26
1 Nghiên cứu đề xuất giải pháp thực hiện cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại tỉnh Tuyên Quang : Luận văn ThS. Khoa học môi trường và bảo vệ môi trường / Nguyễn Thị Thúy Ái 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học của đề tài Nước sạch và vệ sinh môi trường là một trong những nhu cầu cơ bản trong đời sống hàng ngày của con người và đang trở thành một đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khoẻ và cải thiện điều kiện sinh hoạt cho nhân dân. Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề cung cấp nước sạch cho nhân dân. Chính vì vậy Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ “Cải thiện việc cấp thoát nước ở đô thị, thêm nguồn nước sạch cho nông thôn”. Chính phủ cũng ưu tiên cho phát triển Cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn, năm 1998 đã quyết định đưa việc giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trở thành một trong bảy (7) chương trình mục tiêu quốc gia. Ngày 25/8/2000 Thủ tướng chính phủ lại phê duyệt Chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2002. Với những kết quả đạt được từ Chương trình MTQG giai đoạn I với 54 % người dân nông thôn được cung cấp nước sạch và cải thiện điều kiện vệ sinh, Chính phủ đã tiếp tục phê duyệt giai đoạn II của Chương trình với mục tiêu đến năm 2010, 80% dân cư nông thôn có nước sạch, 70 % số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh Thời gian vừa qua, để góp phần cải thiện điều kiện cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, các ban, ngành của tỉnh Tuyên Quang đã rất quan tâm đến lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Từ năm 2001, UBND tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2001 - 2010. Sau 05 năm thực hiện quy hoạch, công tác cấp nước sạch và VSMT nông thôn ở tỉnh đã đạt được những thành tựu đáng kể: các công trình cấp nước tập trung bơm dẫn, hệ tự chảy đã, đang phát triển dần dần thay thế các loại hình cấp nước nhỏ lẻ; tỷ lệ người dân nông thôn sử

tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

1

Nghiên cứu đề xuất giải pháp thực hiện cung cấp nước

sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại tỉnh Tuyên

Quang : Luận văn ThS. Khoa học môi trường và bảo vệ

môi trường / Nguyễn Thị Thúy Ái 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học của đề tài

Nước sạch và vệ sinh môi trường là một trong những nhu cầu cơ bản trong đời sống

hàng ngày của con người và đang trở thành một đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khoẻ

và cải thiện điều kiện sinh hoạt cho nhân dân.

Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề cung cấp nước

sạch cho nhân dân. Chính vì vậy Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ “Cải thiện

việc cấp thoát nước ở đô thị, thêm nguồn nước sạch cho nông thôn”.

Chính phủ cũng ưu tiên cho phát triển Cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn, năm 1998

đã quyết định đưa việc giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trở thành một

trong bảy (7) chương trình mục tiêu quốc gia. Ngày 25/8/2000 Thủ tướng chính phủ lại phê

duyệt Chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2002. Với những kết

quả đạt được từ Chương trình MTQG giai đoạn I với 54 % người dân nông thôn được cung

cấp nước sạch và cải thiện điều kiện vệ sinh, Chính phủ đã tiếp tục phê duyệt giai đoạn II của

Chương trình với mục tiêu đến năm 2010, 80% dân cư nông thôn có nước sạch, 70 % số hộ

gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh

Thời gian vừa qua, để góp phần cải thiện điều kiện cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi

trường nông thôn, các ban, ngành của tỉnh Tuyên Quang đã rất quan tâm đến lĩnh vực cấp

nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Từ năm 2001, UBND tỉnh đã phê duyệt Quy

hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2001 -

2010. Sau 05 năm thực hiện quy hoạch, công tác cấp nước sạch và VSMT nông thôn ở tỉnh đã

đạt được những thành tựu đáng kể: các công trình cấp nước tập trung bơm dẫn, hệ tự chảy đã,

đang phát triển dần dần thay thế các loại hình cấp nước nhỏ lẻ; tỷ lệ người dân nông thôn sử

Page 2: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

2

dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh ngày được nâng cao. Tuy nhiên quy hoạch này hiện nay đã

bộc lộ nhiều điểm không còn phù hợp với định hướng và sự phát triển của Tỉnh trong giao

đoạn mới.

Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài đánh giá hiện trạng cấp nước và vệ sinh môi trường

nông thôn tỉnh Tuyên quang, nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cấp nước sạch cho nông

thôn tỉnh Tuyên quang phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh cũng như của đất nước

trong giai đoạn tới là rât thiết thực và phù hợp với sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và chính

quyền các cấp của Tỉnh Tuyên Quan.

2. Quan điểm, mục tiêu của nghiên cứu

2.1. Quan điểm

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tổng hợp thực hiện công tác cấp nước sinh hoạt và

VSMT nông thôn phù hợp với các Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội khác của

tỉnh, theo định hướng phát triển, nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân vùng nông

thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới.

- Đẩy mạnh xã hội hoá phù hợp với cơ chế mới trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi

trường, nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần tự lực trong nhân dân.

- Kết hợp chặt chẽ giữa các biện pháp quản lý Nhà nước, biện pháp hành chính với

việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện công tác cấp nước sinh hoạt và VSMT nông

thôn.

2.2. Mục tiêu

Mục tiêu chính của luận văn là nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực hiện công tác cấp

nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Tuyên Quang sao cho phù hợp với định

hướng phát triển của tỉnh dựa trên những số liệu điều tra, thu thập về hiện trạng cấp nước và

vệ sinh môi trường nông thôn.

Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tổng hợp thực hiện công tác cấp nước sạch và

VSMT nông thôn tỉnh Tuyên Quang với các mục tiêu chung sau:

+ Làm cơ sở khoa học cho các cấp chỉ đạo về cấp nước sinh hoạt và VSMT nông thôn

của tỉnh.

Page 3: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

3

+ Định hướng cho việc lập kế hoạch dài hạn và làm cơ sở cho các địa phương xây

dựng các dự án đầu tư về cấp nước sinh hoạt và VSMT nông thôn.

+ Khai thác hợp lý, có hiệu quả các nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước và môi trường

bền vững nhằm giải quyết nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân nông thôn.

+ Nâng cao nhận thức vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân cho cộng đồng; đồng thời

giảm tỷ lệ bệnh tật có liên quan đến việc sử dụng nguồn nước và vệ sinh môi trường không

đảm bảo.

+ Nâng cao nhận thức của nhân dân về đầu tư xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt

và vệ sinh môi trường nông thôn; hướng tới nhân dân thực hiện, hành động theo quy hoạch.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nông thôn.

Phạm vi nghiên cứu:

- Tổng quan hiện trạng cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Tuyên

Quang

- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực hiện công tác cấp nước sạch và vệ sinh phù

hợp cho nông thôn tỉnh Tuyên Quang

4. Phương pháp nghiên cứu.

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp điều tra tổng hợp

- Phương pháp phân tích thống kê

- Phương pháp kế thừa

- Phương pháp chuyên gia

- Phương pháp hệ thống thông tin địa lý (GIS)

Page 4: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

4

Page 5: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

5

CHƯƠNG 1

THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤP NƯỚC

VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG

1.1. Các yếu tố tác động đến cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông

thôn tỉnh Tuyên Quang

1.1.1. Các yếu tố tự nhiên

1.1.1.1.Vị trí địa lý

Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc, có tọa độ địa lý từ 21029’ đến 22042’ vĩ

độ Bắc và 104050’ đến 105036’ kinh độ Đông với tổng diện tích tự nhiên là 5.868 km2, bằng

1,78 % diện tích của cả nước. Toàn tỉnh có: 5 huyện (Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm

Hoá, Na Hang) và 1 thị xã (Thị xã Tuyên Quang) với 132 xã, 5 thị trấn và 3 phường. Trong đó

có 27 xã được xếp vào vùng đặc biệt khó khăn.

1.1.1.2. Địa hình địa mạo

Địa hình của Tuyên Quang khá phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và sông

suối, địa hình toàn tỉnh Tuyên Quang thành 3 vùng như sau:

Vùng 1: Là vùng núi cao chiếm trên 50 % diện tích toàn tỉnh, với độ dốc trung bình từ

200 ¸ 250, độ cao trung bình khoảng 660 m, giảm dần từ Bắc xuống Nam.

Vùng 2: Là vùng núi thấp với diện tích đồi núi chiếm 70% diện tích, địa hình phức tạp,

có nhiều sông suối, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn. Độ cao trung bình dưới 500 m, thấp

dần từ Bắc xuống Nam, độ dốc thường nhỏ hơn 250.

Vùng 3: Là vùng đồi trung du nằm chiếm khoảng 9% diện tích toàn tỉnh. Vùng này có

những cánh đồng tương đối rộng, bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

1.1.1.3. Khí hậu

Khí hậu Tuyên Quang vừa mang tính chất đa dạng của chế độ gió hoàn lưu gió mùa

nhiệt đới với những đặc trưng khí hậu cơ bản như sau:

Page 6: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

6

Nhiệt độ.

Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 22 ¸ 240C; tối cao trung bình khoảng 27 ¸ 280C;

tối thấp trung bình khoảng 19,5 ¸ 20,50C.

· Lượng mưa

Lượng mưa trung bình năm đạt 1.700 ¸ 1.750mm, có nơi lượng mưa trung bình năm

lên tới 1.900mm, có nơi chỉ đạt 1.600mm

· Độ ẩm

Tuyên Quang nằm trong vùng có độ ẩm không khí vào loại lớn so với toàn quốc,

quanh năm độ ẩm dao động khoảng từ 83 ¸ 87%, độ ẩm trung bình là 86 %; ở vùng thấp:

độ ẩm dao động từ 81 ¸ 86%, độ ẩm trung bình là 84 %.

1.1.2. Đặc điểm thuỷ văn, địa chất thuỷ văn

1.1.2.1. Đặc điểm thuỷ văn

Với những đặc điểm trên, địa hình của Tuyên Quang đã hình thành một mạng lưới

sông suối điển hình khá phát triển, với mật độ đạt 0,9 km/km2. Toàn tỉnh có khoảng 500 sông,

suối lớn nhỏ chảy qua. Có sông Lô, sông Gâm, sông Phó Đáy, và các phụ lưu cấp I, cấp II của

sông Hồng là các sông lớn chảy qua địa bàn tỉnh.

1.1.2.2. Đặc điểm địa chất thuỷ văn

Nước ngầm ở Tuyên Quang có 2 dạng tồn tại chủ yếu là nước lỗ hổng và nước khe nứt.

a) Nước lỗ hổng.

b) Nước khe nứt.

c) Các thể địa chất rất nghèo nước, được coi là cách nước.

1.1.3. Các yếu tố kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng

1.1.3.1. Dân số

Page 7: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

7

Theo số liệu niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2007 dân số toàn tỉnh là

727.751 người, trong đó dân số nông thôn là 659.074 người, chiếm 91%. Mật độ dân số toàn

tỉnh trung bình là 124 người/km2.

1.1.3.2. Giao thông

a) Đường bộ

Tổng chiều dài đường bộ trên địa bàn tỉnh đến nay là 4.731,71km, bao gồm: Quốc lộ:

340,60 km; Đường tỉnh: 326,60 km; Đường huyện: 688,80 km; Đường đô thị: 137,31 km;

Đường xã: 3.238,40 km.

b)Đường thuỷ

Tổng chiều dài các tuyến đường sông là 265 km, trong đó: Sông Lô dài 156 km thuộc

địa phận tỉnh Tuyên Quang với các đoạn khai thác vận tải được là 85 km. Sông Gâm dài 109

km, khai thác vận tải được 70 km.

1.1.3.3. Hệ thống thuỷ lợi

Hiện nay Tuyên Quang có 2.430 công trình thuỷ lợi có đầu điểm xác định (trong đó có

1.414 đập dâng và hồ chứa lớn, nhỏ), chủ động cung cấp nước tưới tiêu cho 16.317 ha vụ đông

xuân, 18.215 ha vụ mùa.

1.1.3.4. Giáo dục và Đào tạo

Toàn tỉnh có: 114 trường mầm non; 352 trường phổ thông các loại và 9.354 giáo viên.

1.1.3.5. Hệ thống cơ sở công nghiệp

Trên phạm vi toàn tỉnh có 5.142 cơ sở sản xuất công nghiệp với 15.500 lao động.

Hầu hết các cơ sở sản xuất trong tỉnh đều chưa thực hiện việc lắp đặt các hệ thống xử lý

chất thải hoặc đã có hệ thống xử lý nhưng không đưa vào hoạt động thường xuyên nên đã

gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường.

1.1.3.6. Y tế

Đến nay, toàn tỉnh có 157 cơ sở khám chữa bệnh, đảm bảo 100% số xã có cơ sở y

tế; 97,5% số thôn bản có y tế. Về nhân lực, toàn ngành y tế hiện có 1.557 cán bộ, trong

Page 8: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

8

đó có 389 bác sỹ, 740 y sỹ, 351 y tá và nữ hộ sinh, 23 dược sỹ đại học, 45 dược sỹ trung

học và 9 dược tá.

1.1.3.7. Tình hình phát triển kinh tế

Tăng trưởng bình quân của tỉnh trong những năm qua là 11%; giá trị sản xuất

công nghiệp tăng 19,6%; giá trị xuất khẩu tăng gần 17%, ... Tổng sản phẩm trên địa bàn

tỉnh năm 2005 (GDP) đạt 3.467.094 triệu đồng. GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt

4,764 triệu đồng/năm.

1.1.4. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020

1.1.4.1. Mục tiêu tổng quát

1.1.4.2. Mục tiêu cụ thể

1.2. Tài nguyên nước và môi trường

1.2.1. Nước mưa

1.2.1.1. Đặc điểm phân bố theo thời gian và không gian, lượng mưa và cường độ mưa

1.2.1.2. Đặc điểm về chất lượng nước mưa

1.2.1.3. Đánh giá khả năng sử dụng nước mưa

1.2.2. Nước mặt

1.2.2.1. Đặc điểm phân bố

Do yếu tố tự nhiên, địa hình bị phân cắt mạnh và lượng mưa tương đối dồi dào đã

tạo cho tỉnh Tuyên Quang có một mạng lưới thuỷ văn khá dày với mật độ sông suối đạt

khoảng 0,98 km/km2. Mạng lưới sông ngòi này phân bố tương đối đồng đều giữa các

vùng. Bao gồm 3 sông chính: sông Lô, sông Gâm, sông Phó Đáy, hệ thống sông ngòi nhỏ

và trên 2.000 ao hồ, tạo thành mạng lưới thuỷ văn khá dày theo các lưu vực sông chính.

1.2.2.2. Chất lượng nước mặt

Nước các sông suối ở Tuyên Quang có dạng nước Bicacbonat nhóm Canxi kiểu I,

nước có phản ứng kiềm yếu, nước mềm siêu nhạt, thuộc loại nghèo chất hữu cơ. Tuy nhiên

Page 9: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

9

chất lượng nước mặt ở Tuyên quang có nhiều các chỉ tiêu vượt mức cho phép theo tiêu

chuẩn 09/2005/QĐ-BYT. Khi sử dụng cấp nước cho sinh hoạt cần phải có biện pháp xử lý.

1.2.2.3. Khả năng khai thác và sử dụng

Các sông suối trong tỉnh đều có trữ lượng khá phong phú, phân bố đều trên lãnh thổ

nên rất thuận lợi cho việc cung cấp nước sạch.

Chất lượng nước mặt nhìn chung là tốt, có thể sử dụng làm nguồn cung cấp cho nhiều

vùng dân cư dưới dạng mô hình cấp nước hệ tự chảy hoặc cấp nước tập trung hệ bơm dẫn

phục vụ cho ăn uống sinh hoạt của nhân dân vùng nông thôn trong tỉnh.

1.2.3. Nước ngầm

1.2.3.1. Đặc điểm về trữ lượng và chất lượng

Tổng trữ lượng khai thác tiềm năng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang là:

Qtn = 14.286.397 m3/ngày.

1.2.3.2. Khả năng sử dụng và triển vọng khai thác nước ngầm

Từ các tài liệu về nước ngầm đã được thăm dò, nghiên cứu trước đây cho thấy nguồn

nước ngầm ở tỉnh Tuyên Quang khá phong phú, có thể khai thác triệt để phục vụ nhu cầu ăn

uống, sinh hoạt của nhân dân.

1.2.4. Môi trường nước

1.2.4.1. Môi trường nước mặt

Nguồn cung cấp nước mặt chủ yếu cho tỉnh Tuyên Quang là các sông Lô, Gâm, Phó

Đáy và các hồ lớn trong khu vực. Về chỉ tiêu Colifom tổng số và E.Coli nguồn nước mặt ở

tuyên quang đều đạt tiêu chuẩn loại A

1.2.4.2. Môi trường nước ngầm

Nước ngầm của tỉnh Tuyên Quang có chất lượng tương đối tốt, đáp ứng tiêu chuẩn

dùng làm nguồn nước cho ăn uống và sinh hoạt. Tuy nhiên ở một số nơi, nước ngầm có

hàm lượng mangan và độ cứng cao cần phải xử lý.

Page 10: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

10

Đặc biệt, Tuyên Quang có 03 nguồn nước khoáng rất quý giá ở Mỹ Lâm, Bình Ca

và Bản Rừng.

1.2.5. Tài nguyên đất và rừng

1.2.5.1. Tài nguyên đất

Tài nguyên đất của Tuyên Quang hết sức phong phú về chủng loại, chất lượng tương đối

tốt, đặc biệt là các huyện phía nam, thích ứng với các loại cây trồng.

1.2.5.2. Tài nguyên rừng

Tổng diện tích rừng Tuyên Quang có khoảng 357.354 ha, trong đó rừng tự nhiên là

287.606 ha và rừng trồng là 69.737 ha. Độ che phủ của rừng đạt trên 51%. Rừng tự nhiên đại

bộ phận giữ vai trũ phòng hộ 213.849 ha, chiếm 74,4% diện tích rừng hiện có. Rừng đặc dụng

44.840 ha, chiếm 15,6%, còn lại là rừng sản xuất 28.917 ha, chiếm 10,05%.

1.3. Hiện trạng cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn

Phương pháp đánh giá hiện trạng cấp nước và VSMT nông thôn.

Sử dụng phương pháp điều tra về hiện trạng cấp nước sinh hoạt tại các thôn bản, thu

thập tài liệu liên quan, phân tích một số mẫu nước, thu thập các tình hình, số liệu khác có liên

quan. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích (theo phương pháp thống kê và nội suy) đánh giá hiện

trạng cấp nước.

1.3.1. Hiện trạng cấp nước

1.3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng cấp nước

· Chỉ tiêu chất lượng công trình

Một công trình khai thác nước tốt phải đảm bảo tính bền vững, hoạt động lâu dài, phù

hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng trong tỉnh, chất lượng nước đảm bảo không

thay đổi trong suốt quá trình sử dụng .

· Chỉ tiêu chất lượng nước

Page 11: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

11

- Đối với các công trình cấp nước tập trung cung cấp cho trên 500 người áp dụng Tiêu

chuẩn Vệ sinh nước ăn uống ban hành kèm theo Quyết định 1329/2002/QĐ-BYT ngày

18/4/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

- Đối với nguồn nước cung cấp cho hộ gia đình hoặc nguồn cấp nước cho cụm dân cư

dưới 500 người sử dụng áp dụng Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch Ban hành kèm theo Quyết định

số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

1.3.1.2. Những loại hình cấp nước đã và đang được sử dụng

Từ kết quả điều tra, khảo sát cho phép đánh giá về tình hình cấp nước sinh hoạt trên

địa bàn khu vực nông thôn tỉnh như sau:

· Số lượng các công trình cấp nước hiện có

- Tổng số công trình cấp nước tập trung là 414 công trình (bao gồm cả công trình bơm

dẫn, hệ tự chảy và máng lần).

- Tổng số giếng đào trên địa bàn toàn tỉnh là 107.154 giếng.

- Bể, lu chứa nước mưa có tổng cộng 1.518 chiếc.

· Chất lượng nước

Nhìn chung chất lượng nước ở các công trình cấp nước nông thôn có các hệ thống cấp

nước có quản lý về chất lượng nước với tỷ lệ còn rất thấp, ngoài thị xã Tuyên Quang, một số

trung tâm huyện lỵ có nhà máy nước đạt tiêu chuẩn, còn hầu hết là chưa có.

· Định mức sử dụng nước trên địa bàn toàn tỉnh

Lượng nước sử dụng bình quân hàng ngày của người dân vùng nông thôn tại khu

vực núi cao là 30 l/người/ngày, khu vực núi thấp là 50 l/người/ngày, khu vực trung du là

60 l/người/ngày và ở các khu vực phát triển kinh tế - xã hội là 80 l/người/ngày.

· Đánh giá hiện trạng sử dụng nước

Đến hết năm 2007, toàn tỉnh có 95.846 hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, đạt tỷ lệ

62% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh. Trong đó chia ra: Khu vực thành thị (bao gồm các

Page 12: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

12

phường thuộc thị xã và trung tâm các huyện) có 15.452 hộ, đạt 93%; Khu vực nông thôn có

80.394 hộ, đạt 56%. Tỷ lệ này phân bố không đồng đều theo khu vực, cao nhất là thị xã Tuyên

Quang đạt 98% và thấp nhất là huyện Na Hang mới đạt 25%.

· Công nghệ cấp nước đang sử dụng trên địa bàn tỉnh

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có các loại hình cấp nước sau: cấp nước tập trung bơm dẫn

sử dụng nguồn nước ngầm, hệ tự chảy, máng lần, giếng đào và bể, lu chứa nước mưa.

· Công tác quản lý khai thác công trình cấp nước.

Các công trình cấp nước sinh hoạt sau khi xây dựng xong đều được bàn giao cho các

xã, ủy ban nhân dân các xã đã thành lập Ban quản lý công trình hoặc giao cho Hợp tác xã,

Thôn bản trực tiếp quản lý.

Hiện nay, Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh mới được giao quản lý 05

công trình cấp nước, tuy nhiên sau một thời gian quản lý cho thấy các công trình này đều hoạt

động có hiệu quả.

1.3.2. Hiện trạng vệ sinh môi trường

1.3.2.1. Hiện trạng nhà tiêu

· Khái niệm và các loại nhà tiêu hợp vệ sinh

Theo quy định của Bộ Y tế thì các loại nhà tiêu hợp vệ sinh gồm: nhà tiêu tự hoại, nhà tiêu

thấm dội nước, nhà tiêu hai ngăn, nhà tiêu chìm có ống thông hơi.

· Hiện trạng nhà tiêu

Theo điều tra khảo sát và kết hợp với số liệu thống kê của các Sở, Ban, Ngành

trong tỉnh hiện nay tổng số nhà tiêu là 160.396 công trình, trong đó:

- Nhà tiêu tự hoại: 17.164 cái,

- Nhà tiêu thấm: 8.836 cái,

- Nhà tiêu hai ngăn: 38.126 cái,

- Nhà tiêu chìm có ống thông hơi: 34.048 cái,

Page 13: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

13

- Còn lại các loại nhà tiêu khác: 62.222 cái.

Nhà tiêu hợp vệ sinh là: 98.174 cái, chiếm 61% số hộ.

Trong đó: - Khu vực thành thị: 13.530 cái, chiếm 82% số hộ;

- Khu vực nông thôn: 84.644 cái, chiếm 59% số hộ.

1.3.2.2. Hiện trạng chuồng trại chăn nuôi

· Khái niệm chuồng trại hợp vệ sinh

Chuồng trại chăn nuôi có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất chăn nuôi và vệ sinh môi

trường nông thôn. Kiểu chuồng trại chăn nuôi lợn và chuồng trại chăn nuôi bò là hai kiểu

chuồng trại chăn nuôi chính ở nước ta.

· Hiện trạng chuồng trại

Tổng số hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi là 103.405 hộ, chiếm 64% tổng số

hộ gia đình. Theo kết quả điều tra, chuồng trại chăn nuôi được xây dựng hợp vệ sinh trên toàn

tỉnh là 65.296 cái, chiếm 63% so với tổng số hộ chăn nuôi.

Trong đó: - Khu vực thành thị: 2.643 cái, chiếm 90% số hộ chăn nuôi;

- Khu vực nông thôn: 62.653 cái, chiếm 62% số hộ chăn nuôi.

1.3.2.3. Hiện trạng làng nghề sản xuất

Trong những năm chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhiều ngành tiểu thủ công

nghiệp đã hình thành và phát triển, nhiều nghề thủ công truyền thống được phục hồi. Tuy

nhiên quy mô sản xuất nhỏ và mang tính tự phát chỉ tập trung ở thị xã Tuyên Quang nên các

chất thải từ sản xuất tiểu thủ công nghiệp chỉ ảnh hưởng mang tính cục bộ trong phạm vi nhỏ

hẹp.

1.3.2.4. Tình tình sử dụng phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật

Hiện nay các huyện thị vùng thấp đều có các cửa hàng cung ứng các loại phân bón và

các loại thuốc bảo vệ thực vật. Các loại vật tư đều có quy trình bảo quản và kỹ thuật sử dụng.

Page 14: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

14

Việc người dân vẫn sử dụng không đúng liều lượng và thời gian sẽ sớm gây tác hại lớn

đến VSMT nông thôn.

1.3.1. Các hoạt động khác

1.3.1.1. Công tác tuyên truyền - giáo dục

Nhằm mở rộng tính chất xã hội hoá về công tác cung cấp nước sạch và VSMT nông

thôn, trong 06 năm qua Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh đã phối kết hợp với

Báo, đài phát thanh truyền hình làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện

thông tin đại chúng; In tờ rơi, thông tin nội bộ nhằm tuyên truyền về các nội dung và hoạt

động của Chương trình đến tận người dân và tổ chức được hưởng lợi.

1.3.1.2. Nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.

Theo số liệu của Sở Kế hoạch & Đầu tư và Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Tuyên

Quang, trong giai đoạn 2001 - 2007, nguồn vốn đầu tư cho xây dựng các công trình nước sinh

hoạt và VSMT nông thôn một phần do ngân sách TW, một phần của các tổ chức Quốc tế và

một phần do nhân dân tự xây dựng.

- Nhân dân tham gia đóng góp và tự đầu tư xây dựng là 14.990 triệu đồng; trong đó

vốn vay Tín dụng theo Quyết định 62/2004/QĐ-TTg là 8.000 triệu đồng. Ngoài ra, nhân dân

còn tự bỏ kinh phí xây dựng nhà tiêu và chuồng trại hợp vệ sinh.

1.3.1.3. Quản lý Nhà nước về nước sạch và VSMT nông thôn

Từ khi có Quyết định 237/1998/QĐ-TTg ngày 3/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn đến nay, Ban

chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn của tỉnh vẫn chưa

được thành lập nên việc chỉ đạo và phối hợp giữa các ban ngành để thực hiện Chương trình

còn gặp nhiều khó khăn.

Nhằm tăng cường công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên

địa bàn tỉnh, ngày 08/11/2004 ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã có Quyết định số

75/2004/QĐ-UB về việc ban hành quy định chế độ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình

nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Page 15: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

15

CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TỔNG HỢP THỰC

HIỆN CÔNG TÁC CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CHO NÔNG

THÔN TỈNH TUYÊN QUANG

2.1. Giải pháp về quy hoạch

2.1.1. Quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn

2.1.1.1. Hệ thống chỉ tiêu cấp nước nông thôn

· Chỉ tiêu chất lượng nước.

Theo tiêu chuẩn 1329/2002/BYT/QĐ và 09/2005/QĐ-BYT của Bộ Y tế

· Chỉ tiêu về số lượng

Tỉnh Tuyên Quang phấn đâu sđến năm 2010, 85% dân nông thôn được sử dụng nước

sinh hoạt hợp vệ sinh, 70 % dân cư có nhà tiêu hợp vệ sinh, 70% dân cư có chuồng trại hợp vệ

sinh theo mục tiêu của Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đạo 2006-2010. Đến năm 2020,

tất cả người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh với lượng tối thiểu 60

l/ngày theo mục tiêu của Chiến lược Quốc gia về cấp nước và vệ sinh nông thôn.

2.1.1.2. Phân vùng cấp nước sạch nông thôn

a. Nguyên tắc phân vùng cấp nước sạch.

b. Phân vùng cấp nước sạch nông thôn.

Vùng I : Vùng núi cao

Vùng II: Vùng núi thấp

Vùng III: Vùng Trung du

2.1.1.3. Xác định số lượng và kinh phí xây dựng công trình

· Loại hình cấp nước của tỉnh Tuyên Quang như sau:

+ Cấp nước tập trung bơm dẫn: 19.325 hộ dân

Page 16: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

16

+ Hệ tự chảy: 14.480 hộ dân

+ Cải tạo giếng đào: 32.011 hộ dân

· Số lượng các loại hình cấp nước như sau:

+ Cấp nước tập trung bơm dẫn: 138 công trình

+ Hệ tự chảy: 140 công trình

+ Cải tạo giếng đào: 32.011 công trình

· Kinh phí xây dựng các công trình cấp nước là: 239.183 triệu đồng, cụ thể như sau:

+ Cấp nước tập trung bơm dẫn: 127.532 triệu đồng

+ Hệ tự chảy: 79.640 triệu đồng

+ Cải tạo giếng đào: 32.011 triệu đồng

2.1.2. Quy hoạch vệ sinh môi trường nông thôn

2.1.2.1. Phạm vi, đối tượng phục vụ

Vệ sinh môi trường là lĩnh vực rất rộng lớn, bao gồm rất nhiều vấn đề nhưng trong đề

tài này chỉ đề cập đến một số các mục tiêu chủ yếu của Chiến lược Quốc gia nước sạch và

VSMT nông thôn:

+ Nhà tiêu hợp vệ sinh cho con người.

+ Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.

+ Xử lý rác thải trong sinh hoạt.

2.1.2.2. Phân vùng vệ sinh môi trường nông thôn

Vùng 1: Gồm các huyện vùng cao phía Bắc: Nà Hang (16 xã), Chiêm Hoá (12 xã),

huyện Hàm Yên (02 xã), một phần huyện Yên Sơn (3 xã) bao gồm 33 xã. Các loại hình

nhà tiêu áp dụng chủ yếu chỉ có hai ngăn và chìm có ống thông hơi.

Page 17: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

17

Vùng 2: Là vùng núi thấp bao gồm các huyện Sơn Dương, Hàm Yên (trừ 2 xã Yên

Thuận, Phù Lưu), Yên Sơn (trừ 3 xã Kiến Thiết, Hùng Lợi, Trung Minh). Mô hình nhà

tiêu chủ yếu nên áp dụng ở đây là thấm dội nước, hai ngăn và chìm có ống thông hơi.

Vùng 3: Là vùng còn lại của tỉnh; áp dụng loại hình nhà tiêu chủ yếu là hai ngăn, chìm

có ống thông hơi, thấm dội, tự hoại. Đối với chuồng trại nên áp dụng phương pháp xử lý phân

ủ khô, và có thể áp dụng mô hình xử lý chuồng trại bằng hầm Biogas.

Ngoài ra, chú trọng đầu tư cho việc xây dựng nhà vệ sinh công cộng ở các nơi như: trụ

sở xã, trường học, nhà trẻ, trạm xá xã, chợ, ...

2.1.2.3. Xác định số lượng và kinh phí xây dựng công trình

a) Về nhà tiêu hợp vệ sinh

- Xác định về số lượng: Tổng số: 69.562 chiếc

- Xác định về kinh phí : Tổng cộng: 71.681 triệu đồng

b) Về chuồng trại hợp vệ sinh

- Xác định về số lượng: Tổng số: 37.805 chiếc

- Xác định về kinh phí : Tổng cộng: 61.744 triệu đồng

c) Tổng hợp kinh phí và phân kỳ đầu tư .

· Tổng hợp kinh phí đầu tư.

- Kinh phí xây dựng các công trình cấp nước: 239.183 triệu đồng

- Kinh phí xây dựng các công trình VSMT: 133.425 triệu đồng

Tổng cộng: 372.608 triệu đồng

- Chi phí truyền thông, đào tạo, tập huấn: 10.000 triệu đồng

- Chi phí cải tạo các công trình cấp nước: 15.000 triệu đồng

Tổng cộng: 397.608 triệu đồng

· Phân kỳ đầu tư.

Giai đoạn 1: đến năm 2010:

Page 18: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

18

Giai đoạn 2: đến năm 2020

2.2. Giải pháp về Thông tin - Giáo dục - Truyền thông

2.2.1. Vai trò của truyền thông

2.2.2. Các giải pháp thực hiện

2.2.2.1. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác truyền thông

2.2.2.2 Đa dạng hoá các hoạt động truyền thông

2.2.2.3. Phát triển các tài liệu truyền thông có hiệu quả và phù hợp

2.2.2.4. Các tổ chức tham gia thực hiện và phối hợp

2.2.2.5. Nâng cao vai trò của cộng đồng

2.3. Giải pháp về vốn

Tổng số vốn dự kiến đầu tư 397.608 triệu đồng, với nguồn kinh phí này cần phải huy

động đa dạng nguồn vốn từ Trung ương đến địa phương. Trong đó, tổng vốn được chia ra theo

từng giai đoạn và cho từng phần việc cụ thể như sau:

2.3.1. Giai đoạn 2008 - 2010

Tổng vốn đầu tư là: 157.259 triệu đồng (chiếm 40%).

2.3.1.1. Xây dựng các công trình cấp nước tập trung: 70.599 triệu đồng.

2.3.1.2. Cải tạo giếng đào: 11.522 triệu đồng.

2.3.1.3. Vệ sinh môi trường nông thôn: 61.138 triệu đồng.

2.3.1.4. Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn: 4.000 triệu đồng.

2.3.1.5. Cải tạo, nâng cấp các công trình tập trung hiện có: 10.000 triệu đồng.

Chủ yếu do nguồn vốn Ngân sách Nhà nước hỗ trợ (chiếm 100% kinh phí).

2.3.2. Giai đoạn 2011 - 2020

Tổng vốn đầu tư là: 240.349 triệu đồng (chiếm 60% tổng kinh phí).

Page 19: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

19

2.3.2.1. Xây dựng các công trình cấp nước tập trung: 136.573 triệu đồng.

2.3.2.2. Cải tạo giếng đào: 20.489 triệu đồng.

2.3.2.3. Vệ sinh môi trường nông thôn: 72.287 triệu đồng.

2.3.2.4. Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn: 6.000 triệu đồng.

2.3.2.5. Cải tạo, nâng cấp các công trình tập trung hiện có: 5.000 triệu đồng.

2.4. Các giải pháp về chính sách

2.4.1. Công tác đào tạo

Việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực được thực hiện đối với mọi cấp và với tất cả

cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn như: cán bộ chỉ

đạo, cán bộ quản lý, lập kế hoạch, chương trình, kỹ thuật, tài chính, tín dụng, đặc biệt là đào

tạo cho nhân viên quản lý và công nhân vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng công trình cấp nước

và vệ sinh nông thôn.

2.4.2. Chính sách bảo vệ nguồn nước và tài nguyên môi trường

Cần tuyên truyền trong cán bộ và nhân dân về luật bảo vệ nguồn tài nguyên nước, giúp

họ tự nguyện bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này.

Cần đưa nội dung quản lý và trách nhiệm của nhân dân trong việc thực hiện vệ sinh môI

trường nông thôn vào hương ước, quy ước thôn bản.

2.5. Các giải pháp về công nghệ

2.5.1. Công nghệ cấp nước

Áp dụng và phát triển công nghệ cấp nước tiến tiến với các quy mô khác nhau, mở

rộng tối đa cấp nước tới hộ gia đình, có đồng hồ đo lượng nước sử dụng. Từng bước hạn chế

việc phát triển các công trình cấp nước phân tán nhỏ lẻ.

Đối với vùng I:

Đối với vùng II:

Đối với vùng III:

Page 20: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

20

2.5.1.1. Các loại hình cấp nước

a) Hệ thống cấp nước tập trung

· Hệ thống cấp nước tự chảy

Áp dụng chủ yếu cho các xã thuộc vùng miền núi, đây là một trong các loại hình cấp nước tập trung

dẫn nước nhờ trọng lực từ nơi có độ cao lớn hơn về nơi có độ cao nhỏ hơn.

· Hệ thống cấp nước bơm dẫn

Áp dụng chủ yếu cho các xã thuộc vùng đồng bằng, trung du của tỉnh. Đây là các hệ thống cấp nước

tập trung có nguồn nước khai thác từ các giếng khoan đường kính lớn hoặc sông, suối.

· Hệ thống bơm dẫn nước mặt.

Hệ thống bơm dẫn nước mặt là loại hình cấp nước tập trung có công suất tuỳ thuộc vào

lưu lượng nguồn nước và nhu cầu sử dụng.

b) Hệ thống cấp nước phân tán

· Giếng đào

· Giếng khoan đường kính nhỏ

· Bể, lu chứa nước mưa

2.5.1.2. Một số công nghệ xử lý nước

a Những căn cứ đề xuất công nghệ.

b. Đề xuất một số công nghệ xử lý phù hợp

· Công nghệ xử lý bằng bể lọc chậm

· Công nghệ xử lý lọc phá - lọc chậm

· Công nghệ xử lý sử dụng bể lọc ngược

· Công nghệ xử lý sử dụng bể lọc tự rửa

· Công nghệ xử lý nước ngầm sử dụng bể lọc vật liệu lọc nổi.

· Công nghệ xử lý sử dụng bể lọc nổi thay bể lắng

2.5.1.3. Công nghệ vệ sinh môi trường nông thôn

Page 21: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

21

a) Nhà tiêu hợp vệ sinh

· Khái niệm về nhà tiêu hợp vệ sinh

Theo Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ Y tế

· Các loại nhà tiêu hợp vệ sinh

Nhà tiêu hợp vệ sinh bao gồm: nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ, nhà tiêu chìm có ống

thông hơi, nhà tiêu thấm dội nước, nhà tiêu tự hoại dùng cho gia đình.

ü Nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ

Quy định về xây dựng

Quy định về sử dụng và bảo quản

ü Nhà tiêu chìm có ống thông hơi

Quy định về xây dựng:

Quy định về sử dụng và bảo quản

ü Nhà tiêu thấm dội nước

Quy định về xây dựng

Quy định về sử dụng và bảo quản

ü Nhà tiêu tự hoại

Quy định về xây dựng

Quy định về sử dụng và bảo quản

ü Bố trí các loại nhà tiêu ở các vùng khác nhau

b) Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh

· Khái niệm về chuồng trại hợp vệ sinh

- Đảm bảo về mặt vệ sinh

- Đảm bảo về mặt khoa học kỹ thuật

Page 22: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

22

- Đảm bảo phù hợp về mặt văn hoá và xã hội

- Đảm bảo khả thi về mặt kinh tế

· Các biện pháp xử lý chất thải vật nuôi.

· Chuồng trại có hố ủ phân

· Chuồng trại có hầm Biogas

Khuyến cáo về việc lựa chọn chuồng trại thích hợp cho các vùng nông thôn

1. Kết hợp xây dựng nhà tiêu với chuồng trại chăn nuôi vào một khu (có thể cách xa

nhau từ 5 - 10m), để tiện lợi cho việc xử lý chất thải.

2. Đối với các hộ gia đình có điều kiện về kinh phí nên sử dụng chuồng trại có hầm

Biogas.

c) Các mô hình thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt

· Công tác thu gom

· Công tác chôn lấp

Đối với vùng nông thôn của tỉnh Tuyên Quang đa số là rác thải sinh hoạt, do vậy có

thể lựa chọn các mô hình bãi chôn lấp chất thải sau:

- Bãi chôn lấp nổi

- Bãi chôn lấp chìm

- Bãi chôn lấp kết hợp chìm - nổi

- Bãi chôn lấp ở các khe núi

d) Xử lý nước thải sinh hoạt và chăn nuôi

2.6. Giải pháp quản lý vận hành các công trình cấp nước và VSMT nông thôn

2.6.1. Công trình cấp nước tập trung

· Đối với công trình do nguồn vốn Nhà nước: (TW + tỉnh + huyện)

Page 23: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

23

- Công trình do nhà nước đầu tư từ 70 - 90% kinh phí xây dựng; quy mô cấp thôn, xã

(> 100 hộ sử dụng) và công trình vận hành phức tạp, nên giao cho Trung tâm nước sinh hoạt

và VSMT nông thôn quản lý.

- Đối với các công trình quy mô cụm dân cư, thôn bản (< 100 hộ sử dụng), vận hành

tương đối đơn giản nên giao cho cộng đồng quản lý.

· Đối với nguồn vốn do nhân dân đầu tư: từ 50 - 60% và công trình không phức tạp,

quy mô cụm dân cư, thôn bản thì có thể đấu thầu quản lý (do cá nhân hoặc thành lập Hợp tác

xã, doanh nghiệp tư nhân) với mục đích kinh doanh có hiệu quả, chất lượng nước đảm bảo và

được cộng đồng tán thành.

2.6.2. Công trình cấp nước nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình

Chủ sở hữu công trình tự tổ chức xây dựng và quản lý, nhưng cần được hướng dẫn

công nghệ, kỹ thuật và quy định trong việc hoạt động đảm bảo việc khai thác nguồn nước và

bảo vệ môi trường.

Page 24: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

24

KKẾẾTT LLUUẬẬNN VVÀÀ KKIIẾẾNN NNGGHHỊỊ

Trong quá trình điều tra, thu thập, tổng hợp và nghiên cứu đề tài ”Nghiên cứu đề

xuất giải pháp thực hiện cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại tỉnh

Tuyên Quang" tác giả đưa ra những kết luận và kiến nghị sau:

Kết luận

1. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về thực trạng cấp nước và vệ sinh môi trường

nông thôn Tỉnh Tuyên Quang là một tỉnh có tỷ lệ cấp nước sinh hoạt và VSMT nông

thôn chưa cao (theo báo cáo của Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh Môi trường nông

thôn Tỉnh Tuyên Quang, đến hết năm 2007: số dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh mới

đạt khoảng 56 %, số hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 60%) thấp hơn so với bình quân

chung của toàn quốc và của miền núi phía Bắc (Theo báo cáo của Chương trình Mục tiêu

Quốc Gia nước sạch và VSMT Nông thôn đến hết năm 2008: toàn quốc tỉ lệ người dân

được cấp nước sạch khoảng 72 %, tỉ lệ nhà vệ sinh khoảng 40%), luận văn đã đưa ra các

đề xuất về cấp nước và vệ sinh nông thôn cho Tỉnh nhằm góp phần đạt được mục tiêu đề

ra của Chiến lược Quốc gia về cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.

2. Trên cơ sở phân tích hiện trạng và điều kiện tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang,

Luận văn đã đưa ra các giải pháp về công nghệ cấp nước và vệ sinh cho từng vùng của

tỉnh phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng vùng

trong tỉnh.

3. Luận văn đã đưa ra được một cách khái quát về tổng thể cấp nước và vệ sinh

Môi trường của tỉnh Tuyên Quang, những kết quả đạt được đến hết năm 2007. Luận văn

cũng đã xác định được những vùng có tỉ lệ cấp nước và vệ sinh thấp để có hướng ưu tiên

và phân vùng, phân kỳ đầu tư cho phù hợp

4. Luận văn cũng đã đề xuất được các giải pháp về nguồn vốn, quy hoạch, Thông

tin giáo dục truyền thông, quản lý, vận hành và bảo dưỡng công trình ....phù hợp với các

vùng miền của Tỉnh Tuyên Quang

Page 25: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

25

Kiến nghị

1. Do đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, phong tục

tập quán còn nhiều lạc hậu của vùng nông thôn Việt Nam nói chung và tỉnh Tuyên

Quang nói riêng do vậy để hoàn thành mục tiêu về cấp nước và vệ sinh môi trường của

tỉnh Tuyên Quang cần có sự quan tâm của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa

phương, đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang. Cụ thể:

- Đề nghị UBND tỉnh, hàng năm giành một phần kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ

cho lĩnh vực cấp nước sinh hoạt và VSMT nông thôn.

- UBND tỉnh tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn tín dụng để xây dựng các công trình

cấp nước và VSMT nông thôn, những công trình này mang tính xã hội, không sinh lời trực

tiếp do vậy cầu ưu tiên lãi suất thấp. (Đặc biệt từ năm 2006, Quyết định 62/2004/QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn tín dụng nông thôn đã được triển khai rộng rãi trên

phạm vi toàn quốc, trong đó có Tuyên Quang).

- Lập kế hoạch xây dựng các dự án khả thi cung cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi

trường nông thôn của từng xã và liên xã để phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch hàng

năm.

- UBND tỉnh có cơ chế quản lý, có biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các tổ

chức, cá nhân ở trong và ngoài tỉnh đầu tư sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt và VSMT, làm

dịch vụ cung ứng thiết bị, phụ tùng phục vụ cho các công trình cấp nước sinh hoạt và VSMT

nông thôn.

2. Để cho các công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn hoạt động bền

vững và hiệu quả, Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Tỉnh Tuyên Quang

cần có kế hoạch tăng cường năng lực quản lý, vận hành bảo dưỡng công trình bằng cách có kế

hoạch đào tạo trang bị kiến thức cho Tổ quản lý các công trình cấp nước. Về lâu dài, Tỉnh cần

chuyển giao việc quản lý vận hành khai thác công trình cho các cơ quan chuyên môn như

Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh hoặc các mô hình công ty cổ

phần đáp ứng các điều kiện về chuyên môn và quản lý công trình.

Page 26: tom tat luan van sua - Tài Nguyên Sốtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38429/1/Microsoft Word...thôn, tiến tới xây dựng nông thôn mới. - Đẩy mạnh

26

3. Từ kết quả của nghiên cứu về mô hình công nghệ cũng như những giải pháp về

chính sách, vốn, phân kỳ đầu tư... cần tiến hành thí điểm sau đó đánh giá và nhân rộng ra các

vùng khác có điều kiện tương đồng trên địa bàn của tỉnh

4. Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động người dân để người dân tham

gia vào chương trình một cách hiệu quả, nâng cao ý thức và thói quen sử dụng nước sạch

và thực hành hành vi vệ sinh đúng.

5. Do thời gian thực hiên đề tài có hạn cho nên những đề xuất giải pháp về mô

hình công nghệ chỉ mang tính chất tổng hợp mà chưa có nghiên cứu chi tiết. Các giải

pháp khác như cơ chế chính sách, cơ chế vốn, thông tin giáo dục truyền thông, phân kỳ

đầu tư ... cũng mới chỉ mang tính định hướng. Để khắc phục vấn đề này tác giả đề xuất

cần có nghiên cứu/dự án chi tiết hơn nữa nhằm thực hiện các mô hình thí điểm tại Tuyên

Quang nhằm đánh giá và đưa ra các giải pháp cụ thể hơn nữa cho các địa phương, dân

tộc khác nhau tại Tuyên Quang.