTM BĐVHX
68 20626 Xã Duy Phước NTM BĐVHX x
69 20629 Xã Duy Thành NTM x BĐVHX
70 20632 Xã Duy Vinh NTM x BĐVHX
71 20635 Xã Duy Nghĩa NTM x x x BĐVHX
72 20638 Xã Duy Hải NTM x x x BĐVHX
Quế Sơn 13
73 20644 Xã Quế Xuân 1 NTM BĐVHX x
74 20647 Xã Quế Xuân 2 NTM BĐVHX
75 20650 Xã Quế Phú NTM x BC
76 20651 Xã Hương An NTM BC x
77 20653 Xã Quế Cường NTM BĐVHX
78 20659 Xã Quế Hiệp NTM BĐVHX
79 20662 Xã Quế Thuận NTM
80 20665 Xã Phú Thọ NTM BĐVHX
81 20677 Xã Quế Long NTM BĐVHX x
82 20680 Xã Quế Châu NTM
83 20683 Xã Quế Phong NTM 1 BĐVHX
84 20686 Xã Quế An NTM BĐVHX
85 20689 Xã Quế Minh NTM BĐVHX
Nam Giang 11
86 20698 Xã Laêê NTM x 3 x x BĐVHX
87 20699 Xã Chơ Chun NTM M 3
88 20701 Xã Zuôich NTM x 3 x x BĐVHX
89 20702 Xã Tà Pơơ NTM M 3
90 20704 Xã La Dêê NTM x 3 x x BĐVHX x
91 20705 Xã Đắc Tôi NTM M 3
92 20707 Xã Chà vàl NTM x 3 x x BĐVHX
93 20710 Xã Tà Bhinh NTM x 3 x x BĐVHX x
94 20713 Xã Cà Dy NTM x 2 x BĐVHX
95 20716 Xã Đắc pre NTM x 3 x x BĐVHX
71
96 20719 Xã Đắc pring NTM x 3 x x BĐVHX
Phước Sơn 11
97 20725 Xã Phước Xuân NTM x 2 x x BĐVHX
98 20728 Xã Phước Hiệp NTM x 2 x x BĐVHX
99 20729 Xã Phước Hòa NTM 2
100 20731 Xã Phước Đức NTM x 2 x x BĐVHX
101 20734 Xã Phước Năng NTM x 3 x x BĐVHX x
102 20737 Xã Phước Mỹ NTM x 3 x x BĐVHX
103 20740 Xã Phước Chánh NTM x 3 x x BĐVHX x
104 20743 Xã Phước Công NTM x 3 x x BĐVHX
105 20746 Xã Phước Kim NTM x 3 x x BĐVHX
106 20749 Xã Phước Lộc NTM x 3
107 20752 Xã Phước Thành NTM x 3
Hiệp Đức 11
108 20758 Xã Hiệp Hòa NTM x 2 BĐVHX
109 20761 Xã Hiệp Thuận NTM 1 BĐVHX
110 20764 Xã Quế Thọ NTM 1 BĐVHX x
111 20767 Xã Bình Lâm NTM 1 BĐVHX
112 20770 Xã Sông Trà NTM x 3 x x BĐVHX
113 20773 Xã Phước Trà NTM x 3 x x BĐVHX
114 20776 Xã Phước Gia NTM x 3 x x BĐVHX
115 20779 Xã Quế Bình NTM 1 BĐVHX x
116 20782 Xã Quế Lưu NTM x 3 x BĐVHX
117 20785 Xã Thăng Phước NTM x 2 BĐVHX
118 20788 Xã Bình Sơn NTM x 2 BĐVHX
Thăng Bình 21
119 20794 Xã Bình Dương NTM x x x BĐVHX
120 20797 Xã Bình Giang NTM x BĐVHX x
121 20800 Xã Bình Nguyên NTM BĐVHX x
122 20803 Xã Bình Phục NTM BĐVHX
123 20806 Xã Bình Triều NTM x BĐVHX
124 20809 Xã Bình Đào NTM x BĐVHX
125 20812 Xã Bình Minh NTM x BĐVHX
126 20815 Xã Bình Lãnh NTM x 2 BĐVHX
127 20818 Xã Bình Trị NTM BĐVHX
128 20821 Xã Bình Định Bắc NTM BĐVHX x
129 20822 Xã Bình Định
Nam
NTM
130 20824 Xã Bình Quý NTM BĐVHX x
131 20827 Xã Bình Phú NTM x 2 BĐVHX
132 20830 Xã Bình Chánh NTM BĐVHX x
133 20833 Xã Bình Tú NTM BĐVHX x
134 20836 Xã Bình Sa NTM x BĐVHX
135 20839 Xã Bình Hải NTM x x x BĐVHX
136 20842 Xã Bình Quế NTM BĐVHX
137 20845 Xã Bình An NTM BC
138 20848 Xã Bình Trung NTM BĐVHX
139 20851 Xã Bình Nam NTM x x x BĐVHX
Tiên Phước 14
140 20857 Xã Tiên Sơn NTM x 2 x BĐVHX x
141 20860 Xã Tiên Hà NTM x 2 x BĐVHX
142 20863 Xã Tiên Cẩm NTM x 2 x BĐVHX
143 20866 Xã Tiên Châu NTM x 2 x BĐVHX
144 20869 Xã Tiên Lãnh NTM x 2 x BĐVHX
145 20872 Xã Tiên Ngọc NTM x 3 x BĐVHX
146 20875 Xã Tiên Hiệp NTM x 2 x BĐVHX
147 20878 Xã Tiên Cảnh NTM x 2 x BĐVHX x
148 20881 Xã Tiên Mỹ NTM x 2 x BĐVHX
149 20884 Xã Tiên Phong NTM x 2 x BĐVHX x
150 20887 Xã Tiên Thọ NTM x 2 x BĐVHX
151 20890 Xã Tiên An NTM x 3 x BĐVHX
72
152 20893 Xã Tiên Lộc NTM x 2 x BĐVHX
153 20896 Xã Tiên Lập NTM x 2 x BĐVHX
Bắc Trà My 12
154 20900 Xã Trà Sơn NTM CNMN 2
155 20902 Xã Trà Kót NTM x 3 x x BĐVHX
156 20905 Xã Trà Nú NTM x 3 x x BĐVHX
157 20908 Xã Trà Đông NTM x 2 BĐVHX
158 20911 Xã Trà Dương NTM x 2 BĐVHX x
159 20914 Xã Trà Giang NTM x 2 BĐVHX
160 20917 Xã Trà Bui NTM x 3 x x BĐVHX
161 20920 Xã Trà Đốc NTM x 3 x x BĐVHX
162 20923 Xã Trà Tân NTM x 3 x x BĐVHX x
163 20926 Xã Trà Giác NTM x 3 x x BĐVHX
164 20929 Xã Trà Giáp NTM x 3 x x BĐVHX
165 20932 Xã Trà Ka NTM x 3 x x BĐVHX
Nam Trà My 10
166 20935 Xã Trà Leng NTM x 3 x x BĐVHX
167 20938 Xã Trà Dơn NTM x 3 x x BĐVHX
168 20941 Xã Trà Tập NTM x 3
169 20944 Xã Trà Mai NTM x 3 BC x
170 20947 Xã Trà Cang NTM x 3
171 20950 Xã Trà Linh NTM x 3
172 20953 Xã Trà Nam NTM x 3 x x BĐVHX
173 20956 Xã Trà Don NTM x 3 x x BĐVHX
174 20959 Xã Trà Vân NTM x 3
175 20962 Xã Trà Vinh NTM x 3
Núi Thành 16
176 20968 Xã Tam Xuân I NTM BC x
177 20971 Xã Tam Xuân II NTM BĐVHX x
178 20974 Xã Tam Tiến NTM x x x BĐVHX
179 20977 Xã Tam Sơn NTM x 2 BĐVHX
180 20980 Xã Tam Thạnh NTM x 2
181 20983 Xã Tam Anh Bắc NTM x BĐVHX
182 20984 Xã Tam Anh Nam NTM x BC
183 20986 Xã Tam Hòa NTM x x x BĐVHX x
184 20989 Xã Tam Hiệp NTM BC
185
20992 Xã Tam Hải NTM x x x BĐVHX
186
20995 Xã Tam Giang NTM x x BĐVHX
187
20998 Xã Tam Quang NTM
BC
188 21001 Xã Tam Nghĩa NTM
BĐVHX
189 21004 Xã Tam Mỹ Tây NTM x 2
190 21005 Xã Tam Mỹ Đông NTM 1 BĐVHX x
191 21007 Xã Tam Trà NTM x 3 x x BĐVHX
Phú Ninh 10
192 20365 Xã Tam Thành NTM
BĐVHX x
193 20368 Xã Tam An NTM BĐVHX x
194 20374 Xã Tam Đàn NTM BC x
195 20377 Xã Tam Lộc NTM BĐVHX
196 20380 Xã Tam Phước NTM BĐVHX x
197 20383 Xã Tam Vinh NTM BĐVHX
198 20386 Xã Tam Thái NTM x
199 20387 Xã Tam Đại NTM
200 20392 Xã Tam Dân NTM BC x
201 20395 Xã Tam Lãnh NTM x 2 BĐVHX
Nông Sơn 7
202 20656 Xã Quế Trung NTM 2 BC x
203 20668 Xã Quế Ninh NTM x 3
73
204 20669 Xã Phước Ninh NTM 3 BĐVHX
205 20671 Xã Quế Lộc NTM 2 BĐVHX x
206 20672 Xã Sơn Viên NTM 2
207 20674 Xã Quế Phước NTM 3 BĐVHX
208 20692 Xã Quế Lâm NTM x 3