44
1 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG THUYẾT MINH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂQUAN TRẮCQUỐC GIA ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG KHÍ, TIẾNG ỒN VÀ ĐỘ RUNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 Cơ quan chủ trì: Tổng cục Môi trường Đơn vị thực hiện: Trung tâm Quan trắc môi trường Hà Nội, 2016

Thuyet minh chuong trinh quan trac MTKK.pdf

Embed Size (px)

Citation preview

1

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG

THUYẾT MINH

CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂQUAN TRẮCQUỐC GIA

ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG KHÍ, TIẾNG ỒN VÀ ĐỘ RUNG

GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

Cơ quan chủ trì: Tổng cục Môi trường

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Quan trắc môi trường

Hà Nội, 2016

2

MỤC LỤC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NHIỆM VỤ .............................................................. 3 1.1. Mở đầu ................................................................................................................ 3

1.2.Căn cứ pháp lý để xây dựng Chương trình ............................................................ 5

1.3. Mục tiêu của Chương trình .................................................................................. 6

1.4. Phạm vi của Chương trình: tại các vùng kinh tế trọng điểm, các điểm nóng về

môi trường. ................................................................................................................. 7

II. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VIỆT NAM ....................................................... 7 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên .......................................................................... 7

2.1.1. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc ..................................................................... 7

2.1.2. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ................................................................ 7

2.1.3. Vùng kinh tế trọng điểm miền Nam .................................................................. 8

2.1.4. Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long ................................ 8

2.1.5. Vùng kinh tế hoạt động khai thác và vận chuyên bauxit tại khu vực Tây

Nguyên ....................................................................................................................... 9

2.2. Tổng quan về kinh tế - xã hội tại các vùng kinh tế trọng điểm ............................. 9

2.2.1. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc ..................................................................... 9

2.2.2. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung .............................................................. 11

2.2.3. Vùng kinh tế trọng điểm miền Nam ................................................................ 12

2.2.4. Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long .............................. 13

2.2.5. Vùng kinh tế hoạt động khai thác và vận chuyên bauxit tại khu vực Tây

Nguyên ..................................................................................................................... 13

III. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI VIỆT NAM ................. 14 IV. HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRÊN TOÀN QUỐC ..................................................................................... 16 4.1. Hiện trạng mạng lưới quan trắc định kỳ môi trường không khí .......................... 16

4.2. Hiện trạng mạng lưới các chương trình quan trắc quốc gia ................................ 21

4.2.1. Chương trình quan trắc đã thực hiện. .............................................................. 21

4.2.2. Chương trình quan trắc khí chưa thực hiện. .................................................... 35

4.2.3. Chương trình quan trắc khí khác. .................................................................... 38

4.3. Hiện trạng mạng lưới quan trắc tự động môi trường không khí .......................... 41

V. CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC TỔNG THỂ MÔI TRƯỜNG KHÍ, TIẾNG ỒN VÀ ĐỘ RUNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2020 ......................................... 44 (Nội dung thiết kế chương trình chi tiết xem tại bản Chương trình tổng thể quan trắc quốc gia đối với môi trường khí, tiếng ồn và độ rung giai đoạn 2017-2020) ...... 44

3

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NHIỆM VỤ

1.1. Mở đầu

Trong giai đoạn 2011 - 2015, chất lượng không khí tại các đô thị lớn, khu

vực xung quanh các khu sản xuất công nghiệp và làng nghề chưa có nhiều cải

thiện so với giai đoạn 2006 - 2010. Trong các tác nhân gây ô nhiễm không khí

thì bụi là vấn đề nổi cộm nhất. Các đô thị lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh

hay đô thị có hoạt động công nghiệp mạnh như Việt Trì (Phú Thọ), ô nhiễm bụi

trong không khí có xu hướng duy trì ở ngưỡng cao, đặc biệt là các khu vực gần

các trục giao thông chính. Tại các công trường xây dựng (khu chung cư, đô thị

mới, sửa chữa đường giao thông, xây dựng đường trên cao,…) tình trạng ô nhiễm

bụi cục bộ vẫn tiếp tục diễn ra. Tại các khu dân cư, nồng độ bụi trong không khí

nhìn chung thường thấp hơn so với hai bên đường giao thông và các công trường

xây dựng. Tuy nhiên, do chịu ảnh hưởng bởi hoạt động giao thông, công nghiệp

nên hầu hết các điểm quan trắc tại khu dân cư đều ghi nhận mức độ ô nhiễm

bụi TSP vẫn vượt nhiều lần ngưỡng cho phép QCVN 05:2013/BTNMT. Kết quả

đánh giá chất lượng không khí thông qua chỉ số chất lượng không khí AQI cho

thấy, tại các đô thị lớn, số ngày có AQI ở mức kém (chất lượng không khí ảnh

hưởng xấu đến sức khỏe) chiếm tỷ lệ khá lớn. Điển hình như tại thủ đô Hà Nội,

số ngày trong năm 2014 có AQI ở mức kém chiếm tỷ lệ hơn 50% tổng số ngày

quan trắc trong năm.

Chất lượng không khí tại các khu vực xung quanh các khu sản xuất công

nghiệp và làng nghề phụ thuộc vào loại hình sản xuất cũng và mức độ phát thải

của các nhà máy. Tương tự khu vực đô thị, ô nhiễm bụi trong không khí xung

quanh các KCN cũng là vấn đề đáng quan tâm. Nhiều khu vực trong số này đặc

biệt là các khu vực xung quanh nhà máy xi măng và khai thác khoáng sản đã bị

ô nhiễm bụi. Mức độ ô nhiễm bụi ở các KCN miền Bắc cao hơn khu vực

miền Trung và miền Nam. Tại các làng nghề, ô nhiễm môi trường không khí chủ

yếu là ô nhiễm bụi, khí độc, hơi kim loại, mùi và tiếng ồn, tùy thuộc vào tính

chất, quy mô và sản phẩm của từng loại ngành nghề. Các khu vực nông thôn và

miền núi cách xa các trục đường giao thông chính chất lượng không khí vẫn

mức ở tốt. Tuy nhiên, cục bộ tại một số điểm cũng đã ghi nhận hiện tượng ô

nhiễm không khí do bụi, khói.

4

Với đặc trưng khí hậu của nước ta, mức độ ô nhiễm không khí thay đổi

qua các tháng trong năm, diễn biến rõ rệt theo mùa. Điều này được thể hiện rõ ở

khu vực miền Bắc, ô nhiễm không khí ở mức cao thường tập trung vào các tháng

mùa đông. Khu vực Nam Trung Bộ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa

với nền nhiệt ổn định, ít biến động quanh năm nên sự khác biệt về ô nhiễm

không khí giữa các tháng không rõ rệt. Đối với các địa phương ở phía Nam, khí

hậu trong năm có sự phân hóa giữa mùa khô và mùa mưa vì vậy ô nhiễm không

khí thường cao trong mùa khô và thấp hơn ở mùa mưa. Diễn biến nồng độ các

chất ô nhiễm trong không khí (đặc biệt tại khu vực đô thị) cũng có những thay

đổi theo quy luật trong ngày, thể hiện rõ nhất tại các khu vực gần trục giao

thông. Nồng độ chất ô nhiễm tăng cao nhất vào các giờ cao điểm giao thông.

Đối với ô nhiễm không khí liên quốc gia, mặc dù, những nghiên cứu,

đánh giá còn hạn chế, tuy nhiên, một số vấn đề như lắng đọng axit, sương mù

quang hóa hay ô nhiễm xuyên biên giới đã xuất hiện những dấu hiệu ảnh hưởng

nhất định đến chất lượng môi trường không khí một số khu vực của nước ta. Hiện

tượng sương mù quang hóa đã diễn ra ở các đô thị lớn như Hà Nội và Tp. Hồ Chí

Minh tại một số thời điểm trong năm. Hiện tượng này xảy ra khi ô nhiễm không

khí ở mức độ rất cao. Theo một số nghiên cứu, toàn bộ miền Bắc và miền Trung

Việt Nam được đánh giá là chịu tác động đáng kể từ các nguồn phát thải từ các

khu vực phía Đông, Đông Bắc, Đông Nam của Trung Quốc, Đài Loan. Các kết

quả nghiên cứu cho thấy có sự vận chuyển các chất ô nhiễm theo gió mùa Đông

Bắc vào mùa đông (điển hình tháng 1), đóng góp một lượng khí ô nhiễm và bụi

mịn trong không khí miền Bắc Việt Nam.

Mặc dù trong thời gian qua, nhiều chương trình quan trắc tổng thể đã được phê duyệt và triển khai thực hiện, tuy nhiên mạng lưới quan trắc không khí môi trường quốc gia vẫn còn một số hạn chế:

- Nhiều chương trình tổng thể quan trắc đã được phê duyệt, tuy nhiên

nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường chưa đáp ứng để các chương trình này

được triển khai hoặc triển khai nhưng còn hạn chế về số lượng điểm, thông số,

tần suất quan trắc.

- Các chương trình đã được phê duyệt chưa tính đến vấn đề dự báo về sự

ảnh hưởng của phát triển đô thị đối với mạng quan trắc hiện có, dẫn đến bị động

khi quá trình đô thị hóa nhanh tại một số địa phương làm cho ảnh hưởng lớn đến

tầm quan sát và chất lượng của số liệu quan trắc tại một số trạm quan trắc.

5

- Mạng lưới quan trắc môi trường không khí của Trung tâm Quan trắc môi

trường - Tổng cục Môi trường và mạng lưới quan trắc của các Trạm đất liền

thuộc mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia được xây dựng trên nền tảng là

các mạng riêng rẽ được hình thành vào nhiều thời kỳ khác nhau, chưa có sự phối

hợp chặt chẽ giữa các đơn vị thực hiện. Do đó, các chương trình quan trắc môi

trường không khí còn chưa đồng bộ, trùng lặp. Việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện

còn phân tán do thiếu sự thống nhất trong quản lý và điều hành lực lượng quan

trắc TN&MT. Một số thông số, đối tượng cần quan trắc chưa được đưa vào quy

hoạch như việc quan trắc để phục vụ cho các mục đích như độ rung, quan trắc tự

động.

- So với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay, mạng lưới

quan trắc môi trường không khí nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu công tác

quản lý nhà nước, còn thưa và chưa hợp lý, đặc biệt quan trắc môi trường ở các

vùng kinh tế trọng điểm, vùng có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao như khu đô

thị, làng nghề; các điểm nóng về môi trường tại các địa phương cần có sự phối

hợp hoặc tham gia trực tiếp của trung ương.

Từ những vấn đề nêu trên, việc xây dựng, ban hành Chương trình tổng thể

quốc gia có tính bao quát và đồng bộ là hết sức cần thiết, phù hợp với thực tiễn,

đáp ứng nhu cầu quản lý hoạt động quan trắc TN&MT cũng như yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ tại

Công văn số 3397/BTNMT-KH ngày 18/8/2015 về việc thống nhất từ năm 2016

của việc xây dựng một Chương trình tổng thể có tính bao quát trên cả nước, việc

xây dựng và phê duyệt Chương trình tổng thể quan trắc quốc gia đối với môi

trường khí, tiếng ồn và độ rung giai đoạn 2017-2020 là cơ sở và tiền đề để phát

triển mạnh mẽ và toàn diện mạng lưới quan trắc không khí quốc gia trong thời

gian tới.

1.2.Căn cứ pháp lý để xây dựng Chương trình

- Luật Bảo vệ môi trường (Luật số 55/2014/QH13) được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014.

- Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030”;

- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

6

- Thông tư số 28/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn.

- Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.

- Thông tư số 43/2015/BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường.

- Quyết định số 361/QĐ-TCMT về việc phê duyệt “Chương trình quan trắc tổng thể môi trường vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 2011-2015”.

- Quyết định số 75/QĐ-TCMT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường đã phê duyệt nội dung “Chương trình tổng thể quan trắc môi trường không khí và nước tại vùng KTTĐ phía Bắc giai đoạn 2011 – 2015”.

- Quyết định số 362/QĐ-TCMT ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường về việc phê duyệt Chương trình quan trắc tổng thể môi trường vùng kinh tế trọng điểm phía Nam giai đoạn 2011-2015

- Quyết định số 492/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Công văn số 3397/BTNMT-KH ngày 18/8/2015 về việc thống nhất từ năm 2016 của việc xây dựng một Chương trình tổng thể có tính bao quát trên cả nước.

- QCVN 05:2013/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.

- QCVN 06:2013/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.

- QCVN 46:2012/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc khí tượng.

- QCVN 26:2010/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

- QCVN 27:2010/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.

1.3. Mục tiêu của Chương trình

- Theo dõi, giám sát chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn, cường độ dòng xe và độ rung ở cấp độ quốc giatheo không gian và thời gian với những số liệu được cập nhật thường xuyên và chính xác.

- Kịp thời phát hiện và cảnh báo các trường hợp ô nhiễm

7

- Cung cấp các số liệu, thông tin cần thiết về hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường không khí phục vụ công tác quản lý bảo vệ môi trường.

1.4. Phạm vi của Chương trình: tại các vùng kinh tế trọng điểm, các điểm nóng về môi trường.

II. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI

VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VIỆT NAM

2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên

2.1.1. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc

Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ của Việt Nam gồm 7 tỉnh và thành

phố: Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh (hạt nhân của vùng), Hải Dương, Hưng

Yên, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc.

Vị trí địa lý của vùng nằm tại trung tâm miền Bắc, trải dài từ tây sang đông,

được xây dựng và phát triển các khu vực ngoại vi thành phố lớn, dọc đường 18,

đường 21 và đường 5.

+ Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên, Lạng Sơn

+ Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ

+ Phía Nam giáp Hà Nam, Nam Đinh, Thái Bình

+ Phía Tây giáp Hòa Bình

Năm 2009, vùng KTTĐ Bắc Bộ có diện tích là 15594 km2 (chiếm 4,7%

diện tích cả nước) và dân số là 1458,9 triệu (người chiếm 16,2% dân số cả

nước), đặc biệt nơi đây có Hà Nội - Thủ đô và là trung tâm kinh tế, văn hoá,

chính trị của cả nước; thành phố Hải Phòng mới được xếp vào đô thị loại I cấp

quốc gia, ngoài ra còn có 2 thành phố thuộc tỉnh (cả nước có 20), 9 thị xã (cả

nước có 62), 77 thị trấn (cả nước có 565). Tỷ lệ đô thị hoá của vùng đạt khoảng

27,4% (cả nước 24,8%)

2.1.2. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bao gồm 5 tỉnh Thừa Thiên Huế

(thuộc vùng Bắc Trung Bộ), Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định

(thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ).

Vị trí địa lý của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung :

+ Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị

+ Phía Nam giáp tỉnh Phú Yên

+ Phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nước CHDCND Lào

+ Phía Đông giáp biển Đông

8

Vùng KTTĐ miền Trung với diện tích 27.976 km2 gồm 5 thành phố (1

thành phố trực thuộc Trung Ương và 4 tỉnh thành phố trực thuộc tỉnh); 55 quận

huyện; 46 thị trấn và 746 xã phường. Dân số trung bình khoảng 6,3 triệu người

(năm 2012) và dự báo đến năm 2025 là 8,15 triệu người, dân số đô thị chiếm

33,1% dân số của vùng.

Nằm tại vị trí thuận lợi gần với các nước Lào và Campuchia, hệ thống

đường bộ hoàn thiện và gần tuyến đường xuyên Á ra biển đối với đường hàng

hải quốc tế; cùng với sự phát triển của chuỗi đô thị đang phát triển nằm trải dài

trên 558km bờ biển bao gồm các tỉnh/thành phố: Huế, Đà Nẵng, Hội An, Tam

Kỳ, Quảng Ngãi, Quy Nhơn và các khu kinh tế lớn như Chân Mây- Lăng Cô,

Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội nên vùng KTTĐ miền Trung sẽ trở thành đầu

mối giao lưu kinh tế quốc tế quan trọng với các nước trong khu vực và trên thế

giới.

2.1.3. Vùng kinh tế trọng điểm miền Nam

Vùng KTTĐ phía Nam bao gồm 8 tỉnh, thành phố: thành phố Hồ Chí

Minh,Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa–Vũng Tàu, Long

An, Tiền Giang. Diện tích tự nhiên toàn vùng trên 30 ngàn km2, chiếm 9,2%

diện tích cả nước chiếm khoảng 17% dân số. Vùng KTTĐ phía Nam nằm trên

vùng đồng bằng và bình nguyên rộng, chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ

đến Đồng bằng sông Cửu Long.

- Phía Đông giáp biển Đông

- Phía Bắc giáp Tây Nguyên

- Phía Nam giáp vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cử Long

- Phía Tây giáp Campuchia.

2.1.4. Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long

Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL bao gồm 4 tỉnh/thành phố là Cần Thơ, An

Giang, Kiên Giang và Cà Mau. Vùng KTTĐ có vị trí địa lý nằm về phía Tây và

Nam trong vùng ĐBSCL, ở cực Nam của Tổ quốc, tứ cạnh tiếp giáp như sau:

- Phía Tây Bắc: giáp với Campuchia;

- Phía Bắc: giáp với vùng KTTĐ phía Nam (Đông Nam Bộ);

- Phía Tây và Tây Nam: giáp vịnh Thái Lan

- Phía Đông và Đông Nam: giáp biển Đông.

Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL có bờ biển dài giáp biển Đông và vịnh Thái

Lan có điều kiện thuận lợi phát triển vận tải biển, phát triển kinh tế biển, bên

cạnh đó vùng KTTĐ vùng ĐBSCL nằm giáp Camphuchia là vùng đất có nguồn

9

tài nguyên khoáng sản, rừng phong phú, thuận lợi cho việc phát triển giao lưu và

hợp tác quốc tế.

2.1.5. Vùng kinh tế hoạt động khai thác và vận chuyên bauxit tại khu vực Tây

Nguyên

Vùng hoạt động khai thác và vận chuyển bauxit bao gồm 4 tỉnh Lâm Đồng,

tỉnh Đăk Nông, tỉnh Bình Phước, tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai.

Tây Nguyên là vùng cao nguyên, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông

giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình

Thuận, phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phía tây giáp với các tỉnh

Attapeu (Lào) và Ratanakiri và Mondulkiri (Campuchia). Trong khi Kon Tum

có biên giới phía tây giáp với cả Lào và Campuchia, thì Gia Lai, Đắk Lắk và

Đắk Nông chỉ có chung đường biên giới với Campuchia. Còn Lâm Đồng không

có đường biên giới quốc tế Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng về kinh

tế, chính trị, quốc phòng đối với cả nước và khu vực Đông Dương. Ở độ cao từ

250 đến 2500m, là đầu nguồn của 4 hệ thống sông lớn (sông Đồng Nai, La

Ngà,…) và có hệ thống giao thông bao gồm quốc lộ 14, 19, 20, 24, 25, và 27.

2.2. Tổng quan về kinh tế - xã hội tại các vùng kinh tế trọng điểm

Dân số trung bình năm 2015 của cả nước ước tính 91,70 triệu người, tăng

974,9 nghìn người, tương đương tăng 1,07% so với năm 2014, bao gồm dân số

thành thị 31,45 triệu người, chiếm 34,30%; dân số nông thôn 60,25 triệu người,

chiếm 65,70%; dân số nam 45,25 triệu người, chiếm 49,35%; dân số nữ 46,45

triệu người chiếm 50,65%.

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước tính đến thời điểm

01/01/2016 là 54,61 triệu người, tăng 185 nghìn người so với cùng thời điểm

năm 2014, trong đó lao động nam chiếm 51,7%; lao động nữ chiếm 48,3%. Đến

thời điểm trên, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ước tính 48,19 triệu

người, tăng 506,1 nghìn người so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao

động nam chiếm 54%; lao động nữ chiếm 46%.

Trong đó, lực lượng lao động và dân cư phần lớn tập trung tại các vùng

kinh tế trọng điểm do tại đây mức phát triển kinh tế xa hội cao hấp dẫn được các

nguồn lực.

2.2.1. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc

Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (sau đây gọi tắt là Vùng) bao gồm 7 tỉnh,

thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc,

Bắc Ninh là vùng trung tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học

10

công nghệ của cả nước, với các cơ quan Trung ương, các trung tâm điều hành

của nhiều tổ chức kinh tế lớn, cơ sở đào tạo, nghiên cứu và triển khai khoa học

công nghệ của quốc gia, đang và sẽ tiếp tục giữ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng

trong quá trình phát triển của cả nước.

Một trong bốn quan điểm phát triển Vùng của Quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng

đến năm 2030 (Quy hoạch) là phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, là

đầu tàu kinh tế, dẫn đầu khu vực miền Bắc và cả nước về công nghiệp hóa, hiện

đại hóa. Phát triển nền kinh tế tri thức, đồng thời đổi mới mô hình tăng trưởng,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp xanh phù hợp với điều kiện

biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Quy hoạch xác định một số mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2020:

+ GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đến năm 2015 đạt 3.200 -

3.500 USD, đến năm 2020 đạt 5.500 USD;

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến năm 2015 tỷ trọng nông lâm thủy sản

trong GDP là 7,7%, công nghiệp - xây dựng 48,3% và dịch vụ 44%; đến năm

2020 có tỷ trọng tương ứng là 5,5% - 49,1% - 45,4%;

+ Tỷ trọng giá trị xuất khẩu so với cả nước bằng 32% vào năm 2020; tốc

độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20 - 25%/năm, tỷ lệ công nghệ tiên tiến đạt

khoảng 45%.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 80 - 85%, đào tạo nghề khoảng 40 -

50%. Hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 200 - 250 ngàn lao động; kiểm

soát tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở mức 4%;

+ Phấn đấu đến năm 2020 trên 98% chất thải rắn ở đô thị, trên 97% chất

thải y tế được xử lý; trên 90% khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có

hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.

+ Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng. Bảo đảm vững chắc

thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân trên mọi mặt trận. Hoàn thiện

kết cấu hạ tầng quốc phòng, an ninh đảm bảo yêu cầu tác chiến khi cần thiết.

- Đến năm 2030

+ GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 10.500 - 12.000 USD;

+ Tỷ trọng nông lâm thủy sản trong GDP là 2,2%, công nghiệp - xây dựng

47,8% và dịch vụ 50%;

11

+ Tỷ trọng giá trị xuất khẩu so với cả nước bằng 39%; đi đầu trong tiến

trình hiện đại hóa, tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20%/năm;

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 90%, đào tạo nghề đạt khoảng 60 -

70%; hàng năm giải quyết việc làm cho 200 - 230 ngàn lao động; kiểm soát tỷ lệ

thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở mức 3%;

+ Đảm bảo 100% người dân có nhà ở với tiện nghi sinh hoạt cần thiết phù

hợp với trình độ phát triển kinh tế, xã hội của Thủ đô và các tỉnh, thành phố

trong vùng với diện tích nhà ở bình quân đầu người khu vực đô thị đạt từ 20 - 25

m2/người.

2.2.2. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Trong những năm gần đây, nền kinh tế của Vùng KTTĐ miền Trung gặp

nhiều khó khăn nhưng vẫn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, tăng trưởng kinh tế

đạt khoảng 8%/năm giai đoạn đến năm 2015 và khoảng 9%/năm giai đoạn 2016-

2020. GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 80 triệu đồng tương

đương 3.600 USD bằng khoảng 1,1-1,2 lần mức bình quân đầu người của cả

nước. Quy mô GDP của vùng năm 2020 gấp khoảng 2,3 lần năm 2010. Tốc độ

tăng giá trị xuất khẩu đạt bình quân khoảng 18%/năm đến năm 2015 và giai

đoạn 2016-2020 giữ nhịp tăng trưởng của xuất khẩu trên mức 20%/năm, tốc độ

đổi mới công nghệ đạt bình quân 20-25%/năm.

Định hướng đến năm 2030 vùng KTTĐ Miền Trung tiếp tục là khu vực

phát triển năng động với tốc độ nhanh và bền vững, chất lượng tăng trưởng ngày

càng cao, là vùng có cảnh quan môi trường tốt và là trung tâm dịch vụ, du lịch

nghỉ dưỡng chất lượng cao của cả nước và khu vực Đông Nam Á. Tốc độ tăng

trưởng kinh tế giai đoạn 2021-2030 đạt bình quân khoảng 9%. GDP bình quân

đầu người vượt quá 10.000 USD/năm, gấp khoảng 2,5 lần so với năm 2020, tỷ

trọng khu vực dịch vụ chiếm trên 50% trong cơ cấu GDP

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 8%/năm giai đoạn đến năm 2015

và khoảng 9%/ năm giai đoạn 2016 - 2020. GDP bình quân đầu người đến năm

2020 đạt khoảng 80 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ

trọng công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu GDP (44,5% năm 2015, 45% năm

2020), tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng lên 40,5% năm 2015 (43% năm 2020), tỷ

trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP giảm xuống 15% vào năm 2015 và 12%

năm 2020. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu đạt bình quân khoảng 18%/năm đến

năm 2015, giai đoạn 2016-2020 là 20%.

+ Đến năm 2020, giải quyết việc làm cho khoảng 150 nghìn lao động, tỷ lệ

thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%.

12

+ Đến năm 2020, trên 80% các cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện có đạt tiêu

chuẩn về môi trường; các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các khu công nghiệp, khu

chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 95% chất thải rắn thông thường,

85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi

trường.

Trong những năm qua cùng với việc phát triển kinh tế, Vùng KTTĐ miền

Trung tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng một số ngành, lĩnh vực phục vụ

nhu cầu phát triển chung trên toàn vùng. Các tuyến đường giao thông liên vùng

và nông thôn được nâng cấp để thuận tiện trọng việc đi lại của những nơi vùng

sâu, vùng xa cũng như các tuyến đường huyết mạch phục vụ nhu cầu phát triển

kinh tế.

Các công trình trường học, cơ sở hạ tầng từng bước tại các địa phương

từng bước được nâng cao và phát triển để hòa nhậpvới nhu cầu phát triển chung.

Trên các huyện đảo, xã đảo và một số đảo được xây dựng các công trình bến

cảng cá, đường cơ động ven biển, nhằm tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ từ

ven bờ đến các đảo tiền tiêu để phục vụ cho khai thác xa bờ, phòng chống bão,

bảo vệ an ninh, quốc phòng và chủ quyền biển đảo.

2.2.3. Vùng kinh tế trọng điểm miền Nam

Vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam là một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm

cả nước và là vùng có tốc độ phát triển kinh tế, môi trường đầu tư năng động

nhất cả nước. Theo Tổng cục Thống kê đến năm 2015, Vùng Kinh tế trọng điểm

phía Nam chiếm khoảng 17% dân số, Mức gia tăng dân số tự nhiên và cơ học

trung bình 3,2%/năm, sản xuất chiếm hơn 42% GDP, gần 40% kim ngạch xuất

khẩu cả nước, đóng góp gần 60% ngân sách quốc gia. Đây là vùng kinh tế trọng

điểm lớn nhất, là trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài chính hàng

đầu và là động lực phát triển năng động của cả nước và có tầm cỡ khu vực. Toàn

vùng có hơn 114 KCN đang hoạt động và thải ra hằng ngày hơn 110.000 m3,

hơn 80% các KCN có hệ thống XLNT tập trung (2).

Một số mục tiêu phát triển của Quy hoạch:

- Đến năm 2020 các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm 95 -

96% tổng GDP, trong đó tỷ trọng khu vực dịch vụ đạt khoảng 44%. GDP bình

quân đầu người năm 2015 đạt 3.900 - 4.000 USD; đến năm 2020 đạt trên 5.000

USD.

- Tăng giá trị xuất khẩu bình quân đầu người lên 3.700 USD năm 2015 và

5.400 USD năm 2020. Đóng góp khoảng 55 - 60% thu ngân sách cả nước thời

kỳ 2011 - 2020.

13

- Đến năm 2020: 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi

trường; 100% chất thải rắn và chất thải nguy hại được xử lý.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của

cả nước; đảm bảo thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.Chuyển dịch cơ cấu

kinh tế Vùng theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, tập trung ưu tiên

đầu tư các ngành có tiềm năng, lợi thế, có năng suất lao động và hàm lượng tri

thức cao, gắn liền với việc đẩy mạnh liên kết giữa các ngành, thành phần kinh tế

và giữa các địa phương

2.2.4. Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long

Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL tuy mới được thành lập vào tháng 4/2009

nhưng có xuất phát điểm ở mức khá cao so với cả nước. Tốc độ tăng trưởng kinh

tế giai đoạn 2001-2005 của các địa phương trong vùng bình quân đạt

10,96%/năm (cả nước 7,5%/năm) và 13,6%/năm trong các năm 2006 - 2010 (cả

nước 7,6%/năm). Cơ cấu các ngành kinh tế các địa phương trong Vùng đều

chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản,

tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Tuy nhiên, sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế diễn ra còn chậm, tỷ trọng khu vực nông lâm thủy sản vẫn

còn cao, đến năm 2014 là 10%.

2.2.5. Vùng kinh tế hoạt động khai thác và vận chuyên bauxit tại khu vực Tây

Nguyên

Theo Tổng cục Thống kê, vùng Tây Nguyên đã đạt giá trị tổng sản phẩm

(GDP) năm 2015 trên 139.114 tỷ đồng, tăng 7,06% so với năm 2014, thu hút

đầu tư có nhiều chuyển biến, tốc độ huy động vốn tăng nhanh (huy động vốn

đầu tư phát triển toàn xã hội đạt trên 73.796 tỷ đồng, tăng 13,17%), các hoạt

động tín dụng được đẩy mạnh, góp phần vào việc thúc đẩy sản xuất và phát triển

hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, giáo dục, y tế, đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn,

xã biên giới.

Đến nay, các tỉnh Tây Nguyên đã thông xe đường Hồ Chí Minh (quốc lộ

14) đoạn qua Tây Nguyên trước thời hạn, các quốc lộ 14C, 19, 25, 27,28 đã

nâng cấp hoàn thành một phần hoặc đầu tư nâng cấp các đoạn trọng yếu. Giao

thông địa phương các tỉnh vùng Tây nguyên đã được nâng cấp 3.620 km đường

huyện, trên 4.000 km đường xã…Việc hoàn thành đường Hồ Chí Minh qua Tây

Nguyên, nâng cấp các sân bay cũng như triển khai nhiều dự án giao thông trên

địa bàn đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và có ý nghĩa rất quan trọng

đối với sự phát triển của cả vùng Tây Nguyên.

14

Hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp vùng Tây Nguyên

tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực, số doanh nghiệp thành lập mới tăng khá,

số doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng hoạt động giảm nhiều so với trước. Năm

2015, toàn vùng có 2.417 doanh nghiệp thành lập mới, với tổng vốn đăng ký

10,2 nghìn tỷ đồng (bình quân vốn đăng ký một doanh nghiệp 4,4 tỷ đồng), thu

hút 131 dự án đầu tư với số vốn đăng ký 19.300 tỷ đồng. Có 13 dự án đầu tư

trực tiếp nước ngoài…).

Nhiều chỉ tiêu kinh tế, xã hội chủ yếu của vùng Tây Nguyên đã hoàn

thành ở mức khá cao, như chỉ số sản xuất công nghiệp, tổng mức bán lẻ hàng

hoá, dịch vụ, thu nhập bình quân đầu người (thu nhập bình quân đầu người đạt

36,15 triệu đồng, tương đương 1.668 USD, tăng 12% so với năm 2014).

III. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI VIỆT NAM

Các thông tin và đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí

trong báo cáo được xây dựng dựa trên số liệu quan trắc từ các chương trình quan

trắc môi trường do Tổng cục Môi trường, các đơn vị trong mạng lưới quan trắc

môi trường quốc gia và các địa phương thực hiện. Hiện nay hoạt động quan trắc

môi trường ở Việt Nam chủ yếu là quan trắc thủ công, lấy mẫu tại hiện trường

và vận chuyển về phòng thí nghiệm để phân tích.

Các chương trình quan trắc thủ công của quốc gia và địa phương được

thực hiện với tần suất từ 2 - 6 lần/năm. Bên cạnh đó, mạng lưới các trạm quan

trắc tự động đã và đang được lắp đặt và vận hành trong toàn quốc ở cả cấp

Trung ương và địa phương để giám sát liên tục diễn biến chất lượng môi trường

không khí xung quanh.

Qua chuỗi số liệu quan trắc nhiều năm cho thấy chất lượng môi trường

không khí tại các vị trí quan trắc thuộc vùng kinh tế trọng điểm diễn biến phức

tạp, có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ tại một số vị trí quan trắc tại thời điểm quan

trắc. Do đó, công tác theo dõi chất lượng môi trường thường xuyên tại vùng

kinh tế trọng điểm luôn được chú trọng trong thời gian qua.

- Ô nhiễm bụi – chì bụi:

+ Số liệu quan trắc giai đoạn từ 2008 - 2013 cho thấy có sự khác biệt đáng

kể về nồng độ bụi TSP trong môi trường không khí xung quanh ở các loại đô thị.

Ô nhiễm thường tập trung cao ở các đô thị có mật độ giao thông lớn (như Hà

Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Biên Hoà) hoặc có các hoạt động sản xuất công nghiệp

phát triển mạnh (điển hình như khai thác công nghiệp than ở Quảng Ninh) và có

những thời điểm mức độ ô nhiễm vượt ngưỡng cho phép gấp từ 2 - 6 lần QCVN

05: 2013/BTNMT.Ô nhiễm bụi biểu hiện rõ ở cạnh các trục giao thông. Số liệu

15

quan trắc tại các điểm ven đường nằm trong chương trình quan trắc ba vùng

kinh tế trọng điểm giai đoạn từ 2008-2013 có tỷ lệ số giá trị quan trắc vượt

QCVN 05:2013/BTNMT dao động từ 42% ở vùng KTTĐ miền Trung, 44% ở

vùng KTTĐ miền Nam và cao nhất ở vùng KTTĐ phía Bắc với 68%.

+ Tại các khu dân cư, mức độ ô nhiễm bụi thấp hơn nhiều lần so với các

trục giao thông và các công trường xây dựng. Đối với các khu dân cư nằm trong

các đô thị lớn chịu ảnh hưởng của giao thông và phát triển về công nghiệp, mức

độ ô nhiễm vẫn vượt nhiều lần ngưỡng cho phép QCVN, đáng kể như các điểm

đo ở Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương... Ngược lại, ở khu vực dân cư các đô thị

quy mô nhỏ và vừa, mức độ ô nhiễm không khí là thấp hơn.

+ Nồng độ bụi TSP tại rất nhiều điểm quan trắc xung quanh các khu công

nghiệp vượt giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013, thậm chí vượt nhiều lần

giới hạn cho phép đối với trung bình 24 giờ và trung bình năm. Trên phạm vi cả

nước, năm 2011 là năm ghi nhận không khí bị ô nhiễm bụi cao nhất vì có nhiều

giá trị quan trắc vượt chuẩn cao nhất trong 6 năm từ 2008 - 2013. Nồng độ TSP

tại hầu hết các điểm quan trắc xung quanh các khu, cụm công nghiệp đều vượt

ngưỡng quy định, thậm chí tại một số điểm còn vượt 3-4 lần

+ Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí những năm gần đây

cho thấy nồng độ chì trong môi trường không khí đều dưới ngưỡng cho phép

của QCVN 05:2013/BTNMT trung bình năm. Nồng độ chì tập trung ở các nút

giao thông của các đô thị lớn như Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh.

- Ô nhiễm thông số khí:

+ Số liệu quan trắc các thông số khí NOx – SO2 – CO – O3 đều thấp hơn

quy chuẩn Việt Nam hiện hành (QCVN 05-2013/BTNMT). Mức độ biến động

nồng độ các khí Nox cũng có sự phân hóa rõ ràng theo ba miền với đặc trưng

miền Bắc mức ô nhiễm đạt cực đại vào mùa đông (điển hình tháng 12 đến tháng

4), miền Nam nồng độ cao nhất ứng với mùa khô (tháng 10 đến tháng 4) trong

khi khu vực miền Trung ít biểu hiện biến động theo mùa. Theo kết quả quan trắc

định kỳ, đo vào những thời điểm nhất định trong ngày giai đoạn từ 2008 – 2012

cho thấy nồng độ SO2 có xu hướng giảm ở hầu hết các tỉnh thành trong toàn

quốc. So sánh giữa các đô thị cho thấy, những tỉnh thành chịu tác động tổng hợp

từ nhiều nguồn ô nhiễm, ví dụ như đối với những tỉnh thành phát triển về giao

thông và có các ngành công nghiệp phát triển mạnh thì nồng độ khí SO2 trong

môi trường không khí xung quanh thường cao hơn.

16

+ Nhìn chung, nồng độ SO2 và NO2 xung quanh các khu công nghiệp còn

thấp. Khi so sánh với QCVN 05:2013 trung bình 24 giờ và trung bình năm thì

tại hầu hết các điểm đo, nồng độ SO2và NO2 đều nằm dưới ngưỡng cho phép.

+ Thông số CO quan trắc được tại các chương trình quan trắc đều thấp

hơn QCVN 05:2013 tại các khu vực dân cư cũng như tại các khu vực xung

quanh KCN.

- Ô nhiễm thông số ồn:

+ Ở các đô thị, ô nhiễm tiếng ồn có đặc thù tập trung ở các trục giao thông

có mật độ phương tiện tham gia lưu thông cao. Ngưỡng ồn đo được ở các tuyến

phố chính tại các đô thị lớn ở Việt Nam đều vượt mức ồn cho phép QCVN

26:2010/BTNMT quy định đối với khung giờ từ 6 đến 21 giờ (70 dBA). Đối với

các đô thị vừa và nhỏ, mức ồn đo tại các tuyến đường giao thông tại hầu hết đô

thị không có sự khác biệt lớn và cũng không đảm bảo giới hạn QCVN. Đối với

các điểm đo ở khu dân cư, nhìn chung mức ồn vẫn nằm trong ngưỡng quy chuẩn

cho phép QCVN 26:2010/BTNMT.

+ Tại hầu hết các khu vực quan trắc xung quanh các khu công nghiệp,

mức ồn đo được đều xấp xỉ hoặc vượt quy định theo QCVN 26:2010/BTNMT.

Tuy nhiên hiện nay đa số các điểm quan trắc tiếng ồn xung quanh các khu công

nghiệp đều nằm gần các trục đường giao thông có mật độ xe cộ qua lại lớn, do

đó mức ồn đo được bị cộng hưởng từ hoạt động của phương tiện xe qua lại trên

đường.

IV. HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG KHÔNG

KHÍ TRÊN TOÀN QUỐC

4.1. Hiện trạng mạng lưới quan trắc định kỳ môi trường không khí

Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 1993, Bộ Khoa học, Công nghệ

và Môi trường (trước đây) đã xây dựng và đưa vào hoạt động mạng lưới trạm

quan trắc môi trường quốc gia. Các trạm quan trắc môi trường quốc gia được

xây dựng trên cơ sở phối hợp giữa Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

(trước đây) với các cơ quan nghiên cứu, phòng thí nghiệm đang hoạt động của

các Bộ, ngành và địa phương gồm Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng,

Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế,

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và

tỉnh Lào Cai. Tại thời điểm đó, đây là biện pháp hiệu quả và kịp thời, tận dụng

được cơ sở vật chất về trang thiết bị cũng như nguồn nhân lực sẵn có của các cơ

quan này. Tính đến năm 2015, mạng lưới đã được thành lập, tiến hành quan trắc

17

các thành phần môi trường như: nước mặt lục địa, nước dưới đất, nước mưa,

nước biển, đất, phóng xạ, không khí xung quanh và tiếng ồn, chất thải rắn, môi

trường lao động, y tế và công nghiệp,... tại hàng nghìn điểm quan trắc trên toàn

quốc với tần suất khoảng từ 2 đến 6 lần/năm.

- Mạng lưới quan trắc môi trường do Tổng cục Môi trường thực hiện

Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, miền Trung - Tây Nguyên, miền Nam

và đồng bằng sông Cửu Long và các khu vực trọng điểm có vai trò đặc biệt quan

trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Bên cạnh đó, cùng

với sự phát triển mạnh về kinh tế - xã hội, việc hình thành và phát triển nhanh

chóng các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất dẫn đến những

biến động lớn về chất lượng chất lượng môi trường cần giải quyết đặc biệt là vấn

đề ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn trên địa bàn các tỉnh trực thuộc. Để

góp phần theo dõi, giám sát chất lượng và diễn biến môi trường tại vùng trên, kể

từ năm 2007, Cục Bảo vệ môi trường (nay là Tổng cục Môi trường) đã xây

dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện 5 chương trình quan trắc không khí, cụ

thể: có 3 chương trình quan trắc môi trường không khí tại 3 vùng kinh tế trọng

điểm phía Bắc, miền Trung - Tây Nguyên và miền Nam; 1 chương trình quan

trắc giám sát hoạt động khai thác, vận chuyển Bauxit và chương trình quan trắc

môi trường vùng Tây Nam Bộ. Ngoài ra, chương trình quan trắc môi trường khí

tại vùng KTTĐ đồng bằng sông Cửu Long chưa thực hiện mặc dù đã được phê

duyệt. Tính đến tháng 9/2016, 5 chương trình quan trắc môi trường trải dài trên

26 tỉnh/thành trên cả nước đã thực hiện quan trắc định kỳ môi trường không khí

tại 194/225 điểm chiếm 86,2% số lượng điểm quan trắc được phê duyệt. Trong

đó, đã thực hiện quan trắc tại 34/63 điểm quan trắc không khí tại khu vực khai

thác, vận chuyển Bauxit tại 5 tỉnh/thành, chiếm 53.9%.

Song song với mạng lưới quan trắc định kỳ môi trường không khí do

Tổng cục Môi trường thực hiện thì mạng lưới quan trắc do các trạm thuộc mạng

lưới quan trắc môi trường quốc gia thực hiện gồm Trạm đất liền 1, 2 và 3 thực

hiện tại 17 tỉnh với 78 điểm quan trắc không khí xung quanh và 61 điểm quan

trắc tiếng ồn, cường độ dòng xe. Đối với hoạt động quan trắc của các Trạm đất

liền, tùy thuộc vào nguồn kinh phí hàng năm được phân bổ sẽ thực hiện

Kết quả quan trắc nhiều năm cho thấy không khí tại các vị trí quan trắc

diễn biến phức tạp, có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ tại một số vị trí quan trắc tại thời

điểm quan trắc. Do đó, việc theo dõi chất lượng môi trường thường xuyên tại

18

các vùng kinh tế trọng điểm, khu vực quan trọng, điểm nóng là hết sức cần thiết,

cần được rà soát, mở rộng mạng lưới điểm trong thời gian tới, đồng thời việc

loại bỏ các vị trí không có dấu hiệu ô nhiễm qua nhiều năm liên tục và không

còn phù hợp với phát triển kinh tế xã hội, cũng như có biến động về hoạt động

xung quanh cũng sẽ được thực hiện.

19

Bản đồ hệ thống các điểm quan trắc thuộc mạng lưới quan trắc

môi trường quốc gia

20

- Mạng lưới quan trắc môi trường địa phương

Thực hiện Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ

quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà

nước và doanh nghiệp nhà nước và Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-

BTNMT-BNV ngày 27/12/2007 giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội

vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 81/2007/NĐ-CP, phần lớn

các địa phương đã thành lập đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng quan trắc

môi trường,theo dõi và giám sát chất lượng môi trường không khí và nước trên

địa bàn của địa phương mình. Tính đến thời điểm hiện tại cuối năm 2016, đã có

trên 62 địa phương trong cả nước thành lập Trung tâm Quan trắc môi trường với

các tên gọi khác nhau, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Chi cục

Môi trường.

Tại một số địa phương có nguồn ngân sách dồi dào hoặc có sự hỗ trợ kinh

phí của các dự án, tổ chức trong và ngoài nước (như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng

Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu,

Bình Dương, Đà Nẵng...), các nguồn lực tài chính, trang thiết bị và con người đã

được quan tâm đầu tư, phát triển khá mạnh. Trong khi đó, tại nhiều địa phương

khác, việc đầu tư các nguồn lực cho hoạt động quan trắc môi trường chưa được

quan tâm, chú ý đúng mức. Thời gian qua, một số địa phương có những vấn đề

“nóng” về môi trường (như: Lâm Đồng, Đăk Nông, An Giang, Lào Cai, Phú

Thọ, Ninh Thuận...) cũng đã và đang xây dựng các dự án đầu tư tăng cường

năng lực quan trắc môi trường.

- Mạng lưới quan trắc môi trường thuộc các Bộ, ngành khác

Ngoài mạng lưới quan trắc môi trường tại Bộ Tài nguyên và Môi trường

và các địa phương trên cả nước, tại các Bộ ngành khác, bên cạnh việc tham gia

mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia của Bộ Tài nguyên và Môi trường,

nhiều Bộ ngành, cũng tiến hành quan trắc một số thành phần môi trường để đánh

giá các tác động đến môi trường do hoạt động của ngành, lĩnh vực mình quản lý

theo quy định tại Điều 94 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. Đến nay,

nhiều Bộ ngành như: Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và

Đào tạo, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt

Nam, Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam... đã có hoạt động quan trắc môi

21

trường và cũng đã thu được những dữ liệu cơ bản phục vụ yêu cầu quản lý môi

trường của Bộ, ngành mình.

4.2. Hiện trạng mạng lưới các chương trình quan trắc quốc gia

4.2.1. Chương trình quan trắc đã thực hiện.

Hiện tại, Tổng cục Môi trường có các chương trình quan trắc khi đã được

thiết kế tổng thể và tiến hành thực hiện, các chương trình này bao gồm: “quan

trắc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc”, “quan trắc vùng kinh tế trọng điểm miền

Trung”, “quan trắc vùng kinh tế trọng điểm miền Nam” và “Chương trình tổng

thể quan trắc môi trường của hoạt động khai thác và vận chuyên bauxit tại khu

vực Tây Nguyên”.

Tỷ lệ thực hiện của các chương trình đều không đầy đủ về cả số lượng vị

trí quan trắc lẫn thông số so với chương trình tổng thể đề ra do nhiều nguyên

nhân khách quan tác động: do kinh phí được cấp chưa đủ thực hiện, do đơn giá

tiến hành hoạt động lấy mẫu và phân tích cao nên không thực hiện được hết, các

vị trí có thể thay đổi hàng nằm tùy vao thực tế …

Tình hình thực hiện cụ thể của các trương trình được trình bầy chi tiết

dưới đây:

Chương trình quan trắc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Vùng kinh tếtrọng điểm phía Bắc là một trong 04 vùng kinh tế có vai trò

đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Bên

cạnh những kết quả khả quan đạt được đã có không ít vấn đề môi trường đặt ra

cần giải quyết đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn và môi

trường nước trên địa bàn các tỉnh trực thuộc. Để góp phần theo dõi, giám sát

chất lượng và diễn biến môi trường tại vùng kinh tế trọng điểm này, từ năm

2005, Trung tâm Quan trắc môi trường đã được Tổng cục Môi trường giao thiết

kế, duy trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường tại vùng kinh tế

trọng điểm phía Bắc.

Nhiệm vụ bắt đầu được thực hiện từ năm 2006 đến nay với các điểm quan

trắc đối với môi trường không khí và tiếng ồn, môi trường nước tại các

tỉnh/thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh

Phúc, Bắc Ninh. Hàng năm, căn cứ vào kinh phí được giao và tình hình môi

trường trong khu vực quan trắc, tiến hành lựa chọn điều chỉnh cho phù hợp.

Chương trình quan trắc đã được thực hiện liên tục từ năm 2006, kết quả

quan trắc nhiều năm cho thấy chất lượng môi trường không khí tại các vị trí

22

quan trắc diễn biến phức tạp, có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ tại một số vị trí quan

trắc tại thời điểm quan trắc. Do đó việc theo dõi chất lượng môi trường thường

xuyên tại vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc là hết sức cần thiết:

+ Số liệu chương trình là nguồn thông tin tin cậy để cung cấp cho các cấp

quản lý môi trường, các hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội.

+ Số liệu chương trình la nguồn dữ liệu quan trong cho các báo cáo môi

trường toàn thể vùng, các báo cáo nhanh cho Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi

trường cũng như Tổng cục Môi trường về diễn biến chất lượng tại các khu vực

quan trắc.

+ Số liệu chương trình là thông tin tham khảo giúp cho các địa phương

nắm rõ được hiện trạng môi trường tại địa phương mình song song với các

chương trình quan trắc tại địa phương

- Mạng lưới quan trắc

Chương trình KTTĐPB được xây dựng dựa trên cơ sở xác định các vị trí

quan trắc trọng tâm tại các tỉnh,

+ Quan trắc chất lượng môi trường nền (xa khu dân cư tập trung và khu

công nghiệp)

+ Quan trắc ô nhiễm môi trường không khí các khu công nghiệp

+ Quan trắc ô nhiễm môi trường không khí tại các nút giao thông đô thị

+ Quan trắc ô nhiễm không khí ở các khu dân cư tập trung

Hiện tại, chương trình quan trắc vùng KTTĐPB đang tiến hành quan trắc

tại 35 điểm quan trắc không khí và 22 điểm quan trắc tiếng ồn. Số lượng điểm

quan trắc được ghi trong bảng sau:

Bảng 1: Thông tin vị trí quan trắc khi tại các tỉnh

TT Khu vực

quan trắc

Số điểm quan trắc

Không khí Tiếng ồn Tần

suất/năm

1 Hà Nội 11 7 5

2 Hải Phòng 5 2 5

3 Quảng Ninh 4 2 5

4 Bắc Ninh 4 3 5

5 Vĩnh Phúc 4 2 5

6 Hải Dương 4 3 5

7 Hưng Yên 3 3 5

23

TT Khu vực

quan trắc

Số điểm quan trắc

Không khí Tiếng ồn Tần

suất/năm

Tổng cộng 35 22

Nhiệm vụ bắt đầu được thực hiện từ năm 2006 đến nay với các điểm quan

trắc đối với môi trường không khí và tiếng ồn, môi trường nước tại các

tỉnh/thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh

Phúc, Bắc Ninh. Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế và tình hình môi trường

trong khu vực quan trắc, tiến hành lựa chọn điều chỉnh cho phù hợp dựa vào các

yếu tố:

+ Các nguồn ô nhiễm được xác định trong từng địa phương

+ Theo điều kiện kinh tế phát triển của vùng và của địa phương tạo nên

các khu vực điểm nóng về môi trường

+ Theo các chuỗi số liệu liên tục được quan trắc hàng năm để đưa ra các

kiến nghị hủy bỏ các vị trí quan trắc

+ Theo các nhu cầu thực tế của môi trường

Thông tin về nhiệm vụ quan trắc môi trường tại vùng kinh tế trọng điểm

phía Bắc qua các năm như sau:

Chương trình

tổng thể Số điểm thục

hiện % Thực

hiện Kinh phí thực hiện

Năm 2011 104 80 77% 1300 Năm 2012 104 80 77% 1600 Năm 2013 104 72 69% 1900

Năm 2014 104 72 69% 2398 Năm 2015 104 72 69% 2400

Hình 1: Thông tin về nhiệm vụ quan trắc môi trường tại vùng kinh tế

trọng điểm phía Bắc từ 2011-2015

24

Bảng 3: Thông số không khí xung quanh, tiếng ồn, cường đồ xe đã

thực hiện trong giai đoạn 2011-2015

STT Thông số quan trắc CTTT 2011 2012 2013 2014 2015

A Không khí xung quanh

8 8 8 8 8 8

1 Nhiệt độ không khí x x x x x x

2 Độ ẩm x x x x x x

3 Tốc độ gió x x x x x x

4 Hướng gió x x x x x x

5 Bụi lơ lửng x x x x x x

6 SO2 x x x x x x

7 NO2 x x x x x x

8 CO x x x x x x

B Tiếng ồn (2 thông số)

2 2 2 2 2 2

1 Lamax x x x x x x

2 Lamin x x x x x x

C Cường độ dòng xe x x x x x x

104 104 104104

104

80 80

72

72 72

1300

1600

1900

23982400

1200

1400

1600

1800

2000

2200

2400

2600

40

60

80

100

120

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Số điểmquan trắc

Tỷ đồngKTTĐ phía Bắc

Chương trình tổng thể Số điểm thục hiện Kinh phí thực hiện

25

Bảng 6: Tần suất Chương trình quan trắc đã thực hiện giai đoạn

2010-2015

STT Năm thực hiện CTTT 2011 2012 2013 2014 2015

1 Không khí xung quanh 6 5 5 5 5 5

Tháng 1 x

Tháng 3 x x x x x x

Tháng 5 x x x x x x

Tháng 7 x x x x x x

Tháng 9 x x x x x x

Tháng 11 x x x x x x

2 Nước mặt lục địa 6 5 5 5 5 5

Tháng 1 x

Tháng 3 x x x x x x

Tháng 5 x x x x x x

Tháng 7 x x x x x x

Tháng 9 x x x x x x

Tháng 11 x x x x x x

Chương trình quan trắc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng

Chính phủ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng

điểm miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại 5 tỉnh/thành phố

gồm Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định, thành

trung tâm kinh tế biển mạnh, vùng động lực phát triển cho toàn vùng Duyên hải

miền Trung, vùng công nghiệp gắn với biển và các trung tâm dịch vụ hiện đại.

Qua 05 năm thực hiện chương trình (từ năm 2011- 2015) theo Quyết định

số 361/QĐ-TCMT ngày 19 tháng 04 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục

Môi trường, Trung tâm Quan trắc môi trường đã thực hiện đầy đủ các hạng mục

chương trình, kết quả được hội đồng nghiệm thu đánh giá tốt, đã nêu bật được

hiện trạng môi trường nước và không khí vùng KTTĐ miền Trung.

Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế, vùng KTTĐ miền

Trung cũng đã phát sinh những vấn đề về môi trường, đặc biệt là môi trường

nước, không khí xung quanh các khu kinh tế, các khu công nghiệp, các khu đô

26

thị lớn, các vùng kinh tế ven biển... Vì thế, việc theo dõi, giám sát diễn biến chất

lượng môi trường nước và không khí ở vùng này là hết sức cần thiết, là cơ sở để

xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bảo

vệ môi trường và phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm này.. Do đó việc

theo dõi chất lượng môi trường thường xuyên tại vùng kinh tế trọng điểm miền

Trung là hết sức cần thiết:

+ Số liệu chương trình là nguồn thông tin tin cậy để cung cấp cho các cấp

quản lý môi trường, các hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội.

+ Số liệu chương trình là nguồn dữ liệu quan trong cho các báo cáo môi

trường toàn thể vùng, các báo cáo nhanh cho Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi

trường cũng như Tổng cục Môi trường về diễn biến chất lượng tại các khu vực

quan trắc.

+ Số liệu chương trình là thông tin tham khảo giúp cho các địa phương

nắm rõ được hiện trạng môi trường tại địa phương mình song song với các

chương trình quan trắc tại địa phương

- Mạng lưới quan trắc

Chương trình KTTĐMT được xây dựng dựa trên cơ sở xác định các vị trí

quan trắc trọng tâm tại các tỉnh,

+ Quan trắc chất lượng môi trường nền (xa khu dân cư tập trung và khu

công nghiệp)

+ Quan trắc ô nhiễm môi trường không khí các khu công nghiệp

+ Quan trắc ô nhiễm môi trường không khí tại các nút giao thông đô thị

+ Quan trắc ô nhiễm không khí ở các khu dân cư tập trung

Hiện tại, chương trình quan trắc vùng KTTĐMT đang tiến hành quan trắc

tại 54 điểm quan trắc không khí và 35 điểm quan trắc tiếng ồn. Số lượng điểm

quan trắc được ghi trong bảng sau:

Bảng 3: Thông tin vị trí quan trắc khi tại các tỉnh

Khu vực quan trắc

Số điểm quan trắc

Không khí xung quanh

Tiếng ồn, cường độ xe

Thừa Thiên Huế 12 8

Đà Nẵng 11 7

Quảng Nam 10 7

Quảng Ngãi 11 7

27

Bình Định 10 6

Tổng cộng 54 35

Trong đó:

+ Không khí: 36 điểm công nghiệp và 18 điểm dân cư;

+ Tiếng ồn: 19 điểm công nghiệp và 16 điểm dân cư;

Nhiệm vụ bắt đầu được thực hiện từ năm 2011 đến nay với các điểm quan

trắc đối với môi trường không khí và tiếng ồn, môi trường nước tại các

tỉnh/thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình

Định. Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế và tình hình môi trường trong khu

vực quan trắc, tiến hành lựa chọn điều chỉnh cho phù hợp dựa vào các yếu tố:

+ Các nguồn ô nhiễm được xác định trong từng địa phương

+ Theo điều kiện kinh tế phát triển của vùng và của địa phương tạo nên

các khu vực điểm nóng về môi trường

+ Theo các chuỗi số liệu liên tục được quan trắc hàng năm để đưa ra các

kiến nghị hủy bỏ các vị trí quan trắc

+ Theo các nhu cầu thực tế của môi trường

Số lượng điểm chương trình thục hiện qua các năm:

Chương

trình tổng thể

Số điểm thục hiện

% Thực hiện Kinh phí thực hiện

Năm 2011 180 103 57,2 1600 Năm 2012 180 127 70,6 1600 Năm 2013 180 128 71,1 1600 Năm 2014 180 128 71,1 1600 Năm 2015 180 110 61,1 1600

Hình 3: Thông tin về nhiệm vụ quan trắc môi trường tại vùng kinh tế

trọng điểm mièn Trung từ 2011-2015

28

Thành phần thông số quan trắc được thể hiện trong bảng dưới:

Bảng 4: Thông số không khí xung quanh, tiếng ồn, cường đồ xe đã thực hiện

trong giai đoạn 2011-2015

STT Thông số quan trắc CTTT 2011 2012 2013 2014 2015

A Không khí xung

quanh 8 8 8 8 8 8

1 Nhiệt độ không khí x x x x x x

2 Độ ẩm x x x x x x

3 Tốc độ gió x x x x x x

4 Hướng gió x x x x x x

5 Bụi lơ lửng x x x x x x

6 SO2 x x x x x x

7 NO2 x x x x x x

8 CO x x x x x x

B Tiếng ồn (3 thông số) 3 3 2 2 2 2

1 Lamax x x x x x x

2 Lamin x x x x x x

3 La50 x x

180 180 180 180 180

103127 128 128

110

1600 1600 1600 1600 1600

1200

1400

1600

1800

60

80

100

120

140

160

180

200

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Số điểmquan trắc

Tỷ đồngKTTĐ miền Trung

Chương trình tổng thể Số điểm thục hiện Kinh phí thực hiện

29

STT Thông số quan trắc CTTT 2011 2012 2013 2014 2015

C Cường độ dòng xe x x x x x

Tần suất quan trắc được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 11: Tần suất Chương trình quan trắc đã thực hiện giai đoạn 2010-2015

STT Năm thực hiện CTTT 2011 2012 2013 2014 2015

1 Không khí xung

quanh 6 4 5 5 5 4

Tháng 1 x

Tháng 3 x x x x x

Tháng 5 x x x x x x

Tháng 7 x x x x x

Tháng 9 x x x x x x

Tháng 11 x x x x x x

Chương trình quan trắc vùng kinh tế trọng điểm miền Nam.

Vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam là một trong bốn vùng kinh tế trọng

điểm cả nước và là vùng có tốc độ phát triển kinh tế, môi trường đầu tư năng

động nhất cả nước. Theo Tổng cục Thống kê đến năm 2015, Vùng Kinh tế trọng

điểm phía Nam chiếm khoảng 17% dân số, hơn 8% diện tích, sản xuất chiếm

hơn 42% GDP, gần 40% kim ngạch xuất khẩu cả nước, đóng góp gần 60% ngân

sách quốc gia. Đây là vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất, là trung tâm công

nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài chính hàng đầu và là động lực phát triển năng

động của cả nước và có tầm cỡ khu vực. Theo Quy hoạch tổng thể vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam đến 2020 định hướng 2030 được Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt tại Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 13 tháng 2 năm 2014:

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm 08 tỉnh gồm các tỉnh, thành phố:

Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình

Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang. Tuy nhiên trong giai đoạn 2011-2015

chưa thực hiện quan trắc tại tỉnh Tiền Giang.

Qua 05 năm thực hiện chương trình (từ năm 2011- 2015) theo Quyết định

số 362/QĐ-TCMT ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục

Môi trường về việc phê duyệt Chương trình quan trắc tổng thể môi trường vùng

30

kinh tế trọng điểm phía Nam giai đoạn 2011-2015, Trung tâm Quan trắc môi

trường đã thực hiện đầy đủ các hạng mục chương trình, kết quả được hội đồng

nghiệm thu đánh giá tốt, đã nêu bật được hiện trạng môi trường nước và không

khí vùng KTTĐ miền Nam.

Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế, vùng KTTĐ miền

Nam cũng đã phát sinh những vấn đề về môi trường, đặc biệt là môi trường

nước, không khí xung quanh các khu kinh tế, các khu công nghiệp, các khu đô

thị lớn, các vùng kinh tế ven biển... Vì thế, việc theo dõi, giám sát diễn biến chất

lượng môi trường nước và không khí ở vùng này là hết sức cần thiết, là cơ sở để

xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bảo

vệ môi trường và phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm này.. Do đó việc

theo dõi chất lượng môi trường thường xuyên tại vùng kinh tế trọng điểm miền

Nam là hết sức cần thiết:

+ Số liệu chương trình là nguồn thông tin tin cậy để cung cấp cho các cấp

quản lý môi trường, các hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội.

+ Số liệu chương trình la nguồn dữ liệu quan trong cho các báo cáo môi

trường toàn thể vùng, các báo cáo nhanh cho Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi

trường cũng như Tổng cục Môi trường về diễn biến chất lượng tại các khu vực

quan trắc.

+ Số liệu chương trình là thông tin tham khảo giúp cho các địa phương

nắm rõ được hiện trạng môi trường tại địa phương mình song song với các

chương trình quan trắc tại địa phương

- Mạng lưới quan trắc

Chương trình KTTĐMT được xây dựng dựa trên cơ sở xác định các vị trí

quan trắc trọng tâm tại các tỉnh,

+ Quan trắc chất lượng môi trường nền (xa khu dân cư tập trung và khu

công nghiệp)

+ Quan trắc ô nhiễm môi trường không khí các khu công nghiệp

+ Quan trắc ô nhiễm môi trường không khí tại các nút giao thông đô thị

+ Quan trắc ô nhiễm không khí ở các khu dân cư tập trung

Hiện tại, chương trình quan trắc vùng KTTĐMT đang tiến hành quan trắc

tại 38 điểm quan trắc không khí và 30 điểm quan trắc tiếng ồn. Số lượng điểm

quan trắc được ghi trong bảng sau:

31

Chương trình

tổng thể Số điểm thục

hiện % Thực hiện

Kinh phí thực hiện

Năm 2011 99 64 65% 1100

Năm 2012 99 64 65% 1100

Năm 2013 99 64 65% 1100

Năm 2014 99 64 65% 1100

Năm 2015 99 64 65% 1100

Bảng 6: Số điểm quan trắc môi trường nước và không khí vùng KTTĐ phía Nam

Thành phần quan trắc

Năm 2011-2013 Năm 2014-2015

I.MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH

18 20

1. Các khu công nghiệp, khu kinh tế

7 7

2. Các khu dân cư, khu đô thị 6 8

3. Trục đường giao thông 4 4

4. Điểm nền 1 1

II. TIẾNG ỒN 15 15

1. Các khu công nghiệp 7 7

2. Các khu đô thị- dân cư 3 3

3. Trục đường giao thông 5 5

+ Tần suất quan trắc:

Năm 2011: 04 đợt/năm, vào tháng 3, 5, 7 và 9.

Năm 2012: 05 đợt/năm, vào tháng 3, 5, 7, 9 và 11.

Năm 2013, 2014: 04 đợt/năm, vào tháng 3, 5, 7 và 9.

Năm 2015: 04 đợt/năm, vào tháng 5, 7, 9 và 11 (không khí)

Hình 4: Thông tin về nhiệm vụ quan trắc môi trường tại vùng kinh tế trọng điểm

mièn Nam từ 2011-2015

32

Chương trình tổng thể quan trắc môi trường của hoạt động khai thác và

vận chuyên bauxit tại khu vực Tây Nguyên.

Từ năm 2005, Văn phòng Chính phủ đã ra Thông báo số 190/TB-VPCP

ngày 11/10/2005 thông báo ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ về phân

vùng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng quặng Bauxite giai đoạn đến năm

2010 có xem xét đến năm 2020 và các dự án đầu tư khai thác Bauxit, sản xuất

Alumin và luyện Nhôm tại Tây Nguyên và đến năm 2007 lần đầu tiên Chính

phủ đã ban hành Quyết định số 167/2007/QĐ-TTg ngày 01/11/2007 về việc quy

hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng quặng Bauxite giai đoạn

2007-2010, có xét đến năm 2025 và cũng theo quy hoạch này, từ năm 2007 đến

2025, Việt Nam sẽ xây dựng 6 nhà máy chế biến alumina ở Ðắk Nông, Lâm

Ðồng, và Bình Phước; 1 nhà máy luyện nhôm tại Bình Thuận.

Hiện nay 01 dự án khai thác và chế biến Bauxite tại Lâm Đồng đã đi vào

hoạt động với những sản phẩm mang tính thương mại và 01 dự án Tổ hợp chế

biến Alumin Nhân Cơ đang trong giai đoạn hoàn thành và chuẩn bị đi vào vận

hành nhưng hiện nay chương trình tổng thể quan trắc môi trường của hoạt động

khai thác và vận chuyên bauxit tại khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2013 – 2016

đã hết hiệu lực nên cần phải xây dựng chương trình tổng thể mới, quan trắc tác

động đến môi trường của hoạt động khai thác, chế biến và vận chuyển bauxite

tại khu vực Tây Nguyên trong giai đoạn 2017 - 2021 làm cơ sở cho việc quan

trắc môi trường định kỳ ở khu vực xung quanh dự án nhằm cung cấp các số liệu

phục vụ cho việc theo dõi hiện trạng và đánh giá diễn biến chất lượng môi

99 99 99 99 99

64 64 64 64 64

1100 1100 1100 1100 1100

900

1000

1100

1200

40

50

60

70

80

90

100

110

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Số điểmquan trắc

Tỷ đồngKTTĐ miền Nam

Chương trình tổng thể Số điểm thục hiện Kinh phí thực hiện

33

trường, cũng như phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường

khi cả 2 dụ án cùng đi vào hoạt động.

Theo quyết định 251/QĐ-TCMT ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Tổng cục

Trưởng Tổng Cục Môi Trường về việc phê duyệt chương trình quan trắc tổng

thể tác động đến môi trường của hoạt động khai thác, chế biến Bauxite, vận

chuyển Alumin và nguyên nhiên liệu của Tổ hợp Bauxite - Nhôm Lâm Đồng và

Nhà máy Alumin Nhân Cơ giai đoạn 2013 – 2016. Chương trình quan trắc tổng

thể tại khu vực đã được xác định trong 5 tỉnh: Lâm Đồng, Đăk Nông, Bình

Phước, Bình Dương và Đồng Nai.

Hiện tại, chương trình đã thực hiện được các nội dung sau:

+ Đã giám sát được hiện trạng và theo dõi diễn biến chất lượng môi

trường theo không gian và thời gian trên toàn bộ khu vực hoạt động khai thác,

chế biến cũng như tuyến đường vận chuyển Bauxite với những số liệu được cập

nhật thường xuyên và chính xác trong giai đoạn 2013 - 2016.

+ Nhận dạng các vấn đề môi trường bức xúc liên quan đến chất lượng

nước mặt, nước ngầm, không khí xung quanh và tiếng ồn nhằm đề xuất giải

pháp khắc phục hiệu quả, kịp thời.

+ Cung cấp các số liệu, thông tin cần thiết về hiện trạng và diễn biến chất

lượng môi trường phục vụ công tác quản lý, bảo vệ môi trường.

- Mạng lưới quan trắc

Hiện tại, chương trình quan trắc tại 5 tỉnh và chia theo 02 dự án Nhà máy

Alumin Nhân cơ và Bauxit-nhôm Lâm Đồng:

Bảng 8: Bảng tổng hợp số điểm quan trắc theo khu vực quan trắc

TT Khu vực quan trắc

Dự án Nhà máy Alumin Nhân Cơ

Tổ hợp Bauxite-nhôm Lâm Đồng

Nước mặt lục

địa

Nước dưới đất

Không khí xung

quanh và tiếng

ồn

Nước mặt lục

địa

Nước dưới đất

Không khí xung

quanh và tiếng

ồn I Tỉnh Lâm Đồng 08 16 14 1 Huyện Bảo Lâm 08 16 12 2 Tp. Bảo Lộc 01 3 Huyện Đạ Huoai 01 II Tỉnh Đắk Nông 08 14 16 1 Huyện Đắk R’Lấp 08 14 16

34

TT Khu vực quan trắc

Dự án Nhà máy Alumin Nhân Cơ

Tổ hợp Bauxite-nhôm Lâm Đồng

Nước mặt lục

địa

Nước dưới đất

Không khí xung

quanh và tiếng

ồn

Nước mặt lục

địa

Nước dưới đất

Không khí xung

quanh và tiếng

ồn III Tỉnh Bình Phước 03 1 Huyện Bù Đăng 01 2 Huyện Đồng Phú 01 3 Thị xã Đồng Xoài 01

IV Tỉnh Bình Dương 04 1 Huyện Phú Giáo 01 2 Huyện Tân Uyên 02 3 Huyện Dĩ An 01 V Tỉnh Đồng Nai 02 07 1 Huyện Tân Phú 01 2 Huyện Định Quán 01 3 Huyện Thống Nhất 02 4 Tp. Biên Hòa 02 5 Huyện Long Thành 03 Tổng cộng 08 25 08 16 21

Chương trình quan trắc này được thực hiện từ năm 2013 với tần xuất đề

xuất như sau:

+ Đối với dự án Nhà máy Alumin Nhân Cơ

- Năm 2013: Tần suất tối thiểu 2 lần/năm

Mùa khô và giao mùa: tháng 3, 5.

- Giai đoạn 2014 - 2016: Tần suất tối thiểu 12 lần/năm.

Mùa khô và giao mùa: tháng 1, 2, 3, 4, 5, 11, 12.

Mùa mưa: tháng 6, 7, 8, 9, 10

+ Đối với tổ hợp Bauxite - nhôm Lâm Đồng

- Năm 2013: Tần suất tối thiểu 8 lần/năm

Mùa khô và giao mùa: tháng 3, 4, 5, 11, 12.

Mùa mưa: tháng 6, 7, 8

- Giai đoạn 2014 – 2016: Tần suất tối thiểu 12 lần/năm

Mùa khô và giao mùa: tháng 1, 2, 3, 4, 5, 11, 12.

Mùa mưa: tháng 6, 7, 8, 9, 10.

Tuy nhiên tới thời điểm hiện tại, chương trình quan trắc căn cứ vào thực

tế các vấn đề môi trường trong vùng và kinh phí được giao sẽ xây dựng kế

35

hoạch quan trắc (địa điểm quan trắc, thời gian và tần suất quan trắc) cho phù

hợp:

Bảng 9: Bảng liệt kê theo các năm về số điểm thực hiện quan trắc so với

chương trình tổng thể

CTTT

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Số

điểm

% TH

so với

CTTT

Số

điểm

% TH

so với

CTTT

Số điểm

% TH so với CTTT

Số điểm

% TH so với CTTT

138 66 47,8 66 47,8 64 46,4 64 46,4

Trong đó, chương trình quan trắc khí được thực hiện như sau:

Bảng 10: liệt kê theo các năm về thời gian và tần suất quan trắc thực hiện so với chương trình tổng thể

CTTT

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tần suất/năm

% TH so với CTTT

Tần suất/năm

% TH so với CTTT

Tần suất/năm

% TH so với CTTT

Tần suất/năm

% TH so với CTTT

2013 5

lần 2 lần 40

2014 -

2016

12 lần

2 lần 16,7 2 lần 16,7 2 lần 16,7

4.2.2. Chương trình quan trắc khí chưa thực hiện.

Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL được thành lập từ năm 2009, tuy nhiên đến

nay, vùng KTTĐ này vẫn chưa có chương trình tổng thể quan trắc được thiết kế

và trình cấp có thẩm quyền ban hành, làm cơ sở cho việc thực hiện quan trắc

định kỳ hàng năm. Trong khi chất lượng môi trường tại Vùng KTTĐ vùng

ĐBSCL đang ngày càng có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái nhưng các cơ quan

quản lý lại thiếu các số liệu quan trắc môi trường trên bình diện toàn Vùng để

theo dõi, giám sát vấn đề này.

Trong khuôn khổ kế hoạch năm 2014, Trung tâm Quan trắc môi trường

được Tổng cục Môi trường tiếp tục giao thực hiện nhiệm vụ “Thiết kế chương

trình tổng thể quan trắc môi trường tại vùng KTTĐ vùng ĐBSCL giai đoạn

2015-2020” để có cơ sở cho việc định kỳ thực hiện quan trắc môi trường tại

vùng KTTĐ vùng ĐBSCL trong những năm tiếp theo, tuy nhiên đến nay chương

36

trình quan trắc này chưa được thực hiện.. Từ đó nhận dạng được các vấn đề môi

trường bức xúc tại vùng KTTĐ vùng ĐBSCL để cung cấp thông tin và số liệu

cần thiết phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường.

Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL được quy hoạch bao gồm 4 tỉnh: An Giang,

Kiên Giang, Cà Mau và Cần Thơ, việc lựa chọn chương trình tại 4 tỉnh này dựa

trên các phương pháp thiết kế:

+ Phương pháp thu thập số liệu: từ các ố liệu điều kiện kinh tế- xã hội; các

quy trình thiết kế chương trình tổng thể; thông tin liên quan tới nguồn áp lực,

hiện trạng môi trường tại các tỉnh thuộc vùng

+ Phương pháp điều tra, khảo sát và quan trắc thử nghiệm: Điều tra, khảo

sát để xác định điều kiện thực tế, điều kiện địa hình, điều kiện tự nhiên, điều

kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm, vị trí các nguồn thải từ đó đưa ra các nhận xét

trực quan đối với khu vực cần quan trắc; đồng thời thu thập thông tin về hiện

trạng mạng lưới quan trắc; tổng hợp tài liệu, số liệu liên quan làm cơ sở cho việc

lựa chọn vị trí đặt các điểm quan trắc và thông số, tần suất cho phù hợp đối với

từng khu vực quan trắc.

+ Phương pháp thiết kế chương trình quan trắc: tuân thủ theo Thông tư số

21/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên

và Môi trường về quy định việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng

trong quan trắc môi trường.

+ Phương pháp kế thừa:Nghiên cứu, chọn lọc và tham khảo các tài liệu,

thông tin cần thiết có liên quan từ những công trình, đề tài nghiên cứu trước đây

của mạng quan trắc trung ương và địa phương.

+ Phương pháp chuyên gia: Sau khi xây dựng Dự thảo chương trình tổng

thể quan trắc môi trường tại vùng KTTĐ vùng ĐBSCL, Trung tâm Quan trắc

môi trường tổ chức cuộc họp nhóm chuyên gia để lấy ý kiến, sau đó nghiên cứu,

tiếp thu để điều chỉnh và hoàn thiện chương trình.

- Mạng lưới chương trình:

Mạng lưới điểm quan trắc tại vùng KTTĐ vùng ĐBSCL được thiết kế bao

gồm các điểm quan trắc nước mặt, quan trắc nước biển và quan trắc không khí –

tiếng ồn, cường độ dòng xe. Tiêu chí xác định các vị trí quan trắc khí và tiếng

ồn- cường độ dòng xe được mô tả trong bảng dưới:

Bảng 9: Tiêu chí lựa chọn điểm quan trắc không khí xung quanh, tiếng ồn và

cường độ dòng xe tại vùng KTTĐ vùng ĐBSCL

37

Vị trí Tiêu chí lựa chọn điểm

Vị trí các điểm quan trắc tác động

Điểm quan trắc bị tác động bởi hoạt động giao thông đường bộ.

Điểm quan trắc bị tác động bởi khu dân cư tập trung

Điểm quan trắc bị tác động bởi hoạt động sản xuất công nghiệp

Điểm quan trắc bị tác động bởi hoạt động khai thác khoáng sản

Điểm quan trắc bị tác động bởi hoạt động du lịch

Điểm quan trắc bị tác động bởi các hoạt động từ khu làng nghề

Căn cứ vào đặc điểm địa hình, đặc thù phát triển kinh tế xã hội của từng

địa phương trong vùng KTTĐ vùng ĐBSCL và nguồn kinh phí được giao trong

năm 2015 tại Quyết định số 299/QĐ-BTNMT ngày 09/02/2015 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường, nhóm thực hiện lựa chọn các điểm quan trắc theo từng

thành phần môi trường đã được thiết kế tại dự thảo số 1 Chương trình tổng thể

quan trắc môi trường tại vùng KTTĐ vùng ĐBSCL để quan trắc thử nghiệm, cụ

thể:

+ Quan trắc môi trường nước mặt: 36 điểm

+ Quan trắc môi trường nước biển ven bờ: 10 điểm

+ Quan trắc không khí xung quanh và tiếng ồn: 20 điểm

Đối với thành phân quan trắc không khí xung quanh và tiếng ồn, các

thông số được đưa ra bao gồm:

Bảng 10: Thông số phân tích môi trường không khí và tiếng ồn-cường độ

dòng xe

Thành phần môi trường Thông số quan trắc tại hiện trường

Thông số phân tích trong phòng thí nghiệm

Không khí xung quanh Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió, hướng gió.

SO2, NO2, CO, TSP, Pb, Bụi PM10, Bụi PM2,5

Tiếng ồn và cường độ dòng xe

LAeq, LAmax, cường độ dòng xe.

+ Tần suất quan trắc: tối đa 6 lần/ năm

+ Thời gian quan trắc: tháng 1, 3, 5, 7, 9 và 11

38

Chương trình quan trắc vùng KTTĐ vùng ĐBSCL sẽ được thực hiện vào

giai đoạn 2017-2020.

4.2.3. Chương trình quan trắc khí khác.

Bên cạnh các chương trình quan trắc được xây dựng bởi Tổng cục Môi

trường, các chương trình quan trắc môi trường không khí khác cũng được thực

hiện bởi các mạng lưới khác như: hệ thống quan trắc trạm đất liền, hệ thống

mạng quan trắc tại địa phương, hệ thống quan trắc của các bộ ngành khác, hệ

thống các điểm nóng về môi trường tại các địa phương...

Chương trình quan trắc điểm nóng

Năm 2010 - 2011, Trung tâm Quan trắc môi trường được giao thực hiện

nhiệm vụ “Duy trì và vận hành trạm quan trắc môi trường không khí tự động, di

động”. Trung tâm đã tiến hành thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô và các thiết

bị đo của Trạm. Cuối năm 2011, nhiệm vụ đã hoàn thành và được nghiệm thu,

kể từ đó đến nay, Trung tâm đã tiến hành vận hành thử nghiệm trạm Quan trắc

và kết quả cho thấy Trạm đã đi vào hoạt động ổn định. Trạm có khả năng quan

trắc các thông số môi trường không khí cơ bản gồm: bụi PM10, NOx, SO2, CO,

O3 và các thông số vi khí hậu như: hướng gió, tốc độ gió, nhiệt độ, độ ẩm, áp

suất, bức xạ mặt trời. Bên cạnh đó, trạm có hệ thống có khả năng tự chuẩn các

module khí và các thiết bị khác phục vụ thu nhận, truyền số liệu.

Trung tâm Quan trắc môi trường đã tiến hành quan trắc các điểm nóng về

môi trường bằng xe quan trắc tự động di động, các vị trí điểm nóng được thực

hiện đo liên tục tại các vị trí được xác định trước và dữ liệu được báo cáo lên

Tổng cục Môi trường đễ làm cơ sở xác định diễn biến và các quy hoạch về môi

trường tại các khu vực có điểm nóng về môi trường.

- Năm 2012 Trung tâm Quan trắc môi trường đã thực hiện nhiệm vụ trong

đó tiến hành quan trắc tại 03 điểm “nóng” về môi trường tại: nhà máy Nhiệt điện

Uông Bí (tỉnh Quảng Ninh), nhà máy Xi măng Hoàng Thạch (Kinh Môn - Hải

Dương) và 01 điểm quan trắc giao thông tại ngã tư đường Khuất Duy Tiến và

Nguyễn Trãi (Thanh Xuân - Hà Nội).

- Năm 2013, Trung tâm Quan trắc môi trường tiến hành quan trắc tại 04

điểm “nóng” về môi trường tại: nhà máy Nhiệt điện Cẩm Phả (tỉnh Quảng

Ninh), nhà máy Nhiệt điện Uông Bí (tỉnh Quảng Ninh), nhà máy Xi măng

Hoàng Thạch (Kinh Môn - Hải Dương) và 01 điểm quan trắc giao thông tại

Quốc lộ 32 qua ngã tư Nhổn (Thanh Xuân - Hà Nội).

39

- Năm 2014, Trung tâm Quan trắc môi trường tiến hành quan trắc tại 04

điểm “nóng” về môi trường tại: nhà máy Nhiệt điện Cẩm Phả (tỉnh Quảng

Ninh), nhà máy Nhiệt điện Uông Bí (tỉnh Quảng Ninh), nhà máy Nhiệt điện Phả

Lại (Chí Linh - Hải Dương) và 01 điểm quan trắc giao thông tại Quốc lộ 32 qua

ngã tư Nhổn (Thanh Xuân - Hà Nội).

- Năm 2015, Trung tâm Quan trắc môi trường tiến hành quan trắc tại 02

điểm “nóng” về môi trường tại: nhà máy Nhiệt điện Uông Bí (tỉnh Quảng Ninh),

nhà máy xi măng Hoàng Thạch (Kinh Môn - Hải Dương).

- Năm 2016, Trung tâm Quan trắc môi trường tiến hành quan trắc tại 03

điểm “nóng” về môi trường tại: nhà máy Nhiệt điện Uông Bí (tỉnh Quảng Ninh),

nhà máy xi măngHoàng Thạch (Kinh Môn - Hải Dương) và nhà máy xi măng

Hà Nam (tỉnh Hà Nam).

Chương trình quan trắc trạm đất liền

Trạm quan trắc đất liền nằm trong mạng lưới hệ thống trạm quan trắc

quốc gia, bao gồm:

+ Trạm QT và PT môi trường vùng đất liền 1, Trung tâm kỹ thuật môi

trường và khu công nghiệp, ĐH Xây Dựng Hà Nội;

+ Trạm Quan trắc và phân tích môi trường vùng đất liền 2, Phân viện

nhiệt đới môi trường Quân sự, Bộ Quốc phòng;

+ Trạm quan trắc và phân tích môi trường vùng đất liền 3, Viện Môi

trường và Tài nguyên, ĐH Quốc Gia TPHCM;

- Mang lưới điểm quan trắc:

+ Trạm quan trắc đất liền 1: Trạm đang tiến hành quan trắc tại 07 địa

phương: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, thành phố Huế, thành phố Hạ

Long, thành phố Vinh, thành phố thanh Hoá, thành phố Lạng Sơn

Tần suất quan trắc: thực hiện 04 đợt vào các tháng 3, 6, 9, 12

Số lượng mẫu trong bảng sau:

TT Các địa phương Số mẫu

khí 1 đợt

Mẫu ồn

1 đợt

Khí

tượng

1 Hà Nội 18 18 12

2 Hải Phòng 12 18 6

3 Huế 9 18 6

4 Vinh 9 18 6

5 Hạ Long 9 12 6

40

6 Lạng Sơn 9 12 6

7 Thanh Hoá 9 12 6

Cộng 1 đợt 75 108 48

Cộng 4 đợt 300 432 192

+ Trạm quan trắc đất liền 2: Viện Nhiệt đới Môi trường thuộc Viện Khoa

học và Công nghệ Quân sự, Bộ Quốc Phòng thực hiện nhiệm vụ quan trắc chất

lượng môi trường các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và miền Đông Nam bộ gồm

05 tỉnh/thành: Đà Nẵng, Đắk Lắk, Bình Dương, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng

Tàu. Chương trình quan trắc được thực hiện như sau:

Quan trắc môi trường không khí: 20 điểm

Tần suất quan trắc: thực hiện 04 đợt vào các tháng 3, 6, 9, 12

Số lượng mẫu trong bảng sau:

TT Các địa phương Số mẫu

khí 1 đợt

Mẫu ồn

1 đợt

Khí

tượng

1 Đà Nẵng 4 4 4

2 Đắk Lắk 4 4 4

3 Bình Dương 4 4 4

4 Đồng Nai 4 4 4

5 Bà Rịa - Vũng Tàu 4 4 4

Cộng 1 đợt 20 20 20

Cộng 4 đợt 80 80 80

+ Trạm quan trắc đất liền 3: Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương

khác thuộc khu vực ĐBSCL, gồm các tỉnh/thành phố: tỉnh Long An; tỉnh Tiền

Giang; thành phố Cần Thơ; tỉnh Cà Mau, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang,

Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre và khu vực

Mộc Hóa-Long An. Chương trình quan trắc được thực hiện như sau:

Quan trắc môi trường không khí: 20 điểm

Tần suất quan trắc: thực hiện 04 đợt vào các tháng 3, 6, 9, 12

Số lượng mẫu trong bảng sau:

TT Các địa phương Số mẫu

khí 1 đợt

Mẫu ồn 1

đợt Khí tượng

1 Hồ Chí Minh 10 7 10

2 Long An 7 5 7

41

TT Các địa phương Số mẫu

khí 1 đợt

Mẫu ồn 1

đợt Khí tượng

3 Kiên Giang 4 3 4

4 Cần Thơ 5 4 5

5 Cà Mau 6 3 6

Mở rộng

1 Đồng Tháp 2 0 2

2 An Giang 3 0 3

3 Kieen Giang 2 0 2

Bac Liêu 0 0 0

Sóc Trăng 2 1 2

Hậu Giang 0 0

Vinh Long 3 0 3

Tra Vinh 0 0 0

Bến Tre 2 0 2

Cộng 1 đợt 46 23 46

Cộng 2 đợt 92 46 92

4.3. Hiện trạng mạng lưới quan trắc tự động môi trường không khí

Từ năm 2008 đến 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đầu tư lắp đặt

các trạm quan trắc tự động không khí và nước. Các trạm không khí và nước tự

động cố định được đưa vào vận hành đã và đang hỗ trợ đắc lực cho công tác

quản lý môi trường thông qua chuỗi số liệu được cập nhật liên tục, tức thời. Tuy

nhiên, hiện nay, kinh phí để duy trì cho trạm hàng năm còn hạn chế, ảnh hưởng

đến sự hoạt động ổn định của các trạm.

Trong đó có 7 trạm là thuộc mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia do

Bộ Tài nguyên và Môi trường và 11 trạm còn lại thuộc quản lý của các Sở Tài

nguyên và Môi trường các tỉnh/thành phố. Từ năm 2008 đến 2014, Bộ Tài

nguyên và Môi trường đã đầu tư xây mới 7 trạm quan trắc môi trường không khí

tự động, liên tục, cố định tại Phú Thọ (1), Quảng Ninh (1), Huế (1), Đà Nẵng

(1), Khánh Hòa (1), Hà Nội (2 trạm) với các thông số khí tượng (tốc độ gió,

hướng gió, nhiệt độ không khí, độ ẩm, áp suất khí quyển và bức xạ mặt trời); các

thông số quan trắc môi trường không khí (NO2, SO2, CO, O3, PM10, PM2,5,

PM1). Số liệu được xuất ra dưới dạng file liên tục 5p/số liệu để thực hiện quá

trình tổng hợp và đánh giá số liệu.

Theo quy hoạch đến năm 2015, mạng lưới trạm quan trắc không khí tự

động sẽ đầu tư xây mới là 28 trạm. Số lượng trạm được xây dựng chưa nhiều và

42

nằm rải rác tại nhiều tỉnh trong cả nước do đó hiệu quả sử dụng số liệu quan trắc

từ các trạm quan trắc tự động không khí chưa được phát huy triệt để.

Như vậy, tính đến nay, trừ các trạm hoạt động không hiệu quả và đã

ngừng hoạt động (Trạm quan trắc của Đại học Xây dựng - Bộ Giáo dục quản lý)

và các trạm thuộc đầu tư, quản lý của các Bộ/ngành khác thì tổng số trạm quan

trắc môi trường không khí tự động do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý là

17 trạm: 10 trạm quan trắc môi trường không khí tự động thuộc quản lý trực tiếp

của Trung tâm Khí tượng thủy văn và 7 trạm do Tổng cục Môi trường quản lý

trực tiếp.

Hiện nay, số liệu quan trắc từ các trạm đã và đang hỗ trợ đắc lực cho công

tác quản lý môi trường.Đầu những năm 2000, các trạm quan trắc không khí tự

động, cố định đã được lắp đặt tại một số thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng,

Thành phố Hồ Chí Minh từ các nguồn trong nước và quốc tế. Trong đó, một số

trạm do Trung ương quản lý, vận hành và một số khác do địa phương quản lý,

vận hành. Với mục đích theo dõi, giám sát liên tục các tác động đến môi trường

từ các hoạt động có khả năng gây ô nhiễm không khí, các trạm này được đặt tại

các địa điểm khác nhau với các mục đích khác nhau như: giám sát ô nhiễm do

giao thông (đặt tại các nút, tuyến giao thông quan trọng), giám sát ô nhiễm do

hoạt động sản xuất (đặt gần các khu công nghiệp)…

Để triển khai thực hiện Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01

năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng

lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020, trong năm

2007, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phê duyệt dự án đầu tư “Tăng cường

thiết bị tự động quan trắc môi trường không khí và nước” Tính đến nay, ở Việt

Nam có 45 Trạm quan trắc không khí tự động, cố định trong đó có 9 trạm ở Hà

Nội, 10 trạm ở Tp. Hồ Chí Minh, 2 trạm ở Hải Phòng, 1 trạm Cúc Phương, 2

trạm ở Đà Nẵng, 1 trạm ở Đà Lạt, 1 trạm ở Pleiku, 1 trạm ở Cần Thơ, 1 trạm

Sơn La, 1 trạm ở Khánh Hòa, 1 trạm ở Phú Thọ, 1 trạm ở Thừa Thiên Huế, 11

trạm ở Quảng Ninh và 1 trạm tại Vĩnh Phúc. Thông tin về mạng lưới các trạm

không khí tự động, cố định tại Việt Nam được trình bày trong Bảng 1 dưới đây.

Bảng 1.7: Số lượng Trạm quan trắc tự động tại Việt Nam

Địa điểm

đặt trạm

Tổng cục Môi

trường quản lý

Sở TNMT

quản lý

Trung tâm Khí

tượng thuỷ văn

quốc gia quản lý

Hà Nội 2 5 2

Hải Phòng 1 1

43

Địa điểm

đặt trạm

Tổng cục Môi

trường quản lý

Sở TNMT

quản lý

Trung tâm Khí

tượng thuỷ văn

quốc gia quản lý

Cúc Phương 1

Vinh 1

Đà Nẵng 1 1

TP Hồ Chí Minh 9 1

Pleiku 1

Cần Thơ 1

Sơn La 1

Nha Trang 1

Phú Thọ 1

Thừa Thiên Huế 1

Quảng Ninh 1 10

Vĩnh Phúc 1

Đồng Nai 2

Tổng số: 7 28 10

44

V. CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC TỔNG THỂ MÔI TRƯỜNG KHÍ,

TIẾNG ỒN VÀ ĐỘ RUNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2020

(Nội dung thiết kế chương trình chi tiết xem tại bản Chương trình tổng thể

quan trắc quốc gia đối với môi trường khí, tiếng ồn và độ rung giai đoạn 2017-

2020)