Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
1
TỔNG QUAN VĨ MÔ THÁNG 1/2019
SỐ LIỆU ĐÁNG CHÚ Ý
Nhập siêu 800 triệu USD tháng đầu năm.
PMI tiếp tục đà giảm từ tháng 12/2018, xuống còn 51.9
điểm.
Vốn FDI cấp mới đạt 805 triệu USD. Trung Quốc là
nước đầu tư lớn nhất với 221.6 triệu USD.
Lạm phát tăng 2.56% so với cùng kỳ, thấp hơn mức của
tháng 1/2018 là 2.65%.
NHNN bơm ròng hơn 66 nghìn tỷ đồng ra thị trường
hỗ trợ hệ thống ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh
khoản.
VND trên thị trường tự do tương đối ổn định. Tỷ giá
VND-USD ghi nhận ở mức 23,190 hồi cuối tháng 1.
LÃI SUẤT, TỶ GIÁ ỔN ĐỊNH TRƯỚC TẾT NGUYÊN ĐÁN
Hoạt động sản xuất tháng đầu năm 2019 có dấu hiệu
chững lại khi chỉ số quản trị mua hàng (PMI) nối tiếp đà
giảm từ cuối năm 2018 từ mức 53.8 điểm của tháng
12/2018 xuống mức thấp nhất kể từ tháng 9 năm 2018.
Đáng chú ý, hàng tồn kho tiếp tục tăng trong tháng 1 với
cả tồn kho hàng hoá trước và sau sản xuất đều tăng. Trong
khi đó, số liệu về thương mại ghi nhận mức tăng trưởng
âm về xuất khẩu trong khi nhập khẩu tăng nhẹ so với cùng
kỳ, kém tích cực so với năm 2018 (tăng trưởng xuất khẩu
đạt 41.16%yoy, xuất siêu 180 triệu USD. Điều này dấy lên
mối lo ngại rằng liệu đà tăng có còn nối tiếp trong năm
nay, đặc biệt trong bối cảnh thương mại toàn cầu gặp
nhiều lực cản. Dù vậy, đây mới chỉ là số liệu tháng đầu tiên
trong năm 2019, chưa có gì là chắc chắn khi mà nhiều cơ
hội vẫn còn ở phía trước.
Trong bối cảnh đó, thị trường tiền tệ có những dấu hiệu
tích cực khi NHNN đã có những bước điều hành linh hoạt
giúp ổn định lãi suất và tỷ giá trong điều kiện nhu cầu
thanh khoản tăng cao cận Tết Nguyên đán.
CHỈ TIÊU VĨ MÔ
Chỉ số nhà quản trị mua hàng
(PMI) 51.9
Xuất khẩu tháng 1 (tỷ USD) 20.0
Nhập khẩu tháng 1 (tỷ USD) 20.8
Cán cân xuất nhập khẩu 2018
(tỷ USD) -0.8
FDI đăng ký mới (tỷ USD) 0.81
CPI (MoM) +0.10%
Lạm phát (YoY) +2.56%
TIỀN TỆ
Tỷ giá TT USD/VND 22,868
Lãi suất huy động/năm 6.8%-8%
NHNN bơm ròng (tỷ VND) 66,869
HÀNG HOÁ
Vàng (USD/ounce) 1,325.20
Dầu WTI (USD) 53.79
Chuyên viên phân tích
Trần Thị Hồng Nhung
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
2
TỔNG QUAN VĨ MÔ THÁNG 1/2019
CHUYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TIÊU VĨ MÔ THÁNG 1/2019
1. Xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 1/2019 ước đạt 20 tỷ USD, tăng nhẹ 1.9% so với
tháng trước. Các nhóm hàng có mức tăng mạnh so với tháng trước bao gồm hoá chất
(+33.4%), rau quả (+30.3%), phương tiện vận tải & phụ tùng (+21.8%), dầu thô (+19.3%).
Ở chiều ngược lại, các nhóm ngành như điện thoại & linh kiện, dệt may, máy tính & linh
kiện giảm từ 0.9% đến 5%.
Đáng chú ý, xuất khẩu điện thoại và linh kiện giảm 2.9 tỷ USD, (-27.5%), đây là nguyên
nhân chính khiến kim ngạch xuất khẩu tháng một giảm so với cùng kỳ năm trước (-1.3%).
Nguồn: gso.gov.vn, IVS Research
Tháng đầu tiên năm 2019 ghi nhận nhập siêu 800 triệu USD với 20.8 tỷ USD giá trị hàng
hoá nhập khẩu (+3.1%yoy). Các ngành hàng có kim ngạc nhập khẩu lớn nhất vẫn thuộc
về điện tử, máy tính & linh kiện (3.7 tỷ USD); máy móc, thiết bị & phụ tùng (3 tỷ USD).
Nguồn: gso.gov.vn, IVS Research
2. Vốn đầu tư FDI tăng mạnh so với cùng kỳ
-2500
-2000
-1500
-1000
-500
0
500
1000
1500
2000
2500
Cán cân xuất nhập khẩu giai đoạn 2017-2019
14.5%
13.5%
11.5%
8.0%
7.0%
0% 5% 10% 15% 20%
Điện thoại và linh kiện
Dệt may
Điện tử, máy tính & linh …
Giày dép
Máy móc, thiết bị & phụ …
Tỷ trọng một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tháng 1/2019
17.79%
14.42%
6.73%
5.29%
3.79%
0% 5% 10% 15% 20%
Điện tử, máy tính & linh …
Máy móc thiết bị & phụ …
Điện thoại & linh kiện
Vải
Sắt thép
Tỷ trọng một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu tháng 1/2019
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
3
TỔNG QUAN VĨ MÔ THÁNG 1/2019
Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đầu năm tính tới ngày 20/1/2019 đạt 226 dự án cấp phép
mới với số vốn đăng ký đạt 805 triệu USD, tăng 36.1%yoy về số dự án và tăng 81.9%yoy
về số vốn đăng ký.
Trong tháng có 489 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị
góp vốn là 761.9 triệu USD, tăng 114% so với cùng kỳ.
Nguồn: gso.gov.vn, IVS Research
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các dự án cấp mới trong tháng chủ yếu tập trung vào
các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, vận tải kho bãi và cung cấp nước.
Về quốc gia đầu tư, Trung Quốc là nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam trong tháng 1 với giá
trị đầu tư đạt 221.6 triệu USD, tiếp đó là Nhật Bản, Samoa và Hàn Quốc.
3. Lĩnh vực sản xuất Việt Nam có dấu hiệu giảm nhiệt
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 1/2019 ước tính giảm 3.2% so với
tháng 12/2018. So với cùng kỳ năm 2018, IIP tháng 1/2019 ước tính tăng 7.9%, thấp hơn
mức 22.1% của cùng kỳ năm trước chủ yếu do mức tăng ngành chế biến, chế tạo chỉ đạt
10.1% (đóng góp 8 điểm phần trăm vào mức tăng chung), thấp hơn mức 17.5% của cùng
kỳ năm trước (đóng góp 17.5 điểm phần trăm vào mức tăng chung).
Công nghiệp
chế biến, chế tạo
74%
Vận tải kho bãi
8%
Cung cấp nước & quản lý
nước thải7%
Khác11%
Đầu tư FDI cấp mới theo lĩnh vực tháng 1/2019
Trung Quốc, 221.6 triệu USD,
27.5%
Nhật Bản,
215.7 triệu USD,
26.8%
Samoa, 77 triệu
USD, 9.6%
Hàn Quốc, 75.4 triệu USD,
9.40%
Khác, 26.7%
ĐẦU TƯ FDI THEO QUỐC GIA THÁNG 1/2019
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
4
TỔNG QUAN VĨ MÔ THÁNG 1/2019
Nguồn: Markiteconomics.com, IVS Reseach
Theo báo cáo của Nikkei, chỉ số ngành
sản xuất Việt Nam tháng đầu tiên năm
2019 đạt 51.9 điểm. Cụ thể, chỉ số đã
giảm từ mức 53.8 điểm của tháng
12/2018 xuống mức thấp nhất kể từ
tháng 9 năm 2018. Dữ liệu cho thấy
chi phí đầu vào đã tăng nhẹ trong khi
giá đầu ra giảm. Trong khi đó, hàng
tồn kho tiếp tục tăng trong tháng 1 với
cả tồn kho hàng hoá trước và sau sản
xuất đều tăng.
Theo đó, lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam được cho rằng không thể miễn nhiễm khỏi sự ảnh
hưởng từ sự yếu kém ở các nền kinh tế khác trong khu vực cũng như các vấn đề liên quan
đến thương mại toàn cầu.
4. CPI tăng 2.56% so với cùng kỳ năm trước
Nguồn: gso.gov.vn, IVS Research
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê,
chỉ số giá tiêu dùng tháng 1/2019 tăng
0.10% so với tháng 12/2018, trong đó
3 nhóm tăng mạnh nhất: đồ uống và
thuốc lá tăng 0.69%; hàng ăn và dịch
vụ ăn uống tăng 0.66% (lương thực
tăng 0.52% và thực phẩm tăng
0.85%); may mặc, mũ nón, giày dép
tăng 0.39% chủ yếu do nhu cầu tiêu
dùng chuẩn bị cho dịp Tết Nguyên
đán. Ở chiều ngược lại, nhóm giao
thông giảm 3.04% và bưu chính viễn
thông giảm 0.09%.
5. Tín dụng và tiền tệ
Diễn biến thị trường tiền tệ trong tháng 1 có một số điểm đáng chú ý sau:
Trong tháng 1, NHNN đã bơm ròng 66,869 tỷ đồng ra thị trường với 3 tuần bơm
ròng và 2 tuần hút ròng. Đáng chú ý, lượng tiền cung ứng ra thị trường tăng cao ở
2 tuần cuối tháng 1 khi NHNN bơm ròng hơn 91,000 tỷ đồng ra thị trường thông
qua kênh OMO và mua USD giúp đảm bảo thanh khoản hệ thống ngân hàng trong
tuần cao điểm trước tết.
48
50
52
54
56
58
Chỉ số nhà quản trị mua hàng PMI
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
Jan
-17
Ma
r-1
7
Ma
y-1
7
Jul-
17
Sep
-17
No
v-1
7
Jan
-18
Ma
r-1
8
Ma
y-1
8
Jul-
18
Sep
-18
No
v-1
8
Jan
-19
Lạm phát (%)
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
5
TỔNG QUAN VĨ MÔ THÁNG 1/2019
Hoạt động mua-bán của Ngân hàng Nhà nước trong tháng 1/2019
Nguồn: IVS Research
Lãi suất huy động trên thị trường 1 được duy trì quanh mức 6.8%-8% với kỳ hạn
12 tháng. Lãi suất liên ngân hàng qua đêm tăng từ nửa cuối tháng 1 do nhu cầu
thanh khoản tăng cao trong khi đó lãi suất kỳ hạn 1 tuần và 2 tuần biến động không
nhiều.
Nguồn: Fiinpro, IVS Research
Tỷ giá mua VND-USD của NHNN trong tháng 1 duy trì tương đối ổn định, quanh
mức 23,200 trong tháng 1. Trên thị trường tự do, tỷ giá USD giảm nhẹ từ 23,200
30640
47853 52815
100336
43957
-55408 -52656 -47853 -52815
0
-24768
-4803
4962
47521 43957
-80000
-60000
-40000
-20000
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
1/1-4/1 7/1-11/1 14-1-18/1 21/1-25/1 28/1-31/1
Bơm Hút Bơm/Hút ròng
2.00%
2.50%
3.00%
3.50%
4.00%
4.50%
5.00%
5.50%
6.00%
Diễn biến lãi suất liên ngân hàng tháng 1/2019
Lãi suất BQ liên NH Qua đêm Lãi suất BQ liên NH 1 Tuần
Lãi suất BQ liên NH 2 tuần
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
6
TỔNG QUAN VĨ MÔ THÁNG 1/2019
từ đầu tháng xuống còn 23,190 ngày 31/1. Trong khi đó, nhu cầu thanh toán tăng
cao khiến tỷ giá trung tâm được tăng từ 22,825 hồi đầu tháng lên mức cao nhất
trong tháng là 22,880 ngày 25/1, sau đó, điều chỉnh về mức 22,868 ngày
31/1/2019.
Nguồn: Fiinpro, IVS Research
22,600
22,700
22,800
22,900
23,000
23,100
23,200
23,300
Diễn biến tỷ giá VND-USD trong tháng 1
Tỷ giá trung tâm Mua (VND-USD) (TTTD)
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
7
TỔNG QUAN VĨ MÔ THÁNG 1/2019
IVS RESEARCH
Võ Thế Vinh Đỗ Trung Nguyên Trần Thị Hồng Nhung
Trưởng phòng
Phân tích & Tư vấn Đầu tư
Trưởng bộ phận
Chiến lược Giao dịch
Chuyên viên
Phân tích Doanh nghiệp
[email protected] [email protected] [email protected]
Kênh thông tin cập nhật nhận định (nền tảng Zalo)
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ĐẤU TƯ VIỆT NAM
LIÊN HỆ TRỤ SỞ CHÍNH
HÀ NỘI CHI NHÁNH
TP. HCM
VIETNAM INVESTMENT SECURITIES COMPANY
Điện thoại tư vấn: (04) 35.730.073
Điện thoại đặt lệnh: (04) 35.779.999
Email: [email protected] Website:
www.ivs.com.vn
P9-10, Tầng 1, Chamvit Tower
Điện thoại: (04) 35.730.073
Fax: (04) 35.730.088
Lầu 4, Số 2 BIS, Công Trường Quốc Tế, P. 6,
Q. 3, Tp.HCM
Điện thoại: (08) 38.239.966
Fax: (08) 38.239.696
KHUYẾN CÁO
Báo cáo, bản tin này được cung cấp bởi Công ty chứng khoán đầu tư Việt Nam – Vietnam Investment
Securities Company (IVS). Nội dung bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo và các nhận định trong
báo cáo được đưa ra dựa trên đánh giá chủ quan của người viết. Mặc dù mọi thông tin được thu thập từ
các nguồn đáng tin cậy, nhưng IVS không đảm bảo tính chính xác của các thông tin và không chịu trách
nhiệm đối với các quyết định mua bán do tham khảo thông tin này.