7
Giơ i thiê u vê ̀ Microsoft Exchange Server  Li ch sư ̉ Tha ́ ng 4/1993, Microsoft đa ̃ lên kê ́ hoa ch chuyê ̉ n đô ̉ i hê ̣ thô ́ ng qua ̉ n ly ́ thư đn t ư ̉ cha ̣ y trên nê ̀ n XENIX (mô t phiên ba ̉ n cu ̉ a HĐH Unix) tha ̀ nh Exchange Server va ̀ cho đê ́ n tha ́ ng 01/1995 đa ̃ co ́ khoa ̉ ng 500 ngươ ̀ i b ắ t đ â ̀ u s ư ̉ du ng thư ̉ ba ̉ n Exchange Server Beta 1. Va ̀ o tha ́ ng 04/1996 theo thô ́ ng kê co ́ khoa ̉ ng 32,000 ngươ ̀ i đa ̃ chi ́ nh thư ́ c chuyê ̉ n đô ̉ i sang hê thô ́ ng e-mail na ̀ y cu ̉ a Microsoft. Exchange Server 4.0, đươ c pha ́ t ha ̀ nh va ̀ o nga ̀ y 11/06/1996 đươ c xem la ̀ phiên ba ̉ n đâ ̀ u tiên đươ c ba ́ n ra cho công chu ́ ng sư ̉ du ng va ̀ đươ c xem la ̀ phâ ̀ n nâng câ ́  p cu ̉ a Microsoft Mail 3.5. Ta i thơ ̀ i đ̉ m đo ́ Exchange Server chỉ co ́ 1 CSDL duy nhâ ́ t hoa t đô ̣ ng theo hi nh client/server theo chuâ ̉ n X500 hỗ trợ di ̣ ch vu ̣ thư mu c (Directory Services). Di ̣ ch vu ̣ thư mu ̣ c đượ c du ̀ ng trong Exchange Server sau na ̀ y đươ c go i la ̀ di ̣ ch vu ̣ Microsoft Active Directory, LDAP (Lightweight Directory Access Protocol – la ̀ ̣ t giao thư ́ c du ̀ ng đê ̉ truy vâ ́ n va ̀ chỉ nh sư ̉ a di ch vu ̣ thư mu ̣ c thông qua TCP/IP). Active Directory đa ̃ đượ c ti ́ ch hơ  p luôn va ̀ o Windows Server phiên ba ̉ n 2000 va ̀ la ̀  ̀ n ta ̉ ng cu ̉ a Windows Server domain.  Nga ̀ y 23/05/1997, Exchange Server 5.0 chi ́ nh thư ́ c đươ c pha ́ t ha ̀ nh, phiên ba ̉ n na ̀ y giơ ́ i thiê u kha ́ i niê ̣ m Exchange Administrator console va ̀ cho phe ́  p giao tiê ́  p trư c tiê ́  p vơ ́ i ca ́ c server du ̀ ng chuâ ̉ n internet mail. Phiên ba ̉ n 5.0 cu ̃ ng giơ ́ i thiê ̣ u kha ́ i niê ̣ m web-  based e-mail va ̀ sau na ̀ y đươ c đă ̣ t tên la ̀ Outlook Web Acess trong ca ́ c ba ̉ n services  pack tiê ́  p sau đo ́ . Song ha ̀ nh vơ ́ i Exchange Server 5.0, Microsoft cu ̃ ng cho ra mắ t Microsoft Outlook 8.01 va ̀ Microsoft Schedule+ 7.5 đê ̉ ̃ trợ như ̃ ng ti ́ nh năng mơ ́ i cu ̉ a Exchange Server. Exchange Server 5.5, đươ ̣ c giơ ́ i thiê ̣ u va ̀ o tha ́ ng 11/1997, co ́ 2 phiên ba ̉ n la ̀ Standard va ̀ Enterprise. Sự kha ́ c biê t giư ̃ a 2 phiên ba ̉ n na ̀ y la ̀ ki ́ ch thươ ́ c lưu trư ̃ database, mail transport connectors va ̀ kha ̉ năng clustering. Phiên ba ̉ n Standard giơ ́ i ha n database 16 GB, trong khi đo ́ phiên ba ̉ n Enterprise cho phe ́  p CSDL lên đê ́ n 16 TB (mă c du ̀ y, theo ta ̀ i liê ̣ u cu ̉ a Microsoft thi ̀ dung lươ ng mail không nên qua ́ 100 GB). Phiên ba ̉ n Standard Edition bao gô ̀ m Site Connector, MS Mail Connector, Internet Mail Service (trươ ́ c đo ́ go i la ̀ "Internet Mail Connector"), va ̀ Internet News Service (trươ ́ c đo ́ go i la ̀ "I nt erne t Ne ws Co nnec to r" ), cu ̃ ng tương tự như cá c sa n phâ m kha c như cc:Mail , Lot us Not es va ̀  Nove ll GroupWise . Phiên ba n Ente rp rise ̉ su ng thêmX.400 connector, va ̀ ca ́ c phâ ̀ n mê ̀ m t ương thi ́ ch vơ ́ i SNADS va ̀  PROFS. Phiên  ba ̉ n Enterprise cu ̃ ng cho phe ́  p 2 clustering server. Exchange Server 5.5 cu ̃ ng giơ ́ i thiê ̣ u t va ̀ i ti ́ nh năng mơ ́ i như phiên ba ̉ n Outlook Web Access mơ ́ i co ́ ̃ trơ Calendar, hỗ  trơ  IMAP4 va ̀  LDAP v3 clients va ̀ kha ̉ năng phu c hô ̀ i như ̃ ng mail đa ̃ bi xo ́ a. Exchange Server 5.5 la ̀ phiên ba ̉ n Exchange Server cuô ́ i cu ̀ ng co ́ di ch vu ̣ directory, SMTP va ̀   NNTP đô c lâ  p. Không co ́ phiên ba ̉ n mơ ́ i cho Excha nge Client va ̀ Schedul e+ trong

TongQuanMailExchange

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TongQuanMailExchange

8/6/2019 TongQuanMailExchange

http://slidepdf.com/reader/full/tongquanmailexchange 1/7

Giới thiệu vềMicrosoft Exchange Server Lịch sử Tháng 4/1993, Microsoft đã lên kế hoạch chuyển đổi hệ thống quản lý thư điện tửchạy trên nền XENIX (một phiên bản của HĐH Unix) thành Exchange Server và chođến tháng 01/1995 đã có khoảng 500 người bắt đầu sử dụng thử bản ExchangeServer Beta 1. Vào tháng 04/1996 theo thống kê có khoảng 32,000 người đã chínhthức chuyển đổi sang hệthống e-mail này của Microsoft.Exchange Server 4.0, được phát hành vào ngày 11/06/1996 được xem là phiên bảnđầu tiên được bán ra cho công chúng sử dụng và được xem là phần nâng cấ p củaMicrosoft Mail 3.5. Tại thời điểm đó Exchange Server chỉ có 1 CSDL duy nhất hoạtđộng theo mô hình client/server theo chuẩn X500 hỗ trợ dịch vụ thư mục (DirectoryServices). Dịch vụ thư mục được dùng trong Exchange Server sau này được gọi làdịch vụ Microsoft Active Directory, LDAP (Lightweight Directory Access Protocol – là một giao thức dùng để truy vấn và chỉnh sửa dịch vụ thư mục thông qua TCP/IP).Active Directory đã được tích hợ p luôn vào Windows Server phiên bản 2000 và là nền tảng của Windows Server domain. Ngày 23/05/1997,Exchange Server 5.0chính thức được phát hành, phiên bản nàygiới thiệu khái niệm Exchange Administrator console và cho phé p giao tiế p trực tiế pvới các server dùng chuẩn internet mail. Phiên bản 5.0 cũng giới thiệu khái niệm web-

based e-mail và sau này được đặt tên là Outlook Web Acess trong các bản services pack tiế p sau đó. Song hành với Exchange Server 5.0, Microsoft cũng cho ra mắtMicrosoft Outlook 8.01 và Microsoft Schedule+ 7.5 để hỗ trợ những tính năng mớicủa Exchange Server.Exchange Server 5.5, được giới thiệu vào tháng 11/1997, có 2 phiên bản là Standardvà Enterprise. Sự khác biệt giữa 2 phiên bản này là kích thước lưu trữ database, mailtransport connectors và khả năng clustering. Phiên bản Standard giới hạn database 16GB, trong khi đó phiên bản Enterprise cho phé p CSDL lên đến 16 TB (mặc dù vậy,

theo tài liệu của Microsoft thì dung lượng mail không nên quá 100 GB). Phiên bảnStandard Edition bao gồm Site Connector, MS Mail Connector, Internet Mail Service(trước đógọi là "Internet Mail Connector"), và Internet News Service (trước đó gọi là"Internet News Connector"), cung tương tư như cac san phâm khacnhưcc:Mail, Lotus Notesvà Novell GroupWise. Phiên ban Enterprise bô sungthêmX.400connector, và các phần mềm tương thích với SNADSvà PROFS. Phiên bản Enterprise cũng cho phé p 2clusteringserver. Exchange Server 5.5 cũng giới thiệumột vài tính năng mới như phiên bản Outlook Web Access mới cóhỗtrợCalendar, hỗ trợ IMAP4 và LDAPv3 clients vàkhả năng phục hồi những mail đãbị xóa. ExchangeServer 5.5 là phiên bản Exchange Server cuối cùng có dịch vụ directory, SMTP và NNTP độc lậ p. Không có phiên bản mới cho Exchange Client và Schedule+ trong

Page 2: TongQuanMailExchange

8/6/2019 TongQuanMailExchange

http://slidepdf.com/reader/full/tongquanmailexchange 2/7

Exchange 5.5, chỉ có Outlook 8.03 được phát hành để đá p ứng những tính năng mớicủa Exchange Server 5.5.Exchange Server 2000(v6.0), được ra đời vào ngày 29/11/2000 đã vượt qua nhiềugiới hạn của những phiên bản trước đó. Ví dụ, cho phé p tăng tối đa kích thước củaCSDL và tăng số lượng cluster từ 2 lên 4. Tuy nhiên, nhiều khách hàng đã ngần ngạitrong việc nâng cấ p lên phiên bản này do nó đòi hỏi hạ tầng mạng phải triển khaiMicrosoft Active Directory hoàn chỉnh. Không giống như phiên bản Exchange Server 5.5, Exchange Server 2000 không tích hợ p sẵn Directory Service và điểm này làmnhiều khách hàng phải duy trì cả 2 hệ thống Exchange hoạt động cùng lúc trong quátrình nâng cấ p và thực hiện các dịch vụ mapping tạm thời giữa các thư mục chứaemail. Exchange Server 2000 cũng hỗtrợ chức năng nhắn tin tức thời (IM) nhưng saucùng cũng được tách ra và chuyển sang bộ Microsoft Office Live Communications Server . Tuy nhiên khi phiên bản Exchange Server 2003ra đời thì việc nâng cấ p vôcùng đơn giản; nhiều người dùng Exchange Server 5.5 cũng vì thế mà đã đợiExchange Server 2003 ra đời rồi mới tiến hành nâng cấ p. Qui trình nâng cấ p cũng yêucầu nâng cấ p Server của công ty lên Windows 2000. Phiên bản Exchange Server 5.5và Windows NT 4.0hiện nay đãchính thức không còn được hỗtrợbởi Microsoft.Exchange Server 2003Exchange Server 2003 (v6.5) được công bố ngày 28/09/2003. Exchange Server 2003(hiện tại đã có Service Pack 2) có thể chạy trênWindows 2000 Server (bắt buộc phảicài Service Pack 4) và Windows Server 2003 32-bit, mặc dù có một số tính năng bắt

buộc phải chạy trên Windows Server 2003, nhưng Exchange Server 2003 có nhiềukhả năng tương thích cho phé p người dùng từng bước nâng cấ p lên hệ thống mới.Điều này rất cóý nghĩa với những công ty lớn cónhiều site phân tán vàkhông thểtiếnhành nâng cấ p hệthống đồng thời được.Một trong những tính năng mới của Exchange Server 2003 là tăng cường khả năng phục hồi khi có thảm họa (disaster recovery) cho phé p người quản trị đưa hệ thốnghoạt động trở lại nhanh chóng. Đó là khả năng cho phé p người dùng vẫn gửi nhậnmail bình thường khi những kho dữliệu e-mail đang được phục hồi.. Một sốtính năng

trước đây có trong bộMicrosoftMobile Information Server 2001/2002 nay cũng đượctích hơ p săn vao Exchange Server product, nhưOutlook Mobile AccesschứcnăngActiveSyncdữ liệu ngay tại Server, trong khi đó sản phẩm Mobile InformationServer đã bị ngưng phát triển. Khả năng phòng chống virus và spam tốt hơn, bằngcách tích hợ p các hàm APIs để lọc các mã độc và phát hiện các địa chỉ IPgốc, SPF("Sender ID"), vàDNSBL filtering vốn đã là chuẩn của các ứng dụng mãnguồn mở và các mail server chạy trên nền Nix. Exchange 2003 cũng bổ sung thêmcác công cụ quản lý e-mail và hộ p thư.. Thêm vào đó các tính năng như IM và Exchange Conferencing Server đã được tách ra hoàn toàn để làm thành sản phẩm độclậ p. Microsoft hiện nay đa tao ra sư phôi hơ p tuyệt vơi giưa Microsoft Office, Microsoft Office Live Communications Server , Live

Page 3: TongQuanMailExchange

8/6/2019 TongQuanMailExchange

http://slidepdf.com/reader/full/tongquanmailexchange 3/7

Meetingvà Sharepointtạo thành một giải phá p làm việc cộng tác hoàn hảo. ExchangeServer hiện nay chỉcòn đóng vai tròlà quản lýe-mail vàlịch làm việc màthôi.Các phiên bảnExchange Server 2003 có 2 phiên bản là Standard Edition và Enterprise Edition.Standard Edition chỉ hỗtrợ 1 message database cho mỗi server, và hỗtrợdatabases có kích thước lên tới 16 GB. Bắt đầu với Service Pack 2, Standard Edition cho phé p kíchthước database tối đa lên tới 75 GB, nhưng chỉ hỗ trợ mặc định là 18 GB; NhữngDatabase lớn hơn thì phải thay đổi cấu hình Registry. Enterprise Edition cho phé p sửdụng database lên tới 16 TB, và hỗ trợ 4 nhóm lưu trữ với 5 databases cho mỗi nhómcó nghĩa làtới 20 databases cho một server.Exchange Server 2003 đi kèm với bộ MicrosoftSmall Business Server 2003 Standardvà Premium phiên bản 32-bit, vàkhông cài đặt được trên Windows Server 2003 phiên bản 64 bit.ClientsMicrosoft Exchange Server sử dụng giao thức RPC, MAPI/RPC, và Outlook đượcthiết kế sử dụng những giao thức này để kết nối với Exchange Server. Những chươngtrình chạy tại Client có thểtận dụng hết những khảnăng cao cấ p của Exchange Server bao gồm Microsoft Outlook , Novell Evolution, và phiên bản mới nhất của Microsoft Entouragedùng cho máy Mac.Bạn co thê truy câ p E-mail lưu trư trên Exchange Server vơi giaothức POP3và IMAP4bằng các trình duyệt e-mail khác nhưOutlook Express, Mozilla

Thunderbird, và Lotus Notes. (Những giao thức này phải được kích hoạt trên server trước. Những phiên bản Exchange Server gần đây mặc định sẽtắt các giao thức này)Hộ p thư trên Exchange Server cũng co thê truy câ p băng web browser, sư dụngOutlook Web Access(OWA). Exchange Server 2003 cũng cung cấ p một phiên bản OWA cho thiết bịdi động, gọi làOutlook Mobile Access (OMA).Đi kèm với Windows Mobile từphiên bản 5.0, Exchange Server 2003 SP2 hỗ trợ việcđẩy e-mail tơi điên thoai di đông—tương tư như cơ chê hoat đôngcủa BlackBerryvà iPhone.

Không giống như Exchange Server 2000, Exchange Server 2003 đã gỡ bỏ hẳn chứcnăng instant messaging. Microsoft đã phát hành Live Communication Server để cungcấ p dịch vụ này như một ứng dụng độc lậ p. Exchange 2003 Anti-Spam được bổ sungthêm một số phương thức lọc spam căn bản. Mặc dù chúng chưa thể lọc spam hoàntoàn nhưng có thể hỗ trợ chống các loại tấn công dạng từ chối dịch vụ (DoS) và tấncông tràn bộ đệm của hộ p thư. Trong phiên bản Exchange Server 2000 đã hỗ trợ khả năng chặn các địa chỉ người gửi hoặc chặn theo domain người gửi ‘*@domain.com’,tính năng này vẫn được duy trìtrong Exchange Server 2003. Các phương thức lọc thưcủa Exchange Server 2003 được bổsung như sau:Lọc theo IP kết nối (Connection filtering)

Page 4: TongQuanMailExchange

8/6/2019 TongQuanMailExchange

http://slidepdf.com/reader/full/tongquanmailexchange 4/7

Thư bị chặn theo danh sách DNSBlacklist hoặc có thể làm bằng tay cho mộtđịa chỉhay vùng địa chỉIP nhất định

Lọc địa chỉngười nhận (Recipient filtering)Thư bị chặn khi gửi tới những người nào đó cụ thể trong hoặc ngoài server (chống spammer đoán địa chỉe-mail)

Lọc ID người gửi (Sender ID filtering)Sender ID, một hình thức chống giả mạo thư điện tử của Sender PolicyFramework (SPF)

Lọc thư thông minh (Intelligent Message Filter)Đây là một tiện ích miễn phí của Microsoft có thể phát hiện hành vi của thưthông qua việc phân tích nội dung rồi ném chúng vào "Junk E-Mail" trongchương trình Microsoft Outlook.

Exchange Server 2007Exchange Server 2007 được phát hành ngày 30/11/2006 cho các khách hàng doanhnghiệ p và được xem như là một trong những làn sóng sản phẩm mới của Microsoft.Phiên bản này bao gồm các chức năng clustering mới, hỗtrợ64-bit cho những công tycó nhu cầu mở rộng hoạt động, tích hợ p voice mail, tìm kiếm nhanh hơn và hỗ trợWeb services, các chưc năng lọc thư tốt hơn, và một giao diện Outlook Web Accessmới. Exchange 2007 cũng ngưng hỗ trợ việc nâng cấ p từ Exchange 5.50 và các tínhnăng như routing groups, admin groups, Outlook Mobile Access, X.400, và một sốhàm giao tiế p API cũ.

Exchange Server 2007 (v8 hay với SP1 v8.1) chỉ chạy trên nền Windows Server x-8664-bit. Phiên bản thử nghiệm 32 bit vẫn cho phé p download và sử dụng thử. Tuynhiên, những công ty đang chạy Exchange Server trên nền tảng phần cứng 32-bit bắt buộc phải thay thếphần cứng khi muốn nâng cấ p.Phiên bản beta đầu tiên của Exchange Server 2007 (được đặt tên là "Exchange 12"hay E12) được phát hành vào tháng 12/2005 với số lượng người dùng thử rất hạn chế.Đợt beta thứ hai được phân phối rộng hơn thông qua TechNet Plus và MSDN vàotháng 03/2006. Vào ngày 25/04/2006, Microsoft mới chính thức công bố phiên bản

mới Exchange Server 2007.Exchange Server 2007 là một phần tích hợ p của các sản phẩm trong nhóm Innovative Communications Alliance(đây la liên minh vê thông tin truyên thônggiữa Microsoftvà Nortel, được xây dựng từ tháng 07/2006, để cùng nhau phát triển,tích hợ p, tạo thị trường, bán hàng và hỗ trợ các sản phẩm về truyền thông hợ p nhất.Cả 2 công ty đã làm việc trên cơ sở tích hợ p phần cứng và phần mềm liên quan đếnviệc trao đổi voice, video, và data mà không cần gateways hay các phần mềm trunggian khác. Microsoft và Nortel sẽ cùng nhau chia sẻ bản quyền công nghệ về UC.Tháng 08/2007, Gartner đã nhận định Nortal và Microsoft đã đi đầu trong lãnh vựctruyền thông hợ p nhất)Tính năng mới

Page 5: TongQuanMailExchange

8/6/2019 TongQuanMailExchange

http://slidepdf.com/reader/full/tongquanmailexchange 5/7

Liệt kê những tính năng mới như sau:Bảo vệ: anti-spam, antivirus, tuân thủ quy định, khả năng clustering với data

replication, nâng cao khảnăng bảo mật vàmãhóa thông tin Nâng cao khả năng truy cậ p thông tin cho người dùng văn phòng: cải tiến lịch

làm việc, unified messaging, cải tiến truy cậ p mail qua thiết bị di động và thông

qua web access Nâng cao kinh nghiệm quản trị: xử lý trên nền tảng 64-bit và cho phé p mở rộng, hỗtrợ cấu hình cảbằng command-line shell vàgiao diện đồhọa, cải tiến việc phát triển ứng dụng, phân quyền vàđịnh tuyến đơn giản.

Exchange Management Shell: đây là tậ p lệnh cho phé p cấu hình hệ thốngexchange qua dòng lệnh (command-line shell) và ngôn ngữ kịch bản (scripting language) danh cho nhưng ngươi quan tri hê thông (dưa trênWindows PowerShell). Người dùng Shell có thể cấu hình thông qua giao diện chuẩn củaExchange Server nhưng đồng thời có thể làm thêm các tác vụ bổ sung bằng cácdòng lệnh. Những tác vụquan trọng sẽđược tạo thành kịch bản sẵn (scripts) vàsauđó được lưu trữ, chia sẽ và tái sử dụng. Exchange Management Shell có trên 375dòng lệnh giú p quản lýcác tính năng của Microsoft Exchange Server 2007

Tính năng "Unified Messaging" cho phé p người dùng nhận voice mail, e-mail,và fax từ hộ p thư của họ, và cho phé p họ truy cậ p hộ p thư từ điện thoại di độnghay các thiết bị wireless. Bạn có thê dùng lệnh bằng lời nói để nghe thư điện tửthông qua điện thoại (vàtất nhiên cóthểgửi các tin nhắn ngắn, vídụ"I’ll be late")

Tăng cường khảnăng lưu trữCSDL tối đa lên đến 16TB cho một database.Tăng cường số lượng nhóm lưu trữ tối đa và mail database trên từng server:

cho phé p 5 nhóm lưu trữtrong phiên bản Standard Edition (Exchange Server 2003

Standard chỉ cho phé p 1 nhóm), và tới 50 nhóm trong phiên bản Enterprise(Exchange Server 2003 Enterprise chỉcho phé p 4 nhóm và20 databases). Chính sách cấp phépGiống như Windows Server, Exchange Server yêu cầu cấ p phé p dạngClient Access Licenses(CAL), Bạn cóthểchọn user hoặc device CAL. Device CAL làhình thức cấ p phé p dựa trên thiết bị (máy để bàn, laptop hoặc PDA), user CAL được gán cho ngườisử dụng hoặc nhân viên (không phải cho hộ p thư). User CAL cho phé p người dùngtruy cậ p thư từ bất kỳ thiết bị nào. User CAL và Device CAL có cùng một mức giá tuy nhiên không được dùng lẫn lộn nhau.Đối với dịch vụ hosting Exchange Server, bạn có thể đăng ký sử dụng với giấy phé pSPLA (Service Provider License Agreement) và Microsoft sẽ thu lệ phí hàng thángmonthly thay vìCAL.Có 2 loại Exchange CAL: Exchange CAL Standard và Exchange CAL Enterprise.The Enterprise CAL làmột hình thức giấy phé p bổsung cho Standard CAL.Exchange hostingBạn cũng có thể mua dịch vụ hosting Microsoft Exchange Server thông qua một số

nhàcung cấ p dịch vụ.

Page 6: TongQuanMailExchange

8/6/2019 TongQuanMailExchange

http://slidepdf.com/reader/full/tongquanmailexchange 6/7

Giới thiệu vềExchange Server 2007Microsoft Exchange Server đã trở thành một trong những sản phẩm hỗ trợ làm việccộng tác hàng đầu trên thế giới kể từ tháng 04/1996 cho đến nay. Exchange Server đã trở thành ứng dụng server được bán chạy nhất trong lịch sửcủa Microsoft. Trong mỗi phiên bản mới, Microsoft Exchange Server lại có những cải tiến rất đáng kể. Đến thờiđiểm hiện tại, Microsoft Exchange Server 2007 là phiên bản mới nhất với nhiều tínhnăng ưu việt mang lại những hiệu quả to lớn cho người dùng. Chúng ta hãy cùng nhautìm hiểu nhé.Exchange Server làgì?Vậy Exchange Server là gì? Nếu hỏi 3 người quản trị hệ thống khác nhau, có thể bạnsẽ nhận được 3 câu trả lời khác nhau như Exchange Server là ứng dụng quản lý hệthống thư điện tử, Exchange Server là ứng dụng giú p mọi người làm việc cộng tác vớinhau và Exchange Server là một nền tảng cho phé p phát triển ứng dụng trên đó. Câutrảlời làcả3 đều đúng.Exchange Server làứng dụng quản lýhệthống thư điện tử:Trong suốt 2 thậ p kỷ qua, thư điện tử đã trở thành phương thức trao đổi thông tinkhông thể thiếu và Exchange Server đã trở thành một trong những hệ thống trao đổithông tin mạnh mẽ nhất trên khắ p thế giới. Thông tin về một số đối thủ cạnh tranhđáng gờm của Exchange Server, tôi sẽ đề cậ p trong một bài khác. Cụ thể là Lotusdomino, Mdaemon và giải phá p OpenSource. Hệ thống Exchange Server 2007 hoạtđộng nhanh, ổn định, vàcó khảnăng mởrộng khi cần thiết.

Exchange Server làứng dụng hỗtrợ làm việc cộng tác:Khái niệm làm việc cộng tác lần đầu tiên xuất hiện từ những năm 1980 mô tả nhữngứng dụng phần mềm cho phé p mọi người chia sẻ thông tin dùng chung. ExchangeServer 2007 thực sự cũng là một phần mềm cho phé p bạn lưu trữ và chia sẽ bất kỳloại tài liệu nào trong hệ thống. Nó có thể tự động gửi tài liệu tới những nơi lưu trữvật lýkhác nhau giú p cho việc chia sẻthông tin trong tổchức rất hiệu quả.Microsoft Office Outlook 2007 là chương trình duyệt thư điện tửvà làm việc cộng tácchạy trên máy khách phiên bản mới nhất của Microsoft. Outlook 2007 có thế mạnh là

phối hợ p ăn ý với Exchange Server 2007, cho phé p người dùng gửi và nhận đủ loạithông tin, dữ liệu và chia sẻ lịch làm việc, danh bạ người dùng, diễn đàn thảo luậntrong các thư mục dùng chung, bạn cũng có thể truy cậ p các tậ p tin trong mạng hayngay chính tại máy tính của mình thông qua Outlook. Tôi cũng sẽ nhắc đến Outlook trong một bài viết khác.Exchange Server cũng đã được sử dụng như một nền tảng để phát triển các ứngdụng liên quan:Bạn có thể tạo ra các ứng dụng phù hợ p với nhu cầu cụ thể của doanh nghiệ p mìnhthông qua Exchange Server. Ví dụ: bạn có thể tạo ra các biểu mẫu dựa trên hệ thốngmail có sẵn, sau đó tạo ra các quy trình xứ lý thông tin trên các biểu mẫu này rồi sau

Page 7: TongQuanMailExchange

8/6/2019 TongQuanMailExchange

http://slidepdf.com/reader/full/tongquanmailexchange 7/7

đó cấu hình Exchange Server để các biểu mẫu này chạy đến những người dùng cụ thểtheo những quy tắc đãđịnh trước. Như vậy bạn đã thấy Exchange Server là một sản phẩm có nhiều công năng và chúngta sẽcùng nhau tìm hiểu sâu hơn trong những phần sau.Các phiên bản của Exchange Server 2007Microsoft cung cấ p 2 phiên bản cho Exchange Server 2007 đó làExchange Server2007 Standard Editionvà Exchange Server 2007 Enterprise Edition.

Exchange Server 2007 Standard EditionPhiên bản Standard phù hợ p nhu cầu xứ lý hệ thống thư điện tử của những công tyvừa vànhỏ. Phiên bản này cónhững giới hạn như sau:

· Mỗi server chỉ hỗ trợ 5 nhóm lưu trữ, mỗi nhóm lưu trữ chỉ cho phé p tối đa5 bộcơ sởdữliệu.

· Hô trơ chưc năngLocal Continuous Replicationnhưng không hỗ trợ Single Copy Clustersvà Cluster Continuous Replication. Ý nghĩa củacác chức năng sẽlàm rõtrong phần sau.

Exchange Server 2007 Enterprise EditionPhiên bản enterprise nhằm đá p ứng nhu cầu quản lý của các doanh nghiệ p lớn.Exchange Server 2007 Enterprise bao gồm tất cả các tính năng của phiên bảnStandard cộng thêm các chức năng sau:

· Hỗ trợ tới 50 nhóm lưu trữ trên một server. Mỗi nhóm lưu trữ có thể chứatới 50 databases.

· HỗtrợSingle Copy Clusters vàCluster Continuous Replications.Exchange Server 2007 EditionTính năng Standard Edition Enterprise EditionSốlượng Storage Group 5 storage groups 50 storage groupsSốlượng Database / Group 5 databases 50 databasesGiới hạn Database Storage 16 TB / database 16 TB / databaseSingle Copy Clusters Không CoLocal Continuous Replication Co CoCluster ContinuousReplication Không CoStandby ContinuousReplication *** Co Co