Upload
andrew-wu
View
258
Download
17
Embed Size (px)
DESCRIPTION
This is the great document for anyone who wants to find a reference to their study in english and vietnamese
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA VĂN HỌC VÀ NGÔN NGỮCAO HỌC NGÔN NGỮ HỌC
KHOÁ 2010 – 2012... ...
BÁO CÁO HỘI THẢO KHOA HỌC TRẺ NĂM 2012
TÊN ĐỀ TÀISo sánh đối chiếu tiếng lóng trên mạng của giới trẻ
Việt Nam và Mỹ về mặt cấu tạo và sử dụng
GVHD : TS. Trần Thị Ngọc LangSVTH : Võ Anh Tú
Dương Văn ThanhMSHV : 0305031127
0305031124LỚP : Cao học Ngôn ngữ 2011 – Đợt 1
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2012
Mục Lục
Tóm tắt.............................................................................................................................2
1 Đặt Vấn đề................................................................................................................3
2 Giải quyết vấn đề......................................................................................................4
2.1 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4
2.2 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................4
2.3 Khái niệm từ lóng..............................................................................................5
2.4 Đối chiếu từ lóng tiếng Việt và tiếng Anh (ở Mỹ) về mặt cấu tạo....................5
2.4.1 Cấu tạo từ lóng trong tiếng Việt................................................................5
2.4.2 Cấu tạo từ lóng trong tiếng Anh (ở Mỹ)....................................................8
2.4.3 Nhận xét...................................................................................................15
2.5 Đối chiếu từ lóng tiếng Việt và tiếng Anh (ở Mỹ) về mặt mục đích sử dụng.15
2.5.1 Tiêu chí phân loại mục đích sử dụng tiếng lóng trên mạng.....................15
2.5.2 Phân loại mục đích sử dụng tiếng lóng trên mạng...................................16
2.5.2.1 Đùa vui – mỉa mai....................................................................................16
2.5.2.2 Biểu cảm (tích cực – tiêu cực).................................................................16
2.5.2.3 Nói Tránh.................................................................................................17
2.5.2.4 Giữ bí mật – rút gọn.................................................................................17
2.5.3 Nhận xét...................................................................................................17
3 Kết luận...................................................................................................................18
Tài liệu tham khảo..........................................................................................................19
1
So sánh đối chiếu tiếng lóng trên mạng của giới trẻ Việt Nam và Mỹ về mặt cấu tạo và sử dụng
Comparison and Contrasting of Online Slang Used by Vietnamese and American Youth in Terms of Structure and Usage
Tóm tắt
Đề tài này sẽ thông qua việc so sánh đối chiếu cách sử dụng tiếng lóng của giới trẻ trong giao tiếp tiếng Việt và tiếng Anh để tìm ra sự giống và khác nhau giữa hai ngôn ngữ ở một số bình diện như ngữ âm, từ vựng và ngữ nghĩa. Song song đó, đề tài cũng cố gắng làm rõ và phân loại mục đích sử dụng của các từ lóng dựa trên các tình huống và bối cảnh sử dụng những từ lóng đó.
Nội dụng của báo cáo sẽ gồm ba phần: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận. Phần đặt vấn đề sẽ trình bày các lý do tiến hành đề tài nghiên cứu này. Trong phần giải quyết vấn đề, báo cáo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, các khái niệm về tiếng lóng, đối chiếu từ lóng tiếng Việt và tiếng Anh (ở Mỹ) về mặt cấu tạo, đối chiếu từ lóng tiếng Việt và tiếng Anh (ở Mỹ) về mặt mục đích sử dụng. Phần kết luận của báo cáo sẽ trình bày các kết quả và nhận xét về vấn đề được nghiên cứu.
Abstract
This research is conducted to find out the similarities and differences between Vietnamese and English slang that the youth use in online communication in the aspects of phonetics and semantics through comparison and contrasting. Meanwhile, the research also focuses on clarifying and categorizing the usage purposes of slang words based on the situations and context of using them. The contents of this include
The contents of the research include three parts which are introduction, discussion and findings, and conclusion. The introduction part presents the reasons leading to this research. In discussion and findings part, the research states methodology, research scope, slang concepts, Vietnamese and American English slang comparison in terms of structure, and Vietnamese and American English slang comparison in terms of usage purpose. The conclusion of the research states the results and reviews of the matter studied.
2
1 Đặt Vấn đề
Trong thời đại bùng nổ thông tin toàn cầu, sự kết nối và chia sẻ thông tin giữa
người và người hoặc các nhóm người trong xã hội với nhau diễn ra nhanh chóng và
mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các phương ngữ xã
hội biến đổi, phát triển và lan tỏa nhanh chóng. Sự phát triển mạnh mẽ của tiếng lóng
hiện đại là một trong những hệ quả của sự biến đổi ấy.
Tiếng lóng là một hiện tượng ngôn ngữ phức tạp và thú vị được ngôn ngữ học
xã hội chú ý nghiên cứu từ khá lâu. Những ý kiến và thái độ về tiếng lóng cũng có sự
khác nhau. Có thể quy thành hai quan điểm. Một quan điểm cho tiếng lóng là ngôn ngữ
của những phần tử hạ lưu, của xã hội đen làm vẩn đục sự trong sáng của ngôn ngữ
chuẩn. Quan điểm thứ hai xem tiếng lóng là một hiện tượng ngôn ngữ bình thường,
một sản phẩm văn hóa tất yếu của một xã hội hiện đại, phức tạp. Thực ra, tiếng lóng
thường xuất hiện khi có nhiều tầng lớp xã hội hay những nơi có nhiều dân nhập cư -
nguồn gốc của nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Nó được xem như “mật khẩu chung” của
các nội dung thông tin đã được “mã hoá” giữa những đối tượng cùng một nhóm xã hội.
Tóm lại, dù muốn hay không thì tiếng lóng vẫn là một thực tế ngôn ngữ không thể
tránh được trong đời sống xã hội; nó phản ánh những đặc trưng văn hóa – xã hội của
các tầng lớp trong xã hội.
Trong những năm gần đây, xu hướng giới trẻ Việt Nam dùng tiếng lóng trên
mạng ngày càng trở nên thịnh hành. So với tiếng lóng của các nhóm xã hội khác, tiếng
lóng mà giới trẻ Việt Nam sử dụng trên mạng có những đặc trưng riêng, thường mang
sắc thái trẻ trung, vui nhộn, dí dỏm và thông minh. Ở Mỹ, tiếng lóng cũng được giới trẻ
sử dụng thường xuyên trong giao tiếp hàng ngày đến mức nó trở nên phổ biến trên các
phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là các trang mạng (Internet). Với mối quan
tâm đó, bài viết này sẽ tập trung xoay quanh đề tài «So sánh đối chiếu tiếng lóng trên
mạng của giới trẻ Việt nam và Mỹ về mặt cấu tạo và sử dụng ».
Đề tài này sẽ thông qua việc so sánh đối chiếu cách sử dụng tiếng lóng (giao
tiếp) của giới trẻ trong tiếng Việt và tiếng Anh để tìm ra sự giống và khác nhau giữa
hai ngôn ngữ ở một số bình diện, đồng thời góp một phần nào đó giúp những người
3
quan tâm đến tiếng Anh cũng như tiếng Việt có thể dễ dàng hiểu rõ hơn về một loại
hình ngôn ngữ tuy đã xuất hiện rất lâu nhưng không ngừng biến đổi và ngày càng phổ
biến trong đại bộ phận giới trẻ hiện nay.
2 Giải quyết vấn đề
2.1 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện chủ yếu thông qua việc tham khảo tài liệu,
phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan để giải quyết vấn đề mà đề tài này đặt ra.
Cụ thể như sau:
- Thông tin tư liệu khoa học làm khung lý thuyết được thu thập từ các kết quả của
những tài liệu nghiên cứu trước đây.
- Việc phân tích tổng hợp so sánh đối chiếu được dựa trên các đoạn hội thoại, thảo
luận hằng ngày hay trên các kênh thông tin trực tuyến (trang mạng xã hội, diễn đàn,
nhật ký cá nhân, chat …) mà giới trẻ Việt Nam và Mỹ yêu thích.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Mọi tầng lớp xã hội đều có thể có những từ ngữ riêng (nhiều hay ít), được sử
dụng riêng, nhằm giữ bí mật riêng hoặc vui đùa riêng. Ví dụ: lĩnh vực thương mại có
những từ như chặt đẹp, chém, mánh mung, v.v.; giới sinh viên – học sinh thì có những
từ lóng như: quay bài (sử dụng gian lận tài liệu trong kì thi), thọt (bài làm bị phê bình),
nghía (nhìn trộm bài), Xoay (xoay sở làm bài hoặc trả lời câu hỏi), v.v..
Tiếng lóng trên mạng cũng là một bộ phận góp phần làm nên diện mạo của tiếng
lóng nói chung hiện nay. Việc sử dụng tiếng lóng trên mạng là một hiện tượng khá thú
vị bởi vì môi trường mạng là nơi trao đổi, giao lưu của các thành phần, nhóm xã hội,
đặc biệt là giới trẻ – những người có khả năng tiếp cận và tiếp thu nhanh công nghệ.
Việc trao đổi giao lưu của các nhóm xã hội qua mạng làm cho tiếng lóng trên mạng trở
nên nhanh chóng phổ biến, đa dạng và muôn màu muôn vẻ. Vì thế, việc đề cập hết tất
cả vấn đề liên quan đến tiếng lóng trên mạng là rất khó thực hiện.
Do một số hạn chế nhất định nên đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu tiếng lóng
trên mạng được sử dụng ở khía cạnh chức năng của mạng xã hội, đó là chức năng thể
hiện và chia sẽ quan điểm, ý kiến của cá nhân, nhóm trong cộng động mạng.
4
2.3 Khái niệm từ lóng
Tiếng lóng (Anh: slang; Pháp: argot; Hán: lý ngữ) được Từ điển tiếng Việt của
Viện Ngôn ngữ học (1992) định nghĩa: "Cách nói một ngôn ngữ riêng trong một tầng
lớp hoặc một nhóm người nào đó, nhằm chỉ để cho trong nội bộ hiểu được với nhau mà
thôi".
Còn theo tài liệu An Introduction to English Slang của Elisa Mattiello (2008),
tiếng lóng được định nghĩa theo hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất là xã hội học: tiếng
lóng là một phương tiện xã hội để xác nhận và gắn kết nhóm. Quan điểm thứ hai là
định nghĩa của các từ điển: Tiếng lóng là cách nói được dùng hạn chế trong các nhóm
nhỏ xã hội; nó có tính chất tạm thời, không theo thông tục, thân mật và mới mẻ.
Như vậy, những từ ngữ được xem là từ lóng trong nghiên cứu này được xét theo
góc độ giới hạn trong những nhóm xã hội và từ lóng được tạo ra có nghĩa khác với
cách hiểu của những từ tiêu chuẩn thông thường.
2.4 Đối chiếu từ lóng tiếng Việt và tiếng Anh (ở Mỹ) về mặt cấu tạo
2.4.1 Cấu tạo từ lóng trong tiếng Việt
- Sử dụng từ ngữ có sẵn: Dùng nguyên những từ ngữ có sẵn nhưng biến đổi nghĩa
theo quan hệ liên tưởng ẩn dụ (giữa nghĩa gốc phổ thông và nghĩa lóng có điểm
tương đồng, hoặc biến nghĩa hoàn toàn) chẳng hạn như một số từ lóng sau đây:
o Tự kỷ: chỉ sự cô lập với mọi người xung quanh, sự ngốc nghếch dễ thương,
hoặc chỉ biết đến bản thân mình.
o Nhũn não/ bại não: chỉ sự ngu ngốc.
o Máu: chỉ sự hào hứng, hăng hái.
o Tự sướng: chỉ kiểu tự chụp ảnh chính mình của giới trẻ
o Khó đỡ: hết ý kiến
o Chém gió: chỉ sự khoát lát, ba hoa
o Vô đối: không có đối thủ, xuất sắc
o Đặt gạch: chỉ việc đăng ký chờ đến lượt. Xuất phát từ chuyện thời bao cấp khi
xếp hàng mua thực phẩm thì đặt gạch ghi tên người.
5
o Ném gạch/ đá: chỉ sự chỉ trích từ phía dư luận.
o Dìm hàng: nói xấu hoặc không đúng sự thật để hạ uy tín của ai đó.
o Vãi đái/ hàng/ lúa/ hà/ luyện: nghĩa ban đầu là bổ nghĩa cho từ "sợ" (sợ vãi
đái), nhưng dần dần chuyển nghĩa với hàm ý nhiều, tràn trề và có thể bổ nghĩa
cho rất nhiều từ khác. Thường được kết hợp theo công thức vãi+x; yếu tố x
thường là những từ xấu hoặc tên những nhân vật gây tai tiếng hoặc ảnh
hưởng xấu đến xã hội.
o Gà: chi người mới, người có trình độ kém hoặc mới vào nghề
o Thuốc: bị lừa hoặc bị ăn cắp
o Bưởi: cách xưng hô đối với người gặp rắc rối đáng với tội gây ra
o Thơm: hấp dẫn.
o Lộ hàng: để lộ ra những vùng nhạy cảm trên cơ thể.
V.v..
- Thêm hoặc bớt từ tố: Các từ tố thường là hình vị không độc lập, có sẵn trong từ
ngữ. Các từ lóng cấu tạo bởi cách sử dụng từ tố sẽ có hiện tượng thu hẹp nghĩa
hoặc biến nghĩa chút ít chẳng hạn như những từ dưới đây:
o Ti tỉ: có tài sản tiền tỉ, chỉ sự giàu có.
o Tắc tị: muốn nói nhưng bất chợt không nghĩ được gì.
o Phỉnh: lừa phỉnh.
o Kênh: kênh kiệu.
o Chảnh: chảnh chọe.
V.v..
- Biến âm một từ có sẵn: Nghĩa của từ bị biến âm có thể được giữ nguyên hoặc thu
hẹp nghĩa. Ví dụ: mịa (mẹ), chít (chết), đệt/ đệch (địt), pó tay (bó tay), hem
(không), hok (hông), bít (biết), hum ni (hôm nay), mìn (mình), wé (quá), thía (thế),
en (ăn), thik (thích), lè (là), cóa (có), zì zậy (gì vậy/ vì vậy), nhè (nhà), kím (kiếm),
nhìu (nhiều), mí (mấy), v.v..
6
- Mượn tiếng nước ngoài: Tiếng nước ngoài có thể được giữ nguyên cách viết/nói
hoặc được phiên âm lại. Nghĩa của từ được mượn có thể được giữ nguyên hoặc mở
rộng nghĩa. Ví dụ:
o Bro: có nghĩa là người anh em, dùng để xưng hô trong các diễn đàn.
o Hot boy/ girl: các bạn nam/ nữ có ngoại hình hấp dẫn và được nhiều người
mến mộ.
o Die: chết.
o Teen: độ tuổi từ 11 – 19.
o Noob/rook/newbie: những người mới chơi, trình độ kém.
o Ku te (cute): xinh xắn.
o Xì tai (style): phong cách.
o Cạc (card): thẻ.
o Phen: danh từ tiếng lóng chỉ người nghiện loại ma túy có tên Piponphen
V.v..
- Viết tắt: Các từ hoặc cụm từ được viết tắt bằng các chữ cái đầu tiên với mục đích
giữ bí mật hoặc làm giảm đi tính thô tục. Ví dụ:
o GATO: Ghen ăn tức ở.
o 4C/ CCCC: Các cô các chú.
o KG: khoái gáy.
o ACE: anh chị em.
o COCC: con ông cháu cha.
o BKAV: Là 1 cụm từ , dùng để miêu tả 1 hành vi của người mà mình không
thích , viết đầy đủ là "bốc cứt ăn vã”. Từ này được giới tin học sử dụng nhiều
vì nó có tên giống một phần mềm diệt virus.
V.v..
- Quy ước nghĩa cho một âm bất kỳ: Từ lóng được tạo mới bởi quy ước của các
nhóm xã hội. Ví dụ:
o I tờ: chỉ người không biết chữ hoặc ít học.
7
o Tồ: chỉ sự ngốc nghếch, ngờ nghệch của ai đó.
o Cạch: chừa, không dám làm lại một chuyện nào đó nữa. Ví dụ: xin cạch đàn
ông.
o Dạt: bỏ nhà đi hoang.
o Tẫn: đánh.
o Phèo: giống như từ “bèo” dùng để chỉ sự không tốt, sự kém cỏi.
o Phắn/xoắn: chạy thật nhanh ra khỏi tầm mắt.
o Hạch: dùng để chỉ sự tồi tệ của sự vật, sự việc. Ví dụ:như hạch.
o Lầy: tác phong xuề xòa.
o Tè le: lung tung.
V.v..
- Chơi chữ: Từ lóng được dạng này có thể cấu tạo theo hướng âm (đồng âm, nói
lái), theo hướng nghĩa (đồng nghĩa, trái nghĩa, liên nghĩa, v.v.), hoặc kết hợp cả
hai. Từ lóng cấu tạo theo cách chơi chữ có nghĩa được giữ nguyên hoặc biết đổi
chút ít so với từ gốc. Ví dụ:
o Ảo tung chảo: cách đánh lừa thị giác rất đặc sắc.
o Tè le hột me: rối rắm, lung tung.
o Thùy link: từ này xuất hiện sau vụ tai tiếng Vàng Anh (thùy linh). Vì từ "link"
trong tiếng anh và "linh" trong tiếng việt phát âm giống nhau nên thay vì nói
"link" để chỉ đường dẫn website thì đôi khi dùng "thùy link" để mang tính trêu
đùa. Tuy nhiên, từ này chỉ xuất hiện một thời gian khi sự kiện này còn nóng.
Hiện tại rất ít người sử dụng.
o Tượng sứ: tự sướng.
o Hấp diêm: hiếp dâm.
o Mười hả bảy: mày hả bưởi.
o Bật mí – bí mật – bị mất.
V.v..
2.4.2 Cấu tạo từ lóng trong tiếng Anh (ở Mỹ)
8
- Ghép từ (Compounding): 2 hình vị tự do được ghép lại với nhau để tạo ra từ lóng.
Các hình vị tự do này có thể viết dính liền nhau, tách rời ra hoặc cách nhau bằng
gạch nối. Sự kết hợp giữa các từ loại (verbs–động từ, nouns–danh từ, pronouns–
đại từ, adverbs–trạng từ, adjectives–tính tứ, prepositions–giới từ, conjunctions–liên
từ, và interjections–thán từ) cũng rất đa dạng. Ví dụ:
o She-mail: thư của nữ giới gửi qua internet.
o She-man: người phụ nữ trông giống đàn ông.
o Get-go: lúc ban đầu.
o Made-face: mặt đang cáu giận.
o Thick-cut: có những đặc điểm của người con gái đã lớn.
o Oops-sama: người nói liên tục không ngắt nghỉ.
V.v..
- Thêm tiền tố (Prefixation): Số lượng từ lóng có cấu tạo tiền tố không nhiều trong
tiếng Anh. Các tiền tố thường gặp gồm có de-, re-, super-, un-, under- (tiếng Anh
tiêu chuẩn), schm-/shm (tiếng Anh khẩu ngữ, tiền tố này chỉ có tác dụng tạo sự
khó hiểu). Từ lóng được tạo từ phương thức cấu tạo này cũng như các phương thức
biến hình khác bên dưới đều có những nghĩa mới, mang tính khẩu ngữ và khác với
các nghĩa truyền thống được liệt kê trong từ điển xét về cả từ gốc ban đầu (nghĩa
đã bị thay đổi) lẫn từ lóng mới tạo ra. Ví dụ:
o De- (lấy ra khỏi)+ bowel (ruột) Debowel: moi ruột.
o De- (lấy ra khỏi)+ bag (túi) Debag: cởi quần.
o Re- (làm lại việc gì đó) + up (giới từ dùng với từ “sign up” với nghĩa là đăng
ký) Re-up: đang ký lại quân dịch.
o Sch- (không có nghĩa, chỉ tạo sự khó hiểu)+ moon Schmoon: mặt trăng.
o Schm- (không có nghĩa, chỉ tạo sự khó hiểu)+child Schmild: đứa trẻ.
o Super- (siêu) + cool (tuyệt) Supercool: siêu cực kỳ.
o Un (không) + together (cùng nhau) Untogether: không hợp tác tốt.
9
o Under (dưới) + employed (được thuê) Underemployed: không phát huy
được sở trường trong công việc.
V.v..
- Thêm hậu tố (Suffixation): Cách cấu tạo thêm hậu tố được dùng nhiều hơn so với
phương thức thêm tiền tố. Tuy nhiên, như đã nói ở phương thức thêm tiền tố, việc
phân biệt giữa từ lóng dạng này với các từ tiêu chuẩn có cùng hậu tố là tương đối
phức tạp; chúng ta cần phải nhận diện xem từ có hậu tố đó (từ gốc ban đầu lẫn từ
lóng được tạo ra) có phải là từ mới và hình thành theo cách khác với thông thường
không (nghĩa không giống với nghĩa của hậu tố tiêu chuẩn). Ví Dụ:
o Scam (trò lừa đảo) + -er (người thực hiện một hành động nào đó)
scammer: kẻ lừa đảo trên mạng.
o Flop (ngã mạnh)+ -aroo (không có nghĩa, chỉ mang tính chất đùa vui)
flopperoo: sự thất bại.
o Stink (bóc mùi) + -aroo (không có nghĩa, chỉ mang tính chất đùa vui)
stinkeroo: kẻ bốc mùi.
o Nosh (bửa ăn nhẹ)+ -ery (nơi kinh doanh) Noshery: Tiệm ăn/bửa ăn.
o Nut (điên) + -ery (nơi kinh doanh) nuttery: bệnh viện tâm thần.
o Bimbo (người phụ nữ hấp dẫn nhưng không thông mình) + -ette (làm từ khác
có nghĩa là “nữ”, hoặc mang nghĩa rỗng khi kết hợp với từ đã có nghĩa là
“nữ”): người phụ nữ đẹp nhưng không thông minh.
o Eye (mắt) + -ful (tràn đầy) eyeful: đẹp mắt.
o Hand (bàn tay liên tưởng đến 5 ngón) + -ful (tràn đầy) handful: án tù 5
năm.
o Weird (kỳ dị) + -o (thể hiện sự cảm thán và nhấn mạnh nghĩa của từ)
Weirdo: kẻ lập dị.
V.v..
- Kết hợp cuối từ (Final combining forms): Phía sau của một từ ban đầu được gắn
với một phần của từ khác để tạo ra từ lóng. Ví Dụ:
10
o Delicious -alicious: babelicious/babe-alicious (tính từ: cô gái hấp dẫn),
bootylicious (tính từ: cái mông hấp dẫn), cũng như loạt từ khác như
doglicious, goodylicious, groovalicious, v.v..
o Hamburger burger: cheerfulburger, nothingburger, psychoburger, v.v..
o Festival -fest: gabfest (tụ tập nói chuyện, slug-fest (trận đấu nảy lửa), v.v..
o Dullsville (tên 1 thị trấn tưởng tượng, thị trấn này rất buồn chán) ville:
endsville, niggerville, v.v..
- Thêm trung tố (Infixation): Là hiện tượng một từ tố chen vào giữa một từ để tạo
ra từ lóng. Các trung tố dùng để cấu tạo từ lóng thường là những từ dùng để thể
hiện cảm xúc đầy phấn khích như -bally-, -bloody, -fuckin-, -blooming-, -blessed-.
Giữa trung tố và liên tố có sự phân biệt lẫn nhau, theo Lê Đình Tư & Vũ Ngọc
Cân. Nhập môn ngôn ngữ học, là hình vị được đặt xen vào giữa căn tố, ví dụ như
từ knouch (cái nút) của tiếng Khơme chẳng hạn, vốn được tạo ra bằng cách đặt
chêm trung tố -n- vào giữa căn tố kouch (buộc); là yếu tố dùng để nối các căn tố
với nhau nhằm tạo ra từ mới, ví dụ như liên tố -o- trong parovoz (đầu máy hơi
nước) của tiếng Nga, hay speedometer (đồng hồ tốc độ) của tiếng Anh.
Ví Dụ:
o Fantastic fan-fuckin-tastic.
o Perhaps per-bloody-haps.
o Absolutely abso-bally-lutely/ abso-blooming-lutely.
V.v..
- Chuyển từ loại (Conversion): Từ loại của một từ bị chuyển đổi thành một từ loại
khác nhưng hình thức của từ gốc không biến đổi (không biến hình). Ví Dụ:
o Các từ loại khác chuyển thành động từ : bottle (chai đóng chai), chicken (kẻ
hèn nhát tỏ ra hèn nhát), chin (cái cằm nói chuyện), coke (co-ca-in
hút ma túy), dope (dopin sử dụng dopin), fag (thuốc lá hút thuốc), funk
(nỗi sợ hãi sợ hãi), graft (công việc làm việc vất vả), fully (hoàn toàn
11
gọi ra xét xử), special (đặc biệt công tác trong vai trò phóng viên đặc biệt),
off (tắt—trạng từ giết), v.v..
o Các từ loại khác chuyển thành danh từ : grind/lay (nghiền/bày ra hành động
quan hệ tình dục), clean-up (dọn dẹp thành công về tài chính), cut out
(chen vào người trung gian), mad (điên cơn giận), grey (xám người
da trắng), queer (đồng tính người đồng tính), v.v..
- Biến đổi phần cuối của từ (Back formation): là hiện tượng biến đổi lịch đại ở
phần cuối của từ theo hướng đơn giản hóa chẳng hạn như trường hợp của từ
peddler/ peddlar (1377) peddle (1532). Ví dụ: Baby-snatcher baby-snach,
pea-brained pea-brain, yiddish yid, hokum hoke, gricer grice, hooker
hook, dreary drear, grotty grot, grunny grunge, v.v..
- Láy từ (Reduplicatives): phương thức cấu tạo này có những kiểu láy sau: láy
nguyên âm, láy vần điệu, láy kết hợp với từ cùng vần điệu, láy lập từ hoàn toàn. Ví
dụ:
o Láy nguyên âm : chat-chit, ding-dong, nig-nog, jim-jams, zig-zag, tick-tack,
v.v..
o Láy vần điệu : fuzzy-wuzzy, agry-bargy, arty-farty, easie-peasie, tootsie-
wootsie, killer-diller, heebie-jeebie, hotsy-totsy, ricky-ticky, v.v..
o Láy kết hợp với từ cùng vần điệu : funny bunny, mellow yellow, popa stopa,
razzle dazzle, chill pill, gang bang, cop shop, v.v..
o Láy lập từ hoàn toàn : bling-bling (trang sứ lòe loẹt), haba-haba (thể hiện sự
hết mình đồng ý), jig-jig (quan hệ tình dục), pip-pip (tạm biệt), woop-woop,
mau-mau (nói nhái theo), yo-yo (kẻ khờ khạo), v.v..
- Viết tắt chữ cái đầu (Acronyms and initialisms): Các từ hoặc cụm từ được viết tắt
bằng các chữ cái đầu tiên với mục đích giữ bí mật hoặc làm giảm đi tính thô tục.
Ví dụ: LOL (Laughing Out Loud), BRB (Be Right Back), TTYL (Talk To You
Later), BFN (Bye For Now), BR Best Regards, BTW (By The Way), L8R (Later),
OMG (Oh My Gosh), THX (Thanks!), YW (You're Welcome), IOYK (If Only You
Knew), SBS (Step By Step), FCFS (First Come First Served), LBNL (Last But Not
12
Least), FTTB (For The Time Being), ITYS (I Told You So), HMIHY (How May I
Help You?), JBH (Just Being Honest), SFLR (Sorry For Late Reply), PONR (Point
Of No Return), PAYG (Pay As You Go), NNTR (No Need To Reply), FAQ
(Frequently Asked Question), FYI (For Your Information), WTF (What The Fuck),
v.v..
- Trộn từ (Bending): là phương thức tạo thành từ mới bằng cách kết trộn cả hai từ
lại về mặt ngữ âm và ngữ nghĩa. Ví dụ:
o G ob (cục đờm) + blob (giọt nước) = glob (một bãi chất lỏng hoặc nhờn).
o Revu e (kịch thời sự đả kích) + musical (nhạc kịch) = revusical (thể loại kịch
kết hợp cả hai hình thức trên).
o Kid (con nít) + video (phim) = kidvid (chương trình truyền hình cho trẻ em).
o Gay (đồng tính) + radar (ra đa) = gaydar (khả năng nhận diện người có
khuynh hướng đồng tính giống mình).
o Sex (tình dục) + sensational (nhạy cảm) = sexational (gợi tình).
o Sex (tình dục) + escapade (sự phóng túng) = sexcapade (quan hệ tình dục bừa
bãi).
V.v..
- Rút gọn từ (Clipping): Là hiện tượng rút gọn một phần ở phía trước, phía cuối
hoặc hai bên của từ. Hiện rút gọn này thường được dùng ở các nhóm xã hội khác
nhau. Ví dụ:
o Fraternity frat (dùng trong giới sinh viên).
o Proctor/proggins prog (dùng trong giới sinh viên).
o Pectoral muscles pec (dùng trong giới tập thể hình).
o Post-mortem post (dùng trong giới buôn bán thuốc).
o Prop property (dùng trong giới tội phạm).
o Umpire ump (dùng trong giới chơi bóng chày).
o Scorpion scorp (dùng trong quân đội).
o Scramble scram (dùng trong quân đội).
13
V.v..
- Rút gọn theo vần (Elliptic rhyming slang): Là hiện tượng rút gọn một từ hoặc
cụm từ cố định thành một từ có nghĩa giống với từ có cùng vần với điệu với bộ
phận bị rút gọn chẳng hạn như trường hợp cụm từ “apples and pears” (táo và lê)
sau khi được rút gọn thành “apple” lại có nghĩa lóng là “cầu thang”. Vì từ pear
[peə(r)] và stair [steə(r)] cùng vần với nhau nên nghĩa của từ “stair” được gắn vào
từ đã được rút gọn “apple”. Ví dụ:
o Barnet fair (fair vần với hair “tóc”) barnet (cái đầu).
o Boat-race (race vần với face “mặt”) boat (gương mặt).
o Brass nail (nail vần với tail) brass (gái bán hoa).
o China plate (plate vần với mate) china (bạn).
o Twist-and-twirl (twirl vần với girl) twist (cô gái).
o Richard the third (third vần với bird) richard (đàn bà, con gái).
o Turtle-dove (dove vần với glove) turtle (găng tay).
o Tod sloan (sloan vần với own) tod (làm chủ), v.v..
- Đảo ngược từ (Reversed form): là phương thức đảo ngược trật tự các chữ cái của
từ để tạo từ mới chẳng hạn như live evil. Ví dụ:
o Boy (cậu con trai) yob (thanh niên quá khích).
o Penny (tiền xu) ynnep (tiền).
o Seven (bảy) neves (án tù bảy năm).
o Four (bốn) rouf (bốn đồng).
V.v..
- Biến thể ngữ âm (Variation): từ lóng được tạo ra từ những biến thể về chính tả
của từ. Các biến thể này được tạo ra do sự tương đồng về âm, dùng sai nghĩa của
từ, hoán vị ngữ âm, phát âm chữ cái đầu tiên của từ, thay thế và mở rộng. Ví dụ:
o Tương đồng về âm : glitterati (sao nổi trong làng giải trí) mô phỏng (glitter và
literati), Randlord (chủ vùng đất land) mô phỏng landlord, humongous (cực kỳ
lớn) mô phỏng hugeous và monstrous, v.v..
14
o Dùng sai nghĩa của từ : basket (cái giỏ) lẫn lộn với bastard (tên khốn)
basket (tên khốn), jumble (mớ lộn xộn) lẫn lộn với John Bull (biệt danh được
người da đen dùng gọi người da trắng) jumbo (người da trắng), v.v..
o Hoán vị ngữ âm (hoán đổi vị trí của âm vị) : rass arse, goy yok, v.v..
o Phát âm chữ cái đầu tiên của từ : guy gee (tiếng Anh chữ “g” phát âm như
“gee”), kilo key (chữ “k” phát âm như “key”), v.v..
o Thay thế (thay thế một bộ phận ngữ âm trong từ để tạo nghĩa mới): Canada
Canuck (người Canada gốc Pháp), graft grift (mánh mung), v.v..
o Mở rộng (gắn thêm âm ở cuối từ nhưng không làm đổi nghĩa như hậu tố) : free
freebie, no nope, yes yep, v.v..
- Tạo từ mới (Word manufacture/fanciful formation): là phương thức tạo từ không
dựa trên cơ sở hình thái học (tự sáng tạo). Ví dụ: whang-doodle (việc không rõ
ràng), lallapaloosa (cái gì đó vượt trội), skeezicks (vô tích sự), spondulicks (tiền
mặt), whifflow (thiết bị máy móc không rõ tên), v.v..
2.4.3 Nhận xét
Như nhiều tài liệu đã khẳng định, tiếng lóng là dạng ngôn ngữ ký sinh. Vì thế,
hệ thống cấu trúc của một ngôn ngữ có ảnh hưởng rất lớn đối với tiếng lóng của ngôn
ngữ đó. Do tiếng Việt và tiếng Anh là hai loại hình ngôn ngữ khác nhau (không biến
hình và biến hình) nên quá trình hình thành từ lóng giữa hai ngôn ngữ này cũng có sự
khác nhau. Tiếng việt là ngôn ngữ đơn lập và không biến đổi hình thái nên tiếng lóng
Việt cũng mang những đặc điểm của tiếng Việt. Những cách cấu tạo của tiếng lóng
Việt chủ yếu diễn ra trên bình diện từ vựng – ngữ nghĩa. Trong khi đó, tiếng Anh lại
ngôn ngữ biến hình nên cấu tạo từ lóng trong tiếng Anh chủ yếu tập trung vào bình
diện từ vựng – ngữ pháp.
Tuy nhiên, trong sự khác biệt đó, tiếng lóng trong tiếng Việt và tiếng Anh cũng
có những sự tương đồng đáng chú ý. Điểm đáng chú ý đầu tiên đó là tiếng lóng lệ
thuộc ngôn ngữ toàn dân. Do có sự lệ thuộc đó, đa phần từ lóng đều có nguồn gốc từ
những từ ngữ sẵn có trong ngôn ngữ toàn dân. Điểm đáng chú ý thứ hai là các từ lóng
đều được thể hiện ở những hình thức khó hiểu với nghĩa tương đối khác biệt so với
15
những từ ban đầu. Điểm cuối cùng là tiếng lóng trong cả hai ngôn ngữ đều những cách
chơi chữ khá thú vị xét cả về ngữ âm lẫn ngữ nghĩa.
2.5 Đối chiếu từ lóng tiếng Việt và tiếng Anh (ở Mỹ) về mặt mục đích sử dụng
2.5.1 Tiêu chí phân loại mục đích sử dụng tiếng lóng trên mạng
Như phạm vi nghiên cứu mà đề tài này đã đề cập ở trước, vấn đề được tập trung
trong đề tài này là tiếng lóng được sử dụng dưới góc độ chức năng thể hiện và chia sẻ
quan điểm, ý kiến của cá nhân, nhóm trong cộng động mạng. Vì thế, tiêu chí phân loại
mục đích sử dụng tiếng lóng trên mạng sẽ tập trung vào phạm vi này.
Dù là tiếng Việt hay tiếng Anh, khi chia sẻ những suy nghĩ và tình cảm của
mình qua các trang mạng xã hội, diễn đàn, nhật ký điện tử các nhân, chat, v.v., các cư
dân mạng cũng đều phải thông quá trình giao tiếp. Vì thế, mục đích sử dụng tiếng lóng
trên mạng giữa tiếng Việt và tiếng Anh đều phục vụ cho quá trình giao tiếp và chúng
giống nhau ở hai ngôn ngữ. Mục đích sử dụng tiếng lóng có thể phân thành một số
phạm vi thường gặp sau: đùa vui – mỉa mai, biểu cảm (tích cực hoặc tiêu cực), nói
tránh, giữ bí mật – rút gọn.
2.5.2 Phân loại mục đích sử dụng tiếng lóng trên mạng
Trong phần này, tác giả xin cố gắng phân loại mục đích sử dụng những từ lóng
tiếng Việt và tiếng Anh (ở Mỹ) được dùng phổ biến bởi giới trẻ trong cộng đồng mạng.
Một số từ lóng được phân loại ở đây cũng đã được đề cập trong phần đối chiếu về cấu
tạo từ lóng ở trên. Mục đích sử dụng của một từ có thể sẽ khác nhau khi đặt vào những
tình huống khác nhau.
2.5.2.1 Đùa vui – mỉa mai
Cư dân mạng dựa trên ngôn ngữ sẵn có để tạo ra những từ mới bằng nhiều thủ
pháp khác nhau nhằm tạo sự hài hước trong quá trình giao lưu và chia sẻ ý kiến cá
nhân ở trên mạng. Ví dụ: Chém gió (khoát lát, ba hoa), Ảo tung chảo (cách đánh lừa
thị giác rất đặc sắc), Xì tai (style – phong cách), Bít (biết), v.v.
Ngoài ra, các từ ngữ này đôi khi gắn với một sự kiện xã hội nào đó. Việc sử
dụng những từ lóng như vậy còn thể hiện sự mỉa mai. Ví dụ: thùy link với nghĩa là
đường dẫn (link) (từ này xuất hiện sau vụ tai tiếng Vàng Anh (thùy linh). Vì từ "link"
16
trong tiếng anh và "linh" trong tiếng việt phát âm giống nhau nên thay vì nói "link" để
chỉ đường dẫn website thì đôi khi dùng "thùy link" để mang tính trêu đùa); Romney
money với nghĩa người có nhiều tiền hơn người có mức sống bình thường nhưng lại trả
thuế ít hơn những người khác (từ này xuất hiện từ những tai tiếng trong quá trình tranh
cử tổng thống của Mitt Romney ở Mỹ), v.v.
2.5.2.2 Biểu cảm (tích cực – tiêu cực)
Biểu cảm là chức năng thường gặp của tiếng lóng. Các vấn đề trong cuộc sống
cá nhân và các sự kiện xã hội là những tác nhân kích thích việc sử dụng tiếng lóng để
thể hiện cảm xúc. Việc sử dụng tiếng lóng để thể hiện thái độ, cảm xúc diễn ra theo
hướng tích cực hoặc tiêu cực. Các thái độ, cảm xúc được thể hiện có thể là sự kinh
ngạc với ý tích cực như quá đỉnh, hay vãi, vô đối, fan-fuckin-tastic (quá tuyệt vời),
babelicious (tính từ: cô gái hấp dẫn), bootylicious (tính từ: cái mông hấp dẫn), v.v.
hoặc tiêu cực như vãi chưởng, mày hả bưởi, per-bloody-haps (rất có thể), Chicken (tỏ
ra hèn nhát), Pea-brain (đần độn), v.v.. Các từ lóng được dùng để biểu cảm tích cực và
tiêu cực vừa nêu còn mang ý khen, chê.
2.5.2.3 Nói Tránh
Hiện tượng nói tránh thường rơi vào những tình huống sử dụng từ ngữ có tính
chất tiêu cực như thô tục, xúc phạm, v.v. Trong những tình huống này, người nói hoặc
viết không muốn nói trực tiếp, vì thế họ thường sử dụng những từ ngữ với hình thức
khác hoặc viết tắt từ đó. Ví dụ: đậu xanh rau má (một câu chửi thề), Brass (gái bán
hoa), OMFG, WTF, v.v.
2.5.2.4 Giữ bí mật – rút gọn
Trong giao tiếp giữa các nhóm xã hội trên mạng, các thành viên thường sử dụng
những từ lạ (mượn từ tiếng nước ngoài hoặc tự tạo ra), viết tắt, làm những từ sẵn có trở
nên khó hiểu. Ngoài ra, việc trao đổi và chia sẻ trên mạng chủ yếu sử dụng chữ viết, vì
thế để rút ngắn thời gian, cư dân mạng thường viết tắt các từ. Ví dụ: ACE (anh chị em),
bro (có nghĩa là người anh em), GATO (ghen ăn tức ở), schmild (đứa trẻ), schmoon
(mặt trăng), noshery (bữa ăn), nuttery (bệnh viện tâm thần), stinkeroo (kẻ bốc mùi)
2.5.3 Nhận xét
17
Dù là tiếng Anh hay tiếng Việt thì tiếng lóng cũng là một loại ngôn ngữ và chức
năng của ngôn ngữ chính là giao tiếp. Mục đích giao tiếp qua mạng bằng tiếng lóng của
cả hai ngôn ngữ đều như nhau. Một điểm đáng chú ý khác của tiếng lóng trên mạng là
nhiều từ lóng trên mạng có thời gian tồn tại không dài vì chúng gắn liền với một sự
kiện xã hội nào đó có tính chất nhất thời. Khi sự kiện xã hội đó lắng dịu lại thì từ lóng
đi theo sự kiện đó dần bị lãng quên và mất theo.
Tuy nhiên, do sự khác biệt về lối suy nghĩ và văn hóa, tiếng lóng ở cả hai ngôn
ngữ cũng có những đặc thù riêng. Sự khác biệt trong cách diễn đạt hoặc đùa vui là một
trong những biểu hiện đó. Số lượng từ lóng mà giới trẻ Mỹ sử nhiều hơn so với giới trẻ
Việt Nam vì Mỹ là nước đa chủng tộc với nhiều cộng động xã hội. Do từ lóng mà giới
trẻ Mỹ sử dụng trên mạng phức tạp và đa dạng nên rất nhiều từ lóng bản thân người
bản ngữ đôi khi cũng không thể hiểu được.
3 Kết luận
Sự phân nhóm trong xã hội là một hiện tượng xã hội không tránh khỏi. Vì thế,
tiếng lóng xuất hiện ở các nhóm xã hội khác nhau cũng là điều đương nhiên. Tiếng
lóng sử dụng trên mạng cũng như vậy. Ở ngôn ngữ nào cũng vậy, tiếng lóng trên mạng
không những có những đặc điểm thông thường của tiếng lóng như đã định nghĩa ở trên
mà nó còn có những đặc điểm riêng của nó.
Với sự phát triển vũ bão của ngành công nghệ thông tin và truyền thông, sự giao
lưu giữa người và người ngày nay dễ dàng hơn bao giờ hết. Vì thế, những từ lóng của
nhóm xã hội này sẽ dễ dàng lan sang những nhóm khác và sự phổ biến của tiếng lóng
diễn ra nhanh chóng hơn bao giờ hết. Nếu trước đây có những từ lóng phải mất năm
mươi năm để phổ biến thì bây giờ chỉ cần vài ngày.
Tiếng lóng trên mạng nói riêng cũng như tiếng lóng nói chung được sử dụng
như một trào lưu của xã hội. Nó phản ánh những tư duy ngôn ngữ và văn hóa về những
vấn đề xã hội thường ngày. Tiếng lóng trên mạng mang trong nó tính thời sự và thời
đại. Do tiếng lóng được sử dụng theo trào lưu nên nó xuất hiện nhanh và biến mất cũng
nhanh. Vì thế, những lo sợ tiếng cho rằng lóng trên mạng sẽ làm ảnh hưởng đến sự
trong sáng của tiếng Việt không ở mức nghiêm trọng như nhiều người vẫn nghĩ. Việc
18
sử dụng tiếng lóng trên mạng chỉ diễn ra ở trên mạng và tiếng lóng trên mạng trong lời
ăn tiếng nói ngày cũng được sử dụng với nhận thức thận trọng và chọn lọc tùy đối
tượng và tình huống.
Có thể xem tiếng lóng là một phần văn học truyền miệng của nền văn hóa. Nó
sẽ được tiếp nhận hoặc bị đào thải theo quy luật xã hội. Chúng ta không thể ngăn cản
sự xuất hiện và phát triển của tiếng lóng. Điều chúng ta cần làm là xem nó như là một
bộ phận của ngôn ngữ, văn hóa, và xã hội và sử dụng nó theo những hướng tích cực và
làm phong phú cho ngôn ngữ.
19
Tài liệu tham khảo
1. Trần Thị Ngọc Lang, 2005. Một số vấn đề về phương ngữ xã hội. Nhà xuất
bản Khoa học Xã hội.
2. Hoàng Thị Châu, 2004. Phương ngữ học tiếng Việt. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
3. Trần Thị Ngọc Lang, 1995. Phương ngữ nam bộ. Nhà xuất bản Khoa học Xã
hội.
4. Hoàng Phê, 1992. Từ điển tiếng Việt. Viện Ngôn ngữ học.
5. Elisa Mattiello, 2008. An Introduction to English Slang: A Description of its
Morphology, Semantics and Sociology. Polimetrica, International Scientific
Publisher.
6. Trang chuyên ngôn ngữ học.
http://ngnnghc.wordpress.com/tag/lien-t%E1%BB%91/
7. Từ điển tiếng lóng Việt Nam.
http://74.220.215.231/~tudienti/
8. The Online Slang Dictionary (American, English, and Urban slang).
http://onlineslangdictionary.com/
9. Internet Slang Dictionary & Translator.
http://www.noslang.com/dictionary/
10.Urban Dictionary.
http://www.urbandictionary.com/
20