75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM --------------------- VŨ QUANG TÙNG NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁCH LOẠI VÀ THU HỒI MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG DUNG DỊCH NƯỚC BẰNG VẬT LIỆU HẤP PHỤ CHẾ TẠO TỪ VỎ LẠC LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC Thái Nguyên, năm 2009

Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Embed Size (px)

DESCRIPTION

"Nghiên cứu khả năng tách loại và thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc" LINK MEDIAFIRE: https://www.mediafire.com/?4yrkfr3pv23ver3

Citation preview

Page 1: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

---------------------

VŨ QUANG TÙNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁCH LOẠI VÀ THU HỒI MỘT

SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG DUNG DỊCH NƯỚC BẰNG VẬT

LIỆU HẤP PHỤ CHẾ TẠO TỪ VỎ LẠC

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Thái Nguyên, năm 2009

Page 2: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

---------------------

VŨ QUANG TÙNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁCH LOẠI VÀ THU HỒI MỘT

SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG DUNG DỊCH NƯỚC BẰNG VẬT

LIỆU HẤP PHỤ CHẾ TẠO TỪ VỎ LẠC

Chuyên ngành: Hóa phân tích

Mã số: 60.44.29

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ HỮU THIỀNG

Thái Nguyên, năm 2009

Page 3: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 3

Lời cảm ơn

Lời đầu tiên tôi xin được gửi tới thầy giáo - PGS. TS. Lê Hữu Thiềng lời

biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Thầy là người đã trực tiếp giao đề tài và

tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn

thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Hóa học, các anh chị

và các bạn đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình

thực hiện đề tài. Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn đơn vị cơ quan nơi tôi

công tác đã tạo điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành tốt bản luận

văn.

Cuối cùng tôi xin được cảm ơn những người thân yêu trong gia đình, đã

luôn động viên, cổ vũ để tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009

Học viên

Vũ Quang Tùng

Page 4: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 4

MỤC LỤC

Mở đầu ......................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN ......................................................................... 3

1.1 Giới thiệu chung về một số ion kim loại nặng ..................... 3

1.1.1. Các kim loại nặng .......................................................... 3

1.1.2. Tình trạng ô nhiễm kim loại nặng ................................. 5

1.1.3 Tác dụng sinh hóa kim loại nặng đối với con người và

môi trường…………………………………………………………………..5

1.2. Giới thiệu về phương pháp hấp phụ ................................... 6

1.2.1. Các khái niệm ................................................................ 6

1.2.2. Các mô hình cơ bản của quá trình hấp phụ ................... 9

1.3. Giới thiệu về nguyên liệu vỏ lạc .......................................... 15

1.3.1.Thành phần và tính chất của vỏ lạc ................................. 15

1.3.2. Một số hướng nghiên cứu vỏ lạc làm VLHP ................. 17

1.4.Giới thiệu sơ lược về phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử

(AAS) ......................................................................................................... 17

1.4.1.Nguyên tắc ..................................................................... 17

1.4.2. Điều kiện nguyên tử hóa mẫu…………………………..19

1.4.3. Cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử…………………19

1.4.4. Phương pháp đường chuẩn……………………………..20

1.4.5. Ưu điểm của phép đo………………………………… 21

Chương 2: THỰC NGHIỆM .................................................................... 22

2.1. Thiết bị và hóa chất ............................................................. 22

2.1.1. Thiết bị .......................................................................... 22

2.1.2. Hóa chất ........................................................................ 22

2.2. Chế tạo VLHP từ nguyên liệu vỏ lạc .................................. 23

Page 5: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 5

2.3. Các điều kiện tối ưu để xác định hàm lượng một số ion kim

loại nặng bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ............................. 24

2.4 Khảo sát khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng của VLHP chế tạo

từ vỏ lạc bằng phương pháp hấp phụ động trên cột 28

2.4.1. Chuẩn bị cột hấp phụ………………………………… 28

2.4.2. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng…………………...29

2.4.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu chất bị hấp phụ.... 36

2.5. Khảo sát khả năng thu hồi một số ion kim loại nặng ........44

2.5.2. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng đến khả năng giải hấp

các ion Cu2+

, Pb2+

và Ni ......................................................................... 44

2.5.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit HNO3 đến sự thu hồi

các ion kim loại Cu2+

và Pb2+

.......................................................................48

2.6 Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu vỏ lạc ............52

2.6.1 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu 52

2.7 Khảo sát khả năng tái sử dụng VLHP..................................61

2.8 Khảo sát khả năng tách loại và thu hồi ion Ni2+

trong nước thải

nhà máy Z159 bằng phương pháp hấp phụ trên VLHP chế tạo từ vỏ lạc

.................................................................................................................... 64

2.8.1 Khảo sát khả năng tách loại của ion Ni2+

............................. 64

2.8.2 Khảo sát khả năng giải hấp của ion Ni2+

............................. 65

KẾT LUẬN ................................................................................................ 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 69

Page 6: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 1

MỞ ĐẦU

Hiện nay, môi trường và ô nhiễm môi trường đang là vấn đề thời sự nóng

bỏng được cả thế giới quan tâm. Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng

và cần thiết cho sự sống nhưng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Do đó việc xử lý

ô nhiễm môi trường nước đang trở thành vấn đề được quan tâm không chỉ ở Việt

Nam mà trên toàn thế giới.

Đã có nhiều phương pháp được áp dụng nhằm tách các ion kim loại nặng ra

khỏi môi trường nước như: phương pháp hóa lý (phương pháp hấp phụ, phương

pháp trao đổi ion, …), phương pháp sinh học, phương pháp hóa học…Trong đó

phương pháp hấp phụ - sử dụng vật liệu hấp phụ (VLHP) chế tạo từ các nguồn tự

nhiên như vỏ trấu, bã mía, lõi ngô, vỏ đậu, rau câu,.... để tách loại và thu hồi các

kim loại nặng từ dung dịch nước đã được một số tác giả trên thế giới và trong

nước nghiên cứu [ . Loại VLHP này có khả năng ứng dụng rất lớn trong kỹ thuật

xử lý các nguồn nước bị ô nhiễm kim loại nặng trong tương lai.

Phương pháp xử lý sử dụng VLHP sinh học có nhiều ưu việt so với các

phương pháp xử lý khác như giá thành xử lý không cao, tách loại được đồng thời

nhiều kim loại trong dung dịch, có khả năng tái sử dụng VLHP và thu hồi kim

loại.

Vỏ lạc là một nguồn nguyên liệu phổ biến ở Việt Nam có sản lượng hàng

năm rất lớn [7]. Nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào này, chúng tôi tập

trung nghiên cứu đề tài : "Nghiên cứu khả năng tách loại và thu hồi một số kim

loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc".

Trong đề tài này, chúng tôi thực hiện các nội dung sau:

Chế tạo vật liệu hấp phụ (VLHP).

Page 7: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 2

Khảo sát khả năng hấp phụ Cu2+

, Pb2+

, Cd2+

, Mn2+

, Ni2+

của VLHP bằng

phương pháp hấp phụ động.

Giải hấp thu hồi các kim loại nặng Cu2+

, Pb2+

, Cd2+

, Mn2+

, Ni2+

.

Tái sử dụng VLHP.

Xử lý thăm dò khả năng hấp phụ của Ni2+

trong nước thải bằng VLHP.

Page 8: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 3

Chương 1: TỔNG QUAN

1.1 Giới thiệu chung về một số ion kim loại nặng

1.1.1 Các kim loại nặng

Đồng

Đồng là một nguyên tố vi lượng cần thiết đối với động vật và thực vật. Với

thực vật, nếu thiếu đồng, hàm lượng diệp lục tố ít đi, lá bị vàng úa, cây ngừng ra

quả và có thể bị chết. Ở cơ thể người và động vật khi thiếu đồng, hoạt tính của hệ

men giảm đi, quá trình trao đổi protein bị chậm lại, do đó làm các mô xương

chậm phát triển, thiếu máu, suy nhược…Tuy nhiên, ở cơ thể người, thừa đồng

cũng rất nguy hiểm vì nó là một trong những nguyên nhân gây các bệnh về gan,

thận, nội tiết…[4, 7, 15].

Năm 1982, JECFA (Ủy ban chuyên viên FAO/WHO về phụ gia thực phẩm)

đã đề nghị giá trị tạm thời cho lượng đồng đưa vào cơ thể người có thể chịu đựng

được là 0,5 mg/kg thể trọng/ngày [16].

Chì

Các hợp chất của chì được sử dụng nhiều trong công nghiệp nhiên liệu (như

tetra metyl và tetra etyl chì), sản xuất thủy tinh, đồ gốm, hội họa, y học…

Tuy nhiên, chì là một nguyên tố điển hình cho tính độc. Tất cả các hợp chất có

hòa tan nguyên tố này đều độc. Chì xâm nhập vào cơ thể động vật chủ yếu qua

đường tiêu hóa, hô hấp và cả do sự hấp thụ của da. Nếu đi vào cơ thể, dù là với

lượng rất nhỏ nhưng chì cũng bị giữ lại và tập trung ở xương, dần dần thay thế

canxi dẫn tới sự thoái hóa xương. Khi bị nhiễm độc chì, tùy thuộc vào mức độ

Page 9: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 4

nhiễm độc, cơ thể người có thể mắc các bệnh như: đau khớp, viêm thận, cao huyết

áp vĩnh viễn, tai biến não, rối loạn bộ phận tạo huyết…

JECFA đã thiết lập giá trị tạm thời cho lượng chì đưa vào cơ thể trẻ sơ sinh và

thiếu nhi có thể chịu đựng được là 0,005 mg/kg thể trọng/ngày[3, 7, 16].

Mangan

Mangan là nguyên tố vi lượng trong cơ thể sống. Ion mangan là chất hoạt

hoá một số enzim xúc tiến một số quá trình tạo chất diệp lục, tạo máu và sản

xuất kháng thể nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Sự tiếp xúc nhiều với bụi

mangan làm suy nhược hệ thần kinh và tuyến giáp trạng [7].

Niken

Niken thường có mặt trong các chất sa lắng, trầm tích, trong thủy hải sản và

trong một số thực vật.

Niken là kim loại có tính linh động cao trong môi trường nước, có khả năng

tạo phức bền với các chất hữu cơ.

Niken có thể gây các bệnh về da, tăng khả năng mắc bệnh ưng thư đường

hô hấp,… Khi bị nhiễm độc niken, các enzim mất hoạt tính, cản trở quá trình

tổng hợp protein của cơ thể. Cơ thể bị nhiễm niken chủ yếu qua đường hô hấp,

gây các triệu chứng khó chịu, buồn nôn, đau đầu, nếu tiếp xúc nhiều sẽ ảnh

hưởng đến phổi, hệ thần kinh trung ương, gan, thận và có thể sẽ gây ra các chứng

bệnh kinh niên. Nếu da tiếp xúc lâu dài với niken sẽ gây ra hiện tượng viêm da,

xuất hiện dị ứng ở một số người [3, 10].

Cadmi

Page 10: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 5

Cadmi xâm nhập vào cơ thể người chủ yếu do thức ăn, các nguồn từ thực

vật được trồng trên đất giàu cadmi hoặc nước bị nhiễm cadmi. Khi xâm nhập vào

cơ thể chúng được tích tụ trong xương và thận. Trong cơ thể người, cadmi gây

nhiễu loạn sự hoạt động của một số enzim nhất định, gây nên hội chứng tăng

huyết áp và ung thư phổi, làm rối loạn chức năng thận, gây thiếu máu, phá hủy

tủy xương [3, 7, 11]

1.1.2 Tình trạng ô nhiễm kim loại nặng

Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, khu chế xuất đã

dẫn tới sự tăng nhanh hàm lượng kim loại nặng trong các nguồn nước thải. Tại

các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, hàng trăm các cơ sở

sản xuất công nghiệp đã và đang gây ô nhiễm các nguồn nước do không có công

trình hay thiết bị xử lý các kim loại nặng. Hơn thế nữa, mức độ ô nhiễm kim loại

nặng ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn.

Ở thành phố Thái Nguyên, nước thải từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện gang thép,

kim loại màu chưa được xử lý thải trực tiếp ra sông Cầu. Hàng trăm làng nghề

đúc đồng , nhôm, chì thuộc các tỉnh lưu lượng hàng ngàn m3/ngày không qua xử

lý, gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước và môi trường khu vực. Theo các số

liệu phân tích cho thấy, hàm lượng các kim loại nặng trong nguồn nước nơi tiếp

nhận nước thải đều xấp xỉ hoặc vượt quá tiêu chuẩn cho phép [1, 3, 4, 22].

1.1.3. Tác dụng sinh hóa của kim loại nặng đối với con người và môi trường

Các kim loại nặng ở nồng độ vi lượng là các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết

cho sự phát triển bình thường của con người. Tuy nhiên, nếu như vượt quá hàm

lượng cho phép, chúng lại gây ra các tác động hết sức nguy hại tới sức khỏe con

người.

Các kim loại nặng xâm nhập vào cơ thể thông qua các chu trình thức ăn.

Khi đó, chúng sẽ tác động đến các quá trình sinh hóa và trong nhiều trường hợp

Page 11: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 6

đẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Về mặt sinh hóa, các kim loại nặng có ái

lực lớn với các nhóm -SH. -SCH3 của các nhóm enzim trong cơ thể. Vì thế, các

enzim bị mất hoạt tính , cản trở quá trình tổng hợp protein của cơ thể [3,4,10].

1.2 Giới thiệu về phương pháp hấp phụ

1.2.1 Các khái niệm

- Sự hấp phụ

Sự hấp phụ là quá trình tích lũy chất trên bề mặt phân cách các pha (khí -

rắn, lỏng - rắn, khí – lỏng, lỏng – lỏng).

Chất hấp phụ là chất mà phần tử ở lớp bề mặt có khả năng hút các phần tử

của pha khác nằm tiếp xúc với nó. Chất hấp phụ có bề mặt riêng càng lớn thì khả

năng hấp phụ càng mạnh.

Bề mặt riêng là diện tích bề mặt đơn phân tử tính đối với 1g chất hấp phụ.

Chất bị hấp phụ là chất bị hút ra khỏi pha thể tích đến tập trung trên bề

mặt chất hấp phụ.

Sự hấp phụ xảy ra do lực tương tác giữa các phần tử chất hấp phụ và chất

bị hấp phụ. Tùy theo bản chất của lực tương tác mà người ta phân biệt hấp phụ

vật lý và hấp phụ hóa học.

Hấp phụ vật lý được gây ra bởi lực Vanderwaals (bao gồm ba loại lực:

cảm ứng, định hướng, khuếch tán), lực liên kết hiđro…đây là những lực yếu, nên

liên kết hình thành không bền, dễ bị phá vỡ. Vì vậy hấp phụ vật lý có tính thuận

nghịch cao.

Cấu trúc điện tử của các phần tử các chất tham gia quá trình hấp phụ vật lý

ít bị thay đổi. Hấp phụ vật lý không đòi hỏi sự hoạt hóa phân tử do đó xảy ra

nhanh.

Page 12: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 7

Hấp phụ hóa học gây ra bởi lực liên kết hóa học, trong đó có những lực liên

kết mạnh như lực liên kết ion, lực liên kết cộng hóa trị, lực liên kết phối trí…gắn kết

những phần tử chất bị hấp phụ với những phần tử của chất hấp phụ thành những hợp chất

bề mặt. Năng lượng liên kết này lớn (có thể tới hàng trăm kJ/mol), do đó liên kết tạo

thành bền khó bị phá vỡ. Vì vậy hấp phụ hóa học thường không thuận nghịch và

không thể vượt quá một đơn lớp phân tử.

Trong hấp phụ hóa học, cấu trúc điện tử của các phần tử của các chất tham gia

quá trình hấp phụ có sự biến đổi sâu sắc dẫn đến sự hình thành liên kết hóa học. Sự

hấp phụ hóa học còn đòi hỏi sự hoạt hóa phân tử do đó xảy ra chậm.

Trong thực tế, sự phân biệt hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học chỉ là tương

đối vì ranh giới giữa chúng không rõ rệt. Một số trường hợp tồn tại đồng thời cả

hai hình thức hấp phụ. Ở vùng nhiệt độ thấp thường xảy ra hấp phụ vật lý, khi

tăng nhiệt độ khả năng hấp phụ vật lý giảm, khả năng hấp phụ hóa học tăng lên

[1,2,5,8].

- Giải hấp phụ

Giải hấp phụ là sự đi ra của chất bị hấp phụ khỏi bề mặt chất hấp phụ. Quá

trình này dựa trên nguyên tắc sử dụng các yếu tố bất lợi đối với quá trình hấp

phụ. Đây là phương pháp tái sinh vật liệu hấp phụ nên nó mang đặc trưng về

hiệu quả kinh tế.

Một số phương pháp tái sinh vật liệu hấp phụ:

Phương pháp hóa lý: Có thể thực hiện tại chỗ, ngay trên cột hấp phụ nên

tiết kiệm được thời gian, công thoát dỡ, vận chuyển, không làm vỡ vụn chất hấp

phụ và có thể thu hồi chất hấp phụ ở trạng thái nguyên vẹn.

Phương pháp hóa lý có thể thực hiện theo cách: chiết với dung môi, sử dụng

phản ứng oxi hóa - khử, áp đặt các điều kiện làm dịch chuyển cân bằng không có

lợi cho quá trình hấp phụ.

Page 13: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 8

Phương pháp nhiệt: Sử dụng cho các trường hợp chất bị hấp phụ bay hơi

hoặc sản phẩm phân hủy nhiệt của chúng có khả năng bay hơi.

Phương pháp vi sinh: là phương pháp tái tạo khả năng hấp phụ của vật liệu

hấp phụ nhờ vi sinh vật [1].

- Cân bằng hấp phụ

Hấp phụ vật lý là một quá trình thuận nghịch. Khi tốc độ hấp phụ (quá trình

thuận) bằng tốc độ giải hấp phụ (quá trình nghịch) thì quá trình hấp phụ đạt

trạng thái cân bằng.

Với một lượng xác định, lượng chất bị hấp phụ là một hàm của nhiệt độ và

áp suất hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ trong pha thể tích [1,5,8].

q = f(T, P hoặc C) (1.1)

Trong đó:

q: Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)

T: Nhiệt độ

P: Áp suất

C: Nồng độ của chất bị hấp phụ trong pha thể tích (mg/l)

- Dung lượng hấp phụ cân bằng

Dung lượng hấp phụ cân bằng là khối lượng chất bị hấp phụ trên một đơn vị

khối lượng chất hấp phụ ở trạng thái cân bằng trong điều kiện xác định về nồng

độ và nhiệt độ [1,5,8]

0 .cbC Cq V

m

(1.2)

Trong đó:

q: Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)

V: Thể tích dung dịch chất bị hấp phụ (l)

m: Khối lượng chất bị hấp phụ (g)

C0: Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm ban đầu (mg/l)

Page 14: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 9

Ccb: Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/l)

- Hiệu suất hấp phụ

Hiệu suất hấp phụ là tỉ số giữa nồng độ dung dịch bị hấp phụ và nồng độ

dung dịch ban đầu.

0

0

.100cbC CH

C

(1.3)

1.2.2 Các mô hình cơ bản của quá trình hấp phụ

- Mô hình động học hấp phụ

Đối với hệ hấp phụ lỏng - rắn, động học hấp phụ xảy ra theo một loạt giai

đoạn kế tiếp nhau:

- Chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt chất hấp phụ. Đây là giai đoạn

khuếch tán trong dung dịch.

- Phần tử chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt ngoài của chất hấp phụ

chứa các hệ mao quản. Đây là giai đoạn khuếch tán màng.

- Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp phụ.

Đây là giai đoạn khuếch tán trong mao quản.

- Các phần tử chất bị hấp phụ được gắn vào bề mặt chất hấp phụ. Đây là

giai đoạn hấp phụ thực sự.

Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn có tốc độ chậm sẽ quyết định hay

khống chế chủ yếu quá trình động học hấp phụ. Với hệ hấp phụ trong môi

trường nước, quá trình khuếch tán thường chậm và đóng vai trò quyết định [1,8].

- Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt cơ bản

Khi nhiệt độ không đổi, đường biểu diễn q = fT ( P hoặc C) được gọi là

đường hấp phụ đẳng nhiệt.

Page 15: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 10

Đường hấp phụ đẳng nhiệt biểu diễn sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ

tại một thời điểm vào nồng độ cân bằng hoặc áp suất của chất bị hấp phụ tại thời

điểm đó ở một nhiệt độ xác định.

Đối với chất hấp phụ là chất rắn, chất bị hấp phụ là chất lỏng, khí thì đường

hấp phụ đẳng nhiệt được mô tả qua các phương trình như: phương trình hấp phụ

đẳng nhiệt Henry, Freundlich, Langmuir…[5,8]

Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir

Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir được thiết lập trên giả thiết:

- Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những trung tâm xác định.

- Mỗi trung tâm chỉ có một tiểu phân.

- Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất, nghĩa là năng lượng hấp phụ trên các

tiểu phân là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các tiểu phân hấp

phụ trên các trung tâm bên cạnh.

Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir có dạng:

xma

q

q = =

1

cb

cb

bC

bC (1.4)

Trong đó:

q : Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)

qmax : Dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g)

: Độ che phủ

Ccb : Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/l)

b : Hằng số Langmuir

Phương trình Langmuir chỉ ra hai tính chất đặc trưng của hệ :

+ Trong vùng nồng độ nhỏ b.Ccb << 1 thì q = qmax.b.Ccb mô tả vùng hấp

phụ tuyến tính.

+ Trong vùng nồng độ lớn b.Ccb >> 1 thì q = qmax.b.Ccb mô tả vùng hấp phụ

bão hòa.

Khi nồng độ chất hấp phụ nằm giữa hai giới hạn trên thì đường đẳng nhiệt

biểu diễn là một đoạn cong.

Page 16: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 11

Để xác định các hằng số trong phương trình đẳng nhiệt Langmuir ta đưa

phương trình (1.4) về dạng đường thẳng:

q

Ccb = max

.1

q

Ccb + bq .

1

max

(1.5)

Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Ccb / q vào Ccb sẽ xác định

được các hằng số b, qmax trong phương trình.

Hình 1.1: Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir

Hình 1.2: Sự phụ thuộc của Ccb / q vào Ccb

tg

0

Ccb (mg/l)

N

Ccb/q

(g/l)

q

(mg/g)

0 Ccb(mg/l)

qmax

Page 17: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 12

x

x

1 1ma

ma

tg qq tg

(1.6)

x

1

.ma

ONq b

(1.7)

Từ giá trị qmax ta sẽ tính được hằng số b [5,8].

Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry

Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry là phương trình đơn giản mô tả sự

tương quan tuyến tính giữa lượng chất bị hấp phụ trên bề mặt pha rắn và nồng

độ hoặc áp suất của chất bị hấp phụ ở trạng thái cân bằng.

Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry có dạng:

a = K.P (1.8)

hay q = K.Ccb (1.9)

Trong đó:

a : Lượng chất bị hấp phụ (mol/g)

K : Hằng số hấp phụ Henry

P : Áp suất (mmHg)

q : Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)

Ccb: Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/l)[5,8].

Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich

Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich là phương trình thực nghiệm mô

tả sự hấp phụ khí hoặc chất tan lên vật hấp phụ rắn trong phạm vi một lớp.

Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich có dạng:

q = k.C n

cb

/1 (1.10)

Trong đó:

q : Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)

k : Hằng số hấp phụ Freundlich

Page 18: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 13

Ccb : Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/l)

n : Hằng số, luôn lớn hơn 1

Để xác định các hằng số, đưa phương trình (1.10) về dạng đường thẳng:

lg q = lg k + n

1.lg Ccb (1.11)

Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lg q vào lg Ccb sẽ xác định được

các giá trị k, n. [5,8]

Trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp phụ của vật liệu hấp

phụ đối với đồng, chì, mangan, niken, cadmi trong môi trường nước theo mô

hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir.

- Quá trình hấp phụ động trên cột

Quá trình hấp phụ động trên cột được mô tả như sau:

Hình 1.3: Mô hình cột hấp phụ

Cho một dòng khí hay dung dịch chứa chất bị hấp phụ qua cột hấp phụ. Sau

một thời gian thì cột hấp phụ chia làm ba vùng:

Vùng 1 (Đầu vào nguồn xử lý): Chất hấp phụ đã bão hòa và đạt trạng thái

cân bằng. Nồng độ chất bị hấp phụ ở đây bằng nồng độ của nó ở lối vào.

1 1.Vùng hấp phụ bão hoà

2 2.Vùng chuyển khối

3 3.Vùng chưa xảy ra sự hấp phụ

Lối vào

Lối ra

Page 19: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 14

Vùng 2 (Vùng chuyển khối): Nồng độ chất bị hấp phụ thay đổi từ giá trị

nồng độ ban đầu tới không.

Vùng 3 (Vùng lối ra của cột hấp phụ): Vùng mà quá trình hấp phụ chưa xảy

ra, nồng độ chất bị hấp phụ bằng không.

Khi thời gian thực hiện quá trình hấp phụ tăng lên thì vùng hấp phụ dịch chuyển

theo chiều dài của cột hấp phụ. Chất hấp phụ sẽ xuất hiện ở lối ra khi vùng chuyển

khối chạm tới đáy cột. Đây là thời điểm cần dừng quá trình hấp phụ để nồng độ của

chất bị hấp phụ ở lối ra không vượt quá giới hạn cho phép. Tiếp theo cột hấp phụ

được giải hấp để tiếp tục thực hiện quá trình hấp phụ.

Chiều dài vùng chuyển khối là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu sự

hấp phụ động trên cột. Khi tỉ lệ giữa chiều dài cột hấp phụ với chiều dài vùng

chuyển khối giảm đi thì việc sử dụng cột cho một chu trình cũng giảm, lúc đó

lượng chất hấp phụ cần thiết tăng lên.

Vùng chuyển khối đặc biệt dài hơn trong trường hợp hấp phụ chất lỏng so

với trường hợp hấp phụ chất khí vì độ nhớt của chất lỏng cao hơn. Độ nhớt làm

chậm quá trình chuyển khối trên bề mặt chất rắn cũng như sự khuếch tán bên

trong hạt chất rắn.

Các yếu tố ảnh hưởng tới chiều dài vùng chuyển khối và phương pháp hạn

chế chúng được trình bày ở bảng 1.1

Bảng 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng tới chiều dài vùng chuyển khối

và phương pháp hạn chế chúng

Yếu tố ảnh hưởng Phương pháp hạn chế

Tốc độ khuếch tán hạn chế bên

trong phần tử hấp phụ.

- Giảm khuếch tán bên trong hạt bằng cách

giảm kích cỡ hạt.

- Sử dụng vật liệu có mạng lưới lỗ xốp lớn

để dễ khuếch tán.

Page 20: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 15

Sự giới hạn về diện tích bề mặt

của chất hấp phụ.

- Giảm kích cỡ hạt để tăng thêm diện tích

bề mặt trên một đơn vị thể tích chất hấp phụ.

- Sử dụng các hạt có diện tích bề mặt lớn

trên một đơn vị thể tích.

Tốc độ dòng phân bố không đều

khi chạy qua cột.

- Giảm thiểu các lỗ trống, đây là nguyên

nhân chính gây nên dòng không đều khi

chạy qua cột.

- Điều khiển dòng cố định ở lối vào và ra cột.

Tại điểm cuối của cột hấp phụ x = H (H: chiều cao lớp chất hấp phụ), nồng

độ chất bị hấp phụ xuất hiện và tăng dần theo thời gian. Đồ thị biểu diễn sự biến

đổi nồng độ chất bị hấp phụ tại x = H theo thời gian được gọi là đường cong

thoát và có dạng như hình 1.4. [1, 14]

Hình 1.4: Dạng đường cong thoát phân bố nồng độ chất bị hấp phụ

tại x = H theo thời gian

1.3 Giới thiệu về nguyên liệu vỏ lạc

1.3.1 Thành phần và tính chất của vỏ lạc

Thành phần chính của vỏ lạc gồm xenlulozơ, hemixenlulozơ, lignin và một

số hợp chất khác.

t

C

Co

O

t

Page 21: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 16

Sự kết hợp giữa xenlulozơ và hemixenlulozơ được gọi là holoxenlulozơ có chứa

nhiều nhóm - OH, thuận lợi cho khả năng hấp phụ thông qua liên kết hiđro.

Xenlulozơ là polisaccarit cao phân tử do có các mắt xích β-glucozơ

[C6H7O2(OH)3]n nối với nhau bằng liên kết 1,4-glycozit. Phân tử khối của

xenlulozơ rất lớn khoảng từ 250000-1000000 đ.v.C. Trong mỗi phân tử

xenlulozơ có khoảng 1000-15000 mắt xích glucozơ.

Hemixenlulozơ là polisaccarit giống như xenlulozơ nhưng có số mắt xích nhỏ

hơn và thường bao gồm nhiều loại mắt xích có chứa nhóm axetyl và metyl.

Lignin là loại polime được tạo bởi các mắt xích phenylpropan. Lignin giữ

vai trò kết nối giữa xenlulozơ và hemixenlulozơ. [9]

Việt Nam là một nước nông nghiệp nên có diện tích và sản lượng lạc hàng

năm rất lớn.

Bảng 1.2: Diện tích và sản lượng lạc của Việt Nam

trong những năm gần đây

Năm Diện tích (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn)

2001 244,6 363,1

2002 246,7 400,4

2003 246,8 406,2

2004 258,7 451,1

2005 260,0 453,0

2006 285,0 464,8

2007 245,6 505,0

2008 255,4 530,0

(Nguồn: FAOSPAT Datase Results)

Với sản lượng như vậy, lượng vỏ lạc mỗi năm thu được vào khoảng 150

nghìn tấn (chiếm khoảng 30-32% sản lượng lạc). Do đó, việc sử dụng vỏ lạc để

Page 22: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 17

chế tạo VLHP vừa có ý nghĩa về mặt khoa học vừa góp phần tận dụng nguồn

phụ phẩm dồi dào này. [12]

1.3.2 Một số hướng nghiên cứu sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm vật liệu

hấp phụ

- Vỏ lạc: Được sử dụng để chế tạo than hoạt tính với khả năng tách Cd2+

rất

cao, chỉ cần hàm lượng than hoạt tính là 0,7 g/l có thể hấp phụ rất tốt dung dịch

chứa Cd2+

nồng độ 20 mg/l. Nếu so sánh với các loại than hoạt tính thông thường

thì khả năng hấp phụ của nó cao gấp 31 lần.[4]

Vỏ đậu tương: Có khả năng hấp phụ tốt đối với nhiều ion kim loại nặng

như Cd2+

, Zn2+

… và một số hợp chất hữu cơ, đặc biệt hấp phụ rất tốt Cu2+

. Vỏ

đậu tương sau khi xử lý với natri hiđroxit và axit xitric thì dung lượng hấp phụ

cực đại lên tới 108 mg/g.[18, 20]

- Bã mía: Được đánh giá như phương tiện lọc chất bẩn từ dung dịch nước và

được ví như than hoạt tính trong việc loại bỏ các ion kim loại nặng như Cr3+

,

Ni2+

, Cu2+

… Bên cạnh khả năng tách các kim loại nặng, bã mía còn thể hiện khả

năng hấp phụ tốt đối với dầu. [4,17]

- Lõi ngô: Sau khi được xử lý bằng natri hiđroxit và axit photphoric thì hiệu

quả hấp phụ tương đối cao, dung lượng hấp phụ cực đại đối với Cd2+

và Cu2+

lần

lượt là 25 mg/g và 69 mg/g. [14,17, 21]

1.4 Giới thiệu về phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)

1.4.1 Nguyên tắc

Trong điều kiện thường nguyên tử không thu cũng không phát ra năng

lượng dưới dạng các bức xạ, lúc này nguyên tử ở trạng thái cơ bản. Nhưng khi

nguyên tử ở trạng thái hơi tự do, nếu chúng ta kích thích nó bằng một chùm tia

sáng đơn sắc có năng lượng phù hợp, có độ dài sóng trùng với các vạch phổ phát

Page 23: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 18

xạ đặc trưng của nguyên tố đó thì chúng sẽ hấp phụ các tia sáng đó và sinh ra

phổ hấp thụ nguyên tử.

Trên cơ sở sự xuất hiện của phổ hấp thụ nguyên tử, chúng ta thấy phổ hấp

thụ nguyên tử được sinh ra khi nguyên tử tồn tại ở trạng thái khí tự do và ở mức

năng lượng cơ bản. Vì vậy, muốn thực hiện được phép đo AAS cần phải thực

hiện các công việc sau đây:

1. Chuyển mẫu phân tích từ trạng thái ban đầu (rắn, dung dịch) thành

trạng thái hơi. Đó là các quá trình hóa hơi mẫu.

2. Nguyên tử hóa đám hơi đó, phân li các phân tử, tạo ra đám hơi

nguyên tử tự do của các nguyên tố cần phân tích trong mẫu để chúng

có khả năng hấp thụ bức xạ đơn sắc. Đây là giai đoạn quan trọng nhất

và quyết định đến kết quả của phép đo AAS.

3. Chọn nguồn phát tia sáng có bước sóng phù hợp với nguyên tố phân

tích và chiếu vào đám hơi nguyên tử đó. Phổ hấp thụ sẽ xuất hiện.

4. Nhờ một hệ thống máy quang phổ, người ta thu toàn bộ chùm sáng

sau khi đi qua môi trường hấp thụ, phân li chúng thành phổ và chọn

một vạch phổ cần đo của nguyên tố phân tích hướng vào khe đo để đo

cường độ của nó. Trong một giới hạn nhất định của nồng độ, giá trị

cường độ này phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ của nguyên tố cần

phân tích theo phương trình :

A = k.C.L (1.12)

Trong đó:

A : Cường độ vạch phổ hấp thụ,

k : Hằng số thực nghiệm,

L : chiều dài môi trường hấp thụ,

C : Nồng độ nguyên tố cần xác định trong mẫu đo phổ.

5. Thu và ghi kết quả đo cường độ vạch phổ hấp thụ. [6, 9]

Page 24: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 19

1.4.2 Điều kiện nguyên tử hóa mẫu

Nguyên tử hóa mẫu là công việc quan trọng nhất của phép đo phổ hấp thụ

nguyên tử, Mục đích của quá trình này là tạo ra đám hơi nguyên tử tự do từ mẫu

phân tích với hiệu suất cao và ổn định, để phép đo đạt kết quả chính xác với độ

lặp lại cao. Ở phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (F - AAS), tức là chỉ sử dụng

năng lượng nhiệt của ngọn lửa đền khí để tạo hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu

phân tích, nhiệt độ của ngọn lửa là yếu tố quyết định đến hiệu suất nguyên tử hóa

mẫu phân tích và mọi yếu tố khác ảnh hưởng đến nhiệt độ của ngọn lửa đều có

thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích. [6, 9]

- Thành phần hỗn hợp khí đốt tạo ra ngọn lửa

- Chiều cao đèn nguyên tử hóa mẫu

- Tốc độ dẫn mẫu

1.4.3 Cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử

Lý thuyết và thực nghiệm cho thấy rằng, trong vùng nồng độ nhỏ của

nguyên tố phân tích, mối quan hệ giữa cường độ một vạch phổ hấp thụ của

nguyên tố đó và nồng độ của nó trong đám hơi nguyên tử tự do cũng tuân theo

định luật Lambe Bear. Nghĩa là nếu chiếu một chùm sáng đơn sắc có cường độ

ban đầu Io qua đám hơi nguyên tử tự do của nguyên tố phân tích có nồng độ N và

bề dày L cm thì ta có:

I = Io.e-(K .N.L)

(1.13)

Trong đó:

I: Cường độ của chùm sáng ra khỏi đám hơi nguyên tử

Io: Cường độ của chùm sáng chiếu vào đám hơi nguyên tử

K : Hệ số hấp thụ nguyên tử của vạch phổ tần số

N: Nồng độ nguyên tử tự do của nguyên tố cần phân tích

L: Bề dày lớp hấp thụ

Page 25: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 20

Gọi Aλ là mật độ quang hay độ tắt nguyên tử của chùm tia sáng cường

độ Io sau khi qua môi trường hấp thụ. Aλ được tính bởi công thức:

Aλ = logI

I o = 2,303.K .N.L (1.14)

Nếu các phép đo được thực hiện trên cùng một máy đo phổ hấp thụ

nguyên tử thì L = const, nên có thể viết:

Aλ = K.N (1.15)

Trong đó:

K: Hằng số thực nghiệm phụ thuộc K , L, và nhiệt độ môi trường hấp thụ.

Gọi nồng độ nguyên tố ở mẫu phân tích là C. Từ nhiều kết quả thực

nghiệm chỉ ra rằng, trong một giới hạn nhất định của C, mối quan hệ giữa N và C

được xác định theo công thức:

N = k.Cb (1.16)

Trong đó:

k: Hằng số thực nghiệm phụ thuộc điều kiện hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu

b: Hằng số bản chất, phụ thuộc vào từng vạch phổ của nguyên tố. 0 < b 1.

Với mỗi vạch phổ ta luôn tìm được một giá trị Co mà với mọi giá trị:

C > Co thì 0 < b < 1, lúc này Aλ không phụ thuộc tuyến tính C.

C < Co thì b = 1, lúc này Aλ phụ thuộc tuyến tính C theo phương trình

(1.17) là sự kết hợp của (1.15) và (1.16):

Aλ = a.Cb (1.17)

Trong đó:

a: Hằng số thực nghiệm, a = K.k [6, 9]

1.4.4 Phương pháp đường chuẩn

Để xác định nồng độ của nguyên tố trong mẫu phân tích theo phép đo phổ

hấp thụ nguyên tử, ta có thể tiến hành theo phương pháp đường chuẩn hoặc

Page 26: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 21

phương pháp thêm tiêu chuẩn. Thực hiện đề tài này, chúng tôi tiến hành theo

phương pháp đường chuẩn.

Cơ sở của phương pháp: Dựa trên sự phụ thuộc của cường độ vạch phổ hấp thụ

(hay độ hấp thụ nguyên tử) vào vùng nồng độ nhỏ của cấu tử cần xác định trong mẫu

theo phương trình Aλ = a.Cb để có sự phụ thuộc tuyến tính giữa Aλ và C.

Kỹ thuật thực nghiệm:

- Pha chế một dãy dung dịch chuẩn có hàm lượng chất phân tích tăng dần

trong cùng điều kiện về lượng thuốc thử, độ axit…

- Đo độ hấp thụ nguyên tử của các nguyên tố cần nghiên cứu trong dãy

dung dịch chuẩn.

- Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ nguyên tử vào

nồng độ các nguyên tố cần nghiên cứu. Đồ thị này được gọi là đường chuẩn.

- Pha chế các dung dịch phân tích với điều kiện như dung dịch chuẩn và

đem đo độ hấp thụ nguyên tử. Dựa vào các giá trị độ hấp thụ nguyên tử này và

đường chuẩn tìm được nồng độ nguyên tố cần phân tích trong mẫu phân tích. [6,9]

1.4.5 Ưu điểm của phép đo

- Có độ nhạy, độ chọn lọc cao, gần 60 nguyên tố có thể được xác định bằng

phương pháp này với độ nhạy từ 10-4

đến 10-5

%. Đặc biệt nếu sử dụng kỹ thuật

nguyên tử hóa không ngọn lửa thì có thể đạt độ nhạy 10-7

%.

- Không phải làm giàu nguyên tố cần xác định trước khi phân tích nên tiết

kiệm được thời gian và hóa chất. Đồng thời cũng tránh được sự nhiễm bẩn mẫu

khi xử lý qua các giai đoạn phức tạp.

- Xác định được đồng thời hay liên tiếp nhiều nguyên tố trong một mẫu. Kết

quả phân tích ổn định, sai số nhỏ. Đường chuẩn lưu lại được sử dụng cho các lần

đo sau.

- Dễ dàng kết nối với máy tính và các phần mềm thích hợp để đo và xử lý

kết quả nhanh, dễ dàng. [6,9]

Page 27: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 22

Chương 2: THỰC NGHIỆM

2.1 Thiết bị và hóa chất

2.1.1 Thiết bị

- Máy đo pH Presica 900 (Thụy Sĩ)

- Tủ sấy Jeiotech (Hàn Quốc)

- Máy đo phổ hấp thụ nguyên tử Thermo (Anh)

- Máy nghiền bi (Nga)

- Máy khuấy IKA Labortechnick (Đức)

- Cân điện tử 4 số Presica XT 120A (Thụy Sĩ)

- Bơm hút chân không

- Bình định mức, cốc thủy tinh, pipet các loại, ...

2.1.2 Hóa chất

Các hóa chất được sử dụng trong các thí nghiệm có độ tinh khiết phân tích.

Chuẩn bị các dung dịch:

- Dung dịch Cu2+

1000 mg/l: cân 3,8023g Cu(NO3)2.3H2O, hòa tan bằng nước cất

sau đó định mức tới 1000ml.

- Dung dịch Pb2+

1000 mg/l: cân 1,5985g Pb(NO3)2, hòa tan bằng nước cất

sau đó định mức tới 1000ml.

- Dung dịch Cd2+

1000 mg/l: cân 2,1032g Cd(NO3)2, hòa tan bằng nước cất

sau đó định mức tới 1000ml.

- Dung dịch Ni2+

1000 mg/l: cân 4,9533g Ni(NO3)2.6H2O, hòa tan bằng

nước cất sau đó định mức tới 1000ml.

Page 28: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 23

- Dung dịch NaOH 0,1M: cân 3,9997g NaOH, hòa tan bằng nước cất sau đó

định mức tới 1000ml.

- Dung dịch axit xitric C6H7O8 0,6M: cân 62,0420g tinh thể axit xitric

C6H7O8.H2O, hòa tan bằng nước cất sau đó định mức tới 500ml.

- Dung dịch axit HNO310%: lấy 40ml dung dịch axit HNO3 63% cho vào

bình định mức 250ml, dùng nước cất định mức tới vạch định mức.

- Dung dịch axit HNO3 0,5M: lấy 22,5ml dung dịch axit HNO3 63% cho

vào bình định mức 1000ml, dùng nước cất định mức tới vạch định mức.

- Dung dịch axit HNO3 1,0M: lấy 45ml dung dịch axit HNO3 63% cho vào

bình định mức 1000ml, dùng nước cất định mức tới vạch định mức.

- Dung dịch axit HNO3 1,5M: lấy 67,5ml dung dịch axit HNO3 63% cho

vào bình định mức 1000ml, dùng nước cất định mức tới vạch định mức.

2.2 Chế tạo vật liệu hấp phụ từ vỏ lạc

Vỏ lạc rửa sạch, sấy khô ở nhiệt độ 80-90oC sau đó nghiền nhỏ bằng máy

nghiền bi rồi đem rây thu được nguyên liệu. Nguyên liệu có kích thước hạt từ

0,1-0,2mm.

* Quy trình chế tạo VLHP từ nguyên liệu vỏ lạc

Vỏ lạc nguyên liệu được nghiền nhỏ bằng máy nghiền bi. Lấy 25g nguyên

liệu cho vào cốc chứa 500ml dung dịch NaOH 0.1M, khuấy đều trong 120 phút,

lọc lấy phần bã rắn, rửa sạch bằng nước cất đến môi trường trung tính, sấy khô

ở 85-90oC. Sau đó, phần bã rắn tiếp tục được cho vào cốc chứa 150ml dung

dịch axit xitric 0.6M khuấy trong 30 phút, lọc lấy bã rắn, sấy ở 50oC trong 24

giờ, nâng nhiệt độ lên 120oC trong 90 phút. Cuối cùng, rửa bằng nước cất nóng

tới môi trường trung tính và sấy khô ở 85-90oC, thu được VLHP. [12,13]

Page 29: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 24

2.3 Các điều kiện tối ưu để xác định hàm lượng một số ion kim loại nặng

bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử

Điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử có ngọn lửa (không khí – axetilen) của

các nguyên tố Cd, Cr, Cu, Mn, Ni và Pb được thể hiện trên bảng 2.1.

Bảng 2.1: Điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa của các nguyên tố

Cd, Cu, Mn, Ni và Pb

STT Nguyên

tố

Bước

sóng

(nm)

Khe

đo

(nm)

Cường

độ đèn

HCL

Chiều

cao

đèn

(mm)

Tốc độ

dòng khí

(ml/phút)

Khoảng

tuyến

tính

(mg/l)

1 Cd 228.8 0.5 50%Imax 7.0 1.2 0.05 2.5

2 Cu 324.8 0.5 75%Imax 7.0 1.1 0.05 2.5

3 Mn 279.5 0.2 75%Imax 7.0 1.0 0.05 4.0

4 Ni 232.0 0.1 75%Imax 7.0 0.9 0.1 8.0

5 Pb 217.0 0.5 75%Imax 7.0 1.1 0.1 10.0

Pha các dung dịch các ion kim loại nặng Cd2+

, Cu2+

, Mn2+

, Ni2+

và Pb2+

với nồng độ khác nhau từ dung dịch chuẩn nồng độ 1000 mg/l, thêm vào đó một

thể tích xác định dung dịch HNO3 10% để nồng độ HNO3 là 1%. Pha dung dịch

HNO3 1% làm mẫu trắng. Tiến hành đo mật độ quang (A) của từng dung dịch.

Dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ ion kim loại.

Kết quả thu được thể hiện ở các bảng 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, từ các số liệu này ta

xây dựng các đường chuẩn thể hiện trên các hình từ 2.1 đến 2.5

Page 30: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 25

Bảng 2.2: Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ Cd2+

Tên mẫu Mật độ quang % sai số Nồng độ (mg/l)

Mẫu trắng 0.0000 10.6 0.00

Mẫu 1 0.0080 1.1 0.05

Mẫu 2 0.0120 0.3 0.10

Mẫu 3 0.0910 0.4 1.00

Mẫu 4 0.2340 0.1 2.50

y = 0.0921x + 0.0024

R2 = 0.9996

0.00

0.05

0.10

0.15

0.20

0.25

0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00

Nồng độ (mg/l)

Mậ

t đ

ộ q

ua

ng

Hình 2.1: Đường chuẩn xác định nồng độ Cd2+

Bảng 2.3: Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ Cu2+

Tên mẫu Mật độ quang % sai số Nồng độ (mg/l)

Mẫu trắng 0.0020 6.7 0.00

Mẫu 1 0.0040 0.2 0.10

Mẫu 2 0.0220 2.2 1.00

Mẫu 3 0.0440 0.7 2.00

Mẫu 4 0.0540 0.2 2.50

Page 31: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 26

y = 0.0209x + 0.0018

R2 = 0.9997

0

0.01

0.02

0.03

0.04

0.05

0.06

0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00

Nồng độ (mg/l)M

ật

độ

qu

an

g

Hình 2.2: Đường chuẩn xác định nồng độ Cu2+

Bảng 2.4: Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ Mn2+

Tên mẫu Mật độ quang % sai số Nồng độ (mg/l)

Mẫu trắng 0.0000 12.5 0.00

Mẫu 1 0.0020 2.7 0.05

Mẫu 2 0.0770 1.5 1.00

Mẫu 3 0.1650 0.1 2.00

Mẫu 4 0.3270 1.6 4.00

y = 0.0825x - 0.0025

R2 = 0.9998

0.00

0.05

0.10

0.15

0.20

0.25

0.30

0.35

0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50

Nồng độ (mg/l)

Mậ

t đ

ộ q

ua

ng

Hình 2.3: Đường chuẩn xác định nồng độ Mn2+

Page 32: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 27

Bảng 2.5: Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ Ni2+

Tên mẫu Mật độ quang % sai số Nồng độ (mg/l)

Mẫu trắng -0.001 1.1 0.00

Mẫu 1 0.012 0.5 0.50

Mẫu 2 0.025 0.2 1.00

Mẫu 3 0.144 0.1 5.00

Mẫu 4 0.198 0.1 7.00

y = 0.0288x - 0.0025

R2 = 0.9997

0.00

0.05

0.10

0.15

0.20

0.25

0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00

Nồng độ (mg/l)

Mậ

t đ

ộ q

ua

ng

Hình 2.4: Đường chuẩn xác định nồng độ Ni2+

Bảng 2.6: Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ Pb2+

Tên mẫu Mật độ quang % sai số Nồng độ (mg/l)

Mẫu trắng -0.0020 15.2 0.00

Mẫu 1 0.0060 2.5 0.50

Mẫu 2 0.0130 1.0 1.00

Mẫu 3 0.0720 0.5 5.00

Mẫu 4 0.1450 0.1 10.00

Page 33: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 28

y = 0.0147x - 0.0016

R2 = 1

0.00

0.02

0.04

0.06

0.08

0.10

0.12

0.14

0.16

0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 11.00

Nồng độ (mg/l)

Mậ

t đ

ộ q

ua

ng

Hình 2.5: Đường chuẩn xác định nồng độ Pb2+

2.4 Khảo sát khả năng hấp phụ một số kim loại nặng của VLHP chế tạo từ vỏ

lạc bằng phương pháp hấp phụ động trên cột

2.4.1 Chuẩn bị cột hấp phụ

Cột hấp phụ là cột thủy tinh có chiều cao 25cm và đường kính trong 1cm.

Cân 2,25g VLHP, rồi ngâm VLHP trong nước cất để loại bỏ hết bọt khí sau

đó tiến hành dồn cột. Cột được dồn sao cho trong cột hoàn toàn không có bọt

khí. Thể tích VLHP trong cột là 10cm3. Điều chỉnh tốc độ dòng nhờ một van ở

đầu ra của cột. Cho chảy qua cột dung dịch chứa ion cần nghiên cứu có nồng độ

ban đầu Co. Dung dịch sau khi chảy qua cột được lấy liên tục theo từng Bed-

Volume (BV) để tiến hành xác định hàm lượng ion.

Định nghĩa Bed-Volume (hay đơn vị thể tích cơ sở ): là thể tích của dung dịch

chảy qua cột đúng bằng thể tích chất hấp phụ nhồi trong cột đó.

2.4.2 Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng

Để khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng đến khả năng hấp phụ của một số

kim loại nặng, chúng tôi đã chuẩn bị cột hấp phụ như đã nêu ở 2.4.1. Điều chỉnh

tốc độ dòng với các giá trị: 2,0 ml/phút; 2,5 ml/phút; 3,0 ml/phút (thí nghiệm riêng

Page 34: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 29

rẽ đối với mỗi tốc độ). Kết quả được chỉ ra ở bảng 2.7; 2.8; 2.9; 2.10; 2.11 và hình

2.6; 2.7; 2.8; 2.9; 2.10.

Bảng 2.7: Nồng độ Cu2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với

các tốc độ dòng khác nhau

Tốc độ dòng (ml/phút) v1 = 2,0 v2 = 2,5 v3 = 3,0

Co (mg/l) 206,28

Bed-Volume Nồng độ thoát (mg/l)

1 Nd Nd Nd

2 Nd 0,06 0,02

3 0,06 0,15 0,37

4 0,07 0,16 0,51

5 1,42 13,86 26,01

6 45,38 58,14 62,26

7 94,27 104,46 110,64

8 124,31 132,52 136,95

9 143,29 147,71 152,28

10 154,64 160,10 167,97

11 155,72 166,12 169,42

12 156,81 169,36 179,58

13 159,34 170,35 184,09

14 163,23 170,87 184,47

15 163,39 171,03 185,85

Nd : Nằm dưới giới hạn phát hiện của máy

Nồng độ thoát: Nồng độ ion sau khi ra khỏi cột hấp phụ

Page 35: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 30

Hình 2.6: Đường cong thoát của Cu2+

ứng với các tốc độ dòng khác nhau

Bảng 2.8: Nồng độ Pb2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với

các tốc độ dòng khác nhau

Tốc độ dòng (ml/phút) v1 = 2,0 v2 = 2,5 v3 = 3,0

(1) (2) (3) (4)

Co (mg/l) 205,91

Bed-Volume Nồng độ thoát (mg/l)

1 Nd Nd Nd

2 Nd Nd Nd

3 Nd Nd Nd

4 Nd Nd Nd

5 Nd Nd Nd

6 Nd Nd Nd

7 Nd Nd Nd

8 0,03 0,24 4,68

9 2,21 2,99 12,10

10 8,14 9,67 14,11

0

50

100

150

200

1 3 5 7 9 11 13 15

Bed-Volume

Nồ

ng

độ

th

t(m

g/l

)

Cu.v1=2,0ml/phút

Cu.v2=2,5ml/phút

Cu.v3=3,0ml/phút

Page 36: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 31

(1) (2) (3) (4)

11 9,23 12,02 14,73

12 11,05 13,33 15,76

13 11,39 14,05 15,86

14 11,87 13,98 15,92

15 11,96 14,33 16,90

0

5

10

15

20

1 3 5 7 9 11 13 15

Bed-Volume

Nồ

ng

độ

th

t(m

g/l

)

Pb.v1=2,0ml/phút

Pb.v2=2,5ml/phút

Pb.v3=3,0ml/phút

Hình 2.7: Đường cong thoát của Pb2+

ứng với các tốc độ dòng khác nhau

Bảng 2.9: Nồng độ Cd2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với

các tốc độ dòng khác nhau

Tốc độ dòng

(ml/phút)

Nång ®é ion Cd2+ (mg/l)

v1=2,0 ml/phút v2=2,5 ml/phút v3=3,0 ml/phút

(1) (2) (3) (4)

C0(mg/l) 509,04 503,21 501,48

Bed-Volume Nồng độ thoát (mg/l)

1 Nd 0,0103 0,0129

2 0,0395 0,0127 0,0145

Page 37: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 32

(1) (2) (3) (4)

3 0,752 2,093 4,6310

4 40,24 76,12 102,92

5 152,42 193,54 179,90

6 233,40 248,36 240,38

7 297.68 283,98 264,84

8 307,92 305,16 278,52

9 350,52 332,30 284,32

10 363,38 338,28 307,78

11 376,42 349,10 311,62

12 382,22 354,96 315,28

13 406,50 367,66 331,15

14 410,94 380,40 339,95

15 417,15 395,40 347,68

0

100

200

300

400

500

0 2 4 6 8 10 12 14 16

Bed - Volume

No

ng

do

th

oa

t

Cd. v1= 2,0ml/phut

Cd. v2= 2,5ml/phut

Cd. v3= 3,0ml/phut

Hình 2.8: Đường cong thoát của Cd2+

ứng với các tốc độ dòng khác nhau

Page 38: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 33

Bảng 2.10: Nồng độ Mn2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với

các tốc độ dòng khác nhau

Tốc độ dòng

(ml/phút)

Nång ®é ion Mn2+ (mg/l).

v1=2,0 ml/phút v2=2,5 ml/phút v3=3,0 ml/phút

C0(mg/l) 494,74 487,95 489,12

Bed-Volume Nồng độ thoát

1 Nd Nd 0,0738

2 48,82 81,26 121,88

3 259,42 269,14 319,54

4 348,06 355,36 384,68

5 367,88 389,52 400,06

6 389,20 395,48 417,30

7 396,80 409,46 418,52

8 404,92 417,28 424,94

9 407,56 425,82 427,30

10 409,28 439,92 439,96

11 421,38 442,44 441,96

12 425,00 448,54 449,30

13 426,08 451,56 452,56

14 429,50 457,66 455,98

15 433,34 462,72 458,28

Page 39: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 34

0

100

200

300

400

500

0 2 4 6 8 10 12 14 16

Bed - Volume

No

ng

do

th

oat(

mg

/l)

Mn.v1= 2,0ml/phut

Mn.v2= 2,5ml/phut

Mn.v3= 3,0ml/phut

Hình 2.9: Đường cong thoát của Mn2+

ứng với các tốc độ dòng khác nhau

Bảng 2.11: Nồng độ Ni2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với

các tốc độ dòng khác nhau

Nồng độ thoát Nồng độ Ni2+

(mg/l)

C0(mg/l) v1=2,0 ml/phút v2=2,5 ml/phút v3=3,0 ml/phút

428,27 413,89 417,55

(1) (2) (3) (4)

1 Nd Nd Nd

2 6,35 6,44 45,28

3 22,44 190,21 216,60

4 233,43 307,31 282,04

5 323,02 323,77 305,04

6 352,70 341,43 324,34

7 361,90 343,56 324,04

8 370,07 345,68 328,93

9 387,31 362,46 330,53

10 382,83 364,16 339,79

Page 40: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 35

(1) (2) (3) (4)

11 388,24 376,23 340,54

12 400,48 371,66 340,60

13 403,98 370,89 347,93

14 408,55 388,50 351,75

15 415,31 395,92 375,10

-100

0

100

200

300

400

500

0 2 4 6 8 10 12 14 16

Bed - Volume

No

ng

do

th

oat(

mg

/l) Ni.v1= 2,0ml/phut

Ni.v1= 2,5ml/phut

Ni.v1= 3,0ml/phut

Hình 2.10: Đường cong thoát của Ni2+

ứng với các tốc độ dòng khác nhau

* Nhận xét:

Dựa vào kết quả ở bảng 2.7; 2.8; 2.9; 2.10; 2.11; và hình 2.6; 2.7; 2.8; 2.9;

2.10 cho thấy:

Trong khoảng tốc độ dòng khảo sát, khi tốc độ dòng càng chậm thì các ion

Cu2+

, Pb2+

, Cd2+

, Mn2+

, Ni2+

xuất hiện ở lối ra cột hấp phụ trong thời gian càng

lớn và nồng độ càng thấp. Điều đó được giải thích như sau: tốc độ dòng càng

chậm thì thời gian tiếp xúc giữa các ion kim loại và VLHP tăng, do đó lượng ion

bị giữ lại trên bề mặt chất hấp phụ tăng.

Page 41: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 36

2.4.3 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu chất bị hấp phụ

Chuẩn bị cột hấp phụ như đã nêu ở 2.4.1. Điều chỉnh tốc độ dòng 2,0 ml/phút.

Thay đổi nồng độ đầu của các ion (thí nghiệm riêng rẽ đối với mỗi nồng độ). Kết quả

được chỉ ra ở bảng 2.12; 2.13; 2.14; 2.15; 2.16 và hình 2.11; 2.12; 2.13; 2.14; 2.15

Bảng 2.12: Nồng độ Cu2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với

các nồng độ đầu khác nhau

Co (mg/l) Co1=97,70 Co2=206,28 Co3=296,56 Co4=399,34 Co5=509,13

BV Nồng độ thoát (mg/l)

1 Nd Nd Nd Nd Nd

2 Nd Nd Nd 0,08 1,32

3 Nd 0,06 0,28 1,14 101,05

4 Nd 0,07 7,03 55,01 176,02

5 Nd 11,42 37,80 140,51 324,35

6 Nd 45,38 90,41 235,14 366,68

7 Nd 94,27 140,81 255,23 376,29

8 Nd 124,31 169,06 292,52 395,23

9 0,59 143,29 203,61 299,26 409,61

10 1,60 154,64 222,16 313,28 416,37

11 7,17 155,72 229,73 315,71 412,58

12 36,86 156,81 233,27 317,39 427,70

13 68,17 159,34 239,71 325,62 428,43

14 70,51 163,23 242,23 329,95 434,18

15 70,55 163,39 242,26 330,04 434,33

Page 42: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 37

0

100

200

300

400

500

1 3 5 7 9 11 13 15

Bed-Volume

Nồ

ng

độ

th

t(m

g/l

)

Cu.Co1

Cu.Co2

Cu.Co3

Cu.Co4

Cu.Co5

Hình 2.11: Đường cong thoát của Cu2+

ứng với các nồng độ đầu khác nhau

Bảng 2.13: Nồng độ Pb2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với

các nồng độ đầu khác nhau

Co (mg/l) Co1=107,47 Co2=205,91 Co3=291,14 Co4=406,23 Co5=502,59

BV Nồng độ thoát (mg/l)

1 Nd Nd Nd Nd Nd

2 Nd Nd Nd Nd Nd

3 Nd Nd Nd Nd Nd

4 Nd Nd Nd Nd Nd

5 Nd Nd Nd Nd 0,66

6 Nd Nd Nd Nd 14,01

7 Nd Nd Nd 5,03 45,70

8 Nd 0,03 1,92 13,00 75,36

9 Nd 2,21 6,39 43,99 99,26

10 0,17 8,14 19,23 65,36 112,55

11 1,47 9,23 35,05 77,65 114,42

12 4,67 11,05 43,49 75,79 116,53

13 5,42 11,39 43,68 77,25 116,91

14 5,45 11,87 44,98 77,51 116,69

15 5,48 11,96 44,83 77,88 116,96

Page 43: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 38

0

20

40

60

80

100

120

140

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

Bed-VolumeN

ồn

g đ

ộ t

ho

át(

mg

/l)

Pb.Co1

Pb.Co2

Pb.Co3

Pb.Co4

Pb.Co5

Hình 2.12: Đường cong thoát của Pb2+

ứng với các nồng độ đầu khác nhau

Bảng 2.14: Nồng độ Cd2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với

các nồng độ đầu khác nhau

Co (mg/l) Co1=99,02 Co2=185,2 Co3=307,35 Co4=382,50 Co5=502,59

BV Nồng độ thoát (mg/l)

1 Nd Nd Nd Nd Nd

2 Nd Nd Nd Nd 1,46

3 Nd Nd 0,02 14,11 112,42

4 Nd Nd 2,85 127,15 200,57

5 Nd Nd 83,44 195,85 265,28

6 Nd Nd 142,46 224,88 304,52

7 Nd 1,88 164,85 250,03 334,30

8 0,04 54,89 185,53 275,89 358,56

9 35,74 98,68 212,71 287,56 384,23

10 65,45 136,27 243,38 305,89 416,25

Page 44: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 39

-100

0

100

200

300

400

500

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Bed - Volume

No

ng d

o t

ho

at(

mg/l

)

Cd. Co1

Cd. Co2

Cd. Co3

Cd. Co4

Cd. Co5

Hình 2.13: Đường cong thoát của Cd2+

ứng với các nồng độ đầu khác nhau

Bảng 2.15: Nồng độ Ni2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với

các nồng độ đầu khác nhau

Co (mg/l) Co1=90,02 Co2=181,64 Co3=293,32 Co4=394,38 Co5=500,24

BV Nồng độ thoát (mg/l)

1 Nd Nd Nd Nd 2,66

2 Nd Nd Nd 71,51 99,16

3 Nd 17,56 19,00 183,06 235,12

4 Nd 43,06 132,84 241,95 301,45

5 0,80 64,66 212,80 285,06 340,28

6 9,02 77,61 232,93 292,15 372,70

7 22,03 89,08 242,42 304,78 394,55

8 36,70 112,13 250,83 313,68 412,17

9 54,25 139,05 260,60 322,26 425,48

10 66,12 144,27 261,99 336,15 436,19

Page 45: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 40

0

100

200

300

400

500

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Bed - Volume

No

ng

do

th

oat

(mg

/l)

Ni. Co1

Ni. Co2

Ni. Co3

Ni. Co4

Ni. Co5

Hình 2.14: Đường cong thoát của Ni2+

ứng với các nồng độ đầu khác nhau

Bảng 2.16: Nồng độ Mn2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với

các nồng độ đầu khác nhau

Co (mg/l) Co1=108,59 Co2=201,17 Co3=300,29 Co4=401,55 Co5=500,23

BV Nồng độ thoát (mg/l)

1 0,01 0,01 0,02 0,10 0,28

2 0,61 1,26 78,25 199,02 264,17

3 3,68 7,37 154,66 257,06 299,65

4 20,85 36,88 197,74 276,41 330,88

5 37,03 74,07 209,92 288,77 359,66

6 49,75 99,50 219,56 295,60 391,98

7 56,46 119,67 223,72 309,86 415,86

8 59,80 130,01 236,25 329,03 426,28

9 65,21 142,05 247,01 338,01 439,77

10 75,36 162,13 250,18 348,13 440,14

Page 46: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 41

0

100

200

300

400

500

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Bed - Volume

No

ng

do

th

oat

(mg

/l)

Mn. Co1

Mn. Co2

Mn. Co3

Mn. Co4

Mn. Co5

Hình 2.15: Đường cong thoát của Mn2+

ứng với các nồng độ đầu khác nhau

* Nhận xét:

Dựa vào kết quả ở bảng 2.12; 2.13; 2.14; 2.15; 2.16 và hình 2.11; 2.12; 2.13;

2.14; 2.15 cho thấy:

- Trong khoảng nồng độ đầu khảo sát với mỗi ion, khi nồng độ đầu tăng thì

lượng ion tương ứng sau khi ra khỏi cột hấp phụ cùng một thời điểm tăng, thời

gian hoạt động của cột hấp phụ giảm.

- VLHP chế tạo được có khả năng hấp phụ tốt với các ion kim loại.

Từ các kết quả ở bảng 2.12; 2.13; 2.14; 2.15; 2.16 chúng tôi tiến hành khảo sát

cân bằng hấp phụ của VLHP đối với mỗi ion theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ

Langmuir. Các kết quả được chỉ ra ở bảng 2.17 và hình 2.16; 2.17; 2.18; 2.19; 2.20;

2.21; 2.22; 2.23; 2.24; 2.25.

Bảng 2.17: Các thông số hấp phụ

Ion Co (mg/l) Ccb (mg/l) q (mg/g) Ccb/q (g/l)

Cu2+ 97,70 70,55 1,81 38,98

206,28 163,39 2,86 57,14

296,56 242,26 3,62 66,92

399,34 330,04 4,62 71,44

509,13 434,33 4,99 87,10

Page 47: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 42

Pb2+

107,47 5,48 6,80 0,81

205,91 11,96 12,93 0,92

291,14 44,83 16,42 2,73

406,23 77,88 21,89 3,56

502,59 116,96 25,71 4,55

Cd2+ 99,20 65,45 1,50 43,63

185,20 136,27 2,17 62,80

307,35 243,38 2,84 85,70

382,50 305,89 3,40 89,97

502,59 416,25 3,83 108,68

Mn2+ 108,59 75,36 1,47 51.,27

201,17 162,13 1,82 87,98

300,29 252,18 2,22 112,69

401,55 348,13 2,37 146,89

500,23 440,14 2,67 164,85

Ni2+ 90,02 66,12 1,06 62,38

181,64 144,27 1,66 86,90

293,32 262,15 2,18 120,25

394,38 336,15 2,58 130,25

500,23 436,19 2,84 153,59

y = 1.8009Ln(x) - 6.0424

R2 = 0.9676

0

1

2

3

4

5

6

0 100 200 300 400 500

Ccb (mg/l)

q (

mg

/g)

Hình 2.16: Đường hấp phụ đẳng

nhiệt Langmuir đối với Cu2 +

y = 0.1236x + 33.623

R2 = 0.9665

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

0 100 200 300 400 500

Ccb (mg/l)

Ccb

/q (

g/l

)

Hình 2.17: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào

Ccb của Cu2+

Page 48: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 43

y = 5.6169Ln(x) - 2.4626

R2 = 0.9529

0

5

10

15

20

25

30

0 20 40 60 80 100 120 140

Ccb (mg/l)

q (

mg

/g)

Hình 2.18: Đường hấp phụ đẳng

nhiệt Langmuir đối với Pb2 +

y = 0.0345x + 0.7373

R2 = 0.969

0

1

2

3

4

5

6

0 20 40 60 80 100 120 140

Ccb (mg/l)

Ccb

/q (

g/l)

Hình 2.19: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào

Ccb của Pb2+

y = 0.665Ln(x) - 1.4621

R2 = 0.9743

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

0 100 200 300 400 500Ccb(mg/l)

q(m

g/g

)

Hình 2.20: Đường hấp phụ

đẳng nhiệtLangmuir đối với Mn2+

y = 0.3112x + 33.437

R2 = 0.9864

0

50

100

150

200

0 100 200 300 400 500

Ccb(mg/l)

Ccb

/q(g

/l)

Hình 2.21: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào

Ccb của Mn2+

y = 1.2594Ln(x) - 3.8879

R2 = 0.9741

0

1

2

3

4

5

0 100 200 300 400 500Ccb(mg/l)

q(m

g/g

)

Hình 2.22: Đường hấp phụ

đẳngnhiệt Langmuir đối với Cd2+

y = 0.1806x + 35.996

R2 = 0.9753

0

20

40

60

80

100

120

0 100 200 300 400 500Ccb(mg/l)

Ccb

/q(g

/l)

Hình 2.23: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào

Ccb của Cd2+

Page 49: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 44

y = 0.9424Ln(x) - 2.9547

R2 = 0.9858

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

0 200 400 600

Ccb(mg/l)

q(m

g/g

)

Hình 2.24: Đường hấp phụ đẳng

nhiệt Langmuir đối với Ni2 +

y = 0.2429x + 50.196

R2 = 0.9871

0

50

100

150

200

0 100 200 300 400 500

Ccb(mg/l)

Ccb

/q(g

/l)

Hình 2.25: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào

Ccb của Ni2 +

Từ mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir chúng tôi tính được dung lượng

hấp phụ cực đại qmax và các hằng số Langmuir đối với mỗi ion:

Bảng 2.18: Dung lượng cực đại và hằng số Langmuir

Ion Cu2+

Pb2+

Mn2+

Cd2+

Ni2+

Dung lượng hấp phụ cực đại

qmax (mg/g) 8,0906 28,9855 3,2134 5,5370 4,1169

Hằng số Langmuir 0,0037 0,0468 0,0093 0,0050 0,0048

* Nhận xét: Từ kết quả khảo sát cho thấy sự hấp phụ Cu2+

, Pb2+

, Cd2+

,

Mn2+

, Ni2+

được mô tả khá tốt theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir. Điều

này được thể hiện qua hệ số hồi quy của phương trình đối với Cu2+

, Pb2+

, Cd2+

,

Mn2+

, Ni2+

lần lượt là 0,9676; 0,9529; 0,9741; 0,9743; 0,9858.

2.5 Khảo sát khả năng thu hồi một số ion kim loại nặng

2.5.1 Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng đến khả năng giải hấp các ion

Cu2+

, Pb2+

và Ni2+

Để khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng đến khả năng giải hấp, chúng tôi

tiến hành khảo sát với ion Cu2+

, Pb2+

và Ni2+

.Cho dung dịch axit HNO3 1M chảy

Page 50: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 45

qua cột đã hấp phụ. Điều chỉnh tốc độ dòng với các giá trị: 2,0 ml/phút, 2,5 ml/phút,

v3 = 3,0 ml/phút (thí nghiệm riêng rẽ đối với mỗi tốc độ). Lấy dung dịch ở lối ra của

cột theo từng Bed-Volume để tiến hành xác định hàm lượng ion. Kết quả được

chỉ ra ở bảng 2.19; 2.20; 2.21; 2.22 và hình 2.26; 2,27; 2.28; 2.29.

Bảng 2.19: Kết quả giải hấp Cu2+

ứng với các tốc độ dòng khác nhau

Tốc độ dòng (ml/phút) v1 = 2,0 v2 = 2,5 v3 = 3,0

Bed-Volume Nồng độ thoát (mg/l)

1 1406,0200 1254,9500 1118,2500

2 26,6800 21,9150 19,9100

3 4,5448 2,2346 1,8352

4 0,3114 0,3625 0,3828

5 0,1277 0,1413 0,2892

6 0,0542 0,0527 0,0819

7 0,0244 0,0449 0,0780

8 0,0238 0,0427 0,0448

9 0,0234 0,0435 0,0446

10 Nd 0,0265 0,0584

0

200

400

600

800

1000

1200

1400

1600

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Bed-Volume

Nồ

ng

độ

th

t(m

g/l

)

Cu.v1=2,0ml/phút

Cu.v2=2,5ml/phút

Cu.v3=3,0ml/phút

Hình 2.26: Ảnh hưởng của tốc độ dòng đến sự giải hấp Cu2+

Page 51: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 46

Bảng 2.20: Kết quả giải hấp Pb2+

ứng với các tốc độ dòng khác nhau

Tốc độ dòng (ml/phút) v1 = 2,0 v2 = 2,5 v3 = 3,0

Bed-Volume Nồng độ thoát (mg/l)

1 2259,7000 2114,6400 2019,3700

2 102,3600 108,8100 55,8200

3 32,2230 23,0850 11,7400

4 13,7290 4,4352 4,8307

5 7,4352 4,5862 3,1423

6 5,5036 2,8500 2,5893

7 0,3409 1,6991 2,1003

8 0,2689 1,5661 1,6004

9 0,0247 0,2484 0,0960

10 Nd 0,0297 Nd

0

500

1000

1500

2000

2500

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Bed - Volume

No

ng

do

th

oa

t m

g/l

Pb.v1 = 2,0 ml/phut

Pb.v2 = 2,5 ml/phut

Pb.v3 = 3,0 ml/phut

Hình 2.27: Ảnh hưởng của tốc độ dòng đến sự giải hấp Pb2+

Page 52: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 47

Bảng 2.21: Kết quả giải hấp Ni2+

ứng với các tốc độ dòng khác nhau

Tốc độ dòng

(ml/phút) v1 = 2,0 v2 = 2,5 v3 = 3,0

Bed-Volume Nồng độ thoát (mg/l)

1 2323,6 1953,15 1317,25

2 3,1282 10,1000 24,826

3 2,5800 4,1924 5,3290

4 1,7864 1,8450 2,4180

5 0,9592 0,9602 1,9075

6 Nd 0,5403 1,5735

7 Nd 0,2080 0,4782

8 Nd 0,1083 0,0914

9 Nd 0,1873 Nd

10 Nd Nd Nd

0

500

1000

1500

2000

2500

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Bed - Volume

No

ng

do

th

oat(

mg

/l)

Ni. v1 = 2,0 ml/phut

Ni. v1 = 2,5 ml/phut

Ni. v1 = 3,0 ml/phut

Hình 2.28: Ảnh hưởng của tốc độ dòng đến sự giải hấp Ni2+

Page 53: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 48

Từ các kết quả khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng của Cu2+

, Pb2+

, Ni2+

đến khả năng giải hấp ở 2 Bed-Volume đầu. Hệ số làm giàu (tỉ số giữa nồng

độ chất bị hấp phụ so với nồng độ ban đầu đem đi hấp phụ) ở Bed -Volume

đầu tiên tại các tốc độ dòng v1=2,0 ml/phút, v2 = 2,5 ml/phút, v3 = 3,0 phút

đối với mỗi ion lần lượt là: Cu2+

: 6,82; 6,08; 5,42 lần, Pb2+

: 10,97; 9,78; 8,84

lần, Ni2+

: 5,43; 4,84 ; 3,14 lần. Như vậy tại tốc độ v1= 2,0ml/phút khả năng giải

hấp là tốt nhất.

Tiến hành giải hấp các ion Cd2+

, Mn2+

ở tốc độ dòng là v = 2,0ml/phút.

Bảng 2.22: Kết quả giải hấp Cd2+

, Mn2+

ứng với tốc độ dòng

v = 2,0ml/phút.

Bed-Volume

Nång ®é kim lo¹i thu ®­îc (mg/l)

Cd2+

Mn2+

1 2961,20 1218,60

2 117,59 5,55

3 23,13 1,86

4 5,97 1,11

5 3,15 0,62

6 2,47 0,45

7 1,02 0,33

8 0,73 0,29

9 0,62 0,19

10 Nd 0,17

Page 54: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 49

0

500

1000

1500

2000

2500

3000

3500

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Bed - Volume

Non

g d

o t

hoa

t (m

g/l) Cd.v1=2,0ml/phut

Mn.v1=2,0ml/phut

Hình 2.29: Khả năng giải hấp của ion Cd2+

và Mn2+

tại tốc độ dòng v = 2,0ml/phút

* Nhận xét:

- Trong khoảng tốc độ dòng khảo sát, khi tốc độ dòng càng chậm thì lượng

ion giải hấp được càng lớn.

- Hầu hết lượng Cu2+

, Pb2+

, Ni2+

được giải hấp ở 2 Bed-Volume đầu. Hệ

số làm giàu (tỉ số giữa nồng độ chất bị hấp phụ so với nồng độ ban đầu đem

đi hấp phụ) ở Bed-Volume đầu tiên tại các tốc độ dòng v1=2,0 ml/phút,

v2 = 2,5 ml/phút, v3 = 3,0 phút đối với mỗi ion lần lượt là:

Cu2+

: 6,82; 6,08; 5,42.

Pb2+

: 10,97; 9,78; 8,84.

Ni2+

: 5,43; 4,84 ; 3,14

- Dung dịch axit HNO3 1M có khả năng giải hấp tốt đối với Cu2+

; Pb2+

,

Cd2+

; Mn2+

và Ni2+

- Trong môi trường axit HNO3 1M, tại tốc độ dòng v = 2,0 ml/phút khả

năng giải hấp của Cd2+

tốt hơn Mn2+

.

Page 55: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 50

2.5.2 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit HNO3 đến sự thu hồi các ion kim

loại Cu2+

và Pb2+

Để khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit HNO3 đến sự thu hồi ion kim loại

nặng, chúng tôi tiến hành giải hấp với ion Cu2+

và Pb2+

ở tốc độ dòng 2,0 ml/phút

bằng dung dịch HNO3 có các nồng độ là: 0,5M; 1,0M; 1,5M (thí nghiệm

riêng rẽ trên mỗi cột đã hấp phụ đối với từng nồng độ axit). Kết quả được

chỉ ra ở bảng 2.23; 2.24 và hình 2.30; 2.31.

Bảng 2.23: Kết quả giải hấp Cu2+

ứng với các nồng độ axit HNO3

giải hấp khác nhau

Nồng độ HNO3(mol/l)

C1 = 0,5 C2 = 1,0 C3 = 1,5

Bed-Volume Nồng độ thoát (mg/l)

1 1123,4700 1406,0200 1572,1600

2 8,1000 26,6800 40,0800

3 1,6258 4,5448 4,9250

4 0,4420 0,3114 0,2326

5 0,1410 0,1277 0,1805

6 0,0786 0,0542 0,0106

7 0,0465 0,0244 0,0081

8 0,0129 0,0238 0,0781

9 0,0126 0,0234 Nd

10 0,0087 Nd Nd

Page 56: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 51

0

200

400

600

800

1000

1200

1400

1600

1800

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Bed-volume

Nồ

ng

độ

th

t(m

g/l

)

Cu.Caxit=0,5M

Cu.Caxit=1,0M

Cu.Caxit=1,5M

Hình 2.30: Ảnh hưởng của nồng độ axit HNO3 đến sự giải hấp Cu2+

Bảng 2.24: Kết quả giải hấp Pb2+

ứng với các nồng độ axit HNO3

giải hấp khác nhau

Nồng độ HNO3(mol/l)

C1 = 0,5 C2 = 1,0 C3 = 1,5

Bed-Volume Nồng độ thoát (mg/l)

1 1996,3400 2259,7000 2451,2300

2 64,0900 102,3600 204,3700

3 12,5750 32,2230 39,1500

4 4,5196 13,7290 16,0020

5 4,0626 7,4352 8,0830

6 1,7776 5,5036 1,6676

7 1,7680 0,3409 0,1020

8 0,9327 0,2689 0,1359

9 0,8076 0,0247 0,0129

10 0,0136 Nd Nd

Page 57: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 52

0

500

1000

1500

2000

2500

3000

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Bed-Volume

Nồ

ng

độ

th

t(m

g/l

)

Pb.Caxit=0,5M

Pb.Caxit=1,0M

Pb.Caxit=1,5M

Hình 2.31: Ảnh hưởng của nồng độ axit HNO3 đến sự giải hấp Pb2+

* Nhận xét:

Dựa vào kết quả ở bảng 2.23; 2.24 và hình 2.30; 2.31 cho thấy:

- Trong khoảng nồng độ axit HNO3 khảo sát, khi tăng nồng độ axit HNO3

thì lượng ion giải hấp được tăng.

- Hầu hết lượng Cu2+

, Pb2+

, được giải hấp ở 2 Bed-Volume đầu. Hệ số làm

giàu ở Bed-Volume thứ nhất ứng với các nồng độ HNO3 giải hấp C1=0,5M;

C2 = 1,0M; C3 = 1,5M đối với mỗi ion lần lượt là:

Cu2+

: 5,54; 6,82; 7,62.

Pb2+

: 9,70; 10,97; 11,81.

2.6 Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu vỏ lạc

2.6.1 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu

Chuẩn bị cột hấp phụ như đã nêu ở 2.4.1. Điều chỉnh tốc độ dòng 2,0 ml/phút.

Thay đổi nồng độ đầu của các ion (thí nghiệm riêng rẽ đối với mỗi nồng độ). Kết quả

được chỉ ra ở bảng 2.25; 2.26; 2.27; 2.28; 2.29 và hình 2.32; 2.33; 2.34; 2.35; 2.36.

Page 58: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 53

Bảng 2.25: Nồng độ Cd2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với

các nồng độ đầu khác nhau

Co (mg/l) Co1=99,02 Co2=185,02 Co3=307,35 Co4=382,50 Co5=502,59

BV Nồng độ thoát (mg/l)

1 Nd Nd Nd Nd 0,16

2 Nd Nd Nd 0,20 50,45

3 Nd 0,52 6,15 37,12 295,14

4 Nd 6,43 77,09 173,95 316,78

5 Nd 29,14 151,09 248,35 354,54

6 Nd 78,88 204,19 281,30 389,13

7 0,002 100,90 215,46 299,20 401,55

8 10,29 125,40 225,49 304,95 411,25

9 55,30 137,30 245,30 314,67 426,85

10 77,94 150,45 255,39 320,29 438,61

0

100

200

300

400

500

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Bed - Volume

No

ng

do

th

oat(

mg

/l)

Cd. Co1

Cd. Co2

Cd. Co3

Cd. Co4

Cd. Co5

Hình 2.32: Đường cong thoát của Cd2+

ứng với các nồng độ đầu khác nhau

Page 59: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 54

Bảng 2.26: Nồng độ Mn2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với

các nồng độ đầu khác nhau

Co (mg/l) Co1=108,59 Co2=201,17 Co3=300,29 Co4=401,55 Co5=500,23

BV Nồng độ thoát (mg/l)

1 0,20 1,59 2,81 3,26 4,65

2 1,60 56,14 113,85 209,18 248,95

3 39,19 80,29 219,84 262,23 297,18

4 56,08 102,39 248,05 304,17 331,65

5 70,29 129,05 257,69 322,82 358,16

6 80,40 135,17 260,23 337,12 378,49

7 82,45 159,63 261,95 340,83 399,01

8 83,62 162,19 265,22 343,29 422,48

9 85,45 165,27 265,98 345,12 434,64

10 91,42 171,13 262,78 355,94 448,82

0

100

200

300

400

500

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Bed - Volume

Non

g d

o th

oat(

mg

/l)

Mn. Co1

Mn. Co2

Mn. Co3

Mn. Co4

Mn. Co5

Hình 2.33: Đường cong thoát của Mn2+

ứng với các nồng độ đầu khác nhau

Page 60: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 55

Bảng 2.27: Nồng độ Ni2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với

các nồng độ đầu khác nhau

Co (mg/l) Co1=90,02 Co2=181,64 Co3=293,32 Co4=394,38 Co5=500,23

BV Nồng độ thoát (mg/l)

1 Nd Nd Nd Nd 0,14

2 0,01 4,37 6,87 69,03 78,18

3 0,04 82,68 98,55 193,87 254,53

4 1,59 116,40 128,96 240,67 286,47

5 11,58 134,50 157,17 245,17 301,48

6 32,76 146,11 168,66 271,29 325,81

7 52,77 148,27 172,35 298,33 361,83

8 68,93 149,69 193,19 322,90 394,88

9 72,70 150,96 216,99 336,27 432,49

10 74,27 152,55 256,67 349,35 451,67

0

100

200

300

400

500

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Bed - Volume

No

ng

do

th

oat(

mg

/l)

Ni. Co1

Ni. Co2

Ni. Co3

Ni. Co4

Ni. Co5

Hình 2.34: Đường cong thoát của Ni2+

ứng với các nồng độ đầu khác nhau

Page 61: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 56

Bảng 2.28: Nồng độ Cu2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với

các nồng độ đầu khác nhau

Co (mg/l) Co1=100,12 Co2=199,47 Co3=301,11 Co4=400,21 Co5=498,54

BV Nồng độ thoát (mg/l)

1 Nd Nd Nd Nd Nd

2 Nd 1,67 2,48 5,78 57,05

3 Nd 11,89 15,29 55,01 187,12

4 Nd 24,91 57,37 151,22 334,91

5 Nd 54,82 100,91 247,39 375,56

6 0,46 136,93 182,55 310,81 405,43

7 12,84 152,87 213,31 325,64 419,41

8 49,82 170,86 242,63 343,42 432,48

9 75,46 174,52 247,91 359,81 439,61

10 79,64 180,93 254,68 361,42 445,42

0

50

100

150

200

250

300

350

400

450

500

0 2 4 6 8 10

Bed - Volume

Non

g d

o t

hoa

t(m

g/l)

Cu. Co1

Cu. Co2

Cu. Co3

Cu. Co4

Cu. Co5

Hình 2.35: Đường cong thoát của Cu2+

ứng với các nồng độ đầu khác nhau

Page 62: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 57

Bảng 2.29: Nồng độ Pb2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với

các nồng độ đầu khác nhau

Co (mg/l) Co1=99,20 Co2=200,45 Co3=298,14 Co4=401,11 Co5=500,09

BV Nồng độ thoát (mg/l)

1 Nd Nd Nd Nd Nd

2 Nd Nd Nd Nd Nd

3 Nd Nd Nd Nd 2,46

4 Nd Nd Nd Nd 16,41

5 Nd Nd Nd 4,03 55,71

6 Nd 0,15 3,53 15,42 84,34

7 0,02 4,51 10,39 43,99 100,26

8 2,37 12,23 30,85 65,65 119,42

9 7,44 15,38 39,73 78,35 131,91

10 8,48 15,94 42,28 82,48 140,96

0

50

100

150

0 2 4 6 8 10

Bed - Volume

Non

g d

o t

hoa

t

Pb. Co1

Pb. Co2

Pb. Co3

Pb. Co4

Pb. Co5

Hình 2.36: Đường cong thoát của Pb2+

ứng với các nồng độ đầu khác nhau

Page 63: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 58

* Nhận xét:

Đối với nguyên liệu vỏ lạc, nồng độ thoát của các ion ra khỏi cột hấp phụ tăng dần

khi nồng độ ban đầu tăng, chứng tỏ nồng độ ban đầu càng lớn thì khả năng hấp phụ các

ion của nguyên liệu vỏ lạc càng tăng.

Từ các kết quả trên, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát cân bằng hấp phụ của

nguyên liệu vỏ lạc đối với mỗi ion theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir. Kết quả

được chỉ ra trên bảng 2.30 và trong hình từ 2.37 đến 2.46.

Bảng 2.30: Các thông số hấp phụ

Ion Co (mg/l) Ccb (mg/l) q (mg/g) Ccb/q (g/l)

Cu2+ 97,70 79,64 0.80 99,55

206,28 180,93 1,51 113,20

296,56 254,68 1,95 129,58

399,34 361,42 2,40 143,51

509,13 445,42 2,68 167,70

Pb2+

107,47 8,48 4,40 1,93

205,91 15,94 8,44 1,89

291,14 42,28 11,06 3,82

406,23 82,48 14,39 5,73

502,59 140,96 16,07 8,77

Cd2+ 99,20 77,94 0,94 82,91

185,20 150,45 1,54 97,70

307,35 255,39 2,41 105,97

382,50 320,29 2,56 125,11

502,59 438,61 2,84 154,44

Mn2+ 108,59 91,42 0,76 120,29

201,17 171,13 1,34 127,70

300,29 262,78 1,66 158,30

401,55 355,94 2,02 176,20

500,23 448,82 2,28 196,85

Page 64: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 59

Ni2+ 90,02 74,27 0,70 106,10

181,64 152,35 1,29 118,26

293,32 256,67 1,62 158,43

394,38 349,35 2,00 174,68

500,23 451,67 2,15 210,08

y = 1.0842Ln(x) - 4.1066

R2 = 0.9959

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

0 200 400 600

Ccb(mg/l)

q(m

g/g

)

Hình 2.37: Đường hấp phụ đẳng

nhiệt Langmuir đối với Cu2 +

y = 0.1829x + 83.265

R2 = 0.9939

0

20

40

60

80

100

120

140

160

180

0 100 200 300 400 500

Ccb(mg/l)

Ccb

/q(g

/l)

Hình 2.38: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào

Ccb của Cu2+

y = 4.0124Ln(x) - 3.5822

R2 = 0.9834

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

0 50 100 150Ccb(mg/l)

q(m

g/g

)

Hình 2.39: Đường hấp phụ đẳng

nhiệt Langmuir đối với Pb2 +

y = 0.0529x + 1.3575

R2 = 0.9951

0

2

4

6

8

10

0 50 100 150

Ccb(mg/l)

Ccb

/q(g

/l)

Hình 2.40: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào

Ccb của Pb2+

Page 65: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 60

y = 1.0223Ln(x) - 3.8913

R2 = 0.9893

0

0.5

1

1.5

2

2.5

0 100 200 300 400 500

Ccb(mg/l)

q(m

g/g

)

Hình 2.41: Đường hấp phụ đẳng

nhiệtLangmuir đối với Mn2+

y = 0.2246x + 96.111

R2 = 0.9831

0

50

100

150

200

250

0 100 200 300 400 500Ccb(mg/l)

Ccb

/q(g

/l)

Hình 2.42: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào

Ccb của Mn2+

y = 1.154Ln(x) - 4.1193

R2 = 0.9845

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

0 100 200 300 400 500Ccb(mg/l)

q(m

g/g

)

Hình 2.43: Đường hấp phụ

đẳngnhiệt Langmuir đối với Cd2+

y = 0.1919x + 66.445

R2 = 0.9819

0

50

100

150

200

0 100 200 300 400 500Ccb(mg/l)

Ccb

/q(g

/l)

Hình 2.44: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào

Ccb của Cd2+

y = 0.808Ln(x) - 2.7871

R2 = 0.9933

0

0.5

1

1.5

2

2.5

0 100 200 300 400 500

Ccb(mg/l)

q(m

g/g

)

Hình 2.45: Đường hấp phụ đẳng

nhiệt Langmuir đối với Ni2 +

y = 0.279x + 81.838

R2 = 0.9858

0

50

100

150

200

250

0 100 200 300 400 500

Ccb(mg/l)

Ccb

/q(g

/l)

Hình 2.46: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào

Ccb của Ni2 +

Page 66: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 61

Từ mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir chúng tôi tính được dung lượng

hấp phụ cực đại qmax và các hằng số Langmuir đối với mỗi ion:

Bảng 2.31: Dung lượng cực đại và hằng số Langmuir của nguyên liệu

Ion Cu2+

Pb2+

Mn2+

Cd2+

Ni2+

Dung lượng hấp phụ cực đại qmax

(mg/g) 5,4675 18,9036 3,1235 5,2219 3,5842

Hằng số Langmuir 0,0022 0,0390 0,0023 0,0029 0,0034

* Nhận xét:

Từ kết quả khảo sát cho thấy, nguyên liệu vỏ lạc cũng có khả năng hấp

phụ các ion Cu2+,

Pb2+

, Mn2+

, Cd2+

, Ni2+

khá tốt, sự hấp phụ này cũng được mô tả

theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir.

Dung lượng hấp phụ cực đại của nguyên liệu vỏ lạc trước khi hoạt hóa nhỏ

hơn dung lượng hấp phụ cực đại của nguyên liệu vỏ lạc sau khi hoạt hóa. Điều

này chứng tỏ, nguyên liệu sau khi hoạt hóa có khả năng hấp phụ tốt hơn nguyên

liệu khi chưa hoạt hóa.

2.7 Khảo sát khả năng tái sử dụng vật liệu hấp phụ

VLHP sau khi giải hấp được rửa sạch axit bằng nước cất tới môi trường trung

tính, để khô. Tiến hành hấp phụ đối với Cu2+

, Pb2+

như VLHP mới ở tốc độ

dòng 2,0ml/phút. So sánh khả năng hấp phụ của VLHP tái sinh này với VLHP

mới trong cùng điều kiện về nồng độ đầu. Kết quả được chỉ ra ở bảng 2.32; 2.33

và hình 2.47; 2.48.

Page 67: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 62

Bảng 2.32: Khả năng hấp phụ ion Cu2+

và Pb2+

của VLHP mới

và VLHP tái sinh

Ion Cu2+

Pb2+

Co (mg/l) 206,28 205,91

Bed -Volume Nồng độ thoát (mg/l)

VLHP mới VLHP tái sinh VLHP mới VLHP tái sinh

1 Nd Nd Nd Nd

2 Nd 0,08 Nd Nd

3 0,06 0,06 Nd Nd

4 0,07 3,40 Nd Nd

5 1,42 46,68 Nd Nd

6 45,38 91,79 Nd Nd

7 94,27 113,26 Nd 2,72

8 124,31 146,78 0,03 10,58

9 143,29 159,86 2,21 26,81

10 154,64 164,20 8,14 32,35

11 155,72 164,84 9,23 34,60

12 156,81 166,33 11,05 39,19

13 159,34 165,94 11,39 38,59

14 163,23 167,78 11,87 39,11

15 163,39 168,83 11,96 39,70

Page 68: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 63

Bảng 2.33: Hiệu suất hấp phụ ion Cu2+

và Pb2+

ứng với VLHP mới

và VLHP tái sinh

H1: Hiệu suất của quá trình hấp phụ bởi VLHP mới

H2: Hiệu suất của quá trình hấp phụ bởi VLHP tái sinh

Hiệu suất hấp phụ được tính theo công thức: H(%) = 15

o t

i 1 o

1 C C

15 C

.100 (2.1)

Với: Co: nồng độ đầu của ion kim loại (mg/l)

Ct: nồng độ sau khi ra khỏi cột hấp phụ tại thời điểm t (mg/l).

0

20

40

60

80

100

120

140

160

180

1 3 5 7 9 11 13 15

Bed-Volume

Nồ

ng

độ

th

t(m

g/l

)

Cu.VLHP mới

Cu.VLHP tái sinh

Hình 2.47: Đường cong thoát của Cu2+

ứng với VLHP mới và VLHP tái sinh

0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

1 3 5 7 9 11 13 15

Bed-Volume

Nồ

ng

độ

th

t(m

g/l

)

Pb.VLHP mới

Pb.VLHP tái sinh

Hình 2.48: Đường cong thoát của Pb2+

ứng với VLHP mới và VLHP tái sinh

Ion Cu2+

Pb2+

H1 (%) 55,99 97,87

H2 (%) 49,62 91,47

Page 69: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 64

Nhận xét:

Từ kết quả trên cho thấy:

- Hiệu suất hấp phụ ion của VLHP tái sinh đối với ion Pb2+

lớn hơn nhiều so

ion Cu2+

, chứng tỏ khả năng hấp phụ của VLHP tái sinh đối với ion kim loại Pb2+

tốt

hơn của ion kim loại Cu2+

.

- VLHP tái sinh có hiệu suất hấp phụ lớn, đồng thời đường cong thoát của

VLHP mới và VLHP tái sinh có dạng tương tự nhau chứng tỏ VLHP tái sinh có khả

năng hấp phụ khá tốt. Như vậy, VLHP chế tạo từ vỏ lạc rất có ưu thế về mặt kinh tế.

2.8 Khảo sát khả năng tách loại và thu hồi ion Ni2+

trong nước thải nhà máy

Z159 bằng phương pháp hấp phụ trên VLHP chế tạo từ vỏ lạc

2.8.1 Khảo sát khả năng tách loại của ion Ni2+

Mẫu nước thải chứa Ni2+

sau khi lọc qua giấy lọc có pH bằng 5.65 (nằm

trong khoảng pH tốt nhất cho sự hấp phụ [13]), nồng độ ban đầu Co bằng 0,6154

mg/l. Chuẩn bị cột hấp phụ như đã nêu ở 2.4.1. Điều chỉnh tốc độ dòng 2,0 ml/phút.

cho mẫu nước thải chứa ion Ni2+

vào cột hấp phụ. Kết quả được chỉ ra ở bảng 2.34 và

hình 2.49.

Bảng 2.34: Nồng độ nước thải chứa Ni2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ

Bed-Volume Co= 0,6954 (mg/l)

Nồng độ thoát Ni2+

(mg/l)

(1) (2)

1 Nd

2 0,0823

3 0,5052

4 0,5618

5 0,5743

Page 70: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 65

(1) (2)

6 0,5832

7 0,6084

8 0,6119

9 0,6147

10 0,6172

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

0.7

0 5 10 15

Bed - Volume

Non

g d

o t

hoa

t

Nong do Ni

Hình 2.49: Đường cong thoát của mẫu nước thải Ni2+

.

Kết quả cho thấy sau 3 Bed - Volume, nồng độ Ni2+

có trong mẫu nước đã

giảm xuống rõ rệt, điều này được thể hiện trên hình 2.49 khi giá trị nồng độ thoát

của Ni2+

gần đến giá trị nồng độ thoát cực đại. Chứng tỏ vật liệu hấp phụ đã chế

tạo có khả năng hấp phụ tốt ion Ni2+

và có thể ứng dụng trong thực tiễn để xử lý

nguồn nước thải có chứa Ni2+

2.8.2 Khảo sát khả năng giải hấp của ion Ni2+

Tiến hành giải hấp ở tốc độ dòng 2,0 ml/phút bằng dung dịch HNO3 có

nồng độ là 1,0M. Kết quả được chỉ ra ở bảng 2.35 và hình 2.50.

Page 71: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 66

Bảng 2.35: Nồng độ nước thải Ni2+

sau khi ra khỏi cột hấp phụ

0

0.5

1

1.5

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Bed - Volume

Non

g d

o t

hoa

t

Nong do Ni

Hình 2.50: Đường cong giải hấp của mẫu nước thải chứa ion Ni2+

Kết quả cho thấy, hầu hết lượng Ni2+

có trong nước thải đã được giải hấp ở 2

Bed - Volume đầu. Chứng tỏ VLHP đã chế tạo có khả năng giải hấp khá tốt và cho hiệu

quả kinh tế cao.

Bed-Volume

Co= 0,6954 (mg/l)

Nồng độ thoát

Ni2+

(mg/l)

1 1,0135

2 0,1103

3 Nd

4 Nd

5 Nd

6 Nd

7 Nd

8 Nd

9 Nd

10 Nd

Page 72: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 67

KẾT LUẬN

Dựa vào các kết quả thực nghiệm, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1. Đã chế tạo được VLHP từ nguồn phụ phẩm nông nghiệp là vỏ lạc thông

qua quá trình xử lý bằng dung dịch natri hiđroxit, axit xitric và nhiệt độ.

2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ dòng và nồng độ ban đầu của ion

được hấp phụ đến khả năng hấp phụ của VLHP cho thấy:

- Khảo sát với các tốc độ dòng là 2,0; 2,5 và 3,0 ml/phút cho kết quả: tốc

độ dòng càng chậm thì lượng ion bị hấp phụ càng lớn.

- Trong khoảng nồng độ đầu khảo sát:

Đối với Cu2+

: 97,70; 206,28; 296,56; 399,34; 509,13 mg/l

Đối với Pb2+

: 107,47; 205,91; 291,14; 406,23; 502,59 mg/l

Đối với Cd2+

: 99,02; 185,20; 307,35; 382,50; 502,59 mg/l

Đối với Ni2+

: 90,02; 181,64; 293,32; 394,38; 500,24 mg/l

Đối với Mn2+

:108,59; 201,17; 300,29; 401,55; 500,23 mg/l

ở cùng một tốc độ dòng, khi nồng độ đầu tăng thì lượng ion tương ứng sau

khi ra khỏi cột hấp phụ cùng một thời điểm tăng, thời gian hoạt động của cột hấp phụ

giảm.

3. Khi khảo sát sự hấp phụ các ion kim loại Cu2+

, Pb2+

, Cd2+

, Mn2+

, Ni2+

của VLHP sự hấp phụ được mô tả khá tốt theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt

Langmuir. Điều này được thể hiện qua hệ số hồi quy của phương trình Langmuir

đối với Cu2+

, Pb2+

, Cd2+

, Mn2+

, Ni2+

lần lượt là 0,9676; 0,9529; 0,9741; 0,9743;

0,9858.

4. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ dòng và nồng độ axit HNO3 đến khả

năng giải hấp cho thấy:

Page 73: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 68

- Khảo sát với các tốc độ dòng là 2,0; 2,5; 3,0 ml/phút thì tốc độ dòng

càng chậm lượng ion giải hấp được càng lớn.

- Trong khoảng nồng độ axit HNO3 khảo sát, khi tăng nồng độ axit thì

lượng ion giải hấp được tăng và xuất hiện trong thời gian càng ngắn.

- Khi dùng axit HNO3 làm chất rửa giải thì khả năng giải hấp tốt.

5. Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu vỏ lạc cho thấy, nguyên liệu vỏ lạc

cũng có khả năng hấp phụ các ion Cu2+

, Pb2+

, Cd2+

, Mn2+

, Ni2+

khá tốt theo mô

hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ

nguyên liệu sau khi hoạt hóa có khả năng hấp phụ tốt hơn nguyên liệu khi chưa

hoạt hóa.

6. Nghiên cứu việc tái sử dụng VLHP cho thấy VLHP tái sinh còn khả năng hấp

phụ, hiệu suất hấp phụ của VLHP tái sinh giảm không nhiều so với VLHP mới.

7. Dùng VLHP chế tạo được xử lý nước thải chứa Ni2+

của nhà máy Z159,

kết quả cho thấy sau hai lần hấp phụ (2 Bed -Volume) nồng độ Ni2+

đã giảm

xuống mức cho phép đối với nước thải công nghiệp theo TCVN 5945- 2005.

Như vậy, việc sử dụng VLHP chế tạo từ vỏ lạc để tách loại, thu hồi các

ion Cu2+

, Pb2+

, Cd2+

, Mn2+

, Ni2+

cho kết quả tốt, mặt khác, quy trình xử lý đơn

giản, giá thành rẻ nên có thể triển khai nghiên cứu, ứng dụng trong việc xử lý

nguồn nước bị ô nhiễm bởi những kim loại này.

Page 74: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Lê Văn Cát (2002), Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lý nước thải ,

Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội.

[2]. Lê Văn Cát (1999), Cơ sở hóa học và kĩ thuật xử lý nước ,

Nhà xuất bản Thanh niên Hà Nội.

[3]. Đặng Kim Chi (2005), Hóa học môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và

Kỹ thuật.

[4]. Dương Thị Hạnh (2005), Nghiên cứu khả năng sử dụng vật liệu hấp phụ

chế tạo từ tro bay để xử lý các nguồn nước bị ô nhiễm các kim loại nặng kẽm và

niken, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội.

[5]. Nguyễn Đình Huề (2000), Hóa lí, Tập II, Nhà xuất bản Giáo dục.

[6]. Phạm Luận (1998), Cơ sở lý thuyết của phương pháp phân tích phổ phát xạ và phổ

hấp thụ nguyên tử, Phần II, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

[7]. Hoàng Nhâm (2003), Hóa vô cơ, Tập II, TậpIII , Nhà xuất bản Giáo dục.

[8]. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế (2004), Giáo trình hóa lí, Tập II ,

Nhà xuất bản Giáo dục.

[9]. Hồ Viết Quý (2005), Các phương pháp phân tích công cụ trong hóa học

hiện đại, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.

[10]. Đỗ Đình Rãng (2007), Hóa học hữu cơ, Nhà xuất bản Giáo dục.

[11]. Trịnh Thị Thanh (2003), Độc học môi trường và sức khỏe con người,

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

[12]. Trần Thị Huyền Trang (2008), Nghiên cứu sử dụng vật liệu hấp phụ

chế tạo từ vỏ lạc để tách loại, thu hồi các kim loại nặng cadmi, mangan, niken

trong môi trường nước, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Đại học Sư phạm, Đại học

Thái Nguyên.

[13]. Nguyễn Mạnh Trường (2007), Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion

kim loại nặng trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc và thăm dò xử lý môi trường, Khóa

luận tốt nghiệp Đại học, Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.

Page 75: Thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 70

[14]. Phạm Nguyệt Tú (2006), Nghiên cứu sử dụng vật liệu chế tạo từ lõi ngô để xử lý

nguồn nước bị ô nhiễm dầu và một số kim loại nặng, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Đại học

Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

[15]. XI. Venexki (1970), Những câu chuyện về kim loại, Nhà xuất bản

Khoa học và Kỹ thuật.

[16]. Tiêu chuẩn Việt Nam 2005, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Tiếng Anh

[17]. Osvaldo Karnitz Jr, L.V.A. Gurgel, J.C.P. de Melo, V.R. Botaro, T.M.S.

Melo, R.P.de Freitas Gil and L.F. Gil (2007), Adsorption of heavy metal ion from

aqueous single metal solution by chemically modified sugarcane bagasse, Bioresource

Technology, 98, 1291-1297.

[18]. W.E.Masshall, L.H.Wartelle, D.E. Borler, M.M.Johns, C.A. Toles (1999),

Enhanced metal adsorption by soybean hulls modified with xitric acid, Southern

Regional Reseacrh Center, USA, Bioresource Technology, p 263 – 268.

[19]. Ladda meesuk anun Khomak and Patra Pengtum makirati (2003),

“Removal of heavy metal ions by agricultural wastes”, Thailand.

[20]. W.E. Marshall., L.H. Wartelle., D.E. Boler, M.M. Johns., C.A. Toles.

(1999), “Enhanced metal adsorption by soybean hulls modified with citric acid”,

Bioresource Technology 69, pp. 263-268

[21]. Trivette Vanghan., Chung W.Seo., Wayne E.Marshall (2001),

“Removal of selected metal ions from aqueous solution using modified

corncobs”, Bioresource Technology, pp.133-139.

[22]. http://www.khoahoc.com.vn