33
TỔNG CÔNG 1Y ĐIỆN Lự VIỆT NAM CHI HỘI NHIỆT NHÀ MÁY NHIỆT ĐIÊN PHẢ LẠI. BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đề tài Các giải pháp kỳ thuật hạ chỉ tiêu tôn thất nước ngưng trong sản xuất điện của nhà máy nhiệt điện Phả lại. Tháng 1/1999

thiet bi dong cat trung ap

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: thiet bi dong cat trung ap

TỔNG CÔNG 1Y ĐIỆN Lự VIỆT NAMCHI HỘI NHIỆT NHÀ MÁY NHIỆT ĐIÊN PHẢ LẠI.

BÁO CÁOĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đề tài Các giải pháp kỳ thuật hạ chỉ tiêu tôn thất nước ngưng trong sản xuất điện của

nhà máy nhiệt điện Phả lại.

Tháng 1/1999

Page 2: thiet bi dong cat trung ap

TỒNG CÔNG TY ĐIỆN Lực VIỆT NamCHI HỘI NHIỆT NHÀ MẤY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI.

BÁO CÁOĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Để tài : Các giải pháp kỹ thuật hạ chỉ tiêu tốn thằít nước ngưng trong sản xuất điện của

nhà máy nhiệt điện Phả lại.

Chu nhiẹm đe tài: Mai Đinh Ké.

CÁC CÁN BỘ THAM GIA :

1 - Vũ Xuân Cường2 - Nguyễn Vãn Dũng3 - Nguyễn Thế Hiệp4 - Nguyễn Hồng Tuấn5 - Nguyễn Quang Thiều6 - Nguyễn Chí Thông7 - Nguyễn Vân Thịnh

GIẤM DÓC NHÀ MÁY

Hoàng Vờn Quế

Tháng 1/1999

Page 3: thiet bi dong cat trung ap

MỤC LỌC

TrangMỡ đầu 3Chương I Khái quát chung quá trình lưu động của hơi, nước

ngưng và các tổn hao của nó 4ặ I - 1 Quá trình lưu động cùa hơi và nước ngưng 4ị I - 2 Phân tích tổn thât nước ngưng 5ặ I - 3 Tôn thất nước ngưng của nhà máy hiện nay 6§ I - 4 Xác định các nguyCn nhân làm táng chỉ tiêu 7

tổn thất nước ngưngChương II Một số rình toán và thí nghiệm 10

ộ II - 1 lình toán lượng nước tiẽu hao khi xác định 10định kỳ của lò hơi

ộ II - 2 lình toán lượng nước tổn hao cho việc 12 nến nước kiểm ưa đô kín của lò ưong sửa chữa

ộ II - 3 Xác định lượng nước tổn hao do quá trình 13 lấy mẫu nước phân tích

ộ II - 4 Xác định lượng nước ngưng tổn hao của 13 nhà dầu madút

§11-5 Thí nghiệm xác định tổn hao nước ngưng 14 qua các thiết bị

Chương III Các giải pháp kỹ thuật dể hạn chế tổn thất nước ngưng 15§ III - 1 Giải pháp thu hồi nước ngưng nhà dầu madút 15ộ III - 2 Giải pháp cỏng nghệ thu hồi toàn bô nước 16

xà động gian lò và gian bA,0ộ III - 3 Giải pháp thu hồi nước ngưng của thiết bị 18

lấy mẫuộ III - 4 Các công việc khác nhàm hạn chế tổn thất 19

nước ngưngChương VI Đánh giá kết quả đề tài 20

ặ IV - 1 Khái quát về kết quả nãm 1997 và 1998 20ộ IV - 2 Đánh giá kết quả năm 1997 21ộ IV - 3 Đánh giá kết quả năm 1998 22ộ IV - 4 Đánh giá chung 23

Kết luận và kiến nghị 24

2

Page 4: thiet bi dong cat trung ap

1 í I M I

MỎ ĐẦƯ

Nhà máy nhiệt điên Phả lại là nhà máy nhiệt điên đốt than do Liên xô cũ thiết kế và xây dựng - cổ công suất 440MW, gồm bò tổ máy - công suất mỗi tổ 110MW. Được bố trí theo sơ đồ khối 21Ò - ĩ máy. Sau hơn 15 năm vân hành đến nay nhiều thiết bị đã có dấu hiệu xuống cấp, hiệu suất giảm một sô chi tiêu kỹ thuật chủ yếu bị giảm so với thiết kẽ láp đặt ban đầu trong các chỉ tiêu đó có chỉ tiêu tổn thất nước ngưng.

Nước ngưng là nước mềm phải qua quá trình xừ lý hoá học gồm nhiều công đoạn trong hệ thống xử lý nước cho lò hơi. Hè thống xừ lý nước này đòi hỏi chi phí nhiểu hoá phàm đát tiền ( axít, phèn, hạt lọc . . . W) và ton kém điện năng. Nếu giảm được tổn thất nước ngưng tức là giảm chi phí vật tư hoá phàm, điện năng để sản xuất nước ngưng cung cấp cho các lò hơi ưong quá trình sản xuất điện. Cùng với việc giảm tiêu hao than, dầu, diện tợ dùng, giảm tổn thất nước ngưng sẽ làm giảm giá thành điên năng cho nhà máy và cho ngành góp phần ổn định sản xuất nâng cao đời sống người lao động.

Do quá trình công nghệ, nước ngưng phải đi qua nhiểu thiết bị phức tạp, nhiểu công đoạn , nhiểu hệ thống van ưong quá trình sản xuất. Nên việc tổn hao nước ngưng là khó tránh khỏi. Tổn hao nước ngưng có nhiều nguyên nhàn bao gồm khách quan, chủ quan, có cả trong tình huống bất khả kháng. Do vây việc nghiên cứu để ra phương hướng cũng như các giải pháp để giảm chỉ tiêu tổn thất nước ngưng là việc là hết sức cần thiết

Chi hôi nhiệt nhà máy điện Phả lại được tổng công ty giao nhiệm vụ nghiên cứu và phối hợp thực hiện để tài giảm chỉ tiêu tôn thất nước ngưng ở nhà máy điện Phả lại. Qua hai năm nghiên cứu xây dựng giải pháp thực hiện, thí nghiệm, tổng kết. Chúng tôi đã đạt được tốt đẹp, tổn hao của nhà máy đã giảm. Ch úng tôi xin báo cáo kết quả để tài này.

Trong quá trình thực hiện đé tài mặc dù đã rất cố gắng nhưng chác chán không thể ưánh khỏi nhưng khiếm khuyết. Chúng tòi rất mong các cơ quan phối hợp và các đổng nghiệp đóng góp ý để đe tài được hoàn thiên hơn.

5

Page 5: thiet bi dong cat trung ap

CHƯƠNG I - KHÁI QUÁT CHUNG QUÁ TRÌNH Lưu ĐỘNGCỦA HƠI , NƯỚC NGƯNG VÀ CÁC TổN HAO CỦA NÓ

$1 - 1 Quà trình lưư dộng của nưóc ngưng.

Nước ngưng là loại nứơc mềm do nó có một số tính chất vật lý đặc biệt được người ta dùng làm môi chất chuyển hoá nàng lượng trong sản xuất điện năng, vể lý thuyết nước ngưng là loại nước ngưng sạch tuyệt đối sortữ thực tế nó chỉ cần đạt tới hàm lượng tạp chất đủ nhỏ đáp ứng yêu cầu kỹ 5 thuật trong \iêc cung cấp nước cho các lò hơi của nhà máy. Nhà máy nhiệt điên Phả lại/nteớc của hệ thống sông Thái bình sau khi đã qua sử lý loại bỏ các tạp chất anion có trong nước. Việc sử lý nước còn được tiến hành ngay trong các bao hơi cùa các lò. Quá trình chuyển động của nước ngưng của một tổ máy theo sơ đồ nguyên lý của Hình 1.

ở đây nước ngưng từ tành ngưng, qua bô gia nhiệt rút nhiệt hơi chèn,tới các gia nhiệt hạ đến khử khí, từ khử khí nước được loại bỏ hoàn toàn lượng khí hoà tan trong nước. Sau dó nước được bơm cấp dẩy qua các gia nhiệt cao tới hê thống cấp nước cho lò từ đây nước được phân phối vào 2 lò hơi.

Tới các lò nước ngưng đi qua bô hâm cấp 1, 2 sau đó vào bao hơi. Nước trong bao hơi được tuần hoàn tự nhièn ưong ống sinh hơi bố trí thẳng đứng quanh buồng đốt và nhận nhiệt cùa sản phẩm cháy, một phần nước hoá thành hơi tạo thành hỗn hợp hơi và nước đi vào các phân ly đật trong bao hơi. Hơi được tách ra đi len không gian plìiá trôn và sang bộ quá nhiẹt qua ống góp hơi chính sang tua bin. Tại đây một phần hơi được trích qua giảm ôn giảm áp (đối với khối 1 và 2) POY 100/13. Tới ống góp hơi tự dùng của toàn nhà máy. Sau đó phdn lớn lượng hơi vào tua bin giãn nở sinh công.

Sau quá trinh giãn nở trong tua bin hơi thoát xuống cổ binh ngưng nhả nhiệt cho nước tuần hoàn (đi trong ống đồng bình ngưng ) và chuyên thành nươc ngưng. Nước ngưng dược các bơm ngưng tụ vận chuyển lượng nước ngưng theo chu trình kín.

Qua mỗi một chu trình đều có một lượng nước ngưng thất thoát và nó được bổ xung nhờ hẹ thống bơm nước sạch đã xử lý 5ZK.

Lượng hơi được trích từ ống dản hoi chính tới POY100/Ỉ3 vào ống qóp hơi tự dùng của nhà máy với thông số 13 Kg/cm3 và nhiẹt độ 250°C hơi được cấp cho các hộ tiêu thụ sau :

llll

Page 6: thiet bi dong cat trung ap

I Illi r

Page 7: thiet bi dong cat trung ap

I II II r

- Hơi di qua POY 13/6 đi làm mát vòi phụ dầu Madút tới các khử khívà tới các thiết bị tiêu thụ bên tua bin như các ejectơ, bô rút hơi chèn tuabin ngoài ra tại ống góp hơi tự dùng còn lấy thêm một lượng hơi cùa tua binqua các cửa trích không điều chỉnh số 2 và số 3.

- Hơi 13 ata đi gia nhiệt dầu của nhà dầu madút, sang khu điện phân và (một số hộ tiêu thụ không thường xuyên khác)

Tất cả các thiết bị tiêu thụ hđí tự dùng nói trên một phần nước ngưng được thu hồi lại phần còn lại do không thể thu hồi được hoạc chừa có phương án thu hổi để tái sử dụng.

Mật khác do đặc thù của thiết bị nhiệt khi vận hành đếu qua ưạng thái quá độ ở ưạng thái này phần lớn hơi dùng để sấy nóng thiết bị trong quá trình khởi động lò máy và được xả qua hệ thống xả khởi động của lò hơi và tua bin. Trong thời gian vận hành liên tục nước ngưng còn được xả bỏ trong thiết bị xả liên tục và định kỳ của lò hơi.

$1-2 Phân tích tổn hao nước ngưng.

Theo tính toán của nhà thiết kế tổn thất nước ngưng cho phép của nhà máy điện Phả lại £ 3% song cho đều nảm 1996 con số này đã hơi 4%. Qua khảo sát nghiên cứu chúng toi thấy viẽc tổn hao nước ngưng do các tác nhan sau đây :

A - Phan thiết bị lò hoi

a - Trong vận hành

- Hơi đi làm mát vòi dầu madút.- Nước ngưng tổn hao tíong quá trình xả liên tục và xả định kỳ, quá

trình lấy mẫu thí nghiêm của hoá.- Hơi được xả ra ngoài ười khí khởi động, nước ngưng mất mát do xả

sự cô' đáy nước bao hơi.- Nuớc ngưng mất do các van chạn cùa hẹ thống xả đọng bị rò các

đường Ống của phần áp lực bị nổ như bộ hâm, quá nhiệt, hệ thống van bị hỏng.

b - Trong sửa chữa.

- Nuớc ngưng bị mất ưong quá trình xả tách thiết bị cho sửa chữa, quá trình cấp nén kiểm tra độ kín không thu hơi được do hệ thống thu hồi kém hiệu quả.

5

Page 8: thiet bi dong cat trung ap

I III! r

B - Phán thiết bi tuabin

a - Trong ván hành

- Nước ngưng lại mất do : hơi thoát theo ejecta, khử khí bọ rút hơi chèn, do bị xì hờ các dường ống và các van hơi thoát theo hê thống phân ly xả khi khởi đỏng.

- Nước ngưng bị mất do hư hỏng van và các đường ống của hệ thống cấp nước qua bơm ngưng, bơm cấp.

- Nước ngưng bị mất do các van hệ thống xả không kín.

b - Trong sửa chữa

- Nước ngưng bị mất do quá trình tách thiết bị phụ của tuabin ra sừa chữa mà không có thiết bị thu hồi, do nhà thiết kế láp đạt không đồng bộ.

c - Hệ thống hơi tu dùng

a - Trong vẩn hành.

- Tổn thất nước ngưng do hơi gia nhiệt nhà dầu madứt không thu hồi được do hê thống thu hồi chưa đồng bộ,

- Tổn thất nước ngưng do hơi đi điên phân mà hệ thớng thu hồi nước đọng kém hiệu quả.

- Do hơi xì hờ qua hê thống van và đường ống chưa khắc phục kịp thời.

b - Trong sửa chữa

- Nước ngưng bị tổn thất do qua trình tách thiết bị xả chúng ra ngoài ười mà không có hệ thống thu hồi.

$ 1-3 Tổn thổt nước ngưng của nhà máy hiện nay.

Qua các thí nghiệm đo đạc của nhổm nghiên cứu kết hợp với việc thống kê các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ta có bảng tổn thất nước ngưng như sau :

6

Page 9: thiet bi dong cat trung ap

I líII r

Bảng ỉ -1 Tổn thất nước ngưng năm 1996.

STT Phương thức vận hành

Tổn thất nước ngưng ghi chú

vạn hành

Vặn hành + sửa chữa

1 2 máy + 3 hoạc 4 lò 4,03 5,12 3 máy + 5 hoặc 6 lò 3,73 4,713 4 máy + 7 hoặc 8 lò .....2,55..... 3,33

Trung bình cả nám 3,43 4.38

Chỉ tiêu tổn thất nước ngưng ở ưên được tính như sau :

T ___Aơ = A^1OO%ZjGftoi

Ò đày

Gnưởc là lượng nước ngưng bổ xung được đo đạc tại các bể dự trữ nước mền BZK theo ca vận hành

Ghơi Là tổng sản lưọng hơi của các lò hơi tính theo giá trị chỉ báo của đồng hồ tự ghi đựoc theo dõi hàng ngày

ộ I - 4 Xóc đình các nguyên nhân làm tâng chi tiêu tổn thất nước ngưng

Sau khi nghiên cứu chúng tôi thấy việc tãng chì tiêu tổn thất do các nguyên nhàn sau đây :

* Nguyên nhàn khác quan_ _ ' CịÃ . . , ............. , t .

- Các công viộơhơi tự dùng làm mất nước ngưng không thế thu hồi được mà chỉ hạn chế bằng cách thí nghiệm hiệu chỉnh cho chúng làm việc ở chế độ tối ưu dó là :

- Hơi mà mát các vòi phun dầu madút.- Hơi cấp cho các máy thổi bụi or và OM khi thổi bụi lò

7

llll

Page 10: thiet bi dong cat trung ap

Ị Illi V

- Quá trình khởi dộng lò phải xả qua giảm âm ra ngoài môi trườngkhi chưa xả được BPOY*

- Quá trình khởi động máy cần hơi cho các ẹịectơ khởi đông làm việc, hơi sấy nóng đường ống qua bình phân ly phải xả một phần ra môi trường.

- Nước ngưng bị mất cho hơi lẫn với khí xả ra ngoài môi trường cùa các thiét bị tách khí như ejectơ và khử khí

- Do sự cố nổ các ống của phần áp lực như bọ hâm quá nhiẹt xì hở qua các hệ thống van, do bục các đường ống dân và xả cổ liên quan đến hệ thống ống dẫn hơi.

* Nguyên nhân bất khả kháng.

- Nguyên nhân này phần lớn nàm ở nguyên nhân khách quan như sự cố phần áp lực của thiết bị chúng ta đã phát hiện được và xác định thấy lượng tổn thất nước ngưng là quá lớn song phương thức hoậc điểu kiện không cho phép dừng ngay thiết bị để khắc phục mà phải kéo dài them một thời gian nữa để duy trì việc cung cấp điẹn cho lưới.

- Do xả hơi cùa các van an toàn cùa lò hơi và xả sự cố đầy nước bao hơi

* Nguyên nhân chả quan

Các nguyên nhân này bao gồm :

- Lượng nước ngưng cùa các thiết bị không được thu hồi như nhà dầu madút, hệ thống xả đông gian máy, trong vận hành và sửa chữa.

- Lượng nước ngưng đã có thiết bị thu hổi nhưng kém hiệu quả như : việc thu hồi nước xả của gian lò điên phân và gian bữo ưong quá trình tách thie't bị và sửa chữa cũng như vân hành.

- Do sơ suất cùa nhân viên vận hành hoặc do chất lượng của hệ thống van chặn không đảm bảo làm cho nước ngưng bị rò ri trong quá trình vân hành.

- Do quá trình cung cấp thiết bị đặc chủng không đồng bô trong khi sửa chữa lởn các khối lò máy.

- Do các dường ống lấy mảu luôn thông suốt để chống tắc nên có một lượng nhò nước ngưng lưu thông ưong ống và được làm mát xả ra ngoài môi trường.

R

IHI

Page 11: thiet bi dong cat trung ap

11 11

- Tại các điểm lấy mầu ờ các V 14m của khối 1 và V21 m của khối 2»3 và 4 mà chưa đạt vấn đế thu hồi phải xả bỏ.

- Do xả sự cố đầy nước khử khí làm quá tải phàn ly xả ưàn ra ngoài, quá trình xả sự cố đầy nước .

- Do phải xả quá áp bàng cách bạt van an toàn của các thiỗ't bị áp lực như khử khí, POY, các bình gia nhiệt, hệ thống hơi sấy khi thông số bị vĩ phạm.

- Trong các nguyên nhân trèn đày phần do khách quan là các tổn hao mà nhà thiết kế không đặt vấn đề thu hổi nói một cách khác thì đó là các tổn thất cố nhiên mà sơ đồ công nghê quy định.

- Các nguyên nhân chủ quan và bất khả kháng là các nguyên nhân có thể khấc phục và hạn chế một phần để cho các tổn hao này ở mức tối thiểu.

9

Page 12: thiet bi dong cat trung ap

11 11 ■

CHƯƠNG n - MỘT SỐ TÍNH TOÁN VÀ THÍ NGHIỆM.

Ill -1 Tính toán lượng nước tiêu hao khi xà đnh kỳ cho lò.

Việc tính toán lượng nước tiêu hao khí xả định kỳ lò hơi trong vận hành ta dựa trẽn bài toán thuỷ lực dòng 1 pha (nước) khi hé mở 1 van xả định kỳ thổ hiên qua công thức tổng quát sau đây :

“ 2 a, 2

ở đây :

AP là cột áp toàn phần qua đoạn ống tính toán đối với lò hơi Phả lại AP - 114 Kg/cm2 (áp lực bao hơi)

£ Là tổn thất cục bộ lấy cho từng vị trí

Qua van chận xả định kỳ lấy £ = 27Qua chỗ thu đột mở ặ = 0,6 - 1Qua quạt dòng đột ngột £ = 0,6

Ạrp Là khối lượng môi chất ở đây p = 103/m3Cừ, Là tốc độ ở tiết diện tính toánX, là tổn thất dọc đường phụ thuộc vào độ nhóm bế mặt vào đường

kính ống tính toán theo công thức sau :

A = 7-----------(..............K ịI 1.74+2,311g"l d,ỉ

Trong đó :

K Là độ nhám bể mặtK = 0,12+0,15.10'3(m) d Đường kính ống (m)

Để tính lưu lượng ta chuyển biến ứ) theo lưu lượng và diện tích với điều kiện là tốc độ trung bình.

Khảo sát sơ bộ Ống thực tế toàn tuyến

Ống 028 X 3,5 có diện tích Fj = 0,000346 m2Ống o 76 X 10 có diện tích Fj = 0,002826 m2

10

Page 13: thiet bi dong cat trung ap

Van khi hé mở có diện tích vành khăn theo ty van và bước ren ta cóFị = 0,000082 m2

Với 028 X 3 ta có hộ số \ như sau :

1174,2,311g‘yTỊTÍ

K 0,021 )

= ỒS&6

Với loại Ống 076 X 8 ta cố hệ số như sau :

,________ Ị_______A-Ị6 ~~ f ___ ... \20,15.10'A^1,74 + 2.3118-4^1= 0,054

Trên đường ống có bố trí van dy 20 (1 van để xả) và 2 van . dy 65 (trên đường xả định kỳ lò) mở hết và

ống 028 X 3,5 có chiếu dài là 15mỐng 076 X 8 có chiểu dài là 20m

Từ cách tính íữ, = ~ ta thay các đại lượng vào

Phương trình tổng quát ta có :

- - -- - ! —Ar 0,95. 107 1__ ,l3,4610-4J .<8,2.10 '--------0.021 <3.46.10' J 4,310’-2.7.10'- - y - - --------~___ ,20 Q Ỷ0,054.103’ 0.06 x 2.826.10~3 ý

Hay Q2.10s. 179.59 + Q2.108.20.077 + Q2.108.2826 + Q\1OS.338 + 1136.106.Q2 = 114.104

Hay Q2 = 0,000000225 => Q = 0,0047 m3/s

Lò hơi bKZ của Phả lại có 14 vòng tuần hoàn vạy lượng nước lò phải xả qua 1 lần xả với mỏi vòng tuấn hoàn xả 20s là :

Quito = 0,00047 X 20 X14 = 0,131 ốm3

Lượng nước xả định kỳ của 1 lò hợi ưong 1 tháng với 48 giờ 1 lần xả sẽ là ■■ = 0.1316 X 15 = 19.74m3

II

Page 14: thiet bi dong cat trung ap

I r II I

Vậy lượng nước xả định kỳ hao tổn ở 8 lò hơi trong 1 nảm sẽ là :

19.74 X 8 X 12 = 1895 m3

Vì vân hành lò hơi không liên tục cho nên ta nhân với hẹ số vân hành lò không liên tục là 0,8 (hệ số ước tính) ta cổ lượng tổn hao tương đối chính xác cho 8 lò cùa nhà máy khi xả định kỳ se là 189,5 X 0,8 = 151,0 m3

III - 2 Tính toán lượng nước tổn hao cho việc nén nưóc klổm tra lò trưdc vào sau sửa chữa tiểu tu dỊnh kỳ.

Theo quy phạn quản lý kỹ thuạt hiẹn hành thì sau 3 tháng vân hành liên tục lồ hơi và thiết bị phụ cần được tiến hành sửa chữa tiểu tu.

Để đảm bảo kiểm tra thiết bị chịu áp như ống lò, ống quá nhiệt, ống bộ hâm, van cao áp, chịu áp các loại ta cần phải tiến hành cấp, nén nước ở áp lực làm viẹc để kiểm tra đô kín trước và sau sửa chữa.

Lượng nước cần phải cấp đẩy để nén áp lực thử độ kín của các lò tối thiểu phải bằng thể tích hữu ích của bao hơi và các giàn ống. Theo thiết kế thể tích hữu ích là : 100 m3

Trong quá trình sửa chữa ống sinh hơi bô hâm, bọ quá nhiệt ta phải tiến hành xả nước, trong 1 năm có 4 lần đựa lò ra sửa chữa trung, đại tu và khám nghỉẹm tíong mỗi lần sửa chữa lò hơi lại cấp nén và xả hết 2 lẩn như vậy ta cổ 8 lần xả

Trung bình mỗi năm cớ 3 lần sự cố ống sinh hơi và 12 lần sự cô' bọ quá nhiệt tíong mổi lần này đều phải cung cấp nén và xả cạn 2 lần phần bộ quá nhiệt và bao hơi như vậy ta có : (12 + 3) .2 = 30 ỉần song do không xả hết nước trong các dàn ống sinh hơi mà chỉ xả có bao hơi và các giàn ống quá nhiệt hoặc ống sinh hơi nên ta lày hệ số 0,5.

Trong mỗi năm ta cùng có 18 lần sự cố ống bô hâm và mỡi lần sửa ít nhất cùng phải có 2 lần cấp đẩy nước bao hơi và xả do vây ta có số lán xả lò là : (18 X 2) X 0,5 = 18 lần.

Vậy tổng số lần xả toàn bộ lò hơi trong 1 nãm của Phả lại là :

8 + 15 + 18 = 41 lần.

Và lượng nước xả khi sửa các lò trong một năm là :

41 X 100 = 4100 m3 = 4100 Tấn.

12

III

Page 15: thiet bi dong cat trung ap

11 11 I

Trong quá trình đại tu máy mỗi năm 1 lần lượng nước ngưngưong bình ngưng được bơm ngưng đày gầu hết lẽn khử khí và lượng nướcđọng của bên ngoài các gia nhiẹt đểu được đưa vể khử khí và xả vào bể 6ZKsạch. Song phần nước chứa trong ống cùa các gia nhiệt trong tuyến nướcngưng và nước cấp đểu bị xả bỏ phần này ước tính khoảng 20 - 50 tấn.

III - 3 Xác định lượng nưốc tổn hao do quá trình lây mâu nưốc phân tích.

Qua khảo sát thực tế số điổm lấy mầu của 8 lò hơi Phả lại như sau :

Khối 1 : 16 điểmKhối 2: 18 điểmKhối 3:18 điểmKhối 4 : 19 điểm

Tổng số điểm lấy mẫu là 71 điểm.

Qua tính toán tương tự như mục IH và qua 100 mẫu đo thí nghiêm tổn thất trung bình của mỗi điểm đo là 0,28 lit/phút = 0,00028 m2.

Như vậy ta có lưu lượng tổn thất qua mỗi điểm đo sau ỉ ngày là : Qng = 0,00028 X 60 X 24 - 0,4038 m3 Vì thiết bị vận hành không liên tục trong năm thường lấy hệ số làm việc của thiết bị là 0,8. Do vậy mỗi một năm 1 điểm lẫy mầu xả rá một lượng nừớc ngưng là Qaam - 0,4038 X 360 X 0,8 = 116,1216 m.

Trong 71 điểm lấy mầu nói ưên thì không phải lúc nào cũng đều làm viẹc tin cậy tất cả có nghĩa là khi lò đang làm viẹc thì không phải tất cả các điểm lấy mầu đều chảy thông suốt và ta lấy hê số sẩn sàng của 71 điểm qua khảo sát nhiểu ca vận hành chỉ có 70% số điểm làm việc vì vậy tổng lượng nước tổn thất ưong một năm qua quá trình lấy mầu hoá là :

Qsaam= 116,1216x71 X 0.7 = 5771 m2QeZ = 5771 Tấn.

III - 4 Xác đinh lượng nuốc ngưng tổn hao của nhà dổu.

Trong sơ đồ công nghệ của Nhà máy nhiệt điộn Phả lại có trích một đường hơi áp lực 13 kg/cm2 nhiệt độ 250°C để đi gia nhiệt cho dầu Madút ưong quá trình bơm dầu từ bể tuần hoàn vào nhã máy phục vụ việc khởi động lò và đổ bảo vệ sự cháy của ngọn lửa ưong buồng đốt. Trong thiết kế khi lượng hơi này truyển nâng lượng cho dầu để tăng nhiệt độ cho dầu chúng qua thiết bị tiết lưu giảm ấp và qua bình phân ly xả vào 2 bể dự trữ tại nhà dầu sau đó nhở hộ thống bơm đưa trở về nhà máy vào bể 5TK để xử lý

13

III

Page 16: thiet bi dong cat trung ap

11 11 I

sơ bộ tái sử dụng. Song khi hoàn thành nhà máy do hộ thống đường ống dản nước từ nhà dầu vế nhà máy chưa được láp đặt đổng bộ nên lượng nước này phải xả ra ngoài gây lãng phí. Theo thiết kế và qua đo đạc thưc tế lưu lượng là 2,6 T/h. Và được vân hành liên tục do vậy lượng nước ngưng do hơi cấp cho nhà dầu một ngày là 2.6 X 24 = 62,24 T và 1 nàm tổn thất là :

62,24 X 360 = 22406 Tấn.

Trong tính toán này không kể đến lượng nước ngưng mất do hơi đi gia nhiệt sơ bộ trong các bể chứa dầu của nhà dầu.

III - 5 Một số thí nghỉậm thực lề xác định chế độ vộn hành tối ưu của thiết bỊ

Việc tổn thất nước ngưng do hơi đi làm mát vòi dầu madút và hóa mù dầu theo nhà thiết kê' hiên nay lấy từ đường hơi tự dùng 6 ata qua o Y 6/3 trước đáy áp lực hơi vào hẹ thống vòi dầu 8 lò thường để từ 2 - 3 Kg/cm2 nhóm nghiên cứu đã di tiến hành làm thí nghiêm từng lò ở chê' độ làm mát 4 vời dầu trong quá trình cháy sau những lần tiổu tu, đại tu tiến hành thí nghiêm giảm từ từ áp lực hơi và theo dõi độ sáng của ngọn lửa và kết luận áp lực hơi làm mát nên để ở 1,5 - 2 Kg/cm2.

Tương tự nhóm nghiên cứu tiến hành đo lọt khí các bình ngưng của 4 máy cụ thể lượng lọt khừ như sau :

Máy I G2 = 60 kg/hMáy II G2 = 57 kg/hMáy III G2 = 45 kg/hMáy IV G2 = 42kg/h

Đồng thời kiểm tra tình ưạng vòi phun của các ejectơ chính thay thế các cụm ống phun và họng khuyếch tán bị mòn không đạt tiêu chuẩn đồng thời kiến nghị với phân xưởng lò máy điều chỉnh áp lực hơi vào các ejectơ ở chế đô thích hợp và chi vân hành một ejectơ mà vãn đảm bảo chế đô tách được hết lượng khí lọt vào các bình ngưng của các máy.

14

Page 17: thiet bi dong cat trung ap

CHƯƠNG III - CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT ĐỂ hạn chế TổNTHẤT Nước NGƯNG.

Ị 111 -1 Giải pháp thu hổi nước ngưng nhà dổu Madút

Theo sơ đồ của nhà thiết kế nước ngimg sau khi các van tiết lưu được đưa vào bình phân ly xả và qua hệ thống van nước được đưa đồng thời vào bể chứa và qua đường ớng vào bơm đầu trong nhà dầu song đo không láp đạt đường Ống đồng bộ để đưa vế nhà máy chính nên hệ thống bơm này không hoạt động. Đê’ tận thu lượng nước ngưng này ưước tiên cần lắp đặt lại hệ thống Ống dầu từ nhà dáu vế 6TK của nhà máy chính loại ống 89 X 5 hoạc 108x4.

Để tân dụng các thiết bị cũ của nhà thiết kế chúng ta khối phục và cải tiêh lại sơ đổ thu hồi nước ngưng sau các gia nhiệt theo sơ đồ hình lĩĩ - 2.

Nước ngưng sau các bình gia nhiệt được đưa vế bình phân ly xả cũ nhờ hẹ thống van, tại đây nước ngưng được dản về bình số 1 hơi thừa đi ra ngoài trời. Nước ngưng từ bể I chay sang bể II nhờ van liôn thông đạt gần ở đấy bình. Từ bê số 2 nước được dản tới bơm dầu đẩy và đi vào đường ống mới lắp dẫn về 6TK của nhà máy. Do dung tích bể dự trữ lớn nên nước được đưa về nhà máy chính theo chu kỹ 24h một lần và nên tiến hành vào ca ngày, và ca chiểu còn ca đẽm thì ngừngjrước khi bơm nước chuyển vào nhà máy cần kiểm ưa chất lượng nu ức xem có dầu lẫn vào ưong nước không nếu phát hiện nước bị nhiẽm dầu.Bẩn thì lập tức phải tiến hành xả bỏ lượng nước ngưng đó ra mương xả.

Đường liên thông đầu hút dưới dược đấu chính bàng đường dầu hút bơm. vì vậy khi mức nước thấp nhất ở ưong bình -phải cao hơn điểm liên thống là 1 m vì vậy nếu có nhiễm đầu thì lượng dầu đó vẫn ở mạt trên . Và chỉ có thể ở bể thứ nhất và khi nước liên thông từ bể 1 sang bể 2 cân bằng nước thì tiến hành đóng liẻn thông 2 bể lại và vân hành bể số 2 đưa nưóc ngưng rô vể nhà máy.ỉỄnhvẽIII-1

Dựa theo sơ đồ thiết kế muốn đưa hệ thống trên đưa vào vận hành được cần phải:

1) Bảo dưỡng toàn bộ hệ thống van ống.2) Bảo dưỡng 2 bơm ngưng loại 3 X64 - 4T dang láp đạt tại nhà dầu.3) Thông rửa bàng hơi toàn bộ hệ thống bình bổ đường ống bơm từ

ngoài nhà dầu vào nhà máy để làm sạch toàn bô dầu, tạp vật trong hẹ thống.

4) Đấu nối đường fiên th ỡng tại 2 bể nước ngưng15

Page 18: thiet bi dong cat trung ap

Illi I

HÌN

H III

-

Illi

Page 19: thiet bi dong cat trung ap

Illi

Page 20: thiet bi dong cat trung ap

I V II

5) Lắp đật bịt dường nước vẻ bể thứ 2 từng phan ly xả.6) Lắp mới được nước đầu đẩy bơm vể bLK (trước kia cớ 2 đường 1

đường xả trạm xỉ và 1 đường dưa vé bíK)7) Láp van xả lấy tín hiệu tại bình số 1 và đường ống xả kiểm tra.8) Lắp hê thống phao tín hiẽu mức nước tại 2 bể nước ngưng nhà dầu

I III - 2 Gtâri pháp công nghệ thu hổi toàn bộ nưốc xả động của gỉan lò và gian b A o

Theo thiết kế để thu hồi nước ngưng teong quá trình xà định kỳ và liên tục của lò mỗi khối đểu bố trí một bình phân ly xả đọng và xà sự cố một bể chứa nàm ở bể xả đọng đạt tại V - 3m và bơm ly tâm kiểu (LlHC - 105 - 98.T4) và hệ thống Role báo đông khi đẩy nước.

Song sau hơn mười lam nam vân hành hẹ thống này cớ một số nhược điểm sau:

Do bể xả tạp trung nhiểu điểm xả của gian lò và gian bAO cho nên khi đầy nước hê thống chuông báo nhân viên vân hành mới chạy bơm song hệ thống này rất kém ít làm việc. Mạt khác ưong quá trình sửa chữa tách thiết bị lượng nước xả đột gột về quá nhiều đã tràn ra ngoài. Vì hệ thống bơm được bố trí dưới hố đọng tại V - 3m nơi mà các nước đọng có thể rò ri vào hđ Đề hút hết nước dưới hố đọng bị rồ qua nền móng và một phần nước ưàn ra ngoài do quá trình xả đột gột chúng tôi đã láp đạt hộ thống ejecta lấy nước cứu hoả làm việc liên tục do vây khắc phục được hiện tượng nước dâng gap các đông cơ của bơm đọng. Các ejecta hút nước ưong hô' đọng thải ra mương thải bẩn của nhà máy và chảy ra hệ thống sông Thái bình.

Hơn nữa do các bình chứa nước xả đình kỳ và xả liên tục luôn luôn có nước nóng gần 100°C và hố móng xả đọng gian lò lại luôn luôn có nước. Do đó đã tạo ra mỏi trường dưới hố đọng luôn luôn cớ nhiệt đõ và độ ẩm cao.

►Các bơm đọng do ii . vận hành liên tục mà phải chạy định kỳ và đông

cơ lại nằm ngang V - 3m nèn hay bị chập và cháy động cơ cho nên hầu như có hai bơm đọng song chỉ có một bơm sẵn sàng làm việc nhiếu trường hợp cả hai bơm đều hỏng động cơ.

Trong quá trình sửa chữa lò cần phải cấp nước và nén lưu lượng xả về hố xả đọng qũá lớn nên một bơm làm việc không đủ dẫn nước tràn ra ngoài gây lãng phí.

Để khắc phục những nhược điểm này chúng tôi đã xây dựng các giải pháp dưới đây.

16

Page 21: thiet bi dong cat trung ap

11II ■

Page 22: thiet bi dong cat trung ap

11II

HỈN

H III

-

Illi

Page 23: thiet bi dong cat trung ap

■ Illi I

a - Giải pháp lẩp đường ống xả nước trực tiếp về bỉ~K trong quátrinh sửa chữa và thứ đệ kín của ỉỏ.*

Để giảm bát lượng nước xả đột ngột về bể xả đọng trong quá trình tách lò ra sừa chữa và trong khi thứ áp lực kiểm tra độ kín của lò. Thực tế cho thấy lượng nước này có nhiệt độ dưới 100°C nên chúng tôi cho lắp dặt thêm 2 đường ống và van để xả trực tiếp lượng nước nói trên vể 5TK qua ống góp chung tại V 6m. Bởi lẽ điểm thấp nhất của lò là Ống góp dưới đạt ở V 4m và đường ống góp chung dồn nước đọng vể 6FK là đường ống 0 159 đặt ở V 6m. Do vậy hầu như lượng nước đọng ưong lò với các điểm hay sửa chữa như bộ hâm bộ quá nhiệt dản ống sinh hơi đểu trên V 9m để tận dụng cột áp tự nhiên chúng tồi để nghị cho láp đạt hẹ thống xả đọng trực tiếp vể 5FK không qua bể xả trung gian (hình IỈI-3). Điếu kiện để thực hiện là nhiệt độ nước đọng < 100°C

b - Giải pháp nâng cấp và thay thế hệ thống bơm đọng.

Như đã trình bày ở trên do lượng nước đọng xả về đột gột gây quá tài bơm đọng do môi trường của hố đọng đã làm giảm đô tin cây của bơm đọng và sơ đồ lắp đặt vận hành bơm đọng chưa hợp lý. Chúng tôi đề nghị cần lắp đật rơle phao cho bình xả đọng và hê thống điều chỉnh tự đông khởi động và ngắt bơm đọng khi cần thiết. Mặt khác do nhà thiết kê' bô' trí 2 bơm đọng kiểu (LJHC 105 - 98 - T4) ưục nầm ngang tâm bơm và động cơ ở V - 3m đã làm giảm độ tin cậy của bơm rất nhiểu. Chúng tôi đế nghị lắp đặt bơm đọng kiểu trục đứng để phần đông cơ và dường áp lực nàm ở ưên V 0,0m không tiếp xúc với môi trường có độ ẩm và nhiột độ cao có che chắn cẩn thận theo sơ đổ (hình III-4)

Một yêu càu đạt ra là khi lắp bơm kiểu ưục đứng cần lưu lượng và cột áp tương đương với bơm kiểu (IJHC 105 - 98 - T4) nếu không cần được tính toán và thiết kê' chọn bơm lại cho phù hợp

c - Giải pháp hỗn hợp :

Là giải pháp kết hợp giữa hai giải pháp ưẽn : Lắp đường ống xả nước trực tiếp vể bể chứa nước ngưng bẩn (5FK) (như phương án a và phương án b)

llll

Page 24: thiet bi dong cat trung ap

í I II V

I III - 4 Các công việc nhàm hợn chế tổn thđt nưóc ngưng.

Thường xuyên bồi huáh và kèm cập công nhân vân hành để cố gắng đưa thiết bị vào vân hành đúng quy trình cùa nhà thiết kế.

Thường xuyên kiểm tra phát hiện cả sự cố để khắc phục kịp thời trong vận hành khi phương thức cho phép.

Ngoài ra trong các lần sừa chữa bảo dưỡng và đại tu thiết bị cần làm các việc như sau :

A - Thiết bị lò.

Cần có thời gian bảo dưỡng thiết bị định kỳ thường xuyến nhàm khắc phục trước các phẫn thiết bị sắp xảy ra sự cố sau thời gian phát công xuất cao trong năm. Cần có biên phấp này vì lò hơi Phả lại vận hành đã hơn mười năm đếh nay một phần lớn thiết bị cần phải thay chưa được thực hiện triệt để.

Kiểm ưa định kỳ mỗi nam 1 lần thay mới các ống xoắn của bọ quá nhiệt bị phổng cháy cùa các lò hơi.

Trong quá trình đại tu , trung tu khám nghiêm cần làm them các viẹc sau:

Kiểm ưa thay thế các van và đường ống của hê thống xả định kỳ, liên tục, các van xả đọng phục vụ sửa chữa của lồ đảm bảo làm việc tin cậy.

Sửa chữa thay mới các van ống không đảm bảo kỹ thuật của hệ thống thổi bụi hơi làm mát với dầu.

Kiểm tra sửa chữa các bô giá ưeo lò xo định vị các giàn ống quá nhiệt, sinh hơi, các đoạn ống sinh hơi bị mòn, và các yêu cầu khác đã nèu trong quá trình đại tu lò.

B - Hệ thống hơi tự dùng.

Do không có điếu kiện đại tu thay mới trọn bộ nên ưong vận hành cần thay thế kịp thời các van ống bị hỏng cùa hẹ thống hơi tự dùng 13 ata, 6 ata.

Cho dại tu thay mới, toàn bô hệ thống van xả đọng và van lưu giảm áp nước đọng của nhà dầu Madút.

Cho thay mới và chình lại các giá đỡ, lò xo cùa tuyến đường ống từ nhà máy chỉnh đi nhà dầu đổ hạn chế sự cố nứt xì của hẹ thống này.

18

llll

Page 25: thiet bi dong cat trung ap

I r II

c - Thiết bị tua bin.

Do 4 tua inn cùa nhà máy đã làm việc 15 nãm và các máy đã ưải qua từ 2 đến 3 lần đại tu rồi sau khi khảo sát thực tế nhóm nghiên cứu thấy để đảm bảo hiệu suất cũng như độ tin cậy của máy ngoài việc thực hiện các yeu càu kỷ thuật ưong quá trình đại tiổu tu muốn giảm thiếu tổn thất nước ngưng cần làm thêm các việc sau :

Xử lý tốt các vị trí nôỉ van ổng làm giảm lọt khí vào hê thống chân không đảm bảo chi vận hành 1 ẹịectơ ưong điều kiện bình thường.

Thay mới các van và đường ống của hẹ thống xả đọng hơi mới, nước cấp, hệ thống gia nhiệt, các ejecta.

Thí nghiệm điều chỉnh lưu lượng hơi chèn cho hợp lý.

Thay mới các bơm đọng gia nhiệt hạ áp.

Sửa chữa và thay mới bơm dồn nước đọng xả ưong sửa chữa và vận hành đưa chúng ưở lại làm việc.

Thay kịp thời van điếu chỉnh và các van chăn van an toàn của các POY máy 1,2 và các bPOY của 4 máy.

Thí nghiệm hiệu chỉnh lượng hơi hợp lý cho khử khí.

I III - 5 Giàl pháp thu hổi nước ngưng các điểm lây mâu

Như tính toán ở chương II lượng nước xả đi đo quá trình lấy mẫu phân tích khoảng hơn 5.000 m3/nam các điểm lấy mầu của các khối đếu tập trung vào một điổm cố định cụ thể là khối 2, 3,4 bố trí ở ưên cốt 21 m gian bữo, ở khối 1 bố trí ở độ caó 10m gian lò.

Do vậy ta cớ thể láp đạt được ống góp chung ch 76 X 4 có độ dài khoảng 400 m và các ống xả cùa các khối loại O 42 x 3 dẫn toàn bô lượng nước này về 5TK hiện nay lượng nước này đang bị xả bỏ. Theo sơ đồ (hình III - 5).

Trên sơ đồ này do tân đụng cột áp tự nhièn của cột nước ở các độ cao khác nhau nước được đản qua đường ống và tự chảy vể bể việc đấu đường ống này nhờ vào các giá đỡ có sàn của các giàn ống chảy đường nước tống tưới và đường ống làm mát

19

Page 26: thiet bi dong cat trung ap
Page 27: thiet bi dong cat trung ap

I r II

CHƯƠNG IV - ĐÁNH gia kết quả của để tài.

IIV -1 Khãl quát vế kít quà 2 nàm 97-98

Trên đây là các giải pháp kỹ thuật nhàm hạ chỉ tiêu tổn thất nước ngưng đã được thực hiện một phần ưong kỳ đại tu tổ máy sộ' I sau đây là bảng tổng kết chi tiôu tổn thất nước ngưng nam 1997 và *4*1

Bảng IV - 3 -1 Tổn thất nước ngưng năm 1997.

Tháng Phương thức vận hành

Tổn thất hơi + nước ngưngGhi chúVân hành

‘ %vạn hành + sửa chữa

1 6 - 7 lò và 4 máy 2,62 2,8......2......7 lò 4 máy ........... 2,7 .................2,74

3 7 - 8 lò 4 máy 2,39 2,424 5 - 6 lò 4 máy 2,62 3,1475 5 - 6 lò 4 máy 3,13 3,26 6 lò 4 máy 2,59 2,79

...... 7... ■ 4 ĩò 4 máy ..............3.69 .................... 48 4 lò 4 máy 3,6 49 3 - 4 lò 3 máy 3,07 3,16

...10 3 - 4 lò 3 máy 3,5 3,7411 4 - 6 lò 3 máy 3,86 4,212 6 lò 4 mấy 3,58 3,62

Tổng cả năm 3,112 3,31

20

Page 28: thiet bi dong cat trung ap

Đảng ill * 2 Tổn thát nước ngưng nàm 19981 5 - 6 lò và 4 máy 3,20 3,40 .........................................................................

2 8 lò 4 máy 2,71 2,173 7 - 8 lò 4 máy 3,10 3,194 7 - 8 lò 4 máy 3,06 3,325 8 lò 4 máy 3,40 3,736 7 lò 4 máy 2,82 4,527 7 lò 4 máy 3,65 4,06

......................................................................................

8 6 lò 3 máy 3,87 4,139 6 lò 3 máy 3,87 4,1310 6 lò 3 máy 3,62 3,9811 7 lồ 3 máy 3,42 3,7912 7 lò 4 máy 3,3 3,66

Tổng cả Dăm 3,23 3,60

Tổng lượng hỡi cả Hàm 1998 là 9.776.603 Tấn £N = 2.386.656. W3kwú ' ' hao nước ngưng trung bình cả nẫm tính bằng 2 phương pháp đó là tính theo công thức cùa chương trình 1 hoặc tính trung bình công cùa các tháng nói chung 2 cách tính này hầu như không có sai khác

/í^íà^Thu hói được trong các giải pháp trôn là 28235tấnXO,23% tổn thất nước ngưng trong năm.

JlV - 2 Đành giá kết quà nàm 1997

Qua kết quả tính toán cùa tổ hiệu chinh và Phòng Kỹ thuật chỉ tiêu tổn thất nước ngưng cà nãm 1997 là 3,31% so với năm 1996 giảm được :

4,38 - 3,31 = 1,07%

Tương đương vói 92.283 Tấn nước ngưng, knori^ b/ rtỏn haò

Việc giảm này chủ yếu nhờ vào các việc sau đây :

Hiệu chỉnh lượng hơi vào các bộ tiêu thụ thường xuyên như hệ thống chân không, khử khí, làm mát vòi dầu ở chế độ tối ưu.

Phục hổi nâng cấp toàn bộ hộ thống van ống bị quá mòn đã bị hư hỏng tíong khi đại tu máy 1 và hệ thống hơi tự dùng của nhà máy.

llll

21

Page 29: thiet bi dong cat trung ap

Illi I

Giảm thiểu số lần sự cố nổ ống quá nhiệt bàng cách cho kiểm ưa thaythè trước các ống cút bị cháy 3 - 1 lớp cùa quá nhiệt cấp 2.

IIV - 3 Đánh già kềt quà nàm 1998

Chi tiêu tổn thất nước ngưng năm 1998 qua tổng kết của nhà máy giảm so với năm 1996 nhưng lại tăng so với nam 1997 cụ thể là 3,6%.

So với năm 1996 giảm 4,38 - 3,6 = 0,78%kì«rt

Tương ứng với 76.257 Tấn nước ngưngívà ít hơn so vói năm 1997 là 15.996 Tấn mạc đù nam 1998 đã đưa hẹ thống thu hổi nước xả ưong quá trình tách thiết bị hình 2 vào làm việc 50% giá tri khoảng 0,012% tương 1950 Tấn nước ngưng. Sở dì có kết quả ưên do một số nguyên nhân sau đảy.

Trong năm 1998 chi có nâng cấp thay thế hẹ thống xả của máy 3 vào tháng 11/1998 đưa vào làm việc hê thống thu hồi nước ngưng ưong quá trình tách thiết bị đến tháng 6 mới đưa vào làm việc đồng bô.

Mặt khấc ưong quá trình thiết bị vân hành vớí công suất lớn ưong thời gian quá dài dân đến sự cố phân áp lực quá nhiều đó là các sự cố bục ống bỏ hâm 27 lẩn và sự cô' bục quá nhiệt 26 lần so với những thống kẽ cùa những năm 80 số lần sự cô' bộ quá nhiệt trung bình 1 llần/nãm và sự cố bộ hâm trung bình là 18 lần/năm.

IIV- 4 Tĩnh toán kinh tề

Qua đo đạc và rinh toán chúng toi thấy lượng tieu hao hoá chất ưung bình để xử lý một m3 nước sông thành nước ngưng như sau :

Phèn A12(SO4)3 0,172 kg/n?Axít H2SO4 ■ 0,449 kg/n?Kiềm NaOH 0,508 kg/mJ

Lượng hoá chất để xử lý 1 m3 nước ngưng bản thành nước ngưng sạch như sau :

Axít H2SO4 Kiếm NaOH

0,1 kg/rn 0,125 kg/n/

Với giá thành trong nãm 1998 của các loại hoá chất trên như sau :

Phèn A12(SO4)3 1.600 đ/kgAxít H2SO4 2.050 đ/kg

22

llll

Page 30: thiet bi dong cat trung ap

Kiểm NaOH 3.600đ/kg

Vì vậy ta có số tién cho 1 m3 nước sạch là:

N. = 1.600 X 0,172 + 2.050 X 0,449 + 3.600 X 0,508 = 3.024 đ/m3

Sô' tiền tiết kiệm cho lm3 nước ngưng bẩn ở bfK là

Nb = 3.024 - (0,1 X 2.050 + 0,125 X 3.600) = 2.369 đ/m3

Nhưng vậy ưong năm 1997 chúng ta tiết kiêm 92.000 m3 nước sạch qưy ra tiển là 278.208.000 đ và trong nãm 1998 chúng ta tiết kiêm 7 • 000 m quy ra tiển là 217.728.000 đồng.

SỐ tiền tiết kiệm của việc thu hồi lượng ngưng của nhà dầu là:

Nod = 22464 X 2369 = 53217000 đ

SỐ tiển tiết kiêm của việc thu hổi nước lấy mảu là

Nta = 5771 X 2369 =13671000đ

Nêu chúng ta thu hồi toàn bộ 22.464 m3 nước của nhà dầu và 5.771 m3 của các điểm lấy mảu thì lượng tiếp thu là :

Nta = (22.464 + 5.771) X 2.369 = 66.889.000 đ/nãm.

Như vây nếu như thực hiện các giải pháp của đề tài mỗi năm nhà máy cổ thể thu được 250.10ổ đ -ỉ- 35O.1O6 đồng năm.

23

Page 31: thiet bi dong cat trung ap

Kết luận và kiến nghị

Việc hạ chỉ tiêu tổn thất nước ngưng là một bước góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sân xuất điện của nhà máy, cùng với việc giảm tổn thất nước ngưng chúng ta đã góp phẩn làm giảm tổn thất năng lượng cho các thiết bị ưong sơ đổ công nghệ cùa nhà máy. Cho đến nay nhà máy đã qua 15 năm sản xuất các thiết bị cần được thay thế, các thiết bị chính đã bị mỏi từng phần. Sự cố thường xảy ra với tần xuất lớn do vậy việc bổ xung nước ngưng sẽ tăng. Mặt khác do yêu cầu của lưới điện nhà máy phải phát công suất cao liên tục vào mùa khô. Việc tiết kiêm nước ngưng làm tăng hệ số an toàn cho dự trữ nước ngưng của nhà máy.

Đề tài chứng tỏ nếu thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ nhằm thu hồi toàn bộ số nước ngưng của gian lò và nhà dầu trong quá trình vận hành và sửa chữa thì chỉ tiêu tổn thất nước ngưng sẽ ở mức < 3% như tính toán của nhà thiết kế. Chúng tôi cho rằng nếu thiết bị phụ và một phần thiết bị chính như bộ hâm, bộ sấy, bộ quá nhiệt cấp 2 và cấp 4 được nâng cấp và thay thế đồng bộ ương những nãm tới có thể giảm dưới mức 3%.

Tuy nhiên, ưong phần báo cáo kết quả chúng tôi thực hiện được việc thí nghiệm theo dõi và tổng kết cho các phẩn thu hổi nước ngưng ở khu lò hơi, tuabin. Một phần nước ngưng lớn đáng kể ở nhà dầu mazut chưa được thực hiện do chưa có kinh phí để lắp đặt đường Ống. Chúng tồi kiến nghị cần có vốn để thực hiện, để nâng cao tính hiệu quả của đề tài.

24

Page 32: thiet bi dong cat trung ap

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN Lực VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc----- --------- ------------------CH

Số ĐVN/NMĐPL-KTSX Phả ỉại, ngày ..ý... tháng ...^-năm 1999

BIÊN BẢN HỌP DUYỆT CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN cúư KHOA HỌC

Cuộc họp bắt đầu lúc 1411 ngày 03 tháng 02 năm 1999.

I- THÀNH PHẦN:

1- Ông Hoàng Văn Quế 2" Ông Vũ Xuân Cường 3- Ông Nguyễn Thế Hiẹp 4- Ông Phạm Vần Phi 5- Ông Nguyễn Văn Dũng 6- Ông Nguyên Chí Hiổu 7- Ông Đoàn Ngọc Nao 8- Ông Nguyễn Hồng Tuấn 9- Ông Nguyễn Hữu Sơn

- Q.GĐ Nhà mấy, chù trì cuộc họp- Phó trưởng phòng KTSX- CB Thường trực HDSKTB-KHKT nhà máy- Phó QĐ PX Sửa chữa Lò máy- Phố QĐ PX Sủa chữa lò máy- Phó QĐPX Điên- TỔ trưởng tổ trưởng ca- CB phòng KTSX- CB phồng KTSX.

n-NỘI DUNG:

1- Ông Nguyễn Văn Dũng - Thay mạt nhóm tác giả báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài" Các giải pháp kỹ thuật hạ chỉ tiêu tổn thất nước ngưng trong sản xuất điện cùa nhà máy điên Phả lại".

2- Nhận xét cùa Hôi đồng :

Chỉ tiêu tổn thất nước ngưng trong sản xuất của Nhà máy điên Phả lại trong những năm qua tâng cao so với định mức thiết kế nhà máy, do vây việc đặt vấn để nghiên cứu các giảỉ pháp kỹ thuạt hạ chỉ tiêu tổn thất nước ngưng ưong sản xuất nhằm nâng cao đô tin cậy vân hành thiết bị và hạ giá thành sản xuất điên năng là việc làm đúng hướng và thiết thục.

Nhóm tác giả dã nghiên cứu kỹ chỉ tiêu tổn thất nước ngưng trong những năm qua của nhà máy, sơ đồ công nghệ, quá trình lưu động của hơi, nước ngưng, các tổn hao của nó và đã để ra được các giải pháp giảm tổn hao nước ngưng ưong vận hành, trong sửa chữa, thu hồi nước ngưng ờ một số vị trì mà hiện chưa tán thu được.

Kết quả nghiên cứu : Các giải pháp mà dẻ tài nghiên cứu đã dược áp dụng trong sản xuất của Nhà máy. Rỉeng giải pháp thu hồi nước ngưng từ nhà dầu ma dút là khả thỉ xong nhà máy chưa có điểu kiên thi cổng áp dụng, nhưng hiệu quả cùa việc áp đụng để tài đã thể hiện rõ nét trong năm 1997 và 1998,

Page 33: thiet bi dong cat trung ap

tính Ổn định, độ tin cậy của thiâ bị trong vận hành Ung lên, mang lại hiệu quảkinh tế thiết thực góp phẩn làm hẹ giá thành sỉn xuất điện nang của nhà mẩy.

3- Kết luân : Báo cáo kết quả nghiên cứu của đé tài đạt yeu cầu. Nhà máy đổng ỹ nghiệm thu kết quả nghiên cứu đề tài trên ở cấp cơ 8Ở, đề nghị Tổng Công ty Điộnỉọc Việt Nam cho báo cáo nghiệm thu.

Cuộc họp kA thức lúc 16h30 ngày 03/02/1999

Q.GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY

Nơi ttháii ĩ

- Chủ nhiệm đê tu, -UIUHC.KTSX