Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BÁO CÁO
TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN KIÊN GIANG
Báo cáo Điều tra Kinh tế Xã hội có Sự tham gia của Người dân
Điều tra cơ bản kinh tế xã hội của các cộng đồng ven biển
trong Khu Dự trữ Sinh quyển Kiên Giang
Peter Mackay, tháng 2 năm 2009
Peter Mackay 10 Tháng 2 năm 2009
Mục lục Tóm tắt kết quả thực hiện 1 1 Giới thiệu 5 2 Khu Dự trữ Sinh quyển Kiên Giang 5
2.1 Tỉnh Kiên Giang 5 2.2 Khu Dự trữ Sinh tuyển Kiên Giang 1
3 Giới thiệu về điều tra 2 3.1 Tổng quan Error! Bookmark not defined. 3.2 Mục đích điều tra 2 3.3 Mục tiêu điều tra 3 3.4 Phương pháp tiếp cận 4 3.5 Phương pháp thực hiện 5 3.6 Công tác tổ chức điều tra 5
4 Huyện U Minh Thượng- Tập hợp dữ liệu cơ bản về sinh kế 7 4.1 Vườn Quốc Gia U Minh Thượng 7 4.2 Vùng đệm - dân cư & dân số 14 4.3 Hệ thống sinh kế: Kết hợp nông nghiệp với nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ 15 4.4 Các giải pháp sinh kế: Vùng đệm U Minh Thượng 18
5 Tập hợp dữ liệu cơ bản về sinh kế huyện Phú Quốc 19 5.1 Vườn Quốc Gia Phú Quốc 19 5.2 Vùng đệm - dân cư và dân số vùng đệm Vườn Quốc gia Phú Quốc 21 5.3 Hệ thống sinh kế: Đánh bắt ven bờ và nuôi trồng thủy sản 22 5.4 Giải pháp sinh kế: vùng đệm Phú Quốc 18
6 Tập hợp sinh kế cộng đồng huyện Kiên Lương 19 6.1 Kiên Lương - cảnh quan thiên nhiên 19 6.2 Vùng đệm - dân cư và dân số 15 6.3 Hệ thống sinh kế: Đánh bắt hải sản ven biển và nuôi trồng thủy sản 17 6.4 Các giải pháp sinh kế: Kiên Lương 22
7 Kết luận và đề nghị Error! Bookmark not defined. 7.1 Kết luận Error! Bookmark not defined. 7.2 Đề nghị Error! Bookmark not defined.
Tài liệu tham khảo 23 Phụ lục A. Câu hỏi điều tra 46
1
Tóm tắt kết quả thực hiện Dự án “Bảo tồn và Phát triển Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang“ (CDBR) được triển khai tháng 7
năm 2008, tìm kiếm giải quyết các vấn đề khó khăn khác nhau của Khu dự trữ sinh quyển cũng như
vấn đề khó khăn do sức ép gia tăng dân số và phát triển kinh tế gây ra. Tương tự, dự án cũng tìm kiếm
góp phần làm giảm thiểu ảnh hưởng của việc biến đổi khí hậu. Mục tiêu tổng quát của dự án là sử
dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tỉnh kết hợp với việc quản lý có hiệu quả các
khu bảo tồn.
Dự án sẽ trình bày chi tiết các mô hình sử dụng đất có hiệu quả phục vụ cho phát triển vùng đệm nhằm
tăng các hình thức sinh kế cho người dân trong khu vực gần với vườn quốc gia, cũng như các khu vực
đất ngập nước và rừng ngập mặn. Dự án sẽ triển khai hoạt động nâng cao năng lực và tập huấn về các
vấn đề kỹ thuật và các khả năng tiếp cận thị trường nhằm tạo thêm nguồn thu nhập cũng như có được
nguồn thu nhập tốt hơn; tổ chức nâng cao năng lực và tập huấn về quản lý nước phục vụ cho việc sản
xuất mùa màng, phòng cháy rừng và quản lý hệ sinh thái. Điều tra này góp phần đạt được một số đầu
ra chính của dự án, bao gồm:
Cải thịên các chiến lược quản lý sử dụng đất cho Khu Dự trữ Sinh quyển & Con người, và xây
dựng các kế hoạch quản lý bảo tồn đa dạng sinh học.
Giảm nghèo thông qua xây dựng năng lực, phát triển, cải thiện và làm đa dạng các cơ hội sinh kế
và tạo thu nhập.
Nâng cao nhận thức về môi trường của các nhóm đối tượng dự án bao gồm cộng đồng nghèo sử
dụng tài nguyên trong vùng cũng như cán bộ Vườn quốc gia và ban nghành huyện, tỉnh.
Đây là một trong nhiều đợt điều tra cơ bản sẽ được tiến hành trong thời gian thực hiện dự án và sẽ tạo
cơ sở giám sát các tác động của dự án và phục vụ cho chương trình nâng cao nhận thức.
Mọi người đều công nhận rằng quản lý thành công các khu bảo tồn đòi hỏi phải có phương pháp tiếp
cận hợp nhất và phương pháp tiếp cận này phụ thuộc vào việc bảo vệ và bảo tồn có hiệu quả đa dạng
sinh học bên trong các vùng lõi của khu bảo tồn (chủ yếu thông qua hoạt động thực thi luật pháp về
việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên của các cộng đồng địa phương) và sự tham gia tích cực
của các cộng đồng sống bên trong vùng đệm của khu bảo tồn để bảo đảm rằng họ có vai trò và lợi ích
thông qua việc quản lý khu bảo tồn, trực tiếp từ việc quản lý khu bảo tồn hoặc gián tiếp thông qua việc
giới thiệu các cơ chế sinh kế thay thế giúp làm giảm sức ép đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Dự án tích cực khuyến khích sự tham gia của những người nông dân, các cán bộ khuyến nông, các
quan chức chính quyền địa phương và xã hội dân sự và khuyến khích các sáng kiến giảm nghèo thông
qua việc xây dựng các hệ thống và cơ hội sinh kế đa dạng và được cải thiện, đặc biệt cho các nhóm
người dân tộc thiểu số và phụ nữ.
Mục tiêu tổng thể của cuộc điều tra là tiến hành điều tra cơ bản về kinh tế xã hội của các cộng đồng
dân cư ven biển trong Khu Sinh quyển về các vấn đề thu nhập hộ gia đình, đói nghèo và những điều
kiện tiên quyết giúp phát triển bền vững, nhằm đưa ra thông tin cơ bản về kinh tế xã hội, giúp tăng
cường sự hiểu biết về tình hình sinh kế và các chiến lược do các cộng đồng này đang sử dụng và để
đánh giá vai trò của nhiều hoạt động ven biển ví dụ như đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và du lịch trong
việc đáp ứng các nhu cầu sinh kế.
Điều tra tập trung vào 3 khu vực nằm trong vùng đệm của Khu Sinh quyển Kiên Giang:
4 cộng đồng thuộc huyện U Minh thượng.
5 cộng đòng thuộc huyện Phú Quốc.
4 cộng đồng thuộc huyện Kiên Lương.
Cuộc điều tra được thực hiện trong vòng 30 ngày từ 18/12/2008 đến 18/01/2009. Nhóm điều tra đã
hoàn tất 6 cuộc họp có sự tham gia của người dân với sự tham gia của của đại diện của các cơ quan
tỉnh, huyện, VQG và cán bộ địa phương. Nhóm cũng đã hoàn chỉnh 266 phiếu điều tra hộ để đánh giá
các điều kiện sinh kế và kinh tế xã hội tại 3 khu vực mục tiêu:
2
Vùng đệm VQG U Minh Thượng (Ấp Minh Tiến, Minh Thượng, An Thoại và An Hoà).
Vùng đệm VQG Phú Quốc (Hòn Thơm, Bãi Thơm, Gành Dầu).
Vùng rừng rừng phòng hộ ven biển ở Kiên lương (Xã đảo Sơn Hải, Phú Mỹ, Bình An và Bình
Trị).
Kết quả điều tra được tóm tắt theo các chuỗi “hồ sơ sinh kế khái niệm” cho mỗi địa điểm mục tiêu.
Những hồ sơ nay phải ánh mức độ mà qua đó các hoạt động kinh tế ven biển góp phần xây dựng các
hình thức sinh kế và những cộng đồng này khác nhau như thế nào ở bên trong và bên ngoài khu Dự trữ
Sinh quyển. Những kết quả chính thu được từ điều tra này như sau:
U Minh Thượng
1. Hệ thống sinh kế chiếm ưu thế ở Vùng đệm huyện U Minh Thượng là dựa vào sản xuất lúa
gạo cùng với các vụ mùa thu hoạch phụ từ cây tràm, chuối, dừa và rau. Các hộ gia đình cũng
nuôi gia cầm và bổ sung các hình thức sinh kế của mình bằng nguồn thu nhập ngoài cây lúa.
Mỗi trang trại có từ 1 đến 2 ao hoặc hầm để nuôi cá. Thu nhập từ đánh bắt ngoài tự nhiên cũng
là hợp phần quan trọng trong hệ thống này.
2. Trung bình mỗi hộ gia đình được cấp 4 ha đất canh tác ở U Minh Thượng và diện tích này
thường lớn hơn rất nhiều so với những vùng khác ở ĐBSCL, tuy nhiên năng suất nhìn chung
còn thấp (2,5 tấn/ha so với năng suất chung ở ĐBSCL là 3,1 tấn/ha) và trên những vùng đất
phèn thì năng suất còn thấp hơn rất nhiều.
3. Trồng cây tràm mang lại thu nhập rất ít cho hộ gia đình và nhiều hộ gia đình không trồng cây
tràm nữa do ít lãi và nhu cầu cây tràm trên thị trường giảm xuống.
4. Thu nhập của các hộ gia đình trong vùng đệm nói chung rất thấp. An Thới và An Hòa được
thuộc loại “nghèo” và Minh Tiến và Minh Thượng được xếp vào loại trung bình. Bình quân
thu nhập hộ của xã An Hòa thấp hơn chuẩn nghèo cả nước quy định năm 2003. Tuy nhiên, tỷ
lệ nghèo này không cao vì sản xuất lượng thực cao phục vụ cho việc tiêu thụ tại chỗ.
5. Tiềm năng đáng kể trong việc cải thiện hệ thống sinh kế hiện nay trong vùng đệm U Minh
Thượng thông qua việc giới thiệu chương trình cải thiện sinh kế kết hợp, tập trung vào việc đa
dạng và tăng cường nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc và canh tác nông nghiệp.
6. Những khó khăn chính trong việc cải thiện các hệ thống sinh kế liên quan đến việc quản lý
nước và sự hiện diện của các khu đất phèn. Hệ thống thủy văn và hệ thống thoát nước có liên
quan bên trong vùng đệm cực kỳ phức tạp, không chỉ làm cho việc canh tác vụ mùa thấp mà
còn đe dọa sức khỏe và tính thống nhất của cả hệ thống đất ngập nước ở U Minh Thượng, đặc
biệt có liên quan đến đe dọa cháy rừng.
7. Cuối cùng, trong khi hiện có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở VQG U Minh Thượng,
dựa vào số lượng du khách đến tham quan VQG hiện nay (xấp xỉ 26.000 du khách mỗi năm)
thì tiềm năng này không có khả năng phát triển tới mức đủ để góp phần quan trọng trong việc
cải thiện các hệ thống sinh kế bên trong vùng đệm.
Phú Quốc
8. Đánh bắt hải sản ven bờ và nuôi trồng thủy sản là hệ thống sinh kế gia đình chiếm ưu thế ở
vùng đệm VQG Phú Quốc. Chính hệ thống sinh kế đa dạng giúp người dân có thu nhập hoặc
có thu nhập từ đánh bắt và nuôi trồng thủy sản (chủ yếu để mua bán). Hệ thống này bao gồm
nhiều hoạt động có liên quan đến đánh bắt thu hoạch các nguồn tài nguyên ven biển khác, mua
sán các sản phẩm thủy sản và thuê nhân công lao động và hoạt động tàu đánh bắt cá.
9. Hình thức nuôi trồng thủy sản truyền thống này là một phần trong cơ cấu sinh kế tồn tại ở Phú
Quốc hằng trăm năm nay. Tuy vậy, do kỹ thuật mới và nhu cầu cá giá trị cao đang tăng lên,
các hệ thống truyền thống cung cấp cho thị trường trong nước nhanh chóng thay đổi do hệ
thống sản xuất cao và nhu cầu sử dụng nhiều lao động để đáp ứng thị trường du lịch trong
nước. Tuy nhiên, nuôi cá tập trung đòi hỏi vốn đầu tư lớn, lao động lành nghề và kiến thức về
kỹ thuật và chỉ phù hợp với ngư dân có đất và có vốn thì mới có thể xây dựng những ao nuôi
cá quy mô lớn.
3
10. Một số ít hộ gia đình trên đảo chính bổ sung những hệ thống sinh kế của mìn bằng việc chăn
nuôi đại gia súc và gia cầm và ngay cả số ít hộ gia đình có vườn trong nhà, chủ yếu là do họ
thường có ít đất hoặc không có đất và thuê đất mà chủ yếu là để xây dựng nhà.
11. Trong khi nói chung các mức thu nhập trung bình của mỗi hộ gia đình và các tiêu chuẩn về
giàu có thì rất cao nhưng đã có sự khác biệt đáng kể giữa hộ giàu và hộ nghèo. Nói riêng, còn
nhiều hộ rất nghèo, các hộ không có đất đai ở Bãi Thơm và Gành Dầu.
12. Có tiềm năng cải thiện nghề đánh bắt truyền thống và hệ thống nuôi trồng thủy sản hiện tại ở
vùng đệm Phú Quốc thông qua việc giới thiệu chương trình quản lý các nguồn tài nguyên ven
biển dựa vào cộng đồng nhằm mục đích:
Cải thiện tính bền vững nghề đánh bắt hải sản hiện tại.
Khuyến khích nghề nuôi trồng thủy sản bền vững thông qua việc giới thiệu chương
trình kỹ thuật mới, hiện đại hóa các phương pháp (cải thiện nguồn cung cấp cá giống và
sự hiện diện của cá giống) và phối với với khu vực kinh tế tư nhân.
Tăng cường các sáng kiến về bảo tồn ở Khu Bảo tồn Biển thông qua các chương trình
nâng cao nhận thức và giáo dục cho cộng đồng.
13. Trong khi một điều chắc chắn rằng Phú Quốc có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch dựa
vào thiên nhiên. Du lịch có thể là cơ hội mở rộng cơ sở kinh tế của Phú Quốc, mang lại cho
cộng đồng những kỹ thuật mới và các cơ hội việc làm mới thông qua việc cung cấp các dịch
vụ ví dụ như phòng ở, giải trí, nhà hàng, dịch vụ thông tin, hàng lưu niệm và hàng thổ cẩm.
14. Phát triển du lịch cộng đồng tạo cơ hội cho người dân địa phương tham gia phát triển du lịch
và chia sẽ lợi ích. Sự tham gia và hợp tác tích cực của tất cả các thành viên trong cộng đồng là
vấn đề trọng tâm để xây dựng du lịch bền vững ở Phú Quốc. Liên kết những khía cạnh trong
phát triển du lịch bền vững với bảo tồn đa dạng sinh học là bước đi đầu tien và cần thiết trong
quá trình này.
Kiên Lương
15. Hệ thống sinh kế ven biển (chủ yếu dựa vào đánh bắt và các hoạt động nuôi trồng thủy sản)
chiếm ưu thế ở Sơn Hải, Bình An và Bình Trị. Trong khi ở xã Sơn Hải người dân hầu như chỉ
sống bằng nghề biển và các nghề có liên quan thì cá cộng đất trên đất liền ở Bình Trị và Bình
An tham gia canh tác nông nghiệp hơi đa dạng hơn (lúa, gia súc, trái cây và rau quả) và đánh
bắt ví dụ như khai thác các nguồn tài nguyên thủy sản khác, nuôi tôm, mua bán các sản phẩm
thủy sản và thuê nhân công lao động đi đánh bắt và làm cho các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch.
16. Phần lớn các cơ sở nuôi tôm trong ao hồ ven biển sử dụng nước lợ hoặc nuớc mặn lấy từ khu vực
cửa biển hoặc trực tiếp từ biển. Điều này dẫn tới những khó khăn (và mâu thuẫn) với các hộ gia
đình sống phụ thuộc vào nguồn nước ngọt. Nói chung sản lượng nuôi trồng thủy sản và nuôi tôm ở
huyện Kiên Lương tương đối thấp nếu so sánh với một huyện thuộc tỉnh Cà Mau (chỉ 1/8).
17. Hiện tại du lịch bị hạn chế ở hình thức du lịch trong nước quy mô nhỏ trong khu vực núi đá vôi
Chùa Hang (Kể cả bãi tắm, đền chùa) và ở đảo Sơn Hải. UBND huyện Kiên Lương mong muốn
phát triển du lịch khu vực này. Tất cả những điều này cho thấy rằng hiện có tiềm năng đáng kể cho
người dân địa phương được hưởng lợi từ việc phát triển du lịch.
18. Hệ thống sinh kế ở xã Phú Mỹ rất khác biệt và chủ yếu dựa vào sản xuất trồng trọt (lúa và cỏ
bàng) cùng với việc canh tác quy mô nhỏ rau, cây ăn quả và chăn nuôi. Trước đây phần lớn hộ
gia đình ở đây sống dựa vào trồng lúa nhưng hiện tại có 200 trong tổng số 300 hộ tham gia thu
hoạch cỏ bàng và sản xuất hàng thủ công.
19. Trong khi nhìn chung mức thu nhập của hộ gia đình và các tiêu chuẩn giàu tương đối cao ở 3
trong 4 khu vực được khảo sát thì có sự cách biệt đáng kể giữa hộ nghèo và hộ giàu. Nói
riêng, vẫn còn có nhiều hộ nghèo ở Bình Trị và Bình An có rất ít đất đai để canh tác.
20. Có tiềm năng đáng kể trong việc cải thiện hệ thống nuôi trồng thủy sản ven bờ thông qua việc
giới thiệu chương trình quản lý tài nguyên ven biển hợp nhất dựa vào cộng đồng nhằm mục
đích tăng sản lượng tôm bằng kỹ thuật và công nghệ mới.
4
21. Phát triển du lịch ở khu vực chùa Hang và đảo Sơn Hải sẽ mang lại cơ hội cải thiện sinh kế và
việc làm cho 2 xã Bình Trị và Bình An thông qua dịch vụ đưa đón khách và hướng dẫn du
lịch.
22. Hiện có tiềm năng để hỗ trợ Dự án Bảo tồn Vùng đồng cỏ Bàng Phú Mỹ để duy trì và tăng
cường sản lượng cỏ bàng, gia tăng các mặt hàng thủ công và cải tiến thị trường.
Một số kết luận tổng quát như sau:
Ở vùng đệm Khu Sinh quyển Kiên Giang tồn tại 2 hệ thống sinh kế khác biệt là:
+ Hệ thống nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ: Hệ thống này đặc
trưng cho Vùng đệm U Minh Thượng và khu vực ĐBSCL nói chung. Hệ thống chủ yếu dựa vào
sản xuất lúa gạo với từ 1 đến 3 vụ mỗi năm phụ thuộc vào độ màu mỡ của đất và hệ thống thủy
lợi bổ sung. Các cây trồng phụ phổ biến là rau, chuối, dừa, tràm kết hợp với nuôi trồng thủy sản
và chăn nuôi cho nhu cầu gia đình.
+ Đánh bắt ven bờ và nuôi trồng thủy sản: đặc trưng cho vùng ven biển đảo Phú Quốc và
huyện Kiên Lương. Hệ thống sinh kế đa dạng với nguồn thu nhập chính phụ thuộc vào một người
làm nghề biển hoặc hộ đánh bắt hải sản chủ yếu để bán. Hệ thống này còn bao gồm một số nghề
thường gặp như khai thác các nguồn lợi khác từ biển, nuôi cá lồng, buôn bán hải sản, làm thuê
cho các cơ sở đánh bắt để tăng thêm thu nhập phục vụ sinh kế.
Xã Phú Mỹ, huyện Kiên Lương có hệ thống sinh kế đặc thù dựa vào thu hoạch cỏ bàng và nghề
thủ công cùng với nghề sản xuất phụ như trồng lúa, cây ăn quả, trồng rau và chăn nuôi.
Mức thu nhập chung của hộ gia đình tại 4 xã vùng đệm thuộc huyện U Minh Thượng là thấp.
Ngoài ra, một bộ phận các hộ rất nghèo cần quan tâm thuộc các xã Bãi Thơm, Gành Dầu của
huyện Phú Quốc và Bình Trị, Bình An thuộc huyện Kiên Lương.
Có nhiều tiềm năng để cải thiện các lựa chọn và hình thức sinh kế hiện tại của người dân ở cả 3
huyện, cụ thể như sau:
Cải thiện nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản ở U Minh Thượng và Kiên Lương;
Quản lý bền vững nghề đánh bắt hải sản và cải thiện nuôi trồng hải sản ở Phú Quốc và Kiên
Lương;
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Phú Quốc và ở mức độ nhỏ hơn ở Kiên
Lương và U Minh Thượng.
Công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại vùng lõi cần phải được cải thiện, đặc biệt ở vùng ngập mặn
ở Kiên Lương, sử dụng bền vững và các sáng kiến bảo tồn ở vùng đệm VQG U Minh Thượng (có
liên quan đến việc trồng rừng tràm) cần phải được đánh giá so với nhu càu cải thiện sinh kế của
người dân địa phương.
Cần có sự quan tâm đặc biệt đối với cộng đồng người Khmer địa phương vì họ gặp nhiều khó
khăn nhất trong các cộng đồng điều tra.
Trở ngại chính trong việc cải thiện sinh kế liên quan tới vấn đề quản lý nước, đất phèn và đất bị
nhiễm mặn; thiếu kĩ thuật, công nghệ, chủ quyền đất và tiếp cận vốn vay.
Cần thiết phải làm rõ những vấn đề nổi bật liên quan đến quản lý nguồn nước, đất phèn và nhiễm
mặn; vấn đề ô nhiễm, phát triển hạ tầng thiếu kiểm soát là những khía cạnh chính tác động tính
bền vững về sinh kế và môi trường.
Từ những kết luận trên, chúng tôi có một số kiến nghị với Dự án như sau:
1. Xem xét lại hiện trạng các khu bảo tồn đa dạng sinh học trong vùng đệm.
2. Xây dựng kế hoạch quản lý nước cho huyện Kiên Lương và U Minh Thượng chú trọng đến việc
cải thiện các điều kiện phát triển nông nghiệp và duy trì những giá trị bảo tồn của vùng ngập nước
ở các địa phương trên.
3. Xây dựng chương trình cải thiện sinh kế kết hợp cho huyện U Minh Thượng chú trọng đến các
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
5
4. Xây dựng kế hoạch chi tiết về du lịch sinh thái cho tỉnh chú trọng đến phát triển du lịch tại Phú
Quốc và Kiên Lương.
5. Xây dựng chương trình tổng hợp đánh bắt cá bền vững và cải thiện nuôi trồng thủy sản cho huyện
Phú Quốc và Kiên Lương.
6. Hỗ trợ Dự án Bảo tồn Vùng đồng cỏ Bàng ngập nước ở Phú Mỹ.
7. Xây dựng năng lực quản lý vườn quốc gia và quản lý bảo tồn ở 03 huyện, bao gồm việc chuẩn bị
chiến lược tổng thể quản lý khu dự trữ sinh quyển.
8. Xây dựng và triển khai chiến dịch nâng cao nhận thức trong cộng đồng về các nội dung dự án, về
ý nghĩa và tầm quan trọng của Khu Dự trữ Sinh quyển Kiên Giang.
5
1 Giới thiệu Dự án “Bảo tồn và Phát triển Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang“ (CDBR) được triển khai tháng 7
năm 2008 tập trung vào việc quản lý bền vững các nguồn tài nguyên của tỉnh kiên giang và quản lý
các khu bảo tồn và rừng ven biển được cải thiện.
Dự án tìm kiếm giải quyết các vấn đề khó khăn khác nhau của Khu dự trữ sinh quyển cũng như vấn đề
khó khăn do sức ép gia tăng dân số và phát triển kinh tế gây ra. Tương tự, dự án cũng tìm kiếm góp
phần làm giảm thiểu ảnh hưởng của việc biến đổi khí hậu. Mục tiêu tổng quát của dự án là sử dụng
bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tỉnh kết hợp với việc quản lý có hiệu quả các khu bảo
tồn.
Dự án sẽ trình bày chi tiết các mô hình sử dụng đất có hiệu quả phục vụ cho phát triển vùng đệm nhằm
tăng các hình thức sinh kế cho người dân trong khu vực gần với vườn quốc gia, cũng như các khu vực
đất ngập nước và rừng ngập mặn. Dự án sẽ triển khai hoạt động nâng cao năng lực và tập huấn về các
vấn đề kỹ thuật và các khả năng tiếp cận thị trường nhằm tạo thêm nguồn thu nhập cũng như có được
nguồn thu nhập tốt hơn; tổ chức nâng cao năng lực và tập huấn về quản lý nước phục vụ cho việc sản
xuất mùa màng, phòng cháy rừng và quản lý hệ sinh thái. Điều tra này góp phần đạt được một số đầu
ra chính của dự án, bao gồm:
Cải thịên các chiến lược quản lý sử dụng đất cho Khu Dự trữ Sinh quyển & Con người, và xây
dựng các kế hoạch quản lý bảo tồn đa dạng sinh học.
Giảm nghèo thông qua xây dựng năng lực, phát triển, cải thiện và làm đa dạng các cơ hội sinh kế
và tạo thu nhập.
Nâng cao nhận thức về môi trường của các nhóm đối tượng dự án bao gồm cộng đồng nghèo sử
dụng tài nguyên trong vùng cũng như cán bộ Vườn quốc gia và ban nghành huyện, tỉnh.
Dự án Bảo tồn và Phát triển Khu Dự trữ Sinh quyển Kiên Giang do GTZ thực hiện là hợp phần Quản
lý tài nguyên vùng ven biển thuộc Dự án tỉnh Sóc Trăng do Bộ Hợp tác và Phát triển kinh tế Cộng hòa
Liên bang Đức (BMZ) tài trợ.
Tổ chức Phát triển Quốc tế Úc (AusAID) tài trợ 2,75 triệu đô Úc (1,63 triệu Euro) cho giai đoạn 1 của
dự án kéo dài 3 năm và tỉnh đóng góp 163.000 Euro.
2 Khu Dự trữ Sinh quyển Kiên Giang
2.1 Tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang nằm về phía Tây Nam vùng đất mũi tận cùng của Việt Nam và là một trong 13 tỉnh thuộc
vùng ĐBSCL. Tổng diện tích đất của Kiên Giang là 624.300 ha trong đó có 441.300 ha đất nông
nghiệp, 102.900 ha đất rừng và 106.200 ha cho nuôi trồng thủy sản.
Tỉnh được chia thành 14 đơn vị hành chính bao gồm 13 huyện nông thôn và thành phố Rạch giá. Dân
số của tỉnh là 1.623.834 người (bao gồm 3 dân tộc chinh là: Kinh 84,38%; Khmer 12,32%; và 2,38%
người Hoa). Tỉnh Kiên Giang có 200 km bờ biển ở Vinh Thái Lan; phía Bắc có 56 km biên giới với
Cam pu chia, và giáp ranh với các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Cà Mau về phía Bắc và phía
Đông.
Kiên Giang là một phần của ĐBSCL có nhiều diện tích quan trọng có các khu đất ngập nước ven sông
và đất ngập nước ven biển, bao gồm rừng ngập mặn ven biển, các vùng đất ngập nước nước ngọt và
vùng triều, cùng với hơn 1.678 km tổng chiều dài các con sông và kênh rạch. Kiên Giang có 105 hòn
đảo trong đó lớn nhất là đảo Phú Quốc có diện tích 573 ha và dân số 85.000 người.
1
2.2 Khu Dự trữ Sinh quyển Kiên Giang
Chương trình Con người và Sinh quyển của UNESCO được tiến hành từ năm 1971 với mục đích là
tăng cường nghiên cứu liên nghành, tập huấn và truyền thông về lĩnh vực bảo tồn hệ sinh thái và sử
dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khu Dự trữ Sinh quyển là những vùng đất liền và hệ
sinh thái bờ biển được quốc tế công nhận theo Chương trình Con người và Sinh quyển MAB. Các khu
Dự trữ Sinh quyển lớn hơn nhiều so với các khu bảo tồn vì các khu dự trữ sinh quyển được thiết kế để
thúc đẩy và trình diễn mối quan hệ cân bằng giữa con người và thiên nhiên.
Các vùng biển và bờ biển của tỉnh Kiên Giang ở khu vực Tây Nam Việt Nam đã được tổ chức Văn
hóa, Khoa học và Giáo dục LHQ công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Khu Dự trữ Sinh quyển
Kiên Giang có diện tích 1,1triệu ha bao gồm 6 huyện: Kiên Lương, Hòn Đất, An Biên, An Minh, Phú
Quốc, U Minh Thượng và 3 khu bảo tồn quan trọng là Vườn Quốc gia U Minh Thượng, Vườn quốc
gia Phú Quốc và rừng phòng hộ Kiên- Hà -Hải. Khu Dự trữ có diện tích 1.146.087,7 ha (bao gồm biển
và đất liền) gồm 3 vùng quản lý riêng biệt:
1. Vùng lõi (23.506 ha) gồm Vườn Quốc gia U Minh Thượng (8.150 ha); Vườn Quốc gia Phú
Quốc (11.420 ha) và rừng phòng hộ Kiên- Hà -Hải (983,7 ha);
2. Vùng đệm (130.028 ha) gồm vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng (57.300 ha); vùng
đệm Vườn Quốc gia Phú quốc (45.005 ha); và vùng đệm rừng phòng hộ Kiên- Hà -Hải
(14.130 ha);
3. Vùng chuyển tiếp (992.545 ha) bao gồm diện tích còn lại của tinh Kiên Giang.
Hội đồng những nhà điều phối viên quốc tế của Chương trình Con người và Sinh quyển thuộc
UNESCO (MAB) đã ra tuyên bố chung tại phiên họp lần thứ 19 từ ngày 23 đến ngày 27 năm 2007 tại
Paris, Cộng hòa Pháp. Việc chỉ định khu vực là khu dự trữ sinh quyển của UNESCO theo chương
trình Con người và Sinh quyển công nhận các khu dự trữ này có tầm quan trọng quốc tế về đa dạng
sinh học, và nhu cầu cần phải duy trì các hệ sinh thái trong khu dự trữ và đa dạng sinh học thông qua
việc quản lý khoanh vùng chức năng phù hợp.
2
Bảng 1: Các vùng chức năng và dân số trong Khu Dự trữ Sinh quyển Kiên Giang (UNESCO
2007).
Phân vùng chức
năng và quản lý
Phú Quốc U Minh Thượng Kiên Lương – Kiên Hải Tổng số
Đất liền Biển Đất liền Biển Đất liền Biển Đất liền Biển
Vùng lõi
Diện tích 12,037 13,862 8,111 - 2,926 - 23,073 13,862
Dân số 0 0 0 0 0 0 0 0
Quản lý VQG Phú Quốc Vùng biển
phòng hộ
VQG U Minh
Thượng
Vùng rừng
phòng hộ tư
nhiên
Quy định của Vườn quốc gia và
vùng phòng hộ biển
Vùng đệm
Diện tích 45,005 25,174 57,023 - 14,763 30,613 116,791 55,787
Dân số 51,863 0 53,042 0 14,152 0 119,057 0
Quản lý UBND tỉnh: Sở NN&PTNT; Sở KHCN; Sở TN&MT; SởKH&ĐT; Sở TC .v.v.
Vùng chuyển tiếp
Diện tích 17,790 191,065 83,624 - 88,026 598,087 189,439 789,152
Dân số 0 0 186,631 0 48,205 0 234,836 0
Quản lý UBND tỉnh: Sở NN&PTNT; Sở KHCN; Sở TN&MT; SởKH&ĐT; Sở TC .v.v..
Do thiết kế của khu dự trữ sinh quyển mô tả vùng lõi được luật pháp bảo vệ, vùng đệm nơi có các hoạt
động phi bảo tồn được ngăn chặn và vùng chuyển tiếp nơi các hình thức hoạt động được cho phép. Khi
xem xét các cộng đồng sống bên trong khu dự trữ, việc kết hợp bảo tồn và phát triển trở thành thử
thách liên tục, đòi hỏi phải có những hệ thống quản lý bảo đảo sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên
thiên nhiên phục vụ cho các lợi ích của các cộng đồng địa phương.
3 Về đợt điều tra
3.1 Tổng quan
Đợt điều tra tập trung vào các ảnh hưởng của bảo tồn và những thay đổi tiếp sau trong quá trình khai
thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong các hình thức sinh kế các cộng đồng dân cư
sống trên đảo và vùng đất thấp trong Khu Dự trữ Sinh quyển Kiên Giang về các lĩnh vực thu nhập thay
thế cho hộ gia đình, nghèo đói, các điều kiện tiên quyết giúp phát triển bền vững. Những vấn đề này
được điều tra thông qua số liệu được thu thập từ 3 khu vực mục tiêu bên trong vùng đệm Khu Dự trữ
Sinh quyển Kiên Giang.
4 cộng đồng ở huyện U Minh Thượng.
5 cộng đồng ở huyện Phú Quốc.
4 cộng đồng ở huyện Kiên Lương.
3.2 Mục đích của đợt điều tra
Mục đích của đợt điều tra là cung cấp dữ liệu cơ bản về các điều kiện kinh tế xã hội và sinh kế của các
cộng đồng và người dân bị ảnh hưởng trực tiếp trong ba khu vực trọng yếu nhằm giám sát việc đạt
được các kết quả từ những can thiệp được lên kế hoạch của dự án và chương trình sinh kế thay thế. Dữ
liệu thu thập được trong đợt điều tra này sẽ là cột mốc để có thể đo đếm tiến độ trong tương lai.
3
Cơ sở dữ liệu cũng được sử dụng để giám sát tiến độ trong quá trình triển khai chương trình sinh kế
thay thế. Sau khi kết thúc dự án, một cuộc điều tra tương tự sẽ được thực hiện nhằm so sánh đánh giá
ảnh hưởng của dự án.
3.3 Mục tiêu của đợt điều tra
Các mục tiêu chính của cuộc điều tra như sau:
Tập hợp hồ sơ các hệ thống sinh kế hiện tại của cộng đồng bị ảnh hưởng và liên kết những hệ
thống này với việc thiết kế, phân tích và xây dựng các hình thức sinh kế thay thế.
Thiết lập cơ sở dữ liệu về kinh tế -xã hội cho cộng đồng địa phương, với hệ thống cơ sở dữ liệu
tương đối đơn giản, có chức năng và hợp nhất các tiêu chí trong Cương trình Mục tiêu Thiên niên
kỉ (MDG) và dựa vào các tiêu chí này lập hồ sơ đói nghèo để đưa ra một ma trận bao gồm thông
tin chính có thể được sử dụng để giám sát có thời gian cụ thể.
Thiết lập hệ thống giám sát chức năng trong đó thiết lập các chỉ số và theo dõi các chỉ số này có
hiệu quả nhằm xác định tiến độ (xem bên dưới – các chỉ số chính thức của dự án. Chúng ta có thể
sử dụng những chỉ số này như thế nào? Chúng ta sẽ phải tiến hành điều tra đa dạng sinh học nữa)
Phân tích số liệu kinh tế-xã hội và sinh kế sẽ đưa đến việc thành lập cơ sở dữ liệu và chỉ số mà dự án
có thể giám giám sát và đánh giá việc triển khai chương trình sinh kế thay thế.
Các chỉ số nên bao gồm, nhưng không hạn chế vào: kích thước và đặc điểm dân số, nguồn thu nhập,
mức thu nhập, hệ thống sinh kế, mức nghèo khổ, trình độ văn hóa, trình độ nghề, điều kiện tiếp cận
với các phương tiện dịch vụ chính như trường học, bệnh viện, đường giao thông, điện nước và nguồn
vốn vay.
Ghi chú: Các chỉ số chính thức đối với sự thành công của dự án là:
4
Các chỉ số:
Diện tích rừng ven biển không bị giảm xuống so với mức hiện nay.
Việc giữ nước do con người thực hiện ở VQG U Minh Thượng bị gián đoạn.
Cải thiện quản lý cháy rừng ở VQG Phú Quốc dẫn đến việc tăng đa dạng sinh học trong tự nhiên.
Chăn thả gia súc trong vùng lõi VQG Phú Quốc bị gián đoạn.
Người dân địa phương có cơ hội tạo thu nhập mới.
3.4 Phương pháp tiếp cận
Mục tiêu tổng quát của đợt điều tra này là tiến hành điều tra cơ bản về kinh tế xã hội ở các cộng đồng
ven biển ở Khu Dự trữ Sinh quyển Kiên Giang để cung cấp thông tin về kinh tế xã hội nhằm tăng
cường sự hiểu biết các tình hình sinh kế và các chiến lược của các cộng đồng và đánh giá vai trò của
các hoạt động ven biển khác nhau như đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và du lịch trong việc đáp ứng các
nhu cầu về sinh kế.
Trong bối cảnh này, nghiên cứu này có liên quan đến việc hiểu rõ các đặc điểm kinh tế xã hội và các
điều kiện của các cộng đồng ven biển bên trong vùng đệm của Khu Dự trữ Sinh quyển Kiên Giang.
Cần thiết phải xây dựng hàng loạt “hồ sơ sinh kế khái niệm” cho mỗi vị trí mục tiêu phản ánh đầy đủ
mức độ mà qua các đó các hoạt động kinh tế ven biển khác nhau góp phần vào các hệ thống sinh kế và
các cộng đồng này khác nhau như thế nào ở bên trong và bên ngoài Khu Dự trữ Sinh quyển Kiên
Giang.
Mục đích của hồ sơ này là giúp dự án hiểu rõ hơn những can thiệp ở địa phương ảnh hưởng các hình
thức sinh kế của các hộ ven biển như thế nào, đặc biệt đối với hộ nghèo và những ý định thiết kế, triển
khai và đánh giá các khía cạnh cụ thể của dự án.
Mỗi hồ sơ cơ bản về sinh kế đề cập đến một khu vực cụ thể bên trong vùng đệm trong năm 2008.
Thông tin cơ bản cung cấp tư liệu về tình hình kinh tế-xã hội trong một khu vực đó nhằm để hiểu thu
thập và phân bố giàu nghèo, các lựa chọn sinh kế có liên quan, các rủi ro và tính dễ bị tác động cũng
như mối quan hệ giữa các hộ gia đình khác nhau.
Thông tin kinh tế hộ gia đình về các nguồn lương thực, các nguồn thu nhập và chi tiêu giúp cho việc
phân tích các chiến lược sinh kế, tính bền vững, những khó khăn cản trở và cơ hội để cải thiện sinh kế
trong tương lai.
Phương pháp tiếp cận dựa vào sinh kế đưa ra phương pháp phan tích nhằm nghiên cứu các hình thức
sinh kế ở địa phương và xây dựng các hồ sơ về thu nhập, các điều kiện giàu nghèo mà các điều kiện
này có thể được sử dụng để đưa ra quyết định và tạo ra khung nhằm dự thảo và triển khai những can
thiệp theo chương trình, các chính sách và các chiến lược sử dụng bền vững và bảo tồn các nguồn tài
nguyên thiên nhiên trong khu dự trữ.
Hồ sơ về sinh kế là mô tả ngắn gọn về việc người dân sống như thế nào. Nó cung cấp thông tin
về các nguồn sinh kế, các khoản chi tiêu, những điều dễ bị tác động, và các chiến lược đối phó
của các nhóm sinh kế cụ thể. Việc mô tả hồ sơ này đưa các các phương tiện mô tả các cộng
đồng chia sẽ những lựa chọn sinh kế tương tự về các lĩnh vực:
Loại và mức độ tài sản giống nhau.
Lựa chọn sản xuất và tạo thu nhập giống nhau.
Tính dễ bị tác động đối với những rủi ro tương tự.
Môi trường văn hóa xã hội và lịch sử chung hoặc được chia sẽ.
5
3.5 Phương pháp thực hiện
Trong khung cảnh này, điều tra có liên quan đến việc thành lập cơ sở cơ bản về kinh tế như là bước đi
đầu tiên để hiểu và theo dõi những thay đổi lâu dài về sinh kế và tiến triển phát triển bền vững về sinh
thái và các hình thức giảm nghèo trong những khu vực này. 04 phương pháp nghiên cứu chính được
sử dụng trong điều tra này:
1. Rà soát dữ liệu vĩ mô về thống kê kinh tế xã hội hiện có trong những vùng trọng điểm này
bằng cách rà soát dữ liệu điều tra dân số và nghiên cứu có liên quan về đói nghèo và sinh kế
mà đã được thực hiện trước đây nhằm xây dựng các chỉ số có liên quan.
2. Phiếu điều tra hộ gia đình có sự tham gia của người dân nhằm đánh giá các điều kiện kinh tế
xã hội và sinh kế và đưa ra hướng dẫn phát triển các sinh kế thay thế.
3. Nhiều cuộc họp theo nhóm có sự tham gia của cộng đồng được xúc tiến với cán bộ lãnh đạo
địa phương tỉnh, huyện, nhân viên Vườn Quốc gia và lãnh đạo cộng đồng.
4. Hình thành cơ sở dữ liệu giản đơn gồm những số liệu hiện trường thích hợp cho việc lập hồ sơ
đói nghèo và phân tích hệ thống sinh kế.
Vì điều tra có liên quan phần lớn đến việc thu thập dữ liệu cơ bản về các hồ sơ và đặc điểm kinh tế xã
hội của các cộng đồng này, cho nên điều cần thiết là phải có được thông tin định tính và thông tin định
lượng. Thu thập thông tin định lượng về các đặc điểm dân số xã hội của các cộng đồng ven biển, các
khía cạnh kinh tế và các hiện nay và các cơ hội sinh kế thay thế.
3.6 Tổ chức điều tra
Cuộc điều tra được tổ chức thời gian trên 30 ngày từ 18/12/2008 đến 18/1/2009 (tham khảo kế hoạc
công tác trong phụ lục để biết thêm chi tiết). Trong thời gian này, nhóm điều tra tổ chức trên 6 cuộc
họp với sự có mặt của cán bộ lãnh đạo tỉnh, huyện, xã ấp và các cán bộ VQG và các lãnh đạo cộng
đồng, và hoàn chỉnh 266 phiếu điều tra hộ nhằm đánh giá điều kiện kinh tế-xã hội và sinh kế người
dân sống tại 3 khu vực trọng yếu này và được tóm tắt trong bảng 2 dưới đây:
6
Bảng 2. Địa điểm điều tra hộ và số lượng
Vùng điều tra Ấp Số hộ điều tra
Vùng đệm Vườn Quốc Gia U Minh Thượng
Xã Minh Thuận Ấp Minh Tiến 15
Ấp Minh Thượng B 30
Xã An Minh Bắc Ấp An Thoại 14
Ấp An Hòa 21
Vùng đệm Vườn Quốc Gia Phú Quốc
Xã Hòn Thơm Ấp Bãi Nam 23
Xã Bãi Thơm Ấp Rạch Tràm và ấp Đá Chồng 43
Xã Gành Dầu Ấp Gành Dầu và ấp Rạch Vẹm 22
Vùng đệm Rừng phòng hộ Kiên Lương
Xã đảo Sơn Hải Ấp Hòn Heo 32
Xã Phú Mỹ Ấp Tà Phô và ấp Trần Thệ 32
Xã Bình An Ấp Ba Trại 15
Xã Bình Trị Ấp Sông Trinh 19
TỔNG SỐ 266
7
4 Huyện U Minh Thượng: Hồ sơ cơ bản về sinh kế
4.1 Vườn Quốc Gia (VQG) U Minh Thượng
VQG U Minh Thượng đóng trên địa bàn xã An Minh Bắc, huyện
An Minh và xã Minh Thuận, huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang,
cách TP. HCM 365km về phía Tây Nam.
VQG U Minh Thượng là một trong những vùng ngập nước còn lại
của vùng ĐBSCL. Với diện tích 148.758ha, VQG hỗ trợ một trong
những khu vực quan trọng cuối cùng có rừng trên đất than bùn còn
lại ở Việt Nam và được công nhận là một trong 03 khu vực được
ưu tiên cao nhất để bảo tồn vùng đất ngập nước ở ĐBSCL. Các nhà
khoa học phân chia vùng lõi thành 04 kiểu sinh cảnh như sau:
1. Rừng với loài chiếm đa số là rừng tràm nội Melaleuca
cajuputi trên đất chứa than bùn và đất khoáng.
2. Trảng cỏ ngập nước theo mùa với loài chiếm đa số là
Phragmites vallatoria và Eleocharis dulcis.
3. Vùng đầm lầy trống với loài chiếm đa số là Nymphaea
nouchali, Pistia stratiotes, Salvinia cucullata và Typha
domingensis.
4. Sông, suối tự nhiên và kênh rạch.
VQG U Minh Thượng có quần thể thực vật đa dạng bao gồm nhiều
loài đặc hữu, quý hiếm. Đã ghi nhận tất cả 266 loài thuốc cây thực
vật có mạch. Trong số đó có loài loài bèo tấm Lemna tenera phân
bố rất ít ở Đông Nam Á nhưng lại phổ biến ở U Minh Thượng.
Điều tra sơ bộ được tiến hành trong tháng 3 năm 2000 cho thấy có
bằng chứng về sự hiện diện thường xuyên của một loài rái cá lông
mũi có tên Lutra sumatrana ở U Minh Thượng. Ngoài ra, người ta
còn phát hiện loài rái cá móng nhỏ Aonyx cinerea, Sunda Pangolin
Manis javanicus và một loài chồn hương đốm lớn Viverra
megaspila.
Tầm quan trọng về bảo tồn VQG U Minh Thượng được nhấn mạnh
thêm nữa do đa dạng cao về loài chim. Cho đến ngày hôm nay, đã
ghi nhận được 187 loài chim trong đó có 9 loài đang bị đe dọa,
hoặc có nguy cơ bị đe dọa trên thế giới: chim lổ rắn phương Đông
Anhinga melanogaster, bồ nông mỏ đốm Pelecanus philippenis, cò
màu Mycteria leucocephala, loài cò nhỏ Leptoptilos javanicus, cò
quăm đầu đen Threskiornis melanocephalus, cò quăm bóng
Plegadis falcinellus, đại bàng đốm lớn Aquila clanga, đại bàng đầu
cá màu xám Ichthyophaga ichthyaetus và loài chim sâu vàng châu
Á Ploceus hypoxanthus.
8
Vùng lõi của VQG được bao bọc bởi hệ thống kênh và hệ thống đê
bao với nhiều cửa cống dùng để điều hòa mực nước. Về mùa mưa
nước được thoát ra và được giữ lại trong những thời gian khác
trong năm.
Rừng tràm nội ở vùng lõi VQG U Minh Thượng đóng vai trò quan
trọng trong việc duy trì chất lượng nước và đất tại vùng đệm bằng
cách ngăn chặn lớp đất mặt và tầng nước mặt không bị nhiễm phèn,
trực tiếp lọc nước mặt và dự trữ nước ngọt cho mùa khô. Ngoài ra,
có ít nhất 8 loài cá có giá trị kinh tế cao được tìm thấy ở U Minh
Thượng. Bằng việc cung cấp những dịch vụ này, các vùng đất ngập
nước U Minh Thượng góp phần quan trọng trong việc bảo đảm
sinh kế của các hộ gia đình nghèo ở vùng đệm.
Hình 2. Thảm thực vật tại Vùng Lõi và Vùng Đệm VQG U
Minh Thượng
Rừng Tràm
14
4.2 Vùng đệm: Dân cư và dân số
Vùng đệm Vườn U Minh Thượng có diện tích 13.291ha và dân số khoảng 4.000 hộ (khoảng 4000 gia
đình) sống chủ yếu dựa vào tài nguyên thiên nhiên trong vùng. Huyện bao gồm các xã Minh Thuận,
Vĩnh Thuận, An Minh Bắc, Đông Thạnh và thị trấn Thứ Mười Một.
Điều tra được tiến hành ở 4 địa điểm tại vùng đệm thuộc huyện U Minh Thượng gồm Minh Tiến,
Minh Thựong, An Hoà và An Thoại. Quy mô hộ và các đặc điểm về giới tính được thể hiện ở bảng 3.
Quy mô hộ trung bình được ước tính là 5,25 người và quy mô hộ thay đổi giữa 5,3 đến 5,9 người.
Điều tra dân số trong những khu vực này cũng cho thấy quy mô hộ trung bình là 4,5 người với mức
giao động là 1,7 người.
Quy mô hộ gia đình có chủ hộ là nữ giới thấp hơn nhiều so với chủ hộ là nam giới tại các xã điều tra,
đặc biệt là ở An Hòa.
Bảng 3. Quy mô hộ và đặc điểm giới tính
Tiêu chí Tỷ lệ (%)
Ấp Minh Tiến Ấp Minh Thượng B Ấp An Thoại Ấp An Hòa
Chủ hộ
Nam 87% 97% 100% 90%
Nữ 13% 3% 0% 10%
Quy mô hộ
1-2 người 0% 0% 7% 0%
3-4 người 33% 27% 36% 38%
5-6 người 47% 57% 50% 33%
> 6 người 20% 17% 7% 29%
Số người trùng bình/hộ 5.3 5.3 4.5 5.9
Tổng số hộ điều tra 15 30 14 21
Diện tích trồng lúa trên 10.000 ha với phần lớn có thể canh tác 2 vụ lúa/năm và một vụ cây trồng phụ.
Một điều không may là đất phèn rất phổ biến ở vùng đệm, do lớp than bùn bị ô xy hoá. Đất nhiễm
phèn kết hợp với việc thiếu nước đã ảnh hưởng lớn đến canh tác lúa ở khu vực này kể cả các địa điểm
điều tra. Tại các khu vực đất bị nhiễm phèn, mỗi năm chỉ canh tác bình quân được 1 vụ lúa với năng
suất rất thấp.
Vùng đệm trước đây chủ yếu khu vực rừng tràm và rừng ngập nước trên đất than bùn nhưng đã bị khai
thác trong những năm 1990 với việc hình thành chính thức khu dân cư cho 3.069 hộ không có đất. Mỗi
hộ được giao 4 ha với thời hạn 50 năm (có điều kiện). Một trong số điều kiện trên là mỗi hộ phải trồng
tràm trên 50% diện tích được giao. Sau đó diện tích này được giảm xuống còn 25% kèm theo một
khoản tiền phụ cấp nhỏ từ chương trình quốc gia 135 để hỗ trợ cho việc trồng và bảo vệ tràm. Tuy
nhiên, do dự án không đủ tiền cung cấp nên người dân sống trên kênh từ 11 đến 16 không nhận được
tiền chính phủ. Trong 5 năm trở lại đây do giá tràm thị trường giảm và trồng tràm không có hiệu quả
kinh tế. Nhiều hộ gia đình bên trong vùng đệm không trồng cây tràm nữa, chủ yếu là do không có lời
nữa và sự hiện diện ngày càng nhiều các hình thức thay thế phù hợp như cây mía và cây chuối.
15
4.3 Hệ thống sinh kế: Kết hợp nông nghiệp với nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ
Hệ thống sinh kế trong vùng đệm chủ yếu là dựa vào canh tác nông
nghiệp và là đặc điểm chung nhất ở vùng châu thổ ĐBSCL. Hệ
thống canh tác chủ yếu là cây lúa từ 1- 3 vụ mỗi năm phu thuộc
vào độ màu của đất và phụ thuộc vào hệ thống thủy lợi bổ sung.
Cây trồng phụ là rau, dừa, chuối và tràm được trồng rộng rãi trong
vùng. Dân cư ở đây chăn nuôi với quy mô nhỏ và có thu nhập thêm
từ những nghề phụ.
Với 4,0 ha đất canh tác trung bình trên mỗi hộ tại U Minh Thượng
thì diện tích này nhìn chung rộng hơn so với các vùng khác ở
ĐBSCL (chỉ có 0,79 ha đất trồng trọt). Một số hộ có diện tích đất
canh tác lên đến 10 ha. Năng suất lúa thông thường rất thấp (bình
quân thấp hơn 2,5 tấn/ha ở các xã điều tra so với 3,1 tấn/ha cho cả
vùng ĐBSCL) và năng suất ở các vùng khác bị nhiễm phèn ở khu
vực phía nam thì thấp hơn nhiều.
Mỗi hộ thường có từ 1-2 ao hoặc hầm nuôi cá. Sản xuất cá tại nông
hộ là nguồn thực phẩm quan trọng và nuôi cá thường kết hợp với
trồng lúa. Nuôi cá trên cơ sở đầu tư thấp vì thường không phải mua
thức ăn cho cá mà thức ăn chủ yếu là phế phẩm từ vụ thu hoạch từ
trang trại, phân gia súc.
Cá là thực phẩm hàng ngày của phần lớn người dân và là nguồn
đạm chính trong hầu hết các gia đình. Người dân đánh bắt cá tự
nhiên từ kênh rạch và các vùng ngập nước bằng nhiều phương tiện
khác nhau (vó, lưới bén, lưới quăng và câu). Đánh bắt cá với quy
mô nhỏ chủ yếu để phục vụ bữa ăn gia đình. Không có số liệu điều
tra về sản lượng cá tự nhiên hoặc cá nuôi vì nuôi cá chủ yếu cho
mục đích tiêu thụ gia đình và không để buôn bán.
Phần lớn các hộ đều có nuôi gà vịt với số lượng rất nhỏ (15-20 con)
cho tiêu thụ gia đình và cũng không để buôn bán. Một số hộ có
nuôi heo. Sở dĩ chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô nhỏ trước hết do
thiếu kiến thức về chăn nuôi, ít vốn và khó tiếp cận thị trường.
Sản xuất tràm đóng góp rất ít vào thu nhập bình quân của hộ gia
đình. Mỗi hộ có nghĩa vụ phải trồng 1 ha tràm hay 25% diện tích
được giao. Nhiều hộ gia đình không còn trồng tràm vì hiệu quả
kinh tế thấp và nhu cầu thị trường giảm sút. Một số hộ trồng thử
nghiệm một số loại cây trồng khác thay thế có hiệu quả cao hơn
như: chuối, mía và dừa.
Hệ thống sinh kế hiện nay
14
4.3.1 Thu nhập và mức giàu nghèo
Như đã trình bày ở hình 4, trồng trọt và chăn nuôi là nguồn thu chính cho phần lớn các hộ gia đình.
Tuy nhiên, nguồn thu nhập từ các nguồn thu khác có ý nghĩa rất quan trọng cho sinh kế gia đình ở tất
cả các xã điều tra, đặc biệt ở U Minh Thượng. “các nguồn khác” bao gồm làm công, cán bộ nhà nước,
những người nghỉ hưu, tiền gửi, nội trợ, bán lẻ và kinh doanh nhỏ.
Hình 4. So sánh thu nhập giữa các xã điều tra
Bảng 4 cho thấy bình quân thu nhập hàng tháng của mỗi xã và vị trí xếp hàng theo mức độ giàu nghèo.
Hai xã An Thới và An Hòa có mức thu nhập hàng tháng dưới 300.000 đ và được xếp vào diện xã
nghèo. Hai xã Minh Tiến và Minh Thượng thuộc xã trung bình vì có thu nhập của hộ trên 300.000đ
hàng tháng nhưng dưới mức 750.000đ.
Bảng 4. Xếp hạng theo mức thu nhập
Ấp Thu nhập hàng năm Thu nhập b/q tháng Xếp hạng giàu nghèo
Minh Tiến 4,300,000 358,000 Trung bình
Minh Thượng B 5,620,000 468,000 Trung bình
An Thoại 2,860,000 238,000 Nghèo
An Hòa 1,280,000 107,000 Nghèo
Ghi chú.: Hộ “nghèo” nếu thu nhập hàng tháng dưới 300.000đ; “trung bình” nếu thu nhập hàng tháng trên 300.000đ nhưng
dưới 750.000đ; hộ “giàu” nếu trên 750.000đ thu nhập bình quân hàng tháng.
Chuẩn nghèo chính thức đối với các hộ gia đình nông thôn là 127 Đô la Mỹ / người / năm, tức là
1.651.000 đ / năm (Báo cáo Phát triển Việt Nam, 2003). Xã An Hòa có mức thu nhập hàng tháng thấp
hơn số này nên số hộ nghèo có thể khá cao. Tuy vậy, cũng cần nhận thấy rằng trong nghiên cứu này
không có được số liệu về chi phí thức ăn tự cung tự cấp từ trồng trọt, nuôi cá và cá đánh bắt tư nhiên
nên chúng tôi cho rằng con số này có thể ước tính thêm khoảng từ 600.000 đến 800.000đ mỗi năm cho
thu nhập hộ gia đình.
4.3.2 Các khoản chi phí hộ gia đình
Hình 7 biểu diễn cơ cấu chi tiêu hàng ngày của các khu vực điều tra. Chi tiêu lớn nhất là các khoản chi
cho bữa ăn hàng ngày chiếm khoảng 28%. Chỉ tiêu này thấp hơn so với bình quân cả nước là 46,7% và
chứng tỏ rằng một lượng thức ăn nhất định do hộ tự sản xuất được gồm rau quả, cá nuôi và cá tự
nhiên. Những con số này cho thấy rằng bình quân tất cả các chi phí chi tiêu hằng này được lấy từ
nguồn thu nhập với số tiền dư ít ỏi để chi trả cho các chi phí sinh hoạt khác. (ví dụ sửa nhà, chữa bệnh,
v.v).
U Minh Thượng
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
Minh Tiến Minh
Thượng B
An Thoại An Hòa
Nguồn khác
Đánh bắt hải sản (làm chủ)
Đánh bắt hải sản (làm thuê)
Thủy sản
Chăn nuôi
Trồng trọt
15
Hồ sơ sinh kế U Minh Thượng
Sinh kế ở U Minh Thượng
4%
55%
8%
2% 9%
18%1%
1%
1%
1%
4%
Nuôi trồng thủy sản
Nông nghiệp
Làm thuê
Thợ mộc/thợ máy
Nghề khác
Nội trợ
Nghỉ hưu
Cán bộ nhà nước
Thủ công mỹ nghệ
Quán ăn/quán hàng nhỏ
Nguồn thu nhập - U Minh Thượng
31%6%
63%
0%
0%
0%
Trồng trọt
Chăn nuôi
Nguồn khác
Thủy sản
Đánh bắt hải sản (làm thuê)
Đánh bắt hải sản (làm chủ)
Chi tiêu sinh hoạt gia đình - U Minh Thượng
28%
4%
6%
12%
10%
6% 11%
7%
2%
1%
1%
6%
1%
7%
16%
Thức ăn
Quần áo
Nhà
Sức khỏe
Chi phí học hành
Đi lại
Lễ hội (cưới, ma chay)
Lễ lạc, cúng giỗ
Xăng dầu thắp sáng
Ác quy, pin
Chất đốt
Rượu, thuốc lá
Đánh bài, cá cược
Chi khác
16
Hình 8 cho thấy sự phân bố nhà ở được phân loại theo loại
nhà ở. Số hộ khá có nhà xây hoặc nhà tường gạch chỉ chiếm
5%. Phần lớn gia đình (trên 60%) có tường nhà che bằng cây
gỗ và lợp lá hoặc bằng tôn. Nhìn chung phần lớn nhà được
xây dựng khá kiên cố.
Hình 8. Phân bố kiểu nhà ở
Kiểu nhà
1% 4% 0%
19%
18%
14%11%
3%
31%
Nhà xây Tường: gạch + mái: tôn/f ibrociment/ngói
Tường: gạch + mái: lá Vách: gỗ + mái: tôn/f ibrociment/ngói
Vách: gỗ + mái: lá Vách: cót + mái: tôn/f ibrociment/ngói
Vách: cót + mái: lá Vách: đất + mái: lá hoặc mái tôn
Kiểu khác
Đa số hộ điều tra có vườn nhỏ cạnh nhà hoặc ao cá. Chỉ có
24% có thêm đất nơi khác để trống trọt hoặc chăn nuôi thêm.
Số hộ gia đình có giếng nước riêng là 18%.
Khoảng 12% gia đình có điện; 11% hộ có máy nổ; 6% có sử
dụng bình acqui thắp sáng và 14% số hộ có máy thu hình.
Hình 9. Phân bố các tài sản khác
0%20%40%60%80%
100%
Minh
Tiến
Minh
Thượng
B
An Thoại An Hòa
U Minh Thượng
Máy nổ ở nhà Tivi Video/VCD Radio/Cassette
Giếng nuốc tư Đất trồng trọt Ác quy Khác
Tài sản sinh kế - Nhà cửa
Những tài sản khác
17
Những chỉ số kinh tế- xã hội khác
Giáo dục
Trên 89% số trẻ em tiểu học từ 7-11 tuổi được đi học. Tỉ lệ đi học của học sinh PTCS và PTTH
(tuổi 12-15 và 16-18, tương ứng) giảm mạnh chỉ còn 65%.
School Attendance
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
Minh Tien Minh Thuong An Hoa An Thoai
Grade 1 (7 to 11 y) Grade 2 (12 to 15 y) Grade 3 (16 to 18 y)
Nguyên nhân chính trẻ em không đi học là do cha mẹ không có tiền (chiếm 50%); do trường xa
và thiếu phương tiện đi lại (chiếm 35%).
Nước và vệ sinh
Số hộ gia đìng dùng nước giếng cho ăn uống và nấu nướng chiếm hơn 90%. Có 74% số hộ điều
tra có giếng nước riêng và 19% phải sử dụng giếng nước của chủ khác. Chỉ có 7% hộ gia đìng sử
dụng nước giếng công cộng.
Đa số hộ điều tra xử lí rác bằng cách đốt (74%) hoặc chôn (20%).
Mặc dù vấn đề nhà vệ sinh không được chú trọng trong phiếu điều tra nhưng theo quan sát của
chúng tôi thì phần lớn hộ gia đình có nhà vệ sinh đơn giản cạnh nhà ở của họ.
Dinh dưỡng:
Phần lớn hộ điều tra tự trồng rau để đáp ứng nhu cầu gia đình. Số hộ chăn nuôi gà vịt để cải
thiện bữa ăn gia đình chiếm tỉ lệ thấp hơn (25%).
Số gia đình dùng rau trong bữa ăn hàng ngày chiếm tỉ lệ cao (88%). Riêng hoa quả thì rất ít các
hộ điều tra sử dụng hàng ngày (chỉ 20%).
Trong khi có hơn 90% số hộ sử dụng cá làm thực phẩm chính trong bữa ăn hàng ngày thì số hộ
dùng thịt mỗi tuần một lần ít hơn 15%. Do vậy, đánh bắt cá tự nhiên và nuôi cá trong ao nhà có ý
nghĩa quan trọng đối với hệ thống sinh kế nói chung và về mặt dinh dưỡng gia đình nói riêng.
Củi đốt
Đa số hộ gia đình (79%) dùng củi chủ yếu thu lượm trong vườn nhà làm chất đốt chính để nấu ăn.
18
4.4 Các lựa chọn sinh kế: Vùng đệm U Minh Thượng
Có 3 hướng phát triển phục vụ các hệ thống canh tác ở U Minh
Thượng có thể được phân biệt, chủ yếu là: (i) sản xuất quảng
canh tức là mở rộng diện tích canh tác trong khi vẫn duy trì canh
tác (ii) sản xuất thâm canh tức là tăng canh tác trên 1 đơn vị diện
tích thông qua các hình thức canh tác tăng cường về sử dụng đất
và công nghệ và (iii) Đa dạng hóa tức làm thay đổi cơ cấu sản
xuất và sản phẩm theo hướng thích ứng tốt hơn với hoàn cảnh
kinh tế, môi trường và xã hội. Dưới đây là một số giải pháp sinh
kế tiềm năng, gồm:
Thâm canh trồng trọt:
Có cơ hội đáng kể để tăng sản lượng lúa từ 1 lên 2-3 vụ
mỗi năm bằng việc cải tiến hệ thống cung cấp và quản lý
nước, đặc biệt ở những khu vực bị nhiễm phèn.
Có thể tăng sản lượng cây trồng, đặc biệt đối với cây
chuối, dừa và mía.
Trồng giống dừa cao sản là cây có tiềm năng vì hiệu quả
cao và cây giống dễ kiếm tại địa phương.
Tăng cường chăn nuôi các loại vật nuôi
Có cơ hội để cải thiện phương thức quản lí và tăng năng
suất chăn nuôi gà, vịt, heo ở quy mô nông hộ. Chăn nuôi
các loại vật nuôi dễ dàng làm thay đổi cơ cấu sản xuất.
Chăn nuôi để cải thiện dinh dưỡng cho gia đình và có thể
giúp nông dân giảm giá thành đầu vào bằng việc giảm
thức ăn nuôi cá hoặc làm phân bón.
Thâm canh trong nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thuỷ sản trong ao là hợp phần rất nhỏ của hệ
thống sinh kế hiện hữu. Có thể tăng thêm sản lượng nuôi
trồng thủy sản trong vùng với việc gia tăng lượng thức ăn
cho cá từ mức thấp tăng lên mức trung bình và mức cao
như cung cấp thêm các loại phân heo, phân gia cầm, đất
đen (night), phế phụ phẩm trồng trọt và một lượng nhất
định thức ăn viên (giai đoạn cá giống).
Thâm canh lâm nghiệp
Năng suất rừng tràm có thể được cải thiện nếu ứng dụng
tốt hơn các kĩ thuật lâm nghiệp. Câu hỏi này còn bỏ ngỏ
vì người dân chưa chắc đã ủng hộ phương án trồng tràm.
Các cơ hội sinh kế
19
4. Huyện Phú Quốc: Hồ sơ dữ liệu cơ bản về sinh kế
4.5 Vườn Quốc Gia Phú Quốc
Phú Quốc là hòn đảo nhiệt đới lớn ngoài khơi Việt Nam. Với diện tích 56.200 ha, Phú Quốc là đảo
lớn nhất trong quần đảo 22 hòn đảo. Phú Quốc nằm trong
vịnh Thái Lan cách đất liền Việt Nam 40 km về phía Tây và
nơi gần nhất chỉ cách bờ biển Campuchia 4 dặm về phía
Đông-Bắc. Đảo cách tỉnh lỵ (thành phố Rạch Giá) 62 dặm về
phía Đông và cách thị xã Hà Tiên 25 dặm.
VQG Phú Quốc nằm về phía Đông-Bắc của đảo có diện tích
12.794 ha (chiếm khoảng 86% diện tích cả đảo). Điểm cao
nhất ở VQG là núi Chúa cao 603 m. Hệ thống thoát nước của
Vườn Phú Quốc bao gồm rất nhiều suối nhỏ được hình thành
chủ yếu theo mùa. Chỉ có một con sông khá lớn duy nhất trên
đảo là sông Rạch Cửa Cạn bắt nguồn từ phía Nam VQG và đổ
ra biển theo huớng Tây của đảo.
VQG Phú Quốc phong phú về đa dạng sinh học gồm rừng
tràm, rừng đước, đá ngầm san hô, thảm cỏ biển và là một
trong những rừng dầu duy nhất còn lại ở Việt Nam. Vườn Phú
Quốc có nhiều loài cây thực vật có nguồn gốc từ 3 vùng sinh
thái là Malaysia-Indonesia, Himalaya-Yunnan (China) và Ấn
độ-Myanma. Có tổng số 529 loài thực vật ở Phú Quốc thuộc
120 họ trong đó 42 loài nằm trong sách Đỏ Thế giới có nguy
cơ bị đe dọa do Hội Bảo tồn Thế giới - IUCN công bố.
Phần lớn rừng Phú Quốc được duy trì trong điều kiện khá tốt,
đặc biệt ở những vùng cao còn tìm thấy nhiều khu rừng già
nguyên sinh. Ở những vùng thấp, mức độ rừng bị phá nhiều
hơn và phần lớn đang là rừng trồng lại.
Bãi đá ngầm san hô rộng hơn 470 ha chạy dọc theo chiều dài
của đảo từ phía Bắc xuống phía Nam. Tiếp đến, 360 ha viền
đá ngầm được tìm thấy ở phía Nam quần đảo An Thới. Khu
đá ngầm san hô và vùng biển Phú Quốc chứa 260 loài san hô,
hơn 150 loài cá sống ở đá ngầm, 48 loài ốc biển, 25 loài động
vật da gai và 50 loài rong biển.
Giá trị của Vùng Lõi
20
Bộ Thuỷ sản và tổ chức Danida đã cùng với UBND huyện Phú
Quốc thông qua Hợp phần Sinh kế trong Khu bảo tồn biển
(LMPA) trong chương trình Môi trường hỗ trợ Kiên Giang thiết
lập Khu Bảo tồn Biển Phú Quốc (MPA).
Tỉnh đã thành lập Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển và thiết lập
Văn phòng Khu Bảo tồn biển. 3 cán sự của tỉnh được điều động
sang làm việc tại văn phòng và tỉnh sẽ hỗ trợ tàu tuần tra vào
cuối năm nay.
Chương trình LMPA sẽ có nhiều hình thức hỗ trợ MPA bao gồm
việc tăng cường nhận thức người dân, xây dựng kế hoạch phát
triển và tìm kiếm các giải pháp sinh kế thay thế cho ngư dân
sống trong Vùng lõi.
Khu bảo tồn biển mới có vùng lõi nằm về phía Đông-Bắc bờ
biển gần xã Bãi Thơm, xung quanh đảo Hòn Thơm thuộc phía
Nam đảo Phú Quốc. Công tác bảo tồn, phòng hộ tài nguyên
thiên nhiên biển và ven bờ của Phú Quốc sẽ là một thử thách lớn
trong tương lai.
Phát triển du lịch là ưu tiên lớn nhất của UBND huyện đảo Phú
Quốc. Huyện đang có kế hoạch xây dựng nhiều công trình cơ sở
hạ tầng có liên quan đến du lịch bao gồm 02 cảng mới và sân
bay quốc tế mới trước năm 2012 để tăng cường phát triển du
lịch trên đảo.
Đảo Phú Quốc đã thu hút được lượng khách du lịch khá lớn.
Trong năm 2007, Phú Quốc đón 180.000 khách du lịch đến thăm
trong đó có 30% khách quốc tế. Hiện tại, huyện đảo có 70 khách
sạn và nhà nghỉ trong khi con số đó trên phần đất liền của tỉnh
lên đến 2000. Có hơn 200 doanh nghiệp tham gia các hoạt động
du lịch chủ yếu cung cấp phòng ở, tiếp đón khách, vận chuyển
và tổ chức các tuyến du lịch. Tuy nhiên, tiềm năng du lịch của
VQG và các vùng biển lân cận chưa khai thác đầy đủ.
Phần lớn du khách đến Phú Quốc bị hấp dẫn bởi trời, biển và rạn
san hô. Chính những hấp hẫn thiên nhiên này góp phần hình
thành cơ sở phát triển du lịch ở Phú Quốc trong tương lai. Trong
kế hoạch của huyện Phú Quốc có 3.800 ha đất đã được khoanh
vùng cho phát triển du lịch.
Tổ chức UNESCO tin rằng bằng việc khuyến khích phát triển du
lịch sinh thái sẽ góp phần hỗ trợ cho phát triển bền vững trong
khu vực và sẽ liên kết vấn đề tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi
trường. Trong khi nhìn nhận tiềm năng to lớn của Phú Quốc cho
phát triển du lịch sinh thái thì phải hết sức thận trọng trong công
tác kế hoạch và kiểm soát sự phát triển để tránh rơi vào tình
trạng phát triển thiếu kiểm soát, không hợp lý như chúng ta đã
từng thấy ở những nơi khác, đảo khác ở châu Á và thế giới.
Khu bảo tồn biển
Phát triển du lịch
21
4.6 Vùng đệm - Dân cư và dân số
Tổng diện tích vùng đệm của Phú Quốc là
58.923 ha gồm các xã Bãi Thơm, Cửa Dương,
Hàm Ninh, Cửa Cạn, Dương Tử, thị trấn Dương
Đồng và đảo An Thới.
Đợt điều tra được thực hiện tại 3 điểm trong
vùng đệm huyện Phú Quốc là các xã Hòn
Thơm, Bãi Thơm và Gành Dầu. Tổng số 4500
hộ sống trong khu vực điều tra chủ yếu dựa vào
nghề biển và nuôi trồng thủy sản để tạo sinh kế.
Nhiều ấp có điều kiện sống khó khăn và vấn đề
khó khăn này càng trầm trọng hơn bởi vấn đề di
dân tự do vào trên đảo và sống bất hợp pháp ở
những vùng ven biển.
Quy mô hộ trung bình được ước tính là khoảng
4.45 người và quy mô hộ gia đình thay đổi từ
4.0 đến 4.7 người. Đợt điều tra dân số trong
những khu vực này cũng cho biết quy mô hộ gia
đình trung bình là 4.5 người ở Phú Quốc, có sự
khác biệt 1.7.
Quy mô hộ gia đình cho nữ là chủ hộ là thấp
hơn rất nhiều so với chủ hộ là nam với tỷ lệ
82% chủ hộ là nam và là những người quyết
định chủ yếu.
Bảng 5. Quy mô hộ gia đình và đặc điểm giới
Đặc điểm % số hộ
Hòn Thơm Bãi Thơm Gành Dầu
Chủ hộ
Nam 78% 84% 86%
Nữ 22% 16% 14%
Quy mô hộ
1-2 người 9% 5% 14%
3-4 người 43% 47% 50%
5-6 người 26% 37% 32%
> 6 người 22% 12% 5%
Số người trùng bình/hộ 4.73 4.58 4.04
Tổng số hộ điều tra 23 43 22
Những cộng đồng đánh bắt hải sản ven biển và ở đảo
22
4.7 Hệ thống sinh kế: Đánh bắt ven bờ và nuôi trồng thủy sản
Hệ thống sinh kế ở vùng đệm chủ yếu là đánh bắt ven bờ và
nuôi trồng thủy sản. Đây là hệ thống sinh kế đa dạng phụ thuộc
chủ yếu vào một người làm nghề biển hoặc hộ gia đình chỉ
sống bằng thu nhập từ nghề đánh cá để bán. Hệ thống này bao
gồm các hoạt động đa dạng liên quan tới nghề biển như nghề
đánh bắt các loại hải sản khác, nghề nuôi cá lồng, mua bán hải
sản và đánh cá thuê.
Ngoài nghề biển người dân còn có thêm nguồn thu nhập từ
nghề sửa chữa tàu thuyền, đan lưới, nghề chế biến nước mắm
hoặc kinh doanh nhỏ lẻ.
Nghề nuôi trồng thuỷ sản truyền thống tồn tại hàng trăm năm
là một phần trong cơ cấu sinh kế của Phú Quốc. Tuy nhiên, khi
các công nghệ mới và nhu cầu cá có giá trị cao thì nghề đánh
bắt truyền thống phục vụ thị trường tại chỗ nhanh chóng
chuyển đổi sang sản xuất thâm canh để đáp ứng nhu cầu của
thị trường du lịch địa phương.
Cho đến nay, người dân của Bãi Thơm và Gành Dầu chú trọng
đến cách thức nuôi trồng truyền thống bằng cách nuôi trong
lồng các loại hải sản giá trị cao, quy mô nhỏ như cá lóc, cá mú.
Hiện tại, các hoạt động này phụ thuộc duy nhất vào nguồn cá
giống tự nhiên giá trị thấp sống ven bờ và dưới đá ngầm.
Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hộ gia đình chuyển đổi sang hệ
thống nuôi trồng trên thuyền phao có quy mô lớn hơn, nuôi
thâm canh hơn bởi vì giá cá lồng tăng cao. Nuôi cá lồng có mái
che ven bờ và tại các vịnh thuộc đảo Hòn Thơm đang có xu
hướng phát triển nhanh.
Trong quá trình điều tra, phần lớn hộ gia đình cho biết rằng
nuôi cá là giải pháp phù hợp và hữu ích để cải thiện sinh kế.
Tuy nhiên, nuôi trồng thâm canh yêu cầu phải đầu tư vốn lớn,
lao động có tay nghề và đầu tư kỹ thuật. Điều này chỉ phù hợp
với những hộ nuôi có đủ mặt bằng đất đai và vốn để xây dựng
những lồng cá lớn. Những người không đủ mặt bằng đất hoặc
vốn để nuôi cá bán ra ngoài thì có thể sản xuất cá con giống.
Một bộ phận nhỏ các hộ gia đình chăn nuôi bò, vật nuôi nhỏ và
trồng tiêu để hỗ trợ cho sinh kế. Một số rất ít hộ có vườn cạnh
nhà vì họ không có nhiều đất hoặc không có đất và phải thuê
đất chỉ để làm nhà ở.
Hệ thống sinh kế hiện nay
14
4.3.1 Thu nhập và mức giàu nghèo
Mức thu nhập tổng số tương đối cao, đạt bình quân/ hộ tổng số 17.580.000 đ mỗi năm. Thu nhập từ
đánh bắt hải sản và nuôi cá lồng chiếm 65% tổng thu nhập (Hình 9). Đánh bắt hải sản với mục đích
thương mại là hoạt động chính trên đảo Hòn Thơm. Ấp bãi Thơm có hệ thống sinh kế tương đối cân
bằng khi kết hợp đánh bắt hải sản với chăn nuôi vật nuôi và những nguồn thu khác. Xã Gành Dầu chỉ
dựa vào nuôi trồng thủy sản và đảnh bắt hải sản. Những nhuồn thu khác có ý nghĩa lớn ở cả 3 xã điều
tra. Trồng trọt và chăn nuôi vật nuôi chỉ đóng góp khoảng10% thu nhập vì chủ yếu cho tiêu thụ gia
đình. Một số hộ có con cái làm việc trong các nghề kinh doanh du lịch. Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia của
ng ười dân vào công tác du lịch còn rất thấp.
Hình 10. So sánh thu nhập giữa các xã điều tra
Phú Quốc
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
Hòn Thơm Bãi Thơm Gành Dầu
Nguồn khác
Đánh bắt hải sản (làm chủ)
Đánh bắt hải sản (làm thuê)
Thủy sản
Chăn nuôi
Trồng trọt
Bảng 6 cho thấy mức thu nhập bình quân hàng tháng cho từng xã điều tra và xếp hạng giàu nghèo. Cả
3 xã có thu nhập bình quân trên 750.000 đ mỗi tháng và đều xếp vào hạng xã “giàu”. Tuy nhiên, số
liệu điều tra cho thấy còn một số lượng lớn hộ gia đình rất nghèo, đặc biệt ở Bãi Thơm và Gành Dầu
tỷ lệ nghèo thể hiện rất rõ. Đồng thời, có một số hộ tại đây rất giàu có vì họ có cơ sở kinh doanh nghề
biển và nuôi trồng thủy sản rất lớn. Đây là điều tương phản giữa người giàu và nghèo mà cụ thể ở
Gành Dầu nơi những hộ ngư dân nghèo không có đất ở sống cạnh những hộ kinh doanh thủy sản giàu
có.
Bảng 6. Mức giàu nghèo các xã điều tra ở Phú Quốc
Xã Thu nhập hàng năm Thu nhập bq tháng Mức giàu nghèo
Hòn Thơm 20,940,000 1,745,000 Giàu
Bãi Thơm 12,440,000 1,036,000 Giàu
Gành Dầu 19,370,000 1,614,000 Giàu
Ghi chú.: Hộ “nghèo” nếu thu nhập hàng tháng dưới 300.000đ; “trung bình” nếu thu nhập hàng tháng trên 300.000đ nhưng
dưới 750.000đ; hộ “giàu” nếu trên 750.000đ thu nhập bình quân hàng tháng.
4.3.2 Chi tiêu ở các hộ điều tra
Hình 11 thể hiện cơ cấu chi tiêu hàng ngày của hộ điều tra. Chi tiêu cho thức ăn chiếm phần lớn với tỷ
lệ 41% trong tổng số chi tiêu của hộ gia đình trong khi chỉ tiêu chung cho cả nước là 47%. Số liệu điều
tra cũng cho thấy rằng thu nhập của hộ không những đủ cho các khoản chi tiêu hàng ngày mà còn một
khoản dư nhất định dành cho sửa chữa nhà cửa, chăm sóc sức khỏe, đầu tư làm ăn và gửi tiết kiệm
.v.v..
15
Hồ sơ sinh kế huyện Phú Quốc
Nghề nghiệp ở Phú Quốc
11%
5%7%3%
41%
2% 12%3%
3%
2%
1%
8%
1%
1%
1%
13%
Đánh cá
Thủy sản
Nông nghiệp
Nghỉ hưu
Nội trợ
Cán bộ nhà nước
Nghề khác
Làm lưới
Buôn cá
Nấu rượu
Quán cà phê/Karaoke
Quán ăn/quán hàng nhỏ
Nhà hàng
Nghề thủ công mỹ nghệ
Thợ mộc/thợ máy
Nguồn thu nhập - Phú Quốc
35%7%
25%
3% 23%
7%
Đánh bắt hải sản (làm thuê)
Đánh bắt hải sản (làm chủ)
Nguồn khác
Trồng trọt
Thủy sản
Chăn nuôi
Chi tiêu sinh hoạt gia đình - Phú Quốc
67%
7%
11%
10%
17% 7%8%
6%
8%
1%
7%
10%
2%
1%
21%
Thức ăn
Quần áo
Nhà
Sức khỏe
Chi phí học hành
Đi lại
Lễ hội (cưới, ma chay)
Lễ lạc, cúng giỗ
Xăng dầu thắp sáng
Ác quy, pin
Chất đốt
Rượu, thuốc lá
Mua nước
Chi khác
Hình 11. Hệ thống sinh kế
Hình 12. Phân bổ nguồn thu nhập
Hình 13. Các khoản chi tiêu sinh hoạt
16
Hình 14 cho biết kiểu nhà ở của hộ điều tra. Số hộ khá
có nhà xây/nhà gạch chiếm tỷ lệ tương đối thấp ở Bãi
Thơm và Gành Dầu nhưng số liệu này ở Hòn Thơm
chiếm hơn 30%. Tỉ lệ nhà có vách tường bằng cây gỗ,
lợp lá hoặc lợp tôn chiếm đa số (hơn 60%).
Hình 14. Phân bố kiểu nhà ở
15%
6%1%
29%5%
11%
5%2%
26%
Nhà xây Tường: gạch + mái: tôn/f ibrociment/ngói
Tường: gạch + mái: lá Vách: gỗ + mái: tôn/f ibrociment/ngói
Vách: gỗ + mái: lá Vách: cót + mái: tôn/f ibrociment/ngói
Vách: cót + mái: lá Vách: đất + mái: lá hoặc mái tôn
Kiểu khác
Phần lớn các hộ điều tra không có đủ đất để thâm canh
cây trồng trong vườn hoặc chăn nuôi các vật nuôi nhỏ.
Nhiều hộ gia đình không có đất riêng và phải thuê đất
để làm nhà.
Khoảng 20% số hộ có điện sử dụng; 16% có máy nổ
riêng. Gần 11% số gia đình dùng bình ắc quy thắp sáng
và khoảng 20 số hộ có máy thu hình.
Hình 15. Phân bố các loại tài sản khác
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Hòn Thơm Bãi Thơm Gành Dầu
Phú Quốc
Khác
Ác quy
Đất trồng trọt
Giếng nuốc tư
Radio/Cassette
Video/VCD
Tivi
Máy nổ ở nhà
Tài sản về sinh kế - Nhà cửa
Tài sản khác
17
Chỉ tiêu kinh tế-xã hội khác
Giáo dục
Trên 83% trẻ em ở Phú Quốc tham gia đến trường. Tỷ lệ trẻ em đến trường giảm từ học
sinh lớp 1 (100%) (độ tuổi từ 7 đến 11) xuống còn 77% và 44% ở lớp 2 và lớp 3. Hòn
Thơm có tỷ lệ trẻ em đến trường thấp nhất do khó khăn của học sinh lớp 3 đi học trong
đất liền.
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
Hòn Thơm Bãi Thơm Gành Dầu
Tiểu học (7 - 11 tuổi) PTCS (12 - 15 tuổi) PTTH (16 - 18 tuổi)
Lý do chính mà trẻ em không đến trường là không có tiền, chiếm 63%, kế đến là xa
trường và giao thông không thuận tiện (16%), và lý do khác (20%).
Nước và vệ sinh
Giếng nước là nguồn cung cấp nước uống và nấu ăn chính cho trên 65% số hộ điều tra.
46% hộ gia đình có giếng nước riêng, trong khi 29% dùng giếng chung với hộ khác và
25% sử dụng giếng nuớc công cộng.
Đa số hộ gia đình xử lý rác bằng cách đốt (68%) và 25% xả rác thẳng xuống biển.
Vấn đề nhà vệ sinh không được chú trọng trong câu hỏi điều tra nhưng theo quan sát của
chúng tôi thì phần lớn các hộ điều tra đều có nhà vệ sinh đơn giản cạnh nhà ở của mình
hoặc nhà xí che tạm ở trên mặt nước.
Dinh dưỡng
Có 99% dùng cá trong bữa ăn hàng ngày và dưới 15% số hộ tự trồng rau và chăn nuôi gà
vịt với mục đích tự cung tự cấp.
72% số hộ ăn rau mỗi ngày và 54% số gia đình có thịt ăn một lần trong tuần hoặc
thường xuyên hơn.
Chỉ có 20% số hộ có cây ăn quả trong vườn.
Củi đốt
Phần lớn số hộ điều tra (77%) phải mua chất đốt để nấu ăn và chỉ có 20% thu lượm củi
trong vườn nhà hoặc rừng gần nhà.
18
4.8 Lựa chọn sinh kế: Vùng đệm Phú Quốc
Những lựa chọn sinh kế hữu ích được xác định như sau:
Nuôi trồng thủy sản & đánh bắt hải sản
Có cơ hội giới thiệu và khuyến khích các kỹ thuật
đánh bắt hải sản bền vững ở cả 3 xã điều tra và
khuyến khích quản lý thủy sản bền vững ở Khu Bảo
tồn Biển.
Tiềm năng đáng kể về cải thiện nuôi trồng thủy sản
tại 3 xã điều tra thông qua việc giới thiệu kỹ thuật
công nghệ mới và cải tiến các kỹ thuật về giống và
cho ăn.
Kết quả điều tra cho thấy có những khoảng thời
gian nhất định trong năm người ngư dân không có
việc làm và phụ nữ thì khá nhàn rỗi quanh năm.
Điều này cho phép triển khai các hoạt động liên
quan tới nghề biển như chế biến nước mắm và chế
biến thực phẩm.
Tiếp cận tài chính quy mô nhỏ cũng có thể cải thiện
được một phần thu nhập và sinh kế người dân.
Làm vườn và chăn nuôi nhỏ
Cơ hội cải thiện canh tác làm vườn bị hạn chế vì
hạn chế về đất trồng và / hoặc tiếp đất bị hạn chế.
Có cơ hội cải thiện chăn nuôi gà, vịt, heo theo qui
mô hạn chế ở các xã điều tra. Nuôi bò chăn thả
cũng có thể cải thiện đáng kể nếu công tác giống và
kĩ thuật chăn nuôi được hỗ trợ.
Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Trong khi nhìn nhận tiềm năng to lớn của Phú Quốc
để phát triển du lịch sinh thái thì cần có sự phối hợp
để bảo đảm rằng các cộng đồng sống trong vùng
đệm được hưởng lợi khi du lịch phát triển. Các xã
điều tra đều có tiềm năng để phát triển du lịch, đặc
biệt đối với xã Gành Dầu và đảo Hòn Thơm.
Thử thách trong quá trình phát triển du lịch dựa vào
cộng đồng là phải làm sao để người dân địa phương
tham gia tích cực vào phát triển du lịch sinh thái và
họ phải được hưởng lợi từ sự phát triển đó.
Có tiềm năng phát triển nghề thủ công với quy mô
nhỏ ở đảo Phú Quốc để hỗ trợ du lịch.
Các cơ hội sinh kế
19
5 Kiên Lương: Hồ sơ sinh kế trong cộng đồng
5.1 Kiên Lương – cảnh quan thiên nhiên
Điều tra được tiến hành ở 3 địa điểm thuộc huyện
Kiên Lương có tầm quan trong quốc gia và quốc tế
trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm:
1. Rừng phòng hộ ngập mặn Kiên Lương (1
trong 14 rừng ngập mặn có tầm quan trọng
trong chiến lược quốc gia ở Việt Nam) chạy
dọc theo bờ biển 110 km phía Đông chùa
Hang.
2. Hệ sinh thái núi đá vôi Chùa Hang (là 1 trong
3 địa danh có phong cảnh hang động núi đá
vôi của Việt Nam), gồm 22 ngọn núi và hòn
đảo nhưng hiện chỉ có 2 khu vực được bảo
tồn.
3. Khu vực đất ngập nước Phú Mỹ nằm về phía
Nam đồng bằng Hà Tiên là khu vực rộng lớn
có trảng cỏ ngập nước theo mùa còn lại ở
ĐBSCL và là địa danh quan trọng nhất ở Việt
Nam bảo tồn các loài chim lớn đặc trưng của
vùng nước ngập.
Phần lớn các khu rừng tự nhiên và vùng ngập nước ở
Kiên Lương đều bị điều chỉnh rất nhiều trong 20 năm
qua. Một phần diện tích rừng ngập mặn và vùng đất
ngập nước rộng lớn đã được chuyển đổi thành đất
nông nghiệp trong những năm 1990 cùng với việc xây
dựng hệ thống kênh mương và cửa cống liên kết với
nhau. Mục đích chính là chuyển đổi đất ngập nước
thành đất nông nghiệp (chủ yếu trồng lúa nước) và ao
nuôi tôm.
Nhiều trong số các khu vực đất ngập nước lớn còn lại
ở khu vực đồng bằng hiện đang được đầu tư xây dựng
các khu dân cư và chuyển đổi thành đất nông nghiệp.
tuy nhiên, nên xem xét tiềm năng phát triển thêm nữa
ở huyện Kiên Lương du các khó khăn vướng mắt về
môi trường nghiêm trọng, chủ yếu có liên quan đến
việc giữ nước, đất phèn và đất bị nhiễm mặn.
Khu vực này có hơn 300 loài động vật và 61 loài chim
bao gồm:
17 loài động vật đặc hữu có trong Sách Đỏ của
Việt Nam và thế giới;
Có 21 loài động vật có vú trong đó gồm 11 loài
chỉ cư trú tại khu vực hang động núi đá vôi;
Có nhiều loài chim đang bị de dọa biến mất trên
thế giới như sếu đầu đỏ, cò quăm vai trắng,
Bengal Florican, bồ nông mỏ đốm, Stalk cổ
lông và màu.
Các giá trị trong các khu bảo tồn
14
Hiện tại, rừng ngập mặn ở Kiên Lương đang bị đe dọa
ở nhiều khu vực khác nhau bởi các yếu tố như sự xâm
lấn và di cư của con người, chặt phá, làm rẫy, ô nhiễm
và khai thác quá mức các nguồn tài nguyên biển.
Dải rừng ngập mặn khá mỏng chạy dọc theo bờ biển
nằm ở giữa một bên là biển và một bên là khu vực dân
cư sinh sống cùng với hệ thống kênh mương. Đây là
khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi khí hậu và
nước biển dâng. Người dân ở đây đã phải chịu những
ảnh hưởng đó và do vậy dự án phải cùng với các cộng
đồng dân cư địa phương xem xét những vấn đề này.
Tương tự, khu vực ngập nước Phú Mỹ cũng bị ảnh
hưởng bởi việc thay đổi chế độ điều tiết nước do xây
dựng hệ thống kênh mương mới.
Một phần diện tích ngập nước đáng kể tại Phú Mỹ đã
được chuyển đổi để mở rộng sản xuất nông nghiệp và
hiện đang có kế hoạch để biến vùng ngập nước Phú
Mỹ thành vùng trồng lúa và nuôi tôm. Tuy nhiên, Tổ
chức IFC và Hội Sếu Quốc tế cùng với Ngân hàng Thế
giới và sở KHCN tỉnh Kiên Giang thảo luận về Dự án
Bảo tồn Vùng đồng cỏ bàng ngập nước Phú Mỹ và
đảm bảo với cán bộ địa phương hỗ trợ cho việc bảo tồn
có hiệu quả vùng đồng cỏ bàng còn sót lại ở ĐBSCL
và sếu đầu đỏ.
Phong cảnh vùng núi đá vôi Sơn Hải gồm có 22 hòn
núi và đảo không những bao gồm nhiều sinh vật đặc
hữu mà còn là cơ sở để phát triển nghành du lịch của
huyện.
Sự hiện diện của nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng
trên thế giới cùng với sự góp mặt của các loài thú hữu
nhũ đặc hữu ở vùng núi đá vôi là lý do để thúc đẩy
công tác bảo tồn của dự án Khu Sinh quyển gồm vùng
rừng đước Kiên Lương, vùng núi đá vôi lân cận và các
khu vực cư trú của động thực vật trong vùng nước
ngập của huyện.
Các giá trị trong các khu bảo tồn
15
5.2 Vùng đệm: Dân cư và dân số
5.3.1 Địa điểm điều tra: Vùng đệm rừng phòng hộ Kiên – Hà - Hải
Huyện Kiên Lương có tổng diện tích 89.000 ha và dân số là 101.900 người (năm 2008). Huyện có 5 xã
trong vùng đồng bằng Hà Tiên, 4 xã ven biển và 2 xã đảo với tổng số 19.850 hộ sinh sống.
Công tác điều tra được thực hiện tại 4 địa điểm trong huyện gần kề 3 khu bảo tồn đã nói ở trên. Địa
điểm điều tra được thể hiện ở hình 16.
Khu bảo tồn Xã
Rừng đước phòng hộ Kiên Lương Bình An và Bình Trị
Phong cảnh núi đá Chùa Hang Sơn Hải
Khu vực đồng ngập nước Phú Mỹ Phú Mỹ
Hình 16. Các khu vực tự nhiên còn lại của Kiên Lương
Vùng đước Kiên Lương
Mangrove Area
Vùng ngập nước Phú
Mỹ Wetland Area
Đảo Sơn Hải
Islandes
Vùng đá vôi Chùa
Hang Karst Area
16
Quy mô hộ gia đình và đặc điểm giới tính được trình bày ở bảng 7. Quy mô trung bình hộ là 4,67 nhân
khẩu và biến động từ 4,5 đến 4,93 người. So sánh với số liệu điều tra thống kê dân số tại những địa
điểm trên cho thấy quy mô trung bình hộ là 5,13 người với độ biến động là 1,4 người. Quy mô hộ có
phụ nữ là chủ hộ thấp hơn so với chủ hộ là nam giới, đặc biệt ở xã Bình An.
Bảng 7 Quy mô hộ gia đình và đặc điểm giới tính
Đặc điểm % số hộ
Sơn Hải Phú Mỹ Bình An Bình Trị
Chủ hộ
Nam 69% 78% 100% 89%
Nữ 31% 22% 0% 11%
Quy mô hộ
1-2 người 6% 6% 0% 11%
3-4 người 38% 47% 53% 47%
5-6 người 47% 41% 33% 32%
> 6 người 9% 6% 13% 11%
Số nhân khẩu bình quân 4.69 4.50 4.93 4.58
Tổng số hộ điều tra 32 32 15 19
Dự án bảo tồn đất ngập nước cỏ bàng Phú Mỹ
Ấp Phú Mỹ là một trong những ấp nghèo nhất ở Việt Nam. Khu vực đất ngập nước khoảng 5.000 hỗ trợ
cho một khu vực còn lại có hệ sinh thái cỏ bàng ở ĐBSCL. Khu vực đất ngập nước này có tầm quan
trọng về đa dạng sinh học và nó cung cấp cơ sở kinh tế chính cho nhóm người dân tộc Kh’mer trong
cộng đồng. Vì người dân thu hoạch cỏ để sản xuất các sản phẩm đan. Một nhóm dự án của Tổ chức Sếu
Quốc tế tập huấn cho người dân làm các sản phẩm thổ cẩm chất lượng cao như nón, túi xách, sọt từ cỏ
bảng. Nhóm cũng hỗ trợ cộng đồng tiếp thị thị trường và bán những sản phẩm này cho du khách và các
thị trường xuất xuất có giá trị cao hơn.
Ngày nay, dự án tuyển 56 công nhân làm việc toàn thời gian. Trong số 350 hộ gia đình trong khu vực thì
có đến 200 hộ tham gia sản xuất hàng thổ cẩm, tăng thu nhập hằng ngày từ 30.000 đồng đến 50.000 đồng
(tương đơn 2,30 đến 3,80 Đô la Mỹ) hoặc nhiều hơn gấp 03 lần mức thu nhập trước đây.
Điều không bình thường là dự án với tính chất này không chỉ bảo tồn đa dạng sinh học mà còn góp phần
phát triển các hình thức sinh kế của người dân địa phương. Vì dự án tiếp tục đến giai đoạn 2 nên dự án
tìm kiếm việc tăng cường năng xuất và mời nhiều gia đình tham gia nhiều hơn. Để đạt được điều này thì
cần phải cải thiện năng lực sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm và mang sảng phẩm đến thị trường. Điều này
sẽ đòi hỏi có sự hỗ trợ liên tục của các nhà tài trợ và hiện nay, dự án này đang tìm kiếm những đối tác
mới và các cơ hội tài trợ.
17
5.3 Hệ thống sinh kế: Đánh bắt hải sản ven biển và nuôi trồng thủy sản
Hệ thống sinh kế của dân cư sống ven biển (chủ yếu dựa vào khai
thác hải sản và nuôi trồng thủy sản) chiếm ưu thế ở Sơn Hải, Bình
An và Bình Trị. Trong khi người dân Sơn Hải hầu hết chỉ tham gia
đánh cá và các hoạt động liên quan đến nghề cá thì ở Bình Trị và
Bình An cộng đồng hoạt động đa dạng hơn như sản xuất nông
nghiệp (trồng lúa, cây ăn quả, trồng rau và chăn nuôi vật nuôi) và
đánh bắt các loại hải sản khác, nuôi tôm, mua bán thủy hải sản,
làm thuê cho các cơ sở đánh bắt và du lịch.
Phần lớn cơ sở nuôi tôm trong ao hồ ven biển sử dụng nước lợ
hoặc nước mặn từ cửa biển hoặc trực tiếp từ biển. Điều này làm
ảnh hưởng (gây mâu thuẫn) với các hộ gia đình sống phu thuộc
vào nguồn nước ngọt để trồng lúa. Sản lượng tôm và nuôi trồng
thủy sản nói chung tương đối thấp ở Kiên Lương nếu so sánh với
chỉ số tương tự của một huyện thuộc tỉnh Cà Mau (chỉ bằng 1/8).
Vấn đề này có thể dẫn tới việc một số diện tích đất ven bờ sẽ bị
chuyển đổi để nuôi tôm trong tương lai.
Một tỷ lệ lớn các hộ gia đình sống dựa vào nghề đánh cá thuê, làm
thuê cho các chủ nuôi tôm hoặc các cơ sở du lịch.
Hiện có một lượng nhỏ khách du lịch trong nước đến thăm khu núi
đá vôi Chùa Hang (gồm bãi biển, chùa chiền) và đảo Sơn Hải.
Huyện Kiên Lương quan tâm đến phát triển du lịch ở khu vực này
và hiện có đầy đủ cơ sở để bảo đảm người dân địa phương sẽ được
hưởng lợi một khi du lịch phát triển.
Hệ thống sinh kế tại Phú Mỹ có nhiều khác biệt, chủ yếu dựa vào
trồng trọt (trồng lúa và cỏ bàng) và sản xuất phụ như trồng rau, cây
ăn quả và chăn nuôi. Trước đây, người dân chủ yếu sống dựa vào
nghề trồng lúa, nhưng hiện nay có 200 trong số 300 hộ ở đây tham
gia thu hoạch cỏ bàng và sản xuất hàng thủ công.
Chăn nuôi trâu bò đóng vai trò quan trọng trong hệ thống này
nhưng công tác thú y tổ chức chưa được tốt. Chăn nuôi heo gà
cũng quan trọng không kém vì chủ yếu cho tiêu thụ gia đình và để
bán.
Mặc dù huyện Kiên Lương có 52.000 ha diện tích đất trồng lúa
nước nhưng khu vực nằm giữa Hòn Chông và Hà Tiên là nơi có
nhiều vùng núi đá vôi thì diện tích ít hơn rất nhiều bởi hai hạn chế
lớn do đất nhiễm phèn và nhiễm mặn.
Hệ thống sinh kế hiện nay
18
5.3.1 Thu nhập và mức giàu nghèo
Mức thu nhập tổng số của huyện khá cao với bình quân/hộ là 18.460.000 đ mỗi năm.Thu nhập từ đánh
bắt hải sản và nuôi trồng thuỷ sản chiếm 29% (xem hình 18). Đánh bắt hải sản với mục đích thương
mại là hoạt động sinh kế chiếm ưu thế ở đảo Sơn Hải. Xã Phú Mỹ có nguồn thu nhập chủ yếu dựa vào
thu hoạch cỏ bàng và những hoạt động có liên quan tới cỏ bàng. Các nguồn thu khác cũng có vai trò
quan trọng đối với cả 3 xã điều tra và vấn đề này cần phải tiếp tục xem xét thêm nữa. Trồng trọt và
chăn nuôi chỉ chiếm khoảng 5% trong cơ cấu thu nhập và những lượng sản phẩm này chủ yếu cho tiêu
dùng gia đình. Một số lớn hộ gia đình ở Bình An và Bình Trị có thu nhập từ đánh cá thuê, làm công
cho chủ nuôi trồng thủy sản và những dịch vụ nhỏ lẻ trong đó có du lịch ở chùa Hang. Tuy vậy, mức
độ tham gia của người dân làm du lịch còn tương đối thấp.
Hình 18. So sánh mức thu nhập giữa các xã điều tra
Kiên Lương
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
Sơn Hải Phú Mỹ Bình An Bình Trị
Nguồn khác
Đánh bắt hải sản (làm chủ)
Đánh bắt hải sản (làm thuê)
Thủy sản
Chăn nuôi
Trồng trọt
Bảng 8 cho thấy thu nhập bình quân hàng tháng của mỗi xã điều tra và xếp hạng giàu nghèo tương
ứng. Cả 3 xã có mức thu nhập trung bình hộ lớn hơn 750.000 đ do vậy được xếp vào hạng xã “giàu”.
Tuy nhiên, một số lượng lớn hộ gia đình của xã Bình An còn rất khó khăn. Ở đảo Sơn Hải một số hộ
khá giàu vì có cơ sở đánh cá và kinh doanh hải sản lớn.
Bảng 8. Xếp hạng theo mức giàu nghèo
Xã Thu nhập hàng năm Thu nhập b/q tháng Mức giàu nghèo
Sơn Hải 32,250,000 2,687,500 Giàu
Phú Mỹ 19,260,000 1,605,000 Giàu
Bình An 16,990,000 1,415,800 Giàu
Bình Trị 5,350,000 445,830 Trung bình
Ghi chú.: Hộ “nghèo” nếu thu nhập hàng tháng dưới 300.000đ; “trung bình” nếu thu nhập hàng tháng trên 300.000đ nhưng
dưới 750.000đ; hộ “giàu” nếu trên 750.000đ thu nhập bình quân hàng tháng.
5.3.2 Chi tiêu sinh hoạt hộ điều tra
Hinh 21 thể hiện cơ cấu chi tiêu hàng ngày của hộ điều tra. Thông thường chi phí lớn nhất của hộ gia
đình chủ yếu cho thức ăn chiếm 67% tổng chi phí và cao hơn mức trung bình cả nước là 47%. Số liệu
điều tra cũng cho thấy mức thu nhập không những đủ cho sinh hoạt mà còn một khoản dư vừa phải
dùng cho cho các khoản chi khác (sửa chữa nhà cửa, chữa bệnh), đầu tư sản xuất và gửi tiết kiệm.
19
Hồ sơ sinh kế huyện Kiên Lương
Nghề nghiệp ở Kiên Lương
10%
2%
10%11%
8%
28%
15%
2%
4%
4%3%
2%
2%
0%
0%
1%
8%
Đánh cá
Thủy sản
Nông nghiệp
Làm thuê
Quán ăn/quán hàng nhỏ
Nội trợ
Nghề khác
Nghề thủ công mỹ nghệ
Làm lưới
Buôn cá
Cán bộ nhà nước
Nhà hàng
Quán cà phê/Karaoke
Nghỉ hưu
Đò chở dân
Thợ mộc/thợ máy
Nguồn thu nhập - Kiên Lương3%
2%
5%
4%
19%
67%
Trồng trọt
Chăn nuôi
Thủy sản
Đánh bắt hải sản (làm thuê)
Đánh bắt hải sản (làm chủ)
Nguồn khác
Chi tiêu sinh hoạt gia đình - Kiên Lương
67%
7%
18%
10%12% 9%
8%
10%
0%
4%
9%
1%
2%
3%
19%
Thức ăn
Quần áo
Nhà
Sức khỏe
Chi phí học hành
Đi lại
Lễ hội (cưới, ma chay)
Lễ lạc, cúng giỗ
Ác quy, pin
Chất đốt
Rượu, thuốc lá
Đánh bài, cá cược
Mua nước
Chi khác
20
Hình 22 trình bày tổng hợp cơ cấu các dạng nhà ở của hộ
điều tra. Số hộ khá giả có nhà xây ở Phú Mỹ, Bình An,
Bình Trị tương đối thấp so với ở đảo Sơn Hải với hơn 60%
số hộ có nhà kiên cố. Đa số nhà ở tại 3 địa điểm điều tra là
nhà tranh tre nứa lá với vách che bằng cây, mái lợp lá hoặc
lợp tôn.
Hình 22. Cơ cấu dạng nhà ở
Kiên Lương
14%
30%
0%3%1%14%1%
10%
27%
Nhà xây Tường: gạch + mái: tôn/fibrociment/ngói
Tường: gạch + mái: lá Vách: gỗ + mái: tôn/fibrociment/ngói
Vách: gỗ + mái: lá Vách: cót + mái: tôn/fibrociment/ngói
Vách: cót + mái: lá Vách: đất + mái: lá hoặc mái tôn
Kiểu khác
Gần 8% số hộ ở Sơn Hải, Bình An, Bình Trị không có đủ
đất để tăng gia và chăn nuôi các loại vật nuôi. Một Số hộ ở
Bình An, Bình Trị có đất thì lại bị nhiễm mặn nên không
thể canh tác được.
Có khoảng 20% số hộ có điện sử dụng và 8% có máy nổ
riêng. Rất nhiều hộ phải mua điện giá cao của các hộ có
máy nổ. Khoảng 8% số hộ dùng bình ăcqui thắp sáng và
24% có máy thu hình. Người dân ở đảo Sơn Hải có lượng
tài sản gia đình lớn hơn rất nhiều so với những xã khác
trong khu vực điều tra.
Hình 1. Phân bố tài sản khác
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Sơn Hải Phú Mỹ Bình An Bình Trị
Kiên Lương
Khác
Ác quy
Đất trồng trọt
Giếng nuốc tư
Radio/Cassette
Video/VCD
Tivi
Máy nổ ở nhà
Tài sản-nhà cửa
Tài sản khác
21
Chỉ tiêu kinh tế-xã hội khác
Giáo dục
Trên 88% số trẻ em ở Kiên Lương được đi học. Tỉ lệ giảm từ 88% của học sinh tiểu học lớp 1
xuống còn 56% ở học sinh PTCS và 36% học sinh PTTH. Xã Bình Trị có số học sinh đi học
thấp nhất, có thể do điều kiện kinh tế khó khăn.
0%
50%
100%
150%
200%
250%
Sơn Hải Phú Mỹ Bình An Bình Trị
Tiểu học (7 - 11 tuổi) PTCS (12 - 15 tuổi) PTTH (16 - 18 tuổi)
Lý do chính trẻ em không đi học là do thiếu tiền (59%) và do trường xa (24%).
Nước và vệ sinh
Trên 44% số hộ dùng nước giếng để ăn uống. Số hộ có giếng riêng là 51% và 22% số hộ dùng
giếng nước của hộ khác. Giếng công cộng chiếm 27%.
Phần lớn hộ gia đình xử lí rác bằng cách chôn (51%) và 29% hộ xả rác xuống biển.
Điều tra không đề cập đến các vấn đề liên quan đến nhà vệ sinh nhưng đa số hộ có hố xí đơn
giản bên cạnh nhà ở hoặc nhà xí trên mặt ao, biển.
Dinh dưỡng
Có 88% số hộ dung thức ăn cá trong bữa ăn hàng ngày và gần 10% trồng rau, chăn nuôi gà vịt tự
cung tự cấp.
Có 52% số hộ ăn rau mỗi ngày và 40% số hộ ăn thịt một lần / tuần hoặc nhiều hơn một lần.
Chỉ có 20% số hộ trồng cây ăn quả dùng cho gia đình.
Củi đốt
Chất đốt chính để nấu ăn của các hộ điều tra là gas, chiếm 52% và chỉ 22% các hộ thu lượm chất
đốt từ rừng hoặc rãy của gia đình.
22
5.4 Các lựa chọn sinh kế: Kiên Lương
Những lựa chọn sinh kế tiềm năng được xác định qua điều tra
như sau:
Nuôi trồng và đánh bắt hải sản
Có cơ hội để khuyến khích và thực hiện việc đánh bắt
bền vững ở Sơn Hải cũng như ứng dụng trang bị thiết
bị và kỹ thuật mới.
Có một số tiềm năng để có thể cải thiện nghề nuôi
trồng thủy sản ở Bình An, Bình Trị bằng việc nuôi tôm
theo công nghệ mới.
Tiếp cận tài chính quy mô nhỏ cũng giúp người dân có
thể cải thiện thu nhập và sinh kế.
Làm vườn và chăn nuôi nhỏ
Có nhiều cơ hội để cải thiện nghề làm vườn tại Phú
Mỹ vì sẵn có đất đai phù hợp. Năng suất bò nuôi thả có
thể cải thiện rất lớn nếu giống và kỹ thuật nuôi được
cải tiến.
Có một số điều kiện để cải thiện chăn nuôi heo, gà vịt
quy mô gia đình ở Bình An và Bình Trị.
Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Có tiềm năng để phát triển du lịch ở đảo Hòn Chông,
Sơn Hải và những đảo lân cận. Cần huấn luyện cho
người dân về kỹ năng đón tiếp khách.
Thử thách trong vấn đề phát triển du lịch dựa vào cộng
đồng là làm sao cho người dân tích cực tham gia thực
hiện và được hưởng lợi từ việc phát triển du lịch sinh
thái.
Có tiềm năng thúc đẩy nghành hàng thủ công phát
triển ở xã Phú Mỹ nhằm hỗ trợ công tác du lịch tại địa
phương.
Công tác bảo tồn
Có điều kiện hợp tác với Dự án Bảo tồn đồng cỏ Bàng
ở khu vực Phú Mỹ nhằm gia tăng sản lượng, mẫu mã
và cải thiện thị trường sản phẩm cỏ bàng.
Lựa chọn sinh kế
23
Tài liệu tham khảo
1. Beveridge M.C.M., Ross L.G., và Kelly L.A. 1994. Nuôi trồng thủy sản và đa dạng sinh học.
Ambio. 23,497–502.
2. Blackwood D.L., và Lynch R.G. 1994. Khuôn khổ của sự mất công bằng và nghèo khổ. Hướng
dẫn giành cho những nhà hoạch định chính sách. World Devel. 22,567–578.
3. Buckton và cộng sự.1999. Công tác bảo tồn những khu vực ngập nước quan trọng ở ĐBSCL.
Báo cáo Công tác Bảo tồn số 12, Birdlife International Vietnam Programme, TP.HCM, Việt
nam.
4. Campbell, J. 2003. Sinh kế bền vững cho người nghèo ven biển: a research participation
framework. Integrated Coastal Management. Kakinada, India.
5. Chu Thái Hoành, Tô Phúc Tường, John W. Gowing và Bill Hardy. 2006. Môi trường và sinh
kế ở những vùng nhiệt đới ven biển. CAB International, Cambridge.
6. Drinkwater, M. và T. Rusinow.1999. Tiếp cận sinh kế của tổ chức CARE. Hội thảo những
Nhà Cố vấn về Tài nguyên thiên nhiên (NRAC). Sparsholt, UK: Department for International
Development (DIFD), Rural Livelihoods Department.
7. Gilmour, D. A. and Nguyễn Văn San (1999). Quản lý Vùng Đệm ở Việt nam, IUCN, Việt
nam.
8. Hong P.N., và San H.T. 1993. Rừng đước ở Việt nam. Hiệp hội Bảo tồn Thế giới. Bangkok.
9. Quỹ Tiền tệ Quốc tế. 2000. Vietnam Country Report: Statistical Appendix and Background Notes.
IMF Staff Country Report 00/116. IMF, Washington DC.
10. IUCN. 1996. 1996 IUCN Sách Đỏ về những động vật đang bị đe doạ.Gland, Switzerland.
11. Keskinen M, Kummu M, Noy Pok, Huon Rath và Yim Sambo. 2006. Phân tích mối quan hệ
tương hỗ giữa nguồn nước và sinh kế tại Đồng bằng sông Mê công Cambodia. Lower Mekong
Modelling Project (WUP-FIN2)
12. MRC. 2006 Những tiếp cân về sinh kế và quản lý đánh bắt cá tại Đồng bằng hạ lưu sông Mê
công. Hội đồng Cố vấn Kỹ thuật về quản lý đánh bắt cá MRC.
13. Pandey S, Khiem N.T,. Waibel H, và Thien T.C. 2006. Upland Rice, Household Food
Security, and Commercialization of Upland Agriculture in Vietnam IRRI
14. Sinclair Knight Merz 2002 Kien Luong Limestone Biodiversity Study International Finance
Corporation.
15. Tri N.H., Hong P.N., Adger W.N., and Kelly P.M. 2001. Mangrove conservation and restoration
for enhanced resilience. In Living with Environmental Change: Social Vulnerability, Adaptation and Resilience in Vietnam. Adger, W.N., Kelly, P.M. and Ninh, N.H. (eds). Routledge, London pp
136–153.
16. United Nations Viet Nam. 1998. Expanding Choices for the Rural Poor—Human Development in Viet Nam. United Nations, Hanoi.
17. World Bank. 2000. Vietnam Development Report 2000: Attacking Poverty. World Bank, Hanoi.
18. World Bank and DFID. 1999. Vietnam – Voices of the poor. Hanoi, V: World Bank.
19. Pham Dinh Viet Hong. 2008. Report on Challenges and Opportunities for better synergy in
implementation of biodiversity-related conventions in Vietnam . Mekong Wetlands
Biodiversity Conservation and Sustainable Use Programme.
46
Phụ lục A. Câu hỏi điều tra
DỰ ÁN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN KHU DỰ TRỮ SINH
QUYỂN KIÊN GIANG
PHIẾU ĐIỀU TRA SINH KẾ HỘ GIA ĐÌNH
Mã số phiếu điều tra: ……………………….
Mã số hộ……….............................……….. Khóm………………………
Người trả lời phỏng vấn: ...........................................………………
Người phỏng vấn:……….……………….. Ngày phỏng vấn: ……………...........
(Xin trả lời tất cả các câu hỏi, trường hợp không có câu trả lời phải đánh dấu chéo)
THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN
a) Bạn đã bao giờ nghe về dự án Bảo tồn và phát triển khu Dự trữ Sinh quyển Kiên Giang chưa? (1-
Có; 2 – Không)
b) Nếu có: Bạn đã được nhận các thông tin gì từ dự án trên? (1 – Có; 2 – Không)
c) Bạn có hiểu sự khác nhau giữa vùng lõi (vùng được bảo vệ) và vùng đệm nơi mà bạn đang sống
không? (1 – Có; 2 – Không)
Ghi chú:
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
47
THÔNG TIN CHUNG
1) Thành phần gia đình
1.1 Gia đình bạn có bao nhiêu người?
1.2 Thực tế số người trong gia đình bạn đang sống chung
1.3 Có bao nhiêu người trong các độ tuổi dưới đây
0 – 15 tuổi 16 – 54 Trên 55
Nam
Nữ
1.4 Ai làm chủ hộ (theo hộ khẩu) (1) Nam hoặc (2) Nữ ?
1.5 Người quyết định nhiều trong gia đình (1) Nam hoặc (2) Nữ?
2) Trình độ học vấn
2.1 Số trẻ em trong độ tuổi đi học
Tiểu học PTCS PTTH
(7 - 11 tuổi) (12 - 15) (16 - 18)
2.2 Số trẻ em đi học
Tiểu học PTCS PTTH
2.3 Nếu có 1 hoặc nhiều trẻ em không đi học, tại sao (lý do chính)
(1) Trường xa và không có phương tiện đi lại Tiểu học
(2) Không đủ tiền PTCS
(3) Bận việc PTTH
(4) Phải trông em
(5) Khác (ghi rõ)
48
THÔNG TIN VỀ SINH KẾ NÔNG HỘ
3. Nghề nghiệp
3.1 Bao nhiêu người trong giai đình có thu nhập thường xuyên?
3.2 Nghề chính của chủ hộ và vợ/chồng của chủ hộ?
(1) Đánh cá
(2) Nuôi trồng thuỷ sản Vợ/chồng của chủ hộ
(3) Nông nghiệp Nghề 1 Nghề 2
(4) Làm thuê (không tính đánh cá, NTTS)
(5) Nghỉ hưu Thành viên thứ 2
6) Nội trợ Nghề 1 Nghề 2
(7) Cán bộ nhà nước
(8) Thợ mộc/thợ máy
(9) Nghề thủ công mỹ nghệ (ghi cụ thể)
(10) Nghề thu mua vỏ tôm hùm
(11) Làm lưới
(12) Làm nước mắm
(13) Lượm/thu các sản phẩm thuỷ sản (vd: rong biển, ghi cụ
thể)
(14) Buôn cá
(15) Nấu rượu
(16) Đò chở dân
(17) Nhà hàng
(18) Quán cà phê/ Karaoke
(19) Quán ăn, quán hàng nhỏ
(20) Nghề khác (ghi cụ thể)
49
3.3 Những hoạt động khác
(a) Chủ hộ
(b) Vợ/chồng của chủ hộ
3.4 Nghề nghiệp chính của các thành viên khác trong gia đình (ghi cụ thể Ai/ Làm gì) (dựa theo danh sách các loại
nghề ở trên)
(a) ………………………………………….
(b) ………………………………………….
(c) …………………………………………
4. Nhà ở
4.1 Dạng nhà ở
(1) Nhà xây
(2) Tường: gạch + mái: tôn/fibrociment/ngói
(3) Tường: gạch + mái: lá
(4) Vách: gỗ + mái: tôn/fibrociment/ngói
(5) Vách: gỗ + mái: lá
(6) Vách: cót + mái: tôn/fibrociment/ngói
(7) Vách: cót + mái: lá
(8) Vách: đất + mái: lá hoặc mái tôn
(9) Kiểu khác: (ghi cụ thể)
4.2 Các chỉ tiêu khá (1 – Có; 2 – Không)
(1) Máy nổ ở nhà
(2) Tivi
(3) Video/VCD
(4) Radio/cassette
(5) Giếng nước tư
(6) Đất trồng trọt
(7) Ác quy
50
(8) Khác (ghi cụ thể)
5. Nước sạch và vệ sinh môi trường
5.1 Nguồn ước sử dụng cho ăn, uống?
(1) Giếng
(2) Mưa
(3) Mua
(4) Khác …………………………………………………………………………………..…
5.2 Nguồn ước sử dụng cho sinh hoạt tắm rửa?
(1) Giếng
(2) Mưa
(3) Mua
(4) Khác …………………………………………………………………………………..…
5.3 Nếu có giếng, kiểu giếng nào?
(1) Giếng công cộng hay giếng của tổ chức khác
(2) Giếng của gia đình khác
(3) Giếng của gia đình bạn
5.4 Người nào trong gia đình đi lấy nước từ giếng?
(1) Vợ
(2) Chồng
(3) Con cái
(4) Vợ và con cái
(5) Trường hợp khác (cụ thể)…………………………………………………………………..
5.5 Nhà bàn có nhà vệ sinh không (1 – Có; 2 – Không)
5.6 Làm thế nào bạn giải quyết rác và chất thải?
(1) Cho ra biển
(2) Chôn
(3) Đốt
(4) Khác (cụ thể)....................................................................................................................
51
6. Dinh Dưỡng
6.1 Số ngày bình quân trong tuần mà gia đình dùng rau?
(1) Mỗi ngày
(2) Hai hoặc 3 ngày/tuần
(3) Không thường xuyên
6.2 Số ngày bình quân trong tuần mà gia đình dùng thịt?
(1) 1 lần / tuần hoặc nhiều hơn
(2) Ít hơn 1 lần/tuần và nhiều hơn 1 lần/tháng
(3) Khác (cụ thể)........................................................................................................................
6.3 Số ngày bình quân trong tuần mà gia đình dùng cá?
(1) Mỗi ngày
(2) Hai hoặc 3 ngày/tuần
(3) Không thường xuyên
6.4 Mọi người trong gia đình có thường xuyên dùng trái cây không?
(1) Hằng ngày
(2) Một vài lần trong tuần
(3) 01 lần/tuần
(4) Ít hơn 1 lần/tuần
6.5 Loại sản phầm gì tự sản xuất cho nhu cầu riêng của gia đình?
Rau Thịt Trái cây
7. Chất đốt
7.1 Nguồn chất đốt nào mà gia đình bạn dùng và có nó nhu thế nào?
(1) Lấy củi từ rãy của gia đình bạn
(2) Lấy củi ở trên rừng
(3) Cả hai trường hợp (1) và (2)
(4) Từ làm than củi
(5) Mua (cụ thể chất đốt nào) …………………………………………………………………
52
8. Chi tiêu sinh hoạt gia đình (cụ thể chi tiêu theo tháng hoặc năm tùy nhóm chi)
8.1 Tổng chi phí mà gia đinh chi tiêu trong năm 2008? (1.000đ) TRIỆU ĐỒNG
Các món chi Chi phí Ghi chú Tổng (2008)
Thức ăn
Quần áo
Nhà
Sức khỏe
Chi phí học hành
Đi lại (xe. Đò .v.v.)
Lễ hội (gồm cả cưới, ma)
Lễ lạc, cúng gỗi trong gia đình
Xăng/dầu cho đèn và máy nổ
thắp sáng
Pin và nạp ắc qui cho đèn
Chất đốt
Rượu, thuốc lá
Đánh bài, cá cuợc (gà…)
Mua nước
Chi khác
Tổng
8.2 Có thay đổi lớn chi tiêu trong năm 2008 không? (1 – Có; 2 –
Không)
Nếu có, chỉ rõ chi tiêu cho việc gì và tại sao?
………………………………………………………………..…………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………….............................………………………………………………
53
Các hoạt động sinh kế
9. Đánh cá
9.1 Nhà có thuyền đánh cá riêng không? (1 – Có; 2 – Không)
9.2 Nếu có, kiểu ghe nào?
(1) Ghe máy
(2) Xuồng chèo (không tính thúng)
(3) Thúng (Số thuyền thúng gia đình bạn có)
(4) Đôi khi thuê ghe đánh bắt
9.3 Các hoạt động đánh bắt hiện tại mà đàn ông trong gia đình tham gia?
Làm chủ Làm thuê
(1) Câu và đánh mực đêm
(2) Câu cá ngày
(3) Mành mực ngày
(4) Pha xúc
(5) Trủ đêm
(6) Mành chong đèn
(7) Mành tôm hùm giống
(8) Trủ rút ngày (mắt lưới lớn hơn trủ đêm)
(9) Lưới cước (ngày/đêm)
(10) Lưới 3 màn
(11) Lưới ghẹ
(12) Đăng
(13) Trủ bờ
(14) Lặn ngày
(15) Lặn đêm
(16) Lờ
54
(17) Khác (cụ thể)
9.4 Những người phụ nữ trong gia đình có tham gia việc nào trong hoạt
động đánh bắt cá kể trên không? (1 – Có; 2 – Không)
Nếu có, Nêu cụ thể theo mã số nêu trên: ....……………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
9.5 Nếu có ở mục 9.1 và 9.2, điều thông tin chi tiết bên dưới ((ghe, trừ thuyền thúng),
máy, thiết bị)
Thiết bị, phụ tùng đánh cá Năm mua Giá trị
(1.000 đồng)
9.6 Nếu có ở mục 9.1 và 9.2, điều thông tin về mùa vụ và phương thức đánh bắt
Những mùa chính (từ...... đến ......) Loài đánh bắt Ghi chú
1.
2.
3.
4.
5.
6.
9.7 Anh chỉ đi đánh cá thuê phải không? (1 – Có; 2 – Không)
10. Thu nhập từ đánh bắt (Cho những người không có ghe)
55
10.1 Tiền lời đánh cá trong năm 2008 (1.000đ) TRIỆU ĐỒNG
Thu nhập (1.000đ)
Tổng số Hoạt động đánh bắt 1 2 3
Mùa vụ chính (từ .... đến .....)
Số tháng
Số ngày/tháng
Thu nhập/tháng
Thu nhập khác
Tổng số thu nhập từ mùa vụ chính
Mùa vụ phụ (từ ..... đến ......)
Số tháng
Số ngày/tháng
Thu nhập/tháng
Thu nhập khác
Tổng số thu nhập từ mùa vụ phụ
Tổng số thu nhập trong năm
GHI CHÚ:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………....
.....................................…………………………………………………..
11. Thu nhập từ đánh bắt (Cho những người có ghe)
11.1 Tiền lời đánh cá trong năm 2008 (1.000đ) TRIỆU ĐỒNG
Thu nhập (1.000đ)
56
Hoạt động đánh bắt 1 2 3 Tổng số
Mùa vụ chính (từ .... đến .....)
Số tháng
Số ngày đánh bắt/tháng
Sản lượng đánh bắt/ngày (kg hoặc con
hoặc xô ....)
Giá thành/1 đơn vị
Tổng số thu nhập từ mùa vụ chính
Mùa vụ phụ (từ ..... đến ......)
Số tháng
Số ngày đánh bắt/tháng
Sản lượng đánh bắt/ngày (kg hoặc con
hoặc xô ....)
Giá thành/1 đơn vị
Tổng số thu nhập từ mùa vụ phụ
Tổng số thu nhập trong năm
Expenses Chi phí (1.000đ)
Tổng số Mục chi 1 2 3
Xăng, dầu
Bảo dưỡng và sửa chữa ghe
Nhân công
Chi khác
Tổng chi
LÃI TỪ GHE
GHI CHÚ:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
57
12. Thủy sản
12.1 Bạn có nuôi trồng thủy sản theo phương thức:
(1) Chủ (2) Làm thuê (3) Cả 2
12.2 Nếu làm chủ, Xin điền thông tin vào bảng dưới:
Loài Số lồng Năm đưa vào sử dụng Giá trị (triệu đồng)
a) Tôm Hùm
b) Cá Mú
c)
d)
Ghi chú:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….........................................……
……………………………………………………………………………..
Thu nhập từ nuôi trồng thủy sản (Nếu làm chủ)
12.3 Ước lượng lãi hu nhập nuôi trồng thủy sản năm 2008 (1,000VND) TRIỆU ĐỒNG
Loài Chi phí
con
giống
Chi phí
thức ăn
Chi phí
khác
Tổng số
chi phí
điều hành
Sản lượng
bán (kg -
con)
Giá bán /
đơn vị
Thành
tiền
Lãi
Tôm Hùm
Cá Mú
Khác
Thu nhập từ nuôi trồng thủy sản (nếu làm thuê)
12.4 Ước lượng lãi hu nhập nuôi trồng thủy sản năm 2008 (1,000VND) TRIỆU ĐỒNG
Loài Chi phí
con
Chi phí Chi phí Tổng số
chi phí
Sản lượng
bán (kg -
Giá bán / Thành Lãi
58
giống thức ăn khác điều hành con) đơn vị tiền
Tôm Hùm
Cá Mú
Khác
13. Nông nghiệp, cây ăn trái và trồng cây
13.1 Có bao nhiêu ha trồng lúa?
13.2 Có bao nhiêu ha cho cây trồng khác?
13.3 Ước lượng tiền lãi từ nông nghiệp năm 2008? (1,000VND) TRIỆU ĐỒNG
Cây trồng Diện
tích (ha
– cây)
Năng
suất (kg
– cây)
Chi phí
(VND)
Sản lượng
bán (kg -
cây)
Thu nhập
tổng số
(VND)
Lãi (VND)
Lúa
Điều
Khóm
Đủ đủ
Chuối
Xoài
Dừa
Mì
Tràm
Khác
Nếu khác, xin nêu rõ mùa vụ hoặc loại cây trồng khác:
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................
59
Bán các loại cây vụ khác ở đâu:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………..........................................…………..
14. Chăn nuôi
14.1 Ước lượng tiền lãi từ chăn nuôi năm 2008? (1.000 VND) TRIỆU ĐỒNG
14.2 Các hoạt động chăn nuôi năm 2008:
(1,000 VND)
Số Chi phí Tổng chi
phí
Sản
lượng
bán (kg –
con)
Giá
bán/đơn
vị
Tổng thu Lãi
Gia súc
non
Thức ăn
Gà
Vịt
Heo
Bò
Trâu
Khác
Kể ra các loại vật nuôi khác:
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Nơi bán các loại vật nuôi:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………........
.................................……………………………………………………..
15. Các khoản thu khác năm 2008
15.1 Ước lượng tiền lãi từ các khoản thu nhập khác trong năm 2008 (1,000VND) TRIỆU ĐỒNG
60
15.2 Thu nhập từ các hoạt động (Đan sọt mây, lưới thể thao, du lịch, việc làm ổn định)
Người Hoạt động Số ngày/năm Thu nhập/năm
(Triệu đồng)
1.
2.
3.
4.
5.
Ghi chú:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………..
15.3 Lương (Từ nhà nước, quản lý .v.v..)
Người Công việc Thu nhập/năm (đồng)
1
2
3
Ghi chú:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………........
................................……………………………………………………..
Một số điểm lưu ý, kết luận khác:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………