111
KHÓA LUN TT NGHIP QUY TRÌNH KIM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIM TOÁN M&H THC HIN Ngành : KTOÁN Chuyên ngành : KTOÁN – KIM TOÁN Giáo viên hướng dn : ThS. Ngô ThMThúy Sinh viên thc hin : Nguyn ThHoàng Yến MSSV: 0954030683 Lp: 09DKKT5 TP. HChí Minh, 07/2013

Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

  • Upload
    phuphuc

  • View
    231

  • Download
    0

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán M&h thực hiện

Citation preview

Page 1: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN

TRÍCH THEO LƯƠNG

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN M&H THỰC HIỆN

Ngành : KẾ TOÁN

Chuyên ngành : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hoàng Yến

MSSV: 0954030683 Lớp: 09DKKT5

TP. Hồ Chí Minh, 07/2013

Page 2: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khoa: Kế toán – Tài chính – Ngân hàng

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……) (1) ..................................................... MSSV: …………… Lớp: ..................... (2) ..................................................... MSSV: …………… Lớp: ..................... (3) ..................................................... MSSV: …………… Lớp: ..................... Ngành : ..................................................................................................... Chuyên ngành : .....................................................................................................

2. Tên đề tài : ............................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................

3. Các dữ liệu ban đầu : ............................................................................................ ................................................................................................................................. .................................................................................................................................

4. Các yêu cầu chủ yếu : ........................................................................................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................

5. Kết quả tối thiểu phải có: 1) trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng của doanh nghiệp để đưa ra những nhận xét thực tế và các kiến nghị nhằm hoàn thiện ................................................. 2) ............................................................................................................................. 3) ............................................................................................................................. 4) .............................................................................................................................

Ngày giao đề tài: ……./……../……… Ngày nộp báo cáo: ……./……../………

Chủ nhiệm ngành

(Ký và ghi rõ họ tên)

TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….

Giảng viên hướng dẫn chính

(Ký và ghi rõ họ tên)

Giảng viên hướng dẫn phụ

(Ký và ghi rõ họ tên)

Page 3: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi, thực hiện dưới sự hướng dẫn

trực tiếp của ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy. Mọi chứng từ cập nhật, kết quả và số liệu

trong báo cáo đều được phép của Công ty TNHH Kiểm toán M&H, không có sự sao

chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo hay có sự gian trá. Tôi hoàn toàn chịu

trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2013

Người thực hiện

Nguyễn Thị Hoàng Yến

Page 4: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến

LỜI CẢM ƠN

Kiến thức luôn là nền tảng cho sự thành công và là hành trang cho mỗi người

bước vào cuộc sống. Trong suốt quá trình học tập ở Trường Đại học Kỹ thuật Công

nghệ Tp.HCM, tôi đã tích lũy đư ợc nhiều kiến thức cơ bản do các Thầy, các Cô tận

tình giảng dạy, truyền đạt và đó cũng là hành trang giúp tôi bư ớc vào đời, cho tôi

rèn luyện bản thân và áp dụng những kiến thức đã đư ợc học ở trường để trở thành

người giúp ích cho xã hội.

Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, trước hết tôi xin gởi lời cảm ơn

sâu sắc đến Ban giám hiệu và quý Thầy Cô trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ

Tp.HCM, đặc biệt là giảng viên trực tiếp hướng dẫn, ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy, đã

quan tâm giúp đỡ, lên kế hoạch hướng dẫn cụ thể để tôi hoàn thành một cách tốt

nhất khóa luận tốt nghiệp trong thời gian qua.

Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH Kiểm

toán M&H và toàn thể Anh Chị trong Công ty, đặc biệt là Kiểm toán viên Lê Công

Thạnh đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình làm việc. Thời gian

không nhiều nhưng đã cho tôi thêm m ột số kiến thức cơ bản về công việc kiểm

toán, điều này có ý nghĩa quan tr ọng cho tôi trong việc hoàn thành tốt chuyên đề tốt

nghiệp này, đồng thời tạo bước đệm cho tôi có thể tự tin bước vào nghề sau này.

Sau cùng, bằng tất cả tấm lòng và tình cảm của mình, tôi xin gửi đến các Thầy

Cô trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM cùng toàn thể Anh Chị Công ty

TNHH Kiểm toán M&H lời chúc sức khỏe và thành công trong công việc.

Page 5: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page i

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2

4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2

5. Dự kiến kết quả nghiên cứu ................................................................................. 3

6. Kết cấu đề tài ......................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI

CHÍNH ....................................................................................................................... 4

1.1. Lý luận chung về kiểm toán Báo cáo tài chính ................................................ 4

1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 4

1.1.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 4

1.2. Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương .......................... 5

1.2.1. Bản chất ...................................................................................................... 5

1.2.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 6

1.2.3. Đặc điểm ...................................................................................................... 7

1.2.4. Quy định hiện hành về tiền lương và các khoản trích theo lương .......... 8

1.2.4.1. Quy định hiện hành về tiền lương .................................................... 8

1.2.4.2. Quy định hiện hành về các khoản trích theo lương ......................... 8

1.2.5. Chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương ............................. 11

1.2.6. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .............. 12

1.3. Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các khoản trích theo lương .......... 14

1.4. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính mẫu do VACPA ban hành ............ 16

1.4.1. Chuẩn bị kiểm toán ................................................................................. 16

1.4.1.1. Xem xét và chấp nhận khách hàng ................................................ 16

1.4.1.2. Hợp đồng/ Thư hẹn kiểm toán ....................................................... 16

Page 6: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page ii

1.4.1.3. Tính độc lập của kiểm toán viên ................................................... 17

1.4.1.4. Trao đổi với Ban giám đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán ............ 17

1.4.1.5. Tìm hiểu về khách hàng và môi trường hoạt động ........................ 18

1.4.1.6. Tìm hiểu về chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng

.................................................................................................................... 18

1.4.1.7. Phân tích sơ bộ BCTC ................................................................... 18

1.4.1.8. Đánh giá chung về hệ thống KSNB của đơn vị ............................. 19

1.4.1.9. Trao đổi với BGĐ và cá nhân có liên quan về gian lận ............... 19

1.4.1.10. Trao đổi với Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát về gian

lận ............................................................................................................... 20

1.4.1.11.Xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực hiện) .......................... 20

1.4.1.12. Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu (kế hoạch – thực hiện)

.................................................................................................................... 21

1.4.1.13. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán ..................................................... 21

1.4.2. Thực hiện kiểm toán ............................................................................... 21

1.4.2.1.Kiểm tra hệ thống KSNB. ............................................................... 21

1.4.2.2.Tổng hợp số liệu. ............................................................................ 22

1.4.2.3.Chương trình kiểm toán ................................................................. 23

1.4.2.4.Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan. ......... 24

1.4.2.5.Soát xét các bút toán tổng hợp. ...................................................... 25

1.4.2.6.Kiểm tra năm đầu tiên – Số dư đầu năm tài chính ......................... 26

1.4.2.7.Soát xét giao dịch các bên liên quan .............................................. 26

1.4.2.8.Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính (trước

ngày phát hành báo cáo kiểm toán) ........................................................... 27

1.4.2.9.Kiểm tra các thông tin trong tài liệu có BCTC đã được kiểm toán 27

1.4.2.10.Soát xét tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết .............................. 28

1.4.2.11.Soát xét thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót 28

1.4.3. Hoàn thành kiểm toán ............................................................................ 29

1.4.3.1.Phê duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý .......... 29

1.4.3.2.Soát xét chất lượng của thành viên BGĐ độc lập. ......................... 29

Page 7: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page iii

1.4.3.3.Soát xét giấy tờ làm việc chi tiết .................................................... 29

1.4.3.4.Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán năm nay. ........................ 30

1.4.3.5.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trước và sau điều chỉnh. ..................... 30

1.4.3.6.Bút toán điều chỉnh và phân loại lại, Các bút toán không điều chỉnh

.................................................................................................................... 30

1.4.3.7.Tổng hợp kết quả kiểm toán ........................................................... 31

1.4.3.8.Các vấn đề cần giải quyết trước ngày phát hành BCKT ............... 31

1.4.3.9.Thư giải trình của BGĐ khách hàng .............................................. 32

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI

CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN M&H THỰC HIỆN ................. 33

2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán M&H ........................................... 33

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ..................................................................... 33

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 33

2.1.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 34

2.1.4. Đặc điểm hoạt động ................................................................................. 36

2.2. Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH

Kiểm toán M&H ..................................................................................................... 37

2.2.1. Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ .............................................. 37

2.2.1.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................... 37

2.2.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát ................................................. 37

2.2.1.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ......................... 38

2.2.2. Thử nghiệm cơ bản.................................................................................. 40

2.2.2.1. Thủ tục phân tích ........................................................................ 40

2.2.2.2. Thử nghiệm chi tiết ..................................................................... 43

2.3. Thực trạng quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương

do công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện tại công ty ABC ........................ 44

2.3.1.Lập kế hoạch kiểm toán .......................................................................... 44

2.3.1.1.Phân công nhiệm vụ .................................................................... 44

Page 8: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page iv

2.3.1.2.Tìm hiểu về khách hàng ............................................................... 45

2.3.1.3.Thực hiện thủ tục phân tích ......................................................... 47

2.3.1.4.Đánh giá rủi ro chung ................................................................. 48

2.3.1.5.Xác định mức trọng yếu ............................................................... 50

2.3.1.6.Thiết kế chương trình kiểm toán .................................................. 51

2.3.2.Thực hiện kiểm toán .................................................................................. 53

2.3.2.1.Thủ tục chung .............................................................................. 53

2.3.2.2.Kiểm tra phân tích khoản phải trả người lao động ..................... 54

2.3.2.3.Kiểm tra chi tiết ........................................................................... 56

2.3.3.Hoàn thành kiểm toán ............................................................................. 64

2.3.3.1.Soát xét giấy tờ kiểm toán của kiểm toán viên ............................ 64

2.3.3.2.Tổng hợp kết quả và phát hành báo cáo kiểm toán ..................... 64

CHƯƠNG 3

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG DO CÔNG TY

TNHH KIỂM TOÁN M&H THỰC HIỆN .......................................................... 66

3.1. Nhận xét quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do

công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện ......................................................... 66

3.1.1. Nhận xét tình hình chung của công ty TNHH Kiểm toán M&H ảnh

hưởng đến quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương .... 66

3.1.1.1. Tình hình nhân sự ....................................................................... 66

3.1.1.2. Phân công nhiệm vụ ................................................................... 67

3.1.1.3. Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên.......................................... 68

3.1.1.4. Công cụ hỗ trợ công việc kiểm toán ........................................... 68

3.1.2. Nhận xét Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương

........................................................................................................................... 69

3.1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán ............................................................. 69

3.1.2.2. Thực hiện kiểm toán ................................................................... 70

3.1.2.3. Hoàn thành kiểm toán ................................................................ 72

Page 9: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page v

3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản

trích theo lương do công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện........................ 72

3.2.1. Hoàn thiện tình hình chung của công ty TNHH Kiểm toán M&H

ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán tiền lương và cá c khoản trích theo

lương ............................................................................................................. 73

3.2.1.1. Tình hình nhân sự ....................................................................... 73

3.2.1.2. Phân công nhiệm vụ ................................................................... 73

3.2.1.3. Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên.......................................... 74

3.2.1.4. Công cụ hỗ trợ công việc kiểm toán ........................................... 74

3.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo

lương ............................................................................................................. 75

3.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán ............................................................. 75

3.2.2.2. Thực hiện kiểm toán ................................................................... 79

3.2.2.3. Hoàn thành kiểm toán ................................................................ 80

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 81

Page 10: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT VIẾT TẮT DIỄN GIẢI

1 BCDKT Bảng cân đối kế toán

2 BCKQHDKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh

3 BCTC Báo cáo tài chính

4 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

5 BHXH Bảo hiểm xã hội

6 BHYT Bảo hiểm y tế

7 DN Doanh nghiệp

8 KPCD Kinh phí công đoàn

9 KSNB Kiểm soát nội bộ

10 KTXH Kinh tế Xã hội

11 KTV Kiểm toán viên

12 NCTT Nhân công trực tiếp

13 NH NNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

14 NLĐ Người lao động

15 NVBH Nhân viên bán hàng

16 NVPX Nhân viên phân xưởng

17 NVQLDN Nhân viên quản lý doanh nghiệp

18 SPDD Sản phẩm dở dang

19 TK Tài khoản

20 TNCN Thu nhập cá nhân

21 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

Page 11: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page vii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 1.1. Tỷ lệ đóng các khoản bảo hiểm từ 01/01/2010 – 31/12/2013

Bảng 1.2. Mức giảm trừ gia cảnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân 2009 -

2013

Bảng 2.1. Các thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát chu trình tiền lương và

các khoản trích theo lương

Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán công ty ABC (trích yếu)

Bảng 2.3. Bảng phân tích chi phí lương năm 2012

Bảng 2.4. Soát xét hệ thống KSNB tại công ty ABC

Bảng 2.5. Xác định mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền lương

Bảng 2.6. Chương trình ki ểm toán của chu trình tiền lương do công ty

TNHH Kiểm toán M&H thực hiện (E430)

Bảng 2.7. Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng tại công ty ABC

Bảng 2.8. Thống kê tiền lương theo tháng và theo bộ phận

Bảng 2.9. Kiểm tra nghĩa vụ phải trả người lao động

Bảng 2.10. Kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của phải trả người lao động

Bảng 2.11. Kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của khoản trích theo lương

Bảng 2.12. Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả phải, nộp khác theo lương

Bảng 3.1. Câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương

Page 12: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Lưu đồ chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương

Sơ đồ 1.1. Chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương

Sơ đồ 1.2. Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động

Sơ đồ 1.3. Hạch toán tổng hợp quỹ KPCD, BHXH, BHYT, BHTN

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công

ty Kiểm toán M&H

Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức phòng kiểm toán

Sơ đồ 2.3. Chu trình tiền lương tại công ty ABC

Sơ đồ 3.1. Lưu đồ chu trình tiền lương

Page 13: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng tất yếu,

khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập chính là công

cụ quản lý kinh tế, tài chính quan trọng góp phần nâng cao tính hiệu quả của nền

kinh tế thị trường. Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung

sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, kiểm toán đã được hình

thành và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Sự phát triển nhanh chóng của các công ty

kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nước ta đã chứng tỏ điều này. Một trong

những hoạt động chủ yếu mà các Công ty kiểm toán độc lập cung cấp cho khách

hàng là hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính.

Báo cáo tài chính phản ánh kết quả tình hình hoạt động và tài chính của doanh

nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh trọng yếu của quá trình kinh doanh.Và trong

mỗi doanh nghiệp, tiền lương đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là

một khoản chi phí lớn của doanh nghiệp mà nó còn là nguồn động lực khuyến khích

người lao động làm việc. Mỗi doanh nghiệp đều có chính sách lương khác nhau,

chính sách lương thể hiện chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với người lao

động và khuyến khích họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Làm thế nào để có một

chính sách lương hợp lý để khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả và tiết

kiệm chi phí tối đa cho doanh nghiệp luôn là một câu hỏi lớn của các doanh nghiệp

trên thị trường hiện nay.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trên kết quả đạt được từ đề tài

thực tập tại Công ty Kiểm toán M&H, tôi đã phát triển lên thành đề tài khóa luận tốt

nghiệp: “Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong

kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trong thời gian thực tập, phần hành tôi thực hiện nhiều nhất là khoản phải trả

người lao động và các khoản trích theo lương, tôi nhận thấy được những ưu điểm

cũng như những nhược điểm nhất định. Qua đó, tôi muốn góp ít khả năng, kiến thức

Page 14: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 2

và kinh nghiệm nhỏ bé của mình đ ể hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và

các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH

Kiểm toán M&H thực hiện.

Tuy nhiên, đề tài lựa chọn là một vấn đề mang tính chất trọng yếu trong kiểm

toán báo cáo tài chính. Trong khuôn khổ quy định của khóa luận tốt nghiệp, tôi

nhận thấy còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn và đó là cơ sở, định hướng phát

triển nghiên cứu làm đề tài cao học của tôi trong thời gian tới.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu của bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp như sau

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về quy trình kiểm toán báo cáo tài

chính.

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về quy trình kiểm toán tiền lương và

các khoản trích theo lương.

- Tìm hiểu và đánh giá Quy trình Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo

lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán M&H

thực hiện.

- Đánh giá thực trạng và kiến nghị nhằm hoàn thiện trong quy trình kiểm toán

nói chung và quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói

riêng do công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Trong quá trình thực tập, tôi chủ động tìm hiểu, thu thập thông tin tại đơn vị

khách hàng mà tôi trực tiếp tham gia kiểm toán do công ty TNHH Kiểm toán

M&H phân công. Từ việc tham gia trực tiếp vào quá trình kiểm toán, tôi đã

được thực hiện cụ thể trên phần hành liên quan đến đề tài (Phương pháp thực

hành).

- Sau thời gian thực tập, phương pháp hết sức quan trọng để hoàn thành tốt bài

báo cáo này là tôi phải thường xuyên tham khảo ý kiến của Ths. Ngô Thị Mỹ

Thúy – giảng viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp để có phương pháp thu

thập thông tin thích hợp.

Page 15: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 3

- Tôi thường xuyên tìm hiểu các văn bản, tài liệu, ... liên quan đến đơn vị và vấn

đề kiểm toán được chọn lọc trong đề tài (Phương pháp nghiên cứu tài liệu).

- Trong số các công ty khách hàng của công ty TNHH Kiểm toán M&H, tôi

phải chọn lọc một công ty khách hàng phù hợp để viết báo cáo (Phương pháp

chọn mẫu).

- Từ thực trạng đã nghiên cứu, tôi đối chiếu cơ sở lý thuyết với quy trình kiểm

toán chung của Công ty TNHH Kiểm toán M&H, đối chiếu quy trình kiểm

toán chung thực tế áp dụng với quy trình kiểm toán mẫu VACPA (Phương

pháp so sánh).

5. Dự kiến kết quả nghiên cứu

Kết quả đạt được của đề tài nghiên cứu trên hết là đưa ra được một số giải

pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương

nói riêng và khắc phục những khó khăn trong hoạt động trong công ty TNHH Kiểm

toán M&H nói chung.

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài khóa luận tốt nghiệp của tôi gồm 3 chương

- Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản

trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính.

- Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo

lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán M&H

thực hiện.

- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và

các khoản trích theo lương do Công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện.

Page 16: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 4

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG

VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Lý luận chung về Kiểm toán Báo cáo tài chính

1.1.1. Khái niệm

Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán, nhưng hiện nay định nghĩa được

chấp nhận rộng rãi là

“Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin

được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin

đó với các chuẩn mực đã đư ợc thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện

bởi các kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập” (Auditing: An integrated

approach, A. A. Arens & J. K. Locbbecke, Prentice Hall 1997)

Có nhiều cách để phân loại kiểm toán theo những tiêu thức khác nhau

- Phân loại kiểm toán theo bộ máy quản lý: bao gồm kiểm toán Nhà nước, kiểm

toán độc lập và kiểm toán nội bộ.

- Phân loại kiểm toán theo đối tượng kiểm toán thì có ba loai: Kiểm toán báo

cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Trong đó, kiểm toán

báo cáo tài chính là loại phổ biến nhất. Theo PGS.TS Vương Đình Hu ệ:

“Kiểm toán BCTC là sự kiểm tra trình bày ý kiến nhận xét của KTV về tính

trung thực, hợp lý, tính hợp thức và hợp pháp của BCTC”.

Đối tượng của kiểm toán BCTC là BCTC. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam số 200: “BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế

toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính của

đơn vị”.

1.1.2. Mục tiêu

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, khoản 11 xác định: “Mục tiêu của

kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra

Page 17: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 5

ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ

kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản

ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu kiểm

toán báo cáo tài chính còn giúp đơn v ị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót

để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.

1.2. Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương

1.2.1. Bản chất

Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp

trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc.

Về bản chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác,

tiền lương còn là đòn b ẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích

thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.

Người lao động là tài sản của doanh nghiệp, do đó để thu hút được nguồn nhân

lực chất lượng cao thì mỗi doanh nghiệp đều có chính sách lương của riêng mình.

Chính sách lương thể hiện chiến lược kinh doanh cũng như chính sách đãi ngộ của

doanh nghiệp đối với người lao động và gắn kết họ lâu dài với doanh nghiệp.

Khoản mục tiền lương là một chu trình quan trọng trong nhiều đơn vị, vừa

phản ánh đầu vào (chi phí tiền lương) vừa là cơ sở để xác định chi phí đầu ra (giá

thành sản phẩm/dịch vụ). Chi phí tiền lương có liên quan mật thiết với các nghĩa vụ

phải thực hiện, như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, thuế TNCN,... nên nếu xảy ra

sai phạm có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng.

Trong BCTC khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương liên quan

đến những khoản mục sau

- Đối với BCDKT: hàng tồn kho, phải trả người lao động, chi phí phải trả, các

khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác, quỹ khen thưởng phúc lợi.

- Đối với BCKQHDKD: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (nếu đơn vị

có trả lương, thưởng cho nhân viên bằng sản phẩm, dịch vụ của công ty), giá

vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

Page 18: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 6

1.2.2. Mục tiêu

Một là, nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi chép thì

thực sự đã xảy ra và số dư tài khoản tiền lương, các khoản trích theo lương thực sự

tồn tại. Doanh nghiệp có thể vô tình hoặc cố ý ghi chép các nghiệp vụ thanh toán

lương cho các nhân viên không cung cấp bất cứ lao vụ hoặc dịch vụ gì cho tổ chức

đó (Hiện hữu).

Hai là, tất cả các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương đã xảy ra

thì đều được ghi chép đầy đủ trong sổ sách, báo cáo kế toán. Trường hợp đơn vị

không ghi chép một khoản thanh toán lương cho nhân viên thì chi phí ti ền lương và

các khoản phải thanh toán cũng như tài sản có liên quan sẽ bị trình bày không đúng

với thực tế (Đầy đủ).

Ba là, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích

hợp để khẳng định tính trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ về tiền lương và các

khoản trích theo lương, tất cả thông tin tài chính trọng yếu có liên quan tới chu trình

đều được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán hiện hành

(Đánh giá).

Bốn là, đơn vị phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lương, các khoản trích trên tiền

lương theo đúng chế độ tài chính kế toán hiện hành (Nghĩa vụ).

Năm là, nghiệp vụ tiền lương và các số dư có liên quan nghĩa là nh ững giá trị

đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương hợp lệ là đúng. Trường hợp đơn vị ghi chép

không chính xác, có thể do sử dụng mức lương để tính lương sai, hoặc do mức khấu

trừ không tính đúng theo tỉ lệ qui định, hoặc có thể do tổng số tiền lương tính toán

sai về mặt số học. Các sai phạm về tính giá trong nghiệp vụ tiền lương đều dẫn đến

làm tăng hoặc giảm hơn so với thực tế đối với số chi phí tiền lương và số tiền lương

phải thanh toán cho công nhân viên và những tài sản khác (Ghi chép chính xác).

Mục tiêu sau cùng, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương phải được

trình bày vào các tài khoản thích hợp. Sai phạm có thể xảy ra, chi phí nhân công

trực tiếp lại được phản ánh vào tài khoản chi phí khác chi phí bán hàng, dẫn đến sai

Page 19: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 7

lệch trong chi phí và ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho cũng như nh ững tài sản

khác có liên quan trên BCTC (Trình bày và công bố).

Trong đó, mục tiêu ghi chép chính xác có ý nghĩa quan tr ọng trong việc lập

báo cáo khoản thuế phải nộp và phải nộp khác có liên quan tới tiền lương.

1.2.3. Đặc điểm

Thứ nhất, chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản chi

phí lớn trong hầu hết các doanh nghiệp cũng như các tổ chức khác.

Thứ hai, chi phí tiền lương được xem là một khoản mục trọng yếu khi xác

định giá trị hàng tồn kho của các công ty sản xuất và xây dựng vì nếu việc phân loại

và phân bổ chi phí tiền lương mà không đúng đắn cho các đối tượng chịu chi phí thì

sẽ dẫn đến sai sót trọng yếu về giá trị sản phẩm dở dang và trị giá hàng tồn kho do

đó ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ ba, chu trình tiền lương trải qua nhiều khâu (thu thập thông tin, tính toán),

liên quan đến người lao động, những tài sản nhạy cảm như tiền, séc nên dễ bị tính

toán sai và là đối tượng dễ bị tham ô, chiếm dụng. Các hành vi gian lận thường gặp

- Một là, khai khống nhân viên, đây là hành vi tính toán, thanh toán cho người

lao động không làm việc ở đơn vị hoặc đã chấm dứt hợp đồng, không còn làm

việc ở đơn vị nữa. Thường thì ngư ời tiến hành hành vi gian lận này là nhân

viên phụ trách tiền lương, chấm công. Minh họa, trong một cơ cấu kiểm soát

nội bộ mà người chấm công đó có thể ghi giờ hàng ngày cho nhân viên và

chứng nhận vào thẻ thời gian vào lúc cuối kỳ. Nếu người này cũng làm công

tác thanh toán lương cho nhân viên thì có nhiều cơ hội để gian lận xảy ra.

- Hai là, khai khống số giờ làm việc, là hành vi ghi sổ số giờ làm việc nhiều hơn

thực tế. Thường thì khách hàng dễ ngăn ngừa hình thức gian lận này bằng các

quá trình kiểm soát thích hợp như: sử dụng máy ghi giờ, đưa bảng chấm công

về cho các bộ phận để các bộ phận đó tiến hành chấm công và công bố công

khai cho nhân viên trong phòng, ... hơn là để kiểm toán viên phát hiện ra nó.

- Ba là, hành vi gian lận dưới hình thức tính toán bảng lương không chính xác

thường xảy ra khi người lập bảng lương cũng phụ trách phát lương nhân viên.

Page 20: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 8

- Bên cạnh đó, trong thực tế thường xảy ra ở nhiều đơn vị như quy trình tuyển

dụng không đúng, hợp đồng lao động ký sai, xác định mức lương, hệ số lương,

đơn giá lương, thời điểm tăng lương không đúng quy định.

1.2.4. Quy định hiện hành về tiền lương và các khoản trích theo lương

Kinh nghiệm đầu tay của công việc kiểm toán đó chính là “Cập nhật luật –

hiểu luật – thực hiện theo luật”. Do vậy, cập nhật văn bản luật hiện hành, hiểu được

nội dung của luật và thực hiện kiểm toán theo văn bản luật hiện hành liên quan đến

đối tượng được kiểm là một vấn đề thiết yếu.

1.2.4.1. Quy định hiện hành về tiền lương

Về tiền lương, được quy định rõ trong Bộ luật Lao động của Nước cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam – Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 06 năm 1994 và đã đư ợc

sửa đổi, bổ sung theo

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động số 35/2002/QH10

ngày 02/04/2002 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2003;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động số 74/2006/QH11

ngày 29/11/2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007;

- Luật sửa đổi, bổ sung Điều 73 của Bộ luật Lao động số 84/2007/QH11 ngày

02/04/2007 có hiệu lực thi hành từ ngày công bố.

- Quy định về tiền lương được cụ thể trong Bộ luật lao động Việt Nam, theo dõi

văn bản Luật hiện hành năm 2012, Chương VI. Tiền lương/ Bộ luật lao động

số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 có hiệu lực thi hành ngày 01/05/2013.

Ngoài ra, KTV cần theo dõi thông tư, nghị định ban hành về vấn đề liên quan.

1.2.4.2. Quy định hiện hành về các khoản trích theo lương

Bảng 1.1. Tỷ lệ đóng các khoản bảo hiểm từ 01/01/2010 – 31/12/2013

Thời gian áp dụng

Người sử dụng lao động (%)

20% - 21%

Người lao động (%)

8.5% - 9.5%

Tổng

cộng

(%) BHXH BHYT BHTN KPCĐ BHXH BHYT BHTN

Từ 01/2010 – 12/2011 16 3 1 2 6 1,5 1 30,5

Từ 01/2012 – 12/2013 17 3 1 2 7 1,5 1 32,5

Page 21: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 9

Bảo hiểm xã hội – TK 3383

BHXH được hình thành do việc trích lập theo quy định trên tiền lương phải trả

cho người lao động trong kỳ. Từ ngày 01/01/2012, tăng mức đóng BHXH thêm 2%.

Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập BHXH theo tỷ

lệ 24% trên tổng số tiền lương cơ bản đóng BHXH. Trong đó, 17% tính vào chi phí

sản xuất và 7% trừ vào lương của người lao động.

Theo dõi chế độ hiện hành, toàn bộ sổ trích BHXH được nộp lên cơ quan quản

lý và trợ cấp cho người lao động thông qua các trường hợp: nghỉ hưu, nghỉ mất sức

lao động. Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho

người lao động bị ốm đau, thai sản, ... trên cơ sở chứng từ hợp lý hợp lệ như: Phiếu

nghỉ hưu BHXH và các chứng từ liên quan khác.

Theo công văn số 555/BHXH -THU hướng dẫn, đ ơn vị được giữ lại 2% quỹ

tiền lương, tiền công đóng BHXH của những người lao động tham gia BHXH để

chi trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng các chế độ ốm đau, thai sản

và thực hiện quyết toán hằng quý với cơ quan BHXH.

- Hàng quý, cơ quan BHXH sẽ tổng hợp số ch i BHXH cho người lao động đã

được duyệt theo danh sách;

- Trường hợp số chi BHXH thấp hơn 2% giữ lại hoặc không sử dụng, đơn vị

phải nộp số chênh lệch thừa về cơ quan BHXH trong 30 ngày đầu của quý sau.

Hết thời hạn này, nếu không nộp, đơn vị phải chịu lãi chậm theo quy định.

- Trường hợp kinh phí 2% để lại không đủ chi, đơn vị có thể gửi văn bản đề

nghị cơ quan BHXH tạm ứng kinh phí bổ sung để chi trả kịp thời cho người

lao động hoặc cơ quan BHXH sẽ chuyển trả cho đơn vị trong 30 ngày đầu của

quý sau.

Bảo hiểm y tế – TK 3384

BHYT là quỹ dùng để khám chữa bệnh cho người lao động có tham gia đóng

góp quỹ. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp trích BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên

tổng số tiền lương cơ bản phải trả trong tháng cho người lao động. Trong đó, trích

3% tính vào chi phí sản xuất và 1,5% trừ vào lương của người lao động.

Page 22: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 10

Theo chế độ toàn quỹ được nộp lên cơ quan chuyên trách để quản lý và trợ cấp

cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.

Bảo hiểm thất nghiệp – TK 3389

Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau

Người lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN.

Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công hành tháng đóng

BHTN của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hằng tháng, Nhà

nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm

thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm

chuyển một lần.

Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động

chịu 1% và Doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí.

Kinh phí công đoàn – TK 3382

KPCĐ dùng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn ở đơn vị cấp trên và toàn bộ

doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ

trên số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng và được tính vào chi phí sản

xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.

Toàn bộ số KPCĐ, một phần phải nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một

phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp

Thuế thu nhập cá nhân – TK 3335

Bảng 1.2. Mức giảm trừ gia cảnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân 2009 - 2013

Mức giảm trừ/tháng Luật thuế thu nhập cá nhân

Số 04/2007/QH12 Số 26/2012/QH13 Từ 01/01/2009 - 30/06/2013 Từ 01/07/2013

Đối tượng nộp thuế 4.000.000 đồng 9.000.000 đồng Người phụ thuộc 1.600.000 đồng 3.600.000 đồng Như vậy, theo Luật thuế thu nhập cá nhân Số 04/2007/QH12, mức giảm trừ

gia cảnh được áp dụng cho bản thân là 4.000.000 đồng/tháng và cứ một người phụ

thuộc được giảm trừ là 1.600.000 đồng/tháng. Và từ ngày 01/07/2013 thì mức giảm

Page 23: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 11

trừ gia cảnh cho bản thân thay đổi lên mức là 9.000.000 đồng/tháng và cứ một

người phụ thuộc được giảm trừ là 3.600.000 đồng/tháng.

Theo Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, các khoản thu nhập phải khấu trừ

tính thuế thu nhập cá nhân

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công;

- Thu nhập từ đầu tư vốn;

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán;

- Thu nhập từ các hình thức trúng thưởng;

- Thu nhập từ bản quyền;

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

1.2.5. Chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương

Việc phân chia giữa chức năng nhân sự với chức năng thanh toán tiền lương là

hết sức cần thiết nhằm kiểm soát rủi ro trong việc thanh toán cho những nhân viên

khống. Bởi vì chỉ có phòng nhân sự mới có điều kiện để đưa thêm danh sách nhân

viên vào sổ nhân sự và chỉ có phòng kế toán tiền lương mới có điều kiện tiến hành

thanh toán lương cho người lao động. Nên việc tách bạch trách nhiệm này sẽ hạn

chế nhân viên của bộ phận nhân sự làm các hồ sơ nhân sự giả tạo, đồng thời các

Bộ phận kế toán tiền lương - Tính lương, thưởng và lập bảng thanh toán lương, thưởng và các

khoản phải nộp, phải trả - Ghi chép số sách kế toán - Thanh toán lương, thưởng và các khoản liên quan.

Sơ đồ 1.1. Chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương

Bộ phận hoạt động Có chức năng theo dõi th ời gian, khối lượng công việc hoàn thành - Chấm công, theo dõi thời gian lao động - Xác nhận công việc/lao vụ hoàn thành - Duyệt thời gian nghỉ ốm, thai sản, tai nạn

lao động , ngừng sản xuất, ngừng việc

Bộ phận nhân sự Chức năng tuyển dụng và thuê mướn - Tuyển chọn, thuê mướn - Lập báo cáo tình hình nhân sự - Lập sổ nhân sự - Lập hồ sơ nhân sự

Page 24: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 12

nhân viên của bộ phận tiền lương chỉ có thể thanh toán cho những ai có tên trong

danh sách của sổ nhân sự với các mức lương đã được ấn định cụ thể. Sự kết hợp của

hai chức năng này lại một sẽ tạo điều kiện để gian lận và sai phạm nảy sinh.

1.2.6. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

TK 111,112

TK 3383

TK 353

TK 642

TK 641 TK 141

TK 138

TK 622 TK 334

TK 627

Thanh toán thu nhập cho NLĐ

BHXH phải trả cho NLĐ

Tiền thưởng từ quĩ khen thưởng phải trả

cho NLĐ

Khấu trừ khoản phải thu khác

Khấu trừ khoản tạm ứng thừa

TL, thưởng phải trả cho NVQLDN

TL, thưởng phải trả cho NVBH

TL, tiền thưởng phải trả cho NVPX

TL, thưởng phải trả cho NCTT TK 335

Thu hộ cho cơ quan khác hoặc giữ hộ

NLĐ

Trích trước NVPX

TLNP thực tế phải trả

Sơ đồ 1.2. Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động

TK 338

Page 25: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 13

TK 351 “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm”

Khi thực hiện kiểm toán trong năm 2012 phải lưu ý thông tư s ố 180/2012/TT-

BTC, thông tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2012 thay thế cho Thông tư

số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn trích lập, quản lý,

sử dụng và hạch toán Quỹ trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp.

- Khi chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động từ nguồn dư Quỹ tại thời

điểm 31/12/2011 ghi

Nợ TK 351

Có các TK 111, 112, …

- Khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong năm tài chính được

hạch toán vào CPQLDN, ghi

Nợ TK 642

Có các TK 111, 112, ...

- Trường hợp số tiền chi trả trợ cấp mất việc làm trong năm phát sinh lớn, hạch

toán vào chi phí của doanh nghiệp mà phát sinh lỗ, doanh nghiệp được hạch

toán phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp năm sau, thời gian phân bổ tối

đa là 3 năm, sau khi chi trả ghi

Nợ TK 242

Có các TK 111, 112, ...

- Khi phân bổ ghi

Nợ TK 642

Có TK 242

- Nguồn dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp (nếu có) khi

lập báo cáo tài chính năm 2012 hạch toán tăng thu nhập khác của doanh

nghiệp ghi

Nợ TK 351

Có TK 711

Page 26: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 14

1.3. Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các khoản trích theo lương

Nghiệp vụ phê duyệt

Để phòng nhân sự tuyển chọn đúng người, đúng việc thì DN cần có tiêu chí

tuyển dụng rõ ràng và cập nhật liên tục hệ thống sổ nhân sự. Bên cạnh đó, DN cần

thiết lập thủ tục rà soát với mức thưởng, khoản trích theo lương và khấu trừ, đồng

thời cần duy trì danh sách liệt kê mức lương, bậc lương theo từng công việc. Đồng

TK 111,112

TK 111,112

TK 334

TK 642

TK 641 TK111,112

TK 334

TK 622

TK 627

Nộp cho cơ quan quản lý quỹ

Nhận tiền cấp bù của BHXH

Trích theo TL của NLĐ trừ vào thu nhập

của họ

BHXH phải trả cho NLĐ trong doanh

nghiệp

Chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp

Trích theo TL của NVQLDN tính vào chi

phí

Trích theo TL của NVBH tính vào chi phí

Trích theo TL của NVPX tính vào chi phí

Trích theo TL của NCTT tính vào chi

phí

Sơ đồ 1.3. Hạch toán tổng hợp quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN

TK 3382, 3383, 3384, 3389

Page 27: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 15

thời điều chỉnh về mức lương phải được thông qua bởi cấp thẩm quyền và công bố

rộng rãi chính sách lương thưởng cho phòng nhân sự, quản đốc phân xưởng

Ghi sổ kế toán về tiền lương

Tất cả khoản thanh toán cho công nhân viên được ghi chép chính xác, đúng

thời kì và phân loại hợp lý. Nếu không sẽ dẫn đến việc tính sai các khoản trích theo

lương, trích khấu trừ, chi phí nhân công và nợ khác. Để kiểm soát việc ghi chép sai

thì DN cần thiết lập sơ đồ tài khoản hạch toán và thủ tục phân bổ chi phí nhân công.

Đồng thời doanh nghiệp cũng cần thống nhất một cách hợp lý giữa hệ thống các

bảng tính lương, bảng tổng hợp chi phí tiền lương, sổ nhật ký tiền lương và Sổ Cái

Thực chi

Để kiểm soát các khoản chi không có thật thì trong việc chi trả tiền lương, tiền

thưởng cần chú ý chỉ thanh toán dựa trên các khoản nợ đã được ghi nhận. Các phiếu

chi hoặc séc chi lương phải thể hiện đó là những phiếu chi hoặc séc chi cho công

việc, sản phẩm hoặc lao vụ đã được thực hiện. Doanh nghiệp cũng có thể kiểm soát

các khoản chi lương mà chưa được phê duyệt bằng cách yêu cầu tất cả các bên liên

quan phải kí vào phiếu chi bất thường hoặc những phiếu chi có số tiền lớn

Tiếp cận hệ thống sổ sách

Nhằm kiểm soát đối với khoản chi không đúng chỗ và những chi phí nhân

công không được thông qua thì DN cần đưa ra chính sách nhằm hạn chế việc tiếp

cận hệ thống báo cáo sổ sách nhân sự và kế toán tiền lương ở một số người có thẩm

quyền.

Phân chia trách nhiệm

Bộ phận nhân sự cần phải tách bạch khỏi trách nhiệm tính toán lương, thưởng,

lập bảng lương, thưởng, chi lương, thưởng và trách nhiệm giám sát thời gian lao

động hoặc dịch vụ hoàn thành. Nếu không chức năng phê duyệt của bộ phận nhân

sự sẽ phối hợp với chức năng thanh toán tiền lương dẫn tới các cơ hội tăng mức

lương một cách cố ý vì mục đích tư lợi hoặc tạo ra nhân viên khống.

Page 28: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 16

1.4. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính mẫu do VACPA ban hành

Quy trình kiểm toán BCTC mẫu do Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

(VACPA – Vietnam Association of Certified Public Accountants) ban hành ngày

01/10/2010. Theo đó, quy trình c ủa một cuộc kiểm toán được chia thành 3 giai

đoạn: (1) Chuẩn bị Kiểm toán; (2) Thực hiện kiểm toán và (3) Hoàn thành kiểm

toán.

1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán

Đây là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán nhằm tạo ra tất cả tiền đề và

điều kiện cụ thể trước khi thực hiện quá trình kiểm toán.

1.4.1.1. Xem xét và chấp nhận khách hàng

- Chuẩn mực áp dụng: Theo yêu cầu của Chuẩn mực “Kiểm soát chất lượng

dịch vụ kế toán - kiểm toán “ quốc tế (ISQC1) và Chuẩn mực “Kiểm soát chất

lượng hoạt động kiểm toán BCTC” (VSA 220)

- Người thực hiện là chủ nhiệm kiểm toán và người phê duyệt là thành viên

BGĐ. Trường hợp hợp đồng được đánh giá là rủi ro cao, nên có sự tham khảo

ý kiến của Partner/hoặc thành viên BGĐ khác (hoặc toàn bộ BGĐ) trước khi

chấp thuận khách hàng. Điều này tùy thuộc vào chính sách quản lý chất lượng

kiểm toán của từng công ty.

- Giấy tờ làm việc: công ty kiểm toán thực hiện chấp nhận khách hàng mới hoặc

xem xét, chấp nhận duy trì khách hàng cũ theo Mẫu A110 hoặc A120.

- Thời điểm thực hiện: Giấy tờ làm việc được lập và phê chuẩn trước khi ký hợp

đồng/Thư hẹn kiểm toán.

1.4.1.2. Hợp đồng/Thư hẹn kiểm toán

- Chuẩn mực áp dụng: Pháp luật dân sự và chuẩn mực kiểm toán “Hợp đồng

kiểm toán” (VSA 210)

- Hợp đồng kiểm toán phải được Giám đốc/Tổng Giám đốc hoặc người được uỷ

quyền theo quy định của pháp luật của công ty kiểm toán và đơn vị được kiểm

toán ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu đơn vị theo quy định của pháp luật.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu 210 – Hợp đồng / Thư hẹn kiểm toán

Page 29: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 17

o A210 - Hợp đồng kiểm toán (Trường hợp thông thường);

o A211 - Hợp đồng kiểm toán (Trường hợp 2 công ty cùng thực hiện một

cuộc kiểm toán);

o A212 - Thư hẹn kiểm toán.

- Hợp đồng kiểm toán cần được ký kết 30 ngày trước ngày kết thúc năm tài

chính; và nhất thiết phải được ký trước ngày triển khai công việc kiểm toán.

1.4.1.3. Tính độc lập của KTV

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực “Kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán -

kiểm toán” quốc tế (ISQC1) và Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm

toán yêu cầu KTV phải độc lập với khách hàng kiểm toán.

- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu A260, A270 và A280: tính độc lập của KTV

- Thời điểm thực hiện: các mẫu cần được hoàn thành trước khi bắt đầu cuộc

kiểm toán và cần phải cập nhật trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành

cuộc kiểm toán nếu có sự thay đổi có thể làm ảnh hưởng trọng yếu đến những

đánh giá ban đầu về tính độc lập của KTV và công ty kiểm toán.

1.4.1.4. Trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo

tài chính” (VSA 300) – đoạn A3 hướng dẫn KTV có thể thảo luận một số vấn

đề về lập kế hoạch kiểm toán với Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm toán

nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện và quản lý cuộc kiểm toán.

- Người thực hiện là trưởng nhóm kiểm toán và phê duyệt là chủ nhiệm kiểm

toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu A290 – Trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị về kế hoạch

kiểm toán.

- Thời điểm thực hiện: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, trong hoặc sau

khi kết thúc cuộc họp với Ban Giám đốc đơn vị.

Page 30: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 18

1.4.1.5. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Xác định và đánh giá rủi ro có

sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường

của đơn vị” (VSA 315) yêu cầu KTV cần có hiểu biết về đơn vị được kiểm

toán và môi trường hoạt động của đơn vị.

- Người thực hiện Mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là

Chủ nhiệm kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu A310 – Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động

- Thời điểm thực hiện: Mẫu này nên được lập trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu,

thuận lợi nhất là thực hiện vào thời điểm thực hiện soát xét BCTC giữa kỳ

hoặc kiểm toán sơ bộ.

1.4.1.6. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình Kinh doanh quan trọng

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Xác định và đánh giá rủi ro có

sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường

của đơn vị” (VSA 315) yêu cầu KTV cần tìm hiểu hệ thống KSNB về mặt

thiết kế và triển khai nhằm xác định nội dung, lịch trình và phạm vi thủ tục

kiểm toán.

- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là

chủ nhiệm kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu A410 – A450: Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình

KD quan trọng

- Thời điểm thực hiện: Các mẫu này nên được lập trước khi cuộc kiểm toán bắt

đầu, thuận lợi nhất là thực hiện vào thời điểm thực hiện soát xét BCTC giữa

kỳ hoặc kiểm toán sơ bộ.

1.4.1.7. Phân tích sơ bộ BCTC

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Xác định và đánh giá rủi ro có

sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường

của đơn vị” (VSA 315) yêu cầu KTV thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong

Page 31: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 19

giai đoạn lập kế hoạch như là một thủ tục đánh giá rủi ro trợ giúp cho KTV

xây dựng kế hoạch kiểm toán.

- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là

Chủ nhiệm kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu A510 – Phân tích sơ bộ BCTC

- Thời điểm thực hiện: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thuận lợi nhất là

thực hiện vào thời điểm kiểm toán sơ bộ hoặc khi doanh nghiệp đã lập và trình

bày BCTC.

1.4.1.8. Đánh giá chung về hệ thống KSNB của đơn vị

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Xác định và đánh giá rủi ro có

sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường

của đơn vị” (VSA 315) yêu cầu KTV cần tìm hiểu hệ thống KSNB về mặt

thiết kế và triển khai nhằm xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục

kiểm toán.

- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là

chủ nhiệm kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu A610 – Đánh giá chung về Hệ thống KSNB của đơn vị

- Thời điểm thực hiện: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thuận lợi nhất là

thực hiện vào thời điểm thực hiện soát xét BCTC giữa kỳ, hoặc kiểm toán sơ

bộ.

1.4.1.9. Trao đổi với BGĐ và các cá nhân có liên quan về gian lận

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Trách nhiệm của KTV liên quan

đến gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC” (VSA 240) (đoạn 17-24), yêu

cầu KTV phỏng vấn các thành viên trong BGĐ và Ban Quản trị doanh nghiệp

về gian lận như rủi ro về BCTC bị sai sót trọng yếu do gian lận hay nhầm lẫn;

quy trình đánh giá gian l ận và ứng xử, thông tin của BGĐ, Ban Quản trị và

nhân viên về quy trình trên, các ứng xử kinh doanh và đạo đức nghề nghiệp.

- Người thực hiện các mẫu này phải là chủ nhiệm kiểm toán hoặc Thành viên

BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán.

Page 32: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 20

- Giấy tờ làm việc: Mẫu A620: Trao đổi với BGĐ và các cá nhân có liên quan

về gian lận

- Thời điểm thực hiện: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thuận lợi nhất là

khi thực hiện soát xét BCTC giữa kỳ hoặc kiểm toán sơ bộ. Nếu không thực

hiện được vào thời điểm trên thì cần thực hiện ngay từ khi bắt đầu cuộc kiểm

toán.

1.4.1.10. Trao đổi với Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát về gian lận

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Trách nhiệm của KTV liên quan

đến gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC” (VSA 240) (đoạn A18) yêu cầu

KTV phải trao đổi với Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát về các thủ

tục mà Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát đã t hực hiện trong năm

nhằm phát hiện gian lận và phản ứng, biện pháp xử lý của Ban Giám đốc đối

với các phát hiện đó (nếu có).

- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán hoặc chủ nhiệm kiểm

toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu A630 –Trao đổi với Bộ phận Kiểm toán nội bộ/Ban

Kiểm soát về gian lận

- Thời điểm thực hiện: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, trong hoặc sau

cuộc họp với Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát của đơn vị.

1.4.1.11. Xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực hiện)

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Mức trọng yếu trong lập kế

hoạch và thực hiện kiểm toán” (VSA 320) yêu cầu KTV phải xác định mức

trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.

- Người thực hiện mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là chủ

nhiệm kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu A710 – Xác định mức trọng yếu (kế hoạch - thực hiện)

- Thời điểm thực hiện: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (cột kế hoạch)

và giai đoạn tổng hợp- lập báo cáo (cột thực tế).

Page 33: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 21

1.4.1.12. Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu (kế hoạch – thực hiện)

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Lấy mẫu kiểm toán và các thủ

tục lựa chọn khác” (VSA 530) yêu cầu khi thiết kế thủ tục kiểm toán, KTV

phải xác định phương pháp thích hợp để lựa chọn phần tử thử nghiệm nhằm

thu thập bằng chứng kiểm toán thỏa mãn mục tiêu thử nghiệm kiểm toán.

- Người thực hiện Mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là chủ

nhiệm kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu A810 – Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu (kế

hoạch/thực hiện)

- Thời điểm thực hiện: Trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.

1.4.1.13. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo

tài chính” (VSA 300) yêu cầu KTV phải lập và lưu lại trong hồ sơ kiểm toán

tài liệu về chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán.

- Người thực hiện Mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là chủ

nhiệm kiểm toán. Đặc biệt thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán bắt buộc

phải ký soát xét vào giấy tờ làm việc này để xác định phạm vi, lịch trình và

thời gian thực hiện kiểm toán cụ thể tại đơn vị.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu A910 – Tổng hợp kế hoạch kiểm toán

- Thời điểm thực hiện: Cuối giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.

1.4.2. Thực hiện kiểm toán

1.4.2.1. Kiểm tra hệ thống KSNB

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Xác định và đánh giá rủi ro có

sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường

của đơn vị” (VSA 315) yêu cầu KTV khi quyết định lựa chọn kiểm tra hệ

thống KSNB nhằm thu thập bằng chứng về việc hoạt động có hiệu quả của các

thủ tục kiểm soát chính trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các gian

lận sai sót đối với từng chu trình.

Page 34: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 22

- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là

chủ nhiệm kiểm toán. Việc thực hiện được mẫu này đòi hỏi KTV phải sử dụng

các hiểu biết về đặc điểm của khách hàng và các chu trình kinh doanh chính,

các thủ tục kiểm soát chính đã thu thập tại Mục A400.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu C 100-C500: Kiểm tra hệ thống KSNB

- Thời điểm thực hiện: Thực hiện trong quá trình kiểm toán và thông thường

được thực hiện trong giai đoạn soát xét BCTC giữa kỳ hoặc kiểm toán sơ bộ,

hoặc giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán.

1.4.2.2. Tổng hợp số liệu

- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán hoặc trợ lý kiểm toán

(tùy theo phân công). Người soát xét là chủ nhiệm kiểm toán (nếu người thực

hiện là trưởng nhóm kiểm toán) hoặc trưởng nhóm kiểm toán (nếu người thực

hiện là trợ lý KTV).

- Cách thực hiện

o Tùy theo số lượng tài khoản thực tế mà khách hàng sử dụng và độ lớn/trọng

yếu của số dư các tài khoản, KTV có thể loại bỏ hoặc bổ sung các tài khoản

cấp 1 hoặc cấp 2 trong Bảng tổng hợp - nếu cần.

o KTV có thể chuyển cột phân tích biến động giữa năm nay và năm trước

sang phần hành giấy tờ làm việc chi tiết khác khi thực hiện thủ tục phân tích

các tài khoản có biến động lớn.

o Việc phân tích biến động của từng khoản mục trước khi kiểm toán là bắt

buộc để đảm bảo KTV có hiểu biết tổng quan về khoản mục được kiểm

toán trong kỳ, đánh giá tính hợp lí của sự biến động để có thể xác định

những rủi ro có thể xảy ra và áp dụng các thủ tục kiểm toán phù hợp.

o Số dư sau điều chỉnh trên Bảng tổng hợp phải là số dư sau khi cộng hợp tất

cả các điều chỉnh kiểm toán gắn với tài khoản liên quan từ tất cả các phần

hành kiểm toán. Số dư sau điều chỉnh phải được đối chiếu lại với số dư trên

Mẫu B430-“BCTC trước và sau điều chỉnh” để đảm bảo không có sự khác

biệt với số liệu trình bày trên BCTC đính kèm BCKT chính thức.

Page 35: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 23

- Giấy tờ làm việc: Mẫu Dx10 đến Gx10: Bảng số liệu tổng hợp-Leadsheet;

Liên kết đến các giấy tờ làm việc chi tiết trong các phần hành kiểm toán.

- Thời điểm thực hiện: Thực hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán, tổng hợp

kết quả kiểm toán, lập dự thảo BCTC sau điều chỉnh hoặc dự thảo báo cáo

kiểm toán.

1.4.2.3. Chương trình kiểm toán

- Người lập chương trình kiểm toán cho từng khoản mục/phần hành (người thiết

kế các thủ tục kiểm toán) được khuyến khích là trưởng nhóm kiểm toán hoặc

chủ nhiệm kiểm toán. Người soát xét chương trình ki ểm toán đã l ập là chủ

nhiệm kiểm toán hoặc thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán (đối với các

phần hành trọng yếu).

- Người thực hiện tùy theo phân công thường là người thấp hơn 1 cấp so với

người lập chương trình. Người thực hiện phải hiểu được các thủ tục chi tiết do

cấp cao hơn đưa ra, có trách nhiệm trao đổi khi không hiểu hoặc có ý kiến bổ

sung khác. Việc quy định trách nhiệm lập/thực hiện chương trình ki ểm toán

tùy thuộc vào trình đ ộ và kinh nghiệm của nhân viên và chính sách quản lý

chất lượng kiểm toán của từng công ty.

- Cách thực hiện

o Việc lập chương trình ki ểm toán cho các khoản mục/phần hành nào là tuỳ

thuộc vào tình hình thực tế có phát sinh và là khoản mục trọng yếu theo

đánh giá của KTV ở từng doanh nghiệp.

o Việc thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản tùy thuộc vào việc đánh giá rủi ro

sai sót trọng yếu của KTV sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm

soát ở các Mẫu A310, A400 và Phần C liên quan đến tìm hiểu khách hàng

và môi trường hoạt động, chính sách kế toán và hệ thống KSNB, cũng như

đánh giá hoạt động của hệ thống KSNB.

o Trên cơ sở đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, KTV cần xem xét tác động

đến phạm vi, nội dung và lịch trình của thủ tục kiểm tra cơ bản ở các mức

Page 36: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 24

độ tương ứng là cao, trung bình, thấp trên cơ sở áp dụng toàn bộ các thủ tục

kiểm tra cơ bản theo mẫu hoặc có lược bỏ hay bổ sung các thủ tục khác.

o Cần ghi rõ tên ngư ời thực hiện các thủ tục kiểm tra cơ bản và đánh tham

chiếu đến các giấy tờ làm việc liên quan. Mọi thủ tục do chủ nhiệm kiểm

toán hoặc thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán đã phê duy ệt, nhưng

chưa được thực hiện, nhóm kiểm toán cần phải giải thích lý do và trư ởng

nhóm kiểm toán cần đánh giá ảnh hưởng của việc chưa thực hiện thủ tục

đến tính đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng kiểm toán đã thu thập.

o Ở phần kết luận, cần dựa trên tổng hợp bằng chứng thu thập được từ tất cả

các thủ tục để đưa ra kết luận phù hợp. Nếu có các chênh lệch kiểm toán

cần điều chỉnh, cần điền số tham chiếu của giấy tờ làm việc liên quan trong

phần “ngoại trừ các vấn đề sau:….”

- Giấy tờ làm việc: Mẫu Dx30 đến Gx30: Chương trình kiểm toán

- Thời điểm thực hiện: Việc lập chương trình được thực hiện trong giai đoạn lập

kế hoạch kiểm toán. Một số thủ tục có thể được bổ sung trong quá trình thực

hiện kiểm toán.

1.4.2.4. Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Xem xét tính tuân thủ pháp luật

và các quy định trong kiểm toán BCTC” (VSA 250) yêu cầu “Khi lập kế

hoạch và thực hiện các thủ tục kiểm toán, khi đánh giá kết quả và lập báo cáo

kiểm toán, KTV phải chú ý đến vấn đề đơn vị được kiểm toán không tuân thủ

pháp luật và các quy định có liên quan có thể ảnh hưởng trọng yếu đến

BCTC.”

- Người thực hiện Mẫu này được khuyến khích là trưởng nhóm kiểm toán hoặc

chủ nhiệm kiểm toán và người soát xét là thành viên BGĐ phụ trách cuộc

kiểm toán. Việc quy định trách nhiệm thực hiện Mẫu này tùy thuộc vào chính

sách quản lý chất lượng kiểm toán của từng công ty. Tuy nhiên, người thực

hiện phải có sự hiểu biết tổng thể về pháp luật và các quy định liên quan đến

hoạt động và ngành nghề kinh doanh của đơn vị được kiểm toán; phải nắm

Page 37: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 25

được cách thức, biện pháp thực hiện pháp luật và các quy định của đơn vị.

KTV phải chú ý đến các quy định mà nếu vi phạm những quy định này sẽ gây

ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, hoặc ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên

tục của đơn vị được kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu H110-Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định

liên quan

- Thời điểm thực hiện: trong quá trình kiểm toán tại đơn vị.

1.4.2.5. Soát xét các bút toán tổng hợp

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Trách nhiệm của KTV liên quan

đến gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC” (VSA 240 - đoạn 32) yêu cầu

KTV phải soát xét, kiểm tra các bút toán ghi sổ tổng hợp, các bút toán điều

chỉnh khi lập BCTC để phát hiện các tình huống thể hiện sự thiếu khách quan

hoặc sự can thiệp của Ban Giám đốc (nếu có) và đánh giá xem các tình hu ống

đó có thể hiện rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hay không.

- Người thực hiện được khuyến khích là trưởng nhóm kiểm toán hoặc chủ

nhiệm kiểm toán và người soát xét là thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm

toán. Việc quy định trách nhiệm thực hiện các mẫu này tùy thuộc vào trình độ

và kinh nghiệm của trợ lý KTV và chính sách quản lý chất lượng kiểm toán

của từng công ty.

- Cách thực hiện

o Thực hiện theo các công việc đã nêu trong mẫu – KTV nên tập trung xem

xét các bút toán trên Sổ Cái vào các ngày gần cuối niên độ, đồng thời, trao

đổi với các thành viên khác trong nhóm kiểm toán để nắm bắt được các bút

toán bất thường mà các thành viên đã phát hi ện ở các phần hành được giao.

Thủ tục phỏng vấn nhân viên kế toán cũng rất hữu ích trong việc giúp phát

hiện sự can thiệp của Ban Giám đốc đối với các bút toán điều chỉnh cuối

kỳ.

Page 38: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 26

o KTV có thể bổ sung các thủ tục kiểm toán khác nếu cần thiết tùy theo đặc

điểm của từng khách hàng và tình huống cụ thể, cũng như đánh giá rủi ro

của KTV.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu H120- Soát xét các bút toán tổng hợp

- Thời điểm thực hiện: trong quá trình kiểm toán tại đơn vị, tốt nhất là ngay từ

khi bắt đầu cuộc kiểm toán.

1.4.2.6. Kiểm tra năm đầu tiên – Số dư đầu năm tài chính

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Kiểm toán năm đầu tiên-Số dư

đầu năm tài chính” (VSA 510) yêu cầu KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng

kiểm toán thích hợp.

- Người thực hiện được khuyến khích là trưởng nhóm kiểm toán hoặc trợ lý

kiểm toán có kinh nghiệm.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu H130 – Kiểm toán năm đầu tiên-Số dư đầu năm tài

chính

- Thời điểm thực hiện: trong quá trình kiểm toán tại đơn vị (thường là giai đoạn

bắt đầu cuộc kiểm toán).

1.4.2.7. Soát xét giao dịch với các bên liên quan

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Các bên liên quan” (VSA 550) -

yêu cầu thực hiện những thủ tục kiểm toán để thu thập đầy đủ bằng chứng

kiểm toán thích hợp cho việc xác định và thuyết minh của BGĐ đơn vị được

kiểm toán về các bên liên quan và về những giao dịch với các bên liên quan có

ảnh hưởng trọng yếu đối với BCTC.

- Người thực hiện được khuyến khích là trưởng nhóm kiểm toán. Việc quy định

trách nhiệm thực hiện các mẫu này tùy thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của

nhân viên và chính sách quản lý chất lượng kiểm toán của từng công ty. Tuy

nhiên, người thực hiện phải có hiểu biết nhất định về tình hình kinh doanh và

ngành nghề kinh doanh của đơn vị và các giao dịch với các bên liên quan được

kiểm toán để có thể xác định được những sự kiện, những giao dịch có ảnh

hưởng trọng yếu đến BCTC. Khi có sự tồn tại các bên liên quan và những giao

Page 39: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 27

dịch với các bên liên quan được xem như những hoạt động kinh doanh thông

thường, KTV phải nắm bắt được thông tin về những hoạt động này.

- Giấy tờ làm việc: H140 – Soát xét giao dịch với các bên liên quan

1.4.2.8. Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính (trước ngày

phát hành báo cáo kiểm toán)

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực “Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế

toán” (VSA 560) - yêu cầu xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh

sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC nhưng trước ngày phát hành báo cáo kiểm

toán, đối với BCTC và báo cáo kiểm toán.

- Người thực hiện được khuyến khích là trợ lý KTV có kinh nghiệm hoặc

trưởng nhóm kiểm toán. Việc quy định trách nhiệm thực hiện các mẫu này tùy

thuộc vào trình đ ộ và kinh nghiệm của nhân viên và chính sách quản lý chất

lượng kiểm toán của từng công ty.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu H150-Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm

tài chính (trước ngày phát hành báo cáo kiểm toán)

- Thời điểm thực hiện: trong và sau quá trình kiểm toán tại đơn vị, cho đến ngày

phát hành báo cáo kiểm toán.

1.4.2.9. Kiểm tra các thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã được kiểm toán

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Những thông tin khác trong tài

liệu có BTCT đã đư ợc kiểm toán” (VSA 720) - yêu cầu KTV xem xét những

thông tin khác được công bố cùng với BCTC đă được kiểm toán để xác định

những điểm không nhất quán (mâu thuẫn) trọng yếu so với BCTC đă được

kiểm toán.

- Người thực hiện được khuyến khích là trợ lý KTV có kinh nghiệm hoặc

trưởng nhóm kiểm toán. Việc quy định trách nhiệm thực hiện mẫu này tùy

thuộc vào trình đ ộ và kinh nghiệm của nhân viên và chính sách quản lý chất

lượng kiểm toán của từng công ty.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu H170-Kiểm tra các thông tin khác trong tài liệu có

BCTC đã được kiểm toán

Page 40: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 28

- Thời điểm thực hiện: khi đơn vị được kiểm toán dự định phát hành những

thông tin khác có chứa đựng BCTC đã được kiểm toán (ví dụ công ty cổ phần

niêm yết công bố thông tin công khai trên thị trường chứng khoán; báo cáo

thường niên của các tập đoàn, Tổng công ty...)

1.4.2.10. Soát xét tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết

- Chuẩn mực áp dụng: Do tính trọng yếu của việc trình bày và công bố các

khoản mục tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết đến tổng thể BCTC theo

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18-“Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm

tàng”, KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp để đảm bảo tính hợp

lý của việc trình bày BCTC.

- Người thực hiện được khuyến khích là trợ lý KTV có kinh nghiệm hoặc

trưởng nhóm kiểm toán. Việc quy định trách nhiệm thực hiện mẫu này tùy

thuộc vào trình đ ộ và kinh nghiệm của nhân viên và chính sách quản lý chất

lượng kiểm toán của từng công ty.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu H180 – Soát xét tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết

- Thời điểm thực hiện: trong quá trình kiểm toán.

1.4.2.11. Soát xét thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót

- Chuẩn mực áp dụng: Tính phù hợp, độ tin cậy của các BCTC của doanh

nghiệp và khả năng so sánh BCTC của doanh nghiệp giữa các năm và so sánh

với BCTC của các doanh nghiệp khác có thể bị ảnh hưởng trọng yếu trong

trường hợp đơn vị được kiểm toán có sự thay đổi trong các chính sách kế toán,

các ước tính kế toán và sửa chữa các sai sót khi không áp dụng đúng trong

việc lập và trình bày BCTC theo Chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách kế

toán, ước tính kế toán và sai sót” (VAS 29).

- Người thực hiện được khuyến khích là trợ lý KTV có kinh nghiệm hoặc

trưởng nhóm kiểm toán. Việc quy định trách nhiệm thực hiện mẫu này tùy

thuộc vào trình đ ộ và kinh nghiệm của nhân viên và chính sách quản lý chất

lượng kiểm toán của từng công ty.

Page 41: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 29

- Giấy tờ làm việc: Mẫu H190 – Soát xét thay đổi chính sách kế toán, ước tính

kế toán và sai sót

- Thời điểm thực hiện: trong quá trình tìm hiểu chính sách kế toán và các chu

trình kinh doanh quan trọng của đơn vị được kiểm toán (A310 và A400).

1.4.3. Hoàn thành kiểm toán

1.4.3.1. Phê duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý

- Người thực hiện Mẫu này là chủ nhiệm kiểm toán và thành viên BGĐ phụ

trách cuộc kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu B110 – Phê duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán và

Thư quản lý

- Thời điểm thực hiện: Sau khi đã hoàn thành d ự thảo báo cáo kiểm toán chờ

phát hành. Mẫu B110 cần phải được hoàn thành trước khi phát hành báo cáo

kiểm toán chính thức.

1.4.3.2. Soát xét chất lượng của thành viên BGĐ độc lập

- Người thực hiện Mẫu này là thành viên BGĐ/Partner (không phụ trách cuộc

kiểm toán), hoặc chuyên gia độc lập trong hoặc ngoài công ty kiểm toán độc

lập với nhóm kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu B120 – Soát xét chất lượng của thành viên BGĐ độc

lập.

- Thời điểm thực hiện: Mẫu này cần phải được trả lời hoàn tất trước khi phát

hành báo cáo kiểm toán chính thức.

1.4.3.3. Soát xét giấy tờ làm việc chi tiết

- Người thực hiện Mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán/ chủ nhiệm kiểm toán

hoặc thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán (người đặt câu hỏi) và thành

viên nhóm kiểm toán (người trả lời).

- Giấy tờ làm việc: Mẫu B130 – Soát xét giấy tờ làm việc chi tiết

- Thời điểm thực hiện: Mẫu này sử dụng khi các cấp soát xét công việc nhóm

kiểm toán thực hiện trong suốt cuộc kiểm toán. Mức độ soát xét hồ sơ kiểm

toán tùy thuộc vào chính sách kiểm soát chất lượng ở từng công ty kiểm toán,

Page 42: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 30

phân công giữa trưởng nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán và thành viên

BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán. Mẫu B130 cần phải được trả lời hoàn tất trước

khi phát hành báo cáo kiểm toán chính thức.

1.4.3.4. Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán năm nay

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài

chính” (VSA 700) yêu cầu KTV và công ty kiểm toán phải phát hành Báo cáo

kiểm toán thể hiện ý kiến kiểm toán của mình. “Báo cáo kiểm toán” và “Thư

quản lý” (nếu có) là kết quả của cuộc kiểm toán, được thể hiện bằng văn bản

chính thức của Giám đốc công ty kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phải đính kèm

với Báo cáo tài chính đã được kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu B310 – Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán năm

nay

- Thời điểm thực hiện: Báo cáo kiểm toán thực hiện vào giai đoạn kết thúc cuộc

kiểm toán, sau khi kết thúc các thủ tục kiểm toán theo quy định.

1.4.3.5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trước và sau điều chỉnh

- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là

chủ nhiệm kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu B343 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trước và sau điều

chỉnh

- Thời điểm thực hiện: Trong và sau khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng.

- Cách thực hiện: Đây là mẫu để KTV trình bày việc kiểm tra các khoản mục

của báo cáo lưu chuyển tiền tệ khớp với các thông tin tại BCTC khác hoặc các

phần hành kiểm toán khác.

1.4.3.6. Bút toán điều chỉnh và phân loại lại, Các bút toán không điều chỉnh

- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là

chủ nhiệm kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu B360, B370 – Các bút toán điều chỉnh và phân loại lại,

Các bút toán không điều chỉnh.

- Thời điểm thực hiện: Trong và sau khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng.

Page 43: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 31

- Cách thực hiện: Các mẫu này lưu lại các bút toán sai sót (thiếu, thừa hoặc sai)

lớn hơn ngưỡng sai sót có thể bỏ qua do KTV phát hiện trong quá trình thực

hiện các thủ tục kiểm toán. Trong quá trình đánh giá ảnh hưởng của các sai sót

phát hiện trong quá trình kiểm toán, KTV phải đánh giá 2 nội dung chủ yếu

o Đánh giá ảnh hưởng của sai sót đã được phát hiện đối với cuộc kiểm toán

o Đánh giá ảnh hưởng của sai sót không được điều chỉnh (nếu có) đối với

BCTC

1.4.3.7. Tổng hợp kết quả kiểm toán

- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là

chủ nhiệm kiểm toán. Đặc biệt thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán bắt

buộc phải ký vào giấy tờ làm việc này để xác nhận đã xét duyệt các vấn đề xử

lý trong và sau kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu B410 – Tổng hợp kết quả kiểm toán

- Thời điểm thực hiện: Trong và sau khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng.

- Cách thực hiện

o Tổng hợp các vấn đề phát sinh tại từng tài khoản trọng yếu, các bút toán đề

nghị điều chỉnh, trao đổi và thống nhất với khách hàng về các nội dung này.

Đặc biệt phải trả lời về việc các rủi ro phát hiện trong giai đoạn lập kế

hoạch và thực hiện kiểm toán đã được xử lý chưa.

o Xem xét mức trọng yếu đã xác đ ịnh trong giai đoạn lập kế hoạch liệu có

còn phù hợp ở giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán hay không.

o Tóm tắt các vấn đề cần lưu ý trong cuộc kiểm toán năm sau.

1.4.3.8. Các vấn đề cần giải quyết trước ngày phát hành BCKT

- Người thực hiện là trưởng nhóm kiểm toán hoặc chủ nhiệm kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: Mẫu B430 – Các vấn đề cần giải quyết trước ngày phát hành

BCKT

- Thời điểm thực hiện: Sau khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng.

Page 44: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 32

- Cách thực hiện: Tổng hợp các vấn đề cần giải quyết trước ngày phát hành

BCKT, như: các tài liệu còn thiếu mà khách hàng cam kết sẽ cung cấp bổ

sung, danh sách các thư xác nhận chưa quay về,…

- KTV cần đảm bảo thu thập được đầy đủ các thông tin, tài liệu cần thiết và giải

quyết hết các vấn đề trước khi phát hành BCKT. Trường hợp không giải quyết

thỏa đáng các vấn đề nêu tại Mẫu này, KTV cần xem xét ảnh hưởng đối với ý

kiến kiểm toán.

1.4.3.9. Thư giải trình của BGĐ khách hàng

- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Giải trình của BGĐ” (VSA 580)

yêu cầu KTV phải thu thập Thư giải trình của BGĐ khách hàng. Người thực

hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là chủ nhiệm

kiểm toán.

- Giấy tờ làm việc: B440 – Thư giải trình của BGĐ khách hàng

- Thời điểm thực hiện: Trong và sau khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng.

Page 45: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 33

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH

KIỂM TOÁN M&H THỰC HIỆN

2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán M&H

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty

Tên công ty : Công ty TNHH Kiểm toán M&H

Tên giao dịch : M & H AUDITING

Logo :

Vốn điều lệ : 3.000.000.000 VND

Người đại diện theo pháp luật của công ty

Họ và tên : Ông Trần Ngọc Mai

KTV cấp nhà nước, giấy phép hành nghề số 0219/KTV do Bộ Tài Chính cấp;

Chức danh : Giám đốc

Mã số thuế : 0302166788

Trụ sở chính : số 23 Phùng Khắc Khoan, Phường Đa Kao, Quận 1, Tp.HCM

Vp đại diện : 39N, Hoàng Quốc Việt, Phường Phú Mỹ, Quận 7, Tp.HCM

Điện thoại : (08) 37 853 705; Fax: (84-08) 37 853 706

Chi nhánh : Tầng 04, 20 Đống Đa, Q.Hải Châu, Tp.Đà Nẵng.

Điện thoại : (511) 3 540 968; Fax: (84.511) 3 540 968

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngành kế toán ra đời song song với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế, tuy

nhiên chính sách ngành kế toán cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro về sự gian lận và

sai sót xảy ra trong doanh nghiệp. Đó cũng chính là đi ều kiện ra đời và phát triển

ngày càng lớn mạnh của nghề kiểm toán nói riêng và doanh nghiệp kiểm toán nói

chung.

Page 46: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 34

Trong xu hướng đó, kiểm toán độc lập đóng vai trò r ất quan trọng, ý kiến của

kiểm toán viên là cơ sở để các bên liên quan đưa ra các quyết định kinh tế tài chính

quan trọng. Các doanh nghiệp kiểm toán ra đời ngày càng nhiều, trong đó có công

ty TNHH Kiểm toán M&H.

Công ty TNHH Kiểm toán M&H được thành lập ngày 08 tháng 12 năm 2000

theo giấy phép kinh doanh số 4102003073 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ

Chí Minh cấp. Ngoài trụ sở chính, công ty TNHH Kiểm toán M&H thành lập chi

nhánh Công ty tại Đà Nẵng.

Vốn điều lệ: Công ty TNHH Kiểm toán M&H sau hơn 10 năm hoạt động vốn

điều lệ của Công ty TNHH Kiểm toán M&H tăng lên 3.000.000.000 đồng. Đó là sự

mở rộng về tài chính cũng như nhân lực của Công ty TNHH Kiểm toán M&H.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty

Kiểm toán M&H

- Giám đốc: Đây vừa là quản lý toàn diện hoạt động của công ty, vừa phụ trách

việc xây dựng các chiến lược kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ

cung cấp. Ngoài ra, giám đốc còn là ngư ời trực tiếp gặp gỡ khách hàng, thỏa

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng kiểm toán

Bộ phận hành chính nghiệp vụ

Bộ phận kế toán

BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH

Phòng tư vấn

Page 47: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 35

thuận hợp đồng và xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa công ty với đơn vị

khách hàng.

- Phó Giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý nhân viên của công ty cũng như việc

tuyển dụng, đào tạo nhân viên cho công ty, đảm bảo nguồn nhân lực chất

lượng, ổn định cho mọi hoạt động của công ty.

- Bộ phận hành chính bao gồm

o Bộ phận kế toán có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình KTTC công ty.

o Bộ phận hành chính nghiệp vụ bao gồm công việc hành chính, tin học. Cụ

thể có chức năng quản lý các công văn đến và đi, quản lý bộ phận lái xe

phục vụ cho nhu cầu đi công tác của các nhân viên trong công ty đồng thời

có nhiệm vụ chuẩn bị và cung cấp cho nhân viên văn phòng ph ẩm cần thiết

cho công việc như các loại bút, giấy in, mực in. Đồng thời, cung cấp các

thiết bị phần cứng, phần mềm, quản lý, đảm bảo hệ thống mạng nội bộ và

trợ giúp nhân viên khi máy tính của họ cần sửa chữa.

- Bộ phận nghiệp vụ bao gồm

o Phòng kiểm toán: Công ty có ba nhóm kiểm toán nghiệp vụ thực hiện dịch

vụ kiểm toán với số lượng nhân viên lớn nhất cung cấp dịch vụ cho một

khối lượng khách hàng lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như

ngành sản xuất, các công trình xây dựng cơ bản, các công ty có vốn đầu tư

nước ngoài, … Đứng đầu các nhóm kiểm toán là các trưởng nhóm.

Thành viên trong nhóm kiểm toán là các trợ lý kiểm toán thực hiện công

việc kiểm toán theo sự phân công của Trưởng nhóm.

Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức phòng kiểm toán

Phòng 2 Phòng 1

Chi nhánh Đà Nẵng

Trụ sở chính

PHÒNG KIỂN TOÁN

Page 48: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 36

o Phòng tư vấn: thực hiện tư vấn kế toán và tư vấn tài chính doanh nghiệp;

cung cấp các dịch vụ tư vấn thuế nhằm nâng cao trình độ quản lý thuế và tài

chính đối với từng khách hàng.

2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

- Trong nền kinh tế đầy cạnh tranh và nhất là đối với ngành nghề kiểm toán

đang là điểm nóng trong dư luận. Đó vừa là áp lực, vừa là cơ hội cho sự phát

triển của các công ty kiểm toán. Nắm bắt được điều này, hoạt động sản xuất

kinh doanh công ty TNHH Kiểm toán M&H hướng vào khách hàng thuộc mọi

thành phần kinh tế, các loại hình dịch vụ cung cấp đa dạng, toàn diện đảm bảo

trọn gói các nhu cầu liên quan đến hoạt động kế toán, kiểm toán, tài chính của

một doanh nghiệp.

o Dịch vụ kiểm toán: chiếm một phần trong doanh thu hoạt động kinh doanh

của công ty, mà chủ yếu là kiểm toán báo cáo tài chính

o Dịch vụ kế toán: là cung cấp dịch vụ kế toán, bao gồm công việc làm sổ

sách kế toán, quyết toán thuế, lập báo cáo tài chính, cụ thể theo yêu cầu

khách hàng.

o Dịch vụ tư vấn: là dịch vụ chính đem lại nguồn doanh thu lớn cho công ty.

Dịch vụ cung cấp đa dạng bao gồm tư vấn thuế, luật, kế toán và tài chính.

- Công ty luôn coi trọng mối quan hệ mật thiết với khách hàng, đảm bảo cung

cấp dịch vụ tốt nhất, chính vì thế uy tín ngày càng nâng lên và phạm vi khách

hàng cũng ngày càng m ở rộng. Nhờ chất lượng phục vụ tốt về dịch vụ của

công ty mà hầu hết các khách hàng của công ty là khách hàng lâu dài và

truyền thống.

- Đối tượng phục vụ của công ty bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn nước

ngoài từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore,

Pháp,… các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc loại hình liên doanh, liên kết,

TNHH,... Phạm vi hoạt động chủ yếu của công ty là TpHCM và các tỉnh lân

cận như Bình Dương, Đ ồng Nai, Tây Ninh, Long An và một số ít tỉnh miền

Tây khác.

Page 49: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 37

2.2. Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH

Kiểm toán M&H

Quy trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện theo

quy trình kiểm toán mẫu VACPA.

2.2.1. Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ

2.2.1.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ

KTV có nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu về hệ thống kiểm soát

nội bộ của khách hàng. Nhưng chủ yếu là các phương pháp sau

- Dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây tại đơn vị khách hàng (nếu có)

- Phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viên giám sát, và những nhân viên khác.

- Kiểm tra các loại tài liệu và sổ sách

- Quan sát các hoạt động kiểm soát và vận hành của chúng trong thực tiễn.

Sau khi đã tìm hi ểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV lập hồ sơ về những

thông tin đã thu thập để chứng minh đã tìm hiểu về kiểm soát nội bộ. Hồ sơ thường

được thực hiện và hoàn thành dưới dạng bảng tường thuật, bảng câu hỏi về KSNB.

2.2.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát

Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội

bộ trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai soát trọng yếu. VSA 400.28 quy định:

“Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán

viên và công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở

dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu”.

Sau khi nghiên cứu thông tin thu thập được qua việc tìm hiểu, KTV xác định

các sai phạm tiềm tàng và những thủ tục kiểm soát chủ yếu

- Nghiệp vụ phê duyệt: từ việc tuyển dụng đến việc thanh toán lương cho nhân

viên cần có qui định rõ ràng và phải có dấu vết của người phê chuẩn trên các

hóa đơn chứng từ như bảng tính lương, phiếu đề nghị thanh toán, hợp đồng lao

động, bảng chấm công, …

- Ghi sổ sách kế toán: việc phát sinh chi phí và ghi sổ kế toán cần phải được

thực hiện đầy đủ và kịp thời.

Page 50: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 38

- Thanh toán tiền lương và các khoản liên quan phải có đầy đủ hóa đơn chứng

từ và phải có chữ kí của người lao động nhận lương trong bảng thanh toán

lương.

- Phân chia trách nhiệm: trách nhiệm của từng người cần phải được phân chia rõ

ràng. Ví như bộ phận nhân sự phải tách bạch với việc tính chi phí lương,

thưởng, lập bảng lương, chi lương, thưởng, ...

Cần lưu ý r ằng, nhiều thủ tục kiểm soát khác nhau có thể được áp dụng để

ngăn ngừa cùng một sai phạm tiềm tàng để giảm thiểu khả năng xảy ra sai phạm.

Ngược lại, một thủ tục kiểm soát cũng có thể áp dụng để ngăn chặn đồng thời nhiều

sai phạm tiềm tàng.

2.2.1.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát

nội bộ. Nhìn chung những bằng chứng nội bộ được chuẩn bị bởi đơn vị được kiếm

toán là bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục nhất mà có sẵn cho việc kiểm tra

các tài khoản tiền lương. Cho nên KTV thường chủ yếu dựa vào các thử nghiệm

kiểm soát trong các cuộc kiểm toán tiền lương hơn là việc thực hiện thử nghiệm cơ

bản. Chu trình tiền lương và nhân viên bắt đầu bằng việc thuê mướn con người và

kết thúc với việc thanh toán cho nhân viên về các loại dịch vụ hoàn thành và thanh

toán cho Nhà Nước và các tổ chức về các khoản thuế và các khoản trích theo lương.

Thực hiện thử nghiệm kiểm soát chu trình tiền lương và nhân viên gồm khảo

sát tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên, khảo sát tiền lương khống (nhân

viên khống, số giờ khống), khảo sát việc phân bổ chi phí về tiền lương và các đối

tượng sử dụng lao động và khảo sát các khoản trích trên tiền lương.

- Khảo sát tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên

Bảng tính lương của đơn vị được kiểm toán chính là cơ sở để thanh toán tiền

lương, ghi chép vào sổ sách kế toán và phân bổ chi phí tiền lương do đó nó thường

là xuất phát điểm trong các cuộc khảo sát của KTV về tiền lương và nhân viên.

KTV chọn ra bảng tính lương của một kỳ nào đó ( hoặc một số kỳ). Sau đó

KTV kiểm tra lại độ chính xác số học của việc tính toán. Tiếp theo KTV chọn ra

Page 51: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 39

một bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và một bảng tổng hợp việc phân bổ chi phí

nhân công rồi thẩm tra độ chính xác số học của các bảng này. Đồng thời con số tổng

hợp này cũng được đối chiếu với sổ nhật ký tiền lương và Sổ Cái.

Tính chính xác của tiền lương và việc phân bổ vào các tài khoản hợp lý là

điểm rất quan trọng đối với KTV vì sự ảnh hưởng đáng kể của tiền lương tới rất

nhiều khoản mục, chỉ tiêu trên BCTC như SPDD, thành phẩm, phải trả công nhân

viên, …

Tiếp theo KTV chọn ra một mẫu ngẫu nhiên gồm một vài nhân viên từ bảng

tính lương và lấy ra các hồ sơ nhân sự của mỗi nhân viên đó. Sau đó KTV kiểm tra

các hồ sơ và rà soát lại các báo cáo hoạt động nhân sự với các thông tin như vậy

trên bảng tính lương để xác định xem công ty có thực hiện đúng với hợp đồng lao

động hay không.

- Số nhân viên khống

Đối với những nhân viên đã mãn h ạn hợp đồng với công ty hoặc những nhân

viên thực sự không làm việc cho công ty nhưng vẫn có tên trong bảng thanh toán

lương. Hành động này rất dễ xảy ra với những đơn vị mà nguyên tắc phân công

phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm không được tuân thủ. Ví dụ người quản đốc

vừa lập bảng chấm cống vừa thực hiện việc chi lương thì gian lận xảy ra rất cao.

Có một số thủ tục kiểm tra có thể được thực hiện cho các phiếu chi đã thanh

toán để phát hiện ra các gian lận. KTV có thể so sánh tên trên các phiếu chi lương

với bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và các giấy tờ khác về chữ ký phê

chuẩn. Nếu có sự bất thường thì đó chính là dấu hiệu cần được kiểm tra.

Một thủ tục khác nữa là KTV có thể đối chiếu các nghiệp vụ ghi sổ được chọn

trên sổ nhật ký tiền lương với phòng nhân sự để xác định xem nhân viên đó có được

thuê mướn trong kỳ hay không. Hoặc kiểm tra xem những nhân viên đã ch ấm dứt

hợp đồng lao động với công ty còn có tên trong danh sách nhận lương hay không.

Trong một số trường hợp, kiểm toán viên có thể yêu cầu một cuộc trả lương

đột xuất. Đối với hình thức này thì KTV phải quan sát kỹ những nhân viên được

chọn khi tiến hành các thủ tục nhận lương. Những phiếu chi mà không có người

Page 52: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 40

nhận sẽ là đối tượng để tiến hành kiểm tra. Tuy nhiên đây là thủ tục rất tốn kém hơn

nữa lại có thể gây ra mâu thuẫn với đơn vị khách hàng.

- Số giờ khống

Đối với những đơn vị mà việc quản lý thời gian lao động của nhân viên thiếu

hoặc có sự thông đồng giữa nhân viên với người quản đốc. Đây là hình th ức gian

lận rất khó phát hiện và thường được ngăn ngừa bằng các quá trình kiểm soát thích

hợp hơn là kiểm toán viên phát hiện ra nó.

- Khảo sát việc phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng sử dụng lao động

Việc tính và phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng lao động không

chính xác sẽ dẫn tới sai lệch các tài sản trên bảng cân đối kế toán, sai lệch các chỉ

tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh sẽ làm sai lệch giá trị của các chỉ tiêu như giá

vốn hàng bán, lợi nhuận gộp của doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp,…

Do vậy việc thực hiện khảo sát về các thủ tục kiểm soát nội bộ trong việc phân

bổ chi phí tiền lương vào đối tượng sử dụng lao động đóng vai trò quan tr ọng.

Trong đó KTV cần chú ý tới tính nhất quán trong việc áp dụng thực hiện việc phân

bổ vào từng loại chi phí giữa các kỳ kế toán (bộ phận gián tiếp và bộ phận trực

tiếp). Thêm vào đó, KTV cũng cần kiểm tra qui định hiện hành và các chính sách về

hạch toán tiền lương được công ty đề ra.

- Khảo sát đối với các khoản trích theo lương

Theo quy định của chính sách kế toán hiện hành, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ

bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn là các khoản trích theo lương. Đối với các

khoản này thì KTV cần lấy kết quả của việc kiểm toán tiền lương làm căn cứ tính ra

quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đồng thời đối chiếu với các

biên bản xác nhận của cơ quan bảo hiểm xem đơn vị có hạch toán đúng hay không.

2.2.2. Thử nghiệm cơ bản

2.2.2.1. Thủ tục phân tích

Thủ tục phân tích theo định nghĩa chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520: “là

quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu

Page 53: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 41

các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Nó

bao hàm cả việc so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính của kiểm toán viên”.

Sau khi đã thu thập được các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý

của khách hàng. KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin

đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các

thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Các thủ tục

phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm vào hai mục tiêu sau đây:

- Thu thập hiểu biết về nội dung các Báo cáo tài chính và những biến đổi quan

trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể

từ lần kiểm toán trước.

- Tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng và

giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của

khách hàng..

Bảng 2.1. Các thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát chu trình tiền lương và

các khoản trích theo lương

Thủ tục phân tích Khả năng sai phạm

So sánh số dư của tài khoản chi phí tiền lương với

các năm trước

Sai phạm của các tài khoản

chi phí tiền lương

So sánh tỉ lệ của chi phí nhân công trực tiếp trong

tổng chi phí kinh doanh / doanh thu với các năm

trước

Sai phạm về chi phí nhân

công trực tiếp

So sánh tỉ lệ của chi phí nhân công trực tiếp trong

tổng chi phí bán hàng với các năm trước.

Sai phạm về tiền hoa hồng

bán hàng

So sánh tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân trong tổng số

tiền lương với các năm trước.

Sai phạm về thuế thu nhập

So sánh tài khoản chi tiết theo dõi về BHXH,

BHYT, KPCĐ được tính dồn của kỳ này so với kỳ

trước

Sai phạm về các khoản trích

trên tiền lương.

Page 54: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 42

Khi phân tích và đánh giá tổng quát về tiền lương và nhân viên, KTV có thể

xây dựng và phân tích các mối quan hệ giữa các dữ liệu. KTV lựa chọn ra một vài

khoản mục rồi đem so sánh với các khoản mục tương ứng từ những năm trước đó

hoặc so sánh với các khoản mục khác trong cùng kỳ hạch toán. Thông thường, KTV

sử dụng các tỷ lệ trong quá trình so sánh với các khoản mục khác trong cùng kỳ

hạch toán bởi vì nếu doanh không có gì thay đ ổi về bản chất kinh doanh của doanh

nghiệp, về qui trình sản xuất hoặc về các phương pháp hạch toán, … thì mối quan

hệ giữa các tài khoản sẽ biến động không đáng kể qua thời gian. KTV có thể tính

toán các tỷ lệ nhằm xác định mối quan hệ giữa các tài khoản, khoản mục có đúng

theo dự kiến của mình hay không. Chẳng hạn, nếu tổng số chi phí nhân công trực

tiếp chiếm xấp xỉ 30% trừ những trường hợp thay đổi xảy ra mà ảnh hưởng tới quan

hệ đó mà đã được chỉ ra trong báo cáo tài chính. Nếu các mối quan hệ biến động sai

lệch đáng kể so với các kết quả dự kiến của KTV thì cần phải quyết định tăng

cường các thử nghiệm cơ bản đối với các số dư tài khoản.

Để phát hiện những sai phạm của các tài khoản chi tiền lương thông qua

những biến động bất thường thì kiểm toán viên có thể tiến hành so sánh số liệu của

các tài khoản chi phí liên quan đến tiền lương giữa kì này với kì kế toán trước.Tuy

nhiên khi so sánh giữa các kì kế toán, KTV cần phải tính đến sự thay đổi của khối

lượng công việc hoàn thành và của quĩ lương cho phép giữa các kỳ kế toán.

Việc so sánh số dư trên các tài khoản chi tiết về BHXH, BHYT, và KPCĐ của

kỳ này so với các kỳ trước sẽ giúp KTV phát hiện ra những sai phạm về khoản trích

theo tiền lương của doanh nghiệp. Mặt khác, KTV cũng có th ể xem xét và đem so

sánh giữa sự biến động của tiền lương và sự biến động của các khoản trích theo xem

có hợp lý không.

Lưu ý

Thực hiện thủ tục phân tích đòi h ỏi nhiều sự phán đoán của KTV. Thủ tục

phân tích theo quy trình kiểm toán mẫu của công ty TNHH Kiểm toán M&H thực

hiện gồm 3 giai đoạn cơ bản

Page 55: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 43

- Sử dụng biểu đồ, đồ thị: Để xem xét về tính hợp lý và các biến động bất

thường, KTV có thể sử dụng biểu đồ, đồ thị để phản ảnh sự thay đổi hay biến

động giữa các tháng trong năm.

- Phân tích nguyên nhân chênh lệch (được xác định ở bước lập kế hoạch):

Chênh lệch phát sinh có thể do số dư tài khoản (TK 334, 338, 622, 641,

642…) chứa đựng sai sót hoặc có thể chênh lệch được hình thành từ chính ước

tính trong phân tích. Do đó bất kì một sự chênh lệch lớn nào cũng c ần phải

điều tra, phỏng vấn nhân viên của khách thể kiểm toán để có lời giải thích hợp

lý nhất. Nếu không có lời giải thích hợp lý thì xem xét lại các ước tính. Nếu

vẫn còn chênh lệch thì giải quyết trong thủ tục kiểm tra chi tiết số liệu.

- Xem xét những phát hiện qua kiểm toán: Những phát hiện trong thủ tục phân

tích bao gồm những sai sót trong tài khoản mà cả những quan sát hệ thống

KSNB, hệ thống thông tin và những vấn đề khác. Mọi sự chênh lệch đều cần

phải được làm rõ nguyên nhân.

2.2.2.2. Thử nghiệm chi tiết

Đối tượng thử nghiệm chi tiết: số dư TK tiền lương, tiền thưởng, các khoản

phải tra cho công nhân viên (TK 334), tài khoản phải trả, phải nộp khác TK 3388,

TK 3383 (BHXH), TK 3384 (BHYT), TK 3382 (KPCĐ) và các tài khoản chi phí (chi

phí trích tiền lương)

Mục tiêu thử nghiệm chi tiết: kiểm tra xem các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ

có được thanh toán và ghi sổ đúng kỳ hay không.

Sau khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát, nếu KTV nhận thấy rằng hệ

thống KSNB của khách hàng hoạt động tốt, sổ nhật ký tiền lương, bảng tính lương,

bảng chấm công, các phương pháp phân bổ chi phí của đơn vị được thực hiện nhất

quán và chính xác,…thì các khảo sát chi tiết số dư sẽ được giảm bớt và ngược lại.

Thử nghiệm chi tiết tài khoản 334

Khi tiến hành kiểm tra chi tiết số dư tài khoản 334 (phải trả công nhân viên)

KTV phải hiểu rõ các chính sách, cách tính lương và ch ế độ thanh toán tiền lương

của công ty. KTV cũng cần xem xét tính nhất quán của các chính sách về tiền lương

Page 56: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 44

qua các kỳ kế toán. Thông thường việc tính lương được thực hiện bởi phòng tổ chức

lao động, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng tính lương của phòng tổ chức để tiến

hành chi lương. KTV cũng nên đ ối chiếu số hạch toán của kế toán tiền lương với

bảng tính lương của phòng tổ chức.

Thử nghiệm chi tiết tài khoản 338

Đối với các khoản trích theo lương là quỹ bảo hiểm y tế (TK 3384), quỹ bảo

hiểm xã hội (TK 3383) thì kiểm toán có thể ước tính từ quĩ lương đã được kiểm

toán rồi nhân với tỉ lệ trích từ quĩ lương. Từ kết quả tính toán được kiểm toán viên

so sánh với số đơn vị hạch toán.

Kiểm tra chi tiết tài khoản 622, 627, 641, 642

Đối với tài khoản chi phí, KTV chú trọng đến tính hợp lý trong ghi nhận chi

phí thông qua việc so sánh chi phí kì này với kì trước nhằm phát hiện ra những biến

động bất thường. Bên cạnh đó, KTV quan tâm đến tính chính xác của phân bổ chi

phí tiền lương do làm thêm giờ, tăng ca, bồi dưỡng thông qua kiểm tra bảng kê có

xác nhận của người có trách nhiệm trên bảng kê và tiến hành điều tra, phỏng vấn.

2.3. Thực trạng quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích

theo lương do công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện tại công ty ABC

2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán

2.3.1.1. Phân công nhiệm vụ

Tiến hành kiểm toán tại công ty ABC, công ty M&H đã c ử ra một nhóm kiểm

toán gồm 5 người trong đó có một người phụ trách kiểm toán chu trình tiền lương

và nhân viên (Phụ lục A – Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán & Phụ lục B – Thư

gởi khách hàng). Theo đó, người phụ trách kiểm toán chu trình tiền lương và các

khoản trích theo lương phải thực hiện

- A440 Tìm hiểu chu trình lương và phải trả người lao động

- C410 Kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình tiền lương, phải trả người lao

động

- E400 Phải trả người lao động, các khoản trích theo lương

Page 57: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 45

2.3.1.2. Tìm hiểu về khách hàng

Thông tin chung và tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Công ty ABC là công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn đầu tư nước ngoài

được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 4720xxxxxxxx

chứng nhận lần đầu ngày xx tháng xx năm 2002, chứng nhận thay đổi lần thứ hai

ngày xx tháng xx năm 2011 do Ban Quản Lý Khu Công nghiệp tỉnh Đồng Nai cấp.

- Vốn điều lệ : 46.800.000.000 VND (# 2,600,000 USD)

- Tổng vốn đầu tư : 90.000.000.000 VND (# 5,000,000 USD)

- Vốn thực góp tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 là 2,505,819.23 đô la Mỹ.

- Trụ sở chính: Khu công nghiệp xxx, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

Hoạt động SXKD chính: ngành nghề của Công ty theo Giấy phép đầu tư là

Sản xuất các linh kiện, phụ tùng cho xe ôtô và xe gắn máy; sản xuất dao tiện

kim loại.

Khái quát chu trình tiền lương của công ty ABC

Sơ đồ 2.3. Chu trình tiền lương tại công ty ABC

PHÒNG NHÂN SỰ

- Người lao động kí vào bảng lương - Xác nhận của ngân hàng

- Kiểm tra phê duyệt của cấp trên - Tổng giám đốc phê duyệt

- Kế toán tiền lương phân bổ - Kế toán trưởng phê duyệt - Đưa vào sổ Cái

- Thông báo tuyển dụng - Thi và phỏng vấn - Hợp đồng lao động + Thường xuyên + Tạm thời + 1 năm

Kiểm soát hàng ngày + Bảng chấm công + Hồ sơ nhân viên + Quyết định tăng lương + Báo cáo làm thêm giờ. + Đơn xin nghỉ

Phân bổ vào chi phí khác

Trả lương cho người lao động

Lương hàng tháng

Bảng tính thời gian làm việc được phê duyệt bởi trưởng phòng

Page 58: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 46

Qui trình tuyển dụng

Khi DN có nhu cầu tuyển dụng lao động, phòng nhân sự sẽ tiến hành các thủ

tục từ việc thông báo tuyển dụng, nhận đơn đăng kí, kiểm tra trình độ và phỏng vấn.

Khi được nhận vào công ty, mỗi nhân viên sẽ được tham dự một khóa đào tạo trong

vòng 1 tháng và nhân viên của công ty sẽ phải trải qua 2 tháng thử việc.

Chính sách đãi ngộ đối với người lao động

Công ty chưa có chính sách lương thưởng rõ ràng cho nhân viên ngoài việc

thưởng tháng lương thứ mười ba được phòng nhân sự tính theo số tháng lao động.

Quản lý nhân viên và ghi nhận thời gian làm việc

Nhân viên trong công ty được quản lý dưới quyền trưởng các phòng ban thông

qua bảng chấm theo dõi thời gian lao động từng người. Trưởng phòng quản lý số

giờ lao động của nhân viên thông qua việc phê chuẩn vào các bảng này hàng tuần.

Cuối tháng trưởng phòng sẽ nộp toàn bộ bảng chấm công của từng nhân viên trong

phòng ban mình cho bộ phận nhân sự để phòng nhân sự tính lương cho mọi người.

Tính lương

Khi nhận được bảng chấm công đã có chữ kí của trưởng phòng, nhân viên tính

lương sẽ tính toán tiền lương thông qua phần mềm.

Người lao động sẽ được nhận tổng lương gồm: lương cơ bản, lương làm thêm

ngoài giờ sau khi trừ đi bảo hiểm xã hội (7% lương cơ bản), bảo hiểm y tế (1,5%

lương cơ bản), bảo hiểm thất nghiệp (1% lương cơ bản), thuế thu nhập cá nhân,…

Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp (21%) sẽ được tính

toán và đưa vào chi phí lương. Thuế thu nhập cá nhân được tính toán bằng phần

mềm của phòng nhân sự và thực hiện theo luật lao động của Việt Nam.

Sau khi được tính toán, kiểm tra và phê duyệt bởi trưởng phòng nhân sự và

Tổng giám đốc, lương sẽ được trả bằng 2 hình thức: tiền mặt và chuyển khoản qua

tài khoản cá nhân của người lao động tại ngân hàng

Bên cạnh lương và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao động, chi

phí cho nhân viên còn bao gồm các chi phí khác như chi phí đồng phục cho nhân

viên, thưởng cho một số cá nhân có thành tích tốt, chi phí đào tạo và chi phí khác,…

Page 59: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 47

2.3.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích

Thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và tất cả các

giai đoạn của cuộc kiểm toán. Để có thể đánh giá một cách sơ bộ và xác định các

khoản mục có biến động bất thường, KTV tiến hành thực hiện thủ tục phân tích

thông qua việc phân tích ngang và phân tích dọc.

Không nằm ngoài bước thủ tục đơn giản nhưng không kém phần quan trọng

đó, công ty M&H đã th ực hiện thủ tục phân tích tiền lương và các khoản trích theo

lương dựa trên bảng cân đối kế toán của công ty ABC.

Lưu ý, quy trình tiền lương so với quy trình khác như hàng t ồn kho, khoản

phải thu được đánh giá là rủi ro thấp vì tiền lương luôn có sự kiểm soát của bên thứ

3 là người lao động nên KTV không đi sâu vào phân tích tiền lương.

Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán công ty ABC (trích yếu)

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012

NGUỒN VỐN Mã số

Thuyết minh

Số cuối năm

Số đầu năm

1 2 3 4 5 ..................

A- Nợ phải trả 300 11

.................. I. Nợ ngắn hạn 310

4. Phải trả người lao động 315 993.864.817 2.509.789.647

................. TỔNG NGUỒN VỐN 430 337.112.549.242 238.277.805.666

Trước tiên KTV so sánh chi phí lương của năm trước và năm nay trên bảng

cân đối kế toán thông qua tài khoản phải trả công nhân viên (tài khoản 334) các

khoản trích theo lương (tài khoản 338) và thuế thu nhập cá nhân.

Page 60: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 48

Bảng 2.3. Bảng phân tích chi phí lương năm 2012

Chi phí lương Cuối năm Đầu năm

Cuối năm so với đầu năm

Chênh lệch

tuyệt đối

Chênh lệch

tương đối

Lương phải trả

CNV (TK 334) 993.864.817 2.509.789.647 (1.515.924.830) (60,40%)

BHXH (TK 3383) (261.146.668) (2.845.149) (258.301.519) 9.078,66%

BHYT (TK 3384) 283.788.801 41.694.992 242.093.809 580,63%

Bảo hiểm thất

nghiệp (TK 3389) 148.813.504 43.497.419 105.316.085 242,12%

Thuế thu nhập cá

nhân (TK 3335) (21.300.211) 45.476.267 (66.776.478) (146,84%)

Các khoản chi phí

khác (TK 33881) (1.088.280.630) (931.860.037) (156.420.593) 16,79%

Tổng cộng 55.739.613 1.705.753.139 (1.650.013.526) (96,73%)

Qua so sánh về chi phí tiền lương cuối năm so với đầu năm cho thấy, chi phí

tiền lương cuối năm giảm 1.650.013.526 so với đầu năm tương ứng tỷ lệ giảm

96,73%. Sự giảm đi này là do, công ty ABC thực hiện chính sách cắt giảm một

lượng đáng kể nhân công không đạt chuẩn theo yêu cầu kiểm tra quản lý xư ởng.

Nhận thấy, việc cắt giảm là hợp lý, giảm số lượng công nhân trực tiếp sản xuất đi

đôi với việc giảm đi chi phí tiền lương cho số lượng lao động này, giải thích nguyên

nhân tại sao chi phí tiền lương toàn công ty cuối năm giảm đáng kể so với đầu năm.

2.3.1.4. Đánh giá rủi ro chung

Công ty ABC là khách hàng thường niên của M&H nên việc đánh giá hoạt

động của hệ thống kiểm soát nội bộ không mất nhiều thời gian của KTV.

KTV đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên 3 tiêu chí:

- Quản lý thời gian làm việc của người lao động.

- Tính lương cho người lao động.

Page 61: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 49

- Ghi chép phân bổ tiền lương vào chi phí.

KTV chọn ra một số phòng ban và xem xét cách quản lý và phê chuẩn thời

gian làm việc của nhân viên trong 6 tháng cuối năm thông qua bảng thời gian làm

việc của nhân viên được chuyển đến phòng nhân sự vào cuối tháng, bảng tính lương

hàng tháng đã có sự phê duyệt của tổng giám đốc.

Bảng 2.4. Soát xét hệ thống KSNB tại công ty ABC

Các

nghiệp vụ Sai phạm

có thể xảy ra

Mô tả hệ thống kiểm

soát

Tình hình thực

hiện

Thời gian

làm việc

của người

lao động

- Thời gian lao động có

thể ghi chép không

đúng.

- Trưởng các bộ phận

phòng ban có xem xét

phê duyệt bảng chấm

công hàng tuần cho các

nhân viên của mình hay

không.

Thời gian lao động lao

động được cập nhật hàng

ngày trên hệ thống do

nhân viên tự làm. Bảng

thời gian lao động được in

ra và kiểm tra, phê duyệt

bởi trưởng phòng đ ể đảm

bảo rằng thời gian làm

việc thực sự của nhân

viên.

Thời gian lao

động được ghi

chép đầy đủ,

được phê duyệt

đúng thời gian.

Tính

lương cho

người lao

động

- Lương có thể tính toán

không chính xác.

- Bảng lương hàng tháng

có được xem xét phê

duyệt của kế toán trưởng

và tổng giám đốc

không?

- Vào cuối tháng, các bảng

thời gian lao động của

nhân viên đã đư ợc phê

duyệt của trưởng các

phòng ban sẽ được chuyển

đến phòng nhân sự để kế

toán tiền lương tính lương.

- Bảng lương tổng hợp của

được trưởng phòng kế

toán xem xét và chuyển

Lương của nhân

viên được tính

toán đúng theo

qui định trong

hợp đồng lao

động

Page 62: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 50

cho tổng giám đốc ký phê

duyệt.

Ghi chép

và phân

bổ chi phí

tiền lương

Chứng từ hàng ngày

cũng như khoản thu chi

liên quan đến tiền lương

có được xem xét phê

duyệt không và do ai?

Để đảm bảo chi phí lương

được phân bổ đúng tài

khoản, kế toán trưởng

xem xét chứng từ và phê

duyệt vào cuối tháng.

Bảng lương

hàng tháng đều

được kế toán

trưởng xem xét,

ký phê duyệt.

Dựa trên việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương

và nhân viên, KTV xác định rủi ro kiểm soát xảy ra các sai phạm trọng yếu ở mức

độ thấp vì việc xem xét phê chuẩn đối với các nghiệp vụ tiền lương và nhân viên

đều được thực hiện đầy đủ theo đúng qui trình cụ thể của công ty ABC.

Bản chất kinh doanh của khách hàng là một DN sản xuất, chi phí lương được

tính theo số giờ công lao động nên việc tính và trả lương tương đối rõ ràng. Bên

cạnh đó, qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV thấy các chi phí lương

phát sinh được phê chuẩn đầy đủ, các nghiệp vụ đã ghi chép và phân bổ được xem

xét, kí duyệt một cách đầy đủ của kế toán trưởng và giám đốc. Hơn nữa, đây là

khách hàng thường niên của công ty, dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước và xem

xét các nghiệp vụ bất thường phát sinh trong năm nay (không có nghiệp vụ bất

thường), KTV kết luận rủi ro tiềm tàng trong chu trình tiền lương là thấp.

Qua quan sát, phỏng vấn và xác định được rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát

là thấp. Rủi ro kiểm toán chung được xác định cho chu trình tiền lương là trung

bình, do đó rủi ro phát hiện tương đối cao, KTV cần phải tập trung thu thập bằng

chứng đầy đủ, hợp lý và sát thực nhằm giảm tối đa rủi ro kiểm toán có thể xảy ra.

Việc xác định số lượng bằng chứng cần phải thu thập sẽ được KTV thực hiện

dựa trên xét đoán cá nhân và kinh nghiệm làm việc thực tiễn của bản thân.

2.3.1.5. Xác định mức trọng yếu

Dựa vào phần mềm excel đã đư ợc lập trình sẵn công thức, trưởng nhóm kiểm

toán – người lập kế hoạch kiểm toán xác định mức độ trọng yếu cho toàn bộ báo

Page 63: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 51

cáo tài chính của công ty ABC (Phụ lục C – A710 – Xác định mức trọng yếu kế

hoạch và thực hiện). Ta có bảng giá trị các ước tính mức độ trọng yếu của KTV

Bảng 2.5. Xác định mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền lương

Trước kiểm toán Năm nay Năm trước

Mức trọng yếu tổng thể 6.088.236.943 5.874.913.009 5.374.675.016

Mức trọng yếu thực hiện 3.044.118.471 2.937.456.504 2.687.337.508

Ngưỡng sai sót không đáng

kể/ sai sót có thể bỏ qua 121.764.739 117.498.260 107.493.500

2.3.1.6. Thiết kế chương trình kiểm toán

Sau khi đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như những rủi ro có

thể xảy ra, KTV thiết kế chương trình kiểm toán với các bước công việc cụ thể

Bảng 2.6. Chương trình kiểm toán của chu trình tiền lương do công ty TNHH

Kiểm toán M&H thực hiện (E430)

STT Thủ tục Người thực hiện

Tham chiếu

I. Thủ tục chung

1 Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp

với quy định của chuẩn

mực và chế độ kế toán hiện hành. E432

2

Lập bảng số liệu tổng hợp so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu số dư trên bảng số liệu tổng hợp với BCĐPS và giấy tờ làm việc kiểm toán năm trước (nếu có).

E410

II. Kiểm tra phân tích

1

So sánh số dư lương phải trả, các khoản trích theo lương phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc làm, qui mô của các khoản phải trả này trong tổng nợ phải trả năm nay với năm trước, đánh giá những biến động lớn, bất thường.

E440

Page 64: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 52

2

So sánh, phân tích biến động chi phí lương năm nay với năm trước, hàng tháng trong năm trên cơ sở kết hợp với những biến động về nhân sự và chính sách thay đổi lương, đánh giá tính hợp lý.

E440

III. Kiểm tra chi tiết

1 Kiểm tra chi tiết bảng lương

1.1 Chọn một số nhân viên, tiến hành kiểm tra xuyên suốt từ khâu tiếp nhận, ký hợp đồng lao động, chấm công đến việc tính lương và chi trả lương.

E441

1.2

Kiểm tra việc tính toán chính xác trên bảng lương bao gồm tổng lương phải trả, các khoản khấu trừ lương (BHXH, BHYT, BHTN, thuế TNCN), lương thuần còn phải trả.

E442

1.3

Kiểm tra cách phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương giữa bảng lương và Sổ Cái để đảm bảo chi phí tiền lương đã được phân bổ phù hợp vào giá thành và chi phí SXKD.

E442

1.4

Đối chiếu các khoản khấu trừ lương với các biên bản quyết toán số phải nộp trong năm, kiểm tra các chứng từ nộp tiền và xác định tính hợp lý của số dư còn phải trả cuối năm.

E444

2

Đối với những DN hưởng lương theo đơn giá lương hoặc quỹ lương đã được duyệt, cần so sánh tiền lương thực tế với tiền lương đã được phê duyệt, yêu cầu giải trình những chênh lệch và kiểm tra sự phê duyệt (nếu cần).

NA

3

Kiểm tra chính sách nhân sự của DN, thỏa ước lao động tập thể, đảm bảo các khoản phải trả cho người LĐ đã được ghi nhận đầy đủ, đúng kỳ như tiền thưởng, tiền hoa hồng,

E442

4

Đối chiếu tiền lương phải trả cuối năm với bảng lương đã được phê duyệt hoặc chứng từ chi trả lương phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán, đánh giá các chênh lệch (nếu có). Kiểm tra, đối chiếu với tờ khai quyết toán thuế TNDN để đảm bảo đã loại trừ khỏi chi phí tính thuế đối với khoản tiền lương đã trích

E441

Page 65: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 53

nhưng chưa thanh toán cho đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.

5 Thu thập biến động của quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, kiểm tra tính đúng đắn của mức trích lập quỹ tại thời điểm cuối năm theo chế độ hiện hành.

NA

6 Kiểm tra việc đánh giá lại đối với các số dư phải trả lương có gốc ngoại tệ tại ngày khóa sổ kế toán và cách hạch toán chênh lệch tỷ giá.

NA

7 Kiểm tra tính trình bày lương phải trả, các khoản trích theo lương và dự phòng trợ cấp mất việc làm trên các BCTC.

NA

IV. Thủ tục kiểm toán khác

2.3.2. Thực hiện kiểm toán

2.3.2.1. Thủ tục chung

Bảng 2.7. Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng tại công ty ABC

E432

Người thực hiện Tên Ngày

Khách hàng Công ty ABC Yến 04/03/2012

Ngày khóa sổ 31/12/2012

Người soát xét 1 Hương

Nội dung Đặc điểm chính sách kế toán

Người soát xét 2 Thạnh

Mục tiêu

Đảm bảo nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và

phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện

hành.

Nội dung Lương nhân viên và các khoản trích theo lương

Doanh nghiệp hạch toán lương cho người lao động Việt Nam và Nước ngoài

chung tài khoản phải trả người lao động TK 334

Tiền lương được trích vào chi phí của công ty bao gồm các khoản chi phí:

Page 66: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 54

Lương công nhân trực tiếp sản xuất TK 622

Lương nhân viên phân xưởng TK 6271

Lương nhân viên văn phòng TK 6421

Trích các khoản theo lương bao gồm

BHXH LCB*24% (17% tính vào CPDN + 7% khấu trừ NLĐ)

BHYT LCB*4,5% ( 3% tính vào CPDN + 1,5% khấu trừ NLĐ)

BHTN LCB*2% (1% tính vào CPDN + 1% khấu trừ NLĐ)

KPCD LTT*24%

Đơn vị thanh toán lương bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, lương tháng N

thanh toán vào tháng N+1

Kết luận: Đơn vị áp dụng phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam

2.3.2.2. Kiểm tra phân tích khoản phải trả người lao động

Biểu đồ 2.1. Chi phí tiền lương và số lượng nhân viên công ty ABC năm 2012

Nhận xét:

Tháng 2, tháng 3, tháng 4 chi phí tiền lương tăng nhưng số lượng nhân viên vẫn

không thay đổi nhiều, nguyên nhân là do công ty tăng khoản phụ cấp đào tạo cho

nhân viên phân xưởng, đã kiểm tra bảng lương tháng 2,3,4 khớp với giải trình của

kế toán trưởng.

Nhìn chung chi phí tiền lương biến động cùng với số lượng nhân viên.

Kết luận: Như vậy, thông qua thủ tục phân tích kết hợp với chính sách lương và hệ

thống KSNB, nhận thấy không có sự biến động nào bất thường xảy ra trong quá

trình tiền lương và nhân viên tại công ty ABC

Page 67: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 55

Bảng 2.8. Thống kê tiền lương theo tháng và theo bộ phận E440

Người thực hiện Tên Ngày

Khách hàng Công ty ABC Yến 04/03/2012

Ngày khóa sổ 31/12/2012 Người soát xét 1 Hương

Nội dung Kiểm tra phân tích phải trả người lao động Người soát xét 2 Thạnh

Mục tiêu Đảm bảo khoản phải trả Người lao động biến động được giải thích

TK 334 TK 622 TK 6271 TK 6421 TK 11112

Tỷ lệ %

1 855,044,233

521,494,332

246,210,644

87,239,257

100,000 7,45

2 1,068,932,549

701,274,731

278,891,239

88,766,579 9,32

3

1,138,276,588

755,825,489

293,556,087

88,895,013 9,92

4 1,284,547,367

677,409,312

513,246,156

93,891,899 11,19

5 900,910,170

585,142,578

227,392,596

88,374,995 7,85

6 723,078,222

413,656,907

223,661,987

85,759,327 6,30

7

762,800,286

433,757,160

240,741,956

88,301,170 6,65

8 862,287,401

545,342,030

230,863,720

86,081,651 7,51

9 938,180,474

593,206,335

250,086,960

94,887,179 8,18

10 975,364,999

643,198,232

239,695,049

92,471,718 8,50

11 979,215,977

642,024,921

246,628,740

90,562,316 8,53

12

986,663,291

618,646,824

265,203,789

102,812,678 8,60

11,475,301,557

7,130,978,850

3,256,178,924

1,088,043,783

100,000 100

Nhận xét: Nhìn chung, các khoản chi phí tiền lương (chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng, nhân viên văn phòng) biến động qua các tháng trong năm là hợp lý, không có sự chênh lệch đáng kể. Nghiệp vụ phát sinh tháng 01/2012 định khoản Nợ 11112/Có TK 334 – Tiền tết 2011 phát thừa, số tiền 100.000 KTV đánh giá là nhỏ, bỏ qua.

Page 68: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 56

2.3.2.3. Kiểm tra chi tiết

2.3.2.3.1. Kiểm tra lương

Thử nghiệm 1:

Bảng 2.9. Kiểm tra nghĩa vụ phải trả người lao động (1/2)

Chọn mẫu kiểm tra ngẫu nhiên một số nhân viên

E441 (1/2)

Người thực hiện

Tên Ngày

Khách hàng Công ty ABC Yến 04/03/2012

Ngày khóa sổ 31/12/2012 Người soát xét 1 Hương

Nội dung Kiểm tra nghĩa vụ phải trả người lao động là có thực

Người soát xét 2 Thạnh

Mục tiêu Đảm bảo khoản phải trả người lao động là có thực

Phương pháp Chọn một số nhân viên, tiến hành kiểm tra xuyên suốt từ khâu tiếp

nhận, ký hợp đồng lao động, chấm công đến tính lương và chi trả lương.

Kiểm tra hạch toán tiền lương Lao động là người Việt Nam Trích yếu bảng lương tháng 12/2012 Tên nhân viên Nguyễn Văn Kỉnh Hoàng Thị Niệm

Lương căn bản T12/2012 2.451.000 2.240.000

Ngày công 25 26

Cán bộ 300.000

Phụ cấp kỹ thuật 50.000

Thưởng hiệu quả công việc 100.000 150.000

Chuyên cần 150.000 150.000

Phụ cấp ca đêm 339.369

Phụ cấp cơm tăng ca 285.000 255.000

Phụ cấp cơm do không ăn 180.000 360.000

Thưởng tết dương lịch 2013 400.000 400.000

BHXH 171.570 156.800

Page 69: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 57

Kiểm tra hợp đồng lao động

Tên nhân viên Nguyễn Văn Kỉnh Hoàng Thị Niệm

Lương cơ bản 2.220.000 1.870.000

- Lương cơ bản trên bảng lương không khớp với lương cơ bản trên hợp đồng lao

động, các khoản phụ cấp, thưởng không được quy định trên hợp đồng

Nhận xét:

- KTV sử dụng chứng từ bổ sung là kiểm tra phụ lục hợp đồng lao động gần nhất

(nếu có).

- Các khoản phụ cấp, thưởng KTV lần nữa rà soát ở quy chế lương, thỏa ước lao

động tập thể (nếu có) ở đơn vị - kiểm tra cụ thể ở mẫu giấy tờ làm việc E442

Bằng chứng kiểm toán: Photo hợp đồng lao động của Nguyễn Văn Kỉnh, Hoàng

Thị Niệm đánh tham chiếu E441-2

Phụ lục hợp đồng 2.451.000

Nhận xét: Lương cơ bản trên phụ lục hợp đồng lao động ký năm 2011 của Nguyễn

Văn Kỉnh khớp với bảng lương tháng 12/2012, từ đó KTV tư vấn khách hàng nên

thông báo đến phòng nhân sự để đối chiếu lương cơ bản trên hợp đồng với lương

cơ bản thực tế trên bảng lương hiện hành, nếu không khớp thì nên kèm theo hợp

đồng là phụ lục hợp đồng lao động nhất với các lao động vô thời hạn. Việc kiểm tra

lương cơ bản là quan trọng vì đây là mức lương để hạch toán các khoản trích theo

lương bao gồm BHXH, BHYT, BHTN.

BHYT 36.765 33.600

BHTN 24.510 22.400

Thực lãnh 5.360.000 4.553.000

Kiểm tra bảng chấm công Ngày thực tế 25 26 Nhận xét: Số ngày thực tế trên bảng chấm công khớp với ngày công trên bảng

lương

Bằng chứng kiểm toán: Photo bảng chấm công Nguyễn Văn Kỉnh, Hoàng Thị

Niệm đánh tham chiếu E441-1

Page 70: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 58

Bằng chứng kiểm toán: Photo phụ lục hợp đồng lao động của Nguyễn Văn Kỉnh

đánh tham chiếu E441-3

Kiểm tra chứng từ thanh toán lương

Hình thức thanh toán Tiền mặt Chuyển khoản Số tiền 5.360.000 4.553.000 Nhận xét: Số tiền trên chứng từ thanh toán lương (đính kèm bảng lương người lao

động) khớp với số thực phát trên bảng lương.

Bằng chứng kiểm toán: Photo phiếu chi tiền mặt tiền lương tháng 12/2012 của

Nguyễn Văn Kỉnh đính kèm bảng lương đánh tham chiếu E441-4, photo ủy nhiệm

chi tiền lương tháng 12/2012 của Hoàng Thị Niệm đính kèm bảng lương đánh tham

chiếu E441-5.

Thử nghiệm 2:

Thực hiện đối chiếu số dư tiền lương phải trả cuối năm so với bảng lương

tháng cuối năm, nếu có chênh lệch đơn vị khách hàng phải giải thích được nguyên

nhân và đưa ra được bằng chứng thuyết phục, nếu có chênh lệch trọng mà không

giải thích được, KTV đưa ra bút toán điều chỉnh.

Đối chiếu số dư tiền lương phải trả cuối năm so với bảng lương

tháng cuối năm, đánh giá chênh lệch nếu có.

Bảng 2.9. Kiểm tra nghĩa vụ phải trả người lao động (2/2)

E441 (2/2)

Người thực hiện

Tên Ngày

Khách hàng Công ty ABC Yến 04/03/2012

Ngày khóa

sổ 31/12/2012

Người soát xét 1 Hương

Nội dung

Kiểm tra nghĩa vụ phải

trả người lao động là có

thực

Người soát xét 2 Thạnh

Mục tiêu Đảm bảo khoản phải trả người lao động là có thực

Page 71: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 59

Kiểm tra

tài khoản

đối ứng

Kiểm tra số

cuối kỳ

Kiểm tra thực chi lương tháng 12: KTV đã kiểm tra chứng từ chi lương tháng

12 vào ngày 07/01/2013 khớp với số tiền đã hạch toán trên bảng lương.

334

Số dư đầu kỳ 2.509.789.647

TK 11111 3.452.497.041 100.000 TK 11112

TK 11112 931.333.000 7.130.978.850 TK 622

TK 11211 3.999.688.200 3.256.178.924 TK 6271

TK 11215 3.354.163.000 1.088.043.783 TK 6421

TK 3335 52.648.480

TK 3383 373.022.580

TK 3384 81.368.036

TK 3389 53.323.217

TK 6271 261.028.185

TK 632 432.154.647

Tổng phát sinh 12.991.226.386 11.475.301.557

Số dư cuối kỳ 993.864.817

Lương tháng 12 (thực phát) 880.822.663

Lương ứng tháng 12 113.042.154

Chênh lệch -

Nhận xét:

Như vậy, số dư tiền lương phải trả cuối năm 2012 chênh lệch với lương tháng

12/2012 chính là khoản lương ứng trước tháng 12/2012. Chênh lệch đã được giải

thích nguyên nhân.

Kết luận: Thử nghiệm đạt mục tiêu.

Bằng chứng kiểm toán:

Photo bảng lương 12/2012 toàn công ty đánh tham chiếu E441-6;

Photo bảng lương ứng 12/2012 toàn công ty đánh tham chiếu E441-7;

Photo chứng từ chi lương 12/2012 toàn công ty đánh tham chiếu E441-8.

Page 72: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 60

Thử nghiệm 3:

Bảng 2.10. Kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của phải trả người lao động

Kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của phải trả người lao động

E442

Người thực hiện

Tên Ngày

Khách hàng Công ty ABC Yến 04/03/2012

Ngày khóa sổ 31/12/2012 Người soát xét 1 Hương

Nội dung Kiểm tra tính chính xác

và đầy đủ Người soát xét 2 Thạnh

Mục tiêu Đảm bảo khoản phải trả người lao động được hạch toán đầy đủ,

chính xác.

1> Tìm hiểu chính sách nhân sự của công ty, thỏa ước lao động tập thể, các

quy định về tiền lương

Công ty không có thỏa ước lao động tập thể, không có quy chế lương; như vậy,

không có bằng chứng chứng minh các khoản phụ cấp, thưởng trên bảng lương vì

trên hợp đồng không ghi nhận, KTV tư vấn đơn vị khách hàng cần bổ sung thêm.

2> Kiểm tra hạch toán tiền lương

Đơn vị chưa trích lương tháng 13, số tiền 985.027.000

KTV lập bút toán điều chỉnh lương

Nợ TK 6421/632/154/155 985.027.000

Có TK 334-Phải trả người lao động 985.027.000

Kiểm tra chứng từ chi lương tháng 13 (lương thưởng tết âm lịch năm 2012) vào

ngày 07/01/2013 đã thực chi và số tiền khớp với bảng lương tháng 13/2012

Nhận xét: Khoản phải trả người lao động chưa được hạch toán đầy đủ và chưa

được chính xác.

Kết luận: Đã đạt mục tiêu kiểm toán

Bằng chứng kiểm toán:Photo chứng từ chi lương tháng 13 đính kèm bảng lương

tháng 13 đánh tham chiếu E442

Page 73: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 61

2.3.2.3.2. Kiểm tra các khoản trích theo lương

Bảng 2.11. Kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của khoản trích theo lương

E444

Người thực hiện Tên Ngày

Khách hàng Công ty ABC Yến 04/03/2012 Ngày khóa sổ 31/12/2012 Người soát xét 1 Hương

Nội dung Kiểm tra tính chính xác và đầy đủ

Người soát xét 2 Thạnh

Mục tiêu Đảm bảo các khoản trích theo lương được hạch toán chính xác, đầy đủ

1> Phân tích biến động bảo hiểm

Tháng 3383 3384 3339 Cộng Tỷ lệ

Tháng 01 104,829,780

19,768,779

8,737,773

133,336,332 7.75%

Tháng 02

93,314,650

17,413,709

7,373,463

118,101,822

6.86%

Tháng 03

102,769,140

19,382,409

8,566,053

130,717,602 7.60%

Tháng 04

132,899,765

20,538,009

9,079,653

162,517,427 9.45%

Tháng 05

104,272,260

19,664,244

8,691,313

132,627,817 7.71%

Tháng 06

99,562,500

18,781,164

8,298,833

126,642,497 7.36%

Tháng 07

135,106,810

19,998,634

8,840,153

163,945,597 9.53%

Tháng 08

123,339,738

23,172,154

11,021,633

157,533,525 9.16%

Tháng 09

102,287,980

19,290,379

8,525,373

130,103,732 7.56%

Tháng 10

104,892,940

19,859,539

8,742,453

133,494,932 7.76%

Tháng 11

130,637,100

24,307,740

8,635,493

163,580,333 9.51%

Tháng 12

139,102,466

19,917,049

8,803,893

167,823,408 9.75%

1,373,015,126

242,093,809

105,316,085

1,720,425,019 100.00%

Nhận xét: Không có biến động bất thường

Page 74: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 62

2> Đối chiếu số bảo hiểm còn phải trả (trả thừa) so với cơ quan bảo hiểm

Số đơn vị Số cơ quan bảo hiểm Chênh lệch

Bảo hiểm xã hội (261.146.668) (23.439.133) (237.707.535)

Bảo hiểm y tế 283.788.801 - 283.788.801

Bảo hiểm thất nghiệp 148.813.504 - 148.813.504

171.455.637 (23.439.133) (36.742.552)

Nhận xét:

Đối chiếu với cơ quan bảo hiểm số dư tại ngày 31/12/2012 phát hiện chênh

lệch, KTV tiến hành lập bút toán điều chỉnh

Nợ TK 3384-Bảo hiểm y tế 283.788.801

Nợ TK 3389-Bảo hiểm thất nghiệp 148.813.504

Có TK 3383-Bảo hiểm xã hội 237.707.535

Có TK 711-Thu nhập khác 194.894.770

Kết luận:

Đạt mục tiêu kiểm toán.

Bằng chứng:

Photo thông báo quyết toán BHXH tháng 12/2012 (E444).

2.3.2.3.3. Kiểm tra thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân cũng là m ột khoản trích theo lương làm giảm lương

hoạch định để được số thực phát. Tuy nhiên, thuế thu nhập cá nhân đã đư ợc KTV

trong nhóm kiểm tra trong phần hành E300 – Thuế và các khoản phải nộp khác.

KTV kiểm tra khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương tham

chiếu giấy tờ làm việc sang. KTV kiểm tra thuế phát hiện có chênh lệch giữa số

cuối kỳ 3335 và tờ khai thuế thu nhập cá nhân tháng 12/2012 không giải thích được,

tuy nhiên chênh lệch 9.115.561 đồng là không trọng yếu.

Ghi chú kết luận: Đạt mục tiêu kiểm toán. KTV không lập bút toán điều chỉnh.

Page 75: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 63

2.3.2.3.4. Kiểm tra các khoản phải trả khác theo lương

Bảng 2.12. Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả phải, nộp khác theo lương

(Trích yếu kiểm tra chi tiết các khoản phải trả, phải nộp khác)

E600

Người thực hiện

Tên Ngày

Khách hàng Công ty ABC Yến 04/03/2012

Ngày khóa

sổ 31/12/2012

Người soát xét 1 Hương

Nội dung Kiểm tra chi tiết Người soát xét 2 Thạnh

Mục tiêu

Đảm bảo khoản phải trả phải nộp khác biến động được giải thích

Tài khoản 33881: Hạch toán các khoản chi trợ cấp ốm đau thai sản, ghi nhận khoản

giữ lại bảo hiểm xã hội 2%

Số đơn vị Số cơ quan bảo hiểm Chênh lệch

Bảo hiểm giữ lại (1.142.343.550) 15.887.920 (1.158.231.470)

KTV lập bút toán điều chỉnh khoản quỹ bảo hiểm giữ lại lệch so với cơ quan bảo

hiểm, cơ quan bảo hiểm còn quỹ cho doanh nghiệp là của quý 4 số tiền

15.887.920

Nợ TK 1381-Tài sản thiếu chờ xử lý 1.158.231.470

Có TK 3388N-1-Phải thu ngắn hạn khác 1.142.343.550

Có TK 3388C-1-Phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 15.887.920

Kết luận: Đã đạt mục tiêu kiểm toán

Bằng chứng kiểm toán:

Photo Thông báo BHXH quý IV/2012 đánh tham chiếu E600

Page 76: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 64

2.3.2.3.5. Xem xét việc trình bày và công bố trên BCTC

Qua việc kiểm tra Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh BCTC của công ty

ABC, KTV nhận định việc trình bày và công bố thông tin trên BTCC được thực

hiện đầy đủ và tuân thủ theo đúng nguyên tắc quy định.

Đối với khoản mục phải trả người lao động, các khoản trích theo lương, đơn vị

đã trình bày đầy đủ, chính xác và chi tiết các chỉ tiêu trên Bảng cân dối kế toán,

cũng như trên Thuyết minh BCTC và khớp với các số liệu trên sổ sách kế toán và

Bảng cân đối phát sinh.

2.3.3. Hoàn thành kiểm toán

2.3.3.1. Soát xét giấy tờ kiểm toán của kiểm toán viên

Sau khi kết thúc công việc kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích

theo lương, KTV sẽ tự soát xét các giấy tờ làm việc của mình, tổng hợp với trưởng

nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm tiến hành tập hợp và kiểm tra, soát xét lại các giấy

tờ làm việc. Quy trình này nhằm đảm bảo rằng các thủ tục kiểm toán trong chương

trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương đều được KTV thực hiện,

chứa đụng đầy đủ thông tin cần thiết để chứng minh cho kết luận về khoản mục tiền

lương và các khoản trích theo lương trên báo cáo kiểm toán sau này. Nếu trong quá

trình soát xét phát hiện những điểm chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được các mục

tiêu đã đặt ra thì KTV sẽ được yêu cầu sửa chữa, bổ sung.

Đối với công ty ABC, sau soát xét được hoàn thành, trưởng nhóm kiểm toán

M&H đã đánh giá cu ộc kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo

lương của KTV đã thực hiện theo sát chương trình kiểm toán mẫu và hoàn thiện đầy

đủ các thủ tục kiểm toán cần thiết để đạt được mục tiêu kiểm toán đã đề ra.

2.3.3.2. Tổng hợp kết quả và phát hành báo cáo kiểm toán

Sau khi tổng hợp, trưởng nhóm sẽ cân nhắc những vấn đề trọng tâm cần thảo

luận với khách hành. Sau đó, trưởng nhóm sẽ đề xuất các bút toàn điều chỉnh đối

với các khoản mục mà KTV phát hiện đơn vị hạch toán không đúng chế độ kế toán,

nhầm lẫn về nội dung tài khoản hoặc hạch toán sai nghiệp vụ.

Page 77: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 65

Sau đây là tổng hợp kết quả kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo

lương do công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện tại công ty ABC

Bảng – Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh

STT Nội dung điều chỉnh TK Nợ TK Có Số tiền (VND) 1 Lương tháng 13 chưa trích 6421 985.027.000 334

2 Chênh lệch số dư bảo hiểm 3384 283.788.801 3389 148.813.504 3383 237.707.535 711 194.894.770

3 Chênh lệch bảo hiểm giữ lại 1381 1.158.231.470 3388-1 1.142.343.550 3388C-1 15.887.920

Đối với công ty ABC, căn cứ trên kết quả kiểm toán (kết quả kiểm toán tổng

thể các phần hành của nhóm kiểm toán), báo cáo kiểm toán được phát hành theo

dạng từ chối đưa ra ý kiến (Phụ lục D – Báo cáo kiểm toán của công ty ABC)

Page 78: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 66

CHƯƠNG 3

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG DO CÔNG TY

TNHH KIỂM TOÁN M&H THỰC HIỆN

3.1. Nhận xét quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do

công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện

3.1.1. Nhận xét tình hình chung của công ty TNHH Kiểm toán M&H ảnh

hưởng đến quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo

lương

3.1.1.1. Tình hình nhân sự

Công ty TNHH Kiểm toán M&H (gọi tắt “công ty”) đã th ực hiện bồi dưỡng,

đào tạo thường xuyên cho đội ngũ kiểm toán. Công việc kiểm toán nói chung và

quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng luôn đòi h ỏi

KTV phải học hỏi trau dồi và cập nhật kiến thức, đặc biệt là các chuẩn mực kế toán

và chuẩn mực kiểm toán mới ban hành của Việt Nam hiện nay. Hơn nữa, sai phạm

được phát hiện trong khi thực hiện các thủ tục kiểm toán có thể làm cho KTV thay

đổi những đánh giá trước đây của mình. Do đó nh ững hướng dẫn của KTV cấp cao

và phản hồi từ phía các trợ lý kiểm toán (người thực hiện chủ yếu thử nghiệm cơ

bản) là rất hữu ích đảm bảo cho KTV đưa ra chính xác về BCTC của doanh nghiệp.

Vì thế kiến thức của các trợ lý kiểm toán và KTV phải vững thì mới đưa ra được

các nhận định chính xác và hữu ích cho cuộc kiểm toán. Do vậy, công ty luôn chú

trọng xây dựng chính sách nhân sự hợp lý, cũng như chế độ đào tạo nhân viên, bồi

dưỡng nhân viên để có nhiều KTV kinh nghiệm đảm nhận công việc này.

Bên cạnh đó, tình hình nhân s ự của công ty cũng t ồn tại những khó khăn

riêng.

Thứ nhất, các công ty kiểm toán nói chung cũng như công ty M&H nói riêng

gặp khó khăn do thiếu nhân lực. Cụ thể, số lượng người xin thôi việc cao và những

nhân viên được tuyển vào thường mới vào nghề kiểm toán. Điều này dẫn đến tình

Page 79: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 67

trạng công ty thiếu hụt đội ngũ KTV có kinh nghi ệm, đồng thời chi phí đào tạo

hàng năm rất tốn kém. Thêm nữa, do tình trạng thiếu hụt KTV có kinh nghiệm, nên

khối lượng công việc và áp lực công việc đối với các trợ lý kiểm toán A1, A2 cũng

tăng lên và khả năng hoàn thành công việc cũng sẽ không thể tốt bằng KTV tiền

nhiệm. Cũng vì áp lực công việc cao như vậy nên nhiều nhân viên kiểm toán mới

vào công ty, sau một “mùa kiểm toán” đã nộp đơn xin thôi việc. Mặc khác đội ngũ

nhân viên kiểm toán của công ty là rất trẻ nên nhiều nhân viên chưa có kinh nghiệm

trong việc nhận định, đánh giá chung cũng như khái quát vấn đề nghiên cứu.

Thứ hai, một bộ phận nhân viên thuộc phòng kiểm toán của công ty có trình

độ tin học chưa cao. Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin đang tác động rất

lớn tới lĩnh vực kinh doanh. Công tác kế toán tài chính của nhiều công ty đã được

tin học hóa. Tuy nhiên, đội ngũ KTV chưa có kiến thức sâu về tin học để tiến hành

các kỹ thuật kiểm toán trên máy tính đối với các hệ thống kế toán có mức độ phức

tạp khác nhau của doanh nghiệp.

3.1.1.2. Phân công nhiệm vụ

Việc phân công trách nhiệm giữa các cá nhân trong việc thực hiện quy trình

kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện rõ ràng và phù

hợp với khả năng chuyên môn của từng KTV. Dựa trên cơ sở đánh giá ban đầu,

trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập kế hoạch chung cho toàn bộ cuộc kiểm

toán, dựa trên kế hoạch chung này, các trợ lý kiểm toán phụ trách từng phần hành sẽ

lập chương trình kiểm toán cho phần hành cụ thể mà mình phụ trách.

Tuy nhiên, việc phân chia trách nhiệm chưa thực sự linh hoạt, hiệu quả. Điều

này ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành công việc của KTV nói chung và KTV phụ

trách phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng. Dẫn chứng cụ

thể, KTV phụ trách phần hành Thuế bao gồm tất cả các loại thuế của doanh nghiệp.

Khi thực hiện kiểm toán, KTV khi thực hiện kiểm toán thuế thu nhập cá nhân luôn

phải tham khảo ý kiến của KTV phụ trách phần hành tiền lương và các khoản trích

theo lương và ngược lại. Điều này làm cho quá trình kiểm toán cả hai phần hành

đều bị gián đoạn, tốn thời gian và chậm tiến độ làm việc.

Page 80: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 68

Bên cạnh đó, việc phân bổ thời gian và nhân lực cho mỗi cuộc kiểm toán chưa

hợp lý. Thực tế cho thấy số lượng hợp đồng kiểm toán tăng đáng kể là một dấu hiệu

tốt cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, thời gian cho mỗi cuộc kiểm toán là

tương đối ngắn, nên các công việc kiểm toán được thực hiện không hoàn toàn triệt

để

3.1.1.3. Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên

Giấy tờ làm việc của công ty được thiết kế khoa học giúp cho KTV linh hoạt

trong công việc và cũng thuận lợi hơn trong quá trình ghi chép. Việc trình bày theo

các giấy tờ làm việc giúp KTV theo dõi và đánh giá được nội dung những công việc

thực hiện; đồng thời, đây cũng là cơ s ở để các KTV cấp cao hơn xem xét kiểm tra.

Với việc thực hiện quy trình dựa trên giấy tờ làm việc như vậy, các thông tin được

lưu trữ, kiểm tra và giám sát tốt hơn.

Mặc dù giấy tờ làm việc được thực hiện trên excel theo hồ sơ kiểm toán mẫu

của VACPA nhưng công ty chưa quy định KTV trình bày theo một quy cách nhất

định. Điều này gây khó khăn cho trưởng nhóm kiểm toán trong việc soát xét giấy tờ

làm việc của các KTV phụ trách từng phần hành trong nhóm.

Thêm vào đó, hiện nay, mỗi KTV được trang bị một máy tính xách tay, các

giấy tờ làm việc được soạn trên máy sau đó được in ra và công việc kiểm tra, rà soát

vẫn phải thực hiện một thủ công, mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến chất lượng

công việc kiểm toán.

3.1.1.4. Công cụ hỗ trợ công việc kiểm toán

Công ty sử dụng bảng draft báo cáo kiểm toán bằng excel có lập trình sẵn

công thức. KTV tiến hành nhập liệu khi đã nhận được báo cáo tài chính của khách

hàng, bảng excel này sẽ tự tính toán ra mức trọng yếu tổng thể, thực hiện và

Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua. Draft báo cáo bằng excel phần

dữ liệu có ưu điểm là dễ thực hiện và chỉnh sửa.

Tuy nhiên, hạn chế của bảng Draft báo cáo này là không có ứng dụng đánh giá

rủi ro khách quan. Việc đánh giá rủi ro mới chỉ do trưởng phòng kiểm toán đánh giá

và đưa ra quyết định dựa trên ý kiến cá nhân. Công ty chưa sử dụng kết hợp phần

Page 81: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 69

mềm đánh giá rủi ro khách quan nên các kết quả đưa ra vẫn chưa thể hiện tính

khách quan của các số liệu và tiêu chuẩn cụ thể.

3.1.2. Nhận xét Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo

lương

Công ty thực hiện kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy

trình kiểm toán VACPA một cách khoa học, đầy đủ và tuân thủ chặt chẽ chuẩn mực

Kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên, thực hiện theo quy trình kiểm toán mẫu cho tất cả

các loại hình doanh nghiệp sẽ dẫn đến tốn kém thời gian, công sức và giảm hiệu quả

công việc đối với loại hình, lĩnh v ực hoạt động của các doanh nghiệp khách hàng

không thường niên của công ty.

Ngoài những điểm đáng lưu ý đã đư ợc đề cập trong phần 3.1.1, đề tài xin đưa

ra một số nhận xét quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương cụ

thể như sau

3.1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán

Thứ nhất, về việc tiếp cận khách hàng đến kí hợp đồng và thu thập thông tin từ

phía khách hàng

Bắt đầu từ công việc tiếp cận với khách hàng, đặc biệt là khách hàng mới của

công ty được công ty rất coi trọng vì đây là bước đầu tiên tạo ấn tượng và niềm tin

cho khách hàng. Khi có nhu cầu kiểm toán, khách hàng sẽ là người trực tiếp liên hệ

với các công ty kiểm toán. Công ty tiến hành xem xét việc chấp nhận kiểm toán.

Ban giám đốc và trưởng phòng kiểm toán gặp gỡ khách hàng để đánh giá, kiểm soát

và xử lý rủi ro cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, việc tiếp cận khách hàng như vậy còn

mang tính máy móc, rập khuôn, chưa thể hiện tính chuyên môn hóa cao trong dịch

vụ của công ty.

Sau khi kí kết hợp đồng với khách hàng, thông thường trước khi bắt đầu thực

hiện kiểm toán với khách hàng, công ty sẽ cử ra một người liên lạc trước với khách

hàng về ngày bắt đầu đến kiểm toán và đưa cho khách hàng một danh sách các tài

liệu mà khách hàng cần cung cấp cho kiểm toán.

Page 82: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 70

Với khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, KTV phải tiến hành thu thập tất cả

các thông tin về ngành, doanh nghiệp và các thông tin liên quan khác từ đầu nên rất

mất công sức, thời gian, chi phí. Trong khi với khách hàng thường niên, KTV chỉ

cần dựa vào kết quả kiểm toán những năm trước và cập nhật thêm thông tin thì đã

có thể hiểu rõ về khách hàng. Chính vì lý do đó mà công ty luôn ch ủ trương thiết

lập mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, đáp ứng dịch vụ tốt nhất để làm hài lòng

khách hàng, khiến khách hàng muốn tiếp tục kiểm toán những năm tiếp theo.

Thứ hai, về việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng

Nhìn chung, việc thu thập thông tin về hệ thống KSNB của khách hàng và mô

tả chi tiết được KTV thực hiện theo đúng quy trình kiểm toán chung của công ty.

Tuy nhiên, việc thu thập và mô tả thông tin về hệ thống KSNB chưa được cụ

thể. Các thông tin về hệ thống KSNB của khách hàng chưa được biểu hiện thành

các lưu đồ mà mới chỉ được trình bày dưới dạng tường thuật. Điều này làm cho các

giấy tờ làm việc về đánh giá hệ thống KSNB thường rất dài và KTV khó bao quát

được hết những nội dung đã đư ợc ghi chép lại trong giấy tờ làm việc nên đôi khi,

trong quá trình thực hiện kiểm toán, vẫn hỏi lại những câu hỏi mà KTV lúc đánh giá

hệ thống KSNB đã hỏi rồi, làm cho khách hàng khó chịu và có thái độc bất hợp tác,

gây bất lợi cho việc thực hiện kiểm toán. Phân tích nguyên nhân của hạn chế và tìm

ra giải pháp là điều mang tính cần thiết của công ty để hoàn thiện quy trình kiểm

toán nói chung; kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.

3.1.2.2. Thực hiện kiểm toán

Thứ nhất, ưu điểm của giai đoạn thực hiện kiểm toán tiền lương và các khoản

trích theo lương.

Công tác lưu trữ hồ sơ và bảo mật của công ty rất tốt nên khi thực hiện kiểm

toán từ những năm trước, KTV có thể biết được những chiến lược và mục tiêu của

khách hàng trong năm nay từ đó biết được các mục tiêu đó ảnh hưởng như thế nào

đến các chỉ tiêu tài chính năm nay của khách hàng do vậy chương trình ki ểm toán

của công ty được thay đổi, cập nhật và điều chỉnh sao cho phù hợp với từng thời kỳ

kinh doanh của doanh nghiệp.

Page 83: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 71

Thực hiện kế hoạch kiểm toán luôn được tiến hành sát với chương trình kiểm

toán đã đư ợc đề ra trong phần lập kế hoạch. Thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra

chi tiết luôn được tiến hành một cách kỹ lưỡng và được kết hợp một cách nhuần

nhuyễn tạo ra sự thuận lợi trong việc kiểm tra đối chiếu và soát xét tính hợp lý giữa

kết quả phân tích và kết quả kiểm tra chi tiết.

Trong kiểm tra chi tiết, việc kiểm tra chứng từ, đối chiếu bảng lương, bảng

theo dõi thời gian làm việc, sao kê của ngân hàng là việc rất được KTV coi trọng,

các nghiệp vụ về tiền lương thường không nhiều do đó mọi dấu hiệu nghi ngờ đều

được phát hiện, so sánh với mức độ trọng yếu đã được xác định từ trước để đưa ra

bút toán điều chỉnh phù hợp.

Thứ hai, những điểm còn tồn tại cần khắc phục trong giai đoạn thực hiện kiểm

toán.

Thực tế khi tiến hành chọn mẫu kiểm toán, KTV thường tiến hành chọn các

nghiệp vụ phát sinh có số dư lớn vì chúng có rủi ro cao. Mặc khác, KTV cũng căn

cứ trên kinh nghiệm kiểm toán của mình đ ể tiến hành chọn mẫu đối với những

nghiệp vụ bất thường và điều này hoàn toàn mang tính xét đoán nghề nghiệp, chủ

quan của kiểm toán viên. Trong trường hợp đối với các khách hàng thường xuyên

thì nguyên tắc chọn mẫu này rất dễ bị khách hàng nắm bắt. Ngoài ra, đôi khi không

chắc chắn sai sót xảy ra ở những nghiệp vụ có số dư lớn mà lại xảy ra ở những

nghiệp vụ có số dư nhỏ nhưng tần suất sai sót lại tương đối lớn.

Thêm vào đó, trong quá trình ki ểm toán chu trình tiền lương thì th ủ tục phân

tích là một thủ tục quan trọng mà KTV đã th ực hiện trong cả ba giai đoạn của cuộc

kiểm toán, tuy nhiên thực tế việc phân tích được các KTV tiến hành mới chỉ chú

trọng tới một số tỷ suất tài chính và so sánh chi phí tiền lương giữa các tháng, quý,

năm. Dẫn chứng trong kiểm toán chu trình tiền lương tại công ty ABC, thủ tục phân

tích được áp dụng thường là thủ tục phân tích ngang thông qua việc xem xét sự biến

động của tiền lương và nhân viên giữa các tháng trong năm hoặc so sánh tiền lương

trung bình của nhân viên giữa năm nay và năm trước. Trong việc tiến hành thủ tục

Page 84: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 72

phân tích qui trình tiền lương, KTV đã b ỏ qua rất nhiều chỉ tiêu liên quan đến sức

hao phí như chi phí tiền lương/ lợi nhuận sau thuế, ...

3.1.2.3. Hoàn thành kiểm toán

Giai đoạn kết thúc kiểm toán cũng được công ty thực hiện đầy đủ từ việc soát

xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán xem có ảnh hưởng trọng

yếu đến báo cáo kiểm toán và nếu ảnh hưởng thì KTV sẽ có những chỉnh sửa phù

hợp nhất. Sau đó, KTV soát xét giấy tờ làm việc và xem xét lại các bằng chứng

kiểm toán xem có phù hợp và thống nhất với ý kiến kiểm toán đưa ra hay không.

Công việc cuối cùng là KTV đưa ra ý ki ến kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán

và thư quản lý gửi cho Ban giám đốc.

3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản

trích theo lương do công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện

Tại các nước phát triển, kiểm toán đã xu ất hiện từ hàng trăm năm nay và trở

thành một môn khoa học độc lập trong các trường đại học chuyên đào tạo tài chính

kế toán. Tại Việt Nam, kiểm toán mới chỉ xuất hiện và những kinh nghiệm tích lũy

được của kiểm toán Việt Nam hiệu nay so với thế giới còn thua kém rất nhiều.

Công ty TNHH Kiểm toán M&H với thâm niên hoạt động trong nghề cao

nhưng với những lý do cơ b ản trên, việc hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung

và quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương là điều thiết yếu và

dựa trên các nguyên tắc sau: Dựa trên hệ thống chuẩn mực kiểm toán VSA, các văn

bản pháp luật, các chuẩn mực về tài chính, kế toán, kiểm toán nói riêng và các văn

bản pháp luận đối với từng lĩnh v ực hoạt động, kinh doanh nói chung; tình hình

thực tế về lĩnh vực kinh doanh của đơn vị khách hàng trên thị trường Việt Nam nói

chung và tình hình cụ thể đơn vị khách hàng nói riêng; khả năng và kinh nghiệm

tích lũy của KTV.

Trên cơ sở đó, đề tài chỉ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị mang tính gợi

mở, vẫn cần được nghiên cứu sâu hơn để thực sự hữu dụng.

Page 85: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 73

3.2.1. Hoàn thiện tình hình chung của công ty TNHH Kiểm toán M&H ảnh

hưởng đến quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo

lương

3.2.1.1. Tình hình nhân sự

Thứ nhất, trước ưu điểm sẵn có của công ty trong việc bồi dưỡng đào tạo nhân

viên. Công ty cần phát huy hơn nữa điểm mạnh của mình. Thiết nghĩ, vào cuối mỗi

tuần làm việc, toàn bộ nhân viên phòng kiểm toán đều phải tham gia ngày cập nhật

kiến thức do Trưởng phòng kiểm toán trực tiếp hướng dẫn. Ngoài ra, các trợ lý

kiểm toán được tham gia học khóa đào tạo do VACPA tổ chức. Lưu ý r ằng, nếu

công ty có quy định cụ thể về chế độ thưởng cho KTV sau khóa học đạt thành tích

cao thì hiệu quả đào tạo sẽ được nâng cao hơn nữa.

Thứ hai, giải quyết vấn đề thiếu nhân lực. Công ty nên có chính sách nhân sự

lâu dài, tăng các khoản phụ cấp công tác, tăng ca để thu hút nhân viên làm việc lâu

dài. Ngoài ra, công ty cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kiểm toán viên.

Công ty phải ra chi phí lớn và trong thời gian dài khi thực hiện biện pháp do quá

trình đào tạo có tính liên tục.

Thứ ba, cần nâng cao trình đ ộ tin học cho đội ngũ kiểm toán viên. Những yêu

cầu về kiến thức đối với KTV tùy thuộc vào độ phức tạp và loại hình kỹ thuật kiểm

toán bằng máy tính cũng như h ệ thống kế toán của doanh nghiệp. Mặc khác, KTV

phải nhận thức được rằng việc sử dụng kỹ thuật kiểm toán bằng máy tính trong một

chừng mực nào đó đòi h ỏi KTV phải có kiến thức và sự thông thạo về máy tính

nhiều hơn các trường hợp kiểm toán khác. Do đó, các công ty kiểm toán muốn nâng

cao được chất lượng các cuộc kiểm toán, bắt kịp thời đại phát triển của công nghệ

thông tin thì đi ều kiện tiên tiên quyết là phải có được đội ngũ nhân viên am hiểu

trong lĩnh vực này.

3.2.1.2. Phân công nhiệm vụ

Thứ nhất, công ty cần phân bổ hợp lý thời gian và nhân lực cho mỗi cuộc kiểm

toán. Đối với vấn đề này, công ty nên đầu tư nhiều thời gian và chi phí hơn. Ngoài

Page 86: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 74

ra, ngay khi bắt đầu kiểm toán, công ty nên có một kế hoạch cụ thể hơn để xây dựng

mối quan hệ hợp lý giữa thời hạn với nhân lực thực hiện cuộc kiểm toán đó.

Thứ hai, riêng đối với phần hành kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo

lương, công ty cần lưu ý l ấy ý kiến đánh giá của các KTV đã t ừng thực hiện phần

hành này và phần hành Thuế để từ đó đưa ra nhận định khách quan rằng kiểm toán

thuế thu nhập cá nhân nên phân chia cho phần hành nào là hợp lý và khoa học về

mặt thời gian và tiến độ công việc nhất.

3.2.1.3. Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên

Về giấy tờ làm việc của KTV trong công ty TNHH Kiểm toán M&H nhìn

chung là hợp lý với việc áp dụng hồ sơ kiểm toán mẫu vào thực tế. Tuy nhiên thực

tiễn làm việc cho thấy hồ sơ VACPA vẫn chưa thật đầy đủ cho các trường hợp phát

sinh trong quá trình kiểm toán. Do vậy, công ty nên dựa trên cơ sở giấy tờ làm việc

mẫu có sẵn, thiết kế thêm hoặc quy định thêm về nội dung cũng như hình thức trình

bày.

3.2.1.4. Công cụ hỗ trợ công việc kiểm toán

Với bảng draft excel công ty đang sử dụng không có chức năng chọn mẫu.

Cách chọn mẫu bằng phần mềm mang lại hiệu quả công việc cao hơn, đảm bảo

được mẫu chọn có tính đại diện cao và các phần tử trong tổng thể đều có thể được

chọn vào mẫu, tiết kiệm được thời gian, chi phí và giảm được rủi ro chọn mẫu. Việc

chọn theo phương pháp này đảm bảo tính ngẫu nhiên, tránh lặp lại theo thói quen cũ

của kiểm toán viên và tránh khả năng phỏng đoán của khách hàng về mẫu chọn.

Dựa trên những lợi ích mang lại của phần mềm kiểm toán, công ty nên cân nhắc lựa

chọn 1 phần mềm kiểm toán phù hợp với công việc và hợp lý về chi phí cần bỏ ra.

Ngoài ra, trong thời gian tới, công ty cần xây dựng phần mềm kiểm toán riêng

để thực hiện công việc kiểm tra, rà soát một cách tự động. Điều này sẽ nâng cao

hiệu suất và tín chính xác của quá trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán

tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.

Page 87: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 75

3.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo

lương

Hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh v ực kiểm toán, công ty nên thiết kế sẵn

quy trình kiểm toán riêng cho từng loại hình doanh nghiệp. Công ty có thể bổ sung

và thiết kế mới các yếu tố trong quy trình kiểm toán mẫu đã được áp dụng từ trước,

đổi mới những yếu tố lỗi thời không còn phù hợp với tình hình hiện tại. Hoặc tham

khảo, kết hợp và bổ sung lẫn nhau giữa quy trình kiểm toán mẫu được áp dụng với

quy trình của các công ty kiểm toán Việt Nam làm cho quy trình của công ty phù

hợp hơn so với thực tế.

Việc có một quy trình kiểm toán riêng hiệu quả là rất quan trọng. Điều đó

mang lại lợi thế rất lớn cho công ty trong vấn đề giảm rủi ro kiểm toán, tiết kiệm

thời gian và chi phí, tạo uy tín cho công ty trên thị trường tài chính.

3.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn hết sức quan trọng trước khi

tiến hành kiểm toán bất cứ một chu trình nào nên công việc lập kế hoạch là do

trưởng nhóm kiểm toán hoặc những người có nhiều kinh nghiệm lập ra nhằm lên kế

hoạch cho tất cả các bước công việc từ việc phân công công việc đến việc lên

chương trình kiểm toán một cách chi tiết. Sau đây là giải pháp nhằm hoàn thiện hơn

giai đoạn lập kế hoạch trong quy trình kiểm toán của công ty.

Thứ nhất, công ty cần chú trọng hơn nữa ở bước tiếp cận khách hàng.

Để nâng cao hiệu quả cho cuộc kiểm toán cũng như tiết kiệm thời gian, chi phí

kiểm toán và không ngừng mở rộng tìm kiếm khách hàng, công ty nên gởi thư chào

hàng đến từng khách hành như một thư hẹn kiểm toán. Đồng thời, cách tiếp cận

khách hàng như vậy cũng không hề rập khuôn máy móc mà được áp dụng linh hoạt

và phù hợp với các khách hàng có đặc điểm và mối quan hệ với công ty. Như vậy,

có thể thấy rõ sự chuyên môn hóa trong công việc và việc tiếp cận khách hàng được

tiến hành nhanh chóng, không gây khó khăn cản trở cho khách hàng, từ đó đi đến

ký kết hợp đồng cụ thể và hợp lý.

Page 88: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 76

Thứ hai, công ty nên kết hợp sử dụng bản tường thuật với bảng hệ thống câu

hỏi và lưu đồ khi trình bày hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Phương pháp

này vừa giúp KTV có cái nhìn tổng quát về hệ thống KSNB, vừa đạt được thông tin

chi tiết về từng bộ phận trong hệ thống KSNB, hướng dẫn KTV thu thập thông tin

và thể hiện đầy đủ kết quả tìm hiểu quy chế KSNB nói chung hoặc từng phần của

hệ thống KSNB.

Việc xây dựng câu hỏi cụ thể phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp là

việc làm cần thiết để kiểm toán viên có thể đánh giá về hệ thống KSNB một cách

hiệu quả nhất. Hệ thống câu hỏi cần cụ thể hóa từng phần hành. Sau khi xây dựng

bảng câu hỏi, KTV sẽ dựa vào thông tin trên đó và các thông tin khác để đánh giá

toàn diện hệ thống KSNB. Nếu công ty muốn hiệu quả hơn trong việc trình bày hiểu

biết về hệ thống KSNB của khách hàng, thì công ty cần phải có hướng dẫn chi tiết

cho người thực hiện về cách thức dùng ký hiệu trong lưu đồ để đảm bảo thống nhất

trong trình bày và hiệu quả trong sử dụng. Để thu thập thông tin khách hàng và các

thủ tục kiểm soát, công ty cần đưa ra các kỹ thuật thu thập bằng chứng và áp dụng

các kỹ thuật này một cách hiệu quả nhất như

Quan sát, phỏng vấn: qui định về thái độ phỏng vấn vừa lịch sự, nhã nhặn

nhưng cũng có phần cứng rắn nhằm đạt được mối quan hệ lâu dài với khách hàng

và tìm được những thông tin hữu ích nhất.

Bảng câu hỏi: công ty có thể lập ra một bảng câu hỏi sát thực nhất, dưới dạng

đóng và có ghi chú nhằm tối đa hoá số lượng thông tin đạt được, trợ giúp KTV làm

việc hiệu quả và không làm mất thời gian và không gây trở ngại cho khách hàng.

KTV có thể hỏi câu hỏi mở để thu thập thêm những chứng từ, tài liệu cần thiết.

Bảng 3.1. Câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương

STT Câu hỏi Có Không Ghi chú

1

Nhu cầu tuyển dụng lao động có được giám đốc hay

tổng giám đốc phê duyệt không?

2 Qui trình tuyển dụng có được giám đốc phê duyệt ?

Page 89: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 77

3 Bộ phận nhân sự có được thông báo thường xuyên về

việc chấm dứt lao động không?

4

Các chính sách tăng lương, bổ nhiệm, bãi nhiệm có

được sự phê duyệt của các cấp các phòng ban và

chuyển xuống cho phòng nhân sự không?

5 Bảng theo dõi thời gian làm việc có được sự phê

duyệt của trưởng phòng không?

6 Công ty có chính sách lương dành riêng cho từng bộ

phận hay không?

7 Người chấm công lao động có độc lập với bộ phận

tính lương không?

8

Bộ phận kế toán có thường xuyên đối chiếu bảng

chấm công lao động, bảng tính lương và bảng thanh

toán lương hay không?

9 Công ty có chế độ khen thưởng đãi ngộ gì không?

… …

Sử dụng lưu đồ: Sau đây là minh họa lưu đồ chu trình tiền lương và từ đó đề

tài đi đến phân tích điểm thuận lợi cũng như hạn chế của việc sử dụng lưu đồ trong

quá trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương. (Sơ đồ 3.1. Lưu đồ

chu trình tiền lương). Việc lập lưu đồ sẽ mất nhiều thời gian, đây là khó khăn khi

sử dụng lưu đồ. Tuy nhiên đối với hệ thống KSNB của một số khoản mục hay bộ

phận trọng yếu như tiền lương thì việc mô tả bằng lưu đồ chắc chắn sẽ có ích trong

việc xác định những thiếu sót trong hệ thống KSNB của khách hàng ở khâu đó. Vì

vậy việc quyết định sử dụng cách nào hay kết hợp các cách với nhau còn tùy thuộc

vào tính phức tạp của hệ thống kiểm soát nội bộ và trình độ của kiểm toán viên và

trong trường hợp không bị sức ép về thời gian và chi phí. Cụ thể là đối với khách

hàng mới của công ty thì kiểm toán viên nên sử dụng phương pháp Lưu đồ ngoài

việc sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn nhằm có một cái nhìn tổng quát về hệ

thống KSNB.

Page 90: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 78

(Theo Auditing and Assuarance Services – David.N.Ricchiute – tái bản lần 6)

Tuyển dụng và cập nhật hồ sơ nhân viên

Cập nhập sổ danh sách nhân viên

Mức lương và các khoản giảm trừ và những khoản

có lien quan

Lưu hồ sơ

Tính

l

Từ phòng nhân sự

Tỉ lệ trả lương và giảm trừ

Ghi nhận thời gian làm việc

Tập hợp từ bộ phận sản xuất

Từ bảng lương

Sổ đăng kí nhân viên

Kiểm tra

Người kiểm tra kí và chuẩn bị

bảng thanh toán lương

Bảng thanh toán lương

Kiểm tra

NLĐ Kế toán trưởng

Hồ sơ

Chuẩn bị bảng tính lương và ghi nhận chi phí lương Bảng chấm công

Sổ đăng kí nhân viên

Bộ phận thanh toán Tóm tắt và gửi

cho kế toán chi phí Kế toán trưởng

Hồ sơ

Sổ đăng kí nhân viên

Sổ đăng kí nhân viên

Kiểm tra

Bảng thanh toán lương

Bảng thanh toán lương

Nhân viên Tính lương Thanh toán lương

Page 91: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 79

Công ty nên xây dựng một mô hình chuẩn gồm các yếu tố tối thiểu phải có đối

với một hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng cho khâu tiền lương. Trên cơ sở

đó các KTV khi tiến hành kiểm toán tại khách hàng cụ thể thì tùy thuộc vào thực tế

của từng khách hàng có thể điều chỉnh mô hình chuẩn đó cho đúng với thực tại.

Ngay trong quá trình đi ều chỉnh này KTV cũng có th ể so sánh hệ thống kiểm soát

nội bộ của khách hàng với một mô hình chuẩn. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên có thể

nhận ra ngay được những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống kiểm soát.

3.2.2.2. Thực hiện kiểm toán

Thứ nhất, về thủ tục phân tích

Trong khi thực hiện thủ tục phân tích, KTV có thể phân tích ngang, so sánh số

liệu chi phí tiền lương và số lượng nhân viên qua các kì, phân tích dọc, so sánh các

chỉ tiêu tài chính liên quan đến chi phí tiền lương và số lượng nhân viên. Hơn nữa,

KTV có thể sử dụng các thông tin, chỉ số tiêu chuẩn của ngành làm cơ sở so sánh

với những chỉ tiêu mà KTV tính toán được. KTV có thể sử dụng số liệu của các

công ty khác trong ngành và so sánh với những thông tin của khách hàng để có cái

nhìn chung nhất về tình hình tiền lương và nhân viên tại đơn vị khách hàng.

Bên cạnh đó, KTV cũng c ần xem xét xu hướng chung của ngành hiện nay hoặc

sử dụng các thông tin phi tài chính như các chính sách của Nhà Nước về việc tăng

lương cơ bản hay điều kiện KTXH,… nhằm đưa ra được lời giải thích khoản chênh

lệch hay biến động bất thường. Việc phân tích nhiều chỉ tiêu phi tài chính và tài

chính giúp cho KTV có được cái nhìn rõ ràng hơn v ề những sự kiện bất thường xảy

ra, ngoài ra, KTV có thể kết hợp giữa phân tích ngang và phân tích dọc để có thể

khoanh vùng rủi ro chính xác, thu thập các bằng chứng thích hợp từ đó giúp giảm

bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết, tiết kiệm thời gian và chi phí cho công ty.

Thứ hai, về kiểm toán ngoài chứng từ

Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ do có nhiều hạn chế nên KTV thường

cân nhắc không sử dụng. Tuy vậy, trong kiểm toán chu trình tiền lương, để khắc

phục hạn chế đối với việc sử dụng phương pháp này công ty có thể cân nhắc và xem

xét các giải pháp theo hướng: KTV có thể tiến hành khảo sát việc chấm công tại các

Page 92: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 80

phòng ban, tổ đội; yêu cầu công ty bố trí tạo điều kiện gặp trực tiếp các đối tượng

cần xác minh.

3.2.2.3. Hoàn thành kiểm toán

Giai đoạn hoàn thành kiểm toán cũng là một trong ba giai đoạn quan trọng và

không không thể thiếu trong quy trình kiểm toán của công ty. Trong đó, soát xét

giấy làm việc chi tiết nên được trưởng nhóm kiểm toán chú trọng hơn nữa. Thiết

nghĩ, trước ngày trưởng nhóm kiểm toán soát xét giấy tờ nên quy định mỗi KTV

từng phần hành tự soát xét giấy tờ làm việc của mình. Khi đó,thành viên nhóm kiểm

toán với vai trò là ngư ời trả lời và trưởng nhóm kiểm toán với vai trò là người đặt

câu hỏi, công việc sẽ diễn ra thuận lợi hơn khi có sự chuẩn. Như vậy, công việc sẽ

được hiệu quả và giảm độ rủi ro sai sót hơn.

Page 93: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 81

KẾT LUẬN

Tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp không chỉ là

một khoản chi phí lớn mà nó còn là đ ộng lực chính của người lao động. Do đó

chính sách tiền lương trong mỗi doanh nghiệp thể hiện chiến lược phát triển con

người cũng như trình đ ộ quản lý chi phí của chính doanh nghiệp đó. Chính vì

nguyên nhân trên mà chu trình tiền lương là một chu trình có ý nghĩa h ết sức quan

trọng và chi phí tiền lương là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính của các

công ty.

Nhận thức được tầm quan trọng trong việc quản lý nhân viên và chi phí, quy

trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần quan trọng của

kiểm toán báo cáo tài chính và nó là điều cần thiết và tất yếu đối với các doanh

nghiệp. Sau một thời gian tìm hiểu thực tiễn quy trình kiểm toán tiền lương và các

khoản trích theo lương tại công ty TNHH Kiểm toán M&H kết hợp với những kiến

thức đã học được trong nhà trường tôi đã hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp và tiếp tục

phát triển nghiên cứu và mở rộng phạm vi cho đề tài cao học của tôi trong thời gian

sắp tới.

Đề tài “Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương

trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán M&H thực

hiện ” đã phần nào thể hiện được thực trạng quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

nói chung, quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.

Từ việc đối chiếu cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động, đề tài đã đưa ra được một

số giải pháp kiến nghị mang tính định hướng, gợi ý và cần thêm thời gian nghiên

cứu sâu hơn.

Để hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương

trong kiểm toán báo cáo tài chính, công ty M&H cần thực hiện đồng bộ các giải

pháp trên. Tuy nhiên, để thực hiện được các giải pháp này, công ty thực sự cần phải

đầu tư nhiều chi phí hơn để thực sự ứng dụng được vào thực tiễn. Đây sẽ là những

khoản đầu tư dài hạn mà cần có một thời gian nhất định để thấy được tính hiệu quả

của nó.

Page 94: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến

TÀI LIỆU THAM KHẢO Các văn bản hành chính nhà nước

1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam

2. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

3. Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994

4. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 35/2002/QH10

5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 74/2006/QH11

6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 84/2007/QH11

7. Bộ luật lao động Việt Nam số 10/2012/QH13.

8. Luật thuế thu nhập cá nhân Số 04/2007/QH12

9. Luật thuế thu nhập cá nhân Số 26/2012/QH13

10. Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính

11. Thông tư số 180/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài chính

12. Theo công văn số 555/BHXH-THU ngày 17/02/2012 của Bảo hiểm Xã hội

Sách chuyên ngành

1. PGS.TS Vương Đình Huệ (2004), Giáo trình kiểm toán học viện tài chính,

nhà sản xuất tài chính, Hà Nội

2. Võ Anh Dũng – Chủ biên bộ môn kiểm toán (2011), Kiểm toán, nhà xuất

bản lao động xã hội, Tp.HCM

3. Auditing: An integrated approach (1997), A. A. Arens & J. K. Locbbecke,

Prentice Hall

4. Theo Auditing and Assuarance Services (the sixth) – David.N.Ricchiute

Trang web điện tử

1. Hội Kiểm toán viên Hành nghề Việt Nam www.vacpa.org.vn

2. Tạp chí Kế toán – Kiểm toán www.tapchiketoan.com

3. Trang tin điện tử BHXH Việt Nam www.baohiemxahoi.gov.vn

Page 95: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

PHỤ LỤC A

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN M&H

Tên khách hàng : Công ty ABC

Ngày khóa sổ : 31/12/12

Nội dung : PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM

KIỂM TOÁN

A250 83/3

Tên Ngày

Người thực hiện Thạnh 02/03/13

Người soát xét 1

Người soát xét 2

Công ty TNHH Kiểm toán M&H

23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh

Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM KIỂM TOÁN

NỘI DUNG CÔNG VIỆC THÀNH

VIÊN

NGÀY HOÀN

THÀNH

A- KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN

A110 Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng NA

A120 Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá r ủi ro hợp đồng

Thạnh

A230 Thư gửi khách hàng về Kế hoạch kiểm toán Thạnh

A240 Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp Thạnh

A260 Cam kết về tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán Thạnh

A270 Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên

Thạnh

A280 Biện pháp đảm bảo tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán

NA

A290 Trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán NA

A310 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động Thạnh

A410 Tìm hiểu chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền Vân

A420 Tìm hiểu chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền B Hương

A430 Tìm hiểu chu trình hàng tồn kho, tính giá thành và giá vốn B Hương

A440 Tìm hiểu chu trình lương và phải trả người lao động Yến

A450 Tìm hiểu chu trình TSCĐ và xây dựng cơ bản Ngân

A510 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính Thạnh

A610 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị Thạnh

A620 Trao đổi với Ban Giám đốc về gian lận NA

A630 Trao đổi với bộ phận Kiểm toán nội bộ/Ban kiểm soát NA

Page 96: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

PHỤ LỤC A

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN M&H

Tên khách hàng : Công ty ABC

Ngày khóa sổ : 31/12/12

Nội dung : PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM

KIỂM TOÁN

A250 84/3

Tên Ngày

Người thực hiện Thạnh 02/03/13

Người soát xét 1

Người soát xét 2

Công ty TNHH Kiểm toán M&H

23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh

Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706

NỘI DUNG CÔNG VIỆC THÀNH

VIÊN

NGÀY HOÀN

THÀNH

A710 Xác định mức trọng yếu kế hoạch – thực hiện Thạnh

A810 Xác định phương pháp chọn mẫu Theo các PP CM

A910 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán

Thạnh

B- TỔNG HỢP, KẾT LUẬN VÀ LẬP BÁO CÁO B110 Phê duyệt phát hành báo cáo kiểm toán và Thư quản lý Mai B120 Soát xét chất lượng của thành viên Ban Giám đốc độc lập Mai B130 Soát xét giấy tờ làm việc chi tiết Thạnh B210 Thư quản lý năm nay Thạnh B310 Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán năm nay Thạnh B340 Báo cáo tài chính trước và sau điều chỉnh kiểm toán Thạnh B360 Các bút toán điều chỉnh và phân loại lại Thạnh B370 Các bút toán không điều chỉnh Thạnh B380 Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán năm trước Thạnh B410 Tổng hợp kết quả kiểm toán Thạnh B420 Phân tích tổng thể báo cáo tài chính lần cuối Thạnh B430 Thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng Thạnh B450 Thư giải trình của Ban Quản trị khách hàng NA B560 Danh mục tài liệu quan trọng để lưu hồ sơ kiểm toán chung

Thạnh

C- KIỂM TRA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ C110 Kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền

B Hương

C210 Kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền

Vân

C310 Kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình tồn kho, tính giá thành và giá vốn

B Hương

Page 97: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

PHỤ LỤC A

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN M&H

Tên khách hàng : Công ty ABC

Ngày khóa sổ : 31/12/12

Nội dung : PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM

KIỂM TOÁN

A250 85/3

Tên Ngày

Người thực hiện Thạnh 02/03/13

Người soát xét 1

Người soát xét 2

Công ty TNHH Kiểm toán M&H

23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh

Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706

NỘI DUNG CÔNG VIỆC THÀNH

VIÊN

NGÀY HOÀN

THÀNH

C410 Kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình lương và ph ải trả người lao động

Yến

C510 Kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình tài sản cố định và xây dựng cơ bản

Ngân

D- KIỂM TRA CƠ BẢN TÀI SẢN D100 Tiền và các khoản tương đương tiền Ngân D200 Đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn Thạnh D300 Phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn Vân D400 Phải thu nội bộ và phải thu khác ngắn hạn và dài hạn Vân D500 Hàng tồn kho B Hương D600 Chi phí trả trước & tài sản khác ngắn hạn, dài hạn Ngân D700 TSCĐ hữu hình, vô hình, XDCB dở dang và bất động sản đầu tư

Ngân

D800 TSCĐ thuê tài chính NA E- KIỂM TRA CƠ BẢN NỢ PHẢI TRẢ E100 Vay và nợ ngắn hạn và dài hạn Vân E200 Phải trả nhà cung cấp ngắn hạn và dài hạn B Hương E300 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Vân E400 Phải trả người lao động, các khoản trích theo lương và dự phòng trợ cấp mất việc làm

Yến

E500 Chi phí phải trả ngắn hạn và dài hạn Vân E600 Phải trả nội bộ và phải trả khác ngắn hạn và dài hạn Yến F- KIỂM TRA CƠ BẢN NVCSH VÀ TK NGOẠI BẢNG F100 Vốn chủ sở hữu Thạnh F200 Cổ phiếu quỹ NA F300 Nguồn kinh phí và quỹ khác NA F400 Tài khoản ngoại bảng cân đối kế toán D100

Page 98: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

PHỤ LỤC A

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN M&H

Tên khách hàng : Công ty ABC

Ngày khóa sổ : 31/12/12

Nội dung : PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM

KIỂM TOÁN

A250 86/3

Tên Ngày

Người thực hiện Thạnh 02/03/13

Người soát xét 1

Người soát xét 2

Công ty TNHH Kiểm toán M&H

23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh

Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706

NỘI DUNG CÔNG VIỆC THÀNH

VIÊN

NGÀY HOÀN

THÀNH

G- KIỂM TRA CƠ BẢN BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

G100 Doanh thu Vân G200 Giá vốn hàng bán B Hương G300 Chi phí bán hàng Yến G400 Chi phí quản lý doanh nghiệp Yến G500 Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính Vân G600 Thu nhập và chi phí khác Ngân G700 Lãi trên cổ phiếu NA H- KIỂM TRA CÁC NỘI DUNG KHÁC H110 Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan

Thạnh

H120 Soát xét các bút toán tổng hợp Thạnh H130 Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu năm NA H140 Soát xét giao dịch với các bên có liên quan Thạnh H150 Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính Thạnh H160 Đánh giá khả năng hoạt động liên tục Thạnh H170 Kiểm tra các thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã được kiểm toán

Thạnh

H180 Soát xét tài sản, nợ tiềm tàng và các khoản cam kết Thạnh H190 Soát xét thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót

Thạnh

H210 Trao đổi các vấn đề với chuyên gia Thạnh H220 Sử dụng công việc của kiểm toán nội bộ NA H230 Thủ tục kiểm toán khi khách hạng có sử dụng dịch vụ bên ngoài

NA

NHIỆM VỤ KHÁC

Page 99: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

PHỤ LỤC B

Công ty TNHH Kiểm toán M&H

23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh

Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706

Số: Tp.HCM, ngày ... tháng ... năm ...

Kính gửi: Ông : ......................... Tổng Giám đốc

Bà : ......................... Kế toán trưởng

CÔNG TY ......................................................

Địa chỉ: ..............................................................................

V/v: Kế hoạch kiểm toán BCTC cho năm tài chính 2012

Thưa Quý Công ty ................................................. (gọi tắt là “Công ty”),

Chúng tôi rất hân hạnh được Quý Công ty bổ nhiệm là kiểm toán viên để kiểm toán

Báo cáo tài chính cho năm tài chính 2012 của Quý Công ty. Để công việc kiểm

toán được tiến hành thuận lợi, chúng tôi xin gửi đến Quý Công ty kế hoạch kiểm

toán như sau

1. Nhóm kiểm toán

Họ và tên Vị trí Nhiệm vụ

Trần Ngọc Mai Giám đốc Phụ trách chung & kiểm soát chất lượng

Lê Công Thạnh Kiểm toán viên chính Chỉ đạo trực tiếp

Chu Thị Hương Trợ lý kiểm toán Trực tiếp thực hiện

Bùi Thị Hương Trợ lý kiểm toán Trực tiếp thực hiện

Nguyễn Thị Hoàng Yến Trợ lý kiểm toán Trực tiếp thực hiện

2. Phạm vi công việc

Theo thỏa thuận, chúng tôi sẽ tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm

tài chính 2012 nhằm đưa ra ý kiến liệu báo cáo tài chính có phản ánh một

cách trung thực tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ

của Công ty, phù hợp với Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán

doanh nghiệp và các quy định có liên quan.

Các công việc cụ thể mà chúng tôi thực hiện như sau

• Tìm hiểu công ty và môi trường hoạt động bao gồm cả tìm hiểu hệ thống

kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán;

Page 100: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

PHỤ LỤC B

Công ty TNHH Kiểm toán M&H

23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh

Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706

• Thu thập các thông tin pháp lý, các quy định nội bộ và các tài liệu quan

trọng như Điều lệ, Biên bản họp Hội Đồng Quản trị, Đại hội cổ đông làm

cơ sở để kiểm toán các thông tin liên quan trên Báo cáo tài chính;

• Đánh giá các chính sách kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán

quan trọng của Ban Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể

Báo cáo tài chính;

• Thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm tra cơ bản đối với

Báo cáo tài chính và các khoản mục trình bày trên Báo cáo tài chính;

• Trao đổi những vấn đề phát sinh cần xem xét, các bút toán cần điều

chỉnh;

• Tổng hợp, phát hành Báo cáo kiểm toán dự thảo trình bày ý kiến của

Kiểm toán viên về tính trung thực hợp lý của Báo cáo tài chính được

kiểm toán. Phát hành Báo cáo chính thức sau khi nhận được ý kiến đồng

ý của Ban Giám đốc.

3. Thời gian dự kiến thực hiện kiểm toán

Cuộc kiểm toán được thực hiện tại Công ty từ ngày .../.../... đến ngày .../.../...

Thời gian dự kiến phát hành báo cáo kiểm toán dự thảo là 3 ngày sau khi kết

thúc cuộc kiểm toán.

4. Yêu cầu phối hợp làm việc

Trong thời gian thực hiện kiểm toán, đề nghị ợ

ệc.

5. Yêu cầu cung cấp tài liệu

Chúng tôi cũng gửi kèm theo kế hoạch này Danh mục tài liệu đề nghị Quý

Công ty cung cấp. Các tài liệu này để nghị gửi trước hoặc được cung cấp

ngay khi chúng tôi bắt đầu thực hiện kiểm toán.

Nếu Quý vị có câu hỏi gì hoặc gợi ý gì khác về kế hoạch thực hiện kiểm toán

này, xin vui lòng liên hệ lại với chúng tôi.

Page 101: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

PHỤ LỤC B

Công ty TNHH Kiểm toán M&H

23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh

Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706

Nếu Quý vị đồng ý với kế hoạch kiểm toán này, xin vui lòng ký xác nhận

và fax lại cho chúng tôi để chúng tôi có thể tiến hành kịp thời gian yêu

cầu.

Thay mặt và đại diện cho Công ty,

Lê Công Thạnh

Kiểm toán viên

Công ty TNHH Kiểm toán M&H

Xác nhận của Công ty ABC

Tôi đồng ý với nội dung của Kế hoạch kiểm toán trên đây do Công ty

.......................... cung cấp.

_____________________________

Họ và Tên: .......................................

Chức danh: Kế toán trưởng

(tài liệu này được gửi qua mail để thống nhất)

Page 102: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

PHỤ LỤC C

Công ty TNHH Kiểm toán M&H

23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh

Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706

Công ty ABC

A710 Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012 Tên Ngày NỘI DUNG

Người thực hiện Thạnh

Xác định mức trọng yếu Người soát xét 1 (Kế hoạch – Thực hiện) Người soát xét 2

A. MỤC TIÊU

Xác định mức trọng yếu (kế hoạch - thực tế) được lập và phê duyệt theo chính sách

của Cty để thông báo với thành viên nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch

trước khi kiểm toán tại KH và có trách nhiệm xác định lại mức trọng yếu thực tế

trong giai đoạn kết thúc kiểm toán để xác định xem các công việc và thủ tục kiểm

toán đã được thực hiện đầy đủ hay chưa.

B. XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU

CHỈ TIÊU

Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu

Trước kiểm toán

Sau kiểm toán Năm trước

Lợi nhuận trước thuế 5% - 10% 86.974.813.465 83.927.328.694

76.781.071.663

Doanh thu 0,5% - 3% 203.487.603.264 203.487.603.264

193.008.239.543

Tổng tài sản và vốn 2% 337.112.549.242 322.423.600.452

238.277.805.666

Tỷ lệ lựa chọn

Mức trọng yếu tổng thể

Trước kiểm toán Sau kiểm toán Năm trước

Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10% 7% 6.088.236.943 5.874.913.009

5.374.675.016

Doanh thu 0,5% - 3% 2% 4.069.752.065 4.069.752.065

3.860.164.791

Tổng tài sản và vốn: 2% 2% 6.742.250.985 6.448.472.009

4.765.556.113

Page 103: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

PHỤ LỤC C

Công ty TNHH Kiểm toán M&H

23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh

Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706

Mức trọng yếu thực hiện Trước kiểm toán

Sau kiểm toán Năm trước

Lợi nhuận trước thuế 5% - 10%

3.044.118.471

2.937.456.504

2.687.337.508

Doanh thu 0,5% - 3%

2.034.876.033

2.034.876.033

1.930.082.395

Tổng tài sản và vốn 2%

3.371.125.492

3.224.236.005

2.382.778.057

Giá trị nhỏ nhất trong các chỉ tiêu

2.034.876.033

2.034.876.033

1.930.082.395

Mức trọng yếu được chọn

Trước kiểm toán

Sau kiểm toán Năm trước

Lợi nhuận trước thuế 5% - 10%

3.044.118.471

2.937.456.504

2.687.337.508

Mức sai sót có thể bỏ qua 121.764.739

117.498.260

107.493.500

Căn cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán.

Trước kiểm toán Năm nay Năm trước

Mức trọng yếu tổng thể 6.088.236.943

5.874.913.009

5.374.675.016

Mức trọng yếu thực hiện 3.044.118.471

2.937.456.504

2.687.337.508

Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua

121.764.739 117.498.260 107.493.500

Ghi chú

Doanh thu là chỉ tiêu độc lập, quan trọng trong tình hình tài chính của công ty nên

chọn làm căn cứ tính mức trọng yếu.

Page 104: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

PHỤ LỤC D

CÔNG TY ABC

Báo cáo tài chính đã được kiểm toán

cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012

Page 105: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Công ty ABC

KCN xxx, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam.

MỤC LỤC Trang

Báo cáo của Tổng Giám đốc 1 - 2

Báo cáo kiểm toán 3 - 4

Báo cáo tài chính đã được kiểm toán

Bảng cân đối kế toán 5 - 6

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 7

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 8 - 9

Thuyết minh Báo cáo tài chính 10 - 22

Page 106: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Công ty ABC

KCN xxx, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam. BÁO CÁO TỔNG GIÁM ĐỐC

1

Tổng Giám đốc Công ty ABC trình bày Báo cáo này kèm theo Báo cáo tài chính đã

được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012 như sau:

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY

Công ty ABC (sau đây viết tắt là "Công ty”) là công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn

đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số

4720xxxxxxxx chứng nhận lần đầu ngày xx tháng xx năm 2002, chứng nhận thay đổi

lần thứ hai ngày xx tháng xx năm 2011 do Ban Quản Lý KCN tỉnh Đồng Nai cấp.

Vốn điều lệ: 46.800.000.000 VND (# 2.600.000 USD)

Tổng vốn đầu tư: 90.000.000.000 VND (# 5.000.000 USD)

Vốn thực góp của Công ty tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 là 2.505.819,23 USD

Trụ sở chính: Khu công nghiệp xxx, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÍNH

Ngành nghề của Công ty theo Giấy phép đầu tư là Sản xuất các linh kiện, phụ tùng cho

xe ôtô và xe gắn máy; sản xuất dao tiện kim loại

THÀNH PHẦN HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN VÀ BAN GIÁM ĐỐC

Hội đồng thành viên và Ban Giám đốc của Công ty trong năm tài chính 2012 và đến

ngày lập báo cáo này gồm:

Hội đồng thành viên:

Ông A Chủ tịch

Ông B Thành viên

Bà C Thành viên Ban giám đốc:

Page 107: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Công ty ABC

KCN xxx, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam.

BÁO CÁO TỔNG GIÁM ĐỐC (Tiếp theo)

2

Ông A Tổng Giám đốc

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Số liệu về tình hình tài chính tại ngày 31 tháng 12 năm 2012; kết quả hoạt động kinh

doanh cũng như các dòng lưu chuy ển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày của

Công ty được thể hiện cụ thể tại Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính, được trình bày từ

trang 5 đến 22 kèm theo.

KIỂM TOÁN VIÊN

Công ty TNHH Kiểm toán M&H bày tỏ nguyện vọng được tiếp tục làm công tác kiểm

toán cho Công ty trong năm tới.

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC

Tổng Giám đốc Công ty cam kết rằng Báo cáo tài chính của Công ty cho năm tài chính

kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012 bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính đã

phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của Công ty. Báo cáo tài chính đã đư ợc

lập và trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán, chế độ tài chính và các văn bản

pháp lý có liên quan. Trong việc lập Báo cáo tài chính này, Tổng Giám đốc được yêu

cầu phải:

• Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách đó một cách

nhất quán;

• Đưa ra các phán đoán và ước tính một cách hợp lý và thận trọng;

• Nêu rõ nguyên tắc kế toán thích hợp có được tuân thủ hay không, có những áp dụng

sai lệch trọng yếu cần được công bố và giải thích trong Báo cáo tài chính hay không;

• Lập Báo cáo tài chính trên cơ sở Công ty hoạt động liên tục trừ trường hợp không thể

cho rằng Công ty sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh.

Page 108: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

Công ty ABC

KCN xxx, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam.

BÁO CÁO TỔNG GIÁM ĐỐC (Tiếp theo)

3

Tổng Giám đốc xác nhận rằng Công ty đã tuân th ủ các yêu cầu nêu trên trong việc lập

Báo cáo tài chính.

Tổng Giám đốc có trách nhiệm đảm bảo rằng sổ kế toán được ghi chép một cách hợp lý

để phản ánh tình hình tài chính của Công ty tại bất kỳ thời điểm nào và đảm bảo rằng

Báo cáo tài chính tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt

Nam và các quy định khác về kế toán tại Việt Nam. Tổng Giám đốc cũng chịu trách

nhiệm đảm bảo an toàn cho tài sản của Công ty và vì vậy thực hiện các biện pháp thích

hợp để ngăn chặn và phát hiện các hành vi gian lận và sai phạm khác.

Tổng Giám đốc cam kết đã cung cấp toàn bộ sổ, chứng từ kế toán và các tài liệu liên

quan cho các Kiểm toán viên của Công ty TNHH Kiểm toán M&H.

Cho đến thời điểm phát hành Báo cáo kiểm toán, không có bất kỳ sự kiện nào phát sinh

sau ngày kết thúc kỳ kế toán có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính của Công ty

mà chưa được thuyết minh trong Báo cáo tài chính.

Ông A

Tổng Giám đốc

Đồng Nai, ngày 04 tháng 3 năm 2013

Page 109: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

PHỤ LỤC D

4

BÁO CÁO KIỂM TOÁN

Về báo cáo tài chính của Công ty ABC

cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012

Kính gửi

Cơ sở ý kiến

: Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc

Công ty ABC

Chúng tôi, Công ty TNHH Kiểm toán M&H đã tiến hành kiểm toán Báo cáo tài

chính của Công ty ABC (sau đây viết tắt là "Công ty"), bao gồm: Bảng cân đối kế

toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết

minh Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012 được

trình bày từ trang 5 đến trang 22.

Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính thuộc trách nhiệm của Tổng Giám đốc Công

ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý ki ến về các báo cáo này, căn cứ trên kết

quả kiểm toán của chúng tôi.

Chúng tôi đã th ực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế hoạch và thực

hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng liệu Báo cáo tài chính có còn chứa đựng các sai

sót trọng yếu hay không. Chúng tôi thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn

mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, thu thập các bằng chứng xác minh những

thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá tính tuân thủ các Chuẩn mực và Chế độ

kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán áp dụng; các ước tính và

xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát Báo cáo tài

chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán đã đưa ra đư ợc những cơ sở hợp lý

làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.

Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý kiến

Số sư đầu năm được kiểm toán với ý kiến kiểm toán là từ chối ra ý kiến vì giới hạn

hàng tồn kho, tiền mặt, phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, công nợ phải trả

. Chúng tôi đã trao đổi với Ban giám đốc Công ty về việc xác nhận công nợ tại ngày

:

Page 110: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

PHỤ LỤC D

5

01 tháng 01 năm 2012 nhưng Công ty sử dụng dịch vụ kế toán đã dẫn đến rất nhiều

sai sót trong các khoản phải thu, phải trả nên không thể xác định số liệu chính xác.

Với tài liệu hiện tại bằng các thủ tục kiểm toán thay thế cũng không cung cấp cho

chúng tôi đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với số dư các khoản mục này

tại ngày 01 tháng 01 năm 2012. Do số dư các khoản mục này đầu năm có ảnh hưởng

đến kết quả kinh doanh hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuy ển tiền tệ trong

năm của Công ty, chúng tôi không thể xác định liệu có cần điều chỉnh đối với lợi

nhuận cho năm tài chính được báo cáo trong kết quả hoạt động kinh doanh và lưu

chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay

không.

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012 Công ty không tổ chức kiểm kê tiền mặt, tại thời

điểm kiểm toán, Chúng tôi yêu cầu được chứng kiến kiểm kê nhưng Tổng giám đốc

Công ty không đồng ý, cũng không nêu lý do. Các thủ tục kiểm toán thay thế cũng

không cung cấp cho chúng tôi đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với số

lượng cũng như giá trị tiền mặt là 101.153.704.851 đồng tại ngày 31 tháng 12 năm

2012.

Tại thời điểm phát hành báo cáo kiểm toán này, việc theo dõi tài sản không thể so

sánh hết tất cả tài sản trên biên bản kiểm kê và bảng theo dõi tài sản của kế toán nên

không biết liệu có sự chênh lệch mà cần điều chỉnh cần thiết hay không, ước tính các

tài sản này là của máy móc thiết bị với giá trị còn lại 48.358.119.614 đồng . Với tài

liệu hiện tại bằng các thủ tục kiểm toán thay thế cũng không cung cấp cho chúng tôi

đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hiện hữu, đầy đủ và giá trị của các tài

sản này;

Trong việc theo dõi Công nợ phải thu, phải trả, thuế và các khoản mục khác thì giữa

bộ phận kế toán và bộ phận theo dõi liên quan đã có sự chênh lệch từ trước ngày 01

tháng 01 năm 2012, tại ngày 31 tháng 12 năm 2012 giá trị chênh lệch tỳ được ghi

nhận vào tài khoản “tài sản thiếu chờ xử lý” với giá trị là 19.604.067.526 đồng được

thể hiện trên chỉ tiêu tài sản ngắn hạn khác trên bảng cân đối kế toán. Với tài liệu hiện

Page 111: Quy Trình Kiểm Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán M&h Thực Hiện

PHỤ LỤC D

6

tại bằng các thủ tục kiểm toán thay thế cũng không cung cấp cho chúng tôi đầy đủ

bằng chứng kiểm toán thích hợp để có những điều chỉnh cần thiết vào báo cáo tài

chính năm nay.

Ý kiến của kiểm toán

Do tầm quan trọng của vấn đề nêu trong đoạn “Cơ sở của việc từ chối ra ý kiến”,

chúng tôi không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm

cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán. Do đó, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến kiểm toán

về báo cáo tài chính đính kèm.

_____________________ ______________________

Trần Ngọc Mai Lê Công Thạnh

Giám đốc Kiểm toán viên phụ trách

Chứng chỉ KTV số 0219/KTV Chứng chỉ KTV số2065/KTV

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 3 năm 2013