Upload
doancong
View
222
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN
CÂY TRỒNG ĐẶC SẢN TẠI BẮC KẠN
TS. Đỗ Tuấn Khiêm - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Bắc Kạn
Là một tỉnh miền núi phía Bắc còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, nhưng
trong những năm qua Bắc Kạn đã tích cực đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ (KH&CN) vào sản xuất và đời sống. Đặc biệt, tỉnh đã khai thác tiềm
năng, lợi thế về khí hậu, đất đai để phát triển cây trồng đặc sản, tạo thành vùng sản xuất
hàng hóa có giá trị kinh tế cao, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân
trong tỉnh.
ắc Kạn là một tỉnh miền núi với diện
tích 4.859,41 km2, dân số gần 30 vạn
người với 7 dân tộc, chủ yếu là dân tộc
thiểu số. Tỉnh có 8 đơn vị hành chính,
trong đó, có 07 huyện và 01 thị xã, có 122
xã, phường, thị trấn với 1.398 thôn bản,
hiện còn 70 xã trong diện khó khăn. Trong
những năm qua, mặc dù còn khó khăn
nhưng tăng trưởng kinh tế bình quân hàng
năm của tỉnh đạt khá từ 11-12%/năm,
trong đó nông lâm nghiệp tăng 7,8%,
lương thực bình quân đầu người đạt
570kg/người/năm, đạt được thành quả
như vậy, một phần không nhỏ là sự đóng
góp của Khoa học và Công nghệ. Hầu hết
các nhiệm vụ KH&CN triển khai đã bám
sát nhiệm vụ kinh tế, chính trị của địa
phương, nhiều kết quả nghiên cứu ứng
dụng đã là động lực cho phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, đồng thời là cơ sở cho việc
định hướng phát triển kinh tế - xã hội và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp và nông thôn, nhất là
việc khai thác tiềm năng lợi thế về khí hậu,
đất đai phát triển cây trồng đặc sản như
(cam, quýt, hồng không hạt, khoai môn,
chè Shan tuyết, Gạo Bao thai…) tạo thành
vùng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế
cao, góp phần tăng thu nhập cải thiện đời
sống cho đồng bào các dân tộc tỉnh Bắc Kạn.
Đối với cây cam, quýt: Tỉnh đã triển
khai các đề tài, dự án nghiên cứu bình
tuyển cây đầu dòng, nghiên cứu biện pháp
nhân giống sạch bệnh, nghiên cứu kỹ thuật
thâm canh, cải tạo nhằm duy trì và phát
triển cây cam, quýt tại các vùng Bạch
Thông, Chợ Đồn và Ba Bể, cho tới nay đã
công nhận được 20 cây cam, quýt đầu
dòng, xây dựng vườn ươm cam, quýt sạch
bệnh tại xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới với 10
cây cam quýt S0 và 100 cây cam, quýt S1
có khả năng cung cấp hàng vạn cây giống
mỗi năm phục vụ cho chương trình phát
triển 1.500ha cam, quýt của tỉnh đến năm
2015. Thông qua các đề tài, dự án phát
triển cây cam quýt đã góp phần tăng diện
tích, sản lượng cam, quýt của Bắc Kạn
qua các năm. Năm 2009 diện tích 997ha,
sản lượng khoảng 2.344 tấn; năm 2010
diện tích 1.141ha, sản lượng 3.161 tấn;
năm 2011 diện tích tăng lên trên 1.300ha,
sản lượng 4.137 tấn; Năm 2013 diện tích
1.441ha, sản lượng đạt khoảng 4.500 tấn,
cho tổng thu trên 100 tỷ đồng. Đời sống
của nhân dân không ngừng được cải thiện,
nhiều hộ có thu nhập trên 100 triệu
đồng/vụ cam quýt. Sản phẩm cam, quýt
Bắc Kạn đã có mặt trên thị trường của một
B
Mùa Quýt tại Bắc Kạn. Ảnh TL.
2
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
Mô hình trồng khoai môn bằng giống nuôi cấy mô (Invitro) tại huyện Chợ Đồn.
Ảnh TL
số tỉnh như Thái Nguyên, Lạng Sơn, Cao
Bằng v.v. Như vậy cam, quýt không chỉ là
“cây xoá đói giảm nghèo” mà thực sự là
“cây làm giàu” của bà con dân tộc tỉnh Bắc
Kạn. Năm 2012 Quýt Bắc Kạn được Cục
Sở hữu trí tuệ - Bộ KH&CN cấp giấy chứng
nhận chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm quýt Bắc
Kạn tại Quyết định số 2839/QĐ-SHTT ngày
14/11/2012. Đây sẽ là cơ sở giúp cho việc
quảng bá thương hiệu Quýt Bắc Kạn, mở
rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao giá trị
kinh tế cho người sản xuất. Nhờ có chỉ dẫn
địa lý mà năm 2013, sản phẩm cam, quýt
Bắc Kạn đã tiêu thụ tốt, hiệu quả kinh
tế tăng cao hơn 25-30% so với những
năm trước.
Cây hồng không hạt Bắc Kạn: Thời
gian qua, tỉnh đã triển khai một số đề
tài/dự án nhằm đánh giá, tuyển chọn cây
đầu dòng, nhân giống, xây dựng mô hình
thâm canh, cải tạo, phục tráng hồng v.v.
Hiện nay đã bình tuyển được 44 cây đầu
dòng có năng suất cao, chất lượng tốt tại
huyện Ba Bể, Ngân Sơn và Chợ Đồn. Xây
dựng được các vườn ươm để hàng năm
cung cấp khoảng 20.000 cây giống tốt
phục vụ đồng bào dân tộc. Xây dựng được
0,5ha vườn cây đầu dòng và trên 30 ha
mô hình thâm canh hồng v.v. Thông qua
các chương trình ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào sản xuất, diện tích
hồng không hạt tăng dần qua các năm,
năm 2009 diện tích 268ha, năm 2011 tăng
390ha và năm 2013 là 730 ha với sản
lượng khoảng 1.150 tấn, cho tổng thu trên
30 tỷ đồng. Sản phẩm Hồng không hạt Bắc
Kạn là một trong những sản phẩm đặc sản
có thế mạnh của tỉnh và đã được Cục Sở
hữu Trí tuệ cấp giấy chứng nhận Chỉ dẫn
địa lý năm 2010, là cơ sở để tỉnh đề ra kế
hoạch, định hướng đến năm 2015 sẽ đạt
1000ha hồng không hạt Bắc Kạn.
Cây khoai môn: Đây là một cây trồng
đặc sản, có tiềm năng phát triển mở rộng,
hiệu quả kinh tế khá cao đạt 80-100 triệu
đồng/ha, so với các cây trồng khác hiệu
quả kinh tế gấp 2-3 lần. Khoai môn Bắc
Kạn là sản phẩm có chất lượng ngon, bở,
thơm đặc trưng, ít có vùng nào ở phía Bắc
có được chất lượng ngon như thế, cùng
với chương trình phát triển vùng trồng
khoai môn, chương trình nghiên cứu nhân
giống cũng được quan tâm, tỉnh đã nhân
giống thành công giống khoai môn bằng
phương pháp invitro, đã giúp địa phương
chủ động nguồn giống cung cấp cho nhu
cầu của người dân, do đó hàng năm diện
tích khoai môn không ngừng được phát
triển mở rộng ra các địa bàn khác của tỉnh,
năm 2013 diện tích trồng khoai môn của
tỉnh đạt 400ha. Phấn đấu đến năm 2015
đạt 700ha, nhằm phát triển khoai môn trở
thành sản phẩm hàng hoá, có giá trị kinh tế
cao cung cấp cho thị trường.
Bà con nông dân thu hoạch Hồng không hạt Bắc Kạn. Ảnh TL.
3
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
Cây chè Shan tuyết: Tỉnh cũng triển
khai các dự án phát triển cây chè Shan
Tuyết tại huyện Chợ Đồn, nghiên cứu bình
tuyển cây đầu dòng, bình tuyển được 14
cây là nguồn cung cấp giống để sản xuất
cây giống đảm bảo chất lượng; xây dựng
10 ha mô hình trồng chè Shan Tuyết theo
hướng tập trung thâm canh, bước đầu
đánh giá là có hiệu quả kinh tế cao hơn rõ
rệt so với phương pháp trồng chè Shan
Tuyết truyền thống.
Gạo Bao thai Chợ Đồn: Đã triển khai
các đề tài, dự án nghiên cứu biện pháp
thâm canh, xây dựng nhãn hiệu tập thể,
phục tráng giống lúa vv. Đến nay Gạo bao
thai Chợ Đồn đã được Cục Sở hữu trí tuệ -
Bộ KH&CN cấp giấy chứng nhận nhãn
hiệu tập thể; dự án: Nghiên cứu phục tráng
giống lúa Bao thai Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn,
đã tiến hành phục tráng giống lúa Bao Thai
từ 1.000 dòng qua 3 vụ đã chọn được 35
dòng chuẩn theo bảng mô tả tính trạng
giống; bước đầu nghiên cứu các biện pháp
kỹ thuật canh tác giống Bao Thai, xác định
được công thức phân bón: 80N:100P2O5:
120 K2O lúa sinh trưởng phát triển tốt, cho
năng suất cao hơn; xác định được mật độ
30-35 khóm/m2 là phù hợp; năm 2013 tập
huấn kỹ thuật cho 300 hộ dân tham gia mô
hình phục tráng với diện tích triển khai 10
ha, lúa sau khi phục tráng sinh trưởng phát
triển tốt, cho năng suất cao, ước đạt trên
45 tạ/ha (cao hơn năng suất bình quân
khoảng 20%), chất lượng gạo thơm, dẻo
hơn giống lúa Bao Thai khi chưa được
phục tráng.
Giống lúa Khẩu nua lếch Ngân Sơn:
Dự án Phục tráng giống lúa, trong năm
2012 đã chọn lọc và phục tráng quần thể
được 7,5 ha, năm 2013 tiếp tục chọn lọc
và phục tráng giống 2,5 ha, xây dựng mô
hình sản xuất hạt nguyên chủng 2ha và mô
hình sản xuất hạt thương phẩm 10ha theo
kế hoạch. Giống lúa sau khi phục tráng
sinh trưởng phát triển tốt, độ đồng đều
khá, cho năng suất cao, hiện đang cho thu
hoạch, ước đạt trên 40tạ/ha, năng suất
tăng so với giống địa phương chưa phục
tráng là 25%. Kết quả được người dân địa
phương đánh giá cao, tin tưởng áp dụng
tiến bộ kỹ thuật phục tráng giống lúa tại
địa phương, mong muốn mở rộng diện
tích, nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, chủ động nguồn giống cho địa
phương góp phần tăng thu nhập cho
người dân. Trong thời gian tới tỉnh tiếp tục
nghiên cứu mở rộng diện tích lúa Khẩu
Nua Lếch để tiến tới sản xuất hàng hóa
cung cấp cho thị trường.
Như vậy, trong thời gian qua, tỉnh đã
nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng các tiến
bộ khoa học và công nghệ để khai thác và
phát triển cây trồng bản địa một cách có
hiệu quả. Có được những thành tựu như
trên, là nhờ sự giúp đỡ của Bộ Khoa học
và Công nghệ, sự quan tâm, chỉ đạo sát
sao của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Phát huy kết quả đạt được, trong thời
gian tới Khoa học và Công nghệ Bắc Kạn
tiếp tục nghiên cứu, triển khai ứng dụng
các thành tựu khoa học và công nghệ tiên
tiến, phục vụ tích cực định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho
nhân dân, đồng thời góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết lần thứ 6, Ban Chấp
hành Trung ương Khóa XI về “Phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập quốc tế”./.
Mô hình phục tráng giống lúa Bao thai Chợ Đồn. Ảnh TL.
4
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
THÀNH TỰU NGÀNH NÔNG NGHIỆP BẮC KẠN NĂM 2013, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2014
Hà Đức Tiến - Giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Kạn
Năm 2013, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn tiếp tục gặp nhiều khó khăn do ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế. Tuy nhiên trong bối cảnh khó khăn chung đó, lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp của tỉnh vẫn duy trì được tốc độ phát triển ổn định giá trị của ngành nông lâm
nghiệp, thuỷ sản tăng thêm 9,07% so với năm 2012.
ổng sản lượng lương thực có hạt cả
năm đạt 174.310 tấn, bằng 109% kế
hoạch, so với năm 2012 tăng 7%; lương
thực bình quân đầu người đạt trên 572
kg/người/năm tăng 23 kg so với năm 2012.
Các cây trồng khác cơ bản đạt chỉ tiêu
kế hoạch đề ra, trong đó cây thuốc lá 1.159
ha bằng 102% kế hoạch, tăng 16% so với
cùng kỳ năm 2012, năng suất đạt 19,61
tạ/ha; sản lượng đạt 2.274 tấn;
Cây ăn quả, diện tích cây cam, quýt
hiện có trên địa bàn tỉnh là 1.441 ha, diện
tích cho thu hoạch 890 ha, sản lượng đạt
gần 4.500 tấn, diện tích trồng mới cây cam
quýt 235 ha bằng 168% kế hoạch, tăng 42%
so với cùng kỳ năm 2012; Cây Hồng không
hạt diện tích hiện có trên địa bàn tỉnh là 730
ha, diện tích cho thu hoạch gần 300 ha, sản
lượng ước đạt 1.150 tấn, trồng mới 158 ha
bằng 88% kế hoạch, so với cùng kỳ năm
2012 bằng 277%.
Tổng sản lượng thịt hơi các loại ước đạt
14.574 tấn đạt 91% kế hoạch, đặc biệt tổng
đàn lợn trong năm 353.753 con bằng 147%
kế hoạch, tăng 2% so với năm 2012 (trong
đó số con xuất chuồng 132.319 con); Tổng đàn
gia cầm trong năm 2.602.766 con, bằng
174% kế hoạch, bằng 184% so với năm
2012 (trong đó số xuất chuồng 727.777 con).
Toàn tỉnh trồng được 11.429,64 ha rừng
bằng 91,4% kế hoạch; tỉ lệ che phủ rừng đạt
70,6%.
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới đạt được những kết quả
nhất định. Việc lập đồ án quy hoạch nông
thôn mới 112 xã/112 xã đã hoàn thành; có
105/112 xã (đạt 94%) được phê duyệt Đề án
xây dựng nông thôn mới, dự kiến 100% các
xã phê duyệt đề án trong quý I năm 2014.
Mức độ đạt các tiêu chí theo Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ còn thấp: Có 02 xã đạt
trên 10 tiêu chí; có 75 xã đạt 5 - 9 tiêu chí; 35
xã đạt dưới 5 tiêu chí.
Chương trình Mục tiêu quốc gia về
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
đến cuối năm 2013 đảm bảo tăng tỷ lệ người
dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh lên 90% (tăng 3% so với năm 2012); tỷ
lệ hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp
vệ sinh lên 56%; số hộ nông thôn chăn nuôi
có chuồng trại hợp vệ sinh lên 39%; tỷ lệ các
trường học có đủ nước sinh hoạt và có nhà
tiêu hợp vệ sinh lên 90%; tỷ lệ các Trạm y tế
có đủ nước sinh hoạt và có nhà tiêu hợp vệ
sinh lên 89% đạt 100% kế hoạch giao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, sản xuất nông lâm nghiệp cũng còn
những tồn tại, hạn chế như đàn trâu bò trên
địa bàn không đạt kế hoạch đề ra, nguyên
nhân là do xu thế cơ giới hoá trong sản
xuất nông nghiệp, làm giảm số lượng trâu,
bò cày kéo. Mặt khác, do công tác tuyên
truyền còn hạn chế, người dân chưa
chuyển đổi phong tục chăn nuôi từ chăn
thả sang chăn nuôi có sự kiểm soát việc
phát triển diện tích đất trồng rừng (bình quân
12.000 ha/năm) và trồng cây dong riềng
ngày càng tăng nên ảnh hưởng đến việc
chăn thả gia súc...; Việc xây dựng và tổ chức
thực hiện quy hoạch một số lĩnh vực còn
chậm do đó ảnh hưởng đến phát triển sản
xuất như vùng trồng cây dong riềng chậm
được quy hoạch, nên tình trạng nông dân
trồng tự phát khi thấy có hiệu quả, không
được kiểm soát dẫn đến khả năng dư thừa
về nguyên liệu; phát triển rừng sản xuất
nhưng chưa gắn với quy hoạch và đầu tư
xây dựng hệ thống đường lâm nghiệp toàn
tỉnh, dẫn đến khó khăn trong trồng rừng,
T
5
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
phòng cháy chữa cháy rừng, khai thác rừng
....; Đối với cây hồng không hạt, phần lớn
diện tích được trồng phân tán, các hộ dân
chưa chú trọng việc chăm sóc, bảo vệ nên
năng suất, chất lượng quả còn rất hạn chế;
diện tích trồng Hồng không hạt theo Quy
hoạch lớn nhưng quỹ đất dành cho việc
trồng còn thấp; kế hoạch giao hàng năm
phần lớn các huyện chưa chủ động được
nguồn giống tại chỗ.
Trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch
phát triển nông lâm nghiệp năm 2013, mục
tiêu trong năm 2014 ngành nông nghiệp tỉnh
Bắc Kạn phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế
tăng 4,4% so với năm 2013, tổng sản lượng
lương thực có hạt đạt 170.000 tấn, trong đó
sản lượng thóc đạt 105.084 tấn, sản lượng
ngô đạt 64.916tấn;
Để đạt được kết quả trên, tỉnh Bắc Kạn
có kế hoạch trồng 22.000 ha lúa, 15.700 ha
ngô và trên 7.800 ha cây rau màu các loại,
trồng mới 140 ha cam quýt, 215 ha hồng
không hạt, đồng thời quản lý chăm sóc tốt
diện tích cam quýt và hồng không hạt hiện
có; Về chăn nuôi phấn đấu tổng đàn trâu, bò,
ngựa đạt 87.500con, đàn lợn 365.000 con và
đàn gia cầm 1.500.000 con (trong đó bao
gồm cả xuất bán, giết mổ); Về phát triển lâm
nghiệp: Trồng mới 10.000 ha rừng, phấn đấu
tỷ lệ che phủ rừng đạt 71,5%. Xuất phát từ
mục tiêu trên, ngành đã chỉ đạo quyết liệt
một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu ngay
từ đầu năm như:
Rà soát và xây dựng các quy hoạch đến
kỳ xem xét điều chỉnh như Quy hoạch cây
trồng chính, Quy hoạch thủy sản, Quy hoạch
ba loại rừng,…Tiến hành xây dựng Quy
hoạch cây dong riềng, Quy hoạch đường
lâm nghiệp. Tổ chức triển khai thực hiện hai
Quy hoạch mới được phê duyệt, công bố
trong năm 2013 (Quy hoạch phát triển rau an
toàn và Quy hoạch phát triển chăn nuôi giai
đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020).
Về trồng trọt, tập trung chỉ đạo sản xuất
theo hướng đầu tư thâm canh phát triển các
loại cây trồng chính trong sản xuất nông
nghiệp theo quy hoạch đã được duyệt, ưu tiên
phát triển cây trồng có thế mạnh theo hướng
sản xuất hàng hoá, ổn định, xây dựng quy hoạch
trồng, chế biến cây dong riềng theo hướng ổn
định về diện tích, nâng cao năng suất, chất
lượng quảng bá thương hiệu sản phẩm miến
dong, cam, quýt, hồng không hạt, thực hiện dự
án Quy hoạch phát triển rau an toàn.
Công tác khuyến nông chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật, triển khai xây dựng các mô hình
sản xuất thâm canh, năng suất, chất lượng
cao, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Phối hợp chặt chẽ với các địa phương chỉ
đạo thực hiện các mô hình sản xuất trong vụ
xuân, vụ mùa. Tổ chức các lớp đào tạo tập
huấn nông dân, đặc biệt quan tâm vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa; tiếp tục triển khai chương trình phổ biến
kỹ thuật thâm canh sản xuất các giống lúa
thuần cho đồng bào các dân tộc.
Công tác Bảo vệ thực vật, tiếp tục thực
hiện Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp
trên cây trồng, đặc biệt trên cây lúa, ngô,
dong riềng, rau… Dự tính, dự báo tình hình
sâu bệnh hại, đồng thời hướng dẫn phòng
trừ kịp thời khi sâu bệnh xảy ra. Chú trọng
chỉ đạo xử lý triệt để diện tích sâu ong gây
hại cây mỡ tại các địa phương. Tăng cường
công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật kiểm
tra tình hình lưu thông buôn bán giống cây
trồng trên địa bàn tỉnh.
Công tác chăn nuôi, thú y, tập trung chỉ
đạo phát triển đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh
theo hướng đảm bảo an toàn dịch bệnh, phù
hợp với các địa phương, trong đó chú trọng
phát triển đàn lợn, đàn gia cầm, thuỷ cầm và
nuôi trồng thuỷ sản…
Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh
doanh thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi; triển
khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống
dịch lở mồm long móng đối với trâu, bò, lợn;
tai xanh trên đàn lợn và dịch cúm gia cầm.
Có giải pháp đề phòng phát sinh những ổ
dịch mới và tái phát các ổ dịch cũ theo tinh
thần các văn bản chỉ đạo của Trung ương và
của tỉnh; tăng cường công tác kiểm dịch vận
chuyển, kiểm soát giết mổ và thường xuyên
kiểm tra vệ sinh thú y theo luật định.
Công tác phát triển rừng, đẩy mạnh
công tác trồng rừng tập trung, phân tán đảm
bảo về chất lượng, hiệu quả; khuyến khích
các doanh nghiệp, hộ nông dân đầu tư phát
6
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
triển rừng sản xuất, trồng rừng phòng hộ kết
hợp với kinh tế, gắn với chế biến và thị
trường tiêu thụ. Đề xuất cơ chế khai thác gỗ
và lâm sản theo phương án quản lý rừng
bền vững; nâng cao quyền tự chủ kinh
doanh rừng cho chủ rừng là doanh nghiệp;
huy động các thành phần kinh tế tham gia
bảo vệ và phát triển rừng. Hướng dẫn, kiểm
tra, theo dõi chặt chẽ các dự án nông, lâm
nghiệp để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, tạo
điều kiện thuận lợi để các dự án thực hiện
đúng tiến độ, đồng thời phát hiện sớm và xử
lý các sai phạm. Tổ chức hoạt động quỹ bảo
vệ phát triển rừng tỉnh Bắc Kạn và triển khai
thực hiện có hiệu quả chi trả dịch vụ môi
trường rừng.
Công tác quản lý bảo vệ rừng cần đề
xuất, tăng cường, cụ thể hoá trách nhiệm
quản lý nhà nước về rừng của các ngành,
các cấp; kiện toàn tổ chức, tăng cường năng
lực đội ngũ làm công tác quản lý bảo vệ
rừng. Xác định trách nhiệm, mối liên hệ của
các cơ quan, chính quyền ở cơ sở và chủ
rừng trong công tác bảo vệ rừng. Giải quyết
chế độ chính sách hợp lý để khuyến khích,
động viên người trực tiếp làm công tác quản
lý bảo vệ và phát triển rừng thực hiện tốt
nhiệm vụ; tăng cường các biện pháp cấp
bách bảo vệ rừng, xử lý nghiêm các hành vi
xâm hại rừng, đặc biệt là chống người thi
hành công vụ. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức trách
nhiệm của mọi tầng lớp nhân dân, các
ngành, các cấp về công tác quản lý, bảo vệ,
phòng cháy, chữa cháy rừng.
Về thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, nước
sạch vệ sinh môi trường nông thôn, tiếp tục
nghiên cứu các cơ chế, chính sách để đổi
mới quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác các
công trình thuỷ lợi; đầu tư phát triển thuỷ lợi
phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp đảm bảo,
nâng cao chất lượng nông sản phẩm nông,
lâm, thuỷ sản. Thực hiện chương trình kiên
cố hoá kênh mương, kịp thời nắm bắt tình
hình diễn biến của thời tiết, thuỷ văn để dự
báo, khuyến nghị cho người dân và chủ
động phòng, tránh, ứng phó với mọi tình
huống bất lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp
và đời sống của nhân dân; triển khai kịp thời
các giải pháp phòng chống lụt bão và tìm
kiếm cứu nạn; tiếp tục triển khai có hiệu quả
chương trình quốc gia về nước sinh hoạt và
môi trường nông thôn, thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ môi trường về nguồn tài nguyên
nước hiệu quả, bền vững.
Về kinh tế hợp tác và phát triển nông
thôn, tiếp tục chương trình phát triển kinh tế
hợp tác, trạng trại, bố trí, sắp xếp dân cư
nông thôn. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các hợp tác xã nông nghiệp. Xây dựng phát
triển vùng nông thôn theo quy hoạch, gắn
với vùng nguyên liệu và thị trường, ưu tiên
phát triển ngành nghề nông thôn, tiểu thủ
công nghiệp góp phần xoá đói, giảm nghèo;
chủ động triển khai và tham mưu cho UBND
tỉnh triển khai thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới, tiếp tục chỉ đạo chương
trình tam nông có hiệu quả theo nghị quyết
của Tỉnh ủy và kế hoạch của UBND tỉnh.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành theo kế hoạch, lựa chọn
những lĩnh vực mang tính chất nổi cộm, kiểm
tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu sai
phạm. Chú trọng công tác hậu xử lý; thực
hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết kịp
thời đơn thư khiếu nại, khiếu nại, tố cáo của
công dân. Tổ chức thực hiện tốt các chủ
trương của Đảng pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
Xây dựng, triển khai các văn bản quy
phạm pháp luật, tập trung nghiên cứu, xây
dựng các chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND và UBND tỉnh đảm bảo
chất lượng, tiến độ trình ban hành theo kế
hoạch; rà soát, đánh giá việc thực hiện các
Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về các
chương trình, đề án, dự án của UBND tỉnh
trong lĩnh vực nông lâm nghiệp để có kế
hoạch thực hiện hiệu quả các văn bản này,
kiến nghị bổ sung, điều chỉnh cho sát với
thực tiễn.
Chỉ đạo thực hiện các giải pháp nâng
cao năng lực quản lý ngành, tăng cường
chất lượng và kỷ luật của công tác báo cáo,
thống kê, thông tin dự báo theo đúng chế độ
quy định./.
7
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
Hồng không hạt Bắc Kạn được công nhận “Top 100 sản phẩm thương hiệu, nhãn
hiệu nổi tiếng năm 2013”. Ảnh TL.
LÀM GÌ ĐỂ NÂNG TẦM CÁC SẢN PHẨM NÔNG SẢN ĐÃ ĐƯỢC BẢO HỘ VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Hoàng Chinh - Phòng TTTL - SHTT - Sở Khoa học và Công nghệ
à một tỉnh miền núi Bắc Kạn có diện
tích đất tự nhiên rộng, khí hậu mang
tính đặc trưng nhiệt đới và á nhiệt đới với
hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Về
thổ nhưỡng thì Bắc Kạn cũng có nhiều loại
đất khác nhau nên đã rất thích nghi cho
việc trồng các loại cây ăn quả. Đã có
những loại cây ăn quả được bà con nông
dân tỉnh Bắc Kạn trồng và lưu giữ nguồn
gen quý từ hàng trăm năm nay như cây
cam, quýt, Hồng không hạt. Bên cạnh đó
tại một số địa phương bà con nông dân
cũng phát triển một số loại cây trồng như
cây Dong riềng cung cấp nguyên liệu để
sản xuất ra sản phẩm Miến dong, giống lúa
Bao thai để sản xuất ra gạo Bao thai. Với
phương thức canh tác dựa vào kinh
nghiệm truyền thống ít sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, trải qua thời gian phát triển
cùng với công tác quảng bá của các cấp,
các ngành các sản phẩm này đã từng
bước khẳng định danh tiếng, giá trị được
người tiêu dùng biết đến như là những sản
phẩm đặc sản của địa phương. Tuy nhiên,
từ năm 2010 trở về trước các sản phẩm
này chưa được bảo hộ về sở hữu trí tuệ và
gắn nhãn mác đã gây khó khăn cho công
tác quản lý. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
người sản xuất, người tiêu dùng đồng thời
phát huy danh tiếng sản phẩm, bảo tồn
nguồn gen, nâng cao chất lượng đặc thù
của các cây trồng mang tính bản địa, giữ
vững vùng sinh thái, góp phần củng cố, ổn
định kinh tế cho người dân. Từ năm 2010
tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều cơ chế, chính
sách, hoạt động để đăng ký bảo hộ sở hữu
trí tuệ cho các sản phẩm nhờ vậy đến nay
tỉnh Bắc Kạn đã có 4 sản phẩm được bảo
hộ trong đó 2 sản phẩm mang chỉ dẫn Địa
lý là sản phẩm Hồng không hạt và Quýt
Bắc Kạn; 2 sản phẩm được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu tập thể là
sản phẩm Miến dong Bắc Kạn và gạo Bao
thai Chợ Đồn.
Việc đăng ký bảo hộ về sở hữu trí tuệ
thành công cho 4 sản phẩm trên đã góp
phần khẳng định và tôn vinh danh tiếng
của cây trồng bản địa từ đó góp phần nâng
cao lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm
trên thị trường. Là căn cứ pháp lý quan
trọng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người sản xuất, người tiêu dùng,
chống lại các hành vi xâm phạm quyền.
Ngoài ra, việc đăng ký thành công bảo hộ
cho 4 sản phẩm đã làm thay đổi nhận thức
của người dân về sở hữu trí tuệ nói chung
và các sản phẩm khi đã được đăng ký bảo
hộ nói riêng. Tiến sỹ Đỗ Tuấn Khiêm -
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Bắc Kạn cơ quan quản lý nhà nước về sở
L
8
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
hữu trí tuệ trên địa bàn cho biết việc đăng
ký bảo hộ thành công các sản phẩm mới
chỉ là kết quả bước đầu. Việc duy trì, phát
triển được thương hiệu một cách hiệu quả,
bền vững sẽ góp phần vào việc phát triển
kinh tế - xã hội. Muốn làm được điều này
cần phải có sự liên kết giữa 4 nhà là nhà
quản lý, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp
và nhà nông.
Các sản phẩm sau khi được bảo hộ
người dân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
và làm dịch vụ kinh doanh các sản phẩm
phấn khởi tin tưởng vào đường lối, chủ
trương, chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước tập trung nhân lực đầu tư thâm
canh mở rộng diện tích nhằm tạo ra sản
phẩm hàng hoá nhiều nhất, hiệu quả cao
nhất. Người dân cũng đã tích cực tham gia
vào các hội, hiệp hội, làng nghề để cùng
nhau chung sức, chung lòng xây dựng,
phát triển, bảo vệ danh tiếng, uy tín của
thương hiệu. Bên cạnh đó vẫn có những
hộ dân còn trồng chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ
giúp đỡ của nhà nước mới tập trung vào
sản xuất bởi vì họ cho rằng nhãn hiệu tập
thể, chỉ dẫn địa lý là tài sản chung không
của riêng ai nên đã không tuân thủ đúng
các quy định về bảo vệ thương hiệu dẫn
đến cạnh tranh lẫn nhau, làm cho danh
tiếng của sản phẩm dần bị mai một.
Tuy nhiên, khi sản phẩm đã được cấp
văn bằng bảo hộ chỉ là cơ sở ban đầu. Để
thương hiệu tiếp tục phát triển trở thành
thương hiệu mạnh đòi hỏi sự vào cuộc của
tất cả các cấp, các ngành cần tăng cường
công tác tuyên truyền quảng bá, hỗ trợ, tạo
nền tảng cho việc mở rộng thị trường tiêu
thụ các sản phẩm. Được sự giúp đỡ của
Bộ Khoa học và Công nghệ, tỉnh Bắc Kạn
đã triển khai thực hiện 4 dự án, gồm: Quản
lý và phát triển Nhãn hiệu tập thể gạo Bao
thai Chợ Đồn; Chỉ dẫn Địa lý Bắc Kạn cho
sản phẩm Hồng không hạt Bắc Kạn; Chỉ
dẫn Địa lý Bắc Kạn cho sản phẩm Quýt
Bắc Kạn và Quản lý và phát triển Nhãn
hiệu tập thể cho sản phẩm Miến dong Bắc
Kạn. Hội Nông dân tỉnh xây dựng hồ sơ
nhãn hiệu tập thể miến dong Bắc Kạn là
sản phẩm dịch vụ uy tín chất lượng năm
2013 do Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người
tiêu dùng Việt Nam bình chọn. Kết quả
bình chọn Miến dong Bắc Kạn lọt vào top
100 “Sản phẩm, dịch vụ uy tín chất lượng
năm 2013”. Sở khoa học và Công nghệ đã
xây dựng hồ sơ khảo sát thương hiệu,
nhãn hiệu nổi tiếng trong năm 2013 đối với
Hồng không hạt Bắc Kạn do tạp chí Sở
hữu trí tuệ và Sáng tạo bình chọn. Trong
Chương trình khảo sát Hồng không hạt
Bắc Kạn nằm trong “Top 100 sản phẩm
thương hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng năm
2013”. Sự vào cuộc của nhà quản lý và
nhà khoa học đối với những nông sản có
thương hiệu của Bắc Kạn thời gian qua là
rất rõ nét. Đối với bà con nông dân chủ
thể sản xuất ra các sản phẩm cần gắn kết
với nhau cùng xây dựng, bảo vệ, phát triển
thương hiệu đối với các sản phẩm đặc thù
của địa phương mình, đồng thời tích cực
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào việc thâm canh, tuân thủ nghiêm ngặt
các điều kiện đã đăng ký bảo hộ từ đó tạo
ra các sản phẩm đúng với thương hiệu.
Hy vọng rằng với sự giúp đỡ vào cuộc
của các cơ quan chức năng, sự ủng hộ
của bà con nông dân các sản phẩm nông
sản đã được bảo hộ sẽ ngày càng phát
triển từng bước khẳng định trên thị trường
góp phần tích cực vào công tác phát triển
kinh tế - xã hội. Mong rằng trong những
năm tới tỉnh Bắc Kạn sẽ có các sản phẩm
nông sản mang tính bản địa khác được
bảo hộ về sở hữu trí tuệ./.
9
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
Chăm sóc vật nuôi để tăng sức để kháng phòng chống dịch bệnh.
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN PHÕNG, CHỐNG DỊCH LỞ MỒM
LONG MÓNG GIA SÖC NĂM 2014
Hồng Thắng - Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Kạn
ăm 2013, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
dịch Lở mồm long móng (LMLM) trên
gia súc đã xảy ra tại 18 thôn của 7 xã trên
địa bàn huyện Pác Nặm, huyện Ba Bể và
huyện Chợ Đồn làm 199 con gia súc bị
nhiễm bệnh, trong đó số gia súc chết và
tiêu huỷ 07 con.
Hiện cả nước có hai tỉnh là Phú Yên
và Lạng Sơn dịch LMLM vẫn diễn ra hết
sức phức tạp, bên cạnh đó việc lưu thông
buôn bán, vận chuyển gia súc giữa các
tỉnh cho nên nguy cơ xảy ra dịch trên địa
bàn rất cao.
Để triển khai, thực hiện quyết liệt, đồng
bộ các biện pháp phòng, chống dịch, đồng
thời ngăn chặn dịch bệnh từ các tỉnh ngoài
xâm nhập vào địa bàn Bắc Kạn, hạn chế
đến mức thấp nhất thiệt hại cho chăn nuôi,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây
dựng phương án phòng, chống dịch Lở
mồm long móng gia súc năm 2014 nhằm
mục tiêu chủ động trong công tác phòng
bệnh, hạn chế đến mức thấp nhất ổ dịch
cũ tái phát, lây lan ra diện rộng, nhằm giảm
thiểu thiệt hại về kinh tế và môi trường sinh
thái do dịch bệnh gây ra, đẩy mạnh sản
xuất chăn nuôi, đảm bảo nguồn cung ứng
thực phẩm và bình ổn giá thị trường, nội
dung phương án phòng, chống dịch lở
mồm long móng cụ thể như sau:
Về công tác phòng dịch Ủy ban nhân
dân các cấp chỉ đạo cơ quan chuyên môn
phối hợp với các cơ quan thông tin đại
chúng, tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về tính chất nguy hiểm
và biện pháp phòng chống bệnh LMLM tới
cộng đồng. Tuyên truyền vận động người
chăn nuôi thực hiện “5 không”: Không dấu
dịch; không mua gia súc mắc bệnh, sản
phẩm gia súc mắc bệnh; không bán chạy
gia súc mắc bệnh; không thả rông, không tự
vận chuyển gia súc mắc bệnh LMLM ra khỏi
vùng dịch; không vứt xác gia súc mắc bệnh
bừa bãi; Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, quản lý đàn gia súc cảm nhiễm
với bệnh LMLM nhất là đàn trâu, bò, dê,
lợn. Giao trách nhiệm giám sát dịch bệnh
cho chính quyền địa phương và thú y viên
cơ sở. Phối hợp các tổ chức, đoàn thể vận
động người dân tham gia giám sát dịch.
Về công tác vệ sinh phòng bệnh,
thường xuyên vệ sinh chuồng trại, bãi
chăn thả, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện
vận chuyển. Định kỳ phun thuốc khử trùng
tiêu độc 3 tháng 01 lần để diệt mầm bệnh
ngoài môi trường; Mua con giống về nuôi
phải đảm bảo khoẻ mạnh, có nguồn gốc rõ
ràng, đã được tiêm phòng vắc xin LMLM,
trước khi nhập đàn phải nuôi cách ly 21
ngày; Thức ăn, nước uống phải đảm bảo
sạch, không nhiễm bệnh.
N
10
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
Về tiêm vắc xin phòng bệnh, phạm vi
tiêm phòng trên địa bàn toàn tỉnh, đối
tượng tiêm phòng là trâu, bò; Thời gian
tiêm phòng tiêm 2 lần/năm, lần thứ nhất
cách lần thứ hai 6 tháng; Tỷ lệ tiêm phòng
đạt 80% trở lên so với tổng đàn.
Công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm
soát giết mổ cần nghiêm túc thực hiện cấp
phép kiểm dịch tại các huyện, thị xã. Tất cả
động vật cảm nhiễm khi đưa ra khỏi tỉnh thì
phải tiêm phòng hoặc đã được tiêm phòng
còn thời gian miễn dịch; Tăng cường công
tác kiểm soát, vận chuyển tại trạm kiểm
dịch động vật đầu cầu Chợ Mới và trạm
liên ngành Bình Trung. Kiên quyết xử lý
các trường hợp vận chuyển gia súc mắc
bệnh hoặc vận chuyển gia súc vào địa bàn
tỉnh không có giấy chứng nhận kiểm dịch
hợp lệ; Tăng cường công tác kiểm soát
giết mổ tại các chợ, nhằm phát hiện sớm,
có biện pháp khống chế kịp thời và ngăn
chặn bệnh lây lan; Thường xuyên, duy trì
hoạt động của tổ công tác liên ngành ở các
huyện, thị xã để kiểm tra, giám sát việc
buôn bán, vận chuyển gia súc (trâu, bò, lợn,
dê) và sản phẩm gia súc ở các chợ, nhằm
phát hiện sớm và có biện pháp ngăn chặn,
khống chế kịp thời không để dịch lây lan.
Công tác chống dịch, khi có kết quả
xét nghiệm dương tính với vi rút LMLM,
Chi cục Thú y báo cáo Cục Thú y và tham
mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT trình
UBND tỉnh ra quyết định công bố dịch trên
địa bàn xã, huyện có dịch; Các xã khác
trong huyện đang có dịch, nếu phát hiện
trâu, bò, lợn, dê cũng có những triệu
chứng lâm sàng của bệnh LMLM thì áp
dụng các biện pháp chống dịch, không
nhất thiết phải chờ kết quả chẩn đoán từ
phòng thí nghiệm. Chi cục Thú y tham
mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
tỉnh thực hiện việc công bố dịch trên địa
bàn xã đó.
Việc xử lý ổ dịch: Chủ gia súc khi nghi
ngờ gia súc mắc bệnh LMLM phải nuôi
cách ly và báo cáo ngay cho trưởng thôn
hoặc thú y viên cơ sở. Trưởng thôn hoặc
thú y viên cơ sở phải báo cho trạm thú y
huyện, đồng thời hướng dẫn chủ gia súc
cách ly, theo dõi gia súc nghi mắc bệnh,
không cho tiếp súc với những con vật
khoẻ, vệ sinh tiêu độc chuồng trại, dụng
cụ, môi trường xung quanh; Khi nhận
được thông báo trong phạm vi 01 ngày,
trạm thú y huyện phải cử cán bộ xuống nơi
có gia súc nghi mắc bệnh để xác minh và
lấy mẫu bệnh phẩm gửi đi xét nghiệm.
Chủ tịch UBND các xã có dịch có
trách nhiệm chỉ đạo trưởng thôn và thú y
viên kiểm tra, giám sát chủ gia súc thực
hiện cách ly gia súc mắc bệnh với đàn gia
súc khoẻ, nhốt trâu, bò, lợn, dê tại chuồng,
thống kê số lượng, loài gia súc mắc bệnh,
số hộ gia đình có gia súc mắc bệnh, tổng
đàn gia súc cảm nhiễm trong thôn; Lập
chốt kiểm dịch động vật tạm thời trên các
trục đường giao thông chính nơi ra vào
thôn, xã có dịch và vùng khống chế với sự
tham gia của lực lượng thú y, công an, dân
quân tự vệ… trực 24/24 giờ, nhằm ngăn
chặn không cho vận chuyển gia súc, sản
phẩm gia súc cảm nhiễm ra ngoài vùng
dịch. Phun thuốc khử trùng các phương
tiện vận chuyển từ vùng có dịch đi ra ngoài.
Xử lý gia súc mắc bệnh: Đối với lợn
mắc bệnh bị chết và lợn con theo mẹ bị
mắc bệnh phải tổ chức tiêu huỷ ngay; Đối
với Dê, Lợn mắc bệnh có thể giết mổ để
tiêu thụ tại chỗ nhưng phải đảm bảo các
điều kiện phải có sự kiểm soát chặt chẽ
của cơ quan thú y, không làm lây lan dịch
bệnh, thịt và phụ phẩm ăn được phải được
xử lý chín, thịt và phụ phẩm không ăn
được phải chôn hoặc đốt, đồng thời phải
thực hiện vệ sinh và tiêu độc khử trùng sau
khi giết mổ gia súc; Đối với trâu, bò tiêu
11
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
huỷ bắt buộc trâu, bò mắc bệnh lần đầu
tiên tại thôn khi còn ở diện hẹp với số
lượng ít, trâu, bò mắc bệnh với type vi rút
LMLM mới hoặc type đã lâu không xuất
hiện trên địa bàn tỉnh.
Đối với trâu, bò không thuộc diện nêu
trên thì khuyến khích tiêu huỷ hoặc có thể
nuôi giữ nhưng phải được quản lý chặt chẽ
bằng cách: Đeo thẻ tai và có sổ theo dõi,
quản lý trong vòng 2 năm; nuôi cách ly và
tăng cường chế độ chăm sóc nuôi dưỡng;
được giết mổ tiêu thụ tại xã theo hướng
dẫn của cơ quan Thú y.
Đối với gia súc chết, gia súc bắt buộc
tiêu huỷ phải đốt hoặc chôn đúng quy định
theo hướng dẫn 752/TY-DT ngày 16/6/2006
của Cục Thú y.
Thực hiện vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
chuồng trại, nơi chăn thả, nuôi nhốt gia
súc, phương tiện vận chuyển, nơi giết mổ
gia súc bằng thuốc sát trùng như Han-
Iodine, CholoraminB, Benkocid… Đối với
các thôn có dịch phun 3 ngày/lần, các thôn
khác trong xã có dịch phun 7 ngày/lần, các
xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm phun
2 tuần/lần cho đến khi có quyết định công
bố hết dịch.
Tiêm vắc xin phòng bệnh, đối với
vùng khống chế (vùng bị uy hiếp) gồm các
thôn chưa phát dịch của xã có dịch và các
xã giáp ranh với xã có dịch, tổ chức tiêm
phòng cho tất cả trâu, bò trong xã. Tỷ lệ
tiêm đạt 80% trở lên so với tổng đàn; Đối
với vùng dịch (thôn có dịch), sau khi tiêm
phòng tại vùng khống chế được 14 ngày
tiến hành tiêm cho trâu, bò trong vùng dịch
(trừ gia súc khỏi về triệu chứng lâm sàng).
Tỷ lệ tiêm phòng đạt 100% trong diện tiêm;
Đối với vùng đệm, gồm các xã tiếp giáp
bên ngoài các xã thuộc vùng không chế,
tiêm cho tất cả trâu, bò. Tỷ lệ tiêm phòng đạt
80% trở lên so với tổng đàn.
Đối tượng tiêm phòng: Đối với trâu, bò
tiêm phòng lần đầu cho bê, nghé từ 2 tuần
tuổi trở lên và sau 4 tuần tiêm nhắc lại.
Sau đó cứ 6 tháng tiêm nhắc lại một lần;
Đối với lợn tiêm phòng lần đầu cho lợn từ
2 tuần tuổi trở lên và sau 4 tuần tiêm nhắc
lại. Sau đó cứ 6 tháng tiêm nhắc lại một
lần cho lợn nái và đực giống; Đối với dê
tiêm lần đầu cho dê từ 2 tuần tuổi trở lên
và tiêm nhắc lại sau 4 tuần. Sau đó cứ 1
năm tiêm nhắc lại một lần.
Nhu cầu kinh phí thực hiện phòng,
chống dịch 678.000.000, đồng, trong đó:
Kinh phí phòng dịch: Ngân sách tỉnh hỗ trợ
mua vác xin LMLM, công tiêm phòng,
thuốc sát trùng, vật tư thú y, công chỉ đạo,
kiểm tra, xăng xe đi công tác; Kinh phí
chống dịch: Ngân sách tỉnh hỗ trợ gồm các
khoản sau: Mua thuốc sát trùng, vật tư,
bảo hộ lao động, công chỉ đạo, chống dịch
của BCĐ tỉnh và cán bộ thú y tỉnh, tiền trực
chống dịch của tổ phản ứng nhanh; chi trả
kinh phí hoạt động của trạm kiểm dịch liên
ngành tạm thời do tỉnh ra Quyết định (tiền
công trực; mua vật tư và công phun thuốc
khử trùng tiêu độc tại trạm kiểm dịch).
Ngoài ra, ngân sách huyện chi trả
theo phương án phòng, chống dịch của
huyện và hỗ trợ các khoản tiêu huỷ gia súc
(hỗ trợ cho chủ hộ chăn nuôi, công thuê
người đào hố, vận chuyển, chôn lấp...);
công chống dịch của BCĐ huyện, xã; công
phun thuốc khử trùng tiêu độc tại các xã;
chi phí cho trạm kiểm dịch do huyện thành
lập; một số chi phí khác của huyện.
Việc tổ chức thực hiện cần kiện toàn
Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm các cấp; phân công cụ thể
cho các thành viên Ban chỉ đạo phụ trách
các đơn vị cơ sở để chỉ đạo công tác
phòng, chống dịch đạt hiệu quả./.
12
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CỦA TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH BẮC KẠN TỪ KHI THÀNH LẬP ĐẾN NAY
ThS. Đỗ Tài - Trưởng phòng NCKH-TT-TL, Trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn
Theo Quyết định số 184-QĐ/TW ngày 03/9/2008 của Ban Bí thư (khóa X) về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hoạt
động nghiên cứu khoa học là một trong hai nhiệm vụ chính trị quan trọng của các trường
chính trị. Nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp cho địa phương, đồng thời là điều kiện thuận lợi giúp cho các
cán bộ, giảng viên, học viên bổ sung kiến thức, thông tin, nâng cao trình độ tri thức và nhận
thức sâu sắc thêm những vấn đề lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
của Đảng, Nhà nước trong công cuộc xây dựng đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội...
oạt động nghiên cứu khoa học ở các
trường chính trị được triển khai dưới
nhiều nội dung, hình thức phong phú, đa
dạng, đó không chỉ là việc thực hiện các
đề tài khoa học, dự án khoa học; mà còn là
các hoạt động nghiên cứu thực tế bổ sung
kiến thức cho bài giảng; tham gia viết bài
nội san, báo chí và tham luận khoa học...
Đối với Trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn,
tính từ khi thành lập (năm 1997) đến nay,
mặc dù chặng đường xây dựng và trưởng
thành chưa phải là dài, nhưng gần 17 năm
qua tập thể cán bộ, giảng viên nhà trường
đã khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu
không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ cho tỉnh nhà, mà còn
tích cực chú trọng quan tâm đến các hoạt
động nghiên cứu khoa học. Ban Giám hiệu
nhà trường đã quán triệt sâu sắc cho đội
ngũ cán bộ, giảng viên nhận thức rõ
nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ thường
xuyên của tất cả các cán bộ nghiên cứu
giảng dạy; đồng thời, xác định đó cũng là
một biện pháp tốt để nâng cao trình độ
hiểu biết về mọi mặt của cán bộ, giảng viên.
Quá trình hoạt động khoa học của cán
bộ, giảng viên Trường Chính trị Bắc Kạn
những năm qua đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ, cụ thể:
Thứ nhất, hoạt động nghiên cứu, thực
hiện các đề tài khoa học có ý nghĩa rất
quan trọng đến việc nâng cao chất lượng
giảng dạy và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng.
Cấp uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường đã rất
quan tâm tạo điều kiện và khuyến khích
động viên các cán bộ, giảng viên tham gia
nghiên cứu. Từ năm 1997 đến 2014 cán
bộ, giảng viên nhà trường đã và đang
tham gia nghiên cứu:
- 03 đề tài khoa học cấp tỉnh: "Nghiên
cứu giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng có hiệu quả, đảm bảo sự phát
triển ổn định lâu dài của tỉnh Bắc Kạn”
(1998); “Nghiên cứu đánh giá đặc điểm
sinh thái nhân văn cộng đồng dân tộc Dao,
Mông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phục vụ
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội bền
vững” (2002); “Nâng cao chất lượng công
tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn hiện nay” (2012).
- 26 đề tài khoa học cấp trường và 31
đề tài khoa học cấp khoa. Các đề tài khoa
học chủ yếu tập trung làm rõ và nhận thức
sâu sắc hơn những cơ sở lý luận, thực tiễn
của các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên và
tổng kết thực tiễn ở địa phương... 100% đề
tài các cấp đều được Hội đồng khoa học
H
13
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
nhà trường nghiệm thu, đánh giá đạt loại
khá và đạt.
- Biên soạn bộ giáo trình "Tình hình,
nhiệm vụ của địa phương tỉnh Bắc Kạn"
đưa vào giảng dạy trong chương trình đào
tạo trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
- Phối hợp cùng Sở Nội vụ biên soạn
bộ tài liệu “Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động
cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện
và cấp xã, tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2011 - 2016”.
- Hợp đồng với Văn phòng Bộ Nội vụ
biên soạn, chỉnh sửa bộ tài liệu “Bồi dưỡng
tiếng dân tộc Mông giảng dạy cho cán bộ,
công chức tỉnh Bắc Kạn”.
- Hợp đồng với Chi cục Dân số- KHHGĐ
tỉnh tổ chức biên soạn bộ tài liệu bồi
dưỡng “Công tác Dân số- KHHGĐ tỉnh Bắc
Kạn” để triển khai chương trình tập huấn,
truyền thông lồng ghép tại các lớp học của
nhà trường...
Thứ hai, song song với việc tổ chức
nghiên cứu các đề tài khoa học, hằng năm
nhà trường tổ chức cho các cán bộ, giảng
viên đi nghiên cứu thực tế trong và ngoài
tỉnh, coi đó là một nội dung để các giảng
viên bổ sung vốn kiến thức và kinh nghiệm
thực tiễn, cũng như đảm bảo sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa hoạt động nghiên cứu
lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần nâng
cao chất lượng và sự phong phú sinh động
của các bài giảng lý luận vốn được coi là
khô khan...
Thứ ba, nhà trường đã tổ chức được
nhiều cuộc hội thảo, toạ đàm khoa học
nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn và các hội
thảo chuyên đề nâng cao chất lượng
nghiên cứu khoa học, chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng… nhằm giúp cho các cán bộ,
giảng viên làm quen với hoạt động nghiên
cứu khoa học, nâng cao trình độ tư duy,
hiệu quả trong công tác giảng dạy. Các bài
viết tham luận tham gia các hội thảo đã
được Hội đồng khoa học nhà trường đánh
giá cao, đồng thời góp ý, chỉnh sửa và đưa
vào kỷ yếu khoa học.
Thứ tư, nhà trường đã tổ chức các
hoạt động thao giảng, dự giờ nhằm lựa
chọn những hạt nhân xuất sắc cử đi thi
giảng viên dạy giỏi cấp Học viện, đồng thời
để các giảng viên học hỏi lẫn nhau về kiến
thức và phương pháp, chỉ ra những mặt
mạnh, mặt yếu của từng giảng viên, từ đó
rút kinh nghiệm và nâng cao chất lượng
giảng dạy. Trong 4 lần tham gia Hội thi
giảng viên dạy giỏi toàn quốc, trường đều
có giảng viên đạt danh hiệu giảng viên dạy
giỏi, đặc biệt có giảng viên hai lần liên tục
đạt danh hiệu giảng viên dạy giỏi xuất sắc.
Thứ năm, đối với hoạt động xuất bản
"Thông tin Trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn",
từ năm 2004 đến nay phòng Nghiên cứu
khoa học - Thông tin - Tư liệu được thành
lập, cộng với sự nỗ lực, cố gắng của tập
thể cán bộ, giảng viên tham gia nghiên cứu
viết bài và biên tập… đã giúp nhà trường
xuất bản được 19 số, mỗi số phát hành
150 cuốn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đạt được, hoạt động khoa học của nhà
trường vẫn còn có những hạn chế cần
được khắc phục trong thời gian tới như:
- Các hoạt động nghiên cứu khoa học
của cán bộ, giảng viên còn chưa đều,
chưa thực sự thường xuyên. Từ việc triển
khai nghiên cứu đề tài khoa học của các
khoa, phòng đến việc tổ chức các cuộc hội
thảo và các hoạt động thao giảng, dự giờ...
chất lượng một số nội dung đạt được chưa
cao so với yêu cầu đặt ra trong giai đoạn
mới hiện nay.
- Hội đồng khoa học của nhà trường
biến động thường xuyên do một số thành
viên trong hội đồng chuyển công tác hoặc
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
14
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
- Đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên
cứu khoa học của nhà trường còn mỏng,
trẻ về tuổi đời, ít về tuổi nghề, thiếu kinh
nghiệm; đặc biệt là lực lượng hạt nhân.
- Nội dung nghiên cứu khoa học còn
bó hẹp, một số đề tài chưa đi sâu giải
quyết được các vấn đề của thực tiễn đặt
ra, mới chỉ dừng lại ở phạm vi tổng kết
thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học
chưa bài bản theo quy chế, quy định quản
lý khoa học của Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh và của tỉnh.
- Thời gian dành cho hoạt động
nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng
viên chưa thoả đáng, do mật độ tham gia
giảng dạy đào tạo, bồi dưỡng của các
giảng viên tương đối nhiều.
Dù vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế,
nhưng với những kết quả đạt được nói
trên cho thấy hoạt động nghiên cứu khoa
học của Trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn đã
và đang từng bước được đổi mới. Để nâng
cao chất lượng hoạt động khoa học của
trường trong thời gian tới, cần chú ý một
số điểm sau:
Một là, tăng cường đầu tư cho nguồn
lực con người, củng cố công tác đào tạo
đội ngũ cán bộ, giảng viên thông qua việc
tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ (sau đại học); đồng
thời bổ sung lực lượng cán bộ mới có trình
độ và kinh nghiệm để khắc phục hạn chế
về số lượng và chất lượng cán bộ tham gia
nghiên cứu khoa học.
Hai là, củng cố về tổ chức và nhân sự
của hội đồng khoa học để ngày càng hoàn
thiện và chất lượng hơn. Tham gia Hội
đồng khoa học nhà trường phải là những
người có trình độ, kinh nghiệm trong hoạt
động khoa học và nhiệt tình, trách nhiệm
với công việc, tâm huyết với nghề.
Ba là, phòng Nghiên cứu khoa học -
Thông tin - Tư liệu cần nghiên cứu xác
định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và tham mưu
xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức
triển khai các nội dung hoạt động khoa học
hằng năm. Đồng thời, tham mưu cho Ban
Giám hiệu tổ chức và hướng dẫn các hoạt
động khoa học của nhà trường phù hợp
với quy chế của Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh.
Bốn là, bổ sung hoàn thiện cơ chế,
chính sách hoạt động khoa học. Phải xác
định nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ và
là một tiêu chuẩn cứng trong bình xét thi
đua, để hoạt động khoa học trở thành nội
dung sinh hoạt thường xuyên của cán bộ,
giảng viên.
Năm là, tăng cường đầu tư các điều
kiện cho hoạt động khoa học như: cơ sở
vật chất, phương tiện, kinh phí (đề xuất với
tỉnh cấp một mục kinh phí riêng trong ngân
sách chi thường xuyên cho hoạt động
khoa học của nhà trường)...
Sáu là, bản thân mỗi cán bộ, giảng
viên phải xác định và nhận thức rõ nghiên
cứu khoa học là một nhiệm vụ chính trị, song
song với hoạt động giảng dạy của mình.
Tin tưởng rằng với sự quan tâm và
tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo tỉnh,
các cơ quan sở, ban, ngành cũng như của
cấp ủy, Ban Giám hiệu nhà trường và sự
nỗ lực, cố gắng trên tinh thần đoàn kết
thống nhất của tập thể cán bộ, giảng viên
Trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn, chắc chắn
chất lượng hoạt động khoa học của nhà
trường trong thời gian tới sẽ được đổi mới
và nâng cao./.
15
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH TIẾNG DÂN TỘC GÓP PHẦN ĐƯA THÔNG TIN KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐẾN VỚI BÀ CON
Hoàng Úy - Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn
rong thời gian qua, cuộc sống của bà con
nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn đã từng bước đổi thay về mọi mặt của
đời sống xã hội, đặc biệt về phát triển kinh tế,
xoá đói giảm nghèo. Chương trình phát thanh
tiếng Dân tộc của Đài Phát thanh và Truyền
hình (PT & TH) Bắc Kạn cũng là một kênh
thông tin quan trọng góp phần đưa khoa học kỹ
thuật đến với người dân.
Chúng tôi có mặt tại thôn Khuổi Ỏ, xã
Nhạn Môn, huyện vùng cao Pác Nặm đúng vào
giờ phát sóng chương trình phát thanh tiếng
Mông của Đài PT & TH Bắc Kạn. Bí thư Chi bộ
Hoàng Văn Dinh đang chăm chú nghe chương
trình phát thanh của Đài ngay tại nhà mình,
anh Dinh tâm sự: trước đây anh không biết có
sóng chương trình phát thanh tiếng dân tộc của
Đài PT & TH Bắc Kạn phát đến tận bản anh,
một lần có phóng viên phát thanh tiếng Dân tộc
đến nhà và dò thử thấy có sóng phát thanh của
Đài PT & TH Bắc Kạn, anh rất vui mừng, phấn
khởi. Tứ đó không chỉ gia đình anh Dinh mà rất
nhiều hộ bà con người Tày, người Mông ở bản
Khuổi Ỏ thường xuyên nghe các chương trình
phát thanh tiếng dân tộc của tiếng dân tộc của
Đài PT & TH Bắc Kạn. Các chương trình phát
thanh tiếng Dân tộc của Đài PT & TH Bắc Kạn
đã thường xuyên tuyên truyền những kiến thức
khoa học kỹ thuật như: kỹ thuật chăn nuôi gia
súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt
hướng dẫn cho bà con đưa những giống mới
có năng suất cao vào gieo trồng, đi đôi với đó
là áp dụng khoa học kỹ thuật mới sản xuất,
phòng trừ sâu bệnh, cách thu hoạch và bảo
quản nông sản sau thu hoạch. Chính vì những
lợi ích như vậy, bà con đã rất tích cực thực
hiện theo hướng dẫn về khoa học kỹ thuật
được phát trên sóng phát thanh tiếng Dân tộc
của Đài PT & TH Bắc Kạn. Bà Dương Thị Man
ở thôn Khau Cưởm, xã Sỹ Bình, huyện Bạch
Thông cũng là một trong những thính giả
thường xuyên nghe chương trình phát thanh
tiếng dân tộc của Đài PT và TH Bắc Kạn, qua
đó bà đã biết nhiều về các sự kiện diễn ra
trong tỉnh, trong đó có những kiến thức KHKT
giúp bà phát triển kinh tế gia đình. Có thể nói,
những kiến thức về khoa học kỹ thuật được
phát trên sóng phát thanh tiếng Dân tộc của
Đài PT & TH Bắc Kạn đã góp phần quan trọng
giúp bà con dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
áp dụng vào sản xuất có hiệu quả, vươn lên có
cuộc sống ổn định hơn. Hiện nay, chương trình
phát thanh thời sự tiếng Dân tộc của Đài PT &
TH Bắc Kạn duy trì phát sóng 3 thứ tiếng là:
Tày - Nùng, Dao, Mông, chương trình được
phát 7/7 ngày trong tuần, với thời lượng 30
phút/chương trình. Ngoài ra, còn phát Dân ca
15 phút hằng ngày và phát chương trình văn
hóa văn nghệ vào ngày chủ nhật. Đây là sự nỗ
lực rất lớn cúa các phóng viên, biên tập viên,
những người thực hiện chương trình phát
thanh tiếng dân tộc của Đài PT & TH Bắc Kạn.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi đặc biệt là các
thôn bản vùng sâu, vùng xa, vùng bào dân tộc
thiểu số. Nên việc tuyên truyền những kiến
thức về khoa học kỹ thuật đối với ngành
chuyên môn còn nhiều khó khăn. Với ưu thế
là kênh thông tin phát trên sóng, vùng phủ
sóng rộng các chương trình phát thanh tiếng
Dân tộc của Đài PT & TH Bắc Kạn đã góp
phần không nhỏ giúp bà con có được những
kiến thức cơ bản về phát triển kinh tế. Nhờ áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hiệu
quả, đến nay số hộ đói nghèo trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn ngày càng giảm, thay vào đó là các
hộ có thu nhập khá và xuất hiện nhiều tấm
gương điển hình tiên tiến trong phong trào
phát triển kinh tế là bà con dân tộc thiểu ở các
thôn bản vùng cao với mỗi năm thu nhập cả
trăm triệu đồng.
Những năm qua công tác tuyên truyền
trên sóng, chương trình phát thanh tiếng Dân
tộc của Đài PT & TH Bắc Kạn đã góp phần
không nhỏ vào công cuộc xoá đói giảm nghèo
của nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh, xây
dựng cuộc sống ngày càng ấm no trên mỗi quê
hương, bản làng. Từ những nỗ lực không mệt
mỏi của mỗi cán bộ, viên chức, Phóng viên,
Biên tập viên của phòng, năm 2012 Phòng
Tiếng Dân tộc được UBND tỉnh Bắc Kạn tặng
Bằng khen, năm 2013 vinh dự được Thủ tướng
Chính phủ tặng Bằng khen./.
T
16
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
NỘI DUNG CƠ BẢN VÀ NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2013
LTS: Luật Khoa học và Công nghệ (KH&CN) sửa đổi năm 2013 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ 01/01/2014 với khá nhiều thay đổi, trong đó có một số điểm mang tính đột phá và được nhiều người kỳ vọng tạo bước phát triển mới cho KH&CN của Việt Nam. Để các đồng chí lãnh đạo, quý bạn đọc có thêm thông tin, Thông tin Khoa học và Công nghệ Bắc Kạn giới thiệu những điểm mới trong Luật KH&CN (sửa đổi) năm 2013.
uật KH&CN năm 2013 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, bao
gồm 11 Chương, 81 Điều.
So với Luật KH&CN năm 2000, Luật
KH&CN năm 2013 có nhiều nội dung mới, quy
định rõ hơn, hợp lý hơn, phù hợp với yêu cầu
của Nghị quyết TW6 về nhiệm vụ, nguyên tắc
của hoạt động KH&CN, chính sách của Nhà
nước về phát triển KH&CN; làm rõ hơn vị trí,
vai trò của tổ chức KH&CN, sắp xếp lại mạng
lưới tổ chức KH&CN nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động KH&CN, hiệu quả đầu tư cho
KH&CN; các cơ chế, chính sách và biện pháp
đào tạo, thu hút và sử dụng hiệu quả đội ngũ
nhân lực KH&CN; các biện pháp sử dụng và
quản lý hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà
nước, khuyến khích mạnh mẽ và huy động
nguồn lực xã hội cho hoạt động KH&CN; đẩy
mạnh việc ứng dụng kết quả nghiên cứu
KH&CN vào sản xuất, kinh doanh; xây dựng cơ
sở hạ tầng phục vụ phát triển KH&CN; phát
triển thị trường KH&CN…
1. Bỏ Lời nói đầu cho phù hợp với thông
lệ ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện
nay. Một số nội dung của Lời nói đầu được
đưa xuống điều quy định về chính sách của
Nhà nước đối với hoạt động KH&CN.
2. Chương I về những quy định chung
gồm 08 điều (từ Điều 1 đến Điều 8). So với
Luật KH&CN 2000, có một số điểm mới sau
đây: bổ sung các điều về đối tượng áp dụng,
chính sách của Nhà nước về KH&CN; chỉnh
sửa, bổ sung một số từ ngữ trong điều giải thích
từ ngữ; chỉnh sửa điều về nguyên tắc hoạt động
KH&CN, nhiệm vụ của hoạt động KH&CN, các
hành vi bị cấm; bổ sung điều về ngày KH&CN
Việt Nam; bỏ điều về mục tiêu của hoạt động
KH&CN, trách nhiệm của Nhà nước, của tổ
chức, cá nhân đối với hoạt động KH&CN.
3. Chương II về tổ chức KH&CN gồm 10
điều (từ Điều 9 đến Điều 18), được chia thành
02 mục. So với Luật KH&CN 2000, có một số
điểm mới sau đây:
Sửa đổi, bổ sung các quy định làm rõ hình
thức, phân loại tổ chức KH&CN (Điều 9); quy
hoạch mạng lưới tổ chức KH&CN công lập
(Điều 10) để bảo đảm phát triển đồng bộ các
lĩnh vực KH&CN, thực hiện có hiệu quả các
hoạt động KH&CN; quy định rõ điều kiện thành
lập, đăng ký hoạt động của tổ chức KH&CN
(Điều 11), thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành
lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức
KH&CN (Điều 12) cho phù hợp với thực tiễn,
với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế; bổ
sung một số quyền và nghĩa vụ của tổ chức
KH&CN cho đầy đủ hơn, phù hợp với thực tiễn
và theo hướng phát huy sức sáng tạo và tính
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức
KH&CN (Điều 13, 14); bổ sung quy định về
thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ
chức KH&CN nước ngoài tại Việt Nam để hoạt
động KH&CN và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến hoạt động KH&CN (Điều 15) và quy
định về đánh giá, xếp hạng tổ chức KH&CN
(các điều 16, 17 và 18).
4. Chương III về cá nhân hoạt động
KH&CN và phát triển nguồn nhân lực KH&CN
gồm 06 điều (từ Điều 19 đến Điều 24) quy định
rõ các nội dung sau đây: chức danh nghiên
cứu khoa học, chức danh công nghệ; quyền và
nghĩa vụ của cá nhân hoạt động KH&CN; đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học; ưu
đãi trong việc sử dụng nhân lực, nhân tài
KH&CN; thu hút cá nhân hoạt động KH&CN là
người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia
nước ngoài.
5. Chương IV về xác định và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ KH&CN gồm 19 điều (từ Điều 25
đến Điều 43), được chia thành 05 mục làm rõ
các nội dung sau đây: nhiệm vụ KH&CN, đề
xuất, phê duyệt, ký hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ KH&CN; phương thức tổ chức thực hiện
nhiệm vụ KH&CN, liên kết xác định và thực
hiện nhiệm vụ KH&CN; hợp đồng KH&CN;
đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ kết quả
thực hiện nhiệm vụ KH&CN, hội đồng KH&CN
L
17
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
chuyên ngành, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc
lập đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ KH&CN; trách nhiệm tiếp nhận và tổ
chức ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN; quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền
tác giả đối với kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; phân chia lợi nhuận khi
sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển
nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước.
6. Chương V về ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, phổ
biến kiến thức KH&CN gồm 05 điều (từ Điều
44 đến Điều 48) quy định rõ các vấn đề sau
đây: trách nhiệm triển khai ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
của bên đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng thực
hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà
nước, của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà
nước; khuyến khích ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng
dụng KH&CN trong dự án đầu tư, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích hoạt
động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất và đổi mới sáng tạo; truyền thông và phổ biến
kiến thức KH&CN.
7. Chương VI về đầu tư, tài chính phục vụ
phát triển KH&CN gồm 17 điều (từ Điều 49 đến
Điều 65), được chia thành 04 mục, quy định rõ
các nội dung sau đây: ngân sách nhà nước cho
KH&CN; mục đích chi ngân sách nhà nước cho
KH&CN; xây dựng dự toán và quản lý việc sử
dụng ngân sách nhà nước dành cho KH&CN;
áp dụng khoán chi đối với nhiệm vụ KH&CN sử
dụng ngân sách nhà nước, mua kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; cơ chế
cấp, sử dụng, quản lý kinh phí thực hiện nhiệm
vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước; áp
dụng cơ chế đầu tư đặc biệt thực hiện nhiệm
vụ KH&CN đặc biệt; huy động nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước đầu tư cho KH&CN; đầu
tư của doanh nghiệp cho KH&CN; khuyến
khích doanh nghiệp ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; phát
triển doanh nghiệp KH&CN; chính sách của nhà
nước thành lập và khuyến khích tổ chức, cá
nhân thành lập các quỹ để huy động các nguồn
lực xã hội để hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động
KH&CN; quỹ phát triển KH&CN quốc gia; quỹ
phát triển KH&CN của bộ, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; quỹ phát triển KH&CN của tổ
chức, cá nhân; quỹ phát triển KH&CN của doanh
nghiệp; chính sách thuế đối với hoạt động
KH&CN; chính sách tín dụng đối với hoạt động
KH&CN.
8. Chương VII về xây dựng kết cấu hạ
tầng và phát triển thị trường KH&CN gồm 04
điều (từ Điều 66 đến Điều 69) quy định rõ việc
xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển
KH&CN; xây dựng hạ tầng phục vụ phát triển
công nghệ cao; xây dựng hạ tầng thông tin, cơ
sở dữ liệu quốc gia, thống kê về KH&CN; xây
dựng và phát triển thị trường KH&CN.
9. Chương VIII về hội nhập quốc tế về
KH&CN gồm 03 điều (từ Điều 70 đến Điều 72).
Đây là chương mới, thay thế cho chương về
hợp tác quốc tế của Luật KH&CN 2000, quy
định rõ các nội dung: nguyên tắc hội nhập quốc
tế về KH&CN (Điều 70); các hoạt động hội
nhập quốc tế về KH&CN (Điều 71); các biện
pháp thúc đẩy hội nhập quốc tế về KH&CN phù
hợp với yêu cầu của quá trình phát triển hội
nhập quốc tế về KH&CN hiện tại và những năm
tới (Điều 72).
10. Chương IX về trách nhiệm quản lý Nhà
nước về KH&CN thay cho các quy định của Luật
KH&CN 2000 về “Quản lý nhà nước về KH&CN”,
gồm 04 điều (từ Điều 73 đến Điều 76), quy định
rõ phạm vi trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước các cấp trong lĩnh vực KH&CN làm cơ
sở để kiện toàn và nâng cao hiệu lực cũng như
hiệu quả quản lý nhà nước về KH&CN từ Trung
ương xuống cơ sở.
11. Chương X về khen thưởng và xử lý vi
phạm gồm 03 điều (từ Điều 77 đến Điều 79)
quy định việc phong, tặng Danh hiệu vinh dự
Nhà nước, khen thưởng và giải thưởng
KH&CN; nhận danh hiệu, giải thưởng KH&CN
của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế; xử lý vi phạm.
12. Chương XI về Điều khoản thi hành,
gồm 02 điều (Điều 80, Điều 81) quy định Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2014, Luật KH&CN 2000 hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực; Chính phủ và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản
được giao trong Luật.
Theo: Bộ Tư pháp
18
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ LAI TRÊN ĐẤT DỐC
I. Giới thiệu chung về cây ngô lai:
Sau những năm 90, cây ngô lai được
trồng phổ biến ở nước ta với diện tích
ngày một tăng, hiện nay chiếm khoảng 60-
65% diện tích trồng ngô. Các giống ngô lai
có dạng cây đồng đều, khả năng cho năng
suất cao, song đòi hỏi thâm canh cao. Hạt
của ngô lai không để giống được cho vụ
sau mà phải mua mỗi khi gieo trồng và giá
khá cao. Một số giống ngô lai đang được
trồng phổ biến: LVN10, LVN4, DK888,
DK999, C-919, Pacific và một số giống
Bioseed..., tuỳ theo thời gian sinh trưởng,
các giống ngô lai được chia thành các
nhóm sau:
- Nhóm giống dài ngày: LVN10,
DK888, DK999...
- Nhóm giống trung ngày: LVN19,
LVN12, LVN4...
- Nhóm giống ngắn ngày: P11, P60,
LVN 20, LVN17, C-919...
II. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển:
Đời sống của cây ngô được chia ra
nhiều giai đoạn sinh trưởng phát triển, mỗi
giai đoạn đều có những yêu cầu ngoại
cảnh và kỹ thuật chăm sóc khác nhau.
- Giai đoạn từ gieo đến mọc: Giai
đoạn này thường kéo dài từ 5-7 ngày nên
yêu cầu làm đất phải thoáng khí, tơi xốp,
đủ ẩm và nhiệt độ thích hợp.
- Giai đoạn từ mọc đến 3 - 4 lá: Giai
đoạn này chất dinh dưỡng dự trữ trong hạt
đã hết nên cây phải hút chất dinh dưỡng
từ đất để nuôi thân lá. Vì thế, cần phải bón
lót đầy đủ và xới xáo kịp thời.
- Giai đoạn cây ngô từ 7-9 lá: Đây là
giai đoạn quyết định năng suất ngô (số bắp
trên cây, số hàng hạt trên bắp ngô và kích
thước của bắp ngô).
- Giai đoạn xoáy nõn (trước khi trổ cờ
khoảng 10 ngày) trổ cờ-phun râu: Giai
đoạn này quyết định số hạt chắc trên bắp
ngô, cây ngô rất mẫn cảm với điều kiện
thời tiết bất thuận như hạn, nóng, rét.
Vì vậy, phải tính toán thời vụ gieo trồng
thích hợp.
- Giai đoạn từ trổ cờ đến thu hoạch:
Thời kỳ này kéo dài từ 45-50 ngày tuỳ theo
giống, cần chú ý sau khi trổ 10 ngày nếu
gặp hạn thì hạt ngô vẫn bị lép nhiều.
III. Kỹ thuật trồng:
1. Thời vụ: Ở miền núi có 2 vụ gieo
trồng chính là vụ xuân - hè và hè - thu.
- Vụ xuân hè gieo từ 20/2 - 30/3
dương lịch.
- Vụ hè - thu thường bắt đầu trồng vào
20/7-5/8 dương lịch.
Ngoài ra, ở những vùng thấp, trung du
có thể trồng vụ đông: Thời gian gieo từ 20-
25/9, có thể trồng đến 10/10.
2. Lượng hạt giống và mật độ gieo trồng:
- Lượng hạt giống cần khoảng 18-
22kg/ha (0,8-0,9 kg hạt giống/360 m2) đối
với gieo thẳng.
- Mật độ: Nhóm giống dài ngày: Mật
độ 5-5,5 vạn cây/ha; nhóm giống trung
ngày: 5,5-6 vạn cây/ha; nhóm giống ngắn
ngày: 6-7 vạn cây/ha.
3. Làm đất, gieo hạt: Trên đất dốc
có lẫn nhiều sỏi đá có thể dùng cuốc để
rẫy cỏ rồi sau đó cuốc đất để trồng ngô.
Trên đất ruộng bậc thang hay sườn đồi có
độ dốc vừa phải hay thung lũng, nông dân
có thể dùng cày để làm đất, cày sâu 15-20
cm, làm 2 lần đất nhỏ tơi xốp, nhặt sạch cỏ.
Sau khi làm xong đất, có thể dùng cày
hoặc cuốc để rạch hàng với độ sâu 7-10cm,
khoảng cách giữa các hàng là 70cm; cây
cách cây đối với các giống dài ngày là
30cm và đối với các giống ngắn ngày là
25cm. Với đất dốc hoặc có nhiều sỏi đá thì
có thể cuốc hốc để trồng ngô, khoảng cách
giữa các hốc khoảng 70cm, cuốc đến đâu
19
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
thì gieo ngay đến đó. Có thể bón phân trực
tiếp vào hốc, rãnh, lấp đất rồi mới tra hạt và
lấp đất bề mặt dày 3 - 5cm.
4. Bón phân:
+ Lượng bón: Phân chuồng 8-10
tấn/ha; đạm urê 250kg/ha; supe lân
350kg/ha; clorua kali 120kg/ha.
+ Cách bón:
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng và
phân lân (có thể bón khi làm đất hoặc lúc
gieo trồng).
- Bón thúc đợt 1 (khi cây ngô 3-4 lá):
Bón 70-80kg u rê/ha (2,5-3kg/360 m2) và
30-40 kg kali/ha (1-1,5kg/360 m2), kết hợp
với việc xới đất và làm sạch cỏ dại cho ngô.
* Chú ý: Nên bón phân cách hốc ngô
5-6cm, bón đến đâu lấp đất đến đó để
tránh phân bay hơi. Không nên bón vãi
phân vì như vậy phân sẽ rơi vào nõn ngô
gây héo lá và búp non, cũng không nên
bón phân vào ngày trời mưa vì phân sẽ bị
rửa trôi.
- Bón thúc đợt 2: (Khi cây ngô 7-9 lá):
Bón 100-120kg urê/ha (3,7-4,5 kg/360 m2)
và 50-60kg kali/ha (1,8-2,2kg/360 m2). Hai
loại phân trên được trộn với nhau và bón
cách gốc 10-12cm. Đợt bón này kết hợp
với xới xáo và vun cao để giúp bộ rễ ngô
phát triển.
- Bón thúc lần 3: Đợt bón này khi cây
ngô ở giai đoạn xoáy nõn, có tác dụng nuôi
hạt, bón hết lượng phân urê và kali còn lại.
5. Chăm sóc:
+ Tỉa, giặm cây: Khi cây được 3-4 lá,
cần tỉa bớt những cây nhỏ yếu hoạc cây bị
bệnh, chỉ nên để lại 1 cây/hốc. Ở những
chỗ mất cây, có thể tiến hành giặm (lấy
những cây đã được gieo dự phòng) để
đảm bảo mật độ.
+ Xới xáo, làm cỏ: Nếu có điều kiện
nên xới xáo và kết hợp làm cỏ 3 lần vào
các đợt bón thúc. Cần chú ý vun gốc, làm
cỏ cho ngô khi cây ở giai đoạn trỗ./.
Theo:Khuyennongvn.gov.vn
TỎI CŨ MỌC MẦM - ĐỪNG VỨT!
Những nhánh tỏi cũ đã mọc mầm
xanh - vốn thường bị xem là đã hỏng và
bị vứt vào thùng rác, hóa ra lại có hoạt tính
chống ô xi hóa tốt hơn cả tỏi tươi non.
Tỏi là loại gia vị được sử dụng phổ
biến cho mục đích chữa bệnh từ hàng
nghìn năm nay. Hiện nay, con người vẫn
rất hoan nghênh những lợi ích đối với
sức khỏe của loại gia vị này.
Ăn tỏi hoặc dùng chế phẩm bổ sung
từ tỏi là một cách tự nhiên để giảm
cholesterol, huyết áp và nguy cơ bệnh
tim. Tuy nhiên những lợi ích này thường
được nghiên cứu trên tỏi tươi, sống. Tỏi
đã mọc mầm ít được chú ý hơn nhiều.
Các nghiên cứu khác cũng đã thấy
rằng đậu xanh và ngũ cốc nảy mầm có
hoạt tính chống ô xi hóa cao hơn, vì thế
nhóm nghiên cứu quyết định tìm hiểu xem
liệu điều này có đúng với tỏi hay không.
Kết quả cho thấy những củ tỏi đã
mọc mầm 5 ngày có hoạt tính chống ô xi
hóa tốt cho tim cao hơn tỏi tươi và cũng
có chuyển hóa khác hơn, cho thấy nó còn
tạo ra những chất khác nữa. Chất chiết
từ loại tỏi này thậm chí còn bảo vệ được
các tế bào trong ống nghiệm tránh khỏi
một số loại tổn thương.
Khi nảy mầm, cây cối thường tạo ra
nhiều hợp chất mới, bao gồm những chất
sẽ bảo vệ cây non chống lại tác nhân gây
bệnh. Nhóm nghiên cứu lý giải rằng điều
này có lẽ cũng xảy ra khi mầm xanh nhú
lên từ những nhánh tỏi cũ.
Do đó, để mọc mầm có thể là cách
hữu dụng để cải thiện khả năng chống ô
xi hóa của tỏi.
Nghiên cứu đăng trên tạp chí ACS'
Journal of Agricultural and Food Chemistry.
Theo:Khuyennongvn.gov.vn
20
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
HƯỚNG DẪN PHÕNG CHỐNG CÖM GIA CẦM VÀ CÚM A (H5N1) Ở NGƯỜI
I. PHÕNG CHỐNG CÖM GIA CẦM
1. Cúm gia cầm là gì?
- Cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm
cấp tÍnh do vi rút H5N1 gây ra.
- Cúm gia cầm nguy hiểm bởi vì nó có
thể làm cho gia cầm chết đột ngột, hàng
loạt và lây lan nhanh.
- Gà, vịt, ngan, ngỗng, chim nuôi, chim
hoang dã... đều có thể mắc bệnh.
- Cúm gia cầm có thể lây sang người
và một số loài thú và gây tử vong cho người.
2. Đặc điểm của vi rút cúm gia cầm:
- Vi rút có thể sống trong phân gia
cầm, nước, đất... từ 2 đến 4 tuần.
- Vi rút chết ở 700C trở lên.
- Vi rút có thể sống trong nhiệt độ lạnh
(tủ lạnh, tủ đá) hàng tháng.
3. Gia cầm bị lây nhiễm cúm như
thế nào:
Gia cầm bị lây nhiễm cúm qua hai
con đường:
3.1- Lây trực tiếp:
Tiếp xúc trực tiếp với gia cầm mắc
bệnh, với chim hoang dã đã bị nhiễm bệnh.
3.2- Lây gián tiếp:
- Tiếp xúc trực tiếp với phân, chất độn
chuồng (rơm, rạ, trấu...) lông gia cầm bị
nhiễm vi rút.
- Tiếp xúc với giầy dép, quần áo, dụng
cụ (cuốc, xẻng, lồng, sọt đựng trứng...),
phương tiện (lốp xe máy, ô tô...) bị nhiễm
vi rút do con người sử dụng mang từ nơi
có bệnh về.
- Gia cầm có thể nhiễm bệnh từ gia
cầm mới mua về từ các vùng khác có dịch.
- Chim hoang dã bị nhiễm vi rút cúm
có thể truyền vi rút sang gia cầm thông qua
lông, phân... của chúng rơi xuống ao, hồ,
chuồng trại.
- Thức ăn bị nhiễm vi rút.
4. Những triệu chứng thường gặp
khi gia cầm bị cúm:
4.1- Gia cầm chết đột ngột, hàng
loạt không có biểu hiện triệu chứng.
4.2- Hoặc gia cầm có thể có một số
triệu chứng sau:
- Gia cầm chảy nước mắt, nước dãi,
đứng tụm với nhau, lông xù, uể oải, ít đi
lại, đầu gật gù, gục xuống đất biếng ăn.
- Khó thở.
- Mào, tích tím tái, phù và có thể có
điểm xuất huyết.
- Xuất huyết ở những chỗ da không có
lông, đặc biệt là chân.
- Gà mái giảm đẻ, đẻ trứng non.
- Ỉa chảy.
- Biểu hiện thần kinh như quay vòng,
nghẹo cổ.
- Cúm H5N1 ở gia cầm có các triệu
chứng giống như các bệnh cúm thường
gặp khác ở gia cầm. Không thể phân biệt
cúm gia cầm H5N1 với các bệnh cúm
thông thường khác ở gia cầm.
Lưu ý: Không phải mọi gia cầm đặc
biệt là vịt, ngan, ngỗng đều có biểu hiện
của bệnh mặc dù đã nhiễm vi rút H5N1.
5. Làm thế nào để phòng lây nhiễm
cúm gia cầm sang gia cầm?
Cúm gia cầm có thể ngăn ngừa được.
Để bảo vệ an toàn đàn gia cầm, chỉ cần
thực hành những thói quen tốt sau đây:
- Nuôi nhốt gia cầm trong chuồng.
- Nuôi thả trong khu vực khép kín (có
rào bao quanh).
21
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
- Mỗi gia đình chỉ nên nuôi một loại gia
cầm. Nếu đã nuôi nhiều loại thì nhốt riêng
từng loại gia cầm.
- Chỉ mua gia cầm giống từ cơ sở có
giấy chứng nhận đã kiểm dịch.
- Nhốt riêng gia cầm mới mua ít nhất
hai tuần.
- Khi thấy gia cầm ốm, báo cho cán bộ
thú y hoặc trưởng thôn, không chữa cho
gia cầm ốm.
- Khi có chim hoang dã bị chết ở khu
vực nuôi gia cầm, cần đeo khẩu trang và
găng tay để cho vào túi nilon, đồng thời
báo cho cán bộ thú y hoặc trưởng thôn.
- Rửa tay bằng xà phòng sau khi tiếp
xúc với gia cầm.
- Không buôn, bán, vận chuyển gia cầm
chưa được kiểm dịch không đúng quy định.
- Hàng ngày vệ sinh chồng trại và khu
vực nuôi thả (quét dọn phân, lông, chất
thải gia cầm...), sau đó đem đốt hoặc chôn.
- Hàng tuần rửa sạch và khử trùng
dụng cụ chăn nuôi, khử trùng chuồng trại
bằng vôi bột...
- Nuôi dưỡng tốt gia cầm: Tăng khẩu
phần dinh dưỡng cho đàn gia cầm, cho gia
cầm uống nước sạch.
- Tiêm phòng cho gia cầm: Tiêm vác
xin phòng cúm cho gia cầm nhằm làm
giảm nguy cơ mắc bệnh cho đàn gia cầm
và cho người, nhưng được thực hiện đồng
thời với các biện pháp phòng chống khác
như đã nói ở trên.
6. Làm gì khi có dịch cúm gia cầm
trong vùng:
- Phải báo cáo ngay cho trưởng thôn,
cán bộ thú y khi có gia cầm ốm, chết.
- Không vứt xác gia cầm bừa bãi.
- Xử lý gia cầm chết theo hướng dẫn
của cán bộ thú y.
- Tiêu độc, khử trùng chuồng trại và
các phương tiện vận chuyển bằng CloraminB,
vôi bột vv...
- Vệ sinh sạch sẽ giầy, dép, dụng cụ
chăn nuôi, lốp xe, bánh xe khi đi ra khỏi
nơi nuôi nhốt gia cầm.
- Rửa tay bằng xà phòng và thay quần
áo sau khi tiếp xúc với gia cầm.
II. PHÕNG CHỐNG CÖM A(H5N1)
LÂY LAN TỪ GIA CẦM SANG NGƯỜI
Vi rút cúm A(H5N1) lây từ gia cầm
sang người, có thể dẫn đến tử vong cho
người nếu không được điều trị kịp thời.
1. Người bị lây nhiễm cúm gia cầm
như thế nào?
- Do tiếp xúc với gia cầm và chất thải
gia cầm nhiễm bệnh (trong khi chăn nuôi,
vận chuyển, làm thịt gia cầm bị bệnh...)
hoặc gia cầm khỏe nhưng đã mang vi
rút H5N1.
- Do ăn tiết canh, trứng và các sản
phẩm khác của gia cầm nhiễm bệnh mà
chưa được nấu chín...
2. Những triệu chứng thường gặp:
Các triệu chứng cúm A(H5N1) ở người
rất giống với các triệu chứng của bệnh
cúm thông thường như:
- Sốt cao đột ngột, thường sốt liên tục
trên 380C, đôi khi rét run, mặt đỏ.
- Đau đầu, đau mỏi cơ ở chân, tay,
đau tăng lên khi ho, có thể đau quanh hốc
mắt, có thể nổi hạch.
- Ho hoặc ho khan.
- Khó thở...
Bệnh diễn biến nhanh dẫn đến viêm
phổi nặng, suy hô hấp cấp, suy các phủ
tạng và tử vong nếu không được phát hiện
và xử lý kịp thời.
22
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
3. Làm thế nào để phòng lây nhiễm
cúm A (H5N1) từ gia cầm sang người:
Hiện chưa có vác xin phòng bệnh và
thuốc điều trị đặc hiệu, do đó phòng bệnh
là biện pháp quan trọng. Để chủ động
phòng bệnh chúng ta cần thực hiện 4 biện
pháp khẩn cấp sau:
Tăng cường vệ sinh ăn uống
- Chỉ ăn thịt, trứng và các sản phẩm
khác của gia cầm được nấu chín kỹ.
- Chỉ mua gia cầm và sản phẩm gia
cầm rõ nguồn gốc và đã được kiểm dịch
không bị bệnh.
- Không ăn tiết canh.
- Không làm thịt và ăn các loại gia
cầm ốm, chết.
Tăng cường sức khỏe và khả năng
phòng bệnh
- Rửa tay bằng nước sạch và xà phòng
sau khi tiếp xúc với gia cầm, trước khi ăn.
- Rèn luyện thân thể, giữ ấm cơ thể,
để nâng cao khả năng phòng bệnh.
- Nên thay, giặt quần áo, rửa giầy dép
hàng ngày.
Hạn chế tiếp xúc với nguồn bệnh
- Hạn chế tiếp xúc gia cầm kể cả khi
chúng còn khỏe.
- Không cho gà đấu chọi, không xem
chọi gà.
- Chỉ giết mổ gia cầm khỏe; đeo khẩu
trang, găng tay khi giết mổ; rửa dao, thớt
bằng nước sôi sau khi giết mổ; nên có hai
thớt để thái thịt sống và thái thịt chín.
- Không cho trẻ em tiếp xúc với gia
cầm hoặc chơi cạnh chuồng gia cầm.
- Đeo khẩu trang, găng tay, mặc quần
áo bảo hộ khi phải tiếp xúc với gia cầm.
Hãy đến ngay cơ sở Y tế
Sốt cao trên 380C, ho, đau ngực, khó
thở kèm theo đau đầu, đau cơ mệt mỏi...
Cần đến ngay các cơ sở Y tế gần nhất để
được khám và điều trị kịp thời. Không tự ý
mua thuốc điều trị ở nhà.
4. Làm gì khi trong gia đình có
người nhiễm cúm A(H5N1)
- Đưa người bệnh đến cơ sở Y tế để
điều trị kịp thời.
- Những người sống trong cùng gia
đình cần đến cơ sở Y tế để xét nghiệm.
- Sử dụng thuốc kháng vi rút theo chỉ
định của thầy thuốc.
- Phải khử trùng, vệ sinh nhà cửa theo
hướng dẫn của cơ quan Y tế.
- Khi tiếp xúc với người bệnh phải đeo
khẩu trang.
5. Làm gì khi có đại dịch cúm xảy ra
ở người?
- Theo dõi thông tin về đại dịch cúm
trên vô tuyến, đài phát thanh hoặc gọi điện
cho đường dây nóng để biết thông tin mới.
- Nên ở trong nhà, đeo khẩu trang
thường xuyên, không nên đi ra ngoài, đặc
biệt là không tập trung đông người (họp, lễ
hội...).
- Hạn chế tiếp xúc với mọi người và
khách đến nhà.
- Duy trì vệ sinh cá nhân sạch sẽ:
Thường xuyên rửa tay xà phòng, ăn thức
ăn nấu chín kỹ, ấm, nóng, uống nước sạch.
- Không đến nơi có dịch.
- Tuyệt đối không tiếp xúc với gia cầm
và người nhiễm bệnh khi không có
nhiệm vụ.
- Đến cơ sở Y tế ngay nếu có sốt, ho,
đau người, khó thở... hoặc gọi điện tới cơ
sở Y tế nhờ sự can thiệp của Y tế.
- Tuân thủ nghiêm túc những hướng
dẫn của chính quyền và Y tế địa phương.
Theo: Khuyennongvn.gov.vn
*********************
23
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
Nguyên nhân nào khiến Windows không chịu "Shut Down"?
“Shut Down” có lẽ là thao tác khá đơn
giản. Bạn chỉ cần một vài thao tác nhấp
chuột là có thể “cho phép” Windows ngưng
hoạt động và sau đó tiến hành ngắt kết nối
điện cho máy tính. Tuy nhiên, bạn phải làm
thế nào khi Windows vẫn mãi không chịu
“Shut Down”?
Thông thường thì quá trình Shut
Down chỉ mất vài giây, nhưng đôi lúc nó lại
“treo” khi Windows đang ở trạng thái “Shut
Down”. Bài viết này sẽ nêu lên một số lí do
chính vì sao bạn gặp phải vấn đề này.
Vấn đề phần mềm:
Phần mềm có lẽ là nguyên nhân khá
phổ biến cho việc Windows bị treo ở giai
đoạn Shut Down. Nếu trong quá trình Shut
Down mà bạn bắt gặp cửa sổ “Shutting
down…” và hiển thị danh sách các phần
mềm “programs need to close” thì chắc
chắn Windows của bạn đang gặp vấn đề
về phần mềm rồi.
Thông thường thì Windows sẽ tự
động thực hiện công việc đóng các ứng
dụng này khi Shut Down, nhưng đôi khi hệ
thống gặp phải vấn đề và yêu cầu người
dùng thực hiện thay. Vấn đề này thường
hay gặp ở các phần mềm đang mở và cần
lưu trữ dữ liệu. Vì thế bạn cần hủy bỏ thao
tác Shut Down bằng cách nhấn Cancel và
tiến hành lưu lại dữ liệu từ các ứng dụng
đang mở, sau khi thực hiện xong, quá trình
Shut Down sẽ diễn ra một cách suôn sẻ.
Tuy nhiên, nếu cửa sổ Programs need
to close xuất hiện mà bạn không thấy bất
kỳ ứng dụng nào trong đó thì bạn cần kiểm
tra lại các tác vụ đang chạy nền trên hệ
thống từ Task Manager. Khi đó hãy chú ý
quan sát xem ứng dụng phần mềm nào
đang chiếm dung lượng bộ nhớ cao thì
chắc hẳn chính là nguyên nhân gây “treo”
quá trình Shut Down của Windows.
Bạn có thể khắc phục vấn đề này
bằng cách tháo gỡ cài đặt phần mềm và
cài đặt mới lại phần mềm đang gây tình
trạng treo, sau đó dùng antivirus quét lại
toàn bộ hệ thống.
Vấn đề về quá trình Shut Down:
Trong quá trình Shut Down, Windows
sẽ tiến hành đóng một số các dịch vụ hệ
thống và đóng gói các dữ liệu cần thiết để
việc khởi động Windows được “ngon lành”.
Nếu chẳng may một dịch vụ nào đó của hệ
thống gặp vấn đề, việc “treo” Shut Down là
vấn đề không tránh khỏi.
Để thuận tiện hơn trong việc kiểm tra
chi tiết các quá trình mà Windows sẽ làm
việc khi Shut Down, bạn có thể thiết lập để
Windows hiển thị bằng cách khởi động tính
năng Registry Editor và truy cập vào
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Mi
crosoft\Windows\CurrentVersion\Policies\S
ystem.
Quan sát và tìm đến khóa VerboseStatus,
nhấn phải chuột vào nó và chọn Modify,
sau đó thay đổi giá trị “1”.
Nếu không thấy, bạn hãy tiến hành
tạo mới khóa này bằng cách nhấn phải
chuột vào chỗ trống và chọn New > DWORD
24
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
(32-bit) Value > đặt tên là “VerboseStatus”
và thiết lập giá trị là “1”.
Bây giờ mỗi khi Shut Down, bạn sẽ
được Microsoft liệt kê các quá trình sẽ
đóng khi “Shutting down…”, nếu quá trình
bị treo ở phần nào, bạn có thể nhanh
chóng xác định được ngay.
Vấn đề về Driver hoặc hệ điều hành:
Sau khi thực hiện cách làm trên, nếu
nhận thấy Windows bị treo ở quá trình
Driver hoặc một lỗi nào đó mà bạn không
biết thì Driver và hệ điều hành là vấn đề
mà bạn nên nghĩ ngay đến.
Cập nhật Windows là việc làm đơn
giản. Và bạn nên thực hiện việc này khi có
thể, tuy nhiên một số người dùng lại bỏ
qua vấn đề này. Nhưng đôi lúc, cập nhật
Windows sẽ giúp bạn giải quyết được các
vấn đề về hệ thống, và có thể là cả việc
Windows không chịu Shut Down đấy.
Nếu là do Driver, bạn nên tiến hành
cập nhật phiên bản mới cho hệ thống
driver trên Windows bằng cách tải thủ công
từ website của các nhà cung cấp hoặc sử
dụng phần mềm như Driver Booster của
IObit chẳn hạn.
Vấn đề về ổ cứng:
Nếu các vấn đề trên không phải là
nguyên nhấn thì có lẽ ổ cứng của máy tính
chính là vấn đề cuối cùng mà bạn nên nghỉ
đến. Một ổ đĩa cứng bị hỏng hoặc không
sử dụng được có thể dẫn đến việc “treo”
trong quá trình tiến hành lưu trữ dữ liệu,
hoặc có thể do thất bại trong việc cố gắng
để lưu dữ liệu đến các khu vực bị hỏng
của ổ cứng, gây tắt máy thất bại.
Bạn có thể kiểm tra sức khỏe của ổ
đĩa cứng bằng cách mở My Computer,
kích chuột phải vào ổ đĩa cài đặt Windows
của bạn, mở Properties, sau đó sử dụng
chức năng Error-checking dưới tab Tools.
Hoặc cũng có thể thử sử dụng một kiểm
tra lỗi và giám sát ổ đĩa mềm mạnh mẽ
hơn như Hard Disk Sentine chẳng hạn.
Nếu ổ đĩa của bạn bị hỏng, bạn có thể
cố gắng sửa chữa nó, hoặc với công
cụ Error-checking của Windows hoặc các
tiện ích của bên thứ ba. Tuy nhiên việc làm
này đôi khi không hiệu quả cho lắm.
Windows bị treo khi bạn Shut Down có
thể là một thất vọng thực sự cho người sử
dụng, nhưng hy vọng những lời khuyên
này có thể giải quyết vấn đề này cho bạn.
Hãy nhớ rằng bạn còn có một cách giải
quyết nhanh là sử dụng nút nguồn Power của
máy tính, nhưng làm như vậy có thể gây ra
việc các tập tin chưa được lưu sẽ bị mất./.
Theo:quantrimang.com
******************
25
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
HỎI ĐÁP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Hỏi: Đề nghị cho biết thế nào là sản
xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận
chuyển, tàng trữ để bán hàng hóa giả
mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và mức
phạt như thế nào?
Trả lời: Các hành vi sau đây bị coi là
sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển,
tàng trữ để bán hàng hóa giả mạo nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý và mức phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng
hóa vi phạm đến 5.000.000 đồng:
a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả
quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng
hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người
khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a
Khoản này.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ trên 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ trên 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ trên 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến
55.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ trên 40.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến
85.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ trên 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ trên 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
180.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ trên 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm trên 300.000.000 đồng.
10. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền
phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 9
Điều này nhưng không vượt quá
250.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Chế tạo, gia công, lắp ráp, chế
biến, đóng gói hàng hóa mang nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý giả mạo;
b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc
bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm
khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả
mạo lên hàng hóa;
c) Nhập khẩu hàng hóa mang nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;
d) Đặt hàng, giao việc, thuê người
khác thực hiện hành vi quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản này.
26
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
11. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1 và Khoản 10 Điều
này trong trường hợp không có căn cứ xác
định giá trị hàng hóa vi phạm.
12. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ
Khoản 1 đến Khoản 11 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
từ Khoản 1 đến Khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hoặc phân phối hoặc
đưa vào sử dụng không nhằm mục đích
thương mại đối với hàng hóa giả mạo
nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu,
vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ
yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả
mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với điều
kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng
khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu
công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy
định từ Khoản 1 đến Khoản 11 Điều này;
b) Buộc tái xuất đối với hàng hóa giả
mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý,
phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập
khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất,
kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu
hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu
tố vi phạm trên hàng hóa đối với hành vi vi
phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 10
Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định từ Khoản 1 đến Khoản 11 Điều này.
(Điều 12 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP
29/08/2013 của Chính phủ về Quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp).
DU XUÂN HỒ BA BỂ
Lê Công Lương
Giữa đại ngàn xanh thẳm
Lấy vách núi làm bờ
Ba Bể đẹp mộng mơ
Núi cùng người soi bóng
Nước xanh trong gợn sóng
Cánh cò trắng chao nghiêng
Chim kêu rộn rừng thiêng
Hoa cải vàng ngỡ nắng
Dập dờn đàn bướm trắng
Tím, vàng... áo đủ màu
Nhấp nhô giữa vườn rau
Má ửng hồng trong nắng
Ầm ào thác Đầu Đẳng
Rộn rã tiếng nói cười
Thời gian như ngừng trôi
Ai xa rồi chẳng nhớ
Ao tiên tắm một thuở
Sao vắng lặng trầm tư
Khiến bao chàng ngẩn ngơ
Nhớ về người trong mộng
Rừng đêm như xao động
Lửa trại ấm tình người
Rượu ngô say mềm môi
Câu hát then lỡ nhịp
Ai chưa từng có dịp
Đến Ba Bể một lần
Xin mời bạn nhanh chân
Thăm bồng lai tiên cảnh.
Ba Bể, tháng 2 năm 2014
27
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
THỂ LỆ CUỘC THI SÁNG TẠO THANH THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG
TỈNH BẮC KẠN LẦN THỨ II (2013- 2014)
(Ban hành kèm theo Quyết định Số: 01/QĐ-BTCCTST ngày 21/01/2014 của Ban Tổ chức
Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Bắc Kạn lần thứ 2 năm 2013 - 2014 (sau
đây gọi tắt là Cuộc thi) nhằm khơi dậy tiềm năng và phát huy tư duy sáng tạo của thanh, thiếu
niên, nhi đồng trên địa bàn toàn tỉnh, đồng thời giúp các em trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng
sáng tạo, xây dựng ước mơ trở thành nhà sáng chế trong tương lai.
Điều 2. CƠ QUAN TỔ CHỨC
- Sở Khoa học và Công nghệ (cơ quan thường trực)
- Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Tỉnh Đoàn Bắc Kạn.
Điều 3. ĐỐI TƯỢNG DỰ THI
Tất cả các em thanh, thiếu niên, nhi đồng học tập và lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ 6
đến 19 tuổi đều có quyền dự thi (Ngày sinh từ 31/7/1995 đến 31/7/2008). Khuyến khích các em
nhỏ tuổi, các em dân tộc ít người, sống ở vùng sâu, vùng xa tham gia.
Điều 4. LĨNH VỰC DỰ THI
Các mô hình, sản phẩm tham dự Cuộc thi thuộc các lĩnh vực sau đây:
1. Đồ dùng dành cho học tập.
2. Phần mềm tin học.
3. Sản phẩm thân thiện với môi trường;
4. Các dụng cụ sinh hoạt gia đình và đồ chơi trẻ em;
5. Bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế.
Điều 5. YÊU CẦU VÀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI ĐỀ TÀI DỰ THI
1. Các mô hình, sản phẩm dự thi phải có tính mới, tính sáng tạo, có khả năng áp dụng.
2. Đề tài dự thi yêu cầu phải có mô hình. Mô hình, sản phẩm dự thi phải được thực hiện theo
đúng ý tưởng của người dự thi.
3. Mô hình, sản phẩm dự thi được làm từ vật liệu, nguyên liệu sẵn có trong nước, khuyến
khích sử dụng các phế liệu trong sinh hoạt gia đình, học tập, trường lớp, sản xuất để làm ra vật dụng,
các mô hình hữu ích, dụng cụ đa năng, các thiết bị máy móc, rô bốt, thiết bị tự động hóa, mô hình
thông minh, sản phẩm tin học, phần mềm điều khiển trong các lĩnh vực nêu tại Điều 4 của Thể lệ này.
4. Mô hình, sản phẩm bắt buộc phải có một bản thuyết minh kèm theo. Bản thuyết minh phải
nêu rõ ý tưởng sáng tạo, cách sử dụng, vận hành, tính mới, tính sáng tạo, khả năng áp dụng.
Điều 6. YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI DỰ THI
1. Người dự thi phải nằm trong độ tuổi quy định tại Điều 3 của Thể lệ này.
2. Người dự thi có thể thi theo cá nhân hoặc theo nhóm, tập thể (trường hợp có nhiều tác giả
tham gia, chỉ được ghi trong phiếu dự thi tối đa 05 tác giả).
3. Người dự thi được quyền nhờ người khác làm sản phẩm theo đúng ý tưởng sáng tạo của
mình (Trừ lĩnh vực phần mềm tin học).
4. Người dự thi phải làm phiếu tham dự cuộc thi (theo mẫu).
Điều 7. HỒ SƠ THAM DỰ CUỘC THI
Hồ sơ gồm có:
1. Phiếu đăng ký tham dự Cuộc thi (theo mẫu).
2. Mô hình, sản phẩm dự thi. Đối với lĩnh vực phần mềm tin học phải gửi kèm theo mã nguồn,
chương trình cài đặt và hướng dẫn.
3. Bản thuyết minh.
28
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
4. Ảnh tác giả: Mỗi tác giả gửi 2 ảnh 4 cm x 6 cm, ghi rõ họ, tên ở mặt sau.
5. Bản sao giấy khai sinh của người dự thi.
Điều 8. GIẢI THƯỞNG
- 01 giải Nhất, trị giá 4.000.000 đ (Bốn triệu đồng)
- 02 giải Nhì, mỗi giải 3.000.000đ (Ba triệu đồng)
- 03 giải Ba, mỗi giải 2.000.000đ (Hai triệu đồng)
- 10 giải Khuyến khích; mỗi giải 1.000.000đ (Một triệu đồng)
Các đề tài đoạt giải sẽ được tặng Giấy chứng nhận và Biểu trưng Cuộc thi. Các đề tài đoạt
giải Nhất, Nhì, Ba sẽ được Ban Tổ Chức Cuộc thi tặng giấy khen và được lựa chọn đề tài gửi tham
dự Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng toàn quốc lần thứ 10 năm 2014.
Điều 9. THỜI GIAN TỔ CHỨC
- Phát động cuộc thi: Tháng 02/2014
- Thời hạn cuối cùng nhận hồ sơ dự thi: Hết ngày 15/6/2014.
- Tổng kết, trao giải: Tháng 9/2014.
Điều 10. ĐỊA ĐIỂM NỘP HỒ SƠ DỰ THI
Các tác giả tham gia Cuộc thi có thể nộp Hồ sơ tham dự cuộc thi tại các địa điểm sau:
1. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn
- Địa chỉ: Số 3 - Đường Trường Chinh - Thị xã Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn.
- Điện thoại: 0281.3870822; 0281. 3810596.
- Email: [email protected]; website: http://www.khcnbackan.gov.vn
2. Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn
Địa chỉ: Tổ 4 - Phường Nguyễn Thị Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn. Điện thoại: 0281.3870014.
3. Tỉnh Đoàn Bắc Kạn
Địa chỉ: Tổ 7 - Phường Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Điện thoại: 0281.3878183.
Điều 11. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn và các
ngành, địa phương phát động và tuyên truyền phổ biến Cuộc thi đến tất cả các đoàn viên, thanh
thiếu niên, nhi đồng tích cực hưởng ứng, tham gia Cuộc thi.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường THPT, PTDT
Nội trú, các trung tâm giáo dục thường xuyên (gọi tắt các cơ sở giáo dục) tạo điều kiện để Đoàn thanh
niên, Đội thiếu niên và các Tổ chuyên môn tuyên truyền rộng rãi Cuộc thi trong học sinh.
- Tỉnh Đoàn Bắc Kạn: Chỉ đạo các cấp bộ đoàn trên địa bàn tỉnh phối hợp các cơ sở giáo dục
tuyên truyền, vận động các đoàn viên, thanh thiếu niên tích cực tham gia Cuộc thi.
- UBND các huyện, thị xã chỉ đạo các phòng chức năng, đoàn thể; các xã, phường tham gia tuyên
truyền, vận động các em thanh thiếu niên, nhi đồng trên địa bàn tích cực hưởng ứng, tham gia Cuộc thi.
Điều 12. BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Khi các mô hình, sản phẩm dự thi có khả năng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp...) Ban Tổ chức sẽ hướng dẫn cho các tác giả đăng ký tại
Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ theo Quy định hiện hành.
Điều 13. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Bản Thể lệ này đã được Ban tổ chức cuộc thi xem xét thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có điểm nào chưa hợp lý, đề nghị phản ánh về Sở Khoa học
và Công nghệ là cơ quan thường trực của Cuộc thi tổng hợp, trình Ban tổ chức Cuộc thi xem xét
sửa đổi cho phù hợp với thực tế.
TM. BAN TỔ CHỨC CUỘC THI
TRƯỞNG BAN
Đã ký
PGĐ SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Nông Thế Diễn