Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
TRÂN THI THU
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
VÀ PHAT TRIÊN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BÀ RỊA VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUAN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành: 8340101
Cán bộ hướng dẫn khoa học
TS. VO THỊ THU HỒNG
Vung tàu, thang 11 năm 2018
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự phân tích, tổng hợp một cách trung thực, khách quan
và phù hợp với thực tiễn áp dụng pháp luật của Việt Nam. Các tài liệu tham khảo sử dụng
trong luận văn được chú thích minh bạch theo quy định.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS.Võ Thị Thu Hồng đồng thời
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Phòng
Đào tạo sau đại học Trường Đại học Bà Rịa Vung Tàu đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực
hiện luận văn này.
Người thực hiện luận văn
Trần Thị Thu
3
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn .............................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 2
4. Phương phap nghiên cứu ............................................................................................................. 2
5. Cấu truc của luận văn ................................................................................................................... 2
Chương 1: CƠ SỞ LY LUẬN VÊ ĐÀO TẠO VÀ PHAT TRIÊN NGUỒN NHÂN LỰC ........... 3
1.1. Khái niệm và vai trò của Quản trị Nguồn nhân lực: .............................................................. 3
1.1.1. Khái niệm: ..................................................................................................................... 3
1.1.2. Vai trò của Quản trị nguồn nhân lực: ........................................................................... 4
1.2. Đào tao và phát triên nguồn nhân lực ........................................................................................ 5
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................................... 5
1.2.2. Muc đich của đao tao va phát triên .............................................................................. 6
1.2.3. Vai trò của Đao tao va phát triên nguồn nhân lực ....................................................... 6
1.2.4. Môi quan hệ giưa Đao tao va Phát triên ...................................................................... 8
1.2.5. Phân loai đao tao .......................................................................................................... 9
1.2.6. Nguyên tắc của đao tao và phát triên nguồn nhân lực .......................................... 13
1.2.7. Quy trinh đao tao nguồn nhân lực ......................................................................... 13
1.2.8. Các nhân tô ảnh hưởng đến đao tao và phát triên nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp ................................................................................................................................ 20
1.2.9. Một sô mô hình đao tao phát triên nguồn nhân lực quản lý của các doanh nghiệp
nước ngoài 23
1.3. Đào tao và Phát triên nguồn nhân lực trong một tổ chức điện lực ............................ 28
1.3.1. Đánh giá nguồn nhân lực hiện có va tổ chức quản lý ........................................ 30
1.3.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy va công tác quản lý phát triên NNL: ............................. 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TAC ĐÀO TẠO VÀ PHAT TRIÊN NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BÀ RỊA-VŨNG TÀU .............................................................. 38
2.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triên của Điện Lực Bà Rịa-Vũng Tàu .................. 38
2.1.1. Khái quát về Điện Lực Ba Rịa-Vũng Tau ................................................................... 38
2.1.2. Quá trinh hinh thanh va phát triên ............................................................................. 38
2.1.3. Chức năng, nhiệm vu của Điện Lực Tỉnh Ba Rịa-Vũng Tau....................................... 39
4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoat động của Điện Lực Tỉnh Ba Rịa-Vũng Tau .................. 41
2.1.5. Tinh hinh va kết quả hoat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nhưng
năm qua: ...................................................................................................................................... 44
2.2. Thực trang công tác đào tao và phát triên nguồn nhân lực tai công ty điện lực BR-VT .... 49
2.2.1. Cơ cấu lao động theo độ tuổi va giới tính ............................................................... 49
2.2.2. Cơ cấu lao động theo trinh độ ............................................................................... 50
2.2.3. Cơ cấu lao động theo chức năng công việc ........................................................... 52
2.2.4. Thực trang công tác đao tao va phát triên nguồn nhân lực tai công ty điện lực Ba
Rịa-Vũng Tau ............................................................................................................................... 53
2.2.5. Chính sách khuyến khích và sử dung nguồn nhân lực sau đao tao ...................... 67
2.3. Đánh giá chung về công tác đào tao và phát triên nguồn nhân lực của công ty................. 69
2.3.1. Ưu điêm: ................................................................................................................ 70
2.3.2. Han chế: ................................................................................................................. 71
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIAI PHAP HOÀN THIỆN CÔNG TAC ĐÀO TẠO VÀ PHAT
TRIÊN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BR-VT ............................................ 73
3.1. Định hướng phát triên của công ty Điện lực BR-VT đên năm 2020 ...................................... 73
3.1.1 Muc tiêu: ...................................................................................................................... 73
3.1.2. Nội dung chinh ............................................................................................................ 73
3.1.3. Phương hướng đao tao va phát triên nguồn nhân lực đến năm 2020 ................ 74
3.2. Một sô giải pháp hoàn thiện công tác đào tao và phát triên nguồn nhân lực tai công ty điện
lực BR-VT .......................................................................................................................................... 75
3.2.1. Hoan thiện công tác lập kế hoach đao tao va phát triên nguồn nhân lực .................. 75
3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý va thực hiện công tác đao tao va phát triên nguồn nhân
lực ............................................................................................................................................... 77
3.2.3. Kiện toan bộ máy va nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý .......................... 79
3.2.4. Xây dựng qui trinh quản lý, tổ chức, kiêm soát. .................................................... 80
3.2.5. Đảm bảo sự đồng bộ trong các chinh sách quản lý nguồn nhân lực ..................... 81
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHAO ................................................................................................................ 86
PHỤ LỤC ........................................................................................................................................... 87
5
DANH MỤC BANG
STT BANG NỘI DUNG TRANG
1 Bảng 1.1 Mối quan hệ giữa đào tạo và phát triển 8
2 Bảng 1.2 Mối quan hệ đào tạo và phát triển 8
3 Bảng 1.3 Mô hình Kirtpatrick đanh gia qua 4 giac độ 20
4 Bảng 2.1 Cơ cấu thành phần điện thương phẩm cac năm 2016,
2017
45
5 Bảng 2.2 Kết quả công tác sản xuất – Kinh doanh 2009 - 2017 47
6 Bảng 2.3 Biểu thống kê số lượng lao động theo độ tuổi và giới
tính năm 2017
49
7 Bảng 2.4 Biểu thống kê lao động về trình độ chuyên môn theo
độ tuổi 2017
50
8 Bảng 2.5 Biểu thống kê lao động về chức năng công việc theo
độ tuổi năm 2017
52
9 Bảng 2.6 Kế hoạch đào tạo dài hạn năm 2017 55
10 Bảng 2.7 Kế hoạch đào tạo ngắn hạn năm 2017 56
11 Bảng 2.8 Kết quả đào tạo của Công Ty Điện Lực BRVT 2017 69
6
DANH MỤC HÌNH
STT HÌNH NỘI DUNG TRANG
1 Hình 1.1 Mô hình đào tạo nhân lực quản lý tại tập đoàn Samsung 24
2 Hình 1.2 Mô hình đào tạo cấp Công Ty – Cty Điện tử Samsung 26
3 Hình 1.3 Mô hình đào tạo nguồn nhân lực của Toyota 28
4 Hình 1.4 Tỷ trọng điện năng sản xuất theo dạng phat điện của các
nước OECD năm 2016
31
5 Hình 1.5 Sơ đồ phân loại nguồn nhân lực 34
6 Hình 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công Ty Điện Lực BRVT 42
7 Hình 2.2 Biểu đồ cơ cấu thành phần thương phẩm 2017 46
8 Hình 2.3 Biểu đồ kết quả công tác sản xuất kinh doanh 2009 - 2017 48
9 Hình 2.4 Biểu đồ nộp ngân sách từ 2009 đến 2017 48
10 Hình 2.5 Biểu đồ cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính năm
2017
49
11 Hình 2.6 Biểu đồ cơ cấu lao động về trình độ chuyên môn 51
12 Hình 2.7 Biểu đồ cơ cấu lao động về chức năng công việc theo độ
tuổi năm 2017
52
13 Hình 3.1 Sơ đồ phân tích nhu cầu đào tạo theo năng lực 75
14 Hình 3.2 Qui trình Quản trị PDCA 80
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động kinh doanh của cac doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khac nhau. Trong đó, nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được coi là
nguồn lực quan trọng nhất giup doanh nghiệp đưa ra những chủ trương, chính sach phat
triển doanh nghiệp. Vì vậy, công tac đào tạo nguồn nhân lực được coi là một yêu cầu và
nhiệm vụ cơ bản nhằm đap ứng cac mục tiêu chiến lược của tổ chức.
Việc đào tạo nguồn nhân lực không chỉ trang bị cho người lao động những kỹ
năng nghề nghiệp mà còn là sự đầu tư cho họ, tạo điều kiện để họ sat canh với tổ chức.
Nhân viên sẽ cảm thấy được quan tâm, khuyến khích, tạo động lực để làm việc hiệu quả,
đảm bảo khả năng cạnh tranh lâu dài và bền vững cho doanh nghiệp.
Công Ty Điện Lực Bà Rịa - Vung Tàu là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc
Tổng Công Ty Điện Lực Miền Nam – Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam. Từ khi thành lập
đến nay, Công ty luôn chu trọng xây dựng cho mình một bộ may phụ trach công tac quản
trị nhân lực với cac chính sach và chiến lược nhân lực cụ thể, trong đó công tac đào tạo,
phat triển nguồn nhân lực là chủ chốt.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tac đào tạo và phat triển nguồn nhân lực
cung như xuất phat từ nhu cầu thực tế, tôi xin chọn đề tài “ Nghiên cứu hoàn thiện công
tác đào tao và phát triên nguồn nhân lực tai Công Ty Điện Lực Bà Rịa - Vũng Tàu”
để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đào tạo và phat triển nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp, đăc biệt trong Doanh nghiệp điện.
- Đanh gia thực trạng, rut ra những thành tựu và hạn chế còn tồn tại trong công tác
đào tạo nguồn nhân lực ở Công Ty Điện Lực Bà Rịa Vung Tàu.
- Đề xuất một số giải phap nhằm hoàn thiện công tac đào tạo nguồn nhân lực ở
Công Ty Điện Lực Bà Rịa Vung Tàu trong thời gian tới.
2
3. Đôi tượng và pham vi nghiên cứu
➢ Đôi tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công tác đào tạo nguồn nhân lực ở Công Ty
Điện Lực Bà Rịa Vung Tàu
➢ Pham vi nghiên cứu.
Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 2018 – 2022
Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo và
phat triển nguồn nhân lực tại Công Ty Điện Lực Bà Rịa - Vung Tàu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương phap
nghiên cứu khac nhau như phương phap thu thập tài liệu, xử lý thông tin, phương phap
phân tích tổng hợp dữ liệu, phương phap chuyên gia, phương phap thực nghiệm tổng kết
thực tiễn hoạt động của công ty Điện lực BR-VT. Ngoài ra còn sử dụng cac bảng, biểu
và sơ đồ minh họa nhằm làm tăng thêm tính trực quan và thuyết phục trong quá trình
nhận xét, đanh gia.
5. Câu truc của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của bài luận
văn bao gồm 3 phần nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tac đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tac đào tạo nguồn nhân lực ở công ty điện lực Bà Rịa -Vung
Tàu.
Chương 3: Một số giải phap hoàn thiện công tac đào tạo nguồn nhân lực cho công ty điện
lực Bà Rịa -Vung Tàu.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LY LUẬN VÊ ĐÀO TẠO VÀ PHAT TRIÊN
NGUỒN NHÂN LỰC
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, là tài sản lớn nhất của mọi tổ chức,
doanh nghiệp. Làm thế nào để Quản trị Nguồn nhân lực một cach có hiệu quả là vấn đề
khó khăn và đầy thử thach đối với cac doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nhất là
trong giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay.
1.1. Khái niệm và vai trò của Quản trị Nguồn nhân lực:
1.1.1. Khái niệm:
Nguồn nhân lực: Là tất cả ca nhân tham gia vào bất cứ hoạt động nào của tổ chức,
doanh nghiệp, nhằm đạt những thành quả do tổ chức, doanh nghiệp đó đề ra.
Nguồn nhân lực là một bộ phận trong nguồn lực của doanh nghiệp, nhưng đó là tài
nguyên quý gia nhất vì con người là vấn đề trung tâm và quan trọng bậc nhất trong mọi tổ
chức, doanh nghiệp.
Quản trị Nguồn nhân lực: Là một qua trình thực hiện cac mục tiêu của tổ chức
bằng cach tuyển mộ, giữ lại, chấm dứt, phat triển và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực trong
một tổ chức. (Theo James H. Donnelly, Jr. James L. Gibson và John M. Ivancevich).
Quản trị Nguồn nhân lực nghiên cứu cac vấn đề về quản trị con người trong cac tổ
chức, doanh nghiệp ở tầm vi mô và có hai mục tiêu cơ bản:
a. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng
cao tính hiệu quả của tổ chức.
b. Tạo điều kiện về vật chất và tinh thần nhằm phat huy tối đa năng lực của mỗi
ca nhân, kích thích lòng nhiệt tình, hăng hai, tinh thần sang tạo, ý chí tiến thủ
của tập thể người lao động trong tổ chức để họ thể hiện sự tận tâm trong công
việc được giao và trung thành với tổ chức, doanh nghiệp.
4
Nói khac, Quản trị nguồn nhân lực là sự phối hợp một cach tổng thể cac hoạt động
hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, đào tạo và phat triển, động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho nguồn nhân lực thông qua tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chiến
lược và định hướng viễn cảnh của tổ chức.
Quản trị nguồn nhân lực là nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật chỉ huy, nghệ thuật sử
dụng người, nghệ thuật thực hiện công việc thông qua người khac.
Quản trị nguổn nhân lực vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật quản lý. Do đó, đây là
một công việc vô cùng phức tạp, đòi hỏi người làm công tac quản trị nguồn nhân lực phải
có kiến thức ở nhiều lãnh vực.
1.1.2. Vai trò của Quản trị nguồn nhân lực:
Quản trị nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng bởi vì đây là việc quản lý một tài
sản lớn nhất, là CON NGƯỜI, nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay,
khi mà trình độ năng lực nhân viên lẫn trang bị kỹ thuật ngày càng được nâng cao; khi
công việc ngày càng phức tạp, đa dạng; khi sự cạnh tranh trên thương trường ngày càng
gay gắt.
Về măt kinh tế: Quản trị nguồn nhân lực giup cac doanh nghiệp khai thac cac kỹ năng
tiềm tàng, nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp về nguồn
nhân lực.
Về măt xã hội: Quản trị nguồn nhân lực thể hiện quan điểm rất nhân bản về quyền lợi
của người lao động, đề cao vị thế và gia trị của người lao động, chu trọng giải quyết hài
hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiệp với người lao động, góp phần làm
giảm bớt mâu thuẫn tư bản - lao động trong cac doanh nghiệp.
Quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò chiến lược trong chiến lược phat triển chung của
tổ chức, doanh nghiệp.
Phong cach quản trị nguồn nhân lực có ảnh hưởng sâu sắc đến bầu không khí doanh
nghiệp và tâm lý nhân viên.
5
Quản trị nguồn nhân lực có liên quan đến tất cả cac bộ phận khac trong doanh nghiệp.
1.2. Đào tạo và phat triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phat triển năng lực của người lao động có ảnh hưởng to lớn đến sự phat
triển kinh tế, xã hội của quốc gia, khả năng cạnh tranh của cac doanh nghiệp. Do vậy, đây
không những là nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp mà còn là trach nhiệm của toàn
xã hội.
1.2.1. Khai niêm
Đào tạo và phat triển nguồn nhân lực là hoạt động nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng mới, thay đổi cac quan điểm, hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của
người lao động.
Đào tao là qua trình nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành giup người lao động
thực hiện tốt công việc hiện tại.
Phát triên là qua trình nâng cao kiến thức, kỹ năng mới, chuẩn bị cho nhân viên
theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phat triển trong tương lai.
Theo Cherrington
o Đào tạo nhằm tiếp thu cac kiến thức, kỹ năng đăc biệt, để thực hiện những công
việc cụ thể.
o Phat triển nhằm nâng cao khả năng trí tuệ và cảm xuc để thực hiện cac công việc
tốt hơn.
Theo Carrel et Al
o Đào tạo trang bị cho cac nhân viên cac kiến thức, kỹ năng kỹ thuật.
o Phat triển nhằm nâng cao khả năng quản trị, quan điểm, cac kỹ năng thực hành
cho cac quản trị gia.
Theo Cenzo và Robbins
o Đào tạo và phat triển có cùng phương phap nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng
thực hành.
6
o Đào tạo giup phat triển cac kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc hiện
tại.
o Phat triển nhằm chuẩn bị cac kiến thức, kỹ năng cần thiết cho tương lai.
1.2.2. Muc đich của đao tao va phat triên
Về tổng thể, chất lượng người lao động sẽ là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của
một đất nước nói chung và một doanh nghiệp nói riêng. Đầu tư vào nguồn nhân lực mang
lại hiệu quả cao hơn hẳn so với đầu tư may móc thiết bị. Theo quy luật Pareto, đầu tư cho
con người 20% sẽ đem lại hiệu quả 80%.
Trong cac tổ chức, doanh nghiệp, đào tạo và phat triển nguồn nhân lực nhằm:
- Trực tiếp giup nhân viên làm việc tốt hơn, có bài bản hơn theo cac tiêu chuẩn mẫu,
các nhân viên mới nhanh chóng hòa nhập vào công việc chung.
- Cập nhật cac kỹ năng, kiến thức mới cho người lao động, giup họ theo kịp những
đổi mới công nghệ, kỹ thuật trong doanh nghiệp.
- Cập nhật kiến thức và trình độ quản lý phù hợp với những thay đổi về quy trình
công nghệ, kỹ thuật, môi trường kinh doanh.
- Giup cac nhà quản lý cải tiến công tac tổ chức, đảm bảo sự thống nhất ý chí trong
tập thể người lao động, công đoàn và cac nhà quản lý; đề ra chính sach về quản trị
nguồn nhân lực có hiệu quả.
- Chuẩn bị đội ngu can bộ quản lý, chuyên môn kế cận, đảm bảo tính kế thừa và tính
phat triển cho doanh nghiệp, vừa thỏa mãn nhu cầu phat triển, thăng tiến cho nhân
viên.
- Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
1.2.3. Vai trò của Đao tao va phat triên nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giữ vai trò quan trọng trong Quản trị nguồn
nhân lực vì:
Về măt xã hội, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của
một đất nước, nó quyết định sự phát triển của xã hội, là một trong những giải pháp để
7
chống lại thất nghiệp. Đầu tư cho đào tạo và giáo dục là những khoản đầu tư chiến lược
chủ chốt cho sự phồn vinh của đất nước.
Về phía doanh nghiệp, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là để đáp ứng được
yêu cầu công việc của tổ chức, nghĩa là đap ứng được nhu cầu tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Đó là một hoạt động sinh lợi đang kể.
Về phía người lao động, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đap ứng nhu cầu
học tập của người lao động, là một trong những yếu tố tạo nên động cơ lao động tốt.
Thực tế cho thấy Đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để một tổ chức có
thể đi lên trong cạnh tranh. Nếu làm tốt công tác đào tạo và phát triển sẽ đem lại nhiều
tác dụng cho tổ chức:
- Trình độ tay nghề người lao động nâng lên, từ đó nâng cao năng suất và
hiệu quả công việc.
- Nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
- Giảm rủi ro, tai nạn lao động, do người lao động nắm vững nghề nghiệp và
có thái độ tích cực hơn trong thực hiện công việc.
- Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là những người có khả
năng tự giám sát công việc nhiều hơn, họ hiểu rõ quy trình, hiểu rõ công việc.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức
8
1.2.4. Môi quan hê giưa Đao tao va Phat triên
Mối quan hệ giữa Đào tạo và Phat triển được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1. Môi quan hệ giữa Đào tao và Phát triên
Môi quan hệ giữa Đào tao và Phát triên còn thê hiện như sau
Đào tao Phát triên
- Một nỗ lực của tổ chức để thuc đẩy việc
học tập về những kiến thức, kỹ năng, thai
độ và hành vi liên quan đến công việc.
- Giup tổ chức hoạt động với hiệu suất cao
hơn.
- Nhằm nâng cao năng suất của người lao
động
- Được sử dụng để làm phù hợp với những
thay đổi trong tổ chức.
- Liên quan tới việc dạy cho người lao
động những kiến thức, kỹ năng cần thiết
cho công việc hiện tại và tương lai
- Giup cho nhà quản lý hiểu biết tốt hơn,
giải quyết cac vấn đề và ra quyết định tốt
hơn, động viên người lao động để thu được
những lợi ích từ cac cơ hội.
Bảng 1.2. Môi quan hệ đào tao và phát triên
Đào tao Phát triên
Trọng tâm Công việc hiện tai Công việc của tương lai
Pham vi Cá nhân Cá nhân, nhóm va tổ chức
Muc tiêu Khắc phuc các vấn đề hiện
tai
Chuẩn bị cho sự thay đổi
Sự tham gia Bắt buộc Tự nguyện
9
1.2.5. Phân loai đao tao
1.2.5.1. Theo định hướng nội dung đao tao
Có hai hình thức đào tạo: Đào tạo định hướng công việc và đào tạo định hướng doanh
nghiệp.
− Đao tao định hướng công việc: là hình thức đào tạo về kỹ năng thực hiện
một loại công việc nhất định, người lao động có thể sử dụng kỹ năng sau
khi được đào tạo để làm việc trong các doanh nghiệp khác nhau.
− Đao tao định hướng doanh nghiệp: là hình thức đào tạo về các kỹ năng,
cách thức, phương pháp làm việc điển hình trong doanh nghiệp. Khi
người lao động chuyển sang doanh nghiệp khác, kỹ năng đào tạo thường
không áp dụng được nữa.
1.2.5.2. Theo muc đích của nội dung đào tao
Có nhiều hình thức đào tạo theo mục đích của nội dung đào tạo như đào tạo hướng
dẫn công việc; đào tạo huấn luyện kỹ năng; đào tạo kỹ thuật an toàn lao động; đào tạo và
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật; đào tạo và phát triển các năng lực quản trị.
- Đào tao, hướng dẫn công việc: Nhằm cung cấp các thông tin, kiến thức
mới và các chỉ dẫn cho người lao động mới tuyển dụng về công việc và
doanh nghiệp, giup người lao động nhanh chóng thích ứng với điều kiện,
cách thức làm việc trong doanh nghiệp.
- Đào tao, huân luyện kỹ năng: Nhằm giúp người lao động có trình độ tay
nghề và các kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc, nhiệm vụ theo yêu cầu.
- Đào tao kỹ thuật an toàn lao động: Hướng dẫn người lao động các
nguyên tắc và cách thức thực hiện công việc an toàn, nhằm ngăn ngừa các
trường hợp tai nạn lao động (đăc biệt đối với một số công việc thuộc lĩnh vực
kỹ thuật có tính chất nguy hiểm, có nhiều rủi ro).
- Đào tao nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật: Tổ chức định kỳ nhằm
giúp đội ngu lao động kỹ thuật được củng cố, cập nhật kiến thức, kỹ năng mới.
10
- Đào tao phát triên các năng lực quản trị: Nhằm giúp các nhà quản trị
được tiếp cận, làm quen với các phương phap làm việc mới, nâng cao kỹ năng
thực hành, các kinh nghiệm quản trị và động viên thúc đẩy người lao động
trong doanh nghiệp (tập trung vào kỹ năng điều hành lãnh đạo, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng phân tích, ra quyết định).
1.2.5.3. Theo cách thức tổ chức
Có các hình thức: đào tạo chính quy, đào tạo tại chức, đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn
và kèm căp tại chỗ.
Đào tao chính quy: Người lao động được cử đi đào tạo và thời gian tập
trung.
Chất lượng đào tạo thường cao hơn so với các hình thức đào tạo khác. Hình thức
này, người lao động được thoát ly khỏi công việc hàng ngày của doanh nghiệp, do vậy,
thực tế số lượng người được cử đi đào tạo thường hạn chế.
Đào tao tai chức: Áp dụng đối với người lao động vừa học vừa làm khi
tham gia các khóa đào tạo. Thời gian đào tạo có thể thực hiện ngoài giờ hành chính nên
có thể có số lượng lao động nhiều hơn hình thức đào tạo chính quy.
Đào tao bồi dưỡng ngắn han: Được tổ chức cho các lao động mới
tuyển dụng hoăc các khóa nâng cao tay nghề, kiến thức, cập nhật công nghệ mới, tập
huấn các công tác khác. Doanh nghiệp có thể có cơ sở đào tạo riêng hoăc thuê cơ sở,
chuyên gia đào tạo tiến hành gần doanh nghiệp. Các khóa đào tạo này thường hiệu quả,
người lao động có điều kiện nắm vững về lý thuyết, vừa làm quen với điều kiện làm
việc, thực hành ngay tại doanh nghiệp, thời gian đào tạo ngắn, chi phí thấp. Tuy nhiên,
chỉ có những doanh nghiệp có qui mô lớn mới có khả năng tổ chức đào tạo theo hình
thức này.
Kèm cặp tai chỗ: Là hình thức đào tạo thực hành, người lao động vừa
học, vừa làm trực tiếp. Người lao động mới vào nghề được những cán bộ chuyên môn
kỹ thuật có tay nghề và kinh nghiệm hơn hướng dẫn. Quá trình đào tạo tiến hành ngay tại
11
nơi làm việc, người lao động có điều kiện tiếp thu kiến thức, kỹ năng và rút kinh
nghiệm trực tiếp tại nơi làm việc.
1.2.5.4. Theo địa điêm hoặc nơi đao tao
Có các hình thức: đào tạo tại nơi làm việc và đào tạo ngoài nơi làm việc.
a. Đao tao tai doanh nghiêp (on the Job training)
Là hình thức đào tạo nhân viên cach thức thực hiện công việc ngay trong qua trình
làm việc.
Hai cach đào tạo tại nơi làm việc phổ biến là: Kèm căp, hướng dẫn tại chỗ và luân
phiên thay đổi công việc
Kèm cặp, hướng dẫn tai chỗ là huấn luyện thông qua công việc tại chỗ. Trong
qua trình thực hiện công việc, học viên sẽ quan sat, ghi nhớ, học tập và thực hiện.
Phương phap này ap dụng để đào tạo cả công nhân kỹ thuật và cac quản trị gia
theo sự chỉ dẫn của người hướng dẫn.
Luân phiên thay đổi công việc:
Học viên được luân phiên chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác, từ phân
xưởng này sang phân xưởng khac để có thể học hỏi được nhiều kỹ năng nghề nghiệp
khác nhau và cách thức phối hợp đồng bộ các công việc trong doanh nghiệp.
Phương phap này có thể được áp dụng để đào tạo các quản trị gia, các cán bộ
chuyên môn và công nhân kỹ thuật.
b. Đao tao ngoai doanh nghiêp (off the Job training)
Là gửi người cần được đào tạo đến các cơ sở đào tạo để tham gia các khóa học dài
hạn hoăc ngắn hạn, hoăc cho đi tham quan cac đơn vị khác trong hoăc ngoài nước.
Cac phương phap đào tạo ngoài doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú. Tùy theo yêu
cầu và đối tượng đào tạo, có thể áp dụng cac phương pháp sau:
12
Phương pháp nghiên cứu tình huông: thường được sử dụng để đào tạo, nâng
cao năng lực quản trị cho các quản trị viên hoăc những người có triển vọng được đề bạt
làm quản lý. Học viên được trao bản mô tả tình huống về các vấn đề tổ chức, quản lý để
đưa ra phương phap giải quyết vấn đề đó.
Trò chơi quản trị: là sự mô phỏng các tình huống kinh doanh, quản trị hiện
hành. Trò chơi thường gồm hai hay nhiều tổ chức đang cạnh tranh nhau trong một thị
trường sản phẩm nào đó. Người tham dự với vai trò là giam đốc, trưởng phòng… sẽ đưa
ra các quyết định về giá cả, sản lượng, mức độ, tồn kho, phương cach quản lý… nhằm
cạnh tranh với đối thủ. Chương trình này sẽ được máy vi tính xử lý cho thấy quyết định
của họ là đung, sai, thắng, thua.
Phương pháp hội thảo: thường được tổ chức nhằm nâng cao khả năng quản trị,
điều hành, giao tiếp, khả năng xac định mục tiêu, khả năng kích thích, động viên và ra
quyết định.
Đây là phương phap huấn luyện được sử dụng rộng rãi, trong đó cac thành viên có
chung một mục đích thảo luận và cố gắng giải quyết vấn đề đăt ra.
Phương pháp đào tao kêt hợp với trường Đai học theo dạng gửi học viên
tham gia các khóa học ngắn hạn, cac chuyên đề về quản trị, điều hành doanh nghiệp… do
trường Đại học tổ chức.
Phương pháp nhập vai (đóng kịch) đưa ra cac tình huống giống như thật, học
viên đóng vai một nhân vật nào đó trong tình huống và đưa ra cach thức giải quyết tình
huống.
Phương pháp huân luyện theo mô hình mẫu được sử dụng để huấn luyện
quản trị gia cac cấp và cac nhân viên. Theo phương phap này, học viên được xem mô
hình mẫu rồi thực hiện theo dưới sự chỉ dẫn, kiểm tra, nhận xét của hướng dẫn viên.
1.2.5.5. Theo đôi tượng học viên
Có các hình thức: đào tạo mới, đào tạo lại.
13
- Đào tao mới: Áp dụng đối với những lao động phổ thông, chưa có trình
độ lành nghề măc dù người lao động có thể mới lần đầu đi làm việc hoăc đã đi làm việc
nhưng chưa có kỹ năng để thực hiện công việc.
- Đào tao lai: Áp dụng đối với những lao động đã có kỹ năng, trình độ
lành nghề nhưng cần đổi nghề do yêu cầu của doanh nghiệp
1.2.6. Nguyên tắc của đào tao và phát triên nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dựa trên 4 nguyên tắc sau:
❖ Thứ nhất: Con người hoàn toàn có năng lực phát triển. Mọi người trong một tổ
chức đều có khả năng phát triển và sẽ cố gắng để thường xuyên phát triển để giữ
vững sự tăng trưởng của doanh nghiệp cung như cá nhân họ.
❖ Thứ hai: Mỗi người đều có giá trị riêng, vì vậy mỗi người là một con người cụ
thể khac với những người khác và đều có khả năng đóng góp những sáng kiến.
❖ Thứ ba: Lợi ích của người lao động và những mục tiêu của tổ chức có thể kết hợp
với nhau. Hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu của doanh nghiệp và lợi ích của
người lao động. Sự phat triển của một tổ chức phụ thuộc vào nguồn lực của tổ
chức đó. Khi nhu cầu của người lao động được thừa nhận và đảm bảo thì họ sẽ
phấn khởi trong công việc.
❖ Thứ tư: Đào tạo nguồn nhân lực là một nguồn đầu tư sinh lời đáng kể, vì đào tạo
nguồn nhân lực là những phương tiện để đạt được sự phát triển của tổ chức có
hiệu quả nhất.
1.2.7. Quy trình đào tao nguồn nhân lực
Quy trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực thường có bốn bước chính như sau:
14
1.2.7.1. Bước 1: Phân tich, xac định nhu câu đao tao
Phân tích nhu cầu đào tạo nhằm xac định đối tượng cần được đào tạo, mục tiêu đào
tạo và xây dựng chương trình đào tạo thích hợp.
Xác định nhu cầu đào tạo là xac định khi nào, ở bộ phận nào cần phải đào tạo,
đào tạo kỹ năng gì, cho loại lao động nào, số lượng lao động được đào tạo bao nhiêu.
Để xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, cần xuất phát từ việc đanh giá
tình hình thực hiện công việc của người lao động như sau:
Dựa vào bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc, nhà quản trị tiến hành
kiểm tra đanh giá tình hình thực hiện công việc của người lao động, từ đó phát hiện
ra những vấn đề bất cập, những thiếu sót, hạn chế của người lao động khi thực hiện công
việc. Qua đó nhà quản trị biết được những cá nhân nào đap ứng được yêu cầu công việc
và những cá nhân nào chưa đap ứng, cần được đào tạo.
Khi xac định đối tượng cần được đào tạo, nhà quản trị nên chú ý các vấn đề như
Phân tích đanh giá nguyên nhân sai sót của cá nhân, khắc phục các thiếu sót do yếu tố chủ
quan.
15
Nhu cầu đào tạo thường đăt ra khi nhân viên không đủ kỹ năng cần thiết để thực
hiện công việc (biểu hiện là năng suất lao động kém, hiệu quả kinh doanh thấp…).
Để xac định chính xac nhu cầu đào tạo, cần thực hiện cac nghiên cứu:
− Phân tích doanh nghiệp (Doanh nghiệp thực hiện cac mục tiêu ở mức độ
thế nào?)
− Phân tích tác nghiệp (Đội ngu lao động cần có những kỹ năng nào để thực
hiện tốt cac công việc?)
− Phân tích nhân viên (Điểm mạnh, yếu của đội ngu lao động trong doanh
nghiệp là gì?)
a..Phân tich doanh nghiêp:
Phân tích doanh nghiệp đòi hỏi sự đanh giá rộng lớn về hiệu quả của toàn doanh
nghiệp và các nhu cầu duy trì tổ chức, doanh nghiệp. Ví dụ: doanh nghiệp thiết kế lại
công việc có thể dẫn tới nhu cầu về đào tạo; doanh nghiệp thay đổi các qui trình để đảm
bảo sức khỏe và an toàn lao động cung có thể dẫn tới việc phải đào tạo; kế hoạch
nhân lực chỉ ra khi nào doanh nghiệp cần tới các chương trình đào tạo để đảm bảo các
nhu cầu tương lai của doanh nghiệp về nhân lực. Trong quá trình phân tích tổ chức,
doanh nghiệp, nhà quản trị cần lưu ý những vấn đề sau:
Sự định hướng của đào tạo về chiến lược của tổ chức là gì?
Làm thế nào chương trình đào tạo thích hợp với kế hoạch và mục tiêu của tổ
chức, doanh nghiệp?
Làm thế nào việc thực hiện công việc của các đơn vị khác nhau được so sánh
với kỳ vọng hoăc mục tiêu?
Bộ phận, đơn vị nào đào tạo thành công nhất?
Bộ phận, đơn vị nào được ưu tiên về đào tạo?
Doanh nghiệp có khả năng tài chính cho việc đào tạo này không?
16
Đào tạo có tương thích với văn hóa doanh nghiệp không?
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có thể được đanh giá thông qua các tiêu
chí: sản lượng, chất lượng, tỷ lệ phế phẩm, tai nạn, tỷ lệ nghỉ việc, bỏ việc…
Cần tiến hành đanh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để nhận biết những
vấn đề có thể cải thiện bằng đào tạo.
Cần tiến hành đanh giá các nhu cầu duy trì của doanh nghiệp để đưa ra những loại
chương trình đào tạo cần thiết nhằm cung cấp ổn định những kỹ năng cần thiết để đap
ứng nhu cầu tương lai của doanh nghiệp về nhân lực. Doanh nghiệp có thể bắt đầu
với những bộ phận nào được đanh giá là bộ phận đăc biệt, dễ lĩnh hội việc đào tạo để
phát triển sự thành công và tạo ra hình ảnh tốt về chương trình đào tạo trước khi nhân
rộng và triển khai cho các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
Khả năng của lao động đào tạo, cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính và thứ tự ưu
tiên việc hoàn thành các chương trình đào tạo phải được xem xét trong việc phân tích tổ
chức.
Cần đanh gia cac chỉ số:
Hiệu quả về măt tổ chức: gồm cac chỉ tiêu: năng suất, chất lượng thực hiện công
việc, chi phí lao động, tỷ lệ vắng măt, thuyên chuyển, kỷ luật lao động, tai nạn…
Phân tích chỉ tiêu này sẽ giup nhà quản trị xac định những vấn đề cơ bản về măt tổ
chức của doanh nghiệp và xac định sự cần thiết ap dụng cac hình thức đào tạo.
Kế hoạch chuẩn bị đội ngu kế cận: bao gồm việc xac định những chức vụ sẽ trống
hoăc phat sinh và cach thức chuẩn bị ứng viên cho cac chức vụ trống hoăc thiếu đó.
Nhân viên và môi trường tổ chức: bao gồm việc đanh gia quan điểm, tình cảm,
niềm tin của cac nhân viên đối với tổ chức, doanh nghiệp, tìm ra những tac động tiêu cực
của việc đào tạo không đầy đủ đối với môi trường doanh nghiệp.
b. Phân tích tác nghiêp là xac định loại kỹ năng và cac hành vi cần thiết để nhân
viên thực hiện tốt công việc.
17
Loại phân tích này thường được sử dụng để xac định nhu cầu đào tạo nhân viên
mới hoăc cac công việc mới được thực hiện lần đầu đối với nhân viên.
c. Phân tích nhân viên:
Loại phân tích này chu trọng đến năng lực và cac đăc tính ca nhân của nhân viên
nhằm xac định những đối tượng cần được đào tạo và những kiến thức, kỹ năng, quan
điểm cần được đưa vào chương trình đào tạo.
Để xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, cần xuất phat từ việc đanh giá
tình hình thực hiện công việc của người lao động như sau:
Dựa vào bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc, nhà quản trị tiến hành
kiểm tra đanh giá tình hình thực hiện công việc của người lao động, từ đó phát hiện
ra những vấn đề bất cập, những thiếu sót, hạn chế của người lao động khi thực hiện công
việc. Qua đó nhà quản trị biết được những cá nhân nào đap ứng được yêu cầu công việc
và những ca nhân nào chưa đap ứng, cần được đào tạo.
Việc xác định nhu cầu đào tao cần căn cứ vào:
- Chiến lược phat triển và kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp
- Kết quả phân tích nhu cầu đào tạo
- Nguyện vọng của nhân viên
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.7.2. Bước 2: Thiêt kê nội dung, chương trình, tài liệu đào tao
Bước này gồm cac công việc như: chọn chương trình huấn luyện phù hợp; Thiết kế
nội dung chương trình sat với mục đích yêu cầu của doanh nghiệp và chuẩn bị tài liệu
hướng dẫn, tài liệu tham khảo, bài tập và bài tập tình huống
18
1.2.7.3. Bước 3: Tiến hanh đao tao
Tùy theo khả năng tài chính và tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp, có
thể sử dụng cac phương phap Đào tạo tại doanh nghiệp (nơi làm việc) hoăc Đào tạo ngoài
doanh nghiệp
1.2.7.4. Bước 4: Đanh gia hiêu quả đao tao:
- Tiêu thức quan trọng nhất trong việc đanh gia chương trình đào tạo vẫn là
hiệu quả làm việc của nhân viên có thay đổi theo hướng mong muốn hay không.
Do đó cần so sanh hiệu quả làm việc của nhân viên trước và sau khi được đào tạo
để xac định liệu chương trình đào tạo có đap ứng được cac mục tiêu đào tạo hay
không.
- Trong đanh gia có thể đi vào cac vấn đề cụ thể như sau:
Phản ứng của người học (cac học viên có cảm thấy đào tạo là bổ ích hay
không?
Kết quả học tập (người học học được gì?)
Áp dụng kết quả học tập (người học có thay đổi hành vi và cach làm của họ
trong công việc hay không?).
Những hành vi đã thay đổi đó ảnh hưởng đến kết quả của tổ chức. (kết quả
đem lại từ đào tạo?).
- Cac học viên có cảm giac tốt đẹp hơn về tổ chức hay công việc đó không? (thái
độ)
Việc đanh gia kết quả đào tạo thường được tiến hành qua 2 giai đoạn:
➢ Đanh gia kết quả về kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng mà học viên đã lĩnh
hội được qua qua trình đào tạo.
➢ Đanh gia khả năng ap dụng cac kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tế.
19
Các phương pháp đánh giá hiệu quả đào tao:
− Phân tích thực nghiệm: là phân tích so sanh kết quả làm việc của hai
nhóm thực nghiệm gồm một nhóm chưa qua đào tạo và một nhóm đã
được đào tạo.
− Đánh giá những thay đổi của học viên theo cac tiêu thức như: Phản ứng,
Học thuộc, Hành vi thay đổi, Mục tiêu đào tạo.
− Đánh giá định lượng hiệu quả đào tao là phân tích, so sanh tổng chi phí
đào tạo với tổng lợi ích do đào tạo mang lại. Tổng chi phí đào tạo cần được quy theo gia
trị hiện thời. Lợi ích bằng tiền do đào tạo mang lại được xac định bằng khoản chênh lệch
giữa lợi ích hàng năm do nhân viên mang lại cho doanh nghiệp luc trước và sau đào tạo
Mô hình 4 câp độ đánh giá hiệu quả đào tao của Donald
Kirkpatrick
Donald Kirkpatrick, giao sư danh dự tại Đại học Wisconsin và cựu chủ tịch của
Hiệp hội Đào tạo và Phat triển (ASTD), đã giới thiệu mô hình 4 cấp độ đanh gia hiệu quả
đào tạo vào năm 1959, trên Tạp chí Đào tạo và Phat triển. Mô hình này sau đó được cập
nhật 2 lần vào năm 1975 và năm 1994”
4 cấp độ bao gồm:
- Mức độ 1: Phản ứng - Học viên có hài lòng với chương trình không?
- Mức độ 2: Tiếp thu - Học viên tiếp thu được gì sau khóa học?
- Mức độ 3: Hành vi - Học viên có ap dụng được gì vào công việc không?
- Mức độ 4: Kết quả - Việc ap dụng những gì đã học có mang lại kết quả không?
Tuy nhiên, mô hình 4 mức độ của Kirkpatrick có một số hạn chế.
Thứ nhất, mô hình chưa đầy đủ vì chưa tính đến ảnh hưởng của cac yếu tố ca nhân
của học viên và yếu tố bối cảnh tac động đến hiệu quả đào tạo.
Thứ hai, giả định về mối quan hệ nhân quả giữa cac mức độ, như phản ứng tích
cực của học viên sẽ dẫn đến sự tiếp thu tốt hơn, do đó, sự chuyển giao kiến thức tốt hơn
và đem lại những kết quả cho tổ chức tích cực hơn. Nhưng, cac nghiên cứu và phân tích
sử dụng mô hình Kirkpatrick sau đó không kiểm chứng được mối quan hệ nhân quả này.
20
Thứ ba, Kirkpatrick giả định rằng kết quả đanh gia của mức độ tiếp theo quan trọng
hơn kết quả đanh gia của mức độ liền trước. Như vậy, kết quả đanh gia của mức độ 4 sẽ
cung cấp thông tin có ích nhất. Măc dù vậy,thực tiễn cung cho thấy mối quan hệ này cung
không vững chắc.
Mức Tiêu thức Tập trung vào
1 Phản ứng của học
viên
Sự hài lòng của người học
2 Qua trình học Tiếp thu kiến thức, Kỹ năng, Thai độ, Hành vi
3 Hành vi Mức độ cải biến hành vi trong công việc
4 Kết quả Kết quả SX-KD bởi người được đi đào tạo sau
qua trình học
Bảng 1.3. Mô hình Kirtpatrick đánh giá qua 4 giác độ
(Nguồn: [10] 6. KirkPatrick D.L. (2006), Evaluating training programs: The four
levels, Berrett-Koehler Publishers)
1.2.8. Các nhân tô ảnh hưởng đên đào tao và phát triên nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp
Cac nhân tố ảnh hưởng đến phat triển nguồn nhân lực được chia thành hai nhóm
yếu tố chủ yếu là nhóm nhân tố thuộc môi trường bên ngoài và nhóm nhân tố thuộc bên
trong doanh nghiệp.
1.2.8.1. Nhóm nhân tô thuộc môi trường bên ngoài
Thứ nhất: Chu kỳ tăng trưởng, suy thoai kinh tế. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng
ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phat triển thì doanh nghiệp có
nhu cầu phat triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Doanh nghiệp sẽ tuyển
dụng thêm nhân lực, mở rộng qui mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh; tăng cường đào
21
tạo, bồi dưỡng và huấn luyện nâng cao trình độ mọi măt cho người lao động, động viên,
khuyến khich, thu hut họ tham gia vào qua trình thực hiện và hoàn thành mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoai, lạm phat gia tăng, doanh nghiệp phải duy trì
lực lượng lao động có trình độ chuyên môn tay nghề, đồng thời có thể cơ cấu lại dây
chuyền sản xuất kinh doanh theo hướng tinh gọn hơn, cắt giảm số lượng lao động để
giảm chi phí nhân công. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đa dạng hóa năng lực lao động,
một người kiêm nhiệm nhiều việc, cắt giảm chi phí đào tạo, bồi dưỡng, giảm đơn gia
lương khoan ...vv. Những việc làm này đều hướng tới mục tiêu “giảm chi phí” của doanh
nghiệp và trên thực tế, nó ảnh hưởng rất lớn đến công tac phat triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp.
Thứ hai: Môi trường phap lý. Hệ thống luật phap của Nhà nước, cac cơ chế quản lý
của Chính phủ ảnh hưởng rất lớn đến sự phat triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp,
đăc biệt là hệ thống luật phap liên quan đến người lao động như: Bộ luật Lao động, Luật
Bảo hiểm xã hội, Luật Doanh nghiệp... đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích
của người lao động trong đó có việc bố trí công việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, nhu cầu phat triển nghề nghiệp, cac chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, cac chế độ phuc lợi ...vv. Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những quy định
này để xây dựng chiến lược phat triển nguồn nhân lực cho phù hợp nhu cầu của doanh
nghiệp, đảm bảo thực hiện tốt cac quy định của phap luật.
Thứ ba: Áp lực từ cac đối thủ cạnh tranh. Chính sach nhân sự của đối thủ cạnh
tranh ảnh hưởng trực tiếp đến chính sach nhân sự của doanh nghiệp. Ngoài việc cạnh
tranh nhau về sản phẩm, thị trường, tiềm lực tài chính ... cac doanh nghiệp còn cạnh
tranh cả về chính sach nhân sự. Họ luôn muốn lôi kéo nhân tài, lao động có trình độ
chuyên môn tay nghề cao của đối thủ cạnh tranh trực tiếp vừa để tăng khả năng cạnh
tranh của họ, vừa làm suy yếu khả năng cạnh tranh của đối thủ. Trong khi đó, mục tiêu
của người lao động không chỉ là tiền lương, thu nhập mà họ còn quan tâm nhiều đến cơ
hội thăng tiến, được đào tạo, đề bạt, được đối xử bình đẳng và có sự quan tâm gắn bó
22
tình cảm, có môi trường làm việc tốt.
Thứ tư: Áp lực của khach hàng. Khach hàng là mục tiêu, là nguồn thu nhập nuôi
sống doanh nghiệp. Thoả mãn tối đa nhu cầu của khach hàng là cách tốt nhất để doanh
nghiệp đạt được mục đích trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường,
tìm hiểu nhu cầu khach hàng, thực hiện cac chính sach khuyến mãi, bảo hành sản phẩm
...vv. Để làm được điều đó thì chiến lược về nhân sự của doanh nghiệp phải đảm bảo có
được đội ngu lao động năng động, chuyên nghiệp, cach thức tổ chức quản lý linh hoạt,
thích ứng nhanh với biến động của thị trường, thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Thứ năm: Trình độ phat triển khoa học, công nghệ. Sự bùng nổ về khoa học, công
nghệ, thông tin, robot… đã làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tiết kiệm chi phí, góp phần làm cho thị trường sản phẩm dịch vụ đa dạng, chất lượng sản
phẩm được nâng lên, làm gia tăng sự cạnh tranh. Để tồn tại và phat triển, doanh nghiệp
phải luôn quan tâm đến việc cải tiến kỹ thuật, công nghệ, qui trình sản xuất. Cùng với đó,
công tac đào tạo phat triển nguồn nhân lực phù hợp sẽ đảm bảo được số lượng, chất
lượng đội ngu lao động với trình độ, kỹ năng phù hợp để thích ứng nhanh với mọi sự thay
đổi và làm chủ được khoa học kỹ thuật, công nghệ mới.
1.2.8.2. Nhóm nhân tô thuộc bên trong doanh nghiệp
Thứ nhất: Mục tiêu phat triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có mục
tiêu phat triển của mình thông qua phương hướng, nhiệm vụ tương ứng trong từng giai
đoạn phat triển khac nhau. Để đạt được mục tiêu đề ra, doanh nghiệp phải xac định được
những mức độ cụ thể về yêu cầu đap ứng cac nguồn lực, trong đó có sự đòi hỏi đap ứng
về nguồn lực con người. Vì vậy, chính sach đào tạo phat triển nguồn nhân lực phải phục
vụ cho việc thực hiện thắng lợi mục tiêu chung, phù hợp với mục tiêu ngắn hạn cung như
dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Mỗi một mô hình cơ
cấu tổ chức có những qui định, ràng buộc riêng về số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân sự
trong từng bộ phận. Mô hình tổ chức ổn định góp phần ổn định mục tiêu, chiến lược kinh
doanh, kế hoạch nhân sự ở từng bộ phận, ổn định về thu nhập, việc làm, chính sach nhân
23
sự. Chính sach phat triển nguồn nhân lực phải đảm bảo cung cấp lực lượng lao động phù
hợp cho cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Thứ ba: Quan điểm về quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Quan điểm cac
nhà quản trị về xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động, cach dùng người ... tác
động trực tiếp đến chính sach đào tạo phat triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Thứ tư: Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào doanh nghiệp. Ngày
nay, khoa học kỹ thuật và công nghệ phat triển một cach nhanh chóng, để không tụt hậu,
doanh nghiệp phải tích cực nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào qua trình
sản xuất kinh doanh, qua trình tổ chức quản lý để tối ưu hóa việc sử dụng cơ sở vật chất
kỹ thuật, tiền vốn, lao động ... nhằm mang lại năng suất lao động cao, nâng cao hiệu quả
thực hiện công việc, giảm chi phí gia thành, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Để làm được điều đó đòi hỏi nguồn nhân lực phải không ngừng được phat triển,
chất lượng đội ngu người lao động không ngừng được nâng cao, tạo ra tính chuyên
nghiệp trong lao động để đap ứng được yêu cầu.
Thứ năm: Trình độ, năng lực đap ứng công việc của người lao động. Trong điều
kiện yêu cầu trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng lao động nguồn nhân lực ngày càng
phải được nâng cao thì việc xac định khả năng lao động hiện tại của người lao động quyết
định đến phương hướng hoạch định chính sach phat triển nguồn nhân lực của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng nhiều giải phap bao gồm cả thu hut, đào
tạo lại, bồi dưỡng nâng cao tay nghề ... để phat triển nguồn nhân lực nhằm mang lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp và người lao động.
1.2.9. Một sô mô hình đào tao phát triên nguồn nhân lực quản lý của các
doanh nghiệp nước ngoài
Từ lâu, việc xây dựng chương trình đào tạo nhằm phat triển nguồn nhân lực quản lý đap
ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất–kinh doanh trong môi trường kinh doanh mang tính
toàn cầu được cac tập đoàn nước ngoài rất quan tâm, đăc biệt là cac công ty tại cac nước
phat triển như Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc...
24
1.2.9.1. Mô hình đào tao nguồn nhân lực của tập đoàn Samsung
Tại cấp Tập đoàn, để đap ứng chiến lược phat triển nguồn nhân lực, Samsung triển khai
thực hiện theo ba chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu phat triển đội ngu quản lý
đap ứng chiến lược kinh doanh toàn cầu của mình. Cac chương trình đào tạo được thiết
kế phù hợp với trình độ, đối tượng quản lý và nhu cầu phat triển của Samsung.
Hình 1.1. Mô hình đào tao nhân lực quản lý tai tập đoàn Samsung
(Nguồn: [7] Zorlu Senyucel, 2016, Managing the Human Resource in 21st century,
Bookboon)
Trong đó:
- Chương trình ‘Chia sẻ Giá trị Samsung’ (SVP - Samsung Value Program): chia
sẻ về giá trị và triết lý quản lý của Samsung với đối tượng là các nhà quản lý mới được bổ
nhiệm hoăc tuyển dụng, các nhà điều hành và CEO của các công ty thành viên. Mục tiêu
của chương trình là giúp cho các đối tượng trên thực hiện theo định hướng thống nhất của
tập đoàn.
25
- Chương trình ‘Lãnh đao Kinh doanh Samsung’ (SLP – Samsung Business
Leadership Program): nuôi dưỡng cac nhà lãnh đạo tương lai của Tập đoàn do vậy không
giống như chương trình SVP, bất kỳ ai có thể tham gia, chương trình này phải tuân thủ
chăt chẽ theo quy trình “Lựa chọn - Phát triên - Bổ nhiệm” nhân sự. Khâu lựa chọn và
bổ nhiệm do bộ phận nhân sự đảm nhiệm còn khâu phat triển nhân sự thuộc chức năng
của bộ phận phat triển nguồn nhân lực. Học viên chủ yếu ở cac cấp điều hành (cac phó
chủ tịch, nhà điều hành cấp cao, tổng giam đốc). Mục tiêu của khóa học giup cac học
viên biết cach làm thế nào để trở thành “sô 1” trong lĩnh vực của mình và luôn phải ghi
nhớ làm thế nào để trở thành “sô 1” trong cac lĩnh vực khac
- Chương trình ‘Tài năng Toàn cầu Samsung’ (SGP – Samsung Global Talent
Program): hiện nay đang đào tạo 20 ngoại ngữ khac nhau, trong 10 tuần liên tục cho can
bộ quản lý. Chương trình này đã hỗ trợ rất nhiều để Samsung trở thành một tập đoàn
mang tính toàn cầu đung nghĩa như ngày hôm nay.
Dựa trên cơ sở mô hình đào tạo phat triển nguồn nhân lực chung của tập đoàn, cac
công ty thành viên xây dựng mô hình đào tạo riêng phù hợp với đăc điểm, lĩnh vực kinh
doanh và nhu cầu phat triển nguồn nhân lực của mình. Một trường hợp điển hình là Công
ty Điện tử Samsung. Công ty xây dựng một chương trình đào tạo mang tính hệ thống
trong đó bộ phận quản lý nguồn nhân lực, bộ phận đào tạo và bộ phận chức năng hợp tac
một cach chăt chẽ trong việc xây dựng chiến lược phat triển nguồn nhân lực. Bên cạnh
chương trình đào tạo nội bộ, Công ty cung triển khai cac chương trình đào tạo kết hợp với
cac trường đại học nổi tiếng và cac chuyên gia của khu vực nhằm nâng cao năng lực của
nguồn nhân lực. Mục tiêu của chương trình phat triển nguồn nhân lực của Công ty là xây
dựng chương trình đào tạo đem lại lợi ích thực sự cho hoạt động kinh doanh. Tổ chức
phat triển nguồn nhân lực bao gồm hai hệ thống: (i) trung tâm nghiên cứu kỹ thuật ở cấp
độ công ty nhằm thuc đẩy những năng lực cốt lõi chung và (ii) cac tổ chức đào tạo cấp
phòng/ban chịu trach nhiệm về cac yêu cầu kỹ thuật đăc biệt.
Chương trình phat triển nguồn nhân lực của công ty ap dụng chiến lược “Lựa chọn
& Tập trung” để nâng cao năng lực cốt lõi trong lĩnh vực kỹ thuật số nhằm nhận biết tầm
nhìn của một công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực này. Năng lực cốt lõi trong lĩnh
26
vực kỹ thuật số tập trung vào bốn nội dung gồm: chia sẻ gia trị, bồi dưỡng lãnh đạo tương
lai, nâng cao năng lực toàn cầu và phat triển chuyên gia.
Hình 1.2. Mô hình đào tao câp công ty – Công ty Điện tử Samsung
(Nguồn: [7] Zorlu Senyucel, 2016, Managing the Human Resource in 21st century,
Bookboon)
Trong đó:
- Chương trình ‘Chia sẻ giá trị’: mục đích là chia sẻ triết lý quản lý, nguyên tắc,
tầm nhìn và gia trị cốt lõi cung như củng cố quyết tâm chung của công ty là theo đuổi sự
27
đổi mới không ngừng. Có nhiều chương trình khac nhau được thực hiện theo từng đối
tượng như nhân viên mới, nhân viên mới đã có kinh nghiệm và cac khóa học theo cấp bậc
chức vụ (cac nhà quản lý, lãnh đạo nhóm và người điều hành)
- Chương trình ‘Lãnh đao tương lai’: mục tiêu của chương trình nhằm nuôi
dưỡng thế hệ lãnh đạo tương lai. Đó là những người sẽ khởi xướng cac ý tưởng, sang
kiến trong tương lai về việc dẫn đầu cuộc cach mạng kỹ thuật số và trở thành công ty
hàng đầu thế giới. Công ty có chiến lược lựa chọn và nuôi dưỡng cac nhà lãnh đạo tương
lai từ những nhà quản lý và điều hành tài năng, đồng thời duy trì một đội ngu những nhân
viên tiềm năng ở mỗi cấp.
- Chương trình ‘Tài năng toàn cầu’: công ty tổ chức một hệ thống cac khóa học
ngoại ngữ nhằm hỗ trợ nhân viên trau dồi thêm năng lực cạnh tranh toàn cầu bằng Tiếng
Anh, Tiếng Trung, Tiếng Nhật và một số ngôn ngữ khac. Khóa học 1 năm thuộc chương
trình đào tạo chuyên gia khu vực tập trung vào đội ngu cac ứng viên cho cac vị trí công
việc ở nước ngoài trong tương lai cung như đào tạo cơ bản về cac điều kiện và yêu cầu
công việc tại cac nhà may ở nước ngoài. Trong khi đó, cac khóa học chuyên sâu được tổ
chức một cach riêng rẽ cho cac vị trí ngắn hạn tại nước ngoài. Đồng thời công ty cung cử
nhân viên tham gia cac khóa MBA của cac trường đại học nổi tiếng trong và ngoài nước
để nâng cao năng lực toàn cầu về quản trị nguồn nhân lực, lập kế hoạch và tài chính.
- Chương trình đào tạo ‘Chuyên gia’: tập trung bồi dưỡng cac chuyên gia có trình
độ trong cac lĩnh vực về quản trị nguồn nhân lực, lập kế hoạch, tài chính, đấu thầu mua
sắm, đảm bảo chất lượng, thiết kế và quản lý phat minh sang chế. Trường đào tạo chuyên
ngành của Công ty cung thực hiện cac chương trình đào tạo có hệ thống nhằm hỗ trợ
nhân viên có thể khai thac được tiềm năng của mình. Công ty cung có cac khóa học về
nghiên cứu & phat triển (R&D) riêng rẽ hợp tac với cac trường đại học nổi tiếng của Hàn
Quốc và cac khóa học của cac viện nghiên cứu để bồi dưỡng cac chuyên gia về R&D.
1.2. 9.2. Mô hình đao tao của tập đoan Toyota
Toyota là một công ty đầu tư kha nhiều nguồn lực cho việc xây dựng chương trình đào
tạo nhằm phat triển nguồn nhân lực nói chung và nhân lực quản lý nói riêng. Toyota đã
xây dựng chiến lược phat triển nguồn nhân lực trên cơ sở phat huy tối đa năng lực của
28
từng nhân viên. Tập đoàn dựa vào cac cấp quản lý trong tổ chức và thị trường hoạt động
để xây dựng cac chương trình đào tạo phù hợp với cac đối tượng cần đào tạo. Bên cạnh
đó, Toyota cung xây dựng cac chương trình theo lộ trình phat triển của can bộ quản lý.
Điều này thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1.3. Mô hình đào tao nguồn nhân lực của Toyota
* Quản lý cấp cao: các cấp quản lý
** Quản lý cấp trung: các cấp trợ lý
( Nguồn: [7] Zorlu Senyucel, 2016, Managing the Human Resource in 21st century,
Bookboon)
1.3. Đào tao và Phát triên nguồn nhân lực trong một tổ chức điện lực
Nhằm làm rõ nội dung công tac phat triển NNL của một tổ chức điện lực, Luận
văn phân tích kết quả chủ yếu cần đạt được của đào tạo & phat triển NNL trong một tổ
29
chức SXKD điện. Với đăc điểm SXKD và đăc điểm NNL ngành điện, công tac đào tạo
và phat triển NNL cần đạt được cac mục tiêu cụ thể như sau đây:
i.) Nâng cao năng lực thực hiện một cach thường xuyên, liên tục để NNL đap
ứng được yêu cầu ở mỗi vị trí công tac trong SXKD điện;
ii.) Công tac đào tạo và phat triển NNL cần hướng tới cơ cấu NNL hợp lý
theo yêu cầu từng giai đoạn của SXKD điện;
iii.) Chiến lược và cac cơ chế, chính sach đào tạo và phat triển NNL phải gắn
chăt với chiến lược và kế hoạch phat triển SXKD điện từng giai đoạn. Có nghĩa là, chiến
lược đào tạo và phát triển NNL phải được tích hợp với chiến lược phat triển của tổ chức
điện lực.
iv.) Tổ chức triển khai phat triển NNL mang tính hệ thống, thường xuyên và
chăt chẽ từ công ty mẹ đến từng cơ sở SXKD điện.
Điện năng là một dạng năng lượng có thể truyền dẫn, đa dạng trong sử dụng
nhưng lại là một loại sản phẩm hàng hóa đăc biệt: không thể dự trữ, không có tồn kho.
Qua trình sản xuất, truyền tải và phân phối xảy ra đồng thời với qua trình sử dụng của
khach hàng thông qua hệ thống điện (HTĐ). Dây chuyền SXKD trong ngành công nghiệp
điện mang tính đồng bộ, có hệ thống và lần lượt trải qua cac công đoạn chính là phat điện
(PĐ), truyền tải điện (TTĐ), phân phối và kinh doanh điện năng (PP&KD). Ngoài 3 công
đoạn trực tiếp SXKD nêu trên, trong hoạt động điện lực cần có quản lý điều hành chung
và điều độ HTĐ. Điều độ hệ thống điện là nhà may điện hoạt động điều tiết mức công
suất phat của cac nhà may điện và vận hành HTĐ đảm bảo đồng bộ, an toàn và kinh tế.
Phat điện là qua trình sản xuất điện năng được thực hiện trong cac nhà may điện.
Cac dạng công nghệ sản xuất điện chủ yếu và thông dụng là: nhiệt điện (chạy than, khí
đốt, dầu), điện nguyên tử và thuỷ điện. Truyền tải điện là qua trình sử dụng hệ thống
đường dây và trạm biến ap (TBA) để truyền dẫn điện từ trung tâm PĐ hay cac NMĐ tới
hệ thống lưới điện phân phối phục vụ cho ban lẻ điện trong khâu PP&KD.
Tổ chức điện lực có tính hệ thống trong SXKD, cac đơn vị trực thuộc liên quan
chăt chẽ theo mô hình liên kết dọc. Ở cac quốc gia chưa có thị trường điện cạnh tranh,
SXKD điện được thực hiện bởi cac tập đoàn hoăc tổng công ty điện lực nhà nước và nắm
30
giữ khâu TTĐ và điều độ HTĐ. Cac đơn vị trực thuộc công ty mẹ hay tổng công ty (ở mô
hình tổng công ty) là cac đơn vị cấp 2 hoạt động SXKD điện và điều độ. Cac doanh
nghiệp trực thuộc cac đơn vị cấp 2 được gọi là cac đơn vị cấp 3. Đơn vị cấp 3 là đơn vị
trực tiếp SXKD điện hoăc quản lý cac cơ sở trực tiếp SXKD điện như phân xưởng, chi
nhanh điện cấp huyện.
Nguồn nhân lực ngành điện là lực lượng sản xuất công nghiệp nhưng cung là dịch
vụ mang tính công ích, hoạt động trải rộng theo vùng lãnh thổ. Do vậy, nghiên cứu đào tạo và
phat triển NNL của tổ chức điện lực cần quan tâm những đăc điểm của lực lượng lao động
SXKD điện thể hiện ở số lượng, cơ cấu, chất lượng NNL và công tác tổ chức, quản lý phát
triển NNL như được trình bày sau đây.
1.3.1. Đanh gia nguồn nhân lực hiên có va tổ chức quản lý
Đanh gia NNL hiện có trong đào tạo và phat triển NNL tập trung vào xem xét hiện
trạng NNL về số lượng, cơ cấu và chất lượng thể hiện ở năng lực mà suy cho cùng, được
biểu hiện ở NSLĐ và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ. Bên cạnh đó, cung cần xem xét hiện
trạng công tac tổ chức quản lý phat triển NNL của tổ chức điện lực làm cơ sở để hoạch
định phat triển NNL trong tương lai.
1.3.1.1. Về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực:
Ngành điện thường có quy mô NNL lớn so với cac ngành công nghiệp sử dụng kỹ
thuật công nghệ cao khác như dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin. Năm 2017, Nhật Bản
có 10 công ty điện lực với tổng số nhân viên trên 130.000 người, trong đó lớn nhất là Công
ty điện lực Tokyo (TEPCO) có khoản 38.000 người. Tập đoàn điện lực Quốc gia Malaysia
(TNB) có số nhân lực khoảng 39.000 người. Ở Việt Nam, EVN có quy mô NNL ở mức
trên 96.000 người vào năm 2017, đứng thứ 4 trong 10 Tập đoàn và Tổng công ty có quy
mô lao động lớn nhất [57].
Quy mô NNL trong một tổ chức điện lực phụ thuộc chủ yếu vào trình độ kỹ thuật,
mô hình tổ chức SXKD điện và công nghệ sản xuất điện. Ở các quốc gia có ngành công
nghiệp điện chưa phat triển, tỷ lệ tự động hóa và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) ở
mức thấp thì quy mô NNL lớn do sử dụng nhiều lao động, đăc biệt là ở khâu PP&KD. Do
31
vậy, đanh giá về số lượng NNL của tổ chức điện lực luôn gắn liền với việc xem xét cơ cấu
NNL tương ứng với cơ cấu SXKD điện theo cac khâu hoạt động và theo công nghệ sản xuất
điện.
Đăc điểm hoạt động SXKD ngành điện quyết định cơ cấu NNL theo 3 loại chủ yếu
sau đây:
- Cơ cấu NNL theo lĩnh vực hoat động được xac định bằng tỷ trọng giữa cac
nhóm nhân lực ở từng khâu: PĐ/TTĐ/PP&KD, trong đó số lượng nhân lực PĐ được quy
đổi bằng hệ số 1. Cơ cấu này phụ thuộc vào mô hình tổ chức hoạt động, mức độ hiện đại
hoa và trình độ tổ chức sử dụng lao động ở mỗi khâu trong SXKD điện. Vì vậy, nghiên
cứu cơ cấu NNL cho thấy mức độ hiện đại của HTĐ và trình độ tổ chức SXKD ở từng
khâu trong hoạt động điện lực của tổ chức.
- Cơ cấu NNL theo công nghệ sản xuất điện được quyết định bởi cơ cấu nguồn
điện và trình độ công nghệ, tổ chức sản xuất điện ở mỗi quốc gia. Theo số liệu công bố năm
2015 của Tổ chức Năng lượng thế giới (IEA) thì cơ cấu điện năng theo công
nghệ sản xuất của cac nước trong Tổ chức Hợp tac và phat triển kinh tế (OECD) ở năm
2016 như ở Hình 1.4. Theo đó, công nghệ sản xuất điện thông dụng nhất và cung chiếm tỷ
lệ lớn nhất về sản lượng theo thứ tự từ cao đến thấp là: nhiệt điện than, điện nguyên tử, nhiệt
điện khí và thủy điện
Hình 1.4: Tỷ trọng điện năng sản xuât theo dang phát điện của các nước OECD năm
2016
( Nguồn [9] Viện Năng lượng, Chiến lược phat triển công nghệ điện lực của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam (đến năm 2015, định hướng đến 2025)
32
- Cơ cấu NNL theo công nghệ sản xuất điện là tỷ lệ NNL làm việc trực tiếp trong
các
nhóm NMĐ ở khâu PĐ phân theo 4 dạng công nghệ chủ yếu là thủy điện (TĐ), điện
nguyên tử (ĐNT), nhiệt điện khí (NĐK) và nhiệt điện đốt than (NĐT):
TĐ/ĐNT/NĐK/NĐT, trong đó TĐ là tỷ lệ NNL ở cac nhà may thủy điện được quy đổi
về hệ số 1.
- Cơ cấu NNL theo trình độ đao tao là một trong những cơ cấu cơ bản nhất khi
xem xét, đanh gia NNL của một tổ chức. Cơ cấu này thường được ước lượng theo tỷ
lệ NNL giữa 3 bậc đào tạo trong hệ thống giao dục quốc dân là: đại học (ĐH), trung
học chuyên nghiệp (THCN) và công nhân kỹ thuật (CNKT). Bậc CNKT bao gồm công
nhân bậc cao, lành nghề và ban lành nghề. Số nhân lực có trình độ từ bậc cao đẳng trở
lên được gọi chung là bậc ĐH. Cơ cấu NNL theo trình độ được xác định bằng tỷ lệ
tương quan giữa số lượng NNL ở các cấp trình độ: ĐH/THCN/CNKT, trong đó số
lượng có trình độ bậc ĐH được quy đổi bằng hệ số 1.
Phat triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và tiến bộ trong tổ chức quản lý
SXKD điện đương nhiên sẽ làm cơ cấu NNL thay đổi. Để đap ứng yêu cầu phat triển của
một tổ chức điện lực, chuyển dịch cơ cấu NNL cần theo hướng hợp lý và tiến bộ, có
nghĩa là cơ cấu NNL phải phù hợp với trình độ công nghệ, kỹ thuật và tổ chức SXKD
tiên tiến. Điều này thể hiện ở mức sử dụng lao động giảm, hiệu quả SXKD ở mỗi công
đoạn và NSLĐ của tổ chức không ngừng được cải thiện. Đây cung là mục tiêu và kết quả
cuối cùng của công tac phat triển NNL trong tổ chức điện lực.
Ngoài các cơ cấu chủ yếu trên, NNL trong SXKD điện còn có thể chia thành hai
nhóm nhân lực theo vị trí là: quản lý gian tiếp (bao gồm quản lý gian tiếp và phụ trợ) và
trực tiếp. Lực lượng quản lý gian tiếp bao gồm cac vị trí lãnh đạo, quản lý và chuyên viên
nghiệp vụ cac cấp trong các đơn vị. Nhân lực phụ trợ là toàn bộ lao động làm việc ở các bộ
phận, doanh nghiệp phụ trợ và phục vụ cho SXKD điện như thông tin, vật tư kho tàng, bảo
vệ, vệ sinh công nghiệp. Số này chiếm tỷ trọng rất thấp, thường dưới 8% trong tổng số
NNL.
Nhân lực trực tiếp SXKD điện, chủ yếu là số lao động kỹ thuật làm việc tại cac vị
33
trí vận hành trong SXKD điện luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổ chức điện lực. Ở cac tổ
chức điện lực trên thế giới, NNL trực tiếp thường chiếm trên 70%. Nghiên cứu NNL của
Công ty TEPCO (Nhật Bản) năm 2016 cho thấy lực lượng lao động trực tiếp chiếm 72%.
Đối với Tập đoàn TNB của Malaysia, lực lượng này cung luôn chiếm trên 70% so với tổng
số NNL trong toàn Tập đoàn.
Trong một tổ chức điện lực, việc xac định cơ cấu NNL hợp lý là cơ sở quan trọng
để hoạch định việc đào tạo và phat triển NNL phù hợp với yêu cầu SXKD điện và phat
triển của tổ chức. Ngoài cac loại cơ cấu chủ yếu trên, cac loại cơ cấu khac như cơ cấu
theo độ tuổi, theo vùng lãnh thổ, giới tính, v.v. được xem xét có tính tham khảo trong
nghiên cứu xây dựng cac chính sach và đề xuất giải phap trong công tac đào tạo và phat
triển.
1.3.1.2. Về chất lượng nguồn nhân lực:
Chất lượng NNL của một tổ chức điện lực thể hiện ở khả năng thực hiện nhiệm vụ,
tức là năng lực của từng vị trí công tac. Trước hết, chất lượng NNL phụ thuộc vào trình
độ hiểu biết về CMKT có được thông qua đào tạo.
Nhân lực trực tiếp SXKD điện còn đòi hỏi phải có kỹ năng thực hiện ở mỗi vị trí công tac
cụ thể, đăc biệt là kỹ năng thao tac vận hành, bảo dưỡng thiết bị điện cung như cac phẩm
chất như tính kỷ luật, tac phong làm việc. Cac yêu cầu CMKT, hiểu biết và kỹ năng chủ
yếu cho cac vị trí NNL trực tiếp vận hành HTĐ .
Nguồn nhân lực SXKD điện có yêu cầu cao về trình độ và năng lực chuyên môn so
với phần lớn các lĩnh vực khác như nông nghiệp, xây dựng, khai thac hầm lò, họ phải được
đào tạo về chuyên ngành và được gọi là lao động CMKT. Lao động CMKT là bộ phận
NNL thuộc lực lượng lao động (LLLĐ) đã qua đào tạo về chuyên môn hoăc kỹ thuật được
cấp bằng từ bậc CNKT trở lên. Lao động CMKT được chia làm hai bộ phận: lao động kỹ
thuật hệ thực hành và lao động chuyên môn hệ kiến thức hàn lâm như phân loại ở sơ đồ
Hình 1.4.
34
Hình 1.4: Sơ đồ phân loai nguồn nhân lực
(Nguồn: [5] Tập đoàn Điện lực Việt Nam, 2017, Chiến lược phat triển của ngành điện
lực Việt Nam đến năm 2025)
Theo cách phân loại trên, NNL trong tổ chức điện lực gồm hai lực lượng
chính, trong đó lao động chuyên môn hệ kiến thức hàn lâm chủ yếu làm việc ở vị trí
nhân lực gián tiếp, lao động kỹ thuật hệ thực hành thuộc lực lượng lao động trực
tiếp SXKD điện. Trong điều kiện tăng cường cạnh tranh và đẩy mạnh tai cơ cấu ngành
điện như hiện nay thì đội ngu NNL này phải được thường xuyên nâng cao năng lực làm
việc thông qua việc bổ sung, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng cung như cac phẩm
chất cần thiết khac ở mỗi vị trí.
Lực lượng nhân lực gian tiếp cần đạt cac yêu cầu về trình độ CMKT và đap ứng
được cac yêu cầu về năng lực làm việc ở từng vị trí công tac. Riêng lãnh đạo cac đơn vị
trực tiếp vận hành ở cấp trực tiếp: phân xưởng, tổ, đội, ngoài năng lực quản lý cần có
năng lực chỉ huy, giam sat về kỹ thuật vận hành thiết bị điện. Lao động trực tiếp (lao
động kỹ thuật) được phân loại trên cơ sở trình độ và thời gian đào tạo ở cac cơ sở giao
dục nghề nghiệp. Lao động trình độ cao là lao động đã qua đào tạo CMKT từ 3 năm trở
lên gồm thạc sĩ kỹ thuật, kỹ sư, kỹ thuật viên trình độ cao đẳng và CNKT bậc cao (bậc
35
6/7, 7/7). Lao động lành nghề là những người đã được đào tạo từ 2 năm trở lên (bậc
THCN, trung cấp nghề hoăc CNKT) gồm kỹ thuật viên và công nhân lành nghề bậc 3 đến
bậc 5. Lao động ban lành nghề chủ yếu là lực lượng CNKT được đào tạo dưới 18 thang
và có bậc thợ tương đương với bậc 1, bậc 2.
Điểm khac biệt cơ bản so với cac ngành nghề khac là nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong SXKD điện cần những năng lực cụ thể ở từng vị trí công tac trong vận hành, bảo
dưỡng và sửa chữa cac thiết bị cụ thể trong HTĐ. Năng lực và những phẩm chất cần thiết
khac được quy định tương ứng với trach nhiệm, quyền hạn của mỗi vị trí. Yêu cầu đối
với cac vị trí công tac chủ yếu trong vận hành HTĐ ở một tổ chức điện lực tiêu biểu (hoạt
động ở cả 3 khâu PĐ, TTĐ và PP&KD) với trình độ công nghệ và tổ chức SXKD điện
hiện nay được trình bày trong Phụ lục 1, thể hiện ở cac nhóm nội dung chủ yếu sau:
- Về năng lực gồm cac yêu cầu hiểu biết và kiến thức cơ bản về CMKT và kỹ
năng chuyên sâu từng lĩnh vực vận hành đối với từng loại thiết bị chính hoăc công trình
điện, khả năng sử dụng ngoại ngữ và CNTT, v.v;
- Các phẩm chất khác gồm ý thức kỷ luật, thái độ, tác phong lao động, những
yêu cầu riêng liên quan đến thực hiện nhiệm vụ. Ví dụ: ở vị trí vận hành và sửa chữa
đường dây trong TTĐ cần yêu cầu cao về thể lực và kỹ năng thao tac và làm việc trên
cao, v.v.
Đanh gia chất lượng NNL cần bao gồm cac măt kiến thức, hiểu biết về CMKT, các
kỹ năng, phẩm chất cần thiết của NNL hiện có theo từng vị trí như vừa nêu trên. Nhưng,
trong phạm vi toàn bộ tổ chức điện lực, để đanh giá toàn diện về phat triển NNL cung cần
xem xét, đanh giá hiệu quả thực hiện của NNL thông qua chỉ số về NSLĐ. Muốn vậy, cần
xem xét NSLĐ và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ ở cac khâu công tac trong dây chuyền
SXKD điện.
Ngoài ra, nghiên cứu để đanh gia vai trò, đóng góp của NNL và kết quả phat triển
NNL vào kết quả hoạt động SXKD và phat triển của tổ chức điện lực là rất cần thiết. Kết
quả nghiên cứu về vai trò và đóng góp của công tac phat triển NNL trong một giai đoạn
giup đanh gia và phân tích rõ hơn về chất lượng NNL và hiệu quả của công tac quản lý và
thực hiện phat triển NNL trong tổ chức điện lực. Trên cơ sở đó, phương hướng phat triển
36
và cac giải phap được đề xuất nhằm hoàn thiện việc đào tạo và phat triển NNL của tổ
chức.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức, bộ may va công tac quản lý phat triên NNL:
Tổ chức điện lực là một tổ chức kinh tế có sự liên kết giữa cac khâu, cac đơn vị
trong SXKD một sản phẩm. Cơ cấu và bộ máy điều hành SXKD được tổ chức chăt chẽ theo
cac cấp. Để thực hiện có hiệu quả cac nội dung đào tạo và phat triển NNL trong một tổ
chức gồm nhiều đơn vị kết cấu theo mô hình liên kết dọc và có quy mô hoạt động rộng như
tổ chức điện lực thì tổ chức, bộ máy và quản lý công tác này có vai trò quan trọng.
Tổ chức, bộ máy và công tác quản lý đào tạo và phat triển NNL phải đảm bảo để
các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện có hiệu quả ở tất cả các khâu, các đơn vị.
Hơn nữa, đăc điểm và yêu cầu về năng lực vận hành HTĐ của NNL ngành điện cho thấy
quản lý, điều hành cần làm cho việc triển khai hoạt động phát triển NNL được triển khai
thường xuyên từ đanh giá NNL hiện có , hoạch định xây dựng kế hoạch, thực hiện và
kiểm tra đanh gia đối với hoạt động chủ yếu là đào tạo và bồi dưỡng cho từng vị trí công
tac ở tất cả cac đơn vị SXKD điện ở cac cấp.
Do vậy, đanh gia về tổ chức và quản lý phat triển NNL cần quan tâm tính đap ứng
được cac yêu cầu vừa nêu trên của công tac đào tạo và phat triển NNL. Muốn vậy, trong
tổ chức điện lực cần hình thành tổ chức và cơ cấu bộ may cac cấp một cach có hệ thống.
Cac vị trí quản lý và triển khai thực hiện trong bộ may quản lý và thực hiện việc đào tạo
và phat triển NNL được nâng cao năng lực thực hiện theo chức năng nhiệm vụ đã phân
định ở từng cấp. Đồng thời, cần xây dựng cac quy định, hướng dẫn việc quản lý, điều
hành việc thực hiện cac hoạt động phat triển NNL một cach có hiệu lực và hiệu quả.
Tóm lại, trong chương 1, luận văn đã tập trung hệ thống hoá cac nội dung lý luận cơ
bản về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, cụ thể là :khai niệm, vai trò
của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, qui trình đào tạo và phat triển nguồn nhân lực, các
nhân tố ảnh hưởng đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đăc điểm của nguồn
nhân lực ngành điện, từ đó rút ra phương hướng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho
37
doanh nghiệp Điện lực. Đó chính là cơ sở lý luận cho việc phân tích cac căn cứ và đề ra các
giải phap về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành điện.
38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN CÔNG TAC ĐÀO
TẠO VÀ PHAT TRIÊN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
2.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triên của Điện Lực Bà Rịa-Vũng Tàu
2.1.1. Khai quat về Điên Lực Ba Rịa-Vũng Tau
Tên công ty: Điện Lực Bà Rịa-Vung Tàu
Tên giao dịch: Điện Lực Bà Rịa-Vung Tàu
Tên tiếng Anh: Ba Ria – Vung Tau Power Company
Địa chỉ trụ: Số 60 Trần Hưng Đạo, Phường 1 Tp Vung Tàu, Tỉnh BR-VT
Điện thoại:(0254) 3859915 - Fax: (0254) 3856104
Website: www.vungtau.pc2.evn.com.vn
2.1.2. Qua trình hình thanh va phat triên
Điện lực Bà Rịa-Vung Tàu là một đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực2, được
thành lập theo Quyết định số 531/NL/TCCB-LĐ ngày 30 thang 06 năm 1993 của Bộ
Năng Lượng và đổi tên theo Quyết định số 245 ĐVN/TCCB-LĐ ngày 08 thang 03 năm
1996 về việc tổ chức Điện Lực Bà Rịa-Vung Tàu. Tiền thân của Điện Lực Bà Rịa-Vung
Tàu là Sở Điện Lực Vung Tàu – Côn Đảo được thành lập từ ngày 08/08/1979.
Điện lực BRVT là đơn vị hạch toan phụ thuộc Công ty Điện lực 2, có tư cach phap
nhân không đầy đủ theo sự phân cấp và ủy thac của Công ty Điện lực 2, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại ngân hàng và ký kết hợp đồng kinh tế theo phân cấp của Công ty
Điện lực 2, phù hợp vói chức năng quy định. Điện lực BR-VT gồm 01 trụ sở chính và 08
chi nhanh phụ thuộc.
Từ trước năm 1986, Tỉnh Bà Rịa - Vung Tàu được cấp điện bằng nguồn độc lập
với cac may phat diesel cu kỹ, thường hư hỏng, không đảm bảo việc cấp điện an toàn liên
tục. Với nhiều khó khăn trong thời kỳ đó, nhưng ngành điện đã nhanh chóng xây dựng
đường dây 110 KV Long Bình - Vung Tàu và trạm biến điện trung gian, từ đó Tỉnh đã
39
chính thức nhận lưới điện quốc gia. Để đap ứng kịp thời nhu cầu phat triển hàng năm,
trạm biến điện trung gian 110/15 KV; 35/15 KV đã không ngừng được nâng công suất,
xây dựng mới như trạm Vung Tàu, trạm Đất Đỏ, Xuyên Mộc,... với tổng công suất từ 40
MVA đến nay là 126,8 MVA.
Song song với việc phat triển nguồn điện, lưới điện trong 10 năm qua đã không
ngừng được củng cố, nâng cấp và xây dựng mới nhằm chống qua tải, tăng điện ap và
cung cấp điện đến những vùng xa trong Tỉnh. Từ những ngày đầu, lưới điện khoảng 200
km, nhưng đến nay lưới điện trung thế đã trên 900 km, hạ thế trên 700 km. Thực hiện cac
Nghị quyết của Đảng, Chính Phủ và chỉ đạo của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh , năm 1996 ,
Điện Lực Bà Rịa - Vung Tàu đã xây dựng 7 công trình phủ kín lưới điện cac Xã còn lại
trong Tỉnh, đạt 100% Xã nông thôn có điện từ năm 1996, góp phần cùng với sự phat triển
cac hạ tầng cơ sở khac như giao thông, bưu điện ... đã làm thay đổi bộ măt nông thôn
hiện nay, thu ngắn khoảng cach giữa thành thị với nông thôn .
Nhờ thực hiện đung chương trình kế hoạch phat triển nguồn - lưới điện, nâng cao
chất lượng đội ngu CB-CNV và sự phấn đấu không ngừng của tập thể CB-CNV nên
trong cac năm gần đây; Điện Lực Bà Rịa - Vung Tàu là một trong những Điện Lực Tỉnh
có sản lượng điện thương phẩm, doanh thu cao, nộp ngân sach đầy đủ và luôn hoàn thành
cac chỉ tiêu kế hoạch. Điện Lực Bà Rịa-Vung Tàu được Chủ tịch nước trao tăng Huân
chương lao động hạng Nhì (2008).
2.1.3. Chức năng, nhiêm vu của Điên Lực Tỉnh Ba Rịa-Vũng Tau
2.1.3.1. Chức năng
Ngành nghề kinh doanh/ hoạt động chính như sau:
- Sản xuất kinh doanh điện năng
- Quản lý, vận hành lưới điện phân phối
- Tư vấn lập dự an đầu tư, thiết kế, đấu thầu đường dây và trạm biến ap đến
cấp điện ap 35KV
- Tư vấn giam sat thi công cac công trình đường dây và trạm biến ap đến cấp
điện ap 110 KV
40
- Xây dựng và cải tạo lưới điện đến 35KV
- Sửa chữa, thí nghiệm cac thiết bị đến 35KV
- Đại lý cac dịch vụ viễn thông công cộng
- Kinh doanh thiết bị viễn thông
- Xây lắp cac công trình viễn thông công cộng
Quản lý vận hành, xây dựng, cải tạo, sửa chữa lưới điện và nguồn điện (nếu có)
trong tỉnh theo kế hoạch của Công ty Điện lực 2 giao.
Quản lý kinh doanh điện năng, cung ứng điện ổn định, đảm bảo an toàn và chất
lượng.
Quản lý kinh doanh viễn thông, vận hành khai thac, sửa chữa, bảo dưỡng, xây
dựng mạng viễn thông do đơn vị quản lý.
Tham gia với Tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phat triển lưới điện,
mạng viễn thông phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phat triển kinh tế xã hội địa phương.
Quản lý sử dụng có hiệu quả toàn bộ tài sản điện, nguồn điện, vốn…do Công ty
Điện lực 2 giao.
Khảo sat để thỏa hiệp phương an kỹ thuật điểm đầu nối về thiết kế lưới điện phân
phối theo phân cấp.
Tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ khac theo giấy phép
hành nghề được cơ quan chức năng cấp.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Tổ chức thực hiện công tac mua ban điện năng, có biện phap chống thất thu tiền
điện, giảm tổn thất điện năng, thực hiện tốt cac chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, tài chính kế toan
do Công ty Điện Lực 2 giao.
Tổ chức kinh doanh mạng viễn thông và có trach nhiệm thực hiện nghĩa vụ cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của phap luật.
Tổ chức thực hiện công tac quản lý vận hành, mua ban điện theo kế hoạch của
Công ty, gia công cơ khí, sửa chữa đại tu thiết bị điện, may biến thế, hiệu chỉnh sửa chữa
cac loại điện kế theo phân cấp.
41
Từng bước cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng lưới điện nông thôn (gồm: lưới
điện trung thế và lưới điện hạ thế sau điện kế tổng) do địa phương bàn giao cho ngành
điện quản lý, tiến tới xoa dần điện kế tổng, nhằm mục đích ban điện đến cho từng hộ sử
dụng ngày càng ổn định, an toàn và có chất lượng hơn.
Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của luật lao động. Làm
tốt công tac đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho can bộ công
nhân viên.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ may hoat động của Điên Lực Tỉnh Ba Rịa-Vũng Tau
2.1.4.1. Bộ máy tổ chức quản lý
Bộ may tổ chức quản lý của công ty điện lực tỉnh BR-VT theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Theo đó, Giam đốc là người chịu trach nhiệm toàn diện về hoạt động sản xuất king
doanh tại công ty, với sự tham mưu, giup việc của 2 phó giam đốc và cac phòng chức
năng
42
Sơ đồ tổ chức
Hình 2.1. Cơ câu bộ máy tổ chức của công ty Điện lực BR-VT
GIAM ĐỐC
ĐIỆN LỰC
PHÓ GIAM ĐỐC
KỸ THUẬT SAN XUẤT
PHÓ GIAM ĐỐC
KINH DOANH
Phòng
Kế
Hoạch
Kỹ
thuật
Phòng
Kỹ
Thuật
An
toàn
Phòng
Kế
toán
tài
chính
Phòng
Thanh
tra bảo
vệ
pháp
chế
Trung
tâm
viễn
thông
Điện
lực
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
vật tư
Ban
quản
lý dự
án
Phòng
quản
lý xây
dựng
Phòng
kinh
doanh
điện
năng
Chi nhánh
điện Long
Điền
CN điện
Bà Rịa
CN điện
Đất Đỏ
Phân
xưởng Cơ
Điện
CN điện
Thành
Phố VT
Chi nhánh
điện
Tân
Thành
CN
Châu
Đức
CN
điện
Xuyên
Mộc
43
2.1.4.2. Nhiệm vụ và quyền han
➢ Ban giám đôc: gồm có 03 người (01 Giam đốc và 02 Phó giam đốc)
Ban giam đốc là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giam đốc là
người chịu trach nhiệm trước phap luật về cac hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
➢ Phòng Tổ Chức Lao Động: là bộ phận tham mưu cho Lãnh đạo Điện lực trong
việc chỉ đạo, điều hành công tac tổ chức bộ may, công tac can bộ và quản lý lao động;
giải quyết chế độ tiền lương và chính sach, đào tạo và đào tạo lại, công tac quản trị văn
phòng cho CNVC-LĐ trong toàn Điện lực, tuân thủ đung cac qui định hiện hành của Nhà
nước và bảo đảm thực hiện hoàn thành cac nhiệm vụ kế hoạch được giao.
➢ Phòng kê hoach-kỹ thuật: Tham mưu cho lãnh đạo điện lực trong công tac kế
hoạch SXKD chính (SXKD điện và viễn thông), kế hoạch đầu tư phat triển và kế hoạch
SXKD khac. Tham mưu giup Lãnh đạo điện lực chỉ đạo điều hành công tac quản lý kỹ
thuật, quản lý vận hành nguồn và lưới điện; công tac sửa chữa lớn; công tac sang kiến,
nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào cac hoạt động sản xuất
kinh doanh của điện lực.
➢ Phòng Tài chính kê toán (TCKT): là bộ phận tham mưu cho Giam đốc trong
việc quản lý tài chính và tổ chức hạch toan kế toan đung với cac chế độ, chính sach và
qui định về quản lý tài chính và hạch toan kế toan của Nhà nước, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Công ty Điện lực 2 và đăc điểm sản xuất kinh doanh của Điện lực Bà rịa - Vung
tàu.
➢ Phòng Vật tư: là phòng tham mưu giup Giam Đốc điện lực về công tac: thu mua,
tiếp nhận, cấp phat và theo dõi quản lý vật tư thiết bị trong điện lực, theo phân cấp của
Công ty Điện lực 2.
➢ Phòng Quản lý xây dựng: là đơn vị tham mưu cho lãnh đạo Điện lực trong việc
chỉ đạo, điều hành trong công tac quản lý dự an đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm tuân
thủ đung cac quy định của Nhà nước và phap luật, phân cấp uỷ quyền của Tập đòan Điện
lực Việt Nam và Công ty Điện lực 2.
➢ Phòng Thanh tra Bảo vệ Pháp chê (P.TTBVPC) là bộ phận tham mưu cho Lãnh
44
đạo Điện lực trong việc chỉ đạo điều hành công tac thanh kiểm tra, Công tac phap chế,
công tac bảo vệ của Điện lực , thi đua tuyên truyền ,tuân thủ đung cac quy định hiện hành
của Nhà nước và phap luật nhằm mục tiêu phat hiện, xử lý và ngăn ngừa cac sai phạm đối
với cac lĩnh vực hoạt động của Điện lực.
➢ Phòng Kỹ thuật an toàn: Tổ chức chỉ đạo và quản lý về nghiệp vụ kỹ thuật an
toàn, bảo hộ lao động và vệ sinh lao động trong phạm vi quản lý của Điện lực.
➢ Ban quản lý dự án (Ban QLDA) Địên lực Bà rịa - Vũng tàu: là một bộ phận
tham mưu cho Giam đốc Điện lực Bà rịa - Vung tàu trong việc thực hiện công tac đầu tư
xây dựng và thực hiện công tac Sữa chữa lớn (SCL) của Điện lực Bà rịa - Vung tàu
➢ Phòng điều độ: Chỉ huy điều độ lưới điện phân phối nhằm mục đích cung cấp
điện an toàn, liên tục, ổn định, chất lượng đảm bảo và kinh tế.
➢ Phân xưởng cơ điện : là một đơn vị trực tiếp sản xuất phục vụ cac yêu cầu của
cac đơn vị trực thuộc trong sản xuất kinh doanh điện năng về kiểm định bảo trì công tơ
điện ; đại tu sữa chữa điện, xây lắp cac công trình điện và lắp đăt may biến ap, thí nghiệm
thiết bị lưới điện cao hạ ap, trạm hợp bộ cap ngầm, lọc dầu may biến ap, kiểm tra định kỳ
phương tiện vận tải , tổ chức hạch tóan chi phí dịch vụ gia công cac sản phẩm
2.1.5. Tình hình và kêt quả hoat động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp trong
những năm qua:
Điện Lực Bà Rịa - Vung Tàu là Doanh nghiệp trực thuộc Công ty Điện Lực 2
được Công ty giao nhiệm vụ quản lý vận hành lưới điện phân phối đến 22 KV và kinh
doanh ban điện trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa - Vung Tàu.
Hiện nay Điện Lực Bà Rịa - Vung Tàu quản lý vận hành:
- Đường dây phân phối trung thế 22 KV : 1.652,78 km
- Trạm biến ap phân phối 22/0,4 KV : 3.947 trạm
- Tổng dung lượng trạm biến ap phân phối 22/0,4 KV : 834.669 KVA
- Đường dây hạ thế : 2.264,65 km
- Tổng số khach hàng sử dụng điện : 216.000 khách hàng
45
Đến nay tổng số can bộ công nhân viên của Điện Lực Bà Rịa-Vung Tàu là 855
người. Lương bình quân: 6.491.224 đồng/ người. Thu nhập bình quân: 7.599.313
đồng/người .
Cơ câu thành phần điện thương phâm
T
T
Thành
phần
TH KH TH
So với
KH 2017
Tăng
trưởng
so với
năm
2016
2016 2017 2017
Cộng 1,451,629,595 1,800,000,000 1,803,804,260 100.20% 124.26%
1
Nông -
Lâm -
Thủy
5,085,632 6,000,000 6,022,152 100.40% 118.40%
2 CN- Xây
dựng 931,854,634 1,217,000,000 1,238,560,601 101.80% 132.90%
3 TN -KS 66,415,041 82,000,000 77,906,961 95.00% 117.30%
4 CQQL-
TDDC 406,759,899 450,000,000 434,106,795 96.50% 106.70%
5
Thành
phần
khác
41,514,389 45,000,000 47,207,751 104.90% 113.70%
Bảng 2.1. Cơ câu thành phần điện thương phâm các năm 2016, 2017
(Nguồn: Bao cao kết quả sản xuất-kinh doanh 2016-2017 của cty điện lực BR-VT)
46
TH
0200000000400000000600000000800000000
1E+091.2E+091.4E+091.6E+091.8E+09
2E+09
Cộng
ng
C ng
TN
-K
S
CQ
QL-
TDD
C
n n
1 2 3 4 5
Cơ câu thành phần thương phâm năm 2017
TH
KH
TH
Hình 2.2. Biêu đồ Cơ câu thành phần thương phâm 2017
(Nguồn: Bao cao kết quả sản xuất-kinh doanh 2016-2017 của cty điện lực BR-VT)
47
KẾT QUA CÔNG TAC SAN XUẤT KINH DOANH (2009 - 2017) :
Năm
Sản lượng
điện
thương phâm
(Triệu KWH)
Tổn thât
điện năng
(%)
Doanh thu
tiền điện
(Tỷ đồng)
Giá bán
bình quân
(VNĐ/KWH)
Nộp
Ngân sách
(Triệu
đồng)
2009 373 8,79 297,734 795,88 16.740
2010 450 8,44 358,501 724,03 17.730
2011 551 8,21 457,000 754,30 22.367
2012 645 8,05 586,781 826,54 29.867
2013 749 7,96 618,600 825,32 31.867
2014 892 6,07 797,718 813,63 36.900
2015 1.157 4,85 941,020 812,84 18.580
2016 1.451,621 4,62 1,249,100 860,65 20.532
2017 1.803,804 4,25 1,555 ,000 862,74 26.915
Bảng 2.2. Kêt quả công tác sản xuât – Kinh doanh 2009-2017
(Nguồn: Báo cáo kêt quả sản xuât-kinh doanh 2016-2017 của cty điện lực BR-VT)
48
n ng n
0
500000
1000000
1500000
ă
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
20
15
20
16
20
17
ổn t ất n năng (%)
n t t n n
Giá bán
ộ
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
ộ
Giá bán
n t t n n
ổn t ất n năng (%)
Hình 2.3. Biêu đồ Kêt quả công tác sản xuât – Kinh doanh 2009-2017
(Nguồn: Bao cao kết quả sản xuất-kinh doanh 2016-2017 của cty điện lực BR-VT)
Hình 2.4. Biêu đồ Nộp ngân sách tư 2009 đên 2017
(Nguồn: Bao cao kết quả sản xuất-kinh doanh 2016-2017 của cty điện lực BR-VT)
49
0
100
200
300
400
500
600
700
800
Đến 25 26 - 35 36 - 45 46 - 55 Trên 55 t ổ
Cộng
t n
t n ữ
2.2. Thực trang công tác đào tao và phát triên nguồn nhân lực tai công ty điện
lực BR-VT
2.2.1. Cơ cấu lao động theo độ tuổi va giới tính
Bảng 2.3 Biêu thông kê sô lượng lao động theo độ tuổi va giới tinh năm 2017
STT Độ tuổi Giới tính Tổng cộng Tỷ lệ %
Nam Nữ
1 Đến 25 80 0 80 9.35
2 26 - 35 420 50 470 56.41
3 36 - 45 150 80 230 26.09
4 46 -55 65 5 70 8.10
5 Trên 55 5 0 5 0.05
Cộng 720 135 855 100.00
Hình 2.5. Biêu đồ Cơ câu lao động theo độ tuổi và giới tính năm 2017
Về cơ cấu lực lượng lao động theo độ tuổi: lực lượng lao động trong công
ty trẻ và sự phân bố về độ tuổi khac nhau không lớn. Số người có độ tuổi dưới 35 chiếm
cao nhất (56.41 %); từ 36 tuổi đến 45 tuổi là 26.09%. Như vậy đội ngu lao động của công
50
ty đa số là can bộ trẻ đã được đào tạo và thuận lợi là có sức bật tiếp thu tốt công nghệ
mới. Hơn nữa nam giới chiếm tỷ lệ cao cung là một lợi thế vì đây là môi trường làm việc
năng về kỹ thuật nên việc phat huy sang kiến, nghiên cứu khoa học được đẩy mạnh hơn.
Với công việc của phòng công nghệ thường xuyên phải đi công tac tại cac trạm điện để
khảo sát, lắp đăt hệ thống SCADA và RTU thì đội ngu nhân viên nam giới trẻ có thể đảm
đương được công việc này rất tốt. Ngoài ra đội ngu trực vận hành hệ thống phải đi làm ca
cung đap ứng được những đòi hỏi về sức trẻ, sự nhanh nhạy và xử lý tình huống kịp thời.
Tuy nhiên có rất nhiều vấn đề liên quan đến độ tuổi cần được xem xét như: thâm niên
công tac, kinh nghiệm, kiến thức tích luỹ, khả năng thích ứng với môi trường, v.v… Để
tận dụng được nguồn nhân lực trẻ năng động sang tạo và ham học hỏi, công ty cần chu
trọng đầu tư cho công tac đào tạo và phat triển nguồn nhân lực, xây dựng đội ngu can bộ
kế cận giỏi về chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình trong công việc.
2.2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ
Bảng 2.4 Biêu thông kê lao động về trinh độ chuyên môn theo độ tuổi 2017
STT Độ tuổi Sau
đai
học
Đai học Khác
1 Đến 25 0 8
2 26- 35 9 36
3 36- 45 3 16
4 46- 55 1 4 5
5 Trên 55 0 1 1
Tổng cộng 14 65 6
(Nguồn: Bao cao kết quả sản xuất-kinh doanh 2016-2017 của cty điện lực BR-VT)
51
Hình 2.6 - Biêu đồ cơ câu lao động về trình độ chuyên môn theo độ tuổi năm
2017.
Từ hình 2.6 thấy rằng can bộ công nhân viên tại trung tâm đều được đào tạo bài
bản từ cac trường đại học, trong đó 76.4% tốt nghiệp đại học, 16.6% có trình độ sau đại
học và 7% làm các công việc phụ trợ: lai xe, vệ sinh công nghiệp. Do đăc thù của công
việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao nên chất lượng cán bộ được tuyển chọn rất kĩ từ đầu
vào. Yêu cầu hồ sơ tuyển dụng cho cac phòng chức năng chính như phòng công nghệ,
phòng điều độ, phòng phương thức là cac sinh viên tốt nghiệp bằng giỏi cac ngành hệ
thống điện, tự động hoa. Sau khi trung tuyển phải tham gia một khóa đào tạo 2 năm tại
cac phòng làm việc trực tiếp tìm hiểu công việc cụ thể trong phòng và các đơn vị liên
quan, các nhà máy điện thuộc lưới điện mà trung tâm quản lý vận hành. Kết thuc khoa
đào tạo sẽ kiểm tra và đanh gia trình độ chuyên môn nếu đạt yêu cầu mới được kí hợp
đồng và vào làm việc chính thức. Do được tuyển chọn và đào tạo kĩ lưỡng nên nguồn
nhân lực ở trung tâm đều có trình độ chuyên môn đap ứng được nhu cầu công việc.
Đội ngu lãnh đạo của trung tâm đều có trình độ sau đại học và có bằng Cao cấp
chính trị.
52
2.2.3. Cơ cấu lao động theo chức năng công viêc
Bảng 2.5 Bảng thông kê lao động về chức năng công việc theo độ tuổi năm 2017.
STT Độ tuổi Quản lý Kỹ thuật Đào tao Phụ trợ
1 Đến 25 0 6 8
2 26- 35 1 20
3 36- 45 8 15 12
4 46- 55 4 6 2
5 Trên 55 3
Cộng 16 47 8 14
Hình 2.7 - Biêu đồ cơ cấu lao động về chức năng công viêc theo độ tuổi năm
2017.
Từ số liệu ở bảng 2.5 và hình 2.7, ta thấy đội ngu làm quản lý chiếm tỷ lệ kha cao
nhưng ngoài công tac quản lý họ vẫn làm chuyên môn và là người phân công kiểm tra
công việc của đội ngu làm kỹ thuật. Đội ngu kỹ sư tập sự bao gồm 8 kỹ sư hệ thống điện
bao gồm 2 kỹ sư cho phòng phương thức và 6 kỹ sư cho phòng điều độ. Đây là đội
ngu kế cận để tiếp nhận khối lượng công việc ngày càng nhiều của công ty.
16%
18.8%
55.3% 9%
Quản lý Tập sự Kỹ thuật Phụ trợ
53
2.2.4. Thực trang công tac đao tao va phat triên nguồn nhân lực tai công ty
điên lực Ba Rịa-Vũng Tau
2.2.4.1. Bộ may thực hiên công tac đao tao va phat triên
Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ thực hiện công tac đào tạo và phat triền nguồn
nhân lực. Hiện nay Phòng có một can bộ chuyên về tuyển dụng, đào tạo có nhiệm vụ tổng
hợp để xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm, bao gồm: cac đối tượng được đào tạo, nội
dung đào tạo, số lượng, thời gian, địa điểm, chi phí dự kiến…Sau đó đưa bao cáo lên cấp
trên và thông bao đến cac phòng chức năng trong công ty.
Công ty có cac mảng đào tạo như sau:
* Đao tao tai Doanh nghiệp:
- Đào tạo kỹ sư chức danh: Đây là mảng đào tạo cho các kỹ sư điện mới tuyển
dụng để trở thành kỹ sư tính toan, kỹ sư điều hành và kỹ sư SCADA. Sau khóa đào tạo 2
năm và thi đạt cac chức danh trên thì người lao động mới chính thức được tuyển dụng
vào làm việc lâu dài
- Đào tạo thường niên: là cac khóa đào tạo về an toàn điện, phòng chống cháy nổ,
phòng chống lụt bão.
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn ngắn hạn: Quản lý đấu thầu, quản lý văn
bản, cập nhật phần mềm mới cho cac kỹ sư tính toan, đào tạo về trang thiết bị mới cho
các kỹ sư SCADA, phần mềm kế toan mới….
* Đao tao ngoai doanh nghiệp:
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn dài hạn: thạc sĩ, chính trị cao cấp
- Đào tạo tại nước ngoài: bao gồm cac khóa ngắn hạn (cập nhật chương trình
tính toan mới, thiết bị mới về rơ le, RTU, dự an new scada…) hoăc dài hạn (thạc sĩ, tiến
sĩ).
54
2.2.4.2. Quy trình đao tao và phat triên nguồn nhân lực
2.2.4.2.1. Xac định nhu câu đao tao và phát triên
Nhu cầu đào tạo và phat triển can bộ công nhân viên được xac định bởi trưởng
phòng cac bộ phận vào cuối quý 4 hàng năm, sau đó gửi lên phòng tổng hợp. Ngoài ra, có
những nhu cầu đột xuất cung được gửi lên tuỳ vào tình hình công việc thực tế. Nhu cầu
đào tạo và phat triển của công ty thường xac định bởi những yếu tố sau:
- Căn cứ vào tình hình công việc hiện tại và trong giai đoạn tới để rut ra những
yêu cầu đào tạo cho từng phòng. Để xac định được nhu cầu nguồn nhân lực này thì cán
bộ làm đào tạo căn cứ vào đề xuất của lãnh đạo cac phòng chức năng trong công ty để lên
danh sách.
- Căn cứ vào khả năng thực hiện công việc của người lao động, những kỹ năng
nào cần phải bồi dưỡng, đào tạo cho phù hợp với công việc. Mục đích để nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động. Việc xac định này cung xuất phat từ các
phòng chức năng.
- Cac chương trình đào tạo chung có tính thường niên như đào tạo về an toàn
lao động, đào tạo phòng chống chay nổ, phòng chống bão lụt.
- Ngoài ra nhu cầu đào tạo còn được xac định từ sự chủ động của người lao
động. Những người muốn nâng cao trình độ: học cao học trong nước hoăc nước ngoài,
học văn bằng hai …viết đơn đăng ký tham gia và viết đơn gửi lên trình giam đốc. Đối với
những người học trong nước thì việc tìm lớp để học là hoàn toàn chủ động. Nhưng đối
với đào tạo nước ngoài thường là đi theo chỉ tiêu của tập đoàn điện lực Việt Nam.
Căn cứ vào cac nhu cầu trên, phòng Tổ chức lao động lập bảng “Nhu cầu đào
tạo của công ty” trình lên giam đốc phê duyệt. Nhu cầu đào tạo năm 2017 của công ty
được trình bày trong Bảng 2.6 và Bảng 2.7
55
Bảng 2.6 - Kê hoach đào tao dài han năm 2017
STT
Hình thức đào tao
Nôi
dung
/Chương
trình
đào tao
Đôi
tượng
Sô lượng/
Lượt
người
Phôi hợp
với các
đơn vị
thành viên
EVN
Thời
gian
Dự
kiên
thời
gian
thực
hiện
Địa
điêm dự
kiên
Dự
kiên tổng
chi phí
(triệu
đồng)
I Đang đào tao
1.1 Tiến sĩ
1.2 Thạc sĩ 2
1.3 Đại học/Cao đẳng
1.4 Trung cấp chuyên
nghiệp
1.5 Cao đẳng nghề
1.6 Trung cấp nghề
1.7 Công nhân kỹ thuật
II Đào tao mới
2.1 Tiến sĩ
2.2 Thạc sĩ KS
SCADA
2 2 năm 2018-
2019
Hà nội,
VT,
HCM
60
2.3 Đại học/Cao đẳng
2.4 Trung cấp chuyên
nghiệp
2.5 Cao đẳng nghề
2.6 Trung cấp nghề
2.7 Công nhân kỹ thuật
TỔNG CỘNG 60
(Nguồn: Kê hoach đào tao của công ty Điện lực BR-VT)
56
Bảng 2.7 - Kê hoach đào tao ngắn han năm 2017
STT
Hình thức
đào tao
Nội dung/
Chương trình
đào tao
Đôi tượng
Sô
lượng/
Lượt
người
Phôi hợp
với các
đơn vị
thành viên
EVN
Thời
gian
Dự kiên
Thời gian
thực
hiện
Địa điêm
dự kiên/
Đề xuât
Dự kiên
tổng chi
phí (triệu
đồng)
I ĐÀO TẠO
NGẮN HẠN
1.1
Thuê ngoài
- Hệ quản trị
CSDL
-Hệ điều hành
Unix/Linux
-Quản trị mạng
-Nghiệp vụ đấu
thầu
-Kỹ năng lãnh
đạo
-Ngoại ngữ
KS
SCADA
18
TP.HCM
77.5
- Tính toán
rơle
bảo vệ
- Tính toán chế
độ vận hành
HTĐ
- Cập nhật, thu
thập, khai thac
phần mềm rơle
số mới
- Thông số,
KS TT
13
A2,
A3,
A0
09
Tháng
Tháng 03
đến Thang
11
TP HCM
130
57
1.2
Tự đào tạo
-KSĐH HTĐ
-RTU cac loại
-Thiết bị thông
tin
KS
SCADA
09
01
tháng
Tháng 03
TP HCM
KS ĐH HTĐ
KS HTĐ
tập sự
02 A0, A100,
A80, B01,
B1
07
tháng
Tháng
04 đến
10
BR-VT
TP HCM
20
- Cập nhật, trao
đổi về thu thập
thông tin về rơle
bảo vệ, trình tự
thiết bị tac động
qua hệ thống
SCADA
KS TT
16
A0,
A2,
A3
01
tháng
tháng 04
BR-VT,
TP HCM
1.3
Đào tạo
tại chỗ (OJT)
-Kiến thức về
HTĐ
-Hệ thống
SCADA/EMS
SCADA,
KS TT
06
07
tháng 4
đến 10
Vung tàu
-Thị trường điện
- Rơ le BV
KSĐH,
KS PT
ngày
20
02
tuần
Vung tàu
đăc tính vận
hành thiết bị,
quy trình vận
hành
…
58
II
CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO
TẠO ĐẶC
THÙ
Học tiếng
Trung
CT nghe nói
nâng cao
KSĐH,
KS tập sự
18
06
tháng
tháng 3
– 6, 10 -
12
Vung tàu
TỔNG
CỘNG
392.5
(Nguồn: Kê hoach đào tao của công ty Điện lực BR-VT)
Cac khóa đào tạo ở nước ngoài phụ thuộc vào chỉ tiêu của tập đoàn nên không chủ
động trong việc xac định nhu cầu đào tạo. Để nắm bắt được nhu cầu này thì can bộ làm
đào tạo phải theo dõi thường xuyên cac chỉ tiêu mà tập đoàn đưa ra để có kế hoạch cụ
thể.
Có những khóa đào tạo đột xuất do những phat sinh trong quá trình vận hành hệ
thống điện: tính bù quá áp, kém ap…Khi đó công ty sẽ tổ chức lớp đào tạo ngắn ngày
mang tính chỉ dẫn của cac chuyên gia giup người lao động áp dụng vào công việc trước
mắt. Đây cung là một nhu cầu không thể xac định từ trước.
Việc xac định nhu cầu đào tạo còn hạn chế do phụ thuộc vào cac phòng chức năng
đưa ra chứ không thể hiện tầm nhìn của người làm công tac đào tạo, chưa xuất phat từ nhu
cầu của người lao động. Không có chiến lược đào tạo lâu dài cho toàn trung tâm. Vì vậy
khi có những đột biến về công việc như khối lượng tăng thêm thì gây qua tải cho người
đang làm việc do người mới tuyển không thể làm việc ngay được. Cần phải xây dựng nhu
cầu đào tạo mang tính dài hạn để khắc phục tình trạng này.
2.2.4.2.2. Xac định muc tiêu đao tao
Căn cứ vào nhu cầu đào tạo hàng năm công ty đưa ra mục tiêu đào tạo:
Thứ nhất: Nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng quản lý của người lao động để có
thể thực hiện hiệu quả công việc
Thứ hai: Đào tạo đội ngu kỹ sư trẻ mới được nhận vào làm việc để tăng thêm nguồn
59
nhân lực cho công ty.
Thứ ba: Cập nhật, nâng cao kiến thức cho những người làm việc lâu năm
Cụ thể mục tiêu đào tạo của công ty là:
• Với đội ngũ can bộ quản lý
− Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức quản lý, đảm bảo khả năng điều hành công việc phù
hợp với thực tế vận hành hệ thống điện.
− Đảm bảo đội ngu lao động quản lý có đầy đủ năng lực và phẩm chất chính trị.
• Với đội ngũ nhân viên: Đảm bảo làm tốt chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật
những kiến thức mới về khoa học kỹ thuật để ap dụng vào công việc. Thuc đẩy cac can bộ
tham gia nghiên cứu và phat triển cac đề tài khoa học để cải tiến trong công việc.
• Với đội ngũ nhân viên mới tuyên dung đảm bảo 100% thi đạt chức danh kỹ
sư tính toan, kỹ sư vận hành và kỹ sư SCADA.
Mục tiêu đào tạo của công ty là nâng cao chất lượng toàn thể đội ngu can bộ công nhân
viên để đảm bảo vận hành lưới điện được an toàn và hiệu quả nhất, giảm thiểu sự cố và
sai sót trong thao tac. Tuy nhiên những mục tiêu nêu ra vẫn còn chung chung chưa đưa ra
một chỉ tiêu đanh gia cụ thể để người lao động hướng tới.
2.2.4.2.3. Phân tich viêc xac định đôi tượng đao tao va phat triên nguồn
nhân lực
Việc lựa chọn đối tượng đào tạo của công ty được xac định dựa trên kế hoạch đào
tạo và phù hợp với mục tiêu đào tạo. Công ty dựa trên nhiều tiêu chí để lựa chọn đối
tượng đào tạo cho phù hợp.
- Các khóa học thường niên về an toàn lao động, phòng chống bão lụt, an toàn
phòng chống chay nổ… đối tượng đào tạo là toàn bộ lãnh đạo và nhân viêc của
công ty nhằm đảm bảo an toàn trong qua trình lao động và sản xuất. Đây là yêu
cầu bắt buộc đối với đơn vị quản lý vận hành hệ thống điện.
- Đối với cac khóa học mà người lao động được cử đi học ngắn hạn để nâng cao
kiến thức, công ty thường ưu tiên lựa chọn những can bộ nguồn để đào tạo. Những
60
người này phải thỏa mãn những yêu cầu như: phải là những người có chuyên môn
tốt, đang làm việc tại những khâu chính và quan trọng trong công ty
- Đối với cac kĩ sư mới vào tập sự thì việc đào tạo là bắt buộc trong thời gian 18-24
thang để nắm bắt được công việc và làm tốt công việc được giao. Đội ngu kĩ sư
mới này được qua tuyển chọn hồ sơ kĩ lưỡng (yêu cầu đầu vào kĩ sư điện tốt
nghiệp bằng giỏi chuyên ngành hệ thống điện, tự động hóa) và kì thi tuyển rất gắt
gao nên đa số đều đap ứng được yêu cầu của chương trình đào tạo.
- Đối với cac khóa học dài hạn như học thạc sĩ trong và ngoài nước thì thường do
cac can bộ tự tìm hiểu chương trình học và đăng ký xin đi học.
Danh sách đối tượng đào tạo của công ty thường được kèm theo cùng với phương
phap được sử dụng trong giảng dạy và cac chi tiết có liên quan tới qua trình đào tạo như
những yêu cầu đối với người quản lý của công ty, tạo điều kiện vật chất và cac điều kiện
về thời gian hay phương tiện đi lại nếu cần thiết… Sau khi danh sách này được can bộ
đào tạo phòng tổ chức lao động hoàn thành và được giam đốc xét duyệt thì người lao
động sẽ được đưa vào kế hoạch đào tạo của công ty trong năm đó.
Như vậy việc xac định đối tượng này của công ty là do cac trưởng bộ phận trong
công ty thực hiện dựa trên cơ sở cac bản đanh gia đối với người lao động cung như sự
đanh gia của người quản lý vì vậy tương đối chuẩn xac.
2.2.4.2.4. Phân tích nội dung chương trình đao tao và phương phap đao
tao
Nội dung chương trình đào tao
Chương trình đào tạo phải bao gồm được những môn học, bài giảng qua đó thể
hiện những kỹ năng, kiến thức mà người lao động sẽ được tiếp thu sau mỗi khóa học.
Chương trình đào tạo của công ty được xây dựng kha đầy đủ cả về đối tượng, kiến thức
và kỹ năng, thời gian đào tạo. Trên thực tế thì bước xây dựng chương trình đào tạo
thường đi kèm với phương pháp đào tạo.
Với cac chương trình đào tạo thường niên (đào tạo về an toàn điện, phòng chống
chay nổ, phòng chống lụt bão): nội dung đào tạo do cac can bộ chuyên trach của công ty
61
trực tiếp xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo, đanh gia ngay tại công ty. Toàn thể
can bộ công nhân viên đều phải tham gia khóa học này. Mỗi khóa đào tạo thường kéo dài
2 ngày, chương trình đào tạo ít thay đổi theo cac năm và không sử dụng thường xuyên
trong thực tế công việc cho đa số can bộ nên thường gây cảm giac nhàm chan. Cần phải
thường xuyên cập nhật nội dung mới để người lao động chủ động nắm bắt kiến thức tạo
hứng thu trong học tập.
Đối với cac chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn: Đào tạo tính toan
ổn định hệ thống điện, đào tạo quản lý đấu thầu…thường thuê cac chuyên gia về giảng
dạy. Nội dung chương trình do các chuyên gia xây dựng theo yêu cầu thực tế công việc
của công ty, cac bài giảng luôn có ví dụ ap dụng trong công việc giup người học nắm bắt
và làm được việc ngay trong khóa học. Khóa học này thường kéo dài trong khoảng 1
tuần, đối tượng tham gia là những người đang làm việc trực tiếp và cần được đào tạo để
đap ứng nhiệm vụ mới. Đa số cac can bộ tham gia đào tạo đều nắm bắt được và ap dụng
được trong công việc. Tuy nhiên có những chương trình yêu cầu chuyên môn cao ví dụ
như tính toan ổn định hệ thống điện thì có 50% kĩ sư tính toan tham gia khóa đào tạo
không hiểu và áp dụng trong thực tế công việc. Cac đối tượng này phải học hỏi thêm từ
những người tham gia học cùng khóa. Trong trường hợp này cần yêu cầu giảng viên giãn
lịch học để người học có thêm thời gian nghiên cứu tìm hiểu để có thể nắm được cac bài
giảng tiếp theo.
Đối với đào tạo thạc sĩ tại cac trường Đại học, đào tạo tại nước ngoài: chương trình
học tập là do cac trường xây dựng nên không hoàn toàn đap ứng nhu cầu của công ty.
Đối với đào tạo cac kỹ sư chức danh: kỹ sư vận hành, kỹ sư tính toan, kỹ sư
SCADA thì chương trình đào tạo được xây dựng bởi cac lãnh đạo trực tiếp của cac
phòng. Chương trình được xây dựng rất tỷ mỷ chi tiết về nội dung đào tạo, địa điểm đào
tạo, thời gian đào tạo, thời gian kiểm tra. Đối với mỗi chức danh có một nội dung riêng
phù hợp với yêu cầu công việc mà người lao động sẽ đảm nhận. Đây là một chương trình
mang tính hiệu quả cao đòi hỏi người học phải nỗ lực học tập và chủ động tìm hiểu.
Chương trình đào tạo thường xuyên được cập nhật những nội dung, yêu cầu mới theo
từng năm, khi có những nhà máy điện mới hay công nghệ mới đưa vào vận hành. Tuy
62
nhiên việc cập nhật này đều do cac lãnh đạo trực tiếp của cac phòng chức năng đưa ra khi
có nội dung mới chứ không mang tính chất định kỳ. Đây cung là một ưu điểm vì có thể
cập nhật nội dung mới nhanh nhất. (Ví dụ về nội dung đào tạo kỹ sư vận hành hệ thống
điện được trình bày trong phụ lục 1)
Chương trình đào tạo kỹ sư mới rất tổng hợp nên trong khi áp dụng trong
công việc có nhiều nội dung được đào tạo nhưng không đươc sử dụng đến.
Nhìn chung, nội dung chương trình đào tạo đã đap ứng được yêu cầu nâng
cao chất lượng đội ngu can bộ của công ty, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc
phục như cập nhật thường xuyên hơn nữa nội dung cac chương trình đào tạo thường
niên, lược bớt một số nội dung không cần thiết đối với đào tạo kỹ sư mới.
Phương pháp đào tao
Thứ nhất: Đối với phương phap kèm căp trong công việc: phương phap này được
áp dụng chủ yếu với những người lao động mới vào công ty. Những người mới được
tuyển chọn vào công ty, thường được đào tạo theo chương trình được lập sẵn và học hỏi
những người đã có kinh nghiệm. Việc học hỏi thường thông qua cac vị trí chủ chốt trong
từng lĩnh vực. Phương phap đào tạo này có nhược điểm là dễ bị ảnh hưởng bởi tư duy áp
đăt của người đi trước.
Thứ hai: Các bài giảng, cac hội nghị hoăc cac hội thảo.
Công ty tổ chức cac buổi học tại chính hội trường công ty, do các giảng viên là những can
bộ chuyên trach về lĩnh vực đó giảng dạy hoăc cac chuyên gia thuê ngoài. Trong quá
trình học có sự thảo luận giữa người lao động và người có kinh nghiệm. Phương phap này
thường ap dụng cho đào tạo ngắn hạn như: đào tạo về an toàn, quản lý công văn, ISO,
đào tạo để làm những chuyên đề nhỏ: tính tổn thất, tính chế độ vận hành năm… Phương
phap đào tạo này có ưu điểm là người học tiếp thu nhanh và giải quyết được những khuc
mắc trong công việc ngay trong qua trình học. Tuy nhiên số lượng người trong cac buổi
hội thảo tương đối đông, cần chia nhỏ để tăng hiệu quả.
Thứ ba: Cử đi học ở cac trường chính quy là phương phap đào tạo mà công ty áp
63
dụng đối với những người làm công tac lãnh đạo cac cấp trong công ty, hay đối với
những người có trình độ chuyên môn cao và cần được nâng cao trình độ để đap ứng mục
tiêu của công ty: học cao cấp chính trị, thạc sĩ.
Thứ tư: Đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài: Phương phap này để đào tạo can bộ
quản lý và những kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn cao nhằm nâng cao trình độ của
người laođộng: đào tạo tính toan cac chế độ vận hành của hệ thống điện, cac dự an về
New scada… Cac khoa học này thường do cac chuyên gia nước ngoài giảng dạy.
Tuy nhiên công ty chỉ thực hiện việc cử học viên đến cac trường chính quy và khóa
học ngắn hạn tại nước ngoài khi thực sự có nhu cầu, vì việc đào tạo tốn thời gian và kinh
phí. Đăc biệt là cac khoa đào tạo ở nước ngoài thường do chỉ tiêu của tập đoàn hoăc đi
theo cac dự an của ngành.
Nhìn chung công ty thực hiện cac phương phap đào tạo kha phù hợp với mục tiêu
đưa ra. Cac loại hình đào tạo phù hợp với thực tiễn mang lại hiệu quả trong công việc
nhưng vẫn còn những hạn chế về nguồn kinh phí, về cách thức tổ chức học tập cần phải
khắc phục.
2.2.4.3. Phân tích nguồn kinh phí dành cho đao tao và phát triên nguồn
nhân lực tai công ty điên lực BR-VT
Nguồn kinh phí dành cho đào tạo và phat triển nguồn nhân lực của công ty được
đưa vào chi phí sản xuất. Hàng năm công ty dự toan chi phí đào tạo dựa trên kế hoạch
đào tạo cụ thể trong năm. Phòng tổ chức lao động tập hợp kế hoạch đào tạo của cac
phòng chức năng, dự tính số người học, hình thức đào tạo như thế nào để xac định kế
hoạch kinh phí đào tạo.
Với những khóa đào tạo nội bộ, có thể xac định số khóa học, số học viên, giảng
viên trong hay ngoài công ty để từ đó xac định được chi phí đào tạo cần thiết.
Đối với những khóa học mà người lao động được cử đi đào tạo ở những cơ sở đào
tạo ngoài công ty thì dự tính chi phí đào tạo thông qua những lần đào tạo trước. Tuy
nhiên những khóa học như thế thường rất khó xac định được chi phí đào tạo một cach
chính xác vì công ty phải ký kết hợp đồng đào tạo theo từng năm khác nhau nên chi phí
64
có thể thay đổi theo từng năm. Ngoài ra những lần cử người lao động ra nước ngoài công
tac cung rất khó xac định chi phí vì còn nhiều chi phí liên quan. Chi phí đào tạo này chỉ
được xac định sau khi ký kết hợp đồng đào tạo với đối tac đào tạo, đây không phải là
những khoản phat sinh thường xuyên nhưng lại có chi phí khá lớn nên việc xác định
chi phí đào tạo cho phương pháp đào tạo này là kha khó khăn. Do đó hàng năm chi phí
đào tạo của công ty thường vượt chi so với kế hoạch.
Kinh phí đào tạo và phat triển nguồn nhân lực của công ty ngoài những việc chi trả
theo hợp đồng với cac cơ sở đào tạo thì còn dành để chi cho trang thiết bị giảng dạy, giao
viên giảng dạy, tiền tài liệu giảng dạy…
Với những người lao động tham gia cac khóa đào tạo ngoài công ty thì đó là cac
khoản như chi phí đi lại, tiền ăn ở… Khoản chi cho giao viên cung có sự phân biệt đối
tượng khac nhau, nếu là giáo viên bên ngoài công ty thì thù lao cho giao viên phụ thuộc
vào hợp đồng ký kết, nếu là giáo viên bên trong công ty thì việc đào tạo coi như một
nhiệm vụ và người đào tạo vẫn hưởng lương như bình thường.
Kinh phí dành cho tiền tài liệu giảng dạy cung có sự khac nhau. Nếu là các khóa
học được ký kết hợp đồng với cac cơ sở đào tạo bên ngoài thì chi phí về tài liệu đều do
phía thực hiện giảng dạy cung cấp và điều này nằm trong hợp đồng đào tạo. Điều này
được thực hiện nhằm đảm bảo sự chủ động và liên tục trong suốt qua trình đào tạo và để
đảm bảo hiệu quả đào tạo cho toàn khóa học. Còn với những khóa học mà do công ty tự
tổ chức thực hiện thì chi phí cho tài liệu là do công ty tự cung cấp cho người học.
Đối với cac khoa đào tạo ở nước ngoài đều đi theo dự an của tập đoàn điện lực nên
không tính vào chi phí của công ty. Nguồn kinh phí này hoàn toàn phụ thuộc vào tập
đoàn. Cần có nguồn kinh phí cho cac khoa đào tạo này khi công ty thật sự có nhu cầu đào
tạo cán bộ làm việc chuyên sâu mà trong nước không có khả năng đap ứng.
Hiện nay mọi chi phí cho đào tạo đều lấy từ chi phí sản xuất chung hàng năm nên
rất khó để xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn. Công ty cần thành lập một quỹ dành riêng
cho đào tạo và phat triển nguồn nhân lực để chủ động hơn trong việc lập kế hoạch, xây
dựng và phat triển đội ngu cán bộ công nhân viên càng ngày càng lớn mạnh.
65
2.2.4.4. Phân tích thực trang kêt quả đào tao của công ty điện lực BR-VT
Với mục tiêu đào tạo và phat triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ, khả
năng thích nghi với công việc cho cán bộ công nhân viên đồng thời để cho những chi phí
mà trung tâm bỏ ra đem lại hiệu quả cao trong công việc thì việc đanh gia kết quả đào tạo
là một bước quan trọng và cần thiết. Công tac đanh gia hiệu quả sau đào tạo được công
ty quan tâm đung mức.
Đối với cac đối tượng mới vào làm việc thì việc đanh gia kết quả đào tạo được
chia ra làm nhiều giai đoạn. Kết quả kiểm tra từng giai đoạn là do phòng phụ trach đanh
gia. Nếu đạt yêu cầu phòng sẽ đề nghị kiểm tra cấp công ty. Nội dung câu hỏi kiểm tra do
can bộ (trưởng hoăc phó phòng) cac phòng chức năng đưa ra cho nhân viên phòng mình
đang đào tạo và thường gồm 3 câu hỏi mang tính tổng quat nhất xuyên suốt chương trình
học. Cac câu hỏi này trình bày dưới dạng văn bản, có chữ ký của trưởng phòng phụ trach.
Người lao động sẽ làm bài thi viết và trình bày trước hội đồng giam khảo (thi vấn đap).
Hội đồng này do bộ phận phụ trach đào tạo lập ra bao gồm: ban giam đốc, trưởng, phó
cac phòng ban trong công ty. Mỗi thành viên trong ban giam khảo được phat một phiếu
đanh gia. Chủ tịch hội đồng kiểm tra (thường là phó giam đốc phụ trach kỹ thuật) sẽ tập
hợp phiếu đanh gia của cac thành viên để đưa ra kết quả. Nếu 100% số phiếu đạt yêu cầu
công nhận chức danh thí sinh mới được tiếp tục kí hợp đồng dài hạn. Nếu một thành viên
trong hội đồng đanh gia không đạt yêu cầu thì người lao động phải thi lại. Và chỉ được thi
lại một lần duy nhất, nếu tiếp tục không đạt, công ty sẽ chấm dứt hợp đồng. Trong các
năm vừa qua việc đào tạo mới được tổ chức rất tốt, có 90% số kỹ sư được tuyển dụng đạt
yêu cầu, 10% bị sa thải do thi không đạt.
66
* Mẫu phiêu đánh giá kêt quả đào tao công nhận kĩ sư chức danh câp công ty
PHIẾU ĐANH GIA KẾT QUA KIÊM TRA
Giai đoan: Tổng kiêm tra câp công ty
Vũng tau, ngay ... tháng ... năm 20...
KS tập sự Chức danh đào tạo Phòng chủ quản
A. Cac nội dung kiểm tra: Đề số . . . Xếp loại
Tôt Đat Yêu
B. Nhận xét:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
C. Đanh gia chung:
Đạt yêu cầu công nhận chức danh
Không đạt yêu cầu, phải kiểm tra lại
Thành viên hội đồng
(Ký, ghi rõ họ tên)
1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
67
Đối với cac chương trình đào tạo ngắn hạn, thì việc đanh gia kết quả đào tạo dựa vào
chính kết quả làm việc của người được đào tạo. Đây là cach đanh gia sat thực với công
tac đào tạo. Tuy nhiên nếu người lao động không làm tốt việc đã được học thì cung chưa
có biện phap khắc phục, công ty không tổ chức đào tạo lại.
Đối với cac chương trình đào tạo thường niên như đào tạo an toàn lao động thì đanh
gia kết quả bằng bài thi trắc nghiệm. Cac ca nhân phải đạt từ 8 điểm trở lên mới đạt yêu
cầu. Trong công tac đào tạo thường niên thì việc đanh gia kết quả đào tạo bằng những bài
trắc nghiệm được sử dụng lăp lại trong nhiều năm khiến cho việc đanh gia không thực sự
chính xác.
Đối với những khoa học ngoài công ty thì việc đanh gia kết quả là do cac tổ chức đào
tạo ngoài đanh gia. Công ty căn cứ vào cac bằng cấp, chứng chỉ mà người lao động nộp
về để đanh gia kết quả. Cach đanh gia này bị động, phụ thuộc vào đối tac đào tạo.
Việc đanh gia đung kết quả đào tạo sẽ khiến cho cả công ty và người lao động thấy
rõ được tầm quan trọng của công tac đào tạo và phat triển. Đồng thời góp phần tạo động
lực khuyến khích người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, nâng cao vị trí công
tac, đap ứng được mọi yêu cầu về công việc của công ty. Cần có những biện phap khắc
phục hạn chế trong công tac đanh gia hiệu quả đào tạo như thay đổi bài thi trắc nghiệm,
đào tạo lại cho các đối tượng không đạt yêu cầu.
2.2.5. Chính sách khuyên khích và sử dụng nguồn nhân lực sau đào tao
2.2.5.1. Khuyến khich vật chất tinh thân cho người được đao tao
Việc khuyến khích can bộ công nhân viên tham gia đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ được công ty quy định cụ thể về chế độ cho người được cử đi học
như sau:
Đào tạo tại công ty: Trong suốt thời gian học tập người học sẽ được hưởng nguyên
lương, đồng thời nếu thời gian học trùng với thời gian làm việc thì học vẫn được hưởng
lương như bình thường, công ty cung trả toàn bộ học phí cho cac giao viên giảng dạy và
các chi phí phát sinh khác
68
Đối với can bộ công nhân viên theo học cac khoa đào tạo ngoài công ty hoăc
trường chính quy mà công ty chấp nhận cho đào tạo, công ty cung chi trả 100% lệ phí học
tập cung như cac chi phí hợp lệ khac (tài liệu, đi lại…) cho can bộ. Đồng thời nếu thời
gian học trùng với thời gian làm việc thì họ vẫn được hưởng nguyên lương theo thời gian.
Những can bộ tự nguyện theo học tại cac trường Đại học chính quy, tại chức, cao
học thì công ty không hỗ trợ cac khoản chi phí và phải học ngoài giờ làm việc.
Thêm vào đó, công ty có những chính sách khuyến khích vật chất đối với các kỹ sư
mới được đào tạo, đó là khi thi đạt chức danh thì cac đối tượng đào tạo được tăng lương
theo kết quả học tập: Nếu kết quả tốt: tăng 3 bậc lương, kết quả kha: tăng 2 bậc lương,
kết quả trung bình tăng 1 bậc lương. Đây cung là một quy chế lương riêng ap dụng cho
ngạch lương điều độ.
Nhìn chung, chế độ khuyến khích vật chất tinh thần cho can bộ công nhân viên của
công ty tương đối hợp lý và phần nào đã tac dụng trực tiếp đến người lao động. Với ưu
điểm này sẽ làm cho số lượng tham gia cac khoa đào tạo ngày một tăng lên, kích thích
người lao động học tập nhiều hơn.
Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều hạn chế trong công tac khuyến khích người lao động
tham gia đào tạo. Ví dụ như: trong thời gian hai năm đầu mới vào làm việc người lao
động không được tham gia cac khoa đào tạo ngoài công ty (không được đi học cao học).
Với đối tượng được công ty cử đi học, công ty không hổ trợ kinh phí, không bố trí người
thay thế, người lao động phải chủ động sắp xếp thời gian để hoàn thành công việc của
mình
2.2.5.2. Chinh sach sử dung cac can bộ phận công nhân viên sau đao tao
Cho đến nay trong Công ty vẫn chưa có văn bản chính thức quy định chính sach sử
dụng can bộ công nhân viên sau đào tạo. Thực tế sau mỗi khoa đào tạo, ít có sự thay đổi
về vị trí làm việc của can bộ được đào tạo. Trước khi đào tạo làm công việc gì sau đào tạo
vẫn làm việc đó. Đôi khi việc thay đổi không phải xuất phat từ việc đi đào tạo mà phụ
thuộc vào yêu cầu công việc trong từng giai đoạn. Giam đốc bổ nhiệm người nào có khả
năng phù hợp nhất, chứ không nhất thiết là người đó vừa được cử đi đào tạo hay không.
69
Đây là một hạn chế trong việc khuyến khích học tập của người lao động. Sau khi
được đào tạo, người lao động không thấy được lợi ích, tiến triển trong vị trí công tac, nên
không hứng thú với việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Vì vậy công ty cần xây
dựng chính sach hợp lý sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo.
2.3. Đánh giá chung về công tác đào tao và phát triên nguồn nhân lực của công ty.
Bảng 2.8- Kết quả đao tao của công ty Điên lực BR-VT 2017
Chỉ
tiêu
Đào tạo
dài hạn
Đào tạo ngắn hạn
Thuê
ngoài
Tự đào tạo Đào tạo tại
chỗ
Tiếng
trung
Số
lượng
Kế
hoạch
2 21 26 26 18
Thực tế 2 21 26 25 0
Tỷ lệ % 100% 100% 100% 96% 0%
Chất
lượng
Đạt 2 16 26 24 0
Không
đạt
0 5 0 1 0
Tỷ lệ 100% 76% 100% 92% 0%
Trong năm 2017 công ty đã đạt đựơc kết quả đào tạo như sau
- Đào tạo dài hạn: thực hiện được 100% kế hoạch dài hạn (đào tạo 2 thạc sĩ về tự động
hoá)
- Đào tạo ngắn hạn:
Cac chương trình đào tạo thuê ngoài: số lượng người tham gia đào tạo đạt 100%
chỉ tiêu, nhưng về chất lượng đào tạo chỉ đạt được 76% so với dự kiến do có chương trình
70
nâng cao chất lượng có nội dung khó.
- Đào tạo tiếng Trung không thực hiện được do số lượng người tham gia ít
nên không tổ chức được lớp
- Đối với cac trường hợp không đạt trung tâm không tổ chức đào tạo lại,
người lao động phải tự tìm hiểu và học hỏi của những người cùng khoa để dần hoàn thiện
kiến thức đap ứng đòi hỏi của công việc.
Sau khi phân tích đanh gia thực trạng công tac đào tạo và phat triển, ta thấy việc
tiến hành đào tạo ở công ty có những ưu điểm nhược điểm sau:
2.3.1. Ưu điêm:
Nhìn chung, về cơ bản công tac đào tạo và phat triển nguồn nhân lực tại công ty đã
đap ứng kịp thời yêu cầu cấp bach mà công việc đăt ra. Đối với đội ngu cán bộ mới tuyển
chọn được đào tạo bài bản, nắm bắt công việc tốt. Sau khoa đào tạo 2 năm, người được
đào tạo đều làm được công việc chuyên môn. Măt khac, do đây là lực lượng lao động trẻ
tuổi, năng động, nhanh nhẹn, sang tạo và được đào tạo bài bản nên tiếp thu rất nhanh
những kiến thức mới, có tầm nhìn tương lai. Đây cung là một trong những lợi thế của
công ty.
Việc xac định nhu cầu và đối tượng đào tạo đã được công ty quan tâm một cach
đung mức tạo ra sự kết nối giữa công ty và người lao động. Nhờ vậy, đảm bảo sự thực
hiện công việc tốt hơn, tăng tính chủ động cho công ty trong việc ra quyết định đào tạo.
Ngoài ra việc lựa chọn chuyên gia từ cac trường đại học có uy tín đến giảng dạy tại công
ty đã tạo cơ hội học tập, nâng cao kiến thức một cach có hệ thống cho can bộ, công nhân
của công ty như đào tạo về tính ổn định cho hệ thống điện, tính bù trên hệ thống điện.
Măt khac, cac chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn có nội dung phong phu,
thời gian linh hoạt đảm bảo cho người được đào tạo tham gia học tập mà vẫn đảm bảo
công việc của mình. Một người có thể đảm đương nhiều công việc của những người khac
trong trường hợp phải thay thế.
Công tac đanh gia sau đào tạo là hoạt động độc lập, có tính hệ thống, được thực
hiện rất khắt khe đảm bảo cho người được đào tạo làm tốt công việc chuyên môn.
71
Tất cac những ưu điểm trên phần nào cung kích thích, thu hut người lao động nâng
cao tinh thần trach nhiệm, say mê hơn với công việc của mình và luôn hướng vào mục
tiêu của công ty.
2.3.2. Han chê:
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tac đào tạo và phat triển nguồn nhân lực của
công ty còn bộc lộ những măt hạn chế nhất định.
Thứ nhất: Công tac hoạch định nguồn nhân lực tại công ty chưa được chu trọng.
Công tac phat triển nguồn nhân lực, xây dựng đội ngu kế thừa, đội ngu thay thế, đội ngu
chuẩn bị cho sự phat triển ngành điện trong giai đoạn mới chưa được quan tâm đung mức.
Việc xac định nhu cầu đào tạo còn mang tính chung chung, mới chỉ xac định số lượng
người, nội dung hình thức đào tạo, thời gian địa điểm đào tạo. Như vậy mới chỉ đap ứng
được yêu cầu công việc trước mắt chứ không có chiến lược đào tạo, phat triển lâu dài.
Thứ hai: Chưa chu trọng đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng công nghệ thông tin cho
đội ngu can bộ quản lý như: kỹ năng ra quyết định, Kỹ năng đàm phan , kỹ năng giải
quyết vấn đề , kỹ năng tổ chức công việc một cach khoa học, kỹ năng quản lý nhân
sự…..Những kỹ năng này sẽ giup cho những người quản lý có tác phong chuyên nghiệp,
chính xac, tac động tới người lao động theo hướng tích cực hơn.
Thứ ba: chưa có một quỹ riêng cho đào tạo nên công ty không chủ động trong xây
dựng chiến lược đào tạo và phat triển lâu dài. Kế hoạch đào tạo phụ thuộc nhiều vào quỹ
lương và chỉ tiêu của tập đoàn điện lực
Thứ tư: Trong quá trình đào tạo người mới luôn phải chủ động tìm tòi tài liệu và tự
nghiên cứu theo giao trình có sẵn. Đây là một ưu điểm giúp cho người học chủ động trong
việc học nhưng cung là một nhược điểm vì người học không đựơc đưa ra một phương
phap nghiên cứu nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Thứ năm: Đối với cac chương trình đào tạo thường niên thì tài liệu học tập và bài
kiểm tra đanh gia lăp lại qua nhiều năm nên không cho kết quả đanh gia chính xac. Cần
phải thay đổi cach học và kiểm tra để người lao động hứng thú hơn với việc học tập.
Cuối cùng: Hiện nay trong phòng Tổ chức lao động chỉ có một cán bộ phụ trach về
72
đào tạo, nên tất cả mọi việc thực hiện kế hoạch đào tạo can bộ này phải chịu trach nhiệm.
Do vậy, can bộ này không thể bao quat hết công tac đào tạo và phat triển của công ty. Đối
với đào tạo cho cac kỹ sư, công việc đòi hỏi chuyên môn cao thì can bộ này không thể
nắm bắt hết được chương trình đào tạo mà chủ yếu phụ thuộc vào cac phòng chức năng
đưa ra chương trình riêng và thực hiện theo.
Tóm lại, chương 2 đã tập trung phân tích thực trạng công tac đào tạo và phat triển
nguồn nhân lực tại công ty điện lực BR-VT; những măt tích cực và hạn chế, từ đó có cơ
sở để xây dựng một nguồn nhân lực chất lượng cao. Công ty phải duy trì và phat huy
những điểm mạnh của mình, đồng thời phải xem xét phân tích kỹ lưỡng những nhược
điểm thiếu sót để tìm ra biện phap khắc phục.
73
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIAI PHAP HOÀN THIỆN CÔNG TAC
ĐÀO TẠO VÀ PHAT TRIÊN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY ĐIỆN LỰC BR-VT
3.1. Định hướng phát triên của công ty Điện lực BR-VT đên năm 2020
3.1.1 Muc tiêu:
- Đảm bảo sự phát triển cân đối hài hoà hệ thống điện mang tính đồng bộ giữa
phát triển nguồn và lưới điện cung cấp cho phụ tải với chất lượng điện tốt nhất, tin cậy,
hiệu quả, đap ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ tin cậy, kinh tế trong công tác thiết kế, xây
dựng, vận hành, bảo vệ, bảo dưỡng hệ thống; phải phù hợp với mục tiêu trước mắt và lâu
dài và dựa trên nền của quy hoạch phát triển Hệ thống Điện chung của cả nước trong
Quy hoạch điện VII đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, thừa kế “Quy hoạch cải
tạo và phát triển lưới điện BR-VT giai đoạn 2010-2020 có xét đến 2025”.
3.1.2. Nội dung chinh
- Tổng sản lượng điện thương phẩm toàn tỉnh được dự bao tăng trưởng 12,9%/năm
giai đoạn 2015-2018 và 9,5%/năm giai đoạn 2018-2020. Pmax của tỉnh năm 2018 và
năm 2020 lần lượt là 4.800MW và 7.551MW ứng với điện thương phẩm là 28.325 triệu
kWh và 44.601 triệu kWh. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người năm 2018 và
năm 2020 là 3.130 kWh/người và 4.395 kWh/người.
- Trong giai đoạn 2018-2022, Tỉnh xây dựng mới và cải tạo 143,9 km đường dây
220kV; 200,62 km đường dây 110kV, tổng dung lượng xây dựng mới và cải tạo trạm
220kV là 3.750MVA và trạm 110kV là 4.015MVA. Đến năm 2020, tỉnh BR-VT cung sẽ
phat triển cac nguồn năng lượng mới và tai tạo như năng lượng măt trời, rac thải và khí
sinh học, đăc biệt là nhà may đốt rac có quy mô tối đa đến 40MW.
- Đối với lưới điện trung ap, Tỉnh cải tạo toàn bộ lưới 15kV khu vực cac thành phố
Vung tàu, thành phố Bà Rịa, huyện Tân Thành, Huyện Đất Đỏ, Huyện Xuyên Mộc,
Huyện Châu Đức, Huyện Long Điền, Huyện Côn Đảo.
74
- Dự kiến tổng vốn đầu tư cho xây dựng mới và cải tạo lưới điện Tỉnh Bà Rịa-Vung
tàu giai đoạn 2018-2020 là 20.936 tỷ đồng.
3.1.3. Phương hướng đao tao va phát triên nguồn nhân lực đến năm 2020
1. Đào tạo và Phat triển NNL phù hợp chiến lược phat triển Tập đoàn đến 2020
có xét triển vọng đến 2025 với cac yêu cầu cơ bản: đap ứng nhu cầu tăng trưởng SXKD
điện và nâng cao NSLĐ ở từng lĩnh vực hoạt động thông qua việc giảm mức sử dụng
lao động, đảm bảo chất lượng NNL, đồng thời tổ chức sắp xếp lại lao động SXKD
điện phù hợp với lộ trình tổ chức của tổng công ty điện lực Việt Nam và hình thành thị
trường điện cạnh tranh;
2. Về cơ cấu theo trình độ, tỷ lệ lao động ở cac bậc trình độ phù hợp với yêu cầu
công việc và công nghệ được sử dụng. Cơ cấu NNL theo vị trí công tac cần thay đổi
theo hướng: giảm tỷ lệ lao động gian tiếp và phục vụ, phụ trợ, tăng lao động CMKT
trực tiếp vận hành SXKD điện;
3. Cơ cấu NNL sản xuất kinh doanh điện được xac định trên cơ sở dự bao tăng
trưởng điện nêu trên nhưng theo định mức lao động tiên tiến phù hợp với công nghệ
hiện đại và tổ chức lao động tiên tiến theo lộ trình: năm 2020 mức sử dụng lao động và
NSLĐ ở cac công đoạn gần với mức của điện lực cac nước Thai Lan và Malaysia ở năm
2010; tới năm 2025 EVN có mức sử dụng lao động gần với mức bình quân chung của
thế giới ở năm 2010.
4. Cuối năm 2017, Đảng ủy Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã ban hành Nghị
quyết số 15-NQ/ĐU về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với mục tiêu đào tạo nguồn
nhân lực của EVN đạt chất lượng cao, đap ứng yêu cầu phat triển của Tập đoàn thời kỳ
cach mạng công nghiệp 4.0. Cùng với đó, là sự phù hợp với lộ trình tai cơ cấu Tập đoàn
và yêu cầu của Chính phủ về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ may tinh gọn, họat động hiệu
lực, hiệu quả, xây dựng EVN trở thành một trong cac tập đoàn điện lực hàng đầu
ASEAN. Do vậy, công tac đào tạo nguồn nhân lực của công ty điện lực BR-VT cung phải
đap ứng yêu cầu của tập đoàn. Điều đó có nghĩa là công ty phải nâng cao nhận thức và
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, quan triệt sâu
75
sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải phap về phat triển nguồn nhân lực, đăc biệt là
nguồn nhân lực chất lượng cao. Coi trọng phat triển đội ngu can bộ lãnh đạo, quản lý, đội
ngu chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi và can bộ khoa học – công nghệ hàng đầu và
lao động lành nghề.
3.2. Một sô giải pháp hoàn thiện công tác đào tao và phát triên nguồn nhân lực tai
công ty điện lực BR-VT
3.2.1. Hoan thiên công tac lập kế hoach đao tao va phat triên nguồn nhân lực
Giải phap này tập trung vào phân tích công việc để xac định danh mục năng lực và
mức yêu cầu cho từng vị trí công tac, đồng thời thu thập thông tin để đanh gia mức đap
ứng của ca nhân theo danh mục năng lực. Cac công việc này còn được gọi là “phân tích
nhu cầu đào tạo”, một khâu trọng yếu trong đào tạo và phat triển NNL ở cac đơn vị. Một
nhu cầu đào tạo được xac định một cach chính xác và rõ ràng nếu được cân nhắc đầy đủ
cac yếu tố về phân tích tổ chức, phân tích công việc và phân tích ca nhân. Thực hiện tốt
giải phap này tại từng bộ phận sẽ xac định được nhu cầu cần bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho mỗi vị trí trong toàn đơn vị. Cuối cùng, tổng hợp kết quả đanh gia từ cac bộ phận
sẽ có nhu cầu phat triển NNL trong đơn vị theo tất cả cac vị trí công tac. Sơ đồ thực hiện
phân tích nhu cầu đào tạo theo năng lực được miêu tả trong Hình 3.1.
Hình 3.1. Sơ đồ phân tích nhu cầu đào tao theo năng lực
Trong phân tích nhu cầu đào tạo và triển khai kế hoạch đào tạo và phat triển NNL
Phân tích
công việc
Thu thập dữ
liệu ca nhân
Lập danh mục
năng lực và
mức yêu cầu
Đanh gia năng
lực ca nhân
theo danh mục
Nhu cầu
đào tạo
và phat
triển
theo vị
trí
Nhu
cầu
đào tạo
và phat
triển
nguồn
nhân
lực của
đơn vị
Tổng hợp
theo bộ
phận
76
ở cac đơn vị thì mức năng lực của từng ca nhân cần được đanh gia thông qua 3 nhóm tiêu
chí cơ bản với cac dữ liệu thu thập được từ ca nhân. Ba nhóm tiêu chí là:
i) Hiểu biết và kiến thức về CMKT trong đó bao gồm cả những kiến thức về an
toàn và môi trường;
ii.) Kỹ năng gồm kỹ năng cơ bản (kể cả sử dụng tiếng Anh, ứng dụng CNTT, cac
kỹ năng mềm) và kỹ năng chuyên sâu của từng vị trí công việc;
iii.) Cac phẩm chất cần thiết khac: ngoài cac yêu cầu về sức khoẻ hay yêu cầu
riêng ở cac vị trí đăc thù thì yêu cầu chung đối với tất cả cac vị trí là tiêu chuẩn về thai độ
và tac phong lao động.
Việc thu thập dữ liệu ca nhân và nhóm nhân lực để đanh gia nhu cầu đào tạo có
nhiều phương phap nhưng đối với công ty điện lực BR-VT, cac phương phap cần ap
dụng là thông qua bảng câu hỏi kết hợp với quan sat và chuyên gia, phương phap phản
hồi 360 độ nhằm kết hợp với đanh gia hiệu quả, thành tích ca nhân. Luc này, nguyện
vọng ca nhân và hồ sơ về bằng cấp đào tạo chỉ sử dụng để tham khảo mà không mang
tính quyết định trong việc lập kế hoạch phat triển NNL ở mỗi đơn vị.
Để thực hiện thành công giải phap này, cần tổ chức tập huấn, phổ biến phương
phap và nội dung tiến hành đanh gia nhu cầu đào tạo và lập kế hoạch phat triển NNL ở
mỗi cấp quản lý. Can bộ lãnh đạo và quản lý ở cac cấp trong Công ty cần nhận thức đầy
đủ, ý thức được việc cần tuân thủ và thực hiện cac nội dung này một cach thường xuyên.
Nâng cao nhận thức không chỉ dừng ở việc làm cho đội ngu lãnh đạo, quản lý thấy rõ vị
trí và tầm quan trọng của về phat triển NNL mà còn là nâng cao hiểu biết về nội dung,
phương phap triển khai phat triển NNL cho CBNV quản lý cac cấp.
Bên cạnh đó, để thực hiện tốt giải phap nêu trên, công ty cần quy định thống
nhất về tiêu chuẩn năng lực cho cac vị trí công tac trong đơn vị. Việc rà soat hoàn chỉnh
tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn năng lực theo vị trí trong SXKD điện cho phù hợp tình
hình mới là rất cấp thiết đối với công ty điện lực BR-VT.
77
3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý va thực hiên công tac đao tao va phát
triên nguồn nhân lực
Công tac đào tạo và phat triển nguồn nhân lực tại công ty cần phù hợp với đăc
thù của ngành điện lực và chiến lược của tập đoàn Điện lực Việt Nam. Do vậy, công ty
cần tổ chức đào tạo và phat triển nguồn nhân lực gồm hai hệ thống: (i) trung tâm nghiên
cứu kỹ thuật ở cấp độ công ty nhằm thuc đẩy những năng lực cốt lõi chung và (ii) cac tổ
chức đào tạo cấp phòng/ban chịu trach nhiệm về cac yêu cầu kỹ thuật đăc biệt.
Chương trình phat triển nguồn nhân lực của công ty ap dụng chiến lược “Lựa chọn
& Tập trung” để nâng cao năng lực cốt lõi trong lĩnh vực kỹ thuật số nhằm nhận biết tầm
nhìn của một công ty phải nhanh chóng ứng dụng công nghệ 4.0. Năng lực cốt lõi trong
lĩnh vực kỹ thuật số tập trung vào bốn nội dung gồm: chia sẻ gia trị, bồi dưỡng lãnh đạo
tương lai, nâng cao năng lực toàn cầu và phat triển chuyên gia.
Trong đó
- Chương trình ‘Chia sẻ giá trị’: mục đích là chia sẻ triết lý quản lý, nguyên tắc,
tầm nhìn và gia trị cốt lõi cung như củng cố quyết tâm chung của công ty là theo đuổi sự
đổi mới không ngừng. Có nhiều chương trình khac nhau được thực hiện theo từng đối
tượng như nhân viên mới, nhân viên mới đã có kinh nghiệm và cac khóa học theo cấp bậc
chức vụ (cac nhà quản lý, lãnh đạo nhóm và người điều hành)
- Chương trình ‘Lãnh đao tương lai’: mục tiêu của chương trình nhằm nuôi
dưỡng thế hệ lãnh đạo tương lai. Đó là những người sẽ khởi xướng cac ý tưởng, sang
kiến trong tương lai về việc đưa ngành Điện lực Việt Nam lên top đầu ASEAN theo nghị
quyết của tập đoàn. Công ty cần có chiến lược lựa chọn và nuôi dưỡng cac nhà lãnh đạo
tương lai từ những nhà quản lý và điều hành tài năng, đồng thời duy trì một đội ngu
những nhân viên tiềm năng ở mỗi cấp.
- Chương trình ‘Tài năng toàn cầu’: công ty tổ chức một hệ thống cac khóa học
ngoại ngữ, kiến thức chuyên môn kỹ thuật chuyên sâu, công nghệ thông tin ứng dụng
trong ngành điện, nhằm hỗ trợ nhân viên trau dồi thêm năng lực cạnh tranh và ứng dụng
hệ thống thông minh vào ngành điện trong quản lý và sản xuất.
78
- Chương trình đào tạo ‘Chuyên gia’: tập trung bồi dưỡng cac chuyên gia có trình
độ trong cac lĩnh vực về quản trị nguồn nhân lực, lập kế hoạch, tài chính, đấu thầu mua
sắm, đảm bảo chất lượng, thiết kế và quản lý phat minh sang chế. Bộ phận phụ trach đào
tạo chuyên ngành của Công ty cần xây dựng cac chương trình đào tạo có hệ thống nhằm
hỗ trợ nhân viên có thể khai thac được tiềm năng của mình. Công ty cung nên tổ chức
các khóa học về quản trị riêng rẽ hoăc hợp tac với cac trường đại học.
Để thực hiện thành công giải phap, Công ty cần tập trung vào cac nội dung sau
đây:
Một la, xóa bỏ tính mệnh lệnh hành chính, tiến tới chỉ đạo và quản lý công tac
phat triển NNL thông qua chiến lược, chính sach và quy hoạch phat triển NNL ở cac cấp
theo hệ thống quản lý chất lượng, gắn liền với trach nhiệm thực thi nhiệm vụ của cac vị
trí ở từng cấp. Phân cấp mạnh công tac đào tạo nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật và tổ
chức cac lớp giữ bậc, nâng bậc đến bậc 5/7 cho cac đơn vị trực thuộc. Công ty cần quan
tâm xây dựng chiến lược đào tạo và thực hiện việc quản lý, đào tạo đối với cac lớp tập
trung dài hạn, nhân lực bậc cao, can bộ quản lý ở cac cấp do Công ty quản lý. Đổi mới
quản lý và phương phap thực hiện cung cần đi cùng với việc tăng cường kiểm tra, kiểm
soat ở cấp Công ty và cac đơn vị trực thuộc để thúc đẩy thực hiện nhưng bảo đảm hiệu
quả và mục tiêu đã hoạch định.
Hai là, phổ biến và triển khai mạnh mẽ phương phap tổ chức đào tạo ngắn hạn
kỹ thuật viên tại đơn vị và kiểm tra sat hạch công tac giữ bậc và nâng bậc công nhân kỹ
thuật đến bậc 5/7.
Ba là, cac chương trình đào tạo bỗi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cần được xây
dựng dựa trên khảo sat thực tế, đi sâu vào chuyên môn, qui trình làm việc của từng
công việc cụ thể, tăng thời gian huấn luyện kỹ năng thực hành. Về đối tượng bồi
dưỡng, cần đăc biệt chu trọng lực lượng trực tiếp SXKD điện, trong đó ưu tiên cập nhật
công nghệ mới và nâng cao kỹ năng và tac phong lao động cho đội ngu CNKT và kỹ
thuật viên vận hành. Nội dung bồi dưỡng ngắn hạn, ngoài kỹ thuật và công nghệ mới
cần bổ sung kỹ năng giao tiếp, dịch vụ khach hàng cho NNL trực tiếp quản lý lưới điện
79
ban lẻ vì đây là lực lượng tiếp xuc trực tiếp với khach hàng; tăng cường bồi dưỡng kỹ
năng sử dụng CNTT và tiếng Anh đối với đội ngu gian tiếp.
3.2.3. Kiên toan bộ may va nâng cao năng lực đội ngũ can bộ quản lý
Giải phap gồm cac nội dung chính sau đây:
❖ Một là, thành lập Ban Chỉ đạo về phat triển NNL để giup Giam đốc chỉ đạo thống
nhất công tac hoạch định phat triển NNL và quản lý, thực hiện phat triển NNL trong
Công ty; Bố trí 1 lãnh đạo và 1 bộ phận phòng, ban chuyên trach về phat triển NNL (có
thể phân công kiêm nhiệm)
❖ Hai là, chuẩn hoa và chuyên môn hoa cac chức danh quản lý đào tạo và phat triển
NNL, theo đó quản lý phat triển NNL được coi là một chuyên môn nghiệp vụ có cac vị trí
chức danh trong bộ may. Lực lượng CBNV làm công tac này phải được chuẩn hoa và
chuyên môn hoa qua cac chương trình bồi dưỡng về nghiệp vụ với tính chuyên nghiệp
cao. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn về năng lực cho cac chức danh can bộ, chuyên
viên quản lý chuyên trach. Từ đó, cac đơn vị ở cac cấp có cơ sở quy hoạch, tuyển chọn
xây dựng và thực hiện bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý phat triển NNL cho đội ngu can
bộ chuyên viên.
❖ Ba là, đơn vị phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngu làm công tac đào tạo
phat triển NNL, rà soat lại cac qui chế, qui định, hướng dẫn tổ chức thực hiện không phù
hợp với thực tế của qua trình đào tạo để thay thế, bổ sung. Tổ chức đào tạo, tập huấn bổ
sung kiến thức và cac kỹ năng cần thiết về quản lý đào tạo và phat triển cho đội ngu
CBNV quản lý và thực hiện phat triển NNL trong Công ty. Đối với nhân viên quản lý đào
tạo và hướng dẫn viên ở đơn vị, cần được đào tạo để trở thành cac chuyên gia về đanh gia
nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch và quản lý thực hiện cac chương trình đào tạo ngắn hạn.
Trên cơ sở hệ thống tiêu chuẩn năng lực và thành tích công tac, cần xây dựng và thực
hiện chính sach đãi ngộ xứng đang, tạo môi trường làm việc hấp dẫn, chuyên nghiệp đối
với lực lượng CBNV làm công tac quản lý đào tạo và phat triển NNL.
80
3.2.4. Xây dựng qui trình quản lý, tổ chức, kiêm soat.
Việc xây dựng qui trình quản lý chẽ từ công ty tới cac phòng, ban, đơn vị ở cả tất
cả cac nội dung gồm 4 bước, gọi tắt là PDCA, gồm: “Plan - Do - Check - Act” (Lập kế
hoạch- Tổ chức thực hiện-Kiểm tra, kiểm soat- Hành động mới). Theo đó, thực hiện
PTNL giống như một “chu trình” gồm cac nội dung: phân tích nhân lực, hoạch định để
đanh gia nhu cầu, lập kế hoạch đào tạo - bồi dưỡng, thực hiện và kiểm tra đanh gia.
Hình 3.2. Qui trình Quản trị PDCA
Xây dựng kế hoạch PTNL dài hạn và lựa chọn đào tạo có chất lượng cao
Công ty cần thường xuyên đanh gia năng lực thực hiện công việc của nhân viên, từ
đó xac định nhu cầu đào tạo theo vị trí để đảm bảo mỗi nhân viên được đào tạo, bồi
dưỡng liên tục theo kế hoạch. Do vậy, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với kế hoạch phát
triển sự nghiệp ca nhân. Kế hoạch PTNL được xây dựng từ cac đơn vị thành viên, trong
đó bao gồm kế hoạch bồi dưỡng, luân chuyển để mỗi lao động từ khi mới vào được phat
triển cho đến khi trở thành lãnh đạo, quản lý hoăc chuyên gia.
Công tac hoạch định PTNL do bộ phận chức năng chuyên sâu chủ trì được thực
hiện thường xuyên, nề nếp và triển khai ở từng đơn vị, có sự phối hợp giữa trung tâm đào
tạo với cac cơ quan liên quan từng lĩnh vực.
81
Cac chính sach và cơ chế triển khai ap dụng ổn định nên cac hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng được thực hiện thường xuyên, liên tục để nâng cao năng lực nhân lực hiện có.
Định hướng về nội dung đào tạo, bồi dưỡng, kỹ thuật và công nghệ được chu trọng theo
cac nhóm lĩnh vực kỹ thuật chính của ngành, trong đó phần thực hành nên chiếm hơn
50% tổng số giờ học với trang thiết bị gắn liền với thực tiễn SXKD. Trong đó, đăc biệt
chu trọng đến bồi dưỡng kỹ năng thực hiện công việc, cập nhật những kiến thức mới, tiên
tiến.
3.2.5. Đảm bảo sự đồng bộ trong cac chinh sach quản lý nguồn nhân lực
Để đảm bảo sự đồng bộ giữa cơ chế quản lý, cac chính sach NNL với đào tạo và
phat triển NNL, công ty điện lực Bà Rịa-Vung Tàu cần thực hiện 5 giải phap sau:
3.2.5.1. Đổi mới công tac lập kế hoach nhân lực
- Trong kế hoạch NNL cần xac định yêu cầu về năng lực đối với từng nhóm nhân
lực thay cho cach tiếp cận của cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây là đi từ chỉ tiêu kế
hoạch và chỉ quan tâm đến số lượng. Phải dựa trên cơ sở phân tích, mô tả công việc ngay
khi thiết kế cac vị trí công việc để đưa ra yêu cầu năng lực làm tiêu chí cho tuyển dụng;
- Thực hiện nhất quan quan điểm không “đanh đổi chất lượng bằng số lượng”
trong lập kế hoạch nhân lực;
- Coi trọng cac thông tin về thị trường lao động CMKT ngành điện và xu thế di
chuyển lao động giữa cac vùng miền, doanh nghiệp và đơn vị SXKD điện trong và
ngoài Tổng Công ty trong lập kế hoạch nhân lực của đơn vị.
3.2.5.2. Hoàn thiên và công khai chính sách thu hút, tuyên dung
Cac chính sach sau khi được xây dựng và hoàn thiện cần đap ứng cac yêu cầu
sau: hướng tới mục tiêu đạt cơ cấu hợp lý về NNL đã xac định đến năm 2020, trong đó
ưu tiên thu hut được lao động CMKT có trình độ cao và kỹ năng lao động tốt ở cac lĩnh
vực kỹ thuật then chốt; công khai cac tiêu chí cụ thể về yêu cầu năng lực đối với từng vị
trí tuyển dụng trong từng lĩnh vực hoạt động trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh và cấp bậc
về CNKT. Coi việc thoả mãn cac tiêu chí về yêu cầu năng lực làm việc gồm: hiểu biết, kỹ
năng và thai độ, tác phong là điều kiện bắt buộc khi tuyển nhân lực cho từng vị trí.
82
3.2.5.3. Đổi mới công tac can bộ va quản lý lao động
Một la, triển khai sắp xếp tổ chức lại mô hình sản xuất một cach khoa học, hợp lý
trong toàn Tổng Công ty, đăc biệt là thống nhất mô hình tổ chức của cac Công ty Điện
lực để đảm bảo sử dụng lao động một cach có hiệu quả và nâng cao năng suất lao động.
Hai là, trong công tác qui hoạch, đề bạt, luân chuyển và đanh gia can bộ chu trọng
đến năng lực thực hiện nhiệm vụ. Gắn việc đề bạt, luân chuyển và sử dụng can bộ với
đào tạo, bồi dưỡng và kế hoạch phat triển sự nghiệp ca nhân để khắc phục tình trạng một
số người khi được đề bạt chưa hiểu rõ nội dung công việc theo chức năng nhiệm vụ của
mình như hiện nay. Tất cả cac can bộ quản lý đưa vào diện qui hoạch, đề bạt phải qua
một khóa huấn luyện tập trung chuyên về kỹ năng lãnh đạo và quản lý (bao gồm cả quản
lý kinh tế) có chứng chỉ thời gian ít nhất khoảng 15 ngày đối với cấp Trưởng, phó phòng
của cac đơn vị trực thuộc và ít nhất khoảng 30 ngày đối với cấp Giám đốc, Phó Giám
đốc các Công ty và Trưởng, phó các Ban của Tổng Công ty. Trước khi ra quyết định đề
bạt phải tổ chức thi tuyển nhiều người cho một vị trí chức danh để chọn người ưu tu nhất
vào vị trí thích hợp và khi đó tranh được cac trường hợp tiêu cực, chạy chức, chạy quyền.
Ba là, tăng cường sử dụng lao động theo phương thức thuê ngoài và hợp đồng
ngắn hạn ở cac lĩnh vực hoạt động không yêu cầu cao về CMKT và lao động có số lượng
lớn (phục vụ, phụ trợ và quản lý điện nông thôn).
Bôn la, phân cấp để cac Công ty trực thuộc tự chịu trach nhiệm trong quản lý lao
động gắn với kiểm tra, giam sat thực hiện cac cơ chế quản lý lao động tại cac đơn vị
SXKD điện đảm bảo định hướng sử dụng hiệu quả và tăng nhanh NSLĐ.
3.2.5.4. Đổi mới chinh sach va cơ chế trả lương
Giải phap này tập trung vào xây dựng chính sach và cơ chế thực hiện phân phối
tiền lương và thu nhập (gọi chung là tiền lương) theo hướng gắn liền với nội dung và
hiệu quả thực hiện công việc ở từng vị trí công tac nhằm khắc phục cơ chế trả lương còn
“cứng nhắc” như hiện nay làm mất vai trò động lực lợi ích, vai trò đanh gia kết quả cống
hiến của người lao động, chưa kích thích được động cơ, thai độ và sự tận tâm, gắn bó của
người lao động với công ty.
83
3.2.5.5. Thực thi văn hóa doanh nghiêp, xây dựng môi trường lam viêc
tich cực, khich lê sang tao
Nội dung của giải phap là:
- Trong chương trình đào tạo cho nhân viên mới, cần đẩy mạnh nội dung giao
dục về truyền thống văn hóa của công ty điện lực Việt Nam, mục tiêu vươn lên top đầu
ASEAN của Công ty, để nhân viên hiểu rõ về truyền thống, định hướng phat triển, chiến
lược của Tổng Công ty và công ty nơi họ công tác.
Tăng cường giao tiếp chia sẻ thông tin để tạo thai độ làm việc tích cực, gắn bó
trong tập thể người lao động. Thực hiện tốt Qui chế dân chủ cơ sở để người lao động
được biết, được tham gia, được bàn bạc thảo luận quyết định những vấn đề liên quan đến
quyền và lợi ích chính đang của họ như cải thiện môi trường, điều kiện làm việc, cac chế
độ chính sach, trợ cấp trước khi nghỉ hưu .vv…
- Tổng công ty và cac đơn vị trực thuộc phải thực hiện cac giải phap tăng năng
suất lao động và đảm bảo thu nhập ngày càng cao cho người lao động. Hoàn thiện công
tac quản trị cac đơn vị trực thuộc một cách toàn diện về mô hình tổ chức, quản lý tài
chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư phat triển, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu sản
phẩm, nguồn nhân lực trên cơ sở xac định rõ nhiệm vụ, ngành nghề, mục tiêu phat triển
và hiệu quả sử dụng cac nguồn lực. Thường xuyên đanh gia, rà soat, hiệu chỉnh, hoàn
thiện hệ thống qui chế quản lý nội bộ đảm bảo thực hiện đung cơ chế, chính sach theo
khuôn khổ phap luật Nhà nước hiện hành.
- Tổ chức Công đoàn, thanh niên trong Tổng công ty và cac đơn vị trực
thuộc cần phối hợp tốt với chuyên môn trong việc tổ chức tốt cac phong trào thi đua
nhằm hoàn thành nhiệm vụ SXKD để duy trì quỹ lương năm sau cao hơn năm trước cho
người lao động. Luôn chăm lo đời sống cho người lao động, đảm bảo mọi quyền lợi chế
độ của người lao động, thường xuyên quan tâm và tổ chức thăm hỏi, động viên về vật
chất cung như tinh thần đối với người lao động ở đơn vị.
- Gắn bồi dưỡng thường xuyên với xây dựng môi trường, hoàn thiện tac
phong lao động và phat triển văn hoa doanh nghiệp để tiến tới xây dựng môi trường làm
việc thân thiện, hài hoà giữa con người với doanh nghiệp SXKD điện và xã hội.
84
Kiên nghị
Để có thể thực hiện được cac giải phap nêu trên, tac giả xin kiến nghị đối với Tập
đoàn Điện lực Việt Nam một số vấn đề sau:
1) Xây dựng, ban hành và thống nhất tổ chức thực hiện trong Tổng Công ty Điện
lực về tiêu chuẩn vị trí chức danh, cấp bậc nghề, cac chương trình đào tạo chuẩn về nâng
cao năng lực quản trị doanh nghiệp, quản lý dịch vụ khach hàng, chăm sóc khach hàng,
tuyên truyền tiết kiệm điện, bồi huấn và thi nâng bậc thợ, tiêu chuẩn cấp bậc CNKT cho
từng lĩnh vực SXKD điện theo nhóm ngành, nghề.
2) Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn với trọng tâm đap ứng những định hướng
phat triển đã đăt ra; cam kết thực hiện đung lộ trình đã đề ra, thường xuyên kiểm tra,
đanh gia hiệu quả tổ chức thực hiện.
3) Nghiên cứu, triển khai thực hiện cac chương trình quản lý và đanh gia chất
lượng nguồn nhân lực, đanh gia công việc theo định kỳ hàng năm để từ đó có kế hoạch
tuyển dụng, đào tạo phat triển, luân chuyển công tac, quy hoạch can bộ.
4) Nghiên cứu, điều tra, khảo sat sự hài lòng của CBCNV và những động lực thuc
đẩy sự gắn bó của người lao động với đơn vị, từ đó có số liệu và thông tin chính xac đề
xuất cac giải phap, chính sach thu hut nguồn nhân lực chất lượng cao.
85
KẾT LUẬN
Nguồn nhân lực luôn có vai trò quan trọng trong tăng trưởng và phat triển kinh
tế - xã hội nói chung và của mỗi tổ chức kinh tế nói riêng. Giao dục, đào tạo và phat triển
năng lực người lao động có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sự phat triển kinh tế, xã hội
của một quốc gia và khả năng cạnh tranh của cac doanh nghiệp. Nhu cầu đào tạo và phat
triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp điện lực càng hết sức cấp bach vì đây là
ngành tạo đông lực phat triển cho nền kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. NNL trở thành yếu tố quyết định đến chất lượng phat triển và
năng lực hội nhập. Đối với Công ty Điện lực Bà Rịa-Vung Tàu, là doanh nghiệp chiếm
thị phần chủ yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp điện ổn định,
liên tục cho sự phat triển kinh tế xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn Tỉnh,
yêu cầu đào tạo phat triển NNL càng trở nên cấp bach trong thời kỳ cạnh tranh, tai cơ cấu
và hình thành thị trường điện trong cach mạng công nghiệp 4.0 hiện nay
Trên cơ sở Hệ thống hoa cac vấn đề lý luận về công tac đào tạo và phat triển
NNL trong doanh nghiệp, xuất phat từ việc phân tích thực trạng công tac đào tạo phat
triển NNL trong thời gian qua và yêu cầu đòi hỏi từ thực tiễn SXKD đến năm 2020 của
công ty Điện lực Bà Rịa-Vung Tàu, luận văn đã hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đưa ra
một số giải phap nhằm hoàn thiện công tac đào tạo và phat triển NNL tại Công ty điện
lực Bà Rịa-Vung Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
Măc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế,
luận văn khó tranh khỏi thiếu sót. Tac giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý bau của Quý Thầy, Cô và cac bạn đồng nghiệp để tac giả có thể hoàn thiện được kiến
thức của mình, làm hành trang cho công việc sau này.
Một lần nữa, Tac giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giao
TS. Võ thị Thu Hồng, quý thầy cô giao của Trường Đại học Bà Rịa-Vung Tàu và can bộ
của Ban Tổ chức và nhân sự của Công ty Điện lực Bà Rịa-Vung Tàu, Tập đoàn Điện lực
Việt Nam đã tạo điều kiện giup đỡ tac giả hoàn thành luận văn này.
86
TÀI LIỆU THAM KHAO
[1] Bùi Tiến Thành dịch, 2016, Nghệ thuật quản lý nhân sự, NXB Thanh Hóa,
[2] TS. Võ thị Thu Hồng, 2014, Giao trình Quản trị nguồn nhân lực, Trường ĐH Bà
Rịa-Vung Tàu
[3] PGS.TS. Trần Xuân Hải, TS. Trần Đức Lộc, 2013, Giao trình Quản trị Nguồn
nhân lực, NXB Tài chính.
[4] Nguyễn Tiệp (2008), Giao trình nguồn nhân lực, NXB Lao ñộng - Xã hội, Hà Nội.
[5]Tập đoàn Điện lực Việt Nam, 2017, Chiến lược phat triển của ngành điện lực Việt
Nam đến năm 2025
[6] Viện Năng lượng, Chiến lược phat triển công nghệ điện lực của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (đến năm 2015, định hướng đến 2025)
[7] Nguyễn Hữu Khoa, 2012, Định hình hiện trạng ngành điện Việt Nam, Tạp chí
năng lượng Việt Nam
[8] Zorlu Senyucel, 2016, Managing the Human Resource in 21st century, Bookboon.
[9] Manmohan Joshi, 2015, Training and Development, Bookboon.
[10] KirkPatrick D.L. (2006), Evaluating training programs: The four levels, Berrett-
Koehler Publishers
87
PHỤ LỤC
BANG CÂU HOI PHONG VẤN ĐANH GIA MỨC ĐỘ HÀI LONG CUA HỌC VIÊN
PHẦN I: QUAN LY
1. Thông tin về người trả lời
- Họ và tên: …………………Năm sinh: ………Giới tính: ……………….
- Đơn vị công tac: ………………………………Điện thoại: ……………
- Chức danh: …………………………………..
2. Thông tin cần thiết khac
- Bảng câu hỏi số: …………Ngày phỏng vấn: ………………
- Thời gian bắt đầu: ……… Thời gian kết thuc: ……………….
- Địa điểm phỏng vấn:…………………………………………………..
PHẦN II: GIỚI THIỆU
Xin chào Anh/Chị.
Tôi tên: Trần Thị Thu, là học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh Khoa 3 trường Đại
học Bà Rịa-Vung Tàu. Hiện tôi đang thực hiện một nghiên cứu về: “Đào tao và phát
triên Nguồn Nhân Lực tai Công ty Điện lực Bà Rịa – Vũng Tàu” Kính mong quý
Anh/Chị vui lòng dành chut thời gian khoảng 20 phut cho phép tôi phỏng vấn Anh/Chị
một số câu hỏi có liên quan dưới đây. Tôi rất hoan nghênh sự cộng tac và giup đỡ của
Anh/Chị. Cac ý kiến trả lời của Anh/Chị sẽ được đảm bảo bí mật tuyệt đối.
PHẦN III: NỘI DUNG CHÍNH
Câu hoi 1: Anh chị vui lòng cho biết ý kiến đanh gia của anh chị về công tác tổ chức
lớp học? .(Cac đanh gia về từng tiêu chí theo thang điểm sau: Dùng chung cho cac câu
hỏi)
1 : Rât kem 2: Kem 3. Đat yêu cầu 4 : Tôt 5 : Rât tôt
88
STT Tiêu chí đánh giá
Mức độ đánh giá
1 2 3 4 5
1 Kế hoạch đào tạo và bồi
dưỡng rõ ràng
2 Xac định đung đối tượng
được cử đi học
3 Thời gian tổ chức lớp học
hợp lý
4 Tài liệu phục vụ học tập
đầy đủ
5
Chất lượng của may móc
thiết bị phục vụ thực hành
tốt
6 Số lượng may móc thiết bị
phục vụ thực hành đầy đủ.
7 Công tac tổ chức và phục
vụ lớp học tốt
89
Câu hoi 2: Y kiên của anh chị về đội ngũ giáo viên day nghề?
STT Tiêu chí đánh giá
Mức độ đánh giá
1 2 3 4 5
1 Kiến thức chuyên môn
2 Tay nghề
3 Khả năng truyền đạt dễ
hiểu
4 Nhiệt tình
Câu hoi 3: Đánh giá của anh, chị về phương pháp đào tao?
( Xin vui lòng đánh giá tưng phương pháp theo tưng tiêu chí, theo thang điêm:
1 : Rât kem 2: Kem 3. Đat yêu cầu 4 : Tôt 5 : Rât tôt
STT Tiêu chí đánh giá
Phương pháp đào tao
Kèm
cặp
trong
SX
LT tập
trung,
TH kèm
cặp
trong
SX
LT tập
trung,
TH tai
xưởng
Học tai cơ
sở đáo tao
chính quy
1 Kiến thức và Kỹ năng được
90
dạy bài bản, hệ thống
2 Kiến thức và Kỹ năng ap
dụng ngay được vào công
việc
3 Dễ hiểu, dễ tiếp thu
4 Tay nghề thành thạo
5 Tiết kiệm thời gian
6 Tiết kiệm chi phí
Câu hoi 4: Anh chị thây trình độ lành nghề thay đổi như thê nào sau khi được đào
tao?
STT Loai kiên thức và
kỹ năng được học
Mức độ đánh giá
1 2 3 4 5
1 Hiểu hơn về công việc,
nhiệm vụ, trach nhiệm.
2 Y thức làm việc tự giac hơn
3 Yêu thích công việc hơn
4 Tự tin hơn
5 Tay nghề thành thạo hơn
6 Làm việc an toàn hơn
7 Hợp tac với đồng nghiệp
tốt hơn
91
8 Số lượng sản phẩm cao hơn
9 Chất lượng sản phẩm cao
hơn
10 Phat triển nghề nghiệp
trong tương lai