16
1 TÊN BÀI BÁO CÁO CÁC YẾU TỐ XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TỈNH BẠC LIÊU TÓM TẮT Trong các tài liệu chuyên ngành về du lịch, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch tập hợp các yếu tố nguồn lực tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, các chính sách , con người của một điểm đến, hình thành nên khả năng hấp dẫn thu hút khách , làm thỏa mãn nhu cầu của du khách đồng thời giúp điểm đến du lịch xác định được vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân tích, đánh giá của du khách về những yếu tố xác định năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Bạc Liêu bao gồm danh lam thắng cảnh, cơ sở hạ tầng, thông tin tổ chức điểm đến, dịch vụ nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí, mua sắm… Những yếu tố này được xem là điểm đến du lịch mối tương quan với nhu cầu thỏa mãn đi du lịch của du khách. Cho nên, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh điểm đến là những nhân tố quan trọng, quyết định thành công của một điểm đến. Từ khóa: Du lịch, du lịch Bạc Liêu; sản phẩm du lịch Bạc Liêu; điểm đến du lịch; năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Bạc Liêu. ABSTRACT In tourism specialized literature, many studies have shown that the competitiveness of a tourist destination is a combination of natural resources, human resources and technical resources, the policies and people of a destination shape the attraction of attracting visitors, satisfying the needs of visitors, and at the same time helping the destination to determine its position relative to the destination other competitors. In this study, the author collects information, analyzes and assessments of visitors on the factors determining the

TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

1

TÊN BÀI BÁO CÁO

CÁC YẾU TỐ XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH

ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TỈNH BẠC LIÊU

TÓM TẮT

Trong các tài liệu chuyên ngành về du lịch, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra

rằng năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch là tập hợp các yếu tố nguồn lực

tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, các chính sách,

con người của một điểm đến, hình thành nên khả năng hấp dẫn thu hút khách,

làm thỏa mãn nhu cầu của du khách và đồng thời giúp điểm đến du lịch xác định

được vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này

tác giả thu thập thông tin, phân tích, đánh giá của du khách về những yếu tố xác

định năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Bạc Liêu bao gồm danh lam thắng

cảnh, cơ sở hạ tầng, thông tin tổ chức điểm đến, dịch vụ nhà hàng, khách sạn,

khu vui chơi, giải trí, mua sắm… Những yếu tố này được xem là điểm đến du lịch

có mối tương quan với nhu cầu thỏa mãn đi du lịch của du khách. Cho nên,

nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh điểm đến là những

nhân tố quan trọng, quyết định thành công của một điểm đến.

Từ khóa: Du lịch, du lịch Bạc Liêu; sản phẩm du lịch Bạc Liêu; điểm đến du

lịch; năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Bạc Liêu.

ABSTRACT

In tourism specialized literature, many studies have shown that the

competitiveness of a tourist destination is a combination of natural resources,

human resources and technical resources, the policies and people of a destination

shape the attraction of attracting visitors, satisfying the needs of visitors, and at

the same time helping the destination to determine its position relative to the

destination other competitors. In this study, the author collects information,

analyzes and assessments of visitors on the factors determining the

Page 2: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

2

competitiveness of Bac Lieu tourism destinations including places of interest,

infrastructure, information restaurants, hotels, entertainment, shopping ... These

factors are considered as tourism destinations correlated with the needs of

travelers satisfaction. Therefore, the study of the factors affecting the

competitiveness of destinations is the key factors that determine the success of a

destination.

Keywords: Tourism, Bac Lieu tourism; Bac Lieu tourism products; travel

destinations; Competitive tourism destinations in Bac Lieu.

Title: FACTORS DETERMINING THE COMPETITIVENESS OF

TOURISM DESTINATIONS IN BAC LIEU PROVINCE.

Page 3: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

3

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Du lịch là một trong những nhu cầu tất yếu của con người từ thời cổ đại

đến nay. Theo xu thế phát triển chung của toàn cầu, du lịch đã trở thành một nhu

cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội với tốc độ phát triển ngày càng

nhanh. Hiện nay, du lịch đã trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần tích cực

vào việc tăng trưởng kinh tế, cải thiện kết cấu hạ tầng, giải quyết nhiều công ăn

việc làm cho người lao động, mang lại nguồn thu lớn trong tổng giá trị sản phẩm

thu nhập của quốc gia. Một số nước trong khu vực coi du lịch như một ngành

kinh tế mũi nhọn, khai thác tốt tiềm năng du lịch, mở ra cơ hội để phát triển kinh

tế đất nước.

Trong những năm gần đây ngành du lịch của tỉnh có những kết quả đáng

khích lệ về tăng trưởng du lịch, nhưng đứng trước xu thế hội nhập quốc tế ngày

càng sâu rộng, thì ngành du lịch của tỉnh đặt ra không ít khó khăn và cần có

những hướng phát triển mới. Nhiều điểm đến du lịch trong khu vực ĐBSCL đang

dần trở thành điểm đến thành công, có thương hiệu trên thị trường du lịch trong

nước và quốc tế. Qua số liệu thống kê của tỉnh cho thấy, tổng số lượt khách đến

Bạc Liêu trong năm 2016 là 1.100.000 khách/năm (báo cáo Sở VHTT&DL,

2016). Đây là con số khá thấp so với các tỉnh trong khu vực ĐBSCL. Điều này

cho thấy việc phát triển du lịch Bạc Liêu chưa thật sự tương xứng với tiềm năng

trước áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các điểm đến khác. Chính vì vậy,

việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch

Bạc Liêu là cần thiết, giúp cho các nhà hoạch định chính sách có những giải pháp

phù hợp cho ngành du lịch nhằm thu hút du khách đến Bạc Liêu ngày càng nhiều

hơn, đưa Bạc Liêu thành điểm đến hấp dẫn, có vị thế cạnh tranh trong khu vực

ĐBSCL, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong thời kỳ

hội nhập.

Page 4: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận

Ngày nay sự cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch được các nhà nghiên cứu,

quản lý, hoạch định chính sách rất quan tâm. Việc đo lường năng lực cạnh tranh

đã được thảo luận rộng rãi trong nhiều ngành như khoa học chính trị, khoa học

quản lý, kinh tế. Năng lực cạnh tranh được xem như là một nhân tố quan trọng tạo

nên thành công của nhiều quốc gia, vì nó giúp nâng cao thu nhập thực tế, cải thiện

mức sống thông qua cung cấp hàng hóa và dịch vụ (Crouch và Ritchie, 1999).

Do sự tăng trưởng thương mại giữa các nước ngày càng cao, nên (Michael

Porter, 1990) đã đề xuất mô hình phân tích mới để xác định lợi thế cạnh tranh

trong một ngành, nhằm xây dựng một khung lý thuyết thương mại quốc tế. Mô

hình kim cương của Porter giải thích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo

ba hướng cơ bản sau đây: môi trường cạnh tranh toàn cầu, chiến lược cạnh tranh

và cơ cấu tổ chức. Mô hình của Porter có thể áp dụng trong năng lực cạnh tranh

và duy trì ổn định cho doanh nghiệp. Ở nhiều nước trên thế giới, khu vực dịch vụ

du lịch ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế. Vì vậy các quốc gia, tỉnh, thành

phố đều quan tâm đến du lịch và dùng mọi nổ lực và kinh phí để nâng cao hình

ảnh du lịch và sức hấp dẫn ở mỗi nơi. (Poon, 1993), nhà học giả có nhiều kinh

nghiệm trong nghiên cứu cạnh tranh du lịch cho rằng, điểm đến du lịch phải đảm

bảo bốn nguyên tắc chính sau đây: đặt môi trường lên hàng đầu, đưa du lịch thành

ngành kinh tế cao nhất, tăng cường các kênh phân phối trên thị trường, xây dựng

thành một khu vực tư nhân năng động. Hassan (2000), cho rằng “Năng lực cạnh

tranh của điểm đến là khả năng sáng tạo và tích hợp các sản phẩm giá trị cao

nhằm duy trì nguồn tài nguyên để đứng vững vị trí trên thị trường so với các đối

thủ cạnh tranh khác”.

Theo Ritchie và Crouch (1999), các yếu tố thu hút nguồn lực của điểm đến

được xem là sự hấp dẫn của điểm đến quyết định đến năng lực cạnh tranh. Bao

gồm các đặc tính tự nhiên, khí hậu, đặc điểm về văn hóa, cơ sở hạ tầng, thái độ

Page 5: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

5

với du khách, chí phí, mức giá, các mối quan hệ về kinh tế xã hội và tính độc đáo

của sản phẩm du lịch. Nghiên cứu cũng đề xuất những yếu tố này cần được xem

là nguồn lực quan trọng trong năng lực cạnh tranh điểm đến. Yooshik Yoon

(2002), nhiệm vụ quan trọng của các điểm đến là làm thế nào để tăng cường khả

năng cạnh tranh điểm đến một cách có hiệu quả. Khả năng cạnh tranh của một địa

điểm du lịch là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng của thị

trường. Do đó, các nhà quản lý du lịch phải khám phá những lợi thế cạnh tranh và

phân tích cạnh tranh thực tế để có cách tiếp cận khác nhau về mô hình năng lực

cạnh tranh. Ritchie & Crouch (2000), cho rằng năng lực cạnh tranh là “khả năng

tạo ra giá trị gia tăng và nhờ đó cải thiện sự thịnh vượng của quốc gia và phát

triển kinh tế xã hội. Một trong những mục tiêu phát triển du lịch, là tạo ra nhiều

sản phẩm và dịch vụ du lịch có giá trị cho du khách hiện tại hoặc tương lai, để

điểm đến và cộng đồng người dân nhận được lợi ích xã hội và kinh tế (Yooshik

Yoon, 2002). Mô hình năng lực cạnh tranh điểm đến được đề xuất bởi (Crouch và

Ritchie, 1999) chỉ ra rằng cần phải hiểu được mối quan hệ và sự tác động lẫn

nhau giữa các lực lượng của năng lực cạnh tranh. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đề

xuất cần phân tích có hệ thống theo trường phái định lượng về lợi thế so sánh và

năng lực cạnh tranh điểm đến.

Bảng 1: Các biến đo lƣờng năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Bạc Liêu

hiệu

biến

Diễn giải biến***

Nguồn

tham khảo Thang đo

V1 Khí hậu tại Bạc Liêu phù hợp cho hoạt động du lịch.

Ritchie và

Crouch

(1993),

Ritchie &

Crouch

(2000),

Yooshik

Yoon

Likert 1-5

V2 Tại các điểm đến du lịch Bạc Liêu có nhiều phong cảnh thiên nhiên Likert 1-5

V3 Tại các điểm đến du lịch Bạc Liêu có phong cảnh nhân tạo đẹp Likert 1-5

V4 Bạc Liêu có điểm đến du lịch tâm linh (Phật Bà Nam Hải) được

xem là nơi hấp dẫn du khách tham quan

Likert 1-5

V5 Bạc Liêu có điểm tham quan văn hóa nghệ thuật truyền thống (Khu

lưu niệm nghệ thuật đờn ca tài tử và nhạc sĩ Cao Văn Lầu) được

xem là nơi hấp dẫn du khách tham quan

Likert 1-5

V6 Bạc Liêu có điểm tham quan đáng ghi nhớ (Nhà cổ Công tử Bạc

Liêu) được xem là nơi hấp dẫn du khách tham quan

Likert 1-5

V7 Bạc Liêu có nền nghệ thuật truyền thống (Cải lương, vọng cổ)

được xem là nơi hấp dẫn du khách tham quan

Likert 1-5

V8 Có nhiều chỗ lưu trú an ninh và sạch đẹp tại các điểm đến du lịch Likert 1-5

Page 6: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

6

hiệu

biến

Diễn giải biến***

Nguồn

tham khảo Thang đo

V9 Chất lượng dịch vụ chỗ ở tại các điểm đến rất tốt (2002)

Likert 1-5

V10 Có nhiều dịch vụ ăn uống xung quanh các điểm đến Likert 1-5

V11 Chất lượng dịch vụ ăn uống tốt Likert 1-5

V12 Có nhiều loại hình giải trí buổi tối tại các điểm đến Likert 1-5

V13 Có sự đa dạng của các mặt hàng mua sắm tại các điểm đến Likert 1-5

V14 Sự có mặt của các nhà cung cấp dịch vụ (vận tải, viễn thông,…)

góp phần dễ dàng và tiện lợi cho thông tin liên lạc.

Likert 1-5

V15 Các điểm đến sạch sẽ và có cảnh quan đẹp Likert 1-5

V16 Quản lý an ninh, trật tự tại các điểm đến du lịch tốt Likert 1-5

V17 Phòng tắm công cộng và nhà vệ sinh sạch sẽ Likert 1-5

V18 Có nhiều biển báo đa ngôn ngữ Likert 1-5

V19 Dễ dàng tiếp cận với bản đồ điểm đến/tờ rơi/tờ bướm Likert 1-5

V20 Bảo tồn di sản văn hoá tại điểm đến có giá trị cao Likert 1-5

V21 Bảo tồn văn hóa truyền thống địa phương tốt Likert 1-5

V22 Bảo tồn môi trường tại các điểm đến tốt Likert 1-5

V23 Hiệu quả làm việc của nhân viên du lịch và nhân viên khách sạn cao Likert 1-5

V24 Mạng wifi rộng rãi tại các điểm đến du lịch Likert 1-5

V25 Giá cả chung tại điểm đến du lịch hợp lý Likert 1-5

V26 Tình hình tội phạm (trộm cướp, móc túi, …) không có Likert 1-5

V27 Tình hình chèo kéo, nài nỉ du khách không xảy ra Likert 1-5

V28 Sự thân thiện của người dân địa phương cao Likert 1-5

V29 Người dân địa phương hiểu được nhiều ngôn ngữ vùng miền Likert 1-5

V30 Khả năng giao tiếp ngoại ngữ của nhân lực làm việc tại các điểm

đến du lịch tốt

Likert 1-5

Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017; *** Ghi chú: Các biến được xây

dựng dựa trên kế thừa từ kết quả nghiên cứu trước và có hiệu chỉnh cho phù hợp

với đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Bạc Liêu.

2.2 Phạm vi khảo sát

Nghiên cứu tập trung vào khách du lịch nội địa đến tham quan và du lịch

tại các địa điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu: Phật Bà Nam Hải, Nhà Công

Tử Bạc Liêu, Nhà Thờ Tắc Sậy, Quảng Trường Hùng Vương, Khu lưu niệm

Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ và Nhạc sĩ Cao Văn Lầu, Vườn Nhãn Bạc Liêu,

Sân Chim Bạc Liêu.

2.3 Phƣơng pháp phân tích và cỡ mẫu

Phương pháp phân tích EFA được ứng dụng trong nghiên cứu này nhằm

xác định các yếu tố xác định năng lực cạnh tranh của các điểm đến du lịch Bạc

Page 7: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

7

Liêu. Theo nhiều nhà nghiên cứu, cỡ mẫu càng lớn càng tốt (Nguyễn Đình Thọ,

2014). Tuy nhiên, kích thước mẫu bao nhiêu được gọi là lớn thì hiện nay chưa

được xác định rõ ràng. Hơn nữa kích thước mẫu còn tùy thuộc vào phương pháp

ước lượng được sử dụng. Nếu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA thì tỉ

lệ giữa quan sát/biến đo lường là 5:1, tức 1 biến đo lường cần tổi thiểu là 5 quan

sát. Trong nghiên cứu này, có tổng cộng 30 biến quan sát được đưa vào thu thập

số liệu để xác định năng lực cạnh tranh của các điểm đến du lịch Bạc Liêu. Như

vậy, cỡ mẫu tối thiểu cần có là: 30 x 5 = 150 quan sát. Trên thực tế, đề tài đã thu

thập được số liệu từ 200 du khách, như vậy nghiên cứu đã đáp ứng tốt yêu cầu về

cỡ mẫu phân tích.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Đánh giá độ tin cậy của các biến quan sát

Kết quả phân tích ở Bảng 2 cho thấy, sau khi đã loại 10 biến “rác” (V1, V3,

V11, V12, V13, V17, V19, V23, V26 và V27) do có tương quan giữa biến –tổng

nhỏ hơn 0,3 ra khỏi mô hình thì kết quả kiểm định độ tin cậy được đảm bảo. Hệ

số Cronbach‟s Alpha tổng là 0,907 > 0,6 và các biến còn lại đều có tương quan

giữa biến - tổng đều lớn hơn 0,3. Chính vì vậy, 20 biến quan sát còn lại đủ độ tin

cậy để tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá ở bước tiếp theo (Nunnally,

1978; Peterson, 1994).

Bảng 2: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha

Biến Trung bình thang đo

nếu xóa biến

Trung bình phƣơng

sai nếu xóa biến

Tƣơng quan

giữa biến – tổng

Cronbach's

Alpha nếu xóa

biến

V2 64,44 86,790 0,683 0,899

V4 63,49 89,889 0,472 0,905

V5 63,78 88,014 0,578 0,902

V6 63,70 88,402 0,553 0,903

V7 63,72 89,310 0,528 0,903

V8 64,30 87,439 0,671 0,900

V9 64,45 88,128 0,705 0,899

Page 8: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

8

V10 64,19 91,672 0,466 0,905

V14 64,11 90,179 0,544 0,903

V15 64,38 87,654 0,687 0,900

V16 64,22 88,494 0,631 0,901

V18 65,10 88,513 0,551 0,903

V20 64,14 88,941 0,600 0,902

V21 64,10 88,981 0,616 0,901

V24 64,46 88,018 0,622 0,901

V28 64,36 89,697 0,365 0,910

V25 64,34 89,614 0,511 0,904

V22 63,95 91,475 0,407 0,906

V29 64,94 90,710 0,432 0,906

V30 64,93 91,648 0,411 0,906

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2017

3.2 Phân tích nhân tố khám phá các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh

của điểm đến du lịch tỉnh Bạc Liêu

Kết quả phân tích EFA sau 1 vòng xoay nhân tố được trình bày trong Bảng

3 cho thấy các yêu cầu được đảm bảo: Hệ số KMO=0,888 nằm trong khoảng từ

0,5 đến 1, giá trị kiểm định Bartlett có ý nghĩa (sig=0,000 < 0,05), giá trị

Eigenvalues = 1,062 > 1. Đồng thời, giá trị phần trăm cộng dồn Cumulative =

68,65% cho biết 5 nhân tố mới được hình thành giải thích được 68,65% độ biến

thiên của dữ liệu. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 (Hoàng

Trọng & Mộng Ngọc, 2008).

Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố

Biến Diễn giải biến Nhân tố

F1 F2 F3 F4 F5

V15 Các điểm đến sạch sẽ và có cảnh quan đẹp 0,772

V8 Có nhiều chỗ lưu trú an ninh và sạch đẹp tại các điểm

đến du lịch 0,748

V25 Giá cả chung tại điểm đến du lịch hợp lý 0,747

V24 Mạng wifi rộng rãi tại các điểm đến du lịch 0,643

V9 Chất lượng dịch vụ chỗ ở tại các điểm đến rất tốt 0,612

V2 Tại các điểm đến du lịch Bạc Liêu có nhiều phong

cảnh thiên nhiên 0,528

V6 Bạc Liêu có điểm tham quan đáng ghi nhớ (Nhà cổ

Công tử Bạc Liêu) được xem là nơi hấp dẫn du khách 0,863

Page 9: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

9

Biến Diễn giải biến Nhân tố

F1 F2 F3 F4 F5

tham quan

V5

Bạc Liêu có điểm tham quan văn hóa nghệ thuật

truyền thống (Khu lưu niệm nghệ thuật đờn ca tài tử

và nhạc sĩ Cao Văn Lầu) được xem là nơi hấp dẫn du

khách tham quan

0,863

V4 Bạc Liêu có điểm đến du lịch tâm linh (Phật Bà Nam

Hải) được xem là nơi hấp dẫn du khách tham quan 0,771

V7

Bạc Liêu có nền nghệ thuật truyền thống (Cải lương,

vọng cổ) được xem là nơi hấp dẫn du khách tham

quan

0,719

V29 Người dân địa phương hiểu được nhiều ngôn ngữ

vùng miền 0,786

V30 Khả năng giao tiếp ngoại ngữ của nhân lực làm việc

tại các điểm đến du lịch tốt 0,769

V18 Có nhiều biển báo đa ngôn ngữ 0,687

V28 Sự thân thiện của người dân địa phương cao 0,521

V10 Có nhiều dịch vụ ăn uống xung quanh các điểm đến 0,787

V14

Sự có mặt của các nhà cung cấp dịch vụ (vận tải, viễn

thông,…) góp phần dễ dàng và tiện lợi cho thông tin

liên lạc.

0,677

V16 Quản lý an ninh, trật tự tại các điểm đến du lịch tốt 0,611

V21 Bảo tồn văn hóa truyền thống địa phương tốt 0,758

V20 Bảo tồn di sản văn hoá tại điểm đến có giá trị cao 0,726

V22 Bảo tồn môi trường tại các điểm đến tốt 0,570

KMO = 0,880;

Sig. Bartlett’s = 0,000;

Eigenvalues = 1,062;

Cumulative = 68,65%

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2017

Như vậy, kết quả phân tích nhân tố từ Bảng 3 đã chỉ ra có 5 (F1, F2, F3, F4,

F5). nhân tố mới được hình thành từ 20 biến quan sát. Các biến quan sát có cùng

xu hướng đánh giá của du khách được hội tụ thành một nhóm. Mỗi nhóm nhân tố

sẽ được đặt tên cho phù hợp với đặc điểm biểu hiện, tên gọi cụ thể được trình bày

trong Bảng 4:

Bảng 4: Các nhân tố mới đƣợc hình thành từ phân tích EFA

Ký hiệu Biến quan sát Tên nhân tố

F1 6 biến: V15, V8, V25, V24, V9, V2 Cơ sở vật chất kỹ thuật

F2 4 biến: V6, V5, V4, V7 Tính hấp dẫn

F3 4 biến: V29, V30, V18, V28 Hình ảnh điểm đến

F4 3 biến: V10, V14, V16 Dịch vụ du lịch

F5 3 biến: V21, V20, V22 Quản lý điểm đến

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2017

Page 10: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

10

Nhân tố F1 bao gồm các biến: V15-Các điểm đến sạch sẽ và có cảnh quan

đẹp; V8-Có nhiều chỗ lưu trú an ninh và sạch đẹp tại các điểm đến du lịch; V25-

Giá cả chung tại điểm đến du lịch hợp lý; V24-Mạng wifi rộng rãi tại các điểm

đến du lịch; V9-Chất lượng dịch vụ chỗ ở tại các điểm đến rất tốt; V2-Tại các

điểm đến du lịch Bạc Liêu có nhiều phong cảnh thiên nhiên. Nhìn chung, các yếu

tố thuộc nhóm nhân tố này nói về cơ sở vật chất kỹ thuật trong du lịch. Du lịch là

ngành tạo ra nhiều sản phẩm và đa dạng về thể loại dịch vụ, hàng hoá nhằm thoả

mãn nhu cầu của khách du lịch. Cho nên cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trò

hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như

quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch. Sự phát triển của ngành du lịch

bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật.

Chính vì vậy, nhân tố F1 được gọi tên là: “Cơ sở vật chất - kỹ thuật”

Nhân tố F2 bao gồm: V4-Bạc Liêu có điểm đến du lịch tâm linh (Phật Bà

Nam Hải) được xem là nơi hấp dẫn du khách tham quan; V5-Bạc Liêu có điểm

tham quan văn hóa nghệ thuật truyền thống (Khu lưu niệm nghệ thuật đờn ca tài

tử Nam Bộ và nhạc sĩ Cao Văn Lầu) được xem là nơi hấp dẫn du khách tham

quan; V6-Bạc Liêu có điểm tham quan đáng ghi nhớ (Nhà cổ Công tử Bạc Liêu)

được xem là nơi hấp dẫn du khách tham quan; V7-Bạc Liêu có nền nghệ thuật

truyền thống (Cải lương, vọng cổ) được xem là nơi hấp dẫn du khách tham quan.

Điểm đến du lịch chứa đựng rất nhiều yếu tố tác động đến nhu cầu du lịch của

con người và là một động lực thu hút khách đến du lịch. Những yếu tố này rất

phong phú và đa dạng, nhưng điều quan trọng nó phải tạo ra sự chú ý và sức thu

hút đối với du khách. Bạc Liêu có một nguồn tài nguyên văn hóa đa dạng và

phong phú đã tạo nên một sức hấp dẫn đặc biệt đối với du khách. Các biến quan

sát trong nhóm nhân tố F2 cùng thể hiện nên tính hấp dẫn của du lịch Bạc Liêu.

Chính vì vậy, nhân tố này được đặt tên là “Tính hấp dẫn” của điểm đến du lịch

Bạc Liêu.

Page 11: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

11

Nhân tố F3 bao gồm: V29-Người dân địa phương hiểu được nhiều ngôn ngữ

vùng miền; V30-Khả năng giao tiếp ngoại ngữ của nhân lực làm việc tại các điểm

đến du lịch tốt; V28-Sự thân thiện của người dân địa phương cao V28-Sự thân

thiện của người dân địa phương cao. Bên cạnh tính hấp dẫn, ấn tượng tốt về mặt

hình ảnh cũng là yếu tố quan trọng tạo nên tính hấp dẫn của một điểm đến du lịch.

Hình ảnh không chỉ nói về cảnh quan mà nó còn được thể hiện ở chính con người

bản địa thông qua sự chào đón nồng hậu, khả năng giao tiếp và sự thân thiện.

Nhân tố F3 nói lên được hình ảnh của người dân Bạc Liêu tại các điểm đến du

lịch. Chính vì vậy, nhân tố này được đặt tên là: “Hình ảnh điểm đến”.

Nhân tố F4 bao gồm: V10-Có nhiều dịch vụ ăn uống xung quanh các điểm

đến; V14-Sự có mặt của các nhà cung cấp dịch vụ (vận tải, viễn thông,…) góp

phần dễ dàng và tiện lợi cho thông tin liên lạc; V16-Quản lý an ninh, trật tự tại

các điểm đến du lịch tốt. Nhóm nhân tố này nói lên hoạt động cung cấp các dịch

vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng

dẫn và quản lý các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Chất lượng

dịch vụ được du khách hài lòng và đánh giá tốt sẽ tạo nên năng lực cạnh tranh cao

cho điểm đến du lịch. Nhân tố này được đặt tên là: “Dịch vụ du lịch”.

Nhân tố F5 bao gồm: V20-Bảo tồn di sản văn hoá tại điểm đến có giá trị cao;

V21-Bảo tồn văn hóa truyền thống địa phương tốt; V22-Bảo tồn môi trường tại

các điểm đến tốt. Các nhân tố này thể hiện việc bảo quản và thực hiện kế hoạch

toàn diện để quản lý du lịch của một điểm đến. Phát triển du lịch bền vững và đạt

hiệu quả tối ưu là mục tiêu cuối cùng của hầu hết các điểm đến du lịch. Để đạt

được những mục tiêu đó, công tác quản lý điểm đến đóng một vai trò rất quan

trọng. Chính vì vậy, nhân tố F5 bao gồm các biến nói lên sự bảo tồn tài nguyên

du lịch để phát triển điểm đến bền vững nên nhân tố này được đặt tên là “Quản lý

điểm đến”.

Như vậy, có tất cả 5 nhân tố tạo nên năng lực cạnh tranh của điểm đến du

lịch Bạc Liêu bao gồm: F1: Cơ sở vật chất kỹ thuật, F2: Tính hấp dẫn, F3: Hình

Page 12: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

12

ảnh điểm đến, F4: Dịch vụ du lịch và F5: Quản lý điểm đến. Mỗi nhân tố được

cấu thành từ nhiều yếu tố quan sát khác nhau cùng thể hiện nên đặc điểm của

nhân tố đó. Qua kết quả phân tích, ta có ước lượng điểm nhân tố của năm nhân tố.

Xét các điểm nhân tố trong từng phương trình ước lượng điểm nhân tố, nhân tố có

điểm cao nhất sẽ có ảnh hưởng đến nhân tố chung nhiều nhất.

Bảng 5: Ma trận hệ số điểm nhân tố

Biến Nhân tố

F1 F2 F3 F4 F5

V2 0,129 0,049 0,042 -0,032 -0,015

V4 -0,007 0,238 -0,106 -0,076 0,094

V5 -0,078 0,363 0,125 -0,079 -0,154

V6 -0,052 0,344 0,03 -0,024 -0,138

V7 -0,015 0,246 -0,041 0,012 -0,046

V8 0,298 0,048 -0,084 -0,007 -0,184

V9 0,158 -0,016 0,044 0,128 -0,145

V10 -0,103 -0,109 -0,193 0,558 0,103

V14 -0,198 0,052 0,021 0,429 -0,004

V15 0,309 0,000 -0,048 -0,068 -0,108

V16 0,051 -0,039 -0,045 0,320 -0,076

V18 0,017 -0,078 0,305 -0,211 0,195

V20 -0,114 -0,073 0,027 0,053 0,429

V21 0,054 -0,117 -0,127 -0,011 0,446

V24 0,231 -0,124 0,048 -0,171 0,158

V28 0,011 -0,04 0,175 0,176 -0,184

V25 0,362 -0,084 -0,144 -0,143 0,03

V22 -0,158 0,067 0,025 -0,008 0,318

V29 -0,137 0,102 0,427 -0,115 -0,059

V30 -0,106 -0,009 0,376 -0,04 -0,004

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2017

F1 = 0,129V2 + 0,298V8 + 0,158V9 + 0,308V15 + 0,231V24 + 0,231V24 +

0,362V25

F2 = 0,238V4 + 0,363V5 + 0,34V6 + 0,246V7

F3 = 0,305V18 + 0,427V29 + 0,376V30

F4 = 0,558V10 + 0,429V14+ 0,32V16 + 0,128V28

F5 = 0,429V20 + 0,446V21 + 0,318V22

Page 13: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

13

Qua 5 phương trình ước lượng điểm nhân tố, ta thấy biến V25 (Giá cả chung

tại điểm đến du lịch hợp lý) có điểm nhân tố cao nhất 0,362 nên có ảnh hưởng

nhiều nhất đến nhân tố chung F1; tương tự biến V5 (Bạc Liêu có điểm tham quan

văn hóa nghệ thuật truyền thống) với điểm nhân tố 0,363 có ảnh hưởng nhiều

nhất đến nhân tố chung F2; biến V29 (Người dân địa phương hiểu được nhiều

ngôn ngữ vùng miền) có điểm nhân tố cao nhất là 0,427 nên có ảnh hưởng nhiều

nhất đến nhân tố chung F3; tương tự, biến V10 (Có nhiều dịch vụ ăn uống xung

quanh các điểm đến) có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố chung F4 do có hệ số

điểm nhân tố lớn nhất 0,558; và cuối cùng biến V21 (Bảo tồn di sản văn hoá tại

điểm đến có giá trị cao) có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố chung F5 do có hệ

số điểm nhân tố cao nhất là 0,446. Theo đó, trong tất cả các yếu tố, biến V10 (Có

nhiều dịch vụ ăn uống xung quanh các điểm đến) là yếu tố có ảnh hưởng nhiều

nhất đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Bạc Liêu do có hệ số điểm nhân tố

lớn nhất.

4. KẾT LUẬN

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các yếu tố tạo nên năng lực

cạnh tranh điểm đến du lịch Bạc Liêu. Kết quả đã chỉ ra rằng, có 5 nhân tố tạo

nên năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Bạc Liêu bao gồm: Cơ sở vật chất kỹ

thuật, Tính hấp dẫn, Hình ảnh điểm đến, Dịch vụ du lịch và Quản lý điểm đến .

Trong tất cả các yếu tố thì “Có nhiều dịch vụ ăn uống xung quanh các điểm đến”

thuộc nhân tố Dịch vụ du lịch là có sự ảnh hưởng quan trọng nhất đến năng lực

cạnh tranh điểm đến du lịch Bạc Liêu. Điều này ngụ ý rằng, bên cạnh sự hấp dẫn

sẵn có của tài nguyên du lịch thì chất lượng dịch vụ du lịch (đặc biệt là dịch vụ ăn

uống) là một yếu tố thu hút và kích thích sự quay lại của du khách. Làm sao để

tạo dịch vụ ăn uống không những đáp ứng về mặt chất lượng (an toàn vệ sinh

thực phẩm, giá cả hợp lý,…) mà còn phải thể hiện được nét đặc trưng của ẩm

Page 14: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

14

thực địa phương. Chính điều này sẽ tạo nên sự riêng biệt và nâng cao năng lực

cạnh tranh của điểm đến du lịch Bạc Liêu.

Page 15: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

15

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tiếng việt

1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống Kê.

2. Nguyễn Đình Thọ, 2014. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

NXB Lao Động - Xã Hội, 593 trang.

3. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Bạc Liêu (2016), Báo cáo tổng kết phát triển

du lịch tỉnh Bạc Liêu.

B. Tài liệu tiếng anh

1. Crouch, G.I. and J.R.B. Ritchie. (1994), „Destination Competitiveness:

Exploring Foundations for a Long-Term Research Program‟, Proceedings of the

Administrative Sciences Association of Canada 1994 Annual Conference, June

25-28, Halifax, Nova Scotia, 79-88.

2. Crouch – Ritchie. (1999), „Tourism, Competitiveness, and Societal Prosperity‟,

Journal of Business Research, Vol 44, Issue 3, March, Pages 137–152.

3. Hassan, Salah S. (2000), „Determinants of Market Competitiveness in an

Environmentally Sustainable Tourism Industry‟, Journal of Travel Research, 38

(3), 239-245.

4. Michael Porter. (1990), „The Competitive advantage of nations‟, Harvard

Business Review, March – April, Pages 73 – 93.

6. Poon, A. (1993), „Tourism, Technology and Competitive Strategies, CAB

International‟, Wallingford, UK.

7. Ritchie, J. R. B., & Crouch, G. I. (2000), „The competitive destination, a

sustainable perspective‟, Tourism Management, 21(1), 1–7.

Page 16: TÊN BÀI BÁO CÁO - ce.ctu.edu.vn fileđược vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này tác giả thu thập thông tin, phân

16

8. Ritchie, J.R.B. and G.I. Crouch. (1993), „Competitiveness in International

Tourism: A Framework for Understanding and Analysis‟, Proceedings of the

43rd Congress of the Association Internationale d’Experts Scientifique du

Tourisme, 17-23 October, San Carlos de Bariloche, Argentina, 23-71.

9. Yooshik Yoon. (2002), „Development of a Structural Model for Tourism

Destination Competitiveness from Stakeholders‟ Perspectives‟, Hospitality and

Tourism Management.