Upload
phuphuc
View
231
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán M&h thực hiện
Citation preview
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN M&H THỰC HIỆN
Ngành : KẾ TOÁN
Chuyên ngành : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hoàng Yến
MSSV: 0954030683 Lớp: 09DKKT5
TP. Hồ Chí Minh, 07/2013
Khoa: Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……) (1) ..................................................... MSSV: …………… Lớp: ..................... (2) ..................................................... MSSV: …………… Lớp: ..................... (3) ..................................................... MSSV: …………… Lớp: ..................... Ngành : ..................................................................................................... Chuyên ngành : .....................................................................................................
2. Tên đề tài : ............................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
3. Các dữ liệu ban đầu : ............................................................................................ ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
4. Các yêu cầu chủ yếu : ........................................................................................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
5. Kết quả tối thiểu phải có: 1) trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng của doanh nghiệp để đưa ra những nhận xét thực tế và các kiến nghị nhằm hoàn thiện ................................................. 2) ............................................................................................................................. 3) ............................................................................................................................. 4) .............................................................................................................................
Ngày giao đề tài: ……./……../……… Ngày nộp báo cáo: ……./……../………
Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)
Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi, thực hiện dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy. Mọi chứng từ cập nhật, kết quả và số liệu
trong báo cáo đều được phép của Công ty TNHH Kiểm toán M&H, không có sự sao
chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo hay có sự gian trá. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2013
Người thực hiện
Nguyễn Thị Hoàng Yến
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến
LỜI CẢM ƠN
Kiến thức luôn là nền tảng cho sự thành công và là hành trang cho mỗi người
bước vào cuộc sống. Trong suốt quá trình học tập ở Trường Đại học Kỹ thuật Công
nghệ Tp.HCM, tôi đã tích lũy đư ợc nhiều kiến thức cơ bản do các Thầy, các Cô tận
tình giảng dạy, truyền đạt và đó cũng là hành trang giúp tôi bư ớc vào đời, cho tôi
rèn luyện bản thân và áp dụng những kiến thức đã đư ợc học ở trường để trở thành
người giúp ích cho xã hội.
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, trước hết tôi xin gởi lời cảm ơn
sâu sắc đến Ban giám hiệu và quý Thầy Cô trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
Tp.HCM, đặc biệt là giảng viên trực tiếp hướng dẫn, ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy, đã
quan tâm giúp đỡ, lên kế hoạch hướng dẫn cụ thể để tôi hoàn thành một cách tốt
nhất khóa luận tốt nghiệp trong thời gian qua.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH Kiểm
toán M&H và toàn thể Anh Chị trong Công ty, đặc biệt là Kiểm toán viên Lê Công
Thạnh đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình làm việc. Thời gian
không nhiều nhưng đã cho tôi thêm m ột số kiến thức cơ bản về công việc kiểm
toán, điều này có ý nghĩa quan tr ọng cho tôi trong việc hoàn thành tốt chuyên đề tốt
nghiệp này, đồng thời tạo bước đệm cho tôi có thể tự tin bước vào nghề sau này.
Sau cùng, bằng tất cả tấm lòng và tình cảm của mình, tôi xin gửi đến các Thầy
Cô trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM cùng toàn thể Anh Chị Công ty
TNHH Kiểm toán M&H lời chúc sức khỏe và thành công trong công việc.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Kết cấu đề tài ......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH ....................................................................................................................... 4
1.1. Lý luận chung về kiểm toán Báo cáo tài chính ................................................ 4
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 4
1.1.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 4
1.2. Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương .......................... 5
1.2.1. Bản chất ...................................................................................................... 5
1.2.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 6
1.2.3. Đặc điểm ...................................................................................................... 7
1.2.4. Quy định hiện hành về tiền lương và các khoản trích theo lương .......... 8
1.2.4.1. Quy định hiện hành về tiền lương .................................................... 8
1.2.4.2. Quy định hiện hành về các khoản trích theo lương ......................... 8
1.2.5. Chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương ............................. 11
1.2.6. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .............. 12
1.3. Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các khoản trích theo lương .......... 14
1.4. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính mẫu do VACPA ban hành ............ 16
1.4.1. Chuẩn bị kiểm toán ................................................................................. 16
1.4.1.1. Xem xét và chấp nhận khách hàng ................................................ 16
1.4.1.2. Hợp đồng/ Thư hẹn kiểm toán ....................................................... 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page ii
1.4.1.3. Tính độc lập của kiểm toán viên ................................................... 17
1.4.1.4. Trao đổi với Ban giám đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán ............ 17
1.4.1.5. Tìm hiểu về khách hàng và môi trường hoạt động ........................ 18
1.4.1.6. Tìm hiểu về chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng
.................................................................................................................... 18
1.4.1.7. Phân tích sơ bộ BCTC ................................................................... 18
1.4.1.8. Đánh giá chung về hệ thống KSNB của đơn vị ............................. 19
1.4.1.9. Trao đổi với BGĐ và cá nhân có liên quan về gian lận ............... 19
1.4.1.10. Trao đổi với Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát về gian
lận ............................................................................................................... 20
1.4.1.11.Xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực hiện) .......................... 20
1.4.1.12. Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu (kế hoạch – thực hiện)
.................................................................................................................... 21
1.4.1.13. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán ..................................................... 21
1.4.2. Thực hiện kiểm toán ............................................................................... 21
1.4.2.1.Kiểm tra hệ thống KSNB. ............................................................... 21
1.4.2.2.Tổng hợp số liệu. ............................................................................ 22
1.4.2.3.Chương trình kiểm toán ................................................................. 23
1.4.2.4.Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan. ......... 24
1.4.2.5.Soát xét các bút toán tổng hợp. ...................................................... 25
1.4.2.6.Kiểm tra năm đầu tiên – Số dư đầu năm tài chính ......................... 26
1.4.2.7.Soát xét giao dịch các bên liên quan .............................................. 26
1.4.2.8.Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính (trước
ngày phát hành báo cáo kiểm toán) ........................................................... 27
1.4.2.9.Kiểm tra các thông tin trong tài liệu có BCTC đã được kiểm toán 27
1.4.2.10.Soát xét tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết .............................. 28
1.4.2.11.Soát xét thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót 28
1.4.3. Hoàn thành kiểm toán ............................................................................ 29
1.4.3.1.Phê duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý .......... 29
1.4.3.2.Soát xét chất lượng của thành viên BGĐ độc lập. ......................... 29
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page iii
1.4.3.3.Soát xét giấy tờ làm việc chi tiết .................................................... 29
1.4.3.4.Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán năm nay. ........................ 30
1.4.3.5.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trước và sau điều chỉnh. ..................... 30
1.4.3.6.Bút toán điều chỉnh và phân loại lại, Các bút toán không điều chỉnh
.................................................................................................................... 30
1.4.3.7.Tổng hợp kết quả kiểm toán ........................................................... 31
1.4.3.8.Các vấn đề cần giải quyết trước ngày phát hành BCKT ............... 31
1.4.3.9.Thư giải trình của BGĐ khách hàng .............................................. 32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN M&H THỰC HIỆN ................. 33
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán M&H ........................................... 33
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ..................................................................... 33
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 34
2.1.4. Đặc điểm hoạt động ................................................................................. 36
2.2. Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH
Kiểm toán M&H ..................................................................................................... 37
2.2.1. Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ .............................................. 37
2.2.1.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................... 37
2.2.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát ................................................. 37
2.2.1.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ......................... 38
2.2.2. Thử nghiệm cơ bản.................................................................................. 40
2.2.2.1. Thủ tục phân tích ........................................................................ 40
2.2.2.2. Thử nghiệm chi tiết ..................................................................... 43
2.3. Thực trạng quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương
do công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện tại công ty ABC ........................ 44
2.3.1.Lập kế hoạch kiểm toán .......................................................................... 44
2.3.1.1.Phân công nhiệm vụ .................................................................... 44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page iv
2.3.1.2.Tìm hiểu về khách hàng ............................................................... 45
2.3.1.3.Thực hiện thủ tục phân tích ......................................................... 47
2.3.1.4.Đánh giá rủi ro chung ................................................................. 48
2.3.1.5.Xác định mức trọng yếu ............................................................... 50
2.3.1.6.Thiết kế chương trình kiểm toán .................................................. 51
2.3.2.Thực hiện kiểm toán .................................................................................. 53
2.3.2.1.Thủ tục chung .............................................................................. 53
2.3.2.2.Kiểm tra phân tích khoản phải trả người lao động ..................... 54
2.3.2.3.Kiểm tra chi tiết ........................................................................... 56
2.3.3.Hoàn thành kiểm toán ............................................................................. 64
2.3.3.1.Soát xét giấy tờ kiểm toán của kiểm toán viên ............................ 64
2.3.3.2.Tổng hợp kết quả và phát hành báo cáo kiểm toán ..................... 64
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN M&H THỰC HIỆN .......................................................... 66
3.1. Nhận xét quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do
công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện ......................................................... 66
3.1.1. Nhận xét tình hình chung của công ty TNHH Kiểm toán M&H ảnh
hưởng đến quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương .... 66
3.1.1.1. Tình hình nhân sự ....................................................................... 66
3.1.1.2. Phân công nhiệm vụ ................................................................... 67
3.1.1.3. Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên.......................................... 68
3.1.1.4. Công cụ hỗ trợ công việc kiểm toán ........................................... 68
3.1.2. Nhận xét Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương
........................................................................................................................... 69
3.1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán ............................................................. 69
3.1.2.2. Thực hiện kiểm toán ................................................................... 70
3.1.2.3. Hoàn thành kiểm toán ................................................................ 72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page v
3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản
trích theo lương do công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện........................ 72
3.2.1. Hoàn thiện tình hình chung của công ty TNHH Kiểm toán M&H
ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán tiền lương và cá c khoản trích theo
lương ............................................................................................................. 73
3.2.1.1. Tình hình nhân sự ....................................................................... 73
3.2.1.2. Phân công nhiệm vụ ................................................................... 73
3.2.1.3. Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên.......................................... 74
3.2.1.4. Công cụ hỗ trợ công việc kiểm toán ........................................... 74
3.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ............................................................................................................. 75
3.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán ............................................................. 75
3.2.2.2. Thực hiện kiểm toán ................................................................... 79
3.2.2.3. Hoàn thành kiểm toán ................................................................ 80
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 81
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 BCDKT Bảng cân đối kế toán
2 BCKQHDKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
3 BCTC Báo cáo tài chính
4 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
5 BHXH Bảo hiểm xã hội
6 BHYT Bảo hiểm y tế
7 DN Doanh nghiệp
8 KPCD Kinh phí công đoàn
9 KSNB Kiểm soát nội bộ
10 KTXH Kinh tế Xã hội
11 KTV Kiểm toán viên
12 NCTT Nhân công trực tiếp
13 NH NNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
14 NLĐ Người lao động
15 NVBH Nhân viên bán hàng
16 NVPX Nhân viên phân xưởng
17 NVQLDN Nhân viên quản lý doanh nghiệp
18 SPDD Sản phẩm dở dang
19 TK Tài khoản
20 TNCN Thu nhập cá nhân
21 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page vii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ đóng các khoản bảo hiểm từ 01/01/2010 – 31/12/2013
Bảng 1.2. Mức giảm trừ gia cảnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân 2009 -
2013
Bảng 2.1. Các thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát chu trình tiền lương và
các khoản trích theo lương
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán công ty ABC (trích yếu)
Bảng 2.3. Bảng phân tích chi phí lương năm 2012
Bảng 2.4. Soát xét hệ thống KSNB tại công ty ABC
Bảng 2.5. Xác định mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền lương
Bảng 2.6. Chương trình ki ểm toán của chu trình tiền lương do công ty
TNHH Kiểm toán M&H thực hiện (E430)
Bảng 2.7. Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng tại công ty ABC
Bảng 2.8. Thống kê tiền lương theo tháng và theo bộ phận
Bảng 2.9. Kiểm tra nghĩa vụ phải trả người lao động
Bảng 2.10. Kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của phải trả người lao động
Bảng 2.11. Kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của khoản trích theo lương
Bảng 2.12. Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả phải, nộp khác theo lương
Bảng 3.1. Câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Lưu đồ chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 1.1. Chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 1.2. Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động
Sơ đồ 1.3. Hạch toán tổng hợp quỹ KPCD, BHXH, BHYT, BHTN
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công
ty Kiểm toán M&H
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức phòng kiểm toán
Sơ đồ 2.3. Chu trình tiền lương tại công ty ABC
Sơ đồ 3.1. Lưu đồ chu trình tiền lương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng tất yếu,
khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập chính là công
cụ quản lý kinh tế, tài chính quan trọng góp phần nâng cao tính hiệu quả của nền
kinh tế thị trường. Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, kiểm toán đã được hình
thành và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Sự phát triển nhanh chóng của các công ty
kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nước ta đã chứng tỏ điều này. Một trong
những hoạt động chủ yếu mà các Công ty kiểm toán độc lập cung cấp cho khách
hàng là hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính phản ánh kết quả tình hình hoạt động và tài chính của doanh
nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh trọng yếu của quá trình kinh doanh.Và trong
mỗi doanh nghiệp, tiền lương đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là
một khoản chi phí lớn của doanh nghiệp mà nó còn là nguồn động lực khuyến khích
người lao động làm việc. Mỗi doanh nghiệp đều có chính sách lương khác nhau,
chính sách lương thể hiện chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với người lao
động và khuyến khích họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Làm thế nào để có một
chính sách lương hợp lý để khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả và tiết
kiệm chi phí tối đa cho doanh nghiệp luôn là một câu hỏi lớn của các doanh nghiệp
trên thị trường hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trên kết quả đạt được từ đề tài
thực tập tại Công ty Kiểm toán M&H, tôi đã phát triển lên thành đề tài khóa luận tốt
nghiệp: “Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong thời gian thực tập, phần hành tôi thực hiện nhiều nhất là khoản phải trả
người lao động và các khoản trích theo lương, tôi nhận thấy được những ưu điểm
cũng như những nhược điểm nhất định. Qua đó, tôi muốn góp ít khả năng, kiến thức
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 2
và kinh nghiệm nhỏ bé của mình đ ể hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và
các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán M&H thực hiện.
Tuy nhiên, đề tài lựa chọn là một vấn đề mang tính chất trọng yếu trong kiểm
toán báo cáo tài chính. Trong khuôn khổ quy định của khóa luận tốt nghiệp, tôi
nhận thấy còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn và đó là cơ sở, định hướng phát
triển nghiên cứu làm đề tài cao học của tôi trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu của bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp như sau
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về quy trình kiểm toán tiền lương và
các khoản trích theo lương.
- Tìm hiểu và đánh giá Quy trình Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán M&H
thực hiện.
- Đánh giá thực trạng và kiến nghị nhằm hoàn thiện trong quy trình kiểm toán
nói chung và quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói
riêng do công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Trong quá trình thực tập, tôi chủ động tìm hiểu, thu thập thông tin tại đơn vị
khách hàng mà tôi trực tiếp tham gia kiểm toán do công ty TNHH Kiểm toán
M&H phân công. Từ việc tham gia trực tiếp vào quá trình kiểm toán, tôi đã
được thực hiện cụ thể trên phần hành liên quan đến đề tài (Phương pháp thực
hành).
- Sau thời gian thực tập, phương pháp hết sức quan trọng để hoàn thành tốt bài
báo cáo này là tôi phải thường xuyên tham khảo ý kiến của Ths. Ngô Thị Mỹ
Thúy – giảng viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp để có phương pháp thu
thập thông tin thích hợp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 3
- Tôi thường xuyên tìm hiểu các văn bản, tài liệu, ... liên quan đến đơn vị và vấn
đề kiểm toán được chọn lọc trong đề tài (Phương pháp nghiên cứu tài liệu).
- Trong số các công ty khách hàng của công ty TNHH Kiểm toán M&H, tôi
phải chọn lọc một công ty khách hàng phù hợp để viết báo cáo (Phương pháp
chọn mẫu).
- Từ thực trạng đã nghiên cứu, tôi đối chiếu cơ sở lý thuyết với quy trình kiểm
toán chung của Công ty TNHH Kiểm toán M&H, đối chiếu quy trình kiểm
toán chung thực tế áp dụng với quy trình kiểm toán mẫu VACPA (Phương
pháp so sánh).
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Kết quả đạt được của đề tài nghiên cứu trên hết là đưa ra được một số giải
pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương
nói riêng và khắc phục những khó khăn trong hoạt động trong công ty TNHH Kiểm
toán M&H nói chung.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài khóa luận tốt nghiệp của tôi gồm 3 chương
- Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán M&H
thực hiện.
- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và
các khoản trích theo lương do Công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Lý luận chung về Kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán, nhưng hiện nay định nghĩa được
chấp nhận rộng rãi là
“Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin
được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin
đó với các chuẩn mực đã đư ợc thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện
bởi các kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập” (Auditing: An integrated
approach, A. A. Arens & J. K. Locbbecke, Prentice Hall 1997)
Có nhiều cách để phân loại kiểm toán theo những tiêu thức khác nhau
- Phân loại kiểm toán theo bộ máy quản lý: bao gồm kiểm toán Nhà nước, kiểm
toán độc lập và kiểm toán nội bộ.
- Phân loại kiểm toán theo đối tượng kiểm toán thì có ba loai: Kiểm toán báo
cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Trong đó, kiểm toán
báo cáo tài chính là loại phổ biến nhất. Theo PGS.TS Vương Đình Hu ệ:
“Kiểm toán BCTC là sự kiểm tra trình bày ý kiến nhận xét của KTV về tính
trung thực, hợp lý, tính hợp thức và hợp pháp của BCTC”.
Đối tượng của kiểm toán BCTC là BCTC. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 200: “BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính của
đơn vị”.
1.1.2. Mục tiêu
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, khoản 11 xác định: “Mục tiêu của
kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 5
ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản
ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu kiểm
toán báo cáo tài chính còn giúp đơn v ị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót
để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.
1.2. Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Bản chất
Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp
trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc.
Về bản chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác,
tiền lương còn là đòn b ẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
Người lao động là tài sản của doanh nghiệp, do đó để thu hút được nguồn nhân
lực chất lượng cao thì mỗi doanh nghiệp đều có chính sách lương của riêng mình.
Chính sách lương thể hiện chiến lược kinh doanh cũng như chính sách đãi ngộ của
doanh nghiệp đối với người lao động và gắn kết họ lâu dài với doanh nghiệp.
Khoản mục tiền lương là một chu trình quan trọng trong nhiều đơn vị, vừa
phản ánh đầu vào (chi phí tiền lương) vừa là cơ sở để xác định chi phí đầu ra (giá
thành sản phẩm/dịch vụ). Chi phí tiền lương có liên quan mật thiết với các nghĩa vụ
phải thực hiện, như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, thuế TNCN,... nên nếu xảy ra
sai phạm có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng.
Trong BCTC khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương liên quan
đến những khoản mục sau
- Đối với BCDKT: hàng tồn kho, phải trả người lao động, chi phí phải trả, các
khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác, quỹ khen thưởng phúc lợi.
- Đối với BCKQHDKD: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (nếu đơn vị
có trả lương, thưởng cho nhân viên bằng sản phẩm, dịch vụ của công ty), giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 6
1.2.2. Mục tiêu
Một là, nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi chép thì
thực sự đã xảy ra và số dư tài khoản tiền lương, các khoản trích theo lương thực sự
tồn tại. Doanh nghiệp có thể vô tình hoặc cố ý ghi chép các nghiệp vụ thanh toán
lương cho các nhân viên không cung cấp bất cứ lao vụ hoặc dịch vụ gì cho tổ chức
đó (Hiện hữu).
Hai là, tất cả các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương đã xảy ra
thì đều được ghi chép đầy đủ trong sổ sách, báo cáo kế toán. Trường hợp đơn vị
không ghi chép một khoản thanh toán lương cho nhân viên thì chi phí ti ền lương và
các khoản phải thanh toán cũng như tài sản có liên quan sẽ bị trình bày không đúng
với thực tế (Đầy đủ).
Ba là, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích
hợp để khẳng định tính trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ về tiền lương và các
khoản trích theo lương, tất cả thông tin tài chính trọng yếu có liên quan tới chu trình
đều được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán hiện hành
(Đánh giá).
Bốn là, đơn vị phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lương, các khoản trích trên tiền
lương theo đúng chế độ tài chính kế toán hiện hành (Nghĩa vụ).
Năm là, nghiệp vụ tiền lương và các số dư có liên quan nghĩa là nh ững giá trị
đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương hợp lệ là đúng. Trường hợp đơn vị ghi chép
không chính xác, có thể do sử dụng mức lương để tính lương sai, hoặc do mức khấu
trừ không tính đúng theo tỉ lệ qui định, hoặc có thể do tổng số tiền lương tính toán
sai về mặt số học. Các sai phạm về tính giá trong nghiệp vụ tiền lương đều dẫn đến
làm tăng hoặc giảm hơn so với thực tế đối với số chi phí tiền lương và số tiền lương
phải thanh toán cho công nhân viên và những tài sản khác (Ghi chép chính xác).
Mục tiêu sau cùng, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương phải được
trình bày vào các tài khoản thích hợp. Sai phạm có thể xảy ra, chi phí nhân công
trực tiếp lại được phản ánh vào tài khoản chi phí khác chi phí bán hàng, dẫn đến sai
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 7
lệch trong chi phí và ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho cũng như nh ững tài sản
khác có liên quan trên BCTC (Trình bày và công bố).
Trong đó, mục tiêu ghi chép chính xác có ý nghĩa quan tr ọng trong việc lập
báo cáo khoản thuế phải nộp và phải nộp khác có liên quan tới tiền lương.
1.2.3. Đặc điểm
Thứ nhất, chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản chi
phí lớn trong hầu hết các doanh nghiệp cũng như các tổ chức khác.
Thứ hai, chi phí tiền lương được xem là một khoản mục trọng yếu khi xác
định giá trị hàng tồn kho của các công ty sản xuất và xây dựng vì nếu việc phân loại
và phân bổ chi phí tiền lương mà không đúng đắn cho các đối tượng chịu chi phí thì
sẽ dẫn đến sai sót trọng yếu về giá trị sản phẩm dở dang và trị giá hàng tồn kho do
đó ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, chu trình tiền lương trải qua nhiều khâu (thu thập thông tin, tính toán),
liên quan đến người lao động, những tài sản nhạy cảm như tiền, séc nên dễ bị tính
toán sai và là đối tượng dễ bị tham ô, chiếm dụng. Các hành vi gian lận thường gặp
- Một là, khai khống nhân viên, đây là hành vi tính toán, thanh toán cho người
lao động không làm việc ở đơn vị hoặc đã chấm dứt hợp đồng, không còn làm
việc ở đơn vị nữa. Thường thì ngư ời tiến hành hành vi gian lận này là nhân
viên phụ trách tiền lương, chấm công. Minh họa, trong một cơ cấu kiểm soát
nội bộ mà người chấm công đó có thể ghi giờ hàng ngày cho nhân viên và
chứng nhận vào thẻ thời gian vào lúc cuối kỳ. Nếu người này cũng làm công
tác thanh toán lương cho nhân viên thì có nhiều cơ hội để gian lận xảy ra.
- Hai là, khai khống số giờ làm việc, là hành vi ghi sổ số giờ làm việc nhiều hơn
thực tế. Thường thì khách hàng dễ ngăn ngừa hình thức gian lận này bằng các
quá trình kiểm soát thích hợp như: sử dụng máy ghi giờ, đưa bảng chấm công
về cho các bộ phận để các bộ phận đó tiến hành chấm công và công bố công
khai cho nhân viên trong phòng, ... hơn là để kiểm toán viên phát hiện ra nó.
- Ba là, hành vi gian lận dưới hình thức tính toán bảng lương không chính xác
thường xảy ra khi người lập bảng lương cũng phụ trách phát lương nhân viên.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 8
- Bên cạnh đó, trong thực tế thường xảy ra ở nhiều đơn vị như quy trình tuyển
dụng không đúng, hợp đồng lao động ký sai, xác định mức lương, hệ số lương,
đơn giá lương, thời điểm tăng lương không đúng quy định.
1.2.4. Quy định hiện hành về tiền lương và các khoản trích theo lương
Kinh nghiệm đầu tay của công việc kiểm toán đó chính là “Cập nhật luật –
hiểu luật – thực hiện theo luật”. Do vậy, cập nhật văn bản luật hiện hành, hiểu được
nội dung của luật và thực hiện kiểm toán theo văn bản luật hiện hành liên quan đến
đối tượng được kiểm là một vấn đề thiết yếu.
1.2.4.1. Quy định hiện hành về tiền lương
Về tiền lương, được quy định rõ trong Bộ luật Lao động của Nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam – Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 06 năm 1994 và đã đư ợc
sửa đổi, bổ sung theo
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động số 35/2002/QH10
ngày 02/04/2002 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2003;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động số 74/2006/QH11
ngày 29/11/2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007;
- Luật sửa đổi, bổ sung Điều 73 của Bộ luật Lao động số 84/2007/QH11 ngày
02/04/2007 có hiệu lực thi hành từ ngày công bố.
- Quy định về tiền lương được cụ thể trong Bộ luật lao động Việt Nam, theo dõi
văn bản Luật hiện hành năm 2012, Chương VI. Tiền lương/ Bộ luật lao động
số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 có hiệu lực thi hành ngày 01/05/2013.
Ngoài ra, KTV cần theo dõi thông tư, nghị định ban hành về vấn đề liên quan.
1.2.4.2. Quy định hiện hành về các khoản trích theo lương
Bảng 1.1. Tỷ lệ đóng các khoản bảo hiểm từ 01/01/2010 – 31/12/2013
Thời gian áp dụng
Người sử dụng lao động (%)
20% - 21%
Người lao động (%)
8.5% - 9.5%
Tổng
cộng
(%) BHXH BHYT BHTN KPCĐ BHXH BHYT BHTN
Từ 01/2010 – 12/2011 16 3 1 2 6 1,5 1 30,5
Từ 01/2012 – 12/2013 17 3 1 2 7 1,5 1 32,5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 9
Bảo hiểm xã hội – TK 3383
BHXH được hình thành do việc trích lập theo quy định trên tiền lương phải trả
cho người lao động trong kỳ. Từ ngày 01/01/2012, tăng mức đóng BHXH thêm 2%.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập BHXH theo tỷ
lệ 24% trên tổng số tiền lương cơ bản đóng BHXH. Trong đó, 17% tính vào chi phí
sản xuất và 7% trừ vào lương của người lao động.
Theo dõi chế độ hiện hành, toàn bộ sổ trích BHXH được nộp lên cơ quan quản
lý và trợ cấp cho người lao động thông qua các trường hợp: nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động. Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
người lao động bị ốm đau, thai sản, ... trên cơ sở chứng từ hợp lý hợp lệ như: Phiếu
nghỉ hưu BHXH và các chứng từ liên quan khác.
Theo công văn số 555/BHXH -THU hướng dẫn, đ ơn vị được giữ lại 2% quỹ
tiền lương, tiền công đóng BHXH của những người lao động tham gia BHXH để
chi trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng các chế độ ốm đau, thai sản
và thực hiện quyết toán hằng quý với cơ quan BHXH.
- Hàng quý, cơ quan BHXH sẽ tổng hợp số ch i BHXH cho người lao động đã
được duyệt theo danh sách;
- Trường hợp số chi BHXH thấp hơn 2% giữ lại hoặc không sử dụng, đơn vị
phải nộp số chênh lệch thừa về cơ quan BHXH trong 30 ngày đầu của quý sau.
Hết thời hạn này, nếu không nộp, đơn vị phải chịu lãi chậm theo quy định.
- Trường hợp kinh phí 2% để lại không đủ chi, đơn vị có thể gửi văn bản đề
nghị cơ quan BHXH tạm ứng kinh phí bổ sung để chi trả kịp thời cho người
lao động hoặc cơ quan BHXH sẽ chuyển trả cho đơn vị trong 30 ngày đầu của
quý sau.
Bảo hiểm y tế – TK 3384
BHYT là quỹ dùng để khám chữa bệnh cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp trích BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên
tổng số tiền lương cơ bản phải trả trong tháng cho người lao động. Trong đó, trích
3% tính vào chi phí sản xuất và 1,5% trừ vào lương của người lao động.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 10
Theo chế độ toàn quỹ được nộp lên cơ quan chuyên trách để quản lý và trợ cấp
cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
Bảo hiểm thất nghiệp – TK 3389
Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau
Người lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công hành tháng đóng
BHTN của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hằng tháng, Nhà
nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm
chuyển một lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động
chịu 1% và Doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí.
Kinh phí công đoàn – TK 3382
KPCĐ dùng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn ở đơn vị cấp trên và toàn bộ
doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ
trên số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
Toàn bộ số KPCĐ, một phần phải nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một
phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân – TK 3335
Bảng 1.2. Mức giảm trừ gia cảnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân 2009 - 2013
Mức giảm trừ/tháng Luật thuế thu nhập cá nhân
Số 04/2007/QH12 Số 26/2012/QH13 Từ 01/01/2009 - 30/06/2013 Từ 01/07/2013
Đối tượng nộp thuế 4.000.000 đồng 9.000.000 đồng Người phụ thuộc 1.600.000 đồng 3.600.000 đồng Như vậy, theo Luật thuế thu nhập cá nhân Số 04/2007/QH12, mức giảm trừ
gia cảnh được áp dụng cho bản thân là 4.000.000 đồng/tháng và cứ một người phụ
thuộc được giảm trừ là 1.600.000 đồng/tháng. Và từ ngày 01/07/2013 thì mức giảm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 11
trừ gia cảnh cho bản thân thay đổi lên mức là 9.000.000 đồng/tháng và cứ một
người phụ thuộc được giảm trừ là 3.600.000 đồng/tháng.
Theo Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, các khoản thu nhập phải khấu trừ
tính thuế thu nhập cá nhân
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Thu nhập từ đầu tư vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ các hình thức trúng thưởng;
- Thu nhập từ bản quyền;
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
1.2.5. Chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương
Việc phân chia giữa chức năng nhân sự với chức năng thanh toán tiền lương là
hết sức cần thiết nhằm kiểm soát rủi ro trong việc thanh toán cho những nhân viên
khống. Bởi vì chỉ có phòng nhân sự mới có điều kiện để đưa thêm danh sách nhân
viên vào sổ nhân sự và chỉ có phòng kế toán tiền lương mới có điều kiện tiến hành
thanh toán lương cho người lao động. Nên việc tách bạch trách nhiệm này sẽ hạn
chế nhân viên của bộ phận nhân sự làm các hồ sơ nhân sự giả tạo, đồng thời các
Bộ phận kế toán tiền lương - Tính lương, thưởng và lập bảng thanh toán lương, thưởng và các
khoản phải nộp, phải trả - Ghi chép số sách kế toán - Thanh toán lương, thưởng và các khoản liên quan.
Sơ đồ 1.1. Chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương
Bộ phận hoạt động Có chức năng theo dõi th ời gian, khối lượng công việc hoàn thành - Chấm công, theo dõi thời gian lao động - Xác nhận công việc/lao vụ hoàn thành - Duyệt thời gian nghỉ ốm, thai sản, tai nạn
lao động , ngừng sản xuất, ngừng việc
Bộ phận nhân sự Chức năng tuyển dụng và thuê mướn - Tuyển chọn, thuê mướn - Lập báo cáo tình hình nhân sự - Lập sổ nhân sự - Lập hồ sơ nhân sự
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 12
nhân viên của bộ phận tiền lương chỉ có thể thanh toán cho những ai có tên trong
danh sách của sổ nhân sự với các mức lương đã được ấn định cụ thể. Sự kết hợp của
hai chức năng này lại một sẽ tạo điều kiện để gian lận và sai phạm nảy sinh.
1.2.6. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 111,112
TK 3383
TK 353
TK 642
TK 641 TK 141
TK 138
TK 622 TK 334
TK 627
Thanh toán thu nhập cho NLĐ
BHXH phải trả cho NLĐ
Tiền thưởng từ quĩ khen thưởng phải trả
cho NLĐ
Khấu trừ khoản phải thu khác
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa
TL, thưởng phải trả cho NVQLDN
TL, thưởng phải trả cho NVBH
TL, tiền thưởng phải trả cho NVPX
TL, thưởng phải trả cho NCTT TK 335
Thu hộ cho cơ quan khác hoặc giữ hộ
NLĐ
Trích trước NVPX
TLNP thực tế phải trả
Sơ đồ 1.2. Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động
TK 338
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 13
TK 351 “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm”
Khi thực hiện kiểm toán trong năm 2012 phải lưu ý thông tư s ố 180/2012/TT-
BTC, thông tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2012 thay thế cho Thông tư
số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn trích lập, quản lý,
sử dụng và hạch toán Quỹ trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp.
- Khi chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động từ nguồn dư Quỹ tại thời
điểm 31/12/2011 ghi
Nợ TK 351
Có các TK 111, 112, …
- Khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong năm tài chính được
hạch toán vào CPQLDN, ghi
Nợ TK 642
Có các TK 111, 112, ...
- Trường hợp số tiền chi trả trợ cấp mất việc làm trong năm phát sinh lớn, hạch
toán vào chi phí của doanh nghiệp mà phát sinh lỗ, doanh nghiệp được hạch
toán phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp năm sau, thời gian phân bổ tối
đa là 3 năm, sau khi chi trả ghi
Nợ TK 242
Có các TK 111, 112, ...
- Khi phân bổ ghi
Nợ TK 642
Có TK 242
- Nguồn dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp (nếu có) khi
lập báo cáo tài chính năm 2012 hạch toán tăng thu nhập khác của doanh
nghiệp ghi
Nợ TK 351
Có TK 711
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 14
1.3. Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các khoản trích theo lương
Nghiệp vụ phê duyệt
Để phòng nhân sự tuyển chọn đúng người, đúng việc thì DN cần có tiêu chí
tuyển dụng rõ ràng và cập nhật liên tục hệ thống sổ nhân sự. Bên cạnh đó, DN cần
thiết lập thủ tục rà soát với mức thưởng, khoản trích theo lương và khấu trừ, đồng
thời cần duy trì danh sách liệt kê mức lương, bậc lương theo từng công việc. Đồng
TK 111,112
TK 111,112
TK 334
TK 642
TK 641 TK111,112
TK 334
TK 622
TK 627
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ
Nhận tiền cấp bù của BHXH
Trích theo TL của NLĐ trừ vào thu nhập
của họ
BHXH phải trả cho NLĐ trong doanh
nghiệp
Chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp
Trích theo TL của NVQLDN tính vào chi
phí
Trích theo TL của NVBH tính vào chi phí
Trích theo TL của NVPX tính vào chi phí
Trích theo TL của NCTT tính vào chi
phí
Sơ đồ 1.3. Hạch toán tổng hợp quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
TK 3382, 3383, 3384, 3389
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 15
thời điều chỉnh về mức lương phải được thông qua bởi cấp thẩm quyền và công bố
rộng rãi chính sách lương thưởng cho phòng nhân sự, quản đốc phân xưởng
Ghi sổ kế toán về tiền lương
Tất cả khoản thanh toán cho công nhân viên được ghi chép chính xác, đúng
thời kì và phân loại hợp lý. Nếu không sẽ dẫn đến việc tính sai các khoản trích theo
lương, trích khấu trừ, chi phí nhân công và nợ khác. Để kiểm soát việc ghi chép sai
thì DN cần thiết lập sơ đồ tài khoản hạch toán và thủ tục phân bổ chi phí nhân công.
Đồng thời doanh nghiệp cũng cần thống nhất một cách hợp lý giữa hệ thống các
bảng tính lương, bảng tổng hợp chi phí tiền lương, sổ nhật ký tiền lương và Sổ Cái
Thực chi
Để kiểm soát các khoản chi không có thật thì trong việc chi trả tiền lương, tiền
thưởng cần chú ý chỉ thanh toán dựa trên các khoản nợ đã được ghi nhận. Các phiếu
chi hoặc séc chi lương phải thể hiện đó là những phiếu chi hoặc séc chi cho công
việc, sản phẩm hoặc lao vụ đã được thực hiện. Doanh nghiệp cũng có thể kiểm soát
các khoản chi lương mà chưa được phê duyệt bằng cách yêu cầu tất cả các bên liên
quan phải kí vào phiếu chi bất thường hoặc những phiếu chi có số tiền lớn
Tiếp cận hệ thống sổ sách
Nhằm kiểm soát đối với khoản chi không đúng chỗ và những chi phí nhân
công không được thông qua thì DN cần đưa ra chính sách nhằm hạn chế việc tiếp
cận hệ thống báo cáo sổ sách nhân sự và kế toán tiền lương ở một số người có thẩm
quyền.
Phân chia trách nhiệm
Bộ phận nhân sự cần phải tách bạch khỏi trách nhiệm tính toán lương, thưởng,
lập bảng lương, thưởng, chi lương, thưởng và trách nhiệm giám sát thời gian lao
động hoặc dịch vụ hoàn thành. Nếu không chức năng phê duyệt của bộ phận nhân
sự sẽ phối hợp với chức năng thanh toán tiền lương dẫn tới các cơ hội tăng mức
lương một cách cố ý vì mục đích tư lợi hoặc tạo ra nhân viên khống.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 16
1.4. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính mẫu do VACPA ban hành
Quy trình kiểm toán BCTC mẫu do Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA – Vietnam Association of Certified Public Accountants) ban hành ngày
01/10/2010. Theo đó, quy trình c ủa một cuộc kiểm toán được chia thành 3 giai
đoạn: (1) Chuẩn bị Kiểm toán; (2) Thực hiện kiểm toán và (3) Hoàn thành kiểm
toán.
1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán nhằm tạo ra tất cả tiền đề và
điều kiện cụ thể trước khi thực hiện quá trình kiểm toán.
1.4.1.1. Xem xét và chấp nhận khách hàng
- Chuẩn mực áp dụng: Theo yêu cầu của Chuẩn mực “Kiểm soát chất lượng
dịch vụ kế toán - kiểm toán “ quốc tế (ISQC1) và Chuẩn mực “Kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán BCTC” (VSA 220)
- Người thực hiện là chủ nhiệm kiểm toán và người phê duyệt là thành viên
BGĐ. Trường hợp hợp đồng được đánh giá là rủi ro cao, nên có sự tham khảo
ý kiến của Partner/hoặc thành viên BGĐ khác (hoặc toàn bộ BGĐ) trước khi
chấp thuận khách hàng. Điều này tùy thuộc vào chính sách quản lý chất lượng
kiểm toán của từng công ty.
- Giấy tờ làm việc: công ty kiểm toán thực hiện chấp nhận khách hàng mới hoặc
xem xét, chấp nhận duy trì khách hàng cũ theo Mẫu A110 hoặc A120.
- Thời điểm thực hiện: Giấy tờ làm việc được lập và phê chuẩn trước khi ký hợp
đồng/Thư hẹn kiểm toán.
1.4.1.2. Hợp đồng/Thư hẹn kiểm toán
- Chuẩn mực áp dụng: Pháp luật dân sự và chuẩn mực kiểm toán “Hợp đồng
kiểm toán” (VSA 210)
- Hợp đồng kiểm toán phải được Giám đốc/Tổng Giám đốc hoặc người được uỷ
quyền theo quy định của pháp luật của công ty kiểm toán và đơn vị được kiểm
toán ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu 210 – Hợp đồng / Thư hẹn kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 17
o A210 - Hợp đồng kiểm toán (Trường hợp thông thường);
o A211 - Hợp đồng kiểm toán (Trường hợp 2 công ty cùng thực hiện một
cuộc kiểm toán);
o A212 - Thư hẹn kiểm toán.
- Hợp đồng kiểm toán cần được ký kết 30 ngày trước ngày kết thúc năm tài
chính; và nhất thiết phải được ký trước ngày triển khai công việc kiểm toán.
1.4.1.3. Tính độc lập của KTV
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực “Kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán -
kiểm toán” quốc tế (ISQC1) và Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm
toán yêu cầu KTV phải độc lập với khách hàng kiểm toán.
- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu A260, A270 và A280: tính độc lập của KTV
- Thời điểm thực hiện: các mẫu cần được hoàn thành trước khi bắt đầu cuộc
kiểm toán và cần phải cập nhật trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
cuộc kiểm toán nếu có sự thay đổi có thể làm ảnh hưởng trọng yếu đến những
đánh giá ban đầu về tính độc lập của KTV và công ty kiểm toán.
1.4.1.4. Trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo
tài chính” (VSA 300) – đoạn A3 hướng dẫn KTV có thể thảo luận một số vấn
đề về lập kế hoạch kiểm toán với Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm toán
nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện và quản lý cuộc kiểm toán.
- Người thực hiện là trưởng nhóm kiểm toán và phê duyệt là chủ nhiệm kiểm
toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu A290 – Trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị về kế hoạch
kiểm toán.
- Thời điểm thực hiện: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, trong hoặc sau
khi kết thúc cuộc họp với Ban Giám đốc đơn vị.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 18
1.4.1.5. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
của đơn vị” (VSA 315) yêu cầu KTV cần có hiểu biết về đơn vị được kiểm
toán và môi trường hoạt động của đơn vị.
- Người thực hiện Mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là
Chủ nhiệm kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu A310 – Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
- Thời điểm thực hiện: Mẫu này nên được lập trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu,
thuận lợi nhất là thực hiện vào thời điểm thực hiện soát xét BCTC giữa kỳ
hoặc kiểm toán sơ bộ.
1.4.1.6. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình Kinh doanh quan trọng
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
của đơn vị” (VSA 315) yêu cầu KTV cần tìm hiểu hệ thống KSNB về mặt
thiết kế và triển khai nhằm xác định nội dung, lịch trình và phạm vi thủ tục
kiểm toán.
- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là
chủ nhiệm kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu A410 – A450: Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình
KD quan trọng
- Thời điểm thực hiện: Các mẫu này nên được lập trước khi cuộc kiểm toán bắt
đầu, thuận lợi nhất là thực hiện vào thời điểm thực hiện soát xét BCTC giữa
kỳ hoặc kiểm toán sơ bộ.
1.4.1.7. Phân tích sơ bộ BCTC
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
của đơn vị” (VSA 315) yêu cầu KTV thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 19
giai đoạn lập kế hoạch như là một thủ tục đánh giá rủi ro trợ giúp cho KTV
xây dựng kế hoạch kiểm toán.
- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là
Chủ nhiệm kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu A510 – Phân tích sơ bộ BCTC
- Thời điểm thực hiện: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thuận lợi nhất là
thực hiện vào thời điểm kiểm toán sơ bộ hoặc khi doanh nghiệp đã lập và trình
bày BCTC.
1.4.1.8. Đánh giá chung về hệ thống KSNB của đơn vị
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
của đơn vị” (VSA 315) yêu cầu KTV cần tìm hiểu hệ thống KSNB về mặt
thiết kế và triển khai nhằm xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục
kiểm toán.
- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là
chủ nhiệm kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu A610 – Đánh giá chung về Hệ thống KSNB của đơn vị
- Thời điểm thực hiện: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thuận lợi nhất là
thực hiện vào thời điểm thực hiện soát xét BCTC giữa kỳ, hoặc kiểm toán sơ
bộ.
1.4.1.9. Trao đổi với BGĐ và các cá nhân có liên quan về gian lận
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Trách nhiệm của KTV liên quan
đến gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC” (VSA 240) (đoạn 17-24), yêu
cầu KTV phỏng vấn các thành viên trong BGĐ và Ban Quản trị doanh nghiệp
về gian lận như rủi ro về BCTC bị sai sót trọng yếu do gian lận hay nhầm lẫn;
quy trình đánh giá gian l ận và ứng xử, thông tin của BGĐ, Ban Quản trị và
nhân viên về quy trình trên, các ứng xử kinh doanh và đạo đức nghề nghiệp.
- Người thực hiện các mẫu này phải là chủ nhiệm kiểm toán hoặc Thành viên
BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 20
- Giấy tờ làm việc: Mẫu A620: Trao đổi với BGĐ và các cá nhân có liên quan
về gian lận
- Thời điểm thực hiện: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thuận lợi nhất là
khi thực hiện soát xét BCTC giữa kỳ hoặc kiểm toán sơ bộ. Nếu không thực
hiện được vào thời điểm trên thì cần thực hiện ngay từ khi bắt đầu cuộc kiểm
toán.
1.4.1.10. Trao đổi với Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát về gian lận
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Trách nhiệm của KTV liên quan
đến gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC” (VSA 240) (đoạn A18) yêu cầu
KTV phải trao đổi với Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát về các thủ
tục mà Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát đã t hực hiện trong năm
nhằm phát hiện gian lận và phản ứng, biện pháp xử lý của Ban Giám đốc đối
với các phát hiện đó (nếu có).
- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán hoặc chủ nhiệm kiểm
toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu A630 –Trao đổi với Bộ phận Kiểm toán nội bộ/Ban
Kiểm soát về gian lận
- Thời điểm thực hiện: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, trong hoặc sau
cuộc họp với Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát của đơn vị.
1.4.1.11. Xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực hiện)
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Mức trọng yếu trong lập kế
hoạch và thực hiện kiểm toán” (VSA 320) yêu cầu KTV phải xác định mức
trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
- Người thực hiện mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là chủ
nhiệm kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu A710 – Xác định mức trọng yếu (kế hoạch - thực hiện)
- Thời điểm thực hiện: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (cột kế hoạch)
và giai đoạn tổng hợp- lập báo cáo (cột thực tế).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 21
1.4.1.12. Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu (kế hoạch – thực hiện)
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Lấy mẫu kiểm toán và các thủ
tục lựa chọn khác” (VSA 530) yêu cầu khi thiết kế thủ tục kiểm toán, KTV
phải xác định phương pháp thích hợp để lựa chọn phần tử thử nghiệm nhằm
thu thập bằng chứng kiểm toán thỏa mãn mục tiêu thử nghiệm kiểm toán.
- Người thực hiện Mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là chủ
nhiệm kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu A810 – Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu (kế
hoạch/thực hiện)
- Thời điểm thực hiện: Trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
1.4.1.13. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo
tài chính” (VSA 300) yêu cầu KTV phải lập và lưu lại trong hồ sơ kiểm toán
tài liệu về chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán.
- Người thực hiện Mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là chủ
nhiệm kiểm toán. Đặc biệt thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán bắt buộc
phải ký soát xét vào giấy tờ làm việc này để xác định phạm vi, lịch trình và
thời gian thực hiện kiểm toán cụ thể tại đơn vị.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu A910 – Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
- Thời điểm thực hiện: Cuối giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
1.4.2. Thực hiện kiểm toán
1.4.2.1. Kiểm tra hệ thống KSNB
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
của đơn vị” (VSA 315) yêu cầu KTV khi quyết định lựa chọn kiểm tra hệ
thống KSNB nhằm thu thập bằng chứng về việc hoạt động có hiệu quả của các
thủ tục kiểm soát chính trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các gian
lận sai sót đối với từng chu trình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 22
- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là
chủ nhiệm kiểm toán. Việc thực hiện được mẫu này đòi hỏi KTV phải sử dụng
các hiểu biết về đặc điểm của khách hàng và các chu trình kinh doanh chính,
các thủ tục kiểm soát chính đã thu thập tại Mục A400.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu C 100-C500: Kiểm tra hệ thống KSNB
- Thời điểm thực hiện: Thực hiện trong quá trình kiểm toán và thông thường
được thực hiện trong giai đoạn soát xét BCTC giữa kỳ hoặc kiểm toán sơ bộ,
hoặc giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán.
1.4.2.2. Tổng hợp số liệu
- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán hoặc trợ lý kiểm toán
(tùy theo phân công). Người soát xét là chủ nhiệm kiểm toán (nếu người thực
hiện là trưởng nhóm kiểm toán) hoặc trưởng nhóm kiểm toán (nếu người thực
hiện là trợ lý KTV).
- Cách thực hiện
o Tùy theo số lượng tài khoản thực tế mà khách hàng sử dụng và độ lớn/trọng
yếu của số dư các tài khoản, KTV có thể loại bỏ hoặc bổ sung các tài khoản
cấp 1 hoặc cấp 2 trong Bảng tổng hợp - nếu cần.
o KTV có thể chuyển cột phân tích biến động giữa năm nay và năm trước
sang phần hành giấy tờ làm việc chi tiết khác khi thực hiện thủ tục phân tích
các tài khoản có biến động lớn.
o Việc phân tích biến động của từng khoản mục trước khi kiểm toán là bắt
buộc để đảm bảo KTV có hiểu biết tổng quan về khoản mục được kiểm
toán trong kỳ, đánh giá tính hợp lí của sự biến động để có thể xác định
những rủi ro có thể xảy ra và áp dụng các thủ tục kiểm toán phù hợp.
o Số dư sau điều chỉnh trên Bảng tổng hợp phải là số dư sau khi cộng hợp tất
cả các điều chỉnh kiểm toán gắn với tài khoản liên quan từ tất cả các phần
hành kiểm toán. Số dư sau điều chỉnh phải được đối chiếu lại với số dư trên
Mẫu B430-“BCTC trước và sau điều chỉnh” để đảm bảo không có sự khác
biệt với số liệu trình bày trên BCTC đính kèm BCKT chính thức.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 23
- Giấy tờ làm việc: Mẫu Dx10 đến Gx10: Bảng số liệu tổng hợp-Leadsheet;
Liên kết đến các giấy tờ làm việc chi tiết trong các phần hành kiểm toán.
- Thời điểm thực hiện: Thực hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán, tổng hợp
kết quả kiểm toán, lập dự thảo BCTC sau điều chỉnh hoặc dự thảo báo cáo
kiểm toán.
1.4.2.3. Chương trình kiểm toán
- Người lập chương trình kiểm toán cho từng khoản mục/phần hành (người thiết
kế các thủ tục kiểm toán) được khuyến khích là trưởng nhóm kiểm toán hoặc
chủ nhiệm kiểm toán. Người soát xét chương trình ki ểm toán đã l ập là chủ
nhiệm kiểm toán hoặc thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán (đối với các
phần hành trọng yếu).
- Người thực hiện tùy theo phân công thường là người thấp hơn 1 cấp so với
người lập chương trình. Người thực hiện phải hiểu được các thủ tục chi tiết do
cấp cao hơn đưa ra, có trách nhiệm trao đổi khi không hiểu hoặc có ý kiến bổ
sung khác. Việc quy định trách nhiệm lập/thực hiện chương trình ki ểm toán
tùy thuộc vào trình đ ộ và kinh nghiệm của nhân viên và chính sách quản lý
chất lượng kiểm toán của từng công ty.
- Cách thực hiện
o Việc lập chương trình ki ểm toán cho các khoản mục/phần hành nào là tuỳ
thuộc vào tình hình thực tế có phát sinh và là khoản mục trọng yếu theo
đánh giá của KTV ở từng doanh nghiệp.
o Việc thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản tùy thuộc vào việc đánh giá rủi ro
sai sót trọng yếu của KTV sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát ở các Mẫu A310, A400 và Phần C liên quan đến tìm hiểu khách hàng
và môi trường hoạt động, chính sách kế toán và hệ thống KSNB, cũng như
đánh giá hoạt động của hệ thống KSNB.
o Trên cơ sở đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, KTV cần xem xét tác động
đến phạm vi, nội dung và lịch trình của thủ tục kiểm tra cơ bản ở các mức
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 24
độ tương ứng là cao, trung bình, thấp trên cơ sở áp dụng toàn bộ các thủ tục
kiểm tra cơ bản theo mẫu hoặc có lược bỏ hay bổ sung các thủ tục khác.
o Cần ghi rõ tên ngư ời thực hiện các thủ tục kiểm tra cơ bản và đánh tham
chiếu đến các giấy tờ làm việc liên quan. Mọi thủ tục do chủ nhiệm kiểm
toán hoặc thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán đã phê duy ệt, nhưng
chưa được thực hiện, nhóm kiểm toán cần phải giải thích lý do và trư ởng
nhóm kiểm toán cần đánh giá ảnh hưởng của việc chưa thực hiện thủ tục
đến tính đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng kiểm toán đã thu thập.
o Ở phần kết luận, cần dựa trên tổng hợp bằng chứng thu thập được từ tất cả
các thủ tục để đưa ra kết luận phù hợp. Nếu có các chênh lệch kiểm toán
cần điều chỉnh, cần điền số tham chiếu của giấy tờ làm việc liên quan trong
phần “ngoại trừ các vấn đề sau:….”
- Giấy tờ làm việc: Mẫu Dx30 đến Gx30: Chương trình kiểm toán
- Thời điểm thực hiện: Việc lập chương trình được thực hiện trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán. Một số thủ tục có thể được bổ sung trong quá trình thực
hiện kiểm toán.
1.4.2.4. Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Xem xét tính tuân thủ pháp luật
và các quy định trong kiểm toán BCTC” (VSA 250) yêu cầu “Khi lập kế
hoạch và thực hiện các thủ tục kiểm toán, khi đánh giá kết quả và lập báo cáo
kiểm toán, KTV phải chú ý đến vấn đề đơn vị được kiểm toán không tuân thủ
pháp luật và các quy định có liên quan có thể ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC.”
- Người thực hiện Mẫu này được khuyến khích là trưởng nhóm kiểm toán hoặc
chủ nhiệm kiểm toán và người soát xét là thành viên BGĐ phụ trách cuộc
kiểm toán. Việc quy định trách nhiệm thực hiện Mẫu này tùy thuộc vào chính
sách quản lý chất lượng kiểm toán của từng công ty. Tuy nhiên, người thực
hiện phải có sự hiểu biết tổng thể về pháp luật và các quy định liên quan đến
hoạt động và ngành nghề kinh doanh của đơn vị được kiểm toán; phải nắm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 25
được cách thức, biện pháp thực hiện pháp luật và các quy định của đơn vị.
KTV phải chú ý đến các quy định mà nếu vi phạm những quy định này sẽ gây
ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, hoặc ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên
tục của đơn vị được kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu H110-Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định
liên quan
- Thời điểm thực hiện: trong quá trình kiểm toán tại đơn vị.
1.4.2.5. Soát xét các bút toán tổng hợp
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Trách nhiệm của KTV liên quan
đến gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC” (VSA 240 - đoạn 32) yêu cầu
KTV phải soát xét, kiểm tra các bút toán ghi sổ tổng hợp, các bút toán điều
chỉnh khi lập BCTC để phát hiện các tình huống thể hiện sự thiếu khách quan
hoặc sự can thiệp của Ban Giám đốc (nếu có) và đánh giá xem các tình hu ống
đó có thể hiện rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hay không.
- Người thực hiện được khuyến khích là trưởng nhóm kiểm toán hoặc chủ
nhiệm kiểm toán và người soát xét là thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm
toán. Việc quy định trách nhiệm thực hiện các mẫu này tùy thuộc vào trình độ
và kinh nghiệm của trợ lý KTV và chính sách quản lý chất lượng kiểm toán
của từng công ty.
- Cách thực hiện
o Thực hiện theo các công việc đã nêu trong mẫu – KTV nên tập trung xem
xét các bút toán trên Sổ Cái vào các ngày gần cuối niên độ, đồng thời, trao
đổi với các thành viên khác trong nhóm kiểm toán để nắm bắt được các bút
toán bất thường mà các thành viên đã phát hi ện ở các phần hành được giao.
Thủ tục phỏng vấn nhân viên kế toán cũng rất hữu ích trong việc giúp phát
hiện sự can thiệp của Ban Giám đốc đối với các bút toán điều chỉnh cuối
kỳ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 26
o KTV có thể bổ sung các thủ tục kiểm toán khác nếu cần thiết tùy theo đặc
điểm của từng khách hàng và tình huống cụ thể, cũng như đánh giá rủi ro
của KTV.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu H120- Soát xét các bút toán tổng hợp
- Thời điểm thực hiện: trong quá trình kiểm toán tại đơn vị, tốt nhất là ngay từ
khi bắt đầu cuộc kiểm toán.
1.4.2.6. Kiểm tra năm đầu tiên – Số dư đầu năm tài chính
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Kiểm toán năm đầu tiên-Số dư
đầu năm tài chính” (VSA 510) yêu cầu KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp.
- Người thực hiện được khuyến khích là trưởng nhóm kiểm toán hoặc trợ lý
kiểm toán có kinh nghiệm.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu H130 – Kiểm toán năm đầu tiên-Số dư đầu năm tài
chính
- Thời điểm thực hiện: trong quá trình kiểm toán tại đơn vị (thường là giai đoạn
bắt đầu cuộc kiểm toán).
1.4.2.7. Soát xét giao dịch với các bên liên quan
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Các bên liên quan” (VSA 550) -
yêu cầu thực hiện những thủ tục kiểm toán để thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp cho việc xác định và thuyết minh của BGĐ đơn vị được
kiểm toán về các bên liên quan và về những giao dịch với các bên liên quan có
ảnh hưởng trọng yếu đối với BCTC.
- Người thực hiện được khuyến khích là trưởng nhóm kiểm toán. Việc quy định
trách nhiệm thực hiện các mẫu này tùy thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của
nhân viên và chính sách quản lý chất lượng kiểm toán của từng công ty. Tuy
nhiên, người thực hiện phải có hiểu biết nhất định về tình hình kinh doanh và
ngành nghề kinh doanh của đơn vị và các giao dịch với các bên liên quan được
kiểm toán để có thể xác định được những sự kiện, những giao dịch có ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC. Khi có sự tồn tại các bên liên quan và những giao
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 27
dịch với các bên liên quan được xem như những hoạt động kinh doanh thông
thường, KTV phải nắm bắt được thông tin về những hoạt động này.
- Giấy tờ làm việc: H140 – Soát xét giao dịch với các bên liên quan
1.4.2.8. Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính (trước ngày
phát hành báo cáo kiểm toán)
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực “Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế
toán” (VSA 560) - yêu cầu xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh
sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC nhưng trước ngày phát hành báo cáo kiểm
toán, đối với BCTC và báo cáo kiểm toán.
- Người thực hiện được khuyến khích là trợ lý KTV có kinh nghiệm hoặc
trưởng nhóm kiểm toán. Việc quy định trách nhiệm thực hiện các mẫu này tùy
thuộc vào trình đ ộ và kinh nghiệm của nhân viên và chính sách quản lý chất
lượng kiểm toán của từng công ty.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu H150-Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm
tài chính (trước ngày phát hành báo cáo kiểm toán)
- Thời điểm thực hiện: trong và sau quá trình kiểm toán tại đơn vị, cho đến ngày
phát hành báo cáo kiểm toán.
1.4.2.9. Kiểm tra các thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã được kiểm toán
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Những thông tin khác trong tài
liệu có BTCT đã đư ợc kiểm toán” (VSA 720) - yêu cầu KTV xem xét những
thông tin khác được công bố cùng với BCTC đă được kiểm toán để xác định
những điểm không nhất quán (mâu thuẫn) trọng yếu so với BCTC đă được
kiểm toán.
- Người thực hiện được khuyến khích là trợ lý KTV có kinh nghiệm hoặc
trưởng nhóm kiểm toán. Việc quy định trách nhiệm thực hiện mẫu này tùy
thuộc vào trình đ ộ và kinh nghiệm của nhân viên và chính sách quản lý chất
lượng kiểm toán của từng công ty.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu H170-Kiểm tra các thông tin khác trong tài liệu có
BCTC đã được kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 28
- Thời điểm thực hiện: khi đơn vị được kiểm toán dự định phát hành những
thông tin khác có chứa đựng BCTC đã được kiểm toán (ví dụ công ty cổ phần
niêm yết công bố thông tin công khai trên thị trường chứng khoán; báo cáo
thường niên của các tập đoàn, Tổng công ty...)
1.4.2.10. Soát xét tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết
- Chuẩn mực áp dụng: Do tính trọng yếu của việc trình bày và công bố các
khoản mục tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết đến tổng thể BCTC theo
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18-“Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm
tàng”, KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp để đảm bảo tính hợp
lý của việc trình bày BCTC.
- Người thực hiện được khuyến khích là trợ lý KTV có kinh nghiệm hoặc
trưởng nhóm kiểm toán. Việc quy định trách nhiệm thực hiện mẫu này tùy
thuộc vào trình đ ộ và kinh nghiệm của nhân viên và chính sách quản lý chất
lượng kiểm toán của từng công ty.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu H180 – Soát xét tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết
- Thời điểm thực hiện: trong quá trình kiểm toán.
1.4.2.11. Soát xét thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót
- Chuẩn mực áp dụng: Tính phù hợp, độ tin cậy của các BCTC của doanh
nghiệp và khả năng so sánh BCTC của doanh nghiệp giữa các năm và so sánh
với BCTC của các doanh nghiệp khác có thể bị ảnh hưởng trọng yếu trong
trường hợp đơn vị được kiểm toán có sự thay đổi trong các chính sách kế toán,
các ước tính kế toán và sửa chữa các sai sót khi không áp dụng đúng trong
việc lập và trình bày BCTC theo Chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách kế
toán, ước tính kế toán và sai sót” (VAS 29).
- Người thực hiện được khuyến khích là trợ lý KTV có kinh nghiệm hoặc
trưởng nhóm kiểm toán. Việc quy định trách nhiệm thực hiện mẫu này tùy
thuộc vào trình đ ộ và kinh nghiệm của nhân viên và chính sách quản lý chất
lượng kiểm toán của từng công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 29
- Giấy tờ làm việc: Mẫu H190 – Soát xét thay đổi chính sách kế toán, ước tính
kế toán và sai sót
- Thời điểm thực hiện: trong quá trình tìm hiểu chính sách kế toán và các chu
trình kinh doanh quan trọng của đơn vị được kiểm toán (A310 và A400).
1.4.3. Hoàn thành kiểm toán
1.4.3.1. Phê duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
- Người thực hiện Mẫu này là chủ nhiệm kiểm toán và thành viên BGĐ phụ
trách cuộc kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu B110 – Phê duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán và
Thư quản lý
- Thời điểm thực hiện: Sau khi đã hoàn thành d ự thảo báo cáo kiểm toán chờ
phát hành. Mẫu B110 cần phải được hoàn thành trước khi phát hành báo cáo
kiểm toán chính thức.
1.4.3.2. Soát xét chất lượng của thành viên BGĐ độc lập
- Người thực hiện Mẫu này là thành viên BGĐ/Partner (không phụ trách cuộc
kiểm toán), hoặc chuyên gia độc lập trong hoặc ngoài công ty kiểm toán độc
lập với nhóm kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu B120 – Soát xét chất lượng của thành viên BGĐ độc
lập.
- Thời điểm thực hiện: Mẫu này cần phải được trả lời hoàn tất trước khi phát
hành báo cáo kiểm toán chính thức.
1.4.3.3. Soát xét giấy tờ làm việc chi tiết
- Người thực hiện Mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán/ chủ nhiệm kiểm toán
hoặc thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán (người đặt câu hỏi) và thành
viên nhóm kiểm toán (người trả lời).
- Giấy tờ làm việc: Mẫu B130 – Soát xét giấy tờ làm việc chi tiết
- Thời điểm thực hiện: Mẫu này sử dụng khi các cấp soát xét công việc nhóm
kiểm toán thực hiện trong suốt cuộc kiểm toán. Mức độ soát xét hồ sơ kiểm
toán tùy thuộc vào chính sách kiểm soát chất lượng ở từng công ty kiểm toán,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 30
phân công giữa trưởng nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán và thành viên
BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán. Mẫu B130 cần phải được trả lời hoàn tất trước
khi phát hành báo cáo kiểm toán chính thức.
1.4.3.4. Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán năm nay
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính” (VSA 700) yêu cầu KTV và công ty kiểm toán phải phát hành Báo cáo
kiểm toán thể hiện ý kiến kiểm toán của mình. “Báo cáo kiểm toán” và “Thư
quản lý” (nếu có) là kết quả của cuộc kiểm toán, được thể hiện bằng văn bản
chính thức của Giám đốc công ty kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phải đính kèm
với Báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu B310 – Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán năm
nay
- Thời điểm thực hiện: Báo cáo kiểm toán thực hiện vào giai đoạn kết thúc cuộc
kiểm toán, sau khi kết thúc các thủ tục kiểm toán theo quy định.
1.4.3.5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trước và sau điều chỉnh
- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là
chủ nhiệm kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu B343 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trước và sau điều
chỉnh
- Thời điểm thực hiện: Trong và sau khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng.
- Cách thực hiện: Đây là mẫu để KTV trình bày việc kiểm tra các khoản mục
của báo cáo lưu chuyển tiền tệ khớp với các thông tin tại BCTC khác hoặc các
phần hành kiểm toán khác.
1.4.3.6. Bút toán điều chỉnh và phân loại lại, Các bút toán không điều chỉnh
- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là
chủ nhiệm kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu B360, B370 – Các bút toán điều chỉnh và phân loại lại,
Các bút toán không điều chỉnh.
- Thời điểm thực hiện: Trong và sau khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 31
- Cách thực hiện: Các mẫu này lưu lại các bút toán sai sót (thiếu, thừa hoặc sai)
lớn hơn ngưỡng sai sót có thể bỏ qua do KTV phát hiện trong quá trình thực
hiện các thủ tục kiểm toán. Trong quá trình đánh giá ảnh hưởng của các sai sót
phát hiện trong quá trình kiểm toán, KTV phải đánh giá 2 nội dung chủ yếu
o Đánh giá ảnh hưởng của sai sót đã được phát hiện đối với cuộc kiểm toán
o Đánh giá ảnh hưởng của sai sót không được điều chỉnh (nếu có) đối với
BCTC
1.4.3.7. Tổng hợp kết quả kiểm toán
- Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là
chủ nhiệm kiểm toán. Đặc biệt thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán bắt
buộc phải ký vào giấy tờ làm việc này để xác nhận đã xét duyệt các vấn đề xử
lý trong và sau kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu B410 – Tổng hợp kết quả kiểm toán
- Thời điểm thực hiện: Trong và sau khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng.
- Cách thực hiện
o Tổng hợp các vấn đề phát sinh tại từng tài khoản trọng yếu, các bút toán đề
nghị điều chỉnh, trao đổi và thống nhất với khách hàng về các nội dung này.
Đặc biệt phải trả lời về việc các rủi ro phát hiện trong giai đoạn lập kế
hoạch và thực hiện kiểm toán đã được xử lý chưa.
o Xem xét mức trọng yếu đã xác đ ịnh trong giai đoạn lập kế hoạch liệu có
còn phù hợp ở giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán hay không.
o Tóm tắt các vấn đề cần lưu ý trong cuộc kiểm toán năm sau.
1.4.3.8. Các vấn đề cần giải quyết trước ngày phát hành BCKT
- Người thực hiện là trưởng nhóm kiểm toán hoặc chủ nhiệm kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: Mẫu B430 – Các vấn đề cần giải quyết trước ngày phát hành
BCKT
- Thời điểm thực hiện: Sau khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 32
- Cách thực hiện: Tổng hợp các vấn đề cần giải quyết trước ngày phát hành
BCKT, như: các tài liệu còn thiếu mà khách hàng cam kết sẽ cung cấp bổ
sung, danh sách các thư xác nhận chưa quay về,…
- KTV cần đảm bảo thu thập được đầy đủ các thông tin, tài liệu cần thiết và giải
quyết hết các vấn đề trước khi phát hành BCKT. Trường hợp không giải quyết
thỏa đáng các vấn đề nêu tại Mẫu này, KTV cần xem xét ảnh hưởng đối với ý
kiến kiểm toán.
1.4.3.9. Thư giải trình của BGĐ khách hàng
- Chuẩn mực áp dụng: Chuẩn mực kiểm toán “Giải trình của BGĐ” (VSA 580)
yêu cầu KTV phải thu thập Thư giải trình của BGĐ khách hàng. Người thực
hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là chủ nhiệm
kiểm toán.
- Giấy tờ làm việc: B440 – Thư giải trình của BGĐ khách hàng
- Thời điểm thực hiện: Trong và sau khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN M&H THỰC HIỆN
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán M&H
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty : Công ty TNHH Kiểm toán M&H
Tên giao dịch : M & H AUDITING
Logo :
Vốn điều lệ : 3.000.000.000 VND
Người đại diện theo pháp luật của công ty
Họ và tên : Ông Trần Ngọc Mai
KTV cấp nhà nước, giấy phép hành nghề số 0219/KTV do Bộ Tài Chính cấp;
Chức danh : Giám đốc
Mã số thuế : 0302166788
Trụ sở chính : số 23 Phùng Khắc Khoan, Phường Đa Kao, Quận 1, Tp.HCM
Vp đại diện : 39N, Hoàng Quốc Việt, Phường Phú Mỹ, Quận 7, Tp.HCM
Điện thoại : (08) 37 853 705; Fax: (84-08) 37 853 706
Chi nhánh : Tầng 04, 20 Đống Đa, Q.Hải Châu, Tp.Đà Nẵng.
Điện thoại : (511) 3 540 968; Fax: (84.511) 3 540 968
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngành kế toán ra đời song song với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế, tuy
nhiên chính sách ngành kế toán cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro về sự gian lận và
sai sót xảy ra trong doanh nghiệp. Đó cũng chính là đi ều kiện ra đời và phát triển
ngày càng lớn mạnh của nghề kiểm toán nói riêng và doanh nghiệp kiểm toán nói
chung.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 34
Trong xu hướng đó, kiểm toán độc lập đóng vai trò r ất quan trọng, ý kiến của
kiểm toán viên là cơ sở để các bên liên quan đưa ra các quyết định kinh tế tài chính
quan trọng. Các doanh nghiệp kiểm toán ra đời ngày càng nhiều, trong đó có công
ty TNHH Kiểm toán M&H.
Công ty TNHH Kiểm toán M&H được thành lập ngày 08 tháng 12 năm 2000
theo giấy phép kinh doanh số 4102003073 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh cấp. Ngoài trụ sở chính, công ty TNHH Kiểm toán M&H thành lập chi
nhánh Công ty tại Đà Nẵng.
Vốn điều lệ: Công ty TNHH Kiểm toán M&H sau hơn 10 năm hoạt động vốn
điều lệ của Công ty TNHH Kiểm toán M&H tăng lên 3.000.000.000 đồng. Đó là sự
mở rộng về tài chính cũng như nhân lực của Công ty TNHH Kiểm toán M&H.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Kiểm toán M&H
- Giám đốc: Đây vừa là quản lý toàn diện hoạt động của công ty, vừa phụ trách
việc xây dựng các chiến lược kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
cung cấp. Ngoài ra, giám đốc còn là ngư ời trực tiếp gặp gỡ khách hàng, thỏa
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng kiểm toán
Bộ phận hành chính nghiệp vụ
Bộ phận kế toán
BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH
Phòng tư vấn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 35
thuận hợp đồng và xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa công ty với đơn vị
khách hàng.
- Phó Giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý nhân viên của công ty cũng như việc
tuyển dụng, đào tạo nhân viên cho công ty, đảm bảo nguồn nhân lực chất
lượng, ổn định cho mọi hoạt động của công ty.
- Bộ phận hành chính bao gồm
o Bộ phận kế toán có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình KTTC công ty.
o Bộ phận hành chính nghiệp vụ bao gồm công việc hành chính, tin học. Cụ
thể có chức năng quản lý các công văn đến và đi, quản lý bộ phận lái xe
phục vụ cho nhu cầu đi công tác của các nhân viên trong công ty đồng thời
có nhiệm vụ chuẩn bị và cung cấp cho nhân viên văn phòng ph ẩm cần thiết
cho công việc như các loại bút, giấy in, mực in. Đồng thời, cung cấp các
thiết bị phần cứng, phần mềm, quản lý, đảm bảo hệ thống mạng nội bộ và
trợ giúp nhân viên khi máy tính của họ cần sửa chữa.
- Bộ phận nghiệp vụ bao gồm
o Phòng kiểm toán: Công ty có ba nhóm kiểm toán nghiệp vụ thực hiện dịch
vụ kiểm toán với số lượng nhân viên lớn nhất cung cấp dịch vụ cho một
khối lượng khách hàng lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như
ngành sản xuất, các công trình xây dựng cơ bản, các công ty có vốn đầu tư
nước ngoài, … Đứng đầu các nhóm kiểm toán là các trưởng nhóm.
Thành viên trong nhóm kiểm toán là các trợ lý kiểm toán thực hiện công
việc kiểm toán theo sự phân công của Trưởng nhóm.
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức phòng kiểm toán
Phòng 2 Phòng 1
Chi nhánh Đà Nẵng
Trụ sở chính
PHÒNG KIỂN TOÁN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 36
o Phòng tư vấn: thực hiện tư vấn kế toán và tư vấn tài chính doanh nghiệp;
cung cấp các dịch vụ tư vấn thuế nhằm nâng cao trình độ quản lý thuế và tài
chính đối với từng khách hàng.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Trong nền kinh tế đầy cạnh tranh và nhất là đối với ngành nghề kiểm toán
đang là điểm nóng trong dư luận. Đó vừa là áp lực, vừa là cơ hội cho sự phát
triển của các công ty kiểm toán. Nắm bắt được điều này, hoạt động sản xuất
kinh doanh công ty TNHH Kiểm toán M&H hướng vào khách hàng thuộc mọi
thành phần kinh tế, các loại hình dịch vụ cung cấp đa dạng, toàn diện đảm bảo
trọn gói các nhu cầu liên quan đến hoạt động kế toán, kiểm toán, tài chính của
một doanh nghiệp.
o Dịch vụ kiểm toán: chiếm một phần trong doanh thu hoạt động kinh doanh
của công ty, mà chủ yếu là kiểm toán báo cáo tài chính
o Dịch vụ kế toán: là cung cấp dịch vụ kế toán, bao gồm công việc làm sổ
sách kế toán, quyết toán thuế, lập báo cáo tài chính, cụ thể theo yêu cầu
khách hàng.
o Dịch vụ tư vấn: là dịch vụ chính đem lại nguồn doanh thu lớn cho công ty.
Dịch vụ cung cấp đa dạng bao gồm tư vấn thuế, luật, kế toán và tài chính.
- Công ty luôn coi trọng mối quan hệ mật thiết với khách hàng, đảm bảo cung
cấp dịch vụ tốt nhất, chính vì thế uy tín ngày càng nâng lên và phạm vi khách
hàng cũng ngày càng m ở rộng. Nhờ chất lượng phục vụ tốt về dịch vụ của
công ty mà hầu hết các khách hàng của công ty là khách hàng lâu dài và
truyền thống.
- Đối tượng phục vụ của công ty bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore,
Pháp,… các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc loại hình liên doanh, liên kết,
TNHH,... Phạm vi hoạt động chủ yếu của công ty là TpHCM và các tỉnh lân
cận như Bình Dương, Đ ồng Nai, Tây Ninh, Long An và một số ít tỉnh miền
Tây khác.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 37
2.2. Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH
Kiểm toán M&H
Quy trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện theo
quy trình kiểm toán mẫu VACPA.
2.2.1. Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ
2.2.1.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV có nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu về hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng. Nhưng chủ yếu là các phương pháp sau
- Dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây tại đơn vị khách hàng (nếu có)
- Phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viên giám sát, và những nhân viên khác.
- Kiểm tra các loại tài liệu và sổ sách
- Quan sát các hoạt động kiểm soát và vận hành của chúng trong thực tiễn.
Sau khi đã tìm hi ểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV lập hồ sơ về những
thông tin đã thu thập để chứng minh đã tìm hiểu về kiểm soát nội bộ. Hồ sơ thường
được thực hiện và hoàn thành dưới dạng bảng tường thuật, bảng câu hỏi về KSNB.
2.2.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội
bộ trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai soát trọng yếu. VSA 400.28 quy định:
“Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán
viên và công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở
dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu”.
Sau khi nghiên cứu thông tin thu thập được qua việc tìm hiểu, KTV xác định
các sai phạm tiềm tàng và những thủ tục kiểm soát chủ yếu
- Nghiệp vụ phê duyệt: từ việc tuyển dụng đến việc thanh toán lương cho nhân
viên cần có qui định rõ ràng và phải có dấu vết của người phê chuẩn trên các
hóa đơn chứng từ như bảng tính lương, phiếu đề nghị thanh toán, hợp đồng lao
động, bảng chấm công, …
- Ghi sổ sách kế toán: việc phát sinh chi phí và ghi sổ kế toán cần phải được
thực hiện đầy đủ và kịp thời.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 38
- Thanh toán tiền lương và các khoản liên quan phải có đầy đủ hóa đơn chứng
từ và phải có chữ kí của người lao động nhận lương trong bảng thanh toán
lương.
- Phân chia trách nhiệm: trách nhiệm của từng người cần phải được phân chia rõ
ràng. Ví như bộ phận nhân sự phải tách bạch với việc tính chi phí lương,
thưởng, lập bảng lương, chi lương, thưởng, ...
Cần lưu ý r ằng, nhiều thủ tục kiểm soát khác nhau có thể được áp dụng để
ngăn ngừa cùng một sai phạm tiềm tàng để giảm thiểu khả năng xảy ra sai phạm.
Ngược lại, một thủ tục kiểm soát cũng có thể áp dụng để ngăn chặn đồng thời nhiều
sai phạm tiềm tàng.
2.2.1.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát
nội bộ. Nhìn chung những bằng chứng nội bộ được chuẩn bị bởi đơn vị được kiếm
toán là bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục nhất mà có sẵn cho việc kiểm tra
các tài khoản tiền lương. Cho nên KTV thường chủ yếu dựa vào các thử nghiệm
kiểm soát trong các cuộc kiểm toán tiền lương hơn là việc thực hiện thử nghiệm cơ
bản. Chu trình tiền lương và nhân viên bắt đầu bằng việc thuê mướn con người và
kết thúc với việc thanh toán cho nhân viên về các loại dịch vụ hoàn thành và thanh
toán cho Nhà Nước và các tổ chức về các khoản thuế và các khoản trích theo lương.
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát chu trình tiền lương và nhân viên gồm khảo
sát tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên, khảo sát tiền lương khống (nhân
viên khống, số giờ khống), khảo sát việc phân bổ chi phí về tiền lương và các đối
tượng sử dụng lao động và khảo sát các khoản trích trên tiền lương.
- Khảo sát tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên
Bảng tính lương của đơn vị được kiểm toán chính là cơ sở để thanh toán tiền
lương, ghi chép vào sổ sách kế toán và phân bổ chi phí tiền lương do đó nó thường
là xuất phát điểm trong các cuộc khảo sát của KTV về tiền lương và nhân viên.
KTV chọn ra bảng tính lương của một kỳ nào đó ( hoặc một số kỳ). Sau đó
KTV kiểm tra lại độ chính xác số học của việc tính toán. Tiếp theo KTV chọn ra
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 39
một bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và một bảng tổng hợp việc phân bổ chi phí
nhân công rồi thẩm tra độ chính xác số học của các bảng này. Đồng thời con số tổng
hợp này cũng được đối chiếu với sổ nhật ký tiền lương và Sổ Cái.
Tính chính xác của tiền lương và việc phân bổ vào các tài khoản hợp lý là
điểm rất quan trọng đối với KTV vì sự ảnh hưởng đáng kể của tiền lương tới rất
nhiều khoản mục, chỉ tiêu trên BCTC như SPDD, thành phẩm, phải trả công nhân
viên, …
Tiếp theo KTV chọn ra một mẫu ngẫu nhiên gồm một vài nhân viên từ bảng
tính lương và lấy ra các hồ sơ nhân sự của mỗi nhân viên đó. Sau đó KTV kiểm tra
các hồ sơ và rà soát lại các báo cáo hoạt động nhân sự với các thông tin như vậy
trên bảng tính lương để xác định xem công ty có thực hiện đúng với hợp đồng lao
động hay không.
- Số nhân viên khống
Đối với những nhân viên đã mãn h ạn hợp đồng với công ty hoặc những nhân
viên thực sự không làm việc cho công ty nhưng vẫn có tên trong bảng thanh toán
lương. Hành động này rất dễ xảy ra với những đơn vị mà nguyên tắc phân công
phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm không được tuân thủ. Ví dụ người quản đốc
vừa lập bảng chấm cống vừa thực hiện việc chi lương thì gian lận xảy ra rất cao.
Có một số thủ tục kiểm tra có thể được thực hiện cho các phiếu chi đã thanh
toán để phát hiện ra các gian lận. KTV có thể so sánh tên trên các phiếu chi lương
với bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và các giấy tờ khác về chữ ký phê
chuẩn. Nếu có sự bất thường thì đó chính là dấu hiệu cần được kiểm tra.
Một thủ tục khác nữa là KTV có thể đối chiếu các nghiệp vụ ghi sổ được chọn
trên sổ nhật ký tiền lương với phòng nhân sự để xác định xem nhân viên đó có được
thuê mướn trong kỳ hay không. Hoặc kiểm tra xem những nhân viên đã ch ấm dứt
hợp đồng lao động với công ty còn có tên trong danh sách nhận lương hay không.
Trong một số trường hợp, kiểm toán viên có thể yêu cầu một cuộc trả lương
đột xuất. Đối với hình thức này thì KTV phải quan sát kỹ những nhân viên được
chọn khi tiến hành các thủ tục nhận lương. Những phiếu chi mà không có người
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 40
nhận sẽ là đối tượng để tiến hành kiểm tra. Tuy nhiên đây là thủ tục rất tốn kém hơn
nữa lại có thể gây ra mâu thuẫn với đơn vị khách hàng.
- Số giờ khống
Đối với những đơn vị mà việc quản lý thời gian lao động của nhân viên thiếu
hoặc có sự thông đồng giữa nhân viên với người quản đốc. Đây là hình th ức gian
lận rất khó phát hiện và thường được ngăn ngừa bằng các quá trình kiểm soát thích
hợp hơn là kiểm toán viên phát hiện ra nó.
- Khảo sát việc phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng sử dụng lao động
Việc tính và phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng lao động không
chính xác sẽ dẫn tới sai lệch các tài sản trên bảng cân đối kế toán, sai lệch các chỉ
tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh sẽ làm sai lệch giá trị của các chỉ tiêu như giá
vốn hàng bán, lợi nhuận gộp của doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp,…
Do vậy việc thực hiện khảo sát về các thủ tục kiểm soát nội bộ trong việc phân
bổ chi phí tiền lương vào đối tượng sử dụng lao động đóng vai trò quan tr ọng.
Trong đó KTV cần chú ý tới tính nhất quán trong việc áp dụng thực hiện việc phân
bổ vào từng loại chi phí giữa các kỳ kế toán (bộ phận gián tiếp và bộ phận trực
tiếp). Thêm vào đó, KTV cũng cần kiểm tra qui định hiện hành và các chính sách về
hạch toán tiền lương được công ty đề ra.
- Khảo sát đối với các khoản trích theo lương
Theo quy định của chính sách kế toán hiện hành, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ
bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn là các khoản trích theo lương. Đối với các
khoản này thì KTV cần lấy kết quả của việc kiểm toán tiền lương làm căn cứ tính ra
quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đồng thời đối chiếu với các
biên bản xác nhận của cơ quan bảo hiểm xem đơn vị có hạch toán đúng hay không.
2.2.2. Thử nghiệm cơ bản
2.2.2.1. Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích theo định nghĩa chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520: “là
quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 41
các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Nó
bao hàm cả việc so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính của kiểm toán viên”.
Sau khi đã thu thập được các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng. KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin
đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các
thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Các thủ tục
phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm vào hai mục tiêu sau đây:
- Thu thập hiểu biết về nội dung các Báo cáo tài chính và những biến đổi quan
trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể
từ lần kiểm toán trước.
- Tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng và
giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của
khách hàng..
Bảng 2.1. Các thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát chu trình tiền lương và
các khoản trích theo lương
Thủ tục phân tích Khả năng sai phạm
So sánh số dư của tài khoản chi phí tiền lương với
các năm trước
Sai phạm của các tài khoản
chi phí tiền lương
So sánh tỉ lệ của chi phí nhân công trực tiếp trong
tổng chi phí kinh doanh / doanh thu với các năm
trước
Sai phạm về chi phí nhân
công trực tiếp
So sánh tỉ lệ của chi phí nhân công trực tiếp trong
tổng chi phí bán hàng với các năm trước.
Sai phạm về tiền hoa hồng
bán hàng
So sánh tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân trong tổng số
tiền lương với các năm trước.
Sai phạm về thuế thu nhập
So sánh tài khoản chi tiết theo dõi về BHXH,
BHYT, KPCĐ được tính dồn của kỳ này so với kỳ
trước
Sai phạm về các khoản trích
trên tiền lương.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 42
Khi phân tích và đánh giá tổng quát về tiền lương và nhân viên, KTV có thể
xây dựng và phân tích các mối quan hệ giữa các dữ liệu. KTV lựa chọn ra một vài
khoản mục rồi đem so sánh với các khoản mục tương ứng từ những năm trước đó
hoặc so sánh với các khoản mục khác trong cùng kỳ hạch toán. Thông thường, KTV
sử dụng các tỷ lệ trong quá trình so sánh với các khoản mục khác trong cùng kỳ
hạch toán bởi vì nếu doanh không có gì thay đ ổi về bản chất kinh doanh của doanh
nghiệp, về qui trình sản xuất hoặc về các phương pháp hạch toán, … thì mối quan
hệ giữa các tài khoản sẽ biến động không đáng kể qua thời gian. KTV có thể tính
toán các tỷ lệ nhằm xác định mối quan hệ giữa các tài khoản, khoản mục có đúng
theo dự kiến của mình hay không. Chẳng hạn, nếu tổng số chi phí nhân công trực
tiếp chiếm xấp xỉ 30% trừ những trường hợp thay đổi xảy ra mà ảnh hưởng tới quan
hệ đó mà đã được chỉ ra trong báo cáo tài chính. Nếu các mối quan hệ biến động sai
lệch đáng kể so với các kết quả dự kiến của KTV thì cần phải quyết định tăng
cường các thử nghiệm cơ bản đối với các số dư tài khoản.
Để phát hiện những sai phạm của các tài khoản chi tiền lương thông qua
những biến động bất thường thì kiểm toán viên có thể tiến hành so sánh số liệu của
các tài khoản chi phí liên quan đến tiền lương giữa kì này với kì kế toán trước.Tuy
nhiên khi so sánh giữa các kì kế toán, KTV cần phải tính đến sự thay đổi của khối
lượng công việc hoàn thành và của quĩ lương cho phép giữa các kỳ kế toán.
Việc so sánh số dư trên các tài khoản chi tiết về BHXH, BHYT, và KPCĐ của
kỳ này so với các kỳ trước sẽ giúp KTV phát hiện ra những sai phạm về khoản trích
theo tiền lương của doanh nghiệp. Mặt khác, KTV cũng có th ể xem xét và đem so
sánh giữa sự biến động của tiền lương và sự biến động của các khoản trích theo xem
có hợp lý không.
Lưu ý
Thực hiện thủ tục phân tích đòi h ỏi nhiều sự phán đoán của KTV. Thủ tục
phân tích theo quy trình kiểm toán mẫu của công ty TNHH Kiểm toán M&H thực
hiện gồm 3 giai đoạn cơ bản
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 43
- Sử dụng biểu đồ, đồ thị: Để xem xét về tính hợp lý và các biến động bất
thường, KTV có thể sử dụng biểu đồ, đồ thị để phản ảnh sự thay đổi hay biến
động giữa các tháng trong năm.
- Phân tích nguyên nhân chênh lệch (được xác định ở bước lập kế hoạch):
Chênh lệch phát sinh có thể do số dư tài khoản (TK 334, 338, 622, 641,
642…) chứa đựng sai sót hoặc có thể chênh lệch được hình thành từ chính ước
tính trong phân tích. Do đó bất kì một sự chênh lệch lớn nào cũng c ần phải
điều tra, phỏng vấn nhân viên của khách thể kiểm toán để có lời giải thích hợp
lý nhất. Nếu không có lời giải thích hợp lý thì xem xét lại các ước tính. Nếu
vẫn còn chênh lệch thì giải quyết trong thủ tục kiểm tra chi tiết số liệu.
- Xem xét những phát hiện qua kiểm toán: Những phát hiện trong thủ tục phân
tích bao gồm những sai sót trong tài khoản mà cả những quan sát hệ thống
KSNB, hệ thống thông tin và những vấn đề khác. Mọi sự chênh lệch đều cần
phải được làm rõ nguyên nhân.
2.2.2.2. Thử nghiệm chi tiết
Đối tượng thử nghiệm chi tiết: số dư TK tiền lương, tiền thưởng, các khoản
phải tra cho công nhân viên (TK 334), tài khoản phải trả, phải nộp khác TK 3388,
TK 3383 (BHXH), TK 3384 (BHYT), TK 3382 (KPCĐ) và các tài khoản chi phí (chi
phí trích tiền lương)
Mục tiêu thử nghiệm chi tiết: kiểm tra xem các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
có được thanh toán và ghi sổ đúng kỳ hay không.
Sau khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát, nếu KTV nhận thấy rằng hệ
thống KSNB của khách hàng hoạt động tốt, sổ nhật ký tiền lương, bảng tính lương,
bảng chấm công, các phương pháp phân bổ chi phí của đơn vị được thực hiện nhất
quán và chính xác,…thì các khảo sát chi tiết số dư sẽ được giảm bớt và ngược lại.
Thử nghiệm chi tiết tài khoản 334
Khi tiến hành kiểm tra chi tiết số dư tài khoản 334 (phải trả công nhân viên)
KTV phải hiểu rõ các chính sách, cách tính lương và ch ế độ thanh toán tiền lương
của công ty. KTV cũng cần xem xét tính nhất quán của các chính sách về tiền lương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 44
qua các kỳ kế toán. Thông thường việc tính lương được thực hiện bởi phòng tổ chức
lao động, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng tính lương của phòng tổ chức để tiến
hành chi lương. KTV cũng nên đ ối chiếu số hạch toán của kế toán tiền lương với
bảng tính lương của phòng tổ chức.
Thử nghiệm chi tiết tài khoản 338
Đối với các khoản trích theo lương là quỹ bảo hiểm y tế (TK 3384), quỹ bảo
hiểm xã hội (TK 3383) thì kiểm toán có thể ước tính từ quĩ lương đã được kiểm
toán rồi nhân với tỉ lệ trích từ quĩ lương. Từ kết quả tính toán được kiểm toán viên
so sánh với số đơn vị hạch toán.
Kiểm tra chi tiết tài khoản 622, 627, 641, 642
Đối với tài khoản chi phí, KTV chú trọng đến tính hợp lý trong ghi nhận chi
phí thông qua việc so sánh chi phí kì này với kì trước nhằm phát hiện ra những biến
động bất thường. Bên cạnh đó, KTV quan tâm đến tính chính xác của phân bổ chi
phí tiền lương do làm thêm giờ, tăng ca, bồi dưỡng thông qua kiểm tra bảng kê có
xác nhận của người có trách nhiệm trên bảng kê và tiến hành điều tra, phỏng vấn.
2.3. Thực trạng quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích
theo lương do công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện tại công ty ABC
2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
2.3.1.1. Phân công nhiệm vụ
Tiến hành kiểm toán tại công ty ABC, công ty M&H đã c ử ra một nhóm kiểm
toán gồm 5 người trong đó có một người phụ trách kiểm toán chu trình tiền lương
và nhân viên (Phụ lục A – Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán & Phụ lục B – Thư
gởi khách hàng). Theo đó, người phụ trách kiểm toán chu trình tiền lương và các
khoản trích theo lương phải thực hiện
- A440 Tìm hiểu chu trình lương và phải trả người lao động
- C410 Kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình tiền lương, phải trả người lao
động
- E400 Phải trả người lao động, các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 45
2.3.1.2. Tìm hiểu về khách hàng
Thông tin chung và tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Công ty ABC là công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn đầu tư nước ngoài
được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 4720xxxxxxxx
chứng nhận lần đầu ngày xx tháng xx năm 2002, chứng nhận thay đổi lần thứ hai
ngày xx tháng xx năm 2011 do Ban Quản Lý Khu Công nghiệp tỉnh Đồng Nai cấp.
- Vốn điều lệ : 46.800.000.000 VND (# 2,600,000 USD)
- Tổng vốn đầu tư : 90.000.000.000 VND (# 5,000,000 USD)
- Vốn thực góp tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 là 2,505,819.23 đô la Mỹ.
- Trụ sở chính: Khu công nghiệp xxx, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Hoạt động SXKD chính: ngành nghề của Công ty theo Giấy phép đầu tư là
Sản xuất các linh kiện, phụ tùng cho xe ôtô và xe gắn máy; sản xuất dao tiện
kim loại.
Khái quát chu trình tiền lương của công ty ABC
Sơ đồ 2.3. Chu trình tiền lương tại công ty ABC
PHÒNG NHÂN SỰ
- Người lao động kí vào bảng lương - Xác nhận của ngân hàng
- Kiểm tra phê duyệt của cấp trên - Tổng giám đốc phê duyệt
- Kế toán tiền lương phân bổ - Kế toán trưởng phê duyệt - Đưa vào sổ Cái
- Thông báo tuyển dụng - Thi và phỏng vấn - Hợp đồng lao động + Thường xuyên + Tạm thời + 1 năm
Kiểm soát hàng ngày + Bảng chấm công + Hồ sơ nhân viên + Quyết định tăng lương + Báo cáo làm thêm giờ. + Đơn xin nghỉ
Phân bổ vào chi phí khác
Trả lương cho người lao động
Lương hàng tháng
Bảng tính thời gian làm việc được phê duyệt bởi trưởng phòng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 46
Qui trình tuyển dụng
Khi DN có nhu cầu tuyển dụng lao động, phòng nhân sự sẽ tiến hành các thủ
tục từ việc thông báo tuyển dụng, nhận đơn đăng kí, kiểm tra trình độ và phỏng vấn.
Khi được nhận vào công ty, mỗi nhân viên sẽ được tham dự một khóa đào tạo trong
vòng 1 tháng và nhân viên của công ty sẽ phải trải qua 2 tháng thử việc.
Chính sách đãi ngộ đối với người lao động
Công ty chưa có chính sách lương thưởng rõ ràng cho nhân viên ngoài việc
thưởng tháng lương thứ mười ba được phòng nhân sự tính theo số tháng lao động.
Quản lý nhân viên và ghi nhận thời gian làm việc
Nhân viên trong công ty được quản lý dưới quyền trưởng các phòng ban thông
qua bảng chấm theo dõi thời gian lao động từng người. Trưởng phòng quản lý số
giờ lao động của nhân viên thông qua việc phê chuẩn vào các bảng này hàng tuần.
Cuối tháng trưởng phòng sẽ nộp toàn bộ bảng chấm công của từng nhân viên trong
phòng ban mình cho bộ phận nhân sự để phòng nhân sự tính lương cho mọi người.
Tính lương
Khi nhận được bảng chấm công đã có chữ kí của trưởng phòng, nhân viên tính
lương sẽ tính toán tiền lương thông qua phần mềm.
Người lao động sẽ được nhận tổng lương gồm: lương cơ bản, lương làm thêm
ngoài giờ sau khi trừ đi bảo hiểm xã hội (7% lương cơ bản), bảo hiểm y tế (1,5%
lương cơ bản), bảo hiểm thất nghiệp (1% lương cơ bản), thuế thu nhập cá nhân,…
Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp (21%) sẽ được tính
toán và đưa vào chi phí lương. Thuế thu nhập cá nhân được tính toán bằng phần
mềm của phòng nhân sự và thực hiện theo luật lao động của Việt Nam.
Sau khi được tính toán, kiểm tra và phê duyệt bởi trưởng phòng nhân sự và
Tổng giám đốc, lương sẽ được trả bằng 2 hình thức: tiền mặt và chuyển khoản qua
tài khoản cá nhân của người lao động tại ngân hàng
Bên cạnh lương và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao động, chi
phí cho nhân viên còn bao gồm các chi phí khác như chi phí đồng phục cho nhân
viên, thưởng cho một số cá nhân có thành tích tốt, chi phí đào tạo và chi phí khác,…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 47
2.3.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và tất cả các
giai đoạn của cuộc kiểm toán. Để có thể đánh giá một cách sơ bộ và xác định các
khoản mục có biến động bất thường, KTV tiến hành thực hiện thủ tục phân tích
thông qua việc phân tích ngang và phân tích dọc.
Không nằm ngoài bước thủ tục đơn giản nhưng không kém phần quan trọng
đó, công ty M&H đã th ực hiện thủ tục phân tích tiền lương và các khoản trích theo
lương dựa trên bảng cân đối kế toán của công ty ABC.
Lưu ý, quy trình tiền lương so với quy trình khác như hàng t ồn kho, khoản
phải thu được đánh giá là rủi ro thấp vì tiền lương luôn có sự kiểm soát của bên thứ
3 là người lao động nên KTV không đi sâu vào phân tích tiền lương.
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán công ty ABC (trích yếu)
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012
NGUỒN VỐN Mã số
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
1 2 3 4 5 ..................
A- Nợ phải trả 300 11
.................. I. Nợ ngắn hạn 310
4. Phải trả người lao động 315 993.864.817 2.509.789.647
................. TỔNG NGUỒN VỐN 430 337.112.549.242 238.277.805.666
Trước tiên KTV so sánh chi phí lương của năm trước và năm nay trên bảng
cân đối kế toán thông qua tài khoản phải trả công nhân viên (tài khoản 334) các
khoản trích theo lương (tài khoản 338) và thuế thu nhập cá nhân.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 48
Bảng 2.3. Bảng phân tích chi phí lương năm 2012
Chi phí lương Cuối năm Đầu năm
Cuối năm so với đầu năm
Chênh lệch
tuyệt đối
Chênh lệch
tương đối
Lương phải trả
CNV (TK 334) 993.864.817 2.509.789.647 (1.515.924.830) (60,40%)
BHXH (TK 3383) (261.146.668) (2.845.149) (258.301.519) 9.078,66%
BHYT (TK 3384) 283.788.801 41.694.992 242.093.809 580,63%
Bảo hiểm thất
nghiệp (TK 3389) 148.813.504 43.497.419 105.316.085 242,12%
Thuế thu nhập cá
nhân (TK 3335) (21.300.211) 45.476.267 (66.776.478) (146,84%)
Các khoản chi phí
khác (TK 33881) (1.088.280.630) (931.860.037) (156.420.593) 16,79%
Tổng cộng 55.739.613 1.705.753.139 (1.650.013.526) (96,73%)
Qua so sánh về chi phí tiền lương cuối năm so với đầu năm cho thấy, chi phí
tiền lương cuối năm giảm 1.650.013.526 so với đầu năm tương ứng tỷ lệ giảm
96,73%. Sự giảm đi này là do, công ty ABC thực hiện chính sách cắt giảm một
lượng đáng kể nhân công không đạt chuẩn theo yêu cầu kiểm tra quản lý xư ởng.
Nhận thấy, việc cắt giảm là hợp lý, giảm số lượng công nhân trực tiếp sản xuất đi
đôi với việc giảm đi chi phí tiền lương cho số lượng lao động này, giải thích nguyên
nhân tại sao chi phí tiền lương toàn công ty cuối năm giảm đáng kể so với đầu năm.
2.3.1.4. Đánh giá rủi ro chung
Công ty ABC là khách hàng thường niên của M&H nên việc đánh giá hoạt
động của hệ thống kiểm soát nội bộ không mất nhiều thời gian của KTV.
KTV đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên 3 tiêu chí:
- Quản lý thời gian làm việc của người lao động.
- Tính lương cho người lao động.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 49
- Ghi chép phân bổ tiền lương vào chi phí.
KTV chọn ra một số phòng ban và xem xét cách quản lý và phê chuẩn thời
gian làm việc của nhân viên trong 6 tháng cuối năm thông qua bảng thời gian làm
việc của nhân viên được chuyển đến phòng nhân sự vào cuối tháng, bảng tính lương
hàng tháng đã có sự phê duyệt của tổng giám đốc.
Bảng 2.4. Soát xét hệ thống KSNB tại công ty ABC
Các
nghiệp vụ Sai phạm
có thể xảy ra
Mô tả hệ thống kiểm
soát
Tình hình thực
hiện
Thời gian
làm việc
của người
lao động
- Thời gian lao động có
thể ghi chép không
đúng.
- Trưởng các bộ phận
phòng ban có xem xét
phê duyệt bảng chấm
công hàng tuần cho các
nhân viên của mình hay
không.
Thời gian lao động lao
động được cập nhật hàng
ngày trên hệ thống do
nhân viên tự làm. Bảng
thời gian lao động được in
ra và kiểm tra, phê duyệt
bởi trưởng phòng đ ể đảm
bảo rằng thời gian làm
việc thực sự của nhân
viên.
Thời gian lao
động được ghi
chép đầy đủ,
được phê duyệt
đúng thời gian.
Tính
lương cho
người lao
động
- Lương có thể tính toán
không chính xác.
- Bảng lương hàng tháng
có được xem xét phê
duyệt của kế toán trưởng
và tổng giám đốc
không?
- Vào cuối tháng, các bảng
thời gian lao động của
nhân viên đã đư ợc phê
duyệt của trưởng các
phòng ban sẽ được chuyển
đến phòng nhân sự để kế
toán tiền lương tính lương.
- Bảng lương tổng hợp của
được trưởng phòng kế
toán xem xét và chuyển
Lương của nhân
viên được tính
toán đúng theo
qui định trong
hợp đồng lao
động
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 50
cho tổng giám đốc ký phê
duyệt.
Ghi chép
và phân
bổ chi phí
tiền lương
Chứng từ hàng ngày
cũng như khoản thu chi
liên quan đến tiền lương
có được xem xét phê
duyệt không và do ai?
Để đảm bảo chi phí lương
được phân bổ đúng tài
khoản, kế toán trưởng
xem xét chứng từ và phê
duyệt vào cuối tháng.
Bảng lương
hàng tháng đều
được kế toán
trưởng xem xét,
ký phê duyệt.
Dựa trên việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương
và nhân viên, KTV xác định rủi ro kiểm soát xảy ra các sai phạm trọng yếu ở mức
độ thấp vì việc xem xét phê chuẩn đối với các nghiệp vụ tiền lương và nhân viên
đều được thực hiện đầy đủ theo đúng qui trình cụ thể của công ty ABC.
Bản chất kinh doanh của khách hàng là một DN sản xuất, chi phí lương được
tính theo số giờ công lao động nên việc tính và trả lương tương đối rõ ràng. Bên
cạnh đó, qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV thấy các chi phí lương
phát sinh được phê chuẩn đầy đủ, các nghiệp vụ đã ghi chép và phân bổ được xem
xét, kí duyệt một cách đầy đủ của kế toán trưởng và giám đốc. Hơn nữa, đây là
khách hàng thường niên của công ty, dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước và xem
xét các nghiệp vụ bất thường phát sinh trong năm nay (không có nghiệp vụ bất
thường), KTV kết luận rủi ro tiềm tàng trong chu trình tiền lương là thấp.
Qua quan sát, phỏng vấn và xác định được rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
là thấp. Rủi ro kiểm toán chung được xác định cho chu trình tiền lương là trung
bình, do đó rủi ro phát hiện tương đối cao, KTV cần phải tập trung thu thập bằng
chứng đầy đủ, hợp lý và sát thực nhằm giảm tối đa rủi ro kiểm toán có thể xảy ra.
Việc xác định số lượng bằng chứng cần phải thu thập sẽ được KTV thực hiện
dựa trên xét đoán cá nhân và kinh nghiệm làm việc thực tiễn của bản thân.
2.3.1.5. Xác định mức trọng yếu
Dựa vào phần mềm excel đã đư ợc lập trình sẵn công thức, trưởng nhóm kiểm
toán – người lập kế hoạch kiểm toán xác định mức độ trọng yếu cho toàn bộ báo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 51
cáo tài chính của công ty ABC (Phụ lục C – A710 – Xác định mức trọng yếu kế
hoạch và thực hiện). Ta có bảng giá trị các ước tính mức độ trọng yếu của KTV
Bảng 2.5. Xác định mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền lương
Trước kiểm toán Năm nay Năm trước
Mức trọng yếu tổng thể 6.088.236.943 5.874.913.009 5.374.675.016
Mức trọng yếu thực hiện 3.044.118.471 2.937.456.504 2.687.337.508
Ngưỡng sai sót không đáng
kể/ sai sót có thể bỏ qua 121.764.739 117.498.260 107.493.500
2.3.1.6. Thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như những rủi ro có
thể xảy ra, KTV thiết kế chương trình kiểm toán với các bước công việc cụ thể
Bảng 2.6. Chương trình kiểm toán của chu trình tiền lương do công ty TNHH
Kiểm toán M&H thực hiện (E430)
STT Thủ tục Người thực hiện
Tham chiếu
I. Thủ tục chung
1 Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp
với quy định của chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành. E432
2
Lập bảng số liệu tổng hợp so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu số dư trên bảng số liệu tổng hợp với BCĐPS và giấy tờ làm việc kiểm toán năm trước (nếu có).
E410
II. Kiểm tra phân tích
1
So sánh số dư lương phải trả, các khoản trích theo lương phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc làm, qui mô của các khoản phải trả này trong tổng nợ phải trả năm nay với năm trước, đánh giá những biến động lớn, bất thường.
E440
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 52
2
So sánh, phân tích biến động chi phí lương năm nay với năm trước, hàng tháng trong năm trên cơ sở kết hợp với những biến động về nhân sự và chính sách thay đổi lương, đánh giá tính hợp lý.
E440
III. Kiểm tra chi tiết
1 Kiểm tra chi tiết bảng lương
1.1 Chọn một số nhân viên, tiến hành kiểm tra xuyên suốt từ khâu tiếp nhận, ký hợp đồng lao động, chấm công đến việc tính lương và chi trả lương.
E441
1.2
Kiểm tra việc tính toán chính xác trên bảng lương bao gồm tổng lương phải trả, các khoản khấu trừ lương (BHXH, BHYT, BHTN, thuế TNCN), lương thuần còn phải trả.
E442
1.3
Kiểm tra cách phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương giữa bảng lương và Sổ Cái để đảm bảo chi phí tiền lương đã được phân bổ phù hợp vào giá thành và chi phí SXKD.
E442
1.4
Đối chiếu các khoản khấu trừ lương với các biên bản quyết toán số phải nộp trong năm, kiểm tra các chứng từ nộp tiền và xác định tính hợp lý của số dư còn phải trả cuối năm.
E444
2
Đối với những DN hưởng lương theo đơn giá lương hoặc quỹ lương đã được duyệt, cần so sánh tiền lương thực tế với tiền lương đã được phê duyệt, yêu cầu giải trình những chênh lệch và kiểm tra sự phê duyệt (nếu cần).
NA
3
Kiểm tra chính sách nhân sự của DN, thỏa ước lao động tập thể, đảm bảo các khoản phải trả cho người LĐ đã được ghi nhận đầy đủ, đúng kỳ như tiền thưởng, tiền hoa hồng,
E442
4
Đối chiếu tiền lương phải trả cuối năm với bảng lương đã được phê duyệt hoặc chứng từ chi trả lương phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán, đánh giá các chênh lệch (nếu có). Kiểm tra, đối chiếu với tờ khai quyết toán thuế TNDN để đảm bảo đã loại trừ khỏi chi phí tính thuế đối với khoản tiền lương đã trích
E441
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 53
nhưng chưa thanh toán cho đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
5 Thu thập biến động của quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, kiểm tra tính đúng đắn của mức trích lập quỹ tại thời điểm cuối năm theo chế độ hiện hành.
NA
6 Kiểm tra việc đánh giá lại đối với các số dư phải trả lương có gốc ngoại tệ tại ngày khóa sổ kế toán và cách hạch toán chênh lệch tỷ giá.
NA
7 Kiểm tra tính trình bày lương phải trả, các khoản trích theo lương và dự phòng trợ cấp mất việc làm trên các BCTC.
NA
IV. Thủ tục kiểm toán khác
2.3.2. Thực hiện kiểm toán
2.3.2.1. Thủ tục chung
Bảng 2.7. Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng tại công ty ABC
E432
Người thực hiện Tên Ngày
Khách hàng Công ty ABC Yến 04/03/2012
Ngày khóa sổ 31/12/2012
Người soát xét 1 Hương
Nội dung Đặc điểm chính sách kế toán
Người soát xét 2 Thạnh
Mục tiêu
Đảm bảo nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và
phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành.
Nội dung Lương nhân viên và các khoản trích theo lương
Doanh nghiệp hạch toán lương cho người lao động Việt Nam và Nước ngoài
chung tài khoản phải trả người lao động TK 334
Tiền lương được trích vào chi phí của công ty bao gồm các khoản chi phí:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 54
Lương công nhân trực tiếp sản xuất TK 622
Lương nhân viên phân xưởng TK 6271
Lương nhân viên văn phòng TK 6421
Trích các khoản theo lương bao gồm
BHXH LCB*24% (17% tính vào CPDN + 7% khấu trừ NLĐ)
BHYT LCB*4,5% ( 3% tính vào CPDN + 1,5% khấu trừ NLĐ)
BHTN LCB*2% (1% tính vào CPDN + 1% khấu trừ NLĐ)
KPCD LTT*24%
Đơn vị thanh toán lương bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, lương tháng N
thanh toán vào tháng N+1
Kết luận: Đơn vị áp dụng phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam
2.3.2.2. Kiểm tra phân tích khoản phải trả người lao động
Biểu đồ 2.1. Chi phí tiền lương và số lượng nhân viên công ty ABC năm 2012
Nhận xét:
Tháng 2, tháng 3, tháng 4 chi phí tiền lương tăng nhưng số lượng nhân viên vẫn
không thay đổi nhiều, nguyên nhân là do công ty tăng khoản phụ cấp đào tạo cho
nhân viên phân xưởng, đã kiểm tra bảng lương tháng 2,3,4 khớp với giải trình của
kế toán trưởng.
Nhìn chung chi phí tiền lương biến động cùng với số lượng nhân viên.
Kết luận: Như vậy, thông qua thủ tục phân tích kết hợp với chính sách lương và hệ
thống KSNB, nhận thấy không có sự biến động nào bất thường xảy ra trong quá
trình tiền lương và nhân viên tại công ty ABC
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 55
Bảng 2.8. Thống kê tiền lương theo tháng và theo bộ phận E440
Người thực hiện Tên Ngày
Khách hàng Công ty ABC Yến 04/03/2012
Ngày khóa sổ 31/12/2012 Người soát xét 1 Hương
Nội dung Kiểm tra phân tích phải trả người lao động Người soát xét 2 Thạnh
Mục tiêu Đảm bảo khoản phải trả Người lao động biến động được giải thích
TK 334 TK 622 TK 6271 TK 6421 TK 11112
Tỷ lệ %
1 855,044,233
521,494,332
246,210,644
87,239,257
100,000 7,45
2 1,068,932,549
701,274,731
278,891,239
88,766,579 9,32
3
1,138,276,588
755,825,489
293,556,087
88,895,013 9,92
4 1,284,547,367
677,409,312
513,246,156
93,891,899 11,19
5 900,910,170
585,142,578
227,392,596
88,374,995 7,85
6 723,078,222
413,656,907
223,661,987
85,759,327 6,30
7
762,800,286
433,757,160
240,741,956
88,301,170 6,65
8 862,287,401
545,342,030
230,863,720
86,081,651 7,51
9 938,180,474
593,206,335
250,086,960
94,887,179 8,18
10 975,364,999
643,198,232
239,695,049
92,471,718 8,50
11 979,215,977
642,024,921
246,628,740
90,562,316 8,53
12
986,663,291
618,646,824
265,203,789
102,812,678 8,60
11,475,301,557
7,130,978,850
3,256,178,924
1,088,043,783
100,000 100
Nhận xét: Nhìn chung, các khoản chi phí tiền lương (chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng, nhân viên văn phòng) biến động qua các tháng trong năm là hợp lý, không có sự chênh lệch đáng kể. Nghiệp vụ phát sinh tháng 01/2012 định khoản Nợ 11112/Có TK 334 – Tiền tết 2011 phát thừa, số tiền 100.000 KTV đánh giá là nhỏ, bỏ qua.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 56
2.3.2.3. Kiểm tra chi tiết
2.3.2.3.1. Kiểm tra lương
Thử nghiệm 1:
Bảng 2.9. Kiểm tra nghĩa vụ phải trả người lao động (1/2)
Chọn mẫu kiểm tra ngẫu nhiên một số nhân viên
E441 (1/2)
Người thực hiện
Tên Ngày
Khách hàng Công ty ABC Yến 04/03/2012
Ngày khóa sổ 31/12/2012 Người soát xét 1 Hương
Nội dung Kiểm tra nghĩa vụ phải trả người lao động là có thực
Người soát xét 2 Thạnh
Mục tiêu Đảm bảo khoản phải trả người lao động là có thực
Phương pháp Chọn một số nhân viên, tiến hành kiểm tra xuyên suốt từ khâu tiếp
nhận, ký hợp đồng lao động, chấm công đến tính lương và chi trả lương.
Kiểm tra hạch toán tiền lương Lao động là người Việt Nam Trích yếu bảng lương tháng 12/2012 Tên nhân viên Nguyễn Văn Kỉnh Hoàng Thị Niệm
Lương căn bản T12/2012 2.451.000 2.240.000
Ngày công 25 26
Cán bộ 300.000
Phụ cấp kỹ thuật 50.000
Thưởng hiệu quả công việc 100.000 150.000
Chuyên cần 150.000 150.000
Phụ cấp ca đêm 339.369
Phụ cấp cơm tăng ca 285.000 255.000
Phụ cấp cơm do không ăn 180.000 360.000
Thưởng tết dương lịch 2013 400.000 400.000
BHXH 171.570 156.800
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 57
Kiểm tra hợp đồng lao động
Tên nhân viên Nguyễn Văn Kỉnh Hoàng Thị Niệm
Lương cơ bản 2.220.000 1.870.000
- Lương cơ bản trên bảng lương không khớp với lương cơ bản trên hợp đồng lao
động, các khoản phụ cấp, thưởng không được quy định trên hợp đồng
Nhận xét:
- KTV sử dụng chứng từ bổ sung là kiểm tra phụ lục hợp đồng lao động gần nhất
(nếu có).
- Các khoản phụ cấp, thưởng KTV lần nữa rà soát ở quy chế lương, thỏa ước lao
động tập thể (nếu có) ở đơn vị - kiểm tra cụ thể ở mẫu giấy tờ làm việc E442
Bằng chứng kiểm toán: Photo hợp đồng lao động của Nguyễn Văn Kỉnh, Hoàng
Thị Niệm đánh tham chiếu E441-2
Phụ lục hợp đồng 2.451.000
Nhận xét: Lương cơ bản trên phụ lục hợp đồng lao động ký năm 2011 của Nguyễn
Văn Kỉnh khớp với bảng lương tháng 12/2012, từ đó KTV tư vấn khách hàng nên
thông báo đến phòng nhân sự để đối chiếu lương cơ bản trên hợp đồng với lương
cơ bản thực tế trên bảng lương hiện hành, nếu không khớp thì nên kèm theo hợp
đồng là phụ lục hợp đồng lao động nhất với các lao động vô thời hạn. Việc kiểm tra
lương cơ bản là quan trọng vì đây là mức lương để hạch toán các khoản trích theo
lương bao gồm BHXH, BHYT, BHTN.
BHYT 36.765 33.600
BHTN 24.510 22.400
Thực lãnh 5.360.000 4.553.000
Kiểm tra bảng chấm công Ngày thực tế 25 26 Nhận xét: Số ngày thực tế trên bảng chấm công khớp với ngày công trên bảng
lương
Bằng chứng kiểm toán: Photo bảng chấm công Nguyễn Văn Kỉnh, Hoàng Thị
Niệm đánh tham chiếu E441-1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 58
Bằng chứng kiểm toán: Photo phụ lục hợp đồng lao động của Nguyễn Văn Kỉnh
đánh tham chiếu E441-3
Kiểm tra chứng từ thanh toán lương
Hình thức thanh toán Tiền mặt Chuyển khoản Số tiền 5.360.000 4.553.000 Nhận xét: Số tiền trên chứng từ thanh toán lương (đính kèm bảng lương người lao
động) khớp với số thực phát trên bảng lương.
Bằng chứng kiểm toán: Photo phiếu chi tiền mặt tiền lương tháng 12/2012 của
Nguyễn Văn Kỉnh đính kèm bảng lương đánh tham chiếu E441-4, photo ủy nhiệm
chi tiền lương tháng 12/2012 của Hoàng Thị Niệm đính kèm bảng lương đánh tham
chiếu E441-5.
Thử nghiệm 2:
Thực hiện đối chiếu số dư tiền lương phải trả cuối năm so với bảng lương
tháng cuối năm, nếu có chênh lệch đơn vị khách hàng phải giải thích được nguyên
nhân và đưa ra được bằng chứng thuyết phục, nếu có chênh lệch trọng mà không
giải thích được, KTV đưa ra bút toán điều chỉnh.
Đối chiếu số dư tiền lương phải trả cuối năm so với bảng lương
tháng cuối năm, đánh giá chênh lệch nếu có.
Bảng 2.9. Kiểm tra nghĩa vụ phải trả người lao động (2/2)
E441 (2/2)
Người thực hiện
Tên Ngày
Khách hàng Công ty ABC Yến 04/03/2012
Ngày khóa
sổ 31/12/2012
Người soát xét 1 Hương
Nội dung
Kiểm tra nghĩa vụ phải
trả người lao động là có
thực
Người soát xét 2 Thạnh
Mục tiêu Đảm bảo khoản phải trả người lao động là có thực
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 59
Kiểm tra
tài khoản
đối ứng
Kiểm tra số
cuối kỳ
Kiểm tra thực chi lương tháng 12: KTV đã kiểm tra chứng từ chi lương tháng
12 vào ngày 07/01/2013 khớp với số tiền đã hạch toán trên bảng lương.
334
Số dư đầu kỳ 2.509.789.647
TK 11111 3.452.497.041 100.000 TK 11112
TK 11112 931.333.000 7.130.978.850 TK 622
TK 11211 3.999.688.200 3.256.178.924 TK 6271
TK 11215 3.354.163.000 1.088.043.783 TK 6421
TK 3335 52.648.480
TK 3383 373.022.580
TK 3384 81.368.036
TK 3389 53.323.217
TK 6271 261.028.185
TK 632 432.154.647
Tổng phát sinh 12.991.226.386 11.475.301.557
Số dư cuối kỳ 993.864.817
Lương tháng 12 (thực phát) 880.822.663
Lương ứng tháng 12 113.042.154
Chênh lệch -
Nhận xét:
Như vậy, số dư tiền lương phải trả cuối năm 2012 chênh lệch với lương tháng
12/2012 chính là khoản lương ứng trước tháng 12/2012. Chênh lệch đã được giải
thích nguyên nhân.
Kết luận: Thử nghiệm đạt mục tiêu.
Bằng chứng kiểm toán:
Photo bảng lương 12/2012 toàn công ty đánh tham chiếu E441-6;
Photo bảng lương ứng 12/2012 toàn công ty đánh tham chiếu E441-7;
Photo chứng từ chi lương 12/2012 toàn công ty đánh tham chiếu E441-8.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 60
Thử nghiệm 3:
Bảng 2.10. Kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của phải trả người lao động
Kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của phải trả người lao động
E442
Người thực hiện
Tên Ngày
Khách hàng Công ty ABC Yến 04/03/2012
Ngày khóa sổ 31/12/2012 Người soát xét 1 Hương
Nội dung Kiểm tra tính chính xác
và đầy đủ Người soát xét 2 Thạnh
Mục tiêu Đảm bảo khoản phải trả người lao động được hạch toán đầy đủ,
chính xác.
1> Tìm hiểu chính sách nhân sự của công ty, thỏa ước lao động tập thể, các
quy định về tiền lương
Công ty không có thỏa ước lao động tập thể, không có quy chế lương; như vậy,
không có bằng chứng chứng minh các khoản phụ cấp, thưởng trên bảng lương vì
trên hợp đồng không ghi nhận, KTV tư vấn đơn vị khách hàng cần bổ sung thêm.
2> Kiểm tra hạch toán tiền lương
Đơn vị chưa trích lương tháng 13, số tiền 985.027.000
KTV lập bút toán điều chỉnh lương
Nợ TK 6421/632/154/155 985.027.000
Có TK 334-Phải trả người lao động 985.027.000
Kiểm tra chứng từ chi lương tháng 13 (lương thưởng tết âm lịch năm 2012) vào
ngày 07/01/2013 đã thực chi và số tiền khớp với bảng lương tháng 13/2012
Nhận xét: Khoản phải trả người lao động chưa được hạch toán đầy đủ và chưa
được chính xác.
Kết luận: Đã đạt mục tiêu kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán:Photo chứng từ chi lương tháng 13 đính kèm bảng lương
tháng 13 đánh tham chiếu E442
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 61
2.3.2.3.2. Kiểm tra các khoản trích theo lương
Bảng 2.11. Kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của khoản trích theo lương
E444
Người thực hiện Tên Ngày
Khách hàng Công ty ABC Yến 04/03/2012 Ngày khóa sổ 31/12/2012 Người soát xét 1 Hương
Nội dung Kiểm tra tính chính xác và đầy đủ
Người soát xét 2 Thạnh
Mục tiêu Đảm bảo các khoản trích theo lương được hạch toán chính xác, đầy đủ
1> Phân tích biến động bảo hiểm
Tháng 3383 3384 3339 Cộng Tỷ lệ
Tháng 01 104,829,780
19,768,779
8,737,773
133,336,332 7.75%
Tháng 02
93,314,650
17,413,709
7,373,463
118,101,822
6.86%
Tháng 03
102,769,140
19,382,409
8,566,053
130,717,602 7.60%
Tháng 04
132,899,765
20,538,009
9,079,653
162,517,427 9.45%
Tháng 05
104,272,260
19,664,244
8,691,313
132,627,817 7.71%
Tháng 06
99,562,500
18,781,164
8,298,833
126,642,497 7.36%
Tháng 07
135,106,810
19,998,634
8,840,153
163,945,597 9.53%
Tháng 08
123,339,738
23,172,154
11,021,633
157,533,525 9.16%
Tháng 09
102,287,980
19,290,379
8,525,373
130,103,732 7.56%
Tháng 10
104,892,940
19,859,539
8,742,453
133,494,932 7.76%
Tháng 11
130,637,100
24,307,740
8,635,493
163,580,333 9.51%
Tháng 12
139,102,466
19,917,049
8,803,893
167,823,408 9.75%
1,373,015,126
242,093,809
105,316,085
1,720,425,019 100.00%
Nhận xét: Không có biến động bất thường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 62
2> Đối chiếu số bảo hiểm còn phải trả (trả thừa) so với cơ quan bảo hiểm
Số đơn vị Số cơ quan bảo hiểm Chênh lệch
Bảo hiểm xã hội (261.146.668) (23.439.133) (237.707.535)
Bảo hiểm y tế 283.788.801 - 283.788.801
Bảo hiểm thất nghiệp 148.813.504 - 148.813.504
171.455.637 (23.439.133) (36.742.552)
Nhận xét:
Đối chiếu với cơ quan bảo hiểm số dư tại ngày 31/12/2012 phát hiện chênh
lệch, KTV tiến hành lập bút toán điều chỉnh
Nợ TK 3384-Bảo hiểm y tế 283.788.801
Nợ TK 3389-Bảo hiểm thất nghiệp 148.813.504
Có TK 3383-Bảo hiểm xã hội 237.707.535
Có TK 711-Thu nhập khác 194.894.770
Kết luận:
Đạt mục tiêu kiểm toán.
Bằng chứng:
Photo thông báo quyết toán BHXH tháng 12/2012 (E444).
2.3.2.3.3. Kiểm tra thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân cũng là m ột khoản trích theo lương làm giảm lương
hoạch định để được số thực phát. Tuy nhiên, thuế thu nhập cá nhân đã đư ợc KTV
trong nhóm kiểm tra trong phần hành E300 – Thuế và các khoản phải nộp khác.
KTV kiểm tra khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương tham
chiếu giấy tờ làm việc sang. KTV kiểm tra thuế phát hiện có chênh lệch giữa số
cuối kỳ 3335 và tờ khai thuế thu nhập cá nhân tháng 12/2012 không giải thích được,
tuy nhiên chênh lệch 9.115.561 đồng là không trọng yếu.
Ghi chú kết luận: Đạt mục tiêu kiểm toán. KTV không lập bút toán điều chỉnh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 63
2.3.2.3.4. Kiểm tra các khoản phải trả khác theo lương
Bảng 2.12. Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả phải, nộp khác theo lương
(Trích yếu kiểm tra chi tiết các khoản phải trả, phải nộp khác)
E600
Người thực hiện
Tên Ngày
Khách hàng Công ty ABC Yến 04/03/2012
Ngày khóa
sổ 31/12/2012
Người soát xét 1 Hương
Nội dung Kiểm tra chi tiết Người soát xét 2 Thạnh
Mục tiêu
Đảm bảo khoản phải trả phải nộp khác biến động được giải thích
Tài khoản 33881: Hạch toán các khoản chi trợ cấp ốm đau thai sản, ghi nhận khoản
giữ lại bảo hiểm xã hội 2%
Số đơn vị Số cơ quan bảo hiểm Chênh lệch
Bảo hiểm giữ lại (1.142.343.550) 15.887.920 (1.158.231.470)
KTV lập bút toán điều chỉnh khoản quỹ bảo hiểm giữ lại lệch so với cơ quan bảo
hiểm, cơ quan bảo hiểm còn quỹ cho doanh nghiệp là của quý 4 số tiền
15.887.920
Nợ TK 1381-Tài sản thiếu chờ xử lý 1.158.231.470
Có TK 3388N-1-Phải thu ngắn hạn khác 1.142.343.550
Có TK 3388C-1-Phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 15.887.920
Kết luận: Đã đạt mục tiêu kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán:
Photo Thông báo BHXH quý IV/2012 đánh tham chiếu E600
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 64
2.3.2.3.5. Xem xét việc trình bày và công bố trên BCTC
Qua việc kiểm tra Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh BCTC của công ty
ABC, KTV nhận định việc trình bày và công bố thông tin trên BTCC được thực
hiện đầy đủ và tuân thủ theo đúng nguyên tắc quy định.
Đối với khoản mục phải trả người lao động, các khoản trích theo lương, đơn vị
đã trình bày đầy đủ, chính xác và chi tiết các chỉ tiêu trên Bảng cân dối kế toán,
cũng như trên Thuyết minh BCTC và khớp với các số liệu trên sổ sách kế toán và
Bảng cân đối phát sinh.
2.3.3. Hoàn thành kiểm toán
2.3.3.1. Soát xét giấy tờ kiểm toán của kiểm toán viên
Sau khi kết thúc công việc kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương, KTV sẽ tự soát xét các giấy tờ làm việc của mình, tổng hợp với trưởng
nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm tiến hành tập hợp và kiểm tra, soát xét lại các giấy
tờ làm việc. Quy trình này nhằm đảm bảo rằng các thủ tục kiểm toán trong chương
trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương đều được KTV thực hiện,
chứa đụng đầy đủ thông tin cần thiết để chứng minh cho kết luận về khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương trên báo cáo kiểm toán sau này. Nếu trong quá
trình soát xét phát hiện những điểm chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được các mục
tiêu đã đặt ra thì KTV sẽ được yêu cầu sửa chữa, bổ sung.
Đối với công ty ABC, sau soát xét được hoàn thành, trưởng nhóm kiểm toán
M&H đã đánh giá cu ộc kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương của KTV đã thực hiện theo sát chương trình kiểm toán mẫu và hoàn thiện đầy
đủ các thủ tục kiểm toán cần thiết để đạt được mục tiêu kiểm toán đã đề ra.
2.3.3.2. Tổng hợp kết quả và phát hành báo cáo kiểm toán
Sau khi tổng hợp, trưởng nhóm sẽ cân nhắc những vấn đề trọng tâm cần thảo
luận với khách hành. Sau đó, trưởng nhóm sẽ đề xuất các bút toàn điều chỉnh đối
với các khoản mục mà KTV phát hiện đơn vị hạch toán không đúng chế độ kế toán,
nhầm lẫn về nội dung tài khoản hoặc hạch toán sai nghiệp vụ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 65
Sau đây là tổng hợp kết quả kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo
lương do công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện tại công ty ABC
Bảng – Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh
STT Nội dung điều chỉnh TK Nợ TK Có Số tiền (VND) 1 Lương tháng 13 chưa trích 6421 985.027.000 334
2 Chênh lệch số dư bảo hiểm 3384 283.788.801 3389 148.813.504 3383 237.707.535 711 194.894.770
3 Chênh lệch bảo hiểm giữ lại 1381 1.158.231.470 3388-1 1.142.343.550 3388C-1 15.887.920
Đối với công ty ABC, căn cứ trên kết quả kiểm toán (kết quả kiểm toán tổng
thể các phần hành của nhóm kiểm toán), báo cáo kiểm toán được phát hành theo
dạng từ chối đưa ra ý kiến (Phụ lục D – Báo cáo kiểm toán của công ty ABC)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 66
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN M&H THỰC HIỆN
3.1. Nhận xét quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do
công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện
3.1.1. Nhận xét tình hình chung của công ty TNHH Kiểm toán M&H ảnh
hưởng đến quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
3.1.1.1. Tình hình nhân sự
Công ty TNHH Kiểm toán M&H (gọi tắt “công ty”) đã th ực hiện bồi dưỡng,
đào tạo thường xuyên cho đội ngũ kiểm toán. Công việc kiểm toán nói chung và
quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng luôn đòi h ỏi
KTV phải học hỏi trau dồi và cập nhật kiến thức, đặc biệt là các chuẩn mực kế toán
và chuẩn mực kiểm toán mới ban hành của Việt Nam hiện nay. Hơn nữa, sai phạm
được phát hiện trong khi thực hiện các thủ tục kiểm toán có thể làm cho KTV thay
đổi những đánh giá trước đây của mình. Do đó nh ững hướng dẫn của KTV cấp cao
và phản hồi từ phía các trợ lý kiểm toán (người thực hiện chủ yếu thử nghiệm cơ
bản) là rất hữu ích đảm bảo cho KTV đưa ra chính xác về BCTC của doanh nghiệp.
Vì thế kiến thức của các trợ lý kiểm toán và KTV phải vững thì mới đưa ra được
các nhận định chính xác và hữu ích cho cuộc kiểm toán. Do vậy, công ty luôn chú
trọng xây dựng chính sách nhân sự hợp lý, cũng như chế độ đào tạo nhân viên, bồi
dưỡng nhân viên để có nhiều KTV kinh nghiệm đảm nhận công việc này.
Bên cạnh đó, tình hình nhân s ự của công ty cũng t ồn tại những khó khăn
riêng.
Thứ nhất, các công ty kiểm toán nói chung cũng như công ty M&H nói riêng
gặp khó khăn do thiếu nhân lực. Cụ thể, số lượng người xin thôi việc cao và những
nhân viên được tuyển vào thường mới vào nghề kiểm toán. Điều này dẫn đến tình
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 67
trạng công ty thiếu hụt đội ngũ KTV có kinh nghi ệm, đồng thời chi phí đào tạo
hàng năm rất tốn kém. Thêm nữa, do tình trạng thiếu hụt KTV có kinh nghiệm, nên
khối lượng công việc và áp lực công việc đối với các trợ lý kiểm toán A1, A2 cũng
tăng lên và khả năng hoàn thành công việc cũng sẽ không thể tốt bằng KTV tiền
nhiệm. Cũng vì áp lực công việc cao như vậy nên nhiều nhân viên kiểm toán mới
vào công ty, sau một “mùa kiểm toán” đã nộp đơn xin thôi việc. Mặc khác đội ngũ
nhân viên kiểm toán của công ty là rất trẻ nên nhiều nhân viên chưa có kinh nghiệm
trong việc nhận định, đánh giá chung cũng như khái quát vấn đề nghiên cứu.
Thứ hai, một bộ phận nhân viên thuộc phòng kiểm toán của công ty có trình
độ tin học chưa cao. Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin đang tác động rất
lớn tới lĩnh vực kinh doanh. Công tác kế toán tài chính của nhiều công ty đã được
tin học hóa. Tuy nhiên, đội ngũ KTV chưa có kiến thức sâu về tin học để tiến hành
các kỹ thuật kiểm toán trên máy tính đối với các hệ thống kế toán có mức độ phức
tạp khác nhau của doanh nghiệp.
3.1.1.2. Phân công nhiệm vụ
Việc phân công trách nhiệm giữa các cá nhân trong việc thực hiện quy trình
kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện rõ ràng và phù
hợp với khả năng chuyên môn của từng KTV. Dựa trên cơ sở đánh giá ban đầu,
trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập kế hoạch chung cho toàn bộ cuộc kiểm
toán, dựa trên kế hoạch chung này, các trợ lý kiểm toán phụ trách từng phần hành sẽ
lập chương trình kiểm toán cho phần hành cụ thể mà mình phụ trách.
Tuy nhiên, việc phân chia trách nhiệm chưa thực sự linh hoạt, hiệu quả. Điều
này ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành công việc của KTV nói chung và KTV phụ
trách phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng. Dẫn chứng cụ
thể, KTV phụ trách phần hành Thuế bao gồm tất cả các loại thuế của doanh nghiệp.
Khi thực hiện kiểm toán, KTV khi thực hiện kiểm toán thuế thu nhập cá nhân luôn
phải tham khảo ý kiến của KTV phụ trách phần hành tiền lương và các khoản trích
theo lương và ngược lại. Điều này làm cho quá trình kiểm toán cả hai phần hành
đều bị gián đoạn, tốn thời gian và chậm tiến độ làm việc.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 68
Bên cạnh đó, việc phân bổ thời gian và nhân lực cho mỗi cuộc kiểm toán chưa
hợp lý. Thực tế cho thấy số lượng hợp đồng kiểm toán tăng đáng kể là một dấu hiệu
tốt cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, thời gian cho mỗi cuộc kiểm toán là
tương đối ngắn, nên các công việc kiểm toán được thực hiện không hoàn toàn triệt
để
3.1.1.3. Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Giấy tờ làm việc của công ty được thiết kế khoa học giúp cho KTV linh hoạt
trong công việc và cũng thuận lợi hơn trong quá trình ghi chép. Việc trình bày theo
các giấy tờ làm việc giúp KTV theo dõi và đánh giá được nội dung những công việc
thực hiện; đồng thời, đây cũng là cơ s ở để các KTV cấp cao hơn xem xét kiểm tra.
Với việc thực hiện quy trình dựa trên giấy tờ làm việc như vậy, các thông tin được
lưu trữ, kiểm tra và giám sát tốt hơn.
Mặc dù giấy tờ làm việc được thực hiện trên excel theo hồ sơ kiểm toán mẫu
của VACPA nhưng công ty chưa quy định KTV trình bày theo một quy cách nhất
định. Điều này gây khó khăn cho trưởng nhóm kiểm toán trong việc soát xét giấy tờ
làm việc của các KTV phụ trách từng phần hành trong nhóm.
Thêm vào đó, hiện nay, mỗi KTV được trang bị một máy tính xách tay, các
giấy tờ làm việc được soạn trên máy sau đó được in ra và công việc kiểm tra, rà soát
vẫn phải thực hiện một thủ công, mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến chất lượng
công việc kiểm toán.
3.1.1.4. Công cụ hỗ trợ công việc kiểm toán
Công ty sử dụng bảng draft báo cáo kiểm toán bằng excel có lập trình sẵn
công thức. KTV tiến hành nhập liệu khi đã nhận được báo cáo tài chính của khách
hàng, bảng excel này sẽ tự tính toán ra mức trọng yếu tổng thể, thực hiện và
Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua. Draft báo cáo bằng excel phần
dữ liệu có ưu điểm là dễ thực hiện và chỉnh sửa.
Tuy nhiên, hạn chế của bảng Draft báo cáo này là không có ứng dụng đánh giá
rủi ro khách quan. Việc đánh giá rủi ro mới chỉ do trưởng phòng kiểm toán đánh giá
và đưa ra quyết định dựa trên ý kiến cá nhân. Công ty chưa sử dụng kết hợp phần
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 69
mềm đánh giá rủi ro khách quan nên các kết quả đưa ra vẫn chưa thể hiện tính
khách quan của các số liệu và tiêu chuẩn cụ thể.
3.1.2. Nhận xét Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Công ty thực hiện kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy
trình kiểm toán VACPA một cách khoa học, đầy đủ và tuân thủ chặt chẽ chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên, thực hiện theo quy trình kiểm toán mẫu cho tất cả
các loại hình doanh nghiệp sẽ dẫn đến tốn kém thời gian, công sức và giảm hiệu quả
công việc đối với loại hình, lĩnh v ực hoạt động của các doanh nghiệp khách hàng
không thường niên của công ty.
Ngoài những điểm đáng lưu ý đã đư ợc đề cập trong phần 3.1.1, đề tài xin đưa
ra một số nhận xét quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương cụ
thể như sau
3.1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Thứ nhất, về việc tiếp cận khách hàng đến kí hợp đồng và thu thập thông tin từ
phía khách hàng
Bắt đầu từ công việc tiếp cận với khách hàng, đặc biệt là khách hàng mới của
công ty được công ty rất coi trọng vì đây là bước đầu tiên tạo ấn tượng và niềm tin
cho khách hàng. Khi có nhu cầu kiểm toán, khách hàng sẽ là người trực tiếp liên hệ
với các công ty kiểm toán. Công ty tiến hành xem xét việc chấp nhận kiểm toán.
Ban giám đốc và trưởng phòng kiểm toán gặp gỡ khách hàng để đánh giá, kiểm soát
và xử lý rủi ro cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, việc tiếp cận khách hàng như vậy còn
mang tính máy móc, rập khuôn, chưa thể hiện tính chuyên môn hóa cao trong dịch
vụ của công ty.
Sau khi kí kết hợp đồng với khách hàng, thông thường trước khi bắt đầu thực
hiện kiểm toán với khách hàng, công ty sẽ cử ra một người liên lạc trước với khách
hàng về ngày bắt đầu đến kiểm toán và đưa cho khách hàng một danh sách các tài
liệu mà khách hàng cần cung cấp cho kiểm toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 70
Với khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, KTV phải tiến hành thu thập tất cả
các thông tin về ngành, doanh nghiệp và các thông tin liên quan khác từ đầu nên rất
mất công sức, thời gian, chi phí. Trong khi với khách hàng thường niên, KTV chỉ
cần dựa vào kết quả kiểm toán những năm trước và cập nhật thêm thông tin thì đã
có thể hiểu rõ về khách hàng. Chính vì lý do đó mà công ty luôn ch ủ trương thiết
lập mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, đáp ứng dịch vụ tốt nhất để làm hài lòng
khách hàng, khiến khách hàng muốn tiếp tục kiểm toán những năm tiếp theo.
Thứ hai, về việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
Nhìn chung, việc thu thập thông tin về hệ thống KSNB của khách hàng và mô
tả chi tiết được KTV thực hiện theo đúng quy trình kiểm toán chung của công ty.
Tuy nhiên, việc thu thập và mô tả thông tin về hệ thống KSNB chưa được cụ
thể. Các thông tin về hệ thống KSNB của khách hàng chưa được biểu hiện thành
các lưu đồ mà mới chỉ được trình bày dưới dạng tường thuật. Điều này làm cho các
giấy tờ làm việc về đánh giá hệ thống KSNB thường rất dài và KTV khó bao quát
được hết những nội dung đã đư ợc ghi chép lại trong giấy tờ làm việc nên đôi khi,
trong quá trình thực hiện kiểm toán, vẫn hỏi lại những câu hỏi mà KTV lúc đánh giá
hệ thống KSNB đã hỏi rồi, làm cho khách hàng khó chịu và có thái độc bất hợp tác,
gây bất lợi cho việc thực hiện kiểm toán. Phân tích nguyên nhân của hạn chế và tìm
ra giải pháp là điều mang tính cần thiết của công ty để hoàn thiện quy trình kiểm
toán nói chung; kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.
3.1.2.2. Thực hiện kiểm toán
Thứ nhất, ưu điểm của giai đoạn thực hiện kiểm toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Công tác lưu trữ hồ sơ và bảo mật của công ty rất tốt nên khi thực hiện kiểm
toán từ những năm trước, KTV có thể biết được những chiến lược và mục tiêu của
khách hàng trong năm nay từ đó biết được các mục tiêu đó ảnh hưởng như thế nào
đến các chỉ tiêu tài chính năm nay của khách hàng do vậy chương trình ki ểm toán
của công ty được thay đổi, cập nhật và điều chỉnh sao cho phù hợp với từng thời kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 71
Thực hiện kế hoạch kiểm toán luôn được tiến hành sát với chương trình kiểm
toán đã đư ợc đề ra trong phần lập kế hoạch. Thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra
chi tiết luôn được tiến hành một cách kỹ lưỡng và được kết hợp một cách nhuần
nhuyễn tạo ra sự thuận lợi trong việc kiểm tra đối chiếu và soát xét tính hợp lý giữa
kết quả phân tích và kết quả kiểm tra chi tiết.
Trong kiểm tra chi tiết, việc kiểm tra chứng từ, đối chiếu bảng lương, bảng
theo dõi thời gian làm việc, sao kê của ngân hàng là việc rất được KTV coi trọng,
các nghiệp vụ về tiền lương thường không nhiều do đó mọi dấu hiệu nghi ngờ đều
được phát hiện, so sánh với mức độ trọng yếu đã được xác định từ trước để đưa ra
bút toán điều chỉnh phù hợp.
Thứ hai, những điểm còn tồn tại cần khắc phục trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán.
Thực tế khi tiến hành chọn mẫu kiểm toán, KTV thường tiến hành chọn các
nghiệp vụ phát sinh có số dư lớn vì chúng có rủi ro cao. Mặc khác, KTV cũng căn
cứ trên kinh nghiệm kiểm toán của mình đ ể tiến hành chọn mẫu đối với những
nghiệp vụ bất thường và điều này hoàn toàn mang tính xét đoán nghề nghiệp, chủ
quan của kiểm toán viên. Trong trường hợp đối với các khách hàng thường xuyên
thì nguyên tắc chọn mẫu này rất dễ bị khách hàng nắm bắt. Ngoài ra, đôi khi không
chắc chắn sai sót xảy ra ở những nghiệp vụ có số dư lớn mà lại xảy ra ở những
nghiệp vụ có số dư nhỏ nhưng tần suất sai sót lại tương đối lớn.
Thêm vào đó, trong quá trình ki ểm toán chu trình tiền lương thì th ủ tục phân
tích là một thủ tục quan trọng mà KTV đã th ực hiện trong cả ba giai đoạn của cuộc
kiểm toán, tuy nhiên thực tế việc phân tích được các KTV tiến hành mới chỉ chú
trọng tới một số tỷ suất tài chính và so sánh chi phí tiền lương giữa các tháng, quý,
năm. Dẫn chứng trong kiểm toán chu trình tiền lương tại công ty ABC, thủ tục phân
tích được áp dụng thường là thủ tục phân tích ngang thông qua việc xem xét sự biến
động của tiền lương và nhân viên giữa các tháng trong năm hoặc so sánh tiền lương
trung bình của nhân viên giữa năm nay và năm trước. Trong việc tiến hành thủ tục
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 72
phân tích qui trình tiền lương, KTV đã b ỏ qua rất nhiều chỉ tiêu liên quan đến sức
hao phí như chi phí tiền lương/ lợi nhuận sau thuế, ...
3.1.2.3. Hoàn thành kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán cũng được công ty thực hiện đầy đủ từ việc soát
xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán xem có ảnh hưởng trọng
yếu đến báo cáo kiểm toán và nếu ảnh hưởng thì KTV sẽ có những chỉnh sửa phù
hợp nhất. Sau đó, KTV soát xét giấy tờ làm việc và xem xét lại các bằng chứng
kiểm toán xem có phù hợp và thống nhất với ý kiến kiểm toán đưa ra hay không.
Công việc cuối cùng là KTV đưa ra ý ki ến kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán
và thư quản lý gửi cho Ban giám đốc.
3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản
trích theo lương do công ty TNHH Kiểm toán M&H thực hiện
Tại các nước phát triển, kiểm toán đã xu ất hiện từ hàng trăm năm nay và trở
thành một môn khoa học độc lập trong các trường đại học chuyên đào tạo tài chính
kế toán. Tại Việt Nam, kiểm toán mới chỉ xuất hiện và những kinh nghiệm tích lũy
được của kiểm toán Việt Nam hiệu nay so với thế giới còn thua kém rất nhiều.
Công ty TNHH Kiểm toán M&H với thâm niên hoạt động trong nghề cao
nhưng với những lý do cơ b ản trên, việc hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung
và quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương là điều thiết yếu và
dựa trên các nguyên tắc sau: Dựa trên hệ thống chuẩn mực kiểm toán VSA, các văn
bản pháp luật, các chuẩn mực về tài chính, kế toán, kiểm toán nói riêng và các văn
bản pháp luận đối với từng lĩnh v ực hoạt động, kinh doanh nói chung; tình hình
thực tế về lĩnh vực kinh doanh của đơn vị khách hàng trên thị trường Việt Nam nói
chung và tình hình cụ thể đơn vị khách hàng nói riêng; khả năng và kinh nghiệm
tích lũy của KTV.
Trên cơ sở đó, đề tài chỉ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị mang tính gợi
mở, vẫn cần được nghiên cứu sâu hơn để thực sự hữu dụng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 73
3.2.1. Hoàn thiện tình hình chung của công ty TNHH Kiểm toán M&H ảnh
hưởng đến quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
3.2.1.1. Tình hình nhân sự
Thứ nhất, trước ưu điểm sẵn có của công ty trong việc bồi dưỡng đào tạo nhân
viên. Công ty cần phát huy hơn nữa điểm mạnh của mình. Thiết nghĩ, vào cuối mỗi
tuần làm việc, toàn bộ nhân viên phòng kiểm toán đều phải tham gia ngày cập nhật
kiến thức do Trưởng phòng kiểm toán trực tiếp hướng dẫn. Ngoài ra, các trợ lý
kiểm toán được tham gia học khóa đào tạo do VACPA tổ chức. Lưu ý r ằng, nếu
công ty có quy định cụ thể về chế độ thưởng cho KTV sau khóa học đạt thành tích
cao thì hiệu quả đào tạo sẽ được nâng cao hơn nữa.
Thứ hai, giải quyết vấn đề thiếu nhân lực. Công ty nên có chính sách nhân sự
lâu dài, tăng các khoản phụ cấp công tác, tăng ca để thu hút nhân viên làm việc lâu
dài. Ngoài ra, công ty cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kiểm toán viên.
Công ty phải ra chi phí lớn và trong thời gian dài khi thực hiện biện pháp do quá
trình đào tạo có tính liên tục.
Thứ ba, cần nâng cao trình đ ộ tin học cho đội ngũ kiểm toán viên. Những yêu
cầu về kiến thức đối với KTV tùy thuộc vào độ phức tạp và loại hình kỹ thuật kiểm
toán bằng máy tính cũng như h ệ thống kế toán của doanh nghiệp. Mặc khác, KTV
phải nhận thức được rằng việc sử dụng kỹ thuật kiểm toán bằng máy tính trong một
chừng mực nào đó đòi h ỏi KTV phải có kiến thức và sự thông thạo về máy tính
nhiều hơn các trường hợp kiểm toán khác. Do đó, các công ty kiểm toán muốn nâng
cao được chất lượng các cuộc kiểm toán, bắt kịp thời đại phát triển của công nghệ
thông tin thì đi ều kiện tiên tiên quyết là phải có được đội ngũ nhân viên am hiểu
trong lĩnh vực này.
3.2.1.2. Phân công nhiệm vụ
Thứ nhất, công ty cần phân bổ hợp lý thời gian và nhân lực cho mỗi cuộc kiểm
toán. Đối với vấn đề này, công ty nên đầu tư nhiều thời gian và chi phí hơn. Ngoài
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 74
ra, ngay khi bắt đầu kiểm toán, công ty nên có một kế hoạch cụ thể hơn để xây dựng
mối quan hệ hợp lý giữa thời hạn với nhân lực thực hiện cuộc kiểm toán đó.
Thứ hai, riêng đối với phần hành kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, công ty cần lưu ý l ấy ý kiến đánh giá của các KTV đã t ừng thực hiện phần
hành này và phần hành Thuế để từ đó đưa ra nhận định khách quan rằng kiểm toán
thuế thu nhập cá nhân nên phân chia cho phần hành nào là hợp lý và khoa học về
mặt thời gian và tiến độ công việc nhất.
3.2.1.3. Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Về giấy tờ làm việc của KTV trong công ty TNHH Kiểm toán M&H nhìn
chung là hợp lý với việc áp dụng hồ sơ kiểm toán mẫu vào thực tế. Tuy nhiên thực
tiễn làm việc cho thấy hồ sơ VACPA vẫn chưa thật đầy đủ cho các trường hợp phát
sinh trong quá trình kiểm toán. Do vậy, công ty nên dựa trên cơ sở giấy tờ làm việc
mẫu có sẵn, thiết kế thêm hoặc quy định thêm về nội dung cũng như hình thức trình
bày.
3.2.1.4. Công cụ hỗ trợ công việc kiểm toán
Với bảng draft excel công ty đang sử dụng không có chức năng chọn mẫu.
Cách chọn mẫu bằng phần mềm mang lại hiệu quả công việc cao hơn, đảm bảo
được mẫu chọn có tính đại diện cao và các phần tử trong tổng thể đều có thể được
chọn vào mẫu, tiết kiệm được thời gian, chi phí và giảm được rủi ro chọn mẫu. Việc
chọn theo phương pháp này đảm bảo tính ngẫu nhiên, tránh lặp lại theo thói quen cũ
của kiểm toán viên và tránh khả năng phỏng đoán của khách hàng về mẫu chọn.
Dựa trên những lợi ích mang lại của phần mềm kiểm toán, công ty nên cân nhắc lựa
chọn 1 phần mềm kiểm toán phù hợp với công việc và hợp lý về chi phí cần bỏ ra.
Ngoài ra, trong thời gian tới, công ty cần xây dựng phần mềm kiểm toán riêng
để thực hiện công việc kiểm tra, rà soát một cách tự động. Điều này sẽ nâng cao
hiệu suất và tín chính xác của quá trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán
tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 75
3.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh v ực kiểm toán, công ty nên thiết kế sẵn
quy trình kiểm toán riêng cho từng loại hình doanh nghiệp. Công ty có thể bổ sung
và thiết kế mới các yếu tố trong quy trình kiểm toán mẫu đã được áp dụng từ trước,
đổi mới những yếu tố lỗi thời không còn phù hợp với tình hình hiện tại. Hoặc tham
khảo, kết hợp và bổ sung lẫn nhau giữa quy trình kiểm toán mẫu được áp dụng với
quy trình của các công ty kiểm toán Việt Nam làm cho quy trình của công ty phù
hợp hơn so với thực tế.
Việc có một quy trình kiểm toán riêng hiệu quả là rất quan trọng. Điều đó
mang lại lợi thế rất lớn cho công ty trong vấn đề giảm rủi ro kiểm toán, tiết kiệm
thời gian và chi phí, tạo uy tín cho công ty trên thị trường tài chính.
3.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn hết sức quan trọng trước khi
tiến hành kiểm toán bất cứ một chu trình nào nên công việc lập kế hoạch là do
trưởng nhóm kiểm toán hoặc những người có nhiều kinh nghiệm lập ra nhằm lên kế
hoạch cho tất cả các bước công việc từ việc phân công công việc đến việc lên
chương trình kiểm toán một cách chi tiết. Sau đây là giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
giai đoạn lập kế hoạch trong quy trình kiểm toán của công ty.
Thứ nhất, công ty cần chú trọng hơn nữa ở bước tiếp cận khách hàng.
Để nâng cao hiệu quả cho cuộc kiểm toán cũng như tiết kiệm thời gian, chi phí
kiểm toán và không ngừng mở rộng tìm kiếm khách hàng, công ty nên gởi thư chào
hàng đến từng khách hành như một thư hẹn kiểm toán. Đồng thời, cách tiếp cận
khách hàng như vậy cũng không hề rập khuôn máy móc mà được áp dụng linh hoạt
và phù hợp với các khách hàng có đặc điểm và mối quan hệ với công ty. Như vậy,
có thể thấy rõ sự chuyên môn hóa trong công việc và việc tiếp cận khách hàng được
tiến hành nhanh chóng, không gây khó khăn cản trở cho khách hàng, từ đó đi đến
ký kết hợp đồng cụ thể và hợp lý.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 76
Thứ hai, công ty nên kết hợp sử dụng bản tường thuật với bảng hệ thống câu
hỏi và lưu đồ khi trình bày hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Phương pháp
này vừa giúp KTV có cái nhìn tổng quát về hệ thống KSNB, vừa đạt được thông tin
chi tiết về từng bộ phận trong hệ thống KSNB, hướng dẫn KTV thu thập thông tin
và thể hiện đầy đủ kết quả tìm hiểu quy chế KSNB nói chung hoặc từng phần của
hệ thống KSNB.
Việc xây dựng câu hỏi cụ thể phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp là
việc làm cần thiết để kiểm toán viên có thể đánh giá về hệ thống KSNB một cách
hiệu quả nhất. Hệ thống câu hỏi cần cụ thể hóa từng phần hành. Sau khi xây dựng
bảng câu hỏi, KTV sẽ dựa vào thông tin trên đó và các thông tin khác để đánh giá
toàn diện hệ thống KSNB. Nếu công ty muốn hiệu quả hơn trong việc trình bày hiểu
biết về hệ thống KSNB của khách hàng, thì công ty cần phải có hướng dẫn chi tiết
cho người thực hiện về cách thức dùng ký hiệu trong lưu đồ để đảm bảo thống nhất
trong trình bày và hiệu quả trong sử dụng. Để thu thập thông tin khách hàng và các
thủ tục kiểm soát, công ty cần đưa ra các kỹ thuật thu thập bằng chứng và áp dụng
các kỹ thuật này một cách hiệu quả nhất như
Quan sát, phỏng vấn: qui định về thái độ phỏng vấn vừa lịch sự, nhã nhặn
nhưng cũng có phần cứng rắn nhằm đạt được mối quan hệ lâu dài với khách hàng
và tìm được những thông tin hữu ích nhất.
Bảng câu hỏi: công ty có thể lập ra một bảng câu hỏi sát thực nhất, dưới dạng
đóng và có ghi chú nhằm tối đa hoá số lượng thông tin đạt được, trợ giúp KTV làm
việc hiệu quả và không làm mất thời gian và không gây trở ngại cho khách hàng.
KTV có thể hỏi câu hỏi mở để thu thập thêm những chứng từ, tài liệu cần thiết.
Bảng 3.1. Câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương
STT Câu hỏi Có Không Ghi chú
1
Nhu cầu tuyển dụng lao động có được giám đốc hay
tổng giám đốc phê duyệt không?
2 Qui trình tuyển dụng có được giám đốc phê duyệt ?
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 77
3 Bộ phận nhân sự có được thông báo thường xuyên về
việc chấm dứt lao động không?
4
Các chính sách tăng lương, bổ nhiệm, bãi nhiệm có
được sự phê duyệt của các cấp các phòng ban và
chuyển xuống cho phòng nhân sự không?
5 Bảng theo dõi thời gian làm việc có được sự phê
duyệt của trưởng phòng không?
6 Công ty có chính sách lương dành riêng cho từng bộ
phận hay không?
7 Người chấm công lao động có độc lập với bộ phận
tính lương không?
8
Bộ phận kế toán có thường xuyên đối chiếu bảng
chấm công lao động, bảng tính lương và bảng thanh
toán lương hay không?
9 Công ty có chế độ khen thưởng đãi ngộ gì không?
… …
Sử dụng lưu đồ: Sau đây là minh họa lưu đồ chu trình tiền lương và từ đó đề
tài đi đến phân tích điểm thuận lợi cũng như hạn chế của việc sử dụng lưu đồ trong
quá trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương. (Sơ đồ 3.1. Lưu đồ
chu trình tiền lương). Việc lập lưu đồ sẽ mất nhiều thời gian, đây là khó khăn khi
sử dụng lưu đồ. Tuy nhiên đối với hệ thống KSNB của một số khoản mục hay bộ
phận trọng yếu như tiền lương thì việc mô tả bằng lưu đồ chắc chắn sẽ có ích trong
việc xác định những thiếu sót trong hệ thống KSNB của khách hàng ở khâu đó. Vì
vậy việc quyết định sử dụng cách nào hay kết hợp các cách với nhau còn tùy thuộc
vào tính phức tạp của hệ thống kiểm soát nội bộ và trình độ của kiểm toán viên và
trong trường hợp không bị sức ép về thời gian và chi phí. Cụ thể là đối với khách
hàng mới của công ty thì kiểm toán viên nên sử dụng phương pháp Lưu đồ ngoài
việc sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn nhằm có một cái nhìn tổng quát về hệ
thống KSNB.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 78
(Theo Auditing and Assuarance Services – David.N.Ricchiute – tái bản lần 6)
Tuyển dụng và cập nhật hồ sơ nhân viên
Cập nhập sổ danh sách nhân viên
Mức lương và các khoản giảm trừ và những khoản
có lien quan
Lưu hồ sơ
Tính
l
Từ phòng nhân sự
Tỉ lệ trả lương và giảm trừ
Ghi nhận thời gian làm việc
Tập hợp từ bộ phận sản xuất
Từ bảng lương
Sổ đăng kí nhân viên
Kiểm tra
Người kiểm tra kí và chuẩn bị
bảng thanh toán lương
Bảng thanh toán lương
Kiểm tra
NLĐ Kế toán trưởng
Hồ sơ
Chuẩn bị bảng tính lương và ghi nhận chi phí lương Bảng chấm công
Sổ đăng kí nhân viên
Bộ phận thanh toán Tóm tắt và gửi
cho kế toán chi phí Kế toán trưởng
Hồ sơ
Sổ đăng kí nhân viên
Sổ đăng kí nhân viên
Kiểm tra
Bảng thanh toán lương
Bảng thanh toán lương
Nhân viên Tính lương Thanh toán lương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 79
Công ty nên xây dựng một mô hình chuẩn gồm các yếu tố tối thiểu phải có đối
với một hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng cho khâu tiền lương. Trên cơ sở
đó các KTV khi tiến hành kiểm toán tại khách hàng cụ thể thì tùy thuộc vào thực tế
của từng khách hàng có thể điều chỉnh mô hình chuẩn đó cho đúng với thực tại.
Ngay trong quá trình đi ều chỉnh này KTV cũng có th ể so sánh hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng với một mô hình chuẩn. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên có thể
nhận ra ngay được những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống kiểm soát.
3.2.2.2. Thực hiện kiểm toán
Thứ nhất, về thủ tục phân tích
Trong khi thực hiện thủ tục phân tích, KTV có thể phân tích ngang, so sánh số
liệu chi phí tiền lương và số lượng nhân viên qua các kì, phân tích dọc, so sánh các
chỉ tiêu tài chính liên quan đến chi phí tiền lương và số lượng nhân viên. Hơn nữa,
KTV có thể sử dụng các thông tin, chỉ số tiêu chuẩn của ngành làm cơ sở so sánh
với những chỉ tiêu mà KTV tính toán được. KTV có thể sử dụng số liệu của các
công ty khác trong ngành và so sánh với những thông tin của khách hàng để có cái
nhìn chung nhất về tình hình tiền lương và nhân viên tại đơn vị khách hàng.
Bên cạnh đó, KTV cũng c ần xem xét xu hướng chung của ngành hiện nay hoặc
sử dụng các thông tin phi tài chính như các chính sách của Nhà Nước về việc tăng
lương cơ bản hay điều kiện KTXH,… nhằm đưa ra được lời giải thích khoản chênh
lệch hay biến động bất thường. Việc phân tích nhiều chỉ tiêu phi tài chính và tài
chính giúp cho KTV có được cái nhìn rõ ràng hơn v ề những sự kiện bất thường xảy
ra, ngoài ra, KTV có thể kết hợp giữa phân tích ngang và phân tích dọc để có thể
khoanh vùng rủi ro chính xác, thu thập các bằng chứng thích hợp từ đó giúp giảm
bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết, tiết kiệm thời gian và chi phí cho công ty.
Thứ hai, về kiểm toán ngoài chứng từ
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ do có nhiều hạn chế nên KTV thường
cân nhắc không sử dụng. Tuy vậy, trong kiểm toán chu trình tiền lương, để khắc
phục hạn chế đối với việc sử dụng phương pháp này công ty có thể cân nhắc và xem
xét các giải pháp theo hướng: KTV có thể tiến hành khảo sát việc chấm công tại các
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 80
phòng ban, tổ đội; yêu cầu công ty bố trí tạo điều kiện gặp trực tiếp các đối tượng
cần xác minh.
3.2.2.3. Hoàn thành kiểm toán
Giai đoạn hoàn thành kiểm toán cũng là một trong ba giai đoạn quan trọng và
không không thể thiếu trong quy trình kiểm toán của công ty. Trong đó, soát xét
giấy làm việc chi tiết nên được trưởng nhóm kiểm toán chú trọng hơn nữa. Thiết
nghĩ, trước ngày trưởng nhóm kiểm toán soát xét giấy tờ nên quy định mỗi KTV
từng phần hành tự soát xét giấy tờ làm việc của mình. Khi đó,thành viên nhóm kiểm
toán với vai trò là ngư ời trả lời và trưởng nhóm kiểm toán với vai trò là người đặt
câu hỏi, công việc sẽ diễn ra thuận lợi hơn khi có sự chuẩn. Như vậy, công việc sẽ
được hiệu quả và giảm độ rủi ro sai sót hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến Page 81
KẾT LUẬN
Tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp không chỉ là
một khoản chi phí lớn mà nó còn là đ ộng lực chính của người lao động. Do đó
chính sách tiền lương trong mỗi doanh nghiệp thể hiện chiến lược phát triển con
người cũng như trình đ ộ quản lý chi phí của chính doanh nghiệp đó. Chính vì
nguyên nhân trên mà chu trình tiền lương là một chu trình có ý nghĩa h ết sức quan
trọng và chi phí tiền lương là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính của các
công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc quản lý nhân viên và chi phí, quy
trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần quan trọng của
kiểm toán báo cáo tài chính và nó là điều cần thiết và tất yếu đối với các doanh
nghiệp. Sau một thời gian tìm hiểu thực tiễn quy trình kiểm toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH Kiểm toán M&H kết hợp với những kiến
thức đã học được trong nhà trường tôi đã hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp và tiếp tục
phát triển nghiên cứu và mở rộng phạm vi cho đề tài cao học của tôi trong thời gian
sắp tới.
Đề tài “Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán M&H thực
hiện ” đã phần nào thể hiện được thực trạng quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
nói chung, quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.
Từ việc đối chiếu cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động, đề tài đã đưa ra được một
số giải pháp kiến nghị mang tính định hướng, gợi ý và cần thêm thời gian nghiên
cứu sâu hơn.
Để hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán báo cáo tài chính, công ty M&H cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp trên. Tuy nhiên, để thực hiện được các giải pháp này, công ty thực sự cần phải
đầu tư nhiều chi phí hơn để thực sự ứng dụng được vào thực tiễn. Đây sẽ là những
khoản đầu tư dài hạn mà cần có một thời gian nhất định để thấy được tính hiệu quả
của nó.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến
TÀI LIỆU THAM KHẢO Các văn bản hành chính nhà nước
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam
2. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
3. Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994
4. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 35/2002/QH10
5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 74/2006/QH11
6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 84/2007/QH11
7. Bộ luật lao động Việt Nam số 10/2012/QH13.
8. Luật thuế thu nhập cá nhân Số 04/2007/QH12
9. Luật thuế thu nhập cá nhân Số 26/2012/QH13
10. Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính
11. Thông tư số 180/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài chính
12. Theo công văn số 555/BHXH-THU ngày 17/02/2012 của Bảo hiểm Xã hội
Sách chuyên ngành
1. PGS.TS Vương Đình Huệ (2004), Giáo trình kiểm toán học viện tài chính,
nhà sản xuất tài chính, Hà Nội
2. Võ Anh Dũng – Chủ biên bộ môn kiểm toán (2011), Kiểm toán, nhà xuất
bản lao động xã hội, Tp.HCM
3. Auditing: An integrated approach (1997), A. A. Arens & J. K. Locbbecke,
Prentice Hall
4. Theo Auditing and Assuarance Services (the sixth) – David.N.Ricchiute
Trang web điện tử
1. Hội Kiểm toán viên Hành nghề Việt Nam www.vacpa.org.vn
2. Tạp chí Kế toán – Kiểm toán www.tapchiketoan.com
3. Trang tin điện tử BHXH Việt Nam www.baohiemxahoi.gov.vn
PHỤ LỤC A
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN M&H
Tên khách hàng : Công ty ABC
Ngày khóa sổ : 31/12/12
Nội dung : PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM
KIỂM TOÁN
A250 83/3
Tên Ngày
Người thực hiện Thạnh 02/03/13
Người soát xét 1
Người soát xét 2
Công ty TNHH Kiểm toán M&H
23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh
Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM KIỂM TOÁN
NỘI DUNG CÔNG VIỆC THÀNH
VIÊN
NGÀY HOÀN
THÀNH
A- KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
A110 Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng NA
A120 Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá r ủi ro hợp đồng
Thạnh
A230 Thư gửi khách hàng về Kế hoạch kiểm toán Thạnh
A240 Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp Thạnh
A260 Cam kết về tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán Thạnh
A270 Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên
Thạnh
A280 Biện pháp đảm bảo tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán
NA
A290 Trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán NA
A310 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động Thạnh
A410 Tìm hiểu chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền Vân
A420 Tìm hiểu chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền B Hương
A430 Tìm hiểu chu trình hàng tồn kho, tính giá thành và giá vốn B Hương
A440 Tìm hiểu chu trình lương và phải trả người lao động Yến
A450 Tìm hiểu chu trình TSCĐ và xây dựng cơ bản Ngân
A510 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính Thạnh
A610 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị Thạnh
A620 Trao đổi với Ban Giám đốc về gian lận NA
A630 Trao đổi với bộ phận Kiểm toán nội bộ/Ban kiểm soát NA
PHỤ LỤC A
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN M&H
Tên khách hàng : Công ty ABC
Ngày khóa sổ : 31/12/12
Nội dung : PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM
KIỂM TOÁN
A250 84/3
Tên Ngày
Người thực hiện Thạnh 02/03/13
Người soát xét 1
Người soát xét 2
Công ty TNHH Kiểm toán M&H
23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh
Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706
NỘI DUNG CÔNG VIỆC THÀNH
VIÊN
NGÀY HOÀN
THÀNH
A710 Xác định mức trọng yếu kế hoạch – thực hiện Thạnh
A810 Xác định phương pháp chọn mẫu Theo các PP CM
A910 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Thạnh
B- TỔNG HỢP, KẾT LUẬN VÀ LẬP BÁO CÁO B110 Phê duyệt phát hành báo cáo kiểm toán và Thư quản lý Mai B120 Soát xét chất lượng của thành viên Ban Giám đốc độc lập Mai B130 Soát xét giấy tờ làm việc chi tiết Thạnh B210 Thư quản lý năm nay Thạnh B310 Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán năm nay Thạnh B340 Báo cáo tài chính trước và sau điều chỉnh kiểm toán Thạnh B360 Các bút toán điều chỉnh và phân loại lại Thạnh B370 Các bút toán không điều chỉnh Thạnh B380 Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán năm trước Thạnh B410 Tổng hợp kết quả kiểm toán Thạnh B420 Phân tích tổng thể báo cáo tài chính lần cuối Thạnh B430 Thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng Thạnh B450 Thư giải trình của Ban Quản trị khách hàng NA B560 Danh mục tài liệu quan trọng để lưu hồ sơ kiểm toán chung
Thạnh
C- KIỂM TRA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ C110 Kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền
B Hương
C210 Kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền
Vân
C310 Kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình tồn kho, tính giá thành và giá vốn
B Hương
PHỤ LỤC A
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN M&H
Tên khách hàng : Công ty ABC
Ngày khóa sổ : 31/12/12
Nội dung : PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM
KIỂM TOÁN
A250 85/3
Tên Ngày
Người thực hiện Thạnh 02/03/13
Người soát xét 1
Người soát xét 2
Công ty TNHH Kiểm toán M&H
23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh
Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706
NỘI DUNG CÔNG VIỆC THÀNH
VIÊN
NGÀY HOÀN
THÀNH
C410 Kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình lương và ph ải trả người lao động
Yến
C510 Kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình tài sản cố định và xây dựng cơ bản
Ngân
D- KIỂM TRA CƠ BẢN TÀI SẢN D100 Tiền và các khoản tương đương tiền Ngân D200 Đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn Thạnh D300 Phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn Vân D400 Phải thu nội bộ và phải thu khác ngắn hạn và dài hạn Vân D500 Hàng tồn kho B Hương D600 Chi phí trả trước & tài sản khác ngắn hạn, dài hạn Ngân D700 TSCĐ hữu hình, vô hình, XDCB dở dang và bất động sản đầu tư
Ngân
D800 TSCĐ thuê tài chính NA E- KIỂM TRA CƠ BẢN NỢ PHẢI TRẢ E100 Vay và nợ ngắn hạn và dài hạn Vân E200 Phải trả nhà cung cấp ngắn hạn và dài hạn B Hương E300 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Vân E400 Phải trả người lao động, các khoản trích theo lương và dự phòng trợ cấp mất việc làm
Yến
E500 Chi phí phải trả ngắn hạn và dài hạn Vân E600 Phải trả nội bộ và phải trả khác ngắn hạn và dài hạn Yến F- KIỂM TRA CƠ BẢN NVCSH VÀ TK NGOẠI BẢNG F100 Vốn chủ sở hữu Thạnh F200 Cổ phiếu quỹ NA F300 Nguồn kinh phí và quỹ khác NA F400 Tài khoản ngoại bảng cân đối kế toán D100
PHỤ LỤC A
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN M&H
Tên khách hàng : Công ty ABC
Ngày khóa sổ : 31/12/12
Nội dung : PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM
KIỂM TOÁN
A250 86/3
Tên Ngày
Người thực hiện Thạnh 02/03/13
Người soát xét 1
Người soát xét 2
Công ty TNHH Kiểm toán M&H
23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh
Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706
NỘI DUNG CÔNG VIỆC THÀNH
VIÊN
NGÀY HOÀN
THÀNH
G- KIỂM TRA CƠ BẢN BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
G100 Doanh thu Vân G200 Giá vốn hàng bán B Hương G300 Chi phí bán hàng Yến G400 Chi phí quản lý doanh nghiệp Yến G500 Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính Vân G600 Thu nhập và chi phí khác Ngân G700 Lãi trên cổ phiếu NA H- KIỂM TRA CÁC NỘI DUNG KHÁC H110 Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan
Thạnh
H120 Soát xét các bút toán tổng hợp Thạnh H130 Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu năm NA H140 Soát xét giao dịch với các bên có liên quan Thạnh H150 Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính Thạnh H160 Đánh giá khả năng hoạt động liên tục Thạnh H170 Kiểm tra các thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã được kiểm toán
Thạnh
H180 Soát xét tài sản, nợ tiềm tàng và các khoản cam kết Thạnh H190 Soát xét thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót
Thạnh
H210 Trao đổi các vấn đề với chuyên gia Thạnh H220 Sử dụng công việc của kiểm toán nội bộ NA H230 Thủ tục kiểm toán khi khách hạng có sử dụng dịch vụ bên ngoài
NA
NHIỆM VỤ KHÁC
PHỤ LỤC B
Công ty TNHH Kiểm toán M&H
23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh
Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706
Số: Tp.HCM, ngày ... tháng ... năm ...
Kính gửi: Ông : ......................... Tổng Giám đốc
Bà : ......................... Kế toán trưởng
CÔNG TY ......................................................
Địa chỉ: ..............................................................................
V/v: Kế hoạch kiểm toán BCTC cho năm tài chính 2012
Thưa Quý Công ty ................................................. (gọi tắt là “Công ty”),
Chúng tôi rất hân hạnh được Quý Công ty bổ nhiệm là kiểm toán viên để kiểm toán
Báo cáo tài chính cho năm tài chính 2012 của Quý Công ty. Để công việc kiểm
toán được tiến hành thuận lợi, chúng tôi xin gửi đến Quý Công ty kế hoạch kiểm
toán như sau
1. Nhóm kiểm toán
Họ và tên Vị trí Nhiệm vụ
Trần Ngọc Mai Giám đốc Phụ trách chung & kiểm soát chất lượng
Lê Công Thạnh Kiểm toán viên chính Chỉ đạo trực tiếp
Chu Thị Hương Trợ lý kiểm toán Trực tiếp thực hiện
Bùi Thị Hương Trợ lý kiểm toán Trực tiếp thực hiện
Nguyễn Thị Hoàng Yến Trợ lý kiểm toán Trực tiếp thực hiện
2. Phạm vi công việc
Theo thỏa thuận, chúng tôi sẽ tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm
tài chính 2012 nhằm đưa ra ý kiến liệu báo cáo tài chính có phản ánh một
cách trung thực tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ
của Công ty, phù hợp với Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán
doanh nghiệp và các quy định có liên quan.
Các công việc cụ thể mà chúng tôi thực hiện như sau
• Tìm hiểu công ty và môi trường hoạt động bao gồm cả tìm hiểu hệ thống
kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán;
PHỤ LỤC B
Công ty TNHH Kiểm toán M&H
23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh
Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706
• Thu thập các thông tin pháp lý, các quy định nội bộ và các tài liệu quan
trọng như Điều lệ, Biên bản họp Hội Đồng Quản trị, Đại hội cổ đông làm
cơ sở để kiểm toán các thông tin liên quan trên Báo cáo tài chính;
• Đánh giá các chính sách kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán
quan trọng của Ban Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể
Báo cáo tài chính;
• Thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm tra cơ bản đối với
Báo cáo tài chính và các khoản mục trình bày trên Báo cáo tài chính;
• Trao đổi những vấn đề phát sinh cần xem xét, các bút toán cần điều
chỉnh;
• Tổng hợp, phát hành Báo cáo kiểm toán dự thảo trình bày ý kiến của
Kiểm toán viên về tính trung thực hợp lý của Báo cáo tài chính được
kiểm toán. Phát hành Báo cáo chính thức sau khi nhận được ý kiến đồng
ý của Ban Giám đốc.
3. Thời gian dự kiến thực hiện kiểm toán
Cuộc kiểm toán được thực hiện tại Công ty từ ngày .../.../... đến ngày .../.../...
Thời gian dự kiến phát hành báo cáo kiểm toán dự thảo là 3 ngày sau khi kết
thúc cuộc kiểm toán.
4. Yêu cầu phối hợp làm việc
Trong thời gian thực hiện kiểm toán, đề nghị ợ
ệc.
5. Yêu cầu cung cấp tài liệu
Chúng tôi cũng gửi kèm theo kế hoạch này Danh mục tài liệu đề nghị Quý
Công ty cung cấp. Các tài liệu này để nghị gửi trước hoặc được cung cấp
ngay khi chúng tôi bắt đầu thực hiện kiểm toán.
Nếu Quý vị có câu hỏi gì hoặc gợi ý gì khác về kế hoạch thực hiện kiểm toán
này, xin vui lòng liên hệ lại với chúng tôi.
PHỤ LỤC B
Công ty TNHH Kiểm toán M&H
23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh
Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706
Nếu Quý vị đồng ý với kế hoạch kiểm toán này, xin vui lòng ký xác nhận
và fax lại cho chúng tôi để chúng tôi có thể tiến hành kịp thời gian yêu
cầu.
Thay mặt và đại diện cho Công ty,
Lê Công Thạnh
Kiểm toán viên
Công ty TNHH Kiểm toán M&H
Xác nhận của Công ty ABC
Tôi đồng ý với nội dung của Kế hoạch kiểm toán trên đây do Công ty
.......................... cung cấp.
_____________________________
Họ và Tên: .......................................
Chức danh: Kế toán trưởng
(tài liệu này được gửi qua mail để thống nhất)
PHỤ LỤC C
Công ty TNHH Kiểm toán M&H
23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh
Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706
Công ty ABC
A710 Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012 Tên Ngày NỘI DUNG
Người thực hiện Thạnh
Xác định mức trọng yếu Người soát xét 1 (Kế hoạch – Thực hiện) Người soát xét 2
A. MỤC TIÊU
Xác định mức trọng yếu (kế hoạch - thực tế) được lập và phê duyệt theo chính sách
của Cty để thông báo với thành viên nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch
trước khi kiểm toán tại KH và có trách nhiệm xác định lại mức trọng yếu thực tế
trong giai đoạn kết thúc kiểm toán để xác định xem các công việc và thủ tục kiểm
toán đã được thực hiện đầy đủ hay chưa.
B. XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU
CHỈ TIÊU
Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu
Trước kiểm toán
Sau kiểm toán Năm trước
Lợi nhuận trước thuế 5% - 10% 86.974.813.465 83.927.328.694
76.781.071.663
Doanh thu 0,5% - 3% 203.487.603.264 203.487.603.264
193.008.239.543
Tổng tài sản và vốn 2% 337.112.549.242 322.423.600.452
238.277.805.666
Tỷ lệ lựa chọn
Mức trọng yếu tổng thể
Trước kiểm toán Sau kiểm toán Năm trước
Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10% 7% 6.088.236.943 5.874.913.009
5.374.675.016
Doanh thu 0,5% - 3% 2% 4.069.752.065 4.069.752.065
3.860.164.791
Tổng tài sản và vốn: 2% 2% 6.742.250.985 6.448.472.009
4.765.556.113
PHỤ LỤC C
Công ty TNHH Kiểm toán M&H
23 Phùng Khắc Khoan, Q1, Tp Hồ Chí Minh
Tel: 08.37853705 Fax: 08.37853706
Mức trọng yếu thực hiện Trước kiểm toán
Sau kiểm toán Năm trước
Lợi nhuận trước thuế 5% - 10%
3.044.118.471
2.937.456.504
2.687.337.508
Doanh thu 0,5% - 3%
2.034.876.033
2.034.876.033
1.930.082.395
Tổng tài sản và vốn 2%
3.371.125.492
3.224.236.005
2.382.778.057
Giá trị nhỏ nhất trong các chỉ tiêu
2.034.876.033
2.034.876.033
1.930.082.395
Mức trọng yếu được chọn
Trước kiểm toán
Sau kiểm toán Năm trước
Lợi nhuận trước thuế 5% - 10%
3.044.118.471
2.937.456.504
2.687.337.508
Mức sai sót có thể bỏ qua 121.764.739
117.498.260
107.493.500
Căn cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán.
Trước kiểm toán Năm nay Năm trước
Mức trọng yếu tổng thể 6.088.236.943
5.874.913.009
5.374.675.016
Mức trọng yếu thực hiện 3.044.118.471
2.937.456.504
2.687.337.508
Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua
121.764.739 117.498.260 107.493.500
Ghi chú
Doanh thu là chỉ tiêu độc lập, quan trọng trong tình hình tài chính của công ty nên
chọn làm căn cứ tính mức trọng yếu.
PHỤ LỤC D
CÔNG TY ABC
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012
Công ty ABC
KCN xxx, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam.
MỤC LỤC Trang
Báo cáo của Tổng Giám đốc 1 - 2
Báo cáo kiểm toán 3 - 4
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
Bảng cân đối kế toán 5 - 6
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 7
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 8 - 9
Thuyết minh Báo cáo tài chính 10 - 22
Công ty ABC
KCN xxx, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam. BÁO CÁO TỔNG GIÁM ĐỐC
1
Tổng Giám đốc Công ty ABC trình bày Báo cáo này kèm theo Báo cáo tài chính đã
được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012 như sau:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
Công ty ABC (sau đây viết tắt là "Công ty”) là công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn
đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số
4720xxxxxxxx chứng nhận lần đầu ngày xx tháng xx năm 2002, chứng nhận thay đổi
lần thứ hai ngày xx tháng xx năm 2011 do Ban Quản Lý KCN tỉnh Đồng Nai cấp.
Vốn điều lệ: 46.800.000.000 VND (# 2.600.000 USD)
Tổng vốn đầu tư: 90.000.000.000 VND (# 5.000.000 USD)
Vốn thực góp của Công ty tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 là 2.505.819,23 USD
Trụ sở chính: Khu công nghiệp xxx, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÍNH
Ngành nghề của Công ty theo Giấy phép đầu tư là Sản xuất các linh kiện, phụ tùng cho
xe ôtô và xe gắn máy; sản xuất dao tiện kim loại
THÀNH PHẦN HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN VÀ BAN GIÁM ĐỐC
Hội đồng thành viên và Ban Giám đốc của Công ty trong năm tài chính 2012 và đến
ngày lập báo cáo này gồm:
Hội đồng thành viên:
Ông A Chủ tịch
Ông B Thành viên
Bà C Thành viên Ban giám đốc:
Công ty ABC
KCN xxx, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam.
BÁO CÁO TỔNG GIÁM ĐỐC (Tiếp theo)
2
Ông A Tổng Giám đốc
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Số liệu về tình hình tài chính tại ngày 31 tháng 12 năm 2012; kết quả hoạt động kinh
doanh cũng như các dòng lưu chuy ển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày của
Công ty được thể hiện cụ thể tại Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính, được trình bày từ
trang 5 đến 22 kèm theo.
KIỂM TOÁN VIÊN
Công ty TNHH Kiểm toán M&H bày tỏ nguyện vọng được tiếp tục làm công tác kiểm
toán cho Công ty trong năm tới.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC
Tổng Giám đốc Công ty cam kết rằng Báo cáo tài chính của Công ty cho năm tài chính
kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012 bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính đã
phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của Công ty. Báo cáo tài chính đã đư ợc
lập và trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán, chế độ tài chính và các văn bản
pháp lý có liên quan. Trong việc lập Báo cáo tài chính này, Tổng Giám đốc được yêu
cầu phải:
• Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách đó một cách
nhất quán;
• Đưa ra các phán đoán và ước tính một cách hợp lý và thận trọng;
• Nêu rõ nguyên tắc kế toán thích hợp có được tuân thủ hay không, có những áp dụng
sai lệch trọng yếu cần được công bố và giải thích trong Báo cáo tài chính hay không;
• Lập Báo cáo tài chính trên cơ sở Công ty hoạt động liên tục trừ trường hợp không thể
cho rằng Công ty sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh.
Công ty ABC
KCN xxx, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam.
BÁO CÁO TỔNG GIÁM ĐỐC (Tiếp theo)
3
Tổng Giám đốc xác nhận rằng Công ty đã tuân th ủ các yêu cầu nêu trên trong việc lập
Báo cáo tài chính.
Tổng Giám đốc có trách nhiệm đảm bảo rằng sổ kế toán được ghi chép một cách hợp lý
để phản ánh tình hình tài chính của Công ty tại bất kỳ thời điểm nào và đảm bảo rằng
Báo cáo tài chính tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt
Nam và các quy định khác về kế toán tại Việt Nam. Tổng Giám đốc cũng chịu trách
nhiệm đảm bảo an toàn cho tài sản của Công ty và vì vậy thực hiện các biện pháp thích
hợp để ngăn chặn và phát hiện các hành vi gian lận và sai phạm khác.
Tổng Giám đốc cam kết đã cung cấp toàn bộ sổ, chứng từ kế toán và các tài liệu liên
quan cho các Kiểm toán viên của Công ty TNHH Kiểm toán M&H.
Cho đến thời điểm phát hành Báo cáo kiểm toán, không có bất kỳ sự kiện nào phát sinh
sau ngày kết thúc kỳ kế toán có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính của Công ty
mà chưa được thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
Ông A
Tổng Giám đốc
Đồng Nai, ngày 04 tháng 3 năm 2013
PHỤ LỤC D
4
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Về báo cáo tài chính của Công ty ABC
cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012
Kính gửi
Cơ sở ý kiến
: Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc
Công ty ABC
Chúng tôi, Công ty TNHH Kiểm toán M&H đã tiến hành kiểm toán Báo cáo tài
chính của Công ty ABC (sau đây viết tắt là "Công ty"), bao gồm: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết
minh Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012 được
trình bày từ trang 5 đến trang 22.
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính thuộc trách nhiệm của Tổng Giám đốc Công
ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý ki ến về các báo cáo này, căn cứ trên kết
quả kiểm toán của chúng tôi.
Chúng tôi đã th ực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế hoạch và thực
hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng liệu Báo cáo tài chính có còn chứa đựng các sai
sót trọng yếu hay không. Chúng tôi thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn
mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, thu thập các bằng chứng xác minh những
thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá tính tuân thủ các Chuẩn mực và Chế độ
kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán áp dụng; các ước tính và
xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát Báo cáo tài
chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán đã đưa ra đư ợc những cơ sở hợp lý
làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý kiến
Số sư đầu năm được kiểm toán với ý kiến kiểm toán là từ chối ra ý kiến vì giới hạn
hàng tồn kho, tiền mặt, phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, công nợ phải trả
. Chúng tôi đã trao đổi với Ban giám đốc Công ty về việc xác nhận công nợ tại ngày
:
PHỤ LỤC D
5
01 tháng 01 năm 2012 nhưng Công ty sử dụng dịch vụ kế toán đã dẫn đến rất nhiều
sai sót trong các khoản phải thu, phải trả nên không thể xác định số liệu chính xác.
Với tài liệu hiện tại bằng các thủ tục kiểm toán thay thế cũng không cung cấp cho
chúng tôi đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với số dư các khoản mục này
tại ngày 01 tháng 01 năm 2012. Do số dư các khoản mục này đầu năm có ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuy ển tiền tệ trong
năm của Công ty, chúng tôi không thể xác định liệu có cần điều chỉnh đối với lợi
nhuận cho năm tài chính được báo cáo trong kết quả hoạt động kinh doanh và lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay
không.
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012 Công ty không tổ chức kiểm kê tiền mặt, tại thời
điểm kiểm toán, Chúng tôi yêu cầu được chứng kiến kiểm kê nhưng Tổng giám đốc
Công ty không đồng ý, cũng không nêu lý do. Các thủ tục kiểm toán thay thế cũng
không cung cấp cho chúng tôi đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với số
lượng cũng như giá trị tiền mặt là 101.153.704.851 đồng tại ngày 31 tháng 12 năm
2012.
Tại thời điểm phát hành báo cáo kiểm toán này, việc theo dõi tài sản không thể so
sánh hết tất cả tài sản trên biên bản kiểm kê và bảng theo dõi tài sản của kế toán nên
không biết liệu có sự chênh lệch mà cần điều chỉnh cần thiết hay không, ước tính các
tài sản này là của máy móc thiết bị với giá trị còn lại 48.358.119.614 đồng . Với tài
liệu hiện tại bằng các thủ tục kiểm toán thay thế cũng không cung cấp cho chúng tôi
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hiện hữu, đầy đủ và giá trị của các tài
sản này;
Trong việc theo dõi Công nợ phải thu, phải trả, thuế và các khoản mục khác thì giữa
bộ phận kế toán và bộ phận theo dõi liên quan đã có sự chênh lệch từ trước ngày 01
tháng 01 năm 2012, tại ngày 31 tháng 12 năm 2012 giá trị chênh lệch tỳ được ghi
nhận vào tài khoản “tài sản thiếu chờ xử lý” với giá trị là 19.604.067.526 đồng được
thể hiện trên chỉ tiêu tài sản ngắn hạn khác trên bảng cân đối kế toán. Với tài liệu hiện
PHỤ LỤC D
6
tại bằng các thủ tục kiểm toán thay thế cũng không cung cấp cho chúng tôi đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp để có những điều chỉnh cần thiết vào báo cáo tài
chính năm nay.
Ý kiến của kiểm toán
Do tầm quan trọng của vấn đề nêu trong đoạn “Cơ sở của việc từ chối ra ý kiến”,
chúng tôi không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm
cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán. Do đó, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến kiểm toán
về báo cáo tài chính đính kèm.
_____________________ ______________________
Trần Ngọc Mai Lê Công Thạnh
Giám đốc Kiểm toán viên phụ trách
Chứng chỉ KTV số 0219/KTV Chứng chỉ KTV số2065/KTV
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 3 năm 2013