69
1 Trao đổi trực tuyến tại: http://www.mientayvn.com/chat_box_li.html Mục lục Bài mở đầu: Khái niệm chung về máy điện Chƣơng 1: Máy điện một chiều 1.1 Cấu tạo máy điện một chiều 1.2 Bộ dây quấn phần ứng của máy điện một chiều 1.3 Nguyên lý làm việc của máy phát điện và động cơ điện một chiều. 1.4 Từ trường và sức điện động trong máy điện một chiều. 1.5 Máy phát điện một chiều. 1.6 Động cơ điện một chiều. 1.7 Kiểm tra Chƣơng 2: Máy biến áp. 2.1 Khái niệm chung về máy biến áp. 2.2 Cấu tạo của máy biến áp một pha 2.3 Nguyên lý làm việc của MBA một pha 2.4 Các trạng thái làm việc của MBA một pha 2.5 Máy biến áp ba pha. 2.6 Điều kiện làm việc song song của MBA 3 pha. 2.7 Các loại máy biến áp đặc biệt Chƣơng 3. Máy điện không đồng bộ 3.1 Khái niệm chung về máy điện không đồng bộ 3.2 Từ trường của máy điện không đồng bộ 3.3 Nguyên lý làm việc của máy điện không đồng bộ. 3.4 Sơ đồ thay thế và các phương trình của máy điện không đồng bộ. 3.5 Biểu đồ năng lượng và hiệu suất của động cơ điện không đồng bộ. 3.6 Mô men quay và phương trình đặc tính cơ của ĐCĐ không đồng bộ. 3.7 Mở máy và đảo chiều quay của động cơ không đồng bộ ba pha. 3.8 Điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB ba pha

|QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

1

Trao đổi trực tuyến tại:

http://www.mientayvn.com/chat_box_li.html

Mục lục

Bài mở đầu: Khái niệm chung về máy điện

Chƣơng 1: Máy điện một chiều

1.1 Cấu tạo máy điện một chiều

1.2 Bộ dây quấn phần ứng của máy điện một chiều

1.3 Nguyên lý làm việc của máy phát điện và động cơ điện một chiều.

1.4 Từ trường và sức điện động trong máy điện một chiều.

1.5 Máy phát điện một chiều.

1.6 Động cơ điện một chiều.

1.7 Kiểm tra

Chƣơng 2: Máy biến áp.

2.1 Khái niệm chung về máy biến áp.

2.2 Cấu tạo của máy biến áp một pha

2.3 Nguyên lý làm việc của MBA một pha

2.4 Các trạng thái làm việc của MBA một pha

2.5 Máy biến áp ba pha.

2.6 Điều kiện làm việc song song của MBA 3 pha.

2.7 Các loại máy biến áp đặc biệt

Chƣơng 3. Máy điện không đồng bộ

3.1 Khái niệm chung về máy điện không đồng bộ

3.2 Từ trường của máy điện không đồng bộ

3.3 Nguyên lý làm việc của máy điện không đồng bộ.

3.4 Sơ đồ thay thế và các phương trình của máy điện không đồng bộ.

3.5 Biểu đồ năng lượng và hiệu suất của động cơ điện không đồng bộ.

3.6 Mô men quay và phương trình đặc tính cơ của ĐCĐ không đồng bộ.

3.7 Mở máy và đảo chiều quay của động cơ không đồng bộ ba pha.

3.8 Điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB ba pha

Page 2: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

2

3.9 Hãm động cơ KĐB

Bài tập

3.10 Động cơ không đồng bộ 1 pha.

3.11 Dây quấn động cơ điện không đồng bộ

Kiểm tra

Chƣơng 4. Máy điện đồng bộ

4.1 Khái niệm, cấu tạo máy điện đồng bộ

4.2 Máy phát điện đồng bộ.

4.3 Động cơ điện đồng bộ

Tài liệu tham khảo:

1. Giáo trình máy điện: Nhà xb Giáo dục; Vụ Trung Học chuyên nghiệp – Dạy nghề.

Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh.

2. Kỹ thuật điện : (Tài liệu dùng cho các trƣờng Trung Học Chuyên nghiệp và Dạy

nghề). Tác giả : Nguyễn Ngọc Lân – Nguyễn Văn Trọng – Nguyễn Thị Quỳnh Hoa.

Bài mở đầu: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÁY ĐIỆN

I. Những khái niệm về máy điện

1. Khái niệm:

- Máy điện là thiết điện từ, nguyên lý làm việc dựa vào các định luật điện từ.

- Về cấu tạo máy điện gồm mạch từ (lõi thép) và mạch điện (các dây quấn). Dùng để biến

đổi cơ năng thành điện năng như máy phát điện, biến đổi điện năng thành cơ năng như động

cơ điện và đồng thời dùng để biến đổi dòng điện và điện áp ...

2. Phân loại máy điện:

Máy điện có nhiều loại và có nhiều cách phân loại khác nhau: như phân loại theo

công suất, theo dòng điện, theo chức năng ....

Sơ đồ phân loại các máy điện cơ bản thường gặp:

Máy điện

Máy điện tỉnh Máy điện có phần quay

Máy điện

xoay chiều

Máy điện

một chiều

Máy điện không

đồng bộ

Máy điện

đồng bộ

Page 3: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

3

II. Vật liệu dùng trong máy điện.

1. Vật liệu dẫn điện: Vật liệu dẫn điện dùng để chế tạo các bộ phần dẫn điện, vật liệu dẫn điện dùng trong máy

điện là đồng, nhôm và các hợp kim khác.

2. Vật liệu dẫn từ: Vật liệu dẫn từ dùng để chế tạo các bộ phận của mạch từ, thường dùng các vật liệu sắt từ,

thép kỹ thuật điện...

3. Vật liệu cách điện: Vật liệu cách điện dùng để cách ly các bộ phận dẫn điện và không dẫn điện hoặc cách ly

giữa các bộ phận dẫn điện với nhau, vật liệu chủ yếu là giấy, vải lụa, mica, sợi thuỷ tinh, sơn

cách điện ...vv.

Page 4: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

4

Chƣơng I: MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU

1.1. CẤU TẠO MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU

1.1.1. Đại cƣơng về máy điện 1 chiều:

Ngày nay, mặc dù dòng điện xoay chiều được sử dụng rộng rãi, song máy điện một

chiều vẫn tồn tại, đặ

.+c biệt là động cơ điện một chiều.

Là loại máy điện sử dụng với lưới điện một chiều và có thể vận hành theo chế độ máy

phát hoặc chế độ động cơ.

Máy phát điện một chiều cung cấp nguồn điện một chiều cho động cơ và máy phát điện

đồng bộ, cho công nghệ mạ, nạp ắc quy.

Động cơ điện môt chiều có momen khởi động lớn, có thể điều chỉnh tốc độ trong phạm vi

rộng và bằng phẳng nên được dùng nhiều trong các máy công nghiệp có yêu cầu cao về

điều chỉnh tốc độ như máy mài, máy xúc, xe điện…

Nhược điểm chủ yếu của máy điện một chiều là cổ góp làm cho cấu tạo phức tạp, đắt tiền

và kém tin cậy, nguy hiểm trong mọi môi trường dễ nổ. Khi sử dụng động cơ điện một

chiều, cần phải có nguồn điện một chiều kèm theo (bộ chỉnh lưu hay máy phát điện một

chiều).

1.1.2. Cấu tạo máy điện một chiều.

Gồm có 2 bộ phận chính là phần tĩnh và phần quay.

1.Phần tĩnh (Stato)

Phần tĩnh còn gọi là phần cảm gồm cực từ chính, cực từ phụ, gông từ, nắp máy và cơ cấu

chổi điện.

a) Cực từ chính

Cực từ chính là bộ phận sinh ra từ trường gồm lõi thép cực từ và dây quấn cực từ chính.

Lõi thép làm bằng các lá thép kỹ thuật điện dày 0,5mm hoặc 1mm được ép lại và tán chặt ở

máy có công suất nhỏ thì được làm thép khối. Dây quấn cực từ chính làm bằng đồng có bọc

cách điện, được quấn định hình thành từng bối, sau đó được quấn băng và tẩm vécni cách

Page 5: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

5

điện. Bối dây được lồng vào thân lõi thép cực từ và gắn chặt cực từ vào gông nhờ các

bulông.

b) Cực từ phụ:

Cực từ phụ gồm lõi thép và dây quấn. Lõi thép thường bằng thép khối, dây quấn tương

tự dây quấn cực từ chính và được mắc nối tiếp với dây quấn rôto. Cực phụ đặt xen kẽ cực từ

chính có tác dụng triệt tiêu tia lửa điện xuất hiện giữa chổi và cổ góp.

c) Gông từ:

Gông từ làm bằng thép đúc, trong các máy công suất nhỏ làm bằng thép tấm cuốn lại và

hàn hoặc bằng gang. Gông từ làm mạch từ nối liền các cực từ đồng thời làm vỏ máy.

d) Cơ cấu chổi điện:

Chổi điện làm bằng than hoặc graphít đôi khi được trộn bột đồng để tăng độ dẫn điện,

chổi điện được đặt trong một hộp nhờ 1 lò xo ép chổi tì sát vào cổ góp. Hộp chổi gắn chặt

vào giá đỡ có nhiệm vụ đưa dòng điện từ phần ứng ra ngoài hoặc ngược lại.

2. Phần quay (rôto)

Phần quay (rôto) là phần ứng, gồm lõi thép dây quấn, cổ góp và trục rôto.

a) Lõi thép rôto: Làm bằng các lá thép kỹ thuật điện dày 0,5mm, bề mặt có sơn cách

điện dập theo hình dạng rãnh rồi ghép lại thành rôto. Rãnh là nơi đặt dây quấn giữa có lỗ để

thông gió dọc trục.

b) Dây quấn rôto: Bằng dây đồng, có bọc cách điện, tiết diện tròn hay chữ nhật được bố

trí trong rãnh của lõi thép theo sơ đồ cụ thể, các mối dây được nối lên các phiến góp của cổ

góp ở đầu trục.

c) Cổ góp: Gồm các phiến góp bằng đồng có đuôi én được ghép hợp lại thành hình trụ

tròn, giữa các phiến góp được cách điện với nhau bằng lớp mica mỏng (0,2-1,2)mm và cách

điện với trục, phần cuối của phiến góp có rãnh để hàn các bối dây vào. Thông qua cổ góp và

chổi than dòng điện xoay chiều trong dây quấn rôto được đổi thành dòng 1 chiều đưa ra

mạch ngoài do đó cổ góp còn gọi là vành đổi chiều.

1.2. BỘ DÂY QUẤN PHẦN ỨNG MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU

1.2.1. Khái niệm: Dây quấn phần ứng là loại dây quấn rải, đó là hệ thống dây dẫn khép kín

đặt trong các rãnh của lõi phần ứng và được nối với các lá góp theo 1 quy tắc xác định hợp

thành bộ dây phần ứng.

1.2.2. Dây quấn phần ứng:

- Dây quấn phần ứng gồm nhiều phần tử được nối lại với nhau theo một quy luật nhất định.

+ Phần tử: Là phần dây quấn nằm giữa hai phiến góp kế tiếp nhau theo sơ đồ nối dây (một phần tử hay gọi là một bối dây gồm một hoặc nhiều vòng dây).

+ Cạnh tác dụng của phần tử là phần bối dây nằm trong rãnh rôto.

+ Hai đầu dây của phần tử được nối với hai phiến góp và nối với hai đầu dây của hai phần tử khác.

Thông thương thì trong mỗi rãnh rôto ta đặt hai lớp dây quấn (hai bối dây), giữa hai lớp

dây quấn có sự cách điện. Một phần tử có 1 cạnh tác dụng đặt ở lớp trên của rãnh này thì

cạnh tác dụng còn lại đặt ở lớp dưới của rãnh khác. Nếu một rãnh có hai cạnh tác dụng thì

gọi là rãnh nguyên tố.

+ Rãnh nguyên tố:

Trong một rãnh có hai cạnh tác dụng được gọi là rãnh nguyên tố, để phân biệt với một

rãnh có nhiều cạnh tác dụng ta kí hiệu rãnh nguyên tố là Znt. Nếu một rãnh có 2u cạnh tác

dụng thì bằng u rãnh nguyên tố.

Gọi S là số phần tử. (và một phần tử có hai cạnh tác dụng)

Gọi Z là số rãnh thực của Rôto.

Mối quan hệ giữa S,Z và Znt là Znt=u.Z=S

Page 6: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

6

Mặc khác mỗi phiến góp được nối với hai đầu dây của hai phần tử khác nhau, nên số

phiến góp bằng số phần tử.

Gọi G là số phiến góp ta có G=S

Vậy ta có Znt=Z=S=G. (Bao nhiêu rãnh có bấy nhiêu phiến góp)

1.2.3. Các phƣơng pháp quấn dây:

Tuỳ theo cách nối phần tử với phiến góp mà ta có kiểu nối dây quấn xếp và dây quấn

sóng.

a. Quấn dây kiểu xếp:

Dây quấn kiểu xếp có hai loại là quấn xếp phải và quấn xếp trái.

Ở dây quấn xếp phải hai đầu phần tử được nối hai phiến góp gần nhau và hai phần tử nối

tiếp ở gần nhau. Phần tử thứ hai nối tiếp sau phần tử thứ nhất ở bên phải của nó.

Ở dây quấn xếp trái là phần tử thứ hai nối tiếp sau phần tử thứ nhất ở bên trái của nó.

(Để nối dây không bị chồng chéo nhau người ta thường dùng dây quấn xếp phải)

b. Dây quấn kiểu sóng: là dây quấn có hai đầu phần tử được nối với hai phiến góp cách

xa nhau và hai phần tử nối tiếp nhau ở xa nhau (giống như làn sóng)

1.2.4. Các đại lƣợng đặc trƣng

a. Bƣớc cực: Ký hiệu: (tô)

Bước cực là khoảng cách giữa hai cực từ kế tiếp nhau được tính bằng số rãnh nguyên tố.

p

Znt

2

Với: Znt số rãnh nguyên tố

2p là số cực từ của máy.

b. Bƣớc dây quấn thứ nhất: Ký hiệu: y1

Bước dây quấn là khoảng cách giữa hai cạnh tác dụng của một phần tử, được tính bằng số

rãnh nguyên tố và cũng là khoảng cách của một bước cực.

p

Zy nt

21

1 2

1 3 4

1

Quấn xếp phải

3

1

2

1 1

Quấn xếp trái

1 2

1 3 4

1

Quấn xếp phải

phiến góp

1 2

1

3 4

1

phần tử 1 phần tử 2

y2

yG

y

y1

1

Dây quấn sóng

y

y2

y1

y

y2

y1

Page 7: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

7

c. Bƣớc dây quấn thứ hai y2: là khoảng cách giữa cạnh tác dụng thứ hai của phần tử

thứ nhất và cạnh tác dụng thứ nhất của phần tử thứ hai nối tiếp sau nó theo sơ đồ dây quấn.

Bước dây quấn y2 phụ thuộc vào kiểu dây quấn. y2 = y1 - y

d. Bƣớc dây quấn tổng hợp y: là khoảng cách giữa hai cạnh tương ứng của hai phần tử

liên tiếp nhau. y = y1 – y2

e. Bƣớc trên cổ góp: Kí hiệu yG

Bước trên cổ góp là khoảng cách giữa hai phiến góp nối với hai cạnh tác dụng của một

phần tử. yG có thể có giá trị âm, dương, lớp hay nhỏ phụ thuộc vào kiểu dây quấn.

+ Với dây quấn xếp ta có yG = m, m là số tự nhiên. ( Dấu + là quấn xếp phải. Dấu - là

quấn xếp trái.

+ Với dây quấn sóng ta có yG = ,p

mG m là số tự nhiên.(- dấu + là quấn phải- dấu - là quấn

trái).

1.2.5. DÂY QUẤN KIỂU XẾP

a. Dây quấn xếp đơn:

+ Tính toán bước dây quấn:

Cho máy điện một chiều có các thông số sau: Số rãnh Z = Znt = S = G = 16 rãnh, số cực

từ 2p=4 cực, bước cổ góp yG = +1. Tính toán và vẽ sơ đồ khai triển dây quấn phần ứng (kiểu

xếp) của máy điện một chiều.

- Bước dây quấn thứ nhất:

y1= 44

16

2 p

Z nt

- Bước cổ góp yG=1 (dây quấn xếp phải)

+ Biểu đồ nối dây:

- Biểu điễn biểu đồ nối dây có hai dòng, dòng trên chỉ cạnh tác dụng ở lớp trên và dòng

dưới chỉ cạnh tác dụng ở lớp dưới.

- Cách vẽ biểu đồ nối dây: Bắt đầu từ phần tử thứ nhất, phần tử này có cạnh tác dụng thứ

nhất đặt ở lớp trên của rãnh, cạnh tác dụng thứ hai đặt ở lớp dưới của rãnh 1+y1=1+4=5.

- Đầu dây của phần tử này được nối với phiến góp 1 và 2 (vì yG=1 dây quấn xếp phải).

- Tình tự nối các phần tử trong rãnh như hình vẽ:

Lớp

trên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1

Lớp

dưới

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

1

2

3

4

+ Sơ đồ khai triển dây quấn:

- Để vẽ sơ đồ khai triển dây quấn ta vẽ 16 rãnh và qui ước ở lớp trên vẽ bằng đường liền

nét và cạnh tác dụng ở lớp dưới vẽ bằng đường đứt nét.

- Cách vẽ sơ đồ khai triển dây quấn: đặt lần lược 16 phần tử vào 16 rãnh, bắt đầu từ phần

tử thứ nhất, cạnh thứ nhất của phần tử nối với phiến góp đổi chiều thứ nhất đặt vào rãnh 1

Page 8: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

8

(đường liền nét) ở lớp trên và cạnh thứ hai của phần tử thứ nhất được đặt lớp dưới của rãnh

thứ 5 (đường đứt nét) và nối với phiến góp 2.

Tiếp tục nối tương tự với phần tử thứ hai, thứ ba….. cho đến phần tử thứ 16 rồi trở về

phiến đổi chiều số 1. Ta được một mạch vòng khép kín được đặt đúng dưới các cực từ.

b. Dây quấn xếp phức:

- Điểm khác nhau giữa dây quấn xếp đơn và dây quấn xếp phức là bước dây quấn yG=m,

với dây quấn phức m=2,3…, thông thường yG=2.

- Các bước dây quấn khác tính tương tự như dây quấn đơn.

+ Tính toán các đại lượng đặc trưng:

Cho máy điện có các thông số sau Znt=24, 2p=4, yG=2. tính và vẽ biểu đồ nối dây, sơ đồ

khai triển dây quấn.

- Bước dây quấn y1= 64

24

2 p

Z nt

- Bước cổ góp yG=2

+ Biểu đồ nối dây:

- Có các số liệu tính toán về bước dây quấn ta lập biểu đồ thứ tự nối dây các phần tử.

- Bắt đầu từ phần tử thứ nhất 1, phần tử này có cạnh tác dụng đặt ở lớp trên của rãnh 1,

vậy cạnh tác dụng còn lại phải đặt ở lớp dưới của rãnh là 1+y1=1+6=7.

- Hai đầu dây của phần tử này được nối vào phiến góp 1 và 3. vì yG=2.

- Do yG=2 nên phần tử nối tiếp với phần tử 1 theo sơ đồ dây quấn là phần tử

1+yG=1+2=3

Tiếp tục theo qui luật này cho các phần tử còn lại ta được biểu đồ nối dây như hình vẽ

bên, gồm các phần tử số lẽ và chúng nối với nhau tạo thành vòng kín.

Tiếp tục với phần tử chẳng, ta được biểu đồ nối dây tương tự.

Gồm các phần tử số lẽ.

Lớp

trên 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 1

Lớp

dưới

7

9

11

13

15

17

19

21

23

1

3

5

Gồm các phần tử chẳn:

Lớp

trên 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 2

Lớp

dưới

8

10

12

14

16

18

20

22

24

2

4

6

+ Sơ đồ khai triển dây quấn:

Vẽ sơ đồ khai triển dây quấn với qui luật như dây quấn xếp đơn.

Dựa vào biểu đồ nối dây ta có phần tử 1 nối 3 và tiếp tục 5….đến khép kín mạch gồm

phần tử số lé và tiếp phần tử 2 nối với 4 tương tự đến hết phần tử chẳng.

Do yG=2 nên bề rộng chổi than lấy bằng hai phiến góp.

Từ dó ta vẽ được sơ đồ khai triển dây quấn như hình vẽ bên.

Page 9: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

9

1.2.6. DÂY QUẤN KIỂU SÓNG

a. Dây quấn sóng đơn:

+ Tính toán bước dây quấn:

Đặc điểm của dây quấn sóng là hai đầu của một phần tử nối với hai phiến góp cách xa

nhau và hai phần tử nối tiếp nhau theo sơ đồ dây quấn nằm cách xa nhau.

- Bước dây quấn: y1=p

Z nt

2

- Bước cổ góp yG=p

mG

* Cho máy điện có thông số gồm Znt=15, 2p=4, m=-1 dây quấn sóng đơn, quấn trái.

+ Tính các bước dây quấn:

y1= 34

3

4

15

2 p

Z nt

chọn dây quấn bước ngắn =-3/4.

yG= 72

115

p

mG y2=y1-y=7-3=4

+ Biểu đồ nối dây:

- Sau khi có các số liệu tính toán về bước dây quấn y1, y2, yG… ta lập biểu đồ nối dây.

- Bắt đầu từ phần tử thứ nhất 1, phần tử này có cạnh tác dụng thứ nhất đặt ở lớp trên của

rãnh 1, vậy cạnh tác dụng cơn lại sẽ đặt ở lớp dưới của rãnh 1+y1=1+3=4.

- Đầu dây của phần tử này được nối với phiến góp 1 và phiến góp 1+yG=1+7=8.

- Do yG=7 nên phần tử nối tiếp với phần tử 1 theo sơ đồ dây quấn là 1+yG=1+7=8.

Tiếp tục thực hiện với phần tử tiếp theo theo qui luật ta vẽ được biểu đồ nối dây. Lớp

trên 1 8 15 7 14 6 13 5 12 4 11 3 10 2 9 1

Lớp

dưới

4

11

3

10

2

9

1

8

15

7

14

6

13

5

12

+ Sơ đồ khai triển dây quấn (sơ đồ trải)

- Để vẽ sơ đồ khai triển dây quấn ta vẽ 15 rãnh và qui ước lớp trên vẽ bằng đường liền

nét, lớp dưới vẽ bằng đường đứt nét.

- Cách vẽ sơ đồ: Ta đặt lần lược 15 phần tử vào 15 rãnh, theo biểu đồ nối dây ta nối

phần tử 1 với phần tử 8, tiếp đến là phần tử 15…vv tiếp tục như thế ta được sơ đồ khai triển

dây quấn như hình vẽ.H

- Dây quấn đơn nên bề rộng chổi than lấy bằng một phiến góp

Page 10: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

10

b. Dây quấn sóng phức:

- Điểm khác nhau giữa dây quấn sóng đơn và dây quấn sóng phức là bước dây quấn

yG=m, với dây quấn phức m=2,3,4…, thông thường yG=2.

- Các bước dây quấn khác tính tương tự như dây quấn đơn.

+ Tính toán bước dây quấn

Cho máy điện có số liệu gồm Z=Znt=18, 2p=4, m=2. Tính bước dây quấn, vẽ sơ đồ nối

dây và khai triển dây quấn.

- Các bước dây quấn:

y1= 44

2

4

18

2 p

Z nt

chọn dây quấn bước ngắn =2/4.

yG= 82

218

p

mG

+ Biểu đồ nối dây:

Có các số liệu tính toán về bước dây quấn ta lập biểu đồ thứ tự nối dây các phần tử.

- Bắt đầu từ phần tử thứ nhất 1, phần tử này có cạnh tác dụng đặt ở lớp trên của rãnh 1,

vậy cạnh tác dụng còn lại phải đặt ở lớp dưới của rãnh là 1+y1=1+4=5.

- Hai đầu dây của phần tử này được nối vào phiến góp 1 và 9. vì yG=8.

- Do yG=8 nên phần tử nối tiếp với phần tử 1 theo sơ đồ dây quấn là phần tử

1+yG=1+8=9 Tiếp tục theo qui luật này cho các phần tử còn lại ta được biểu đồ nối dây như

hình vẽ bên, gồm các phần tử số lẽ và chúng nối với nhau tạo thành vòng kín.

Tiếp tục với phần tử chẳn, ta được biểu đồ nối dây tương tự.

+ Biểu đồ nối dây

+ Phần từ số lẻ:

Lớp

trên 1 9 17 7 15 5 13 3 11 1

Lớp

dưới

5

13

3

11

1

9

17

7

15

+ Phần tử số chẳn:

Lớp

trên 2 10 18 8 16 6 14 4 12 1

Lớp

dưới

6

14

4

12

2

10

18

8

16

+ Sơ đồ khai triển dây quấn:

- Để vẽ sơ đồ khai triển dây quấn ta vẽ 18 rãnh và qui ước lớp trên vẽ bằng đường liền

nét, lớp dưới vẽ bằng đường đứt nét.

Page 11: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

11

- Cách vẽ sơ đồ: Ta đặt lần lược 18 phần tử vào 18 rãnh, theo biểu đồ nối dây ta nối

phần tử 1 với phần tử 9, tiếp đến là phần tử 17, phần tử 7…vv tiếp tục như thế ta được sơ đồ

khai triển dây quấn như hình vẽ.H

- Dây quấn sóng phức nên bề rộng chổi than lấy bằng hai phiến góp

1.3. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN VÀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT

CHIỀU.

1.3.1. Nguyên lý làm việc và phương trình điện áp máy phát điện một chiều.

a. Nguyên lý làm việc:

1- Cực từ stato (nam châm vĩnh cửu)

2- Dây quấn phần ứng

3- Chổi than

4- Cổ góp

5- Mạch ngoài (tải)

Khi động cơ sơ cấp quay với tốc độ góc là 1 có chiều như hình vẽ, dẫn đến các dây dẫn

rôto cắt từ trường stato (từ trường cực từ), cảm ứng các sức điện động trong thanh

dẫn.(chiều sức điện động xác định theo qui tắc bàn tay phải) từ trường hướng từ cực N đến

S.

Trong thanh dẫn ab có sức điện động E1

Trong thanh dẫn cd có sức điện động E2

Sức điện động trong dây dẫn rôto là E=E1+E2

Xét tại thời điểm t: Lúc này dây dẫn quay một góc 1800, thanh ab ở cực S, thanh dc ở

cực N.

Khi thanh dẫn phần ứng quay nửa vòng, vị trí của thanh dẫn trong từ trường thanh dẫn:

ab ở cực S, thanh dc ở cực N, sức điện động trong phần tử đổi chiều, nhờ có chổi điện đứng

yên tỳ vào phiến góp nên chổi than A vẫn nối với phiến góp phía trên, chổi than B vẫn nối

với phiến góp phía dưới, chiều dòng điện mạch ngoài không thay đổi.

1

2

3

4

5

Page 12: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

12

Ta có máy phát điện một chiều với cực dương ở chổi A và cực âm ở chổi B (nối 2 đầu

với tải (bóng đèn) ta có nguồn một chiều)

b. Phương trình điện áp đầu cực máy phát:

U = UAB = Eư - Iư.Rư

Trong đó: Iư.Rư là điện áp rơi trên dây dẫn phần ứng.

Rư là điện trở dây dẫn phần ứng.

Iư là dòng điện phần ứng.

Eư là sức điện động phần ứng.

Đơn vị:U, Eư (V); Iư (A); Rư ( )

1.3.2. Nguyên lý làm việc và phương trình điện áp của động cơ điện một chiều.

a. Nguyên lý làm việc:

Khi đặt điện áp một chiều vào hai đầu chổi than A và B, trong dây quấn phần ứng xuất

hiện dòng điện một chiều Iư, dưới tác dụng của từ trường sẽ chịu lực điện từ Fđt tác dụng

làm cho rôto quay, chiều lực điện từ được xác định theo qui tắc bàn tay trái.

Khi động cơ quay, các thanh dẫn cắt từ trường sẽ cảm ứng sức điện động Eư, ở động cơ

một chiều sức điện động phần ứng ngược chiều với dòng điện phần ứng nên sức điện động

phần ứng con được gọi là sức phản điện.

b. Phương trình điện áp

U = UAB = Eư + Iư.Rư

Trong đó: Iư.Rư là điện áp rơi trên dây dẫn phần ứng.

Rư là điện trở dây dẫn phần ứng.

Iư là dòng điện phần ứng.

Eư là sức điện động phần ứng.

Đơn vị:U, Eư (V), Iư (A), Rư ( )

1.4. TỪ TRƢỜNG VÀ SỨC ĐIỆN ĐỘNG CỦA MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU

1.4.1. Từ trƣờng của máy điện một chiều:

- Khi máy phát điện 1 chiều chạy không tải, trong máy chỉ có từ trường do cực từ chính

sinh ra gọi ra từ trường chính hay từ trường phần cảm.

- Khi máy mang tải, dòng điện chạy trong dây quấn phần ứng sinh ra từ trường phần

ứng.

- Tác dụng của từ trường phần ứng với từ trường phần cảm gọi là phản ứng phần ứng.

Tác dụng của phản ứng phần ứng làm méo từ trường tổng hợp của máy, ở mõm cực ra

của cực từ được trợ từ còn ở mõm cực vào bị khử từ. Nếu mạch từ không bão hoà thì tác

dụng trợ từ và khử từ bằng nhau, nên từ thông tổng không đổi. Nếu mạch từ bão hoà thì tác

dụng trợ từ ít hơn khử từ, nên từ trường tổng giảm do đó sức điện động cảm ứng trong thanh

dẫn giảm. Đồng thời, phản ứng phần ứng làm cho từ trường tại 2 điểm trên đường trung tính

hình học khác 0.

Đây là nguyên nhân làm xuất hiện tia lửa điện trên cổ góp.

Để tránh hiện tượng trên phải xoay đường trung tính hình học đến 1 vị trí mới lệch so

với trung tính hình học 1 góc đó là đường trung tính vật lý O’O

’’

Hình vẽ

1.4.2. Sức điện động phần ứng.

a. Sức điện động thanh dẫn:

Khi quay rôto, các thanh dẫn của dây quấn phần ứng cắt từ trường, trong mỗi thanh dẫn

cảm ứng sức điện động là:

e = Btb.l.v

Trong đó: Btb từ cảm trung bình dưới cực từ.

v là tốc độ của thanh dẫn

l là chiều dài hiệu dụng thanh dẫn.

b. Sức điện động phần ứng Eư:

Page 13: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

13

Dây quấn phần ứng gồm nhiều phần tử nối tiếp nhau thành mạch vòng kín. Các chổi

than chia dây quấn thành nhiều nhánh song song. Sức điện động phản ứng bằng tổng các

sức điện động thanh dẫn trong một nhánh.

Gọi N là số thanh dẫn của dây quấn, a là số đôi nhánh.

Số thanh dẫn một nhánh là N/2a (với a là số nhánh song song)

Sức điện động phần ứng là Eư vlBa

Ne

a

Ntb ...

2.

2

Tốc độ dài v xác định theo độ quay n (vòng/phút) bằng công thức: v = 60

Dn

Thay v = 60

Dn vào Eư = e

a

N

2= lvB

a

Ntb

2 và chú ý rằng từ thông dưới mỗi cực từ là =

p

Dl

2

Cuối cùng ta có: Eư = na

pN

60 hoặc Eư = ken .

Trong đó p là số đôi cực. Hệ số ke = a

pN

60 phụ thuộc vào cấu tạo dây quấn phần ứng.

Sức điện phản ứng tỷ lệ với tốc độ quay phần ứng và từ thông dưới mỗi cực từ. Muốn

thay đổi trị số sức điện động, ta có thể điều chỉnh tốc độ quay hoặc điều chỉnh từ thông,

bằng cách điều chỉnh dòng điện kích từ. Muốn đổi chiều sức điện động thì hoặc đổi chiều

quay hoặc đổi chiều dòng điện kích từ.

1.5. MÁY PHÁT ĐIỆN MỘT CHIỀU

1.5.1. Phân loại máy phát điện một chiều.

Dựa vào phương pháp cung cấp dòng điện kích từ, để phân loại máy điện một chiều như

sau:

- Máy điện một chiều kích từ tự kích trong đó gồm:

+ Máy điện một chiều kích từ độc lập

+ Máy điện một chiều kích từ nối tiếp

+ Máy điện một chiều kích từ song song

+ Máy điện một chiều kích từ hỗn hợp.

1.5.2. Máy phát điện một chiều kích từ độc lập

a. Sơ đồ nối dây cơ bản:

- Rtải là điện trở tải

- Rkt là điện trở kích từ.

- Rdc là điện trở điều chỉnh dòng điện kích từ.

- Ukt là điện áp đưa vào mạch kích từ.

- U là điện áp tải lấy ra từ máy phát

- Ikt là dòng điện kích từ.

- Iư là dòng điện phần ứng.

b. Phương trình

Mạch kích từ: Ukt = Ikt(Rkt+Rdc) (1)

Mạch phần ứng It=Iư (2)

U = Eư- Iư.Rư (3)

* Khi dòng điện tải tăng It thì dòng điện phần ứng tăng Iư (ptrình1) kéo theo điện áp giảm U

xuống (ptrình 2) do hai yếu tố:

Rdc

Ec

ư

I Rkt

Rtải

Page 14: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

14

- Do tác dụng của từ trường phần ứng làm cho từ thông giảm kéo theo sức điện động

Eư giảm (Eư=ke.n. )

- Điện áp rơi trong mạch phần ứng tăng.

* Quá trình xác lập đặc tính ngoài như sau:

- Khi dòng điện tải tăng thì điện áp giảm, để giữ cho điện áp máy phát không đổi ta phải

tăng dòng điện kích từ bằng cách điều chỉnh biến trở.

* Ưu nhược điểm:

- Ưu điểm: Dể điều chỉnh điện áp (được sử dụng trong các hệ thống máy phát và động

cơ để truyền động cho máy cán, máy cắt kim loại ...)

- Nhược điểm: Phải cần nguồn kích từ.

1.5.3. Máy phát điện một chiều kích từ nối tiếp.

a.Sơ đồ nối dây cơ bản:

b. Phương trình:

U = Eư - Iư(Rư+Rkt+Rdc) (1)

Iư =Ikt =It (2)

* Khi dòng điện tải tăng điện áp thay đổi rất nhiều, nên trong thực tế ít được sử dụng.

* Quá trình xác lập đặc tính ngoài như sau:

- Khi tải tăng, dòng điện phần ứng tăng, từ thông tăng dẫn đến sức điện động phần ứng

tăng lên rất nhiều do đó điện áp đầu cực máy phát tăng nhiều.

- Khi dòng điện tải It=(2-2,5)Iđm thì mạch từ của máy bị bão hòa, lúc này dòng điện tải

tăng thì điện áp giảm.

Đường đặc tính ngoài của máy phát điện một chiều kích từ độc lập:

(Từ đường đặc tính nhận xét: Khi dòng điện tải tăng bằng 2Iđm máy phát lúc đó nếu Itải tiếp

tục tăng thì điện áp đầu cực máy phát giảm.)

1.5.4. Máy phát điện một chiều kích từ song song.

a. Sơ đồ nối dây cơ bản:

b. Phương trình:

U = Eư - IưRư (1)

U=f(It) U

It

Ec

ư

Rdc I Rkt

Rtải

U=f(It) U

It

Rdc

Ec

ư

I Rkt

Rtải

Page 15: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

15

Iư =Ikt + It (2)

U = Ikt(Rkt+Rdc) (3)

Ban đầu máy không có dòng kích từ, từ thông trong máy do từ dư của cực từ tạo ra

(nếu từ dư không có phải kích nguồn một chiều tạo ra từ dư hoạt dùng ngồn một chiều

khởi động máy phát sau đó tách ra)

* Khi quay phần ứng, trong dây quấn phần ứng sẽ có sức điện động cảm ứng do từ thông

dư tạo ra, sức điện động này khép mạch qua dây quấn kích từ sinh ra dòng điện kích từ, làm

tăng từ trường cho máy. Quá trình tiếp tục cho đến khi điện áp ổn định.

* Khi dòng điện tải tăng, dòng điện phần ứng tăng (ptrình2) làm cho điện áp đầu cực

máy phát giảm (ptrình1), dòng điện kích từ giảm (ptrình3). Do đó đường đặc tính ngoài dốc

so với máy điện kích từ độc lập.

1.5.5. Máy phát điện một chiều kích từ hỗn hợp.

a. Sơ đồ nối dây cơ bản:

- Máy phát điện một chiều kích từ hỗn hợp gồm hai cuộn dây phần cảm

1. Khi nối thuận: chiều từ thông của dây quấn kích từ nối tiếp cùng chiều với từ thông

của dây quấn kích từ song song.(phần cuộn kích từ song song nối trực tiếp với chổi than)

Khi tải tăng, dẫn đến từ thông trong mạch nối tiếp tăng, làm cho từ thông của máy tăng,

dẫn đến sức điện động của máy tăng, điện áp đầu cực của máy phát được giữ hầu như không

đổi.

(Ưu điểm: máy phát kích từ hỗn hợp giữ cho điện áp không thay đổi khi dòng tải thay

đổi ứng dụng máy phát)

2. Khi nối ngược: chiều từ thông của dây quấn kích từ nối tiếp ngược chiều với từ thông

của dây quấn kích từ song song.

(Nhược điểm: máy phát kích từ hỗn hợp giảm điện áp tải ứng dụng máy hàn điện một

chiều)

1.6. ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU

1.6.1. Phân loại động cơ điện một chiều

Dựa vào phương pháp kích từ, phân loại động cơ điện một chiều như đối với máy phát

điện một chiều.

a. Động cơ kích từ độc lập.

b. Động cơ kích từ nối tiếp.

Ecư

Rdc

Rkt

I

Rdc

Ecư

I Rkt

U=f(It) U

It

Rdc

Ec

ư

I Rkt

Rtải

Rkt

Page 16: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

16

c. Động cơ kích từ song song.

1.6.2. Mômen và phƣơng trình đặc tính cơ.

a. Mômen trong động cơ điện một chiều

+ Mômen quay: kí hiệu: M

- Khi đặc điện áp một chiều vào dây quấn phần ứng, trong dây quấn xuất hiện dòng điện

phần ứng, dưới tác dụng của từ trường stato trong dây quấn phần ứng xuất hiện lực điện từ

tác dụng dẫn đến xuất hiện mômen điện từ làm cho rôto quay. (Đối với động cơ mômen

điện từ được gọi là mômen quay)

M=kM.Iư. (N.m)

+ Mômen cản.

- Khi động cơ mang tải xuất hiện lực cản, tác dụng vào trục động cơ, lực cản này cản trở

sự chuyển động của rôto do đó trên trục động cơ sẽ xuất hiện mômen cản.

- Mômen cản có chiều ngược với chiều chuyển động của rôto.

- Khi động cơ quay ổn định với một phụ tải xác định lúc đó ta có mômen tải cân bằng

với mômen động cơ.

1.6.2. Phương trình đặc tính cơ.

a. Phƣơng trình đặc tính cơ động cơ kích từ độc lập hoặc kích từ song song.

- Khi điện áp đặc vào mạch kích từ và mạch phần ứng có công suất lớn thì phương trình

đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ độc lập và kích từ song song giống nhau.

+ Phương trình điện áp: U=Eư + IưRư (1)

Eư=U - IưRư (2)

Mặc khác ta có: Eư=ke.n. (3)

Thay phương trình (3) vào pt (3) ta có:

ke.n. =U - IưRư .

.

e

uu

k

RIUn

hay .

.

. e

uu

e k

RI

k

Un (4)

Ta lại có mômen điện từ:

M=ke.Iư. Iư.Mk

M thay Iư vào pt (4) ta có:

Mkk

R

k

Un

Me

u

e

.... 2

(5)

Nếu trong mạch phần ứng có điện trở phụ Rp ta có phương trình tốc độ là:

Mkk

RR

k

Un

Me

pu

e

...

)(

. 2 (6)

Trong đó điện trở phụ là Rplà điện trở đặc vào mạch phần ứng để điều chỉnh dòng điện

phần ứng nhỏ hơn dòng điện giới han Iư<Igiới hạn.

Ecư

I

Rdc

Rkt

Page 17: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

17

Phương trình (6) là phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập

hoặc kích từ song song.

Đường đặc tính cơ là đường quan hệ giữa tốc độ và mômen quay của động cơ khi điện

áp U và điện trở mạch phần ứng và mạch kích từ không đổi.

Với U, là hằng số, Rư, Rp không đổi

n = A + B.M (n=f(M)) với A,B là hằng số.

- Lúc động cơ làm việc ở chế độ không tải (lý tưởng) tốc độ của động cơ là .0 ek

Un

(xem đang làm việc không tải ổn định)

- Giả sử ta cho động cơ mang tải vào lúc này trên truc động cơ xuất hiện mômen cản Mc

động cơ chuyển điểm làm việc từ điểm A đến điểm B trên đồ thi lúc này tốc độ của động cơ

sẽ giảm dần xuống là n1<n0 và đồng thời mômen động cơ sẽ tăng dần cho đến khi cần bằng

mômen cản Mc, khi đó động cơ làm việc ổn định từ điểm B trên đường đặc tính cơ với tải

bằng mômen cản và tốc độ n1.

* Nhận xét:

- Đối với động cơ một chiều kích từ độc lập hoặc kích từ song song thì phương trình đặc

tính cơ cứng, tốc độ hầu như không đổi khi công suất tải thay đổi (thay đổi nhỏ)

- Ứng dụng : thường được dùng trong cơ cấu truyền động máy cắt kim loại, các máy

công cụ gia công chi tiết có tải thay đổi lớn....

- Khi có yêu cầu cao về điều chỉnh tốc độ, thường dùng động cơ kích từ nối tiếp.

b. Phƣơng trình đặc tính cơ động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp.

Phương trình dòng điện: Ikt=Iư (1)

Khi mạch từ bảo hoà dòng điện phần ứng và từ thông tỉ lệ với nhau:

Iư=kI. (2) với kIlà hệ số tỷ lệ.

Phương trình tốc độ là: .

.

e

u

k

IRUn (3) trong đó: R =Rkt+Rp+Rư

Mặc khác ta có phương trình mômen: M=kM. .Iư (4)

Thay Iư=kI. vào phương trình (4) ta có: M=kM.kI2=k

2.

2 (5) đặt k

2=kM.kI lấy căn hai vế

phương trình (5) ta có từ thông: k

M (6)

Thay phương trình (6) và (2) vào pt (3) ta có phương trình tốc độ:

Mk

MkRUk

k

Mk

k

MkRU

k

IRUn

e

I

e

I

e

u

.

...

.

..

.

.

n

M

A

B C

no

n1

0 Mc=MD

đường đặc tính

Đồ thị đặc tính cơ động cơ 1 chiều kích từ độc lập hoặc kích từ song

song

Ecư

Rdc

Rkt

I

Page 18: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

18

e

I

ek

kR

Mk

Ukn

.

.

. (7) đặc

ek

ka ;

e

I

k

kb

ta có phương trình tốc độ là RbM

Uan .

.

Giả sử điện áp U và điện trở là hằng số, xây dựng đồ thị đặc tính tốc độ và mômen

n=f(M)

Dựa vào phương trình tốc độ ta xây dựng đường đặc tính cơ là đường có dạng hypebol,

đường đặc tính cơ mềm, khi mômen tăng thì tốc độ động cơ giảm nhiều.

Khi động cơ không tải hoặc tải nhỏ, mômen cản nhỏ dẫn đến tốc độ động cơ tăng lên rất

nhiều dẫn đến dể gây hỏng động cơ về mặc cơ khí (ma sát ở ổ bi lớn làm gãy trục....) Vì thế

không cho phép động cơ một chiều kích từ nối tiếp mở máy và làm việc ở chế độ không tải.

1.6.3. Mở máy và điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều.

a. Dòng điện mở máy

- Phương trình điện áp: U=Eư+IưRư (1) Iư=u

u

R

EU

- Mặc khác ta có : Eư=ke.n.

- Khi mở máy ban đầu tốc độ n=0 nên Eư=ke.n. =0,

- Dòng điện phần ứng lúc này là Iư=uR

U, vì điện trở phần ứng nhỏ Rư, nên dòng điện

phần ứng lúc mở máy rất lớn từ (20-30)Iđm, dễ làm hỏng cổ góp và chổi than, đốt nóng dây

quấn rôto và cách điện bị già hóa.

- Để giảm dòng điện mở máy đạt từ Imm = (1,5-2)Iđm, dùng các phương pháp sau:

+ Dùng biến trở mở máy Rmm:

Bằng cách mắc biến trở mở máy vào mạch phần ứng lúc này dòng điện mở máy

Iưmm

mmu RR

U

Lúc đầu để biến trở mở máy Rmm lớn nhất, trong quá trình mở máy tốc độ tăng lên, dẫn

đến sức điện động tăng, dẫn đến dòng điện phần ứng mở máy giảm đần và ta giảm điện trở

Rmm giảm dần về 0, lúc này động cơ làm việc đúng dòng điện định mức.

+ Giảm điện áp đặt vào mạch phần ứng:

Phương pháp này sử dụng khi có nguồn một chiều có thể điều chỉnh điện áp

(chú ý: để mômen mở máy lớn, thì lúc mở máy phải có từ thông lớn nhất (M=ke.Iư. ) vì

thế phải điều chỉnh dòng kích từ lớn nhất

b. Mômen mở máy:

Mmm=kM. .Iưmm

Nếu dòng điện lúc mở máy Imm rất lớn dẫn đến mômen mở máy Mmm cũng rất lớn, dể tạo

ra các xung lực lớn làm chô hệ truyền động động cơ giật, rung lớn... dể vỡ bánh răng, bánh

đà.. làm hỏng động cơ và nguy hiểm cho người vận hành.

1.6.4. Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều.

Từ phương trình điện áp : U=Eư+IưRư Eư=U-IưRư

Mà Eư=ke.n. ke.n. =U-IưRư n.

.

e

uu

k

RIU(1)

n

M 0

Page 19: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

19

Từ phương trình (1) ta nhân thấy để thay đổi tốc độ động cơ ta có một số phương pháp

sau:

- Để thay đổi tốc độ bằng cách thay đổi điện áp U, dùng nguồn điện phải điều chỉnh

được điện áp cung cấp cho động cơ.

- Để thay đổi tốc độ bằng cách thay đổi từ thông, tức là thay đổi dòng điện kích từ.

- Để thay đổi tốc độ bằng cách mắc điện trở điều chỉnh vào mạch phần ứng.

a. Điều chỉnh tốc độ động điện một chiều kích từ độc lập và song song bằng cách thay đổi

điện áp.

Theo trên ta có đường đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập hoặc kích

từ song song có dạng đường thẳng.

- Khi thay đổi điện áp ta được các đường đặc tính song song

- Khi điều chỉnh mômen không đổi vì từ thông và dòng điện phần ứng không đổi do sức

điện động và điện áp giảm.

* Quá trình giảm tốc:

Giả sử động cơ đang làm việc tại điểm A trên đường đặc tính cơ với điện áp đặc vào

mạch phần ứng là U1 lúc này động cơ quay đều với tốc độ nA. Ta giảm điện áp xuống U2

nhỏ hơn điện áp U1 động cơ chuyển sang làm việc tại điểm B trên đường đặc tính cơ U2, lúc

này mômen động cơ nhỏ hơn mômen cản MD<Mc dẫn đến tốc độ giảm dần theo đường đặc

tính U2 tới điểm D, tại điểm D mômen động cơ bằng mômen cản động cơ quay ổn định với

tốc độ nD<nA đó là quá trình giảm tốc của động cơ.

* Quá trình tăng tốc: Ngược lại.....

b. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông.

Thay đổi từ thông bằng cách thay đổi dòng điện kích từ.

c. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở mạch phần ứng

Khi thêm điện trở vào mạch phần ứng tốc độ giảm. Vì rằng dòng điện phần ứng lớn, nên

tổn hao công suất trên điện trở điều chỉnh lớn. Phương pháp này chỉ sử dụng ở động cơ công

suất nhỏ.

1.5.5. Hãm động cơ điện một chiều

Hãm động cơ là tạo mômen điện từ ngược chiều chuyển động của động cơ. Động cơ

điện một chiều được hãm bằng các phương pháp hãm là hãm tái sinh, hãm ngược và hãm

động năng.

a. Hãm tái sinh (trả năng lượng về lưới)

Hãm tái sinh xảy ra trong động cơ kích từ song song khi máy làm việc ở chế độ động cơ

với tốc độ lớn hơn tốc độ không tải lý tưởng.

Trong trường hợp này sức điện động Eư>U và dòng điện phần ứng đổi dấu nên mômen

điện từ cũng đổi dấu thành mômen hãm. Máy lúc này làm việc trong chế độ máy phát điện

vào lưới (trả lại lưới)

- Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp không thể chuyển sang chế độ hãm tái sinh.

Muốn hãm tái sinh ta phải chuyển sang chế độ kích từ song song.

b. Hãm ngƣợc. Trạng thái này thực hiện bằng hai cách.

n

M

A

B Uđm

no

n1

0 Mc=MD

đường đặc tính cơ

Đồ thị đặc tính cơ động cơ 1 chiều kích

từ độc lập hoặc kích từ song song

U1<Uđm

U2<U1

n

M

B A

no1

nA

0 Mc=MD

đường đặc tính cơ

Quá trình tăng tốc độ hay giảm

U1<Uđm

U2<U1

MB

D

Page 20: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

20

- Máy được truyền động làm quay động cơ theo chiều ngược mômen điện từ.

- Đổi chiều quay của động cơ bằng cách đổi chiều dòng điện phần ứng của động cơ.

c. Hãm động năng.

- Khi hãm động năng động cơ kích từ song song ta cắt phần ứng ra khỏi lưới và nối

mạch qua một điện trở hãm.

- Hãm động năng động cơ kích từ nối tiếp được thực hiện bằng cách chuyển động cơ

sang kích từ độc lập. Nếu động cơ kích từ nối tiếp thì khi tốc độ nhỏ, dẫn đến mômen hãm

yếu, khi tốc độ lớn mômen hãm mạnh

BÀI TẬP MẪU

Bài 1:

Một máy phát điện kích từ song song, công suất định mức Pđm = 25kW, điện áp định mức

Uđm = 115V, có các thông số sau: Điện trở dây quấn kích từ song song Rkt = 12,5 ; điện trở

dây quấn phần ứng Rư = 0,0238 , số đôi nhánh a=2, số đôi cực từ p = 2, số thanh dẫn N =

300, tốc độ quay n = 1300vg/ph.

a) Xác định sức điện động Eư, từ thông .

b) Giả sử dòng điện kích từ không đổi, bỏ qua phản ứng phần ứng, hãy xác định điện áp

đầu cực máy khi dòng điện giảm xuống I = 80,8A.

Bài giải:

a) Dòng điện định mức

Iđm = dm

dm

U

P =

115

25000 = 217,4A

Dòng điện kích từ

Ikt = kt

dm

R

U =

5,12

115 = 9,2A

Dòng điện phần ưng

Iư = Iđm + Ikt = 217,4+ 9,2 = 226,6A

Sức điện động của máy

Eư = U + Iư.Rư = 115 + 226,6. 0,0238 = 120,4V

Từ thông

= 1300.300.2

4,120.2.6060

pNn

aEw = 1,852.10-2Wb

Dòng điện phần ứng

Iư = I + Ikt = 80,8 + 9,2 = 90A

Điện áp đầu cực máy phát.

U = Eư – IưRư = 120,4 – 90.0,0238 = 118,3V.

Bài 2:

Một máy phát điện một chiều kích từ song song, điện áp định mức Uđm = 115V, cung cấp

dòng điện tải It = 98,3A cho tải. Điện trở phần ứng Rư = 0,0735 , điện trở dây quấn kích

từ song song Rkt = 19 . Tổn hao cơ, sắt từ và phụ bằng 4% công suất điện.

a) Xác định sức điện đông Eư và hiệu suất của máy ở chế độ tải trên

b) Tính dòng điện ngắn mạch khi ngắn mạch hai dầu cực máy phát. Cho biết từ thông

dư bằng 3% từ thông của máy ở chế độ tải trên, và tốc độ máy không đổi.

Bài giải:

a) Dòng điện kích từ

Ikt = AR

U

kt

05,619

115

Dòng điện phần ứng

Page 21: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

21

Iư = I1 + Ikt = 98,3 + 6,05 = 104,35A

Sức điện động phần ứng

Eư = U + IưRư = 115 + 104,35.0,735 = 122,7V

Tổn hao trong dây quấn kích từ song song.

Pkt = I2

ktRkt = 6,052.19 = 695W

Tổn hao trong dây quấn phần ứng

Pư = I2

ưRư = 104,352. 0,0735 = 800W.

Tổn hao cơ, sắt từ và phụ

Pcstf = 4%P = 0,04.115.98,3 = 452W

Hiệu suất của máy

= PP

P =

4528006953,98.115

3,98.115= 0,853

b) Khi ngắn mạch đầu cực, dòng điện ngắn mạch chạy trong dây quấn phần ứng

Iưn = AR

E

w

un 50035,0

7,3

Trong đó Eưn = ken dư = 0,03ken = 0,03Eư = 0,03.122,7 = 3,7V

Ở máy phát kích từ song song, dòng điện ngắn mạch nhỏ hơn dòng điện định mức.

Bài 3:

Một động cơ điện một chiều công suất định mức Pđm = 1,5kW, điện áp định mức Uđm =

220V, hiệu suất = 0,82; tốc độ n= 1500vg/ph. Tính momen định mức, tổng tổn hao trong

máy, dòng điện định mức.

Bài giải

Momen định mức

Mđm = 9550n

Pdm = 95501500

5,1= 9,55Nm

Công suất cung cấp cho động cơ

P1 = 3,182982,0

10.5,1 3dmP

W

Dòng điện định mức

Iđm = AU

P31,8

220

3,18291

Tổng tổn hao trong máy

P = P - Pđm = 1829,3 – 1500 = 329,3W

BÀI TẬP HỌC SINH TỰ GIẢI

Bài 1:

Một động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp điện áp định mức Uđm = 220V, dòng điện định

mức Iđm = 502A, hiệu suất định mức = 0,905, điện trở dây quấn kích từ song song Rkt =

50 , tổn hao cơ, sắt từ và phụ là 4136W

Tính công suất động cơ tiêu thụ, công suất định mức động cơ, tổng tổn hao trên các điện trở

phần ứng, điện trở kích từ nối tiếp và dây quấn cực từ phụ.

Đáp số: P1 = 110,44kW; Pđm = 100kW; Pư.nt.f = 5336W

Bài 2:

Động cơ điện một chiều kích từ song song công suất định mức Pđm = 10kW, điện áp định

mức Uđm = 220V, hiệu suất định mức = 0,905, tốc độ định mức n = 2250vg/ph, dòng điện

kích từ định mức Ikt = 2,26A, điện trở phần ứng Rư = 0,178

Tính dòng điện mở máy trực tiếp. Tính điện trở mở máy Rmm để giảm dòng điện mở

máy xuống bằng 2 lần dòng điện định mức.

Page 22: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

22

Đáp số: Imm = 1238A; Rmm = 1,95

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Động cơ điện một chiều kích từ song song Uđm = 220V; Iđm = 94A; Ikt = 0,65A;

Rƣ = 0,15 ; nđm = 1100vòng/phút.

1) Tính Iưđm. Đáp án nào dưới đây đúng:

a) Iưđm = 94A

b) Iưđm = 94,65A

c) Iưđm = 93,35A

2) Xác định tốc độ động cơ khi U = 180V, cho biết Iư, Ikt và tình trạng mạch từ

không đổi.

Tìm đáp số đúng:

a) 910,6 vòng /phút.

b) 886,4 vòng /phút.

c) 1000 vòng /phút.

3) Khi mở máy động cơ điện một chiều kích từ song song, người ta nối thêm Rmở

vào mạch phần ứng nhằm mục đích sau:

a) Hạn chế dòng mở máy.

b) Tăng momen mở máy.

c) Vừa hạn chế dòng điện mở máy vừa tăng momen mở máy.

d) Để giảm thời gian mở máy.

Câu trả lời nào đúng trong các câu trên?

Câu 2: Máy điện một chiều kích từ độc lập Uđm = 230V, Iđm =100A, Rƣ = 0,1 . Tìm sức

điện động phần ứng Eƣ khi làm việc ở chế độ máy phát và chế độ động cơ.

Chọn phương án đúng:

a) 220V; 240V

b) 241V; 220V

c) 250V;215V

Câu 3: Động cơ điện một chiều kích từ độc lập I = 100A, U = 240V, Rƣ = 0,1 quay với

tốc độ 1000v/phút. Tìm momen điện từ. Chọn phƣơng án đúng: a) M = 218Nm.

b) M = 350Nm

c) M = 175Nm

Đáp án

Câu 1:

1) c.

2) b.

3) 3a

Câu 2:

b

Câu 3:

a

Page 23: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

23

CHƢƠNG II: MÁY BIẾN ÁP 2.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÁY BIẾN ÁP

2.1.1. Khái niệm chung

Để biến đổi điện áp của dòng điện xoay chiều từ điện áp cao xuống điện áp thấp, hoặc

ngược lại từ điện áp thấp lên điện áp cao, ngưòi ta dùng MBA. Ngày nay do việc sử dụng

điện năng phát triển rất rộng rãi nên có những loại MBA khác nhau: MBA 1pha, 2 pha,

3pha,..nhưng chúng dựa trên 1 nguyên lý, đó là nguyên lý cảm ứng điện từ.

2.1.2. Định nghĩa:

Máy biến áp là thiết bị điện từ tĩnh, nguyên lý làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng điện

từ, dùng để biến đổi một hệ thống dòng điện xoay chiều từ điện áp này thành hệ thống dòng

điện xoay chiều điện áp khác nhưng có tần số không đổi.

+ Hệ thống đầu vào của MBA (trước lúc biến đổi): U1; I1; f

+ Hệ thống đầu ra của MBA (trước lúc biến đổi): U2; I2; f

+ Đầu vào của MBA nối với nguồn điện được gọi là cuộn sơ cấp (các đại lượng, thông

số sơ cấp trong kí hiệu có ghi chỉ số 1: W1,U1,I1,..)

+ Đầu ra nối với tải gọi là cuộn thứ cấp (các đại lượng và thông số thứ cấp trong ký hiệu

ghi số 2: W2, U2, I2,...)

2.1.3. Phân loại máy biến áp.

Có nhiều cách phân loại máy biến áp:

- Theo loại dòng điện ta chia ra máy biến áp là MBA một pha, ba pha hay nhiều pha.

- Máy biến áp có ít nhất là hai cuộn dây:

+ Dây quấn nối với nguồn gọi là dây quấn sơ cấp.

+ Dây quấn nối với tải gọi là dây quấn thứ cấp.

+ Dây quấn nối với nguồn cao áp gọi là dây quấn cao áp.

+ Dây quấn nối với nguồn hạ áp gọi là dây quấn hạ áp.

Page 24: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

24

- Máy biến áp có điện áp sơ cấp lớn hơn điện áp thứ cấp gọi là máy biến áp giảm áp.

- Máy biến áp có điện áp thứ cấp lớn hơn điện áp sơ cấp gọi là máy biến áp tăng áp.

- Máy biến áp có ba cuộn dây (1 cuộn sơ, 2 cuộn thứ)

- Máy biến áp tự ngẫu. (ngoài liên hệ về từ còn liên hệ về điện)

- Máy biến áp đặc biệt như máy biến áp hàn, máy biến áp đo lường, máy biến áp điều

khiển.

2.1.4. Vai trò của máy biến áp.

Để dẫn điện từ Trạm phát điện đến hộ tiêu thụ cần có đường dây truyền tải.

Hình 2-1: Sơ đồ truyền tải điện năng

- Để truyền tải điện năng đi xa phải dùng các đường dây tải điện có điện áp cao để giảm

tổn thất điện năng trên đường dây. (Điện áp mà các máy phát phát ra bị hạn chế bởi điều

kiện cách điện của máy và thường là 1-21kV). Để tăng điện áp lên cao ta phải dùng máy

biến áp.

- Tại hộ tiêu thụ điện do không thể trực tiếp sử dụng điện áp cao, vì lý do an toàn phải hạ

thấp điện áp xuống 6kv cho các động cơ công nghiệp hoặc 0,4kV, 220V cho các thiết bị

điện dân dụng.

- Để làm được hai điều trên cần phải dùng máy biến áp.

Máy biến áp được sử dụng rộng rải trong kỹ thuật, máy biến áp làm nhiệm vụ truyền tải

và phân phối năng lượng.

2.1.5. Các đại lƣợng định mức của máy biến áp.

Các đại lượng định mức của máy biến áp qui định điều kiện làm việc của máy và do nhà

chế tạo ghi trên biển máy.

- Điện áp định mức: Điện áp sơ cấp định mức ký hiệu là U1đm, là điện áp quy định cho

dây quấn sơ cấp. Điện áp thứ cấp định mức ký hiệu là U2đm, là điện áp quy định cho dây

quấn thứ cấp, khi dây quấn thứ cấp hở mạch và điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp là định

mức. Người ta quy ước, với máy biến áp một pha điện áp định mức là điện áp pha, với máy

biến áp 3pha là điện áp dây. Đơn vị điện áp ghi trên máy thường là V hoặc KV.

- Dòng điện định mức: Dòng điện định mức là dòng điện đã quy định cho mỗi dây quấn

của máy biến áp, ứng với công suất định mức và điện áp định mức. Đối với máy biến áp

một pha, dòng điện định mức là dòng điện pha. Đối với máy biến áp 3 pha, dòng điện định

mức là dòng điện dây. Đơn vị dòng điện ghi trên máy thường là A. Dòng điện sơ cấp định

mức ký hiệu I1đm, dòng điện thứ cấp định mức ký hiệu I2đm.

- Công suất định mức: Công suất định mức của máy biến áp là công suất biểu kiến định

mức. Công suất định mức ký hiệu là Sđm. Đơn vị là VA, KVA. Đối với máy biến áp một pha

công suất định mức là:

Sđm = U2đm.I2đm = U1đm.I1đm

Đối với máy biến áp ba pha công suất định mức là:

Sđm = 3 U2đm.I2đm = 3 U1đm.I1đm

Ngoài ra trên biển máy còn ghi tần số định mức fđm, số pha, sơ đồ nối dây, điện áp ngắn

mạch, chế độ làm việc,..

2.1.6. Các loại máy biến áp chính.

* Có rất nhiều loại máy biến áp cụ thể như sau:

Máy biến áp điện lực để truyền tải và phân phối công suất trong hệ thống điện.

Máy biến áp chuyên dùng sử dụng ở các lò luyện kim, chỉnh lưu, máy biến áp hàn...

Đường dây

truyền tải

MBA tăng áp Hộ tiêu thụ

MBA hạ áp Máy phát điện

Page 25: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

25

Máy biến áp tự ngẫu dùng để liên lạc trong hệ thống điện, mở máy động cơ không đồng

bộ có công suất lớn.

Máy biến áp đo lường để giảm điện áp và dòng điện lớn đưa vào các dụng cụ đo tiêu

chuẩn.

Máy biến áp thí nghiệm dùng để thí nghiệm điện áp cao.

2. 2. CẤU TẠO CỦA MÁY BIẾN ÁP MỘT PHA

Máy biến áp một pha có hai bộ phận chính là lõi thép và dây quấn.

2.2.1. Lõi thép máy biến áp: (Mạch từ)

Lõi thép máy biến áp dùng để dẫn từ thông chính của máy, được chế tạo từ những vật

liệu dẫn từ tốt. Để giảm dòng điện xoáy trong lõi thép, người ta dùng thép lá kỹ thuật điện

dày 0,35mm đến 0,5mm, hai mặt có sơn cách điện) ghép lại với nhau tạo lõi thép. Lõi thép

gồm hai bộ phận chính là trụ và gông

+ Trụ là nơi để đặt dây quấn.

+ Gông là phần khép kín mạch từ giữa các trụ.

+ Giữa các trụ và gông tạo thành mạch từ khép kín.

- Theo kết cấu lõi thép ta chia ra máy biến áp kiểu trụ và máy biến áp kiểu bọc (kiểu chữ

U và chữ E).

+ Máy biến áp kiểu trụ là phần dây quấn bao quanh trụ thép

(loại mba kiểu trụ thưòng dùng trong mba một pha và b3 pha công suất nhỏ và trung

bình)

+ Máy biến áp kiểu bọc là phần mạch từ phân nhánh ra hai bên và bao lấy dây quấn.

(thường là mba nhỏ và đặc biệt)

Hình a Hình b

Mạch từ Máy Biến Áp kiểu lõi

a) 1pha; b) 3 pha.

2.2.2. Dây quấn máy biến áp - Dây quấn máy biến áp thường được làm bằng dây đồng là loại dây mềm, có độ bền cơ

học cao, khó đứt, dẫn điện tốt, có tiết diện tròn hoặc chữ nhật, bên ngoài dây dẫn có bọc

cách điện.

- Dây quấn gồm nhiều vòng dây và lồng vào trụ lõi thép. Giữa các vòng dây, giữa các

dây quấn có cách điện với nhau và các dây quấn cách điện với lõi thép

Máy biến áp thường có các loại dây quấn sau:

+ Dây quấn nối với nguồn gọi là dây quấn sơ cấp.

+ Dây quấn nối với tải gọi là dây quấn thứ cấp.

+ Dây quấn nối với nguồn cao áp gọi là dây quấn cao áp.

+ Dây quấn nối với nguồn hạ áp gọi là dây quấn hạ áp.

(Khi các dây quấn đặt trên cùng một trụ, thì dây quấn thấp áp được đặt sát trụ thép, dây

quấn cao áp đặt lồng ra ngoài. Làm như vậy sẽ giảm được vật liệu cách điện và khoảng cách

cách điện với phần tiếp đất (lõi sắt) nên giảm được kích thước máy biến áp.

Page 26: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

26

Ngoài hai bộ phận chính trên còn có các phụ kiện khác như võ máy, vật liệu cách

điện...vv.

Vỏ máy thường làm bằng kim loại để bảo vệ, cố định máy và làm giá lắp đồng hồ đo, bộ

phận chuyển mạch...

Vật liệu cách điện của máy biến áp làm nhiệm vụ cách điện giữa các vòng dây với nhau,

giữa dây quấn và lõi thép, giữa phần dẫn điện và phần không dẫn điện.

(tuổi thọ máy biến áp phụ thuộc nhiều vào vật liệu cách điện. nếu cách điện không tốt sẽ

gây sự cố cho máy biến áp, nhưng nếu cách điện quá mức sẽ tăng kích thước và tăng giá

thành) Vật liệu cách điện trong máy biến áp công suất nhỏ gồm: giấy cách điện, vải thuỷ

tinh, sơn cách điện. Với máy lớn dùng dầu cách điện....

3.3: NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY BIẾN ÁP MỘT PHA

3.3.1: Nguyên lý làm việc

Xét sơ đồ nguyên lý của máy biến áp 1 pha 2 dây quấn như hình vẽ:

(1) Cuộn sơ cấp (w1vòng).

(2) Cuộn thứ cấp (w2 vòng).

(3) Lõi thép.

(4) Phụ tải

* Nguyên lý làm việc của máy biến áp làm việc dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ:

- Khi ta nối dây quấn sơ cấp vào nguồn điện xoay chiều điện áp u1 sẽ có dòng điện sơ

cấp i1 chạy trong dây quấn sơ cấp w1.

- Dòng điện i1 sinh ra từ thông biến thiên trong lõi thép do mạch từ khép kín nên từ

thông này móc vòng từ cuộn sơ cấp sang cuộn thứ cấp.

- Theo định luật cảm ứng điện từ thì sự biến thiên của từ thông làm cảm ứng vào dây

quấn sơ cấp và thứ cấp suất điện động là:

e1= -w1dt

d(1)

e2= -w2dt

d(2)

- Dây quấn thứ cấp nối với tải có tổng trở zt. Dưới tác động của suất điện động e2 cảm

ứng tỉ lệ với số vòng dây w2 sẽ sinh ra dòng điện i2 đưa ra tải với điện áp u2. Lúc đó từ thông

do cả hai dòng điện sơ cấp i1 và thứ cấp i2 sinh ra.

1

2

3

4

Page 27: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

27

Như vậy điện áp xoay chiều đã được truyền từ cuộn sơ cấp sang cuộn thứ cấp.

- Giả sử điện áp xoay chiều đặt vào là một hàm số hình sin nên từ thông cũng biến thiên

theo hình sin: = maxsin t; =2 f.

Thì suất điện động trong các dây quấn sơ cấp (1) và dây quấn thứ cấp(2)là:

e1 = -w1dt

td sinmax = - w1 maxcos t

=2 fw1 maxsin( t- /2) =

= 4,44fw1 max 2 sin( t- /2) = 2 E1sin( t- /2) (3)

e2 = -w2dt

td sinmax = - w2 maxcos t = 2 fw2 maxsin( t- /2) =

= 4,44fw2 max 2 sin( t- /2) = 2 E2sin( t- /2) (4)

Trong đó:

E1 = 2 fw1 max=4.44fw1 max

E2 = 2 fw2 max=4.44fw2 max (là giá trị hiệu dụng của các suất điện động

dây quấn (1) và (2)).

Nhận xét: Từ (3) và (4) ta thấy sức điện động thứ cấp cùng tần số với sơ cấp nhưng trị số

hiệu dụng khác nhau. Tỉ lệ với số vòng dây.

3.3.2. Tỉ số máy biến áp

* Nếu chia E1 cho E2 ta có:

k = 2

1

E

E=

2

1

w

w

2

1

u

u

(nếu bỏ qua điện áp rơi trên dây quấn thì có thể coi U1 E1; U2 E2)

k gọi là hệ số biến đổi của máy biến áp, nghĩa là tỉ số điện áp sơ cấp và điện áp thứ cấp

đúng bằng tỉ lệ số vòng dây sơ cấp và thứ cấp.

Nếu bỏ qua tổn hao trong máy biến áp, có thể coi gần đúng, quan hệ giữa các lượng sơ

cấpvà thứ cấp như sau:

U2I2 ≈ U1I1

hoặc 2

1

U

U≈

1

2

I

I

Trường hợp: k>1 tức U1> U2 hay w1> w2 máy biến áp giảm áp

k<1 tức U1< U2 hay w1< w2 máy biến áp tăng áp

Như vậy dây quấn sơ cấp và dây quấn thứ cấp không liên hệ với nhau về điện nhưng nhờ

có sự liên hệ về từ mà năng lượng được truyền từ cuộn sơ cấp sang cuộn thứ cấp.

4.4. CÁC TRẠNG THÁI LÀM VIỆC CỦA MÁY BIẾN ÁP

4.1.1. Trạng thái không tải.

Trạng thái không tải là trạng thái mà phía thứ cấp hở mạch còn phía sơ cấp đặt vào điện

áp định mức.

a. Sơ đồ thay thế của máy biến áp không tải

Với R1, Rth là điện trở cuộn dây và mạch từ.

X1, Xth là điện kháng cuộn dây và mạch từ.

U1 là điện áp sơ cấp Rth

Xth

U1

Sơ đồ thay thế của MBA không tải

Xn Rn In

Page 28: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

28

I0 là dòng điện không tải.

Khi không tải ta có dòng điện thứ cấp bằng không I2=0

b. Các đặc điểm của trạng thái không tải.

- Dòng điện không tải: 2

1

2

1

1

0

10

)()( thth XXRR

U

Z

UI

Tổng trở không tải Z0 thường rất lớn, nên dòng điện không I0 rất nhỏ thường từ (2%-

10%) dòng điện định mức, nên tổn thất trên dây quấn khi không tải rất nhỏ có thể bỏ qua.

- Công suất không tải:

Ở trạng thái không tải công suất đưa ra phía thứ cấp bằng không (vì I2=0), song máy vẫn

tiêu thụ công suất P0. Công suất không tải gồm công suất tổn hao sắt từ Pst trong lõi thép

và công suất tổn hao trên điện trở dây quấn sơ cấp PR1. vì dòng điện không tải I0 rất nhỏ có

thể bỏ qua tức là PR1 0.

Vậy công suất không tải chính là công suất tổn hao trên lõi thép P0= Pst.

(tổn thất sắt từ được tính dựa vào đặc tính của thép.....

- Hệ số công suất không tải

Công suất phản kháng không tải Q0 rất lớn so với công suất tác dụng không tải P0. hệ số

công suất cos lúc không tải rất thấp.

* Từ các đặc điểm trên, khi sử dụng không nên để máy biến áp làm việc ở trạng thái

không tải hoặc non tải.

c. Thí nghiệm không tải của máy biến áp.

Để xác định các thông số như hệ số biến áp k, tổn thất sắt từ và các thông số của máy

biến áp ở trạng thái không tải ta tiến hành thí nghiệm không tải như sơ đồ trên.

Cách tiến hành: Đấu nối thiết bị như sơ đồ trên, đặt điện áp định mức vào dây quấn sơ cấp,

thứ cấp hở mạch, các dụng cụ đo cho biết các số liệu sau:

+ Oát kế chỉ công suất không tải P0= Pst.

+ Ampe kế chỉ dòng điện không tải I0.

+ Vôn kế cho giá trị U1, U20 điện áp sơ cấp và điện áp không tải thứ cấp.

Từ các số liệu trên ta tính được:

+ Hệ số biến áp 20

1

U

Uk

2

1

W

W.

+ Dòng điện không tải phần trăm I0%= %1001

0 xI

I

dm

+ Điện trở không tải 2

0

0

0I

PR .

+ Tổng trở không tải 0

1

0I

UZ dm

+ Điện kháng không tải 2

0

2

00 RZX

Sơ đồ thí nghiệm máy biến áp không tải

V

*

I0

P0

*

U1 U02

A

W

V

Page 29: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

29

+ Hệ số công suất không tải cos 0

01

0

.IU

P

dm

=(0,1-0,3)

4.1.2. Trạng thái ngắn mạch của máy biến áp

Trạng thái ngắn mạch là trạng thái khi đặt điện áp vào sơ cấp mà phía thứ cấp được nối

tắt lại (đây là trường hợp sự cố. trong vận hành do nhiều nguyên nhân làm MBA bị ngắn

mạch như hai đầu dây dẫn điện phía thứ cấp chập vào nhau, rơi xuống đất hoặc nối với nhau

qua một tổng trở rất nhỏ).

a. Sơ đồ thay thế của máy biến áp ngắn mạch

Với Rn, là điện trở ngắn mạch.

Xn, là điện kháng ngắn mạch.

Zn là tổng trở ngắn mạch

In là dòng điện ngắn mạch.

Dòng điện sơ cấp là dòng điện ngắn mạch In.

b. Đặc điểm của trạng thái ngắn mạch.

Khi đặt điện áp định mức vào sơ cấp, phía thứ cấp được nối tắt ta có dòng điện ngắn

mạch là n

dm

nZ

UI 1 .

Vì tổng trở ngắn mạch rất nhỏ nên dòng điện ngắn mạch rất lớn từ In=(10-25)Iđm, dòng

điện lớn làm hỏng cách điện gấy hỏng máy biến áp và ảnh hưởng đến các đồ dùng điện.

(Khi phát hiện sự cố hay ngắn mạch cần phải loại máy biến áp ra khỏi lưới điện... Khi sử

dụng máy biến áp cần tránh trạng thái ngắn mạch...)

c. Thí nghiệm ngắn mạch của máy biến áp

Để xác định tổn hao trên điện trở dây quấn và xác định các thông số sơ cấp và thứ cấp ta

tiến hành thí nghiệm ngắn mạch máy biến áp.

Cách tiến hành: Đấu nối thiết bị như sơ đồ trên.

- Dây quấn sơ cấp nối với nguồn qua bộ điều chỉnh điện áp (máy biến áp tự ngẫu), Dây

quấn thứ cấp nối ngắn mạch. Qua bộ điều chỉnh điện áp ta điều chỉnh điện áp đặt vào dây

quấn sơ cấp bằng điện áp Un sao cho dòng điện trong dây quấn bằng dòng điện định mức

(tức I2=I2dm).

Un gọi là điện áp ngắn mạch, được tính theo phần trăm của điện áp sơ cấp định mức:

UN%= %10%3%100.1dm

n

U

U.

- Lúc ngắn mạch điện áp thứ cấp U2=0, do đó điện áp ngắn mạch là điện áp rơi trên tổng

trở dây quấn hay điện áp đọc được trên vônmet chính là tổn thất điện áp khi máy biến áp

mang tải định mức.

- Công suất đo được trên oátmét W chính là tổn thất đồng trên dây quấn sơ cấp và thứ

cấp khi máy biến áp mang tải định mức (Pn).

Do điện áp đặt vào sơ cấp nhỏ nên tổn hao sắt từ nhỏ có thể bỏ qua và Pn= Pđ1+ Pđ2.

Tù thí nghiệm ta tính được các thông số dây quấn trong sơ đồ thay thế.

U1

Sơ đồ thay thế của MBA ngắn mạch

Xn Rn In

Sơ đồ thí nghiệm ngắn mạch máy biến áp

biến áp

V

*

In

Pn

*

Un

A

W

A

điều chỉnh điện

áp

Page 30: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

30

- Tổng trở ngắn mạch: dm

n

nI

UZ

1

- Điện trở ngắn mạch: 2

1dm

n

nI

UR

- Điện kháng ngắn mạch: 22

nnn RZX

Để tính thông số dây quấn của máy biến áp, thường dùng các công thức gần đúng sau:

R1 R'2

2

nR, X1 X

'2

2

nX với R

'2, X

'2 là điện trở và điện kháng thứ cấp qui đổi sang sơ cấp.

Biết hệ số biến áp k, tính được thông số thứ cấp chưa qui đổi R2

2

'

2R , X2

2

'

2X

4.1.3. Trạng thái có tải của máy biến áp

Trạng thái có tải là trạng thái trong đó dây quấn sơ cấp nối vào nguồn điện áp định mức,

dây quấn thứ cấp nối với tải.

Để đánh giá mức độ mang tải của máy biến áp, ta có hệ số tải của máy biến áp là:

kt=dmdm I

I

I

I

1

1

2

2 trong đó: I1 là dòng điện sơ cấp

I1dm là dòng điện sơ cấp định mức

kt là hệ số tải.

Khi kt=1 máy biến áp mang tải định mức.

Khi kt<1 máy biến áp non tải.

Khi kt>1 máy biến áp quá tải.

- Tổn hao điện áp:

Điện áp thứ cấp khi có tải là U2, điện áp thứ cấp khi không tải là U20.

Lượng tổn thất điện áp là U=U20-U2 hay(=U2dm-U2)

Tổn thất điện áp tính theo phần trăm %.

U%= %100.20

220

U

UU hay U%= %100.

2

22

dm

dm

U

UU

- Tổn hao công suất: Khi máy biến áp làm việc có các tổn hao sau:

+ Tổn hao trên điện trở dây quấn sơ cấp và thứ cấp gọi là tổn hao đồng Pđ. Tổn hao

đồng phụ thuộc vào dòng điện tải Pđ=I12.R1+I2

2.R2 (với R1,R2 là điện trở dây quấn sơ cấp

và thứ cấp) hay Pđ=kt2. Pn

+ Tổn hao sắt Pst trong lõi thép, do dòng điện xoáy và từ trể gây ra. Tổn hao sắt từ

không phụ thuộc vào dòng điện tải mà phụ thuộc vào từ thông chính nghĩa là phụ thuộc vào

điện áp Pst=P0 (Tổn hao sắt bằng tổn hao không tải)

+ Hiệu suất máy biến áp là

dst PPP

P

P

P

2

2

1

2 (với P2 là công suất tác dụng ở đầu ra)

4.5. MÁY BIẾN ÁP BA PHA

4.5.1. Cấu tạo.

Cấu tạo gồm các bộ phận chính là lõi thép, dây quấn và vỏ máy

- Lõi thép máy biến áp ba pha gồm ba trụ

- Dây quấn:

Dây quấn sơ cấp ký hiệu bằng chữ in hoa

Pha A kí hiệu là AX, kí hiệu đầu đầu là A,B,C

Pha B kí hiệu là BX, kí hiệu đầu cuối là X,Y,Z

Pha C kí hiệu là CX

Dây quấn thứ cấp kí hiệu bằng chũ thường.

Pha a kí hiệu là ax, kí hiệu đầu đầu là a,b,c Lõi thép máy biến áp ba pha

Page 31: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

31

Pha b kí hiệu là bx, kí hiệu đầu cuối là x,y,z.

Pha c kí hiệu là cx

Dây quấn sơ cấp và thứ cấp có thể nối sao hoặc nối tam giác

- Khi nối sao điện áp sẽ giảm đi 3 lần, giảm chi phí về cách điện.

- Khi nối tam giác dòng điện sẽ giảm đi 3 lần, giảm tiết diện dây.

- Với máy biến áp tăng áp thường được nối sao-tam giác / .

- Với máy biến áp giảm áp thường được nối sao-tam giác / .

-Thùng dầu máy biến áp với các máy biến áp dầu, thùng dầu của máy biến áp làm cho

quá trình toả nhiệt được thuận lợi, với các máy lớn các thùng dầu có cánh tản nhiệt.

-Trên nắp thùng dầu máy biến áp có gắn sứ cao áp và hạ áp, bình dầu phụ, ống bảo

hiểm, rơle hơi, bộ điều chỉnh điện áp...

4.5.2. Nguyên lý làm việc của máy biến áp ba pha.

Nguyên lý làm việc của máy biến áp ba pha tương tự như nguyên lý làm việc của máy

biến áp một pha.

Gọi w1 là số vòng dây pha một pha sơ cấp

Gọi w2 là số vòng dây một pha thứ cấp

Tỷ số điện áp pha giữa sơ cấp và thứ cấp sẽ là 2

1

2

1

w

w

U

Uk

p

p

Tỷ số máy biến áp ba pha không chỉ phụ thuộc vào số vòng dây mà còn phụ thuộc vào

cách đấu nối ba pha là nối sao hay tam giác .

Ví dụ: Khi nối / ta có: 2

1

2

1

2

1

3

3

w

w

U

U

U

Uk

p

p

d

d

Khi nối / ta có: 2

1

2

1

2

1 33

w

w

U

U

U

Uk

p

p

d

d

Khi nối / ta có: 2

1

2

1

2

1

3

1

3 w

w

U

U

U

Uk

p

p

d

d

* Chú ý: Khi sử dụng máy biến áp ba pha thì đại lượng điện áo, dòng điện ghi trên nhãn

máy là điện áp dây, dòng điện dây, công suất định mức, tổn hao không tải... là các đại lượng

viết cho ba pha.

4.5.3. Tổ nối dây của máy biến áp ba pha.

Khái niệm chung

Để các MBA ba pha có thể làm việc được, các dây quấn sơ cấp và thứ cấp phải nối với

nhau theo một quy luật nhất định. Ngoài ra, việc phối hợp kiểu nối dây quấn sơ cấp với kiểu

dây quấn thứ cấp cũng được hình thành các tổ nối dây quấn khác nhau. Hơn nữa khi thiết kế

MBA, việc quyết định tổ nối dây quấn cũng phải thích ứng với kiểu kết cấu của mạch từ để

tránh những hiện tượng không tốt như Sđđ không sin, tổn hao phụ tăng,..

c

x

a b

y z

w1 w2

Y Z

C

X

A B

Page 32: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

32

- Để nghiên cứu tổ nối dây MBA, trước hết ta xét đến ký hiệu các đầu dây và cách đấu dây

quấn pha với nhau.

a. Cách ký hiệu các đầu dây.

- Một cuộn dây của máy biến áp có hai đầu tận cùng: Đầu đầu; đầu cuối.

Đối với dây quấn MBA một pha: do phía cao áp và hạ áp chỉ có một cuộn dây nên

đầu đầu hoặc đầu cuối tuỳ ý chọn.

Đối với dây quấn MBA ba pha: do phía cao áp có ba cuộn dây của ba pha nên ta phải

chọn đầu đầu và đầu cuối 1 cách thống nhất theo một chiều nhất định, nếu không điện áp ra

của ba pha sẽ không đối xứng.

Ví dụ: Pha A ta chọn đầu đầu là đầu A và đầu cuối là X sao cho đi từ A đến X theo chiều

kim đồng hồ thì dây quấn các pha B, C còn lại cũng phải được chọn như vậy.

Đánh dấu đầu dây MBA

Đánh dấu các đầu dây tận cùng của máy biến áp như sau:

Các đầu tận cùng Dây quấn cao áp Dây quấn hạ áp

Đầu đầu A, B, C a, b, c

Đầu cuối X, Y, Z x, y, z

b. Các kiểu đấu dây quấn.

Trong máy biến áp ba pha các cuộn dây có thể nối hình sao hay nối hình tam giác.

- Nối hình sao ( ) là đem ba đầu cuối X, Y, Z nối chung lại và ba đầu đầu A, B, C còn lại

để tự do.

- Nối hình tam giác ( ) thì cuối của pha này đước nối với đầu của pha kia

Cách đấu dây quấn cao áp và hạ áp ở trong MBA thường được ký hiệu như sau: Ví dụ

MBA đấu / có nghĩa là dây quấn cao áp đấu và dây quấn hạ áp đấu

Page 33: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

33

c. Tổ nối dây của máy biến áp

- Tổ nối dây của máy biến áp được hình thành do sự phối hợp kiểu đấu dây quấn sơ cấp so

với kiểu đấu dây quấn thứ cấp. Nó biểu thị góc lệch pha giữa sđđ dây sơ cấp và dây thứ cấp

và góc lệch pha này phụ thuộc vào các yếu tố sau:

+ Chiều quấn dây

+ Cách ký hiệu các đầu dây ra

+ Kiểu đấu dây quấn sơ cấp và thứ cấp.

* Xét MBA một pha có hai dây quấn: sơ cấp: AX; thứ cấp: ax. Các trường hợp xảy ra như

sau:

+ Hai dây quấn cùng chiều và ký hiệu tương ứng (hình a)

+ Hai dây quấn ngược chiều (hình b)

+ Đổi chiều ký hiệu một trong hai dây quấn (hình c)

Tổ nối dây của MBA 1 pha: kể từ vectơ sđđ sơ cấp đến véctơ sđđ thứ cấp theo chiều kim

đồng hồ.

+ Trường hợp a: lệch pha 3600

+ Trường hợp b: lệch pha 1800

* Tổ nối dây của MBA 3 pha: Ở máy biến áp 3 pha, do nối và với những thứ tự khác

nhau mà góc lệch pha giữa s.đ.đ sơ cấp và s.đ.đ thứ cấp lệch pha nhau là 300, 60

0,

900.....360

0.

- Trong thực tế dùng kim đồng hồ để biểu thị và gọi tên tổ nối dây MBA, cách biểu thị

như sau:

+Kim dài cố định ở con số 12, chỉ s.đ.đ sơ cấp.

+Kim ngắn chỉ 1,2,3,..12 ứng với 300, 60

0, 90

0.....360

0 chỉ s.đ.đ thứ cấp.

Trường hợp máy biến áp một pha:

+ Trường hợp a: I/I-12.

+ Trường hợp b, c: I/I-6.

Page 34: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

34

Trường hợp máy biến áp ba pha có 12 tổ nối dây:

+ Máy biến áp ba pha nối Y/Y:

Ví dụ một MBA ba pha có dây quấn sơ cấp và thứ cấp nối hình sao, cùng chiều quấn dây

và cùng ký hiệu các đầu dây thì véctơ s.đ.đ pha giữa hai dây quấn hoàn toàn trùng pha nhau

và góc lệch pha giữa hai điện áp này là 3600 hay O

0 ta nói MBA thuộc tổ nối dây 12 và ký

hiệu là Y/Y-12 hay Y/Y-0. Để nguyên dây quân sơ cấp, dịch dây quấn thứ a→b, b→c,

c→a, ta có tổ nối dây Y/Y-4, dịch tiếp một lần nữa ta có tổ nối dây Y/Y-8. Nếu ta đổi chiều

dây quấn ta có tổ đấu dây Y/Y-6,10,2. Ta có tổ nối dây chẵn

+ Máy biến áp ba pha nối Y/Δ:

Ví dụ cũng MBA ba pha có dây quấn sơ cấp nối sao và dây quấn thứ cấp nối tam giác,

cùng chiều dây quấn và cùng ký hiệu các đầu dây thì véctơ s.đ.đ pha giữa hai dây quấn hoàn

toàn trùng nhau và góc lệch pha giữa hai điện áp dây sẽ bằng 3300. Ta nói MBA thuộc tổ

nối dây 11 và ký hiệu Y/Δ-11. Để nguyên dây quân sơ cấp, dịch dây quấn thứ a→b, b→c,

c→a, ta có tổ nối dây Y/Δ-3, dịch tiếp một lần nữa ta có tổ nối dây Y/Δ-7. Nếu ta đổi chiều

dây quấn ta có tổ đấu dây Y/Δ-5,9,1. Ta có tổ nối dây lẽ.

Tổ nối dây Y/Δ-11

Sản xuất nhiều máy biến áp có tổ nối dây khác nhau rất bất tiện khi chế tạo và sử dụng,

vì thế trên thực tế ở nước ta cũng như trên thế giới chỉ sản xuất các máy biến áp điện lực

thuộc các tổ nối dây sau: Máy biến áp một pha có tổ I/I-12; máy biến áp ba pha có các tổ

Y/Y-12 và Y/Δ-11. Phạm vi ứng dụng của chúng được ghi trong bảng dưới đây:

Tổ nối dây Điện áp Dung lượng của

MBA (kVA) CA(kV) HA(V)

Y/Y-12 ≤ 35 230 ≤630

EAB

Eab

3600

EAB

Eab

A

B

C X

Z

Y

ay

cx bz

Page 35: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

35

Y/Δ-11

Y/Δ-11

≤ 35

≥110

400

525

≥315

≤2500

≤2500

≥4000

4. 6 : ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC SONG SONG CỦA MÁY BIẾN ÁP BA PHA

4.6.1. Lý do nối máy biến áp làm việc song song.

- Công suất lưới điện lớn hơn nhiều công suất của mỗi máy, (nếu máy biến áp với dung

lượng quá lớn thì việc chế tạo, vận chuyển gặp nhiều khó khăn).

- Tăng thêm độ tin cậy cung cấp điện cho các phụ tải khi xảy ra sự cố hỏng hóc, hoặc

bảo dưỡng máy biến áp.

- Vận hành các máy biến áp một cách kinh tê nhất.

4.6.2. Điều kiện máy biến áp làm việc song song.

- Muốn cho các máy biến áp làm việc song song tốt nhất cần bảo đảm các điều kiện sau:

+ Cùng tổ nối dây.

+ Cùng tỉ số máy biến áp.

+ Cùng điện áp ngắn mạch.

- Ta đi vào xét ảnh hưởng riêng rẽ của từng điều kiện kể trên với sự làm việc song song

của các máy biến áp.

a. Điều kiện cùng tổ nối dây.

- Các máy biến áp làm việc song song phải cùng tổ nối dây nhằm đảm bảo điện áp thứ cấp sẽ cùng pha nhau.

- Nếu khác tổ nối dây điện áp thứ cấp sẽ lệch pha nhau, sự lệch pha này phụ thuộc tổ nối dây.

Ví dụ: Nối hai máy biến áp làm việc song song: Máy I có tổ nối dây Y/ -11 và máy II tổ nối

dây Y/Y-12. Thì điện áp thứ cấp của hai máy biến áp sẽ lệch pha nhau 300.

Trong mạch nối liền các dây quấn thú cấp sẽ xuất hiện một dòng điện Icb chạy quẩn

trong máy biến áp làm phá hỏng máy biến áp.

* Chú ý: Để đảm bảo điều kiện này có thể đổi ký hiệu của hai hoặc đấu lại các đầu dây của

máy biến áp thì ta có thể biến các máy biến áp không cùng tổ nối dây trở thành có tổ nối dây

giống nhau và có thể làm việc song song được.

b. Cùng tỉ số máy biến áp.

kI = kII

+ kI: Hệ số máy biến áp I.

+ Hệ số máy biến áp II.

- Có nghĩa là:

U2I = U2II

Trong đó:

+ U1I, U1II: Điện áp sơ cấp định mức tương ứng của các máy I, máy II

+ U2I, U2II: Điện áp thứ cấp định mức tương ứng của các máy I, máy II

- Trong thực tế cho phép hệ số máy biến áp khác nhau không quá 0,5%

c. Điện áp ngắn mạch các máy biến áp bằng nhau.

UnI% = UnII%

U2I U2II

Page 36: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

36

Trong đó:

+ UnI% là điện áp ngắn mạch phần trăm của máy I.

+ UnII% là điện áp ngắn mạch phần trăm của máy II

- Cần đảm bảo điều kiện này để tải phân bố trên các máy tỉ lệ với công suất của chúng.

- Nếu điều kiên 3 không được bảo đảm ví dụ: UnI% < UnII% thì máy I nhận tải định mức

máy II còn non tải.

Thật vậy:

+ Dòng điện máy I đạt định mức IIđm thì điện áp rơi trên máy I là I1đmznI;

+ Dòng điện trong máy II là III thì điện áp rơi trong máy II là: IIIznII.

Vì hai máy làm việc song song nên điện áp rơi trong hai máy phải bằng nhau. Ta có:

I1đmznI = IIIznII.(1)

Mặt khác: UnI% < UnII%. Do đó:

I1đmznI < IIIđmznII (2)

(1), (2) Suy ra: IIIznII< IIIđmznII hay III< IIIđm.

Dòng trong máy II nhỏ hơn định mức vậy máy II còn non tải trong khi máy I đã định mức.

- Nếu máy II tải định mức thì máy I sẽ quá tải.

* Chú ý:

- Un% xác định từ thí nghiệm ngắn mạch MBA và thường được cho kèm theo

- Un của các MBA không được khác nhau quá 10% và tỷ lệ dung lượng máy vào khoảng

3:1

4. 7. CÁC LOẠI MÁY BIẾN ÁP ĐẶC BIỆT

4.7.1. Máy biến áp tự ngẫu.

- Trong trường hợp điện áp của các lưới điện khác nhau không nhiều, tức là tỉ số biến

đổi điện áp nhỏ để được kinh tế hơn về chế tạo người ta thường dùng các máy biến áp tự

ngẫu.

a. Cấu tạo:

Cấu tạo giống máy biến áp thong thườn gồm mạch từ và dây quấn.

Là loại máy biến áp trong đó cuộn sơ cấp và thứ cấp cùng chung một cuộn dây. Hình bên.

- Cuộn sơ cấp AX có số vòng W1.

- Cuộn thứ cấp aX có số vòng W2.

- Cuộn sơ cấp và thứ cấp lien hệ trực tiếp về điện. Ngoài ra, cũng như các máy biến áp khác liên hệ trực tiếp nhau về từ.

- Cuộn sơ cấp nối song song với nguồn, cuộn thứ cấp nối tiếp với tải.

- Tỉ số máy biến áp tự ngẫu.

-K <2,5 dùng để nối các lưới điện khác nhau không nhiều.

b.Công dụng của máy biến áp tự ngẫu

+ Dùng để liên lạc giữa các hệ thống điện có điện áp khác nhau không nhiều.

A

U1˜ W1

W2 U1˜ Zt

a

X

Page 37: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

37

+ Dùng để mở máy các động cơ KĐB công suất lớn.

+ Dùng làm nguồn các thiết bị điện sinh hoạt.

+ Dùng ở các phòng thí nghiệm để có thể thay đổi điện áp liên tục.

c.Ưu nhược điểm.

- Ưu điểm:

+ Giá thành rẻ hơn máy biến áp hai dây quấn cùng công suất.

+ Tổn hao lúc vận hành MBA tự ngẫu nhỏ.

+ Un của máy biến áp tự ngẫu nhỏ.

+ Sụt áp trong MBA TN nhỏ.

- Nhược điểm:

+ Un nhỏ In lớn.

+ Khi vận hành trong lưới điện trung tính không an toàn.

+ Yêu cầu cách điện cao.

4.7.2. Máy biến áp đo lƣờng.

a. Máy biến điện áp.

- Dùng để biến đổi điện áp cao điện áp nhỏ để đo lường và điều khiển (1÷100V)

- Máy biến điện áp thường có công suất 25 1000VA.

Cấu tạo:

Máy biến điện áp có cấu tạo gồm 1 mạch từ bằng thép lá kỹ thuật điện trên mạch từ có

quấn dây.

- Dây quấn sơ cấp W1 gồm nhiều vòng dây có tiết diện dây nhỏ được mắc song song với

nguồn điện áp cần đo.

- Dây quấn thứ cấp W2 gồm ít vòng hơn được nối với các dụng cụ đo như vônkế, tần số

kế hoặc các cuộn dây rơle.

Tỉ số biến áp của máy: k = 2

1

2

1

W

W

U

U

- Các máy biến điện áp thường chế tạo công suất từ (25 ÷ 1000)VA, điện áp thứ cấp phù

hợp với dụng cụ đo tiêu chuẩn (1 ÷ 100)V.

Nguyên lý làm việc

Máy biến áp đo lường nguyên lý giống các máy biến áp thông thường nhưng chỉ khác là

người ta quy ước chế tạo điện áp ra thứ cấp là 100V.

- Các dụng cụ đo như (V), (Hz), cuộn áp của một số đồng hồ khác mắc vào cuộn thứ cấp

của máy biến điện áp, mà tổng trở các dụng cụ này rất lớn nên máy biến điện áp chế tạo ở

trạng thái làm việc không tải. Vì vậy, trong quá trình sử dụng không được nối ngắn mạch

thứ cấp nó sẽ làm cho dòng điện sơ cấp rất lớn gây nên sự cố ngắn mạch.

Page 38: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

38

b. Máy biến dòng điện.

- Máy biến dòng để biến đổi dòng điện có giá trị lớn xuống dòng nhỏ để đo lường bằng

các dụng cụ đo thông dụng hoặc dùng cho cuộn dây của rơle dòng (như các đồng hồ ampe

kế (A); đồng hồ Oátkế (W); đồng hồ công tơ (KWh) hoặc một số rơle dòng dùng để bảo vệ).

Cấu tạo:

- Gồm mạch từ bằng thép kỹ thuật điện cách điện lại với nhau thành hình xuyến hoặc

hình chữ nhật có hai cuộn dây.

+ Dây sơ cấp: Có ít vòng dây, đường kính dây lớn, cuộn sơ cấp được mắc nối tiếp với

mạch cần đo dòng.

+ Cuộn thứ cấp: Gồm nhiều vòng dây, đường kính dây bé hơn, để thuận tiện người ta

thường chế tạo cuộn thứ cấp có dòng điện là 5A. Cuộn thứ cấp được nối tiếp với các dụng

cụ đo như Ampe kế, cuộn dòng của oátkế, hay công tơ,…

Ký hiệu:

Nguyên lý

Máy biến dòng làm việc theo nguyên tắc biến áp và chế độ làm việc bình thường của

máy biến dòng là ngắn mạch thứ cấp hoặc tải thứ cấp có điện trở rất nhỏ ≈ 0.

- Tỉ số biến áp k = 2

1

2

1

W

W

I

I

- Vì tổng trở của các dụng cụ đo như Ampe (A), cuộn dòng của (W), KWh…rất bé nên

máy biến dòng được chế tạo để làm việc ở trạng thái như ngắn mạch. Do đó khi sử dụng

không được để thứ cấp hở mạch vì khi đó I2 = 0, dòng điện từ hoá sẽ rất lớn, mạch từ bão

hoà nghiêm trọng làm nóng máy, sẽ làm cháy dây quấn. Mà cuộn thứ cấp rất nhiều vòng nên

xuất hiện những xung điện áp lớn, gây nguy hiểm cho người sử dụng.

Như vậy, khi sử dụng máy biến dòng tuyệt đối không được để thứ cấp hở mạch.

- Các máy biến dòng thường chế tạo với công suất từ (5 ÷100)VA.

- Hệ số biến dòng ghi trên nhãn là trị số dòng điện sơ cấp định mức trên trị số dòng điện

thứ cấp định mức.

Ví dụ: 5

100;

5

200;

5

300,…

4.7.3. MAÏY BIÃÚN AÏP HAÌN HÄÖ QUANG

- Máy biến áp hàn dùng để hàn bằng phương pháp hồ quang. Máy được chế tạo có điện

kháng tản lớn và cuộn dây thứ cấp nối với điện kháng ngoài K để hạn chế dòng điện hàn.

Cuộn dây sơ cấp nối với nguồn điện, cuộn thứ cấp một đầu nối với cuộn điện kháng K rồi

nối tới que hàn, còn đầu kia nối với tấm kim loại cần hàn.

- Máy biến áp làm việc ở chế độ ngắn mạch. Điện áp thứ cấp định mức của máy biến áp

hàn thường 60-70V.

Page 39: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

39

+ Khi dí que hàn vào tấm kim loại, sẽ có dòng điện lớn chạy qua làm nóng chỗ tiếp xúc.

+ Khi nhấc que hàn cách tấm kim loại một khoảng nhỏ, vì cường độ điện trường lớn làm

ion hoá chất khí, sinh hồ quang và toả nhiệt lượng lớn làm nóng chảy chỗ hàn. Để điều

chỉnh dòng điện hàn, có thể thay đổi số vòng dây của dây quấn thứ máy biến áp hàn hoặc

thay đổi điện kháng ngoài bằng cách thay đổi khe hở không khí của lõi thép K.

Sơ đồ máy biến áp hàn hồ quang.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy biến áp.

2. Thí nghiệm không tải và thí nghiệm ngắn mạch.

3. Cách xác định thông số máy biến áp bằng số liệu thí nghiệm.

MỘT SỐ BÀI TẬP MẪU

Bài 1:

Máy biến áp một pha mạch từ lõi thép. Cuộn cao áp có Wca = 296 vòng, điện áp định mức

cuộn cao áp Uca = 220V, điện áp định mức cuộn hạ áp Uha = 110V. Tính số vòng dây cuộn

hạ áp.

Bài giải

Số vòng dây cuộn hạ áp

Wha = Wca

ca

ha

U

U = 296.

220

110 = 148 vòng.

Bài 2:

Thông số của Máy biến áp một pha: Sđm= 25kVA; U1đm = 380V; U2đm = 127V, điện áp ngắn

mạch phần trăm un %= 4%

a) Tính dòng điện định mức.

b) Tính dòng điện ngắn mạch khi đặt điện áp định mức và 70% định mức vào cuộn cao

áp, cuộn hạ áp ngắn mạch.

c) Tính dòng điện ngắn mạch khi đặt điện áp định mức vào cuộn hạ pá, cuộn cao áp

ngắn mạch.

Bài giải

a) Dòng điện định mức trong hai dây quấn:

I1đm = dm

dm

U

S

1

= 380

10.25 3

=65,79A

I2đm = dm

dm

U

S

2

= 127

10.25 3

=196,85A

b) Khi đặt điện áp định mức 380V vào cuộn cao áp, cuộn hạ áp ngắn mạch.

Gọi U1n là điện áp ngắn mạch khi thí nghiệm với dòng điện định mức

Dòng điện ngắn mạch ở cuộn sơ cấp khi đặt điện áp định mức vào cuộn sơ cấp là :

I1n = I1đm

n

dm

U

U

1

1 =

dm

n

dm

U

U

I

1

1

1 = n

dm

U

I1 (trong đó Un = dm

n

U

U

1

1 )

Dòng điện ngắn mạch trong cuộn thứ cấp

Page 40: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

40

I2n = nIw

w1

2

1 = 2

1

w

w

n

dm

U

I1 = n

dm

U

I 2

Tổng quát ta có:

In = n

dm

U

I (1)

Thay số vào ta có:

Khi đặt điện áp định mức:

I1n = n

dm

U

I1 = 04,0

79,65=1644,75A

I2n = n

dm

U

I 2 = 04,0

85,196=4927A

Khi đặt điện áp 70% định mức

I1n = 1644,75100

70=1151,32A

I2n = 4927100

70=3448,9A

c) Khi đặt điện áp định mức 127V vào cuộn hạ áp, cuộn cao áp ngắn mạch.

Áp dụng công thức (1) ta được kết quả như trên nghĩa là dòng điện ngắn mạch trong mỗi

dây quấn vẫn không đổi dù ngắn mạch ở phía nào.

Từ công thức (1): In = n

dm

U

Icho thấy rằng, máy biến áp có un nhỏ, dòng điện ngắn mạch lớn,

với un = 0,04 dòng điện ngắn mạch lớn hơn dòng điện định mức là 25lần.

Bài 3: Máy biến áp một pha Sđm= 2500VA; U1đm = 220V; U2đm = 127V. Thí nghiệm không

tải: U10 = 220V; I10 = 1,4A; P10 = 30W. Thí nghiệm ngắn mạch: I1n = I1đm = 11,35A; U1n =

8,8V; P1n = 80W.

a) Tính các thông số sơ đồ thay thế.

b) Khi tải R, L có cos t = 0,8. Xác định hiệu suất và điện áp thứ cấp khi hệ số tải k1 =1 ; 0,5

Bài giải

a) + Điện trở nhánh từ hóa

Rth = 2

102

10

4,1

30

I

P = 15,3

+ Tổng trở nhánh từ hóa:

Zth = 4,1

220

10

10

I

U = 157

+ Điện kháng nhánh từ hóa

Xth = 22223,15157thth RZ = 156,25

+ Điện trở ngắn mạch

Rn = R1 + R’2 =

n

n

I

P

12

1 = 2)35,11(

80 = 0,621

+ Tổng trở ngắn mạch

Zn = n

n

I

U

1

1 = 35,11

8,8= 0,775

+ Điện kháng ngắn mạch

Page 41: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

41

Xn = 2222621,0775,0nn RZ = 0,46

+ Coi R1 R’2 , X1 X

’2

R1 = R’2 =

2

nR= 0,31

X1 = X’2 =

2

nX= 0,23

Hệ số biến áp k = dm

dm

U

U

w

w

2

1

2

1 = 127

2201,73

Thông số dây quấn thứ cấp chưa quy đổi

R2 = 2

2'

k

R=

273,1

31,0= 0,1

X2 = 2

2'

k

X=

273,1

23,0= 0,077

b) Hiệu suất máy biến áp khi định mức

= ntdm

tdm

PPS

S

0cos

cos =

80308,0.2500

8,0.2500 = 0,948

+ Khi hệ số tải kt = 0,5

= ntdmt

tdmt

PkPSk

Sk2

0cos

cos =

80.5,0308,0.2500.5,0

8,0.2500.5,02

= 0,952

Un% = %4%100220

8,8

Độ biến thiên điện áp thứ cấp phần trăm

U2% = kt(UnR%cos t + UnX%sin t)

Trong đó

UnR% = UnR%cos n = 4%.0,8 = 3,2%

UnX% = UnX%sin n = 4%.0,6 = 2,4%

cos n = 8,035,11.8,8

80

11

1

nn

n

IU

P

sin n = n

2cos1 =0,6

Thay số

+Khi kt = 1; cos n = 0,8 ; sin n = 0,6

U2% = 1(3,2%.0,8 + 2,4%.0,6) = 4%

U2 = 4%U2dm = V1,5127.100

4

U2 = U2dm - U2 = 127 – 5,1 = 121,9V

+Khi kt = 0,5; cos n = 0,8 ; sin n = 0,6

U2% = 0,5(3,2%.0,8 + 2,4%.0,6) = 2%

U2 = 2%U2dm = V55,2127.100

2

U2 = U2dm - U2 = 127 – 2,55 = 124,45V

BÀI TẬP HỌC SINH TỰ LÀM

Bài 1:

Máy biến áp một pha Sđm=150KVA; U1đm = 2400V; U2đm = 240V. R1= 0,2 ; X1 = 0,45 ;

R2= 2m ; X2 = 4,5m ;

Page 42: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

42

a) Tính Rn, Xn, I1dm, I2dm

b) Tính Pn, Po biết rằng khi cos t = 0,8, hệ số tải Kt = 1, hiệu suất = 0,982.

Bài 2:

Một máy biến áp ba pha 11000/415V

Biết điện áp mỗi vòng dây 4V

Tính số vòng sơ cấp và thứ cấp trong các trường hợp:

a) Nối Y/Y

b) Nối /Y

Bài 3:

Máy biến áp ba pha Sdm = 160kVA; U1dm = 15kV; U2dm = 400V; P0 = 460W; Pn = 2350W;

Y/Y – 12. Cho biết Coi R1 R’2 , X1 X

’2

a) Tính I1dm, Rn, R1, R2, X1, X2

b) Tính hiệu suất khi kt = 1, cos t = 0,8.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Máy biến áp một pha 150kVA; U2đm = 2410V, R1 = 0,2 ; R2 = 2m ; X1 =

0,45 ; X2 = 4,5m ; 10W

W

2

1 .

1) Tính điện áp sơ cấp U1 khi U2 = 230V; I2 = I2đm; cos 1 = 0,8 (có tính cảm). đáp số

nào sau đây đúng?

a) U1 = 2300V;

b) U1 = 2350V;

c) U1 = 2600V.

2) Giữ điện áp sơ cấp U1 không đổi, giảm số vòng dây sơ cấp W1, số vòng dây W2 và tải

không đổi. Câu phát biểu nào dưới đây sai?

A. I1 tăng

B. U2 tăng.

C. I2 tăng.

D. P1 giảm.

Câu 2: Một máy biến áp ba pha 50kVA, /Y0 – 11; 10/0,38kV.

1) Câu giải thích nào dưới đây sai?

a) Sđm = 50kVA;

b) U1đm = 10kV; U2đm = 0,38kV

c) Sơ cấp đấu tam giác, thứ cấp đấu sao có trung tính;

d) Tỷ số vòng dây 2

1

W

W = 26,32;

e) Góc lệch pha giữa điện áp dây sơ cấp và thứ cấp là 3300.

2) Khi máy biến áp làm việc với tải định mức và cos t = 1, hiệu suất của máy % =

97,46%. Khi máy làm việc với hệ số tải kt = 0,5 và cos t = 1, hiệu suất của máy %

= 97,27%. Tính Pn và Po cua máy biến áp. Tìm đáp án sai:

a) Po = 500W

b) Pn = 500W

c) Pn = 800W

3) Hiệu suất của máy biến áp phụ thuộc vào hệ số tải và cos t. Câu phát biểu nào dưới

đây sai?

a) Hiệu suất cực đại khi tổn hao sắt từ bằng tổn hao đồng.

b) Hiệu suất cực đại khi hệ số tải bằng nP

P0

c) Khi làm việc với cos t cao, hiệu suất của máy sẽ cao hơn khi cos t thấp.

Page 43: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

43

d) Hiệu suất của máy chỉ phụ thuộc vào thông số dây quấn, không phụ thuộc vào vật

liệu chế tạo lõi thép.

Câu 3: Máy biến áp một pha Sđm = 100kVA, 7200/240 V có số liệu thí nghiệm không tải

và ngắn mạch nhƣ sau:

U0 = 7200V, I0 = 0,65A, Po = 425W

Un = 250V, In = 13,89A, Pn = 1420W

Tìm thông số của sơ đồ thay thế và hiệu suất của máy biến áp? Khi cos t = 1, hệ số

tải kt = 1. Chọn phương án đúng :

a) R0 = 7,36 . Xn = 16,43 , = 0,98

b) R0 = 5,20 . Xn = 10,35 , = 0,96

c) R0 = 8,25 . Xn = 25,50 , = 0,95

Đáp án

Câu 1:

1) b

2) d

Câu 2 :

1) d

2) b

3) d

Câu 3 : a.

Page 44: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

44

CHƢƠNG 3: MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ

Bài 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ

I. Khái niêm chung:

- Máy điện KĐB (không đồng bộ) là loại máy điện xoay chiều, làm việc theo nguyên lý

cảm ứng điện từ, có tốc độ quay của rôto n (tốc độ của máy) khác với tốc độ quay của từ

trường n1.

- MĐKĐB làm việc ở hai chế độ: Chế độ máy phát và chế độ động cơ KĐB.

+ Máy phát KĐB có đặc tính làm việc không tốt lắm so với máy phát điện đồng bộ,nên

ít được dùng.

+ Động cơ KĐB so với các loại động cơ khác có cấu tạo và cận hành không phức tạp,

giá thành rẻ, làm việc tin cậy nên được sử dụng nhiều trong sản xuất và sinh hoạt. Dưới đây

ta chỉ xét động cơ KĐB. Động cơ KĐB có các loại: động cơ 1 pha, 2 pha, 3 pha.

+Các động cơ KĐB có công suất lớn trên 600W thường là loại 3 pha có 3 dây quấn làm

việc, trục các dây quấn lệch nhau trong không gian 1 góc 1200. Các động cơ có công suất

nhỏ dưới 600W thường là loại động cơ 2 pha hoặc 1pha. Động cơ 2 pha có 2 dây quấn làm

việc, trục của 2 dây quấn đặt lệch nhau trong không gian một góc 900 điện. Động cơ điện

1pha chỉ có 1 dây quấn làm việc.

* Các số liệu định mức của Động cơ KĐB là:

- Công suất cơ có ích trên trục: Pđm

- Điện áp dây Stato: U1đm

- Dòng điện dây Stato: I1đm

- Tần số dòng điện stato: f

- Tốc độ quay rôto: nđm

- Hệ số công suất: cos đm

- Hiệu suất: đm

II. Kết cấu:

Cấu tạo của Máy điện KĐB Rôto lồng sóc gồm hai bộ phận chủ yếu là stato và rôto,

ngoài ra còn có vỏ máy và nắp máy, trục máy. Trục máy làm bằng thép, trên đó gắn rôto, ổ

bi và phía cuối trục có gắn một quạt gió để làm mát máy dọc trục.

Page 45: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

45

Rôto

Stato

Hình 1

1. Stato: (Phần tĩnh)

Stato là phần tĩnh gồm 2 bộ phận chính là lõi thép và dây quấn, ngoài ra có vỏ và nắp

máy.

a. Lõi thép: Lõi thép là phần dẫn từ. Vì từ trường đi qua lõi thép là từ trường quay nên để

giảm tổn hao, lõi thép stato hình trụ, làm bằng những lá thép kỹ thuật điện được dập rãnh

bên trong ghép lại với nhau tạo thành các rãnh theo hướng trục, mỗi lá thép kỹ thuật điện

đều có phủ sơn cách điện trên bề mặt để giảm hao tổn do dòng điện xoáy gây nên. Lõi thép

được ép vào trong vỏ máy.

b. Dây quấn:

Dây quấn stato thường được làm bằng dây đồng có bọc cách điện và đặt trong các rãnh

của lõi thép. Dòng điện xoay chiều ba pha chạy trong ba pha dây quấn stato sẽ tạo ra từ

trường quay.

2. Rôto (phần quay)

Rôto gồm lõi thép, dây quấn và trục máy.

a. Lõi thép:

Lõi thép gồm các lá thép kỹ thuật điện như ở stato được dập rãnh mặt ngoài ghép lại, tạo

thành các rãnh theo hướng trục ở giữa có lỗ để lắp trục.

b. Dây quấn: Dây quấn Rôto của MĐKĐB có hai kiểu: rôto ngắn mạch(còn gọi là rôto lồng

sóc) và rôto dây quấn.

*Loại rôto lồng sóc: có công duất trên 100KW, trong các rãnh của lõi thép rôto đặt các

thanh đồng hay thanh nhôm được nối ngắn mạch ở hai đầu

Hình 2: Rôto lồng sóc

+ Với động cơ nhỏ, dây quấn rôto được đúc nguyên khối gồm thanh dẫn, vành ngắn mạch,

cánh tản nhiệt, và cách quạt làm mát

Page 46: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

46

Hình 3:

+ Động cơ điện có rôto lồng sóc gọi là động cơ KĐB lồng sóc được ký hiệu như sau:

* Loại rôto dây quấn: Trong rãnh lõi thép rôto, đặt dây quấn ba pha. Dây quấn rôto

thường nối sao, ba đầu ra nối với ba vòng tiếp xúc bằng đồng, cố định trên trục rôto và được

cách điện với trục. Nhờ ba chổi than tỳ sát vào ba vòng tiếp xúc, dây quấn rôto được nối với

3 vòng tiếp xúc, đồng thời nối với 3 biến trở bên ngoài, để mở máy hay điều chỉnh tốc độ.

Loại động cơ này gọi là động cơ KĐB rôto dây quấn.

* Động cơ lồng sóc là loại rất phổ biến do giá thành rẻ và làm việc đảm bảo. Động cơ rôto

dây quấn có ưu điểm về mở máy và điều chỉnh tốc độ song giá thành đắt và vận hành kém

tin cậy hoen động cơ lồng sóc, nên chỉ được dùng khi động cơ lồng sóc không đáp ứng được

các yêu cầu về truyền động.

III: Nguyên lý làm việc của Máy điện KĐB:

1: Nguyên lý làm việc của động cơ điện KĐB:(Động cơ KĐB 3pha rôto lồng sóc)

Động cơ KĐB Rôto lồng sóc là động cơ điện hoạt động với tốc độ quay của Rôto chậm

hơn so với tốc độ quay của từ trường Stato. Stato được quấn các cuộn dây lệch nhau về

không gian (thường 3 cuộn dây lệch nhau 1200)

Khi ta cho dòng điện ba pha trong dây quấn stato thì trong khe hở không khí xuất hiện từ

trường quay với tốc độ n1 = 60f1/p ( f1 là tần số của lưới điện, p là số đôi cực từ của máy, n1

là tốc độ từ trường quay). Từ trường quay cắt các thanh dẫn của dây quấn rôto,cảm ứng

trong dây quấn rôto các sức điện động E2. Vì dây quấn rôto nối ngắn mạch, nên sức điện

động cảm ứng này sẽ sinh ra dòng I2 trong các thanh dẫn rôto. Trong miền từ trường do

stato tạo ra, thanh dẫn mang dòng I2 sẽ chịu tác dụng lực điện từ Fđt. Tương tác giữa từ

trường của rôto và stato gây ra Momen kéo Rôto chuyển động theo từ trường quay của Stato

Giả thiết về chiều quay n1 của từ trường khe hở và của rôto n như hình trên. Theo

quy tắc bàn tay phải, xác định được chiều sđđ E2 và I2; theo quy tắc bàn tay trái, xác định

được lực Fđt và mômen M. Ta thấy Fđt cùng chiều quay của rôto, nghĩa là điện năng đưa tới

stato, thông qua từ trường đã biến đổi thành cơ năng trên trục làm quay rôto theo chiều từ

trường quay n1, Chuyển động quay của Rôto được trục máy truyền ra ngoài và được sử dụng

để vận hành các máy công cụ hoặc các cơ cấu chuyển động khác. Như vậy máy việc ở chế

độ động cơ điện.

N

.

+ n1

Fđt

N

Page 47: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

47

Hình 4: Quá trình tạo Mômen của Động cơ điện không đồng bộ.

2. Nguyên lý làm việc của Máy phát điện KĐB:

Nếu bây giờ Stato vẫn nối với lưới điện, nhưng trục rôto không nối với tải mà nối với

1động cơ sơ cấp. Dùng động cơ sơ cấp kéo rôto quay cùng chiều với n1 (với n>n1). Lúc này

dòng điện I2 ngược lại với chế độ động cơ và Fđt đổi chiều. Fđt tác dụng lên rôto ngược với

chiều quay gây ra momen hãm cân bằng với Mq độn cơ sơ cấp. MĐiện làm việc ở chế độ

máy phát.

-Hệ số trượt là:

S = 01

1

n

nn

Nếu từ trường quay cơ năng động cơ sơ cấp đưa vào rôto được biến thành điện năng ở Stato.

Để tạo ra từ trường quay, lưới điện phải cung cấp cho máy phát KĐB 1 công suất phản

kháng Q (vì thế làm chp hệ số cos của lưới điện thấp đi, khi máy làm việc riêng lẻ, ta phải

dùng tụ điện nối ở đầu cực máy để kích từ cho máy.

Đó là nhược điểm của Máy phát KĐB vì thế ít khi dùng Máy phát KĐB.

3. Công dụng của động cơ điện không đồng bộ 3 pha:

Do kết cấu đơn giản, làm việc chắc chắn, hiệu suất cao, giá thành hạ nên động cơ KĐB

là một loại máy được dùng rộng rãi nhất trong các ngành kinh tế quốc dân với công suất từ

vàig chục đến hanhg nghìn KW

- Trong công nghiệp: làm nguồn động lực cho máy cán thép loại vừa và nhỏ, động lực

cho các máy công cụ ở các nhà máy công nghiệp nhẹ,..

- Trong nông nghiệp dùng để làm máy bơm hay máy gia công nông sản phẩm.

- Trong đời sống hằng ngày: quạt gió, máy quay đĩa, động cơ trong tủ lạnh,…

Tóm lại, theo sự phát triển của nền sản xuất điện khí hoá, tự động hoá và sinh hoạt hằng

ngày, phạm vi ứng dụng của động cơ điện KĐB ngày càng rộng rãi.

IV. TỪ TRƢỜNG CỦA MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ.

1. Từ trƣờng của dây quấn một pha.

Xét dây quấn một pha được đặt trong bốn rãnh của stato. Dòng điện chạy trong dây quấn là

dòng điện một pha i=Imaxsin t, từ trường của dây quấn ,một pha là từ trường có phương

không đổi, song trị số và chiều biến đổi theo thời gian.

Gọi p là số đôi cực, ta có thể tạo dây quấn để tạo ra từ trường một, hai hoặc có p đôi cực.

Ví dụ P=1. Một pha AX đặt trong 4 rãnh của stato.

1 2 3 4

A 1

2

3

4

X

S

N

.

+

n1

Fđt

Fđt

N

S

Page 48: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

48

Ví dụ P=2. Một pha AX đặt trong 4 rãnh của stato.

Xét một máy điện xoay chiều có i=Imax sin t. với =2 f=2 /T (T là chu kỳ dòng điện)

Xét trong 1/2 chu kỳ của dòng điện từ (0-T/2). (hình vẽ)

Hai phần tử dây quấn (1-2) và (3-4) có dòng điện xoay chiều i=Imax sin t chạy qua sơ đồ

nối dây các phần tử (hình a)

Giả sử ban đầu trong nữa chu kỳ của dòng điện (0-T/2) ta có dòng điện chạy trong dây dẫn

dương.

* Quy ước dòng điện chạy trong dây dẫn dương là , ngược lại chạy trong dây dẫn âm là -

căn cứ chiều dòng điện ta xác định được chiều từ trường theo quy tắc vặn nút chai (như hình

vẽ)

Xét trong chu kỳ còn lại (T/2-T) ta thấy dòng điện trong khoảng này âm.

Từ trường của dây quấn một pha của

A X

1 2 3 4

1

A X

2 3 4

1

A X

2 3 4

0 T/4

Imax

T 3T/4

T/2

-Imax

t

i

Page 49: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

49

động cơ là từ trường có phương không

đổi theo thời gian, nhưng trị số và chiều

thay đổi theo thời gian nên gọi là từ trường đập mạch, từ trường này không thể làm quay

động cơ nên loại động cơ 1 pha ta phải mắc thêm tụ điện C để chuyển từ trường đập mạch

thành từ trường quay (từ trường quay là từ trường có phương thay đổi theo thời gian)

2. Từ trƣờng của dây quấn ba pha.

a. Sự tạo thành từ trường quay.

- Giả sử xét động cơ điện không đồng bộ ba pha, ba dây quấn là AX, BY và CZ. với A,B,C

là ba đầu đầu của ba cuộn dây pha, X,Y,Z là ba đầu cuối của ba cuộn dây pha. Ba cuộn dây

đặt cách đều nhau 1200, cho dòng điện ba pha có tần số f=50Hz.

iA=Imax sin t.

iB=Imax sin( t-1200).

iC=Imax sin( t-2400).

t=900

t=900+120

0

t=900+240

0.

* Quy ước: Chiều dòng điện đi từ đầu đầu đến đầu cuối của cuộn dây là dương + và ngược

lại là âm -, (là dòng điện đi ra tức là từ đầu cuối đến đầu đầu).

Xét trong một chu kỳ:

- Tại thời điểm a ( t=900), dòng điện trong cuộn dây AX là cực đại và dương, dòng

điện trong cuộn BY, CZ là âm, bằng nhau và bằng nữa trị số dòng điện cuộn AX. Vì

vậy dòng điện trong cuộn AX đi từ đầu đầu đến đầu cuối, còn trong cuộn dây BY và

CZ dòng điện đi từ đầu cuối đến đầu đầu.

Dùng qui tắc vặn nút chai xác định chiều đường sức từ trường do các dòng điện sinh

ra, từ trường tổng có một cực S và một cực N được gọi là từ trường một đôi cực (p=1), trục

của từ trường tổng trùng với trục dây quấn pha A là pha có dòng điện cực đại.

- Tương tụ tại thời điểm b và c ta có:

i

iA

0

t=900

t

t=900+120

iB iC

t=900+20

C

X

Z Y

B

A

C

X

Z Y

B

A

C

X

Z Y

B

A

Page 50: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

50

- Tại thời điểm c ( t=900+120

0) là thời điểm sau thời gian đã xét ở trên là một phần ba chu

kỳ T/3. ở thời điểm này dòng điện pha B là cực đại và dương, dòng điện và pha A và C là

âm. Vì vậy dòng điện trong cuộn BY đi từ đầu đầu đến đầu cuối, còn trong cuộn dây AX và

CZ dòng điện đi từ đầu cuối đến đầu đầu. Dùng qui tắc vặn nút chai xác định chiều đường

sức từ trường do các dòng điện sinh ra, từ trường tổng đã quay đi một góc là 1200 so với

thời điểm trước, trục của từ trường tổng trùng với trục dây quấn pha B là pha có dòng điện

cực đại.

- Tại thời điểm d ( t=900+240

0) là thời điểm chậm sau thời gian đầu là một phần ba

chu kỳ T/3. Lúc này dòng điện pha C là cực đại và dương, dòng điện và pha A và B là âm.

Vì vậy dòng điện trong cuộn CZ đi từ đầu đầu đến đầu cuối, còn trong cuộn dây AX và BY

dòng điện đi từ đầu cuối đến đầu đầu. Dùng qui tắc vặn nút chai xác định chiều đường sức

từ trường do các dòng điện sinh ra, từ trường tổng đã quay đi một góc là 2400 so với thời

điểm đầu, trục của từ trường tổng trùng với trục dây quấn pha C là pha có dòng điện cực

đại.

Theo chiều dòng điện ở các thời điểm ta sẽ có chiều từ trường, qua sự phân tích ở các thời

điểm ta nhận thấy từ trường tổng của dòng điện ba pha là từ trường quay. Từ trường quay

móc vòng với cả hai dây quấn stato và rôto, hay nói một cách khác la trong một chu kỳ từ

trường quay được một vòng nên từ trường dây quấn ba pha gọi là từ trường quay, nhờ từ

trường quay mà trục của động cơ có thể quay tròn khi đưa dòng điện ba pha vao dây quấn

stato. Với cách cấu tạo dây quấn như trên ta có từ trường quay một đôi cực p=1.

Nếu thay đổi cách cấu tạo dây quấn hay là cách quấn dây ta có số đôi cực là p=2,3,4...vv.

b. Đặc điểm của từ trường quay.

- Tốc độ từ trường quay: Tốc độ từ trường quay phụ thuộc vào tần số dòng điện stato f và số

đôi cực p.

Khi dòng điện biến thiên một chu kỳ, từ trường quay được một vòng, trong một giây dòng

điện stato biến thiên f chu kỳ, do đó trong một phút dòng điện stato biến thiên 60f chu kỳ và

từ trường quay được 60f vòng.

+ Khi từ trường có một đôi cực p=1 thì tốc độ từ trường quay là n1=60f vòng/phút.

+ Khi từ trường có hai đôi cực p=2, dòng điện biến thiên một chu kỳ và từ trường quay

được 1/2 vòng (từ cực N qua cực S đến N là 1/2 vòng), do đó tốc độ từ trường quay là

n1=60f/2 vòng/phút.

Trường hợp tổng quát ta có: Khi từ trường quay có p đôi cực, tốc độ từ trường quay là

n1=60f/p vòng/phút.

- Chiều quay của từ trường: Chiều quay của từ trường phu thuộc vào thứ tự pha của dòng

điện.Muốn đổi chiều quay của từ trường ta thay đổi thứ tự hai pha với nhau (tức là đảo chiều

quay của động cơ).

Ví dụ: Khi đấu cấp nguồn ba pha A,B,C vào dây quấn stato của động cơ KĐB ba pha nếu

động cơ quay ngược, để đảo chiều quay ta giữ nguyên pha A và đổi hai pha B và C cho

nhau.

- Biên độ từ trường quay: Từ trường quay sinh ra từ thông xuyên qua mỗi dây quấn.

max=m/2 pmax Với m là số pha.

pmax là từ thông cực đại của một pha.

3. Từ trƣờng của dây quấn hai pha.

Xét động cơ không đồng bộ hai pha, hai dây quấn đặt lệch nhau trong không gian một góc

900 điện, dòng điện trong hai dây quấn lệch pha nhau về thời gian 90

0.

iA=Imax sin t=Imax sin(2 /T)t.

iB=Imax sin(2 t/T- /2).

iA

iB

Page 51: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

51

Xét trong một chu kỳ (0-T).

ở thời điểm t=0.

ở thời điểm t=T/4 từ trường stato đã quay được một góc 900 so với thời điểm ban đầu.

ở thời điểm t=T/2 từ trường stato đã quay được một góc 1800 so với thời điểm ban đầu.

Trong một chu kỳ (0-T) từ trường stato quay được một vòng.

* Nhận xét: Khi dòng điện trong dây quấn stato biến thiên đến một chu kỳ, thì từ trường

quay được một vòng, do đó từ trường của dây quấn hai pha cũng là từ trường quay với tốc

độ từ trường là n1=60f/p

trong đó: p là số đôi cực.

f là tần số dòng điện

n1 là tốc độ từ trường quay (vòng/phút hoặc rad/s)

0

T/4

t

3T/4 T/2 T

X

Y

B

A

t=0

X

Y

B

A

t=T/4

X

Y

B

A

t=T/2

X

Y

B

A

t=3T/4

X

Y

B

A

t=T

Page 52: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

52

5. CÁC THÔNG SỐ TRONG MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ

1. Hệ số trƣợt: kí hiệu s

Ta có : n2=n1-n với n2 là tốc độ trượt.

Hệ số trượt là tỉ số giữa tốc độ trượt và tốc độ từ trường quay.

1

2

n

ns (tốc độ trượt/tốc độ từ trường)

2. Sức điện động trong dây quấn stato.

Sức điện động pha stato do từ thông của từ trường sinh ra có trị số là

E1=4,44.f.kdq.w1. max.

trong đó: f là tần số lưới điện. (50Hz)

kdq là hệ số dây quấn stato.

W1 số vòng dây quấn stato

max. biên độ từ thông của từ trường quay.

E1 sức điện động pha stato.

3. Sức điện động trong dây quấn rôto.

Kí hiệu : E2s

Ta có từ trường stato quay với tốc độ n1 và tần số f so với stato, do vậy từ trường stato sẽ

quay so với dây quấn rôto với tốc độ trượt bằng n2=n1-n.

Sức điện động và dòng điện trong dây quấn rôto có tần số f2 là f260

. 2np.

trong đó: n2 là tốc độ quay của từ trường stato so với dây quấn rôto.

f2 là tần số dòng điện trong dây quấn rôto.

Mặc khác ta có: n2=s.n1 f260

..

60

. 12 nspnp.

Mà p

fn

.601 f2=s.f1

Vậy tần số dòng điện rôto lúc quay bằng tần số dòng điện stato (tần số lưới điện) nhân với

hệ số trước.

Ta có sức điện động pha dây quấn rôto lúc quay là E2s=4,44.f2.w2.kdq2. max.

hay E2s=4,44.s.f.w2.kdq2. max.(1)

trong đó: E2s là sức điện động của dây quấn rôto lúc quay.

2.22 ss Ee

w2 là số vòng dây của rôto.

kdq2 là hệ số dây quấn rôto.

- Khi rôto đứng yên ta có s=1, tần số f2=f, tần số dòng điện rôto bằng tần số dòng điện stato.

- Sức điện động dây quấn rôto lúc không quay là E2=4,44.f.w2.kdq2. max.(2)

So sánh hai biểu thức (1) và (2) ta thấy : (lúc quay và lúc không quay)

E2s=s.E2.

Sức điện động pha của rôto lúc quay E2s bằng sức điện động của rôto lúc đứng yên

nhân với hệ số trượt s.

Lập tỉ số sức điện động pha giữa stato và rôto ta có: 22

11

2

1

.W

.W

dq

dq

ek

k

E

Ek

Với ke gọi là hệ số qui đổi sức điện động rôto.

4. Điện kháng rôto:

Vì rôto gồm các thanh dẫn nên khi rôto quay sẽ xuất hiện sức điện động cảm ứng trong dây

quấn rôto dẫn đến xuất hiện thành phần điện kháng và trở kháng trong dây quấn rôto.

Kí hiệu: X2s là điện kháng của dây quấn rôto lúc quay.

X2s= 2.L2 (1) với 2 là tần số góc của dây quấn rôto (rad/s).

Page 53: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

53

L2 là điện cảm của dây quấn rôto (H)

2=2 .f2 X2s=2 .f2.L2=2 .s.f.L2=s.X2

Với X2=2 .f.L2 là điện kháng dây quấn rôto lúc đứng yên.

Vậy X2s=s.X2

Điện kháng rôto lúc quay bằng điện kháng rôto lúc đứng yên nhân với hệ số trượt s.

Điện kháng của dây quấn rôto là đại lượng đặc trưng tiêu thụ công suất phản kháng của máy

điện không đồng bộ.

5. Dòng điện cảm ứng trong dây quấn rôto.

Kí hiệu I2 là giá trị hiệu dụng của dòng điện trong dây quấn rôto.

Khi trong dây quấn rôto xuất hiện sức điện động E2s, dẫn đến xuất hiện dòng điện trong dây

quấn rôto.

i2= )..2sin(2 22 tfI (chọn chiều E2s và I2 như hình vẽ)

Áp dụng định luật ôm cho đoạn mạch rôto

Z

EI s2

2 (1) với Z là tổng trở đoạn mạch.

Ta có tam giác tổng trở:

22

2 RXZ s thay vào phương trình (1) ta có:

22

2

22

2

).(

.

RXs

Es

Z

EI s

Dòng điện xoay chiều cảm ứng trong dây quấn rôto i2=I2 ).2sin(2 2 tf

Dòng điện trong dây quấn rôto là dòng điện xoay chiều có tần số f2.

6. BIỂU ĐỒ NĂNG LƢỢNG VÀ HIỆU SUẤT CỦA ĐỘNG CƠ ĐIỆN KHÔNG

ĐỒNG BỘ.

1. Biểu đồ năng lượng.

Xét động cơ điện không đồng bộ. Giả sử động cơ nhận điện năng của lưới điện để tạo ra từ

trường quay stato, nhờ từ trường quay mà điện năng đã được biến thành cơ năng làm quay

rôto động cơ.

Biểu đồ quá trình năng lượng trong động cơ không đồng bộ như sau:

trong đó: P1 là công suất điện động cơ nhận từ lưới điện.

Pđt là công suất điện từ

Pcơ là công suất điện từ được tính.

R

X

Z

I E2s

R

L

Pđ1

Pcơ

Pđt khe

hở

không

khí rôto P2

P1

Pst1 Pđ2 Pcp

Page 54: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

54

P2 là công suất hữu ích trên trục động cơ, là công suất mà động cơ nhận

được P2=Pcơ- Pcp

Phương trình năng lượng là:

P1- P=P2

trong đó: P là các thành phần tổn hao công suất.

P= Pđ1+ Pst1+ Pđ2+ Pcp

Với + Pst1 là tổn hao công suất do dòng điện xoáy và trừ trễ trong

mạch từ stato.

+ Pđ1 là công suất tổn hao đồng trong dây quấn stato Pđ1=3I12.R1.

+ Pđ2 là công suất tổn hao đồng trên điện trở dây quấn rôto

Pđ1=3I2/2.R

/2=m2.R2.I2

2. với m2 là hệ số tỷ lệ.

+ Pcp là công suất tổn hao cơ do ma sát ổ trục, quạt gió và các yếu tố

phụ...

2. Hiệu suất của động cơ không đồng bộ:

nt PkPP

P

PP

P

P

P

.2

02

2

2

2

1

2

trong đó: P0= Pst+ Pcp gọi là tổn hao không tải gồm tổn hao sắt từ và tổn hao

không tải.

Pn là tổn hao điện trên điện trở dây quấn rôto và stato lúc động cơ làm

việc ở chế độ tải định mức.

Kt là hệ số tải của động cơ dm

tI

Ik 1 ; với I1 là dòng điện stato ứng với

phụ tải làm việc, I1dm là dòng điện stato ứng với phụ tải định mức.

(Hiệu suất của động cơ thường khoảng =0,75-0,95).

7. MÔMEN QUAY CỦA ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA

Mômen điện từ của động cơ đóng vai trò là mômen quay:

1

dt

dtq

PMM . (1)

trong đó: Pđt là công suất điện từ. Pđt

s

RI

/

22/

2 .3 với I2/ là dòng điện rôto qui đổi về

stato, R2/ là điện trở rôto qui đổi về stato.

ik

II 2/

2 với ki là hệ số qui đổi dòng điện.

1 là tần số góc của từ trường quay. p

1 với ( 1=2 f1),

là tần số góc của dòng điện stato, p là số đôi cực từ.

Pđt

s

RI

/

22/

2 ..3 (2)trong đó: ik

II 2/

2 , ki là hệ số qui đổi dòng điện

R2/=ke.ki.R2, với ke là hệ số qui đổi sức điện động.

Bỏ qua tổn hao sắt từ, dòng điện I2/ được tính như sau:

2/

21

2/

21

1/

2

)()( XXs

RR

UI (3)

trong đó: U1 là điện áp pha stato

R1,X1 là điện trở và điện kháng dây quấn stato.

R1/,X1

/ là điện trở và điện kháng rôto qui đổi về stato X2

/=ke.ki.X2,

Page 55: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

55

R2,X2 là điện trở và điện kháng của dây quấn rôto.

Thay phương trình (2) và (3) vào phương trình (1) ta có:

2/

21

2/

21

/

2

2

1

/

22/

2

..

...3..3

XXs

RRs

RUp

p

s

RI

M

2/

21

2/

21

/

2

2

1

..

...3

XXs

RRs

RUpM

2/

21

2/

211

/

2

2

1

..2

...3

XXs

RRsf

RUpM

Phương trình mômen biểu diễn quan hệ giữa mômen với hệ số trược hay giữa mômen với

tốc độ được gọi là đặc tính cơ của máy điện không đồng bộ.

- Với tần số và các tham số cho trước mômen điện từ của máy điện không đồng bộ tỉ lệ với

bình phương điện áp đặt vào stato.

Phương trình mômen theo tốc độ M=f(n) gọi là phương trình đặc tính cơ của động cơ không

đồng bộ, với hệ số trượt 1

1

n

nns .

Ban đầu khi bắt đầu cấpnguồn tốc độ

động cơ bằng không (tại A) ta có

hệ số trượt s=1, lúc này mômen của

động cơ bằng mômen mở máy Mmm,

nhỏ hơn mômen cản Mc, động cơ tăng

tốc độ trên đường đặc tính cơ, trong

quá trình tăng tốc này mômen của động

cơ tăng dần và hệ số trượt của động cơ

giảm dần. Tại điểm B ta có mômen của

động cơ bằng mômen cản, lúc này động

cơ làm việc ổn định với mômen điện từ bằng mômen cản và hệ số trượt gọi là hệ số trượt

làm việc slv. 1

1

n

nns B

lv .

- ở đồ thị M=f(s) mômen đạt cực đại tại điểm C, mômen có trị số cực đại Mmax ứng với hệ

số trượt tới hạn khi đạo hàm 0ds

dM.

Đạo hàm 0ds

dM và biến đổi ta có:

/

211

/

2

XXR

Rsth

Và trị số mômen cực đại Mmax/

211

2

1

..2

..3

XXR

Up

Khi mở máy ban đầu ứng với trường hợp hệ số trượt s=1 ta có mômen mở máy mà

Mmở 2/

21

2/

21

/

2

2

1

.

...3

XXRR

RUp

Với động cơ rôto lồng sóc mômen mở máy Mmở=(1,1-1,7)Mđm, Mmax/Mđm=1,6-2,5.

M

Mmở

B

s

A

Slv Sth 1

Mmax C

Mc

0

Đồ thị đặc tính cơ động cơ KĐB

Page 56: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

56

8. MỞ MÁY ĐỘNG CƠ ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA

I. Yêu cầu mở máy và các phương pháp mở máy.

1. Yêu cầu mở máy:

- Mômen mở máy phải lớn Mmm (lớn hơn mômen cản của tải lúc mở máy)

- Dòng điện mở máy phải nhỏ Imm.

- Thiết bị mở máy đơn giảm và thời gian mở máy nhanh.

2. Các phương pháp mở máy:

Tuỳ theo yêu cầu sử dụng động cơ và công suất (của lưới và động cơ) ta chọn một trong các

phương pháp mở máy sau:

a. Mở máy trực tiếp:

b. Mở máy gián tiếp:

- Mở máy bằng cách giảm điện áp đưa vào dây quấn stato.

- Mở máy dùng điện trở phụ ở động cơ rôto dây quấn.

II. Mở máy động cơ rôto lồng sóc.

1. Mở máy trực tiếp:

Mở máy trực tiếp là phương pháp mở máy đơn giản, chỉ việc đóng điện trực tiếp động cơ

điện vào lưới điện.

- Ưu điểm: Thiết bị mở máy đơn giản.

- Nhược điểm: Dòng điện mở máy lớn, làm tụt điện áp rất nhiều, nếu quán trính của máy

lớn, thời gian mở máy sẽ rất lâu có thể làm chảy cầu chỉ bảo vệ. với Imm=(4 7)Iđm (làm ảnh

hưởng đến các phụ tải khác ví dụ chiếu sáng dùng chung..)

- Phạm vi áp dụng: công suất động cơ điện nhỏ hơn rất nhiều so với công suất lưới điện.

(phương pháp này sử dụng cho các máy có công suất vừa và nhỏ)

2. Mở máy gián tiếp bằng cách giảm điện áp đưa vào dây quấn stato.

- Khi mở máy ta giảm điện áp đặt vào động cơ, lúc này dòng điện mở máy giảm Ipmm, khi

dòng điện Ipmm giảm dẫn đến cách điện của động cơ được đảm bảo.

- Khuyết điểm của phương pháp này là làm cho mômen động cơ khi mở máy giảm đi rất

nhiều, do đó phương pháp mở máy bằng cách giảm điện áp chỉ sử dụng với trường hợp

không yêu cầu mômen mở máy lớn. (ví dụ tuỳ trường hợp mang tải truyền động nhu bánh

xích, puly dây đai...)

a. Mở máy dùng điện kháng nối tiếp vào mạch stato.

Sơ đồ mở máy dùng điện kháng

CD

động cơ điện KĐB ba pha

K là điện kháng.

CD: cầu dao

CD1

K CD

động cơ điện

KĐB ba pha

Hình 1 và 2

biến áp tự ngẫn

động cơ điện KĐB ba pha

CD

Page 57: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

57

Trước khi mở máy ta đóng cầu dao CD1, cầu dao CD mở, Khi động cơ đã quay ổn định ta

đóng cầu dao CD để ngắn mạch điện kháng K, mở CD1 và kết thúc quá trình mở máy. Lúc

mở máy nhờ có điện áp rơi trên điện kháng, điện áp trực tiếp đặt vào động cơ giảm đi k lần,

dòng điện sẽ giảm đi k lần và mômen sẽ giảm đi k2 lần vì mômen tỉ lệ với bình phương điện

áp.

- Ưu điểm: Dòng điện mở máy giảm.

- Nhược điểm: Mômen mở máy giảm.

b. Mở máy dùng biến áp tự ngẫu.

Sơ đồ máy biến áp tự ngẫu phía cao áp được nối với lưới điện, phía hạ áp được nối với động

cơ.

Điện áp lưới được đặt vào phía sơ cấp của máy biến áp và phía thứ cấp nối với động cơ,

thay đổi vị trí con chạy để lúc mở máy điện áp đặt vào động cơ nhỏ sau đó tăng dần lên

bằng định mức.

Gọi U1 là điện áp pha lưới điện, Umm là điện pha động cơ lúc mở máy, k là hộ số biến áp

máy biến áp tự ngẫu, Zn là tổng trở động cơ lúc mở máy. )()( /

21

/

21 XXRRZn .

- Điện áp pha đặt vào động cơ lúc mở máy là k

UU pmm

1 .

- Dòng điện pha vào động cơ lúc mở máy là ))( /

21

/

21 XXRR

U

Z

UI

pmm

n

pmm

pmm

))(. /

21

/

21

1

XXRRk

UI pmm

từ biểu thức dòng điện ta thấy dòng điện pha mở máy của động cơ giảm đi k lần.

Mômen mở máy 2/

21

2/

21

/

2

2

.

...3

XXRR

RUpM mm

mm

2/

21

2/

21

2

/

2

2

1

..

...3

XXRRk

RUpM mm

mômen mở máy giảm đi k2 lần.

Mặc khác ta có dòng điện cấp cho động cơ khi có máy biến áp là k

II

pmm

1 với I1 là dòng

sơ cấp (phía cao áp của máy biến áp)

Mà n

pmm

pmmZ

UI với

k

UU pmm

1 n

pmm

pmmZk

UI

.

n

pmm

Zk

U

k

II

.2

11 (1)

Khi mở máy trực tiếp nZ

UI 1

1 (2)

So sánh biểu thức (1) và (2) ta thấy khi mở máy dùng biến áp dòng điện giảm đi k2 so với

khi mở máy trực tiếp, là một ưu điểm so với phương pháp mở máy dùng cuộn kháng dòng

điện chỉ giảm đi k lần.

- Phạm vi ứng dụng: dùng cho các động cơ có công suất lớn.

c. Mở máy bằng cách đổi nối dây quấn stato từ nối sao sang nối tam giác.

Sơ đồ:

động cơ

A

B

C

X

Y

Z

nguồn

ba pha

CD1

Page 58: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

58

Phương pháp này chỉ sử dụng được với những động cơ khi làm việc bình thường dây quấn

stato nối hình tam giác.

Khi mở máy cầu dao CD ở vị trí (1), đóng CD1.

Sau khi động cơ hoạt động đảo cầu dao CD từ (1) nối sao sang (2) nối tam giác.

Khi nối sao ta có điện áp Udây= phaU3 Upha

3

dayU

Khi nối tam giác ta có điện áp Udây= phaU tức là Upha=Udây

Khi mở máy dây quấn stato nối hình sao lúc này ta có điện áp đặt vào mỗi pha của động cơ

giảm đi 3 lần so với khi nối tam giác.

Dòng điện pha khi mở máy dc

pmm

pmmZ

UI .

Khi nối sao Y: ta có dc

pmm

pmmYZ

UI

.3.

Khi nối tam giác : ta có dc

pmm

pmmZ

UI .

So sánh hai biểu thức dòng điện khi nối sao và tam giác ta nhận xét: Khi mở máy stato của

động cơ nối hình sao thì dòng điện mở máy giảm đi 3 lần so với khi mở máy stato nối

hình tam giác. Khi mở máy mômen mở máy giảm đi 2)3( lần tức giảm đi 3 lần vì mômen tỉ

lệ với bình phương điện áp.

* Qua các trường hợp mở máy động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc ở trên ta thấy mômen

mở máy giảm xuống rất nhiều, để khắc phục điều này người ta chế tạo rôto lồng sóc kép

hoặc loại rãnh sâu có đặc tính mở máy tôt.

III. Mở máy động cơ rôto dây quấn

Chỉ sử dụng với loại rôto dây quấn, bằng cách mắc biến trở mở máy vào dây quấn rôto.

Khi mở máy để biến trở lớn nhất, sau đó giảm dần biến trở về giá trị nhỏ nhất là Zêrô.

Để mở máy động cơ, mômen động cơ phải lớn hơn mômen cản của tải lúc mở máy.

Do dòng điện mở máy rất lớn.

2/

21

2/

21

1

)()( XXRR

UI pmm , Imm=(5 7)Iđm.

Dòng điện pha stato lúc mở máy rất lớn nên cần

phải hạnchế thời gian mỏ máy, đồng thời đưa điện

trở phụ và dây quấn rôto.

Khi mở máy 11

1

n

nnsmm (vì n=0)

CD

stato

rôto

biến trở

Page 59: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

59

Mômen lúc mở máy: 2/

21

2/

21

/

2

2

1 ...3

XXRR

RUpM mm

Để mômen mở máy đạt cực đại thì smm=sth=1 mà 1/

21

2

XX

RRs

p

th Rp=(X1+X2

/)-R2

Với Rp là điện trở phụ của biến trở điều chỉnh còn gọi là biến trở mở máy.

Để đảo chiều quay động cơ không đồng bộ ba pha ta đổi hai trong ba dây pha cho nhau, tức

là đổi chiều của từ trường quay.

9.ĐỘNG CƠ ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ 1 PHA

Động cơ không đồng bộ 1pha được dùng trong các thiết bị điện sinh hoạt và công

nghiệp, công suất bé từ vài Oát đến hơn 1KW sử dụng nguồn 1 pha xoay chiều 110V hoặc

220V.

Về cấu tạo, stato động cơ một pha chỉ có dây quấn một pha, rôto thường là lồng sóc. Dây

quấn stato không tạo ra từ trường quay. Do sự biến thiên của dòng điên, chiều và trị số từ

trường thay đổi, nhưng phương của từ trường cố định trong không gian. Từ trường này gọi

là từ trường đập mạch. Vì không phải là từ trường quay, nên khi cho dòng điện vào dây

quấn stato, động cơ không tự quay được. Để động cơ làm việc được, trước hết ta phải quay

rôto của động cơ điện theo một chiều nào đó, rôto sẽ tiếp tục quay theo chiều ấy và động cơ

làm việc.

Để giải thích rõ hiện tượng xảy ra trong động cơ điện một pha, ta xét bối dây: Cho dòng

điện xoay chiều hình sin qua cuộn dây. Hình A. Xét từ trường trong một chu kỳ (chiều của

từ trường xác định theo quy tắc vặn nút chai). Từ đồ thị, ta thấy 1/2 chu kỳ dòng điện

dương, cảm ứng từ B tăng từ 0 đến Bm rồi lại về 0, tiếp T/2 chu kỳ sau dòng điện đổi chiều

và B hướng theo chiều ngược lại và độ lớn cũng thay đổi tương tự.

Hình A

Như vậy, từ trường có tính chất thay đổi về độ lớn và hướng theo một trục cố định trong

không gian như vậy gọi là từ trường đập mạch. Từ trường của dòng điện 1 pha là từ trường

đập mạch.

Phân tích từ trường đập mạch thành 2 từ trường quay ngược chiều nhau cùng tốc độ.

Hình B

t

i

O

Bm

Bm

t

i

O

BT BN

BN BT

Page 60: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

60

Biểu diễn bằng 2 vectơ có độ lớn không đổi = Bm/2, 1 vectơ quay thuận BT và một vectơ

quay ngược BN. Xét trong một thời điểm của môt chu kỳ, ta luôn có véctơ tổng B = B T +

B N thay đổi hướng trên một trục đúng theo quy luật biến đổi của từ trường đập mạch.

Tác dụng của từ trường đập mạch lên bộ dây quấn rôto là tổng hợp của 2 từ trường quay

ngược chiều nhau. Hai từ trường này sẽ tạo ra 2 momen quay Mth và Mng tác dụng ngược

chiều nhau và trị số momen bằng nhau nên chúng triệt tiêu nhau làm cho rôto không quay

được. Như vậy động cơ 1 pha không tự khởi động được. Nếu quay rôto theo 1 chiều nào đó

thì sẽ xuất hiện momen quay theo chiều đó tác động làm cho rôto tiếp tục quay. Vì thế ta

phải có biện pháp mở máy, nghĩa là tạo cho động cơ một pha mômen mở máy. Ta thường

dùng các biện pháp dây quấn phụ, vòng ngắn mạch ở cực từ.

1. Dùng dây quấn phụ mở máy.

Ở loại động cơ này, ngoài dây quấn chính, còn có dây quấn phụ. Dây quấn phụ có thể

thiết kế để chỉ làm việc khi mở máy, hoặc làm việc lâu dài. Dây quấn phụ đặt trong một số

rãnh stato, sao cho sinh ra một từ thông lệch với từ thông chính một góc 900 không gian, và

dòng điện trong dây quấn phuj lệch pha với dòng điện trong dây quấn chính một góc 900.

Dòng điện ở dây quấn chính và dây quấn phụ tạo ram omen mở máy.

Để dòng điện trong dây quấn phụ lệch pha với dòng điện trong dây quấn chính một góc

900, ta thường nối tiếp với dây quấn phụ điện dung C. Hình C. Loại động cơ tụ điện có đặc

tính mở máy tốt.

Mở máy bằng dây quấn phụ

2. Động cơ điện một pha có vòng ngắn mạch ở cực từ.

Về cấu tạo động cơ này. Người ta chẻ cực từ ra, cho vào đó vòng đồng ngắn mạch. Vòng

ngắn mạch được coi như dây quấn phụ, trong đó có dòng điện cảm ứng. Tổng hợp hai từ

trường của dây quấn chính và phụ sẽ sinh ra từ trường quay để tạo ra momen mở máy.

Các loại động cơ này chế tạo với công suất nhỏ từ 0,5 – 30W dùng vào các cơ cấu truyền

động tự động, và thường gặp nhất ở quạt bàn nhỏ.

Động cơ điện một pha vòng ngắn mạch có các nhược điểm là cos thấp vì tổn hao ở rôto

lớn, mômen nhỏ nên làm việc kém ổn định, khả năng quá tải kém. Tuy nhiên nó có ưu điêmt

là có cấu tạo gọn, sử dụng lưới điện một pha, nên được sử dụng nhiều trong các hệ tự động

và dân dụng (quạt điện, máy giặt, máy bơm nước công suất nhỏ,..)

10. DÂY QUẤN

I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:

- Một cách tổng quát, dây quấn Máy Điện có thể chia làm 2 loại: dây quấn phần cảm

(còn gọi là dây quấn kích từ) và dây quấn phần ứng.

Dây quấn phần cảm có nhiệm vụ sinh ra từ trường khe hở lúc không tải có cực tính xen

kẽ, được quấn tập trung thành các cuộn dây đặt vào thân cực từ.

Dây quấn phần ứng có nhiệm vụ cảm ứng được một sức điện động nhất định khi có

chuyển động tương đối với từ trường khe hở.

Nói chung dây quấn máy điện phải dảm bảo được những yêu cầu sau:

K C

Page 61: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

61

+ Tạo ra ở khe hở một từ trường phân bố hình sin (đối với dây quấn phần cảm) và đảm

bảo được một sức điện động và một dòng điện tương ứng với công suất điện từ của máy

(đối với dây quấn phần ứng).

+ Bền về mặt cơ, điện, nhiệt.

+ Tiết kiệm được kim loại màu, nhất là đầu nối của dây quấn.

+ Chế tạo, lắp ráp, sửa chữa và đảm dưỡng được dễ dàng.

- Dây quấn phần ứng máy điện xoay chiều có thể chế tạo với số pha m = 1, 2 ,3 trong đó

chủ yếu là dây quấn 3 pha, sau đó là dây quấn một pha. Dây quấn lồng sóc của máy điện

không đồng bộ rôto lồng sóc được xem như dây quấn có số pha bằng m2 = Z2/p trong đó Z2

là số rãnh rôto.

II: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1. Cực từ:

Được hình thành bởi 1 cuộn dây và được đấu dây sao cho khi có dòng điện đi qua sẽ tạo

được các từ cực N, S xen kẽ kế tiếp trong cùng một pha. Số cực từ N, S luônluôn là số chẵn.

Cực từ được xác định bởi công thức: = p

Z s

2(rãnh)

Trong đó: Zs: tổng số rãnh trên Stato

2p: số từ cực trong mỗi pha.

2. Cuộn dây:

Có thể là 1 hoặc nhiều vòng, khi cuộn dây được bố trí trên Stato thì đoạn nằm trong rãnh

gọi là cạnh dây, còn phần ở ngoài rãnh là đầu cuộn dây.

Bước cuộn dây là khoảng cách giữa 2 cạnh dây của cuộn dây đang được bố trí trên stato.

Ký hiệu là Y.

So sánh bước cuộn dây với bước từ cực ta có:

- Bước đủ: Y =

- Bước ngắn: Y <

- Bước dài: Y >

3. Nhóm cuộn dây:

Quấn dây trong máy điện xoay chiều nhìn chung có thể thực hiện với hai loại nhóm

cuộn dây:

- Nhóm cuộn dây đồng tâm

- Nhóm cuộn dây đồng khuôn

a) Nhóm cuộn dây đồng tâm:

Nhóm cuộn dây đồng tâm được hình thành bởi nhiều cuộn dây có bước cuộn dây khác

nhau và được mắc nối tiếp với nhau theo cùng một chiều quấn. Các cạnh dây của mối cuộn

chiếm các rãnh kế cận nhau để tạo thành từ cực.

b) Nhóm cuộn dây đồng khuôn:

Nhóm cuộn dây này có bước của các cuộn dây đều bằng nhau. Các cuộn dây trong

nhóm này cũng được nối tiếp với nhau cùng chiều và được bố trí trên Stato ở các rãnh kế

cận để tạo thành từ cực.

4. Góc điện:

Góc điện là đại lượng tính theo thời gian, có đơn vị là độ điện, có thể dùng công thức

quy đổi để xác định khoảng cách lệch pha tính theo số rãnh như sau:

= p

Z s

O

.360

.0

( rãnh)

o: góc lệch pha tính theo độ điện

: khoảng cách lệch pha tính theo số rãnh

Zs: tổng số rãnh trên Stato

p: số cặp từ cực.

Page 62: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

62

III. PHÂN LOẠI DÂY QUẤN

1. Dây quấn một lớp:

Dây quấn một lớp thường được dùng trong các động cơ điện công suất nhỏ.

Ví dụ: Cho stato của động cơ KĐB ba pha, dây quấn một lớp với số pha m = 3,

Z=24rãnh, số cực từ 2p = 4. Tính các đại lượng đặc trưng, vẽ sơ đồ sức điện động và sơ đồ

khai triển dây quấn ba pha.

Đối với dây quấn máy điện xoay chiều sức điện động của ba pha phải bằng nhau về độ

lớn và lệch pha nhau 1200 về thời gian

Để có thể thành lập sơ đồ nối dây, trước hết ta vẽ hình sao sức điện động của dây quấn

đó. Vì góc lệch pha giữa hai rãnh liên tiếp = ooo x

Z

p30

24

3602360.nên sức điện động của

các cạnh tác dụng từ 1 đến 12 dưới đôi cực từ thứ nhất làm thành một hình sao sức điện

động có 12 tia như trên hình A. Do vị trí của các cạnh 13-24 dưới đôi cực từ thứ hai cũng

hoàn toàn giống vị trí của các cạnh 1-12 nên sức điện động của chúng cũng có thể được biểu

thị bằng một hình sao sức điện động trùng với hình sao sức điện động thứ nhất.

Vì số cạnh của một pha dưới một cực q= 243

24

2 xmp

Z với một vùng pha

=q =2x30o=60

0, hơn nữa hai cạnh của bối dây cách nhau y = =mq=2x3=6 rãnh nên pha

A gồm hai bối dây tạo thành bởi các cạnh tác dụng (1-7), (2-8) dưới đôi cực từ thứ nhất và

hai bối dây (13-19), (11-20) dưới đôi cực từ thứ hai. Do các pha lệch nhau 1200 góc độ điện

nên pha B gồm các bối dây (5-11), (6-12), (17-23), (18-24) và pha C gồm các bối dây (9-

150, (10-16), (21-3),(24-4). Hình sao sức điện động của các bối dây được trình bày trên hình

B. Cộng tất cả các vectơ sức điện động của các bối dây của cùng một pha ta sẽ được các sức

điện động EA, EB, EC.

Hình B trình bày kiểu dây quấn với các bối dây có kích thước hoàn toàn giống nhau, ta có

kiểu dây quấn đồng khuôn. Vì mỗi pha có hai nhóm bối dây có vị trí dưới hai đôi cực hoàn

toàn giống nhau nên nối cuối của nhóm bối dây này với đầu của nhóm bối dây sau thì có thể

tạo thành một nhánh của dây quấn.

Page 63: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

63

MỘT SỐ BÀI TẬP MẪU

Bài 1:

Động cơ không đồng bộ ba pha, rôto dây quấn, số đôi cực p=2, hệ số quy đổi sức điện

động và dòng điện ke = ki =2. Điện trở và điện kháng pha rôto lúc đứng yên R2 = 0,2 ; X2

= 3,6 . Y/ - 380/220V, f= 50Hz.

Động cơ đóng vào lưới điện Ud = 380V, xác định cách đấu dây động cơ. Cho rằng sức

điện động pha stato gần bằng điện áp đặt vào, tổn hao đồng trong dây quấn rôto, tổn hao sắt

từ Pst = 145W, tổn hao ma sát và phụ Pmsf = 145W, hệ số trượt s= 0,05.

Tính dòng điện rôto, công suất cơ hữu ích P2, hiệu suất của động cơ điện

Bài giải:

Với lưới điện Ud = 380V động cơ đấu sao.

E1p = 3

380

3

dU = 220V.

Sức điện động pha lúc rôto đứng yên.

E2p = 2

2201

e

p

k

E = 110V

Dòng điện pha rôto lúc quay.

I2 = AsXR

sE43,20

)6,3.05,0(2,0

110.05,0

)( 222

222

2

Dòng điện pha Stato

I1 = Ak

I

i

21,102

43,202

Công suất điện từ:

Pđt = W500805,0

)43,20(2,0.33 22

2

2

s

IR

Tổn hao đồng ở Stato và Rôto:

Pđ1= Pđ2 = 3R2I2

2 = 3.0,2.(20,43)2 = 250,4W

Công suất cơ:

Pcơ = Pđt - Pđ2 = 5008 – 250,4 = 4757,6W

Công suất cơ hữu ích trên trục:

P2 = Pcơ - Pmsf = 4757,6 – 145 = 4612,6 W

Công suất điện cung cấp cho động cơ:

P1 = P2 + Pmsf + Pđ2 + Pđ1+ Pst

= 4612,6 +145+250,4+250,4+145 = 5403,4W

Hiệu suất động cơ điện:

= 85,05403,4

4612,6

1

2

P

P

Bài 2:

Một động cơ điện không đồng bộ ba pha dây quấn Stato nối hình tam giác, điện áp lưới

220V; 50Hz. Số liệu động cơ: p = 2; I1 = 21A; cos 1 = 0,82; = 0,837; s= 0,053.

Tính tốc độ động cơ, công suất điện động cơ tiêu thụ P1, tổng các tổn hao, công suất cơ

hữu ích P2 momen quay động cơ.

Bài giải

Tốc độ góc của động cơ

Page 64: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

64

= 1(1-s) = )1(.2

sp

f

= 68,148)053,01(2

50.2radus

Tốc độ đông cơ:

n = 1420)053,01(2

50.60)1(

/60s

p

phfvg/phút

Công suất điện động cơ tiêu thụ:

P1 = 113 IU cos 1 = 656182,0.21.220.3 W

Công suất hữu ích:

P2 = 1P1 = 0,837.6561 = 5491W

Tổng tổn hao công suất:

P = P1 – P2 = 6561- 5491 = 1070W

Momen quay động cơ:

M2 = 2P =

68,148

5491 = 36,9Nm

Bài 3: Một động cơ không đồng bộ ba pha rôto lồng sóc: Pđm = 14kW, tốc độ định mức nđm

= 1450vg/ph, hiệu suất định mức đm = 0,885, hệ số công suất định mức cos đm = 0,8; Y/ -

380/220V; tỷ số dòng điện mở máy Imở/Iđm = 5,5; momen mở máy Mmở/Mđm = 1,3; Momen

cực đại Mmax/Mđm = 2. Điện áp mạch điện U = 380V.

Tính:

b) Công suất tác dụng và công suất phản kháng động cơ tiêu thụ ở chế độ định mức.

c) Dòng điện, hệ số trượt và momen định mức.

d) Dòng điện mở máy, momen mở máy, momen cực đại.

Bài giải:

a) Công suất tác dụng của động cơ tiêu thụ:

P1 = dmP=

885,0

14= 15,82kW

Công suất phản kháng động cơ điện tiêu thụ:

Q1 = P1tg = 15,82.0,54 = 8,54kVar

b) Dòng điện định mức:

I1đm = dmdm

dm

U

P

cos3 1

= 88,0.380.3.885,0

10.14 3

= 27,31A

Hệ số trượt định mức:

s = n

nn1 = 1500

14501500 = 0,0333

Momen định mức:

Mđm = dm

dmP =

60.2 /dm

dm

nf

P= 9550

dm

dm

n

P= 9550

1450

14= 92,2Nm.

Momen mở máy

Mmở = 1,3Mđm = 119,8Nm

Momen cực đại

Mmax = 2Mđm = 184,4Nm

Dòng điện mở máy

Imở = 5,5I1đm = 150,2A

Bài 4: Động cơ điện không đồng bộ có thông số Pđm = 14kW, tốc độ định mức nđm =

1450vg/ph, hiệu suất định mức đm = 0,885, hệ số công suất định mức cos đm = 0,8; Y/ -

Page 65: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

65

380/220V; tỷ số dòng điện mở máy Imở/Iđm = 5,5; momen mở máy Mmở/Mđm = 1,3; Momen

cực đại Mmax/Mđm = 2. Điện áp mạch điện U = 220V. Tính:

Công suất tác dụng P, phản kháng Q1, dòng điện định mức, dòng mở máy, momen định

mức, momen mở máy, momen cực đại.

Dòng điện, momen mở máy bằng phương pháp đổi nối Y/ . Động cơ có thể mở máy

được không khi momen cản mở máy Mc = 0,5Mđm

Bài giải:

a) Mạng điện U = 220V, động cơ đấu tam giác. Các kết quả tính P1, Q1, dòng điện pha

I1f, Mđm, Mmở, Mmax vẫn không đổi, giống đã tính ở bài 3.

Vì đấu tam giác, nên dòng điện định mức (dòng điện dây) sẽ là:

I1đm = 3 I1p = 3 . 27,31 = 47,3A

Ta có thể tính theo công thức:

I1đm = dmdm

dm

U

P

cos3 1

= 88,0.220.3.885,0

10.14 3

= 47,3A

b) Khi mở máy, đấu sao, sau đó chuyển về tam giác

Dòng điện mở máy trong trường hợp này

Imở = 3

15,260 = 86,7A

Momen mở máy:

Mmở = 3

8,119 = 39,9Nm

Momen cản khi mở máy :Mc = 0,5Mđm = 0,5.92,2 = 46,1Nm

Momen mở máy nhỏ hơn momen cản vì thế không thể mở máy được khi dùng phương

pháp đổi nối Y - .

BÀI TẬP HỌC SINH TỰ LÀM

Bài 1:

Một động cơ điện không đồng bộ ba pha Pđm = 45kW, f=50Hz, Y/ -380/220V; Imở/Iđm=6,

Mmở/Mđm=2,7; cos đm = 0,86, đm = 0,91; nđm = 1460 vòng/ph. Động cơ làm việc với lưới

điện Ud = 380V.

a) Tính Iđm, Mđm, Imở, Mmở.

b) Để mở máy với tải có momen cản ban đầu Mc = 0,45 Mđm, người ta dùng máy biến

áp tự ngẫu để Imởba = 100A. Xác định hệ số biến áp k, và động cơ có thể mở máy

được không.

Đáp số:

a) Iđm = 87,36A; Mđm = 294,3Nm

Imở = 87,36A; Mmở = 294,3Nm

c) k = 2,29; Mmởba = 151,52Nm = 0,515Mđm

Mmởba > Mc, động cơ mở máy được

d) Umở = 0,381Uđm = 145V

MmởĐK = 115,34Nm = 0,392Mđm

Mmởba < Mc, động cơ không mở máy được

Bài 2: Một động cơ không đồng bộ ba pha đấu sao nối vào lưới Ud = 380V. Biết

Rn=0,122 ; Xn = 0,4 ; f = 50Hz.

a) Tính dòng điện mở máy Imở

b) Dùng điện kháng mở máy ImởĐK = 300A. Tính điện cảm L của cuộn điện kháng mở

máy.

Đáp số: Imở = 526A. L = 1,029mH

Page 66: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

66

Bài 3: Một động cơ không đồng bộ ba pha rôto dây quấn

E2 = 157V; p = 4; f = 50Hz; nđm = 728vg/ph; R2 = 0,105 ; X2 = 0,525

Tính mômen điện từ của động cơ

Đáp số: Mđt = 257,34Nm.

CHƢƠNG 4: MÁY ĐIỆN ĐỒNG BỘ

BÀI 1: KHÁI NIỆM, CẤU TẠO CỦA MÁY ĐIỆN ĐỒNG BỘ

I: KHÁI NIỆM

1. Định nghĩa:

Những máy điện xoay chiều có tốc độ quay của rôto n bằng tốc độ quay của từ trường n1

gọi là máy điện đồng bộ. Xác định theo biểu thức :

n = p

f60 f : tần số

p : số đôi cực

Máy điện đồng bộ có hai dây quấn: dây quấn Stato nối với lưới điện có tần số f không

đổi, dây quấn rôto được kích thích bằng dòng điện một chiều.

Máy điện đồng bộ có thể vận hành theo chế độ máy phát hay chế độ động cơ

2. Công dụng

Máy phát điện đồng bộ là nguồn điện chính của lưới điện quốc gia, trong đó động cơ sơ

cấp là các tuabin hơi, tuabin khí hoặc tuabin nước.

Ở các lưới công suất nhỏ, MFĐB được kéo bởi các động cơ điezen hoặc các tuabin khí.

ĐCĐB được sử dụng khi truyền động công suất lớn, có thể đạt đến vài chục MW.

Trong công nghiệp luyện kim, khai thác dầu mỏ, thiết bị lạnh, động cơ đồng bộ được sử

dụng để truyền động các máy bơm, nén khí, quạt gió,..với tốc độ không đổi. Động cơ đồng

bộ công suất nhỏ được sử dụng trong các thiết bị như đồng hồ điện, dụng cụ tự ghi, thiết bị

lập chương trình, thiết bị điện sinh hoạt,….

Trong hệ thống điện, máy bù đồng bộ dùng để phát công suất phản kháng cho lưới điện

để bù cồng suất và ổn định điện áp.

II : CẤU TẠO MÁY ĐIỆN ĐỒNG BỘ

Gồm 3 phần chính : phần cảm ; phần ứng ; phần kích từ.

1) Phần cảm

Là phần tạo ra từ thông chính và có 2 dạng cực lồi và cực ẩn.

+ Cực lồi : Chế tạo bằng thép kỹ thuật điện, trên cực có quấn dây kích từ (dùng cho

máy có tốc độ thấp nhiều cực, máy thuỷ điện, máy Điezen)

Vì nhiều cực nên đường kính rôto lớn, chiều dài ngắn.

+ Cực ẩn : Là lõi thép hình trụ, có phay rãnh đặt dây quấn kích từ để tăng độ bền chịu

lực ly tâm. Cực ẩn thường dùng trong máy điện đồng bộ có tốc độ cao như máy phát chạy

bằng tuabin hơi.

2)Phần ứng : Có nhiệm vụ tạo ra sức điện động cảm ứng.

- Gồm các lá thép kỹ thuật điện mỏng ghép lại với nhau, bên trong có phay rãnh đê đặt

dây quấn, lõi thép có nhiệm vụ dẫn từ.

- Dây quấn : Bằng đồng hay bằng nhôm có lớp êmay cách điện (dây điện từ) đặt trong

các rãnh của lõi thép dây quấn có nhiệm vụ tạo ra sức điện động cảm ứng. Dây quấn 3 pha

có 6 đầu ra hộp cực và có thể đấu hình sao hay tam giác.

3) Phần kích từ : Có nhiệm vụ tạo ra dòng điện 1 chiều cung cấp cho dây quấn phần

cảm để tạo ra từ thông.

- Đối với những máy phát xoay chiều công suất lớn phần kích từ là một máy phát điện 1

chiều gọi là (máy kích từ) lắp cùng trục với máy điện đồng bộ. Dòng điện kích từ lấy từ máy

kích từ qua 2 chổi than tiếp xúc với vòng trượt đặt trên trục và nối vào dây quấn phần cảm.

Page 67: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

67

- Đối với máy công suất nhỏ thì lấy dòng điện xoay chiều của phần ứng, qua bộ nắn để

cấp dòng điện 1 chiều cho phần cảm gọi là máy tự kích từ (với điều kiện có từ dư). Ngoài ra

còn có vỏ máy làm bằng nhôm hoặc bằng gang đúc dùng để giữ chặt lõi thép và bảo vệ máy

gần sát vỏ ngoài có rãnh thông gió.

Máy điện đồng bộ có 2 loại : Loại phần ứng quay và loại phần cảm quay.

- Loại phần ứng quay : Cực từ cố định tại vỏ ngoài của máy, trên thực tế ít sử dụng

thường dùng cho máy có dung lượng 500V (trong rãnh của máy phát điện xoay chiều

phần ứng quay có thể đặt 2 loại dây quấn loại điện 1 chiều đấu ra cổ góp và loại điện xoay

chiều đấu ra vành góp. Đối với loại 3 pha thì mỗi pha đưa ra một vành góp.

- Loại phần cảm quay : Phần ứng cố định tại vỏ máy còn phần cảm nối với trục của

động cơ sơ cấp, dùng cho máy dung lượng lớn, điện áp phát ra cao, phần ứng đặt cố định

nên chắc chắn, dòng điện lấy ra ngoài không phải qua chổi than và vành góp nên an toàn.

Với máy phát điện lớn điện áp có thể đạt đến 6,6KV, cao nhất có thể tới 35KV.

Dòng điện một chiều đưa vào phần cảm để tạo ra từ trường thông qua chổi than và vòng

góp cổ điện áp này thấp (dưới 250V) dòng cần thiết lại nhỏ, nên vòng góp và chổi than làm

việc an toàn so với điện áp cao và dòng điện lớn.

*****

BÀI 2: MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ

I : Nguyên lý làm việc của máy phát điện đồng bộ 3 pha :

Cho dòng điện kích từ (dòng điện không đổi) vào dây quấn kích từ sẽ tạo nên từ trường

rôto khi quay rôto bằng động cơ sơ cấp, từ trường của rôto sẽ cắt dây quấn phần ứng stato

và cảm ứng sức điện động xoay chiều hình sin, có trị số hiệu dụng là :

Eo = 4,44fw1kdq o

Trong đó: E0, w1, kdq, o là sđ đ pha, số vòng dây một pha, hệ số dây quấn, từ thông cực

từ rôto.

Nếu rôto có p đôi cực, khi rôto quay được một vòng, sđđ phần ứng sẽ biến thiên p chu

kỳ. Do đó tần số f của sđđ các pha lệch nhau góc pha 1200.

f = pn, n đo bằng vg/s.

hoặc f = 60

pn, n đo bằng vòng/phút.

Dây quấn ba pha stato có trục lệch nhau trong không gian một góc 1200, cho nên sđ đ

các pha lệch nhau góc pha 1200. Khi dây quấn Stato nối với tải, trong các dây quấn sẽ có

dòng điện ba pha giống như ở máy điện không đồng bộ, dòng điện ba pha trong ba dây quấn

sé tạo nên từ trường quay, với tốc độ là n1 = 60f/n, đúng bằng tốc độ n của rôto. Do đó loại

máy điện được gọi là máy điện đồng bộ.

II: SỰ LÀM VIỆC SONG SONG CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ

Các hệ thống điện gồm nhiều máy phát điện đồng bộ làm viêc song song với nhau: tạo

thành lưới điện. Công suất của lưới điện rất lớn so với công suất mỗi máy riêng lẽ, do đó

điện áp cũng như tần số của lưới có thể giữ không đổi, khi thay đổi tải.

Để các máy làm việc song song, phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Điện áp của máy phát bằng điện áp của lưới điện và trùng pha nhau.

2. Tần số của máy phát phải bằng tần số của lưới điện.

3. Thứ tự pha của máy phát phải giống thứ tự pha của lưới điện.

Nếu không đảm bảo các điều kiện trên, sẽ có dòng điện lớn chạy quẩn trong máy, phá

hỏng máy và gây loạn hệ thống điện.

Để đóng máy phát điện và lưới điện ta dùng thiết bị hòa đồng bộ.

Page 68: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

68

BÀI 3: ĐỘNG CƠ ĐIỆN ĐỒNG BỘ

1. Nguyên lý làm việc của động cơ điện đồng bộ

- Khi ta cho dòng điện ba pha vào ba dây quấn Stato, dòng điện ba pha ở Stato sẽ sinh ra

từ trường quay với tốc độ n = 60f/p. Khi cho dòng điện một chiều vào dây quấn rôto, rôto

biến thành một nam châm điện.

- Tác động tương hỗ giữa từ trường Stato và từ trường Roto sẽ có lực tác dụng lên rôto.

Khi từ trường Stato quay với tốc độ n1, lực tác dụng ấy sẽ kéo rôto quay với tốc độ n = n1.

Nếu trục của rôto nối với một máy nào đó, thì động cơ điện sẽ kéo máy quay với tốc độ n

không đổi.

2. Mở máy động cơ điện đồng bộ

Khi cho dòng điện vào dây quấn Stato sẽ tạo nên từ trường quay, kéo rôto quay. Rôto có

quán tính lớn nên vẫn đứng yên,do đó lực tác dụng tương hỗ giữa từ trường quay Stato và

từ trường cực từ thay đổi chiều, rôto không thể quay được. Muốn động cơ làm việc phải tạo

nên momen mở máy để quay rôto đồng bộ với từ trường quay stato, giữ cho lực tác dụng

tương hỗ giữa hai từ trường không đổi chiều.

Để tạo nên momen mở máy, trên các mặt cực từ rôto, người ta đặt các thanh dẫn được

nối ngắn mạch như rôto lồng sóc ở động cơ KĐB.

Khi mở máy nhờ có dây quấn mở máy, trên các cực từ rôto, động cơ sẽ làm việc như

động cơ không bộ. Người ta chế tạo các động cơ có hệ số mở máy Mmở/Mđm từ 0,8 – 1,0.

Trong quá trình mở máy, ở dây quấn kích từ sẽ cảm ứng điện áp rất lớn, có thể gây phá

hỏng dây quấn kích từ, vì thế dây quấn kích từ sẽ được khép mạch qua điện trở phóng điện

có trị số bằng 6-10lần điện trở dòng quấn kích từ.

Phải hạn chế dòng mở máy bằng cách giảm điện áp đặt vào Stato, thường người ta dùng

điện kháng hay máy tự biến áp nối vào mạch stato.

Nhược điểm của động cơ điện đồng bộ là mở máy và cấu tạo phức tạp nên giá thành đắt

so với động cơ KĐB.

BÀI TẬP MẪU:

Bài 1: Một máy phát điện đồng bộ ba pha cực ẩn đấu sao: Sđm = 10000kVA; Uđm = 6,3kV;

f=50Hz; cos đm = 0,8; số đôi cực p=2; điện trở dây quấn stato R = 0,04 ; điện kháng đồng

bộ Xđb = 1 ; tổn hao kích từ Pkt = 2%Pđm ; tổn hao cơ, sắt từ và phụ Pcstf = 2,4%Pđm.

a) Tính tốc độ quay rôto dòng điện định mức.

b) Tính công suất tác dụng và phản kháng máy phát ra; công suất động cơ sơ cấp kéo

máy phát và hiệu suất máy phát khi máy làm việc ở chế độ định mức.

Bài giải

a) Tốc độ quay rôto: n = n1 = p

f60=

2

50.60=1500vg/ph

Dòng điện định mức: Iđm = dm

dm

U

S

.3=

3,6.3

10000= 916,5A

Công suất tác dụng máy phát ra: Pđm = Sđm.cos đm = 10000.0,8 = 8000kW

Công suất phản kháng máy phát ra: Q đm = Sđm.sin đm = 10000.0,6 = 6000kVar

Tổn hao kích từ: Pkt = 0,02Pđm = 0,02.8000 = 160kW

Tổn hao cơ, sắt từ và phụ: Psctf = 0,02Pđm = 0,024.8000 = 192kW

Tổn hao trên điện trở dây quấn phần ứng: Pđ = 3.916,52.0,04 = 100,8kW

Công suất động cơ sơ cấp:

P1 = Pđm + Pkt + Pcstf + Pđ = 8000+160+192+100,8 = 8452,8kW

= 1P

Pdm = 8,8452

8000 = 0,946.

Page 69: |QW^L box limientayvn.com/Dien tu/Tai_lieu/Dien_dan/Khi_cu_thiet_bi_may_moc/de... · Tác giả : Đặng Văn Đào – Trần Khán Hà – Nguyễn Hồng Thanh. 2. ... đổi

69