29
THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 TRUNG TÂM THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ KH&CN - SỞ KH&CN BÌNH DƯƠNG XUẤT BẢN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Số 03.2020 Chào mừng Đại hội Đảng bộ Chào mừng Đại hội Đảng bộ Chào mừng Đại hội Đảng bộ Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương lần thứ XIII nhiệm kỳ 2020 - 2025 lần thứ XIII nhiệm kỳ 2020 - 2025 lần thứ XIII nhiệm kỳ 2020 - 2025

THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302

TRUNG TÂM THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ KH&CN - SỞ KH&CN BÌNH DƯƠNG XUẤT BẢN

KHOA HỌC & CÔNG NGHỆKHOA HỌC & CÔNG NGHỆKHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Số 03.2020

Chào mừng Đại hội Đảng bộ Chào mừng Đại hội Đảng bộ Chào mừng Đại hội Đảng bộ Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương

lần thứ XIII nhiệm kỳ 2020 - 2025lần thứ XIII nhiệm kỳ 2020 - 2025lần thứ XIII nhiệm kỳ 2020 - 2025

Page 2: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

2

Ngày 23/5/2020, tại Trung tâmSáng kiến cộng đồng và hỗ trợkhởi nghiệp (BIIC) đã diễn rachương trình giao lưu “CùngBIIC giải mã Starup gọi vốn 5tỷ và những câu chuyện thăngtrầm xung quanh chuỗi sảnphẩm “Cửa hàng thực phẩmsạch rau 3S” và “Kệ rau thôngminh trong nhà” dành cho cácbạn sinh viên tại các trường đạihọc, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.

Tại buổi giao lưu, Founder Lê Thị Kim Cương (tên thường gọi là Kim Lê) đã cùngchia sẻ với các bạn tham dự về mô hình kinh doanh, chuỗi sản phẩm rau 3S; kinh nghiệpđể phát triển ý tưởng khởi nghiệp thành hiện thực và những kỹ năng cần thiết trong bướcđầu phát triển sản phẩm… Đồng thời, Founder Kim Lê chia sẻ thêm, khởi nghiệp vốnkhông dễ dàng gì. Đó là điều mà các bạn ở chuỗi cửa hàng thực phẩm rau, củ, quả sạch3S đã rút ra được sau gần 3 năm khởi nghiệp.

Trong khuôn khổ chương trình, Founder Kim Lê và các bạn sinh viên đã cùng nhautrao đổi, giải đáp những thắc mắc của các bạn xoay quanh việc khởi nghiệp, kinh phí,phương thức duy trì và phát triển sản phẩm… Ngoài ra, các bạn còn được nghe giới thiệuvà tham quan không gian, các phòng chức năng và tiện ích tại Trung tâm BIIC.

Ngọc Loan

Rau 3S và những câu chuyện khởi nghiệp xung quanh

Page 3: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

KH&CN Bình Dương

Đảng bộ Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức Đại hội lần thứ XIII

nhiệm kỳ 2020 - 2025

Trong nhiệm kỳ2015 - 2020, Đảngbộ Sở Khoa học và

Công nghệ đã thể hiện đượcvai trò lãnh đạo và tráchnhiệm của mình đối với mọihoạt động của ngành, Đảngủy cùng với chính quyền lãnhđạo, chỉ đạo các đơn vị trựcthuộc hoàn thành nhiệm vụchính trị được giao hàng năm.Cụ thể, Đảng bộ Sở luôn chỉđạo các Chi bộ quan tâm tổchức triển khai thực hiện cácbuổi sinh hoạt chuyên đề địnhkỳ hàng quý; thực hiện Quyếtđịnh số 711-QĐ-TU ngày15/11/2018 của Ban Thườngvụ Tỉnh ủy phê duyệt Đề ánsắp xếp tổ chức bộ máy củahệ thống chính trị tỉnh BìnhDương tinh gọn, hoạt độnghiệu lực, hiệu quả theo Nghịquyết số 18-NQ/TW của BanChấp hành trung ương khóa

XII; công tác kiểm điểm tạiĐảng bộ được triển khainghiêm túc, đúng quy trình,bám sát nội dung, yêu cầu,đảm bảo tiến bộ đã đề ra;…

Trong nhiệm kỳ, Sở đã chủ

trì, phối hợp với sở, ngành,Ủy ban nhân dân các huyện,thị xã, thành phố tham mưuTỉnh ủy, Hội đồng nhân dântỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnhban hành 61 văn bản chỉ đạo

Sáng ngày 27/5/2020, tại hội trường Trung tâm Ứng dụngtiến bộ khoa học và công nghệ, Đại hội lần thứ XIII nhiệmkỳ 2020 - 2025 của Đảng bộ Sở Khoa học và Công nghệ

Bình Dương chính thức khai mạc. Tham dự đại hội có đồng chíNguyễn Thị Xuân Mai - Ủy viên thường vụ, Phó Bí thư Đảng ủykhối các cơ quan và doanh nghiệp tỉnh; cùng với toàn thể đảng viênĐảng bộ Sở Khoa học và Công nghệ

Page 4: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

4

thực hiện, làm cơ sởtriển khai các hoạtđộng khoa học vàcông nghệ; thammưu Ủy ban nhândân tỉnh phê duyệtDự án phòng thínghiệm chế tạo Fa-bLab tại trường Đạihọc Thủ Dầu Mộtvà Cao đẳng nghềVietnam - Singa-pore; hỗ trợ doanhnghiệp thực hiệncác nội dungchương trình nângcao năng suất vàchất lượng sảnphẩm, hàng hóa; hỗtrợ doanh nghiệpphát triển tài sản trítuệ cho 147 hồ sơ; xuất bản54 bản tin khoa học và côngnghệ; xây dựng 09 phimkhoa học và công nghệ; cấp67 Giấy chứng nhận đăng kýkết quả thực hiện nhiệm vụkhoa học và công nghệ; 114giấy chứng nhận đăng ký kếtquả thực hiện luận văn, luậnán sau đại học;…

Trong nhiệm kỳ 2020 -2025, Đảng bộ Sở Khoa họcvà Công nghệ sẽ tiếp tụcnâng cao năng lực lãnh đạo,làm tốt công tác giáo dụcchính trị, tư tưởng, đọa đức;công tác kiểm tra, giám sát vàlãnh đạo các tổ chức đoànthể; đổi mới phương thứclãnh đạo khoa học, toàn diệnđể hoàn thành tốt nhiệm vụchính trị được giao. Bên cạnhđó, thực hiện đẩy mạnhnghiên cứu ứng dụng, gắn

nhiệm vụ phát triển khoa họcvà công nghệ với nhiệm vụphát triển kinh tế - xã hội ởcác cấp, các ngành; triển khaithực hiện các chính sách hỗtrợ các hoạt động khởinghiệp, hỗ trợ doanh nghiệpvừa và nhỏ khởi nghiệp sángtạo và vận hành hiệu quảTrung tâm sáng tạo cộngđồng và hỗ trợ khởi nghiệp;tiếp tục triển khai thực hiệnĐề án thành phố thông minhBình Dương;…

Phát biểu chỉ đạo tại đạihội, đồng chí Nguyễn ThịXuân Mai - Ủy viên thườngvụ, Phó Bí thư Đảng ủy khốicác cơ quan và doanh nghiệptỉnh đã biểu dương và ghinhận những thành tích màĐảng bộ đã đạt được trongnhiệm kỳ. Ngoài ra, đồng chícũng đề nghị Đảng bộ Sở

thực hiện một số nhiệm vụtrọng tâm sau: Cần nắm bắtkịp thời tâm tư, nguyện vọng,các chế độ chính sách đối vớingười lao động; nâng caohơn nữa chất lượng trongsinh hoạt chuyên đề gắn vớisinh hoạt chuyên môn; thựchiện tốt hơn nữa công tác quyhoạch, xây dựng cán bộ;…đồng thời, tiếp tục đổi mới hệthống sáng tạo của tỉnh vàvận hành hiệu quả Trung tâmsáng kiến cộng đồng và hỗtrợ khởi nghiệp tỉnh BìnhDương; triển khai thực hiệnthành công Đề án thành phốthông minh; hoàn thành cácnhiệm vụ liên quan lĩnh vựckhoa học và công nghệ theochỉ đạo của Tỉnh ủy và Ủyban nhân dân tỉnh.

Thảo Nguyên

Page 5: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

KH&CN Bình Dương

Sở Khoa học và Công nghệ: Phổ biến chủ trương,chính sách về khoa học và công nghệ

Sáng ngày 9/6, Sở Khoa học và Công nghệ đã tổ chức Hội nghị phổbiến chủ trương, chính sách về khoa học và công nghệ tại Trung

tâm Sáng kiến cộng đồng và Hỗ trợ khởi nghiệp. Hội nghị có hơn 100đại biểu đến từ các sở, ngành, viện trường và doanh nghiệp tham dự.

Tại Hội nghị lần này,Sở Khoa học và Côngnghệ đã phổ biến,

quán triệt nội dung Kết luận số50-KL/TW ngày 30/5/2019 củaBan Chấp hành Trung ương vềtiếp tục thực hiện Nghị quyếtHội nghị Trung ương 6 khóa XIvề phát triển khoa học và côngnghệ phục vụ sự nghiệp côngnghiệp hóa, hiện đại hóa trongđiều kiện kinh tế thị trường địnhhướng xã hội chủ nghĩa và hộinhập quốc tế; Kế hoạch số 110-KH/TU ngày 15/10/2019 thựchiện Kết luận số 50-KL/TW;Quyết định số 3884/QĐ-UBNDngày 25/12/2019 của Ủy bannhân dân tỉnh Bình Dương vềviệc phê duyệt Kế hoạch thựchiện Kế hoạch số 110-KH/TU;Quyết định số 1338/QĐ-UBNDngày 22/5/2020 của Ủy bannhân dân tỉnh Bình Dương banhành Kế hoạch thựchiện Nghịquyết số 50/NQ-CP ngày17/04/2020 của Chính phủ vàChương trình số 129-CTr/TUngày 11/3/2020 của Tỉnh ủythực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của BộChính trị về một số chủ trương,chính sách chủ động tham giacuộc cách mạng công nghiệp lầnthứ tư trên địa bàn tỉnh BìnhDương.

Trong hoạt động hỗ trợ khởinghiệp, Sở Khoa học và Công

nghệ phổ biến Quyết định số826/QĐ-UBND ngày 27/3/2020của Ủy ban nhân dân tỉnh BìnhDương về việc phê duyệt Đề án“Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vàvừa khởi nghiệp sáng tạo trênđịa bàn tỉnh Bình Dương đếnnăm 2025” với mục tiêu phấnđấu đến năm 2025: Hỗ trợ hìnhthành từ 04 đến 05 vườn ươmdoanh nghiệp, không gian khởinghiệp để phục vụ hoạt động hỗtrợ khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợphát triển 50 dự án khởi nghiệpsáng tạo, 25 doanh nghiệp khởinghiệp sáng tạo thương mại hóađược sản phẩm, trong đó ít nhất20% doanh nghiệp gọi được vốnthành công từ các quỹ đầu tưmạo hiểm, thực hiện mua bán vàsáp nhập với tổng giá trị ướctính khoảng 80 tỷ đồng.

Trong hoạt động quản lýkhoa học, Hội nghị phổ biến

Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 06/12/2019 banhành Quy định quản lý nhiệmvụ khoa học và công nghệ có sửdụng ngân sách nhà nước trênđịa bàn tỉnh Bình Dương.

Tại Hội nghị, các đại biểutham dự đã tham gia đóng góp ýkiến về hoạt động triển khaicũng như trao đổi một số nộidung liên quan đến hỗ trợ khởinghiệp trên địa bàn tỉnh; thờigian triển khai thực hiện nhiệmvụ khoa học và công nghệ vớithời gian thực hiện các thủ tụcliên quan nhằm hạn chế việc trễhạn theo quy định để thực hiệncông tác nghiệm thu, giải ngânkinh phí cũng như giải quyết cácthủ tục về tài chính đối với Khobạc nhà nước một cách thuận lợihơn.

Thơ Mộng

Page 6: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

6

Hội thảo giới thiệu công nghệ 4.0 trong sản xuất nông nghiệp

Vừa qua, Sở Khoa họcvà Công nghệ phốihợp cùng Hội Nông

dân tỉnh Bình Dương và Công tyTNHH Nông Nghiệp Số Agri-connect tổ chức Hội thảo giớithiệu công nghệ 4.0 trong kỹthuật tưới, bón phân, chăm sóccho rau má, cây ăn quả và một sốứng dụng khác trong nôngnghiệp. đến dự Hội thảo có đạidiện lãnh đạo Sở KHCN, HộiNông dân tỉnh cùng đông đảo bàcon nông dân, chủ trang trại sảnxuất nông nghiệp trên địa bàntỉnh.

Tại Hội nghị, các đại biểu đãđược đại diện Công ty TNHHNông Nghiệp Số Agriconnect giới thiệu khái quát về hoạt động sản xuất thực phẩm vànông nghiệp có ứng dụng công nghệ 4.0 như: Internet of Things (IoT), Big Data và côngnghệ phân tích tiên tiến. Trong số đó, IoT là công nghệ mới, đột phá trong lĩnh vực thuthập, xử lý, phân tích dữ liệu, điều khiển các hệ thống khác nhau trong môi trường số hóa,giúp việc quản lý trở nên thông minh hơn đang được nhiều tỉnh thành trong cả nước ápdụng bởi tính năng thông minh giúp nâng cao chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thựcphẩm và nâng cao giá trị hàng nông phẩm. Ngoài việc tránh lãng phí nguồn tài nguyênnước, năng lượng, đất đai, phân bón và thuốc BVTV, nông nghiệp đô thị kết hợp côngnghệ IoT sẽ giúp người nông dân trồng được thực phẩm ở khắp mọi nơi như: Trên các tòanhà chọc trời, tường và mái nhà, trong các container vận chuyển và trong chính gia đìnhmình…. Nhằm giải quyết được vấn đề rau bẩn hoặc thiếu rau sạch trong hầu hết các đôthị hiện nay.

Dịp này, các đại biểu đã được giới thiệu các thiết bị sản xuất nông nghiệp theo côngnghệ 4.0 hiện nay; đồng thời tham quan trực tuyến các mô hình ứng dụng công nghệ 4.0trong trồng rau thủy canh, trồng nấm và nuôi yến… mang hiệu quả kinh tế cao tại BìnhDương và thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

Minh Hải - Văn Giang

Page 7: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

KH&CN Bình Dương

Một số nội dung khoa học công nghệ vàđổi mới sáng tạo đưa vào dự thảo Chiến lượcphát triển kinh tế xã hội năm 2021-2030.

Trong những năm gần đây, vai trò, vị thế ngành KH&CN không ngừngđược nâng cao những qua đó cũng đòi hỏi khoa học công nghệ và đổi

mới sáng tạo phải thể hiện là lực lượng sản xuất trực tiếp, tạo bức phá vềnăng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh để phát triển kinh tế xãhội nhanh và bền vững, do đó một số địa phương đang gặp lúng túng trongviệc cụ thể hóa vai trò, nhiệm vụ của khoa học công nghệ và đổi mới sángtạo vào các văn bản vào các chương trình hành động cụ thể.

Tại Hội nghị Giámđốc các Sở Khoahọc và Công

nghệ năm 2020 do BộKhoa học và Công nghệ tổchức vào hồi tháng 5, Họcviện Khoa học công nghệvà đổi mới sáng tạo(KHCN&ĐMST) cho biếttrong báo cáo chính trị tạiĐại hội Đảng bộ nhiệm kỳ2015-2020 của một số địaphương cho thấy các vănbản của Đảng và Nhànước về KHCN&ĐMSTchưa đảm bảo tính thốngnhất, chưa có tính xuyênsuốt và đồng bộ giữa cácthành phần nội dung trongbáo cáo chính trị; chưa thểhiện rõ nét về vai trò, vị thếcủa KHCN&ĐMST vớiphát triển kinh tế xã hộicủa địa phương; chưa thểhiện nội hàmKHCN&ĐMST trong các

chỉ tiêu, mục tiêu phát triểnkinh tế của các địaphương…

Bài viết này khái quátlại một số nội dung màHọc viện Khoa học côngnghệ và Đổi mới sáng tạođã nêu tại Hội nghị Giámđốc các Sở Khoa học vàCông nghệ năm 2020nhằm hỗ các cán bộ quảnlý KH&CN, các nhà khoahọc và các tổ chức, cánhân có cái nhìn rộng hơnvà có phương án tốt hơnđể phát triển ngành khoahọc và công nghệ của địaphương.

Theo Học việnKHCN&ĐMST, trong thờigian qua Bộ Khoa học vàCông nghệ đã đề xuất,góp ý các nội dungKHCN&ĐMST đưa vào dựthảo Chiến lược phát triển

kinh tế xã hội 10 năm2021-2030 và dự thảo Kếhoạch phát triển kinh tế xãhội 5 năm 2021-2026,trong đó có các địnhhướng quan trọng về pháttriển KHCN&ĐMST gắnvới phát triển kinh tế xã hộinhư sau:

- Khẳng định vai trò củaKHCN&ĐMST như mộtđột phá chiến lược, là lựclượng sản xuất trực tiếp,là động lực chính của tăngtrưởng kinh tế. Phát triểnmạnh mẽ KHCN&ĐMSTđể tạo bứt phá về năngsuất, chất lượng, hiệu quảvà sức cạnh tranh để pháttriển KT-XH nhanh và bềnvững.

- Tập trung xây dựngthể chế, cơ chế, chínhsách đặc thù vượt trội,thúc đẩy ứng dụng,

Page 8: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

8

chuyển giao công nghệ;chú trọng tháo gỡ các ràocản về hệ thống luật phápvà chính sách kinh tế, tàichính đối với hoạt độngKHCN&ĐMST; cho phépthực hiện cơ chế thửnghiệm chính sách mới,chấp nhận rủi ro cho việctriển khai và ứng dụngcông nghệ mới, đổi mớisáng tạo, mô hình kinhdoanh mới.

- Phát triển và nâng caohiệu quả hoạt động củahệ thống đổi mới sáng tạoquốc gia, hệ sinh thái khởinghiệp đổi mới sáng tạo,lấy doanh nghiệp làmtrung tâm. Tập trung nângcao năng lực hấp thụ, làmchủ và đổi mới công nghệcủa doanh nghiệp. Pháttriển doanh nghiệpKH&CN, doanh nghiệpcông nghệ cao. Phấn đấuđến năm 2030, tỷ lệdoanh nghiệp có hoạtđộng đổi mới sáng tạo đạt40%.

- Gắn kết chặt chẽkhoa học xã hội và nhânvăn với khoa học tựnhiên, khoa học kỹ thuậtvà công nghệ trong quátrình triển khai các nhiệmvụ phát triển kinh tế xãhội.

- Xác định rõ các chỉtiêu, chương trình hànhđộng để ứng dụng và pháttriển KHCN&ĐMST trongmọi mặt hoạt động ở cáccấp, các ngành và các địa

phương.Đó là những nội dung

mà Bộ Khoa học và Côngnghệ đã đề nghị SởKH&CN các tỉnh, thànhnghiên cứu, sử dụng mộtsố chủ trương, địnhhướng phát triểnKHCN&ĐMST gắn vớiphát triển KT-XH để làmcăn cứ khi đề xuất quanđiểm, định hướng pháttriển KHCN&ĐMST trongBáo cáo chính trị Đại hộiĐảng bộ Tỉnh nhiệm kỳ2020-2025 tới đây.

Trong khi đó, kết cấucủa báo cáo chính trị Đạihội Đảng bộ tỉnh, thànhphố nhiệm kỳ 2020-2025mỗi tỉnh, thành mỗi khácnhau, tùy theo đặc điểmcủa từng địa phươngnhưng về cơ bản sẽ baogồm các nội dung chính

là: chủ đề, đánh giá tìnhhình thực hiện Nghị quyếtĐại hội nhiệm kỳ trước,dự báo bối cảnh sắp tới,quan điểm, mục tiêu,nhiệm vụ, giải pháp chủyếu phát triển của giaiđoạn 5 năm tới.

Về nội dung, Báo cáochính trị Đại hội Đảng bộcủa các Tỉnh, Thành phốđược xây dựng dựa trêncơ sở: (i) bám sát cácquan điểm, chủ trương,định hướng trong các vănbản của Đảng, Nhà nước- trong đó đặc biệt quantrọng là đồng bộ và cụ thểhóa theo các nội dung nêutrong dự thảo Chiến lượcphát triển KT-XH giai đoạn10 năm 2021-2030 và Dựthảo Kế hoạch 5 năm pháttriển KT-XH 2021-2026;và (ii) Bối cảnh, đặc điểm,quan điểm phát triển, mục

Page 9: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

KH&CN Bình Dương

tiêu phát triển, định hướngvà giải pháp phát triển củatừng địa phương.

Trong dự thảo Chiếnlược phát triển kinh tế xãhội 2021-2030, nội dungKHCN&ĐMST được đềnghị đưa vào gồm có:Phát triển nhanh và bềnvững, dựa chủ yếu vàokhoa học, công nghệ, đổimới sáng tạo. Phải chủđộng, tích cực tham giacuộc Cách mạng côngnghiệp lần thứ tư gắn vớiquá trình hội nhập quốctế, đổi mới tư duy và hànhđộng, nắm bắt kịp thời,tận dụng hiệu quả các cơhội để phát triển kinh tếsố, xã hội số; nâng caonăng suất, chất lượng,hiệu quả và sức cạnhtranh;...”; “Hệ thống phápluật phải thúc đẩy đổi mớisáng tạo, chuyển đổi sốquốc gia và phát triển cácsản phẩm, dịch vụ, môhình kinh tế mới, kinh tếsố, xã hội số….”; “Xâydựng nền kinh tế độc lập,tự chủ phải trên cơ sở làmchủ công nghệ đi đôi vớichủ động, tích cực hộinhập, đa dạng hoá thịtrường, nâng cao sứcchống chịu và khả năngthích ứng của nền kinhtế…”.

Trong phần mục tiêu,gồm có: (i) Mục tiêu tổngquát: “Phấn đấu đến năm2030 nước ta trở thànhnước công nghiệp theo

hướng hiện đại, thuộcnhóm trên của các nướccó thu nhập trung bìnhcao; có thể chế quản lýhiện đại, cạnh tranh, hiệulực, hiệu quả; kinh tế pháttriển năng động, nhanh vàbền vững, độc lập, tự chủtrên cơ sở khoa học côngnghệ, đổi mới sáng tạo,làm chủ công nghệ gắnvới nâng cao hiệu quảtrong hoạt động đối ngoạivà hội nhập quốc tế;...”; (ii)Mục tiêu cụ thể: “Đónggóp của năng suất nhântố tổng hợp (TFP) vàotăng trưởng đạt 50%; Tốcđộ tăng năng suất laođộng xã hội đạt trên6,5%/năm”.

Nội dungKHCN&ĐMST được đềnghị đưa vào dự thảoChiến lược phát triển KT-XH 2021-2030 trong phầnphương hướng, nhiệm vụ,giải pháp, gồm có: (i) Pháttriển mạnh mẽKHCN&ĐMST nhằm tạobứt phá nâng cao năngsuất, chất lượng, hiệu quảvà sức cạnh tranh củanền kinh tế; (ii) Tập trunghoàn thiện thể chế, chínhsách, pháp luật với cơ chếthị trường và thông lệquốc tế để phát triển nềnkhoa học Việt Nam; (iii)phát triển mạnhKHCN&ĐMST, lấy doanhnghiệp làm trung tâm;thúc đẩy phát triển môhình kinh doanh mới, kinhtế số, xã hội số, trong đó

chú trọng tháo gỡ các ràocản về hệ thống luật phápvà chính sách kinh tế, tàichính đối với hoạt độngKH,CN&ĐMST; (iv) Chophép thực hiện cơ chế thửnghiệm chính sách mới,chấp nhận rủi ro cho việctriển khai và ứng dụngcông nghệ mới, đổi mớisáng tạo, mô hình kinhdoanh mới; (v) Chú trọngtháo gỡ các rào cản về hệthống luật pháp và chínhsách kinh tế, tài chính đốivới hoạt độngKHCN&ĐMST; (vi) Xácđịnh rõ các chỉ tiêu,chương trình hành độngđể ứng dụng và phát triểnKHCN&ĐMST trong mọimặt hoạt động ở các cấp,các ngành, địa phương;(vii) Tập trung nghiên cứu,ứng dụng công nghệ lõi,công nghệ số; (viii) Cơcấu lại các chương trình,nhiệm vụ KH&CN, gắn vớinhu cầu xã hội, chuỗi giátrị của sản phẩm, tạo giátrị gia tăng; (ix) Phấn đấuđến năm 2030, tỷ lệdoanh nghiệp có hoạtđộng đổi mới sáng tạo đạt40%; (x) Tập trung nângcao năng lực hấp thụ, làmchủ và đổi mới công nghệcủa doanh nghiệp. (xi)Tăng cường công tác bảohộ và thực thi quyền sởhữu trí tuệ. (xii) Mở rộngvà nâng cao hệ thống tiêuchuẩn, quy chuẩn hài hòavới tiêu chuẩn quốc tế....

Ngọc Trang

Page 10: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

10

Trong những năm qua, việc đưa kết quả nghiên cứu khoa học và cuộcsống là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan quản lýnhà nước về khoa học và công nghệ và các tổ chức, cá nhân có liênquan trong công tác triển khai nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học vàcông nghệ. Trước đây, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành cũngđã triển khai công tác này, tuy nhiên chưa đem lại nhiều hiệu quả.

Sau khi Nghị định số95/2014/NĐ-CP ngày17/10/2014 của Chính

phủ quy định về đầu tư và cơchế tài chính đối với hoạt độngkhoa học và công nghệ đượctriển khai với cơ chế khoán chiđến sản phẩm cuối cùng đối vớicác nhiệm vụ khoa học và côngnghệ sử dụng ngân sách nhànước. Tiếp đó là Thông tư số14/2014/TT-BKHCN ngày11/6/2014 của Bộ Khoa học vàCông nghệ ra đời quy định vềthu thập, đăng ký, lưu giữ vàcông bố thông tin về nhiệm vụkhoa học và công nghệ, căn cứThông tư này, Ủy ban nhân dântỉnh đã ký ban hành Quyết địnhsố 54/2015/QĐ-UBND banhành quy định về thu thập, đăngký, lưu giữ và công bố thông tinvề nhiệm vụ khoa học và côngnghệ trên địa bàn tỉnh BìnhDương, trong đó có thông tin kếtquả ứng dụng nghiên cứu khoahọc và phát triển công nghệ trênđịa bàn tỉnh để có cơ sở đánh giáhiệu quả triển khai của cácnhiệm vụ khoa học và côngnghệ. Điển hình trong bài viếtnày là các nhiệm vụ được triểnkhai ứng dụng thực tế trong lĩnhvực bảo vệ môi trường và pháttriển nông nghiệp.

Theo các báo cáo thu thậpđược, trong công tác bảo vệ môitrường, đề tài “Điều tra đánh giákhả năng chịu tải và đề xuất cácgiải pháp giảm thiểu ô nhiễmtrên kênh, rạch cho vùng đô thịphía Nam tỉnh Bình Dương” doTrung tâm Quan trắc - Kỹ thuậtTài nguyên và Môi trường triểnkhai năm 2016, được nghiệmthu vào năm 2018. Với kết quảđề tài đạt được, đến nay Trungtâm đã tham mưu Sở Tài nguyênvà Môi trường thực hiện 3 đề áncấp tỉnh và 01 đề tài khoa họccấp tỉnh, đem lại nhiều hiệu quảkinh tế cho tỉnh nhà, như:

- Triển khai thực hiện đề áncấp tỉnh “Xây dựng quy địnhphân vùng xả thải các kênh rạch,sông suối trên địa bàn tỉnh BìnhDương”, đề tài hoàn thành trongnăm 2018 với kết quả đạt. sảnphẩm của đề án cung cấp tiêuchuẩn xả thải nước thải vào cáclưu vực kênh rạch, sông, suốicho toàn tỉnh Bình Dương. Kếtquả đề án là cơ sở khoa học đểSở Tài nguyên và Môi trườngtrình Ủy ban nhân dân tỉnh quyđịnh phân vùng xả thải các kênhrạch, sông suối trên địa bàn tỉnhBình Dương.

Đưa kết quả nghiên cứu khoa học vào giảiquyết những vấn đề thực tiễn của xã hội

Lãnh đạo Sở KH&CN bàn giao đề tài ứng dụng vào thực tiễn

Page 11: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

KH&CN Bình Dương

- Tham mưu Sở Tài nguyênvà Môi trường trình Ủy bannhân dân tỉnh phê duyệt 2 đềán:

+ Đề án “Điều tra, khảo sátxây dựng cơ sở dữ liệu để đánhgiá sức chịu tải và dự báo chấtlượng nước các kênh, sông,suối trên địa bàn tỉnh BìnhDương”, đề án “ Điều tra, đánhgiá, phân loại và hoàn thiện cơsở dữ liệu các nguồn thải trênđịa bàn tỉnh Bình Dương”. Đếnnay 2 đề án đã được Ủy bannhan dân tỉnh phê duyệt đềcương, dự toán kinh phí.

Trong đó, đề án “Điều tra,khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệuđể đánh giá sức chịu tải và dựbáo chất lượng nước kênh, rạch,sông, suối trên địa bàn tỉnhBình Dương” là mở rộng pháttriển của đề tài “Điều tra đánhgiá khả năng chịu tải và đề xuấtcác giải pháp giảm thiểu ônhiễm trên kênh, rạch cho vùngđô thị phía Nam tỉnh BìnhDương” từ 9 suối, kênh, rạchchính vùng đô thị phía Namtỉnh Bình Dương lên 27 suối,kênh, rạch cho toàn tỉnh.

Đề án “Điều tra, đánh giá,phân loại và hoàn thiện cơ sởdữ liệu các nguồn thải trên địabàn tỉnh Bình Dương”, bổ sungdữ liệu nguồn thải để kết quảđánh giá, dự báo chất lượngnước mặt ngày càng chính xác.Hiện nay 2 đề án đang thực hiệncác thủ tục để đấu thầu để lựachọn đơn vị thực hiện. Thờigian thực hiện dự kiến là năm2020, năm 2021.

Tham mưu Sở Tài nguyênvà Môi trường đặt hàng SởKhoa học và Công nghệ đề tài“Nghiên cứu đề xuất hệ thống

thông tin xử lí số liệu trực tuyếnphục vụ công tác quan trắc môitrường nước tại Bình Dương”.Ngày 3/10/2019, đề tài đã đượcỦy ban nhân dân tỉnh BìnhDương đưa vào nhiệm vụ vàonăm 2020 tại quyết định số2872/QĐ- UBND. Hiện nay đềtài đang trong giai đoạn tuyểnchọn đơn vị thực hiện, sẽ triểnkhai trong thời gian sớm nhất.Đề tài “Điều tra đánh giá khảnăng chịu tải và đề xuất các giảipháp giảm thiểu ô nhiễm trênkênh rạch cho vùng đô thị phíaNam tỉnh Bình Dương” hướngđến ứng dụng công nghệ thôngtin để xử lí số liệu nguồn thải,chất lượng nước trực tuyến trênđịa bàn tỉnh từ đó đưa ra dự báochất lượng nước mặt của sông,suối chính trên địa bàn tỉnh, xácđịnh nguyên nhân gây ô nhiễmgiúp cho cơ quan quản lí nhànước đưa ra các quyết địnhtrong công tác điều hành, quảnlí tài nguyên, môi trường củatỉnh.

Trong lĩnh vực nông nghiệp,có 02 nhiệm vụ được Sở Nôngnghiệp và Phát triển nông thôntriển khai ứng dụng mang liệuhiệu quả thiết thực cho tỉnh nhà:

- Nhiệm vụ “Chuyển giao vàthực nghiệm xử lý bào lục bình(Eichornia Crassipes) làm mùnhữu cơ, biogas và trồng nấmtrên địa bàn tỉnh Bình Dương”,với nhiệm vụ này, Sở Nôngnghiệp và phát triển nông thônđã ban hành Công văn số123/SNN-NN ngày 17/01/2019triển khai ứng dụng và nhânrộng kết quả nghiên cứu khoahọc và công nghệ của đề tài vàothực tế quản lý và đánh giá hiệuquả ứng dụng kết quả thực hiện

đề tài. Kết quả, Chi cục Trồngtrọt Bảo bệ thực vật đã tuyêntruyền, lồng ghép triển khai kếtquả của đề tài trong các buổi tậphuấn thường xuyên tại các địabàn trên tỉnh về việc xử lý bèolục bình vừa tạo sản phẩmmang lại hiệu quả kinh tế vừatận dụng tối đa nguồn nguyênliệu bèo lục bình, tiết kiệm chiphí sản xuất phân bón hữa cơ.Bên cạnh đó, việc xử lý bèo lụcbình làm giá thể trồng nấm rơmđể cải thiện thu nhập của nônghộ và tận dụng phụ phẩm giáthể sau trồng nấm làm phân hữucơ cung cấp dinh dưỡng chocây trồng và cải tạo đất để bàcon áp dụng vào sản xuất thựctế.

- Đối với nhiệm vụ: Nghiêncứu đánh giá hiện trạng sạt lởđất ở cù lao Rùa (Thạnh Hội)trong thời gian qua, nguyênnhân, dự báo và đề xuất giảipháp khắc phục, sau khi nghiệmthu, trên cơ sở kết quả đề tàinghiên cứu khoa học đạt được,Ủy ban nhân dân thị xã TânUyên đã lập báo cáo đề xuấtchủ trương đầu tư xây dựngcông trình Xây dựng kè chốngsạt lở ở cù lao Rùa (giai đoạn 1- Vị trí cổ rùa) với tổng mứcđầu tư gần 80 tỷ đồng, Ủy bannhân dân tỉnh đã phê duyệt chủtrương đầu tự tại Quyết định số702/QĐ-UBND vào ngày28/3/2019 và đang thực hiệnlựa chọn nhà thầu bước lập thiếtkế bản vẽ thi công - dự toán, saukhi hoàn thành các thủ tục theoquy định, chủ đầu tư sẽ khởicông xây dựng công trình trongquý II/2020.

Trần Phước

Page 12: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

12

Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Từ khi Nghị định số13/2012/NĐ-CP của Chínhphủ ban hành về Điều lệ

Sáng kiến ra đời, phong trào lao độngsáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiếnkỹ thuật của tỉnh Bình Dương có nhiềuđổi mới phát triển và có nhiều sángkiến đã được ứng dụng rộng rãi trongthực tế, đem lại giá trị kinh tế và hiệuquả hoạt động cho đơn vị thực hiện,cũng như góp phần vào sự phát triểnkinh tế - xã hội của địa phương. Tuynhiên, hoạt động này chủ yếu là côngnhận sáng kiến để phục vụ cho côngtác thi đua khen thưởng mà chưa chútrọng vào việc ứng dụng, phổ biến vàkhai thác sáng kiến.

Để phát triển hơn nữa những sángkiến có thể triển khai, ứng dụng vàothực tiễn, ngày 03/6/2020, Ủy bannhân dân tỉnh Bình Dương đã banhành Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND về hoạt động sáng kiến trên địabàn tỉnh Bình Dương. Quy định này ápdụng đối với các cơ quan, tổ chức; cánhân trong phạm vi cơ sở có liên quanđến hoạt động sáng kiến trên địa bàntỉnh.

Theo Quy định, việc xét công nhậnsáng kiến được thực hiện thườngxuyên, khi có đơn yêu cầu công nhậnsáng kiến của tác giả hoặc đồng tácgiả sáng và do người đứng đầu cơ sởxét công nhận sáng kiến quyết định.Khi xét công nhận sáng kiến phải bảođảm tính chặt chẽ, khách quan, dânchủ, công bằng và đúng thực chất;bảo đảm thuận lợi và tạo điều kiện tốiđa cho tác giả sáng kiến.

Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho SởKhoa học và Công nghệ chủ trì, phốihợp với các cơ quan, đơn vị có liênquan tổ chức tuyên truyền, phổ biếncác quy định của pháp luật về sángkiến tại địa phương; tổ chức tổng kếthoạt động sáng kiến theo quy định;thực hiện các biện pháp nhằm tăngcường hiệu quả hoạt động sáng kiếntrên địa bàn tỉnh; Xem xét, quyết địnhchấp thuận sáng kiến được tạo ra doNhà nước đầu tư; Tiến hành các biệnpháp cần thiết nhằm phổ biến sángkiến, khuyến khích phong trào thi đualao động sáng tạo trên địa bàn tỉnh;Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tiếnhành thủ tục đăng ký xác lập quyền sởhữu công nghiệp đối với các giải phápcó khả năng được bảo hộ quyền sởhữu công nghiệp; Tư vấn, hỗ trợ cungcấp thông tin cho các tác giả sáng kiếntrong việc tạo ra, hoàn thiện sáng kiếnvà khai thác sáng kiến trên cơ sở đềnghị của tác giả sáng kiến.

Những hoạt động sáng kiến phùhợp với các quy định của Điều 8,Khoản 1 Điều 14, Điều 15 và Điều 16của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèmtheo Nghị định số 13/2012/NĐ-CPngày 02/3/2012 của Chính phủ thìđược sử dụng nguồn kinh phí, mứcchi từ ngân sách nhà nước theo quyđịnh tại Thông tư số 03/2019/TT-BTCngày 15/01/2019 quy định về nguồnkinh phí, nội dung và mức chi từ ngânsách nhà nước để thực hiện hoạtđộng sáng kiến.

Trần Phước

Page 13: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

KH&CN Bình Dương

Những điểm lưu ý trong quản lý nhiệm vụ khoa học vàcông nghệ cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nướctrên địa bàn tỉnh Bình Dương

Trong công tác quảnlý nhiệm vụ khoahọc và công nghệ

có sử dụng ngân sách nhànước trên địa bàn tỉnh, khókhăn nhất là triển khai ở cấpcơ sở và huyện thị. Tại Hộinghị phổ biến chủ trương,chính sách về khoa học vàcông nghệ, ông Nguyễn MộngGiang - Trưởng phòng Quản lýkhoa học, Sở Khoa học vàCông nghệ đã triển khai Quyếtđịnh số 30/2019/QĐ-UBNDngày 06/12/2019 của Ủy bannhân dân tỉnh Bình Dương quyđịnh về quản lý nhiệm vụ khoahọc và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nướctrên địa bàn tỉnh (Quyết định số 30).

Theo Quyết định số 30 quy định, nhiệm vụKH&CN cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước lànhiệm vụ nhằm giải quyết các vấn đề KH&CN củacơ sở do Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở phê duyệt vàký hợp đồng (hoặc ủy quyền ký hợp đồng), gồm: Đềtài KH&CN cấp cơ sở và Dự án KH&CN cấp cơ sở.

Trong đó, UBND huyện, thị xã, thành phố chỉtriển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp cơsở là dự án KH&CN cấp cơ sở. Các dự án KH&CNcấp cơ sở được nhân rộng kết quả từ các nhiệm vụKH&CN cấp tỉnh, mở rộng kết quả các dự án cấpBộ triển khai trên địa bàn tỉnh đã được nghiệm thu,đánh giá mang lại liệu quả kinh tế xã hội hoặc ápdụng các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý,mô hình KH&CN đã ứng dụng thành công vào thựctiễn quản lý, sản xuất và đời sống, góp phần nângcao hiệu quả hoạt động, hiệu quả kinh tế xã hội chođịa phương, đơn vị.

Thời gian thực hiện nội dung nghiên cứuKH&CN cấp cơ sở không quá 12 tháng đối vớitrường hợp thông thường và không quá 18 tháng đốivới các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật.Tại Hội nghị, ông Nguyễn Mộng Giang cũng nhấnmạnh, thời gian trong quy định là thời gian thực hiện

các nội dung của nhiệm vụ KH&CN, không tínhthời gian thực hiện các thủ tục nghiệm thu nhiệm vụ,thanh lý hợp đồng, công bố thông tin…

Ngoài thời gian thực hiện nội dung nhiệm vụKH&CN theo quy định, trong quá trình triển khainhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở, tổ chức chủ trì và cánhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cần điều chỉnhmột số nội dung trong thuyết minh thì gửi văn bảnđể Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở xem xét, quyết địnhđiều chỉnh. Trong đó, việc gia hạn thời gian thựchiện nội dung nghiên cứu KH&CN không quá 06tháng và chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợpđồng 01 tháng.

Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBNDcác huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trướcUBND tỉnh trong việc phê duyệt, quản lý và tổ chứcthực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở do mìnhđề xuất đặt hàng hoặc thụ hưởng kết quả nghiên cứu.Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáoUBND tỉnh kết quả ứng dụng KH&CN thông quaSở KH&CN.

Dự toán kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sởgửi Sở KH&CN xem xét, tổng hợp theo quy định tạiKhoản 2 Điều 35 Quy định ban hành kèm theoQuyết định số 30 này.

Ngọc Loan

Hội đồng họp nghiệm thu 1 dề tài cấp tỉnh

Page 14: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

14

Chương trình tính toán mô phỏng tình huốngtrên không phục vụ công tác huấn luyện trắc

thủ tổ hợp tên lửa phòng không S-75 Lê Ngọc Bảo, Trần Ngọc Minh

Tóm tắt: Bài báo trình bày thuật toán đánh giá trắc thủ thuộc chương trình tínhtoán trong thiết bị huấn luyện trắc thủ bộ đội tên lửa S-75 thuộc Quân chủngPhòng không - Không quân. Việc kiểm tra đánh giá kết quả huấn luyện là mộttrong những nội dung hết sức quan trọng mà thiết bị cần phải đáp ứng, vì qua đósẽ đánh giá được trình độ, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, chiến sỹ,đánh giá được những nội dung đã thực hiện tốt và những mặt còn tồn tại, từ đórút kinh nghiệm, đưa ra biện pháp khắc phục để hiệu quả, chất lượng huấn luyệnđược nâng cao, đảm bảo cho đơn vị luôn sẵn sàng chiến đấu trong mọi tìnhhuống. Thuật toán đánh giá dựa trên cở sở ứng dụng hàm Lyapunov, lý thuyết độtin cậy của hệ thống động, thuật toán toàn phương trung bình có bù sai số độngsẽ được đề cập chi tiết trong bài viết này.

1. Mở đầuThiết bị luyện tập S-75 (TBLTS-75) là một hệ thống cung cấp tình huống trên

không cho các đơn vị tên lửa S-75 do Viện Khoa học - Công nghệ Quân sự nghiêncứu theo đơn đặt hàng của sư đoàn 367 phòng không (hình 1.1) có thể thay thếhoàn toàn xe ACCORD. Khối giao tiếp và điều khiển là một chương trình tự độngghi nhận tham số của mục tiêu do hệ thống cung cấp và thao tác điều khiển củatrắc thủ theo thời gian thực; trên cơ sở đó, đánh giá từng phần hoặc tổng thể quátrình huấn luyện một cách tự động, khách quan và hỗ trợ cải tiến phương pháphuấn luyện.

Page 15: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

KH&CN Bình DươngKH&CN Bình Dương

Để đạt được tính chính xác trongchấm điểm tự động, trước hết nhiễu tínhiệu cần phải được giảm tới mức đủnhỏ, sai số hệ thống cần được bù liêntục theo thời gian thực và sau cùng,thời gian đáp ứng phải đủ nhanh. Bàibáo này trình bày giải thuật xử lý dữliệu có bù sai số hệ thống thời gianthực giải quyết các vấn đề trên.

2. Các thuật toán đánh giá côngtác huấn luyện

Thuật toán đánh giá công tác huấnluyện được xây dựng cho hệ thống tựđộng chấm điểm kíp trắc thủ, đảm bảocác yêu cầu của chương trình huấnluyện do Cục quân huấn và Bộ thammưu ban hành.2.1. Hệ thống đánh giá của TBLTS-75

Công tác huấn luyện trắc thủ tên lửaS-75 là một quá trình phức tạp baogồm nhiều người, nhiều thao tác vàchịu nhiều tác động khách quan củamôi trường cũng như tình trạng kỹthuật của hệ thống.

Để đánh giá công tác huấn luyện tựđộng, chính xác, cần có số liệu cungcấp từ hệ thống tạo mục tiêu và hệthống điều khiển hỏa lực theo thời gianthực, đồng thời phải sử dụng các thuậttoán phù hợp để phân tích các yếu tốảnh hưởng đến chất lượng đánh giá.

Có 2 thuật toán được nghiên cứu là:Thuật toán đánh giá sự ổn định đượcxây dựng dựa trên định lý Hartman -Grobman (tuyến tính hóa); thuật toánsai số toàn phương có bù sai lệchđộng.

Thuật toán đánh giá độ ổn định củahệ thống theo phương pháp tuyến tínhhóa Hartman - Grobman được trìnhbày trong [2],[9] và [11]. Thuật toánHartman - Grobman ứng dụng trong

hệ thống không đạt được kết quả hộitụ trong thời gian đủ ngắn. Thuật toánđánh giá sai số toàn phương trungbình có bù sai số hệ thống động sửdụng trong TBLTS-75 được phát triểnbởi nhóm nghiên cứu đề tài, phát triểntừ thuật toán sai số toàn phương trungbình giải bằng hàm Lyapunov, ứngdụng trong lý thuyết độ tin cậy và hệthống động.

Hệ thống đánh giá có nhiệm vụgiám sát, kiểm tra, theo dõi và đánh giáchất lượng trắc thủ nhằm rút kinhnghiệm, nâng cao hiệu quả công táchuấn luyện (hình 2.1).

Hệ thống đánh giá ghi nhận dữ liệuthời gian thực từ Hệ thống thu nhậnthông tin (điều khiển hỏa lực của khítài) và từ Hệ thống luyện tập đưa vàođể so sánh, tính toán đưa ra sai sốtrong quá trình thao tác sục sạo, bámsát và tiêu diệt mục tiêu, từ đó đánh giáđược chất lượng, khả năng chiến đấucủa trắc thủ. 2.2. Độ trễ và các loại sai số của hệthống

Mục tiêu của hệ thống luyện tập làcấp tín hiệu thời gian thực phục vụcông tác huấn luyện sao cho sát thựctế. Tuy nhiên trong quá trình hoạt độngtương tác đồng bộ giữa hệ thống thiết

Page 16: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

16

bị luyện tập (TBLT) với khí tài và kíp trắcthủ, hệ thống TBLT phải trải qua thờigian thu thập xử lý thông tin từ đó mớiquyết định đưa ra phương án tạo tìnhhuống phù hợp, các tính toán và truyềndữ liệu trong hệ thống tạo ra độ trễkhông ổn định. Do đó cần xử lý sao chođộ trễ không làm ảnh hưởng tời kết quảđánh giá. Phương pháp tính sai số vàđộ trễ dựa trên khối lượng công việc màhệ thống TBLT phải xử lý cũng như quaphân tích các yêu cầu đặt ra đối vớiTBLT về việc đảm bảo công tác huấnluyện sát thực tế, về đặc tính tham sốkỹ thuật của khí tài. 2.2.1. Khối lượng công việc hệ thốngTBLT cần xử lý

Khối lượng công việc cần xử lý phụthuộc vào số lượng bài tập phải tạo ra,thời gian yêu cầu đối với các bài tập đó,thời gian để xử lý các tinh toán vị trítừng mục tiêu, tốc độ đọc và xuất dữliệu tại các cổng vào/ra của máy tính,dung lượng thông tin (bao gồm số liệucần lưu trữ, các thuật toán xử lý số liệu,tổ chức truyền số liệu và sự trao đổi sốliệu với các thành phần khác).

Độ trễ do TBLT thực hiện khốilượng công việc còn phụ thuộc vào tầnsố làm việc của các bo mạch. Dt làkhoảng thời gian được tính dựa trênvận tốc trung bình của mục tiêu Vm vàđộ chính xác trong bám sát cự ly Dr cầnphải có. Đối với khí tài ZSU vận tốc tốiđa của mục tiêu mà khí tài có thể tiêudiệt là Vm = 400m/s, độ chính xác bámsát cự ly tối thiểu là Dr = 20 mét, lúc đó

Dt được tính theo (1):

Như vậy, việc lựa chọn tham số bomạch phần cứng của TBLT sẽ căn cứvào giá trị này của Dt, lúc đó thiết bịhoàn toàn đáp ứng được tính thời gianthực của các xung được tạo ra. Đâykhông phải là bài toán khó của cácmạch số hiện đại với thời gian xử lý mộtlệnh khoảng 8ns, nhưng khi kết hợp vớicác mạch điện tử của tên lửa S-75 sửdụng công nghệ tương tự thì thời giantrễ sau khi đồng bộ có thể lên đến 65ms(mục 2.2.2) khiến màn hình bị giật lắcliên tục.

2.2.2. Đặc tính tham số kỹ thuật củakhí tài

Trong hệ thống khí tài tên lửa S-75nói riêng, đơn vị đo lường về gócthường được sử dụng là ly giác.

a) Phân tích độ chính xác qua thamsố khung bám sát góc 150:

Khung bám sát (KBS) được mô tảtrên hình 2.2.

Page 17: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

KH&CN Bình Dương

KBS được dùng để theo dõi và xácđịnh tham số góc tà ε của mục tiêu ởchế độ bám sát. Màn hình trắc thủ cóđộ rộng về góc tương đương 150. Độrộng này theo kết quả khảo sát tươngđương 100 đường quét dòng. Vậy mỗiđường quét tương đương 0,150, do đósai số tối đa khi xác định tọa độ gócmục tiêu trên màn hình KBS là 0,150.Từ đây TBLT cần đảm bảo sao cho tínhiệu mục tiêu do nó tạo ra có sai sốkhông vượt quá 0,150. Yêu cầu đó sẽđược đáp ứng qua việc phân tích độrộng bus dữ liệu mà TBLT sử dụng.Nếu dùng dữ liệu số 8 bit (1 byte = 256mức) để biểu diễn giá trị góc trong vùngKBS thì mỗi mức lượng tử tươngđương 150/256 = 0,0590~ 0,98 ly giác.Xung đồng bộ góc tà có thời gian đồngbộ đo thực tế là 47ms (tương ứng 150).

b) Phân tích độ chính xác qua thamsố màn hình ra đa:

Khi ra đa làm việc ở chế độ sục sạo,tham số góc mục tiêu được xác địnhtrên màn hình đài rađa P18 (hình 2.3).

Độ chính xác cần thiết để xác địnhgóc anten εa, βa ở chế độ này đòi hỏisai số không vượt quá 6 ly giác, tứckhoảng 0,360 (xem bảng 1).

Nếu dùng dữ liệu số đủ 10 bit (tươngđương 1024 mức) để biểu diễn thì mỗimức lượng tử tương đương 6000 lygiác/1024bit = 5 ly giác/bit (0,30), nhỏhơn độ chính xác cần có. Như vậy,TBLT sử dụng dữ liệu 10 bit sẽ đảm bảođộ chính xác yêu cầu trong chế độ bámsát. Thời gian trễ do tính toán và truyềnsố liệu thay đổi trong khoảng 130us -12,5 ms tương ứng với 1 - 100 mụctiêu.

c) Phân tích độ chính xác qua thamsố màn hình cự ly ở chế độ sục sạo: Saisố xác định cự ly yêu cầu của khí tàiZSU phải nhỏ hơn 20 mét (xem bảng1).

Do đó, với chế độ 20 km, số mứclượng tử tối thiểu N cần có là: N =20.000 m/20m = 1000 (mức).

Sử dụng 2 bytes (tương đương65.536 mức) cho dữ liệu cự ly, lúc đómỗi mức lượng tử tương đương:20.000m/65.536 mức = 0,305m/mức(thỏa mãn yêu cầu nhỏ hơn 20 m). Thờigian trễ dao động trong khoảng 170us- 5ms

d) Phân tích độ chính xác qua thamsố màn hình cự ly ở chế độ sục bám

Page 18: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

18

sát:Ở chế độ bám sát yêu cầu về độ

chính xác theo cự ly là rất quan trọng.Trong quá trình mục tiêu chuyển độngtheo cự ly sẽ có một vấn đề là “độ mịn”của chuyển động mục tiêu. Nếu mứclượng tử không đủ lớn thì mục tiêu sẽbị giật về cự ly.

Như vậy, việc thiết lập mô hình hệthống qua các phân tích trên hoàn toànđảm bảo được yêu cầu đặt ra đối vớiTBLT về độ chính xác trong công táchuấn luyện (xem bảng tiêu chí đánh giátrắc thủ).

e) Phân tích độ chính xác qua cácloại sai số của hệ thống:

Sai số hệ thống (SSHT): Xác địnhbằng trung bình:

Trong đó: i: Thứ tự lần đo; Ki: Số liệusai số lần đo thứ i với mọi dấu (cộng vàtrừ); n: Tổng số lấn đo.

Sai số bình phương trung bình (SS-BPTT): Là đặc tuyến tản mát hoặc phântán của sai số đo ngẫu nhiên xungquanh sai số hệ thống m

Trong đó: i: Thứ tự lần lấy dữ liệu;Ki: Số liệu đo lần thứ i;n: Tổng số lấn lấy dữ liệu từ hệ thống

ZSU ;

m: SSHT.Sai số tổng hợp S:

Sai số điểm gặp Δε(p), Δβ(p) - là saisố bám sát trong mặt phẳng tà (ε) vàphương vị (β) tại thời điểm có lệnh bắn(xem [2] trang 11-12):

Với Kg: Hệ số chuyển đổi góc: đổiđơn vị đo từ “Vôn” sang “Phút”; Kg = 2phút/V

Bảng 2 Tiêu chí đánh giá chất lượnghuấn luyện kíp trắc thủ được công bốtrong sổ tay sỹ quan phòng không ([7]trang 5-6). Thuật toán đánh giá trắc thủdựa trên các tham số đo được và bảngnày để cho điểm đánh giá trắc thủ.

2.3 Thuật toán toàn phương có bùsai số động

Phương pháp sai số toàn phương có

Page 19: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

KH&CN Bình Dương

bù sai số động là thuật toán được xâydựng dựa trên phương pháp giải bằnghàm Lyapunov có bù sai số động bằnghệ tự động cập nhật và bù sai số động.

2.3.1 Thuật toán toàn phương giảibằng hàm Lyapunov

Phương pháp sai số toàn phươngtrung bình là phép ước lượng là trungbình của bình phương các sai số. MSElà một hàm rủi ro, tương ứng với giá trịkỳ vọng có thể tính được bằng giải hàmLyapunov. Điểm ổn định Lyapunov làmột nghiệm có thể tính bằng hệ phituyến (xem [5], trang 32).

Ổn định Lyapunov: Điểm cân bằnghệ phi tuyến

Trong đó x, u là các vectơ tươngứng tham số hệ thống và mục tiêu theothời gian t. Nếu x xc hằng số khi u =uc hằng số bất kỳ thì xc gọi là điểm cânbằng của hệ phi tuyến. Số điểm cânbằng phụ thuộc bản chất của hàm f.

Trong bài toán đánh giá trắc thủ, cáctham số x, u là các giá trị của hệ thốngZSU và vector mục tiêu tương ứng theothời gian t được cập nhật tự động và giátrị f điểm cộng dồn như sai số toànphương trung bình.

Định nghĩa của ổn định Lyapunovcho các hệ thống thời gian rời rạc cũnggần giống như đối với các hệ thống thờigian liên tục. (xem [5] trang 118-120)

Áp dụng hàm Lyapunov tìm điểm ổnđịnh hệ thống đảm bảo thời gian thực,tuy nhiên do nhiễu và sai số hệ thống,tính ổn định giảm theo thời gian. Để giảiquyết vấn đề này, chúng tôi kết hợpphương pháp bù sai số động.

2.3.2 Thuật toán toàn phương trungbình có bù sai số động

Phương pháp bù sai số động là giảipháp được sự dụng trong các hệ tựđộng với sai số biến đổi theo thời gian.

Sơ đồ thuật toán như trong hìnhdưới

Trong đó u(t) là tín hiệu đầu vào, Clà khối điều khiển áp dụng hàm Lya-punov trình bày ở mục 2.3.1, O là thuậttoán khử nhiễu, M là module tính sai sốđộng. Thuật toán khử nhiễu nằm ngoàiphạm vi báo cáo này. Khối M áp dụngphương trình tính sai số S(t) trình bàyở mục 2, liên tục được bù vào tín hiệuvào u(t).

2.3.3 Tham số các tín hiệu đầu vào

Tham số các tín hiệu đầu vào là cácgiá trị do hệ thống S-75 cấp. Các giá trịđo thực tế phù hợp với thuyết minh kỹthuật của khí tài.

Page 20: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

20

IV. Kết quả thử nghiệm Thực nghiệm được tiến hành 100 lần với 3 phương pháp: Đánh giá sử dụng

phương pháp thủ công (Kíp trưởng đánh giá); Hệ thống đáng giá sử dụng phươngpháp ổn định bằng hàm Lyapunov; Hệ thống đáng giá sử dụng phương pháp toànphương trung bình có bù sai số động.

Page 21: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

KH&CN Bình Dương

Trong bảng kết quả đánh giá, thuậttoán toàn phương trung bình có bù saisố động cho kết quả phù hợp với đánhgiá thủ công và được đơn vị chính thứcsử dụng.

5. Kết luậnThuật toán toàn phương trung bình

có bù sai số động được ứng dụng tạođược sự tin cậy và được đơn vị sửdụng thiết bị công nhận là phù hợp vớiđiều kiện huấn luyện và đánh giá trắcthủ Thuật toán cho phép đánh giá đầyđủ toàn kíp, từng cá nhân cũng nhưtừng thao tác của mỗi trắc thủ. Giảithuật cũng đảm bảo hệ thống tự độngđánh giá trắc thủ hoạt động ổn địnhtrong môi trường nhiễu, đảm bảo thờigian thực.

Thuật toán toàn phương trung bìnhcó bù sai số động có thể ứng dụng vàohệ thống tạo đường bay phục vụ huấnluyện trắc thủ các tổ hợp tên lửa phòngkhông S-75 cũng như S-125, S-300.

Tài liệu tham khảo[1]. Khuyết danh, Thuyết minh kỹ

thuật binh khí 1РЛ33М2, Nhà xuất bảncục Kỹ thuật, quân chủng Phòng khôngkhông quân (2002). Tr. 3 – 16.

[2]. Khuyết danh, Thuyết minh kỹthuật và hướng sử dụng thiết bị tạođường bay . Nhà xuất bản cục Kỹ thuật,quân chủng Phòng không không quân(2002).

[3] TTKHKT &CNQS, Thuyết minh kỹthuật và HDSD thiết bị TL-M20, 11-2001

[4]. Malisoff, Constructions of StrictLyapunov Functions. Springer (2009).Tr 25-127.

[5]. Khuyết danh, Sổ tay sỹ quanRADAR, Nhà xuất bản cục Kỹ thuật,quân chủng Phòng không không quân(2000). Tr. 1– 8

[6]. Khuyết danh, Sổ tay tham mưuPhòng không, NXB Quân đội Nhân dân(1999). Tr.5- 25

[7] Nguyễn Việt Hải - Phạm HoàngThắng, Giáo trình kiểm tra và huấnluyện trắc thủ, NXB Quân đội Nhân dân(1996). Tr.1- 45

[8]. Nguyễn Việt Hải, Giáo trình xeluyện tập và kiểm tra kíp chiến đấu tênlửa phòng không – ACCORD, Nhà xuấtbản cục Kỹ thuật, quân chủng Phòngkhông không quân (1996). Tr. 1– 22

Kết quả đánh giá trong bảng dưới đây:

Page 22: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

22

Đặc điểm lâm sàng, vi khuẩn học và kết quả điều trịcủa bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn

tính tại Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương

Nguyễn Thị Mỹ Phương, Nguyễn Quang Tiến,

Nguyễn Thị Kim Thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương

TÓM TẮTBệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT)

được toàn thế giới quan tâm do tỉ lệ mắc bệnhngày càng gia tăng về tần suất và tử vong. Mụcđích nghiên cứu là khảo sát đặc điểm lâmsàng, vi khuẩn học và kết quả điều trị trongđợt cấp BPTNMT nhập viện tại khoa Hồi sứctích cực Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương.Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá đặc điểmlâm sàng, vi khuẩn học và kết quả điều trị đợtcấp COPD. Đề tài sử dụng phương phápnghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu.

Kết quả đề tài cho thấy, qua nghiên cứu 91bệnh nhân từ tháng 01/2019 đến 09/2019.Triệu chứng suy hô hấp, ho, đau ngực. Kết quảkháng sinh đồ dương tính 32,97% với cácchủng vi khuẩn, S. pneumonia đề kháng caovới betalactam and macrolid. Acinetobacterspp, Pseudomonas spp đề kháng hầu hết cácloại kháng sinh, còn nhạy Colistin; Klepsiellaspp chỉ còn nhạy Amikacin, Staphylococcusspp kháng với tất cả Cephalosporin và Car-bapenem, còn nhạy với Vancomycin; 38,5%bệnh nhân diễn tiến tử vong. Đợt cấp bệnhphổi tắc nghẽn mạn tính là tình trạng cấp tínhlàm nặng thêm tình trạng hô hấp của bệnhnhân, trong đó 32,97% trường hợp là do nhiễmvi khuẩn. Lựa chọn kháng sinh cần cân nhắcđến căn nguyên gây bệnh, tình trạng đề khángkháng sinh của vi khuẩn tại từng cơ sở điều trị.

Tử vong tăng dần theo thời gian điều trị hoặcxãy ra sớm trong 7 ngày đầu.

ĐẶT VẤN ĐỀBệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) rất

thường gặp, tỷ lệ tử vong của bệnh đứng hàngthứ ba trong tổng số tất cả các nguyên nhân.Theo nhiều dự báo cho thấy: Tỷ lệ mắc củabệnh tiếp tục gia tăng do gia tăng tỷ lệ hútthuốc, khói bụi nghề nghiệp và gia tăng tuổithọ.

Đợt cấp COPD la qua trinh tư nhiên trongdiên biên của bệnh. Hậu quả thấy rõ sau đợtcấp là tình trạng xấu đi và không phục hồi vềbình thường của chức năng thông khí phổi,ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Trongtất cả các chi phí điều trị COPD thì chi phíđiều trị đợt cấp chiếm quá nửa và luôn có xuhướng gia tăng theo từng năm.

Nguyên nhân chủ yếu gây đợt cấp COPDlà do vi khuẩn. Tuy nhiên, tỷ lệ vi khuẩn gâybệnh khác nhau theo vùng địa lý và theo mứcđộ nặng của bệnh. Tỷ lệ kháng thuốc của vikhuẩn có xu hướng gia tăng. Với mức độnghiêm trọng của bệnh, hàng năm có rất nhiềuHội nghị khoa học đã được tổ chức nhằm mụctiêu cập nhật về chẩn đoán và điều trị đợt cấpCOPD, bên cạnh đó cũng là diễn đàn để cácdiễn giả, các chuyên gia hô hấp, các bác sỹ tậptrung trao đổi, chia sẻ các kinh nghiệm chẩn

Page 23: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

KH&CN Bình Dương

đoán, điều trị, các hướng nghiên cứu mới về đợtcấp COPD.

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằmmục đích: “Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, vikhuẩn học và kết quả điều trị của bệnh nhân Đợtcấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tạikhoa Hồi sức tích cực chống độc Bệnh viện Đakhoa tỉnh Bình Dương” từ tháng 01/2019 đếntháng 9/2019.

Mục tiêu nghiên cứu:- Đánh giá triệu chứng lâm sàng, bệnh lý kết

hợp.- Đặc điểm vi khuẩn học.- Đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu,

mô tả cắt ngang.Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân suy hô hấp

đủ tiêu chuẩn chẩn đoán Đợt cấp COPD mức độnặng nhập khoa cần điều trị hổ trợ thông khí cơhọc chuyển đến từ các khoa khác.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Khoa Hồisức tích cực chống độc, từ tháng 01/2019 đếntháng 9/2019.

Cỡ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện; N=91Thu thập dữ kiện:Hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng, cho xét

nghiệm cần thiết và lấy mẫu đàm (Bệnh nhân tựkhạc nếu còn tỉnh táo và hợp tác; nếu không, lấyđờm qua hút đờm hầu họng hoặc qua nội khíquản) gửi khoa vi sinh nuôi cấy và làm khángsinh đồ.

Điều trị theo phác đồ, cho kháng sinh trong1h sau nhập khoa nếu có chỉ định. Sử dụng Cor-ticoid, dãn phế quản, long đờm, điều chỉnh cácrối loạn toan kiềm, rối loạn điện giải…(nếu có).

Thu thập số liệu theo mẫu check list: Triệuchứng cơ năng , triệu chứng toàn thân, triệuchứng thực thể, đặc điểm vi sinh; đề khángkháng sinh. Đánh giá kết quả điều trị: thời gian

điều trị, kết cục điều trị. Mối liên quan giữa lâmsàng và vi khuẩn học, giữa thời gian điều trị vàbệnh lý phối hợp.

Phân tích sự các chỉ số: Giới, độ tuổi, tiền sửtiếp xúc khói thuốc lá, thuốc lào; lý do vào viện,tiền căn, bệnh lý kèm theo, đặc điểm vi sinh họcvà kháng kháng sinh; hiệu quả của các biệnpháp thông khí cơ học và đánh giá kết quả điềutrị.

Phân tích dữ kiện: Phần mềm SPSS 20.0,Excel.

KẾT QUẢ

Nhận xét: Tỉ lệ nam là 70,3% (64 bệnhnhân), nữ là 29,7% (27 bệnh nhân)

Nhận xét: Tuổi bệnh nhân trong nhómnghiên cứu thấp nhất là 45 tuổi, cao nhất là95 tuổi. Tuổi trung bình của bệnh nhân:69,43 ± 10,7 tuổi. Tuổi trên 60 chiếm tỉ lệ80,2%.

Nhận xét: Đa số bệnh nhân có tiển sử hútthuốc ≥ 10 gói.năm (chiếm 44%).

Page 24: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

24

Nhận xét: 23% (23 bệnh nhân) có tiền cănnhiều bệnh lí nội khoa phối hợp, 33% (30bệnh nhân) không có tiền sử bệnh kèmtheo.

Nhận xét: Đa số bệnh nhân vào viện với lído khó thở (95,6%).

Nhận xét: 100% bệnh nhân vào viện cótriệu chứng khó thở, ho đờm đục chiếm tỉlệ cao.

Nhận xét: Triệu chứng thực thể có ranngáy, rít, co kéo cơ hô hấp phụ chiếm tỉ lệcao.

Nhận xét: Kháng sinh đồ cho kết quả Acineto-bacter spp, Trực trùng gram âm, Streptococcusspp, Klepsie1la spp, Pseudomonas spp, Staphy-lococcus spp, vi nấm.

Nhận xét: Acinetobacter spp, Pseudomonasspp đề kháng hầu hết các loại kháng sinh, cònnhạy Colistin; Klepsiella spp chỉ còn nhạyAmikacin; Staphylococcus spp kháng với tất cảCephalosporin và Carbapenem, còn nhạy vớiVancomycin.

Page 25: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

KH&CN Bình Dương

Nhận xét: 49,45% bệnh nhân vào khoa đượcthông khí nhân tạo không xâm lấn; 50,55% đượcthông khí nhân tạo xâm lấn.

Nhận xét: Thời gian điều trị tại khoa ICU <7 ngàychiếm đa số (60,4%).

Nhận xét: Có 38,5% tử vong; 61,5% xuất viện/chuyển khoa.

Nhận xét: Ở nhóm thông khí không xâm lấn, tỉ lệxuất viện/chuyển khoa chiếm 77,8%, nhóm thôngkhí xâm lấn tỉ lệ xuất viện/chuyển khoa chiếm45,7%.

BÀN LUẬNĐặc điểm mẫu nghiên cứu: Đa số bệnh nhân

là nam giới (70,3%), có kết quả tương đồng vớimột số tác giả: Lin S.H (2007): nam giới 32/45(chiếm 71,1%), Parker C.M (2005): nam giới341/411 (chiếm 82,2%) [14], [16]. Phần lớn các

đối tượng nghiên cứu > 60 tuổi (73%). Tươngđồng với nghiên cứu của Nguyễn Văn Khai vàcộng sự (2016) nhóm tuổi >60 chiếm 90%,Hoàng Đức Bách, Trần Hoàng Thành (2009) tuổitrung bình là 67,28± 8,79 [1], [3], [8]. Bệnh nhâncó tiền sử tiếp xúc gián tiếp (13,2%) hoặc hútthuốc lá thuốc lào (52,1%) trong đó hút >10gói/năm chiếm 44%. Theo Roche R (2008) tiềnsử hoặc hiện tại hút thuốc trên 10 bao/năm là yếutố nguy cơ dẫn tới COPD [17]. Bệnh nhân có tiềncăn với bệnh phối hợp (70%) trong đó có đến23% bệnh nhân có nhiều bệnh nền kèm theo.

Lâm sàng:Tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng khó thở

và đây cũng là nguyên nhân chính khiến bệnhnhân phải nhập viện (87%), kết quả nghiên cứucủa chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu củatác giả Trần Hoàng Thành và CS (2007) 150/150(100%) đối tượng nghiên cứu có triệu chứng khóthở trong đợt cấp COPD, Sapey E (2006):155/167 (chiếm 92,8%) đối tượng nghiên cứu cótriệu chứng khó thở trong đợt cấp COPD. [8]Thay đổi tính chất đờm chiếm 44%, triệu chứngho tăng chiếm 61,5%. Kết quả nghiên cứu củachúng tôi tương đương kết quả nghiên cứu củamột số tác giả Papi A (2005) 33/64 (chiếm51,5%) đối tượng nghiên cứu khạc đờm mủ trongđợt cấp COPD, Stockey R.A (2000) 59/148(chiếm 39,9%) đối tượng nghiên cứu khạc đờmmủ trong đợt cấp COPD, Stolz D (2007) 95/168(chiếm 56,9%) đối tượng nghiên cứu khạc đờmmủ trong đợt cấp COPD [15], [18], [19].

Các triệu chứng rì rào phế nang giảm, co kéocơ hô hấp, ran rít, ngáy, ran nổ, ran ẩm là nhữngbiểu hiện thường gặp nhất (chiếm từ 31-64%).Bên cạnh đó ghi nhận 4,4% có tràn khí màngphổi, 2,2% tràn dịch màng phổi. Các kết quả trêncho thấy phẩn lớn các bệnh nhân vào viện đợt cấpđều có thông khí phổi giảm, co thắt đường dẫnkhí. Bệnh nhân nhập ICU đều được hỗ trợ thôngkhí nhân tạo không xâm lấn và xâm lấn với tỉ lệxấp xỉ nhau lần lượt là 49,45% và 50,55%.

Kết quả vi sinh:Qua nuôi cấy và làm kháng sinh đồ 91 mẫu

đờm (Bệnh nhân tự khạc nếu còn tỉnh táo và hợptác; nếu không, chủ động hút đờm hoặc dịch phế

Page 26: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

26

quản qua hầu họng hoặc qua nội khí quản) phânlập được chiếm 32,97%. Tương đồng với nghiêncứu của Trailescu A.M.V (2006) 33,52% đốitượng nghiên cứu nuôi cấy đàm dương tính. Đâylà xét nghiệm cho phép định hướng nhanh cănnguyên vi sinh trong đàm, từ đó giúp lựa chọnkháng sinh có hiệu quả cho bệnh nhân [7], [9],[20].

Các vi khuẩn gây bệnh bao gồm: StaphyloccusAureus, Streptococus Pneumoniae, Klebsiella, E.coli, và P. aeruginosa cũng là những vi khuẩnthường gặp trong các nghiên cứu của các tác giảtrong nước và trên thế giới [4], [13], [14].

Trong đó Acinetobacter spp chiếm tỉ lệ caonhất (47%). Trực trùng gram âm chiếm 17% baogồm E.coli, tỉ lệ Pseudomonas spp, Kleppsiellaspp và Streptococcus spp ngang nhau (10%) vàghi nhận 1 trường hợp vi nấm. Lí giải cho kết quảnày chúng tôi nhận thấy tất các bệnh nhân nhậpICU là bệnh nhân với đợt cấp từ trung bình đếnnặng, đã nhập viện nhiều lần, một số bệnh nhâncó tiền sử nhập ICU thông khí nhân tạo trước đây.

Kết quả kháng sinh đồ cho thấy tỉ lệ khángthuốc của các chủng vi khuẩn này rất cao, đặc biêtAcinetobacter spp kháng hết các Carbapenemngoại trừ Colistin. Bên cạnh đó nhómPseudomonas spp cũng là nhóm vi khuẩn gâybệnh thường xuyên nhất trong môi trường bệnhviện gây đề kháng với hầu hết Cephalosporin.Nhóm trực trùng gram âm bao gồm E.coli đềkháng cao với Cephaosporin, Quinolon, nhữngkháng sinh còn nhạy là Carbapenem,Piperacillin/Tazobactam. Tốc độ sinh ESBL củacác nhóm vi khuẩn gram âm tăng rất nhanh trongmột thập niên gần đây.[2],[5] Klepsiella spp cũnggây đề kháng với Ceftazidim, Ceftriaxon, Levo-foxacin, chỉ còn nhạy Amikacin. Staphylococcusspp kháng với tất cả Cephalosporin và Car-bapenem, còn nhạy với Vancomycin. Đặc điểmnảy do tỉ lệ chủng vi khuẩn Staphylococcusskháng Methicillin (MRSA) đề kháng rất cao (70-80%) với Betalactam. Tình hình đê kháng tươngtự cũng ghi nhận qua quả nghiên cứu của tác giảTrần Thị Thanh Nga tại Bv Chợ Rẫy (2010), củaTrần Văn Ngọc và cs (2014), nghiên cứu đa trungtâm của Phạm Hùng Vân, Nguyễn Thanh Bảo vàcs [2], [6], [11], [12].

Đánh giá kết quả điều trị:Tỉ lệ bệnh nhân có kết quả khá hơn khi được

thông khí nhân tạo xâm lấn khi chuyển từ BiPAP(54,5%) cao hơn nhóm thông khí xâm lấn từ đầu(45,7%).

Thời gian điều trị tại khoa ICU tập trung trongnhóm <7 ngày (60,4%) và có đến 3 bệnh nhânphải điều trị kéo dài trên 30 ngày. Tỉ lệ bệnh nhâncó tiền căn ít bệnh nền có thời gian điều trị ngắnhơn so với nhóm có ≥2 bệnh nền.

Kết quả chung cho thấy tỉ lệ tử vong (38,5%)thấp hơn so với tỉ lệ xuất viện/chuyển khoa(61,5%), trong đó bệnh nhân thông khí khôngxâm lấn có tỉ lệ xuất viện/chuyển khoa (77,8%)cao hơn nhóm thông khí xâm lấn (45,7%). Tỉ lệtử vong tăng dần theo thời gian điều trị, hoặc cóthời gian điều trị ngắn <7 ngày, nguyên nhân nhậnđịnh do bệnh nhân nhập khoa trong tình trạng rấtnặng sẽ diễn tử vong nhanh và khi bệnh nhân cónhiều bệnh lí nền phối hợp làm cho hiệu quả điềutrị kém, thời gian nằm viện dài và những bệnhnhân này cũng tiên lượng xấu.

KẾT LUẬNQua kháo sát 91 bệnh nhân COPD mức độ

nặng nhập khoa HSTC-CĐ từ tháng 1/2019 đến9/2019, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:Bệnh nhân đa số là người cao tuổi, nam giới, cóhút thuốc lá, có bệnh lí nền kèm theo.

Đặc điểm vi khuẩn học: 32,97% bệnh nhân cấyđàm cho kết quả dương tính, phân lập chủ yếu raAcinetobacter spp, Staphyloccus spp, Streptococ-cus spp, Klebsiella spp, Pseudomonas spp, trựctrùng gram âm với kết quả kháng sinh đồ đềkháng kháng sinh rất cao kể cả các nhóm Car-bapenem.Lựa chọn kháng sinh cần cân nhắc đếncăn nguyên gây bệnh, tình trạng đề kháng khángsinh của vi khuẩn tại từng cơ sở điều trị.

Thông khí không xâm lấn có tỉ lệ xuấtviện/chuyển khoa (77,8%) cao hơn nhóm thôngkhí xâm lấn. Thời gian điều trị tại khoa ICU chủyếu <7 ngày và tử vong tăng dần theo thời gianđiều trị hoặc xảy ra sớm trong 7 ngày đầu.▲

Page 27: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

KH&CN Bình Dương

Kinh tế trang trại huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dươngtừ năm 2005 đến năm 2015

Trang trại là một loạihình sản xuất nôngnghiệp xuất hiện sớmtrong lịch sử phát triểnkinh tế thế giới. Ở ViệtNam, kinh tế trang trạicũng được hình thànhvà trải qua nhiều giaiđoạn phát triển khácnhau. Nhưng kinh tếtrang trại chỉ thật sự trởthành loại hình sản xuấtchủ chốt và có vị trí quantrọng trong nền nôngnghiệp Việt Nam từ khiĐảng ta chủ trương thựchiện đường lối đổi mớiđất nước sau năm 1986.

Kinh tế trang trại cóvai trò rất quan trọngtrong khai thác có hiệuquả đất đai, vốn, kỹthuật, kinh nghiệm quảnlý góp phần phát triểnnông nghiệp bền vững;đồng thời tạo thêm việclàm tăng thu nhập,khuyến khích làm giàu điđôi với xoá đói giảmnghèo; phân công lại laođộng ở nông thôn, thúcđẩy công nghiệp hóa,hiện đại hóa nôngnghiệp và xây dựngnông thôn mới. Thực tếđó khẳng định tính ưuviệt vượt trội của kinh tế

trang trại - một hình thứctổ chức sản xuất, kinhdoanh chủ yếu của nềnnông nghiệp hàng hóanước ta.

Trong những nămgần đây, sản xuất nôngnghiệp của Tỉnh BìnhDƣơng nói chung vàhuyện Phú Giáo nóiriêng có sự phát triểnkhởi sắc, trong đó, kinhtế trang trại đã và đangtừng bước khẳng địnhvai trò vị trí của nó trongsản xuất nông nghiệpcủa địa phương. Cácloại hình trang trại ở PhúGiáo chủ yếu là cáctrang trại trồng cây lâunăm (Cao su, điều, câyăn trái,…), trồng rừng,chăn nuôi, trồng trọt vàtrang trại kinh doanhtổng hợp. Tuy nhiên,kinh tế trang trại ở PhúGiáo phát triển chưatương xứng với tiềmnăng của địa phương.Bên cạnh một số trangtrại đã và đang hoạtđộng sản xuất kinhdoanh có hiệu quả, cònmột bộ phận rất lớn cáctrang trại còn lúng túngtrong việc tổ chức sảnxuất, áp dụng khoa học

kỹ thuật, định hướngđầu tư cho sản xuất kinhdoanh, tìm kiếm thịtrường,… Do đó, tác giảBùi Phú Hoạt, trườngTHPT Nguyễn Trãi đãlựa chọn vấn đề “Kinh tếtrang trại huyện PhúGiáo, tỉnh Bình Dươngtừ năm 2005 đến năm2015” làm đề tài luậnvăn thạc sĩ chuyênngành Lịch sử Việt Namcho mình.

Theo báo cáo, tronggiai đoạn 2005-2010,phát huy những lợi thếsẳn có từ chính sáchcủa địa phương đến thổnhưỡng cũng như kinhnghiệm sản xuất củangười nông dân, kinh tếtrang trại Phú giáokhông những đem lạinguồn thu nhập cao chonông dân, giải quyết việclàm cho lao động nôngthôn mà còn đem lạinhững thay đổi lớn ởnông thôn huyện PhúGiáo. Trong giai đoạnnày, Phú Giáo có nhiềuloại hình như: trang trạitrồng cây lâu năm, trangtrại trồng cây hàng năm,trang trại trồng cây lâunăm chiếm ưu thế vượt

Page 28: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

28

trội, sau đó là trang trạichăn nuôi và trang trạinông, lâm, thủy sản kếthợp.

Trong gia đoạn 2010-2015, nhờ ứng dụngkhoa học kỹ thuật vàosản xuất, tập trung triểnkhai các dự án xây dựngcác mô hình nôngnghiệp công nghệ cao,sản xuất cây, con giốngnăng suất cao với các kỹthuật canh tác mới… đãtạo ra những vùng cungcấp sản phẩm cây trồng,vật nuôi đặc sản phùhợp với thị hiếu và giá trịkinh tế cao. Đặc biệt giaiđoạn 2010 - 2015 chứngkiến sự phát triển củacác mô hình trang trạitập trung, ứng dụngcông nghệ cao gắn vớinông nghiệp chế biến vàbảo vệ môi trường.Trong giai đoạn này, chỉtiêu đóng góp của ngànhnông, lâm nghiệp trongcơ cấu kinh tế củahuyện là 38%, giá trị sảnxuất nông, lâm nghiệptăng từ 5,5% - 6,5% sovới nhiệm kỳ 2005 -2010.

Kinh tế trang trại trênđịa bàn huyện Phú Giáothực chất là kinh tế hộ,phát triển với quy môvừa và nhỏ, hoạt độngchủ yếu trong lĩnh vựcnông nghiệp nhưng đã

huy động được nguồnnội lực trong dân rất lớnvề vốn, lao động, gópphần phủ xanh đất trốngđồi trọc, cải thiện môitrường, tạo việc làm vàtăng thu nhập cho ngườilao động; góp phần tíchcực vào việc xóa đóigiảm nghèo ở các địabàn vùng sâu, vùng xa,vùng nông thôn củahuyện.

Kinh tế trang trại đãthu hút và góp phần thúcđẩy công tác khuyếnnông, khuyến lâm,khuyến ngư ở các địaphương phát triển mạnhmẽ trong những nămvừa qua. Công táckhuyến nông nói chungđã dần đáp ứng đượcnhu cầu, nguyện vọngngày càng gần sát vớithực tế phát triển kinh tếtrang trại của tỉnh. Nhiềuchương trình khuyếnnông được triển khainhằm hướng dẫn người

dân và các chủ trang trạisử dụng, khai thác hợplý quỹ đất đai, phòngchống dịch bệnh và tácđộng bất lợi do thiên taigây ra,… Bên cạnh đó,với phương châm “đi tắtđón đầu”, hội khuyếnnông của tỉnh và các địaphương đã chuyển giaonhiều “công nghệ” trựctiếp cho các chủ trangtrại và người dân; vừatriển khai, vừa nghiêncứu hoàn thiện quy trìnhcông nghệ sản xuất,kinh doanh trong kinh tếtrang trại.

Có thể nói, sự pháttriển của kinh tế trangtrại huyện Phú Giáo giaiđoạn 2005 - 2015 đãgóp phần khai thác thêmnguồn vốn trong dân,nâng cao năng suất,hiệu quả và sức cạnhtranh trong cơ chế thịtrường. Với những điềukiện về thổ nhưỡng, laođộng, kinh tế trang trại

Page 29: THÔNG TIN ISSN 1859 - 1302 KHOKHOA HỌC A HỌC && CÔNG …

KH&CN Bình Dương

Phú Giáo đã dần dầnkhẳng định được vai tròquan trọng của mìnhtrong cơ cấu kinh tếchung của huyện. Nôngdân Phú Giáo cũng rấtnhạy bén, ham học hỏi,do vậy trên địa bànhuyện xuất hiện ngàycàng nhiều những môhình kinh tế trang trạihiện đại, cho ra đời cácsản phẩm có chất lượngvà có giá trị kinh tế cao.Với những chính sáchmở và tiềm năng sẵn có,Phú Giáo đã thu hútnhiều nông dân từ ĐồngNai, thành phố Hồ ChíMinh và các tỉnh miềnTây đến đầu tư vào loạihình kinh tế này. Pháttriển kinh tế trang trạikhông những đem lạinguồn thu nhập cao chonông dân, giải quyết việclàm cho lao động nôngthôn mà còn đem lạinhững thay đổi lớn ởnông thôn Phú Giáo.

Bên cạnh nhữngthành tựu đạt được, quátrình phát triển kinh tếtrang trại ở Phú Giáo,Bình Dương giai đoạn2005 - 2015 phát triểnchưa tương xứng vớitiềm năng của địaphương. Bên cạnh mộtsố trang trại đã và đanghoạt động sản xuất kinhdoanh có hiệu quả, cònmột bộ phận rất lớn các

trang trại còn lúng túngtrong việc tổ chức sảnxuất, áp dụng khoa họckỹ thuật, định hướngđầu tư cho sản xuất kinhdoanh, tìm kiếm thịtrường,… Đặc biệt làchủ trương, chính sáchphát triển kinh tế - xãhội; việc ứng dụng khoahọc công nghệ vào sảnxuất; trình độ quản lýkinh doanh của các chủtrang trại; đầu vào vàđầu ra của sản phẩm,đặc biệt là đầu ra,… làloạt vấn đề đã đặt ra vàlà câu hỏi cần được trảlời thấu đáo, để kinh tếtrang trại của huyện PhúGiáo không phải chỉ từkhởi sắc đến phát triển,mà là phát triển hơn nữavà phát triển bền vững.

Từ nghiên cứu thựctrạng quá trình phát triểnkinh tế trang trại ở huyệnPhú Giáo, Bình Dươnggiai đoạn 2005-2015,luận văn rút ra nhữngbài học kinh nghiệm đểthúc đẩy phát triển kinh

tế trang trại ở địaphương trong giai đoạntiếp. Kinh tế trang trạiPhú Giáo trong thời giantới là sẽ tiếp tục pháttriển theo chiều sâu,theo hướng sản xuấthàng hóa và có sự liênkết chặt chẽ trong cáckhâu sản xuất, tiêu thụđể tạo ra hiệu quả kinhtế cao hơn. Với nhữngchính sách hỗ trợ kịpthời của các cấp, cácngành cộng với các lợithế cơ bản của vùng đấtnông nghiệp Phú Giáovà sự nhạy bén nắm bắtthị trường của nông dân,kinh tế trang trại PhúGiáo sẽ tiếp tục cónhững bước phát triểncao hơn nữa góp phầntích cực vào hiện thựchóa mục tiêu phát triểnkinh tế - xã hội củahuyện nhà.▲

Ngọc Loan(Tìm đọc toàn văn tại

Trung tâm Thông tin vàThống kê khoa học vàcông nghệ Bình Dương)