778
LỜI NÓI ĐẦU Công chức văn hóa- xã hội cấp xã, phường, thị trấn chuyên trách theo dõi về Lao động- Thương binh và Xã hội (gọi chung là công chức văn hoá- xã hội) là đội ngũ cán bộ đóng vai trò rất quan trọng trong việc triển khai các chính sách, chương trình, dự án ngành Lao động- Thương binh và Xã hội đến người dân, các tổ chức ở cộng đồng. Vì vậy, việc trang bị đầy đủ các kiến thức, kỹ năng quản lý cũng như cập nhật hệ thống chính sách lao động, thương binh và xã hội cho đội ngũ công chức văn hóa- xã hội cấp xã là việc làm cần thiết và tiến hành thường xuyên. Để đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức văn hóa- xã hội cấp xã, căn cứ vào Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án: “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội biên soạn tài liệu đào tạo bồi dưỡng công chức Văn hoá- Xã hội chuyên trách theo dõi về Lao động- Thương binh và Xã hội. Cuốn sách này tập trung giới thiệu một số nội dung về nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội ở từng lĩnh vực, đồng thời hướng dẫn cụ thể những nhiệm vụ của công chức Văn hoá- Xã hội chuyên trách công tác Lao động, người có công và xã hội. Tuy nhiên, chính sách của từng lĩnh vực thường xuyên có thay đổi để đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Vì vậy, mỗi công chức Văn hoá - Xã hội nói trên cần theo dõi, cập nhật thông tin mới nhất về các chính sách và kỹ năng quản lý theo các kênh quản lý ngành dọc, cũng như trên các trang thông tin điện tử của Ngành. Mặc dù, cuốn tài liệu này đã được rà soát, chỉnh sửa nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể tác

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ VÀ ĐỊNH … DB/Lĩnh... · Web view7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ VÀ ĐỊNH HƯỚNG

LỜI NÓI ĐẦU

Công chức văn hóa- xã hội cấp xã, phường, thị trấn chuyên trách theo dõi về Lao động- Thương binh và Xã hội (gọi chung là công chức văn hoá- xã hội) là đội ngũ cán bộ đóng vai trò rất quan trọng trong việc triển khai các chính sách, chương trình, dự án ngành Lao động- Thương binh và Xã hội đến người dân, các tổ chức ở cộng đồng. Vì vậy, việc trang bị đầy đủ các kiến thức, kỹ năng quản lý cũng như cập nhật hệ thống chính sách lao động, thương binh và xã hội cho đội ngũ công chức văn hóa- xã hội cấp xã là việc làm cần thiết và tiến hành thường xuyên.

Để đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức văn hóa- xã hội cấp xã, căn cứ vào Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án: “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội biên soạn tài liệu đào tạo bồi dưỡng công chức Văn hoá- Xã hội chuyên trách theo dõi về Lao động- Thương binh và Xã hội.

Cuốn sách này tập trung giới thiệu một số nội dung về nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội ở từng lĩnh vực, đồng thời hướng dẫn cụ thể những nhiệm vụ của công chức Văn hoá- Xã hội chuyên trách công tác Lao động, người có công và xã hội. Tuy nhiên, chính sách của từng lĩnh vực thường xuyên có thay đổi để đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Vì vậy, mỗi công chức Văn hoá - Xã hội nói trên cần theo dõi, cập nhật thông tin mới nhất về các chính sách và kỹ năng quản lý theo các kênh quản lý ngành dọc, cũng như trên các trang thông tin điện tử của Ngành.

Mặc dù, cuốn tài liệu này đã được rà soát, chỉnh sửa nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể tác giả xin cảm ơn ý kiến đóng góp của các đồng chí để bộ tài liệu được hoàn thiện hơn.

BAN BIÊN TẬP

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

NGÀNH LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

( Theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang phối hợp với các Bộ, ngành nghiên cứu, xây dựng trình Chính phủ Nghị định thay thế Nghị định 186/2007/NĐ- CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ LĐTBXH. Sau khi Nghị định được ban hành có thể có một số nội dung của Chương I phải sửa đổi, bổ sung cho hoàn thiện)

Chuyên đề 1

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC

CỦA BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

(Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ)

I. Vị trí và chức năng

Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp), an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực do Bộ quản lý.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn

Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt, các dự án, đề án và văn bản quy phạm pháp luật khác theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình, dự án quan trọng về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; các dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ.

3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; phê duyệt các đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

5. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp

a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động, chỉ tiêu tạo việc làm mới và khuyến khích tạo việc làm mới; về tuyển dụng và quản lý lao động Việt Nam và lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; về chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù, lao động dịch chuyển; về lao động bị mất việc làm trong sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước;

b) Hướng dẫn cơ chế thực hiện các dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm theo thẩm quyền;

c) Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của cơ sở giới thiệu việc làm;

d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động giao dịch việc làm;

đ) Tổ chức hệ thống thông tin thị trường lao động; thu thập, cung cấp cơ sở dữ liệu về thị trường lao động cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu;

e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

6. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) Phát triển thị trường lao động ngoài nước;

c) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài; quy định nội dung, chương trình và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;

d) Quy định về Giấy phép; quyết định việc cấp, đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

đ) Tổ chức, hướng dẫn việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp;

e) Phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức và chỉ đạo công tác quản lý, xử lý những vấn đề liên quan đến người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

g) Quản lý Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.

7. Về lĩnh vực dạy nghề

a) Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và chủ trì phối hợp với Bộ, ngành liên quan hướng dẫn về chính sách, chế độ dạy nghề và học nghề;

b) Quy hoạch mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề theo thẩm quyền; quy định điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở dạy nghề; điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề; quy chế mẫu trung tâm dạy nghề; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề;

c) Quy định chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề; danh mục nghề đào tạo; quy chế tuyển sinh, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp; mẫu bằng, chứng chỉ nghề; quy chế cấp bằng, chứng chỉ nghề;

d) Quy định nguyên tắc, quy trình và tổ chức chỉ đạo việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

đ) Quy định tiêu chuẩn, quy trình kiểm định chất lượng dạy nghề;

e) Quyết định thành lập trường cao đẳng nghề; công nhận Hội đồng quản trị, ban giám hiệu trường cao đẳng nghề tư thục theo thẩm quyền.

8. Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công

a) Hướng dẫn thực hiện về hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; hướng dẫn việc giải quyết tranh chấp lao động và đình công;

b) Hướng dẫn thực hiện tiền lương tối thiểu, chế độ tiền lương, tiền công đối với người lao động và viên chức lãnh đạo quản lý trong doanh nghiệp nhà nước; chế độ tiền lương, tiền công trong doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;

c) Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, tiền công đối với người lao động trong doanh nghiệp nhà nước đi học tập, công tác ở nước ngoài; chế độ tiền lương, tiền công đối với lao động là người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước; chế độ ưu đãi đối với lao động đặc thù;

d) Quy định nguyên tắc và phương pháp xây dựng định mức lao động, tiêu chuẩn kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước.

9. Về bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện

a) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật;

b) Quy định chế độ thông tin, báo cáo về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.

10. Về lĩnh vực an toàn lao động

a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn lao động, điều kiện lao động; bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; chế độ làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động;

b) Phối hợp với Bộ Y tế quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật; ban hành danh mục bệnh nghề nghiệp;

c) Ban hành danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động; công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

d) Quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân; tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động;

đ) Quy định và hướng dẫn chung về thủ tục đăng ký, kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;

e) Thẩm định để các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành quy trình kiểm định đối với các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; tiêu chí, điều kiện hoạt động của các tổ chức kiểm định;

g) Quy định, hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hoá đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;

h) Ban hành hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động;

i) Chủ trì và phối hợp hướng dẫn, tổ chức triển khai Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;

k) Thống nhất quản lý việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo về tai nạn lao động.

11. Về lĩnh vực người có công

a) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng;

b) Quy định chế độ, định mức, phương thức trang cấp chân, tay giả, dụng cụ chỉnh hình và phương tiện trợ giúp cho người có công với cách mạng;

c) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa, quản lý Quỹ "Đền ơn đáp nghĩa";

d) Quy hoạch và hướng dẫn quy hoạch nghĩa trang liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ;

đ) Quy định việc quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ;

e) Hướng dẫn, chỉ đạo công tác tiếp nhận, quy tập hài cốt liệt sĩ; thông tin về mộ liệt sĩ.

2. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội

a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về giảm nghèo và trợ giúp xã hội;

b) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và các chương trình trợ giúp xã hội theo thẩm quyền;

c) Quy hoạch và hướng dẫn quy hoạch mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội;

d) Quy định điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội;

đ) Quy định thủ tục nhận đối tượng vào các cơ sở bảo trợ xã hội và từ cơ sở bảo trợ xã hội về gia đình.

13. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em

a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của Bộ;

b) Quy định điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở trợ giúp trẻ em;

c) Quy định thủ tục tiếp nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vào các cơ sở trợ giúp trẻ em và từ cơ sở trợ giúp trẻ em trở về gia đình;

d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác thực hiện Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em; Chương trình bảo vệ trẻ em, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các chương trình, kế hoạch khác về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em;

đ) Quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.

14. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội

a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma tuý;

b) Quy hoạch và hướng dẫn quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục lao động xã hội;

c) Quy định điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục lao động xã hội; cấp và thu hồi Giấy phép đối với các cơ sở cai nghiện ma tuý tự nguyện theo quy định của pháp luật;

d) Quy định chương trình giáo dục, dạy nghề và tái hoà nhập cộng đồng đối với người bán dâm và người nghiện ma tuý;

đ) Quy định thủ tục đưa đối tượng vào các cơ sở giáo dục lao động xã hội.

15. Về lĩnh vực bình đẳng giới

a) Hướng dẫn thực hiện về bình đẳng giới theo quy định của pháp luật;

b) Tham gia đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

c) Tổng kết, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về thực hiện bình đẳng giới theo quy định của pháp luật.

16. Về quản lý đơn vị sự nghiệp ngành và lĩnh vực dịch vụ công

a) Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành theo quy định của pháp luật;

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành tiêu chí phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp ngành lao động, người có công và xã hội;

c) Ban hành định mức biên chế sự nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ;

d) Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành;

đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; hướng dẫn chính sách xã hội hoá một số hoạt động trong lĩnh vực của ngành theo quy định của pháp luật;

e) Trực tiếp quản lý và hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ thực hiện các quy định của nhà nước.

17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

18. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

19. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.

20. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật.

21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.

22. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

23. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

24. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan quản lý nhà nước về lao động, người có công và xã hội ở địa phương.

25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật.

26. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

III. Cơ cấu tổ chức

1. Vụ Lao động - Tiền lương.

2. Vụ Bảo hiểm xã hội.

3. Vụ Hợp tác quốc tế.

4. Vụ Bình đẳng giới.

5. Vụ Kế hoạch - Tài chính.

6. Vụ Pháp chế.

7. Vụ Tổ chức cán bộ.

8. Thanh tra.

9. Văn phòng.

10. Cục Quản lý Lao động ngoài nước.

11. Cục An toàn lao động.

12. Cục Người có công.

13. Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.

14. Cục Việc làm.

15. Cục Bảo trợ xã hội.

16. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

17. Tổng cục Dạy nghề.

18. Các Ban Quản lý lao động ở nước ngoài.

19. Viện Khoa học Lao động và Xã hội.

20. Viện Chỉnh hình- Phục hồi chức năng.

21. Trung tâm Thông tin.

22. Tạp chí Lao động và Xã hội.

23. Báo Lao động và Xã hội.

24. Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lao động - xã hội.

25. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.

Các đơn vị từ khoản 1 đến khoản 18 là các tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước, các đơn vị từ khoản 19 đến 25 là các đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ. 

Vụ Lao động- Tiền lương, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch- Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Thanh tra và Văn phòng được tổ chức phòng.

Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ: quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy nghề, cho phép thành lập Ban Quản lý lao động ở nước ngoài, ban hành danh sách các tổ chức sự nghiệp khác còn lại thuộc Bộ.

Chuyên đề 2

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC

CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN

VÀ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA UBND CẤP XÃ

VỀ LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI

Phần thứ nhất. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

(Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10/7/2008 của Liên tịch Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ)

I. Vị trí và chức năng

1. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm; dạy nghề; lao động; tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.

2. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án, cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở;

b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục trực thuộc Sở (nếu có);

c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo quy định của pháp luật.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;

b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:

a) Tổ chức thực hiện chương trình, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động của tỉnh trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm;

b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về:

- Bảo hiểm thất nghiệp;

- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm mới;

- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;

- Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao động;

- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người chưa thành niên, người tàn tật, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển;

- Cấp sổ lao động, theo dõi việc quản lý và sử dụng sổ lao động.

c) Quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật;

d) Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương theo quy định của pháp luật;

b) Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo nguồn lao động, tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;

d) Hướng dẫn và kiểm tra việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh; số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Thông báo cho người kết thúc hợp đồng lao động nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;

g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có lien quan giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo thẩm quyền.

6. Về lĩnh vực dạy nghề:

a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt;

b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh.

7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công:

a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hoá, bán khoán, cho thuê doanh nghiệp;

b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.

8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:

a) Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm quyền;

b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.

9. Về lĩnh vực an toàn lao động:

a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh;

b) Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh;

c) Thực hiện các quy định về đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

d) Hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;

đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại địa phương; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.

10. Về lĩnh vực người có công:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn;

b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ ở địa phương; quản lý nghĩa trang liệt sỹ và các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn được giao;

c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ, thông tin, báo tin về mộ liệt sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ;

d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa về thương tật và khả năng lao động cho người có công với cách mạng;

đ) Quản lý đối tượng và quản lý kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định;

e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào Đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của tỉnh theo quy định của pháp luật.

11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:

a) Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;

b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo; chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và các chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội;

c) Tổng hợp, thống kê về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh;

d) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.

12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:

a) Hướng dẫn vµ tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;

b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý của Sở; xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em;

c) Tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, các chương trình, dự án, kế hoạch quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

d) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

đ) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.

13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma tuý; phòng, chống HIV/AIDS cho đối tượng mại dâm, ma tuý tại các cơ sở tập trung và cộng đồng; hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về;

b) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động xã hội (cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm, người sau cai nghiện ma tuý) trên địa bàn tỉnh.

14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt;

b) Hướng dẫn việc lồng ghép các chương trình về bình đẳng giới trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.

15. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra các hội và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định của pháp luật.

17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo sự phân công hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.

18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.

19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.

20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

21. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.

22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.

23. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức vµ mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

III. Cơ cấu tổ chức và biên chế

1. Lãnh đạo Sở

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc; đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 Phó Giám đốc;

b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;

c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;

d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Cơ cấu tổ chức

a) Các tổ chức được thành lập thống nhất, gồm:

- Thanh tra;

- Văn phòng;

- Phòng Kế hoạch - Tài chính;

Việc thành lập Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Sở hoặc bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ thuộc Văn phòng Sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

b) Các tổ chức được thành lập phù hợp với đặc điểm ở địa phương:

Phòng Người có công; Phòng Việc làm - An toàn lao động; Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội; Phòng Bình đẳng giới (hoặc ghép với Văn phòng Sở); Phòng Dạy nghề; Phòng (hoặc Chi cục) Phòng, chống tệ nạn xã hội; Phòng Bảo trợ xã hội; Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em (hoặc Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em) hoặc tổ chức có tên gọi khác.

Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội được kế thừa hợp lý ở những địa phương hiện có và đang hoạt động có hiệu quả.

Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em được thành lập ở những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu không thành lập Phòng Bảo trợ xã hội và Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập riêng Chi cục Bảo trợ xã hội (nếu không thành lập Phòng Bảo trợ xã hội); Chi cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em (nếu không thành lập Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em).

Chi cục thuộc Sở có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.

Căn cứ tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý cụ thể đối với ngành lao động, thương binh và xã hội tại địa phương, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng và tên gọi các phòng, chi cục chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; nhưng tổng số phòng, chi cục, văn phòng, thanh tra của Sở không quá 10 đơn vị, đối thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 12 đơn vị.

c) Các đơn vị sự nghiệp:

- Cơ sở dạy nghề;

- Cơ sở bảo trợ xã hội;

- Trung tâm giới thiệu việc làm;

- Cơ sở giáo dục lao động xã hội;

- Cơ sở điều dưỡng, chăm sóc người có công.

Các tổ chức sự nghiệp nêu trên và các tổ chức sự nghiệp khác (nếu có) trực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các tổ chức sự nghiệp chuyên ngành thuộc Sở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.

3. Biên chế

a) Biên chế hành chính của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;

b) Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.

Phần thứ hai. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

(Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10/7/2008 của Liên tịch Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ)

I. Vị trí và chức năng

1. Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.

2. Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; đề án, chương trình trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hoá thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc thẩm quyền ban hµnh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn huyện sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được giao.

4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật.

5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các cơ sở bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.

6. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm, các công trình ghi công liệt sỹ.

7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

8. Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công và các đối tượng chính sách xã hội.

9. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người có công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng phí trong hoạt động lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

10. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

11. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

13. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

14. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.

III. Tổ chức và biên chế

1. Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội có Trưởng phòng và không quá 03 Phó trưởng phòng

a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng;

b) Các Phó trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;

c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Biên chế

Biên chế hành chính của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

Phần thứ ba. NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA UBND CẤP XÃ

(Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10/7/2008 của Liên tịch Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ)

1. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công tác về lao động, người có công và xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Thống kê nguồn lao động của xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để cân đối nguồn lao động, tạo việc làm, dạy nghề, xuất khẩu lao động.

3. Tổng hợp và quản lý đối tượng người có công, người hưởng chính sách xã hội và các đối tượng khác trên địa bàn theo hướng dẫn của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội; kiến nghị với cấp có thẩm quyền về chính sách đối với đối tượng thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

4. Tổ chức thực hiện công tác chi trả trợ cấp, phụ cấp cho các đối tượng hưởng chính sách lao động, người có công và xã hội theo phân cấp hoặc ủy nhiệm của cơ quan chức năng.

5. Quản lý nghĩa trang liệt sỹ, các công trình ghi công liệt sỹ của xã (nếu có); quản lý cơ sở nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội (nếu có); chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

6. Phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng; tiếp nhận, hỗ trợ phụ nữ, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về.

7. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

8. Quản lý hoạt động của cán bộ, nhân viên thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã làm công tác lao động, người có công và xã hội.

9. Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về lao động, người có công và xã hội; thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn cấp xã theo quy định.

10. Bố trí cán bộ làm công tác lao động, người có công và xã hội cấp xã trên cơ sở quy định của pháp luật và đặc điểm của từng địa phương.

Chương II

CÔNG TÁC DẠY NGHỀ

Chuyên đề 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ VÀ ĐỊNH HƯỚNG

ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ ĐẾN 2020

Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, dạy nghề đã được phục hồi và phát triển. Dạy nghề gắn kết chặt chẽ với sản xuất và tạo việc làm (trong nước và xuất khẩu lao động), xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng lao động, bước đầu đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế.

I. Tổng quan về công tác dạy nghề

1. Về văn bản pháp luật và chính sách dạy nghề

Đã hình thành hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tương đối đồng bộ và thống nhất tạo hành lang pháp lý để điều chỉnh hoạt động dạy nghề, gồ̀m: Luật Giáo dục 2005, Luật Dạy nghề, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục, Bộ Luật Lao động và 161 văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện hầu hết những lĩnh vực quan trọng, cần thiết để triển khai Luật Dạy nghề, như: các quy định về phân cấp quản lý nhà nước về dạy nghề, phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề, các điều kiện, thủ tục thành lập cơ sở dạy nghề, các quy định về xây dựng chương trình dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, tuyển sinh học nghề, tổ chức thi, kiểm tra, cấp văn bằng chứng chỉ, còng như các quy định về bảo đảm chất lượng dạy nghề, kiểm soát chất lượng dạy nghề.

2. Về hệ thống và mạng lưới cơ sở dạy nghề

Thực hiện Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002 - 2010, Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” và các văn bản hướng dẫn, các bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã xây dựng và thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề.

Đến nay đã hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành trong hệ thống giáo dục quốc dân, gồm:

- Dạy nghề chính quy với 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề) và dạy nghề thường xuyên thay thế cho dạy nghề trước đây chỉ bao gồm dạy nghề ngắn hạn và dài hạn, đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật cho phát triển kinh tế - xã hội.

- Dạy nghề trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nhân lực có tay nghề cao của thị trường lao động trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên đã góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động (đặc biệt là khu vực nông thôn) và nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn theo hướng hiện đại.

- Mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề đã được phát triển rộng khắp trên phạm vi cả nước. Đến nay, mạng lưới cơ sở dạy nghề có: 128 trường cao đẳng nghề, 309 trường trung cấp nghề, 905 trung tâm dạy nghề và trên một nghìn cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cơ sở giáo dục khác có tham gia dạy nghề. Trong 10 năm qua số trường dạy nghề tăng 3,29 lần (từ 129 trường dạy nghề năm 1998 lên 326 trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề năm 2010); số trung tâm dạy nghề tăng 5,18 lần (từ 150 trung tâm năm 1998 lên 810 trung tâm năm 2010). Đặc biệt đã khắc phục được tình trạng không có trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề tại 27 tỉnh chưa có trường dạy nghề của địa phương (trong đó có 15 tỉnh “trắng” trường dạy nghề) và 40 tỉnh chưa có trung tâm dạy nghề. Ngoài ra còn có hơn một ngàn cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và cơ sở giáo dục khác có tham gia dạy nghề.

- Hình thành được mạng lưới các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề ở tất cả các loại hình công lập, tư thục, doanh nghiệp được thành lập theo quy hoạch và được phân bố ở tất cả các vùng miền, trên toàn quốc. Phát triển được trên 300 cơ sở dạy nghề tư thục và hàng ngàn doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các cơ sở giáo dục khác tham gia dạy nghề. Đạt mục tiêu Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 đề ra “mỗi tỉnh ít nhất có một trường dạy nghề”. Đó tập trung đầu tư cho 50 trường trọng điểm bằng nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn ODA.

- Mạng lưới cơ sở dạy nghề đã có bước phát triển nhanh, từng bước khắc phục tình trạng mất cân đối giữa các vùng, các ngành, giữa nhu cầu và năng lực đào tạo; bước đầu đáp ứng được nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhu cầu học nghề để tìm việc làm và tự tạo việc làm của người lao động. Đến nay hầu hết các trường nghề công lập đã được giao quyền tự chủ và đã từng bước mở rộng hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; một số cơ sở dạy nghề đã khôi phục và phát triển những nghề chuyên sâu phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội; các trung tâm dạy nghề cấp huyện phát triển mạnh cùng với các lớp dạy nghề ở các doanh nghiệp, làng nghề đã tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa có cơ hội học nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn.

3. Về quy mô và cơ cấu ngành nghề đào tạo

Đã mở rộng quy mô dạy nghề theo các trình độ đào tạo và điều chỉnh cơ cấu nghề đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động, của xã hội.

- Quy mô tuyển sinh học nghề năm 2010 đạt trên 1,747 triệu học sinh, sinh viên, tăng gần 3,4 lần so với năm 1998, trong đó tuyển sinh trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề tăng 5,4 lần. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2009 trên 28%, đạt mục tiêu Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 đề ra trước hai năm, dự kiến năm 2011 đạt trên 30%.

- Cơ cấu nghề đào tạo đó được điều chỉnh theo nhu cầu thị trường lao động; đã mở thêm nhiều nghề đào tạo mới mà thị trường lao động có nhu cầu và các nghề phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm cho người lao động. Đã ban hành danh mục 379 nghề đào tạo ở trình độ cao đẳng, 441 nghề đào tạo ở trình độ trung cấp (Danh mục nghề đào tạo năm 1992 có 226 nghề đào tạo dài hạn). Đã triển khai đào tạo nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp và dạy nghề cho nông dân gắn với việc làm và tạo việc làm; thực hiện thí điểm Nhà nước đặt hàng đào tạo nghề với các trường để cung cấp lao động qua đào tạo nghề theo vị trí làm việc, theo yêu cầu của các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty; thí điểm đào tạo nghề cho lao động ở các vùng chuyên canh cây công nghiệp.

4. Về chất lượng và hiệu quả dạy nghề

Chất lượng và hiệu quả dạy nghề được nâng cao, cụ thể:

- Tập trung đầu tư tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề để cải thiện chất lượng:

+ Tỷ lệ giáo viên/học sinh, sinh viên quy đổi đạt 1/20, thực hiện bồi dưỡng kỹ thuật công nghệ mới theo định kỳ, giáo viên dạy trình độ cao đẳng nghề có trình độ sau đại học đạt 10%;

+ Chương trình dạy nghề đã được đổi mới về nội dung cho phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất và đặc biệt chú trọng rèn luyện kỹ năng nghề cho người học. Đến 30/5/2011 đã xây dựng và ban hành được 194 bộ chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề theo phương pháp tiên tiến của thế giới;

+ Hầu hết các cơ sở dạy nghề đã được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn ODA.

- Kỹ năng nghề của học sinh, sinh viên tốt nghiệp các cơ sở dạy nghề đã được nâng lên(). Ở một số nghề, kỹ năng nghề của lao động Việt Nam đạt chuẩn quốc tế. Do đó, đội ngũ lao động qua đào tạo nghề đã đảm đương được hầu hết các vị trí trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong nước và một số vị trí công việc đòi hỏi kỹ năng nghề cao trong các ngành kinh tế mũi nhọn mà trước đây do người nước ngoài đảm nhận. Khoảng 70% học sinh tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm ngay sau khi tốt nghiệp, ở một số nghề tỷ lệ này đạt trên 90%.

- Dạy nghề không chỉ góp phần tích cực vào giải quyết việc làm trong nước mà còn góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động, qua đó góp phần nâng cao thu nhập, xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người lao động.

5. Về các điều kiện đảm bảo chất lượng

5.1. Chương trình dạy nghề

- Đã ban hành được 194 chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề. Việc xây dựng chương trình dạy nghề đã được đổi mới theo phương pháp tiên tiến của thế giới (phân tích nghề DACUM) với sự tham gia của doanh nghiệp. Các chương trình khung được ban hành đã gắn với yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Các chương trình khung được thiết kế đảm bảo liên thông giữa các cấp trình độ đào tạo.

- Khoảng 470 chương trình dạy nghề ngắn hạn, thường xuyên và sơ cấp nghề đã được các Bộ, ngành, địa phương và cơ sở dạy nghề xây dựng và ban hành, trong đó có 70 chương trình được các Dự án ODA hỗ trợ xây dựng bằng phương pháp phân tích nghề. Các hội, đoàn thể (Hội Làm vườn; Hội Nông dân, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hội Khoa học kỹ thuật nông nghiệp…) đã xây dựng hàng trăm bộ chương trình, tài liệu chuyển giao công nghệ thông qua các Dự án khuyến công, nông, lâm, ngư… thuộc lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, tiểu thủ công nghiệp; khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng; cơ điện nông thôn.....

- 05 chương trình, giáo trình môn học chung gồm: chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng an ninh, tin học, ngoại ngữ đã được ban hành và thống nhất trong cả nước.

- Đã xây dựng chương trình tiếng Anh theo chuẩn TOEIC và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên các trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề để tổ chức triển khai giảng dạy tiếng Anh theo chuẩn TOEIC từ năm 2009.

5.2. Đội ngũ giáo viên dạy nghề

Về số lượng:

- Năm 1998 có 5.300 giáo viên trong các trường, gần 2.000 giáo viên trong các trung tâm dạy nghề.

- Hiện nay cả nước có 36.195 giáo viên dạy nghề, trong đó: 20.195 giáo viên dạy nghề tại các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề, (trong đó: 4.678 giáo viên tại các trường cao đẳng nghề, 9.583 giáo viên tại các trường trung cấp nghề và 5.934 giáo viên tại các trung tâm dạy nghề) và có gần 16.000 giáo viên thuộc các cơ sở khác có tham gia dạy nghề.

Trong số 20.195 giáo viên dạy nghề trong các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề cơ cấu như sau:

+ Có 18.000 giáo viên dạy chuyên môn nghề (89,13%), 2.195 giáo viên dạy các môn chung: chính trị, giáo dục thể chất, văn hoá, ngoại ngữ... (10,87%).

+ Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo giới tính: nam chiếm 76,4% và nữ chiếm 23,6%

+ Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo nhóm tuổi: nhóm tuổi dưới 30 tuổi chiếm 33,75%; từ 30- 40 tuổi chiếm 32,06%; từ 40 - 50 chiếm 20,34%, từ 50 - dưới 60 chiếm 9,85%.

+ Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo lĩnh vực ngành, nghề đào tạo đang giảng dạy: công nghiệp là 44%; khối nông - lâm - ngư nghiệp 10%; khối xây dựng 14%; khối giao thông vận tải - bưu chính viễn thông 20%; khối dịch vụ 10%; khối văn hóa- thông tin 2%...

Về chất lượng:

- Năm 1998: Giáo viên dạy nghề có trình độ đại học, cao đẳng là 60%; có trình độ trung học là 19,2% .

- Về trình độ chuyên môn: Tại các trường cao đẳng nghề, tỷ lệ giáo viên có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ là 8,25%, đại học là 61,05%, cao đẳng là 13,53% và công nhân kỹ thuật, nghệ nhân là 10,82%. Tỷ lệ tương ứng tại các trường trung cấp nghề là 4,62%, 49,55%, 18.99% và 13,76%; tại các trung tâm dạy nghề là 3,05%, 35,55%, 20,39% và 25,51% . Hiện nay, có 10 cán bộ đã hoàn thành chương trình đào tạo về quản lý dạy nghề tại CHLB Đức và đang triển khai các thủ tục cử 07 giáo viên tham gia khóa đào tạo đa phương tiện tại CHLB Đức năm 2011.

- Về nghiệp vụ sư phạm: Tỷ lệ giáo viên đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm tại các trường cao đẳng nghề chiếm 81,19%, tại các trường trung cấp nghề chiếm 72,68%, tại các trung tâm dạy nghề là 50,49%. Đã tiến hành đào tạo và cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề quốc tế theo tiêu chuẩn của Anh quốc cho 22 giáo viên; tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm dạy nghề quốc tế theo tiêu chuẩn của ILO cho 40 giáo viên.

- Về kỹ năng nghề: Có khoảng 65% số giáo viên trong các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề dạy thực hành, trong đó có khoảng 41% dạy cả lý thuyết và thực hành.

- Trình độ ngoại ngữ: Tiếng anh từ A trở lên chiếm 66,88%, trong đó trình độ C và cử nhân là 13,86%. Số người có trình độ ngoại ngữ khác từ A trở lên chiếm gần 3%.

- Trình độ tin học: 71,34% giáo viên dạy nghề có trình độ tin học từ A trở lên, trong đó trình độ C và cử nhân chiếm 12,82%.

- Phẩm chất, đạo đức: Hầu hết giáo viên dạy nghề tận tụy với nghề, có phẩm chất, đạo đức tốt, tích cực tham gia Hội giảng, Hội thi các cấp và các hoạt động chuyên môn. Một số giáo viên được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú và các giải thưởng cao quý khác, hàng ngàn giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi các cấp.

5.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề

- Trước năm 1998, cơ sở vật chất, thiết bị của các trường dạy nghề rất thiếu và lạc hậu về công nghệ.

- Từ năm 1998 đến nay, các cơ sở dạy nghề đã quan tâm đến việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề bằng nhiều nguồn: nguồn ngân sách, Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA, nguồn tự có của cơ sở dạy nghề và đầu tư của doanh nghiệp và các nguồn khác. Đến nay, khoảng 50% số cơ sở dạy nghề đã được trang bị bổ sung, nâng cấp đáp ứng một bước yêu cầu của việc thực hành cơ bản; một số trường, trung tâm đã được trang bị đồng bộ, hiện đại ở một số nghề phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp, nhất là những trường, trung tâm dạy nghề được thụ hưởng các dự án ODA và chương trình mục tiêu quốc gia (trong đó có 15 trường thuộc Dự án ADB; 25 trường của các Dự án Đức, Hàn Quốc, Hà Lan 37 trung tâm dạy nghề thuộc Dự án Thuỵ Sỹ ....). Chương trình mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2001- 2005 đã hỗ trợ đầu tư tập trung 42 trường trọng điểm, 82 trung tâm dạy nghề, giai đoạn 2006-2010 tiếp tục ưu tiên hỗ trợ đầu tư 03 trường cao đẳng nghề để trở thành trường tiếp cận trình độ dạy nghề tiên tiến của các nước trong khu vực Đông Nam Á; 59 trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề được đầu tư trọng điểm; 48 trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề khó khăn được đầu tư tập trung; 25 trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ dạy nghề cho học sinh dân tộc thiểu số nội trú; 246 trung tâm dạy nghề được hỗ trợ đầu tư tập trung... và đại bộ phận các cơ sở dạy nghề khác đã được trang bị các thiết bị đáp ứng được yêu cầu thực hành cơ bản theo yêu cầu của chương trình dạy nghề.

Đến nay đại bộ phận các cơ sở dạy nghề đã được trang bị các thiết bị đáp ứng được yêu cầu của thực hành cơ bản, nhiều trường đã có thư viện điện tử, phòng thí nghiệm.

6. Về quản lý chất lượng dạy nghề

6.1. Kiểm định chất lượng dạy nghề

- Đã thí điểm công tác kiểm định chất lượng tại 15 trường thuộc Dự án ADB.

- Ban hành 05 Quyết định quy định về hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề, trung tâm dạy nghề; quy định về kiểm định viên chất lượng dạy nghề; quy định về quy trình kiểm định chất lượng dạy nghề.

- Đào tạo 896 cán bộ tự kiểm định; 298 kiểm định viên (trong đó có 33 kiểm định viên được đào tạo theo chương trình và chuyên gia Mỹ trực tiếp giảng dạy).

- Năm 2008 đã tiến hành kiểm định chất lượng dạy nghề cho 10 trường cao đẳng nghề và 5 trường trung cấp nghề, trong đó có 9 trường đạt chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề theo quy định. Năm 2009 đã tiến hành kiểm định chất lượng cho 20 trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề. Kết quả có 14 trường đạt chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề ở cấp độ 3. Năm 2010 đã tiến hành kiểm định 42 trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề. Trong đó, có 30 trường, trung tâm đạt cấp độ 3, 8 trường, trung tâm đạt cấp độ 2 và 4 trường, trung tâm đạt cấp độ 1.

6.2. Đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

- Trước khi có Luật Dạy nghề, xây dựng 48 bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề (Dự án ADB), 13 bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề cơ bản trong lĩnh vực du lịch (Dự án EU).

- Sau khi có Luật dạy nghề, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết định số 09/2008/QĐ-BLĐTBXH, quy định nguyên tắc, quy trình xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia mới gồm 5 bậc (với cấu trúc phù hợp với các nước EU, Anh, Malaysia, Trung Quốc,... có khả năng so sánh và công nhận lẫn nhau trong tương lai); ban hành Thông tư số 15/2011/TT-BLĐTBXH ngày 10/5/2011 quy định tổ chức và quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; đã ban hành 10 bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho 10 nghề của nhóm nghề xây dựng, 85 nghề còn lại đã và đang tổ chức lấy ý kiến đánh giá, phản biện của các hội nghề nghiệp và một số doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động trong các nghề này trước khi thoả thuận cho các Bộ, ngành ban hành.

- Một số Bộ, ngành và Hội nghề nghiệp đang xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho một số nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp phát triển nông thôn và giao thông vận tải.

- Thí điểm đánh giá và công nhận kỹ năng nghề cho người lao động trong 02 nghề thủ công truyền thống (sơn mài và gốm sứ mỹ nghệ) ở một số làng nghề.

- Tập huấn phương pháp đánh giá kỹ năng nghề theo quy trình của Hiệp hội Phát triển kỹ năng nghề Nhật Bản (JAVADA) cho 30 người thuộc 15 trường.

- Đã hình thành một số trung tâm đánh giá kỹ năng nghề quốc gia (năm 2010 Trường Cao đẳng nghề Mỏ Hồng Cẩm đã xây dựng được Trung tâm đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho 03 nghề đặc thù của ngành than); đang thiết kế thành lập trung tâm đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của ngành điện, lắp máy...

7. Công tác Kế hoạch và huy động nguồn lực cho dạy nghề

7.1. Công tác kế hoạch đào tạo nghề

- Chuyển từ giao chỉ tiêu đào tạo sang cơ chế các cơ sở dạy nghề tự xác định số lượng tuyển sinh hàng năm trên cơ sở năng lực đào tạo của mình, nhu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.

- Thí điểm đặt hàng đào tạo nghề theo địa chỉ làm việc đối với một số nghề đặc thù, xuất khẩu lao động. Đối tượng tham gia các khoá dạy nghề theo địa chỉ là các đối tượng chính sách, nhóm yếu thế và nông dân mất đất. Ưu tiên các đơn đặt hàng đào tạo của các doanh nghiệp. Năm 2006, thực hiện 17 hợp đồng đặt hàng dạy nghề 2855 người; năm 2008 tiếp tục triển khai đặt hàng với 9 tập đoàn kinh tế, tổng công ty để dạy nghề gắn với yêu cầu tuyển dụng ngay sau khi tốt nghiệp cho 7.000 người là những đối tượng chính sách, nhóm yếu thế và nông dân mất đất.

- Chương trình mục tiêu quốc gia ngoài việc đầu tư nâng cấp trang thiết bị dạy nghề; xây dựng chương trình dạy nghề; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề cần hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, dân tộc thiểu số, người tàn tật,....

7.2. Huy động nguồn lực cho dạy nghề

- Năm 1998 tỷ lệ ngân sách đầu tư cho dạy nghề chiếm 3,5% trong tổng ngân sách dành cho giáo dục - đào tạo; năm 2007 là 7%.

- Đã thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho cơ sở dạy nghề.

- Chương trình mục tiêu giai đoạn 2001-2005 là 870 tỷ; giai đoạn 2006- 2010 được phê duyệt 5.500 tỷ; trong 4 năm 2006-2009 đó được bố trí 3.400 tỷ đồng.

- Các dự án ODA từ năm 2000 đến nay đó thu hút được khoảng 130 triệu USD đầu tư cho dạy nghề.

- Từ doanh nghiệp và người học: năm 2004 huy động là 635 tỷ đồng, năm 2008 là 2.185 tỷ đồng.

8. Đa dạng hóa các hình thức, phương thức dạy nghề

Giai đoạn 2001 - 2010, đã phát triển các mô hình dạy nghề năng động, linh hoạt gắn đào tạo với sử dụng lao động theo hướng cầu của thị trường lao động để đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa phương. Trong đó, đa dạng hoá hình thức, phương thức đào tạo nghề: dạy nghề chính quy, dạy nghề thường xuyên; dạy nghề tập trung, dạy nghề lưu động, dạy nghề tại doanh nghiệp, làng nghề. Đã thí điểm triển khai đặt hàng đào tạo nghề cho đối tượng chính sách, đối tượng bị thu hồi đất canh tác, người dân tộc thiểu số. Cụ thể:

a) Dạy nghề tại doanh nghiệp

Đến nay, cả nước có 143 cơ sở dạy nghề thuộc các doanh nghiệp; hầu hết các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế mạnh đều có trường dạy nghề để chủ động đào tạo nguồn nhân lực và góp phần cung cấp cho xã hội. Các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn đã chủ động tổ chức dạy nghề, bổ túc nghề, bồi dưỡng kỹ năng nghề, chuyển giao công nghệ cho người lao động theo yêu cầu của doanh nghiệp.

Năm 2006 đặt hàng dạy nghề 5 nghề (Khai thác mỏ, Hàn, Cán kéo kim loại, Vận hành máy xúc đào, Mộc dân dụng) với 2.853 lao động. Năm 2008 đặt hàng dạy nghề Hàn trình độ 3G, 6G cho 520 lao động để đi xuất khẩu; đặt hàng dạy nghề trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu lao động của các tập đoàn, Tổng công ty Than và Khoáng sản, Dệt May, Vinashin, LILAMA, Thép, Đường sắt; dạy nghề trình độ SCN cho Tổng công ty thuốc lá (tổng số là 21 nghề đào tạo với 6.400 lao động).

Qua khảo sát dạy nghề tại doanh nghiệp cho thấy hầu hết học sinh tốt nghiệp dạy nghề dài hạn đều có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.

b) Dạy nghề cho lao động nông thôn

Đã triển khai dạy nghề cho lao động nông thôn dưới nhiều hình thức: dạy nghề ngắn hạn, dạy các nghề truyền thống, bồi dưỡng kèm cặp nghề, dạy nghề lưu động, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ… Từ 2006 đến 2008, mỗi năm đã có 300.000 lao động nông thôn được dạy nghề (chủ yếu là thanh niên đối tượng chính sách và lao động bị thu hồi đất nông nghiệp do chuyển đổi mục đích sử dụng).

Đã và đang triển khai thí điểm đặt hàng dạy nghề đối với lao động nông thôn bị thu hồi đất nông nghiệp, đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số, lao động nữ chưa có việc làm, lao động thuộc các làng nghề, vùng chuyên canh và lao động nông thôn khác có nhu cầu học nghề.

Mô hình này đã thực sự đáp ứng được nhu cầu của đông đảo lao động nông thôn, góp phần nâng cao trình độ, chuyên môn kỹ thuật, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động nhằm đáp ứng mục tiêu đến năm 2010 lao động nông nghiệp chỉ còn 50%.

Ngày 28/10/2008 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 24/2008/NĐ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội đó nghiên cứu, xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, trong đó mục tiêu bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn.

c) Dạy nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số

Đã thí điểm và triển khai dạy nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số qua 2 hình thức:

- Dạy nghề ngắn hạn cho thanh niên dân tộc (QĐ 81/2005/QĐ-TTg): Thực hiện chủ trương của Chính phủ về dạy nghề cho thanh niên dân tộc, nhiều địa phương đó chủ động có chính sách và đầu tư để tổ chức dạy nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số như: hỗ trợ kinh phí cho người học nghề; tổ chức dạy nghề miễn phí; cấp kinh phí thường xuyên cho các cơ sở dạy nghề công lập để dạy nghề ngắn hạn cho thanh niên dân tộc (An Giang, Sóc Trăng, Đồng Nai, Quảng Ngãi, Kon Tum, Hoà Bình, Quảng Nam...).

- Dạy nghề dài hạn cho thanh niên dân tộc thiểu số nội trú: Đối tượng là những học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp, nhưng không có điều kiện vào học tại các trường cao đẳng và đại học, họ sẽ được học nghề với sự hỗ trợ kinh phí toàn phần của nhà nước. Đến nay đã có hàng nghìn học sinh được học nghề.

Học sinh sau học nghề, đã có việc làm và đi xuất khẩu lao động; tại một số tỉnh, số lao động này đã trở thành lực lượng nòng cốt tham gia phát triển kinh tế ở địa phương.

d) Dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ

Hàng năm, theo Luật Nghĩa vụ quân sự có 2 đợt tuyển quân và tương ứng cú 2 đợt xuất ngũ. Số lượng bộ đội xuất ngũ hàng năm khoảng 85.000 người (đợt 1 : 47.000 người, đợt 2 : 38.000 người). Số bộ đội xuất ngũ hàng năm có nhu cầu học nghề khoảng từ 70%-80% (50.000 - 70.000 người). Theo thống kê trong 3 năm (2006-2008) số lượng bộ đội xuất ngũ học nghề tại các cơ sở dạy nghề quân đội khoảng từ 36-56% (năm 2006: 30.568 người, năm 2007: 47.000 người, năm 2008: 48.000 người), số bộ đội xuất ngũ còn lại theo học tại các cơ sở dạy nghề ngoài quân đội. Sau khi tốt nghiệp họ đều tìm được việc làm tại các doanh nghiệp hoặc đi xuất khẩu lao động.

Ngày 9/10/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg về cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề. Tại Quyết định này, Thủ tướng Chính phủ quy định bộ đội xuất ngũ học nghề trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề được học nghề theo cơ chế đặt hàng đối với các cơ sở dạy nghề theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008; được vay vốn học nghề theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007; bộ đội xuất ngũ học nghề trình độ sơ cấp được cấp  Thẻ học nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương tối thiểu chung tại thời điểm học nghề và có giá tr�