28
1 TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TƯ PHÁP Yên Bái TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN, PHÁT HUY DÂN CHỦ, CHĂM LO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN - Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn trọng Nhân dân xuất phát từ những bài học lớn được rút ra từ chiều sâu của lịch sử dân tộc, như Nguyễn Trãi đã kết luận: “Lật thuyền mới rõ dân như nước”. Đồng thời là sự vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lê nin đã được các nhà kinh điển khẳng định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, quần chúng nhân dân không chỉ là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội mà còn là người quyết định vận mệnh của lịch sử trong sự nghiệp cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng ta, cách mạng giải phóng dân tộc và kháng chiến chống Pháp thành công, đem lại giá trị lớn nhất là chế độ dân chủ cộng hòa. Từ đây phạm trù “ý thức tôn trọng Nhân dân” mới thực sự có giá trị thực tiễn, khẳng định tính khoa học, cách mạng và nhân văn. Theo Hồ Chí Minh, người cách mạng “yêu nước” là phải “thương dân”, “trung với nước” là phải “hiếu với dân”. Tôn trọng Nhân dân trước hết phải có thái độ đánh giá đúng vai trò, vị trí của Nhân dân. Theo Hồ Chí Minh, có dân là có tất cả, “vô luận việc gì, đều do người làm ra, từ nhỏ đến to, từ gần đến xa đều thế cả”. Người chỉ ra rằng: “Chúng ta phải ghi tạc vào đầu cái chân lý này: dân rất tốt. Lúc họ đã hiểu thì việc gì khó khăn mấy họ cũng làm được, hy sinh mấy họ cũng không sợ”. Theo Người “Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng…Chúng ta phải yêu dân, kính dân thì dân mới yêu ta, kính ta”. Khi bàn về chữ “Nhân”, Hồ Chí Minh cho rằng: “Nhân nghĩa là nhân dân. Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Về chữ “Thiện” , Người cho rằng: “Thiện nghĩa là tốt đẹp, vẻ vang. Trong xã hội không gì tốt đẹp, vẻ vang bằng phục vụ lợi ích của nhân dân”. Muốn thật sự tôn trọng Nhân dân thì phải hiểu dân. Được lòng dân thì ta không sợ gì cả. Đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân. Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, Hồ Chí Minh khẳng định: “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. “Dân chúng đồng lòng việc gì cũng làm được. Dân chúng không ủng hộ, việc gì làm cũng không nên”. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Kinh nghiệm trong nước và các nước tỏ cho chúng ta biết: có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn mấy làm cũng được. Không có, thì việc gì làm cũng không xong”. Cùng với thái độ đánh giá cao vai trò của Nhân dân, ý thức tôn trọng Nhân dân còn phải đặc biệt chú ý không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của dân, không xúc phạm Nhân dân. Phải luôn tôn trọng và giữ gìn của công, của Nhân dân. Hồ Chí Minh chỉ rõ, tôn trọng Nhân dân có nhiều cách, “Không phải ở chỗ chào hỏi kính thức có lễ phép mà đủ. Không được phung phí nhân lực vật lực của dân. Khi huy động nên vừa phải, không nên nhiều quá lãng phí vô ích. Phải khôn khéo tránh điều gì có hại cho đời sống nhân dân. Biết giúp đỡ nhân dân cũng là biết tôn trọng nhân dân”. Trên cơ sở nhận thức “nước lấy dân làm gốc”, ý thức tôn trọng Nhân dân phải luôn gắn chặt những “điều không nên” và những “điều nên” làm. Ngày 05/4/1948, Hồ Chí Minh chỉ ra 6 điều không nên làm và 6 điều nên làm với dân. Trong 6 điều không nên làm, có những điều liên quan đến cuộc sống hàng ngày của Nhân dân như tín ngưỡng phong tục. Người dặn cán bộ chúng ta phải “Không bao giờ sai lời hứa”, “Không nên làm hoặc

T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

1

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN, PHÁT HUY DÂN CHỦ, CHĂM LO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn trọng Nhân dân xuất phát từ những bài học lớn được rút ra từ chiều sâu của lịch sử dân tộc, như Nguyễn Trãi đã kết luận: “Lật thuyền mới rõ dân như nước”. Đồng thời là sự vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lê nin đã được các nhà kinh điển khẳng định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, quần chúng nhân dân không chỉ là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội mà còn là người quyết định vận mệnh của lịch sử trong sự nghiệp cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng ta, cách mạng giải phóng dân tộc và kháng chiến chống Pháp thành công, đem lại giá trị lớn nhất là chế độ dân chủ cộng hòa. Từ đây phạm trù “ý thức tôn trọng Nhân dân” mới thực sự có giá trị thực tiễn, khẳng định tính khoa học, cách mạng và nhân văn. Theo Hồ Chí Minh, người cách mạng “yêu nước” là phải “thương dân”, “trung với nước” là phải “hiếu với dân”.

Tôn trọng Nhân dân trước hết phải có thái độ đánh giá đúng vai trò, vị trí của Nhân dân. Theo Hồ Chí Minh, có dân là có tất cả, “vô luận việc gì, đều do người làm ra, từ nhỏ đến to, từ gần đến xa đều thế cả”. Người chỉ ra rằng: “Chúng ta phải ghi tạc vào đầu cái chân lý này: dân rất tốt. Lúc họ đã hiểu thì việc gì khó khăn mấy họ cũng làm được, hy sinh mấy họ cũng không sợ”. Theo Người “Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng…Chúng ta phải yêu dân, kính dân thì dân mới yêu ta, kính ta”.

Khi bàn về chữ “Nhân”, Hồ Chí Minh cho rằng: “Nhân nghĩa là nhân dân. Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Về chữ “Thiện” , Người cho rằng: “Thiện nghĩa là tốt đẹp, vẻ vang.

Trong xã hội không gì tốt đẹp, vẻ vang bằng phục vụ lợi ích của nhân dân”.

Muốn thật sự tôn trọng Nhân dân thì phải hiểu dân. Được lòng dân thì ta không sợ gì cả. Đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân. Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, Hồ Chí Minh khẳng định: “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. “Dân chúng đồng lòng việc gì cũng làm được. Dân chúng không ủng hộ, việc gì làm cũng không nên”. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Kinh nghiệm trong nước và các nước tỏ cho chúng ta biết: có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn mấy làm cũng được. Không có, thì việc gì làm cũng không xong”.

Cùng với thái độ đánh giá cao vai trò của Nhân dân, ý thức tôn trọng Nhân dân còn phải đặc biệt chú ý không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của dân, không xúc phạm Nhân dân. Phải luôn tôn trọng và giữ gìn của công, của Nhân dân. Hồ Chí Minh chỉ rõ, tôn trọng Nhân dân có nhiều cách, “Không phải ở chỗ chào hỏi kính thức có lễ phép mà đủ. Không được phung phí nhân lực vật lực của dân. Khi huy động nên vừa phải, không nên nhiều quá lãng phí vô ích. Phải khôn khéo tránh điều gì có hại cho đời sống nhân dân. Biết giúp đỡ nhân dân cũng là biết tôn trọng nhân dân”.

Trên cơ sở nhận thức “nước lấy dân làm gốc”, ý thức tôn trọng Nhân dân phải luôn gắn chặt những “điều không nên” và những “điều nên” làm. Ngày 05/4/1948, Hồ Chí Minh chỉ ra 6 điều không nên làm và 6 điều nên làm với dân. Trong 6 điều không nên làm, có những điều liên quan đến cuộc sống hàng ngày của Nhân dân như tín ngưỡng phong tục. Người dặn cán bộ chúng ta phải “Không bao giờ sai lời hứa”, “Không nên làm hoặc

Page 2: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

2

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

nói gì có thể làm cho dân hiểu lầm rằng mình xem khinh họ: Những điều nên làm là những công việc thực tế hàng ngày, liên quan đến người dân, nhất là “Làm cho dân nhận thấy mình là người đứng đắn, chăm công việc, trọng kỷ luật”. Làm được như vậy thì dân tin, gốc vững.

“Gốc có vững cây mới bềnXây cầu thắng lợi trên nền nhân dân”.

- Phát huy dân chủ là một khía cạnh biểu hiện ý thức tôn trọng Nhân dân. Theo Hồ Chí Minh, trong chế độ dân chủ cộng hòa, dân là chủ thì Chính phủ, Đảng, cán bộ từ Trung ương đến địa phương đều phải phụng sự Nhân dân, là công bộc của dân, “sẵn sàng vui vẻ làm trâu ngựa, làm tôi tớ trung thành của nhân dân”. Từ chỗ đánh giá cao vai trò của Nhân dân, Hồ Chí Minh nhấn mạnh trách nhiệm của Đảng, Nhà nước trong việc phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, làm sao cho họ có năng lực làm chủ, biết hưởng, dùng quyền dân chủ, dám nói, dám làm. Dân chủ được Người giải thích ngắn gọn, súc tích là dân làm chủ và dân là chủ.

Hồ Chí Minh kiên trì xây dựng một nhà nước thật dân chủ - nhà nước của dân, do dân, vì dân. Mối quan tâm hàng đầu của Người là làm cho mọi người dân hiểu nhà nước mới, chế độ mới khác nhà nước cũ, chế độ cũ ở điều quan trọng nhất là giá trị dân chủ. Dân chủ tức là Nhân dân có quyền làm chủ và phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận của công dân. Nước dân chủ, chế độ dân chủ thì bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới là trách nhiệm của dân…nói tóm lại quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân. Trong nước dân chủ thì địa vị cao nhất là dân, dân là quý nhất, lực lượng Nhân dân là mạnh nhất.

Phát huy dân chủ là phát huy tài dân. Bởi vì, “Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách đơn giản, mau chóng, đầy

đủ, mà những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ mãi không ra”. Muốn phát huy dân chủ, thì phải chịu khó nghe dân, gặp dân, hiểu dân, học dân, hỏi dân. Học hỏi dân để lãnh đạo dân. Hồ Chí Minh khẳng định: “Không học hỏi dân thì không lãnh đạo được dân. Có biết làm học trò dân, mới làm được thầy học dân”.

Khi người dân chưa hiểu dân chủ là gì thì không thể thực hành dân chủ thật sự. Vì vậy, phát huy dân chủ là phải cùng dân chúng bàn bạc, giải thích cho dân chúng hiểu rõ. “Được dân chúng đồng ý. Do dân chúng vui lòng ra sức làm”. Phát huy dân chủ là tìm đủ cách giải thích cho dân hiểu, ngay cả những việc trực tiếp có lợi cho dân, nếu làm theo cách ra lệnh, cưỡng bức thì dân không hiểu, dân oán. “Dân oán, dù tạm thời may có chút thành công, nhưng về mặt chính trị là thất bại”. Trên cơ sở tin vào dân chúng, phát huy dân chủ là “Nghị quyết gì mà dân chúng cho là không hợp thì để họ đề nghị sửa chữa. Dựa vào ý kiến dân chúng mà sửa chữa cán bộ và tổ chức của ta”.

- Về chăm lo đời sống nhân dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh là vì con người, do con người, trước hết là vì dân và do dân. Người nói rằng “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Từ lúc còn là người thiếu niên 15 tuổi, Hồ Chí Minh đã sớm hiểu biết và rất đau xót trước cảnh thống khổ của đồng bào, do đó Người quyết tâm đi ra nước ngoài tìm đường cứu nước, cứu dân.

Cách mạng Tháng Tám thành công, sau một ngày Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh đã đề ra 6 nhiệm vụ cấp bách là của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nhằm giải quyết những vấn đề đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Hơn một tháng sau khi khai

Page 3: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

3

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa người nhất mạnh: “Muốn cho dân yêu, muốn được lòng dân, việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh. Phải chú ý giải quyết hết các vấn đề dầu khó khăn đến đâu mặc lòng, những vấn đề quan hệ đến đời sống của dân. Phải chấp đơn, phải xử kiện cho dân mỗi khi người ta đem tới. Phải chăm lo việc cứu tế nạn nhân cho chu đáo, phải chú ý trừ nạn mù chữ cho dân. Nói tóm lại, hết thảy những việc có thể nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân phải được ta đặc biệt chú ý”.

Sau khi đã giành được độc lập rồi thì vấn đề kiến quốc, nâng cao đời sống nhân dân là hết sức quan trọng. Bởi vì, “nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Từ nhận thức đó, cùng với chỉ đạo kháng chiến, Hồ Chí Minh tập trung vào nhiệm vụ kiến quốc, chăm lo đời sống nhân dân. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét,

thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ. Chúng ta phải thực hiện ngay:

1. Làm cho dân có ăn.2. Làm cho dân có mặc.3. Làm cho dân có chỗ ở.4. Làm cho dân có học hành.Cái mục đích chúng ta đi đến là bốn

điều đó. Đi đến để dân nước ta xứng đáng với độc lập và giúp sức cho tự do độc lập”.

Trước lúc đi xa, Hồ Chí Minh vẫn quan tâm “Đầu tiên là công việc đối với con người”. Người dặn trong Di chúc: “Đảng cần phải có kế hoạch thật tốt để phát triển kinh tế và văn hóa, nhằm không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân”.

(Trích học tập chuyên đề năm 2019: “Xây dựng ý thức tôn trọng Nhân dân, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống Nhân dân theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” - tài liệu của Ban Tuyên giáo Trung ương) Phòng PBGDPL (Sưu tầm)

Trong đó trú trọng phổ biến về thủ tục hành chính, để giúp cho người dân chủ động tìm hiểu, nắm bắt thông tin về các thủ tục hành chính được thuận lợi, ví dụ như: Niêm yết các thủ tục hành chính ngay tại nhà để xe, Nhà văn hóa thôn (khu phố); cấp phát tờ rơi, tờ gấp khi họp thôn, bản, tổ dân phố; nếu có điều kiện về kinh phí cấp phát cho từng hộ gia đình... Bên cạnh đó, có biện pháp tiếp cận Nhân dân phù hợp, nhất là khi thực hiện các hình thức dân chủ ở cơ sở hoặc lấy ý kiến đóng góp của Nhân dân.

Năm là: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ không chỉ về chuyên môn nghiệp vụ

mà còn kỹ năng mềm (kỹ năng giao tiếp) để giải quyết các tình huống, đặc biệt trong trường hợp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn người dân thực hiện các thủ tục hành chính. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Thông tin kịp thời các văn bản, chính sách pháp luật mới cho cán bộ có trách nhiệm về việc có thay đổi thủ tục hành chính để cấp cơ sở nắm bắt, triển khai kịp thời.

Bích Thảo(Phòng Tư pháp huyện Trấn Yên)

HUYỆN TRẤN YÊN...(Tiếp theo trang 7)

Page 4: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

4

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI:TỔ CHỨC TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2019

Chiều ngày 18/01/2019, UBND tỉnh Yên Bái đã tổ chức Hội nghị triển khai công tác tư pháp năm 2019. Đồng chí

Nguyễn Chiến Thắng - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì Hội nghị.

Hội nghị đã thông qua báo cáo tổng kết công tác Tư pháp năm 2018, dự thảo Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai công tác Tư pháp năm 2019. Tại Hội nghị, các đại biểu đã tập trung thảo luận, làm rõ hơn các kết quả công tác đã đạt được trong năm 2018, đồng thời đề xuất những giải pháp triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công tác Tư pháp năm 2019.

Hội nghị cũng đã tổ chức trao thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua phát động trong năm 2018 và được công nhận điển hình tiên tiến Ngành Tư pháp Yên Bái, giai đoạn 2010-2017. Thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tư pháp, đồng chí Nguyễn Chiến Thắng - Ủy viên BTV Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã trao tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” cho 27 cá nhân trong và ngoài ngành Tư pháp đã có công lao đóng góp cho sự nghiệp Tư pháp.

Phát biểu tại Hội nghị, đồng chí Nguyễn Chiến Thắng đã ghi nhận và biểu dương những kết quả mà ngành Tư pháp đã đạt được trong năm 2018. Đồng chí cũng yêu cầu Ngành Tư pháp Yên Bái trong năm 2019 cần tiếp tục đổi mới, theo đúng phương châm “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả”, bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và của tỉnh, tập trung thực hiện 06 nhóm nhiệm vụ công tác trọng tâm: Một là: Tiếp tục triển khai thi hành có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hai là: Tăng cường công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật gắn với công tác kiểm tra văn bản. Ba là: tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền, tập trung phổ biến các luật, pháp lệnh mới; thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp giai đoạn 2015-2020. Bốn là: tiếp tục triển khai hiệu quả Luật Hộ tịch, tập trung xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp. Năm là: Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy ngành tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW Trung ương 6 khóa XII. Sáu là: Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện các giải pháp cải cách hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính.

Thu Nga

Page 5: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

5

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2019

Bám sát Kế hoạch công tác tư pháp của Bộ Tư pháp, các Chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh, năm 2019, công tác tư pháp địa phương cần tập trung xây dựng, hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh tổ chức và theo dõi thi hành hành pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch, chứng thực, lý lịch tư pháp, bồi thường nhà nước, giao dịch bảo đảm; đẩy mạnh hơn xã hội hóa và bảo đảm chất lượng việc cung cấp các dịch vụ công; tăng cường phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện. Trọng tâm vào những nội dung cụ thể như sau:

1. Công tác xây dựng, thẩm định; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

- Tiếp tục triển khai thi hành có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) năm 2015, trọng tâm vào hoạt động thẩm định đề nghị xây dựng dự thảo VBQPPL, trú trọng tới tính dự báo, tính khả thi của chính sách. Đánh giá 05 năm thi hành Hiến pháp năm 2013 theo kế hoạch của Bộ Tư pháp.

- Đảm bảo tự kiểm tra 100% VBQPPL do UBND tỉnh và cấp huyện ban hành. Kiểm tra theo thẩm quyền đạt từ 95% trở lên VBQPPL do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành; tập trung xử lý triệt để các văn bản trái pháp luật đã được phát hiện. Hoàn thành hệ thống hóa VBQPPL kỳ 2014 - 2018 theo kế hoạch của tỉnh.

- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 221/KH-UBND ngày 20/12/2018 và Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 02/3/2016

về triển khai thực hiện công tác pháp chế năm 2019 và công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020.

2. Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, xử lý vi phạm hành chính

- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018 - 2022”. Tập trung theo dõi thi hành pháp luật (TDTHPL) vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận, các lĩnh vực liên ngành như lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động...; hoà giải ở cơ sở và kiểm tra VBQPPL.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về XLVPHC theo kế hoạch của Bộ Tư pháp.

3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở

Tập trung thực hiện có hiệu quả kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 17/01/2019 của UBND tỉnh về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2019. Đánh giá 15 năm thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; tổng kết; đánh giá 5 năm thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. Triển khai có hiệu quả các Đề án, Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật

Page 6: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

6

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

giai đoạn 2017-2021. Đổi mới, nâng cao hiệu quả PBGDPL trong nhà trường và cho các đối tượng đặc thù. Tổ chức “Ngày pháp luật” năm 2019 thiết thực, hiệu quả. Cải tiến về nội dung và hình thức các tài liệu, ấn phẩm PBGDPL, chủ động mở thêm các chuyên mục, chuyên trang điện tử bám sát các sự kiện chính trị - pháp lý của đất nước và các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh phục vụ nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân.

- Tiếp tục triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với tiêu chí tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và nhiệm vụ xây dựng, đánh giá cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

- Tổng kết, đánh giá 5 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở. Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn mạng lưới tổ hòa giải ở cơ sở và bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên .

4. Công tác hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước

- Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Hộ tịch, Chương trình hành động quốc gia về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2016-2024. Áp dụng phần mềm đăng ký hộ tịch, từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ tịch. Giải quyết tốt vấn đề hộ tịch, quốc tịch cho trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai hiệu quả Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi sau khi được Chính

phủ ban hành; Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới.

- Đẩy mạnh cấp Phiếu Lý lịch tư pháp (LLTP) qua dịch vụ bưu chính; tiếp tục thực hiện cấp Phiếu LLTP trực tuyến - dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

- Tổng kết thực hiện Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý Nhà nước về trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.

5. Công tác bổ trợ tư pháp và trợ giúp pháp lý

Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp. Thực hiện hiệu quả, đồng bộ các đề án, văn bản trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trong đó: Tập trung triển khai thi hành và tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong thi hành Luật Đấu giá tài sản năm 2016; Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 26/12/2016 về Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng quy định các yêu cầu của tổ chức, công dân trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện tốt công tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Công tác kiểm tra, thanh tra; nâng cao chất lượng hoạt động chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp ở địa phương./.

Minh Lý

Page 7: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

7

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

Hướng tới mục tiêu Huyện nông thôn mới:

TRẤN YÊN ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG XÃ, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT

(Xem tiếp trang 3)

Ngày 26/7/2017 Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên ban hành Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 26/7/2017

triển khai thực hiện quy định về xây dựng xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật từ năm 2017 đến năm 2020 trên địa bàn huyện. Sau 02 năm thực hiện, các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật của huyện đạt kết quả khá cao. Một số chỉ tiêu có kết quả tốt thuộc về các nhóm việc như: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; công khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính; giải quyết các thủ tục hành chính đúng trình tự, thủ tục, thời hạn; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính; công khai văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung liên quan trực tiếp đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn; việc cung cấp đầy đủ thông tin pháp luật thuộc trách nhiệm cung cấp; tổ chức đối thoại pháp luật; công khai minh bạch các nội dung cần công khai…

Bên cạnh đó, còn có một số chỉ tiêu kết quả đạt tỷ lệ chưa cao, có vướng mắc và hạn chế khi triển khai thực hiện như: Chỉ tiêu giảm khiếu kiện, khiếu kiện vượt cấp trái phép; Chỉ tiêu kiềm chế, giảm tội phạm và tệ nạn xã hội, không để xảy ra trọng án, tội phạm và tệ nạn xã hội. Việc triển khai các hoạt động phổ biến pháp luật, hoạt động hòa giải ở cơ sở đôi khi chưa đi vào thực chất. Việc thực hiện các hình thức dân chủ ở cơ sở hoặc là bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ hầu hết thấp hơn định mức và chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ…Năm 2017 có 21/22 xã

được công nhận xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, năm 2018 dự kiến có 18/21 xã, thị trấn đề nghị công nhận xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

Xác định việc triển khai xây dựng xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của toàn bộ hệ thống chính trị, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng Nông thôn mới, trở thành huyện Nông thôn mới vào năm 2020. Huyện Trấn Yên đang nỗ lực triển khai thực hiện một số giải pháp cụ thể như:

Một là: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với công tác này. Các chỉ tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật là tổng hợp tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã nên cần có sự vào cuộc quyết liệt của tất cả các phòng, ban, đoàn thể của huyện.

Hai là: Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể, các cấp. Công tác phối hợp không chỉ trong thực hiện đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật mà còn thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính, giải quyết khiếu nại - tố cáo, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và giải quyết chế độ cho người hưởng chính sách …

Ba là: Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật tại cơ sở. Đây là nhiệm vụ quan trọng của UBND huyện (mà nòng cốt là Phòng Tư pháp và các thành viên hội đồng đánh giá của huyện).

Bốn là: Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.

Page 8: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

8

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

Tổng kết công tác phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng năm 2018

N gày 25/12/2018, Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt hoạt động tố tụng

tỉnh Yên Bái (viết tắt là Hội đồng PHLN) đã tổ chức Hội nghị tổng kết công tác phối hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng năm 2018, triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm 2019. Đồng chí Nguyễn Huy Cường, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Hội đồng PHLN chủ trì Hội nghị.

Tham dự hội nghị có các đại biểu là Lãnh đạo các cơ quan thành viên Hội đồng PHLN (Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tư pháp); Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh; Tổ giúp việc của Hội đồng PHLN; Trại Tạm giam Công an tỉnh; Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Yên Bái.

Hội nghị đã đánh giá kết quả công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng năm 2018; đồng thời trao đổi, thảo luận và đưa ra các biện pháp nhằm tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, trên cơ sở đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, phương hướng thực hiện để công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng thời gian tới thực sự đi vào nề nếp và hoạt động có hiệu quả.

Cũng tại Hội nghị, đồng chí Nguyễn Huy Cường, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch

Ảnh: Hội nghị tổng kết công tác phối hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng năm 2018

Hội đồng phối hợp liên ngành đã đánh giá cao những kết quả đã đạt được của các ngành thành viên Hội đồng PHLN trong công tác trợ giúp pháp lý. Đồng thời nhấn mạnh, trong thời gian tới, để công tác trợ giúp pháp lý nói chung và trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng nói riêng đạt được hiệu quả cao, đáp ứng được yêu cầu thì cần có sự phối hợp đồng bộ, kịp thời hơn nữa giữa các cấp, các ngành và sự quan tâm, phối hợp thường xuyên, trực tiếp của các cơ quan tiến hành tố tụng với Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, bảo đảm đối tượng là người bị buộc tội, người bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện...thuộc diện được trợ giúp pháp lý hiểu rõ chính sách trợ giúp pháp lý của Nhà nước và được hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu./.

Lương Phương

Page 9: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

9

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

Sở Tư pháp:

ĐẨY MẠNH PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT HƯỚNG VỀ CƠ SỞ

Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc đưa pháp luật

vào cuộc sống, nâng cao kiến thức và hiểu biết pháp luật cho cán bộ, nhân dân, nhất là nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần ngăn ngừa, hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật do thiếu kiến thức về pháp luật.

Trong năm qua, thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác PBGDPL, Sở Tư pháp - cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhiều văn bản về công tác phổ biến pháp luật và thực hiện công tác này bằng nhiều hình thức, biện pháp, trong đó việc phổ biến pháp luật tại cơ sở được quan tâm chú trọng.

Với mục đích hướng về cơ sở, năm 2018 công tác PBGDPL đã được quan tâm chú trọng tổ chức tại 34 điểm cho gần 3.000 lượt người tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số như các xã Khao Mang, Chế Cu Nha, Mồ Dề, Kim Nọi, Cao Phạ (huyện Mù Cang Chải); xã Bản Công,

Bản Mù, Xà Hồ, Hát Lừu (huyện Trạm Tấu) và một số xã thuộc huyện Văn Yên, Lục Yên, Văn Chấn, Trấn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ…; tổ chức 01 buổi tuyên truyền tại trường học cho 487 lượt học sinh và tổ chức 02 buổi tuyên truyền bằng hình thức sân khấu hóa tại xã Yên Bình (huyện Yên Bình), xã Yên Thái (huyện Văn Yên) cho khoảng 500 lượt người tham dự. Nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật tập trung vào các quy định pháp luật mới của Trung ương và địa phương, chú trọng đến một số nội dung của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, Luật Phòng chống mua bán người, Luật Phòng chống ma túy, Luật Giao thông đường bộ…

Có thể nói, việc tổ chức các đợt tuyên truyền điểm pháp luật tại cơ sở đã góp phần vào việc tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trực tiếp người dân với mục tiêu hướng về cơ sở, công tác này được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm và phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, nội dung thực hiện phong phú như tuyên truyền trực tiếp, kết hợp phát tờ rời và có những điểm phối hợp với cấp cơ sở thực hiện bằng hình thức sân khấu hóa, kết hợp phát tờ rời pháp luật và tuyên truyền bằng song ngữ (Kinh - Mông) …hình thức này đã thu hút được nhiều bà con nhân dân tại cơ sở tham gia, qua đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân, đặc biệt là bà con nhân dân tại cơ sở, góp phần ngăn chặn làm hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương./.

Hoàng Anh

Ảnh: Truyền thông về phòng, chống ma túy tại xã Yên Bình (huyện Yên Bình)

Page 10: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

10

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

CÔNG TÁC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬTVỀ MUA, BÁN NGƯỜI NĂM 2018

Trong những năm qua, tình hình hoạt động của tội phạm mua bán người diễn biến rất phức tạp, xâm

phạm trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của con người, gây mất ổn định về an ninh trật tự, an toàn xã hội. Các đối tượng hoạt động tội phạm mua bán người rất đa dạng, phức tạp, chúng cấu kết thành đường dây, có tổ chức, với thủ đoạn ngày càng tinh vi, có tính chất hết sức nghiêm trọng.

Thực hiện Đề án của tỉnh về “Hoàn thiện pháp luật và theo dõi thi hành chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người”, ngày 29/11/2018 Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch số 47/KH-STP theo dõi thi hành pháp luật về phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2018 với kết quả thu được như sau:

Công tác ban hành văn bản triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống mua, bán người do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo 138) và các thành viên BCĐ 138 đã được thực hiện kịp thời, đầy đủ; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và tính khả thi, phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

Đối với công tác tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật và tập huấn nghiệp vụ về phòng, chống mua bán người cũng được các ngành thành viên Ban Chỉ đạo 138 phối hợp với một số cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện có

trọng tâm, trọng điểm góp phần giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật của cán bộ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh; tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động, phát huy được sức mạnh tổng hợp của các cấp chính quyền, đoàn thể và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mua bán người.

Bên cạnh đó, công tác xử lý vi phạm, bắt, tạm giữ tạm giam, điều tra, xử lý tội phạm mua bán người đều được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Trong năm 2018, Công an tỉnh đã phát hiện, điều tra, khởi tố 05 vụ, 11 đối tượng có hành vi mua bán người, mua bán trẻ em, với 12 nạn nhân bị mua bán; Tòa án nhân dân hai cấp trong tỉnh đã thụ lý và giải quyết 03 vụ án với 06 bị cáo phạm tội mua bán người (04 bị cáo là người dân tộc thiểu số). Cùng với đó là hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị mua, bán rất được chú trọng, trong toàn tỉnh năm 2018 đã tiếp nhận 14 nạn nhân bị mua bán từ Trung Quốc trở về; hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho 04 nạn nhân với tổng số

(Ảnh minh họa, nguồn Internet)

Page 11: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

11

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

tiền là 12.000.000 đồng (trong đó hỗ trợ khó khăn ban đầu là 4.000.000 đồng, hỗ trợ học nghề dưới 03 tháng là 8.000.000 đồng).

Ngoài ra, để đánh giá thực trạng thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, Sở Tư pháp đã tiến hành khảo sát tại địa bàn huyện Mù Cang Chải (40 người dân tại xã Kim Nọi và 60 người dân tại Thị trấn Mù Cang Chải) và địa bàn huyện Văn Chấn (70 người dân tại xã Phù Nham; 60 người dân tại xã Thanh Lương; 60 người dân tại xã Thạch Lương). Qua kết quả khảo sát cho thấy: thông tin về mua, bán người chưa được nhân dân vùng cao (huyện Mù Cang Chải) quan tâm, nguyên nhân là do trình độ dân trí thấp, hoàn cảnh gia đình khó khăn, không có việc làm…; Nạn nhân chủ yếu là nữ giới; Nhận thức của người dân về các dấu hiệu, nguyên nhân, mục đích và hậu quả của hành vi mua, bán người chưa đầy đủ; Người thực hiện hành vi mua, bán người dùng các phương thức, thủ đoạn như lợi dụng đặc điểm khó khăn kinh tế, thiếu việc làm ở nhiều địa phương; chính sách mở cửa, hội nhập, thông thoáng trong xuất cảnh; sự nhẹ dạ cả tin, mất cảnh giác của người dân…; các hành vi mua, bán người, thường được che giấu bởi các hình thức như tham quan, du lịch, ký kết làm ăn kinh tế, lao động xuất khẩu, tổ chức kết hôn thông qua môi giới…

Nhìn chung, trong năm 2018, các cấp, các ngành trong tỉnh đặc biệt là các thành viên Ban Chỉ đạo 138 đã quán triệt, thực hiện đầy đủ chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 138 Trung ương đã kịp thời đề ra các nhiệm vụ trọng tâm nhằm thực hiện hiệu quả quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người. Tuy nhiên, để công tác phòng, chống mua, bán người đạt hiệu quả hơn nữa đòi hỏi phải tăng cường sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các ngành, các cấp trong và ngoài tỉnh; Tiếp tục thực hiện thông

VUI CƯỜI PHÁP LUẬT

Tòa bớt thêm chút nữa đi màBị cáo Nguyễn Ngọc P quyết một phen

hơn thua với tòa trong việc “định giá” một cặp kính xe hơi.

Mới đây TAND thành phố H xử phúc thẩm vụ trộm cắp tài sản. Sau khi nghe đại diện VKSND phát biểu quan điểm, tòa hỏi bị cáo:

- VKSND yêu cầu phải bồi thường cho người bị hại giá trị tài sản như thế đó, bị cáo nghĩ thế nào?

- Thưa... có mỗi cặp kính chiếu hậu mà tòa tính giá 4,5 triệu đồng, đắt quá tòa ơi...

- Đắt là đắt thế nào, kính của một chiếc xe hơi xịn chứ có phải xe máy đâu?

- Nhưng xin tòa cứ tính lại cho bị cáo, chứ thế này thì thiệt quá...

- Bị cáo chẳng thành khẩn gì cả. Trộm đồ của người ta bán lấy tiền hút chích đã không hối hận đằng này ra tòa lại vòng vo.

- Bị cáo có tội bị cáo biết, nhưng tòa cứ tính toán bớt thêm chút nữa đi mà…

- Này, tôi nói cho mà biết nhé, giá này không phải tòa quyết định mà là cơ quan điều tra tính toán trên cơ sở định giá tài sản thực tế nhé. Bị cáo đừng có mà đôi co với tòa nghe chưa?

- Dạ… thế thì thôi, bị cáo không trả giá nữa vậy.

Phòng PBGDPL (Sưu tầm)

tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người; tư vấn về phòng ngừa mua bán người; tăng cường biện pháp quản lý về an ninh, trật tự; lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội./.

Thu Hằng

Page 12: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

12

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

ĐẠI HỘI HỘI LUẬT SƯ TỈNH YÊN BÁI KHÓA VIII, NHIỆM KỲ 2019-2024

Ngày 05/01/2019, Đoàn Luật sư tỉnh Yên Bái đã tổ chức Đại hội khóa VIII, nhiệm kỳ 2019-2024. Dự đại

hội có đồng chí Nguyễn Chiến Thắng, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Luật sư Đỗ Ngọc Thịnh, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các đại biểu trong và ngoài tỉnh dự.

Đoàn Luật sư tỉnh Yên Bái hiện có 15 Luật sư, nhiệm kỳ 2014 - 2018 Đoàn Luật sư đã đổi mới phương thức hoạt động và đạt được những kết quả quan trọng. Tính đến tháng 9/2018 đã tham gia bào chữa 344 lượt bị can, bị cáo trong các vụ án hình sự; bảo vệ lợi ích hợp pháp cho 26 đương sự trong vụ kiện dân sự - hành chính; đại diện ngoài tố tụng 09 vụ việc; tư vấn 442 vụ việc liên quan đến pháp luật… Đối với các vụ việc Luật sư tham gia đều đạt yêu cầu, không xảy ra tranh chấp giữa khách hàng với cá nhân Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư. Trong 05 năm qua, Đoàn Luật sư tỉnh cũng luôn thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư. Tích cực tham gia đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân; trợ giúp pháp lý cho người nghèo đối tượng chính sách; tư vấn, bào chữa miễn phí…Cùng với đó các luật sư tham gia tích cực, có hiệu quả vào bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của Nhà nước và các tổ chức kinh tế xã hội. Góp phần xây dựng nền tư pháp dân chủ, pháp quyền, phục vụ nhân dân. Nhiệm kỳ 2019 - 2024 Đoàn Luật sư tỉnh phấn đấu sẽ xây dựng vững mạnh cả về chất lượng, số lượng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Tiếp tục phát triển đội ngũ luật sư trên địa bàn đặc biệt là luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh. Tạo môi trường thuận lợi để các tổ chức hành nghề luật sư hoạt động và phát

triển. Đẩy mạnh hoạt động nghề nghiệp bằng việc phát huy tính năng động, sáng tạo của các luật sư thành viên…

Phát biểu tại đại hội, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Chiến Thắng mong muốn Đoàn Luật sư tỉnh tiếp tục kế thừa những thành quả đạt được, đảm bảo sự ổn định về tổ chức và lực lượng tạo nên sự thống nhất, đoàn kết bước vào giai đoạn mới. Tiếp tục phát huy dân chủ trí tuệ, năng động, đổi mới cả về tổ chức và nội dung hoạt động góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Với tinh thần “Phụng sự công lý, thượng tôn pháp luật”, đồng chí Phó Chủ tịch cũng nhấn mạnh về phía tỉnh luôn mong muốn và tạo điều kiện để các Luật sư thông qua hoạt động nghề nghiệp của mình, phát huy tối đa kinh nghiệm và vốn kiến thức về pháp luật để góp phần đắc lực vào việc nâng cao tính pháp quyền trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.

Đại hội đã bầu Ban chủ nhiệm và hội đồng khen thưởng, kỷ luật Đoàn Luật sư tỉnh nhiệm kỳ 2019 - 2024. Đồng chí Trần Quang Vinh được bầu làm Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2019-2024./.

Hoàng Anh

Ảnh: Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2019 - 2024

Page 13: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

13

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; xã đạt chuẩn nông thôn

mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2018-2020

Ngày 17/12/2018 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định số 2683/QĐ-UBND Quy định

điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2018-2020. Theo đó:

Việc xét, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu được thực hiện thường xuyên, liên tục hàng năm, đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, minh bạch, đúng điều kiện, trình tự, thủ tục và phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Các xã sau khi được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, thì tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, phải đảm bảo các điều kiện:

- Có đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và được Ủy ban nhân dân cấp huyện đưa vào kế hoạch thực hiện.

- Xã đạt chuẩn nông thôn mới và có 100% tiêu chí nâng cao thực hiện trên địa bàn xã đạt chuẩn theo quy định.

- Không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới nâng cao.

Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, phải đảm bảo các điều kiện:

- Có đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và được Ủy ban nhân dân cấp

huyện đưa vào kế hoạch thực hiện.- Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

và có 100% tiêu chí kiểu mẫu thực hiện trên địa bàn xã đạt chuẩn theo quy định.

- Có ít nhất 01 thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.

Mức độ đạt chuẩn của từng tiêu chí trên địa bàn xã để xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020 trên cơ sở quy định tại Quyết định số 2682/QĐ-UBND ngày 17/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái ban hành tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2018 -2020 và văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.

Mức độ đạt chuẩn của từng tiêu chí trên địa bàn xã để xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 - 2020 trên cơ sở quy định tại Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05/06/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 - 2020 và văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.

Về trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu được quy định cụ thể, chi tiết tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2683/QĐ-UBND. Việc tổ chức công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đảm bảo trang trọng, tiết kiệm không phô trương.

Ngọc Lâm

Page 14: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

14

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNHGIAI ĐOẠN 2018 - 2020

Tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020 được quy định tại Quyết định

số 2682/QĐ-UBND ngày 17/12/2018 của UBND tỉnh như sau:

Tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hộiHạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, phù

hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Quản lý, sử dụng, duy tu, bảo trì, nâng cấp, đảm bảo hiệu quả sử dụng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội đã được đầu tư.

Tiêu chí sản xuất - thu nhập - hộ nghèoTổ chức sản xuất: Có vùng sản xuất

hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm chủ lực của xã, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, kinh doanh hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu; có ít nhất 01 hợp tác xã hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, liên kết làm ăn có hiệu quả.

Thu nhập bình quân đầu người của xã tại thời điểm xét, công nhận xã nông thôn mới nâng cao phải cao hơn so với thu nhập bình quân đầu người tại thời điểm được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng 1,2 lần.

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (trừ trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng hoặc do bệnh hiểm nghèo) ≤ 6%.

Tiêu chí giáo dục - y tế - văn hóaNâng cao trình độ dân trí của người dân:

Đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ II; đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu

học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ III.

Trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; dân số thường trú trên địa bàn xã được quản lý, theo dõi sức khỏe đạt từ 80% trở lên. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 90% trở lên.

Có mô hình hoạt động văn hóa, thể thao tiêu biểu, thu hút từ 50% trở lên số người dân thường trú trên địa bàn xã tham gia. Mỗi thôn, bản có ít nhất 01 đội hoặc 01 câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ hoạt động thường xuyên hiệu quả.

Tiêu chí môi trườngTỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử

lý theo đúng quy định đạt từ 75% trở lên; tỷ lệ rác thải sinh hoạt được phân loại, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp đạt từ 35% trở lên.

Có từ 40% trở lên số tuyến đường xã, thôn, bản có rãnh thoát nước và được trồng cây bóng mát hoặc trồng hoa, cây cảnh toàn tuyến.

Có mô hình bảo vệ môi trường (hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ, đội, nhóm tham gia thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, vệ sinh đường làng ngõ xóm và các khu vực công cộng; câu lạc bộ, đội tuyên truyền về bảo vệ môi trường) hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng.

Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường đạt ≥ 75%.

Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện xử lý rác thải, nước thải đạt tiêu chuẩn và đảm bảo bền vững đạt ≥ 60%.

(xem tiếp trang 15)

Page 15: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

15

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố thôn đạt chuẩn nông thôn mới; thôn đạt chuẩn nông thôn mới

kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2018-2020

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 2685/QĐ-UBND ngày 17/12/2018 Quy định điều kiện,

trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố thôn đạt chuẩn nông thôn mới; thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2018-2020. Theo đó:

Việc xét, công nhận, công bố thôn đạt chuẩn nông thôn mới; thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu được thực hiện thường xuyên, liên tục hàng năm, đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, minh bạch, đúng điều kiện, trình tự, thủ tục và phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Các thôn nông thôn mới; thôn nông thôn mới kiểu mẫu sau khi được công nhận phải tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét, công nhận và công bố thôn đạt chuẩn nông thôn mới; thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

Thôn đạt chuẩn nông thôn mới, phải đảm bảo các điều kiện:

- Có đăng ký thôn đạt chuẩn nông thôn mới và được Ủy ban nhân dân cấp huyện đưa vào kế hoạch thực hiện.

- Có 100% tiêu chí thực hiện trên địa bàn thôn đạt chuẩn theo quy định.

Thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, phải đảm bảo các điều kiện:

- Có đăng ký thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và được Ủy ban nhân dân cấp huyện đưa vào kế hoạch thực hiện.

- Là thôn đạt chuẩn nông thôn mới và có 100% tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu đạt chuẩn theo quy định.

Mức độ đạt chuẩn từng tiêu chí trên địa bàn thôn để xét, công nhận thôn đạt chuẩn

nông thôn mới, thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2018 - 2020 trên cơ sở quy định tại Quyết định số 2684/QĐ-UBND ngày 17/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới, thôn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2018 -2020 và văn bản hướng dẫn của các sở, ngành của tỉnh.

Về trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố thôn đạt chuẩn nông thôn mới; thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu được quy định cụ thể, chi tiết tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2685/QĐ-UBND. Việc tổ chức công bố thôn đạt chuẩn nông thôn mới; thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đảm bảo trang trọng, tiết kiệm không phô trương.

Ngọc Lâm

Tiêu chí an ninh trật tự - hành chính công

Trong 02 năm liên tục trước năm xét, công nhận xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn xã: không có khiếu kiện đông người trái pháp luật; không có công dân thường trú ở xã phạm tội; tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm.

Công khai minh bạch, đầy đủ các thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính cho các tổ chức, công dân đảm bảo có hiệu quả; có mô hình điển hình về cải cách thủ tục hành chính hoạt động hiệu quả.

Phòng PBGDPL

Tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao…(Tiếp theo trang 14)

Page 16: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

16

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

13 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM

Ngày 13/01/2019 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 13/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, trình

tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Theo đó, tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em gồm 13 tiêu chí với tổng số điểm tối đa là 1.000 điểm.

Tiêu chí 1: Nguồn lực thực hiện quyền trẻ em: Có bố trí người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã: 50 điểm; Có bố trí cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khóm (sau đây gọi chung là thôn và tương đương): 15 điểm; Có ban bảo vệ trẻ em hoặc nhóm chuyên trách bảo vệ trẻ em cấp xã thực hiện tốt chế độ giao ban, đánh giá định kỳ hằng tháng, quý, năm: 15 điểm; Có kinh phí (ngân sách nhà nước và vận động xã hội) chăm lo cho trẻ em tại địa phương: 20 điểm.

Tiêu chí 2: Trẻ em được khai sinh đúng quy định: Tính theo tỷ lệ trẻ em được khai sinh đúng quy định: Từ 98% trở lên: 50 điểm; Từ 90% đến dưới 98%: 40 điểm; Từ 80% đến dưới 90%: 30 điểm; Dưới 80%: 20 điểm.

Tiêu chí 3: Trẻ em bị xâm hại: Tính theo tỷ suất trẻ em bị xâm hại (là số trẻ em bị xâm hại dưới các hình thức mà người xâm hại trẻ em bị xử lý hành chính hoặc hình sự trên 1.000 trẻ em): Trên địa bàn xã, phường, thị trấn có trẻ em bị xâm hại tình dục hoặc trẻ em bị bạo lực đến mức người xâm hại trẻ em bị xử lý hình sự: 0 điểm; Trên địa bàn xã, phường, thị trấn không có trẻ em bị xâm hại tình dục hoặc trẻ em bị bạo lực đến mức người xâm hại trẻ em bị xử lý hình sự và tỷ

suất trẻ em bị xâm hại trong kỳ đánh giá: a) Dưới 1/1.000: 125 điểm; b) Từ 1 đến dưới 3/1.000: 100 điểm; c) Từ 3 đến dưới 5/1.000: 75 điểm; d) Từ 5 đến dưới 7/1.000: 50 điểm; đ) Từ 7/1.000 trở lên: 30 điểm.

Tiêu chí 4: Trẻ em vi phạm pháp luật, nghiện ma túy: Tính theo tỷ suất trẻ em vi phạm pháp luật (là số trẻ em vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý hình sự, phải áp dụng biện pháp xử lý hành chính: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đang bị áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia đình và trẻ em nghiện ma túy đang áp dụng biện pháp cai nghiện, điều trị nghiện tại cơ sở cai nghiện, gia đình, cộng đồng trên 1.000 trẻ em): Dưới 1/1.000: 50 điểm; Từ 1 đến dưới 2/1.000: 40 điểm; Từ 2 đến dưới 5/1.000: 30 điểm; Từ 5 đến dưới 7/1.000: 20 điểm; Từ 7/1.000 trở lên: 10 điểm.

Tiêu chí 5: Trẻ em bị tai nạn, thương tích: Tính theo tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích (là số trẻ em bị tai nạn, thương tích dẫn đến tử vong hoặc bị khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật trên 1.000 trẻ em): Trên địa bàn xã, phường, thị trấn có trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích: 0 điểm; Trên địa bàn xã, phường, thị trấn không có trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích và tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích: Dưới 0,25/1.000: 100 điểm; Từ 0,25 đến dưới 0,5/1.000: 75 điểm; Từ 0,5/1.000 trở lên: 50 điểm.

Tiêu chí 6: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp: Tính theo tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp: Từ 95% trở

Page 17: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

17

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

lên: 50 điểm; Từ 90 đến dưới 95%: 40 điểm; Từ 80 đến dưới 90%: 30 điểm; Từ 70 đến dưới 80%: 20 điểm; Dưới 70%: 10 điểm.

Tính theo tỷ lệ các vụ việc trẻ em bị xâm hại tình dục, bỏ rơi, mua bán được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch can thiệp, hỗ trợ kịp thời: 100%: 75 điểm; Từ 75% đến dưới 100%: 60 điểm; Từ 50% đến dưới 75%: 40 điểm; Dưới 50%: 0 điểm.

Tiêu chí 7: Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng: Tính theo tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng (là số trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng so với tổng số trẻ em dưới 1 tuổi): Từ 98% trở lên: 50 điểm; Từ 90% đến dưới 98%: 40 điểm; Từ 80% đến dưới 90%: 30 điểm; Dưới 80%: 10 điểm.

Tiêu chí 8: Trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi: Tính theo tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi): Dưới 10%: 45 điểm; Từ 10 đến dưới 14%: 35 điểm; Từ 14% trở lên: 25 điểm. Tính theo tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi): Dưới 20%: 30 điểm; Từ 20 đến dưới 24%: 20 điểm; Từ 24% trở lên: 10 điểm.

Tiêu chí 9: Trẻ em được khám sức khỏe định kỳ: Tính theo tỷ lệ trẻ em được khám sức khỏe định kỳ (là số trẻ em được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong năm trên tổng số trẻ em): Từ 80% trở lên: 50 điểm; Từ 70% đến dưới 80%: 40 điểm; Từ 60% đến dưới 70%: 30 điểm; Từ 50% đến dưới 60%: 20 điểm; Dưới 50%: 10 điểm.

Tiêu chí 10: Trẻ em đến trường, lớp mầm non: Tính theo tỷ lệ trẻ em đến trường,

lớp mầm non: Từ 90% trở lên: 75 điểm; Từ 80% đến dưới 90%: 65 điểm; Từ 70% đến dưới 80%: 55 điểm; Dưới 70%: 40 điểm.

Tiêu chí 11: Trẻ em được thực hiện quyền tham gia của trẻ em: Tính theo việc tổ chức hoạt động thực hiện quyền tham gia của trẻ em (diễn đàn trẻ em, thăm dò ý kiến trẻ em, câu lạc bộ quyền trẻ em, hội đồng trẻ em, chương trình, hoạt động do trẻ em khởi xướng và thực hiện, các hình thức khác theo quy định) và tỷ lệ trẻ em tham gia: Từ 20% trở lên: 75 điểm; Từ 15% đến dưới 20%: 60 điểm; Từ 10 % đến dưới 15%: 50 điểm; Dưới 10%: 40 điểm.

Tiêu chí 12: Hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể dục, thể thao dành cho trẻ em: Tính theo tỷ lệ thôn và tương đương có Nhà văn hóa - Khu thể thao dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng để tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho trẻ em: Từ 70% trở lên: 45 điểm; Từ 50% đến dưới 70%: 30 điểm; Dưới 50%: 20 điểm. Tổ chức ít nhất 02 hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể dục, thể thao cho trẻ em (ngày quốc tế thiếu nhi 1/6, tháng hành động vì trẻ em, tết Trung thu,...): 30 điểm.

Tiêu chí 13: Mức độ hài lòng của trẻ em và người dân về việc thực hiện quyền trẻ em: Tính theo tỷ lệ người dân và trẻ em hài lòng về việc thực hiện quyền trẻ em tại địa phương (là số người dân và trẻ em hài lòng trên tổng số người dân và trẻ em được hỏi ý kiến thông qua một hoặc các hình thức: phiếu lấy ý kiến, cuộc họp, gặp mặt, đối thoại hoặc hình thức phù hợp khác): Từ 80% trở lên: 50 điểm; Từ 70% đến dưới 80%: 40 điểm; Từ 60% đến dưới 70%: 30 điểm; Từ 50 đến dưới 60%: 20 điểm; Dưới 50%: 10 điểm.

(Xem tiếp trang 23)

Page 18: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

18

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

BỘ TIÊU CHÍ THÔN NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNHGIAI ĐOẠN 2018-2020

Ngày 17/12/2018, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2684/QĐ-UBND về việc ban hành Bộ tiêu chí thôn

nông thôn mới, thôn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020. Theo đó, gồm các tiêu chí sau:

Tiêu chí đường giao thôngĐường trục thôn, xóm và ít nhất được

cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm (Tối thiểu 50% được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0 m, mặt đường tối thiểu 3,5 m. Trường hợp bất khả kháng không thể giải phóng được đối với nhà cửa, vật kiến trúc kiên cố xây dựng trước thời điểm công bố quy hoạch mặt đường tối thiểu 3,0 m).

Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa (Tối thiểu 50% được cứng hóa, đảm bảo chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0, mặt đường tối thiểu 3,0 trường hợp bất khả kháng 2,0; phần còn lại phải được cứng hóa bằng cấp phối hoặc đá dăm, gạch vỡ,… được lu nèn).

Tiêu chí thủy lợiTỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp

được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên (Có tối thiểu 80% diện tích đất trồng lúa nước được tưới chủ động bằng công trình thủy lợi; công trình, hệ thống công trình thủy lợi được xây dựng theo quy hoạch và thiết kế được duyệt; tỷ lệ km kênh mương được kiên cố hóa đạt trên 50%).

Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.

Tiêu chí về điệnHệ thống điện đạt chuẩn.Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an

toàn từ các nguồn đạt ≥ 95%.

Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóaCó nhà văn hóa - khu thể thao hoặc nơi

sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Tiêu chí nhà ở dân cưNhà tạm, dột nát: không.Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo

quy định đạt ≥ 75%.Tiêu chí về thu nhậpThu nhập bình quân đầu người trong

thôn, bản (triệu đồng/người/năm): Năm 2018: ≥ 30 triệu đồng; năm 2019: ≥ 33 triệu đồng; năm 2020: ≥ 36 triệu đồng.

Tiêu chí về hộ nghèoTỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-

2020 ≤ 12%.Tiêu chí lao động có việc làmTỷ lệ người có việc làm trên dân số

trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động ≥ 90%.

Tiêu chí tổ chức sản xuấtCó tổ hợp tác hoặc có hợp tác xã hoạt

động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 ≥ 01 tổ hợp tác hoặc 01 Hợp tác xã.

Các hộ gia đình hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm có thế mạnh nâng cao hiệu quả kinh tế.

Tỷ lệ đối tượng phổ cập giáo dục trên địa bàn thôn đạt các tiêu chuẩn Xóa mù chữ mức độ II, Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; Phổ cập giáo dục tiểu học mức độ II; PCGD THCS mức độ II.

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) ≥ 70%.

Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo ≥ 25%.

Page 19: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

19

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ≥ 85%.

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤ 26,7%.

Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa theo quy định ≥ 70%.

Tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm

Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định ≥ 90% (≥ 50% nước sạch).

Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt 100%.

Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch đẹp, an toàn

Mai táng theo quy định, phù hợp với phong tục, tập quán và theo hương ước của địa phương.

Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định.

Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch ≥ 70%.

Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường ≥ 60%.

Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt 100%.

Tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật

Phải có chi bộ; hàng năm chi bộ thôn, bản phải đạt danh hiệu “trong sạch, vững mạnh”.

Thôn, bản và các tổ chức đoàn thể trong thôn đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ, được cấp trên đánh giá, ghi nhận.

Được tiếp cận thông tin pháp luật theo quy định.

Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống

bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.

Tiêu chí an ninh trật tự xã hộiKhông có hoạt động tuyên truyền,

xuyên tạc, kích động, chia rẽ nội bộ nhân dân; không có các hoạt động truyền đạo trái pháp luật; không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án trên địa bàn; các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác được kiềm chế, giảm so với năm trước./.

Phòng PBGDPL

6. Định kỳ tối thiểu 02 lần/tháng có tổ chức làm vệ sinh chung toàn thôn, bản.

Tiêu chí Hệ thống chính trị và An ninh, trật tự xã hội

1. Chi bộ thôn (bản) đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh.

2. Thôn (bản) và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong thôn đạt danh hiệu tiên tiến, xuất sắc.

3. An ninh trật tự đảm bảo; không xảy ra tội phạm từ nghiêm trọng trở lên; không có cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, tuyên truyền đạo trái pháp luật.

4. Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc các tai, tệ nạn xã hội trong năm xét công nhận.

Tiêu chí Ý thức công dân1. Tỷ lệ người dân chấp hành nghiêm

chỉnh pháp luật, quy ước, hương ước, không bị phê bình, cảnh cáo trở lên (bằng văn bản) đạt 100%.

2. Đóng nộp các khoản đã thống nhất trong cộng đồng dân cư và các khoản khác theo quy định của pháp luật đầy đủ, đúng thời gian.

Ngô Lâm

Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu… (Tiếp theo trang 20)

Page 20: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

20

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

BỘ TIÊU CHÍ THÔN NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

Ngày 17/12/2018, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2684/QĐ-UBND về việc ban hành Bộ tiêu chí thôn nông

thôn mới, thôn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020. Các tiêu chí cụ thể được quy định như sau:

Tiêu chí nhà ở và công trình phụ trợ1. Tỷ lệ nhà ở dân cư đạt tiêu chuẩn theo

quy định của Bộ Xây dựng (đảm bảo 3 cứng: nền cứng, khung cứng, mái cứng; diện tích tối thiểu đạt 14 m²/người; niên hạn sử dụng tối thiểu 20 năm) đạt từ 85% trở lên.

2. Đồ đạc được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học

3. Nhà ở có kiến trúc phù hợp phong tục, tập quán đặc trưng của địa phương

4. Không có nhà tạm, nhà dột nát5. Các công trình phụ trợ thuận tiện sinh

hoạt, ngăn nắp, hợp vệ sinhTiêu chí vườn hộ và công trình chăn nuôi1. Tối thiểu 90% số hộ đạt các yêu cầu sau: - Diện tích cây xanh/tổng diện tích đất

làm nhà ở và đất vườn trên 35%; diện tích cây cho sản phẩm hàng hóa chủ lực/diện tích trồng cây trên 50%;

- Thu nhập từ kinh tế vườn hàng năm tối thiểu đạt 25 triệu đồng/500 m²;

- Có sản phẩm sạch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất vườn; có hệ thống tưới, tiêu nước; cảnh quan đẹp, vệ sinh môi trường đảm bảo.

2. Tối thiểu 75% hộ có chuồng trại chăn nuôi đúng quy cách kỹ thuật, có sử dụng bể biogas hoặc chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường

Tiêu chí hàng ràoTỷ lệ hàng rào cây xanh hoặc hàng rào

khác đảm bảo tính mỹ quan đạt từ 70% trở lên.Tiêu chí đường giao thông1. Đường trục thôn, xom:- Tỷ lệ km đường nhựa hoặc bê tông

đạt quy định của Bộ Giao thông vận tải (mặt đường rộng tối thiểu 3,5 m; trừ trường hợp bất khả kháng là 3,0 m) đạt từ 80% trở lên.

- Tỷ lệ đường đã có lề mỗi bên ít nhất 1,5 m đạt từ 80% trở lên.

- Rãnh dọc thoát nước và cống ngang được kiên cố hóa (bê tông xi măng hoặc gạch xây) đạt từ 80% trở lên.

- Cắm mốc đầy đủ hành lang đường theo quy hoạch nông thôn mới được duyệt.

- Có hệ thống biển báo giao thông theo quy định.

- Đường có cây bóng mát, không bị hạn chế tầm nhìn.

2. Đường ngõ, xom:- Tỷ lệ km đường có mặt đường được

cứng hóa (đảm bảo chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0 m, trừ trường hợp bất khả kháng 2,0 m) đạt từ 75% trở lên.

- Đường không bị lầy lội quanh năm.- Có hệ thống rãnh thoát nước để thoát

nước mặt đường.Tiêu chí Nhà văn hóa và Khu thể thao thôn1. Nhà văn hoa thôn:- Diện tích đất tối thiểu từ 200 m² trở lên.- Đảm bảo chỗ ngồi tối thiểu bằng số hộ

gia đình trong thôn (tủ sách có ít nhất 100 đầu sách; hệ thống âm thanh và trang thiết bị khác đảm bảo sinh hoạt văn hoá, văn nghệ; trong khuôn viên nhà văn hóa có bồn hoa; diện tích trồng cây xanh tối thiểu 25%.

- Hàng rào bằng cây xanh hoặc hàng rào khác đảm bảo tính mỹ quan đạt 100%.

- Công trình vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn.

Page 21: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

21

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

- Thu hút tham gia hoạt động trong năm tại Nhà văn hóa thôn đạt từ 30% dân số trở lên.

- Hệ thống loa phát thanh tất cả các hộ gia đình trong thôn có thể nghe được hoạt động hàng ngày.

2. Khu thể thao thôn:- Diện tích đất tối thiểu từ 300 m² trở lên- Có một số dụng cụ thể thao phù hợp với

phong trào thể thao quần chúng ở địa phương.- Thu hút người dân tham gia hoạt động

thể dục thể thao thường xuyên đạt 25% dân số trở lên.

Tiêu chí Điện- Hệ thống điện đảm bảo tiêu chuẩn kỹ

thuật ngành điện (bao gồm các nguồn từ lưới điện quốc gia hoặc ngoài lưới điện quốc gia; hệ thống các trạm biến áp phân phối, các đường dây trung áp, các đường dây hạ áp, công tơ đo đếm phục vụ sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân).

- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt từ 98% trở lên.

- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm có hệ thống điện chiếu sáng đạt từ 80% trở lên.

Tiêu chí Văn hoa, Giáo dục, Y tế1. Văn hoa:- Thôn (bản) được công nhận và giữ vững

danh hiệu “Thôn, bản Văn hóa” liên tục tối thiểu 03 năm.

- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa đạt từ 90% trở lên.

- Tỷ lệ người dân được phổ biến và thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và các quy định của địa phương, hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội đạt 90%.

- Người dân ứng xử văn minh lịch sự; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

2. Giáo dục: Tỷ lệ huy động trẻ đi học mẫu giáo đạt từ 90% trở lên; tỷ lệ trẻ em 6 tuổi

vào học lớp 1 đạt 100%; tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học đạt từ 95 % trở lên, số trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học; tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt từ 95% trở lên (Chỉ tính đối tượng phổ cập giáo dục trên địa bàn thôn).

3. Y tế: - Có tối thiểu 1 nhân viên y tế được đào

tạo theo khung chương trình do Bộ Y tế quy định; thường xuyên hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- 100% đối tượng mắc bệnh xã hội được quản lý, điều trị.

- Tỷ lệ người tham gia BHYT đạt từ 90% trở lên.

Tiêu chí Vệ sinh môi trường1. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử

lý theo đúng quy định đạt từ 90% trở lên; tỷ lệ rác thải sinh hoạt được phân loại, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp đạt từ 50% trở lên

2. Có từ 60% trở lên số tuyến đường thôn, bản có rãnh thoát nước và được trồng cây bóng mát hoặc trồng hoa, cây cảnh toàn tuyến.

3. Có mô hình bảo vệ môi trường (hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ, đội, nhóm tham gia thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, vệ sinh đường làng ngõ xóm và các khu vực công cộng; câu lạc bộ, đội tuyên truyền về bảo vệ môi trường) hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng.

4. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường đạt từ 90% trở lên.

5. 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện xử lý rác thải, nước thải đạt tiêu chuẩn và đảm bảo bền vững.

(Xem tiếp trang 19)

Page 22: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

22

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

Ngày 27/6/2018 Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND về Quy chế

tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Theo đó Quy chế quy định một số nội dung chủ yếu như:

Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao. Mỗi thôn có Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn; mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố. Thôn, tổ dân phố có các cụm dân cư, các tổ chức tự quản theo quy định của pháp luật.

Về hoạt động của thôn, tổ dân phốCộng đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố

bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc tự quản trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định

của pháp luật; tham gia bàn và quyết định các công việc của thôn, tổ dân phố và của cấp xã theo quy định của pháp luật; chấp hành và thực hiện các quyết định đã có giá trị thi hành. Tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố nhằm bảo đảm toàn dân đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch trong các hoạt động của thôn, tổ dân phố; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương, phòng chống các tệ nạn xã hội.

Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước theo quyền và nghĩa vụ của công dân; thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ thôn, tổ dân phố; tham gia, hưởng ứng các phong trào, cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động.

Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Tham gia việc bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

Các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định được thực hiện thông qua hội nghị của thôn, tổ dân phố.

Hội nghị thôn, tổ dân phố được tổ chức mỗi năm hai lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); trường hợp khi cần có thể họp

Page 23: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

23

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Hội nghị do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.

Về tổ chức họp thôn, tổ dân phốĐối với các công việc trong phạm vi

thôn, tổ dân phố: Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức họp thôn, tổ dân phố (trừ cuộc họp để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố). Cuộc họp của thôn, tổ dân phố được tiến hành

Về tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố

Đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; Có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. Có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.

Về chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là

những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp hưởng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Ngọc Lâm

Điều kiện công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em

Xã, phường, thị trấn được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em phải đạt đủ 13 tiêu chí không có tiêu chí nào bị 0 điểm và phải đạt từ 900 điểm trở lên đối với phường thuộc quận, thị xã, thành phố của thành phố trực thuộc trung ương, từ 800 điểm trở lên đối với xã, thị trấn thuộc miền núi, hải đảo; xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, từ 850 điểm trở lên đối với các xã, phường, thị trấn còn lại.

Phòng PBGDPL

13 tiêu chí đánh giá…. (Tiếp theo trang 17)

Page 24: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

24

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

TUYÊN TRUYỀN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

Nhằm tiếp tục nâng cao ý thức trách nhiệm và tạo chuyển biến trong nhận thức của các cấp ủy, chính quyền,

cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương về tầm quan trọng của công tác CCHC, cải cách thủ tục hành chính. Ngày 28/12/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch số 232/KH-UBND về tuyên truyền công tác CCHC năm 2019 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung trọng tâm như:

- Các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác CCHC; các văn bản chỉ đạo, điều hành của Trung ương, của tỉnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHC, giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;

- Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;

- Tình hình, kết quả thực hiện cải cách TTHC; thực hiện các quy định về TTHC, về trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, doanh nghiệp, người dân; việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết

định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Việc tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; việc triển khai thực hiện các quy định của Nhà nước trong tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; về tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính; thực hiện chính sách tinh giản biên chế;

- Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công: Kết quả thực hiện các cơ chế tự chủ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;

- Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ hiện đại hóa nền hành chính: Kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch về xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Yên Bái và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; kết quả áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Kết quả xây dựng, cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ cao trên môi trường mạng.

- Tình hình và kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Yên Bái; chú trọng các giải pháp để nâng cao các Chỉ số CCHC (PAR INDEX), Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI); sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia và Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh;

- Thông tin, phổ biến về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong việc tham gia và giám sát thực hiện nhiệm vụ CCHC;

(xem tiếp trang 28)

Page 25: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

25

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên BáiTHỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ TRẺ EM KHUYẾT TẬT TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ BẢO VỆ, CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TẠI CỘNG ĐỒNG TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2018 - 2025

Ngày 28/12/2018, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 233/KH-UBND thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết

tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng tỉnh Yên Bái giai đoạn 2018-2025.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:- Phấn đấu 70% trẻ em khuyết tật được

tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.

- Phấn đấu 50% trẻ em khuyết tật được cung cấp kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 60% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.

- Phấn đấu 75% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, giáo viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.

- Phấn đấu 50% huyện, thị xã, thành phố xây dựng mạng lưới kết nối các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và xây dựng thí điểm các mô hình vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.

Mục tiêu giai đoạn 2021-2025:- Phấn đấu 90% trẻ em khuyết tật được

tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.

- Phấn đấu 70% trẻ em khuyết tật được cung cấp kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến

thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.

- Phấn đấu 95% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, giáo viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.

- Phấn đấu 70% huyện, thị xã, thành phố xây dựng mạng lưới kết nối các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và xây dựng thí điểm các mô hình vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.

Nội dung hoạt động Đề án gồm:Truyền thông nâng cao nhận thức,

thay đổi hành vi trong hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm soc, giáo dục tại cộng đồng: Tổ chức các hoạt động truyền thông để nâng cao kiến thức và thay đổi hành vi của các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân về chăm sóc trẻ em khuyết tật; các dịch vụ chăm sóc, tư vấn, chính sách xã hội hiện hành; chống kỳ thị và phân biệt đối xử đối với nhóm trẻ em này; Phát triển và sản xuất các ấn phẩm truyền thông về chăm sóc trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng; Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn nhằm chia sẻ các giải pháp hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng; Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cung cấp kiến thức thông qua các phương tiện thông tin đại chúng … theo các chủ đề phù hợp với nhóm đối tượng của chương trình; Tổ chức các hội nghị truyền

Page 26: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

26

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về chính sách hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.

Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác trẻ em của các ngành, đoàn thể các cấp, các cơ sở cung cấp dịch vụ về các kiến thức, kỹ năng liên quan đến việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm soc, giáo dục tại cộng đồng: Tổ chức hội nghị tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp liên quan đến trẻ em về các nội dung liên quan đến hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng; Tổ chức hội nghị truyền thông, tọa đàm, diễn đàn, cuộc thi hoặc cung cấp tờ rơi, sách mỏng về chăm sóc trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng cho cán bộ, giáo viên trong trường học, cộng tác viên, nhân viên y tế thôn/bản và nhân dân.

Xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ và trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ chăm soc toàn diện: Nghiên cứu xác định nhu cầu của trẻ em khuyết tật và xây dựng gói dịch vụ đáp ứng nhu cầu chăm sóc toàn diện trẻ em khuyết tật; đánh giá chất lượng và khả năng cung cấp các dịch vụ cơ bản sẵn có tại cộng đồng; Triển khai các hoạt động kết nối và cung cấp các dịch vụ cơ bản trợ giúp trẻ em khuyết tật theo nhu cầu, bao gồm: hỗ trợ các thủ tục và chi phí chuyển tuyến trẻ em khuyết tật đến các dịch vụ theo nhu cầu; hỗ trợ dinh dưỡng; hỗ trợ trẻ có nơi an toàn và được chăm sóc; hỗ trợ trẻ được chăm sóc; hỗ trợ trẻ về tâm lý xã hội; hỗ trợ trẻ các thủ tục pháp lý để được hưởng các chính sách trợ giúp hiện hành của nhà nước.

Triển khai mô hình chăm soc trẻ em

khuyết tật: Triển khai xây dựng thí điểm các mô hình trợ giúp trẻ em khuyết tật được chăm sóc toàn diện giúp trẻ khuyết tật phát triển tự lực hòa nhập cộng đồng; Xây dựng mô hình hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật tại gia đình; Xây dựng mô hình dịch vụ phục hồi chức năng trẻ em khuyết tật tại gia đình; Xây dựng mô hình dịch vụ chăm sóc thay thế đối với trẻ em khuyết tật; Xây dựng mô hình dịch vụ chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật; Xây dựng mô hình tư vấn phát hiện trẻ em khuyết tật do trẻ em mắc bệnh hiếm; Xây dựng mô hình sàng lọc phát hiện sớm và chăm sóc trẻ em tự kỷ tại cộng đồng.

Hoàn thiện hệ thống chính sách để hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm soc, giáo dục tại cộng đồng: Rà soát chính sách liên quan đến hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng; Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong triển khai nhiệm vụ, lồng ghép các hoạt động và các chương trình liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát hỗ trợ các nhu cầu đảm bảo các quyền của trẻ em khuyết tật: Xây dựng bộ chỉ số và công cụ theo dõi, giám sát, đánh giá, thu thập thông tin về tình hình trẻ em khuyết tật, tình hình thực hiện chương trình; Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng bộ chỉ số, công cụ theo dõi, giám sát, đánh giá, thu thập thông tin về về tình hình trẻ em khuyết tật, tình hình thực hiện chương trình; Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật về sử dụng bộ chỉ số, công cụ theo dõi, giám sát, đánh giá, thu thập thông tin về về tình hình trẻ em khuyết tật, tình hình thực hiện chương trình.

Phòng PBGDPL

Page 27: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

27

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

HỎI - ĐÁP PHÁP LUẬT:Do hiếm muộn, vợ chồng tôi có được nhờ người mang thai hộ

Chúng tôi cưới nhau nhiều năm nhưng chưa có con vì vợ gặp vấn đề về sức khỏe. Tôi là con trai duy nhất

trong gia đình nên rất áp lực chuyện này. Tôi có ý định nhờ bạn học của vợ mang thai hộ nhưng nhiều người nói rằng việc mang thai hộ rất lằng nhằng về pháp lý.

Tôi muốn hỏi, việc mang thai hộ có được pháp luật cho phép không?

Vũ Thắm - phường Nguyễn PhúcTrả lời:Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, tạo cơ hội cho nhiều người được làm cha, mẹ. Tuy nhiên, luật cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Khoản 22 Điều 3 quy định: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Điều kiện để mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 95 như sau:

1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

b) Vợ chồng đang không có con chung;

c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.3. Người được nhờ mang thai hộ phải có

đủ các điều kiện sau đây:a) Là người thân thích cùng hàng của

bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;b) Từng sinh con và chỉ được mang thai

hộ một lần;c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của

tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân

đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Pháp luật hiện hành nghiêm cấm việc mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:

a) Với hai người trở lên;b) Phạm tội hai lần trở lên;c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan,

tổ chức;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt

tiền từ 10.000.000 đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một đến 5 năm./.

Luật gia: Ngọc Lâm

Page 28: T PHâP Yn Bi TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÔN TRỌNG NHÂN DÂN …

28

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTƯ PHÁPYên Bái

Tuyên truyền công tác cải cách hành chính ……(Tiếp theo trang 24)

- Tuyên truyền, giới thiệu về các mô hình mới đang thực hiện thí điểm; biểu dương những tập thể, cá nhân thực hiện tốt, có sáng kiến trong công tác CCHC; phê phán những hiện tượng tiêu cực, trì trệ, vướng mắc; thái độ, hành vi, ứng xử không đúng mực của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức và người dân.

Việc tuyên truyền được thực hiện qua các hình thức:

- Tuyên truyền CCHC trong nội bộ từng cơ quan, đơn vị, địa phương thông qua việc công khai đầy đủ TTHC; thường xuyên cập nhật TTHC mới ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của tổ chức, công dân và doanh nghiệp về TTHC.

- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục về CCHC trên Báo Yên Bái, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.

- Xây dựng chuyên mục tuyên truyền

về CCHC trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, website của Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp.

- Tuyên truyền bằng hình thức sân khấu hóa; tổ chức cuộc thi viết tìm hiểu về CCHC; in ấn và phát hành tờ rơi, tờ gấp có nội dung tuyên truyền về CCHC:

- Tổ chức các chương trình “cà phê doanh nhân”; tổ chức đối thoại trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.

- Tuyên truyền công tác điều tra xã hội học xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2018 của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; tuyên truyền công tác điều tra xã hội học xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2018.

Kinh phí thực hiện công tác tuyên truyền CCHC của các sở, ban, ngành, địa phương bố trí từ dự toán ngân sách chi thường xuyên đã được giao trong năm 2019.

Thu Phương

Hỏi: Sau khi trốn thoát ở biên giới, chị P lập tức đến Ủy ban nhân dân xã X gần nơi chị chạy trốn trình báo. Do chị không có giấy tờ gì nên Ủy ban nhân dân xã X đã hướng dẫn chị đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để được tiếp nhận và thực hiện việc xác định thông tin ban đầu. Xin hỏi thời hạn xác định thông tin ban đầu được thực hiện theo quy định nào?

Trả lời: Việc xác định thông tin ban đầu về nạn

nhận bị mua bán người được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011. Cụ thể như sau:

* Về cơ quan có thẩm quyền xác minh thông tin ban đầu về nạn nhân mua bán người: Sau khi nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện việc tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp xác định thông tin ban đầu về nạn nhận trong trường hợp họ chưa có một trong các giấy tờ, tài liệu theo quy định của pháp luật.

* Về thời hạn: Thời hạn thực hiện việc xác định thông tin ban đầu về nạn nhân mua bán người là 03 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã.

THỜI HẠN XÁC ĐỊNH THÔNG TIN BAN ĐẦU CỦA NẠN NHÂN MUA BÁN NGƯỜI