Upload
quyet-nguyen
View
10
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
5/13/2018 so37bai05 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/so37bai05 1/10
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010
37
GIẢI PHÁP TÁCH TÍN HIỆU BỊ CHỒNG LẤN TRONGHỆ THỐNG CẢNH BÁO CHỐNG VA CHẠM HÀNG KHÔNG
SOLUTIONS TO SPLIT OVERLAPPING SIGNALSIN THE TRAFFIC ALERT AND COLLISION AVOIDANCE SYSTEM
T ăng T ấ n Chi ế n Đại học Đà N ẵ ng
Nguyễ n Khắ c V ũ
Công ty Bảo đảm Hoạt động bay miề n Trung
TÓM TẮT
Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu nguyên lý hoạt động của thiết bị cảnh báo chốngva chạm hàng không đặt trên máy bay và mô phỏng một phương pháp xử lý dùng kỹ thuật PLL
(Phase-Locked Loop: Vòng khóa pha) để tách các tín hiệu thu được tại máy phát đáp. Tr ướctiên, bài báo này đề cập đến hiện tượng nhiễu đa đường xuất hiện do nhiều máy bay tr ả lờimáy hỏi trong TCAS (The Traffic alert and Collision Avoidance System: Hệ thống cảnh báo vàchống va chạm máy bay) trong cùng một thời điểm dẫn đến máy thu TCAS không xử lý đượccác thông tin từ các máy bay tr ả lời. Vì vậy, bài báo đề xuất các phương pháp xử lý tín hiệu củamáy thu TCAS khi gặp hai tín hiệu đáp ứng bị chồng lấn nhau, giải pháp tách tín hiệu bị chồnglấn. Phần cuối, với kết quả nghiên cứu, có thể cho phép giảm thời gian giữa cất cánh và hạ cánh, tăng độ an toàn cho các chuyến bay, cho phép áp dụng các kỹ thuật mới trong kiểm soátkhông lưu bán tự động ở một số sân bay nhỏ ở Việt Nam.
ABSTRACT
In this paper, we would like to introduce the operating principle of the Traffic alert andCollision Avoidance System (TCAS) located in the aircraft and simulating a treating measureusing Phase-Locked Loop (PLL) technique to split signals collected at the responding operator.Firstly, this paper refers to the phenomenon of multiline jam occurring when several aircraftsrespond to TCAS at the same time resulting in TCAS unable to treat information from theseresponding aircrafts. Therefore, the paper proposes methods of treating signals of TCAS whenreceiving overlapping signals, solutions to split overlapping signals. In the last part, with theresearch result, the decrease of time between taking off and landing is allowed, safety for flightsis increased, allowing to apply new technology for semi-automatic air-control in some smallairports in Vietnam.
1. Đặt vấn đề Hệ thống cảnh báo chống va chạm hàng không lắ p đặt trên các máy bay nhằm
giúp cho phi công biết đượ c mối nguy hiểm va chạm có thể xảy ra. Nó ướ c tính đượ cđiểm gặ p nhau, thờ i gian gặ p nhau, khuyến cáo phi công hướ ng xử lý để tránh va chạm.
Trong vùng bán kính phủ sóng 40km, nó phát hiện đượ c tất cả các máy bay lân cận
thông qua cơ chế hỏi đáp trên tần số 1030MHz và 1090MHz (cặ p tần số dùng chung
cho các RADAR thứ cấ p). Cứ mỗi giây một lần, nó phát đi một tín hiệu hỏi và chờ đợ inhận tín hiệu tr ả lờ i từ các máy phát đáp trên các máy bay lân cận, từ đó nó biết đượ cmã hiệu máy bay lân cận, độ cao, tốc độ và tính đượ c thờ i gian có thể va chạm, điểm va
5/13/2018 so37bai05 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/so37bai05 2/10
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010
38
chạm. Tùy từng tr ườ ng hợ p mà có cảnh báo bằng âm thanh, khuyến cáo tăng tốc độ,
khuyến cáo r ẽ trái (phải) hay nâng mực bay / hạ mực bay để tránh va chạm có thể xảy ra
[6],[7]. Tuy nhiên trong một vùng không gian mà có nhiều máy bay như vùng tiế p cận
cất và hạ cánh thì khả năng nhận cùng lúc nhiều máy bay tr ả lờ i máy bay hỏi sẽ dẫn đếnhiện tượ ng tắc nghẽn tần số 1030MHz và 1090MHz, các tín hiệu tr ả lờ i bị chồng lấn đè
lên nhau nên không biết đượ c tín hiệu tr ả lờ i nào là của máy bay nào, hiện tượ ng này
còn gọi là hiện tượ ng nhiễu đa đườ ng. Bài báo này đưa ra một số giải pháp sử dụng
vòng khóa pha (PLL) để xử lý và khắc phục hiện tượ ng nhiễu đa đườ ng đó.
1.1. Gi ớ i thi ệ u cấ u trúc tín hi ệ u hỏi
Chế độ hỏi trong thiết bị này là Mode A/C, tần số sóng mang của tín hiệu hỏi là
1030MHz.
Cấu trúc của dạng tín hiệu hỏi gồm có 3 xung đơ n: P1, P2, P3 (xem hình 1). Khoảng
cách giữa xung P1 và P3 cho biết là loại Mode nào đang sử dụng, từ đó xác định cấu
trúc dạng xung tr ả lờ i. Biên độ xung P2 cho biết chính xác hướ ng hoạt động của chùm
tia sóng phát ra từ ăng-ten, ăng-ten của TCAS có một chùm tia sóng r ộng khoảng 60. Có
các phươ ng pháp nhằm tăng độ chính xác về tính định hướ ng của hệ thống, trong đó có
phươ ng pháp song xung gồm hai xung P1 và P3 làm định hướ ng có độ khuếch đại cao
và xung P2 thể hiện tính đa hướ ng của ăng-ten và có độ khuếch đại thấ p. Vì thế, nếu
biên độ xung P2 nhỏ hơ n hai xung kia [1], [3] thì máy phát ở máy bay lân cận sẽ biết
đượ c là nó đang nằm trong vùng chùm tia quét chính của ăng-ten máy bay hỏi và phát
tín hiệu tr ả lờ i. Ngượ c lại, máy bay sẽ nằm ngoài chùm tia quét của ăng-ten và các tínhiệu hỏi từ TCAS hỏi sẽ bị từ chối tr ả lờ i.
1.1. Giớ i thiệu cấu trúc tín hiệu trả lờ iChế độ tr ả lờ i trong thiết bị này là Mode C, tần số sóng mang của tín hiệu tr ả lờ i là
1090MHz. Khi xác định đúng tín hiệu hỏi, khoảng cách giữa hai xung P1 và P3 là C =
20.75µs, khoảng cách giữa xung P1 và P2 là 2µs và biên độ xung P2 nhỏ hơ n xung P1 thì
máy phát đáp sẽ tr ả lờ i. Cấu trúc dạng tín hiệu tr ả lờ i từ máy bay có khác nhau ở mỗi
chế độ hỏi. Ví dụ: mode 2 và mode 3 thì sử dụng 12 bit thông tin và mode C thì dùng 11
bit thông tin. Các bit thông tin đượ c thêm vào gọi là bit X, thông thườ ng là bit có mức
P1
P2
P3
0.45µs
2µs
20.3µs
Hình 1. C ấ u trúc d ạng xung hỏi của TCAS, Mode C = 20.75µs
5/13/2018 so37bai05 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/so37bai05 3/10
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010
39
logic 1 và đượ c chèn vào giữa tín hiệu tr ả lờ i. Ngoài ra còn có xung SPI đượ c dùng cho
trung tâm kiểm soát không lưu (ATC) khi cần. Để sử dụng bit SPI, phi công chỉ cần
nhấn một công tắc IDENT trên máy phát. Bit ID giúp cho ATC có thể chú ý đọc đượ cmã hiệu dạng ký tự alphabel sáng nhấ p nháy trên màn hình TCAS để kiểm soát viên có
thể xác định đượ c vị trí của máy bay phát ID ngay lậ p tức [3], [5].
Tươ ng tự như vậy, thông tin về độ cao của máy bay trong mode C cũng đượ c đổi
thành dạng dữ liệu mã octal ABCD. Ví dụ ở độ cao 28.500ft, tươ ng ứng mực bay 285,
mỗi mực bay cách nhau 100ft, thì biểu diễn dướ i dạng mã số thậ p phân là 285, sau đó
đượ c đổi ra dạng mã octal thành số: 0435; tươ ng ứng A=0, B=4, C=3 và D=5; như
bảng 1.
Bảng 1: Bảng mã octal về thông tin mực bay 285
Giá tr ị của
các bitMã octal Bit 4 Bit 2 Bit 1 Bit nhị phân Số thậ p phân
A 0 0 0 0 000
B 4 1 0 0 100
C 3 0 1 1 011
D 5 1 0 1 101
285
Dạng chuỗi xung tr ả lờ i sẽ là:
[ F1 = 1, 1,0,1,0,0,0, X = 1, 0,1,0,0,1,1, F2 = 1] (xem hình 2).
Trong mode C, xung D1 không dùng. Vì vậy chỉ có 2048 tr ườ ng hợ p đượ c hiển thị.
Số lượ ng này thì quá thừa để hiển thị độ cao từ -1000ft đến 121000ft, vớ i mỗi
mức tăng theo chiều cao là 100ft.
C1 C2 X D1 B4 D4 F2F1
Hình 2. C ấ u trúc chuỗ i xung tr ả l ờ i t ừ máy bay vớ i thông tin
về độ cao là 28500ft A= 0 ; B= 4; C=3, D=5
C1 A1 C2 A2 C4 A4 X D1B1 D2 B4 D4 F2 SP
1.45
0.45
20.3µ 4.35µ
F1 B2
5/13/2018 so37bai05 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/so37bai05 4/10
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010
40
2. Giải pháp tách tín hiệu bị chồng lấn
2.1. T ạo tín hi ệ u mô phỏng d ạng đ i ề u chế ASK
Tín hiệu thu đượ c tại đầu vào máy thu trên tần số 1090MHz, đượ c đổi xuống tần
số trung tần 30MHz. Dạng tín hiệu điều chế là ASK, ở đây chỉ xét ở Mode C có 13 bit
thông tin và 02 bit F1 và F2 để nhận dạng tín hiệu tr ả lờ i. Dạng tín hiệu bị chồng lấn để
mô phỏng trong chươ ng trình như hình 3.
2.2. Thi ế t k ế vòng khóa pha
2.2.1. S ơ đồ khố i vòng khóa pha
Tín hiệu vào là tín hiệu của máy phát đáp thu đượ c tại ăng-ten thu của TCAS, có
tần số và pha ngẫu nhiên trong dải cho phép ở trên, sau đó đượ c đổi xuống trung tần.
Mạch vòng khóa pha [9] sẽ khóa tín hiệu thu từ máy phát đáp cả về tần số và pha vớ itần số và pha của tín hiệu từ khâu VCO thông qua một khâu hồi tiế p. Sơ đồ khối của
vòng khóa pha như hình 4.
2.2.2. Phươ ng trình toán của vòng khóa pha
Hàm truyền đạt của bộ lọc bậc 1 viết dướ i miền toán tử Laplace như sau:
F(s) = 1/(1+sRC) (2.1)
Hình 3. Hai tín hiệu cùng biên độ bị chồng l ấ n nhau 6bit = 3µs S/N=10dB
Hình 4. S ơ đồ khố i vòng khóa pha
PFD(Kd)
LPFF(s) = 1/(1+s/wc)
Vo
VCO(K v/s)
V2(t)
V1(t)
Ve
5/13/2018 so37bai05 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/so37bai05 5/10
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010
41
Gọi wc là tần số cắt của bộ lọc và wc = 1/RC. Từ phươ ng trình (2.1) ta đượ c:
F(s) = 1/(1+s/wc) (2.2)
Khối này có nhiệm vụ loại bỏ các thành phần tần số cao đưa từ bộ nhân đến.
Hàm truyền của bộ dao động điều khiển bằng điện áp VCO là:
G(s) = K v/s (2.3)
Hàm truyền từ pha của tín hiệu vào so vớ i pha của tín hiệu hồi tiế p VCO là:
Φ2(s)/Φ1(s) = T(s) = K d F(s)G(s) / (1+ K d F(s)G(s)) (2.4)
Φ0(s)/Φ1(s) = S(s) = 1/(1+ K d F(s) G(s)) (2.5)
T(s) = K d F(s)G(s) / (1+ K d F(s)G(s)) (2.6)
Thay các giá tr ị hàm vào phươ ng trình (2.4) ta đượ c:
T(s) = 1/( 1+ s/F(s)K vK d) = 1/( 1+ Ks(1+s/wc)) (2.7)
Vớ i K=1/K vK d ; Φ0, Φ1, Φ2: lần lượ t là pha của tín hiệu ra bộ nhân, tín hiệu vào
bộ nhân, tín hiệu ra của khối VCO.
T(s) = 1/(1+Ks + Ks2/wc) = 1/(1+ 2ξs/w p + (s/w p)2)
= w p2/ (s2 + 2ξsw p + w p
2) (2.8)
Vớ i : 2ξ = Kw p = w p /K vK d
w p = (wc K vK d)0.5 : vớ i w p là tần số cắt của vòng khóa pha
wc : Tần số cắt của bộ lọc thông thấ p
Để mạch ổn định [9] ta chọn w p sao cho thỏa mãn: w p /2π < 1/20 Ftín hiệu vào
Như vậy hàm truyền đạt của PLL tươ ng ứng vớ i hàm truyền của bộ lọc bậc 2.
Các điểm cực nằm ở nửa mặt phẳng trái của tr ục tọa độ phức, thông qua các điểm cực
dễ dàng thấy đượ c nó nằm trong miền ổn định.
Cho tần số cắt tại điểm biên độ giảm -3dB, thế vào phươ ng trình (2.8), giải
phươ ng trình này ta tìm đượ c băng thông của PLL là:
W pll = w p (1-2ξ2 + (2-4ξ2 +4ξ4)0.5)0.5 (2.9)
Ta xác định độ lệch chuẩn của tín hiệu ra VCO về pha của nó theo công thức 2.10.
Vớ i A là biên độ tín hiệu vào PLL, no là hệ
số công suất nhiễu đưa vào PLL, tính tích phân bất
định này ta tìm đượ c độ lệch chuẩn là:
σ = n0w p/(4ξA2) (2.11)
Tỷ số SNR = A2/(2noBn) (2.12)
Bn = w p/2ξ( Bn: băng thông khi có nhiễu thêm vào PLL) (2.13)
Lựa chọn các thông số của PLL như sau:
Hệ số Damper ξ = 0.707, tín hiệu vào có tần số là 30MHz, K d = 5V/rad, K v =
0.1MHz.rad/V.
(2.10)
5/13/2018 so37bai05 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/so37bai05 6/10
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010
42
RX DetectionRX PLL
LPF
Hình 6. S ơ đồ khố i bộ giải đ iề u chế cho hai chuỗ i tín hiệu
bị chồng l ấ n nhau
PLL
LPF Second Sig
First Sig
Lấy mẫu& lư u bộ nhớ
Khôi phục lạiChuỗi tín hiệu
Giải điều chế
Khôi phục lại
Chuỗi tín hiệu
Giải điều chế
Sử dụng một bộ lọc thông thấ p LPF bậc 1 (Butterworth) có tần số cắt f c = 1MHz,
suy hao dải chắn là – 20dB/decade. Tần số cắt của bộ lọc LPF đượ c chọn sao cho đảm
bảo lọc nhiễu sinh ra trong qúa trình tách pha và tần số đồng thờ i cũng phải đảm bảo
thờ i gian đáp ứng của bộ lọc PLL ngắn nhất
(đáp ứng nhanh nhất), ổn định và dải điều
khiển r ộng [12].
2.2.3. Đáp ứ ng pha của vòng khóa pha
Đáp ứng của PLL là r ất nhanh (ổn
định ở 0.4µs) và tươ ng ứng vớ i đáp ứng của
bộ lọc bậc 2, độ gợ n đỉnh là 5.5%. Những
k ết quả này tươ ng ứng vớ i hàm truyền đạt
tuyến tính của PLL bậc 2 (xem hình 5).
2.3. Dùng phươ ng pháp so sánh k ế t hợ p PLL để tách tín hi ệ u chồng l ấ n
Sau khi thu, tín hiệu đượ c lấy mẫu và lưu vào bộ nhớ . Bộ nhớ giúp PLL kiểm tra
tần số và pha của tín hiệu. Quá trình giải điều chế là bao gồm việc tách pha và tần số
của hai tín hiệu thu bằng một PLL, nhân tín hiệu thu vớ i tín hiệu sin cùng tần số và pha
của bộ VCO. Sau đó mớ i lọc tách tín hiệu. Sơ đồ khối hệ thống dùng để giải điều chế
chuỗi tín hiệu ASK (xem hình 6).
2.4. Dùng phươ ng pháp so sánh k ế t hợ p PLL để tách tín hi ệ u b ị chồng l ấ n
2.4.1. Chạ y chươ ng trình
Chươ ng trình đượ c viết bằng ngôn ngữ Matlab, thực hiện quá trình mô phỏng
bằng một số chươ ng trình sau: Function PllVCO.m, Promain.m, Dpll.m. Trong chươ ng
Hình 5. Đáp ứ ng pha t ại đầu ra VCO theo
thờ i gian
+
5/13/2018 so37bai05 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/so37bai05 7/10
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010
43
0 10 20 30-1
-0.5
0
0.5
1
So bit chong lan
T
o n g
s o
l o i
Giai dieu che = pp so sanh- lan 1(tin hieu 1)
0 10 20 300
0.5
1
So bit chong lan
T
o n g
s o
l o i
Giai dieu che=pp so sanh-lan1(tin hieu 1)
0 10 20 30-1
-0.5
0
0.5
1
So bit chong lan
T o n g s o l o i
Giai dieu che=PP so sanh-lan 2 (tin hieu 1)
0 10 20 300
0.5
1
So bit chong lan
T o n g s o l o i
Giai dieu che=PP so sanh-lan2(tin hieu 2)
Hình 7. K ế t quả mô phỏng tách hai tín hiệu bị chồng l ấ n
khi có sự sai khác biên độ 3dB, sai khác t ần số 10KHz
(F 1==30MHz, F 2=30.01MHz)
trình, các tín hiệu thu ASK đượ cmô phỏng vớ i thờ i gian chồng lấn
từ 1/3bit đến 80/3 bit, thờ i gian
một bit là 0.5us. Có tất cả là 30bit
tín hiệu, trong đó 15bit tín hiệu có
ích và 15 bit 0.
2.4.2. K ế t quả mô phỏng, l ọc tách
hai tín hiệu chồng l ấ n
K ết quả như hình 7.
Phươ ng pháp so sánh đã tách đượ ctín hiệu đầu tiên tr ọn vẹn không
sinh lỗi, còn tín hiệu thứ hai phát
sinh lỗi ở bít thứ 17. Như vậy cóđến 16bit bị chồng lấn trong tín
hiệu thứ hai đượ c xử lý chính xác không có lỗi nào, tươ ng ứng thờ i gian bị chồng
lấn là 8us.
2.5. Mô phỏng các máy bay cấ t và hạ cánh t ại sân bay Đà N ẵ ng:
2.5.1. Chươ ng trình mô phỏng:
Các chươ ng trình con gồm: Function Cal_colliss.m, convertfligthID.m,
DisplayID.m.
2.5.2. K ế t quả chươ ng trình mô phỏng
Chươ ng trình mô phỏng các tín
hiệu thu đượ c tại máy thu TCAS đặt tại
sân bay Đà Nẵng, các địa danh vùng t ĩ nh
không sân bay chỉ có tính chất mô phỏng.
Các tham số đánh giá lần lượ t trên các
k ết quả mô phỏng cho 1, 2, 4, 5, 6, 8, 10
,12, 15, 18 và 20 lần/chuyến cùng cất hạ
cánh. Chươ ng trình đượ c viết bằng ngôn
ngữ Matlab 7.8, k ết quả mô phỏng các
máy bay bay ngẫu nhiên vẽ trên không
gian 3 chiều thể hiện trên hình 8. Số
lần/chuyến cất hạ cánh đượ c chươ ng
trình thực hiện chạy ngẫu nhiên trong 10
lần, từ các số liệu k ết quả (n=10 k ết quả
cho một lần chuyến) tính đượ c các giá tr ị trung bình, giá tr ị độ lệch chuẩn mẫu điều
chỉnh. Ta chọn mức ý ngh ĩ a là α = 0.1, tra bảng phân bố chuẩn Student tươ ng ứng tìm
đượ c giá tr ị t{1-α/2 ; n-1}= t{0.95 ; 9} = 1.383, ta tính đượ c giá tr ị cực đại và cực tiểu của các
tham số cần đánh giá [2], [8]. Dựa vào chươ ng trình bảng tính Excel để tìm các giá tr ị
Hình 8. Bản đồ t ĩ nh không vùng cấ t và hạ cánh t ại sân bay Đà N ẵ ng
5/13/2018 so37bai05 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/so37bai05 8/10
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010
44
thống kê toán. Các số liệu vẽ trên đồ thị hình 9 là giá tr ị trung bình số phần tr ăm tín hiệu
tr ả lờ i bị chồng lấn nhau.
3. K ết quả và thảo luận
Như đã trình bày ở trên về phươ ng pháp tách tín hiệu bị chồng lấn không đồng
bộ nhau về mặt thờ i gian. Trong tất cả các tr ườ ng hợ p mô phỏng ở trên thì k ết quả của
phươ ng pháp so sánh lần thứ hai k ết hợ p giải điều chế và vòng khóa pha PLL cho k ếtquả tốt nhất. Nếu áp dụng theo một số tiêu chuẩn của ICAO, vớ i độ lệch tần <10ppm,
độ sai số thờ i gian sườ n lên, xuống <20% thì phươ ng pháp so sánh không thấy xuất hiện
lỗi nào. Tuy nhiên cũng chỉ dừng lại ở việc tách đượ c 16 bit bị chồng lấn trên tất cả các
tr ườ ng hợ p vì sự nhận dạng biên độ tín hiệu, tìm kiếm mức ngưỡ ng tách sóng threshold
trong chươ ng trình chưa xử lý tự động (thay đổi theo từng mức để có k ết quả tốt nhất)
nên sự nhận dạng sai khác biên độ còn hạn chế. Vấn đề nhận dạng sự khác biệt về biên
độ là r ất khó khăn nên phươ ng pháp so sánh cũng chỉ dừng lại ở đó hoặc cũng chỉ tách
đượ c một tín hiệu có biên độ lớ n hơ n mà thôi. Vớ i k ết quả nghiên cứu ở trên, hệ thống
giám sát TCAS đã khắc phục đượ c một phần hiện tượ ng nhiễu đa đườ ng hay các tínhiệu thu bị chồng lấn nhau, giúp cho ATC có thể giảm thờ i gian tr ễ giữa cất cánh và hạ
cánh. Giảm khoảng phân cách giữa các máy bay và đặc biệt là có thể cảnh báo, giám sát
tất cả các chuyến bay trong vùng tiế p cận hạ cánh tại sân bay Đà Nẵng.
4. K ết luận
Qua nghiên cứu phươ ng pháp tách tín hiệu dùng PLL k ết hợ p so sánh đã cho k ết
quả khả quan trong tất cả các tr ườ ng hợ p, tuy nhiên còn một số vấn đề cần quan tâm
giải quyết sau này:
- Trong chươ ng trình chưa sử dụng mức ngưỡ ng lật threshold tự động (tự động
Hình 9. Biể u đồ so sánh hai k ế t quả theo số % tín hiệu bị va chạm sau khi xử lý bằ ng vòng khóa pha
PLL vớ i tr ườ ng hợ p không dùng PLL
5/13/2018 so37bai05 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/so37bai05 9/10
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010
45
điều chỉnh mức), nên phát triển thêm phươ ng pháp nhận dạng sự sai khác biên độ tự
động và tự động điều chỉnh hệ số ngưỡ ng lật có nguyên lý giống kiểu mạch AGC trong
thực tế để phân biệt sự sai khác biên độ, cho phép nâng cao hiệu quả, có tính chính
xác hơ n .
- Khi hai tín hiệu bị chồng lấn nhau thì việc tách biên độ là khó nhất, nên
chươ ng trình cho k ết quả lỗi bit cũng phụ thuộc vào sự chênh lệch biên độ. Ở đây chỉ xét đến sự chênh lệch 3dB trong khoảng phân cách <3.1km, trong thực tế thì biên độ
ảnh hưở ng bở i nhiều tham số khác như nhiễu nền, nhiễu do phản xạ, suy hao trên đườ ng
truyền và công suất phát trên các máy bay có khác nhau, hay khác nhau về chế độ hỏi
như hỏi gần và hỏi xa bằng k ỹ thuật phát công suất lớ n bé xen k ẻ. Tất cả các ảnh hưở ng
này đã làm thay đổi biên độ tín hiệu nhiều hơ n 3dB như đã nghiên cứu.
Bên cạnh các phươ ng pháp tự khống chế hiện tượ ng nhiễu đa đườ ng của TCAS
như giớ i hạn góc quét (chỉ quan tâm đến các máy bay trong độ r ộng tia quét), phát công
suất lớ n/bé xen k ẽ [13], dùng k ỹ thuật xung đơ n hay k ỹ thuật phát hiện mục tiêu khi
công suất ở búp sóng chính (tia Sum) lớ n hơ n công suất ở búp sóng biên sườ n (tia Diff),
thì các phươ ng pháp lọc tách các chuỗi tín hiệu bị chồng lấn bằng k ỹ thuật vòng khóa
pha PLL đã thu đượ c các k ết quả không nhỏ. Đó là có thể giảm thờ i gian tr ể, thờ i gian
chờ cất hạ cánh, nâng cao độ an toàn và hiệu quả công tác điều hành bay. Vớ i k ết quả
mô phỏng ở chươ ng trình (xem phần 3.1), cho phép giảm khoảng phân cách xuống còn
712.5m, theo tiêu chuẩn ICAO khoảng phân cách giữa hai đườ ng băng là 1000m [10],
[11] nên có thể cho phép cất cánh, hạ cánh trên hai đườ ng băng song song mà không có
sự xung đột (va chạm) tín hiệu. Khi trang bị TCAS trên máy bay thì vớ i khoảng cách đó
đã đảm bảo cho các phi công có đượ c các thông tin cảnh báo chính xác hơ n khi các máy
bay bay gần nhau hơ n.
Đồng thờ i thông qua nghiên cứu này, ta có cơ sở để triển khai một hệ thống mớ iTCAS thay thế cho các RADAR thứ cấ p (SSR) trong việc giám sát các mục tiêu ở vùng
tiế p cận (bán kính <40km), vì hệ thống TCAS r ất gọn nhẹ, dễ dàng lắ p đặt và di chuyển,
đặc biệt là giá thành r ất thấ p so vớ i một hệ thống SSR cùng tính năng, khả năng hiển thị và cảnh báo r ất linh hoạt so vớ i SSR, nó có thể khuyến cáo phi công (nếu trang bị trên
máy bay) hoặc kiểm soát viên không lưu (nếu đặt tại ATC) các tình huống va chạm tiềm
tàng có thể xảy ra để đảm bảo quá trình không lưu đượ c thông suốt, hiệu quả và an toàn
nhất. Đây cũng là cơ sở để tiến tớ i xây dựng các trung tâm ATC bán tự động, giám sátdẫn đườ ng hoàn toàn bằng các thiết bị k ỹ thuật hiện đại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Đức Luyện (2003), C ơ sở thố ng kê của RADAR, NXB Quân đội Nhân dân.
[2] Hoàng Thọ Tu (2005), Lý thuyế t tín hiệu RADAR và các phươ ng pháp xử lý, Tài
liệu dùng cho học viên cao học, HVKTQS, Hà Nội.
5/13/2018 so37bai05 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/so37bai05 10/10
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010
46
[3] Merrill I. Skolnik (2006), RADAR handbook , Naval Research Laboratory.
[4] Jonh Thales (6/2008), ADS-B and Mode-S Enhancements HCM AACC, Thales
Corp.
[5] Jonh Thales (5/2009), RMS970S Enrout and Approach , Thales Corp.[6] Harri Truline (2000),“ Introduction to TCAS II – Version 7 ”, US Department of
Transportation FAA.
[7] James K. Kuchar (2007), TCAS , Lincoln Laboratory Journal.
[8] Steven T. Karris (2004), Signals and Systems with MATLAB® Applications,
Orchard Publications.
[9] Brian Daniels B. Eng (2008), Analysis and Design of high order digital Phase
Locked Loops, Hamish Hamilton,London.
[10] Annex10 (2001),Comparision for SSR mode S, ICAO.
[11] Annex10 (1996),Procedure for Air Navigation Service, ICAO.
[12] http://www.delroy.com/pll
[13] http://www.icao.int/