Upload
trung-vinh
View
330
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - i -
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƢƠNG I ...................................................................................................... 3
TỔNG QUAN EU VÀ THỊ TRƢỜNG EU .................................................... 3
I. Một số nét tổng quan về Liên minh châu Âu – EU ................................. 3
1. Thành viên của thị trƣờng liên minh châu Âu (EU) ........................ 3
2. Quá trình hình thành liên minh châu Âu ......................................... 7
3. Các thể chế của Liên minh châu Âu ................................................ 9
4. Vị thế EU trên trƣờng quốc tế trong giai đoạn hiện nay ............... 14
II. Quan hệ Việt nam – EU từ sau 1990 ..................................................... 18
1. Khuôn khổ pháp lý cho sự hợp tác ................................................ 18
2. Tình hình quan hệ thƣơng mại của Việt nam và EU ..................... 20
III. Những chính sách EU áp dụng với hàng nông sản ........................... 23
1. Các biện pháp quản lý nhập khẩu hàng nông sản của EU ............. 23
2. Chính sách nông nghiệp chung ...................................................... 28
CHƢƠNG II .................................................................................................. 37
THỰC TRẠNG VIỆC XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM
NÓI CHUNG VÀ SANG THỊ TRƢỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU
TRONG THỜI GIAN QUA .......................................................................... 37
I. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt nam sang EU................ 37
1. Thực trạng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt nam ......... 37
2. Thực trạng xuất khẩu các mặt hàng nông sản Việt nam sang EU
thời gian qua. ......................................................................................... 42
II. Thuận lợi và những thách thức của hoạt động xuất khẩu hàng nông
sản Việt nam sang EU.................................................................................... 45
1. Thuận lợi ........................................................................................ 45
2. Những khó khăn thách thức xuất khẩu sang EU ........................... 47
CHƢƠNG III ................................................................................................. 54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU 54
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - ii -
I. Định hƣớng phát triển thƣơng mại Việt nam – EU trong giai đoạn
mới ........................................................................................................... 54
1. Định hƣớng chung về phát triển thƣơng mại của Việt nam .......... 54
2. Định hƣớng chung về phát triển hàng nông sản Việt nam – EU... 56
II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
Việt nam sang EU. ......................................................................................... 63
1. Các giải pháp cấp nhà nƣớc ........................................................... 63
2. Nhóm các giải pháp đối với các doanh nghiệp .............................. 71
KẾT LUẬN ................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 77
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 79
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số Nội dung Trang
1.1 Các thông số cơ bản về các nƣớc thành viên EU (tính
đến 2001)
7
1.2 Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang EU thời kỳ
1990-2000
18
1.3 Tỷ trọng của các thị trƣờng xuất khẩu chính trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam thời kỳ 1994-
2000
20
1.4 Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang EU (phân
theo nƣớc)
21
1.5 Thuế suất VAT của các nƣớc thành viên EU 24
2.1 Kết quả xuất khẩu nông lâm sản chính 35
2.2 Tình hình xuất khẩu các mặt hàng nông lâm sản chính
1999-2002
38
2.3 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt nam sang EU 41
3.1 Dự kiến cơ cấu xuất khẩu của một số nông sản chính
thời kỳ 2005-2010
58
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 1 -
LỜI NÓI ĐẦU
Trong chiến lƣợc đa dạng hoá thị trƣờng của chính sách thƣơng mại
của Việt Nam, Liên minh châu Âu (gọi tắt là EU) luôn luôn đƣợc coi là một
thị trƣờng quan trọng. Với hơn 386 triệu dân sống trên 15 quốc gia trải dài
từ bắc xuống nam châu lục với mức sống thuộc loại cao nhất thế giới, EU
nhập khẩu từ Việt Nam một lƣợng hàng hoá ngày càng lớn qua từng năm.
Tuy hiện nay, thị trƣờng Mỹ đang rộng mở sau khi hiệp định thƣơng mại
Việt Nam - Hoa Kỳ đƣợc ký kết nhƣng để xuất khẩu hàng hóa vào thị trƣờng
này vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức đối với Việt nam. Do đó EU vẫn
đƣợc coi là bạn hàng truyền thống và quan trọng của Việt Nam.
Nông sản là lĩnh vực đƣợc chậm tự do nhất và đây chính là một chính
sách rất nhạy cảm với EU. Đã có một số công trình nghiên cứu về thị trƣờng
EU, thực trạng quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và khu vực này nói
chung và các mặt hàng nông sản nói riêng. Tuy nhiên, đây vẫn là một vấn đề
mới mẻ mang tính thời sự và khơi gợi nhiều khía cạnh cần nghiên cứu và
phân tích sâu. Chính vì thế đề tài: “Thị trƣờng EU và khả năng xuất khẩu
hàng nông sản của Việt nam sang thị trƣờng này” đƣợc chọn để nghiên cứu.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khoá
luận đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chương I: Tổng quan EU và Thị trường EU. Chƣơng này sẽ trình bày
chi tiết về EU, những chính sách EU áp dụng với hàng nhập khẩu nói chung
và với nông sản nói riêng.
Chương II: Thực trạng việc xuất khẩu hàng nông sản Việt nam nói
chung và sang thị trường liên minh châu Âu trong thời gian qua. Trong
chƣơng II, thực trạng xuất khẩu của Việt nam từ năm 1990 đến nay sẽ đƣợc
phân tích để làm tiền đề cho phần đề xuất giải pháp và kiến nghị ở chƣơng
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 2 -
sau. Chƣơng này cũng đề cập đến những tồn tại và thách thức trong mối
quan hệ thƣơng mại giữa Việt nam và EU.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông
sản Việt nam sang thị trường liên minh châu Âu.
Đề tài tập trung phân tích tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam
sang EU trong những năm qua, đặc biệt từ sau những năm 1990 đến nay.
Trên cơ sở phân tích số liệu và thực trạng, đi sâu phân tích những khó khăn,
tồn tại và đƣa ra các giải pháp mang tính khả thi nhằm góp phần thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu nông sản trong những năm tới. Việc lựa chọn và sử
dụng tài liệu một cách chọn lọc; phân tích và tổng hợp số liệu về nông sản
cũng nhƣ đánh giá tình hình thực tế trong nhiều năm qua đã đƣợc sử dụng để
hoàn thiện đề tài trên.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu, nguồn tài liệu và trình độ nghiên
cứu còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự
giúp đỡ và phê bình của các thầy cô.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 3 -
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN EU VÀ THỊ TRƢỜNG EU
I. Một số nét tổng quan về Liên minh châu Âu – EU
Liên minh châu Âu bao gồm 15 nƣớc thành viên, sử dụng 11 ngôn
ngữ chính thức, bao gồm 386 triệu dân, với diện tích 3.234.200 km2, chiếm
1/6 diện tích địa cầu.
EU là khối kinh tế hùng mạnh và là một trong những trung tâm chính
trị, kinh tế quan trọng của thế giới. Trong 15 nƣớc thành viên có bốn nƣớc
đứng trong hàng ngũ các nƣớc công nghiệp phát triển nhất thế giới (G7):
Đức, Pháp, Anh và Italia. Về kinh tế EU đạt trình độ phát triển cao, đặc biệt
là ngành chế tạo cơ khí, hoá chất, dƣợc phẩm, dệt, điện tử, nguyên tử, năng
lƣợng, khai khoáng dầu khí, chế biến nông sản. EU cũng là một trung tâm
buôn bán hàng đầu thế giới, chiếm 1/5 kim ngạch toàn cầu. Quy mô kinh tế
của toàn khối khoảng 8000 tỷ USD, nhập khẩu hàng hoá trị giá 646.350 tỷ
USD, chiếm 19,2% trong tổng thƣơng mại toàn cầu. Các bạn hàng chính là
Mỹ, Nhật Bản và ASEAN.
1. Thành viên của thị trường liên minh châu Âu (EU)
Dƣới đây là những thông tin cơ bản về 15 nƣớc thành viên trong Liên
minh châu Âu:
1. Vƣơng quốc Anh, thủ đô London, chênh lệch giờ với Việt nam là
7. Vƣơng quốc Anh gồm cả Anh và Bắc Ai len, thuộc chế độ quân chủ lập
hiến, có tổng diện tích 244.820 km2 với hơn 58 triệu dân. Vƣơng quốc Anh
bị chia tách khỏi bờ Tây Âu bởi eo biển Anh nằm ở phía Nam và miền Đông
nƣớc Anh giáp với biển Bắc. Miền Bắc và Tây nƣớc Anh nằm trên Đại Tây
Dƣơng.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 4 -
2. Cộng hoà Ailen, thủ đô Dublin, chênh lệch giờ với Việt nam là 7.
Ailen có diện tích 70.284 km2, với gần 4 triệu dân, trong đó ngƣời Anh
chiếm phần lớn dân số. Ai Len nằm trên bờ Đông của sông Liffey. Ai Len
theo chế độ dân chủ đại nghị.
3. Cộng hoà Áo, thủ đô Vienne, chênh lệch giờ với Việt nam là 6. Áo
là quốc gia theo chế độ cộng hoà dân chủ liên bang, nằm ngay trung tâm
châu Âu. Áo giáp với 8 quốc gia châu Âu: miền Tây giáp Thuỵ Sĩ và
Liecbtensten, miền Bắc giáp Đức và Cộng hoà Séc, miền Đông giáp
Hungary và Cộng hoà Slovak, miền Nam giáp Italia và Slovenia. Áo có tổng
diện tích 780 km2 với hơn 8 triệu dân. Tiếng Đức là ngôn ngữ chính trong
giao tiếp và hành chính.
4. Vƣơng quốc Bỉ, thủ đô Brussels, chênh lệch giờ với Việt nam là 6.
Vƣơng quốc Bỉ nằm ở Tây Bắc Châu Âu, miền Bắc giáp Hà Lan, miền Đông
giáp Luxembourg và CHLB Đức, miền Nam giáp Pháp và miền Tây giáp
cửa biển Bắc. Bỉ có diện tích 30.519 km2 với hơn 10 triệu dân. Ngôn ngữ
chính ở vùng đất phía Bắc là Flandér. Có hơn một nửa dân số quốc gia
(57%) nói thứ tiếng này, tiếng Pháp chiếm 42% và một nhóm ít ngƣời nói
tiếng Đức cƣ trú tại miền Đông thuộc tỉnh Liege và Luxembourg. Vƣơng
quốc Bỉ theo chế độ đại nghị.
5. Cộng hoà Bồ Đào Nha, thủ đô Lisbon, chênh lệch giờ với Việt nam
là 7. Bồ Đào Nha là quốc gia theo chế độ cộng hoà đại nghị, nằm bên bờ
Đại Tây Dƣơng thuộc bán đảo Iberian, miền Bắc và Đông giáp Tây Ban
Nha. Ngôn ngữ chính là tiếng Bồ Đào Nha. Diện tích là 92.345 km2. Dân số
9.927 triệu dân.
6. Vƣơng quốc Đan mạch, thủ đô Copenhagen. Chênh lệch giờ với
Việt nam –6. Đan mạch bao gồm bán đảo Jutland có 67 km đƣờng biên giới,
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 5 -
miền Bắc giáp với nƣớc Đức. Đan mạch có vô số đảo, đảo lớn nhất là
Zealand, Funen, Lolland, Falster và Bornholm. Phía Tây Đan mạch nằm ở
bờ biển Bắc, và biển Baltic nằm ở phía Đông. Đan mạch có diện tích 43.094
km2 với hơn 5,3 triệu dân. Ngôn ngữ chính là tiếng Đan mạch, một số nói
tiếng Đức. Vƣơng quốc Đan mạch theo chế độ quân chủ lập hiến và dân chủ
đại nghị.
7. CHLB Đức, thủ đô Berlin, chênh lệch giờ với Việt nam là 6. CHLB
Đức nằm ở trung tâm châu Âu, có 9 nƣớc láng giềng là Đan Mạch nằm ở
phía Bắc, Hà Lan, Bỉ, Luxembourg và Pháp nằm ở phía Tây, Thuỵ Sĩ và Áo
nằm ở phía Nam; CH Séc và Ba Lan nằm ở phía Đông. Đức có diện tích
357.500 km2 với hơn 82 triệu dân. Ngôn ngữ chính là tiếng Đức và nhiều
phƣơng ngữ khác. Đức có hơn 16 bang, mỗi bang đều có Hiến pháp, luật và
chính phủ riêng. Nƣớc Đức theo chế độ đại nghị lƣỡng viện.
8. Vƣơng quốc Hà lan, thủ đô Amsterdam, chênh lệch giờ với Việt
nam là 6. Hà lan là vùng đất thấp nằm ở Tây Bắc châu Âu. Miền Đông giáp
Đức, miền Nam giáp Bỉ, miền Tây và Bắc nằm trên biển Bắc. Hà lan có diện
tích 41.526 km2 với hơn 15 triệu dân. Ngôn ngữ chính là tiếng Hà lan.
Vƣơng quốc Hà lan theo chế độ dân chủ đại nghị và dòng dõi Hoàng tộc.
9. Cộng hoà Hy Lạp, thủ đô Athens, chênh lệch giờ với Việt nam là 5.
Bán đảo Hy lạp nằm ở phía Nam châu Âu, chiếm 131.990 km2 với hơn 10
triệu dân. Đất nƣớc Hy lạp hầu hết là đồi núi và là nƣớc duy nhất trong Liên
minh châu Âu không có chung biên giới với bất kỳ thành viên nào trong EU.
Ngôn ngữ chính là tiếng hy lạp hiện đại. Hy lạp theo chế độ dân chủ đại
nghị.
10. Đại công quốc Luxembourg, thủ đô là thành phố Luxembourg,
chênh lệch giờ với Việt nam là 6. Luxembourg là quốc gia nằm giữa các
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 6 -
nƣớc Tây Âu, với diện tích 2.586 km2 và dân số 423.700 ngƣời. Miền Tây
và Bắc giáp Bỉ, miền Nam giáp Pháp và miền Đông giáp Đức. Tiếng Pháp
đƣợc dùng cho mục đích hành chính và tiếng Đức là ngôn ngữ viết chính
yếu cho in ấn. Luxembourg theo chế độ quân chủ lập hiến.
11. Cộng hoà Pháp, thủ đô Paris, chênh lệch giờ với Việt nam là 6.
CH Pháp thuộc Tây Âu, miền Đông giáp với Bỉ, Luxxembourg, Đức, Thuỵ
Sĩ, Italia, miền Nam giáp với Tây Ban Nha và Địa Trung Hải; eo biển Anh
nằm ở phía Bắc và phía Tây giáp với Đại Tây Dƣơng. Pháp có 547.300 km2
với dân số gần 60 triệu ngƣời, ngôn ngữ chính là tiếng Pháp.
12. Cộng hoà Phần Lan, thủ đô Helsinki, chênh lệch giờ với Việt nam
là 5. Phần lan nằm ở miền Bắc châu Âu, phía bắc giáp Na uy, phía Tây Bắc
giáp Thuỵ Điển, phía Đông giáp Nga và phía Nam giáp biển Baltic. Phần lan
theo chế độ dân chủ cộng hoà lập hiến, có diện tích 338.000 km2 với dân số
hơn 5 triệu ngƣời. Có hai ngôn ngữ chính là tiếng Phần lan (93,4%) và Thuỵ
điển (5,9%).
13. Vƣơng quốc Tây Ban Nha, thủ đô Madrid, chênh lệch giờ với Việt
nam là 6. Tây ban nha có diện tích5034.800 km2 với gần 40 triệu dân. Quốc
đảo Balearic nằm ngay Địa trung hải và quốc đảo Canary ở Đại tây dƣơng
đều thuộc lãnh thổ của Tây ban nha và nhiều vùng đất nhỏ bé ở Bắc Phi.
Phía Bắc Tây ban nha giáp nƣớc Pháp, phía Tây giáp Bồ đào nha. Ngôn ngữ
chính là tiếng Tây ban nha Castilian. Vùng Catalan, Basque và Galician
đƣợc công nhận là những cộng đồng tự trị. Tây ban nha theo chế độ quan
chủ lập hiến lâu đời và dân chủ đại nghị ra đời theo Hiến pháp năm 1978.
14. Vƣơng quốc Thuỵ điển, thủ đô Stockholm, chênh lệch giờ với
Việt nam –6. Nằm ngay trung tâm Bắc Âu, Thuỵ điển là quốc gia lớn nhất
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 7 -
với diện tích 450.000 km2, có gần 9 triệu dân. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng
Thuỵ điển, theo chế độ quân chủ lập hiến.
15. Cộng hoà Italia, thủ đô Rome, chênh lệch giờ với Việt nam là 6.
CH Italia là một bán đảo trải dài xuống miền Nam châu Âu, vƣơn ra Địa
trung hải. Dân số gần 57 triệu ngƣời, diện tích 301.230 km2. Ngôn ngữ quốc
gia là tiếng Italia.
Bảng 1.1 Các thông số cơ bản về các nước thành viên EU (tính đến
2001)
Quốc gia Tăng trưởng
GDP (%)
Thu nhập đầu
người (USD)
Tỷ lệ thất nghiệp
(%)
Anh 3,5 18871 1,3
Ailen 6,0 16802 1,3
Áo 2,1 29254 0,8
Bỉ 2,3 26572 1,5
Bồ Đào Nha 3,0 10412 1,5
Đan Mạch 3,0 33589 0,9
Đức 2,4 29685 4
Hà lan 3,25 25734 0,9
Hy lạp 3,5 10707 5,4
Luxembourg 3,3 41277 0,5
Pháp 2,3 26698 3,1
Phần lan 4,6 24613 12,4
Tây ban nha 3,3 14230 3,9
Thuỵ điển 2,1 25919 1
Italia 1,5 19059 5,8
Nguồn: số liệu dẫn lại theo Tạp chí Nghiên cứu châu Âu năm 2001 và
2002 và Eurrostat: http://www.europa.eu.int/comm/eurostat
2. Quá trình hình thành liên minh châu Âu
Ngày 9 tháng 5 hàng năm, các nƣớc châu Âu đều tập trung lại để tổ
chức “Ngày châu Âu”. Ngày đó năm 1950, Ngoại trƣởng Pháp là Ông
Robert Schuman đã đề nghị ký kết Hiệp định chấp thuận thị trƣờng chung về
than và thép, đƣợc 6 nƣớc châu Âu thông qua là Bỉ, Pháp, Đức, Italia,
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 8 -
Luxembourg và Hà lan. Sự kiện lịch sử đó đóng vai trò chính yếu cho tiến
trình thống nhất châu Âu và là tiền thân của Liên minh châu Âu (EU) ngày
nay.
Những cột mốc quan trọng trong tiến trình thống nhất châu Âu:
1. Ngày 9-5-1950, Robert Schuman đề nghị Pháp, CHLB Đức và
các quốc gia châu Âu khác liên kết nhau để hình thành thị
trƣờng chung về than và thép
2. Năm 1951, 6 nƣớc châu Âu ký kết Hiệp ƣớc Paris thành lập
Cộng đồng than và thép châu Âu (ECSC)
3. Năm 1957, Khối thị trƣờng chung châu Âu (EEC) và Uỷ ban
năng lƣợng nguyên tử châu Âu (Euratom) ra đời với bản Hiệp
ƣớc ký kết tại Roma gồm 6 nƣớc thành viên: Bỉ, Pháp, Đức,
Italia, Luxembourg và Hà lan.
4. Năm 1973, Đan mạch, Ailen và Anh gia nhập EEC.
5. Năm 1981, Hi lạp gia nhập EEC
6. Năm 1986, Tây Ban Nha, Bồ đào nha gia nhập EEC. Văn kiện
“Châu Âu duy nhất” đƣợc ký kết và theo sau là Hiệp ƣớc
Maastricht về Liên minh châu Âu.
7. Năm 1990, nƣớc Đức tái thống nhất, EEC và Việt nam thiết lập
quan hệ ngoại giao.
8. Năm 1992, Hiệp ƣớc Liên minh châu Âu đƣợc ký kết tại
Maastricht. Các thành viên cam kết để đạt đƣợc Hiệp định về
tiền tệ vào năm 1999 và để tiến tới một chính sách ngoại giao
và an ninh chung. Việt nam và EC ký hiệp định chung về hàng
dệt may.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 9 -
9. Từ ngày 1-1-1993 chính thức thi hành Hiệp ƣớc về Liên minh
châu Âu, cụm từ “Liên minh châu Âu (EU)” (European Union)
đƣợc sử dụng thay cho cụm từ “Cộng đồng châu Âu (EC)”
(European Community) đƣợc ra đời từ năm 1967 khi mà những
cơ chế của ba cộng đồn ECSC, EEC và Euratom đƣợc sáp nhập
với nhau.
Năm 1995, Áo, Phần lan, Thuỵ điển gia nhập EU, đƣa tổng số các
nƣớc thành viên của Liên minh châu Âu lên 15 nƣớc.
3. Các thể chế của Liên minh châu Âu
Các nhà soạn thảo hiệp ƣớc đã lập ra một hệ thống thể chế cho phép
trong phạm vi các lĩnh vực cộng đồng đƣợc hoạch định, điều hành và giám
sát quá trình thực hiện hiệp ƣớc. Hệ thống thể chế ngày gồm năm cơ quan
chính: Uỷ ban, Hội đồng, Quốc hội châu Âu, Toà án châu Âu và Toà kiểm
toán cùng với các bộ phận hỗ trợ cho các cơ quan trên nhƣ Uỷ ban Kinh tế
và Xã hội, Uỷ ban về khu vực. Việc kết nạp thêm thành viên mới của cộng
đồng không tác động đến cơ cấu cũng nhƣ trách nhiệm của các cơ quan của
cộng đồng cho dù thành phần của nó có thay đổi. Trong thời gian gần đây,
Liên minh lại xuất hiện thêm các thể chế và các chức năng sau: Viện Kiểm
toán và Ngân hàng đầu tƣ châu Âu với vai trò của một nhà tài chính then
chốt cho sự phát triển kinh tế trong Liên minh châu Âu. Uỷ ban kinh tế- Xã
hội là nhân chứng cho sự hợp tác và cạnh tranh giữa các thành phần xã hội
và kinh tế của EU. Uỷ ban các vùng nhằm nâng cao tính đa dạng và lợi ích
khu vực… Cùng với thời gian, các thể chế mới đã ra đời nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển ngày càng lớn mạnh của Liên minh châu Âu. Sau đây là
những nét chủ yếu của một số tổ chức cơ bản trong EU:
Uỷ ban châu Âu (European Commission)
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 10 -
Với hiệp ƣớc sát nhập đƣợc ký vào ngày 8-4-1965 có hiệu lực từ
tháng 7-1967, Uỷ ban quyền lực tối cao của Cộng đồng Than, Thép châu
Âu, Uỷ ban của cộng đồng kinh tế châu Âu và của Cộng đồng Năng lƣợng
nguyên tử châu Âu đã sát nhập với nhau thành một uỷ ban duy nhất thực
hiện tất cả các quyền và trách nhiệm của ba cộng đồng trên.
Uỷ ban châu Âu đƣợc đặt tại Brussel (Bỉ) có nhiệm vụ điều hành và
phát triển thị trƣờng chung, đề ra các chính sách cho cộng đồng. Sau khi
đƣợc Hội đồng Bộ trƣởng EU quyết định, Uỷ ban châu Âu sẽ tiến hành thực
hiện các chính sách do mình đề ra. Sau khi có sự đề cử thống nhất giữa
Chính phủ các nƣớc thành viên và đƣợc Nghị viện châu Âu chấp thuận, 20
uỷ viên của Uỷ ban châu Âu sẽ đƣợc bổ nhiệm cho nhiệm kỳ công tác 5
năm. Các thành viên của Uỷ ban châu Âu sẽ hoàn toàn độc lập với Chính
phủ các nƣớc thành viên và với Hội đồng châu Âu. Thậm chí Hội đồng châu
Âu không có quyền đơn phƣơng thay đổi Uỷ ban châu Âu. Uỷ ban châu Âu
có khoảng 17000 nhân viên giúp việc.
Hội đồng châu Âu (Council of the European Union)
Hội đồng châu Âu có trụ sở tại Brussel (Bỉ), là nơi đƣa ra những quyết
định chính, quy định những phƣơng hƣớng hoạt động lớn của EU. Nó có
trách nhiệm phối hợp các chính sách kinh tế tổng quát của 15 nƣớc thành
viên. Hội đồng còn có chức năng làm trọng tài cho những vấn đề tranh chấp,
chƣa có sự thống nhất trong Hội đồng Bộ trƣởng EU. Hội đồng cùng gánh
vác với Nghị viện châu Âu bởi vì Hội đồng và Nghị viện cùng có nhiệm vụ
kiểm soát ngân sách của Liên minh châu Âu. Tại hội đồng châu Âu, mỗi
nƣớc thành viên do Bộ trƣởng Ngoại giao hoặc vị Bộ trƣởng có trách nhiệm
của các ngành liên quan làm đại diên. Từ năm 1974, Hội đồng châu Âu mỗi
năm họp từ 2 đến 3 lần, bao gồm các vị nguyên thủ quốc gia, chính phủ các
nƣớc thành viên và ông Chủ tịch Uỷ ban châu Âu. Mỗi nƣớc thành viên luân
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 11 -
phiên giữ chức vụ chủ tịch Hội đồng châu Âu trong vòng 6 tháng theo thứ tự
tuyệt đối của sự sắp xếp theo vần a, b, c tên của mỗi nƣớc theo ngôn ngữ của
nƣớc đó.
Hội đồng bộ trưởng (The European Council of Ministers)
Cộng đồng Than, Thép châu Âu, Cộng đồng kinh tế châu Âu và Cộng
đông Năng lƣợng nguyên tử châu Âu đều có cơ quan hội đồng riêng. Do
vậy, ngày 8-4-1965, các nƣớc thành viên cộng đồng đã quyết định sát nhập
ba hội đồng của ba cộng đồng thành một hội đồng duy nhất với tên gọi là
Hội đồng bộ trƣởng của Liên minh châu Âu.
Các bộ trƣởng 15 nƣớc thành viên trong EU họp phiên hội đồng tuỳ
theo lĩnh vực họ phụ trách để thông qua các chỉ thị và luật định của Liên
minh do Nghị viện châu Âu đề nghị. Nhƣ bộ trƣởng nông nghiệp thảo luận
về giá của sản phẩm nông nghiệp, trong khi vấn đề giải quyết công ăn việc
làm của công dân cộng đồng liên quan đến công việc của bộ trƣởng kinh tế
và lao động. Bộ trƣởng ngoại giao đƣợc xem nhƣ là đại diện chính của quốc
gia thành viên trong Hội đồng Bộ trƣởng, đồng thời cũng chịu trách nhiệm
về quan hệ đối ngoại của cộng đồng và các vấn đề chung tác động đến cộng
đồng. Nhƣ vậy quyền lập pháp nằm trong tay các Bộ trƣởng 15 nƣớc thành
viên.
Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng có vai trò rất quan trọng, có quyền triệu
tập Hội đồng Bộ trƣởng dó sáng kiến của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng, của
từng thành viên hay của Uỷ ban châu Âu. Hội đồng Bộ trƣởng thƣờng họp
vào ngày thứ ba đầu tiên của từng tháng. Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng chủ
trì các cuộc thảo luận và cho tiến hành cuộc bỏ phiếu, ký các biên bản của
Hội đồng Bộ trƣởng. Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng EU do nƣớc giữ Chủ tịch
Hội đồng châu Âu đảm nhiệm.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 12 -
Nghị viện châu Âu (European Parliament)
Nghị viện châu Âu đƣợc công dân các nƣớc thành viên bầu trực tiếp
theo hình thức phổ thông đầu phiếu, 5 năm một lần. Nghị viện châu Âu đƣợc
đặt tại Brussel (Bỉ) với 626 nghị sĩ. Nghị viện châu Âu xem xét tất cả các chỉ
thị và quy định của EU, có thể chấp nhận, sửa đổi hoặc bãi bỏ những dự án
đƣợc trình lên. Nghị viện còn kiểm tra công việc của Uỷ ban châu Âu và có
thể bãi bỏ, thay thế Uỷ ban châu Âu và có thể bãi bỏ, thay thế Uỷ ban thông
qua một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm. Nghị viện cũng thông qua ngân sách
hàng năm của EU. Hiệp ƣớc Maastricht tăng cƣờng quyền hành cho Nghị
viện châu Âu bằng cách cho quyền cùng quyết định trong một phạm vi đặc
biệt. Nghị viện có thể bác bỏ lập trƣờng, ý kiến của Hội đồng châu Âu. Nghị
viện còn chia sẻ vai trò soạn thảo ngân sách của EU, có quyền đƣa ra lời
phán xét cuối cùng trong việc chấp thuận hay bác bỏ dự thảo ngân sách,
đồng thời có quyền theo dõi thi hành ngân sách.
Toà án châu Âu (Court of Justice)
Toà án châu Âu đƣợc đặt tại Luxembourg nhằm duy trì pháp luật
trong việc thực thi những hiệp ƣớc của châu Âu. Toà án gồm 15 thẩm phán,
9 phó chƣởng lý đƣợc bổ nhiệm kỳ 6 năm sau khi đã đƣợc sự thoả thuận của
chính phủ 15 nƣớc thành viên.
Uỷ ban Kinh tế – Xã hội (Economic and Social Committee)
Uỷ ban tiếp nhận các ý kiến của các nhà hoạt động kinh tế-xã hội, sẽ
thông báo cho Uỷ ban châu Âu, Hội đồng châu Âu và Nghị viện châu Âu
phù hợp với các Hiệp ƣớc của EU.
Viện Kiểm toán (Court of Auditors)
Viện Kiểm toán bao gồm 15 thành viên đƣợc Hội đồng châu Âu bổ
nhiệm sau khi đã có ý kiến của Nghị viện châu Âu, nhiệm kỳ công tác là 6
năm. Viện kiểm toán theo dõi vấn đề lợi tức của EU có thu nhập đầy đủ và
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 13 -
chi tiêu một cách bình thƣờng theo đúng pháp luật hay không. Đồng thời nó
kiểm tra những dịch vụ tài chính có trong sạch hay không.
Ngân hàng đầu tư châu Âu (European Investment Bank)
Ngân hàng đầu tƣ EU là cơ quan tài chính của EU nhằm cung cấp các
khoản vốn vay đầu tƣ để thúc đẩy sự phát triển một nền kinh tế cân bằng và
hoà nhập.
Uỷ ban vùng (Committee of the Regions)
Uỷ ban vùng là cơ quan ra đời muộn nhất trong thể chế của châu Âu,
nó phản ánh ƣớc muốn mạnh mẽ của các nƣớc thành viên trong EU không
những tôn trọng về các đặc quyền, sự thống nhất của địa phƣơng và khu vực
mà còn giải quyết theo hƣớng phát triển và thực thi chính sách của EU.
Thanh tra châu Âu (European Ombudsman)
Mỗi công dân các nƣớc thành viên vừa là công dân nƣớc sở tại vừa là
công dân của châu Âu. Với tƣ cách là công dân châu Âu, họ có quyền áp
dụng Luật thanh tra châu Âu nếu họ là nạn nhân trong việc quản lý yếu kém
của các cơ quan nhà nƣớc EU.
Bên cạnh những thể chế cơ bản, EU còn có những biểu tƣợng chủ yếu
sau:
Cờ của EU: trên nền xanh, một vòng tròn gồm 12 ngôi sao vàng năm
cánh đều đặn nhƣng không chạm nhau- lá cờ đƣợc Hội đồng châu Âu chấp
nhận vào ngày 8 tháng 12 năm 1955, đến năm1986 nó trở thành biểu tƣợng
chính thức của EU trong Hiệp ƣớc Maastricht. Mƣời hai ngôi sao biểu hiện
cho sự hoàn hảo và đều đặn. Đó là 12 bàn làm việc của Viện Nguyên lão La
mã, 12 giờ của ban ngày, 12 tháng của một năm và là 12 biểu tƣợng của tử
vi châu Âu…
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 14 -
EU đã chọn “Ode to Joy” từ bản giao hƣởng số 9 của Bethoven làm
quốc ca của EU. Ngày quốc khánh đƣợc chọn là ngày 9 tháng 5. Ngoài ra,
đồng EURO là biểu tƣợng của một châu Âu thống nhất. Đồng EURO đi vào
hoạt động chính thức vào ngày 1-1-1999. Và theo đánh giá của các nhà tài
chính tiền tệ thế giới, đồng tiền này sẽ khẳng định đƣợc ví thế của nó trên thị
trƣờng tài chính quốc tế nhƣ là một đồng ngoại tệ có khả năng phá vỡ thế
độc tôn của đồng đô la Mỹ trong các giao dịch thƣơng mại quốc tế.
4. Vị thế EU trên trường quốc tế trong giai đoạn hiện nay
Hiện nay, quy mô của nền kinh tế EU đang đứng thứ hai thế giới
(chiếm khoảng 20% GDP toàn thế giới), đứng sau Mỹ và Nhật bản; giá trị
thƣơng mại của EU cũng chiếm khoảng 20% giá trị thƣơng mại thế giới, lớn
hơn con số tƣơng ứng của Mỹ (15%) và của Nhật bản (8,5%) (xem Biểu đồ
1 dƣới đây). Từ năm 1997, trong khi nhiều nƣớc trên thế giới chịu tác động
sâu sắc của cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á, kinh tế EU vẫn giữ đƣợc sự
ổn định và duy trì đƣợc mức tăng trƣởng tƣơng đối cao. Trong năm 2000,
kinh tế EU có mức tăng trƣởng cao hơn hẳn các năm trƣớc (3,4%) ở cả khối
cũng nhƣ ở từng nƣớc. Nguyên nhân ở sự tăng trƣởng này là EU đã thực
hiện chính sách đồng bộ nhƣ: kích thích tiền tệ, đẩy mạnh xuất khẩu, mở
rộng nhu cầu trong nƣớc, tăng cƣờng thu hút đầu tƣ và đầu tƣ ra nƣớc ngoài.
Hiện nay EU đang thực hiện mở rộng Liên minh sang phía đông, mở rộng
thị trƣờng nội bộ Khối đồng thời với việc tiến hành cải tổ mạnh mẽ cơ cấu
điều hành.
Sau khi hợp nhất thành công EU đã trở thành một trung tâm kinh tế tài
chính mạnh, ngang hàng với Mỹ và Nhật Bản. Trên 100 nƣớc thiết lập mối
quan hệ với EU tại uỷ ban Châu Âu; thực tế cho thấy, trong những năm gần
đây khủng hoảng kinh tế đã khiến cho nhiều nƣớc, tổ chức kinh tế nhƣ:
ASEAN, Nhật Bản, Mỹ, … bị ảnh hƣởng. Nền kinh tế của Nhật Bản đã có
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 15 -
dấu hiệu suy thoái, tốc độ tăng trƣởng bình quân của các quốc gia châu Á
suy giảm mạnh. Trong khi đó, EU vẫn giữ đƣợc tốc độ tăng trƣởng ổn định
và hầu nhƣ không bị ảnh hƣởng bởi các cuộc khủng hoảng. Trong tình hình
thế giới hiện nay tiếng nói của EU ngày càng có trọng lƣợng và vai trò ngày
đƣợc nâng cao.
Đối với mối quan hệ giữa EU và Mỹ, EU vừa là một đối tác cùng chia
sẻ các giá trị có đƣợc, vừa là một đối thủ trong các ngành mang hàm lƣợng
công nghệ cao và các ngành thƣơng mại quan trọng. Tuyên bố đƣợc kí vào
ngày 20/11/1990 giữa Mỹ và EU cùng với các quốc gia thành viên EU đã
cho thấy sự công nhận của Mỹ trƣớc sự ra đời của đối tác Châu Âu dân chủ
và ổn định, đồngthời cũng góp phần vào việc giải quyết nhiều mâu thuẫn
thƣơng mại giữa EU và Mỹ về các mặt hàng nông sản, thép và hàng không
dân dụng.
Trong quan hệ EU và Nhật Bản, Nhật Bản luôn đƣợc EU đánh giá là
một đối tác quan trọng. Ngƣời Châu Âu luôn muốn xâm chiếm thị trƣờng
Nhật Bản trong khi lại cố gắng không để hàng hoá Nhật Bản thống trị thị
trƣờng Châu Âu.
Đối với các nƣớc đang phát triển, EU là một thị trƣờng tiêu thụ lớn
với 386 triệu dân có mức sống vào hàng cao nhất trên thế giới cùng với các
quy định và luật pháp khá hài hoà, chặt chẽ. Chẳng những thế, quá trình nhất
thể hoá Châu Âu đã cho ra đời đồng tiên chung EURO điều này khẳng định
vai trò cuả đồng EURO sẽ ngang hàng với đồng USD trong thanh toán quốc
tế. Trên thực tế sau sự kiện ngày 11/9/2001 đồng USD đang có xu thế giảm
dần vai trò so với các đồng tiền khác trên thế giới bởi sự suy thoái của nền
kinh tế Mỹ. Sự ổn định của đồng EURO sẽ giúp các tập đoàn kinh tế lớn và
các quốc gia tránh đƣợc rủi ro khi tỷ giá đồng USD và đồng Yên Nhật bị
giao động.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 16 -
Mặt khác EU còn có những ƣu đãi đặc biệt dành cho phần lớn những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của các nƣớc đang phát triển. Các nƣớc này
đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi phổ cập và nhận nhiều khoản viện trợ không hoàn
lại cùng các hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ từ EU.
Chính vì thế, trong những năm qua buôn bán của EU với thế giới không
ngừng phát triển. Theo tính toán của Uỷ ban Châu Âu, tỷ trọng của EU trong
thƣơng mại thế giới lên tới 19,2% trong đó Mỹ là 18,1%, Nhật Bản chiếm
9,6%; dịch vụ chiếm 26% vƣợt trên Mỹ 3% và gấp trên 3 lần Nhật Bản.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 17 -
Biểu đồ1: Tỷ trọng phân theo nước, khu vực (2000).
Hàng hoá
Nguồn: Trung tâm thống kê EU và IMF.
Kim ngạch xuất khẩu của EU trên thế giới chiếm 9% GDP hàng năm
của khu vực kinh tế này. Bản thân giao dịch nội bộ đã chiếm hơn 1/5 trao
đổi hàng hoá trên thế giới, hoạt động thƣơng mại không bị hạn chế ở các sản
phẩm nhƣ: ô tô, quần áo hay máy tính mà còn mở rộng dến cả dịch vụ: ngân
hàng, bảo hiểm truyền thông, vốn,... đây là những lĩnh vực đang phát triển
mạnh tại các quốc gia EU.
EU là một tổ chức có tiềm lực vốn, tài chính mạnh. Theo công bố của
cơ quan này ngày 1/1/2000, tổng dự trữ mà hệ thống ngân hàng trung ƣơng
các nƣớc thành viên nắm giữ và có toàn quyền sử dụng hoặc can thiệp khi
cần thiết để thực hiện mục tiêu lên tới 327 tỷ EURO, trong đó gần 100 tỷ
EURO bằng vàng. Đồng EURO đã và đang đƣợc đánh giá là đồng tiền
mạnh nhất trên thế giới. Điều đó đã đƣợc chứng minh trong tình hình tài
chính của thế giới hiện nay, khi cuộc chiến giữa Mỹ và Iraq đang làm chao
15%
9%
56%
20%
Mü NhËt b¶n C¸ c n í c kh¸ c EU
EU Mỹ
Nhật bản
Các nước khác
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 18 -
đảo thị trƣờng tài chính toàn cầu. Do tiềm lực tài chính mạnh mẽ nên EU có
khả năng chi những khoản tiền khổng lồ vào các dự án nghiên cứu hay đầu
tƣ. Ví dụ nhƣ trong chƣơng trình chi tiêu đến năm 2006, Nghị viện châu Âu
và Hội đồng Bộ trƣởng châu Âu đã quyết định chi mỗi năm từ 90.660 triệu
EURO đến 93,955 triệu EURO cho các hoạt động của liên minh.
Ngoài ra EU còn là khu vực có dân số đông với mức sống cao, ngƣời
lao động có trình độ tay nghề cao nhờ các chƣơng trình và các chính sách
khuyến dụng ngƣời tài, điển hình là nƣớc Đức.
II. Quan hệ Việt nam – EU từ sau 1990
1. Khuôn khổ pháp lý cho sự hợp tác
Sau nhiều năm chuẩn bị và đàm phán, ngày 31/5/1995, Việt nam và
EU đã ký tắt và ngày 17/7/1995 ký chính thức Hiệp Định hợp tác giữ Cộng
Đồng châu Âu và Cộng hoà XNCN Việt nam tại Brussel (Bỉ) tạo bƣớc ngoặt
trong tiến trình phát triển quan hệ hợp tác hai bên. Đây là một hiệp định
khung (Cooperation Framework Agreement) dài hạn, quy định khái quát
quan hệ giữa hai bên gồm 21 điều khoản và 3 phụ lục. Các điều khoản chủ
yếu là các vấn đề hợp tác thƣơng mại, đầu tƣ, hợp tác kinh tế khoa học và
công nghệ, hợp tác phát triển, môi trƣờng… Hiệp định có giá trị trong vòng
5 năm và nghiễm nhiên đƣợc gia hạn thêm hàng năm nếu một trong các bên
ký kết không tuyên bố huỷ bỏ nó trƣớc khi hết hạn 6 tháng.
Hiệp định khung hợp tác Việt nam – EU nhằm 4 mục tiêu sau:
Đảm bảo các điều kiện cần thiết và khuyến khích việc thúc đẩy phát triển
quan hệ thƣơng mại, đầu tƣ hai chiều trên cơ sở cùng có lợi.
Trợ giúp phát triển kinh tế bền vững ở Việt nam và đặc biệt chú trọng
đến việc cải thiện đời sống cho các tầng lớp dân cƣ nghèo.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 19 -
Tăng cƣờng hợp tác kinh tế cùng có lợi, bao gồm sự trợ giúp đối với các
nỗ lực của Việt nam trong việc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng.
Trợ giúp về bảo vệ môi trƣờng và sử dụng lâu dài các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Thƣơng mại chiếm vị trí quan trọng trong nội dung cơ bản của HIệp
định. Trƣớc tiên, hiệp định quy định rõ Việt nam và Cộng đồng châu Âu sẽ
dành cho nhau quy chế Tối Huệ Quốc (MFN: Most Favoured Nation), đặc
biệt là quy chế ƣu đãi thuế quan phổ cập (GSP: Generalised System of
Preferences) - điều này có ý nghĩa thực tiễn lớn vì trong khi Việt nam chƣa
phải là thành viên của WTO nhƣng vẫn đƣợc hƣởng quy chế ƣu đãi này.
Hiệp định cam kết phát triển và đa dạng hoá trao đổi thƣơng mại, cải thiện
quá trình tiếp cận thị trƣờng của nhau đến mức cao nhất có thể đƣợc, đồng
thời sẽ thực hiện các chính sách nhằm tạo thuận lợi cho việc bán sản phẩm
vào thị trƣờng của nhau, các bên sẽ dành cho nhau nhiều điều kiện thuận lợi
để xuất, nhập khẩu hàng hoá và thoả thuận, xem xét cách thức và biện pháp
loại bỏ hàng rào thƣơng mại giữa các bên, đặc biệt là hàng rào phi thuế
quan.
Sau khi hiệp định khung hợp tác Việt nam - EU đƣợc ký vào năm
1995, quan hệ hợp tác về kinh tế và chính trị giữa hai bên đã có nhiều bƣớc
tiến đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực thƣơng mại. Thời kỳ trƣớc hiệp định,
tổng kim ngạch xuất khẩu của VN vào EU hàng năm tăng nhƣ sau:
1993/1992 tăng 39,3%, 1994/1993 tăng 32 % và 1995/1994 tăng 45,4%. Sau
khi Hiệp định khung hợp tác ra đời, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào
EU tăng khá nhanh và ổn định. Cho đến nay kim ngạch xuất khẩu của Việt
nam vào EU chiếm khoảng 16.87% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 20 -
với quy mô buôn bán ngày càng đƣợc mở rộng sang nhiều mặt hàng khác
nhau.
2. Tình hình quan hệ thương mại của Việt nam và EU
Bảng 1.2: Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang EU thời kỳ 1990-
2000
Đơn vị: Triệu USD
Thời
gian
(1) Kim ngạch
xuất khẩu của
Việt nam sang
EU
(2) Tổng kim
ngạch XK của
Việt nam
Tỷ trọng
(1) trong
(2) (%)
(3)Tổng
kim ngạch
NK của
EU
Tỷ trọng
(1) trong
(3) (%)
Tốc độ
tăng
hàng
năm của
(1) (%)
1990 141,6 2404 5,9 - - -
1991 112,2 2087,1 5,4 - - -20,8
1992 227,9 2580,7 8,8 - - 103,1
1993 216,1 2985,2 7,2 - - -5,2
1994 383,8 4054,3 9,5 622489 0,06 77,6
1995 720,0 5448,9 13,2 713252,4 0,10 87,6
1996 900,5 7255,9 12,4 738505 0,12 25,1
1997 1608,4 9185,0 17,5 757852,2 0,21 78,6
1998 2125,8 9361,0 22,7 809569,1 0,29 17,9
1999 2506,3 11135,9 22,5 864539,1 0,29 17,9
2000 2836,9 13962,8 20,3 923241,3 0,31 13,2
Nguồn: Số liệu thống kê của Trung tâm tin học & thống kê - Tổng cục
hải quan &Eurostat (Văn phòng thống kê của Liên minh châu
ÂU)
Những số liệu trong bảng 1.2 cho thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt
nam tăng lên rất nhanh (trừ năm 1991 và 1993) Đến năm 2000, kim ngạch
xuất khẩu sang EU đã đạt 2.836,9 triệu USD, tăng 20 lần so với năm 1990.
Trong vòng 11 năm (1990-2000), kim ngạch xuất khẩu Việt nam sang thị
trƣờng này đạt 11.779,5 triệu USD, tăng 34,97% năm. Chỉ tính riêng thời kỳ
đƣợc điều chỉnh bởi Hiệp định khung về hợp tác 1995-2000, kim ngạch xuất
khẩu của Việt nam sang EU đã tăng trung bình hàng năm là 31,56%, còn
thời kỳ 1990-1994 kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang EU chỉ tăng
28,31% năm.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 21 -
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào thị trƣờng EU trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt nam cũng tăng lên khá ổn định. Mức tăng này lớn
hơn nhiều nếu so sánh với tỷ trọng của các thị trƣờng: Trung Quốc, Úc, Mỹ
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam (xem bảng 1.3), Số liệu trong
bảng 1 cho thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào thị trƣờng EU trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của Việt nam có chiều hƣớng gia tăng trong khi tỷ
trọng của thị trƣờng Nhật Bản giảm. Chẳng hạn trong các năm 1998-2000,
EU chiếm thị phần lớn hơn nhiêu so với Nhật Bản trong xuất khẩu của Việt
nam do đó từ vị trí thứ 3, EU đã vƣợt lên chiếm vị trí sau ASEAN, đẩy Nhật
Bản xuống vị trí thứ 3. Có thể thấy xu hƣớng chung là thị trƣờng EU ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của Việt nam và
hiện đang là thị trƣờng xuất khẩu lớn thứ hai sau ASEAN. Chỉ tính riêng
năm 2000, EU là thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất của ta.
Bảng 1.3. Tỷ trọng của các thị trường xuất khẩu chính trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt nam thời kỳ 1994-2000.
Tên nước 1996-2000 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
ASEAN
EU
Nhật bản
Trung Quốc
Australia
Mỹ
22,5
19,0
17,9
6,8
4,9
4,1
19,6
9,5
29,1
7,3
1,1
2,3
18,3
13,2
26,8
6,6
1,0
3,1
22,8
12,4
21,3
4,7
0,9
2,8
19,5
17,5
17,6
5,7
2,0
3,0
24,3
22,7
15,8
5,1
5,0
5,0
27,0
22,5
16,0
7,7
7,3
4,5
18,7
20,0
18,8
11,0
9,1
5,3
Nguồn: Tổng cục Hải quan, Bộ Thƣơng Mại
Từ một góc nhìn khác, có thể thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của
Việt nam vào EU trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU cung trong xu thế
gia tăng. Chẳng hạn năm 1994 chiếm 0,06% năm 1995 là 0,10%, năm 1996
là 0,12%, năm 1997 là 0,21%, năm 1998 là 0,26%, năm 1999 tăng lên
0,29%, năm 2000 lên tới 0,31%. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng tỷ phần đó
khá nhỏ bởi thị trƣờng EU đƣợc đánh giá là “khó tính” vào loại nhất nhì thế
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 22 -
giới, trong khi hàng hoá Việt nam có chất lƣợng chƣa đƣợc ổn định và đôi
khi không đáp ứng đƣợc yêu cầu của các bạn hàng EU. Chẳng hạn nhƣ hàng
vẫn còn lẫn tạp chất, các hàng thực phẩm bị nhiễm khuẩn, điều kiện chế biến
chƣa đáp ứng đƣợc các quy định của EU, các vết bẩn trên sản phẩm dệt
v..v…Ngoài ra, còn nhiều trƣờng hợp hàng xuất khẩu của Việt nam không
đảm bảo đúng các quy định trong hợp đồng về quy cách, kỹ thuật, số lƣợng
và thời gian giao hàng. Những điều này đã làm giảm đáng kể mức lƣu
chuyển hàng xuất khẩu của Việt nam sang EU.
Tuy kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang EU tăng nhƣng không ổn
định: 1995/1994 tăng 87,6%, 1996/1995 tăng 25,1%, 1997/1996 tăng 78,6%,
1998/1997 tăng32,2%, 1999/1998 tăng 17,9% và năm 2000 chỉ tăng 13,2%
so với năm 1999. Bên cạnh nguyên nhân giảm giá cả một số mặt hàng trên
thị trƣờng thế giới (điển hình là cà phê) phải kể đến tình trạng tất cả các mặt
hàng quan trọng của Việt nam đều gặp trở ngại do các quy chế quản lý nhập
khẩu của thị trƣờng EU gây ra. Cho đến tháng 4 năm 2000, Việt nam vẫn
chƣa đƣợc EU coi là nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng, do đó hàng hoá của
Viên nam phải chịu sự phân biệt đối xử so với hàng của các nƣớc khác khi
EU xem xét, áp dụng các biện pháp chống bán phá giá.
Bảng 1.4: Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang EU (phân theo
nước)
(Đơn vị: triệu USD)
Tên nước 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1/ Đức
2/Anh
3/ Pháp
4/ Bỉ+Lúcxămbua
5/ Hà Lan
6/ Italia
501,8
173,4
270,9
98,3
116,1
109,4
542,2
240,5
298,3
136,0
147,9
152,6
661,3
328,2
325,1
242,3
188,4
233,6
836,1
443,6
419,7
303,0
278,7
278,6
944,5
545,8
481,7
353,4
310,7
276,5
1.106,3
727,0
556,3
486,6
397,4
348,6
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 23 -
7/ Tây Ban Nha
8/ Thuỵ Điển
9/ Đan Mạch
10/ Áo
11/ Phần Lan
12/ Hy Lạp
13/ Bồ Đào Nha
14/ Ai Len
62,3
20,5
19,3
19,7
5,6
4,9
8,3
4,1
72,5
36,8
25,0
23,5
11,5
11,0
8,5
4,7
131,5
53,6
42,6
27,3
18,7
16,2
12,9
6,4
175,4
62,5
47,9
25,1
20,6
18,6
14,7
8,6
187,8
67,9
57,3
31,7
22,6
20,0
11,4
13,8
247,5
91,6
75,2
35,7
32,0
28,4
12,4
18,7
Tổng 1.414,6 1.711,0 2.288,1 2.933,1 3.325,1 4163,7
Nguồn: Eurostat (Văn phòng thống kê EU)
Xét về mặt tổng thể, kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang các nƣớc
EU tăng dần theo năm (Bảng 1.4). Tổng kim ngạch xuất khẩu sang EU năm
1995 là 1.414,6 triệu đô la và con số này tăng lên 4163,7 triệu USD. CHLB
Đức vẫn là bạn hàng xếp thứ nhất của Việt nam với tổng kim ngạch xuất
khẩu hơn 1 triệu USD năm 2000.
III. Những chính sách EU áp dụng với hàng nông sản
1. Các biện pháp quản lý nhập khẩu hàng nông sản của EU
Tất cả các nƣớc thành viên của EU đều áp dụng chính sách thƣơng
mại chung đối với các nƣớc ngoài Liên minh. Để thực thi chính sách thƣơng
mại, EU áp dụng các biện pháp thuế và phi thuế.
1.1. Hệ thống thuế
Thuế nhập khẩu:
Một trong những kết quả đáng chú ý nhất của việc hình thành thị
trƣờng chung là các thủ tục thông quan đồng nhất và thuế nhập khẩu chỉ
phải thanh toán tại cảng vào Liên minh châu Âu. Khi hàng hoá đã vào EU
thì không cần làm thêm các thủ tục thông quan tại biên giới nội địa. Bởi vậy,
hàng hoá có thể đƣợc vận chuyển nhanh và với giá cƣớc rẻ trong phạm vi
EU.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 24 -
Thuế nhập khẩu đƣợc áp dụng đối với tất cả các sản phẩm nhập khẩu
vào EU. Thuế hải quan chung của EU đƣợc xây dựng dựa trên Hệ thống Mã
mô tả hàng hóa hài hoà (HS). Nhìn chung, thuế nhập khẩu không quá cao.
Mức thuế trung bình thấp hơn 4% đối với các sản phẩm chế tạo. Các loại
thuế áp dụng đối với sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm nhạy cảm (đặc biệt
là hàng dệt may) rất chặt chẽ kể từ khi hạn ngạch chuyển thành thuế quan
theo Vòng đàm phán Uruguay. Do đó, thuế quan có thể vẫn cao đối với một
số mặt hàng nông sản và hàng nhạy cảm trong vài năm tới. Tuy nhiên,
những mức thuế quan này cũng đã giảm xuống. Thuế quan đối với hàng
nông sản ôn đới là rất đa dạng, phụ thuộc vào vụ nông nghiệp ở EU.
Hiện nay EU đang áp dụng chƣơng trình Ƣu đãi thuế quan phổ cập
(GPS) và các hiệp định thƣơng mại đối với một số nƣớc và vì thế mà xuất
khẩu từ các nƣớc đang phát triển có thể đƣợc miễn thuế nhập khẩu hoặc chịu
một mức thuế thấp. Trong các trƣờng hợp đặc biệt, hàng hoá có thể đƣợc
miễn thuế nhập khẩu vì các lý do khác, ví dụ: Vận chuyển hàng mẫu không
có giá trị thƣơng mại; Hàng hóa để sửa chữa hoặc các sản phẩm chỉ nhập
khẩu tạm thời.
Thuế nhằm bảo hộ các sản phẩm thực phẩm
Chính sách Nông nghiệp chung (CAP) đã đƣợc ban hành và thực thi ở
EU trong nỗ lực để bảo hộ sản xuất thực phẩm nội địa. Đối tƣợng điều chỉnh
của Chính sách này bao gồm cả sản phẩm nông nghiệp ôn đới. Một đặc
điểm quan trọng của CAP là hệ thống thuế. Các loại thuế đang đƣợc hợp
nhất thành một hệ thống giá khởi điểm. Nếu giá nhập khẩu nằm dƣới giá
khởi điểm tối thiểu, một mức thuế bổ sung đƣợc đánh vào thuế hải quan.
Mức thuế và giá khởi điểm phụ thuộc vào lý do này. Các rau quả nhập khẩu
không bị ảnh hƣởng bởi hệ thống giá khởi điểm.
Thuế chống bán phá giá
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 25 -
Thuế chống bán phá giá là thuế đánh vào các sản phẩm nhập khẩu
đƣợc bán ở EU với mức giá thấp hơn so với mức giá đƣợc bán ở nƣớc sản
xuất. Khi các sản phẩm nhập khẩu gây ảnh hƣởng tiêu cực nghiêm trọng đối
với một ngành công nghiệp nội địa của EU, ngành công nghiệp này có thể
gửi đơn kiện đến Brussels. Nếu qua điều tra nhận thấy có hiện tƣợng bán phá
giá thì thuế chống bán phá giá đƣợc áp dụng đối với các sản phẩm trên cơ
sở Điều khoản 113 của Hiệp ƣớc EU. Thuế này có thể đánh vào hàng hoá
ngay khi thông báo. Trƣớc khi xuất khẩu, tất cả các nhà xuất khẩu nên thể
hiện quan điểm của mình là chấp nhận một mức thuế nhƣ vậy hay đòi hỏi
phía EU phải tiếp tục điều tra. Thuế chống bán phá giá đặc biệt thích hợp
trong khu vực công nghệ cao.
Thuế tiêu thụ
Thuế tiêu thụ là thuế áp dụng đối với một số sản phẩm phụ thuộc vào
dung lƣợng và áp dụng phổ biến đối với các sản phẩm nội địa và hàng nhập
khẩu. Ví dụ, các sản phẩm đang phải áp dụng loại thuế này là đồ uống có
cồn và không có cồn, thuốc lá và các sản phẩm thuốc lá, dầu khoáng sản
đƣợc sử dụng làm nhiên liệu. Thuế tiêu thụ đánh vào dầu và các sản phẩm
dầu bao gồm cả một loại “thuế xanh” để gây quỹ thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trƣờng. Điều này nhấn mạnh rằng, thuế tiêu thụ không đƣợc hài
hoà ở EU. Do vậy, mức thuế tiêu thụ đối với một sản phẩm nhất định có thể
rất khác biệt giữa các nƣớc thành viên EU.
Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Tất cả các sản phẩm bán ở EU là đối tƣợng chịu thuế trị giá gia tăng
(VAT). Nhìn chung, mức thuế thấp áp dụng đối với các sản phẩm thiết yếu
và mức thuế cao áp dụng đối với các sản phẩm xa xỉ. Mặc dù mục tiêu ban
đầu là hài hoà thuế quan, phạm vi các mặt hàng thuộc diện chịu thuế đã
đƣợc thu hẹp, nhƣng sự khác biệt đáng kể vẫn còn tồn tại giữa các nƣớc
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 26 -
thành viên EU. Tuy nhiên, sự hài hoà thuế quan vẫn nằm trong Chƣơng trình
nghị sự và do vậy có thể đƣợc nhận ra ở một giai đoạn sau.
Bảng 1.5: Thuế suất VAT của các nước thành viên EU, 1999
Nước
Tên thuế VAT
Mức thuế suất VAT
Thấp Trung bình Chuẩn mực
Áo MwSt - 10,0 20,0
Bỉ BTW/TVA 1,0 6,0 21,0
Đan mạch MOMS - - 25,0
Phần Lan ALV - 6,0 22,0
Pháp TVA 2,1 5,5 20,6
Đức MWST - 7,0 16,0
Hy lạp FPA 4,0 8,0 18,0
Ai len VAT 3,3 12,5 21,0
Italia IVA 4,0 10,0 20,0
Luxembourg TVA/MwSt 3,0 6,0 15,0
Hà lan BTW - 6,0 17,5
Bồ đào nha IVA 5,0 12,0 17,0
Tây Ban Nha IVA 4,0 7,0 16,0
Thuỵ điển Mervardeskatt 6,0 12,0 25,0
Anh VAT - 5,0 17,5
Nguồn: Cơ quan thu thuế VAT châu Âu
1.2 Các biện pháp phi thuế
Giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu có thể đƣợc yêu cầu đối với hàng nhạy cảm và
hàng chiến lƣợc, trong số này có hàng dệt (theo các quy tắc của Hiệp định
Đa sợi – MFA), các sản phẩm thép, than đá và than cốc, vũ khí. Giấy phép
nhập khẩu thông thƣờng đƣợc cấp không có quá nhiều khó khăn và nhà nhập
khẩu có trách nhiệm viết đơn xin cấp giấy phép. Nếu số lƣợng sản phẩm
giảm theo MFA và là đối tƣợng của hạn ngạch nhập khẩu thì nhà xuất khẩu
phải cung cấp cho nhà nhập khẩu giấy phép xuất khẩu hoặc giấy chứng nhận
xuất khẩu để nhà nhập khẩu xin đƣợc giấy phép nhập khẩu (Hệ thống Kiểm
tra chéo).
Hạn ngạch
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 27 -
Hạn ngạch là sự hạn chế về số lƣợng hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu
và đƣợc sử dụng để điều chỉnh nguồn cung. Hạn ngạch phổ biến nhất ở EU
là hạn ngạch số lƣợng. Loại hạn ngạch này giảm xuống theo Hiệp định đa
sợi (MFA). Theo nhƣ mô tả ở trên, MFA đang tiến hành huỷ bỏ dần hạn
ngạch, do vậy hệ thống hạn ngạch đang đƣợc bãi bỏ, vì đối với các sản phẩm
nông nghiệp, nhƣ đã đề cập ở trên, hạn chế số lƣợng đã đƣợc thay thế bằng
thuế quan. Sự điều chỉnh hoạt động nhập khẩu hàng nông sản vẫn đƣợc thực
hiện thông qua hệ thống thuế và giá khởi điểm, nhƣ vậy hạn ngạch sẽ không
tồn tại lâu.
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật
Các quy định kiểm dịch thực vật có thể áp dụng đối với sản xuất các
sản phẩm tƣơi nhƣ hoa quả. Điều đó có nghĩa là giấy chứng nhận kiểm dịch
phải đƣợc cung cấp bởi nƣớc có sản phẩm xuất khẩu trong điều kiện bảo
đảm sức khoẻ. Sản phẩm phải đƣợc giám định bởi Cơ quan Giám định thực
phẩm có thẩm quyền của nƣớc sản xuất để đảm bảo rằng không bị côn trùng
và bệnh tật.
Lệnh cấm
EU ban hành lệnh cấm đối với một số sản phẩm, điều này có nghĩa là
nhập khẩu bị cấm hoặc chỉ cho phép theo những điều kiện nhất định. Thực
phẩm, sản phẩm điện, cây trồng và vật nuôi nhập khẩu có thể cũng là đối
tƣợng bị cấm trên cơ sở sự cân nhắc về an toàn và sức khoẻ. Các luật quan
trọng về những sản phẩm này là: Luật về chất thải hoá chất và Công ƣớc về
Thƣơng mại quốc tế về các loại hàng hoá gây nguy hiểm (CITES). Các ví dụ
về lệnh cấm nhập khẩu gần đây nhất có liên quan tới lĩnh vực thực phẩm:
Năm 1996-1997, EU đã đƣa ra lệnh cấm nhập khẩu thịt bò từ Vƣơng quốc
Anh sau khi lo sợ ngày càng tăng xung quanh cái gọi là “bệnh bò điên”.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 28 -
Trong năm 1999, EU cũng đã ban hành lệnh cấm nhập khẩu thịt gà và trứng
gà tạm thời vì thức ăn của gà có chất điôxin.
2. Chính sách nông nghiệp chung
2.1. Nông nghiệp của EU
Hiện nay nông nghiệp chỉ chiếm trung bình 5% lực lƣợng lao động và
3% GDP của các nƣớc EU (thấp nhất là ở Anh: 2,1% và cao nhất là ở Hy
Lạp: 20,4% lực lƣợng lao động) nhƣng đây vẫn là lĩnh vực quan trọng với
các chính sách gây tốn kém và đôi khi gây tranh cãi nhiều nhất của EU. Đây
cũng là lĩnh vực đƣợc EU ban hành nhiều luật lệ và thu hút nhiều khoản chi
ngân sách nhất.
Chính sách nông nghiệp của EU cũng có những điểm khác biệt so với
các chính sách khác, ít nhất ở hai khía cạnh quan trọng sau: 1) trong khi ở
hầu hết các lĩnh vực trong hoạt động kinh tế của EU đã dỡ bỏ các hàng rào
và mở cửa thị trƣờng thì lĩnh vực nông nghiệp vẫn duy trì sự can thiệp đáng
kể, chẳng hạn giữ giá cao bất chấp sự phê phán của các bạn hàng; 2) chính
sách nông nghiệp đƣợc xây dựng từ Hội nghị Rome đã có những cam kết về
Chính sách nông ngiệp chung rõ ràng hơn so với các chính sách khác ở chỗ
đƣa ra mục tiêu ổn định thị trƣờng nông nghiệp nhằm đáp ứng đầy đủ nông
sản cho ngƣời tiêu dùng, bảo đảm chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời nông dân
tốt hơn... Sở dĩ chính sách nông nghiệp có những đặc điểm nhƣ vậy và nhất
là vẫn mang nặng sự bao cấp là do nhiều lý do và căn nguyên lịch sử, chẳng
hạn giá cả nông sản dao động mạnh hơn so với phần lớn các hàng hóa khác
trong khi thời ban đầu dân chúng chi khoảng 1/4 thu nhập cho việc mua thực
phẩm, điều đó có ảnh hƣởng đáng kể đến tình trạng nền kinh tế chung. Mặt
khác nếu giá cả tăng sẽ gây lạm phát còn nếu giảm quá mức thì sẽ đẩy nông
dân vào tình cảnh nợ nần hoặc thất nghiệp, phá sản. Trƣớc tình trạng sản
xuất nông nghiệp có nhiều bấp bênh nhƣ vậy, nhiều ngƣời không muốn làm
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 29 -
nông nghiệp. Do vậy các chính phủ cho rằng trợ cấp sẽ giúp ngăn chặn và
giải quyết đƣợc tình trạng đó đồng thời cũng khuyến khích ngƣời ta ở lại
nông thôn làm việc chứ không đổ xô ra thành thị làm tăng vọt thất nghiệp.
Hoặc có một thực tế lịch sử là các chủ nông trại ở các nƣớc EU thƣờng khá
giàu có và trong lĩnh vực nông nghiệp có các tổ chức công đoàn rất mạnh có
khả năng trực tiếp “vận động hành lang” (lobby). Một tình hình nữa là
không đảng phái chính trị nào khi tranh cử lại dám bỏ qua các cử tri nông
thôn khá mạnh này…v.v..
2.2. Chính sách nông nghiệp chung
Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong nền kinh tế của các nƣớc
thuộc EU. Ngay từ khi mới thành lập, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của
nó, các nƣớc thành viên sáng lập ra EEC đã chủ trƣơng thực hiện chính sách
nông nghiệp chung của Liên minh. Chính sách nông nghiệp chung (The
common Agricultural Policy-CAP) đã đƣợc hình thành ngay từ tháng 3 năm
1957 trong HIệp ƣớc Rome về việc thành lập Cộng đồng kinh tế châu Âu
với mục tiêu chính đƣợc đƣa ra tại điều 39 của Hiệp ƣớc này đó là:
+ Tăng năng suất nông nghiệp
+Bảo đảm chất lƣợng cuộc sống tốt hơn cho ngƣời nông dân
+ Ổn định thị trƣờng nông nghiệp nhằm đáp ứng đầy đủ nông sản cho
ngƣời tiêu dùng với giá cả hợp lý.
Chính sách nông nghiệp chung của EU đƣợc xây dựng dựa trên ba
nguyên tắc cơ bản. Thứ nhất là tạo lập và duy trì một thị trƣờng nông sản
chung của cộng đồng; Thứ hai là coi trọng lợi ích của Cộng đồng; Thứ ba là
đảm bảo liên kết về mặt tài chính.
Chính sách nông nghiệp chung là một chính sách đƣợc cộng đồng hoá
nhất và là một yếu tố trung tâm trong các chính sách của EU. Nó là bƣớc
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 30 -
khởi đầu cho một thị trƣờng thống nhất và là một phần trong liên kết về kinh
tế và chính trị, là hai yếu tố gắn kết các phần khác nhau của Cộng đồng.
Kết quả bƣớc đầu của Chính sách nông nghiệp chung là năm 1962,
những sản phẩm nông nghiệp đầu tiên đƣợc đƣa ra thị trƣờng EEC theo
nguyên tắc của một thị trƣờng nông sản chung với một cơ chế giá thống
nhất. Đó là giá sản phẩm cao nhất, nhằm đảm bảo lợi ích của ngƣời nông
dân. Chính vì vậy mà giá nông sản của EEC và thị trƣờng thế giới có mức
chênh lệch khá lớn.
Để đảm bảo sự hoạt động của CAP, Cộng đồng châu Âu đã thành lập
Quỹ bảo trợ và chỉ đạo Nông nghiệp châu Âu (The European Agricultural
Guidance and Guarantee Fund, viết tắt là EAGGF). Quỹ này sẽ thực hiện tài
trợ cho tất cả những khoản chi tiêu phục vụ cho chính sách nông nghiệp
chung. Quỹ bao gồm hai phần:
+ Phần “bảo trợ” chiếm phần chính của Quỹ (năm 1995, phần này
chiếm khoảng 90% Quỹ) và chủ yếu chi cho việc điều chỉnh thị trƣờng nông
nghiệp (nhƣ chi phí kho tàng, mua sản phẩm để giảm cung trên thị trƣờng,
thực hiện sản xuất, chế biến, hỗ trợ xuất khẩu các nông sản ra ngoài cộng
đồng).
+ Phần “định hƣớng” có nhiệm vụ tài trợ phục vụ cho chính sách cơ
cấu và thƣờng chiếm một phần nhỏ. Phần này chủ yếu tập trung vào việc hỗ
trợ các vùng, các khu vực không thuận lợi trong việc phát triển nông nghiệp
(nhƣ chi cho việc trợ cấp về đất đai, phần trợ cấp cho việc đầu tƣ, hỗ trợ cho
việc đào tạo để phát triển trang trại…)
Những điều chỉnh của chính sách nông nghiệp chung châu Âu
Dựa vào những lần điều chỉnh lớn của CAP, có thể chia CAP thành ba
giai đoạn phát triển nhƣ sau:
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 31 -
+ CAP I: 1960/1991
+CAP II: 1992/1998
+CAP III: 1999 đến nay
CAP I:
Chính sách nông nghiệp chung đƣợc tạo ra vào thời điểm khi mà châu
Âu đang ở trong tình trạng thâm hụt về các sản phẩm lƣơng thực. Cho nên
các cơ chế của nó là nhằm đáp ứng tình huống này. Về mặt bản chất, chính
sách này nhằm thực hiện việc hỗ trợ giá và thu nhập nội địa. Để thúc đẩy sản
xuất, EU đã thực hiện trợ giúp cho những ngƣời sản xuất và chế biến sử
dụng sản phẩm nông nghiệp từ Cộng đồng, đồng thời thực hiện bảo hộ biên
giới bằng cách đánh thuế rất nặng đối với các sản phẩm từ bên ngoài nhằm
làm cho giá của các sản phẩm nội địa rẻ hơn hàng nhập khẩu. Đối với hàng
xuất khẩu, Cộng đồng đã thiết lập một hệ thống trợ giúp xuất khẩu nhằm làm
cho hàng nông nghiệp của Cộng đồng có thể cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng
thế giới.
Chính sách đó đã có những đóng góp quan trọng cho tăng trƣởng kinh
tế và đã thành công trong việc cung cấp các sản phẩm nông nghiệp cho
ngƣời tiêu dùng với giá cả hợp lý. Cho đến tận giữa những năm 1990 CAP
vẫn là một chính sách quan trọng nhất trong các chính sách của EU. Nó đã
đƣa EU trở thành nhà nhập khẩu lớn nhất và là nhà xuất khẩu vào hàng thứ
hai trên thế giới (chỉ sau Mỹ)
Tuy nhiên, hệ thống trên đã trở nên lạc hậu khi mà Cộng đồng đã
chuyển sang dƣ thừa lớn về các sản phẩm nông nghiệp. Sự thiếu hiệu quả
của CAP vào giai đoạn này thể hiện ở một số điểm nhƣ sau:
Việc can thiệp vào thị trƣờng giá cả và trợ giúp sản xuất đã kích thích
sản lƣợng tăng ở tốc độ vƣợt xa khả năng tiêu thụ của thị trƣờng: Giữa
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 32 -
những năm 1973 và 1988, tổng sản lƣợng nông nghiệp trong EEC đã tăng
2% mỗi năm trong khi tiêu dùng nội bộ khối chỉ tăng 0,5%. Điều này đã dẫn
đến sự dƣ thừa trong một số khu vực và đã đẩy giá thị trƣờng xuống.
Thêm vào đó là sự căng thẳng ngày càng tăng lên trong quan hệ giữa
EU với các đối tác thƣơng mại. Các đối tác của EU đã tỏ ra bực tức với việc
trợ giúp xuất khẩu của EU, điều này làm ảnh hƣởng đến thị phần thị trƣờng
của họ và giá cả thế giới.
Việc sản xuất tập trung đã gây ra những tác động tiêu cực đối với môi
trƣờng.
Hệ thống này đã không tính một cách tƣơng xứng thu nhập nông
nghiệp của phần đông các trang trại vừa và nhỏ.
Và việc chi tiêu cho chính sách nông nghiệp ngày càng tăng lên đã
làm cho hệ thống này lâm vào tình trạng đặc biệt khó khăn.
Nói tóm lại, vào khoảng cuối những năm 1980 đã có một sự thoả
thuận chung rằng cải cách CAP là cần thiết. Tuy cơ cấu của CAP phù hợp
vào những năm 1960 và đã hoạt động tốt trong những năm 1970 nhƣng đã
xuất hiện những yếu kém nghiêm trọng trong những năm 1980. Tình hình đã
thay đổi, vì vậy cần phải đặt ra một chính sách trong nông nghiệp cho những
năm 1990.
CAP II:
Trƣớc những yêu cầu cấp bách cho cải cách, Hội đồng Bộ trƣởng
Nông nghiệp EU đã thông qua Chính sách nông nghiệp chung mới. Chính
sách mới đƣợc nêu ra trong Điều lệ cải cách nông nghiệp châu Âu vào tháng
06 năm 1992 - đây là cải cách cấp tiến nhất kể từ lúc ra đời của CAP.
Cuộc cải cách lần này liên quan đến hầu hết các mặt trong chính sách
nông nghiệp của Cộng đồng. Nó hƣớng tới một chính sách giá có tính cạnh
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 33 -
tranh cao, bảo đảm sự cạnh tranh nông nghiệp trong Cộng đồng trên thị
trƣờng nội địa cũng nhƣ quốc tế, duy trì hạn ngạch sản xuất các nông sản
chủ yếu phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng tiêu thụ, tập trung hỗ trọ về thu
nhập cho nông dân trong những trƣờng hợp cần thiết, bảo vệ môi trƣờng và
phát triển tiềm năng của nông thôn.
Nhân tố trọng tâm của cuộc cải cách lần này là giảm giá những nông
sản chính yếu liên quan tới việc giảm bớt diện tích canh tác. Nông dân sẽ
đƣợc bồi thƣờng trực tiếp khi thu nhập bị giảm sút. Giá nông sản và thịt bò
của EU trong giai đoạn ba năm bắt đầu từ năm 1993/1994 sẽ giảm xuống
gần với mức giá trên thị trƣờng thế giới (ví dụ giảm 29% đối với ngũ cốc,
15% đối với thịt bò…)
Một cuộc cải cách quan trọng trong CAP lần này đó là những biện
pháp kèm theo: Biện pháp nghỉ hƣu sớm và môi trƣờng nông nghiệp. Những
biện pháp này đã mở ra cơ hội mới cho nông dân, đồng thời cũng đƣa ra một
cách ứng phó với các vấn đề cơ cấu và môi trƣờng trong EU. Đối với vấn đề
môi trƣờng, mục đích của nó là tài trợ cho nông dân để họ đƣa vào hoặc duy
trì những công nghệ ít có hại cho môi trƣờng, đất đai và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Hƣớng cho ngƣời nông dân tới việc tự nhìn nhận chính
họ, không chỉ là ngƣời sản xuất đơn thuần, mà còn là những ngƣời bảo vệ
miền quê, di sản tự nhiên chung của tất cả các công dân châu Âu.
Trong số các biện pháp nêu ra thì các biện pháp về môi trƣờng nông
nghiệp và nông lâm kết hợp là bắt buộc thực hiện ở tất cả các quốc gia thành
viên. Còn biện pháp nghỉ hƣu sớm thì tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của từng
quốc gia. Biện pháp nghỉ hƣu sớm nhằm thực hiện tài trợ cho nông dân và
công nhân nông nghiệp ở độ tuổi ít nhất là 55 tuổi, có mong muốn ngừng
làm việc trƣớc độ tuổi nghỉ hƣu thông thƣờng. Kế hoạch này đƣợc áp dụng
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 34 -
đặc biệt trong các khu nông nghiệp của cộng đồng có cơ cấu tuổi khoảng
55% nông dân trên độ tuổi 55.
Những cải cách của CAP II đã đƣợc tiến hành ở khoảng 75% các lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp của Cộng đồng và đã đạt kết quả tích cực vƣợt qua
cả mong muốn ban đầu. EU đã thiết lập lại đƣợc cân bằng thị trƣờng các loại
ngũ cốc chính. Trong khi một số hiện tƣợng khí hậu có ảnh hƣởng nhất định
đến sản xuất nông nghiệp thì việc kiểm soát sản xuất đã đạt đƣợc chủ yếu là
nhờ công cụ đồng bộ, những công cụ quản lý thị trƣờng linh hoạt cho phép
phản ứng nhanh và linh hoạt với các biến động của thị trƣ ờng. Kết quả là
chính sách này đã thành công, thể hiện ở việc sản lƣợng tăng, công tác quản
lý trang trại đã đƣợc nâng cấp, ứng dụng những sản phẩm đầu vào đã có
những thay đổi, đáng chú ý là việc tiêu dùng phân hoá học và thuốc trừ sâu
đã giảm căn bản. EU đã hoàn thành nghĩa vụ của mình theo nền tảng của
Hiệp ƣớc về GATT (tại Uruguay).
Tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế mà nền nông nghiệp EU gặp
phải và các nƣớc thành viên sẽ còn phải cố gắng rất nhiều trên con đƣờng
phát triển nông nghiệp ở thế kỷ mới.
CAP III
Sau cải cách CAP II, những cuộc bàn luận tại cấp Hội đồng Bộ trƣởng
vẫn còn tiếp tục dựa trên cơ sở của những kiến nghị của Cộng đồng cho cải
cách trong các lĩnh vực liên quan tới dầu ôliu, hoa quả và rau, rƣợu…
Những cải cách này sẽ thực sự hoàn thành quá trình cải cách đã đƣợc bắt đầu
từ năm 1991; kể từ năm 1997, tất cả những vấn đề đƣợc bàn luận và các dự
án khác đã đƣợc đƣa ra trong chƣơng trình nghị sự năm 2000. Những thách
thức chính cho cái gọi là CAP III đƣợc đề cập ở một số lĩnh vực sau:
Tự do hoá các thị trƣờng nông nghiệp
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 35 -
Hiện nay đã có những điều chỉnh quan trọng đối với các thị trƣờng
nông nghiệp của EU. Đối với những sản phẩm có một số hạn chế về sản xuất
hoặc thƣơng mại, xu hƣớng của EU là tự do hoá từng bƣớc các thị trƣờng
nông nghiệp. Với xu hƣớng này, tƣơng lai chính sách nông nghiệp của EU
sẽ vận động theo ba hƣớng nhƣ sau:
+ Xu hƣớng thứ nhất là tiếp tục thực hiện những chính sách hiện tại.
Động lực thúc đẩy cho cải cách đó là chi phí cao của CAP và những áp lực
cho thƣơng mại tự do từ một số công ty và từ các quốc gia khác.
+ Xu hƣớng thứ hai là tiến hành tự do hoá thị trƣờng một cách triệt để.
Điều này cũng đồng nghĩa là loại bỏ tất cả trợ giá và các hạn chế về sản
xuất, điều này sẽ dẫn đến giá thấp hơn cho hầu hết các sản phẩm nông
nghiệp. Giá thấp sẽ thúc đẩy quá trình cơ cấu lại trong nông nghiệp nhƣ
củng cố các trang trại và đóng cửa một số trang trại. EU cũng thuận lợi hơn
tại vòng đàm phán của WTO về vấn đề tự do hoá thƣơng mại
+ Xu hƣớng thứ ba trái ngƣợc với xu hƣớng thứ hai đó là tăng cƣờng
can thiệp của chính phủ với tăng hạn ngạch sản xuất và những hạn chế
thƣơng mại. Lý do để tiếp tục chính sách bảo hộ là để trợ giúp thu nhập của
nông dân, nhƣng cũng có sự lo lắng về điều kiện môi trƣờng, sức khoẻ ngƣời
tiêu dùng, chăm sóc động vật và điều kiện lao động. Giá cả cao sẽ dẫn đến
thu nhập cao, điều này có ảnh hƣởng tích cực đối với sự thịnh vƣợng của
khu vực EU. Tuy nhiên sự tăng lên trong chính sách bảo hộ cũng là nguyên
nhân gây căng thẳng với các đối tác thƣơng mại trên thế giới.
Khả năng xảy ra của ba xu hƣớng trên tuỳ thuộc vào những phát triển
trong EU và trên thị trƣờng thế giới.
Tóm lại, chính sách nông nghiệp chung của EU và những chính sách
bảo hộ của họ đã tạo ra sự ổn định trong sản lƣợng nông nghiệp ở mức phù
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 36 -
hợp hơn với lƣợng tiêu thụ của Liên minh. Các biện pháp đƣợc thực hiện đã
kiểm soát đƣợc mức tăng sản lƣợng mà không gây ra những thiếu hụt
nghiêm trọng. Triết lý cơ bản của EU đối với CAP thực chất có một sự
chuyển dịch từ chủ nghĩa bảo hộ sang phụ thuộc nhiều hơn vào giá cả thị
trƣờng thế giới. Tƣ tƣởng chủ đạo là, trong tƣơng lai, lý do duy nhất để tăng
sản lƣợng là để đáp ứng những cơ hội mới cho phép mở rộng nhu cầu của thị
trƣờng. Liên minh sẽ đáp ứng những nhu cầu mới này bằng cách xuất khẩu
những mặt hàng cạnh tranh và những mặt hàng không đƣợc trợ cấp. Việc cắt
giảm trợ cấp cũng là đòi hỏi của các nƣớc khác ngoài EU, phù hợp với đòi
hỏi của xu hƣớng tự do hoá mậu dịch hàng nông sản.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 37 -
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG VIỆC XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM
NÓI CHUNG VÀ SANG THỊ TRƢỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU
TRONG THỜI GIAN QUA
I. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt nam
sang EU
1. Thực trạng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt nam
Nhìn chung, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam tăng theo từng
năm. Xuất khẩu các mặt hàng nông thuỷ sản năm 2002 đặt kim ngạch xấp
xỉ 4 tỷ USD, tăng 9,3% về trị giá so với năm 2001. Tỷ trọng của nhóm
hàng này trong tổng kim ngạch xuất khẩu là 24%, giảm chút ít so với năm
2001. Tuy nhiên, với từng mặt hàng cụ thể, giá trị xuất khẩu không tăng
đều, thậm chí có xu hƣớng giảm. (Bảng 2.1) Với mặt hàng gạo, vốn là
một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam, giá trị xuất khẩu tăng
không đáng kể, chỉ tăng 1,1 triệu USD năm 1999 so với năm 1998 và giá
trị thậm chí còn giảm mạnh trong năm 2000. Xuất khẩu gạo năm 2002 đạt
3,24 triệu tấn, trị giá 725,5 triệu USD, giảm 13% về lƣợng.
Với mặt hàng cà phê, giá trị xuất khẩu duy trì ở mức tăng ổn định.
Năm 2002 xuất khẩu đạt 718,5 ngàn tấn, trị giá 322 triệu USD, giẩm
22,8% về lƣợng và 17,6% về trị giá so với năm 2001. Giá xuất khẩu bình
quân cả năm đạt 449USD/tấn, tăng 6,7% so với năm 2001.
Bảng 2.1 Kết quả xuất khẩu nông lâm sản chính
Số lƣợng: 1000 tấn Giá trị: triệu USD
Số
TT
Chỉ tiêu Năm
1996 1997 1998 1999 2000
Tổng kim ngạch xuất khẩu
nông lâm sản
2,371.8 2,456.5 2,670.7 2,730.8 2,894.4
Các mặt hàng xuất khẩu
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 38 -
chủ yếu
1 Gạo
Số lƣợng 3,234.5 3,575 3,748.8 4.508.2 3,467.7
Giá trị 845.63 875.56 1024 1025.1 667.35
2 Cà phê
Số lƣợng 283.7 391.6 381.8 483.46 733.94
Giá trị 400.26 493.71 593.8 585.3 501.45
3 Chè
Số lƣợng 20.8 32.9 33.21 36.44 55.66
Giá trị 29 48.81 50.5 45.15 69.61
4 Hạt tiêu
Số lƣợng 25.33 24.7 15.1 34.78 37
Giá trị 46.75 67.23 64.5 137.26 145.93
5 Điều
Số lƣợng 16.6 33.3 25.2 18.39 34.2
Giá trị 75.6 133.33 116.95 109.75 167.32
6 Cao su
Số lƣợng 194.5 194.2 191 265.33 273.4
Giá trị 262.23 190.85 127.5 146.84 166.02
7 Lạc nhân
Số lƣợng 127.14 86.4 86.8 55.54 76.25
Giá trị 69.96 46.3 42.1 32.75 41.04
8 Rau quả
Số lƣợng
Giá trị 90.2 71.2 53.4 104.9 213.56
9 Thịt đông lạnh
Số lƣợng 10 6 4.16 7.56
Giá trị 28.8 11.24 9.67 21.72
10 Tơ tằm
Số lƣợng 0.245 0.236 0.125 0.227 0.37
Giá trị 7.67 7.22 3.6 6.59 9.08
11 Giá trị xuất khẩu lâm sản 238.9 281.7 239.8 363.7 455.7
Nguồn: Số liệu thống kê ngành nông nghiệp&PTNT 1996-2000
Xuất khẩu cao su của Việt nam vẫn chƣa ổn định, phụ thuộc nhiều
vào biến động của thị trƣờng. Năm 2002, xuất khẩu cao su đạt 448,6 ngàn
tấn, tị giá 267 triệu USD, tăng 46% về lƣợng và 61% về trị giá so với năm
2001.Giá xuất khẩu bình quân đạt 597USD/tấn, tăng gần 11% so với năm
2001.Thị trƣờng xuất khẩu chính của cao su Việt nam vẫn là các nƣớc
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 39 -
Trung Quốc, EU, Singapore. Xuất khẩu năm 2002 tăng mạnh về lƣợng
một phần do sản lƣợng tăng, mặt khác do lƣợng cao su tồn kho của năm
2001 chuyển sang lớn hơn mọi năm (khoảng 100.000 tấn).
Lƣợng xuất khẩu hạt điều nhìn chung tăng qua các năm cả về số
lƣợng cũng nhƣ giá trị. Xuất khẩu hạt điều năm 2002 đạt 62.235 tấn, trị
giá 209 triệu USD, tăng 42,5% về lƣợng và 38% về trị giá so với năm
2001. Giá xuất khẩu bình quân đạt 3358 USD/tấn, giảm 3% so với năm
2001. Thị trƣờng xuất khẩu điều nhân chính của Việt nam là Mỹ, Trung
Quốc, Australia và Hà lan.
Xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh qua các năm. Năm 2002 xuất khẩu
hạt tiêu đạt 76,6 ngàn tấn, trị giá 107 triệu USD, tăng 34% về lƣợng và
17% về trị giá so với năm 2001. Lƣợng xuất khẩu năm 2002 tăng mạnh là
do việc phát triển diện tích trong tiêu trong những năm trƣớc, khi giá xuất
khẩu tiêu còn ở mức cao (có thời kỳ lên tới 5000USD/tấn). Thị trƣờng
xuất khẩu tiêu chính của Việt nam là Mỹ, Singapore, Đức, Hà lan, Trung
Quốc…Năm 2002 xuất khẩu vào Mỹ, Hà lan, Đức tăng mạnh trong khi
vào các thị trƣờng khác lại giảm.
Với mặt hàng rau quả, số liệu thống kê cho thấy kim ngạch xuất
khẩu rau quả năm 1997 là 71,2 triệu USD, năm 1998 giảm xuống còn gần
54 triệu USD. Từ khi có chế độ hoàn thuế GTGT, kim ngạch xuất khẩu
rau quả đã tăng rất mạnh (năm 1999là 105 triệu USD, năm 2000 là 214
triệu USD, 2001 là 330 triệu). Tốc độ tăng này là không bình thƣờng bởi
nó vƣợt quá xa so với tốc độ tăng trƣởng bình quân của nhóm hàng nông
sản.
Trong hơn 10 năm đổi mới vừa qua, nông nghiệp Việt nam đã
chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá đa dạng, hƣớng mạnh ra
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 40 -
xuất khẩu. Một số nông sản đã vƣơn lên cạnh tranh khá và có vị thế quan
trọng trên thị trƣờng thế giới, đem lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời nông
dân nhƣ gạo, cà phê, hạt điều. Tỷ suất hàng hoá tăng nhanh, từ dƣới 30%
năm 1995 lên trên 40% năm 1999. Tỷ lệ gạo xuất khẩu gạo chiếm 20%
trong tổng sản lƣợng sản xuất hàng năm; cà phê chiếm 95%; chè chiếm
60%. Kim ngạch xuất khẩu nông sản hàng năm tăng 15%, chiếm khoảng
30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc. Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu nông sản trong thời gian qua vẫn còn nhiều khó khăn cần giải
quyết.
Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông lâm sản chính dao
động và có phần giảm trong năm 2002 và dự tính sẽ giảm tiếp trong năm
2003 (xem bảng 2.2). Có rất nhiều lý do ảnh hƣởng tới tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt nam trong đó cuộc chiến tại Iraq ảnh hƣởng trầm trọng
đến xuất khẩu chè vì Iraq là nƣớc tiêu thụ số lƣợng lớn chè của Việt nam
và là một trong các bạn hàng dễ tính.
Bảng 2.2. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng nông lâm sản chính
1999-2002
Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số
lượng
Trị
giá
Số
lượng
Trị
giá
Số
lượng
Trị
giá
Số
lượng
Trị
giá
Kim
ngạch
XK
Tỷ USD 3.2 2.8 2.6 2.8
SPXK
chủ yếu
Gạo 1000t/
Tr.USD
4.508 1.025 3.477 667 3.729,5 624,7 3.240,9 725,5
Cà phê „‟ 482 585 734 501 931 391 718,6 322,3
Cao su „‟ 265 147 273 166 308 166 448,6 267,8
Chè „‟ 36,5 45 55 69 68 78 74,8 82,5
Hạt điều „‟ 18,4 110 34 167 43,7 151,7 62,2 209,0
Hạt tiêu „‟ 34,8 138 37 146 57 91 76,6 107,2
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 41 -
Lạc nhân „‟ 55,5 33 76 41 78 38 105,1 50,9
Rau quả Tr.USD 105 214 330 201,2
Lâm sản „‟ 250 288 413 460
Nguồn: Vụ kế hoạch quy hoạch –Bộ Nông nghiệp &PTNT
Về vấn đề giá thành, ngoài những mặt hàng có khả năng cạnh tranh
cao nhƣ gạo, cà phê, điều, giá thành của hầu hết các mặt hàng nông sản
khác của Việt nam nhƣ cao su, chè, rau quả, thịt lợn, đƣờng đều không
“đủ thấp” để tạo nên lợi thế đối với các nƣớc cạnh tranh. Nguyên nhân
chính là kỹ thuật sản xuất nguyên liệu thô và công nghệ chế biến lạc hậu.
Do đó, khả năng xuất khẩu tuỳ thuộc vào biến động giá cả thị trƣờng quốc
tế, năm nào giá cao xuất khẩu có lợi, năm nào giá thấp chịu lỗ hoặc thu
hẹp xuất khẩu.
Về xúc tiến thƣơng mại, trong thời gian qua, phát triển nông nghiệp
vẫn tập trung phát triển sản xuất, mà chƣa chú ý đúng mức đến yêu cầu
của thị trƣờng. Công tác quy hoạch, kế hoạch, nghiên cứu, khuyến nông,
chính sách… chủ yếu là nhằm kích cung. Gần đây, hoạt động xúc tiến
thƣơng mại các cấp đã bắt đầu đƣợc quan tâm nhƣng mới chỉ dừng lại ở
mức tham gia các hội chợ và triển lãm, khảo sát thị trƣờng nƣớc ngoài.
Hiện nay, công tác xúc tiến thƣơng mại chƣa gắn với dịch vụ phục vụ
thƣơng mại, chƣa có dịch vụ cung cấp thông tin cho ngƣời sản xuất, kinh
doanh; chi phí dịch vụ quảng cáo quá cao; xúc tiến thƣơng mại cũng chƣa
gắn với công tác kiểm tra chất lƣợng và kiểm dịch, bởi vậy hàng tốt
không bán đƣợc giá cao, doanh nghiệp làm ăn giỏi không xây dựng đƣợc
uy tín, khách hàng trong và ngoài nƣớc chƣa có thông tin đầy đủ và đúng
đắn về hàng hoá nông sản của Việt nam.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 42 -
Về chính sách xuất khẩu, mặc dù có những cải cách về chính sách
thƣơng mại, nhƣng chính sách thƣơng mại của Việt nam vẫn rất phức tạp
và làm giảm khả năng cạnh tranh của các hàng hoá nông sản xuất khẩu.
Do khả năng cạnh tranh kém, xúc tiến thƣơng mại yếu, khi thị
trƣờng thế giới có nhiều biến động nhƣ hai năm qua, hoạt động xuất khẩu
của Việt nam gặp nhiều khó khăn hơn so với nƣớc cạnh tranh. Ví dụ đối
với mặt hàng gạo, trong khi xuất khẩu gạo Thái lan chỉ giảm có 6-7%,
xuất khẩu gạo Trung Quốc tăng 11% thì thị phần gạo xuất khẩu của Việt
nam giảm trên 20% tại các thị trƣờng châu Á, Trung Đông so với các năm
trƣớc. Đối với mặt hàng cà phê, cà phê Việt nam luôn bị khách hàng nƣớc
ngoài ép giá, làm khoảng cách chênh lệch mức giá cà phê của Việt nam
với cà phê thế giới khá lớn (thấp hơn giá cà phê Indonesia từ 50-45
USD/tấn). Đối với các mặt hàng khác nhƣ rau quả, hạt tiêu, điều v.v.. thị
trƣờng xuất khẩu không ổn định, phụ thuộc vào khách hàng đến mua.
2. Thực trạng xuất khẩu các mặt hàng nông sản Việt nam
sang EU thời gian qua.
Hiện nay châu Âu đã trở thành đối tác thƣơng mại lớn nhất của Việt
nam. Xuất khẩu của Việt nam sang EU tăng khá nhanh: năm 1998 tăng 17
lần so với năm 1990, năm 1999 đạt 3,1 tỷ EURO, năm 2001 các công ty
Việt nam đang phấn đấu đạt hơn 3,5 tỷ EURO hàng xuất khẩu bao gồm
các mặt hàng nhƣ thuỷ sản, cà phê, đồ thủ công mỹ nghệ, dệt may, giày
dép, … Về phía EU, năm 2000 các nƣớc khu vực này xuất khẩu sang Việt
nam khoảng hơn 1 tỷ EURO, chủ yếu là máy công cụ, thiết bị kỹ thuật,
dƣợc phẩm. .. Các doanh nghiệp Việt nam tích cực tìm cách mở thị trƣờng
sang châu Âu và doanh nghiệp các nƣớc EU cũng đến Việt nam ngày
càng nhiều để tìm kiếm cơ hội đầu tƣ kinh doanh tại đất nƣớc giàu tiềm
năng, văn hóa lâu đời và có hơn 80 triệu khách hàng này.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 43 -
Hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt nam sang EU là cà phê,
cao su, gạo chè, gia vị và một số rau quả. Do đã và đang đƣợc tập trung
thành các khu vực sản xuất và chế biến lớn, mang tính công nghiệp nên
các mặt hàng cao su, cà phê và chè xuất khẩu sang EU khá ổn định với tốc
độ tăng trƣởng cao. Giá trị cà phê, chè và các loại gia vị VN xuất sang EU
qua các năm đều tăng.
Bảng 2.3 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt nam sang EU
Đơn vị: triệu USD
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Giá trị cà phê, chè
và các loại gia vị
234,7 146,9 277,9 357,7 357,9 397,8
Nguồn: Vụ kế hoạch và Quy hoạch, Bộ NN&PTNT
Nhìn chung, tuy giá cả có biến động theo từng năm nhƣng tổng giá
trị của các mặt hàng này tăng và năm sau cao hơn năm trƣớc. Riêng mặt
hàng cà phê, do giá cả trên thị trƣờng thế giới từ năm 1996 giảm liên tục
nên kim ngạch xuất khẩu sang EU tăng chậm. Trong khi gạo cũng là mặt
hàng xuất khẩu sang EU nhung chƣa nhiều lắm vì mức thuế nhập vào thị
trƣờng này rất cao (10)%) và nhập khẩu vào chủ yếu để tái xuất sang nƣớc
thứ ba. Rau quả là mặt hàng mới thâm nhập vào thị trƣờng EU vài năm
gần đây nhƣng kim ngạch tăng tƣơng đối nhanh. Tỷ trọng kim nghạch
xuất khẩu rau quả sang thị trƣờng này chiếm khoảng 18% tổng kim ngạch
xuất khẩu rau quả của Việt nam. Các thị trƣờng xuất khẩu nông sản chính
của Việt nam trong khối EU là Hà Lan, Thuỵ Điển, Pháp, Anh và Bỉ.
Hiện nay còn nhiều mặt hàng nông sản và thực phẩm Việt nam
chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu mang tính kỹ thuật cao nên chƣa thể xuất
khẩu đƣợc vào EU. Chẳng hạn đối với động vật và thực phẩm từ động vật,
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 44 -
theo quy định của EU thì nƣớc xuất khẩu phải có kế hoạch và thiết bị đầy
đủ để giám sát dƣ lƣợng độc tố trong nhóm hàng này nhƣng chúng ta
chƣa đáp ứng đƣợc (ví dụ trƣờng hợp thịt động vật và mật ong).
Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có vài cuộc tiếp xúc thƣơng
mại giữa các doanh nghiệp với các tổ chức thƣơng mại của EU. Điển hình
là thành công của cuộc thảo luận “cách tiếp cận thị trƣờng EU” đã chứng
minh tính đúng đắn của biện pháp trên. Đại diện một số tổ chức, hiệp hội
thƣơng mại của các nƣớc thành viên EU tại Việt Nam đều bày tỏ sẵn sàng
phát huy vai trò làm cầu nối, cung cấp thông tin về thị trƣờng Việt Nam
và thị trƣờng các nƣớc thành viên EU cho doanh nghiệp hai bên. Ví dụ,
Lãnh sự Đức đã cam kết cấp visa nhanh cho các doanh nghiệp Việt Nam
vào thị trƣờng Đức. Còn Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Pháp mặc dù
luôn giới hạn phạm vi hoạt động trong nƣớc, nhƣng vì sự cần thiết phải
mở rộng quan hệ với Việt Nam, nên đã cử đoàn sang Việt Nam để tìm
hiểu nhu cầu thị trƣờng và gặp gỡ doanh nghiệp Việt Nam nhằm trao đổi
kinh nghiệm. Cuối năm 2000, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Pháp
đã cử 80 doanh nghiệp Pháp sang gặp doanh nghiệp Việt Nam và sau đó
hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam sang Pháp.
Về phía Việt Nam, cũng đã manh nha ý định giới thiệu thị trƣờng
Việt Nam ở các nƣớc EU. Đặc biệt là giữa năm 2001, Việt Nam đã tổ
chức Tuần lễ Việt Nam tại Bỉ và có khả năng sẽ có một tuần lễ tƣơng tự ở
Luxembourg, nhằm giới thiệu hai ngành thƣơng mại và du lịch. Đây sẽ là
thời điểm thuận lợi và thích hợp cho các doanh nghiệp tìm hiểu thị
trƣờng EU và đồng EURO, bởi sau đó không lâu đồng EURO sẽ chính
thức có mặt trong lƣu thông tiền tệ trong toàn EU. Nhân dịp này, các
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 45 -
doanh nghiệp Việt Nam cũng đƣợc tiếp xúc và trao đổi với một số doanh
nghiệp nƣớc bạn, từ đó có thể tìm đƣợc đối tác cho mình.
Quy mô xuất khẩu của Việt nam sang EU còn quá nhỏ bé so với
tiềm năng kinh tế của Việt nam và nhu cầu nhập khẩu của EU. Tỷ trọng
kim ngạch xuất khẩu Việt nam-EU trong tổng kim ngạch nhập khẩu của
EU là không đáng kể, chừng 0,19% và kim ngạch xuất khẩu của Việt nam
sang EU cũng chỉ chiếm 16,87% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam.
Để tình trạng này xảy ra trong khi khả năng mở rộng hoạt động xuất khẩu
hàng hóa của Việt nam sang thị trƣờng EU còn rất lớn là do vẫn tồn tại
những trở ngại nhất định trong việc mở rộng quy mô xuất khẩu này,
chẳng hạn nhƣ chƣa có Hiệp định thƣơng mại song phƣơng, chính sách
thƣơng mại của EU chƣa thực sự khuyến khích xuất khẩu của Việt nam
sang thị trƣờng này,v.v. Với tỷ trọng nêu trên cho thấy hoạt động xuất
khẩu hàng hoá Việt nam sang thị trƣờng EU phụ thuộc khá lớn vào EU.
Trong tình hình này nếu không có thiện chí hợp tác và tƣơng trợ lẫn nhau
thì bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách ngoại thƣơng của EU hoặc của
thị trƣờng EU nhƣ sự trừng phạt buôn bán, các lệnh cấm nhập khẩu một
số mặt hàng từ Việt nam, áp đặt hạn ngạch hoặc loại bỏ mặt hàng nào đó
ra khỏi danh sách đƣợc hƣởng GSP, áp dụng thuế trợ cấp xuất khẩu, thuế
chống bán phá giá đối với hàng xuất khẩu Việt nam v.v.. đều gây tác hại
cho Việt nam.
II. Thuận lợi và những thách thức của hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản Việt nam sang EU
1. Thuận lợi
Trƣớc hết, việc duy trì và cải thiện mối quan hệ Việt Nam – EU
trong những năm qua đã và sẽ mang lại cơ hội cho quá trình phát triển
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 46 -
kinh tế của Việt Nam, không những chỉ trong hoạt động xuất khẩu mà còn
mở rộng sang các lĩnh vực khác nhƣ: đầu tƣ; ODA, du lịch,...
Một trong những thuận lợi cho việc xuất khẩu các mặt hàng nông
sản Việtnam sang EU là cơ sở pháp lý vững chắc. Điều đó đƣợc thể hiện
bằng Hiệp định khung giữa EU và Việt nam. Bằng việc ký kết này, EU đã
thể hiện mối quan tâm thực sự của mình đối với Việt nam và có chiến
lƣợc phát triển lâu dài không những trên phƣơng diện thƣơng mại mà còn
ở các lĩnh vực khác nhƣ quan hệ chính trị, văn hoá v.v..
Việt nam cũng đã có mối quan hệ lâu dài rất tốt đẹp với các nƣớc
thành viên của EU nhƣ Pháp, Đức, Italia ... Với mối quan hệ tốt đẹp đối
với các thị trƣờng này, chúng ta có thể xâm nhập dễ dàng hơn vào thị
trƣờng của các nƣớc thành viên khác trong Liên minh châu Âu.
Các mặt hàng nông sản của Việt nam đang có ƣu thế hơn so với các
mặt hàng cùng loại của các nƣớc trong ASEAN, Trung Quốc … vì những
mặt hàng này của các nƣớc đã bị loại bỏ khỏi danh sách ƣu đãi GSP hoặc
đang bị hạn chế khối lƣợng nhập khẩu nhƣ tình trạng của Trung Quốc.
Đối với Việt Nam, EU là một thị trƣờng ổn định, có tiềm năng kinh
tế, khoa học kỹ thuật tớn trên thế giới. Vì vậy, EU đƣợc coi là đối tác kinh
tế chiếm hơn 4% buôn bán của thế giới, vừa là thị trƣờng tiêu thụ lớn, 386
triệu dân. Do đó, EU là một thị trƣờng đầy tiềm năng của Việt Nam trong
những năm tới.
Việt Nam và EU là hai nền kinh tế thị trƣờng ở các trình độ khác
nhau nên có thể bổ sung cho nhau, tăng cƣờng thu hút đầu tƣ, công nghệ.
Thực tế cho thấy EU bao gồm chủ yếu là các nƣớc tƣ bản, nền kinh tế thị
trƣờng xuất hiện và chi phối hàng trăm năm qua, trong khi đó Việt Nam
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 47 -
mới chỉ đang chuyển dần vào cơ chế thị trƣờng. Do đó sự hợp tác trong
quan hệ hai bên sẽ bổ sung cho nhau. Đi kèm với hoạt động thƣơng mại là
hoạt động đầu tƣ và chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ quản lý,
tay nghề của công nhân.
Hơn thế nữa Việt Nam đang trong thời gian đƣợc hƣởng GSP trên
một số hàng nhƣ: dệt may, giầy dép,... nên càng có nhiều cơ hội xuất khẩu
sang EU với lợi thế lao động và nguyên vật liệu rẻ sẽ thu đƣợc một lƣợng
kim ngạch lớn cho ngân sách nhà nƣớc, đƣợc thể hiện băng tốc độ tăng
bình quân khá cao của kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 1990 –
2000(37,1%), xuất khẩu Việt Nam sang EU chiếm tỷ trọng trung bình là
18% trong kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1995-2000. EU là thị trƣờng
xuất khẩu lớn thứ ba sau ASEAN và Nhật Bản, mối quan hệ hợp tác với
EU đã góp phần mở rộng thị trƣờng xuất khẩu và tạo nhiều quan hệ
thƣơng mại trên thế giới, nếu trƣớc năm 1990 Việt Nam có quan hệ
thƣơng mại với 40 nƣớc thì trong thập kỷ 20 này đã tăng lên 140 nƣớc với
70 hiệp định thƣơng mại cấp quốc gia, có thể nói đây là sự thay đổi tiến
bộ vƣợt bậc của nƣớc ta trong quá trình hội nhập quốc tế.
Nếu chỉ nói đến thuận lợi thôi thì sẽ là chƣa đủ, vì bên cạnh những
thuận lợi Việt Nam còn phải gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong việc thúc
đẩy xuất khẩu hàng hoá sang thị trƣờng EU.
2. Những khó khăn thách thức xuất khẩu sang EU
Nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp phát triển ở trình độ thấp, nông
nghiệp nƣớc ta có nhiều khó khăn thách thức khi tham gia hội nhập nền
kinh tế khu vực và thế giới. Những khó khăn chính của Việt nam là đất
chật ngƣời đông (bình quân đất cho một ngƣời nông dân chỉ có 0,14 ha-
thấp nhất khu vực, trong khi Thái lan là 0,6 ha, Indonesia 0,33ha,
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 48 -
Malaysia 1,9 ha…) cho nên dù năng suất cây trồng vật nuôi có tăng nhanh
nhƣng năng suất lao động – một yếu tố quan trọng của sức cạnh tranh-
luôn thấp, công nghiệp chế biến phát triển chậm hơn so với tốc độ phát
triển sản xuất nông nghiệp, cơ sở vật chất hạ tầng yếu.
EU là thị trƣờng khá kỹ tính, chọn lọc, ngƣời tiêu dùng EU sẽ
không chấp nhận những thông số kĩ thuật về sự sai sót, hàng hoá không rõ
nguồn gốc. Mặt khác các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm cũng đƣợc
quy định rất chặt chẽ, đây là một trong những khó khăn cơ bản cho các
doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam.
Nhƣợc điểm của hàng thủy sản là chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu vệ
sinh, tiêu chuẩn về độ tƣơi sống, kích cỡ, khối lƣợng của EU, do vậy nên
trung bình mỗi năm có gần 10 trƣờng hợp hàng thủy sản Việt Nam xuất
sang EU bị các nƣớc khuyến cáo do nhiễm vi sinh vật. Đây là kết quả của
thiếu vốn, thiếu cán bộ kỹ thuật và cán bộ giỏi nên công nghiệp chế biến
chƣa phát triển, điều kiện an toàn vệ sinh và trang thiết bị chế biến bảo
quản chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của bạn hàng. Do vậy, tuy nhu cầu nhập
khẩu thủy sản của EU hàng năm rất lớn nhƣng thị phần hàng thủy sản của
nƣớc ta trên thị trƣòng này còn rất nhỏ, chỉ mới có 79 doanh nghiệp Việt
Nam đƣợc cấp chứng chỉ đủ tiêu chuẩn chất lƣợng vệ sinh của EU.
Về các mặt hàng, Việt nam xuất sang EU nông sản, thuỷ sản chủ
yếu ở dạng nguyên liệu thô, hoặc mới qua sơ chế. Nhƣ vậy, Việt nam đã
xuất sang EU những hàng hoá sử dụng nhiều lao động và tài nguyên thiên
nhiên. Cơ cấu này phản ánh hiện tại của nền kinh tế Việt nam với những
lợi thế tƣơng đối về tài nguyên và lao động. Cán cân thƣơng mại nghiêng
về xuất khẩu là một hiện tƣợng lành mạnh của nền kinh tế Việt nam vì
doanh thu ngoại tệ có thể chuyển thành hàng hoá vốn, giúp cho các ngành
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 49 -
công nghiệp chế tạo phát triển và là cơ sở để thay đổi cơ cấu hàng xuất
khẩu của Việt nam trong tƣơng lai. Cơ cấu này chỉ có ƣu điểm trong một
thời gian ngắn từ 3-5 năm hoặc tối đa là 7 năm, nhƣng nếu kéo dài mãi sẽ
hoàn toàn bất lợi cho Việt nam trong việc trao đổi mậu dịch. Bởi vì từ
năm 1997 trở lại đây trong quan hệ buôn bán với EU, Việt nam thƣờng
xuyên có số dƣ nhờ xuất khẩu, chiếm 46,0% kim ngạch xuất khẩu và
29,9% kim ngạch xuất, nhập khẩu song phƣơng. Nhƣng thực chất “thặng
dƣ thƣơng mại” không phản ánh sự phồn vinh tăng trƣởng kinh tế cũng
nhƣ thế mạnh trong buôn bán với EU mà nó bộc lộ tính chất kém phát
triển và có nhiểu điểm yếu của Việt nam trong cơ cấu thƣơng mại với đối
tác quan trọng này. Không những phải chịu thiệt thòi vì xuất khẩu một
khối lƣợng hàng lớn, nhƣng giá trị thu đƣợc không đáng là bao mà EU
còn thƣờng xuyên nêu ra hiện tƣợng xuất siêu của Việt nam trong các
cuộc đàm phán thƣơng mại giữa hai bên để đòi hỏi Việt nam mở cửa hơn
nữa thị trƣờng của mình cho các sản phẩm của EU. Mức thặng dƣ thƣơng
mại của Việt nam trong buôn bán với EU khá lớn, nhƣng hiệu quả kinh tế
thu đƣợc còn rất hạn chế. Tƣơng lai chúng ta cần phải thay đổi cơ cấu
hàng xuất khẩu sang thị trƣờng này.
Về hình thức xuất khẩu, hàng hoá của Việt nam xuất sang EU còn
giản đơn. Hàng hoá của Việt nam xuất sang EU chủ yếu dƣới hình thức
xuất khẩu trực tiếp và qua trung gian chứ chƣa gắn liền với các hình thức
hợp tác kinh tế, đặc biệt là với đầu tƣ, liên doanh, liên kết và hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA). Chính vì vậy mà các doanh nghiệp Việt nam
chƣa đứng vững trên thị trƣờng này. Thời gian qua, kinh tế của phần lớn
các nƣớc châu Âu đã phát triển ổn định, song tăng chậm. Và cũng ít nhiều
bị ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế-tiền tệ châu á và Nam Mỹ.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 50 -
Chính sách thƣơng mại mở rộng của EU hƣớng về châu á vừa mới bắt đầu
thì châu lục này lại bị rơi vào khủng hoảng, làm giảm đáng kể lƣợng buôn
bán và đầu tƣ của EU với khu vực này (trong đó có Việt nam). Mặt khác,
do vị trí địa lý và thói quen buôn bán, Việt nam chủ yếu tập trung vào thị
trƣờng châu á, chiếm 60%-70% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu. Trong
đó có 40%-50% khối lƣợng hàng hoá nhập khẩu của Việt nam với châu á
và sang châu Âu hoặc có xuất xứ từ châu Âu. Việc buôn bán qua trung
gian đã gây thiệt hại không nhỏ cho các doanh nghiệp Việt nam cũng nhƣ
doanh nghiệp EU.
Các doanh nghiệp Việt nam chỉ xuất khẩu trực tiếp sang EU đƣợc
một khối lƣợng hàng hoá chiếm khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt nam sang thị trƣờng này. Xuất khẩu qua trung gian đã làm cho
chất lƣợng nhiều mặt hàng của Việt nam không thua kém các sản phẩm
cùng loại của Trung Quốc và các nƣớc ASEAN, đôi khi giá còn rẻ hơn mà
vẫn không thể thâm nhập đƣợc vào thị trƣờng EU. Nguyên nhân là do
công tác tiếp thị của các doanh nghiệp Việt nam còn chƣa có hoặc quá
yếu, thiếu tầm nhìn xa, phần nhiều tập trung vào các mục tiêu và lợi ích
trƣớc mắt, dẫn đến tình trạng có một số doanh nghiệp EU chán nản, nghi
ngại trong việc xây dựng và phát triển quan hệ bạn hàng với Việt nam.
Hơn nữa, hoạt động thƣơng mại tiến hành còn rời rạc, không đủ mạnh, đủ
sâu, thiếu chiến lƣợc, không nhất quán và không chặt chẽ.
Văn hoá xuất khẩu là một vấn đề cần bàn đối với doanh nghiệp Việt
nam. Các doanh nghiệp Việt nam sẽ gặp khó khăn khi tiến hành các
thƣơng vụ với đối tác trong khối EU bởi cách thức tiến hành giao dịch có
khoảng cách khá xa.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 51 -
Chúng ta cũng không thể không đề cập đến tình hình kinh tế
thƣơng mại thế giới trong giai đoạn hiện nay. Với những yếu tố khó
lƣờng, môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số thị trƣờng lớn
cho hàng nông sản không ổn định, do tình hình chính trị ở Iraq và các
nƣớc Trung Đông cũng có tác động lớn đến xuất khẩu nông sản của Việt
nam.
Tiến trình hội nhập ngày càng gấp rút. Theo lịch trình, từ 1/1/2003,
đối với hàng nông sản ta phải đƣa nốt 135 dòng thuế còn lại trong danh
mục loại trừ tạm thời vào chƣơng trình cắt giảm cso hiệu lực chung
(CEPT). Hàng nông sản Việt nam sẽ phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt
hơn với hàng hoá các nƣớc trong khu vực ASEAN cả trên thị trƣờng trong
nƣớc và quốc tế.
Việc Trung Quốc là thành viên WTO và thực hiện Hiệp định
thƣơng mại Việt – Mỹ sẽ tiếp tục tạo cơ hội cũgn nhƣ nhiều thách thức
cho hàng nông sản của nƣớc ta.
Mặc dầu có thay đổi trong chính sách thƣơng mại năm 1999, song
Việt Nam vẫn thể hiện rõ sự bảo hộ sản xuất trong nƣớc. Trên đƣờng tới
AFTA và WTO, Việt Nam đã phải cắt giảm hàng rào phi thuế quan (các
biện pháp hạn chế nhập khẩu, phụ thu...). Tuy nhiên, mới đây nƣớc ta đã
tăng thuế nhập khẩu 13 nhóm mặt hàng, trong đó có rƣợu, ôtô, xe tải,
gạch ốp lát, đồ thuỷ tinh, quạt dân dụng,..Mức tăng dao động từ 5% đến
50%. Việc tăng thuế sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu
những mặt hàng này nhƣng lại sẽ có lợi cho các xí nghiệp sản xuất trong
nƣớc. Do đó, tình trạng độc quyền của một số doanh nghiệp lớn sẽ nảy
sinh và ngƣời tiêu dùng tất yếu phải trả thêm một khoản tiền cho hàng
hoá, mà nếu xét trong bối cảnh cạnh tranh tự do, họ sẽ không phải mất
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 52 -
khoản tiền này. Những hàng hoá nhập khẩu từ EU đƣơng nhiên cũng
không có ngoại lệ. Cho dù có đang đƣợc hƣởng thuế diện ƣu đãi đi chăng
nữa, nhƣng việc tăng thêm 1% thuế nhất định trên mức thuế cũ cũng sẽ
gây nhiều khó khăn cho hàng hoá EU vào Việt Nam.
EU vẫn xem Việt Nam là nƣớc có nền thƣơng nghiệp quốc doanh
khi áp dụng những biện pháp chống bán phá giá. Những định kiến trên đã
khiến cho hàng hoá của Việt Nam trở nên bất lợi hơn so với các nƣớc
khác. Chẳng hạn, EU lấy giá thành sản phẩm của một nƣớc phát triển làm
chuẩn, trong khi giá nhân công và nguyên vật liệu của nƣớc đó lại cao hơn
nƣớc ta, do đó hàng Việt Nam trở nên rẻ hơn nhƣng lại bị EU cho rằng có
sự bảo hộ của nhà nƣớc.
EU vẫn dùng các biện pháp hạn chế nhập khẩu đối với hàng hoá
Việt Nam. Trong quan hệ thƣơng mại với Việt Nam, bản thân EU cũng
chƣa đối xử cởi mở. Tuy EU đã mở rộng cửa đối với hàng hoá Việt Nam
sau khi ký kết các Hiệp định, nhƣng về mức độ thì EU vẫn dè dặt, chƣa
thực sự nới lỏng, vẫn dùng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu từ Việt
Nam. EU còn đặt ra các hàng rào phi quan thuế với các mặt hàng nông
sản nhập khẩu từ nƣớc ngoài trong đó có Việt nam. Chẳng hạn nhƣ EU
đánh thuế 200% với mặt hàng đƣờng nhập từ Việt nam.
Khả năng mở rộng và phát triển xuất khẩu của Việt nam sang EU là
rất lớn, vấn đề đặt ra là Việt nam phải nhanh chóng giải quyết những tồn
tại và khắc phục các mặt hạn chế để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng
hoá của mình sang EU, phát triển tƣơng xứng với tiềm năng kinh tế của
Việt nam và đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của thị trƣờng EU.
Trong một thời kỳ dài, theo những biến động của lịch sử, quan hệ
thƣơng mại Việt Nam - EU thực sự đã có những chuyển biến quan trọng:
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 53 -
từ chỗ không có quan hệ thƣơng mại thực sự đến chỗ chúng ta đã là một
bạn hàng khá tin cậy của EU. Sự chuyển biến đó đánh dấu những nỗ lực
không ngừng của cả hai bên theo hƣớng tích cực, phù hợp với xu hƣớng
của thời đại. Hai bên đã đạt đƣợc những thành quả tốt đẹp, hứa hẹn nhiều
triển vọng trong tƣơng lai. Trong thời gian qua, cả hai bên cũng đã nhận
ra những khó khăn còn tồn tại, những thách thức cần giải quyết một cách
nghiêm túc sao cho quan hệ đôi bên phát triển lên một mức mới, tƣơng
xứng với tiềm năng sẵn có. Làm đƣợc điều đó, đòi hỏi cả hai bên phải
cùng nhau nỗ lực, tạo cho nhau những điều kiện tốt nhất theo hƣớng hợp
tác hai bên cùng có lợi. Chắc chắn rằng trong tƣơng lai, kết quả quan hệ
thƣơng mại giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu sẽ đạt đƣợc những tầm
cao mới.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 54 -
CHƢƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG LIÊN
MINH CHÂU ÂU
I. Định hướng phát triển thương mại Việt nam – EU
trong giai đoạn mới
1. Định hướng chung về phát triển thương mại của Việt nam
Chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 2001-2010 đặt ra mục tiêu
trong vòng 10 năm tới GDP sẽ tăng gấp đôi (bình quân hàng năm phải tăng
7,2%), giá trị sản lƣợng nông nghiệp tăng khoảng 4%/năm, đến năm 2010
sản lƣợng lƣơng thực đạt 40 triệu tấn, nông nghiệp chiếm tỷ trọng 16%-17%
GDP, trong đó tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi tăng từ 18% lên 20-25%, sản
lƣợng thuỷ sản đạt 2,5-5 triệu tấn, giá trị gia tăng của công nghiệp tăng bình
quân hàng năm 8-9%, đến năm 2010 công nghiệp chiếm tỷ trọng 40-
41%GDP, tỷ trọng công nghiệp chế tác chiếm 89% giá trị sản xuất công
nghiệp. Chiến lƣợc còn dự kiến nhịp độ tăng trƣởng xuất khẩu tăng gấp đôi
nhịp độ tăng trƣởng GDP, tức là khoảng 14,4%/năm, trong đó nông sản xuất
khẩu qua chế biến đạt kim nghạch 6-7 tỷ USD vào năm 2010, lƣơng thực
bình quân 4-5 triệu tấn/năm, khoáng sản đạt kim ngạch 3 tỷ USD, sản phẩm
công nghiệp chiếm 70%-80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Việc gia tăng xuất
khẩu 14,4%/năm là nhiệm vụ không đơn giản vì xuất phát điểm của thời kỳ
2001-2010 cao hơn nhiều so với thời kỳ 1991-2000 (13,5 tỷ USD so với
2,4tỷ USD). Với những hạn chế còn tồn tại trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là
những hạn chế mang tính cơ cấu, thì việc gia tăng giá trị tuyệt đối ở mức
trên 2tỷ USD/năm đòi hỏi sự nỗ lực cao trong công tác xuất nhập khẩu. Bộ
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 55 -
Thƣơng mại đề xuất phƣơng án phấn đấu tăng trƣởng xuất khẩu thời kỳ
2001-2010 nhƣ sau:
Xuất khẩu hàng hoá: tốc độ tăng trƣởng bình quân trong thời kỳ 2001-
2010 là 15%/năm, trong đó giai đoạn 2001-2005 tăng 16%/năm, giai đoạn
2006-2010 tăng 14%/năm. Giá trị tăng từ khoảng 13,5 tỷ USD năm 2000 lên
28,4 tỷ USD năm 2005 và 54,6 tỷ USD vào năm 2010, gấp hơn 4 lần năm
2000.
Xuất khẩu dịch vụ: tốc độ tăng trƣởng bình quân trong thời kỳ 2001-
2010 là 15%/năm. Giá trị gia tăng từ khoảng 2 tỷ USD năm 2000 lên 4 tỷ
USD vào năm 2005 và 8,1 tỷ USD vào năm 2010, tức là gấp hơn 4 lần.
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tăng từ khoảng 15,5
tỷ USD vào năm 2000 lên 32,4 tỷ USD vào năm 2005 và 63,7 tỷ USD vào
năm 2010, tăng hơn 4 lần.
Những nhiệm vụ và phƣơng hƣớng phát triển kinh tế đối ngoại của
nƣớc ta đã đƣợc khẳng định trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ IX tiếp tục xác định: “Củng cố vị trí ở các thị trƣờng quen thuộc, khôi
phục quan hệ với thị trƣờng truyền thống, tìm kiếm thị trƣờng và bạn hàng
mới, giảm sự tập trung quá mức vào một vài thị trƣờng. Tạo một số thị
trƣờng và bạn hàng lâu dài về những mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu chủ
yếu, giảm xuất, nhập khẩu qua con đƣờng trung gian”.
Cùng với chiến lƣợc chung của quốc gia, chiến lƣợc phát triển nông
nghiệp đến năm 2010 là đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia và hƣớng
mạnh ra xuất khẩu để tạo đầu ra và tăng thu nhập cho nông dân. Vì vậy việc
phát triển thị trƣờng trong nƣớc và mở rộng thị trƣờng thế giới là vấn đề cần
thiết đối với ngành nông nghiệp.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 56 -
Nghiên cứu tình hình kinh tế của nƣớc ta trong những năm qua, ta
nhận thấy tính đúng đắn trong đƣờng lối đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc.
Cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính châu Á khiến nền ngoại thƣơng của
nƣớc ta lâm vào tình trạng khó khăn trong một thời gian dài, bởi đã quá dựa
vào thị trƣờng ASEAN, Nhật Bản và Trung Quốc. Tuy nhiên, nhờ đẩy mạnh
hoạt động xuất nhập khẩu với các thị trƣờng ngoài châu lục, điển hình là thị
trƣờng EU, nên kim ngạch ngoại thƣơng đã không ngừng tăng lên, đem lại
một diện mạo khả quan cho nền kinh tế nƣớc nhà.
Mới đây, hiệp định thƣơng mại Việt - Mỹ đã đƣợc ký kết, mở ra cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam một thị trƣờng mới và rộng lớn.
Tuy nhiên, xâm nhập thị trƣờng này hãy còn là cơ hội và thách thức, nên EU
vẫn đƣợc coi là một bạn hàng truyền thống và một đối tác tin cậy của Việt
Nam.
2. Định hướng chung về phát triển hàng nông sản Việt nam –
EU
2.1 Triển vọng mở rộng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU
Đến cuối năm 2004, EU sẽ chấm dứt thực hiện giai đoạn 2 của
chƣơng trình ƣu đãi thuế quan phổ cập (GSP) và xoá bỏ hạn ngạch đối với
hàng dệt may của các nƣớc là thành viên của WTO, còn đối với những nƣớc
không phải là thành viên của WTO nhƣ Việt nam thì chƣa có chính sách cụ
thể. Cho đến nay, EU vẫn chƣa đƣa ra chƣơng trình thực hiện GSP cho thời
kỳ từ năm 2005 trở đi, nhƣng họ đang tiến dần từng bƣớc giảm thuế quan và
giảm ƣu đãi GSP. Đến một thời điểm nhất định, hàng xuất khẩu của các
nƣớc đang phát triển khi thâm nhập vào thị trƣờng EU sẽ không đƣợc hƣởng
GSP nữa và phải cạnh tranh bình đẳng với các mặt hàng của các nƣớc phát
triển, chịu cùng một mức thuế nhƣ hàng của các nƣớc này và không đƣợc
hƣởng các ƣu đãi khác. Nhƣ vậy, thời kỳ 2005-2010 sẽ xảy ra hai trƣờng
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 57 -
hợp: thứ nhất, có thể hàng xuất khẩu của Việt nam vào EU không phải chịu
hạn ngạch hoặc phải chịu hạn ngạch nhƣng vẫn đƣợc hƣởng GSP; thứ hai,
có thể hàng xuất khẩu của Việt nam vào EU không phải chịu hạn ngạch và
cũng không đƣợc hƣởng GSP. Cho dù có xảy ra trƣờng hợp nào thì giai đoạn
2005-2010 đối với hàng xuất khẩu Việt nam khi thâm nhập và tồn tại trên thị
trƣờng EU sẽ rất khó khăn và đầy thử thách. Đây thực sự là giai đoạn thử
thách đối với các doanh nghiệp và hàng xuất khẩu Việt nam, nếu vƣợt qua
đƣợc giai đoạn này thì triển vọng phát triển sẽ rất khả quan.
Thời kỳ 2002-2004, hàng xuất khẩu của Việt nam vào thị trƣờng EU
đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi thuế quan (GSP) của EU, chỉ riêng hàng dệt may
là bị quản lý bằng hạn ngạch. Hiện nay, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt
nam vào EU nhƣ giầy dép, dệt may và thuỷ hải sản đang có ƣu thế hơn so
với mặt hàng cùng loại của các nƣớc ASEAN khác có trình độ phát triển
kinh tế cao hơn Việt nam nhƣ Thái lan, Indonesia v.v.. vì những mặt hàng
của họ đã bị loại khỏi danh sách đƣợc hƣởng GSP. Thế nhƣng nguy cơ đe
doạ đối với hàng xuất khẩu của Việt nam trên thị trƣờng EU lúc này lại cực
kỳ lớn bởi đối thủ “nặng ký” nhất là Trung Quốc và sự quay trở lại của các
nƣớc ASEAN sau thời kỳ khủng hoảng. Hàng của Trung Quốc không những
có chất lƣợng tốt mà lại rẻ, nguồn cung cấp lớn và rất ổn định, đáp ứng tốt
nhu cầu của thị trƣờng EU. Trung Quốc và EU cũng đã ký hiệp định thƣơng
mại song phƣơng. Theo Hiệp định này, EU sẽ giảm thuế từ 8%-10% đối với
khoảng 100 mặt hàng xuất khẩu của Trung quốc vào thị trƣờng EU.
EU là thị trƣờng lớn, sức tiêu thụ ổn định, lại hứa hẹn nhiều khởi sắc
về kinh tế vào thời kỳ 2001-2010. Việc đẩy mạnh xuất khẩu vào EU đang là
một trong nhƣũng chính sách trọng điểm của Việt nam. Bên cạnh những cố
gắng của Chính phủ, các ngành chủ đạo nhƣ da giày, dệt may và thủy sản
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 58 -
cần có những chƣơng trình cụ thể để phát triển sản xuất và tăng cƣờng xuất
khẩu sang EU.
Chiến lƣợc thâm nhập và mở rộng thị phần tại châu Âu đƣợc xác định
chia châu Âu thành 2 khu vực cơ bản: Tây Âu và Đông Âu.
Tại Tây Âu, trọng tâm sẽ là EU mà chủ yếu là các thị trƣờng lớn nhƣ
Đức, Anh, Pháp và Italia. Kim ngạch xuất khẩu sang EU tăng rất nhanh
trong thời kỳ 1991-1999. Trong các quốc gia EU, Đức là bạn hàng quan
trọng thứ 4 của Việt nam.
Thị trƣờng tại EU trọng tâm là các nƣớc Đức, Anh, Pháp, Italia. Kim
ngạch xuất khẩu sang Eu tăng rất nhanh trong thời kỳ 1991-1999. Trong các
quốc gia EU, Đức là bạn hàng quan trọng thứ 4 của Việt nam, Anh là nƣớc
đứng thứ 9, Pháp thứ 12, Hà lan thứ 13. Hàng hoá xuất khẩu sang EU chủ
yếu là giày dép, dệt may, cà phê, hải sản, cao su, than đá, điều nhân và rau
quả.
Định hướng xuất khẩu của Việt nam
Định hướng chung
Coi thị trƣờng EU là thị trƣờng chiến lƣợc của Việt nam để thực hiện
hƣớng ngoại trong thời kỳ quá độ chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng.
Chuyển dịch cơ cấu xuất nhập khẩu theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Tiếp tục khai thác và sử dụng triệt để các điều khoản của Hiệp định
khung nhƣ là một khuôn khổ cho sự hợp tác cả về ngoại thƣơng và kinh tế
đối ngoại
Tăng cƣờng quan hệ ngoại giao để thúc đẩy việc quản lý và thủ tục
xuất nhập khẩu.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 59 -
Định hướng cho hàng nông sản
Hiện nay nhóm hàng này đang chiếm gần 25% kim ngạch xuất khẩu
với những mặt hàng chủ yếu là gạo, cà phê, cao su, chè, rau quả, thuỷ sản,
hạt tiêu và nhân điều (trừ mặt hàng chè, tất cả các mặt hàng khác đều đạt
kim ngạch trên 100 triệu USD/năm). Do sản xuất nông nghiệp phải chịu
những hạn chế mang tính cơ cấu (nhƣ diện tích có hạn, khả năng khai thác
và đánh bắt có hạn…) và thời tiết nên theo Chiến lƣợc chung phát triển kinh
tế xã hội thời kỳ 2001-2010, tốc độ tăng trƣởng của nhóm này sẽ chỉ ở mức
4%/năm trong toàn kỳ 2001-2010. Bên cạnh đó, nhu cầu của thị trƣờng thế
giới cũng có hạn, giá cả lại không ổn định. Vì vậy dù kim ngạch tuyệt đối
vẫn tăng nhƣng tỷ trọng của nhóm sẽ giảm dần xuống còn 22% (tƣơng
đƣơng 5,85 tỷ USD) vào năm 2005 và 17,2% (tƣơng đƣơng 8-8,6 tỷ USD)
vào năm 2010.
Hƣớng phát triển chủ đạo của nhóm hàng này trong 10 năm tới là
chuyển dịch cơ cấu toàn lĩnh vực, trong mỗi ngành, thậm chí từng loại sản
phẩm, nâng cao năng suất, chất lƣợng và giá trị gia tăng. Để đạt mục tiêu
này cần có sự đầu tƣ thích đáng vào khâu giống và công nghệ sau thu hoạch,
kể cả đóng gói, bảo quản, vận chuyển… để tạo ra những đột phá về năng
suất và chất lƣợng sản phẩm.
Về gạo, do nhu cầu thế giới tƣơng đối ổn định, khoảng trên 20 triệu
tấn/năm, nhiều nƣớc nhập khẩu nay chú trọng an ninh lƣơng thực, thâm canh
tăng năng suất cây trồng, gia tăng bảo hộ, giảm nhập khẩu. Trong hoàn cảnh
đó, dự kiến trong suốt thời kỳ 2001-2010 nhiều lắm ta chỉ có thể xuất khẩu
đƣợc khoảng 4-4,5 triệu tấn/năm, thu về mỗi năm khoảng trên 1 tỷ USD. Để
nâng cao hơn nữa kim ngạch cần đầu tƣ để cải thiện cơ cấu và chất lƣợng
gạo xuất khẩu, khai thác các thị trƣờng mới nhƣ Trung đông, châu Phi, Nam
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 60 -
Mỹ và ổn định các thị trƣờng đã có nhƣ Indonesia, Philippines thông qua các
hợp đồng G-to-G, nghiên cứu khả năng phối hợp với Thái lan để điều tiết
nguồn cung, ổn định giá cả thị trƣờng, tăng hiệu quả xuất khẩu gạo.
Về nhân điều, còn có thể tăng kim ngạch từ 115 triệu USD năm 2000
lên tới khoảng 400 triệu USD hay cao hơn vào năm 2010 vì nhu cầu còn lớn,
liên tục tăng (một số dự báo cho thấy nhu cầu sẽ tăng bình quan 7%/năm
trong 10 năm tới và sẽ đạt mức 160-200 tấn, giá xuất khẩu cũng tăng, từ
3.799 USD/tấn năm 1994 lên 5.984 USD/tấn), vả lại tiềm năng của nƣớc ta
còn lớn. Thị trƣờng chủ yếu là Mỹ, EU, Australia, Trung Quốc.
Hạt tiêu xuất khẩu trên thế giới khoảng 200.000 tấn/ năm, giá cả giao
động lớn. Ta có khả năng mở rộng sản xuất, gia tăng sản lƣợng, từ đó có kảh
năng tăng lên thành 230-250 triệu USD so với 60 triệu USD hiện nay. Thị
trƣờng chủ yếu là châu Âu, Mỹ, Nhật, Trung quốc, Trung Đông.
Về các loại ra, hoa và quả khác, Thủ tƣớng chính phủ đã có Quyết
định số 182/1999/QĐ-TTg ngày 3-9-1999 phê duyệt đề án phát triển đến
năm 2010, theo đó kim ngạch xuất khẩu rau, hoa và quả sẽ đƣợc đƣa lên
khoảng 1.2 tỷ USD với thị trƣờng là Nhật, Nga, Trung quốc, châu Âu, Nếu
có quy hoạch các vùng chuyên canh và đầu tƣ thoả đáng vào các khâu nhƣ
giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc, công nghệ sau thu hoạch … thì thậm chí
có thể thực hiện vƣợt mục tiêu trên, đạt kim ngạch 1.6 tỷ USD.
Về cà phê, do sản lƣợng và giá cả phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời
tiết nên rất khó dự báo chuẩn xác về khối lƣợng và giá trị xuất khẩu trong
những năm tới. FAO dự báo tới năm 2005, sản lƣợng thế giới sẽ khoảng 7.3
triệu tấn so với 6,3-6,6 triệu tấn nhƣ hiện nay. Nếu thuận lợi, xuất khẩu có
thể đạt 750 ngàn tấn vào năm 2010 với kim ngạch khoảng 850 triệu USD,
đƣa Việt nam vƣợt qua Colombia để trở thành nƣớc xuất khẩu cà phê lớn
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 61 -
thứ hai trên thế giới. Để đạt giá trị cao, nên chú trọng phát triển cà phê chè
(arabica), tự tổ chức hoặc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực chế biến cà
phê rang xay và cà phê hoà tan. Thị trƣờng xuất khẩu chính vẫn là EU, Hoa
Kỳ, Singapore và Nhật Bản. Nói chung, xuất khẩu cà phê sẽ không gặp khó
khăn lớn về thị trƣờng nhƣng giá cả sẽ khó ổn định.
Với hai mặt hàng quan trọng còn lại là cao su và chè, Chính phủ đều
đã có đề án phát triển. Tuy nhiên, cần tính lại vấn đề phát triển cao su vì nhu
cầu của thế giới tăng chậm, chỉ trên 2%/năm, năm 2000 khoảng 7 triệu tấn,
giá cả có xu hƣớng xuống thâp. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu cao su có thể
đạt 500 triệu USD vào năm 2010, Nhu cầu chè trên thế giới tiếp tục tăng,
hiện nay đạt mức 1.3 triệu tấn/năm, ta có tiềm năng phát triển, có thể đƣa
kim ngạch chè lên mức 200 triệu USD, tức là gấp 4 lần hiện nay, trong đó
cần nỗ lực tăng tỷ trọng chè chất lƣợng cao cho các thị trƣờng khó tính nhƣ
Nhật bản, Đài loan, Trung Đông đi đôi với việc tăng cƣờng hợp tác đóng gói
tại Nga để đẩy mạnh tiêu thụ trên thị trƣờng này.
Bảng 3.1. Dự kiến cơ cấu xuất khẩu của một số nông sản chính thời kỳ
2005-2010
2000 2005 2010
Lượng
(tấn)
Triệu
USD
Lượng
(tấn)
Triệu
USD
Lượng
(tấn)
Triệu
USD
Trị giá xuất
khẩu nông sản
chính
1.888 3.345 7.950
Lạc nhân 77.000 40 670.000 75 180.000 100
Cao su và cao su
chế biến
245.000 153 300.000 250 500.000 500
Cà phê và cà
phê chế biến
630.000 500 700.000 700 750.000 850
Chè 40.000 50 78.000 100 140.000 200
Gạo 3.800.000 720 4.500.000 1000 4.500.000 1.200
Rau quả và rau
quả chế biến
180 800 1.600
Nhân điều 23.000 45 40.000 200 80.000 400
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 62 -
Hạt tiêu 50.000 200 50.000 220 60.000 250
Nguồn: Bộ thƣơng mại, Tóm tắt chiến lƣợc xuất nhập khẩu thời kỳ
2001-2010
Định hƣớng chung là đẩy mạnh việc tăng sản lƣợng lƣơng thực bằng
biện pháp thâm canh tăng vụ, phát triển chăn nuôi tƣơng xứng với khả năng
sản xuất lƣơng thực; tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp
và có sản phẩm xuất khẩu đáng kể, tận dụng triệt để thế mạnh của nền nông
nghiệp nhiệt đới, phát triển mạnh các loại cây công nghiệp xuất khẩu chủ lực
nhƣ cà phê, cao su, chè, hạt tiêu, điều, tiến tới có nhiều rau quả xuất khẩu,
phát triển nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản xuất khẩu.
Đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia đƣợc coi là nhiệm vụ chiến
lƣợc lâu dài của đất nƣớc. Phát triển sản xuất lƣơng thực nhằm đảm bảo an
ninh lƣơng thực quốc gia, ổn định đời sống nhân dân, ổn định xã hội, đồng
thời đóng góp cho xuất khẩu và làm cơ sở vững chắc cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc. Dự kiến sản lƣợng quy thóc cả nƣớc đạt 39-40 triệu
tấn vào năm 2010. Trong đó, sản lƣợng thóc đạt 34-35 triệu tấn vào năm
2000, sản lƣợng màu quy thóc chiếm tỷ trọng từ 10% năm 2000 lên 13%
năm 2010 trong tổng sản lƣợng lƣơng thực. Xuất khẩu giữ ở mức 4 triệu tấn
một năm.
Đối với toàn bộ nhóm nông thuỷ sản cần rất chú trọng khâu cải tạo
giống cây trồng vật nuôi, chế biến, bảo quản, vệ sinh thực phẩm, chuyên
chở, đóng gói, phân phối để có thể đƣa thẳng tới khâu tiêu dùng, từ đó nâng
cao giá trị gia tăng.
Nhìn chung lại kim ngạch của nhóm nguyên nhiên liệu nông lâm hải
sản tổng cộng sẽ đạt từ 10 đến 10,35 tỷ USD vào năm 2010, chiếm khoảng
20-21% kim ngạch xuất khẩu so với trên 40% hiện nay theo hƣớng gia tăng
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 63 -
chất lƣợng và giá trị gia tăng. Phần còn lại phải là các mặt hàng chế biến và
chế tạo. Đây là bài toán chủ yếu cho hoạt động xuất nhập khẩu trong thời
gian 10 năm tới.
II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
hàng nông sản Việt nam sang EU.
1. Các giải pháp cấp nhà nước
Đã từ lâu văn hoá châu Âu đã có sự giao lƣu và ảnh hƣởng quan trọng
đối với văn hoá Việt nam. Việc dùng chữ Latinh trong ngôn ngữ viết của
ngƣời Việt, việc xuất hiện báo chí Việt nam từ thế kỷ XIX, việc hấp thụ
những tƣ tƣởng thời phục hƣng, khai sáng cùng với văn hoá nghệ thuật khác
của châu Âu đã góp phần làm cho nền văn hoá Việt nam phát triển phong
phú theo hƣớng vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc. Giao lƣu hợp tác
văn hoá từ lâu đời đã tạo điều kiện cho sự hợp tác toàn diện, trong đó có
kinh tế- thƣơng mại giữa Việt nam và EU.
Những điểm trì trệ nhƣ quan liêu, hối lộ, cửa quyền trong bộ máy
hành chính nƣớc ta cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến lĩnh vực đầu tƣ, ngoại
thƣơng, xuất khẩu … khi các đối tác tiến hành thƣơng vụ ở Việt nam, hay
doanh nghiệp Việt nam muốn xuất khẩu hàng ra khỏi biên giới. Vì thế nhà
nƣớc phải áp dụng một số biện pháp cụ thể để cải thiện môi trƣờng kinh
doanh nói chung và đối với xuất khẩu sang EU nói riêng.
Chính phủ phải đổi mới thể chế mạnh mẽ, nhất quán, nhất là phải
tiến hành cải cách hành chính hiệu quả, làm cho văn hoá cơ chế phát triển
lành mạnh, hỗ trợ cho doanh nghiệp và công tác xuất khẩu, sản xuất kinh
doanh… xoá bỏ các cung cách làm ăn phi văn hoá nhƣ “xin-cho”, trốn thuế,
lãi thì doanh nghiệp hƣởng, lỗ thì nhà nƣớc chịu, làm ăn thua lỗ vẫn đƣợc
ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ nhiều…
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 64 -
Chúng ta phải chú ý khâu đào tạo nguồn nhân lực. Ngay từ trƣờng
đại học chuyên ngành đã phải có các chƣơng trình đào cán bộ ngoại thƣơng
làm kinh doanh theo kiểu hiện đại, chuyên sâu, giao thoa, gắn kết với kiến
thức kinh doanh quốc tế. Ngoài ra, các lớp đào tạo ngắn hạn chuyên ngành
cũng theo hƣớng cập nhật, tăng khả năng hội nhập cho cán bộ và các ngành
kinh tế đối ngoại.
Để hỗ trợ các doanh nghiệp và hàng hoá của Việt nam thâm nhập dễ
dàng và có chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng EU, nhà nƣớc nên thực hiện
một số hoạt động trợ giúp sau:
Đẩy mạnh xây dựng chiến lƣợc phát triển thị trƣờng EU thông qua
đàm phán, ký kết các hiệp định, thoả thuận thƣơng mại song phƣơng và đa
phƣơng, tạo tiền đề về hành lang pháp lý thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu.
Thảo luận ở cấp chính phủ về mở cửa thị trường, trƣớc hết là đối
với những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam. Hiện nay EU đƣợc coi
là thị trƣờng có mức bảo hộ cao nhất, sự bảo hộ này thể hiện dƣới 2 hình
thức là thuế quan và phi thuế quan, đặc biệt là các biện pháp phi quan thuế
(rào cản kỹ thuật). Trong khi hàng của Việt nam đang gặp khó khăn trong
việc chiếm lĩnh thị trƣờng EU, chính phủ nên tích cực và chủ động đề nghị
Uỷ ban Châu Âu mở rộng quy mô mậu dịch và tạo điều kiện thuận lợi cho
hàng của Việt nam vào thị trƣờng này, nhất là nông sản, thuỷ hải sản, rau
quả, thịt gia súc và gia cầm, đồ gỗ gia dụng và hàng thủ công mỹ nghệ. Thảo
luận ở cấp chính phủ về mở cửa thị trƣờng là một trong những biện pháp khá
hiệu quả mà nhiều nƣớc đang phát triển đã áp dụng thành công trong đàm
phán với các nƣớc phát triển để mở rộng thị trƣờng xuất khẩu ở giai đoạn
đầu thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc, ví dụ nhƣ ởThái Lan.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 65 -
Đầu tư phát triển và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng
thương mại nông sản nhƣ chợ bán buôn, chợ mậu biên, trung tâm giao
dịch, kho cảng, bến bãi…để tạo thuận lợi cho tiêu thụ hàng nông sản trong
nƣớc và xuất khẩu.
Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng và quản lý chất lƣợng hàng
hoá nông sản theo ISO, HACCP, xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá.
Đây cũng là vấn đề thực sự cần đƣợc quan tâm bởi EU là thị trƣờng tiêu thụ
rất khó tính, đặc biệt với mặt hàng nông sản. Một khi đạt đƣợc những yêu
cầu về vệ sinh, chúng ta có thể dễ dàng thâm nhập thị trƣờng này hơn.
Hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc xúc tiến và tiếp cận thị
trường. Các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt nam đang gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tìm đối tác, nhất là đối tác EU. Do vậy cần phải nâng cao vai
trò của các thƣơng vụ trong việc xúc tiến thƣơng mại. Tìm các đối tác, ngân
hàng tin cậy cho doanh nghiệp trong nƣớc. Ngoài ra, do điều kiện đi lại xa
xôi, chi phí tốn kém nên vấn đề tìm hiểu, nghiên cứu thị trƣờng và những
thay đổi diễn ra trên thị trƣờng này còn rất hạn chế. Vì vậy, Bộ Thƣơng mại
phải yêu cầu thƣơng vụ tại các nƣớc EU tăng cƣờng hoạt động của mình.
Thƣơng vụ phải thƣờng xuyên thông báo về Bộ Thƣơng mại từng diễn biến
trên thị trƣờng từ những thay đổi về hệ thống pháp luật, quy chế nhập khẩu,
thuế quan, tỷ giá, lạm phát, xu hƣớng thƣơng mại v.v.. đến những diễn biến
cho từng mặt hàng xuất khẩu cụ thể của Việt nam sang EU nhƣ dự báo cung-
cầu, giá cả, cạnh tranh, thị hiếu, kênh phân phối, cách tiếp cận thị trƣờng
v.v… Tất cả những việc làm này phải đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ một phần kinh
phí, không nên để doanh nghiệp phải chịu cả. Bộ Thƣơng mại cần yêu cầu
các thƣơng vụ giúp đỡ tích cực cho các doanh nghiệp khi nghiên cứu khảo
sát thị trƣờng EU có hiệu quả, tránh chi phí tốn kém. Chi phí đi lại và nghiên
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 66 -
cứu thị trƣờng của một số doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng cần
khuyến khích phải đƣợc chính phủ hỗ trợ một phần vì các doanh nghiệp còn
nghèo, trong khi các doanh nghiệp ở nƣớc khác thuận lợi hơn Việt nam vẫn
đƣợc Chính phủ hỗ trợ cho việc xúc tiến và tiếp cận thị trƣờng nhƣ Trung
Quốc và Thái lan.
Cho phép thành lập một trung tâm xúc tiến thương mại Việt nam
tại EU để hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp. Việc làm này có thể
thu hút các doanh nghiệp và cộng đồng ngƣời Việt thuê lại diện tích tại trung
tâm để giới thiệu sản phẩm, bán hàng, giao dịch mua hàng của EU, tạo đầu
mối, xúc tiến cho các doanh nghiệp trong nƣớc triển khai quan hệ buôn bán
với các bạn hàng EU.
Bộ Thƣơng mại là cơ quan quản lý Nhà nƣớc về hoạt động thƣơng
mại, trong đó có hoạt động xuất nhập khẩu. Để thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu với thị trƣờng EU, vai trò của Bộ
Thƣơng mại cần đƣợc nâng cao hơn nữa. Cụ thể, Bộ Thƣơng mại nên làm
tốt công tác Dự báo và thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp và ngƣời sản
xuất trong nƣớc biết thị trƣờng cần gì trong năm nay và trong một vài năm
tới. Muốn thế, Bộ cần thông qua các đại diện thƣơng mại của EU, hoặc khai
thác hiệu quả đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ xuất nhập khẩu, am hiểu
thị trƣờng EU, đặc biệt là các thị trƣờng mà Việt Nam có kim ngạch xuất
khẩu lớn nhƣ Pháp, Đức, Anh, Italia, Thuỵ Điển, Hà Lan… Ví dụ nhƣ trong
năm 1999, ngƣời Đức tiêu hết 12 tỷ USD tiền trái cây và rau quả nhập khẩu.
Theo nhận xét của một số chuyên gia kinh tế, những trái cây nhiệt đới đặc
trƣng Việt Nam cũng ngày càng đƣợc ƣa chuộng tại Đức. Vấn đề quan trọng
là Việt Nam phải có công nghệ hiện đại bảo quản, chế biến những loại rau
quả này.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 67 -
Đàm phán, ký kết các văn bản pháp lý với các nước thành viên
EU. Do thị trƣờng EU là thị trƣờng cấp liên minh, nhƣng từng quốc gia vẫn
có quyền tự quyết riêng, nên Việt Nam không những phải đạt đƣợc các thoả
thuận với Uỷ ban châu Âu, mà còn phải ký kết đƣợc những văn bản với các
nƣớc thành viên EU, để hƣởng thêm những ƣu đãi mà cấp liên minh không
cấp cho. Giới thiệu cho các doanh nghiệp những nguồn thị trƣờng hấp dẫn
trong khối EU. Bộ Thƣơng mại phải xây dựng mạng lƣới tham tán thƣơng
mại ở các nƣớc thành viên EU, từ đó tạo một web site về thị trƣờng EU để
các doanh nghiệp có điều kiện cập nhật thông tin thƣờng xuyên. Ví dụ, một
tỷ lệ lớn hàng hoá Việt Nam hàng năm xuất đi EU nhằm vào khu vực thị
trƣờng Pháp, Đức, Italia, Anh... Tuy nhiên, một số tham tán thƣơng mại Việt
Nam đã có ý kiến rằng trong vài năm gần đây, những nhà nhập khẩu của
Thuỵ Điển, Luxembourg bắt đầu quan tâm đến hàng Việt Nam. Với
Luxembourg, đây là thị trƣờng nhỏ nhƣng thu nhập bình quân đầu ngƣời lại
cao nhất thế giới. Tiềm năng tiêu thụ của thị trƣờng này rất lớn, phù hợp với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Bởi lẽ, Việt Nam có thể xin tối
đa vốn ODA từ Luxembourg, tuy không nhiều nhƣng điều kiện kèm theo lại
khá dễ dàng. Chính phủ nên hỗ trợ kinh phí để bố trí Tham tán nông nghiệp
tại một số thị trƣờng quan trọng. Chính những cán bộ làm công tác này sẽ
giúp đỡ trong việc đề xuất các giải pháp thị trƣờng cho một số các mặt hàng
(gạo, chè) khi thị trƣờng truyền thống không ổn định. Chúng ta có thể thấy
đƣợc sự bất ổn này đối với mặt hàng cà phê. Cuộc chiến Iraq đã ảnh hƣởng
tới toàn bộ nền kinh tế thế giới mà chúng ta là ngƣời phải chịu tác động gây
bất lợi trực tiếp vì Iraq vốn vẫn là bạn hàng lớn của Việt nam. Điều đó cũng
chứng tỏ rằng tìm kiếm bạn hàng ổn định luôn là vấn đề quan trọng trong
kinh doanh, nhất là đối với các mặt hàng nông sản chúng ta có lợi thế.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 68 -
Tăng cường công tác xúc tiến thương mại hàng nông sản thông
qua các hoạt động hỗ trợ hội chợ, triển lãm và nghiên cứu thị trƣờng nƣớc
ngoài. Tổ chức doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm tại các nƣớc thành
viên EU. Mỗi năm, EU tổ chức hàng nghìn hội chợ, triển lãm thƣơng mại
lớn nhỏ. Tuy nhiên, hội chợ, triển lãm hữu ích mà Bộ Thƣơng mại nên
hƣớng dẫn các doanh nghiệp Việt Nam tham gia là những hội chợ chuyên
ngành, nhƣ Expo Hannover (thành phố Hannover, CHLB Đức); hội chợ
Paris; Europartenariat; Frankfurt. Bộ Thƣơng mại đang cố gắng thực hiện
nhƣng đáng tiếc là các doanh nghiệp của Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ,
tiềm lực vốn rất yếu. Cho nên, Nhà nƣớc cần có những dự án hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp.
Phát triển mạng lưới thông tin tới các địa phương cũng là một
trong những giải pháp hỗ trợ cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu quan trọng.
Bộ Thƣơng mại phải giới thiệu cho doanh nghiệp Việt Nam biết rõ ràng về
thị trƣờng Châu Âu, từ hệ thống thuế quan phổ cập, các biện pháp phi hạn
ngạch, thủ tục xuất nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lƣợng, giá cả, nhất là các mặt
hàng tƣơng tự của các nƣớc trên thị trƣờng EU… và ngƣợc lại thông tin cho
khách hàng châu Âu về thị trƣờng, chủng loại, mẫu mã, giá cả hàng hoá Việt
Nam có thể xuất khẩu và cả nhu cầu nhập khẩu. Cần huy động các đại diện
thƣơng mại tại EU và từng nƣớc thuộc EU tham gia vào cuộc xúc tiến
thƣơng mại đa biên và song biên. Trong chừng mực nào đó, có thể giao cho
các đại diện chỉ tiêu về xuất khẩu có tính chất hƣớng dẫn vào một thị trƣờng
nào đó của EU, và có chế độ khuyến khích vật chất nếu đem lại hiệu quả.
Ngƣợc lại, chắp mối quan hệ trực tiếp giữa cơ quan đại diện thƣơng mại của
EU, của từng nƣớc thành viên với cơ quan quản lý, doanh nghiệp Việt Nam
để giải toả nhanh một vài mối tắc và mở thêm cơ hội hợp tác.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 69 -
Trong những năm tới, Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc
nâng cao kim ngạch thƣơng mại với EU, bởi Trung Quốc đã gia nhập WTO
nên sẽ khai thác tối đa tiềm năng tiêu thụ của thị trƣờng EU rộng lớn này.
Do đó, để giảm thiểu khó khăn, Nhà nƣớc cần tích cực tìm hiểu những giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu vào thị trƣờng EU, chẳng hạn
nhƣ thành lập thí điểm Quỹ xuất khẩu mậu dịch vào EU. Đây là loại hình tồn
tại khá phổ biến trên thế giới nhƣng đến nay chƣa thấy xuất hiện ở Việt
Nam. Quỹ này do doanh nghiệp tự nguyện đóng góp để góp phần thúc đẩy
buôn bán hàng hoá trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Nhà nước cần thành lập thí điểm Quỹ xuất khẩu mậu dịch vào thị
trƣờng EU tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng
hoá.Nhà nƣớc không chỉ nên hỗ trợ về vốn mà còn hỗ trợ cả về kinh nghiệm
và thông tin thị trƣờng.
Phối hợp với các Bộ, Ngành chống buôn lậu hàng hoá nông lâm
sản và vật từ nông nghiệp, nhất là hàng giả, hàng kém phẩm chất và hàng
cấm sử dụng. Hợp tác với EU chống gian lận thƣơng mại, giữ uy tín hàng
hoá
Việt Nam.
Hiện nay, một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đƣợc bán
sang thị trƣờng EU thông qua hình thức Nhà nƣớc chính sách thƣởng hạn
ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu có kết quả kinh doanh tốt. Tuy nhiên,
cơ chế này nảy sinh không ít tiêu cực, làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng hàng
hoá và uy tín doanh nghiệp xuất khẩu trên thị trƣờng EU. Do đó, Việt Nam
nên sử dụng hiệu quả hạn ngạch mà EU cấp theo hƣớng tạo dựng một cơ chế
cụ thể về đấu thầu hạn ngạch, theo đó các doanh nghiệp phải chứng minh ƣu
thế cạnh tranh thì mới có thể đạt đƣợc nhiều hạn ngạch. Chẳng những thế,
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 70 -
trong tƣơng lai, nƣớc ta nên áp dụng cơ chế bán hạn ngạch, để các doanh
nghiệp thực sự có nhu cầu xuất khẩu vào thị trƣờng EU có thể mua hạn
ngạch tuỳ theo mức độ cần thiết.
Tăng cường hợp tác với Uỷ ban châu Âu. EU thƣơng lƣợng với các
nƣớc khác nhƣ một thực thể đồng nhất trong các vấn đề thƣơng mại thế giới.
Do đó, các doanh nghiệp làm ăn với EU tất nhiên phải tuân theo các quy tắc,
hƣớng dẫn và chịu sự giám sát của Uỷ ban châu Âu (ECC). ECC là cơ quan
kinh tế cấp liên minh, ban hành và củng cố các quy tắc cạnh tranh và cấu
trúc tổ chức liên quan đến những hoạt động nhƣ sát nhập, chống độc quyền
và đánh thuế. Thậm chí, ECC còn quyết định cả việc định giá, quảng cáo và
các hoạt động khác.
Hoàn thiện chính sách thương mại theo hướng phù hợp với xu thế
thương mại quốc tế. Hợp tác thƣơng mại với EU có nghĩa là tham gia vào
thị trƣờng thế giới. Để đảm bảo quyền lợi của bạn hàng, từ đó hoà nhập vào
xu thế tự do hoá thƣơng mại, Việt Nam cần hoàn thiện chính sách thƣơng
mại cho phù hợp. Tiến hành thực hiện Hiệp định xác định giá trị hải quan
theo quy định của GATT/WTO. Giá tính thuế nhập khẩu nên xác định trên
cơ sở hợp đồng ngoại thƣơng.
Về các biện pháp phi thuế quan, trong thời gian trƣớc mắt, cần chuẩn
bị điều kiện để tiến tới thực hiện đấu thầu hạn ngạch nhập khẩu và bán hạn
ngạch nhập khẩu một cách công khai. Việc quy định các mặt hàng cấm nhập
khẩu cần có cân nhắc cẩn thận, tránh gây ra các tác động tiêu cực nhƣ buôn
lậu, trốn thuế. Việc tài trợ xuất khẩu cần xác định rõ mục đích, phƣơng
hƣớng và cơ chế bảo đảm, tránh tình trạng các doanh nghiệp ỷ lại, trì trệ và
không cố gắng cải thiện tình hình, vƣơn ra thị trƣờng thế giới. Xét về chuẩn
mực quốc tế, biện pháp phi thuế quan nhằm bảo hộ sản xuất trong nƣớc
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 71 -
không đƣợc WTO chấp thuận. Vì vậy, về lâu dài chúng ta cần xem xét để có
thể bãi bỏ các biện pháp này và tiến hành thuế hoá các biện pháp phi thuế
quan phù hợp với quy định của WTO.
Về phía các địa phƣơng: đề xuất với UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí, nhân
sự và phối hợp với Sở Thƣơng mại để triển khai tích cực các hoạt động
XTTM tại địa phƣơng.
Về phía các hiệp hội ngành hàng nên đề nghị xúc tiến thành lập Quỹ
bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng theo QĐ 110 của Thủ tƣớng Chính phủ
(hiện đã có Quỹ bảo hiểm chè mới thành lập)
Tổ chức các hoạt động XTTM để giúp các thành viên nâng cao khả
năng thƣơng mại (thông tin thị trƣờng, đoàn khảo sát thị trƣờng, hội chợ
triển lãm…)
Hội nhập kinh tế quốc tế: phối hợp với các Bộ Ngành liên quan, chuẩn
bị tích cực cho việc đàm phán và thực hiện các Hiệp ƣớc quốc tế và khu vực,
từng bƣớc hội nhập nền kinh tế thế giới. Tăng cƣờng thông tin cho các
doanh nghiệp và nông dân về các cam kết trong hội nhập, về các cơ hội và
thách thức do quá trình hội nhập đem lại để chủ động hơn nữa trong tổ chức
sản xuất và kinh doanh.
Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu vào các nƣớc EU cũ, cần tăng
cƣờng xuất khủ sang các nƣớc thành viên mới nhƣ Ba lan, Sec… (EU sắp
kết nạp thêm 10 thành viên mới vào năm 2004).
2. Nhóm các giải pháp đối với các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cần chủ động hơn nữa công tác nắm bắt thông tin
thị trƣờng triển khai Quyết định 80 của Thủ tƣớng chính phủ về hợp đồng
tiêu thụ nông sản, xây dựng quảng bá nhãn hiệu hàng hoá, tham gia tích cực
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 72 -
các hội chợ triển lãm trong và ngoài nƣớc do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tổ chức.
Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với
chƣơng trình công tác của ngành để tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá
nông sản trên thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng sản xuất hàng hoá đa dạng
và có hiệu quả, phát huy thế mạnh của từng vùng, tăng năng suất và thu
nhập trên một đơn vị diện tích, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lƣợng
và đáp ứng yêu cầu thị trƣờng.
Đối với cây lƣơng thực: thực hiện chƣơng trình sản xuất 1 triệu tấn
gạo chất lƣợng cao, tập trung thâm canh, sử dụng giống mới để tăng năng
suất, chất lƣợng lúa gạo, tăng sản lƣợng ngô; mở rộng diện tích sắn, trồng
các giống mới ở những vùng đất dốc, gắn với cơ sở chế biến.
Đối với các mặt hàng đang thuận lợi về thị trƣờng (cao su, chè, hạt
điều): tập trung chăm sóc các vƣờn cây hiện có, thay thế dần các giống cũ
bằng các giống mới chất lƣợng cao; mở rộng diện tích tại những vùng thích
hợp, có tính đến yêu cầu của thị trƣờng
Đối với các loại nông sản thị trƣờng còn nhiều biến động (cà phê, hạt
tiêu): duy trì diện tích hiện có, chú trọng thâm canh tăng năng suất, thay đổi
cơ cấu sản phẩm, cải thiện chất lƣợng canh tác cũng nhƣ chế biến.
Rau quả: đẩy mạnh thâm canh, phát triển sản xuất dứa, các loại rau vụ
đông và các loại rau chất lƣợng cao, mở rộng diện tích nhãn, xoài, bƣởi,
cam, quýt…
Chăn nuôi: tiếp tục sản xuất theo hƣớng công nghiệp, nhất là chăn
nuôi lợn hƣớng nạc, chăn nuôi bò sữa, gà thả vƣờn…, nâng cao tỷ trọng
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 73 -
chăn nuôi trong nông nghiệp. Kiểm soát dịch bệnh để nâng cao hiệu quả
chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu.
Tiếp tục thực hiện các dự án về giống cây trồng, vật nuôi. Triển khai
xây dựng một số khu nông lâm nghiệp công nghệ cao, trƣớc hết tập trung
vào các loại cây con hàng hoá lúa, mía, dứa, lạc, một số cây ăn quả, cây lâm
nghiệp, chăn nuôi…
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống khuyến nông đến tận cấp xã, chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật canh tác, bảo quản cho nông dân; phổ biến rộng rãi
chƣơng trình an toàn vệ sinh thực phẩm và tạo ra sản phẩm sạch để nâng cao
chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm.
Tổng kết kinh nghiệm các mô hình triển khai hình thức tiêu thụ nông
sản cho nông dân thông qua hợp đồng theo QĐ 80 của Chính phủ để triển
khai mạnh trong thời gian tới
Tiếp tục đầu tƣ phát triển công nghiệp chế biến, ƣu tiên đầu tƣ các cơ
sở chế biến rau quả …
Các doanh nghiệp nên nâng cao năng lực cán bộ, đào tạo đội ngũ cán
bộ có chuyên môn cao về lĩnh vực xuất nhập khẩu, có kiến thức sâu về văn
hoá xã hội của các bạn hàng thuộc khối EU. Đây sẽ là một lợi thế khi bắt tay
ký kết các hợp đồng thƣờng mại với các đối tác nƣớc ngoài. Việc sử dụng
đội ngũ cán bộ đã từng du học tại các nƣớc EU sẽ là lợi thế lớn vì đây là đội
ngũ làm “cầu nối” cho doanh nghiệp khi bƣớc vào làm ăn với các bạn hàng
EU.
Lập kế hoạch tham gia các hội chợ giới thiệu sản phẩm tại các nƣớc
EU cũng là một phƣơng cách hữu hiệu cho các doanh nghiệp muốn xuất
khẩu hàng hoá sang thị trƣờng này. Ngoài phần hỗ trợ của nhà nƣớc, doanh
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 74 -
nghiệp cũng cần phải đầu tƣ cho công tác chuẩn bị và tham gia các hội chợ
nhƣ thiết kế các tờ rơi giới thiệu công ty, sản phẩm tại hội chợ, trƣng bày các
mặt hàng và có cán bộ giới thiệu sản phẩm tại hội chợ, tìm kiếm bạn hàng và
ký kết hợp đồng ngay tại hội chợ. Thái độ của cán bộ và cách trình bày giới
thiệu về công ty cũng góp phần quan trọng tạo ấn tƣợng ban đầu đối với các
đối tác nƣớc ngoài khi muốn làm ăn với doanh nghiệp Việt nam.
Một điều quan trọng mà các doanh nghiệp Việt nam cần lƣu ý khi
giao dịch với bạn hàng thuộc khối EU là chữ tín trong kinh doanh. Đối với
doanh nhân EU, giữ chữ tín đƣợc xem là điều kiện tiên quyết để có mối quan
hệ làm ăn lâu dài. Điều này thể hiện ở việc ký kết hợp đồng và thực hiện các
điều khoản trong hợp đồng đúng hẹn, giao hàng đảm bảo chất lƣợng…
Tóm lại, các doanh nghiệp Việt nam muốn xuất khẩu hàng hoá sang
EU nên tìm hiểu kỹ nhu cầu thị trƣờng và nhanh nhạy nắm bắt thông tin liên
quan để có thể xuất khẩu hàng của mình sang thị trƣờng EU một cách có
hiệu quả.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 75 -
KẾT LUẬN
Quan hệ thƣơng mại Việt Nam - EU trong những năm vừa qua phát
triển rất mạnh nhờ những chiến lƣợc rõ ràng của cả hai bên. Đối với EU thì
chủ yếu đó là cái nhìn về chính trị và kinh tế đúng đắn hơn đối với châu Á -
khu vực kinh tế năng động và có những biến chuyển thần kỳ - trong đó có
Việt Nam. Còn đối với Việt Nam thì đó là chiến lƣợc thúc đẩy quan hệ
thƣơng mại với tất cả các nƣớc, đặc biệt là tham vọng đẩy mạnh hơn nữa
xuất khẩu sang thị trƣờng EU rộng lớn.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng nông sản với thị trƣờng này còn
chƣa có sự biến chuyển về chất, do những khó khăn tồn tại cố hữu, hay
những khó khăn mới nảy sinh do tình hình mới. Tiêu biểu nhƣ việc EU còn
đánh thuế 100% vào mặt hàng gạo, 200% đối với mặt hàng đƣờng hoặc
những hạn chế về vốn và thông tin của các doanh nghiệp Việt Nam...Tất cả
đã ảnh hƣởng không nhỏ tới việc tiến sâu, tiến chắc vào thị trƣờng này.
Việc xâm nhập vào thị trƣờng EU là rất khó, nhất lại đối với mặt hàng
nông sản vồn là mặt hàng EU có nhiều chính sách bảo hộ. Với những chính
sách bảo hộ nông nghiệp và các hàng rào phi quan thuế, EU khiến cho các
nƣớc muốn xuất khẩu hàng nông sản phải nỗ lực rất lớn mới có thể làm hài
lòng bạn hàng “khó tính” nhƣng cũng giàu tiềm năng này. Trong khoá luận
này, em đã nêu ra thực trạng, những khó khăn mà doanh nghiệp Việt nam sẽ
gặp phải khi xuất khẩu hàng sang EU và cũng đƣa ra các giải pháp, kiến
nghị nhằm khắc phục những tồn tại và khó khăn đó nhằm đóng góp một
phần nhỏ bé vào việc mở rộng và đẩy mạnh thƣơng mại Việt Nam trong giai
đoạn mới. Các giải pháp trƣớc hết tập trung vào việc nâng cao hơn nữa kim
ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang thị trƣờng EU nhƣ nâng cao vai
trò của cơ quan quản trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp, kêu gọi bản thân
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 76 -
các doanh nghiệp cũng phải cố gắng rất nhiều để tạo dựng uy tín và giữ bạn
hàng. Một hạn chế nữa dẫn đến việc xuất khẩu nông sản của Việt nam sang
EU gặp khó chính là những hạn chế nội tại, có nghĩa là chính chúng ta vẫn
chƣa vạch ra đƣợc phƣơng hƣớng phát triển cụ thể với những phƣơng án tiếp
cận khả thi để xâm nhập thị trƣờng này. Hy vọng rằng, những đề xuất và
kiến nghị trong khoá luận này sẽ góp phần vào việc hiện thực hoá chiến lƣợc
tăng cƣờng quan hệ thƣơng mại Việt Nam - EU nói riêng cũng nhƣ thúc đẩy
thƣơng mại Việt Nam nói chung tiến bộ cả về lƣợng và chất trong những
năm đầu của thế kỷ XXI.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu của Thạc sỹ
Phạm thị Hồng Yến, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá
trình tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Vì thời gian và điều kiện hạn chế, việc đi sâu đi sát thực tế nhằm tìm
ra hƣớng giải quyết thoả đáng cho vấn đề còn gặp nhiều khó khăn nên chắc
chắn chuyên đề nghiên cứu của em còn nhiều hạn chế. Rất mong sẽ nhận
đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu
của em đƣợc hoàn thiện hơn.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 77 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Huy Khoát, Đẩy mạnh quan hệ thƣơng mại - đầu tƣ giữa liên
hiệp châu Âu và Việt nam, NXB Khoa học xã hội, H.2001
Đinh Công Tuấn, Tổng quan về Liên minh châu Âu, Tạp chí nghiên
cứu châu Âu, số 2, 2001.
Nguyễn thị Như Hà, Quan hệ thương mại giữa Việt nam – EU, Tạp
chí Nghiên cứu châu Âu, số 3, 2001.
Đinh Công Tuấn, Những thể chế (tổ chức) cơ bản trong Liên minh
châu Âu, tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 3, 2001.
Vũ Văn Phúc, Quan hệ hợp tác Việt nam với EU, tạp chí Nghiên cứu
châu Âu, số 5, 2001.
Trần Nguyên Tuyên, Một số đặc điểm của thị trƣờng EU và khả
năng mở rộng xuất khẩu hàng hoá của Việt nam vào thị trƣờng này, Tạp chí
Nghiên cứu châu Âu, số 6, 2001.
Đinh Công Tuấn & Hồ Thanh Hương, Những điều chỉnh chính
sách nông nghiệp chung của EU, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 1, 2003.
Hoàng thị Bích Loan, Thực trạng và Triển vọng quan hệ thương mại
Việt nam – EU, Tạp chí nghiên cứu châu Âu, số 1, 2003.
Trần Văn Chu, Quan hệ kinh tế Việt nam với Liên minh châu Âu,
Tạp chí nghiên cứu châu Âu, số 6, 2002.
Bùi Huy Khoát, Quan hệ Việt nam – liên minh châu Âu vững mạnh
hơn trong thế kỷ XXI, Tạp chí nghiên cứu châu Âu, số 1, 2001.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 78 -
Số liệu thống kê ngành nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 1996-
2000, NXB Nông nghiệp, H.2001.
Thông tin trên website: http:// www.europa.eu.int
Thông tin về thƣơng mại trên website: http:// www.cpv.org.vn
Một số thông tin về xuất nhập khẩu nông sản của Cục chế biến, Vụ Kế
hoạch và Quy hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Bùi Xuân Lưu, Giáo trình Kinh tế ngoại thương, NXB Giáo dục,
H.2002.
Niên giám thống kê năm 2000, 2001, NXB Thống kê, H. 2000.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 79 -
PHỤ LỤC
Nội dung cơ bản của Hiệp định hợp tác giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Cộng đồng châu Âu
Hiệp định đƣợc ký giữa Chính phủ Việt Nam do ông Nguyễn Mạnh
Cầm - Bộ trƣởng Ngoại giao Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - làm đại
diện và Hội đồng Liên minh châu Âu do hai ông Havie Solana Madariaga -
Chủ tịch đƣơng nhiệm Hội đồng Liên minh châu Âu và ông Manuen Marin -
Phó chủ tịch Uỷ ban Cộng đồng châu Âu - đồng đại diện.
Hiệp định gồm 21 điều và 3 phụ lục. Dƣới đây là những nội dung cơ
bản của Hiệp định này.
Điều 1: Nền tảng
Tôn trọng quyền con ngƣời và nguyên tắc dân chủ là nền tảng của
quan hệ hợp tác giữa các bên cũng nhƣ các điều khoản của Hiệp định này và
tạo thành nhân tố thiết yếu của Hiệp định.
Điều 2: Mục đích
Những mục đích chủ yếu của Hiệp định này là:
1. Đảm bảo các điều kiện và khuyến khích gia tăng và phát triển đầu tƣ
và thƣơng mại hai chiều giữa hai bên vì lợi ích chung, có tính đến
hoàn cảnh kinh tế mỗi bên.
2. Hỗ trợ phát triển kinh tế vững chắc và cải thiện đời sống cho các tầng
lớp dân cƣ nghèo.
3. Tăng cƣờng hợp tác kinh tế vì lợi ích chung, bao gồm cả hỗ trợ các nỗ
lực của chính phủ Việt Nam trong việc cơ cấu lại nền kinh tế và
chuyển sang kinh tế thị trƣờng.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 80 -
4. Hỗ trợ bảo vệ môi trƣờng và sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Điều 3: Đối xử tối huệ quốc
Việt Nam và Cộng đồng châu Âu sẽ dành cho nhau đối xử tối huệ
quốc về thƣơng mại phù hợp với các điều khoản của Hiệp định chung về
thƣơng mại và thuế quan (1994).
Những quy định tại điều này không áp dụng đối với những ƣu đãi mà
một trong hai bên ký kết thoả thuận khi thiết lập một liên minh thuế quan,
một khu vực mậu dịch tự do hoặc một khu vực đối xử ƣu đãi.
Điều 4: Hợp tác thương mại
1. Các bên cam kết phát triển và đa dạng hoá trao đổi thƣơng mại và cải
thiện tiếp cận thị trƣờng của nhau đến mức cao nhất có thể đƣợc, có
tính đến hoàn cảnh kinh tế của mỗi bên.
2. Các bên, trong khuôn khổ luật pháp và quy định hiện hành của mỗi
bên, cam kết thực hiện chính sách nhằm tạo thuận lợi cho việc bán sản
phẩm vào thị trƣờng của nhau. Hai bên dành cho nhau điều kiện thuận
lợi cho việc nhập khẩu hàng hoá và thoả thuận xem xét cách thức và
biện pháp loại bỏ hàng rào thƣơng mại giữa hai bên, đặc biệt là hàng
rào phi thuế quan, có tính đến hệ thống khác nhau của mỗi bên và
những việc đã làm trong những lĩnh vực này của các tổ chức quốc tế.
3. Các quy định tại điều 1 và điều 2 không hạn chế quyền của mỗi bên
ký kết đƣợc áp dụng các biện pháp nhằm bảo vệ những lợi ích an ninh
thiết yếu của mình, hoặc nhằm bảo vệ sức khoẻ hoặc đạo đức con
ngƣời, bảo vệ môi trƣờng, đời sống và sức khoẻ của súc vật hoặc cây
trồng.
4. Khuyến khích trao đổi thông tin về những cơ hội thị trƣờng cùng có
lợi và tiến hành tham khảo ý kiến trên tinh thần xây dựng các vấn đề
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 81 -
liên quan đến thuế, phi thuế quan, dịch vụ, y tế, an toàn hoặc môi
trƣờng và yêu cầu kỹ thuật.
5. Cải thiện quan hệ hợp tác về các vấn đề hải quan giữa các nhà chức
trách tƣơng ứng của mình, đặc biệt về khả năng đào tạo nghiệp vụ,
đơn giản hoá và làm hài hoà các thủ tục hải quan và phòng ngừa, điều
tra, ngăn chặn các vi phạm quy định hải quan.
6. Thoả thuận tham khảo ý kiến nhau về bất kỳ tranh chấp nào có thể
nảy sinh trong lĩnh vực thƣơng mại hoặc những vấn đề liên quan đến
vấn đề thƣơng mại.
Điều 5: Đầu tư
Khuyến khích tăng cƣờng đầu tƣ cùng có lợi bằng cách thiết lập môi
trƣờng đầu tƣ thuận lợi cho đầu tƣ cá nhân, bao gồm điều kiện tốt hơn để
tiến hành chuyển vốn và trao đổi thông tin về các cơ hội đầu tƣ.
Điều 6: Quyền sở hữu trí tuệ
Hƣớng vào việc cải thiện các điều kiện nhằm bảo hộ một cách có hiệu
qủa và xứng đáng và tăng cƣờng quyền sở hữu trí tuệ, công nghiệp và
thƣơng mại theo tiêu chuẩn quốc tế cao nhất.
Hợp tác để đảm bảo những mục đích này, kể cả thông qua giúp đỡ kỹ
thuật, khi thích hợp.
Các bên thoả thuận tránh phân biệt đối xử trong lĩnh vực quyền sở
hữu trí tuệ, tiến hành tham khảo ý kiến khi các vấn đề gây ảnh hƣởng tới
quan hệ thƣơng mại nảy sinh.
Điều 7: Hợp tác kinh tế
Khuyến khích hợp tác kinh tế ở quy mô lớn nhất nhằm đóng góp vào
việc mở rộng kinh tế và nhu cầu phát triển của nhau.
Hợp tác kinh tế gồm 3 lĩnh vực hoạt động lớn nhƣ sau:
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 82 -
1. Cải thiện môi trƣờng kinh tế ở Việt Nam bằng cách toạ thuận lợi cho
việc tiếp cận công nghệ và know how của Cộng đồng châu Âu.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc tiếp xúc giữa các nhà hoạt động
kinh tế và tiến hành các biện pháp khác nhằm khuyến khích trao đổi
buôn bán và đầu tƣ trực tiếp.
3. Tăng cƣờng hiểu biết lẫn nhau trong lĩnh vực môi trƣờng kinh tế, xã
hội văn hoá của nhau, lấy đó làm nền tảng cho sự hợp tác có hiệu quả.
Trong các lĩnh vực chung miêu tả trên đây, mục tiêu cụ thể sẽ là:
1. Cộng đồng châu Âu giúp Việt Nam chuyển tiếp thành công sang nền
kinh tế thị trƣờng, cải thiện môi trƣờng kinh tế và kinh doanh.
2. Khuyến khích hợp tác giữa các thành phần kinh tế của hai bên, đặc
biệt là thành phần kinh tế tƣ nhân.
Điều 8: Khoa học và Công nghệ
Khuyến khích chuyển giao know how, công nghệ và phổ biến thông
tin và chuyên môn.
Tạo cơ hội tiến hành hoạt động hợp tác kinh tế, công nghiệp và
thƣơng mại trong tƣơng lai.
Điều 9: Hợp tác phát triển
Cộng đồng châu Âu tăng cƣờng viện trợ phát triển thông qua các
chƣơng trình và dự án cụ thể phù hợp với những ƣu tiên nêu ra trong quy
định của Hội đồng EEC số 443/92.
Viện trợ nhằm chủ yếu vào các tầng lớp dân cƣ nghèo, dân hồi hƣơng
và các khu vực cần phát triển cơ sở hạ tầng, tạo công ăn việc làm, phát triển
văn hoá giáo dục cộng đồng.
Đặc biệt chú trọng các hoạt động thúc đẩy hợp nhất kinh tế giữa các
vùng ở Việt Nam.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 83 -
Điều 10: Hợp tác khu vực
Hợp tác giữa hai bên có thể đƣợc mở rộng đến các nƣớc khác trong
khu vực Đông Nam á và không tổn hại tới quyền của mỗi bên đƣợc hợp tác
với các đối tác khác trong khu vực.
Điều 11: Hợp tác về môi trường
Coi bảo vệ môi trƣờng là một bộ phận cấu thành của hợp tác phát
triển và hợp tác kinh tế. Cam kết bảo vệ giữ gìn môi trƣờng trên tất cả các
lĩnh vực, các địa bàn, cùng trao đổi sáng kiến nhằm tìm ra biện pháp hữu
hiện nhất.
Điều 12: Thông tin và truyền thông
Tăng cƣờng hợp tác trên lĩnh vực này nhằm tăng cƣờng hiểu biết và thúc đẩy
quan hệ toàn diện.
Điều 13: Kiểm soát việc lạm dụng ma tuý
Hai bên khẳng định quyết tâm tăng cƣờng các biện pháp và chính sách
phòng ngừa tệ nạn ma tuý. Liên kết nhiều mặt để có đƣợc hiệu quả cao nhất.
Điều 14: Uỷ ban hỗn hợp
Thành lập Uỷ ban hỗn hợp với các nhiệm vụ sau:
1. Đảm bảo sự hoạt động và thi hành đúng đắn Hiệp định và đối thoại
giữa hai bên.
2. Đề xuất những kiến nghị phù hợp với tình hình thực tế.
3. Xác lập các ƣu tiên đối với những hoạt động cần thiết nhằm đạt đƣợc
mục đích của Hiệp định.
Điều 15: Phát triển trong tương lai
Các bên có thể có các ý kiến đề xuất nhằm cải tiến Hiệp định hoàn thiện
hơn. Tuỳ tình hính thực tế mà các bên có đề nghị mở rộng hợp tác cho phù
hợp.
Điều 16: Các hiệp định khác
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 84 -
Các hiệp định khác không gây tổn hại tới Hiệp ƣớc thành lập Cộng đồng
châu Âu và Hiệp định này đầu có giá trị pháp lý và cần đƣợc thi hành theo
thoả thuận.
Điều 17: Điều kiện thuận lợi
Để việc hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này đƣợc dễ dàng, Việt Nam sẽ
dành cho các viên chức và chuyên gia của Cộng đồng châu Âu những đảm
bảo và điều kiện thuận lợi cần thiết. Quy định chi tiết đƣợc nêu ra trong thƣ
trao đổi.
Điều 18: Lãnh thổ áp dụng
Lãnh thổ Việt nam và trên các lãnh thổ mà tại đó Hiệp định thành lập Cộng
đồng kinh tế châu Âu đƣợc áp dụng theo các điều khoản quy định trong
Hiệp ƣớc.
Điều 19: Phụ lục
Các phụ lục kèm theo là một bộ phận không thể tách rời của Hiệp định.
Có 3 phụ lục:
1. Phụ lục 1: Các tuyên bố của Cộng đồng châu Âu.
1.1. Tuyên bố của Cộng đồng châu Âu về đoạn 5 phần mở đầu của
Hiệp định hợp tác.
1.2. Tuyên bố của Cộng đồng châu Âu về điều chỉnh thuế quan.
1.3. Tuyên bố của Cộng đồng châu Âu về việc mở rộng Hiệp định.
2. Phụ lục 2: Tuyên bố chung giữa Chính phủ Việt Nam và Cộng đồng
châu Âu.
3. Phụ lục 3: Tuyên bố của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Tuyên bố của Cộng đồng châu Âu.
Điều 20: Hiệu lực và thời gian
Hiệp định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng tiếp theo ngày
mà các bên thông báo cho nhau đã hoàn thành những thủ tục cần thiết cho
mục đích này.
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 85 -
Hiệp định này đƣợc ký kết cho giai đoạn 5 năm, nghiễm nhiên đƣợc
gia hạn thêm 1 năm trừ khi một trong các bên tuyên bố huỷ bỏ 6 tháng trƣớc
khi Hiệp định hết hạn.
Điều 21: Giá trị văn bản
Hiệp định đƣợc soạn thảo bằng các thứ tiếng: Đan Mạch, Hà Lan,
Anh, Đức, Phần Lan, Pháp, Hy Lạp, Italia, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thuỵ
Điển và Việt Nam. Mỗi thứ tiếng có 2 bản và các bản đều có giá trị tƣơng
đƣơng nhƣ nhau./.