8
UBND TỈNH NAM ĐỊNH SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Số: /TB-STNMT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Nam Định, ngày tháng 5 năm 2021 THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA V/v thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường Ngày 10/5/2021, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành kết luận thanh tra số 1230/KL-STNMT kết luận thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường. Căn cứ Điều 39 của Luật Thanh tra năm 2010; Điều 46 của Nghị định số 86/202011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo công khai nội dung Kết luận thanh tra: A. NỘI DUNG THANH TRA: Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường. B. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ: I. KẾT LUẬN: 1. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch giao đất cho nhân dân làm nhà ở: Từ năm 2013 đến ngày 31/12/2019, tại xã Xuân Hòa đã tổ chức được 6 đợt đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở ; tổng số lô đất đưa vào kế hoạch đấu giá là 168 lô, với diện tích 15.941 m 2 ; kết quả trúng đấu giá là 131/168 lô đất với diện tích 12.196 m 2 đất, tổng số tiền trúng đấu giá phải nộp và đã nộp vào ngân sách Nhà nước là 40.387.663.000 đồng; đến nay, đã có 131 hộ được giao đất tại thực địa và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; các vị trí trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã được chỉnh lý trên bản đồ địa chính sau khi có thông báo của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Xuân Trường. Việc đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở tại xã Xuân Hòa đã phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính còn một số tồn tại: - Năm 2014, 2015, 2016, 2017: UBND xã và phòng Tài nguyên và Môi trường không tham mưu cho UBND huyện phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại tại Khoản 5, Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Khoản 1, Điều 6 của Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp.

UBND TỈNH NAM ĐỊNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: UBND TỈNH NAM ĐỊNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

UBND TỈNH NAM ĐỊNH

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Số: /TB-STNMT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Nam Định, ngày tháng 5 năm 2021

THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA

V/v thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai

tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường

Ngày 10/5/2021, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành kết

luận thanh tra số 1230/KL-STNMT kết luận thanh tra việc chấp hành pháp luật

đất đai tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường.

Căn cứ Điều 39 của Luật Thanh tra năm 2010; Điều 46 của Nghị định số

86/202011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật Thanh tra, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo

công khai nội dung Kết luận thanh tra:

A. NỘI DUNG THANH TRA:

Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân

Trường.

B. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:

I. KẾT LUẬN:

1. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch giao đất cho nhân dân làm nhà

ở:

Từ năm 2013 đến ngày 31/12/2019, tại xã Xuân Hòa đã tổ chức được 6 đợt

đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở; tổng số lô đất đưa vào kế

hoạch đấu giá là 168 lô, với diện tích 15.941 m2; kết quả trúng đấu giá là 131/168

lô đất với diện tích 12.196 m2 đất, tổng số tiền trúng đấu giá phải nộp và đã nộp

vào ngân sách Nhà nước là 40.387.663.000 đồng; đến nay, đã có 131 hộ được

giao đất tại thực địa và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; các vị trí

trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã được chỉnh lý trên bản đồ địa chính sau khi

có thông báo của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Xuân Trường.

Việc đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở tại xã Xuân Hòa

đã phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính còn một số

tồn tại:

- Năm 2014, 2015, 2016, 2017: UBND xã và phòng Tài nguyên và Môi

trường không tham mưu cho UBND huyện phê duyệt phương án đấu giá quyền

sử dụng đất theo quy định tại tại Khoản 5, Điều 68 của Nghị định số

43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Khoản 1, Điều 6 của Thông tư

liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường - Bộ Tư pháp.

Page 2: UBND TỈNH NAM ĐỊNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

2

- Chậm bàn giao đất tại thực địa và cấp GCN QSD đất cho các hộ trúng

đấu giá quyền sử dụng đất so với quy định tại Điều 61 của Nghị định số

43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (nay đã được sửa đổi tại khoản

40 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ).

Cụ thể như sau:

+ Năm 2013: Tháng 02/2014 các hộ đã nộp tiền trúng đấu giá; tuy nhiên,

ngày 08/5/2014 UBND huyện mới có quyết định giao đất và ngày 13/5/2014

phòng Tài nguyên và Môi trường và UBND xã thực hiện giao đất tại thực địa và

đến ngày 08/8/2014 UBND huyện mới có quyết định cấp GCN QSD đất cho các

hộ trúng đấu giá.

+ Năm 2015: Tháng 4+5/2016 các hộ đã nộp đủ tiền trúng đấu giá; tháng

8/2016 UBND huyện có quyết định giao đất, phòng Tài nguyên và Môi trường và

UBND xã thực hiện giao đất tại thực địa; nhưng đến tháng 11/2016, UBND

huyện mới có quyết định cấp GCN QSD đất cho các hộ trúng đấu giá.

+ Năm 2016: Tháng 5+6+7/2017 các hộ đã nộp đủ tiền trúng đấu giá

nhưng đến tháng 10/2017 mới có quyết định giao đất, phòng Tài nguyên và Môi

trường và UBND xã thực hiện giao đất tại thực địa; đến tháng 01/2018, UBND

huyện mới có quyết định cấp GCN QSD đất cho các hộ trúng đấu giá.

+ Năm 2017: Tháng 7/2018 các hộ đã nộp tiền trúng đấu giá; ngày

08/7/2018 có quyết định giao đất, đến ngày 08/10/2018 phòng Tài nguyên và Môi

trường và UBND xã thực hiện giao đất tại thực địa; đến ngày 02/11/2018 UBND

huyện mới có quyết định cấp GCN QSD đất cho các hộ trúng đấu giá.

+ Năm 2018: các hộ nộp tiền trúng đấu giá muộn nhất là ngày 19/02/2019;

ngày 01/3/2019 có quyết định giao đất; biên bản bàn giao đất tại thực địa không

ghi ngày tháng, chỉ ghi năm 2019; đến ngày 24/4/2019 UBND huyện có quyết

định cấp GCN QSD đất cho các hộ trúng đấu giá.

- UBND xã mới chi cho việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai,

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất là

799.455.000 đồng, đạt tỷ lệ thấp (3,88% tổng số tiền sử dụng đất được điều tiết từ

tổng số tiền thu từ tiền sử dụng đất theo kế hoạch giao đất hàng năm đã được điều

tiết về ngân sách xã đai theo quy định tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày

24/8/2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013, Chỉ thị 01/CT-TTg ngày

03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ).

2. Việc thu tiền và giao đất cho nhân dân làm nhà ở từ ngày 01/7/2004

đến ngày 31/12/2017 không có quyết định của cơ quan có thẩm quyền:

Kết quả kiểm tra sổ quỹ tiền mặt của xã Xuân Hòa thì từ ngày 01/7/2004

đến tháng 12/2019 không có trường hợp nào UBND xã Xuân Hòa thu tiền để

giao đất cho nhân dân làm nhà ở mà không có quyết định của cơ quan Nhà nước

có thẩm quyền.

3. Việc cấp GCNQSD đất ở lần đầu và cấp GCNQSDĐ sau dồn điền

đổi thửa đất nông nghiệp:

3.1 Việc cấp GCN QSD đất ở lần đầu:

Page 3: UBND TỈNH NAM ĐỊNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

3

UBND xã Xuân Hòa đã cấp được 2.478 thửa đủ điều kiện cấp GCN QSD

đất ở lần đầu, diện tích là 402.900 m2.

Tuy nhiên, UBND xã chưa thống kê đầy đủ các thửa đất ở không hợp pháp

theo Biểu số 01 kèm theo Hướng dẫn số 42/STNMT ngày 09/01/2013 của Sở Tài

nguyên và Môi trường (nay là Hướng dẫn số 1456/HD-STNMT ngày 01/7/2015)

nên mới chỉ lập phương án cấp GCN QSD đất cho 17 hộ sử dụng đất ở không

hợp pháp, diện tích 1.330,2 m2.

3.2. Việc cấp GCN QSD đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa:

Tỷ lệ cấp GCN QSD đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn xã

Xuân Hòa là 2.513 hộ/2.567 hộ (diện tích là 2.843.971 m2/2.888.327 m2) đạt tỷ lệ

97,89%; số hộ chưa ký hồ sơ dồn điền đổi thửa là 54 hộ, diện tích là 44.356 m2

đất (nguyên nhân chủ yếu là do các hộ đi làm xa, thiếu CCCD hoặc thiếu

CMTND).

4. Việc xử lý các trường hợp sử dụng đất không hợp pháp:

4.1. Các trường hợp vi phạm trước Nghị quyết 17-NQ/TU:

Theo báo cáo của UBND xã Xuân Hòa thì trên địa bàn xã có 204 trường

hợp sử dụng đất không hợp pháp với diện tích là 42.979,6 m2 đất. Tuy nhiên, qua

kiểm tra xác suất một số trường hợp sử dụng đất như đã nêu ở mục 4.1 phần II thì

thấy rằng: một số trường hợp trong 204 trường hợp sử dụng đất không hợp pháp

mà UBND xã Xuân Hòa đã thống kê là chưa đúng, có một số trường hợp thuộc

trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp nhưng UBND xã chưa thống kê.

UBND xã chưa thống kê các trường hợp sử dụng đất không hợp pháp theo

các tiêu chí tại Biểu số 01 kèm theo Hướng dẫn 42 của Sở Tài nguyên và Môi

trường (nay là Hướng dẫn 1456) như hiện trạng sử dụng đất, thời điểm vi phạm,

đối chiếu với quy hoạch.... Dẫn đến việc lập phương án xử lý các trường hợp sử

dụng đất không hợp pháp là chậm so với chỉ đạo tại Kế hoạch số 95/KH-UBND

ngày 16/10/2018 của UBND tỉnh.

Đến nay, UBND xã Xuân Hòa mới lập phương án xử lý và được UBND

huyện Xuân Trường ra quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với 31 trường

hợp (của 29 hộ) sử dụng đất không hợp pháp, diện tích là 7.509,2 m2 đất. Hiện,

31 trường hợp (29 hộ) đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, trong đó: đã được

cấp GCN QSD đất 24 trường hợp (24 hộ); 7 trường hợp (5 hộ) đang làm thủ tục

cấp GCN QSD đất.

4.2. Các trường hợp vi phạm sau Nghị quyết 17-NQ/TU:

Đối với 5 trường hợp vi phạm sau Nghị quyết 17-NQ/TU ngày 17/7/2012

của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (tự chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa giao

ổn định sang đào ao thả cá, vườn cây và chuồng trại chăn nuôi): UBND xã Xuân

Hòa chưa xử lý vi phạm hành chính là chưa đúng với quy định tại Điều 208 của

Luật Đất đai năm 2013 và Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

5. Việc chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng các công trình của cơ

quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở tôn giáo trên địa bàn xã chưa hoàn thiện

thủ tục về đất đai:

Page 4: UBND TỈNH NAM ĐỊNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

4

- Đối với 18 nhà văn hóa đã được UBND tỉnh có Quyết định số

3253/2005/QĐ-UBND ngày 24/10/2005 cho phép chuyển mục đích để sử dụng

vào mục đích xây dựng nhà văn hóa; tuy nhiên, đến nay, UBND xã Xuân Hòa

chưa hoàn thiện thủ tục đăng ký đất đai lần đầu theo quy định của Luật Đất đai

2013 và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 2867/HD-

STNMT ngày 23/9/2019 hướng dẫn lập hồ sơ công nhận quyền sử dụng đất, cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất đối với các trường hợp dự án đầu tư công, dự án sử dụng đất vào mục

đích công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Nam Định nhằm phục vụ mục tiêu

xây dựng nông thôn mới.

- Công trình bãi chôn lấp, xử lý rác thải sinh hoạt, UBND xã đã xây dựng

và đưa vào sử dụng từ tháng 12/2013, với diện tích 1,208 ha vị trí thuộc thửa số

28 tờ bản đồ số 13 bản đồ chỉnh lý kiểm kê năm 2010; đã được UBND huyện

Xuân Trường phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành. Tuy nhiên, UBND xã,

UBND huyện chưa thống kê báo cáo UBND tỉnh nên không thuộc các trường

hợp được UBND tỉnh đồng ý chủ trương cho lập thủ tục công nhận quyền sử

dụng đất tại Thông báo số 183/TB-UBND ngày 25/10/2018 của UBND tỉnh

thông báo kết luận của Lãnh đạo UBND tỉnh tại hội nghị giao ban ngày

04/10/2018 (kèm theo Văn bản số 2609/STNMT-QHKH ngày 24/9/2018 của Sở

Tài nguyên và Môi trường). Đến nay, UBND xã chưa hoàn thiện hồ sơ đề nghị

UBND huyện Xuân Trường báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường định trình

UBND tỉnh quyết định cấp GCN QSD đất.

6. Việc quản lý sử dụng quỹ đất công ích:

UBND xã Xuân Hòa đã lập danh sách để theo dõi các thửa đất công ích.

Tuy nhiên, việc thống kê các thửa đất công ích của UBND xã chưa đầy đủ, đối

với diện tích đất công ích trong địa giới hành chính xã cũng như đất công ích xâm

canh tại xã Xuân Vinh, còn một số trường hợp số thửa đất và diện tích đất trong

hợp đồng cho thuê không đúng với số liệu trong biểu thống kê đất công ích của

xã và bản đồ địa chính (như 8 hợp đồng thuê đất thuộc diện tích đất xâm canh xã

Xuân Vinh).

Đối với 6 hợp đồng thuê đất công ích UBND xã ký trực tiếp với 6 hộ dân

thì có 2 trường hợp vi phạm về quản lý sử dụng đất, cụ thể như sau:

- Hộ bà Phạm Thị Nga thuê 33.194 m2 từ năm 2017: Theo đơn chuyển đổi

cây trồng trên đất trồng lúa ngày 06/12/2016 của bà Phạm Thị Nga (đã được

UBND xã Xuân Hòa xác nhận) và hồ sơ kèm theo thì bà Nga được chuyển đổi từ

đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm khác. Tuy nhiên, bà Nga đã chuyển

mục đích sang đất nuôi trồng thủy sản (đào ao, thả cá) từ năm 2017.

Theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 02/01/2019 của UBND tỉnh phê

duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất

năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Xuân Trường thì vị trí đất

hộ bà Nga thuê chỉ có các thửa số 159, 160, 161, 162 tờ bản đồ số 19 quy hoạch

chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang đất nuôi trồng thủy sản, còn thửa số

146 tờ bản đồ số 19 không có trong quy hoạch chuyển đổi.

Page 5: UBND TỈNH NAM ĐỊNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

5

Hơn nữa, đến nay, UBND xã đã thu bà Nga tiền thuê đất công ích với số

tiền là 165.970.000 đồng/5 năm là chưa đúng với quy định tại điểm b, khoản 2

Điều 3 của Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính

quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã,

phường, thị trấn :"Đối với khoản thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản

khác, xã không được đấu thầu thu khoán một lần cho nhiều năm làm ảnh hưởng

đến việc cân đối ngân sách xã các năm sau; trường hợp thật cần thiết phải thu

một lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân

xã, không được thu trước thời gian của nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân khóa sau,

trừ trường hợp thu đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất

đai.".

- Hộ ông Phạm Đức Đài thuê 11.561 m2 đất để trồng lúa từ tháng 01/2017,

năm 2019, ông Đài đã tự ý chuyển mục sử dụng đất sang đào ao nuôi trồng thủy

sản, vi phạm điểm c khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày

19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Hiện khu đất ông Đài sử dụng chưa thuộc quy hoạch chuyển đổi đất trồng

lúa kém hiệu quả sang đất nuôi trồng thủy sản.

Ngày 29/3/2021, ông Phạm Đức Đài lập bản cam kết sau khi Hợp đồng kết

thúc được UBND xã Xuân Hòa tiếp tục ký Hợp đồng thì gia đình lại đầu tư để

thực hiện dự án, còn nếu không được thuê tiếp những hạng mục đã cải tạo gia

đình đã xác định là hết khấu hao do vậy gia đình tự nguyện trả lại mặt bằng

nguyên trạng cho UBND xã như trước khi thiê đất và cam kết không đòi hỏi bồi

thường bất cứ một thứ gì liên quan đến đầu tư.

Đối với 2 trường hợp vi phạm trên, UBND xã chưa lập biên bản vi phạm

hành chính để xử lý vi phạm hành chính theo quy định.

Chủ tịch UBND xã Xuân Hòa ký xác nhận vào bản cam kết lập ngày

29/3/2021 của ông Phạm Đức Đài và bà Phạm Thị Nga; tại bản cam kết này có

nội dung: Sau khi Hợp đồng kết thúc được UBND xã Xuân Hòa tiếp tục ký Hợp

đồng thì gia đình lại đầu tư để thực hiện dự án, còn nếu không được thuê tiếp

những hạng mục đã cải tạo gia đình đã xác định là hết khấu hao do vậy gia đình

tự nguyện trả lại mặt bằng nguyên trạng cho UBND xã như trước khi thuê đất và

cam kết không đòi hỏi bồi thường bất cứ một thứ gì liên quan đến đầu tư.

* Trách nhiệm để xảy ra các vi phạm trên:

- UBND xã mới lập biên bản vi phạm mà chưa lập biên bản vi phạm hành

chính nên chưa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (hoặc trình UBND

huyện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vượt quá

thẩm quyền xử phạt của chủ tịch UBND xã) đối với vi phạm của bà Phạm Thị

Nga, ông Phạm Đức Đài là chưa thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý

vi phạm hành chính năm 2012.

- UBND xã chưa có biện pháp ngăn chặn kịp thời đối với hành vi vi phạm

của hộ bà Phạm Thị Nga, hộ ông Phạm Đức Đài là chưa thực hiện đúng theo chỉ

đạo của Tỉnh ủy tại Nghị quyết 17-NQ/TU, Kết luận 43-KL/TU và Kế hoạch

54/KH-UBND, Kế hoạch 95/KH-UBND của UBND tỉnh.

Page 6: UBND TỈNH NAM ĐỊNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

6

Trách nhiệm để xảy ra vi phạm trên trực tiếp thuộc về tổ chức, cá nhân có

hành vi vi phạm, UBND xã Xuân Hòa mà người đứng đầu là Chủ tịch UBND xã

Xuân Hòa, cán bộ địa chính xã tại thời điểm phát sinh vi phạm.

7. Việc giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai:

Từ năm 2013 đến 31/12/2019, tại xã Xuân Hòa đã tập trung chỉ đạo giải

quyết đơn thư phát sinh trên địa bàn xã, số trường hợp có đơn thư liên quan đến

khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai là 05 vụ: 02 vụ đã có quyết định giải quyết;

03 vụ chưa giải quyết xong (trong đó có 02 vụ mới phát sinh năm 2019 và 01 vụ

UBND xã đã hòa giải nhưng không thành).

8. Trách nhiệm về những tồn tại, sai phạm nêu trên thuộc:

- UBND xã Xuân Hòa mà người chịu trách nhiệm chính là Chủ tịch UBND

xã và cán bộ địa chính xã các thời kỳ có xảy ra vi phạm.

- Đối với các công trình chưa hoàn thiện thủ tục về đất đai có phần trách

nhiệm của UBND huyện và các phòng ban chức năng của huyện đã không kịp

thời đôn đốc, hướng dẫn UBND xã Xuân Hòa hoàn thiện thủ tục về đất đai.

II. KIẾN NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ:

1. Yêu cầu UBND xã Xuân Hòa:

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các biện pháp tăng cường công tác quản lý đất

đai trên địa bàn xã, phát huy những mặt đã đạt trong công tác quản lý đất đai,

đồng thời khắc phục ngay những tồn tại, sai phạm đã nêu tại phần Kết luận. Cụ

thể như sau:

1.1. Việc thực hiện kế hoạch giao đất cho nhân dân làm nhà ở:

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch giao đất cho nhân dân làm

nhà ở để tăng thu ngân sách nhưng cần bám sát nhu cầu thực tế đất ở của nhân

dân để đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

- Xây dựng phương án đấu giá đất ở theo quy định tại Điểm c Điều 119 của

Luật Đất đai năm 2013; Điều 6 của Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-

BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp

và khoản 1 Điều 6 của quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu

tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai trên địa

bàn tỉnh Nam Định ban hành kèm theo Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày

10/10/2019 của UBND tỉnh Nam Định.

- Phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện bàn giao đất

thực địa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cho các hộ trúng đấu giá

đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đảm bảo thời gian và quy định tại tại Điều 61

của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (nay đã được

sửa đổi tại khoản 40 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017

của Chính phủ).

- Đảm bảo 10% số tiền UBND xã được điều tiết, chi cho công tác đo đạc

lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày

24/8/2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Page 7: UBND TỈNH NAM ĐỊNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

7

1.2. Việc cấp GCN QSD đất ở lần đầu:

Rà soát các trường hợp thuộc đối tượng cấp GCN QSD đất ở lần đầu

nhưng chưa đủ điều kiện được cấp để lập phương án xử lý trình cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền phê duyệt để cấp GCN QSD đất theo quy định.

1.3. Việc cấp GCN QSD đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa:

Tiếp tục đôn đốc 54 hộ chưa ký hồ sơ dồn điền đổi thửa, diện tích là

44.356 m2 đất để hoàn thiện hồ sơ, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho các hộ, thời hạn

xong trước ngày 30/6/2021.

1.4. Việc xử lý các trường hợp sử dụng đất không hợp pháp:

- Kiểm tra, rà soát lại trên địa bàn toàn xã các trường hợp sử dụng đất

không hợp pháp, qua đó thống kê đầy đủ và chính xác các trường hợp sử dụng

đất không hợp pháp trên địa bàn xã, thời hạn xong trước ngày 30/6/2021; trên cơ

sở đó lập phương án xử lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Hoàn thiện hồ sơ cấp GCN QSD đất đối với 05 hộ đã có Quyết định phê

duyệt phương án xử lý tại Quyết định số 6311/QĐ-UBND ngày 10/10/2016 và

Quyết định số 4253/QĐ-UBND ngày 19/10/2018 của UBND huyện Xuân

Trường.

- Lập phương án xử lý đối với trường hợp sử dụng đất của hộ ông Phạm

Đức Đài và bà Phạm Thị Nga, báo cáo UBND huyện xem xét, quyết định xử lý.

- Giám sát việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên diện tích đất

trồng lúa theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013, Luật Trồng trọt năm

2018 đối với hộ ông Nguyễn Đức Thọ.

- Thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn và xử lý nghiêm những trường hợp vi

phạm phát sinh mới sau Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 17/7/2012 của BCH

Đảng bộ tỉnh. Lập phương án xử lý đối với 05 trường hợp vi phạm phát sinh sau

Nghị quyết 17, thời hạn trước ngày 30/6/2021.

1.5. Đối với các công trình chưa hoàn thiện thủ tục về đất đai:

Báo cáo UBND huyện xem xét, xử lý, đảm bảo đầy đủ thủ tục pháp lý theo

quy định đối với công trình bãi chôn lấp, xử lý rác thải sinh hoạt; thực hiện đăng

ký đất đai lần đầu đối với 18 nhà văn hóa theo quy định của Luật Đất đai năm

2013 và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 2867/HD-

STNMT ngày 23/9/2019, thời hạn xong trong Quý III năm 2021.

1.6. Đối với việc quản lý sử dụng đất công ích:

- Rà soát, thống kê đầy đủ các thửa đất công ích, gồm: diện tích đất công

ích trong địa giới hành chính xã và diện tích đất công ích xâm canh tại xã Xuân

Vinh, trên cơ sở đó quản lý diện tích đất công ích đúng quy định và có hiệu quả;

- Rà soát lại diện tích đất công ích UBND xã đã ký hợp đồng cho thuê theo

đúng diện tích, hồ sơ địa chính và đối với khoản thu từ quỹ đất công ích và thu

hoa lợi công sản khác không được đấu thầu thu khoán một lần cho nhiều năm, chỉ

được thu trong nhiệm kỳ của HĐND xã.

- Rà soát diện tích đất công nhỏ, hẹp, xen kẹt, liền kề trong khu dân cư để

thực hiện việc giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của Nghị

Page 8: UBND TỈNH NAM ĐỊNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

8

định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một

số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

1.7. Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai:

Phối hợp với các cơ quan có liên quan để giải quyết dứt điểm 03 vụ tranh

chấp: vụ tranh chấp ngõ đi phát sinh giữa ông Hoàng Minh Tăng và ông Hoàng

Văn Điệp; tranh chấp quyền thừa kế của ông Trần Viết Thành và tranh chấp

quyền thừa kế của ông Hoàng Văn Bách.

1.8. Về kiểm điểm trách nhiệm:

Tổ chức kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân để xảy ra các vi

phạm đã nêu tại phần Kết luận; có báo cáo kết quả xử lý bằng văn bản gửi về

UBND huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30/6/2021.

2. Đề nghị UBND huyện Xuân Trường:

Chỉ đạo UBND xã Xuân Hòa, các phòng ban chuyên môn của huyện thực

hiện nghiêm túc các kiến nghị tại Kết luận thanh tra; làm rõ trách nhiệm của tập

thể, cá nhân để có hình thức xử lý cán bộ phù hợp quy định của pháp luật về tồn

tại, vi phạm đã nêu trong phần Kết luận.

Trên đây là thông báo kết luận thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai

tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường./.

Nơi nhận: - Lãnh đạo Sở;

- TT CNTT; (để đăng tải Website của Sở)

- Lưu: VT, TTra.

KT. GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Bùi Công Mậu