18
TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỤC THỐNG KÊ SƠN LA BÁO CÁO Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La Tháng 4 năm 2020 Sơn La, tháng 4 năm 2020

Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

TỔNG CỤC THỐNG KÊ

CỤC THỐNG KÊ SƠN LA

BÁO CÁO

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La

Tháng 4 năm 2020

Sơn La, tháng 4 năm 2020

Page 2: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

1

TỔNG CỤC THỐNG KÊ

CỤC THỐNG KÊ SƠN LA

Số: /BC-CTK

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Sơn La, ngày 25 tháng 4 năm 2020

BÁO CÁO

Tình hình kinh tế - xã hội

tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong tháng chịu tác động của thời

tiết diễn biến bất thường như mưa đá, mưa rào kèm gió lốc tại các địa phương

trong tỉnh ; dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi vẫn xảy ra như ốc bươu vàng,

rầy nâu, đạo ôn, tả lợn Châu Phi… ; dịch covid-19 khiến cả xã hội phải giãn

cách ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của nông nghiệp như rau các loại,

mận, mơ, sản phẩm chăn nuôi, thủy sản,…

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Trong tháng tập trung vào chăm sóc lúa đông xuân và tiếp tục gieo trồng

cây màu vụ đông xuân. Tính đến 15/4 cơ bản kết thúc gieo cấy lúa đông xuân

với diện tích đạt 12.266 ha, giảm 0,7% (- 92 ha) so với cùng kỳ năm trước do

thời tiết nắng hạn vào tháng 1, 2 một số diện tích thiếu nước không gieo cấy

được chuyển sang trồng cây hàng năm khác. Công tác phòng ngừa dịch bệnh

cho cây trồng đã được ngành nông nghiệp chủ động theo dõi và chỉ đạo xử lý

kịp thời các ổ dịch như dịch ốc bươu vàng, đạo ôn, rầy nâu không để dịch bệnh

ảnh hưởng đến sự phát triển của cây lúa; tu bổ, sửa chữa kênh mương có đủ

nước tưới tiêu cho cây trồng.

Tính đến 15/4, toàn tỉnh gieo trồng được 1.403 ha ngô vụ đông xuân,

giảm 25,8% (-321 ha) so với cùng kỳ năm trước do thời tiết đầu vụ không thuận

lợi cho khâu làm đất và gieo trồng; khoai lang 04 ha; mía 780 ha, giảm 20,9% (-

206 ha) do một số diện tích kém hiệu quả chuyển sang trồng cây ăn quả; đậu

tương 49 ha, tăng 6,5% (+ 03 ha); lạc 125 ha, tăng 5,0% (+ 06 ha); rau các loại

4.490 ha, tăng 2,7% do một số địa phương khuyến khích, hỗ trợ các doanh

nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình thực hiện đầu tư thâm canh tăng vụ, khuyến

khích sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP, liên kết tiêu thụ, chế biến sản

phẩm, cung ứng ra thị trường sản phẩm rau an toàn, chất lượng cao; đậu các loại

3 ha, giảm 25% (- 01 ha) so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó, tính đến 15/4 đã thu hoạch được 1.336 tấn ngô, giảm 23,7%

(- 415 tấn) so với cùng kỳ năm trước do diện tích giảm; 420.421 tấn mía, giảm

2,6% (hiện nay Công ty mía đường thu mua mía cây với giá 800đ/kg, giảm 50

đồng so với cùng kỳ năm trước); rau các loại 53.383 tấn, bằng 110,9% do diện

tích gieo trồng tăng.

Page 3: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

2

b. Chăn nuôi

Chăn nuôi trâu, bò và gia cầm trong tháng nhìn chung ổn định và phát

triển do không xảy ra dịch bệnh lớn; dịch tả lợn Châu Phi mặc dù đã được kiểm

soát song trong tháng 4 vẫn phát sinh thêm 01 bản mắc dịch với số con bị tiêu

hủy 14 con. Tính chung 4 tháng đầu năm bệnh dịch tả lợn Châu Phi phát sinh

thêm 07 bản với 199 con bị tiêu hủy, hiện nay trên địa bàn tỉnh còn 02 xã chưa

qua 30 ngày. Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tiếp tục thực hiện các biện

pháp phòng chống dịch bệnh, tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc,

gia cầm. Tuy nhiên do địa bàn rộng giao thông đi lại khó khăn nên việc giám sát

dịch bệnh ở một số cơ sở còn chưa tốt, chậm phát hiện, thông tin báo cáo dịch

chưa kịp thời và thường xuyên. Mặt khác do phải nhập lượng lớn gia súc, gia

cầm từ các tỉnh khác để chế biến thực phẩm và làm giống gây tăng nguy cơ lây

lan dịch bệnh nguy hiểm từ các tỉnh khác vào Sơn La.

Ước tính tháng 4/2020, tổng đàn trâu tiếp tục giảm 2,7% (- 3.592 con) so

với cùng kỳ năm trước do hiệu quả kinh tế không cao và diện tích chăn thả bị

thu hẹp, nhu cầu sử dụng trâu cày kéo giảm chuyển sang nuôi bò.

Đàn bò tăng 4,2% (+ 13.973 con) do được đầu tư từ các chương trình dự

án giảm nghèo, chương trình quốc gia nông thôn mới và các hộ gia đình được

vay vốn từ ngân hàng chính sách mở rộng phát triển trang trại.

Đàn lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ), giảm 12,1% (- 69.175 con) do

chịu ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi. Hiện nay chăn nuôi lợn đang có xu

hướng phục hồi, các hộ gia đình, doanh nghiệp chuẩn bị các điều kiện như

chuồng trại, giống để tái đàn, từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang

phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại.

Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do không xảy ra bệnh thành

dịch, tiêu thụ ổn định và do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi nhiều hộ gia

đình chuyển hướng từ nuôi lợn sang nuôi gia cầm.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Trâu ước tính 384 tấn, giảm 5,4% (- 22

tấn) so với cùng kỳ năm trước; bò 463 tấn, giảm 2,1% (- 10 tấn); lợn 3.656 tấn,

giảm 6,4% (- 250 tấn) và gia cầm 1.005 tấn, giảm 0,5% (- 05 tấn). Tính chung 4

tháng sản lượng thịt trâu ước tính 1.785 tấn, giảm 0,1% (- 02 tấn); bò 2.056 tấn,

giảm 0,5% (- 10 tấn); lợn 15.580 tấn, giảm 0,9% (- 1.541 tấn); gia cầm 4.286

tấn, tăng 3,0% (+ 124 tấn).

1.2. Lâm nghiệp

Trong tháng tập trung chủ yếu vào chăm sóc, khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ

rừng hiện còn; phát dọn thực bì, đào hố, bón lót chuẩn bị trồng rừng đối với các

cây giống có thời vụ trồng từ tháng 5, chăm sóc cây con trong vườn ươm, phân

loại, đảo bầu cây giống trước khi xuất trồng. Tính đến 15/4 đã gieo ươm được

2.582 nghìn cây giống các loại và trồng được 62,95 nghìn cây các loại; tiến hành

khảo sát, thiết kế địa bàn trồng rừng được 510 ha/1200 ha (trong đó diện tích

khảo sát, thiết kế trồng rừng phòng hộ 30 ha, trồng rừng sản xuất 480 ha).

Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước tính đạt 4.120 m³, giảm 3,7%; sản

lượng củi khai thác 69.315 ste, tăng 0,04% so với cùng kỳ năm trước. Tính

Page 4: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

3

chung 4 tháng sản lượng gỗ khai thác ước đạt 11.327 m³, giảm 3,1% so với cùng

kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 318.068 ste, giảm 1,6%.

Công tác phòng cháy chữa cháy rừng đã được các cấp, các ngành quan

tâm thực hiện, các đơn vị đã tích cực tuyên truyền, ký cam kết về bảo vệ rừng và

phòng cháy chữa cháy rừng. Phối hợp với các lực lượng kiểm lâm các tỉnh giáp

ranh tăng cường công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Tăng

cường lực lượng kiểm lâm địa bàn, tổ chức tuần tra rừng, kiểm tra các hoạt động

khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến kinh doanh lâm sản, kịp thời phát hiện,

ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong l nh vực quản lý,

bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật.

1.3. Thủy sản

Diện tích nuôi trồng tăng do khắc phục được phần diện tích bị mưa lũ từ

các năm trước. Nuôi trồng thủy sản của tỉnh chủ yếu là nuôi quảng canh, đầu tư

thâm canh còn hạn chế. Trong tháng nuôi trồng thủy sản không bị thiệt hại do

thiên tai, tuy nhiên do những tháng đầu năm mực nước xuống thấp, một số hộ

chưa thả nuôi nên số lồng, bè nuôi cá giảm.

Sản lượng thủy sản tháng 4/2020 ước tính đạt 524,5 tấn, giảm 4,6% so với

cùng kỳ năm trước, trong đó cá ước tính đạt 484 tấn, giảm 5,1%, tôm đạt 20,5

tấn, tăng 16,1%; thủy sản khác 20 tấn, giảm 9,1% so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng thuỷ sản khai thác trong tháng ước đạt 84 tấn, trong đó cá 57

tấn, tôm 20 tấn, sản lượng thuỷ sản khác 07 tấn. So với cùng kỳ năm trước sản

lượng khai thác giảm 8,7%, do thời tiết ít mưa mực nước xuống thấp sản lượng

khai thác giảm.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 440,5 tấn, giảm 3,7% so với cùng

kỳ năm trước, trong đó: Cá 427 tấn, tôm 0,5 tấn, thuỷ sản khác 13 tấn.

Tính chung 4 tháng sản lượng thủy sản ước tính đạt 2.512,5 tấn giảm 5,2%

(- 137,2 tấn), trong đó sản lượng thủy sản khai thác 353 tấn, giảm 5,4% (- 20,0

tấn), so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thủy sản nuôi trồng 2.159,5 tấn, giảm

5,1%(- 14,0 tấn).

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trên địa bàn tỉnh Sơn La tháng 4 năm

2020 ước tính giảm 1,58% so với tháng trước, trong đó: Ngành sản xuất và phân

phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,93%;

ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,36%;

ngành công nghiệp khai khoáng giảm 6,41%; ngành công nghiệp chế biến, chế

tạo giảm 9,18%.

So với cùng kỳ năm trước, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp giảm

54,01%, trong đó trong đó ngành chủ đạo chiếm tỷ trọng lớn và quyết định đến

giảm chỉ số toàn ngành là ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,

hơi nước và điều hòa không khí giảm 62,87%, ngành công nghiệp khai khoáng

giảm 2,26%, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 7,8%; riêng ngành cung

cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,69%. So với

Page 5: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

4

tháng trước có 07 sản phẩm chủ yếu sản xuất ra tăng gồm: Sữa tươi tiệt trùng

tăng 1,89%; sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axit hóa tăng 6,47%; áo sơ mi

cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc tăng 5,68%; điện sản xuất tăng

1,9%; điện thương phẩm tăng 4,52%; nước uống được tăng 5,26%; dịch vụ thu

gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 0,25%. Có 09 sản phẩm giảm

gồm: Đá xây dựng giảm 6,41%; tinh bột sắn, bột dong riềng giảm 43,29%;

đường RS giảm 0,45%; cà phê rang nguyên hạt giảm 35,48%; chè xanh giảm

52,82%; bia hơi giảm 45,0%; nước tinh khiết giảm 14,03%; sản phẩm in giảm

39,73%; xi măng Portland đen giảm 0,75%.

So với cùng kỳ năm trước có 06 sản phẩm chủ yếu sản xuất ra tăng gồm:

Sữa tươi tiệt trùng tăng 0,56%; sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axit hóa tăng

5,71%; bã và phụ phẩm trong quá trình sản xuất đường tăng 2,89%; chè xanh

tăng 34,33%; xi măng tăng 5,2%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại tăng

19,04%. Có 11 sản phẩm giảm gồm: Đá xây dựng giảm 2,26%; tinh bột sắn, bột

dong riềng giảm 24,83%; đường RS giảm 13,68%; Cà phê rang nguyên hạt giảm

33,33%; bia hơi giảm 76,09%; nước tinh khiết giảm 38,54%; áo sơ mi cho người

lớn không dệt kim hoặc đan móc giảm 1,82%; sản phẩm in giảm 6%; điện

thương phẩm giảm 7,11%; nước uống được giảm 7,88%. Riêng điện sản xuất

giảm 63,17%.

* Tình hình sản xuất sản phẩm của các đơn vị có quy mô lớn tháng 02

năm 2020

Công ty Thủy điện Sơn La: Sản lượng điện sản xuất tháng 4 năm 2020 dự

tính đạt 295 triệu kwh, giảm 65,98% (- 647,6 triệu kwh) so với cùng kỳ.

Công ty Thủy điện Huội Quảng: Sản lượng điện sản xuất tháng 4 năm

2020 dự tính đạt 68,6 triệu kwh, giảm 63,52% (- 47 triệu kwh) so với cùng kỳ.

Công ty cổ phần thủy điện Nậm Chiến: Sản lượng điện sản xuất tháng 4

năm 2020 dự tính đạt 35 triệu kwh, tăng 12,5% (+ 5 triệu kwh) so với cùng kỳ.

Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu: Sản lượng sữa tươi thanh trùng

sản xuất tháng 4 năm 2019 dự tính đạt 5.380 nghìn lít, tăng 0,56% (+ 30 nghìn

lít) so với cùng kỳ.

Công ty cổ phần Xi măng Mai Sơn: Sản lượng xi măng sản xuất tháng 4

năm 2020 dự tính đạt 40.000 tấn, tăng 5,2% (+ 1.978 tấn) so với cùng kỳ.

Công ty cổ phần Mía đường Sơn La: Sản lượng đường sản xuất tháng 4

năm 2020 dự tính đạt 13.280 tấn, giảm 13,68% (- 2.104 tấn) so với cùng kỳ.

Nhận định chung: Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La tháng 4

năm 2020 nhìn chung giảm. Nguyên nhân chủ yếu là sản lượng điện sản xuất

của hầu hết các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh đều giảm do tổng lượng

nước về các hồ thủy điện giảm nhiều các nhà máy không phát huy được hết

công suất phát điện dẫn đến ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng,

hơi nước và điều hòa không khí giảm 62,87% so với cùng kỳ (trong đó Thủy

điện Sơn La giảm 65,98%) nên chỉ số sản xuất công nghiệp trên toàn tỉnh chỉ đạt

45,99% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp ngành chế biến, chế

tạo và khai khoáng cũng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19

Page 6: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

5

nên sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn như: thiếu nguyên

liệu đầu vào để sản xuất; thị trường tiêu thụ trong nước bị thu hẹp; nhiều sản

phẩm công nghiệp không xuất khẩu được như (clanke xi măng, tinh bột sắn)…

Cụ thể như một số công ty: Công ty cổ phần mía đường Sơn La tháng 4 dự tính

sản xuất 13.280 tấn (giảm 13,68% so với cùng kỳ), sản lượng tồn kho dự tính

còn khoảng 38.000 tấn, công ty cổ phần chế biến nông sản BHL dự tính sản xuất

2.800 tấn (giảm 24,83% so với cùng kỳ), sản lượng tồn kho dự tính còn khoảng

16.000 tấn, công ty cổ phần xi măng Mai Sơn tháng 4 chỉ sản xuất sản phẩm xi

măng Portland đen, sản phẩm clanke tạm dừng sản xuất (do không xuất khẩu

được, sản lượng Clanke dự tính tồn kho khoảng 31.573 tấn).

Trong thời gian tới, để sản xuất ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn

La phát triển tốt hơn cần tiếp tục duy trì ổn định các cơ sở sản xuất kinh doanh

ngành chế biến đã có, đổi mới sản xuất theo hướng tăng năng suất, chất lượng

sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp mới thành lập nhanh

chóng hoàn thành đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt các cơ quan

nhà nước cần tiếp tục có những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng do

dịch Covid-19 như: Giảm lãi suất, cắt giảm thủ tục hành chính, gia hạn nộp thuế

và tiền thuê đất, đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu và tìm thị trường mới

tiêu thụ sản phẩm.

3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Trong tháng 4/2020 toàn tỉnh có 172 hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, giảm

0,58% so với cùng kỳ (cùng kỳ tiếp nhận và xử lý 171 hồ sơ). Số hồ sơ đăng ký

qua mạng điện tử là 165 hồ sơ, chiếm 95,93% tổng số hồ sơ tiếp nhận và xử lý.

Số hồ sơ tiếp nhận và xử lý trực tiếp là 07 hồ sơ, chiếm 4,07% tổng số hồ sơ tiếp

nhận; trong đó:

Thành lập mới doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc là: 12 doanh nghiệp, đơn

vị trực thuộc. Trong đó: 08 doanh nghiệp (02 công ty cổ phần, 06 công ty TNHH); 04 đơn vị trực thuộc, giảm 72,09% so với cùng kỳ năm trước. Số vốn

đăng ký: 32,0 tỷ đồng, giảm 89,65% so với cùng kỳ (vốn đăng ký cùng kỳ: 309,068 tỷ đồng), vốn bình quân 01 doanh nghiệp: 4,0 tỷ đồng, giảm 62,26% so

với cùng kỳ (cùng kỳ 10,6 tỷ đồng).

Số doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc giải thể: 08 doanh nghiệp, đơn vị trực

thuộc; trong đó: 08 đơn vị trực thuộc, bằng so với cùng kỳ.

Số doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc đăng ký tạm ngừng hoạt động: 04

doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc (04 doanh nghiệp), giảm 50% so với cùng kỳ

(cùng kỳ có 08 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc tạm ngừng hoạt động). Số lượt

đăng ký thay đổi và thông báo mẫu dấu: 148 lượt hồ sơ, tăng 32,14% so với

cùng kỳ (cùng kỳ 112 lượt).

Công tác kiểm tra sau đăng ký: Tiếp tục phối hợp với Cục thuế tỉnh rà

soát, đối chiếu danh sách các doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh, ngừng hoạt

động không báo cáo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.

4. Thƣơng mại, dịch vụ và giá cả

Page 7: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

6

Tháng 4 năm 2020, tiếp tục chịu ảnh hưởng tiêu cực từ dịch Covid-19

đang diễn biến phức tạp, thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020, Chỉ

thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp

cấp bách phòng, chống dịch Covid-19; Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 31/3/2020

của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống

dịch Covid-19; Công văn số 1144/UBND-KGVX ngày 15/4/2020 của Ủy ban

nhân dân tỉnh về tiếp tục thực hiệc các biện pháp phòng, chống dịch bệnh

Covid-19, trên địa bàn tỉnh Sơn La đã thực hiện nghiêm các biện pháp cách ly

xã hội; tạm dừng các hoạt động hội họp; dừng các tuyến vận tải hành khách cố

định nội tỉnh, liên tỉnh, các tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe

vận tải hành khách theo hợp đồng; tạm đóng cửa các cửa hàng kinh doanh các

mặt hàng không thiết yếu; các hoạt động dịch vụ văn hóa: Karaoke, vũ trường,

thể thao, games...; bên cạnh đó tâm lý người tiêu dùng hạn chế mua sắm nơi

công cộng, đi du lịch và ăn uống ngoài gia đình do lo ngại dịch lây lan... đã tác

động đẩy tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 năm

2020 giảm đáng kể.

Doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 ước đạt

1.257,65 tỷ đồng, giảm 42,39% so với tháng trước và giảm 43,91% so với cùng

kỳ năm trước. Diễn biến cụ thể của một số ngành như sau:

4.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa

Doanh thu bán lẻ hàng hoá tháng đạt 4 năm 2020 ước tính đạt 1.015,46 tỷ

đồng, giảm 41,78% so với tháng trước và giảm 41,98% so với cùng kỳ năm

trước. Xét theo cơ cấu ngành hàng: Lương thực, thực phẩm chiếm tỷ trọng cao

nhất với 65,00%; gỗ và vật liệu xây dựng chiếm 11,83%; đồ dùng, dụng cụ,

trang thiết bị gia đình chiếm 6,59%; phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng)

chiếm 4,57%; các ngành còn lại chiếm 12,01%.

So với tháng trước, tổng mức bán lẻ hàng hóa giảm 41,78%, trong đó kinh

tế tư nhân giảm mạnh nhất với mức giảm 42,36%; kinh tế nhà nước giảm

42,12%; kinh tế tập thể giảm 42,08%; kinh tế cá thể giảm 41,47% và giảm ở tất

các các nhóm ngành hàng, trong đó một số nhóm ngành hàng giảm mạnh như:

Xăng, dầu các loại giảm 79,95%; vật phẩm, văn hóa, giáo dục giảm 76,81%;

nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) giảm 75,19%; ô tô các loại giảm 74,99%; đá quý,

kim loại quý và sản phẩm giảm 74,87%; hàng may mặc giảm 73,65%; phương

tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) giảm 73,10%; sửa chữa xe có động cơ, mô

tô, xe máy và xe có động cơ giảm 70,48%; các nhóm ngành hàng còn lại giảm

11,38% đến 62,39%.

So với cùng kỳ năm trước, tổng mức bán lẻ hàng hóa giảm 41,98%, trong

đó kinh tế tập thể giảm 42,79%; kinh tế nhà nước giảm 42,69%; kinh tế tư nhân

giảm 42,43%; kinh tế cá thể giảm 41,71%. Các nhóm ngành hàng giảm mạnh

như: Vật phẩm, văn hóa, giáo dục giảm 82,19%; xăng, dầu các loại giảm

81,01%; ô tô các loại giảm 79,24%; nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) giảm

77,75%; phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) giảm 77,21%; đá quý, kim

loại quý và sản phẩm giảm 76,72%; hàng may mặc giảm 74,93%; sửa chữa xe

Page 8: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

7

có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ giảm 72,37%; các nhóm ngành

hàng còn lại giảm 4,56% đến 62,34%.

4.2. Doanh thu hoạt động dịch vụ

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tháng 4/2020, học sinh, sinh viên các

trường giáo dục mầm non, tiểu học, THCS, THPT, giáo dục chuyên nghiệp trên

địa bàn tỉnh tiếp tục nghỉ học; các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ như:

Karaoke, bar, vũ trường, games, các loại hình dịch vụ thể dục thể thao và các

hoạt động vui chơi giải trí có tập trung đông người buộc phải tạm ngừng hoạt

động từ ngày 28/3 đến khi có văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh …đã tác

động đẩy doanh thu hoạt động dịch vụ giảm mạnh.

Doanh thu hoạt động dịch vụ tháng 4 năm 2020 ước tính đạt 198,38 tỷ

đồng, trong đó: Khu vực kinh tế Nhà nước ước đạt 131,39 tỷ đồng, chiếm

66,23%; kinh tế tập thể ước đạt 0,10 tỷ đồng, chiếm 0,05%; kinh tế cá thể ước

đạt 38,20 tỷ đồng, chiếm 19,26%; kinh tế tư nhân ước đạt 28,69 tỷ đồng, chiếm

14,46%. Xét theo ngành kinh tế: Dịch vụ thông tin và truyền thông chiếm tỷ

trọng cao nhất với 78,50%; dịch vụ chuyên môn khoa học và công nghệ chiếm

9,30%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội chiếm 3,09%; các nhóm ngành

dịch vụ khác chiếm 9,11%.

So với tháng trước, doanh thu hoạt động dịch vụ giảm 32,09%, trong đó

kinh tế Nhà nước giảm 34,78%; kinh tế tập thể giảm 32,10%; kinh tế tư nhân

giảm 28,47%; kinh tế cá thể giảm 24,22% và giảm ở tất các các nhóm; trong đó:

Nhóm dịch vụ giáo dục và đào tạo giảm sâu nhất với 82,83%; dịch vụ nghệ

thuật, vui chơi và giải trí giảm 78,50%; dịch vụ khác giảm 76,48%; dịch vụ sửa

chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình giảm 66,48%; dịch vụ hành chính

và dịch vụ hỗ trợ giảm 44,39%; các dịch vụ còn lại giảm từ 24,00% đến 29,30%.

So với cùng kỳ năm trước, doanh thu hoạt động dịch vụ giảm 36,51%,

trong đó kinh tế Nhà nước giảm 40,57%; kinh tế tập thể giảm 43,39%; kinh tế tư

nhân giảm 32,76%; kinh tế cá thể giảm 21,30%. Phân theo ngành kinh tế: Ngành

dịch vụ giáo dục và đào tạo giảm sâu nhất với 89,65%; nghệ thuật, vui chơi và

giải trí giảm 78,28%; dịch vụ khác giảm 78,29%; dịch vụ sửa chữa máy vi tính,

đồ dùng cá nhân và gia đình giảm 71,32%; dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ

giảm 54,40%; các dịch vụ còn lại giảm từ 28,54% đến 36,76%.

Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành tháng

4/2020 giảm mạnh so với tháng trước do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên

nhiều cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn không hoạt động cùng với lượng

khách du lịch giảm. Ước tính tháng 4 doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn

uống, du lịch lữ hành đạt 43.806,60 tỷ đồng, trong đó kinh tế cá thể chiếm tỷ

trọng cao nhất với 92,43%; kinh tế tư nhân chiếm 7,24%; kinh tế Nhà nước

chiếm 0,26%; kinh tế tập thể chiếm 0,08%. Chia theo nhóm ngành hàng: Dịch

vụ lưu trú chiếm 5,16%; dịch vụ ăn uống chiếm 94,33%; dịch vụ lữ hành và hoạt

động hỗ trợ du lịch chiếm 0,51%.

So với tháng trước, doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch

lữ hành giảm 70,14%, trong đó kinh tế Nhà nước giảm 74,06%; kinh tế cá thể

Page 9: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

8

giảm 70,14%; kinh tế tư nhân giảm 70,10%; kinh tế tập thể giảm 67,36%. Xét

theo ngành kinh tế: Ngành dịch vụ lưu trú giảm 80,71%; dịch vụ ăn uống giảm

69,09%; dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch giảm 83,03%.

So với cùng kỳ năm trước, doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống,

du lịch lữ hành giảm 75,58%, trong đó kinh tế Nhà nước giảm 80,38%; kinh tế

tập thể giảm 77,38%; kinh tế cá thể giảm 75,66%; kinh tế tư nhân giảm 74,35%.

Theo ngành kinh tế: Ngành dịch vụ lưu trú giảm 86,00%; dịch vụ ăn uống giảm

74,37%; dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch giảm 89,00%.

4.3. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2020 giảm 1,47% so với tháng

trước, tăng 4,53% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Khu vực thành thị giảm

1,37%, khu vực nông thôn giảm 1,53% so với tháng trước. Trong mức giảm

1,47% của CPI tháng 4/2020 so với tháng trước, có 04/11 nhóm hàng hóa và

dịch vụ có chỉ số giá giảm: Giao thông giảm nhiều nhất với 11,91%; Văn hóa,

giải trí và du lịch giảm 1,28%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng

giảm 0,74%; Đồ uống và thuốc lá giảm 0,20%. Có 03 nhóm có chỉ số giá tăng

nhẹ gồm: Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,32%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

tăng 0,30%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,03%. Có 4 nhóm có chỉ số giá tiêu

dùng ổn định gồm: Giáo dục; Thuốc và dịch vụ y tế; May mặc, mũ nón, giày

dép và bưu chính viễn thông.

Các nguyên nhân chính làm giảm Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2020:

(1) Giá xăng, dầu tháng 4 giảm mạnh theo quyết định điều chỉnh giá xăng, dầu

của Tập đoàn xăng dầu (Petrolimex). Đây là mức giảm sâu nhất trong vòng 11

năm trở lại đây. (2) Giá gas giảm mạnh với mức giảm 69.000đ/bình 12kg do các

doanh nghiệp kinh doanh gas trong nước giảm giá. (3) Giá điện sinh hoạt giảm

1,65%. (4) Dịch vụ thể thao giảm 9,12%, dịch vụ du lịch giảm 9,00% do các cơ

sở kinh doanh tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Dự báo tháng 5 năm 2020 giá cả thị trường tiếp tục giảm.

Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Chỉ số giá vàng tháng 4 năm 2020 tăng 1,99% so với tháng trước và tăng

31,44% so với tháng 4/2019. Giá vàng 99,99% bán ra bình quân trong tháng là

4.781.300 đồng/chỉ.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2020 bình quân là là 2.353.400 đồng,tăng

1,08%, do ảnh hưởng của giá vàng trong nước và tình hình kinh tế, chính trị

thế giới.

4.4. Vận tải hành khách và hàng hoá

Trước tình hình dịch Covid-19 có nguy cơ lây lan, bùng phát; Thủ tướng

Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 về việc quyết liệt

thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch Covid-19 và Chỉ thị số 16/CT-TTg

Page 10: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

9

ngày 31/3/2020 về việc thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch

Covid-19 nhằm ngăn chặn không để dịch lây lan nhanh trên diện rộng, đe dọa

đến tính mạng, sức khỏe con người và kinh tế - xã hội của đất nước. Tỉnh ủy,

UBND tỉnh Sơn La đã chỉ đạo và ban hành các công văn thực hiện nghiêm các

Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống dịch Covid-19. Sở Giao

thông Vận tải tỉnh Sơn La đã ban hành Công văn số 847/SGTVT-

QLVT,PT&NL ngày 31/3/2020 và Công văn số 996/SGTVT-QLVT,PT&NL

ngày 15/4/2020 về việc thực hiện dừng hoạt động vận tải hành khách công cộng

để phòng chống dịch Covid-19. Mặt khác do tác động tiêu cực của dịch Covid-

19, nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể đã tạm ngừng hoặc hoạt động cầm

chừng nhất là những doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh

trong l nh vực thương mại, dịch vụ lưu trú, ăn uống… đây cũng là một trong

những nguyên nhân chính làm giảm mạnh nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng

hóa so với tháng trước, cũng như so với cùng kỳ năm trước cụ thể như sau:

Dự ước trong tháng số lượt hành khách vận chuyển đạt 102,4 nghìn lượt

hành khách, giảm 66,14% (- 161,1 nghìn lượt hành khách) so với tháng trước và

giảm 73,33% (- 281,5 nghìn lượt hành khách) so với cùng kỳ năm trước; số lượt

hành khách luân chuyển ước 7.946,2 nghìn Hk.Km, giảm 61,18% (- 12.525,5

nghìn Hk.Km) so với tháng trước và giảm 71,02% (- 19.476,8 nghìn Hk.Km) so

với cùng kỳ năm trước. Trong đó số lượt hành khách vận chuyển đường bộ đạt

89,9 nghìn lượt hành khách, giảm 62,23% (- 148,1 nghìn lượt hành khách) và

giảm 74,73% (- 265,8 nghìn lượt hành khách); số lượt khành khách luân chuyển

7.820,0 nghìn Hk.Km, giảm 61,31% (- 12.392,0 nghìn Hk.Km) và giảm 71,2%

(- 19.329,0 nghìn Hk.Km). Vận tải hành khách đường bộ chiếm 87,79% về khối

lượng hành khách vận chuyển và chiếm 98,41% về khối lượng hành khách luân

chuyển.

Doanh thu vận tải hành khách tháng 4 năm 2020 ước tính đạt 8,7 tỷ đồng,

giảm 60,35% so với tháng trước (trong đó doanh thu vận tải hành khách đường

bộ đạt 8,3 tỷ đồng, giảm 60,70%) và giảm 69,40% so với cùng kỳ năm trước

(trong đó vận tải đường bộ giảm 60,89%). Doanh thu vận tải đường bộ chiếm

95,47% tổng doanh thu vận tải hành khách.

Do tác động của dịch Covid-19, nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể

đã tạm ngừng hoặc hoạt động cầm chừng nhất là những doanh nghiệp, hộ kinh

doanh cá thể hoạt động kinh doanh trong l nh vực thương mại, dịch vụ lưu trú,

ăn uống… đây cũng là một trong những nguyên nhân chính làm giảm mạnh nhu

cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh. Mặt khác để hạn chế

nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh trong cộng đồng một số doanh nghiệp và hộ cá thể

cũng đã tạm dừng hoạt động vận tải hàng hóa của đơn vị. Vì vậy trong tháng dự

ước khối lượng hàng hóa vận chuyển, luân chuyển giảm mạnh so với tháng

trước, cũng như so với cùng kỳ năm trước cụ thể như sau:

Dự ước trong tháng khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 180,4 nghìn tấn,

giảm 42,11% (- 131,2 nghìn tấn) so với tháng trước và giảm 53,28% (- 205,7

nghìn tấn) so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước

22.897,8 nghìn Tấn.Km giảm 41,35% (- 16.141,8 nghìn Tấn.Km) so với tháng

Page 11: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

10

trước và giảm 51,99% (- 24.794,2 nghìn Tấn.Km) so với cùng kỳ năm trước,

trong đó khối lượng hàng hóa vận chuyển đường bộ đạt 178,2 nghìn tấn, giảm

42,09% (- 129,5 nghìn tấn) và giảm 53,33% (- 203,6 nghìn tấn); khối lượng

hàng hóa luân chuyển 22.804,6 nghìn Tấn.Km, giảm 41,34% (- 16.072,4 nghìn

Tấn.Km) và giảm 52,00% (- 24.704,4 nghìn Tấn.Km). Vận tải hàng hoá đường

bộ chiếm 98,78% khối lượng hàng hoá vận chuyển và chiếm 99,59% khối lượng

hàng hoá luân chuyển.

Dự ước tháng 4 năm 2020 doanh thu vận tải hàng hoá đạt 72,7 tỷ đồng,

giảm 40,51% so với tháng trước và giảm 51,33% so với cùng kỳ năm trước

(trong đó vận tải đường bộ đạt 72,2 tỷ đồng, giảm 40,50% và giảm 51.35%).

Doanh thu vận tải đường bộ chiếm 99,36% tổng doanh thu vận tải hàng hóa.

Dự ước tháng 4 năm 2020 doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải, bốc xếp hàng

hóa ước đạt 3,1 tỷ đồng, giảm 27,22% so với tháng trước (trong đó dịch vụ hỗ

trợ vận tải đạt 3,0 tỷ đồng, giảm 27,3%) và giảm 34,28% so với cùng kỳ năm

trước (doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải giảm 34,12%). Doanh thu dịch vụ hỗ trợ

vận tải chiếm 98,72% tổng doanh thu dịch vụ vận tải, kho bãi.

5. Vốn đầu tƣ

Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 15/CT-TTg và Chỉ thị số 16/CT-TTg của

Thủ tướng chính phủ; Chỉ thị số 05/CT-UBND, Công văn số 1144/UBND-

KGVX của UBND tỉnh Sơn La. Để thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống

dịch theo đúng tinh thần chỉ đạo của các cấp chính quyền cũng như để đảm bảo

tính mạng sức khỏe cho người lao động trong doanh nghiệp. Nhiều doanh

nghiệp đã tạm ngừng hoặc hoạt động cầm chừng do thiếu nguyên, nhiên, vật

liệu, lao động...nhất là những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong l nh vực

thương mại, dịch vụ lưu trú, ăn uống kể cả doanh nghiệp hoạt động xây

dựng...Vì vậy tình hình vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

do địa phương quản lý tháng 4 dự tính chỉ đạt 66,57% so với cùng kỳ và đạt

thấp so với các tháng đầu năm.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương

quản lý tháng 3 đạt 251,771 tỷ đồng, bằng 7,20% kế hoạch năm trong đó: Nguồn

vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 200,774 tỷ đồng chiếm 79,74%; vốn

ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 50,997 tỷ đồng chiếm 20,26%.

Dự tính vốn đầu tư thực hiện tháng 4 ước đạt 167,362 tỷ đồng, bằng

4,79% kế hoạch năm trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện

123,163 tỷ đồng chiếm 73,86%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước thực

hiện 43,749 tỷ đồng chiếm 26,64%. So với cùng kỳ năm trước tổng vốn đầu tư

từ nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý giảm 33,43%

trong đó: vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý giảm 34,0%; vốn ngân sách cấp huyện

quản lý giảm 31,78%.

* Tình hình thực hiện một số dự án lớn trên địa bàn

Các Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, giảm nghèo (30A),

giảm nghèo (135) trong tháng dự tính thực hiện 40 tỷ đồng; Dự án đường giao

thông từ xã Phiêng Cằm - xã Chiềng Nơi huyện Mai Sơn thực hiện trong tháng

Page 12: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

11

dự tính 10 tỷ đồng; Dự án cấp điện nông thôn từ điện lưới quốc gia tỉnh Sơn La

thực hiện trong tháng dự tính 7,5 tỷ đồng; Dự án đường giao thông từ xã Huổi

Một - Nậm Mằn thực hiện trong tháng dự tính 5,1 tỷ đồng; Hệ thống đường

giao thông lô 1&2 khu đô thị mới dọc suối Nậm La l trong tháng dự tính thực

hiện 2 tỷ đồng...

6. Tài chính, ngân hàng

6.1. Tài chính

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 4 ước đạt 1.070,0 tỷ đồng,

bằng 7,0% dự toán; lũy kế thu 4 tháng ước đạt 5.070 tỷ đồng, bằng 25,5% dự

toán, trong đó thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 220 tỷ đồng, bằng 4,4% dự

toán HĐND tỉnh giao, lũy kế thu ngân sách trên địa bàn 4 tháng ước đạt 860 tỷ

đồng, bằng 17,2% dự toán năm. So với cùng kỳ năm trước bằng 83,65%.

Tổng chi ngân sách nhà nước tháng 4 ước đạt 990 tỷ đồng, bằng 6,5% dự

toán, lũy kế chi ngân sách 4 tháng ước đạt 4.240 tỷ đồng, bằng 21,0% dự toán,

đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế, an sinh xã hội, an ninh - quốc

phòng, đối ngoại của địa phương và nhiệm vụ phát sinh theo chỉ đạo của Tỉnh.

6.2. Ngân hàng

Ngay từ đầu năm, các ngân hàng tập trung huy động vốn trên địa bàn bằng

nhiều các giải pháp tích cực để kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng, đảm bảo

nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tổng ngồn vốn ước thực hiện

tháng 4/2020 là 40.329 tỷ đồng bằng 100% so với tháng trước; trong đó: Nguồn

vốn huy động trên địa bàn đạt 20.900 tỷ đồng, tăng 17,26% so với cùng kỳ năm

trước, trong đó tiền gửi tiết kiệm 16.650 tỷ đồng, tăng 18,75%; tiền gửi các tổ

chức kinh tế 4.000 tỷ đồng, tăng 11,39%; tiền gửi giấy tờ có giá 250 tỷ đồng, tăng

18,16% so với cùng kỳ năm 2019.

Tổng dư nợ tín dụng tính đến ngày 15/4/2020 là 38.500 tỷ đồng, tăng

10,96% so với cùng kỳ năm trước, trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 18.700 tỷ đồng,

tăng 16,68%; dư nợ trung dài hạn đạt 19.800 tỷ đồng, tăng 6,04%. Trong tổng dư

nợ, dư nợ cho vay các đối tượng chính sách đến 31/3/2020 là 4.376,18 tỷ đồng;

nợ xấu toàn địa bàn là 294,398 tỷ đồng.

7. Một số vấn đề xã hội

7.1. Đời sống dân cƣ và bảo đảm an sinh xã hội

Trong tháng đời sống cán bộ, công nhân, viên chức và người hưởng bảo hiểm

xã hội ổn định, trên địa bàn tỉnh không còn xảy ra tình trạng thiếu đói giáp hạt.

Công tác an sinh xã hội tiếp tục được các cấp chính quyền địa phương, cơ

quan chức năng quan tâm thực hiện. Thường xuyên triển khai hoạt động tuyên

truyền thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo vệ chăm sóc trẻ em tại trường

học trên địa bàn toàn tỉnh. Các chương trình xoá đói giảm nghèo, cho vay vốn

phát triển sản xuất, cho vay hỗ trợ lãi suất, chương trình tín dụng đối với học

sinh, sinh viên nghèo và các đối tượng chính sách tiếp tục được các cấp chính

quyền địa phương, cơ quan chức năng quan tâm chỉ đạo, phối hợp thực hiện.

Page 13: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

12

Về chính sách BHXH: Trong tháng đã ban hành 209 quyết định về chính

sách bảo hiểm thất nghiệp, trong đó: 190 quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp,

06 quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, 02 quyết định tiếp tục hưởng

trợ cấp thất nghiệp, 05 quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, 02 quyết

định thu hồi tiền TCTN, 04 quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp thất

nghiệp. Lũy kế tính đến ngày 15/4/2020 đã ban hành 666 quyết định về chính

sách bảo hiểm thất nghiệp, trong đó: 594 quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ngân hàng Chính sách xã hội đã thực hiện các chương trình cho vay đối

với 3.079 lượt khách hàng với tổng số tiền 117.401,3 triệu đồng.

Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn việc làm, học nghề, thông tin thị trường lao

động, xuất khẩu lao động bằng nhiều hình thức cho 397 lượt người, trong đó: Tư

vấn việc làm, học nghề, thông tin thị trường lao động và lao động có nhu cầu tìm

kiếm việc làm trực tiếp tại các trung tâm (các trường hợp đến nộp hồ sơ để hưởng

trợ cấp thất nghiệp) qua điện thoại, Website và Facebook cho 397 lượt người.

Đăng thông tin tuyển dụng trên Website và Fanpape Facebook cho 65 doanh

nghiệp, 32 hồ sơ tìm việc thu hút 4.983 lượt người tiếp cận. kết quả trong tháng 4

đã chuyển đổi việc làm và tạo việc làm tăng thêm thu nhập cho khoảng 800 lao

động trên địa bàn tỉnh, nâng số lao động được tạo việc làm từ đầu năm lên khoảng

4.850 người. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,85%; tỷ lệ lao động nông

nghiệp trong tổng lao động xã hội là 69,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo 50,7%.

Trong tháng 4/2020 hoạt động tuyển sinh, đào tạo lái xe và các hoạt động

dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tạm dừng để thực hiện phòng chống

dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ và của UBND tỉnh.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách đối với người có công với

cách mạng. Giải quyết kịp thời các hồ sơ đề nghị hưởng chế độ chính sách đối

với người có công với cách mạng. Thường xuyên rà soát nắm tình hình đời sống

người có công với cách mạng và gia đình; tổ chức chi trả trợ cấp thường xuyên

chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tháng 4 và tháng 5 năm 2020

trong kỳ chi trả tháng 4 nhằm ổn định đời sống người có công với cách mạng

ảnh hưởng bởi dịch covid-19. Thẩm định, phê duyệt chính sách trợ cấp một lần,

mai táng phí, ưu dãi trong giáo dục và đào tạo, chế độ bảo hiểm y tế... đối với

người có công với cách mạng và thân nhân kịp thời, đúng quy định. Kết quả đã

giải quyết: 173 hồ sơ, trong đó: MTP, trợ cấp một lần khi người có công với

cách mạng từ trần: 82 hồ sơ; trợ cấp tiền tuất hàng tháng cho thân nhân từ trần:

01 hồ sơ; giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt s : 04 hồ sơ; thay đổi người thờ

cúng: 04 hồ sơ; đính chính thong tin hồ sơ: 02 hồ sơ; MTP theo Quyêt định 62:

22 hồ sơ; MTP theo QĐ 150: 13 hồ sơ; MTP theo QĐ 49: 43 hồ sơ; cấp thẻ

TB,CĐHH: 02 thẻ. Lũy kế từ đầu năm đến thời điểm báo cáo đã giải quyết 479

hồ sơ. Tổng số đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội trong toàn tỉnh là

27.999 người, trong đó: Tại cộng đồng 27.842 người; tập trung tại cơ sở bảo trợ

xã hội 157 người. Rà soát, nắm bắt tình hình đời sống nhân dân bị ảnh hưởng

thiên tai, lũ lụt. Trong tháng trên địa bàn các huyện (Yên Châu, Vân Hồ, Thuận

Châu, Quỳnh Nhai, Mường La, Mộc Châu và thành phố Sơn La) sảy ra mưa lớn,

mưa đá kèm giông lốc gây thiệt hại về người và tài sản của nhân dân: 01 người

Page 14: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

13

bị thương, 388 nhà bị ảnh hưởng (04 nhà sập đổ hoàn toàn, 01 nhà có nguy cơ

bị sạt phải di dời khẩn cấp, 383 nhà bị tốc mái); nhiều tuyến đường giao thông

bị sạt lở đi lại khó khăn; thiệt hại hơn 206,8 ha lúa, rau màu cây ăn quả bị ngập;

hơn 300 gia súc, gia cầm bị cuốn trôi; sạt lở nhiều công trình thủy lợi và một số

công trình khác. Các huyện, thành phố đã tập trung huy động các nguồn lực tại

chỗ khắc phục hậu quả thiệt hại, ổn định đời sống sản xuất của nhân dân. Sở Lao

động TB&XH phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố

rà soát thống kê đối tượng; có giải pháp triển khai hỗ trợ nhân dân bị ảnh hưởng

bởi dịch Covid-19 theo Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ

đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch.

7.2. Giáo dục và đào tạo

Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Chủ tịch Ủy ban

nhân dân tỉnh Sơn La, tất cả các trường giáo dục mầm non, tiểu học, THCS,

THPT (dân lập, công lập, tư thục), giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh cho

học sinh, sinh viên, nghỉ học từ ngày 03/02 đến hết ngày 03/5/2020 để phòng

dịch Covid-19. Tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

trong học kỳ II, năm học 2019-2020. Tổ chức thành công hội nghị triển khai Bộ

tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa lớp 1 dùng trong các cơ sở giáo dục phổ thông

cấp tiểu học tỉnh Sơn La theo Quyết định của UBND tỉnh; hướng dẫn các đơn vị

giáo dục, trương học căn cứ bộ tiêu chí để lựa chọn sách giáo khoa lớp 1; phối

hợp biên tập tài liệu giáo dục địa phương, hoàn thiện, trình phê duyệt và chuẩn

bị các điều kiện cho tổ chức tập huấn. Tổ chức tập huấn cho giáo viên dạy lớp 1

năm học 2020-2021.

Chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo huyện/thành phố, các đơn vị trực

thuộc sở tăng cường an ninh, an toàn trường học.

Thực hiện việc nâng cấp, cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất Sở Giáo dục và

Đào tạo theo kế hoạch phê duyệt.

7.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân

Ngành Y tế đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt các hoạt động giám sát,

phòng chống bệnh viêm đường hô hấp cấp do Covid-19; công tác thống kê báo

cáo, cung cấp thông tin kịp thời, lập danh sách quản lý, theo dõi sức khỏe những

người đến Trung Quốc hoặc đi qua Trung Quốc và vùng có dịch của Việt Nam

đã trở về tỉnh Sơn La.

* Sự kiện liên quan đến dịch, bệnh Covid-19

Tiến hành lấy mẫu 122 trường hợp, cả 122 mẫu xét nghiệm có kết quả âm

tính (-) với SARS-CoV-2 và được loại trừ ; tính đến tời điểm 15/4/2020 trên địa

bàn tỉnh Sơn La chưa có trường hợp mắc SARS-CoV-2 và tại khu cách ly tập

trung tại Trung đoàn E754 không có người cách ly.

* Về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm

Cúm mùa 991 ca, giảm 37,87%; Lao phổi 06 ca , giảm 80,65%; Lỵ amip

03 ca, giảm 92,11%; Lỵ trực trùng 41 ca, giảm 64,35%; Quai bị 19 ca mắc, giảm

83,19% ; Sởi 11 ca mắc, giảm 79,25%; Tay-chân-miệng 03 ca, giảm 50,0%;

Page 15: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

14

Thủy đâu 48 ca, giảm 75,88%; Tiêu chảy 623 ca, giảm 30,62%; Viêm gan vi rút

B 06 ca, giảm 33,33%; Viêm gan vi rút C 03 ca, Viêm gan vi rút khác 24 ca,

giảm 11,11%; Viêm não vi rút khác 07 ca, tăng 75,0%; so với cùng kỳ.

Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các biện

pháp phòng chống dịch bệnh do Covid-19; chỉ đạo Trung tâm y tế các huyện,

thành phố, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật xây dựng kế hoạch tập huấn, truyền

thông khuyến cáo về các biện pháp phòng, chống bệnh viêm đường hô hấp cấp

Covid-19 tại nơi làm việc, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự lây lan dịch bệnh

tại nơi làm việc, đảm bảo sức khỏe và an toàn vệ sinh lao động cho người lao

động. Tiếp tục chỉ đạo tăng cường công tác giám sát, phát hiện sớm, phân loại

sớm các trường hợp đi từ vùng dịch về địa phương. Tiến hành phun hóa chất

tiêu độc khử trùng tại các cơ quan, đơn vị, nơi tập trung đông người trên địa bàn

thành phố. Trong tháng đã tiến hành phun được 107 lượt phun cho các đơn vị,

trường học trên địa bàn thành phố, tổng số diện tích phun 3.810.000 m2 theo chỉ

đạo cảu Ban chỉ đạo Phòng chống dịch tỉnh. Khống chế kịp thời các bệnh dịch

như: Sốt xuất huyết, dịch Sởi, cúm gia cầm, cúm A(H7N9), tiêu chảy cấp nguy

hiểm, Tay chân miệng, bệnh Zika và não mô cầu ở người, các bệnh lây truyền

qua đường hô hấp….không để bệnh phát sinh và lan rộng.

Tiếp tục chỉ đạo việc tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong

tiêm chủng và quản lý vắc xin vật tư tiêm chủng; triển khai tập huấn tiêm chủng

cho cán bộ làm công tác tiêm chủng mở rộng tuyến tỉnh, huyện, xã trên địa bàn

tỉnh Sơn La năm 2020. Chỉ đạo tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về

hướng dẫn khám sàng lọc, tư vấn trước tiêm chủng đối với trẻ em nhằm phát

hiện trường hợp bất thường cần lưu ý để quyết định cho trẻ tiêm chủng, không

tiêm chủng hoặc hoãn tiêm chủng. Tổng số trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng

đầy đủ là 1.995 trẻ đạt 8,1% tăng 2,4% so với cùng kỳ. Số trẻ được tiêm Viêm

gan B trước 24h đầu sau sinh là 1.216 trẻ đạt 4,9% giảm 0,7% so với cùng kỳ.

Trẻ được tiêm Sởi là 1.845 trẻ đạt 7,5% tăng 0,6% so với cùng kỳ.

Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Trong tháng số người nhiễm HIV phát hiện

mới là 02 người, số người nhiễm HIV lũy tích trong toàn tỉnh là 9.159 người

(trong đó còn sống 4.928 người); số tử vong do AIDS là 03 người, số người tử

vong lũy tích do AIDS là 4.018 người; số lũy tích chuyển đi 213 người.

Duy trì 13 cơ sở điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng

thuốc Methadone tại các huyện, thành phố và 58 cơ sở cấp phát thuốc

Methadone; kết quả công tác chữa trị, cai nghiện tại các cơ sở điều trị nghiện:

Tổng số bệnh nhân đang điều trị Methadone: 1.098 người; lũy tích bệnh nhân đã

điều trị Methadone 3.095 người.

Trong tháng xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm với 08 trường hợp mắc, 01

trường hợp tử vong (do ngộ độc nấm độc). Tổng số mắc ngộ độc rải rác tại các

bệnh viện: 77 trường hợp, không có trường hợp tử vong. Tiếp tục phối hợp với

các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện tốt công tác

truyền thông bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm, nhân bản và phân bổ sản

phẩm truyền thông trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Page 16: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

15

Chỉ đạo việc tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nước sinh hoạt để

phòng tránh phát sinh dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tổ chức thực hiện Kế

hoạch công tác giám sát tình trạng vệ sinh và lấy 10 mẫu nước tại các cơ sở cung cấp

nước tập trung, công trình cấp nước nông thôn tại các huyện Vân Hồ; Mộc Châu;

Thành phố (01 mẫu nước đạt yêu cầu, 09 mẫu nước chưa có kết quả xét nghiệm).

Chỉ đạo các đơn vị tổ chức tốt công tác khám, điều trị, cấp cứu, tập trung

nâng cao chất lượng dịch vụ; tiếp tục chỉ đạo triển khai các quy định mới về

khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; từng bước mở rộng, triển khai các dịch vụ kỹ

thuật mới. Chỉ đạo các đơn vị thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh bảo

hiểm Y tế và thực hiện các Quyết định của Bộ Y tế. Cấp mới chứng chỉ hành

nghề 55 hồ sơ; cấp thay đổi PVHĐCM 04 hồ sơ. Tổng số lượt khám bệnh là

113.669 lượt, giảm 7,0% so với tháng trước; số bệnh nhân điều trị nội trú 15.340

bệnh nhân, bằng 98,3% so với tháng trước; số bệnh nhân ngoại trú 63.207 bệnh

nhân bằng 88,7% so với tháng trước; tổng số chuyển tuyến 7.870 lượt giảm 765

lượt so với tháng trước, trong đó: Chuyển về Trung ương 301 lượt, chuyển lên

tỉnh 1.598 lượt, chuyển lên huyện 5.941 lượt. Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu

quả các hoạt động hợp tác quốc tế về l nh vực y tế.

7.4. Văn hóa, thông tin, thể thao

Tập trung tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương,

đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị,

các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh như: Tổ chức các hoạt động tuyên

truyền Đại hội đảng các cấp, tiến tới Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XIII; Kỷ

niệm Ngày giải phóng Miền nam thống nhất đất nước 30/4 và Quốc tế Lao động

01/5; Tuyên truyền phòng chống dịch bệnh Covid-19 gây ra; Đảm bảo ANTT,

ATGT, PCCC-CHCN, … và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tháng

04/2020. Biên tập tài liệu 01 bài tuyên truyền; sáng tác 02 mẫu tranh tuyên

truyền dịch Covid-19; 03 mẫu tranh tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp, tiên tới

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; biên tập 04 mẫu tranh tuyên

truyền phòng, chống dịch bệnh Covid-19; in ấn phát hành gửi cơ sở 1.620 đ a ấn

phẩm tuyên truyền phòng chống dịch bệnh Covid-19; dịch và lồng thuyết minh

tiếng dân tộc 02 phim; xây dựng chương trình nghệ thuật biểu diễn phục vụ

nhiệm vụ chính trị đạt 03 buổi; tuyên truyền giới thiệu sách 22 cuộc; tạo lập cơ

sở dữ liệu 545 biểu; số hóa tài liệu 1.700 trang; số lượt bạn đọc đến thư viện đạt

21.958 lượt; lượt bạn đọc truy cập trang thông tin điện tử của Thư viện tỉnh đạt

51.542 lượt; biên soạn, in và phát hành 02 số điểm báo; phục vụ 632 lượt khách

tham quan tại Bảo tàng tỉnh và các điểm di tích; Tổ chức 01 cuộc giáo dục

truyền thống tại Di tích quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La.

Tiếp tục triển khai công tác quản lý nhà nước việc chấp hành các quy định

của pháp luật về văn hóa, thể thao và du lịch 2020 theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa,

Thể thao và Du lịch; theo dõi các nội dung thực hiện công tác thi hành pháp luật

về xử lý vi phạm hành chính. Thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật;

Thực hiện các nhiệm vụ công tác pháp chế theo quy định.

Page 17: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

16

Thể thao quần chúng: Triển khai phân công các thành viên xây dựng đề

án phát triển TDTT quần chúng và đề án đào tạo VĐV thành tích cao giai đoạn

2021 -2030. Ban hành văn bản xin ý kiến các ban, ngành, đoàn thể về xây dựng

nghị quyết chính sách khuyến khích và chế độ dinh dưỡng đối với HLV,VĐV

thể thao tỉnh Sơn La. Xây dựng Kế hoạch triển khai đề án khảo sát thể chất

người Việt Nam theo tiêu chí của ASEAN.

Thể thao thành tích cao: Tiếp tục duy trì, củng cố và phát triển các đội

tuyển tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh: Đội tuyển tỉnh

tập trung 25 VĐV; Đội tuyển trẻ 110 VĐV; Đội tuyển năng khiếu 08 VĐV.

Phát thanh tiếng phổ thông thực hiện 90 chương trình, sử dụng 676 tin, bài,

phóng sự và 118 chuyên đề, chuyên mục; tiếng dân tộc 120 chương trình, sử dụng

655 tin, bài, phóng sự, gương người tốt, việc tốt, 137 chuyên đề, chuyên mục.

Truyền hình tiếng phổ thông thực hiện 270 chương trình; sử dụng 239 lượt

chuyên đề, chuyên mục; 1.060 tin, bài, phản ánh, phỏng vấn, phóng sự, gương

người tốt, việc tốt; truyền hình tiếng dân tộc thực hiện 68 chương trình; sử dụng

30 lượt chuyên đề, chuyên mục; 621 tin, bài, phóng sự, 08 chương trình cộng tác

với VTV.

7.5. Công tác phòng chống ma tuý

Tính đến ngày 14/4/2020, căn cứ số liệu do Công an các huyện, thành phố

báo cáo, toàn tỉnh có tổng số 8.144 người nghiện ma túy đang trong diện quản lý

trên địa bàn; các cơ sở điều trị nghiện ma túy đang quản lý, giáo dục, chữa trị,

cai nghiện cho: 1.489 học viên nghiện ma túy. Trong tháng, toàn tỉnh phát hiện,

bắt giữ 81 vụ, 111 đối tượng (giảm 01 vụ, tăng 01 đối tượng so với tháng trước).

Vật chứng thu giữ: 8,307 kg heroin; 35.332 viên ma túy tổng hợp; 7,133 kg

nhựa thuốc phiện; 315,4 triệu đồng; 02 xe ô tô; 37 xe máy; 32 điện thoại di động

và một số tang vật liên quan khác. Giải quyết 71 vụ, 98 đối tượng, trong đó:

Khởi tố 71 vụ 94 bị can; xử lý hành chính 04 đối tượng, 10 vụ đang tiếp tục điều

tra giải quyết.

7.6. An toàn giao thông

Trong tháng 4/2020 trên địa bàn tỉnh xảy ra 06 vụ tai nạn và va chạm giao

thông, làm chết 03 người và 08 người bị thương. So với tháng trước tăng 02 vụ

tai nạn giao thông, 02 người chết, 01 người bị thương. So với cùng kỳ năm

trước, số vụ tai nạn giao thông bằng 100%, số người chết bằng 100%, số người

bị thương tăng 60,0%. Tính chung 4 tháng đầu năm, trên địa bàn toàn tỉnh đã

xảy ra 23 vụ tai nạn và va chạm giao thông đường bộ, làm 16 người chết, 29

người bị thương. So với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 23,7%, số người chết

băng 100%, số người bị thương tăng 26,1%.

7.7. Thiệt hại do thiên tai

Trong tháng trên địa bàn các huyện (Yên Châu, Vân Hồ, Thuận Châu,

Quỳnh Nhai, Mường La, Mộc Châu và thành phố Sơn La) sảy ra mưa lớn, mưa

Page 18: Tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam KTXH thang 4.pdfphát triển chăn nuôi tập trung, trang trại. Đàn gia cầm tăng 0,5% (+ 37 nghìn con) do

17

đá kèm giông lốc gây thiệt hại về người và tài sản của nhân dân: 01 người bị

thương, 546 nhà bị ảnh hưởng (04 nhà sập đổ hoàn toàn, 01 nhà có nguy cơ bị

sạt phải di dời khẩn cấp, 541 nhà bị tốc mái); nhiều tuyến đường giao thông bị

sạt lở đi lại khó khăn; thiệt hại 32,4 ha lúa; 313,7 ha rau màu và cây ăn quả; hơn

300 gia súc, gia cầm bị cuốn trôi; sạt lở nhiều công trình thủy lợi và một số công

trình khác; tổng giá trị thiệt hại ước tính 22.662 triệu đồng. Ngay sau khi mưa,

giông lốc xảy ra Tỉnh ủy, HĐND-UBND tỉnh và các sở, ngành đã trực tiếp đi

kiểm tra các địa phương bị thiệt hại, chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả; thống

kê thiệt hại, thăm hỏi động viên, giúp đỡ các hộ gia đình bị thiệt hại đảm bảo ổn

định cuộc sống.

7.8. Bảo vệ môi trƣờng và phòng chống cháy, nổ

Trong tháng 4/2020, cơ quan chức năng đã phát hiện và xử lý xử lý 35 vụ

phá rừng làm nương thiệt hại 2,847 ha rừng, 04 vụ khai thác lâm sản trái phép,

giảm 4,9% (- 02 vụ) so với cùng kỳ năm trước; 09 vụ buôn bán vận chuyển lâm

sản trái phép, thu giữ 3,005m3 gỗ; 04 vụ cháy rừng với diện tích rừng bị cháy

39,48 ha, mức độ thiệt hại 10-25% (rừng phòng hộ và rừng sản xuất); lập biên

bản 63 vụ, đã sử lý hành chính 61 vụ ; tổng thu nộp ngân sách 298,4 triệu đồng.

Tính chung 4 tháng xảy ra 13 vụ cháy rừng, tăng 30% (+ 03 vụ) so với cùng kỳ

năm trước với diện tích rừng bị cháy 100,26 ha (mức độ thiệt hại 10-25%); số vụ

phá rừng 63 vụ, giảm 17,1% (- 13 vụ), diện tích rừng bị phá 4,88 ha, giảm

46,8% (- 4,3 ha) so với cùng kỳ năm 2019./.

Nơi nhận: - TCTK (Vụ TKTH);

- VP Tỉnh ủy;

- VP Đoàn ĐBQH và HĐND;

- VP UBND tỉnh;

- Lãnh đạo Cục;

- Lưu: VT, TH.

CỤC TRƢỞNG

Ngô Thị Thu