Upload
others
View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
CỤC THỐNG KÊ SƠN LA
BÁO CÁO
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La
Tháng 4 năm 2020
Sơn La, tháng 4 năm 2020
1
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
CỤC THỐNG KÊ SƠN LA
Số: /BC-CTK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sơn La, ngày 25 tháng 4 năm 2020
BÁO CÁO
Tình hình kinh tế - xã hội
tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong tháng chịu tác động của thời
tiết diễn biến bất thường như mưa đá, mưa rào kèm gió lốc tại các địa phương
trong tỉnh ; dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi vẫn xảy ra như ốc bươu vàng,
rầy nâu, đạo ôn, tả lợn Châu Phi… ; dịch covid-19 khiến cả xã hội phải giãn
cách ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của nông nghiệp như rau các loại,
mận, mơ, sản phẩm chăn nuôi, thủy sản,…
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Trong tháng tập trung vào chăm sóc lúa đông xuân và tiếp tục gieo trồng
cây màu vụ đông xuân. Tính đến 15/4 cơ bản kết thúc gieo cấy lúa đông xuân
với diện tích đạt 12.266 ha, giảm 0,7% (- 92 ha) so với cùng kỳ năm trước do
thời tiết nắng hạn vào tháng 1, 2 một số diện tích thiếu nước không gieo cấy
được chuyển sang trồng cây hàng năm khác. Công tác phòng ngừa dịch bệnh
cho cây trồng đã được ngành nông nghiệp chủ động theo dõi và chỉ đạo xử lý
kịp thời các ổ dịch như dịch ốc bươu vàng, đạo ôn, rầy nâu không để dịch bệnh
ảnh hưởng đến sự phát triển của cây lúa; tu bổ, sửa chữa kênh mương có đủ
nước tưới tiêu cho cây trồng.
Tính đến 15/4, toàn tỉnh gieo trồng được 1.403 ha ngô vụ đông xuân,
giảm 25,8% (-321 ha) so với cùng kỳ năm trước do thời tiết đầu vụ không thuận
lợi cho khâu làm đất và gieo trồng; khoai lang 04 ha; mía 780 ha, giảm 20,9% (-
206 ha) do một số diện tích kém hiệu quả chuyển sang trồng cây ăn quả; đậu
tương 49 ha, tăng 6,5% (+ 03 ha); lạc 125 ha, tăng 5,0% (+ 06 ha); rau các loại
4.490 ha, tăng 2,7% do một số địa phương khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình thực hiện đầu tư thâm canh tăng vụ, khuyến
khích sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP, liên kết tiêu thụ, chế biến sản
phẩm, cung ứng ra thị trường sản phẩm rau an toàn, chất lượng cao; đậu các loại
3 ha, giảm 25% (- 01 ha) so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh đó, tính đến 15/4 đã thu hoạch được 1.336 tấn ngô, giảm 23,7%
(- 415 tấn) so với cùng kỳ năm trước do diện tích giảm; 420.421 tấn mía, giảm
2,6% (hiện nay Công ty mía đường thu mua mía cây với giá 800đ/kg, giảm 50
đồng so với cùng kỳ năm trước); rau các loại 53.383 tấn, bằng 110,9% do diện
tích gieo trồng tăng.
2
b. Chăn nuôi
Chăn nuôi trâu, bò và gia cầm trong tháng nhìn chung ổn định và phát
triển do không xảy ra dịch bệnh lớn; dịch tả lợn Châu Phi mặc dù đã được kiểm
soát song trong tháng 4 vẫn phát sinh thêm 01 bản mắc dịch với số con bị tiêu
hủy 14 con. Tính chung 4 tháng đầu năm bệnh dịch tả lợn Châu Phi phát sinh
thêm 07 bản với 199 con bị tiêu hủy, hiện nay trên địa bàn tỉnh còn 02 xã chưa
qua 30 ngày. Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tiếp tục thực hiện các biện
pháp phòng chống dịch bệnh, tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc,
gia cầm. Tuy nhiên do địa bàn rộng giao thông đi lại khó khăn nên việc giám sát
dịch bệnh ở một số cơ sở còn chưa tốt, chậm phát hiện, thông tin báo cáo dịch
chưa kịp thời và thường xuyên. Mặt khác do phải nhập lượng lớn gia súc, gia
cầm từ các tỉnh khác để chế biến thực phẩm và làm giống gây tăng nguy cơ lây
lan dịch bệnh nguy hiểm từ các tỉnh khác vào Sơn La.
Ước tính tháng 4/2020, tổng đàn trâu tiếp tục giảm 2,7% (- 3.592 con) so
với cùng kỳ năm trước do hiệu quả kinh tế không cao và diện tích chăn thả bị
thu hẹp, nhu cầu sử dụng trâu cày kéo giảm chuyển sang nuôi bò.
Đàn bò tăng 4,2% (+ 13.973 con) do được đầu tư từ các chương trình dự
án giảm nghèo, chương trình quốc gia nông thôn mới và các hộ gia đình được
vay vốn từ ngân hàng chính sách mở rộng phát triển trang trại.
Đàn lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ), giảm 12,1% (- 69.175 con) do
chịu ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi. Hiện nay chăn nuôi lợn đang có xu
hướng phục hồi, các hộ gia đình, doanh nghiệp chuẩn bị các điều kiện như
chuồng trại, giống để tái đàn, từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang
phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại.
Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do không xảy ra bệnh thành
dịch, tiêu thụ ổn định và do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi nhiều hộ gia
đình chuyển hướng từ nuôi lợn sang nuôi gia cầm.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Trâu ước tính 384 tấn, giảm 5,4% (- 22
tấn) so với cùng kỳ năm trước; bò 463 tấn, giảm 2,1% (- 10 tấn); lợn 3.656 tấn,
giảm 6,4% (- 250 tấn) và gia cầm 1.005 tấn, giảm 0,5% (- 05 tấn). Tính chung 4
tháng sản lượng thịt trâu ước tính 1.785 tấn, giảm 0,1% (- 02 tấn); bò 2.056 tấn,
giảm 0,5% (- 10 tấn); lợn 15.580 tấn, giảm 0,9% (- 1.541 tấn); gia cầm 4.286
tấn, tăng 3,0% (+ 124 tấn).
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng tập trung chủ yếu vào chăm sóc, khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ
rừng hiện còn; phát dọn thực bì, đào hố, bón lót chuẩn bị trồng rừng đối với các
cây giống có thời vụ trồng từ tháng 5, chăm sóc cây con trong vườn ươm, phân
loại, đảo bầu cây giống trước khi xuất trồng. Tính đến 15/4 đã gieo ươm được
2.582 nghìn cây giống các loại và trồng được 62,95 nghìn cây các loại; tiến hành
khảo sát, thiết kế địa bàn trồng rừng được 510 ha/1200 ha (trong đó diện tích
khảo sát, thiết kế trồng rừng phòng hộ 30 ha, trồng rừng sản xuất 480 ha).
Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước tính đạt 4.120 m³, giảm 3,7%; sản
lượng củi khai thác 69.315 ste, tăng 0,04% so với cùng kỳ năm trước. Tính
3
chung 4 tháng sản lượng gỗ khai thác ước đạt 11.327 m³, giảm 3,1% so với cùng
kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 318.068 ste, giảm 1,6%.
Công tác phòng cháy chữa cháy rừng đã được các cấp, các ngành quan
tâm thực hiện, các đơn vị đã tích cực tuyên truyền, ký cam kết về bảo vệ rừng và
phòng cháy chữa cháy rừng. Phối hợp với các lực lượng kiểm lâm các tỉnh giáp
ranh tăng cường công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Tăng
cường lực lượng kiểm lâm địa bàn, tổ chức tuần tra rừng, kiểm tra các hoạt động
khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến kinh doanh lâm sản, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong l nh vực quản lý,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật.
1.3. Thủy sản
Diện tích nuôi trồng tăng do khắc phục được phần diện tích bị mưa lũ từ
các năm trước. Nuôi trồng thủy sản của tỉnh chủ yếu là nuôi quảng canh, đầu tư
thâm canh còn hạn chế. Trong tháng nuôi trồng thủy sản không bị thiệt hại do
thiên tai, tuy nhiên do những tháng đầu năm mực nước xuống thấp, một số hộ
chưa thả nuôi nên số lồng, bè nuôi cá giảm.
Sản lượng thủy sản tháng 4/2020 ước tính đạt 524,5 tấn, giảm 4,6% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó cá ước tính đạt 484 tấn, giảm 5,1%, tôm đạt 20,5
tấn, tăng 16,1%; thủy sản khác 20 tấn, giảm 9,1% so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thuỷ sản khai thác trong tháng ước đạt 84 tấn, trong đó cá 57
tấn, tôm 20 tấn, sản lượng thuỷ sản khác 07 tấn. So với cùng kỳ năm trước sản
lượng khai thác giảm 8,7%, do thời tiết ít mưa mực nước xuống thấp sản lượng
khai thác giảm.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 440,5 tấn, giảm 3,7% so với cùng
kỳ năm trước, trong đó: Cá 427 tấn, tôm 0,5 tấn, thuỷ sản khác 13 tấn.
Tính chung 4 tháng sản lượng thủy sản ước tính đạt 2.512,5 tấn giảm 5,2%
(- 137,2 tấn), trong đó sản lượng thủy sản khai thác 353 tấn, giảm 5,4% (- 20,0
tấn), so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thủy sản nuôi trồng 2.159,5 tấn, giảm
5,1%(- 14,0 tấn).
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trên địa bàn tỉnh Sơn La tháng 4 năm
2020 ước tính giảm 1,58% so với tháng trước, trong đó: Ngành sản xuất và phân
phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,93%;
ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,36%;
ngành công nghiệp khai khoáng giảm 6,41%; ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo giảm 9,18%.
So với cùng kỳ năm trước, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp giảm
54,01%, trong đó trong đó ngành chủ đạo chiếm tỷ trọng lớn và quyết định đến
giảm chỉ số toàn ngành là ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hòa không khí giảm 62,87%, ngành công nghiệp khai khoáng
giảm 2,26%, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 7,8%; riêng ngành cung
cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,69%. So với
4
tháng trước có 07 sản phẩm chủ yếu sản xuất ra tăng gồm: Sữa tươi tiệt trùng
tăng 1,89%; sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axit hóa tăng 6,47%; áo sơ mi
cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc tăng 5,68%; điện sản xuất tăng
1,9%; điện thương phẩm tăng 4,52%; nước uống được tăng 5,26%; dịch vụ thu
gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 0,25%. Có 09 sản phẩm giảm
gồm: Đá xây dựng giảm 6,41%; tinh bột sắn, bột dong riềng giảm 43,29%;
đường RS giảm 0,45%; cà phê rang nguyên hạt giảm 35,48%; chè xanh giảm
52,82%; bia hơi giảm 45,0%; nước tinh khiết giảm 14,03%; sản phẩm in giảm
39,73%; xi măng Portland đen giảm 0,75%.
So với cùng kỳ năm trước có 06 sản phẩm chủ yếu sản xuất ra tăng gồm:
Sữa tươi tiệt trùng tăng 0,56%; sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axit hóa tăng
5,71%; bã và phụ phẩm trong quá trình sản xuất đường tăng 2,89%; chè xanh
tăng 34,33%; xi măng tăng 5,2%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại tăng
19,04%. Có 11 sản phẩm giảm gồm: Đá xây dựng giảm 2,26%; tinh bột sắn, bột
dong riềng giảm 24,83%; đường RS giảm 13,68%; Cà phê rang nguyên hạt giảm
33,33%; bia hơi giảm 76,09%; nước tinh khiết giảm 38,54%; áo sơ mi cho người
lớn không dệt kim hoặc đan móc giảm 1,82%; sản phẩm in giảm 6%; điện
thương phẩm giảm 7,11%; nước uống được giảm 7,88%. Riêng điện sản xuất
giảm 63,17%.
* Tình hình sản xuất sản phẩm của các đơn vị có quy mô lớn tháng 02
năm 2020
Công ty Thủy điện Sơn La: Sản lượng điện sản xuất tháng 4 năm 2020 dự
tính đạt 295 triệu kwh, giảm 65,98% (- 647,6 triệu kwh) so với cùng kỳ.
Công ty Thủy điện Huội Quảng: Sản lượng điện sản xuất tháng 4 năm
2020 dự tính đạt 68,6 triệu kwh, giảm 63,52% (- 47 triệu kwh) so với cùng kỳ.
Công ty cổ phần thủy điện Nậm Chiến: Sản lượng điện sản xuất tháng 4
năm 2020 dự tính đạt 35 triệu kwh, tăng 12,5% (+ 5 triệu kwh) so với cùng kỳ.
Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu: Sản lượng sữa tươi thanh trùng
sản xuất tháng 4 năm 2019 dự tính đạt 5.380 nghìn lít, tăng 0,56% (+ 30 nghìn
lít) so với cùng kỳ.
Công ty cổ phần Xi măng Mai Sơn: Sản lượng xi măng sản xuất tháng 4
năm 2020 dự tính đạt 40.000 tấn, tăng 5,2% (+ 1.978 tấn) so với cùng kỳ.
Công ty cổ phần Mía đường Sơn La: Sản lượng đường sản xuất tháng 4
năm 2020 dự tính đạt 13.280 tấn, giảm 13,68% (- 2.104 tấn) so với cùng kỳ.
Nhận định chung: Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La tháng 4
năm 2020 nhìn chung giảm. Nguyên nhân chủ yếu là sản lượng điện sản xuất
của hầu hết các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh đều giảm do tổng lượng
nước về các hồ thủy điện giảm nhiều các nhà máy không phát huy được hết
công suất phát điện dẫn đến ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hòa không khí giảm 62,87% so với cùng kỳ (trong đó Thủy
điện Sơn La giảm 65,98%) nên chỉ số sản xuất công nghiệp trên toàn tỉnh chỉ đạt
45,99% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp ngành chế biến, chế
tạo và khai khoáng cũng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19
5
nên sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn như: thiếu nguyên
liệu đầu vào để sản xuất; thị trường tiêu thụ trong nước bị thu hẹp; nhiều sản
phẩm công nghiệp không xuất khẩu được như (clanke xi măng, tinh bột sắn)…
Cụ thể như một số công ty: Công ty cổ phần mía đường Sơn La tháng 4 dự tính
sản xuất 13.280 tấn (giảm 13,68% so với cùng kỳ), sản lượng tồn kho dự tính
còn khoảng 38.000 tấn, công ty cổ phần chế biến nông sản BHL dự tính sản xuất
2.800 tấn (giảm 24,83% so với cùng kỳ), sản lượng tồn kho dự tính còn khoảng
16.000 tấn, công ty cổ phần xi măng Mai Sơn tháng 4 chỉ sản xuất sản phẩm xi
măng Portland đen, sản phẩm clanke tạm dừng sản xuất (do không xuất khẩu
được, sản lượng Clanke dự tính tồn kho khoảng 31.573 tấn).
Trong thời gian tới, để sản xuất ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn
La phát triển tốt hơn cần tiếp tục duy trì ổn định các cơ sở sản xuất kinh doanh
ngành chế biến đã có, đổi mới sản xuất theo hướng tăng năng suất, chất lượng
sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp mới thành lập nhanh
chóng hoàn thành đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt các cơ quan
nhà nước cần tiếp tục có những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng do
dịch Covid-19 như: Giảm lãi suất, cắt giảm thủ tục hành chính, gia hạn nộp thuế
và tiền thuê đất, đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu và tìm thị trường mới
tiêu thụ sản phẩm.
3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Trong tháng 4/2020 toàn tỉnh có 172 hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, giảm
0,58% so với cùng kỳ (cùng kỳ tiếp nhận và xử lý 171 hồ sơ). Số hồ sơ đăng ký
qua mạng điện tử là 165 hồ sơ, chiếm 95,93% tổng số hồ sơ tiếp nhận và xử lý.
Số hồ sơ tiếp nhận và xử lý trực tiếp là 07 hồ sơ, chiếm 4,07% tổng số hồ sơ tiếp
nhận; trong đó:
Thành lập mới doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc là: 12 doanh nghiệp, đơn
vị trực thuộc. Trong đó: 08 doanh nghiệp (02 công ty cổ phần, 06 công ty TNHH); 04 đơn vị trực thuộc, giảm 72,09% so với cùng kỳ năm trước. Số vốn
đăng ký: 32,0 tỷ đồng, giảm 89,65% so với cùng kỳ (vốn đăng ký cùng kỳ: 309,068 tỷ đồng), vốn bình quân 01 doanh nghiệp: 4,0 tỷ đồng, giảm 62,26% so
với cùng kỳ (cùng kỳ 10,6 tỷ đồng).
Số doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc giải thể: 08 doanh nghiệp, đơn vị trực
thuộc; trong đó: 08 đơn vị trực thuộc, bằng so với cùng kỳ.
Số doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc đăng ký tạm ngừng hoạt động: 04
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc (04 doanh nghiệp), giảm 50% so với cùng kỳ
(cùng kỳ có 08 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc tạm ngừng hoạt động). Số lượt
đăng ký thay đổi và thông báo mẫu dấu: 148 lượt hồ sơ, tăng 32,14% so với
cùng kỳ (cùng kỳ 112 lượt).
Công tác kiểm tra sau đăng ký: Tiếp tục phối hợp với Cục thuế tỉnh rà
soát, đối chiếu danh sách các doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh, ngừng hoạt
động không báo cáo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
4. Thƣơng mại, dịch vụ và giá cả
6
Tháng 4 năm 2020, tiếp tục chịu ảnh hưởng tiêu cực từ dịch Covid-19
đang diễn biến phức tạp, thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020, Chỉ
thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp
cấp bách phòng, chống dịch Covid-19; Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 31/3/2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống
dịch Covid-19; Công văn số 1144/UBND-KGVX ngày 15/4/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về tiếp tục thực hiệc các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
Covid-19, trên địa bàn tỉnh Sơn La đã thực hiện nghiêm các biện pháp cách ly
xã hội; tạm dừng các hoạt động hội họp; dừng các tuyến vận tải hành khách cố
định nội tỉnh, liên tỉnh, các tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe
vận tải hành khách theo hợp đồng; tạm đóng cửa các cửa hàng kinh doanh các
mặt hàng không thiết yếu; các hoạt động dịch vụ văn hóa: Karaoke, vũ trường,
thể thao, games...; bên cạnh đó tâm lý người tiêu dùng hạn chế mua sắm nơi
công cộng, đi du lịch và ăn uống ngoài gia đình do lo ngại dịch lây lan... đã tác
động đẩy tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 năm
2020 giảm đáng kể.
Doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 ước đạt
1.257,65 tỷ đồng, giảm 42,39% so với tháng trước và giảm 43,91% so với cùng
kỳ năm trước. Diễn biến cụ thể của một số ngành như sau:
4.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Doanh thu bán lẻ hàng hoá tháng đạt 4 năm 2020 ước tính đạt 1.015,46 tỷ
đồng, giảm 41,78% so với tháng trước và giảm 41,98% so với cùng kỳ năm
trước. Xét theo cơ cấu ngành hàng: Lương thực, thực phẩm chiếm tỷ trọng cao
nhất với 65,00%; gỗ và vật liệu xây dựng chiếm 11,83%; đồ dùng, dụng cụ,
trang thiết bị gia đình chiếm 6,59%; phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng)
chiếm 4,57%; các ngành còn lại chiếm 12,01%.
So với tháng trước, tổng mức bán lẻ hàng hóa giảm 41,78%, trong đó kinh
tế tư nhân giảm mạnh nhất với mức giảm 42,36%; kinh tế nhà nước giảm
42,12%; kinh tế tập thể giảm 42,08%; kinh tế cá thể giảm 41,47% và giảm ở tất
các các nhóm ngành hàng, trong đó một số nhóm ngành hàng giảm mạnh như:
Xăng, dầu các loại giảm 79,95%; vật phẩm, văn hóa, giáo dục giảm 76,81%;
nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) giảm 75,19%; ô tô các loại giảm 74,99%; đá quý,
kim loại quý và sản phẩm giảm 74,87%; hàng may mặc giảm 73,65%; phương
tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) giảm 73,10%; sửa chữa xe có động cơ, mô
tô, xe máy và xe có động cơ giảm 70,48%; các nhóm ngành hàng còn lại giảm
11,38% đến 62,39%.
So với cùng kỳ năm trước, tổng mức bán lẻ hàng hóa giảm 41,98%, trong
đó kinh tế tập thể giảm 42,79%; kinh tế nhà nước giảm 42,69%; kinh tế tư nhân
giảm 42,43%; kinh tế cá thể giảm 41,71%. Các nhóm ngành hàng giảm mạnh
như: Vật phẩm, văn hóa, giáo dục giảm 82,19%; xăng, dầu các loại giảm
81,01%; ô tô các loại giảm 79,24%; nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) giảm
77,75%; phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) giảm 77,21%; đá quý, kim
loại quý và sản phẩm giảm 76,72%; hàng may mặc giảm 74,93%; sửa chữa xe
7
có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ giảm 72,37%; các nhóm ngành
hàng còn lại giảm 4,56% đến 62,34%.
4.2. Doanh thu hoạt động dịch vụ
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tháng 4/2020, học sinh, sinh viên các
trường giáo dục mầm non, tiểu học, THCS, THPT, giáo dục chuyên nghiệp trên
địa bàn tỉnh tiếp tục nghỉ học; các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ như:
Karaoke, bar, vũ trường, games, các loại hình dịch vụ thể dục thể thao và các
hoạt động vui chơi giải trí có tập trung đông người buộc phải tạm ngừng hoạt
động từ ngày 28/3 đến khi có văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh …đã tác
động đẩy doanh thu hoạt động dịch vụ giảm mạnh.
Doanh thu hoạt động dịch vụ tháng 4 năm 2020 ước tính đạt 198,38 tỷ
đồng, trong đó: Khu vực kinh tế Nhà nước ước đạt 131,39 tỷ đồng, chiếm
66,23%; kinh tế tập thể ước đạt 0,10 tỷ đồng, chiếm 0,05%; kinh tế cá thể ước
đạt 38,20 tỷ đồng, chiếm 19,26%; kinh tế tư nhân ước đạt 28,69 tỷ đồng, chiếm
14,46%. Xét theo ngành kinh tế: Dịch vụ thông tin và truyền thông chiếm tỷ
trọng cao nhất với 78,50%; dịch vụ chuyên môn khoa học và công nghệ chiếm
9,30%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội chiếm 3,09%; các nhóm ngành
dịch vụ khác chiếm 9,11%.
So với tháng trước, doanh thu hoạt động dịch vụ giảm 32,09%, trong đó
kinh tế Nhà nước giảm 34,78%; kinh tế tập thể giảm 32,10%; kinh tế tư nhân
giảm 28,47%; kinh tế cá thể giảm 24,22% và giảm ở tất các các nhóm; trong đó:
Nhóm dịch vụ giáo dục và đào tạo giảm sâu nhất với 82,83%; dịch vụ nghệ
thuật, vui chơi và giải trí giảm 78,50%; dịch vụ khác giảm 76,48%; dịch vụ sửa
chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình giảm 66,48%; dịch vụ hành chính
và dịch vụ hỗ trợ giảm 44,39%; các dịch vụ còn lại giảm từ 24,00% đến 29,30%.
So với cùng kỳ năm trước, doanh thu hoạt động dịch vụ giảm 36,51%,
trong đó kinh tế Nhà nước giảm 40,57%; kinh tế tập thể giảm 43,39%; kinh tế tư
nhân giảm 32,76%; kinh tế cá thể giảm 21,30%. Phân theo ngành kinh tế: Ngành
dịch vụ giáo dục và đào tạo giảm sâu nhất với 89,65%; nghệ thuật, vui chơi và
giải trí giảm 78,28%; dịch vụ khác giảm 78,29%; dịch vụ sửa chữa máy vi tính,
đồ dùng cá nhân và gia đình giảm 71,32%; dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ
giảm 54,40%; các dịch vụ còn lại giảm từ 28,54% đến 36,76%.
Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành tháng
4/2020 giảm mạnh so với tháng trước do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên
nhiều cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn không hoạt động cùng với lượng
khách du lịch giảm. Ước tính tháng 4 doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn
uống, du lịch lữ hành đạt 43.806,60 tỷ đồng, trong đó kinh tế cá thể chiếm tỷ
trọng cao nhất với 92,43%; kinh tế tư nhân chiếm 7,24%; kinh tế Nhà nước
chiếm 0,26%; kinh tế tập thể chiếm 0,08%. Chia theo nhóm ngành hàng: Dịch
vụ lưu trú chiếm 5,16%; dịch vụ ăn uống chiếm 94,33%; dịch vụ lữ hành và hoạt
động hỗ trợ du lịch chiếm 0,51%.
So với tháng trước, doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch
lữ hành giảm 70,14%, trong đó kinh tế Nhà nước giảm 74,06%; kinh tế cá thể
8
giảm 70,14%; kinh tế tư nhân giảm 70,10%; kinh tế tập thể giảm 67,36%. Xét
theo ngành kinh tế: Ngành dịch vụ lưu trú giảm 80,71%; dịch vụ ăn uống giảm
69,09%; dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch giảm 83,03%.
So với cùng kỳ năm trước, doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống,
du lịch lữ hành giảm 75,58%, trong đó kinh tế Nhà nước giảm 80,38%; kinh tế
tập thể giảm 77,38%; kinh tế cá thể giảm 75,66%; kinh tế tư nhân giảm 74,35%.
Theo ngành kinh tế: Ngành dịch vụ lưu trú giảm 86,00%; dịch vụ ăn uống giảm
74,37%; dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch giảm 89,00%.
4.3. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2020 giảm 1,47% so với tháng
trước, tăng 4,53% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Khu vực thành thị giảm
1,37%, khu vực nông thôn giảm 1,53% so với tháng trước. Trong mức giảm
1,47% của CPI tháng 4/2020 so với tháng trước, có 04/11 nhóm hàng hóa và
dịch vụ có chỉ số giá giảm: Giao thông giảm nhiều nhất với 11,91%; Văn hóa,
giải trí và du lịch giảm 1,28%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng
giảm 0,74%; Đồ uống và thuốc lá giảm 0,20%. Có 03 nhóm có chỉ số giá tăng
nhẹ gồm: Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,32%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
tăng 0,30%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,03%. Có 4 nhóm có chỉ số giá tiêu
dùng ổn định gồm: Giáo dục; Thuốc và dịch vụ y tế; May mặc, mũ nón, giày
dép và bưu chính viễn thông.
Các nguyên nhân chính làm giảm Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2020:
(1) Giá xăng, dầu tháng 4 giảm mạnh theo quyết định điều chỉnh giá xăng, dầu
của Tập đoàn xăng dầu (Petrolimex). Đây là mức giảm sâu nhất trong vòng 11
năm trở lại đây. (2) Giá gas giảm mạnh với mức giảm 69.000đ/bình 12kg do các
doanh nghiệp kinh doanh gas trong nước giảm giá. (3) Giá điện sinh hoạt giảm
1,65%. (4) Dịch vụ thể thao giảm 9,12%, dịch vụ du lịch giảm 9,00% do các cơ
sở kinh doanh tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dự báo tháng 5 năm 2020 giá cả thị trường tiếp tục giảm.
Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng tháng 4 năm 2020 tăng 1,99% so với tháng trước và tăng
31,44% so với tháng 4/2019. Giá vàng 99,99% bán ra bình quân trong tháng là
4.781.300 đồng/chỉ.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2020 bình quân là là 2.353.400 đồng,tăng
1,08%, do ảnh hưởng của giá vàng trong nước và tình hình kinh tế, chính trị
thế giới.
4.4. Vận tải hành khách và hàng hoá
Trước tình hình dịch Covid-19 có nguy cơ lây lan, bùng phát; Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 về việc quyết liệt
thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch Covid-19 và Chỉ thị số 16/CT-TTg
9
ngày 31/3/2020 về việc thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch
Covid-19 nhằm ngăn chặn không để dịch lây lan nhanh trên diện rộng, đe dọa
đến tính mạng, sức khỏe con người và kinh tế - xã hội của đất nước. Tỉnh ủy,
UBND tỉnh Sơn La đã chỉ đạo và ban hành các công văn thực hiện nghiêm các
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống dịch Covid-19. Sở Giao
thông Vận tải tỉnh Sơn La đã ban hành Công văn số 847/SGTVT-
QLVT,PT&NL ngày 31/3/2020 và Công văn số 996/SGTVT-QLVT,PT&NL
ngày 15/4/2020 về việc thực hiện dừng hoạt động vận tải hành khách công cộng
để phòng chống dịch Covid-19. Mặt khác do tác động tiêu cực của dịch Covid-
19, nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể đã tạm ngừng hoặc hoạt động cầm
chừng nhất là những doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh
trong l nh vực thương mại, dịch vụ lưu trú, ăn uống… đây cũng là một trong
những nguyên nhân chính làm giảm mạnh nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng
hóa so với tháng trước, cũng như so với cùng kỳ năm trước cụ thể như sau:
Dự ước trong tháng số lượt hành khách vận chuyển đạt 102,4 nghìn lượt
hành khách, giảm 66,14% (- 161,1 nghìn lượt hành khách) so với tháng trước và
giảm 73,33% (- 281,5 nghìn lượt hành khách) so với cùng kỳ năm trước; số lượt
hành khách luân chuyển ước 7.946,2 nghìn Hk.Km, giảm 61,18% (- 12.525,5
nghìn Hk.Km) so với tháng trước và giảm 71,02% (- 19.476,8 nghìn Hk.Km) so
với cùng kỳ năm trước. Trong đó số lượt hành khách vận chuyển đường bộ đạt
89,9 nghìn lượt hành khách, giảm 62,23% (- 148,1 nghìn lượt hành khách) và
giảm 74,73% (- 265,8 nghìn lượt hành khách); số lượt khành khách luân chuyển
7.820,0 nghìn Hk.Km, giảm 61,31% (- 12.392,0 nghìn Hk.Km) và giảm 71,2%
(- 19.329,0 nghìn Hk.Km). Vận tải hành khách đường bộ chiếm 87,79% về khối
lượng hành khách vận chuyển và chiếm 98,41% về khối lượng hành khách luân
chuyển.
Doanh thu vận tải hành khách tháng 4 năm 2020 ước tính đạt 8,7 tỷ đồng,
giảm 60,35% so với tháng trước (trong đó doanh thu vận tải hành khách đường
bộ đạt 8,3 tỷ đồng, giảm 60,70%) và giảm 69,40% so với cùng kỳ năm trước
(trong đó vận tải đường bộ giảm 60,89%). Doanh thu vận tải đường bộ chiếm
95,47% tổng doanh thu vận tải hành khách.
Do tác động của dịch Covid-19, nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể
đã tạm ngừng hoặc hoạt động cầm chừng nhất là những doanh nghiệp, hộ kinh
doanh cá thể hoạt động kinh doanh trong l nh vực thương mại, dịch vụ lưu trú,
ăn uống… đây cũng là một trong những nguyên nhân chính làm giảm mạnh nhu
cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh. Mặt khác để hạn chế
nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh trong cộng đồng một số doanh nghiệp và hộ cá thể
cũng đã tạm dừng hoạt động vận tải hàng hóa của đơn vị. Vì vậy trong tháng dự
ước khối lượng hàng hóa vận chuyển, luân chuyển giảm mạnh so với tháng
trước, cũng như so với cùng kỳ năm trước cụ thể như sau:
Dự ước trong tháng khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 180,4 nghìn tấn,
giảm 42,11% (- 131,2 nghìn tấn) so với tháng trước và giảm 53,28% (- 205,7
nghìn tấn) so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước
22.897,8 nghìn Tấn.Km giảm 41,35% (- 16.141,8 nghìn Tấn.Km) so với tháng
10
trước và giảm 51,99% (- 24.794,2 nghìn Tấn.Km) so với cùng kỳ năm trước,
trong đó khối lượng hàng hóa vận chuyển đường bộ đạt 178,2 nghìn tấn, giảm
42,09% (- 129,5 nghìn tấn) và giảm 53,33% (- 203,6 nghìn tấn); khối lượng
hàng hóa luân chuyển 22.804,6 nghìn Tấn.Km, giảm 41,34% (- 16.072,4 nghìn
Tấn.Km) và giảm 52,00% (- 24.704,4 nghìn Tấn.Km). Vận tải hàng hoá đường
bộ chiếm 98,78% khối lượng hàng hoá vận chuyển và chiếm 99,59% khối lượng
hàng hoá luân chuyển.
Dự ước tháng 4 năm 2020 doanh thu vận tải hàng hoá đạt 72,7 tỷ đồng,
giảm 40,51% so với tháng trước và giảm 51,33% so với cùng kỳ năm trước
(trong đó vận tải đường bộ đạt 72,2 tỷ đồng, giảm 40,50% và giảm 51.35%).
Doanh thu vận tải đường bộ chiếm 99,36% tổng doanh thu vận tải hàng hóa.
Dự ước tháng 4 năm 2020 doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải, bốc xếp hàng
hóa ước đạt 3,1 tỷ đồng, giảm 27,22% so với tháng trước (trong đó dịch vụ hỗ
trợ vận tải đạt 3,0 tỷ đồng, giảm 27,3%) và giảm 34,28% so với cùng kỳ năm
trước (doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải giảm 34,12%). Doanh thu dịch vụ hỗ trợ
vận tải chiếm 98,72% tổng doanh thu dịch vụ vận tải, kho bãi.
5. Vốn đầu tƣ
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 15/CT-TTg và Chỉ thị số 16/CT-TTg của
Thủ tướng chính phủ; Chỉ thị số 05/CT-UBND, Công văn số 1144/UBND-
KGVX của UBND tỉnh Sơn La. Để thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống
dịch theo đúng tinh thần chỉ đạo của các cấp chính quyền cũng như để đảm bảo
tính mạng sức khỏe cho người lao động trong doanh nghiệp. Nhiều doanh
nghiệp đã tạm ngừng hoặc hoạt động cầm chừng do thiếu nguyên, nhiên, vật
liệu, lao động...nhất là những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong l nh vực
thương mại, dịch vụ lưu trú, ăn uống kể cả doanh nghiệp hoạt động xây
dựng...Vì vậy tình hình vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
do địa phương quản lý tháng 4 dự tính chỉ đạt 66,57% so với cùng kỳ và đạt
thấp so với các tháng đầu năm.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương
quản lý tháng 3 đạt 251,771 tỷ đồng, bằng 7,20% kế hoạch năm trong đó: Nguồn
vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 200,774 tỷ đồng chiếm 79,74%; vốn
ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 50,997 tỷ đồng chiếm 20,26%.
Dự tính vốn đầu tư thực hiện tháng 4 ước đạt 167,362 tỷ đồng, bằng
4,79% kế hoạch năm trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện
123,163 tỷ đồng chiếm 73,86%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước thực
hiện 43,749 tỷ đồng chiếm 26,64%. So với cùng kỳ năm trước tổng vốn đầu tư
từ nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý giảm 33,43%
trong đó: vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý giảm 34,0%; vốn ngân sách cấp huyện
quản lý giảm 31,78%.
* Tình hình thực hiện một số dự án lớn trên địa bàn
Các Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, giảm nghèo (30A),
giảm nghèo (135) trong tháng dự tính thực hiện 40 tỷ đồng; Dự án đường giao
thông từ xã Phiêng Cằm - xã Chiềng Nơi huyện Mai Sơn thực hiện trong tháng
11
dự tính 10 tỷ đồng; Dự án cấp điện nông thôn từ điện lưới quốc gia tỉnh Sơn La
thực hiện trong tháng dự tính 7,5 tỷ đồng; Dự án đường giao thông từ xã Huổi
Một - Nậm Mằn thực hiện trong tháng dự tính 5,1 tỷ đồng; Hệ thống đường
giao thông lô 1&2 khu đô thị mới dọc suối Nậm La l trong tháng dự tính thực
hiện 2 tỷ đồng...
6. Tài chính, ngân hàng
6.1. Tài chính
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 4 ước đạt 1.070,0 tỷ đồng,
bằng 7,0% dự toán; lũy kế thu 4 tháng ước đạt 5.070 tỷ đồng, bằng 25,5% dự
toán, trong đó thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 220 tỷ đồng, bằng 4,4% dự
toán HĐND tỉnh giao, lũy kế thu ngân sách trên địa bàn 4 tháng ước đạt 860 tỷ
đồng, bằng 17,2% dự toán năm. So với cùng kỳ năm trước bằng 83,65%.
Tổng chi ngân sách nhà nước tháng 4 ước đạt 990 tỷ đồng, bằng 6,5% dự
toán, lũy kế chi ngân sách 4 tháng ước đạt 4.240 tỷ đồng, bằng 21,0% dự toán,
đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế, an sinh xã hội, an ninh - quốc
phòng, đối ngoại của địa phương và nhiệm vụ phát sinh theo chỉ đạo của Tỉnh.
6.2. Ngân hàng
Ngay từ đầu năm, các ngân hàng tập trung huy động vốn trên địa bàn bằng
nhiều các giải pháp tích cực để kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng, đảm bảo
nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tổng ngồn vốn ước thực hiện
tháng 4/2020 là 40.329 tỷ đồng bằng 100% so với tháng trước; trong đó: Nguồn
vốn huy động trên địa bàn đạt 20.900 tỷ đồng, tăng 17,26% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó tiền gửi tiết kiệm 16.650 tỷ đồng, tăng 18,75%; tiền gửi các tổ
chức kinh tế 4.000 tỷ đồng, tăng 11,39%; tiền gửi giấy tờ có giá 250 tỷ đồng, tăng
18,16% so với cùng kỳ năm 2019.
Tổng dư nợ tín dụng tính đến ngày 15/4/2020 là 38.500 tỷ đồng, tăng
10,96% so với cùng kỳ năm trước, trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 18.700 tỷ đồng,
tăng 16,68%; dư nợ trung dài hạn đạt 19.800 tỷ đồng, tăng 6,04%. Trong tổng dư
nợ, dư nợ cho vay các đối tượng chính sách đến 31/3/2020 là 4.376,18 tỷ đồng;
nợ xấu toàn địa bàn là 294,398 tỷ đồng.
7. Một số vấn đề xã hội
7.1. Đời sống dân cƣ và bảo đảm an sinh xã hội
Trong tháng đời sống cán bộ, công nhân, viên chức và người hưởng bảo hiểm
xã hội ổn định, trên địa bàn tỉnh không còn xảy ra tình trạng thiếu đói giáp hạt.
Công tác an sinh xã hội tiếp tục được các cấp chính quyền địa phương, cơ
quan chức năng quan tâm thực hiện. Thường xuyên triển khai hoạt động tuyên
truyền thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo vệ chăm sóc trẻ em tại trường
học trên địa bàn toàn tỉnh. Các chương trình xoá đói giảm nghèo, cho vay vốn
phát triển sản xuất, cho vay hỗ trợ lãi suất, chương trình tín dụng đối với học
sinh, sinh viên nghèo và các đối tượng chính sách tiếp tục được các cấp chính
quyền địa phương, cơ quan chức năng quan tâm chỉ đạo, phối hợp thực hiện.
12
Về chính sách BHXH: Trong tháng đã ban hành 209 quyết định về chính
sách bảo hiểm thất nghiệp, trong đó: 190 quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp,
06 quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, 02 quyết định tiếp tục hưởng
trợ cấp thất nghiệp, 05 quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, 02 quyết
định thu hồi tiền TCTN, 04 quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp. Lũy kế tính đến ngày 15/4/2020 đã ban hành 666 quyết định về chính
sách bảo hiểm thất nghiệp, trong đó: 594 quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ngân hàng Chính sách xã hội đã thực hiện các chương trình cho vay đối
với 3.079 lượt khách hàng với tổng số tiền 117.401,3 triệu đồng.
Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn việc làm, học nghề, thông tin thị trường lao
động, xuất khẩu lao động bằng nhiều hình thức cho 397 lượt người, trong đó: Tư
vấn việc làm, học nghề, thông tin thị trường lao động và lao động có nhu cầu tìm
kiếm việc làm trực tiếp tại các trung tâm (các trường hợp đến nộp hồ sơ để hưởng
trợ cấp thất nghiệp) qua điện thoại, Website và Facebook cho 397 lượt người.
Đăng thông tin tuyển dụng trên Website và Fanpape Facebook cho 65 doanh
nghiệp, 32 hồ sơ tìm việc thu hút 4.983 lượt người tiếp cận. kết quả trong tháng 4
đã chuyển đổi việc làm và tạo việc làm tăng thêm thu nhập cho khoảng 800 lao
động trên địa bàn tỉnh, nâng số lao động được tạo việc làm từ đầu năm lên khoảng
4.850 người. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,85%; tỷ lệ lao động nông
nghiệp trong tổng lao động xã hội là 69,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo 50,7%.
Trong tháng 4/2020 hoạt động tuyển sinh, đào tạo lái xe và các hoạt động
dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tạm dừng để thực hiện phòng chống
dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ và của UBND tỉnh.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách đối với người có công với
cách mạng. Giải quyết kịp thời các hồ sơ đề nghị hưởng chế độ chính sách đối
với người có công với cách mạng. Thường xuyên rà soát nắm tình hình đời sống
người có công với cách mạng và gia đình; tổ chức chi trả trợ cấp thường xuyên
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tháng 4 và tháng 5 năm 2020
trong kỳ chi trả tháng 4 nhằm ổn định đời sống người có công với cách mạng
ảnh hưởng bởi dịch covid-19. Thẩm định, phê duyệt chính sách trợ cấp một lần,
mai táng phí, ưu dãi trong giáo dục và đào tạo, chế độ bảo hiểm y tế... đối với
người có công với cách mạng và thân nhân kịp thời, đúng quy định. Kết quả đã
giải quyết: 173 hồ sơ, trong đó: MTP, trợ cấp một lần khi người có công với
cách mạng từ trần: 82 hồ sơ; trợ cấp tiền tuất hàng tháng cho thân nhân từ trần:
01 hồ sơ; giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt s : 04 hồ sơ; thay đổi người thờ
cúng: 04 hồ sơ; đính chính thong tin hồ sơ: 02 hồ sơ; MTP theo Quyêt định 62:
22 hồ sơ; MTP theo QĐ 150: 13 hồ sơ; MTP theo QĐ 49: 43 hồ sơ; cấp thẻ
TB,CĐHH: 02 thẻ. Lũy kế từ đầu năm đến thời điểm báo cáo đã giải quyết 479
hồ sơ. Tổng số đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội trong toàn tỉnh là
27.999 người, trong đó: Tại cộng đồng 27.842 người; tập trung tại cơ sở bảo trợ
xã hội 157 người. Rà soát, nắm bắt tình hình đời sống nhân dân bị ảnh hưởng
thiên tai, lũ lụt. Trong tháng trên địa bàn các huyện (Yên Châu, Vân Hồ, Thuận
Châu, Quỳnh Nhai, Mường La, Mộc Châu và thành phố Sơn La) sảy ra mưa lớn,
mưa đá kèm giông lốc gây thiệt hại về người và tài sản của nhân dân: 01 người
13
bị thương, 388 nhà bị ảnh hưởng (04 nhà sập đổ hoàn toàn, 01 nhà có nguy cơ
bị sạt phải di dời khẩn cấp, 383 nhà bị tốc mái); nhiều tuyến đường giao thông
bị sạt lở đi lại khó khăn; thiệt hại hơn 206,8 ha lúa, rau màu cây ăn quả bị ngập;
hơn 300 gia súc, gia cầm bị cuốn trôi; sạt lở nhiều công trình thủy lợi và một số
công trình khác. Các huyện, thành phố đã tập trung huy động các nguồn lực tại
chỗ khắc phục hậu quả thiệt hại, ổn định đời sống sản xuất của nhân dân. Sở Lao
động TB&XH phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố
rà soát thống kê đối tượng; có giải pháp triển khai hỗ trợ nhân dân bị ảnh hưởng
bởi dịch Covid-19 theo Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ
đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch.
7.2. Giáo dục và đào tạo
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Sơn La, tất cả các trường giáo dục mầm non, tiểu học, THCS,
THPT (dân lập, công lập, tư thục), giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh cho
học sinh, sinh viên, nghỉ học từ ngày 03/02 đến hết ngày 03/5/2020 để phòng
dịch Covid-19. Tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
trong học kỳ II, năm học 2019-2020. Tổ chức thành công hội nghị triển khai Bộ
tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa lớp 1 dùng trong các cơ sở giáo dục phổ thông
cấp tiểu học tỉnh Sơn La theo Quyết định của UBND tỉnh; hướng dẫn các đơn vị
giáo dục, trương học căn cứ bộ tiêu chí để lựa chọn sách giáo khoa lớp 1; phối
hợp biên tập tài liệu giáo dục địa phương, hoàn thiện, trình phê duyệt và chuẩn
bị các điều kiện cho tổ chức tập huấn. Tổ chức tập huấn cho giáo viên dạy lớp 1
năm học 2020-2021.
Chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo huyện/thành phố, các đơn vị trực
thuộc sở tăng cường an ninh, an toàn trường học.
Thực hiện việc nâng cấp, cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất Sở Giáo dục và
Đào tạo theo kế hoạch phê duyệt.
7.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Ngành Y tế đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt các hoạt động giám sát,
phòng chống bệnh viêm đường hô hấp cấp do Covid-19; công tác thống kê báo
cáo, cung cấp thông tin kịp thời, lập danh sách quản lý, theo dõi sức khỏe những
người đến Trung Quốc hoặc đi qua Trung Quốc và vùng có dịch của Việt Nam
đã trở về tỉnh Sơn La.
* Sự kiện liên quan đến dịch, bệnh Covid-19
Tiến hành lấy mẫu 122 trường hợp, cả 122 mẫu xét nghiệm có kết quả âm
tính (-) với SARS-CoV-2 và được loại trừ ; tính đến tời điểm 15/4/2020 trên địa
bàn tỉnh Sơn La chưa có trường hợp mắc SARS-CoV-2 và tại khu cách ly tập
trung tại Trung đoàn E754 không có người cách ly.
* Về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm
Cúm mùa 991 ca, giảm 37,87%; Lao phổi 06 ca , giảm 80,65%; Lỵ amip
03 ca, giảm 92,11%; Lỵ trực trùng 41 ca, giảm 64,35%; Quai bị 19 ca mắc, giảm
83,19% ; Sởi 11 ca mắc, giảm 79,25%; Tay-chân-miệng 03 ca, giảm 50,0%;
14
Thủy đâu 48 ca, giảm 75,88%; Tiêu chảy 623 ca, giảm 30,62%; Viêm gan vi rút
B 06 ca, giảm 33,33%; Viêm gan vi rút C 03 ca, Viêm gan vi rút khác 24 ca,
giảm 11,11%; Viêm não vi rút khác 07 ca, tăng 75,0%; so với cùng kỳ.
Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các biện
pháp phòng chống dịch bệnh do Covid-19; chỉ đạo Trung tâm y tế các huyện,
thành phố, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật xây dựng kế hoạch tập huấn, truyền
thông khuyến cáo về các biện pháp phòng, chống bệnh viêm đường hô hấp cấp
Covid-19 tại nơi làm việc, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự lây lan dịch bệnh
tại nơi làm việc, đảm bảo sức khỏe và an toàn vệ sinh lao động cho người lao
động. Tiếp tục chỉ đạo tăng cường công tác giám sát, phát hiện sớm, phân loại
sớm các trường hợp đi từ vùng dịch về địa phương. Tiến hành phun hóa chất
tiêu độc khử trùng tại các cơ quan, đơn vị, nơi tập trung đông người trên địa bàn
thành phố. Trong tháng đã tiến hành phun được 107 lượt phun cho các đơn vị,
trường học trên địa bàn thành phố, tổng số diện tích phun 3.810.000 m2 theo chỉ
đạo cảu Ban chỉ đạo Phòng chống dịch tỉnh. Khống chế kịp thời các bệnh dịch
như: Sốt xuất huyết, dịch Sởi, cúm gia cầm, cúm A(H7N9), tiêu chảy cấp nguy
hiểm, Tay chân miệng, bệnh Zika và não mô cầu ở người, các bệnh lây truyền
qua đường hô hấp….không để bệnh phát sinh và lan rộng.
Tiếp tục chỉ đạo việc tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong
tiêm chủng và quản lý vắc xin vật tư tiêm chủng; triển khai tập huấn tiêm chủng
cho cán bộ làm công tác tiêm chủng mở rộng tuyến tỉnh, huyện, xã trên địa bàn
tỉnh Sơn La năm 2020. Chỉ đạo tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về
hướng dẫn khám sàng lọc, tư vấn trước tiêm chủng đối với trẻ em nhằm phát
hiện trường hợp bất thường cần lưu ý để quyết định cho trẻ tiêm chủng, không
tiêm chủng hoặc hoãn tiêm chủng. Tổng số trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng
đầy đủ là 1.995 trẻ đạt 8,1% tăng 2,4% so với cùng kỳ. Số trẻ được tiêm Viêm
gan B trước 24h đầu sau sinh là 1.216 trẻ đạt 4,9% giảm 0,7% so với cùng kỳ.
Trẻ được tiêm Sởi là 1.845 trẻ đạt 7,5% tăng 0,6% so với cùng kỳ.
Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Trong tháng số người nhiễm HIV phát hiện
mới là 02 người, số người nhiễm HIV lũy tích trong toàn tỉnh là 9.159 người
(trong đó còn sống 4.928 người); số tử vong do AIDS là 03 người, số người tử
vong lũy tích do AIDS là 4.018 người; số lũy tích chuyển đi 213 người.
Duy trì 13 cơ sở điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone tại các huyện, thành phố và 58 cơ sở cấp phát thuốc
Methadone; kết quả công tác chữa trị, cai nghiện tại các cơ sở điều trị nghiện:
Tổng số bệnh nhân đang điều trị Methadone: 1.098 người; lũy tích bệnh nhân đã
điều trị Methadone 3.095 người.
Trong tháng xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm với 08 trường hợp mắc, 01
trường hợp tử vong (do ngộ độc nấm độc). Tổng số mắc ngộ độc rải rác tại các
bệnh viện: 77 trường hợp, không có trường hợp tử vong. Tiếp tục phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện tốt công tác
truyền thông bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm, nhân bản và phân bổ sản
phẩm truyền thông trên địa bàn tỉnh Sơn La.
15
Chỉ đạo việc tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nước sinh hoạt để
phòng tránh phát sinh dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tổ chức thực hiện Kế
hoạch công tác giám sát tình trạng vệ sinh và lấy 10 mẫu nước tại các cơ sở cung cấp
nước tập trung, công trình cấp nước nông thôn tại các huyện Vân Hồ; Mộc Châu;
Thành phố (01 mẫu nước đạt yêu cầu, 09 mẫu nước chưa có kết quả xét nghiệm).
Chỉ đạo các đơn vị tổ chức tốt công tác khám, điều trị, cấp cứu, tập trung
nâng cao chất lượng dịch vụ; tiếp tục chỉ đạo triển khai các quy định mới về
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; từng bước mở rộng, triển khai các dịch vụ kỹ
thuật mới. Chỉ đạo các đơn vị thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm Y tế và thực hiện các Quyết định của Bộ Y tế. Cấp mới chứng chỉ hành
nghề 55 hồ sơ; cấp thay đổi PVHĐCM 04 hồ sơ. Tổng số lượt khám bệnh là
113.669 lượt, giảm 7,0% so với tháng trước; số bệnh nhân điều trị nội trú 15.340
bệnh nhân, bằng 98,3% so với tháng trước; số bệnh nhân ngoại trú 63.207 bệnh
nhân bằng 88,7% so với tháng trước; tổng số chuyển tuyến 7.870 lượt giảm 765
lượt so với tháng trước, trong đó: Chuyển về Trung ương 301 lượt, chuyển lên
tỉnh 1.598 lượt, chuyển lên huyện 5.941 lượt. Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu
quả các hoạt động hợp tác quốc tế về l nh vực y tế.
7.4. Văn hóa, thông tin, thể thao
Tập trung tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị,
các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh như: Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền Đại hội đảng các cấp, tiến tới Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XIII; Kỷ
niệm Ngày giải phóng Miền nam thống nhất đất nước 30/4 và Quốc tế Lao động
01/5; Tuyên truyền phòng chống dịch bệnh Covid-19 gây ra; Đảm bảo ANTT,
ATGT, PCCC-CHCN, … và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tháng
04/2020. Biên tập tài liệu 01 bài tuyên truyền; sáng tác 02 mẫu tranh tuyên
truyền dịch Covid-19; 03 mẫu tranh tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp, tiên tới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; biên tập 04 mẫu tranh tuyên
truyền phòng, chống dịch bệnh Covid-19; in ấn phát hành gửi cơ sở 1.620 đ a ấn
phẩm tuyên truyền phòng chống dịch bệnh Covid-19; dịch và lồng thuyết minh
tiếng dân tộc 02 phim; xây dựng chương trình nghệ thuật biểu diễn phục vụ
nhiệm vụ chính trị đạt 03 buổi; tuyên truyền giới thiệu sách 22 cuộc; tạo lập cơ
sở dữ liệu 545 biểu; số hóa tài liệu 1.700 trang; số lượt bạn đọc đến thư viện đạt
21.958 lượt; lượt bạn đọc truy cập trang thông tin điện tử của Thư viện tỉnh đạt
51.542 lượt; biên soạn, in và phát hành 02 số điểm báo; phục vụ 632 lượt khách
tham quan tại Bảo tàng tỉnh và các điểm di tích; Tổ chức 01 cuộc giáo dục
truyền thống tại Di tích quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La.
Tiếp tục triển khai công tác quản lý nhà nước việc chấp hành các quy định
của pháp luật về văn hóa, thể thao và du lịch 2020 theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; theo dõi các nội dung thực hiện công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính. Thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật;
Thực hiện các nhiệm vụ công tác pháp chế theo quy định.
16
Thể thao quần chúng: Triển khai phân công các thành viên xây dựng đề
án phát triển TDTT quần chúng và đề án đào tạo VĐV thành tích cao giai đoạn
2021 -2030. Ban hành văn bản xin ý kiến các ban, ngành, đoàn thể về xây dựng
nghị quyết chính sách khuyến khích và chế độ dinh dưỡng đối với HLV,VĐV
thể thao tỉnh Sơn La. Xây dựng Kế hoạch triển khai đề án khảo sát thể chất
người Việt Nam theo tiêu chí của ASEAN.
Thể thao thành tích cao: Tiếp tục duy trì, củng cố và phát triển các đội
tuyển tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh: Đội tuyển tỉnh
tập trung 25 VĐV; Đội tuyển trẻ 110 VĐV; Đội tuyển năng khiếu 08 VĐV.
Phát thanh tiếng phổ thông thực hiện 90 chương trình, sử dụng 676 tin, bài,
phóng sự và 118 chuyên đề, chuyên mục; tiếng dân tộc 120 chương trình, sử dụng
655 tin, bài, phóng sự, gương người tốt, việc tốt, 137 chuyên đề, chuyên mục.
Truyền hình tiếng phổ thông thực hiện 270 chương trình; sử dụng 239 lượt
chuyên đề, chuyên mục; 1.060 tin, bài, phản ánh, phỏng vấn, phóng sự, gương
người tốt, việc tốt; truyền hình tiếng dân tộc thực hiện 68 chương trình; sử dụng
30 lượt chuyên đề, chuyên mục; 621 tin, bài, phóng sự, 08 chương trình cộng tác
với VTV.
7.5. Công tác phòng chống ma tuý
Tính đến ngày 14/4/2020, căn cứ số liệu do Công an các huyện, thành phố
báo cáo, toàn tỉnh có tổng số 8.144 người nghiện ma túy đang trong diện quản lý
trên địa bàn; các cơ sở điều trị nghiện ma túy đang quản lý, giáo dục, chữa trị,
cai nghiện cho: 1.489 học viên nghiện ma túy. Trong tháng, toàn tỉnh phát hiện,
bắt giữ 81 vụ, 111 đối tượng (giảm 01 vụ, tăng 01 đối tượng so với tháng trước).
Vật chứng thu giữ: 8,307 kg heroin; 35.332 viên ma túy tổng hợp; 7,133 kg
nhựa thuốc phiện; 315,4 triệu đồng; 02 xe ô tô; 37 xe máy; 32 điện thoại di động
và một số tang vật liên quan khác. Giải quyết 71 vụ, 98 đối tượng, trong đó:
Khởi tố 71 vụ 94 bị can; xử lý hành chính 04 đối tượng, 10 vụ đang tiếp tục điều
tra giải quyết.
7.6. An toàn giao thông
Trong tháng 4/2020 trên địa bàn tỉnh xảy ra 06 vụ tai nạn và va chạm giao
thông, làm chết 03 người và 08 người bị thương. So với tháng trước tăng 02 vụ
tai nạn giao thông, 02 người chết, 01 người bị thương. So với cùng kỳ năm
trước, số vụ tai nạn giao thông bằng 100%, số người chết bằng 100%, số người
bị thương tăng 60,0%. Tính chung 4 tháng đầu năm, trên địa bàn toàn tỉnh đã
xảy ra 23 vụ tai nạn và va chạm giao thông đường bộ, làm 16 người chết, 29
người bị thương. So với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 23,7%, số người chết
băng 100%, số người bị thương tăng 26,1%.
7.7. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng trên địa bàn các huyện (Yên Châu, Vân Hồ, Thuận Châu,
Quỳnh Nhai, Mường La, Mộc Châu và thành phố Sơn La) sảy ra mưa lớn, mưa
17
đá kèm giông lốc gây thiệt hại về người và tài sản của nhân dân: 01 người bị
thương, 546 nhà bị ảnh hưởng (04 nhà sập đổ hoàn toàn, 01 nhà có nguy cơ bị
sạt phải di dời khẩn cấp, 541 nhà bị tốc mái); nhiều tuyến đường giao thông bị
sạt lở đi lại khó khăn; thiệt hại 32,4 ha lúa; 313,7 ha rau màu và cây ăn quả; hơn
300 gia súc, gia cầm bị cuốn trôi; sạt lở nhiều công trình thủy lợi và một số công
trình khác; tổng giá trị thiệt hại ước tính 22.662 triệu đồng. Ngay sau khi mưa,
giông lốc xảy ra Tỉnh ủy, HĐND-UBND tỉnh và các sở, ngành đã trực tiếp đi
kiểm tra các địa phương bị thiệt hại, chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả; thống
kê thiệt hại, thăm hỏi động viên, giúp đỡ các hộ gia đình bị thiệt hại đảm bảo ổn
định cuộc sống.
7.8. Bảo vệ môi trƣờng và phòng chống cháy, nổ
Trong tháng 4/2020, cơ quan chức năng đã phát hiện và xử lý xử lý 35 vụ
phá rừng làm nương thiệt hại 2,847 ha rừng, 04 vụ khai thác lâm sản trái phép,
giảm 4,9% (- 02 vụ) so với cùng kỳ năm trước; 09 vụ buôn bán vận chuyển lâm
sản trái phép, thu giữ 3,005m3 gỗ; 04 vụ cháy rừng với diện tích rừng bị cháy
39,48 ha, mức độ thiệt hại 10-25% (rừng phòng hộ và rừng sản xuất); lập biên
bản 63 vụ, đã sử lý hành chính 61 vụ ; tổng thu nộp ngân sách 298,4 triệu đồng.
Tính chung 4 tháng xảy ra 13 vụ cháy rừng, tăng 30% (+ 03 vụ) so với cùng kỳ
năm trước với diện tích rừng bị cháy 100,26 ha (mức độ thiệt hại 10-25%); số vụ
phá rừng 63 vụ, giảm 17,1% (- 13 vụ), diện tích rừng bị phá 4,88 ha, giảm
46,8% (- 4,3 ha) so với cùng kỳ năm 2019./.
Nơi nhận: - TCTK (Vụ TKTH);
- VP Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND;
- VP UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Cục;
- Lưu: VT, TH.
CỤC TRƢỞNG
Ngô Thị Thu