81
1 BNÔNG NGHIP VÀ PHÁT TRIN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔN HC PHƯƠNG PHÁP VÀ KTHUT NHÂN GING LÚA MÃ S: MH 01 NGH: NHÂN GING LÚA

PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LÚA

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIÁO TRÌNH MÔN HỌC

PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LÚA

MÃ SỐ: MH 01 NGHỀ: NHÂN GIỐNG LÚA

2

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.

Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

MÃ SỐ MÔN HỌC: MH 01

3

LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc đào tạo nghề cho lao

động nông thôn, nhằm nâng cao trình độ cho người lao động, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ hội nhập; Bộ LĐTB&XH, Bộ Nông nghiệp & PTNN đã thành lập và giao cho các Ban chủ nhiệm tiến hành xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp các nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nghề nhân giống lúa là một trong số rất nhiều nghề thuộc chương trình này.

Giáo trình môn học: Phương pháp và kỹ thuật nhân giống lúa là một trong 6 giáo trình được biên soạn dùng để sử dụng cho khóa học đào tạo nghề nhân giống lúa trình độ sơ cấp cho nông dân.

Xuất phát từ mục tiêu, đối tượng đào tạo, trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã lựa chọn đưa vào giáo trình những kiến thức cốt lõi, quan trọng và phù hợp nhất, với phạm vi và mức độ nhất định, nhằm giúp người học hiểu và thực hiện tốt các kỹ năng thực hành của nghề được đào tạo; vận dụng vào thực tế sản xuất, góp phần nâng cao được hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống cho người lao động nông thôn.

Giáo trình được bố cục gồm 1 bài mở đầu và 3 chương: giới thiệu một số vấn đề cơ bản trong nhân giống lúa; hiện tượng suy thoái hóa giống lúa và biện pháp khắc phục; các phương pháp và kỹ thuật nhân giống lúa. Nội dung của mỗi chương được trình bày theo 3 phần: kiến thức cần thiết có liên quan; các bài thực hành kỹ năng; câu hỏi và bài tập ứng dụng cho từng nội dung.

Chúng tôi xin chân thành cám ơn vụ Tổ chức cán bộ, Ban chỉ đạo chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục dạy nghề, Bộ lao động và thương binh xã hội và các bạn đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và đóng góp cho chúng tôi nhiều ý kiến trong quá trình xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên cũng không thể tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót khi biên soạn giáo trình này. Chúng tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến quí báu của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp, của đọc giả và người sử dụng để cho cho giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.

Chủ biên: Th.s Lê Duy Thành

Cộng sự: TS Nguyễn Bình Nhự Th.s Trần Thế Hanh Th.s Nguyễn Thị Mỹ Yến

4

MỤC LỤC

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ................................................................................. 2 MỤC LỤC ........................................................................................................... 4 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT ................................... 7 Bài mở đầu: VAI TRÒ CỦA GIỐNG VÀ CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG LÚA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ........................................................................ 10 Mục tiêu ............................................................................................................. 10 A. Nội dung ....................................................................................................... 10 1. VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA YẾU TỐ GIỐNG TRONG SẢN XUẤT LÚA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ............................................................ 10 2. TIÊU CHUẨN CỦA MỘT GIỐNG LÚA TỐT ........................................... 12 3. THỰC TRẠNG CỦA BỘ GIỐNG LÚA ĐANG SỬ DỤNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ........................................................................................................ 13 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA CỦA NƯỚC TA ....................................................................................... 16 4.1. Mục tiêu trước mắt ..................................................................................... 17 4.2. Phương hướng chiến lược lâu dài cho công tác giống lúa ......................... 19 4.2.1. Về cơ sở lý luận ....................................................................................... 19 4.2.2. Định hướng chung ................................................................................... 19 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG NHÂN GIỐNG LÚA ....... 22 Giới thiệu ........................................................................................................... 22 Mục tiêu ............................................................................................................. 22 A. Nội dung ....................................................................................................... 22 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG NHÂN GIỐNG LÚA ............... 22 1.1.2. Các đặc điểm chung của giống cây trồng ................................................ 22 1.1.3. Khái niệm về dòng, dòng thuần ............................................................... 23 1.2. Khái niệm về tính trạng, đặc tính của giống ............................................... 23 1.2.1. Tính trạng ................................................................................................. 23 1.2.2. Đặc tính .................................................................................................... 24 1.3. Phân loại giống cây trồng ........................................................................... 24 1.3.1. Nhóm giống địa phương…………………………………….………….22 1.3.2.Nhóm giống do con người chọn tạo ra ..................................................... 24

5

1.3.3. Nhóm giống nhập nội .............................................................................. 25 2. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA .................................... 25 2.1. Khái niệm về nhân giống ............................................................................ 26 2.2. Vai trò ......................................................................................................... 27 2.2.1. Cung cấp nguồn giống cho sản xuất ........................................................ 27 2.2.2. Bảo tồn và duy trì giống lúa .................................................................... 27 2.2.3. Vai trò của nhân giống trong phục tráng giống. ...................................... 28 2.3. Hạt giống nhân ra phải đảm bảo đúng phẩm cấp ....................................... 31 3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA…………………26 3.1. Phải giữ được nguyên bản và ổn định đặc tính của giống…….………….26 3.2. Phải có hệ số nhân giống cao………………..……………….………...…28 3.3. Hạt giống nhân ra phải đảm bảo đúng phẩm cấp ……………….………..29 3.4. Phải mang lại hiệu quả kinh tế cao………………………….……...….….29 B. Câu hỏi ôn tập và thảo luận……………………………………………..….29 Chương 2: HIỆN TƯỢNG THOÁI HÓA GIỐNG LÚA .................................. 32 Giới thiệu ........................................................................................................... 32 Mục tiêu ............................................................................................................. 32 1. HIỆN TƯỢNG GIỐNG LÚA BỊ THOÁI HÓA……………………………30 1.1. Khái niệm………………………………………………………………….30 1.2: Các dấu hiệu chính biểu hiện giống bị thoái hóa ....................................... 32 2. CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY THOÁI HÓA GIỐNG LÚA ........... 33 2.1. Do lẫn giống cơ giới ................................................................................... 33 2.2. Do lẫn giống sinh học ................................................................................. 35 2.3. Do bị đột biến tự nhiên ............................................................................... 35 2.4. Do giống tự phân ly .................................................................................... 36 2.5. Do giống bị tích lũy nhiều sâu bệnh ........................................................... 36 2.6. Do điều kiện canh tác không đảm bảo........................................................ 36 3. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC .................................... 36 B. Câu hỏi ôn tập và bài thực hành.................................................................... 40 THỰC HÀNH .................................................................................................... 40 Bài số 1: Nhận biết một giống lúa thông qua một tính trạng, hình thái cơ bản bên ngoài ............................................................................................................ 40

6

NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ ............................................................. 44 Chương 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LÚA .... 45 Giới thiệu ........................................................................................................... 45 Nội dung ............................................................................................................ 45 1. PHÂN CẤP HẠT GIỐNG VÀ TIÊU CHUẨN CẤP HẠT GIỐNG LÚA ... 45 1.1. Phân cấp hạt giống lúa ................................................................................ 45 1.2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với các cấp hạt giống lúa ........................................ 46 2. CƠ SỞ CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA ......................................... 47 2.1. Phương thức sinh sản của cây lúa đối với công tác nhân giống lúa ........... 47 2.2. Nhu cầu của sản xuất lúa với việc nhân giống lúa ..................................... 48 2.3. Nhân giống phải trên cơ sở bảo tồn được giống (nguồn gen) .................... 50 2.4. Nhân giống phải có hệ số nhân cao ............................................................ 51 2.5. Nhân giống phải dựa vào giá trị gieo trồng của giống và hạt giống .......... 51 3. PHƯƠNG PHÁP NHÂN HẠT GIỐNG LÚA THUẦN NGUYÊN CHỦNG .. 53 3.1. Yêu cầu chung của phương pháp ............................................................... 53 3.2. Quy trình kỹ thuật tiến hành ....................................................................... 54 3.2.1. Thời vụ ..................................................................................................... 54 3.2.2. Chọn đất ................................................................................................... 54 3.2.3. Cách ly ..................................................................................................... 54 3.2.4. Gieo cấy ................................................................................................... 55 3.2.4.1. Nhân giống theo phương thức mạ cấy .................................................. 55 3.2.4.2. Nhân giống theo phương thức gieo sạ thẳng ........................................ 63 4. PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG LÚA THUẦN XÁC NHẬN .................. 64 Thực hành…………………………………………………..………………….64 BÀI SỐ 2: Đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển của cây giống trên ruộng thông qua kiểm tra một số chỉ tiêu cơ bản ......................................................... 67 BÀI SỐ 3: Khử lẫn trên ruộng nhân giống lúa nguyên chủng .......................... 71 BÀI SỐ 4: Quy trình nhân hạt giống lúa thuần xác nhận.................................. 73 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN .......................................................... 77

7

CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT

DT, NS, SL Diện tích, năng suất, chất lượng

SX Sản xuất

NSLT Năng suất lý thuyết

SNC Giống siêu nguyên chủng

NC Giống nguyên chủng

XN Giống xác nhận

XN1, XN2 Giống xác nhận 1, giống xác nhận 2

D/R Chiều dài so với chiều rộng

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

HTX Hợp tác xã

CSSX Cơ sở sản xuất

NXB, Nhà xuất bản

ĐH, ĐHNN Đại học, đại học nông nghiệp

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ĐHNL Đại học Nông lâm

TS, LT, TH, KT Tổng số, lý thuyết, thực hành, kiểm tra

KTLT, KTTH Kiểm tra lý thuyết, kiểm tra thực hành

Lô ruộng giống Là một diện tích xác định của một hoặc nhiều ruộng giống liền khoảnh gần nhau; có cùng điều kiện về tự nhiên, đất đai... sản xuất, nhân cùng một giống, có cùng nguồn gốc, cùng cấp giống, gieo trồng cùng một thời vụ, áp dụng cùng một quy trình kỹ thuật.

Lô hạt giống Là khối lượng của một loại hạt giống, cùng vụ thu hoạch, cùng cấp; cùng áp dụng các biện pháp sơ chế bảo quản như nhau, bảo quản cùng kho chứa, cùng thời gian.

8

Mẫu hạt giống Là một khối lượng nhỏ (gam, kg) được lấy ra từ lô hạt giống để phục vụ cho công tác nghiên cứu, khảo nghiệm, giới thiệu, quảng cáo...sản phẩm loại hạt giống đó.

Mẫu hạt giống chuẩn Là một khối lượng nhỏ (gam, kg) được lấy ra từ lô hạt giống có các đặc tính, tính trạng đặc trưng phù hợp với bản mô tả của giống, được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.

9

PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LÚA Mã số môn học: MH01

Giới thiệu mô đun Mục tiêu chính của mô đun nhằm cung cấp cho học viên có được những

kiến thức, các kỹ năng và vận dụng tốt, có hiệu quả vào kiểm tra chất lượng giống lúa; Kỹ năng lập hồ sơ đăng ký đề nghị cấp chứng chỉ phẩm cấp hạt giống; kỹ năng bảo quản được hạt giống lúa theo các phương pháp thông thường của nghề nhân giống lúa trong sản xuất nông nghiệp hiện nay. Về phương pháp học tập: theo phương pháp trao đổi, thảo luận, học viên chủ yếu là thực hành, rèn luyện kỹ năng nghề trong thực tế sản xuất, qua đó sẽ thu nhận được những kiến thức cần thiết của nghề.

Về phương pháp đánh giá kết quả học tập: kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm, sử dụng bộ câu hỏi do giáo viên chuẩn bị trước thuộc nội dung kiến thức đã học trong mô đun. Đánh giá kỹ năng dựa trên quan sát khả năng và kết quả thực hiện các thao tác, sản phẩm thu được sau khi thực hiện các bài thực hành thuộc nội dung kiến thức của mô đun.

10

BÀI MỞ ĐẦU VAI TRÒ CỦA GIỐNG VÀ CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG LÚA Ở

NƯỚC TA HIỆN NAY Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng: - Đánh giá và nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của yếu tố giống

trong việc góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, sản lượng và hiệu quả kinh tế của nghề trồng lúa.

- Đánh giá và đưa ra nhận xét đúng thực trạng về việc sử dụng bộ giống lúa trong sản xuất ở địa phương.

- Trình bày được những nội dung cơ bản về mục tiêu, phương hướng của công tác sản xuất giống lúa của nước ta và vận dụng được vào điều kiện cụ thể của địa phương mình. A. Nội dung 1. VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA YẾU TỐ GIỐNG TRONG SẢN XUẤT LÚA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Giống là tư liệu sản xuất, không có giống thì không thể sản xuất ra một thứ nông sản phẩm nào. Vì vậy, giống tốt là cơ sở nội tại, là tiềm năng để nâng cao năng suất cây trồng.

Ông cha ta đã có câu “Tốt giống tốt má, tốt mạ tốt lúa” điều đó đã nói lên vai trò to lớn có tính quyết định của yếu tố giống trong việc tạo tiềm năng năng suất và chất lượng sản phẩm cho cây trồng. Sự đóng góp của yếu tố giống, nhất là các giống mới, giống ưu thế lai hiện nay đã làm cho sản xuất Nông nghiệp phát triển. Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy: các giống lúa mới đã góp phần làm tăng sản lượng tới 60 – 70% so với các giống lúa cũ. Nếu giống tốt thì bội thu, giống đứng hàng cần thiết thứ tư, đó là: “Nhất nước nhì phân tam cần tứ giống”. Một là cây phải được tưới đủ nước, hai là cây phải được bón phân cho đủ, ba là cây phải được chăm sóc đúng cách, bốn là cây phải được chọn từ giống tốt.

Nếu giống tốt, giống thích hợp với thổ nhưỡng, với thời tiết thì mùa màng bội thu, và ngược lại thì thất thu.

Sử dụng giống tốt là biện pháp tăng năng suất cây trồng ít tốn kém nhất, là cơ sở hàng đầu để tăng năng suất lao động. Bởi vì, lao động và vật tư nông nghiệp phải thông qua giống cây trồng mới tạo thành nông sản. Do đó, giống cây trồng là cơ sở vật chất để tăng năng suất lao động nông nghiệp. Sử dụng giống tốt là biện pháp tăng năng suất cây trồng ít tốn kém nhất.

Việc sử dụng các giống mới vào sản xuất kết hợp với các biện pháp kỹ thuật tiên tiến ở các nước đang phát triển trên Thế Giới, trong đó có Việt Nam

11

đã trở thành cuộc cách mạng trong sản xuất Nông nghiệp ở các nước này, đó là cuộc “cách mạng xanh”.

Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam có nhiều thuận lợi, cũng có nhiều thử thách, sau khi tham gia và thực thi chính sách khu vực mậu dịch tự do ASIAN (AFTA), và thực hiện nghĩa vụ cam kết trong các chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của AFTA, nhất là từ khi nước ta hội nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Bối cảnh trên ảnh hưởng ngày một mạnh tới nông nghiệp, cũng như tới công nghiệp và dịch vụ.

Việt Nam đang gắng vượt qua những thử thách để có lợi thế trong cạnh tranh ở thị trường quốc tế cũng như trong nước, làm cho sự cạnh tranh này thật sự là động lực phát triển kinh tế nông nghiệp có định hướng xã hội chủ nghĩa XHCN. Nông nghiệp cạnh tranh thể hiện ngày một rõ nét trong nền kinh tế thị trường hội nhập WTO, chủ yếu trên cơ sở phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao... Trong nước, giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cũng có sự cạnh tranh về diện tích đất, mặt nước và nhất là nhân lực, khi quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra ngày một nhanh. Trong nông nghiệp, sự cạnh tranh này cũng xảy ra ở nhiều mặt: như giữa trồng trọt và chăn nuôi/nuôi trồng thủy sản. Người nông dân luôn chọn giải pháp công nghệ hợp lý trong điều kiện của mình, nhất là những cây trồng, vật nuôi với những giống phù hợp nhất để sản xuất cho lợi nhuận cao nhất. Sự cạnh tranh này phần thắng sẽ thuộc về người sản xuất nào có sản phẩm chất lượng cao nhất và giá thành hạ nhất.

Giống tốt được coi như một trong những trợ thủ đắc lực nhất giúp nông dân tăng nhanh hơn hàm lượng chất xám trong nông sản. Có nhiều cách để có giống tốt. Người nông dân trong nông nghiệp cổ đại bắt đầu bằng hái lượm và săn bắt, rồi chọn trong tự nhiên giống tốt để tự sản xuất. Giống lúa Basmati và Khaodokmali hiện còn nổi tiếng thế giới được chọn theo cách này. Ngày nay nhiều giống cây trồng, nhất là giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng rất tốt đã và đang được các nhà khoa học, những người nông dân chọn tạo ra đưa vào sản xuất có hiệu quả.

Giống cây trồng có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nhất là những nước công nghiệp hóa nông nghiệp. Ở Thái Lan, người ta đã đặt trọng tâm vào phát triển nông nghiệp trên quy mô công nghiệp hiện đại, bằng các phương pháp sinh học tối tân, họ đã lai tạo, chọn lọc sản xuất hàng loạt giống cây trồng mới, có nhiều ưu điểm, có khả năng kháng bệnh, kháng sâu rầy, giảm bớt chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian chăm sóc, tạo nên ưu thế vững chắc trong sản xuất nông nghiệp.

Ở Việt Nam hiện nay, công tác giống cây trồng nói chung, giống lúa nói riêng có những bước phát triển đáng kể. Các nhà khoa học đã và đang nghiên cứu, chọn tạo, tuyển lựa chuyển giao công nghệ vào sản xuất rất nhiều giống lúa mới có nhiều đặc điểm quý, cho năng suất chất lượng cao, góp phần đáng kể thúc đẩy tăng sản lượng thóc trong cả nước, đảm bảo an ninh lương thực,

12

đưa Việt Nam đứng vào hàng thứ hai trên Thế Giới về xuất khẩu gạo. Bộ mặt nông nghiệp, nông thôn ngày càng khởi sắc. Giống lúa vừa là mục tiêu vừa là một biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và phẩm chất hạt gạo trong sản xuất lương thực cho tiêu dùng nội địa và cho xuất khẩu hiện nay.

Vấn đề quan trọng và trọng tâm là chọn giống, lai tạo, chọn đất trồng phù hợp trên quy mô công nghiệp hiện đại, chuyên nghiệp, bền vững. Đồng thời cũng phải có cơ quan nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp một cách chuyên môn, hiện đại để nền Nông nghiệp Việt Nam đuổi kịp và vượt xa các nước đang có nền nông nghiệp hiện đại, đa dạng trong khu vực và trên Thế Giới. 2. TIÊU CHUẨN CỦA MỘT GIỐNG LÚA TỐT

Nền nông nghiệp hiện đại có những yêu cầu ngày càng cao đối với giống cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng. Điều kiện tự nhiên rất đa dạng của các vùng sinh thái khác nhau lại có những yêu cầu cụ thể khác nhau đối với giống. Tuy nhiên, nhìn chung giống lúa được trồng phải đáp ứng những tiêu chuẩn chính sau:

- Giống lúa phải có khả năng cho năng suất cao và ổn định. Đây là yêu cầu quan trọng nhất, vì năng suất bao giờ cũng là kết quả tổng hợp của tất cả các quá trình sinh trưởng và phát triển cũng như mức độ kháng sâu bệnh của cây lúa.

- Giống lúa phải có khả năng chống chịu được các điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng vùng sinh thái mà giống phải có các đặc tính như chịu hạn, chịu ngập, chịu nóng, chịu lạnh, chịu phèn, chịu mặn, không đổ ngã v.v… Khả năng chống chịu điều kiện bất lợi của ngoại cảnh giúp cho lúa có năng suất ổn định. Để đảm bảo được năng suất ổn định ở những vùng và những mùa vụ thường bị hạn cần tạo ra những giống chịu hạn. Những vùng đất phèn, mặn, việc cải tạo các loại đất này rất tốn kém và đòi hỏi thời gian dài, vì vậy đòi hỏi phải có các giống chịu phèn, chịu mặn và có năng suất cao hơn những giống hiện trồng trên vùng đất này. Hiện tượng đổ ngã thường gây ra những thiệt hại lớn về năng suất, phẩm chất của sản phẩm bị giảm sút, vì vậy việc tạo giống kháng đổ ngã là một yêu cầu rất quan trọng, nhất là với những vùng và mùa vụ có mưa to, gió lớn…

- Giống lúa phải có khả năng kháng một số sâu, bệnh chính trong vùng. Sâu bệnh thường gây ra những thiệt hại lớn đến năng suất, có khi bị mất trắng như trường hợp lúa bị bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay. Các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh bằng hóa chất thường tốn kém và làm ô nhiễm môi trường, nhưng không phải bao giờ cũng đạt được những kết quả mong muốn. Việc xử lý bằng thuốc trừ sâu thường kèm theo những hậu quả tiêu cực đối với những loài côn trùng có ích, kẻ thù của những côn trùng có hại. Ngoài ra, dùng thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh không hợp lý sẽ làm mất cân bằng sinh thái, những côn trùng có lợi bị tiêu diệt và những côn trùng có hại thường tạo ra những khả năng sinh sản ào ạt trở lại để gây hại

13

cho lúa. Vì những lý do trên, việc đưa vào sản xuất các giống lúa có khả năng kháng sâu bệnh sẽ khắc phục được những nhược điểm cơ bản của biện pháp phòng trừ sâu, bệnh bằng hóa chất và mang lại hiệu quả kinh tế to lớn trong sản xuất nông nghiệp.

- Giống lúa phải thích hợp với điều kiện canh tác trong vùng. Ở những nơi có mức độ cơ giới hóa cao trong sản xuất nông nghiệp thì các giống lúa phải có những đặc tính thích hợp với việc canh tác bằng cơ giới hóa như:

+ Cây cao vừa phải + Độ cao đồng đều + Cứng cây + Ít rụng hạt + Chín đồng đều

- Giống lúa phải có khả năng chịu được phân, không lốp đổ - Giống lúa phải có phẩm chất tốt, đáp ứng được yêu cầu của thị trường:

+ Tỷ lệ gạo cao + Hạt gạo trong + Xay xát không hoặc rất ít bị gãy nát + Cơm dẻo, có hương thơm

3. THỰC TRẠNG CỦA BỘ GIỐNG LÚA ĐANG SỬ DỤNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Việt Nam là một trong số những nước sản xuất lúa nhiều nhất trên Thế Giới, tuy nhiên năng suất và chất lượng lúa gạo của chúng ta chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và trên Thế Giới. Có nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến hai nguyên nhân quan trọng đó là:

(1) trình độ và khả năng thâm canh của ta còn quá thấp, (2) bộ giống lúa đưa vào sản xuất chưa đáp ứng được tiêu chuẩn; nhiều

giống có tiềm năng năng suất thấp, không ổn định, chất lượng gạo kém, tính chống chịu kém. Để thấy rõ được điều này, chúng ta tham khảo số liệu thống kê của tổ chức Nông - Lương (FAO) của Liên hợp quốc về diện tích, năng suất, sản lượng của một số nước trên Thế Giới có nghề trồng lúa nước phát triển trong bảng 1.1 và 1.2 sau:

14

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên Thế Giới qua các năm

Năm Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

1961 115,50 10,87 215,65

1965 124,98 20,03 254,08

1970 133,10 20,38 316,38

1975 141,97 20,51 357,00

1980 144,67 20,74 396,87

1985 143,90 30,25 467,95

1990 146,98 30,53 518,21

1995 149,49 30,66 547,20

1996 150,17 30,78 567,84

1997 151,00 30,82 576,76

1998 151,68 30,82 578,86

1999 156,77 30,89 610,63

2000 153,94 30,89 598,40

2001 151,71 30,94 597,32

2002 147,53 30,85 568,30

2003 147,26 30,98 585,73

2004 150,31 40,06 610,84

2005 152,90 40,12 629,30

Nguồn: FAO, 2006

15

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam qua các năm

Năm

Diện tích (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn)

Tổng số

L.đông

xuân

Lúa

Hè thu

Lúa

mùa

Tổng số

L.đông

xuân

Lúa

Hè thu

Lúa

mùa

2000 100,2 104,3 97,9 97,4 103,6 110,4 98,5 97,7

2001 97,7 101,5 96,4 94,3 98,7 99,4 96,6 99,7

2002 100,2 99,2 103,7 97,9 107,3 108,0 110,3 102,8

2003 99,3 99,7 101,1 96,9 100,4 100,6 102,3 97,7

2004 99,9 98,5 102,0 99,6 104,6 101,5 111,0 103,5

2005 98,4 98,8 99,3 97,0 99,1 101,5 100,1 93,3

2006 99,9 101,8 98,6 98,7 100,0 101,5 92,9 106,2

2007 98,4 99,8 95,1 100,2 100,3 96,8 104,6 102,5

2008 102,7 100,8 107,5 100,1 107,8 107,7 112,4 102,6

Sơ bộ 2009 100,5 101,6 99,6 100,1 100,4 102,0 98,1 100,1

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2009 Theo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam: trình độ nghiên cứu lúa của Việt Nam còn thấp, kể cả lúa thuần và lúa lai nhưng đều được các nước đánh giá rất cao. Hàng năm chúng ta đưa ra sản xuất rất nhiều giống mới, tuy nhiên, đến nay Việt Nam chưa có được một giống lúa thương hiệu tầm thế giới. Thực tế hiện nay của chúng ta là quá nhiều giống lúa thành ra bị loạn giống, không kiểm soát được chất lượng của các bộ giống này. Nhiều ý kiến cho rằng: Bộ giống lúa của ta hiện nay chủ yếu là giống du nhập từ nước ngoài chứ thực tế các viện tạo được giống đủ sức cạnh tranh rất ít. Ví dụ phía Bắc cơ bản là giống du nhập của Trung Quốc còn miền Nam là toàn nguồn của IRRI?

Cũng theo Theo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam: việc đầu tư cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa ở Việt Nam còn quá khiêm tốn, không muốn nói là thấp. các đề tài nghiên cứu lúa, đề tài cấp Bộ giai đoạn 2005-2010 chừng 25 tỷ đồng; giai đoạn 2010-2015 còn thấp hơn, chưa đến 25 tỷ cả lúa lai và lúa thuần. Như vậy là thấp, quá thấp là đằng khác. Với một nước xuất khẩu mỗi năm trên dưới 6 - 10 triệu tấn gạo thì sự đầu tư như vậy là chưa tương xứng.

16

Những năm qua, ngành trồng trọt đã ứng dụng thành công nhiều giống cây trồng mới vào sản xuất (SX), góp phần nâng cao giá trị SX nông nghiệp (NN). Tuy nhiên, sau 10 năm thực hiện Chương trình giống của Chính phủ cho thấy giống tốt cho SX đại trà còn rất thiếu, cơ sở vật chất kỹ thuật cho nghiên cứu, SX giống cũng như quản lý nhà nước về lĩnh vực này còn nhiều bất cập. Nông dân chưa thực sự được hưởng lợi từ các thành tựu về giống mới. Lượng hạt giống bảo đảm chất lượng phục vụ trồng trọt của cả nước mới đáp ứng được 1/3 nhu cầu.

Đánh giá chung về bộ giống lúa đang sử dụng ở Việt Nam còn nhiều điểm bất cập, cần được nhanh chóng khắc phục:

- Chưa có nhiều (cả loại và lượng) giống tốt đủ tiêu chuẩn để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất.

- Tiềm năng năng suất thấp. - Chất lượng gạo của giống còn thấp - Khả năng chống chịu với các yếu tố bất lợi còn hạn chế - Chưa có nhiều loại giống phù hợp với các vùng sinh thái vốn rất đa

dạng và phức tạp như ở nước ta. - Công tác kiểm tra, quản lý và chế tài chưa đủ mạnh, cộng với sự thiếu

hiểu biết của đa số người dân nên hiện tượng các giống lúa kém chất lượng, không đạt tiêu chuẩn còn trôi nổi nhiều trên thị trường; nguy hiểm hơn còn được người dân sử dụng đưa vào sản xuất với diện tích đáng kể ở nhiều địa phương.

- Hiện tượng suy thoái hóa giống gia tăng, làm mất đi nhiều đặc tính, tính trạng quý hiếm của nhiều giống dần mất đi trở thành giống xấu.

- Công tác quản lý xuất nhập khẩu nguồn gen (giống) còn nhiều hạn chế, dẫn tới nhiều giống lúa nhập khẩu từ nước ngoài vào không được kiểm duyệt, kiểm nghiệm chặt chẽ, không phù hợp với điều kiện sinh thái và điều kiện canh tác của Việt Nam nên nhanh chóng bị thải loại, đặc biệt là một số giống lúa lai.

- Công tác nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất và cung ứng giống chưa được chú trọng đúng mức, nên chưa chủ động cung cấp được đầy đủ giống tốt, chất lượng cao cho sản xuất; thiếu nguồn giống mới bổ sung, thay thế. 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA CỦA NƯỚC TA Để chủ động có đủ nguồn giống lúa tốt cung ứng kịp thời cho sản xuất, nhằm từng bước nâng cao được năng suất, chất lượng và sản lượng lúa, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nông dân sản xuất lúa và đảm bảo được an ninh lương thực, đồng thời cạnh tranh được với các nước trong việc xuất khẩu gạo ra thị trường Thế Giới thì vai trò của công tác giống lúa phải được đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy, trong những năm qua nhà nước và các bộ ngành chức năng

17

đã xác định mục tiêu, phương hướng của công tác sản xuất giống lúa ở nước ta trong thời gian tới với những nội dung chính như sau: 4.1. Mục tiêu trước mắt

- Tập trung nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất ra các loại giống lúa cho năng suất cao. Đây là mục tiêu hàng đầu của các nhà nghiên cứu, chọn tạo và nhân giống lúa. Chọn tạo cả giống lúa thuần, lúa lai.

- Chọn tạo giống lúa có chất lượng cao, đặc biệt là chất lượng dinh dưỡng, chất lượng chế biến và có giá trị thương phẩm hàng hóa cao.

- Tạo giống có khả năng chống chịu sâu bệnh và chống chịu với điều kiện bất lợi tốt.

- Chọn tạo ra các giống lúa có đặc tính nông sinh học phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất và người tiêu dùng: Chiều cao cây, thời gian sinh trưởng, khả năng cơ giới hóa và khả năng bảo quản.

- Sử dụng giống lúa kháng rầy - Tuy nhiên, trước mắt cần xác định giống kháng ngay trong sản xuất. Ðồng

thời, cần tập hợp được các chuyên gia tạo giống lúa có kinh nghiệm, không phân biệt trong hay ngoài các cơ quan, đơn vị có chức năng tạo chọn giống lúa, ở trong hay ngoài cơ quan nghiên cứu, có thể khuyến khích, mở rộng cho các công ty giống cùng tham gia.

- Nông dân cần biết rõ vùng đất của mình, canh tác những giống có khả năng phát triển tốt theo khuyến cáo của các cơ quan nghiên cứu về giống và các cơ quan chuyên môn tại địa phương. Về lâu dài những giống lúa có chất lượng khá, phù hợp với thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu cần chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu sản xuất lúa. Những giống kháng sâu bệnh, và chống chịu điều kiện bất lợi của môi trường cần được chú ý đưa vào canh tác.

- Tiến hành đổi mới hạt giống: Đổi mới hạt giống là một khâu thiết yếu để duy trì phẩm chất hạt giống

trong sản xuất. Việc sử dụng hạt giống trong ruộng sản xuất qua nhiều vụ sẽ dẫn đến

giống bị lẫn tạp, thoái hóa, không cho năng suất cao và tính chống chịu với điều kiện bất lợi sẽ không như hạt giống ban đầu. Do vậy, khi vẫn còn muốn canh tác giống lúa này trong ruộng sản xuất thì việc phải đổi mới hạt giống là cần thiết.

Việc đổi mới hạt giống hợp lý và tối ưu nhất là sử dụng giống xác nhận trong từng vụ sản xuất. Tuy nhiên điều này hầu như không thể và rất khó thực hiện cho tất cả diện tích gieo trồng trong tình hình hiện nay, khi mà các đơn vị, cơ sở nhân giống lúa xác nhận không thể đáp ứng nhu cầu. Vì vậy việc đổi mới hạt giống mang tính cộng đồng có thể thực hiện bằng một trong các biện pháp sau:

18

+ Trong ruộng sản xuất của từng hộ nông dân cần để riêng ra một diện tích đất tốt nhất, bằng phẳng, đầy đủ ánh sáng và có chế độ chăm sóc riêng để cuối vụ thu hoạch làm giống cho vụ sau.

+ Khi lúa trong giai đoạn sinh trưởng, trổ chín thì định kỳ tiến hành khử những cây lúa bị lẫn và khi thu hoạch thì tiến hành thu hoạch riêng bông cái của những cây lúa khỏe mạnh nhất trong ruộng để làm giống.

+ Trong cộng đồng sản xuất nếu có thể thì chọn một hoặc vài nông dân có kỹ thuật thâm canh cao, có kinh nghiệm sản xuất lúa giống để chuyên sản xuất lúa giống và thỏa thuận hợp lý để cung cấp cho một nhóm nông hộ.

Những biện pháp đổi mới hạt giống như nêu trên cần được khuyến khích và phổ biến rộng rãi trong các hộ sản xuất lúa.

- Thay giống mới: Việc thay thế các giống cũ trong sản xuất bằng các giống mới có nhiều

đặc tính sinh học và kinh tế tốt hơn là nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác về giống cây trồng, nhất là trong sản xuất lúa.

Mỗi một lần thay giống là một bước tiến cao hơn về chất trong việc hoàn thiện giống cây trồng. Vì lý do đó, có thể căn cứ vào nhịp độ thay thế giống để đánh giá phần nào trình độ phát triển của công tác giống cây trồng nói chung cũng như của sản xuất giống lúa nói riêng. Thực tiễn sản xuất ở lúa ở nước ta cho thấy nhịp độ thay giống lúa khá nhanh trên quy mô rộng lớn, các cơ quan nghiên cứu lúa đã lai tạo, tuyển chọn và đưa vào sản xuất hàng trăm giống lúa có chất lượng cao, kháng sâu bệnh, đã góp phần đáng kể cho sản xuất lúa cũng như xuất khẩu gạo của nước ta, đem lại lợi nhuận không nhỏ cho người nông dân.

Tuy nhiên, do sự quản lý thiếu chặt chẽ trong công tác chọn giống, nên đã xảy ra tình trạng một số giống mới không có triển vọng và không được nghiên cứu đầy đủ đã được phổ biến ra sản xuất. Điều này đã mang lại những thiệt hại đáng tiếc.

Để khắc phục tình trạng nói trên cần phải làm cho từ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý đến tận người sản xuất đều hiểu rõ là việc thay giống mới chỉ nên tiến hành trong 3 trường hợp sau:

Một là, khi các nhà chọn giống đã tạo ra được giống mới có một số ưu điểm có giá trị kinh tế hơn hẳn các giống cũ đang dùng trong sản xuất.

Hai là, khi điều kiện sinh thái trong vùng thay đổi làm các giống đang sử dụng trở nên không thích hợp nữa. Ví dụ như sự bột phát của những loại dịch hại, sự thay đổi về điều kiện thủy văn, thủy nông…

Ba là, khi có sự thay đổi về hướng sử dụng sản phẩm như để chế biến, tiêu thụ nội địa, xuất khẩu.

19

4.2. Phương hướng chiến lược lâu dài cho công tác giống lúa Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước về phát triển Nông nghiệp nông thôn, đã xác định trong những năm trước mắt và lâu dài sản xuất Nông nghiệp của nước ta vẫn là một ngành kinh tế chủ lực, trong đó việc đảm bảo, chủ đông ổn định an ninh lương thực được đặc biệt quan tâm; đồng thời phấn đấu giữ vững cạnh tranh được trên thị trường Thế Giới về xuất khẩu gạo nhiều nhất nhì so với các nước trên Thế Giới. Để đạt được điều này, chúng ta cần có chiến lược và tầm nhìn lâu dài, tổng thể và bền vững trong việc sản xuất lương thực, mà đứng đầu là sản xuất lúa gạo. Một trong những biện pháp quan trọng có tính đột phá quyết định thành công đó là tập trung cao độ cho công tác nghiên cứu, chọn tạo kết hợp với nhập nội được những giống lúa có nhiều đặc tính quí hiếm, năng suất chất lượng cao, ổn định; có giá trị dinh dưỡng, giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường lúa gạo trong khu vực và trên Thế Giới. Xuất phát từ những quan điểm trên, các chuyên gia đầu ngành, các nhà khoa học đề nghị và được Nhà nước chấp thuận về phương hướng chiến lược lâu dài cho công tác giống lúa ở nước ta với các nội dung cơ bản sau: 4.2.1. Về cơ sở lý luận

Quá trình hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế nước nhà theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chúng ta phải trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, năng lực cạnh tranh trên thị trường trong và ngòai nước với các giống lúa chất lượng cao là mục tiêu hàng đầu.

Đa dạng hóa nguồn di truyền, giảm sức ép chọn lọc do sâu bệnh hại chính gây nên.

Nhu cầu nước tưới ngày càng lớn, nhưng khả năng đáp ứng ngày càng bị giới hạn.

Sức ép dân số cao và vấn đề an ninh lương thực, yêu cầu phát triển và đất trồng lúa có khả năng bị thu hẹp.

Giống lúa đáp ứng với yêu cầu cơ khí hóa ngày càng cao. 4.2.2. Định hướng chung

- Chủ động chọn tạo và nhập nội được nhiều loại giống lúa có nhiều đặc tính tốt, năng suất chất lượng cao. Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn giống tốt cho sản xuất; thay thế bộ giống có chất lượng kém, hiệu quả thấp.

- Phát triển giống lúa đáp ứng cả hai yêu cầu về an toàn lương thực và có khả năng cạnh tranh cao về chất lượng nông sản.

- Phát triển giống lúa có năng suất cao và ổn định, hướng lâu dài đột phá ngưỡng trần (>8-10 tấn /ha/vụ).

- Phát triển giống lúa có phẩm chất gạo ngon, đáp ứng thị hiếu thị trường nội địa và xuất khẩu.

20

4.2.3. Đề nghị một số giải pháp chính - Tập trung tạo giống lúa hạt dài, hàm lượng amylose cao, ít bạc bụng là

ưu tiên số 1, gạo có mùi thơm. Phương pháp chọn tạo giống truyền thống vẫn còn nguyên giá trị của nó trong cải tiến giống lúa theo mục tiêu chiến lược này. Tuy nhiên nó cần được kết hợp với các phương pháp hiện đại để thúc đẩy hiệu qủa tốt hơn.

Để có những đột phá trong bộ giống phẩm chất chất cao, chúng ta cần quan tâm đến phẩm chất dinh dưỡng. Chúng ta có thể khó khăn trong cạnh tranh gạo có phẩm chất cơm ngon như ở Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, nhưng chúng ta hoàn toàn có thể cạnh tranh về phẩm chất dinh dưỡng nếu chúng ta có đầu tư nghiên cứu.

- Nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn 90-100 ngày để góp phần thúc đẩy gia tăng diện tích gieo trồng, và luân canh cây lúa với các cây ngắn ngày khác.

- Chiến lược nghiên cứu tạo ra các giống lúa chống chịu ổn định với stress do sinh học như rầy nâu, bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, vàng lùn xoắn lá và các dịch hại nguy hiểm khác… với sự hỗ trợ tích cực của phương pháp ứng dụng kỹ thuật di truyền và công nghệ sinh học. - Sử dụng và khai thác nguồn vật liệu bản địa kết hợp với nguồn vật liệu bên ngoài trong việc chọn tạo, cải biến các giống lúa địa phương có những đặc tính quí hiếm, đặc biệt là những tính trạng số lượng có tương tác với môi trường vô cùng phức tạp (như tính chống chịu khô hạn, chống chịu mặn, chống chịu thiếu lân,…. Chọn tạo giống lúa thích nghi với kỹ thuật canh tác tiết kiệm nước, hoặc thật sự chống chịu khô hạn. Khai thác tính trạng thơm ngon từ các giống lúa địa phương, cổ truyền, năng suất thấp đưa vào các giống lúa cao sản.

- Tạo đột phá về năng suất thông qua khai thác ưu thế lai của cây lúa, hoặc tạo giống lúa có dạng hình mới đang mở ra nhiều triển vọng. Tuy nhiên cũng sẽ gặp phải nhiều khó khăn thách thức. Hiện nay, còn qúa sớm để chúng ta kết luận hiệu qủa của chiến lược khai thác ưu thế lai. Nhưng nó đang trở thành hiệu qủa thực sự ở các khu vực có qui mô sản xuất nhỏ nông hộ. Sản xuất hạt lai trong nước phải tiến đến tự túc hoàn toàn dòng bố mẹ là mục tiêu mà chúng ta phải đạt. Chúng ta có khả năng sản xuất hạt lai F1 rất tốt do lợi thế của điều kiện tự nhiên.

- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ sinh học và kỹ thuật di truyền trong công tác chọn tạo giống, nhằm rút ngắn được thời gian và giảm bớt chi phí, nhanh chóng chọn tạo ra được các giống lúa có chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn.

- Đầu tư thích đáng cho công tác giống; ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống cơ sở chọn tạo giống có uy tín, có năng lực như cơ quan nghiên cứu của các trường đại học, các viện, trung tâm nghiên cứu, các công ty giống cây trồng… Đồng thời trong tình hình hiện nay, phải kết hợp với việc xã hội hóa công tác giống; cần tăng cường và phát huy sản xuất giống quy mô nông hộ,

21

hợp tác xã, câu lạc bộ sản xuất giống… để có đủ lượng hạt giống phục vụ kịp thời cho sản xuất; tuy nhiên hệ thống sản xuất chính quy phải giữ vị trí chủ đạo và đảm trách tối thiểu 50% khối lượng giống cấp xác nhận cho yêu cầu sản xuất.

- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về công tác giống lúa; tăng cường kiểm định, kiểm nghiệm, giám sát đánh giá chất lượng giống trước khi đưa vào sản xuất.

Nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ, sản xuất giống lúa chất lượng cao phục vụ nhu cầu sản xuất của nông dân đang là mối quan tâm thực sự của ngành nông nghiệp và chính quyền địa phương. B. Câu hỏi ôn tập và thảo luận

1. Anh (chị) hãy phân tích vai trò và tầm quan trọng của yếu tố giống đối với hiệu quả của nghề sản xuất lúa ở nước ta hiện nay?

2. Theo anh (chị), một giống lúa tốt cần phải đạt những tiêu chuẩn gì? Liên hệ với bộ giống lúa của địa phương anh chị đang sử dụng đã đạt những tiêu chuẩn đưa ra chưa?

3. Trong thực tế hiện nay, nếu anh chị lựa chọn giống lúa để sử dụng thì anh chị sẽ chọn giống có những đặc điểm như thế nào? Tại sao?

22

Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG NHÂN GIỐNG LÚA

Giới thiệu Nội dung của chương đề cập tới một số khái niệm cơ bản thuộc kiến thức cần thiết cho nghề nhân giống cây trồng nói chung, nghề nhân giống lúa nói riêng. Qua nội dung của chương sẽ giúp cho người học đánh giá được vai trò to lớn và quan trọng của công tác nhân giống đối với hiệu quả của sản xuất lúa; những yêu cầu cơ bản mà các tổ chức, cá nhân sản xuất giống phải thực hiện để tạo ra được một lượng hạt giống đảm bảo chất lượng theo quy định, phục vụ yêu cầu của sản xuất đặt ra. Mục tiêu

Học xong chương này học viên có khả năng: - Giải thích và lấy ví dụ đúng một số khái niệm cơ bản trong nhân giống

cây trồng - Phân biệt được giống địa phương, giống chọn tạo ra, giống lai, giống

thuần. - Đánh giá được vai trò của công tác nhân giống lúa trong nghề sản xuất lúa. - Liệt kê được những yêu cầu cơ bản đối với công tác nhân giống (lúa)

A. Nội dung 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG NHÂN GIỐNG LÚA 1.1. Khái niệm chung về giống cây trồng 1.1.1. Giống cây trồng:

Giống là một quần thể cây trồng do con người sáng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Quần thể cây trồng đó có đặc điểm kinh tế, sinh học và các tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các vùng sinh thái khác nhau với điều kiện kỹ thuật phù hợp Giống do một nhóm thực vật cùng loài hợp thành nên có một nguồn gốc chung từ một cá thể hay một số cá thể có đặc trưng đặc tính giống nhau và di truyền lại được cho thế hệ sau. 1.1.2. Các đặc điểm chung của giống cây trồng

- Giống cây trồng là sản phẩm của sức lao động sáng tạo lâu dài và liên tục của con người tạo ra.

- Giống cây trồng là tư liệu sản xuất quan trọng, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, vì:

+ Nếu không có giống thì không thể sản xuất ra nông sản phẩm;

23

+ Giống có giá trị kinh tế nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. + Giồng là tư liệu đặc biệt còn vì nó là cơ thể sống, chịu sự chi phối của

các quy luật sinh học, nó liên hệ chặt chẽ với điều kiện ngoại cảnh. Cho nên để tăng năng suất của giống thì cần phải tác động các điều kiện

trồng trọt thích hợp với các yêu cầu của giống. - Giống cây trồng mang tính di truyền đồng nhất về hình thái, các đặc

trưng đặc tính; khi sự đồng đều này không đảm bảo thì đồng nghĩa với giống bị giảm phẩm cấp, không đảm bảo giá trị gieo trồng, cần phải phục tráng lại hoặc hủy bỏ.

- Giống cây trồng có tính khu vực hóa nhất định, tức là: + Giống chỉ chỉ sinh trưởng, phát triển tố cho năng suất chất lượng cao

khi gặp được điều kiện ngoại cảnh phù hợp. + Mỗi giống chỉ thích nghi tốt với đặc điểm một vùng sinh thái nhất

định. Một giống tốt ở vùng này nhưng có thể không tốt ở vùng khác. + Tính chất khu vực của giống thể hiện rất rõ. Vì vậy, lúc mua giống cần

phải nghiên cứu kỹ đặc điểm vùng sinh thái mà dự định gieo trồng giống để mua giống cho phù hợp.

- Giống cây trồng liên tục được cải biên phát triển để có năng suất, chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. 1.1.3. Khái niệm về dòng, dòng thuần

- Dòng là tập hợp tất cả các cá thể xuất phát từ một cá thể tự thụ phấn có đặc tính sinh học chưa đồng nhất, giá trị kinh tế chưa ổn định.

- Dòng thuần là tập hợp tất cả các cá thể luôn tự thụ phấn, các cá thể này được sinh ra từ cá thể đồng hợp tử. Hay, một tập hợp bao gồm những cá thể đồng nhất về kiểu gen đồng hợp tử, tái sản theo phương thức tự thụ phấn, gọi là một dòng thuần. Đặc điểm chung của một dòng thuần là: các cá thể trong cùng dòng rất đồng nhất về mặt di truyền, ổn định, không và rất ít phân ly; các tính trạng và đặc tính của các cá thể trong cùng dòng là rất giống nhau, đồng đều. Các giống lúa được chọn lọc ra từ các dòng thuần gọi là giống lúa thuần. 1.2. Khái niệm về tính trạng, đặc tính của giống 1.2.1. Tính trạng Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo của cây lúa. Có 4 nhóm tính trạng:

- Tính trạng về hình thái giải phẫu: như chiều cao cây, số lá, kích thước lá, số đốt, số hoa quả, cao cây...đây là những tính trạng số lượng, có thể lượng hóa và xác định được bằng cách cân, đo đong đếm được...

24

- Tính trạng về đặc điểm cấu tạo: như màu sắc thân lá, màu hoa quả, độ dày của hạt, hình dáng hạt....đây là những tính trạng về chất lượng, không lượng hóa, cân đong đo đếm được, chỉ xác định bằng cảm quan.

- Tính trạng về sự tiến hành một quá trình: như quá trình quang hợp, hô hấp, trao đổi chất....các quá trình này rất mẫn cảm với điều kiện môi trường.

- Tính trạng về sự kiểm soát một quá trình: như kiểm tra quá trình quang hợp, quá trình hô hấp... sự hoạt động của các quá trình này rất mẫn cảm với điều kiện môi trường xung quanh, điều kiện chăm sóc cây trồng. 1.2.2. Đặc tính Đó là các đặc điểm sinh lý, sinh hóa và các đặc điểm kỹ thuật khác của thực vật; ví dụ: - Đặc điểm sinh lý như: khả năng chống chịu úng, mặn, chua phèn, chịu nhiệt độ cao, nhiệt độ thấp, chịu hạn.... - Đặc tính sinh hóa như: Hàm lượng đường, tỷ lệ chất béo, hàm lượng protein.... - Đặc điểm về gia công kỹ thuật chế biến: hiệu suất thu bột, độ dẻo của cơm, độ nở của gạo... 1.3. Phân loại giống cây trồng Có nhiều cách phân loại giống, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và tiêu chí phân loại khác nhau: 1.3.1. Nhóm giống địa phương Là những giống được tạo thành do chọn lọc tự nhiên hay chọn lọc nhân tạo trong điều kiện về đất đai, khí hậu, đặc điểm canh tác cụ thể của một vùng nào đó. Phần lớn giống địa phương đều là kết quả tạo thành một cách tự nhiên và có thời gian tồn tại lâu dài tại một vùng. Giống địa phương có những đặc điểm chính sau đây:

- Có khả năng thích ứng, khả năng chống chịu tốt với điều kiện canh tác, khí hậu, sinh thái của vùng đó.

- Năng suất khá ổn định - Nhiều giống có những đặc tính, tính trạng quý, chất lượng tốt.

Do có những đặc điểm trên, nên các giống lúa địa phương có vị trí quan trọng trong sản xuất, trong cơ cấu cây trồng và công thức luân canh của vùng; đồng thời là nguồn vật liệu khởi đầu quí giá trong chọn tạo giống mới. 1.3.2.Nhóm giống do con người chọn tạo ra Giống tạo thành là những giống do con người chọn tạo ra bằng các phương pháp khác nhau. Giống thuộc nhóm này có nhiều đặc điểm tốt sau đây:

25

+ Có độ đồng đều cao + Năng suất cao và phổ thích ứng rộng + Có những tính trạng, đặc tính mới theo hướng có lợi cho người sử

dụng. Tùy theo phương pháp chọn tạo khác nhau mà giống tạo thành được chia ra các nhóm sau: - Nhóm giống – Dòng: Được tạo thành bằng phương pháp chọn lọc cá thể. Cơ sở của giống là dòng thuần nên các cá thể trong quần thể có độ đồng nhất cao về di truyền và rất ổn định qua nhiều thế hệ. Ví dụ: giống lúa Mộc tuyền, giống lúa bát, giống lúa Nàng Hương... - Nhóm giống – Dòng vô tính: Được tạo thành bằng phương pháp nhân vô tính từ một các thể chọn lọc. Các dòng sinh sản vô tính này có những mức độ dị hợp tử khác nhau tùy theo đặc điểm của cá thể chọn lọc ban đầu. Các cá thể trong cùng một dòng vô tính đều có cùng một kiểu gen nên có độ đồng nhất cao về các đặc tính, tính trạng. - Nhóm giống quần thể (hỗn hợp): Được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc hỗn hợp cải lương hay các giống lai từ nhiều nguồn bố mẹ khác nhau của cây giao phấn. Đặc điểm của nhóm giống này là cá cá thể trong quần thể không đồng nhất với nhau về mặt di truyền, dễ thay đổi qua quá trình canh tác. Nhiều giống địa phương cũng thuộc nhóm này. - Nhóm giống lai F1: Bao gồm những giống lai của cây giao phấn và cây thụ phấn, được tạo ra bởi phương pháp lai tạo nhằm sử dụng ưu thế lai (như các giống lúa lai đang sử dụng hiện nay). Đặc điểm chung của nhóm giống này là có độ đồng đều và cho năng suất cao và rất cao ở đời F1, nhưng giảm mạnh ở các thế hệ sau. Do vậy, trong thực tế người ta không dùng hạt giống của cây lai đời F1 để làm giống cho vụ sau. - Nhóm giống được tạo ra bằng phương pháp công nghệ sinh học khác. 1.3.3. Nhóm giống nhập nội Là bao gồm tất cả các giống (kể cả giống thuần và giống lai) được nhập từ nước ngoài vào bằng nhiều con đường khác nhau, qua khảo nghiệm và phù hợp với đặc điểm canh tác, vùng sinh thái của vùng định sử dụng. Đối với giống lúa, hiện nay ta chủ yếu nhập các giống lúa lai từ Trung Quốc, Philipin... 2. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA

26

2.1. Khái niệm về nhân giống

Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn trong sản xuất và nhân giống

Chọn tạo giống

Cung cấp giống cho sản xuất

Kiểm tra giống và hạt giống

Khảo nghiệm khu

vực hóa

Nhân giống

Bảo quản và phân phối giống

27

* Nhân giống: Là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng trọt được tiến hành theo một quy trình nhất định để nhân (sản xuất) nhanh từ một số ít lượng hạt giống gốc ban đầu tạo ra khối lượng lớn hạt giống các cấp để phục vụ cho sản xuất đại trà. Nhân giống là một phần của các công đoạn trong toàn bộ quá trình sản xuất giống; bao gồm các công đoạn sau khi giống đã được chọn tạo, khảo nghiệm và khu vực hóa xong (xem sơ đồ 1.1). 2.2. Vai trò 2.2.1. Cung cấp nguồn giống cho sản xuất

Mục đích là tạo ra một khối lượng giống lớn đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng theo quy định từ nguồn giống gốc ban đầu để cung cấp đáp ứng cho nhu cầu của sản xuất, do đó việc nhân giống lúa có vai trò to lớn như sau:

- Cung cấp đủ, đúng, kịp thời các giống lúa tốt cho nông dân sản xuất - Chủ động nguồn giống lúa cho sản xuất - Góp phần nâng cao hiệu quả, lợi nhuận cho người trồng lúa

2.2.2. Bảo tồn và duy trì giống lúa

Ghi chú: G (gene ration) là thế hệ chọn nhân dòng

Sơ đồ 1.2. Duy trì hạt giống ở cây lúa

28

Qúa trình nhân giống ngoài việc cung cấp nguồn giống phục vụ cho sản xuất còn góp phần vào việc duy trì, bảo quản được nguồn gen của các giống địa phương đã có, những giống mới được chọn tạo ra, khắc phục hiện tượng suy thoái hóa làm giảm phẩm cấp hoặc mất giống. Quá trình nhân chính là làm tăng số lượng hạt giống; trong các thế hệ nhân những quy trình kỹ thuật cơ bản của sản xuất hạt giống được áp dụng để giữ nguyên được kiểu gen của giống. Chính vì vậy, quá trình nhân giống có vai trò bảo tồn giống để sử dụng lâu dài, góp phần làm đa dạng nguồn giống phục vụ cho các vùng sản xuất khác nhau. Mục đích: nhằm duy trì cấp hạt giống, nhân thành cấp hạt nguyên chủng hay cấp hạt xác nhận để cung cấp cho sản xuất đại trà (Xem sơ đồ 1.2). 2.2.3. Vai trò của nhân giống trong phục tráng giống Trong phục tráng giống, nhân giống có vai trò nhân nhanh giống mới được khôi phục, chọn lọc lại thành giống cấp nguyên chủng, giống xác nhận để cung cấp cho sản xuất. Đảm bảo vừa giữ được giống, vừa có giống tốt để chủ động cung cấp theo yêu cầu của sản xuất. 3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA Việc sản xuất nhân giống lúa có vai trò ý nghĩa rất quan trọng, là công việc nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, đến đời sống của hàng triệu người nông dân, ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực và mặt hàng xuất khẩu gạo của Quốc gia. Việc chọn tạo và nhân nhanh các giống lúa có thời gian sinh trưởng phù hợp, có chất lượng và tiềm năng năng suất cao phục vụ cho sản xuất là điều cấp bách và hết sức có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay, khi mà đất canh tác dành cho sản xuất cây lương thực nói chung, cây lúa nói riêng ngày càng bị thu hẹp. Căn cứ vào pháp lệnh giống cây trồng, các văn bản quy phạm hiện hành và tình hình đặc điểm cụ thể, đòi hỏi công tác sản xuất nhân giống lúa phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau đây: 3.1. Phải giữ được nguyên bản và ổn định đặc tính của giống Nghĩa là quá trình nhân giống dù áp dụng theo phương pháp nào, quy trình kỹ thuật nào cũng phải đảm bảo:

- Giữ được các đặc trưng, đặc tính của hạt giống gốc cần nhân; - Giữ độ đồng đều, ổn định về mọi mặt ở tất cả các cấp hạt giống; - Ổn định qua các lần nhân khác nhau. Chính vì thế, lô ruộng giống, lô hạt giống ngay trong quá trình sản xuất và

sau khi tạo ra được khối lượng hạt giống cần phải được kiểm định, kiểm nghiệm và quản lý một cách nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật; cương quyết loại bỏ ngay những lô ruộng giống, lô hạt giống không đúng với tiêu chuẩn quy định; chỉ đưa vào sử dụng trong sản xuất những lô hạt giống đã qua kiểm tra và kết luận đạt tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn cho từng phẩm cấp hạt giống.

29

Để đảm bảo được yêu cầu này cần thực hiện tốt các giải pháp và quy định sau: * Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhân và kinh doanh giống lúa:

Cần phải thực hiện theo đúng các quy định được ghi trong Quyết định 53/2006/QĐ-BNN về Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống lúa. Cụ thể như sau: - Đối với sản xuất nhân hạt giống cấp xác nhận (XN)

+ Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng; + Có địa điểm sản xuất, kinh doanh phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh

doanh giống lúa cấp XN; + Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho khâu sản xuất, chế

biến và bảo quản phù hợp; + Có hoặc thuê cán bộ kỹ thuật có trình độ từ trung cấp trồng trọt, bảo vệ

thực vật trở lên hoặc có chứng chỉ đào tạo về kỹ thuật sản xuất hạt giống lúa; + Giống lúa sản xuất phải có trong danh mục giống cây trồng được phép

sản xuất, kinh doanh; + Phải tuân thủ quy trình sản xuất, nhân hạt lúa giống do Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn ban hành cho cấp giống XN. - Đối với sản xuất hạt giống cấp siêu nguyên chủng (SNC), nguyên chủng (NC, ngoài các điều kiện quy định nêu trên phải đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Đăng ký chứng nhận chất lượng giống cây trồng phù hợp tiêu chuẩn tại tổ chức chứng nhận chất lượng giống cây trồng trước khi sản xuất giống.

+ Cán bộ kỹ thuật quy định tối thiểu phải có trình độ đại học chuyên ngành trồng trọt hoặc bảo vệ thực vật.

+ Phải tuân thủ quy trình sản xuất hạt giống lúa cấp SNC, NC do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, đặc biệt phải thực hiện nghiêm ngặt các nội dung sau:

+ Nếu vật liệu khởi đầu là hạt giống tác giả hoặc hạt giống cấp SNC thì phải qua hai vụ để có hạt SNC và ba vụ để có hạt NC.

+ Nếu vật liệu khởi đầu từ nguồn hạt giống chưa đạt chất lượng cấp SNC thì phải qua ba vụ để có hạt SNC và bốn vụ để có hạt NC - Nghiêm cấm việc sản xuất hạt giống cấp SNC theo phương pháp chọn và nhân đơn dòng. * Đối với công tác kiểm tra và quản lý nhà nước về giống - Phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, khảo nghiệm chặt chẽ tất cả các giai đoạn từ khâu nghiên cứu, chọn tạo đến khâu cung ứng giống cho sản xuất. Cương quyết loại bỏ các loại giống, lô giống không đạt tiêu

30

chuẩn; có chế tài xử phạt và truy cứu trách nhiệm đối với tổ chức cá nhân nào cố tình vi phạm pháp luật về công tác giống cây trồng.

- Cần tìm hiểu kỹ và lựa chọn cân nhắc trước khi nhập nội giống; chỉ nhập những giống có nhiều ưu điểm, phù hợp với điều kiện sinh thái, điều kiện canh tác và phát huy tốt được ở những vùng miền cụ thể, không nhập khẩu tràn lan, tùy tiện

- Ưu tiên đầu tư và cấp phép cho các cơ sở, tổ chức, cá nhân có điều kiện sản xuất và chấp hành tốt các quy định của nhà nước, sản xuất các giống có chất lượng cao, có thương hiệu uy tín

- Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng, đào tạo, tập huấn để nông dân và mọi người hiểu biết được những kiến thức cơ bản, vai trò ý nghĩa và tác dụng to lớn của công tác giống và giống cây trồng đối với sản xuất. * Đối với người sản xuất (người nông dân): Nông dân là người cuối cùng trực tiếp sử dụng hạt giống, người chịu ảnh hưởng trực tiếp của chất lượng giống tốt hay xấu; do vậy người nông dân cần phải:

+ Cương quyết loại bỏ, không sử dụng những hạt giống không đúng phẩm cấp, chất lượng kém

+ Thực hiện đúng quy trình sản xuất theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cho từng loại giống, cấp giống, để khai thác được tiềm năng của giống, góp phần giữ và bảo tồn chất lượng của giống.

+ Cương quyết phát hiện, báo cáo kịp thời những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của nhà nước về công tác giống cây trồng với cơ quan có thẩm quyền để xử lý. 3.2. Phải có hệ số nhân giống cao Tùy từng loại, từng cấp hạt giống; tùy điều kiện cụ thể để áp dụng các phương pháp nhân giống khác nhau. Tuy nhiên, dù dùng phương pháp nào cũng phải quan tâm đến hệ số nhân giống của phương pháp. Hệ số nhân giống là lượng hạt giống thu được sau mỗi chu kỳ nhân so với lượng hạt giống ban đầu đưa vào nhân cùng kỳ.

Hệ số nhân càng cao càng có lợi, vì: - Nhanh chóng tạo ra được một khối lượng hạt giống lớn, đủ tiêu chuẩn

để cung ứng kịp thời cho sản xuất. - Góp phần hạ giá thành cho khâu sản xuất giống.

Ở Việt Nam ta có hàng triệu ha diện tích đất canh tác lúa, mỗi năm cần đến gần trăm nhìn tấn hạt thóc giống, một con số không nhỏ, do đó đòi hỏi một giải pháp đi đôi với với việc xã hội hóa công tác sản xuất và nhân giống lúa cần phải tìm ra phương pháp nhân có hệ số nhân cao nhất mới đáp ứng được kịp thời khối lượng giống theo yêu cầu của sản xuất.

31

3.3. Hạt giống nhân ra phải đảm bảo đúng phẩm cấp Vì yếu tố giống chi phối và quyết định tới 40 – 50% năng suất của lúa, do vậy các giống nhân ra phải đảm bảo đúng phẩm cấp quy định. Nếu chất lượng giống không đảm bảo sẽ chi phối ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng, sản lượng sản xuất lúa, gây khó khăn và thiệt hại cho người nông dân, hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa sẽ rất thấp. Vì vậy việc kiểm tra, đánh giá phẩm cấp lô hạt giống sản xuất ra có ý nghĩa hết sức quan trọng, không được phép coi nhẹ, tùy tiện. 3.4. Phải mang lại hiệu quả kinh tế cao Hiệu quả kinh tế cho việc sản xuất và nhân giống được phản ánh qua các góc độ sau:

- Phương pháp tiến hành phải phù hợp, dễ thực hiện nhưng phải đảm bảo theo quy định

- Chi phí sản xuất thấp - Có hệ số nhân giống cao - Giống sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng theo quy định cho từng cấp

hạt giống - Giá thành hạ, giá bán hợp lý - Được người nông dân tin dùng, chấp nhận được.

B. Câu hỏi ôn tập và thảo luận Câu 1:

Anh (chị) hãy trình bày các khái niệm về đặc tính, tính trạng của giống. Lấy ví dụ về một số đặc tính, tính trạng của giống lúa mà địa phương anh chị đang sử dụng hiện nay trong sản xuất. Câu 2:

Phân tích vai trò của việc nhân giống đối với nghề sản xuất lúa. Liên hệ với thực tế về công tác cung ứng giống lúa ở địa phương anh chị hiện nay. Câu 3:

Theo anh (chị) để sản xuất và nhân ra được đủ lượng hạt giống, đảm bảo chất lượng theo quy định thì các cơ sở tổ chức/ cá nhân làm nhiệm vụ nhân giống cần phải đảm bảo những yêu cầu gì? Liên hệ với chất lượng của bộ giống lúa mà địa phương anh chị đang sử dụng có đảm bảo được các yêu cầu đề ra hay chưa? Anh chị có kiến nghị gì về vấn đề này đối với người sản xuất giống và với cơ quan quản lý nhà nước?

32

Chương 2 HIỆN TƯỢNG THOÁI HÓA GIỐNG LÚA

VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Giới thiệu Nội dung của chương đề cập tới các nội dung quan trọng về:

Thoái hóa giống: là hiện tượng sức sống, khả năng cho năng suất, tính chống chịu, chất lượng giống.... bị giảm dần trong quá trình sử dụng.

Tìm hiểu các nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này Khuyến cáo nông dân áp dụng các biện pháp cơ bản nhằm ngăn chặn và

khắc phục được hiện tượng này. Mục tiêu

Học xong chương này học viên có khả năng: - Nhận biết được các dấu hiệu của hiện tượng thoái hóa giống - Giải thích được các nguyên nhân cơ bản gây nên hiện tượng thoái hóa

giống lúa trong quá trình sản xuất. - Lựa chọn được và thực hiện đúng, đầy đủ các bước của một số biện

pháp khắc phục hiện tượng thoái hóa giống lúa. A. Nội dung 1. HIỆN TƯỢNG GIỐNG LÚA BỊ THOÁI HÓA 1.1. Khái niệm

Giống lúa sau nhiều vụ nhân và gieo cấy do nhiều nguyên nhân khác nhau có hiện tượng thay đổi về hình thái, năng suất, chất lượng sản phẩm và khả năng chống chịu dần bị giảm sút, không đồng đều gọi là hiện tượng suy thoái hóa giống.

Sự suy thoái có thể diễn ra trên tất cả các giống, trên tất cả các tính trạng số lượng, chất lượng và khả năng chống chịu, thích ứng. Có thể diễn ra sớm hay muộn, nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố. 1.2. Các dấu hiệu chính biểu hiện giống bị thoái hóa Trong điều kiện trồng cấy, chăm sóc bình thường, một giống lúa khi bị suy thoái thường biểu hiện các dấu hiệu sau:

- Trong ruộng lúa cây thì cao, cây thấp, phân chia thành nhiều tầng, chiều cao cây rất không đều nhau.

- Màu sắc thân, lá, hạt không đồng nhất; bộ lá chóng tàn - Hạt nhỏ, biến dạng

33

- Có nhiều kiểu hình dạng cây khác lạ xuất hiện - Khả năng chống chịu kém - Thời gian sinh trưởng dài ngắn khác nhau - Trổ bông và chín không đồng đều - Cây sinh trưởng phát triển kém, cằn cỗi - Dễ bị nhiễm sâu bệnh - Năng suất không ổn định và giảm sút rất nhanh - Chất lượng cơm gạo kém so với giống gốc

2. CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY THOÁI HÓA GIỐNG LÚA 2.1. Do lẫn giống cơ giới

Giống bị lẫn tạp do yếu tố cơ giới gây nên, đây là nguyên nhân chủ yếu, có thể nói đến trên 80% là do nguyên nhân này gây ra.

Lẫn giống cơ giới xẩy ra ở tất cả các công đoạn trong quá trình nhân, thu hoạch, bảo quản…như:

- Ngâm ủ giống bị lẫn các loại giống với nhau. - Công cụ chứa đựng và phương tiện vận chuyển không vệ sinh sạch, để

sót, lẫn hạt các loại giống khác nhau.

Hình 1.1: Giống lúa tốt, cây sinh trưởng phát triển khỏe, đồng đều, ít sâu bệnh

34

- Khi thu hoạch, khi tuốt đập lúa, sân phơi, lò sấy…không chú ý vệ sinh, làm sạch, còn để lẫn hạt giống khác.

- Trong bảo quản: bao bì, nhà chứa…bị lẫn hạt khác giống. - Nền ruộng gieo sạ còn bị lẫn hạt khác giống. Nhìn chung, tất cả các yếu tố cơ giới thực hiện trong quá trình sản xuất,

nhân giống, nếu không làm đúng quy trình, không cẩn thận, không vệ sinh sạch sẽ thì đều gây nên sự lẫn tạp và dẫn đến sự thoái hóa giống.

Lẫn giống cơ giới là rất nguy hiểm. Từ lẫn giống cơ giới sẽ dẫn đến lẫn giống hệ thống, đặc biệt khi hệ số nhân của giống lẫn lớn hơn hệ số nhân của giống cơ bản.

Công thức tính tỷ lệ lẫn cơ giới sau n vụ nhân như sau:

Tn = T + T.k + T.k2 + Tk3 + Tk4 +...Tkn Trong đó:

Tn: tỷ lệ lẫn ở vụ nhân thứ n

T: tỷ lệ lẫn giống hệ thống

K: tỷ lệ hệ số nhân tương đối giữa giống lẫn và giống cơ bản Ví dụ 1: Tỷ lệ lẫn giống hệ thống T = 0,2%. Tỷ lệ hệ số nhân tương đối giữa giống lẫn và giống cơ bản K = 1,2. Xác định tỷ lệ lẫn ở vụ nhân thứ 3 sẽ là: Theo công thức trên ta có:

T3 = 0,2% + x 1,2 + x 1,22 + x 1,23 = 0,2 + 0,24 + 0,288 + 0,345 = 1,073 %

Kết quả trên cho thấy, tỷ lệ lẫn giống ban đầu mới 0,2% nhưng đến vụ nhân thứ 3 thì tỷ lệ lẫn giống đã tăng lên tới >1%, đây là tỷ lệ lẫn rất cao, lô hạt giống đó không đủ tiêu chuẩn để sử dụng nhân làm giống cho sản xuất được. Ví dụ 2:

Lẫn cơ giới 1 lần và giống lẫn có hệ số nhân (HSN) thấp hơn giống cơ bản: Giả sử HSN của giống cơ bản = 10, của giống lẫn = 8, số hạt giống cơ bản ban đầu là 1000 hạt, số hạt khác giống lẫn vào là 2 hạt, thì tỷ lệ lẫn cơ giới qua 4 vụ nhân như sau:

35

Bảng 1.3: tỷ lệ lẫn qua các lần nhân trường hợp HSN của giống lẫn <1

Số lần gieo Số hạt Tỷ lệ lẫn (%)

Giống cơ bản Giống lẫn

Bắt đầu 1000 2 0,20

Vụ nhân thứ nhất 10.000 16 0,16

Vụ nhân thứ 2 100.000 128 0,13

Vụ nhân thứ 3 1.000.000 1024 0,10

Vụ nhân thứ 4 10.000.000 8195 0,08

Trong trường hợp này thì tỷ lệ lẫn giảm dần nhưng vẫn gây thoái hóa giống nghiêm trọng. 2.2. Do lẫn giống sinh học

Là do quá trình thụ phấn chéo của cây lúa; xảy ra nghiêm trọng nhất là khi cây lúa trỗ hoa tung phấn gặp điều kiện gió lớn. Lúa là loại cây tự thụ song nếu hạt phấn của cây khác, giống khác rơi vào hoa thì quá trình thụ phấn chéo cũng được diễn ra, chính vì vậy trong nhân giống lúa, các ruộng nhân khác giống phải cách ly ít nhất được 5-10m. 2.3. Do bị đột biến tự nhiên

Nghĩa là, trong điều kiện sống bất lợi, dưới tác động của nhiều yếu tố ngoại cảnh khác nhau có thể gây ra sự đột biến làm thay đổi tính di truyền của giống; giống bị phân ly hình thành nhiều dạng hình, nhiều đặc tính, tính trạng mới không có lợi, dẫn đến năng suất, chất lượng và tính chống chịu giảm sút. Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi thường tác động như:

- Sự thay đổi đột ngột về thời tiết khí hậu - Gieo cấy trong điều kiện quá khô hạn. - Lúa bị ngập lụt kéo dài. - Lúa sống trong điều kiện nhiệt độ cao, bức xạ chiếu sáng lớn. - Do tác động của sấm sét, các tia vũ trụ, các tia phóng xạ trong môi

trường sống tự nhiên... Các dạng hình mới sinh ra này lại có thể dẫn đến gây lẫn giống cơ giới

và lẫn sinh học rất nguy hiểm. Vì vậy, cứ sau 2 vụ gieo cấy chúng ta nên đến cơ sở sản xuất giống để

đổi, hoặc mua lại hạt giống mới. Tuyệt đối không nên dùng một giống để gieo cấy trong nhiều vụ, nhiều năm trên cùng một thửa ruộng.

36

2.4. Do giống tự phân ly Trong quá trình chọn tạo giống, có thể do không làm tốt công tác kiểm định, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, đánh giá thiếu chính xác, hay vì lý do nào đó mà một số giống lúa chưa đảm bảo tiêu chuẩn (nhất là giống lúa chưa đạt độ thuần về di truyền) đã được đưa vào sản xuất. Trong quá trình sử dụng chúng sẽ tự phân ly hình thành nhiều kiểu hình mới, thậm chí loài mới làm giảm độ thuần của giống. Các loại hình mới này lại tự do giao phấn trên đồng ruộng với cây của giống chuẩn, giống tốt. Kết quả lại dẫn đến lẫn giống cơ giới và lẫn giống sinh học, làm cho giống lúa thoái hóa nhanh chóng. 2.5. Do giống bị tích lũy nhiều sâu bệnh Trong quá trình sản xuất, giống được gieo cấy qua nhiều vụ, nhiều năm trên cùng một khu vực. Công tác bảo vệ thực vật chúng ta làm chưa tốt, rất có thể giống bị tích lũy nhiều mầm mống sâu bệnh, đặc biệt là bệnh do virus gây nên. Kết quả sẽ làm cho giống dần bị thoái hóa, khả năng chống chịu kém, chất lượng giống không đảm bảo. 2.6. Do điều kiện canh tác không đảm bảo Có giống tốt nhưng phải được gieo trồng, chăm sóc trong môi trường và điều kiện tốt, thâm canh cao thì mới cho hiệu quả, mới giữ được giống. Trong quá trình nhân giống và sản xuất, canh tác ngoài đồng ruộng nếu ta không làm đúng theo quy trình, không đầu tư thâm canh thì làm cho giống sinh trưởng phát triển và chống chịu kém, nhiều sâu bệnh…giá trị gieo trồng và sức sống hạt giống ngày càng giảm sút, dẫn đến giống nhanh chóng bị suy thoái. 3. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

Để khắc phục hiện tượng suy thoái hóa giống lúa, cần áp dụng và tác động tổng hợp các biện pháp: từ việc tuyên truyền phổ biến cho nông dân nhận thức được tác hại của hiện tượng này để có ý thức trong việc ngăn ngừa, đến việc tăng cường công tác quản lý, giám sát, đánh giá chất lượng hạt giống trong tất cả các giai đoạn của công tác sản xuất, nhập nội và nhân giống. Đồng thời cần áp dụng các biện pháp, quy trình canh tác và kỹ thuật tiến bộ, tăng cường đầu tư thâm canh cao trong quá trình sản xuất lúa.

Căn cứ vào các nguyên nhân gây hiện tượng suy thoái hóa giống nêu trên, các nhà khoa học khuyến cáo sử dụng các biện pháp cơ bản nhằm khắc phục và ngăn ngừa hiện tương gây suy thoái hóa giống như sau: * Khi lựa chọn giống lúa để gieo trồng:

Phải chọn giống có độ thuần cao, có nguồn gốc rõ ràng, có tên giống cụ thể, tên cơ quan, cơ sở sản xuất giống và ngày kiểm nghiệm cũng như thời hạn sử dụng. Chỉ chọn những giống đúng theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước để đưa vào sản xuất.

37

* Khi gieo trồng, canh tác: + Vệ sinh đồng ruộng trước khi gieo cấy, làm sạch lúa lẫn ở nền ruộng cũ. + Cày bừa đất kỹ, nhuyễn, bằng phẳng không để đọng nước cục bộ... + Gieo cấy, sạ thưa theo hàng, áp dụng biện pháp 3 giảm 3 tăng để kiểm

soát cỏ và lúa lẫn của giống khác. + Bón phân cân đối theo phương pháp 4 đúng. + Phải chú ý khử lẫn ở 4 giai đoạn của cây lúa: giai đoạn đẻ nhánh, giai

đoạn trước trỗ, giai đoạn sau trỗ, giai đoạn chín và thu hoạch. * Trong khâu thu hoạch, chế biến, bảo quản hạt giống lúa:

+ Thu hoạch đúng độ chín. + Máy gặt, máy tuốt, máy rê trước khi hoạt động phải được làm sạch thật

kỹ, bảo đảm không có hạt giống khác lẫn ở trong máy. + Vệ sinh sân phơi, bao bì, nhà kho chứa đựng, phương tiện vận chuyển

và các dụng cụ lao động khác. Có thể tóm tắt các biện pháp ngăn ngừa và khắc phục hiện tượng suy

thoái hóa giống theo bảng 1.4 sau: Bảng 1.4: Nguyên nhân gây thoái hóa giống và biện pháp khắc phục

Nguyên nhân Biện pháp ngăn ngừa, khắc phục

1. Lẫn cơ giới

- Có khu sản xuất giống riêng - Vệ sinh đồng ruộng, máy móc, dụng cụ, nhà kho sân phơi, dụng cụ chứa đựng…trước khi sản xuất và thu hoạch giống. - Khử lẫn, loại bỏ cây, hạt khác loài khác dạng, cây xấu, nhiễm bệnh.

2. Lẫn sinh học và sự phân ly

- Cách ly theo đúng quy định - Dùng giống có độ thuần cao, rõ nguồn gốc - khử lẫn, loại bỏ cây, hạt khác loài khác dạng

3. Về đột biến - Sản xuất trong điều kiện phù hợp, gieo cấy đúng thời vụ - Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và loại bỏ các cây khác dạng, khác hình

4. Sâu bệnh - Tăng cường phòng trừ sâu bệnh - Loại bỏ cây bị nhiễm bệnh virus

5. Điều kiện canh tác

- Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật - Tăng cường đầu tư thâm canh - Thực hiện chế độ luân canh - Cải thiện điều kiện canh tác ruộng sản xuất giống và ruộng sản xuất đại trà

38

Trong trường hợp những giống lúa quý hiếm, có nhiều đặc tính tốt, trong quá trình sử dụng, nếu giống bị thoái hóa nặng cần phải tiến hành phục tráng để giữ lại giống, nếu không sẽ bị “mất giống”.

Quy trình kỹ thuật và cách tiến hành phục tráng giống được tiến hành như sau: - Vụ thứ nhất: Gieo trồng giống cần phục tráng:

+ Gieo cấy 1 dảnh/khóm + Gieo cấy thẳng hàng + Mật độ cấy thưa, bằng khoảng 60% mật độ cấy lúa bình thường + Chế độ chăm sóc, bón phân theo quy trình tốt nhất + Trong quá trình cây sinh trưởng phát triển, tiến hành loại bỏ những cây

khác dạng, cây sinh trưởng phát triển kém, cây bị nhiễm sâu bệnh. Chỉ giữ lại những cây tốt, cây đúng với giống gốc ban đầu.

+ Thu hoạch và để riêng hạt của mỗi cây tốt đã được lựa chọn kỹ làm giống gieo cho vụ sau. - Vụ thứ hai: + Hạt của mỗi cây tốt, cây đúng giống đã được lựa chọn ở vụ 1 được gieo riêng thành từng hàng (dòng) ở vụ 2 để tiếp tục theo dõi và lựa chọn. + Quy trình gieo trồng và chế độ chăm sóc, bón phân tiến hành giống như vụ 1. + Thu hoạch và để riêng hạt của những cây (dòng) tốt, đúng giống để gieo sang vụ thứ 3. - Vụ thứ ba: + Ruộng nhân giống được chia thành 2 khu vực: khu nhân dòng và khu thí nghiệm so sánh. + Hạt của mỗi cây tốt ở vụ thứ hai được chia làm 2 phần: một phần gieo riêng thành từng hàng (dòng) ở khu ruộng nhân dòng để đánh giá và chọn ra cây tốt; phần còn lại gieo riêng từng hàng vào khu so sánh để so sánh đối chiếu với giống gốc. + Trong quá trình cây sinh trưởng phát triển, tiến hành chọn lọc, đánh dấu các cây, dòng tốt nhất, đúng với giống gốc. + Thu hoạch và hỗn hợp hạt của tất cả những cây, dòng tốt, đúng giống lại với nhau ta được lô hạt giống đã được phục tráng. + Từ lô hạt này, vụ sau tiếp tục nhân ra thành hạt giống nguyên chủng, hạt giống xác nhận để cung cấp cho sản xuất đại trà. (xem sơ đồ 1.3)

39

Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm khắc phục tình trạng giống bị lẫn tạp và thoái hóa, bà con nông dân nên chú ý tất cả các khâu từ khi lựa chọn mua giống ở công ty hay đại lý bán giống, phải nắm rõ lai lịch giống đến các khâu canh tác gieo trồng, chăm sóc, phải vận dụng theo các phương pháp nêu trên dứt khoát bà con sẽ có được mùa vụ bội thu.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phục tráng hạt giống lúa

40

B. Câu hỏi ôn tập và bài thực hành Câu hỏi ôn tập

Câu 1: Một hộ nông dân (A) làm nghề nhân giống lúa. Vụ này gia đình họ tiến hành nhân 3 loại giống lúa khác nhau và được gieo cấy trên cùng một thửa ruộng; mỗi giống cấy cách nhau bằng khoảng cách của 2 hàng lúa (khoảng 40 cm) và họ dùng lưới sắt thưa (lưới B40) để rào ngăn cách ly giữa các giống.

Hỏi cách làm của hộ gia đình nông dân A như trên đã đảm bảo đúng tiêu chuẩn cách ly trong nhân giống lúa chưa? Câu 2: Cũng hộ gia đình nông dân nói trên, khi lúa giống chín họ gặt về tuốt, phơi khô; trong thời gian bảo quản thóc giống đợi xuất đi bán, họ đổ riêng thóc của mỗi giống thành từng đống gần nhau và dùng chung một tấm vải bạt để che phủ lại. Hỏi cách bảo quản thóc giống như vậy có đảm bảo chắc chắn rằng hạt giống không bị lẫn từ giống này sang giống khác không? Câu 3: Theo anh (chị), khi ra thăm ruộng lúa, làm thế nào để nhận biết được rằng giống lúa nhà mình đang sử dụng đã bị thoái hóa, kém chất lượng?

THỰC HÀNH

Bài số 1: Nhận biết một giống lúa thông qua một tính trạng, hình thái cơ bản bên ngoài

Do khuôn khổ thời gian của khóa đào tạo có hạn, để phù hợp với trình độ cấp đào tạo, nội dung của bài thực hành tập chung chủ yếu vào việc rèn luyện kỹ năng quan sát, đánh giá một số đặc tính, tính trạng cơ bản, đặc trưng của các cá thể trong quần thể ruộng lúa để từ đó làm cơ sở nhận biết, phân biệt được các giống lúa khác nhau. 1. Mục tiêu thực hiện:

Sau khi thực hành xong bài này, học viên có khả năng: - Quan sát, đánh giá, nhận biết được một số đặc tính, tính trạng, đặc

trưng cơ bản của các cá thể trong quần thể ruộng lúa. - Nhận biết được giống lúa cần xác định thông qua các đặc trưng về hình

thái, các tính trạng quan sát được. 2. Trang thiết bị và học liệu: - Thước đo (m), thước đo độ.

41

- Sổ sách ghi chép. - Bảng mô tả đặc điểm của giống cần xác định. - Lý lịch của các giống lúa đang sử dụng. 3. Địa bàn thực hiện: Trên ruộng nhân giống của cơ quan/hay hộ gia đình nhân giống lúa. 4. Nội dung thực hiện: Khảo sát, đánh giá các chỉ tiêu cơ bản sau: 4.1. Màu sắc lá (đậm, nhạt) Quan sát vào thời kỳ lúa đẻ nhánh rộ và đánh giá theo thang điểm IRRI sau đây:

Thang điểm Đặc trưng về màu sắc Thang điểm Đặc trưng về màu sắc

0 Không màu 5 Xanh thẩm

1 Xanh nhạt 6 Mép lá đỏ tím

2 Có cạnh vàng 7 Hơi đỏ

3 Vàng xanh 8 Đỏ

4 Xanh 9 Đen

4.2. Màu sắc thân: Màu sắc xuất hiện rõ nhất ở bao mầm, bẹ lá, gân lá, tai lá,lưỡi lá, lóng và đốt của thân.

- Bao mầm quan sát lúc hạt nẩy mầm - Bẹ lá, tai lá quan sát vào cuối thời kỳ đẻ nhánh và trước khi vươn lóng - Màu sắc của đốt, lóng quan sát vào trước và sau thời kỳ ra hoa, thời kỳ

chín sữa. 4.3. Kích thước lá đòng: Xác định vào thời kỳ lúa chín sữa, chín hoàn toàn; đánh giá theo tiêu chí sau đây: - Theo chiều dài:

+ Lá đòng dài: > 35 cm + Lá đòng trung bình: 25 – 35 cm + Lá đòng ngắn: < 25 cm

- Theo chiều rộng

42

+ Lá đòng rộng > 1,7 cm + Lá đòng trung bình: 0,8 – 1,7 cm + Lá đòng hẹp: < 0,8 cm

4.4. Góc độ (trạng thái) lá đòng: xác định vào giai đoạn lúa chín sữa - Góc lớn: > 600 - Góc trung bình: 30 - 500 - Góc nhỏ: < 290

4.5. Hình dạng lá: quan sát vào giai đoạn lúa chín sữa - Lá cong: phiến lá cong quá nửa vòng tròn - Lá cong trung bình: phiến lá cong hình cánh cung - Lá thẳng: phiến lá thẳng

4.6. Độ già của lá: Quan sát vào giai đoạn lúa chín hoàn toàn. Thang điểm: - Điểm 1: lá vẫn giữ màu xanh tự nhiên (chậm) - Điểm 5: Các lá phía trên chuyển sang màu vàng (trung bình) - Điểm 9: Tất cả các lá đều vàng hay chết (nhanh)

4.7. Góc độ thân: quan sát ở giai đoạn trổ hoa, chín - Điểm 1: đẻ sít thân chính, thân nhánh thẳng đứng - Điểm 3: đẻ hơi sít thân chính, thân nhánh thẳng - Điểm 5: Các nhánh mọc hình nêm đứng, hơi xòe - Điểm 7: Các nhánh mọc xòe hình nón rộng - Điểm 9: Các nhành mọc bò sát mặt đất

4.8. Độ trổ thoát của bông Xác định ở giai đoạn chín sữa, chín sáp. Thang điểm:

Điểm Độ trổ thoát của bông

1 Tất cả các bông đều trổ thoát: cuống bông vượt khỏi lá đòng quá bề rộng bàn tay

3 Bông trổ hơi thoát: cuống bông vượt khỏi lá đòng không quá bề rộng bàn tay

5 Bông tổ thoát vừa

7 ≥ 50% bông trổ thoát

9 < 50% bông trổ thoát

43

4.9. Chiều dài cổ bông Tính từ gáy lá đòng đến đốt cổ bông. Xác định trên bông mẹ (bông chính)

- Cổ bông dài: > 8,5 cm - Cổ bông trung bình: 2,2 – 8,5 cm - Cổ bông ngắn: < 2,2 cm

4.10. Trạng thái trục chính của bông: Quan sát vào thời kỳ chín sữa, chín sáp. Dựng bông vuông góc với mặt đất rồi quan sát; đánh giá theo tiêu chí sau:

- Bông thẳng: trục bông không cong - Bông cong đầu: phần gần đầu bông cong xuống - Bông cong: cả bông cong - Bông cong tròn (gục): bông cong xuống đến cổ bông

4.11. Màu sắc vỏ trấu: Xác định khi hạt chín hoàn toàn. Có rất nhiều màu sắc khác nhau tùy giống. 4.12. Màu sắc nhụy cái:

- Quan sát khi lúa trổ bông phơi màu (ra hoa) - Chia ra: Không sắc; sắc đỏ; sắc tím

5. Phương pháp tiến hành: - Giáo viên nêu các kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung bài thực hành - Giáo viên hướng dẫn, làm mẫu:

+ Cách lấy mẫu, quan sát, đo đếm các chỉ tiêu + Cách ghi chép kết quả vào biểu mẫu + Cách đánh giá, nhận xét các chỉ tiêu kiểm tra - Tiến hành chia nhóm thực tập; mỗi nhóm từ 4 – 5 học viên; hướng dẫn

cho nhóm học viên thực hiện các nội dung. 6. Bản hướng dẫn chi tiết thực hiện công việc

Giáo viên hướng dẫn học viên thực hiện quan sát, kiểm tra các chỉ tiêu như trong nội dung đã đề cập (mục 5) và ghi kết quả vào bảng sau:

TT Tính trạng Thời điểm đánh giá Mức độ biểu hiện

1 2

… k

44

7. Kiểm tra đánh giá kết quả Giáo viên đánh giá kết quả học tập dựa trên cơ sở và phương pháp sau: - Quan sát, theo dõi kỹ năng thực hiện các khâu công việc trên thực địa. - Kết quả ghi trong bảng hướng dẫn công việc. - Kết quả phân biệt đúng các giống lúa mà giáo viên đưa ra - Kết quả trả lời các câu hỏi trắc nghiệm mà giáo viên đưa ra như:

NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ - Có 6 nguyên nhân chính gây nên hiện tượng suy thoái hóa giống lúa;

trong đó nguyên nhân do làm lẫn các hạt khác giống với nhau (lẫn cơ giới) là ảnh hưởng lớn nhất.

- Một số biện pháp nhằm ngăn ngừa, khắc phục hiện tượng suy thoái hóa giống lúa.

45

Chương 3 CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LÚA

Giới thiệu Chương này đề cập tới 3 nội dung chính: (1) vấn đề phân loại cấp hạt giống lúa và tiêu chuẩn kèm theo cho mỗi cấp hạt; (2) những căn cứ (cơ sở) của việc nhân hạt giống lúa trong điều kiện thực tế ở nước ta; (3) giới thiệu quy trình kỹ thuật áp dụng bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân khi thực hiện việc nhân hạt giống lúa các cấp; những điều cơ bản mà pháp luật đã quy định yêu cầu các tổ chức, cá nhân hành nghề nhân giống lúa phải thực hiện để tạo ra được một lượng hạt giống lúa đúng phẩm cấp, đảm bảo chất lượng. Mục tiêu

Học xong chương này học viên có khả năng - Phân biệt được hạt giống lúa các cấp theo tiêu chuẩn Việt Nam - Thực hiện được quy trình kỹ thuật nhân hạt giống lúa thuần cấp nguyên

chủng (NC), giống lúa thuần cấp xác nhận (XN). A. Nội dung 1. PHÂN CẤP HẠT GIỐNG VÀ TIÊU CHUẨN CẤP HẠT GIỐNG LÚA 1.1. Phân cấp hạt giống lúa Các cấp hạt giống khác nhau được dùng trong chương trình sản xuất và nhân hạt giống lúa là (1) hạt giống tác giả; (2) hạt giống gốc; (3) hạt giống đăng ký (4) hạt giống được cấp chứng nhận. (1). Hạt giống tác giả:

Là hạt do nhà chọn tạo giống tạo ra, đảm bảo thuần về mặt di truyền. Nhà tạo giống có trách nhiệm giữ độ thuần di truyền trong suốt cả thời gian giống còn được sử dụng trong sản xuất. (2). Hạt giống gốc: Được nhân lên từ hạt giống tác giả đảm bảo thuần về mặt di truyền. Là nguồn để sản xuất hạt giống đăng ký. Được sản suất tại các cơ sở sản xuất giống có điều kiện, có trách nhiệm dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan cấp chứng nhận hạt giống Quốc gia. (3). Hạt giống đăng ký: Được sản xuất từ hạt giống gốc hay hạt giống đăng ký. Do các công ty giống hay các nhà trồng trọt, các Nông dân tiên tiến sản xuất. (4). Hạt giống được cấp xác nhận:

46

Được sản xuất từ hạt giống gốc, hạt đăng ký và được dùng trao đổi phục vụ cho sản xuất. Được cơ quan kiểm nghiệm giống cấp chứng nhận. Hạt giống được cấp chứng nhận đảm bảo về những yêu cầu về độ thuần di truyền và chất lượng. Do các công ty giống hay các nhà trồng trọt, các nông dân tiên tiến sản xuất.

Trong công tác sản xuất giống, sự phân cấp hạt giống được dựa trên cơ sở chủ yếu là độ thuần hạt giống. Ở Việt Nam, sự phân cấp hạt giống lúa được áp dụng theo Thông tư số 42/TT – BNNPTNN ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định hệ thống phân cấp hạt giống và tiêu chuẩn cấp hạt giống lúa được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước như sau: * Hạt giống lúa tác giả là hạt giống do nhà chọn tạo giống tạo ra, đảm bảo thuần về mặt di truyền. * Hạt giống lúa siêu nguyên chủng (SNC) là hạt giống lúa được nhân ra từ hạt giống tác giả hoặc phục tráng từ hạt giống sản xuất theo quy trình phục tráng hạt giống lúa siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. * Hạt giống lúa nguyên chủng (NC) là hạt giống lúa được nhân ra từ hạt giống SNC theo quy trình sản xuất hạt giống lúa nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. * Hạt giống lúa xác nhận là hạt giống lúa được nhân ra từ hạt giống nguyên chủng qua một hoặc hai thế hệ gồm:

- Hạt giống lúa xác nhận thế hệ thứ nhất (XN1): là hạt giống lúa được nhân ra từ hạt giống nguyên chủng theo quy trình sản xuất hạt giống lúa xác nhận và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo TCVN 1776 - 2004.

- Hạt giống lúa xác nhận thế hệ thứ hai (XN2): là hạt giống lúa được nhân từ hạt giống lúa XN1 theo quy trình sản xuất hạt giống lúa xác nhận và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. 1.2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với các cấp hạt giống lúa

Chỉ tiêu Hạt giống SNC

Hạt giống NC

Hạt giống XN

1. Độ sạch, % khối lượng, không nhỏ hơn 99,9 99,9 99,9

2. Hạt khác giống có thể phân biệt được, % số hạt, không lớn hơn

0 0,05 0,3

3. Hạt cỏ dại nguy hại*, số hạt/1000g, không lớn hơn

0 5 10

4. Tỷ lệ nảy mầm, % số hạt, không nhỏ hơn 80 80 80

5. Độ ẩm, % khối lượng, không lớn hơn ** 13,5 13,5 13,5

47

* Cỏ lồng vực cạn; cỏ lồng vực nước; cỏ lồng vực tím; cỏ đuôi phụng, lúa cỏ

** Hạt giống lúa XN2 để tự sử dụng hoặc trao đổi không nhằm mục đích thương mại thì cho phép độ ẩm không lớn hơn 14%. * Hạt giống lúa bố mẹ lúa lai là hạt giống lúa của dòng mẹ bất dục đực di truyền tế bào chất (CMS), dòng mẹ bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ (TGMS) hoặc độ dài chiếu sáng (PGMS) và dòng bố phục hồi hữu dục, được sản xuất theo quy trình kỹ thuật nhân dòng bố mẹ lúa lai và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. * Hạt giống lúa lai F1 là hạt giống lúa thu được do lai giữa một dòng mẹ bất dục đực (CMS, TGMS, PGMS) với một dòng bố (dòng phục hồi tính hữu dục) theo quy trình sản xuất hạt giống lúa lai và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. 2. CƠ SỞ CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA Nhân giống là một môn khoa học thực nghiệm, là một phần không thể thiếu được của công tác giống lúa. Nhân giống lúa phải đảm bảo giữ được nguyên bản của giống được chọn tạo ra, đồng thời phải tạo ra được nhanh, nhiều, đủ lượng giống có chất lượng cao để kịp thời đáp ứng cho nhu cầu sản suất đại trà. Nhân giống lúa là khâu cụ thể hóa kết quả của công tác chọn tạo giống lúa và đem lại lợi nhuận cao cho ngành trồng lúa nhờ vào khâu thương mại hạt giống và nhờ việc tăng năng suất, chất lượng của lúa gạo do áp dụng các giống mới. Nhân giống lúa phải dựa trên các cơ sở sau đây:

- Phương thức sinh sản và đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh sản của cây lúa. - Bảo tồn kiểu gen được tạo ra - Hệ số nhân của giống - Giá trị gieo trồng của giống và hạt giống

2.1. Phương thức sinh sản của cây lúa đối với công tác nhân giống lúa Quy trình công nghệ của nhân giống được xây dựng trước hết dựa vào phương thức sinh sản của cây trồng và đặc điểm cấu tạo của hoa lúa. Theo phương thức sinh sản, cây trồng được chia thành 3 nhóm lớn: Nhóm cây tự thụ phấn, nhóm cây thụ phấn chéo hay gọi là giao phấn, nhóm cây nhân vô tính.

Cây lúa trồng oryza sativa L. Là cây hàng năm và là cây lương thực quan trọng nhất ở nước ta. Ở Việt Nam lúa được trồng ở khắp các vùng miền, và có thể gieo trồng được quanh năm. Lúa là cây tự thụ phấn. Hoa lúa là hoa lưỡng tính, có nhị (bộ phận đực) và nhụy (bộ phận cái) trong cùng một hoa. Hoa có cấu tạo hai vỏ trấu là vỏ trấu

48

lớn và vỏ trấu nhỏ, trong hoa có 6 nhị đực mang 6 bao phấn. Cấu tạo đầy đủ của hoa lúa được mô tả trong hình dưới đây:

Tuy lúa là cây tự thụ là chủ yếu, nhưng cũng có khả năng dễ dàng nhận phấn của cây, giống khác nhờ gió, côn trùng...để thụ phấn thụ tinh (có khả năng giao phấn). Do đó, trong quá trình nhân giống lúa, ruộng gieo cấy giống phải đảm bảo cách ly với ruộng sản suất và nhân giống khác bằng không gian hoặc thời gian theo đúng quy định, nhằm hạn chế thấp nhất sự giao phấn giữa giống này với giống khác để đảm bảo độ thuần của giống.

Hình: Cấu tạo hoa của lúa

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cấu tạo của hoa lúa 2.2. Nhu cầu của sản xuất lúa với việc nhân giống lúa Một trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu của công tác nhân giống dó là: chủ động cung ứng đầy đủ, kịp thời lượng giống có chất lượng cao, đùng phẩm cấp, chủng loại giống, đáp ứng nhu cầu thực tế của sản suất lúa đại trà. Không để thiếu, hoặc quá thừa giống. Chính vì vậy, các tổ chức, cá nhân làm nghề nhân giống lúa cần phải căn cứ vào nhu cầu thực tế của sản xuất (thị trường tiêu thụ giống) để chủ động xây dựng kế hoạch và phương hướng sản xuất cho phù hợp. Căn cứ xây dựng cần dựa vào các nội dung và trả lời được các câu hỏi sau:

- Nhân giống để cung cấp cho vùng sản xuất nào? - Loại giống, cấp giống cần nhân? - Số lượng cần là bao nhiêu? Cần vào những lúc nào? - Làm thế nào để đáp ứng được các nhu cầu thực tế đó?

49

Trên cơ sở xác định được các nội dung trên, cần tổ chức phân cấp sản xuất và nhân giống cho phù hợp với đặc điểm, khả năng của từng cơ sở sản xuất giống như sau: (bảng 1.3)

Cấp giống Mục đích sử dụng Đơn vị sản xuất

Siêu nguyên chủng

Nhân giống Nguyên chủng

Viện nghiên cứu, trường đại học và một số công ty, trung tâm có đủ điều kiện dưới sự giám sát của tác giả.

Nguyên chủng

Chủ yếu để nhân giống xác nhận

Các công ty/ đơn vị SX có đủ điều kiện,viện, trường đại học, trung tâm giống củatỉnh.

Xác nhận Để sản xuất lúa thương phẩm, không sử dụng làm giống

Các công ty, trạm, trại, hợp tác xã, câu lạc bộ nông dân, nông dân sản xuất giống …

Bảng 1.3: Hệ thống tổ chức nhân giống lúa các cấp Các cơ sở tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh giống lúa phải tuân thủ và

chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước về công tác giống cây trồng và phải có các điều kiện sau đây (theo quyết định 53/2006/QĐ-BNN): * Đối với nhân giống cấp giống XN

- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng; - Có địa điểm sản xuất, kinh doanh phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh

doanh giống lúa cấp XN; - Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho khâu sản xuất, chế

biến và bảo quản phù hợp; - Có hoặc thuê cán bộ kỹ thuật có trình độ từ trung cấp trồng trọt, bảo vệ

thực vật trở lên hoặc có chứng chỉ đào tạo về kỹ thuật sản xuất hạt giống lúa; - Giống lúa sản xuất phải có trong danh mục giống cây trồng được phép

sản xuất, kinh doanh; - Phải tuân thủ quy trình sản xuất hạt lúa giống do Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn ban hành cho cấp giống XN. * Đối với sản xuất, nhân giống cấp SNC, NC và hạt lai F1, ngoài các điều

kiện nêu trên phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Đăng ký chứng nhận chất lượng giống cây trồng phù hợp tiêu chuẩn tại

tổ chức chứng nhận chất lượng giống cây trồng trước khi sản xuất giống.

50

- Cán bộ kỹ thuật tối thiểu phải có trình độ đại học chuyên ngành trồng trọt hoặc bảo vệ thực vật.

- Phải tuân thủ quy trình sản xuất hạt giống lúa cấp SNC, NC do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, đặc biệt phải thực hiện nghiêm ngặt các nội dung sau:

+ Nếu vật liệu khởi đầu là hạt giống tác giả hoặc hạt giống cấp SNC thì phải qua hai vụ để có hạt SNC và ba vụ để có hạt NC.

+ Nếu vật liệu khởi đầu từ nguồn hạt giống chưa đạt chất lượng cấp SNC thì phải qua ba vụ để có hạt SNC và bốn vụ để có hạt NC.

- Nghiêm cấm việc sản xuất hạt giống cấp SNC theo phương pháp chọn và nhân đơn dòng. Quy định về việc sử dụng hạt giống lúa (theo quy định của Bộ NN&PTNT)

1. Hạt giống lúa SNC chỉ sử dụng để nhân ra hạt giống lúa NC. 2. Hạt giống lúa NC sử dụng để nhân ra hạt hạt giống lúa XN1. 3. Hạt giống lúa XN1 sử dụng sản xuất lúa thương phẩm hoặc sử dụng

để nhân ra hạt giống lúa XN2. 4. Hạt giống lúa XN2 chỉ sử dụng để sản xuất lúa thương phẩm. 5. Hạt giống lúa lai bố mẹ chỉ sử dụng để sản xuất hạt lai F1. 6. Hạt lai F1 chỉ sử dụng để sản xuất lúa thương phẩm.

2.3. Nhân giống phải trên cơ sở bảo tồn được giống (nguồn gen) Một giống mới được tạo ra khi phổ biến áp dụng đưa vào sản xuất là một nguồn gen mới. Do đó, việc bảo tồn, duy trì được nguyên dạng giống là một trong những vấn đề hết sức quan trọng. Trong thực tế ở Việt Nam ta, những năm gần đây rất nhiều loại giống lúa mới được chọn tạo, nhập nội phổ biến đưa ào ạt vào sản xuất; trong số đó giống tốt, đủ tiêu chuẩn, chất lượng có, nhưng cũng không ít giống kém chất lượng, không ổn định, cộng với việc bảo tồn duy trì các đặc tính tốt của giống còn hạn chế. Do đó nhiều giống lúa thuần mới chỉ trồng được vài ba vụ đã bị thoái hóa, bị đào thải, không chấp nhận được, gây thiệt hại lớn về kinh tế và khó khăn cho sản suất. Vì vậy, đi đôi với việc chọn tạo, sản xuất, nhân giống mới cần phải nâng cao ý thức “giữ gìn” và bảo tồn được giống đối với người sử dụng giống. Cần phải mở rộng và thành lập thêm các cơ sở chuyên làm nhiệm vụ duy trì, phục tráng, bảo tồn các giống tốt, quý hiếm; bảo tồn được nguồn gen. Đây là việc làm cần thiết và cấp bách, để từ đó có được nguồn hạt giống gốc tốt, đủ tiêu chuẩn nhân ra hạt giống các cấp phục vụ kịp thời cho nhu cầu của sản xuất; đồng thời làm đa dạng và phong phú thêm bộ giống lúa của chúng ta.

51

2.4. Nhân giống phải có hệ số nhân cao Hệ số nhân giống là lượng hạt giống thu được sau mỗi chu kỳ nhân so với lượng hạt giống ban đầu đưa vào nhân cùng kỳ. Ví dụ: Khối lượng hạt giống lúa thu được sau một vụ nhân là 4000kg/ha; khối lượng hạt giống ban đầu đem gieo để nhân là 160kg/ha. Như vậy hệ số nhân giống sẽ là: 4000kg/160kg = 25 lần.

Hệ số nhân càng cao càng có lợi, vì: một là nhanh chóng tạo ra được một khối lượng hạt giống lớn, đủ tiêu chuẩn để cung ứng kịp thời cho sản xuất, hai là góp phần hạ giá thành cho khâu sản xuất giống.

Hệ số nhân giống ảnh hưởng trực tiếp đến số lần nhân trong chu kỳ sản xuất của giống. Hệ số nhân giống cao thì số lần phải nhân từ giống gốc ra ít hơn so với cây trồng có hệ số nhân giống thấp. Vì vậy, trong nhân giống cần phải chú ý nâng cao được hệ số nhân giống của giống. 2.5. Nhân giống phải dựa vào giá trị gieo trồng của giống và hạt giống Như chúng ta đã biết, giống lúa vừa là mục tiêu vừa là một biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và phẩm chất hạt gạo trong sản xuất lương thực cho tiêu dùng nội địa và cho xuất khẩu hiện nay. Trong nhiều năm qua việc lai tạo chọn giống lúa theo 3 hướng chính:

- Chọn tạo giống có chất lượng gạo ngon phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Chọn tạo giống có năng suất cao, ổn định cho vùng thâm canh. - Chọn tạo giống năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu

sâu bệnh và chống chịu các điều kiện khó khăn. Việc chọn tạo theo những định hướng như trên đã góp phần làm cho sản

xuất cây lúa từng bước ổn định, đảm bảo an ninh lương thực cho cả nước trong nhiều năm qua.

Ngày nay giống vẫn được xem là một trong những yếu tố hàng đầu trong việc không ngừng nâng cao năng suất cây trồng. Trong thời gian 20 năm trở lại đây, nhiều cơ quan nghiên cứu đã cho ra đời nhiều giống lúa cao sản ngắn ngày, có phẩm chất tốt, đảm bảo đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, cho phép tạo ra những cánh đồng lúa 2 - 3 vụ với năng suất có thể đạt 6 - 7 tấn lúa/ha/vụ, đã thay thế hầu hết những cánh đồng lúa 1 vụ dùng giống lúa địa phương, năng suất thấp, phẩm chất kém.

Những giống lúa cao sản đưa vào canh tác đã từng bước đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Tuy nhiên từ những năm 2006 trở về đây, rất nhiều giống lúa trên hầu hết các diện tích trồng lúa của cả nước nói chung ở các tỉnh phía Nam nói riêng đã bị rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá gây hại với mức độ càng lúc càng nghiêm trọng làm cho hàng trăm ngàn ha lúa bị giảm năng suất, nhiều nơi phải hủy bỏ; nhiều

52

giống lúa phải bị đào thải, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho nhà nước và nhất là của bà con nông dân, những người trồng lúa.

Để tránh sự gây hại của rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa ngoài các biện pháp canh tác như: áp dụng IPM, 3 giảm 3 tăng, vệ sinh đồng ruộng, chuyển đổi mùa vụ... thì công tác giống càng phải được chú trọng hơn.

Thực tiễn sản xuất đang đòi hỏi cấp bách phải nghiên cứu tìm ra những giống lúa có năng suất cao, chất lượng đảm bảo xuất khẩu, nhưng đồng thời phải kháng sâu bệnh, tạo ra hạt giống lúa khỏe, sức sống của hật giống tốt, đủ tiêu chuẩn để phục vụ sản xuất, có như vậy mới tạo cho sản xuất lúa an toàn, bền vững lâu dài, giữ vững an toàn lương thực, đảm bảo xuất khẩu, từng bước nâng cao đời sống người nông dân.

Để làm được điều này, trong công tác nhân giống lúa cần phải đặc biệt chú ý phải nhân và cung cấp được nhiều hạt giống lúa tốt, đảm bảo sức sống và giá trị gieo trồng cao, được phản ánh qua các tiêu chí sau: * Hạt giống khỏe:

Muốn có cây lúa khỏe thì phải có hạt giống tốt và khỏe mạnh. Gieo trồng hạt giống khỏe, có chất lượng cao là điều kiện cần thiết để cây lúa gieo trồng chịu đựng và vượt qua được biến động của điều kiện thời tiết bất lợi và những điều kiện bất thuận bên ngoài từ đó mới có thể cho năng suất cao và gia tăng chất lượng gạo, nhất là gạo xuất khẩu.

Hạt giống khỏe là hạt giống phải đạt những yêu cầu sau: - Hạt giống phải thuần, đúng giống, đồng nhất về kích cỡ, không bị lẫn những

hạt giống khác, hạt cỏ và tạp chất, không có hạt lem, lép và không bị dị dạng. - Tỉ lệ nảy mầm cao và cây mạ phải có sức sống mạnh. - Hạt giống không bị côn trùng phá hoại (sâu mọt), không mang mầm

bệnh nguy hiểm. * Trên ruộng giống:

+ Kỹ thuật canh tác: Bảo đảm cây lúa giống sinh trưởng tốt, bón phân cân đối và đầy đủ, quản lý nước tốt, làm sạch cỏ dại, không có cỏ dại, cây lúa khác giống (lúa cỏ) trên chân ruộng, phòng trừ sâu bệnh tốt ở cuối vụ như bệnh vàng lá, bệnh đốm vằn, bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, lem lép hạt, rầy nâu, bọ xít dài,… để hạn chế gây lép hạt ở tỉ lệ cao và hạn chế vi sinh vật gây bệnh cho hạt.

+ Khử lẫn: Tiến hành khử lẫn ngay từ đầu vụ và sau khi trổ để bảo đảm độ thuần; nhổ bỏ những cây cao, cắt những bông lúa khác so với quần thể như lúa cỏ, lúa von, lúa khác giống. * Không chọn những ruộng lúa bị bệnh để làm giống cho vụ sau:

Như các bệnh: Xoăn lùn, bệnh lúa von, bệnh đạo ôn, bệnh cháy bìa lá, bệnh than vàng, bệnh đen hạt, bệnh đốm nâu,…

53

* Thu hoạch và cất giữ: Các điều kiện cần có để bảo đảm độ thuần của lúa giống như sau: - Chuẩn bị công cụ suốt sạch không còn lẫn tạp giống khác, kể cả bao

bì đựng lúa giống. - Chuẩn bị sân phơi riêng, không phơi gần những giống khác - Sau khi phơi khô, làm sạch đảm bảo ẩm độ hạt còn 14%, đây là ẩm độ

cất giữ tốt nhất. - Cất giữ nơi thoáng mát, tránh mưa nắng, nếu tồn trữ từ vụ Hè Thu năm

trước đến vụ Đông Xuân năm sau phải chú ý ngăn ngừa sâu mọt để bảo đảm độ nảy mầm cao. Nếu trữ hạt giống trong bao yếm khí thì thời gian trữ sẽ dài hơn (4-6 tháng) không bị sâu mọt.

Trong tình hình sản xuất lúa với mức thâm canh, tăng vụ cao như hiện nay, mối đe dọa của các loại thiên tai, dịch hại ngày càng nguy hiểm hơn, thì việc chọn lọc và nhân nhanh hạt giống để đưa vào canh tác những giống lúa phù hợp cho một vùng sản xuất, với việc dùng hạt giống thuần và khỏe mạnh vừa là yếu tố quan trọng vừa là một biện pháp canh tác hàng đầu để góp phần giữ vững và gia tăng năng suất, sản lượng. 3. PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG LÚA THUẦN NGUYÊN CHỦNG Nội dung và quy trình nhân và sản xuất hạt giống lúa trình bày trong giáo trình này dựa trên cơ sở pháp lệnh giống cây trồng; quyết định số 4100 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29 tháng 12 năm 2006, của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành kèm theo “Quy trình kỹ thuật sản xuất hạt giống lúa thuần”; Thông tư Số: 42 /2009/TT-BNNPTNT, ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định “Về quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng hạt giống lúa siêu nguyên chủng, nguyên chủng, xác nhận, giống lúa bố mẹ lúa lai và hạt lai F1”; tiêu chuẩn chất lượng hạt giống theo TCVN 1776 – 2004, tiêu chuẩn ngành 10TCN 395-2006 và các văn bản pháp quy hiện hành khác. Các quy trình này quy định những biện pháp kỹ thuật để duy trì, phục tráng và nhân giống lúa thuần, thuộc loài Oryza sativa L. trong phạm vi cả nước. 3.1. Yêu cầu chung của phương pháp

- Hạt giống nguyên chủng (NC) phải được nhân trực tiếp từ hạt giống siêu nguyên chủng.

- Tổ chức, cá nhân làm nghề nhân giống lúa thuần phải đáp ứng các điều kiện quy định trong pháp lệnh giống cây trồng và các văn bản hiện hành khác như đã nêu trên.

- Cán bộ kỹ thuật, những người trực tiếp làm công việc nhân giống lúa phải nắm vững các tính trạng đặc trưng của giống được nhân, quy trình kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng hạt giống lúa.

54

3.2. Quy trình kỹ thuật tiến hành Để nhân hạt giống lúa NC, hiện nay thường áp dụng theo quy trình kỹ

thuật như sau: 3.2.1. Thời vụ

Tuỳ thời gian sinh trưởng và đặc tính phản ứng với điều kiện ngoại cảnh của giống để gieo cấy vào khung thời vụ tốt nhất của từng vùng. 3.2.2. Chọn đất

Chọn ruộng có độ phì khá, bằng phẳng, đầy đủ ánh sáng, chủ động tưới tiêu, sạch cỏ dại và sâu bệnh, không có lúa vụ trước mọc lại, ít bị tác động bởi các điều kiện ngoại cảnh bất thuận.

3.2.3. Cách ly

Ruộng giống phải được cách ly với các ruộng lúa xung quanh theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 1776-2004).

Nếu ruộng nhân có diện tích nhỏ, có thể sử dụng hàng rào cách ly bằng vải bạt hoặc nylon để thay thế các yêu cầu cách ly trong tiêu chuẩn nêu trên.

Hình 1.2: Ruộng sản xuất giống rất bằng phẳng

55

Bảng 1.4: Tiêu chuẩn cách ly ruộng giống trong nhân giống lúa (TCVN 1776-2004)

Phương pháp

Ruộng sản xuất Cách li không gian Cách li thời gian

Siêu nguyên chủng Ít nhất 20 m Trỗ trước hoặc sau ít nhất 15 ngày Nguyên chủng Ít nhất 3 m

Xác nhận Ít nhất 3 m

3.2.4. Gieo cấy 3.2.4.1. Nhân giống theo phương thức mạ cấy * Làm mạ:

Có thể làm mạ dược (gieo dưới ruộng) hoặc làm mạ sân (gieo trên nền đất cứng).

Hình 1.3: Cách ly ruộng nhân giống lúa nguyên chủng (Nguồn: enews.agu.edu.vn)

56

Đối với làm mạ dược: (Học viên tham khảo thêm nội dung này ở modun MD/NGL3)

- Ngâm ủ hạt giống: Các khâu công việc được tiến hành như sau: + Hạt giống phải được đãi và ngâm trong nước sạch và ấm đến khi no

nước Khoảng 1 ngày 1 đêm. Chú ý thay 2- 3 lần nước trong thời gian ngâm. + Vớt thóc ra rửa chua bằng nước lã, để ráo nước.

+ Cho thóc vào bao tải hoặc thúng…để ủ kín ở nhiệt độ 28-350C + Trong quá trình ủ cần thường xuyên kiểm tra để điều chỉnh nhiệt độ và

ẩm độ phù hợp. + Khi hạt nẩy mầm đạt yêu cầu thì đem gieo.

- Làm đất mạ: Chọn loại đất thịt nhẹ, độ phì khá, được làm nhuyễn, lên luống rộng 1,2-

1,4m, có rãnh rộng 25- 30cm, mặt luống phẳng và không đọng nước. - Phân bón cho mạ:

Hình 1.4: Hạt giống được ngâm trong nước sạch

57

Lượng phân bón cho 1ha mạ: 10-12 tấn phân hữu cơ hoai mục, 60 – 70 kg đạm ure, 200 – 250 kg lân supe và 90 – 100 kg kaliclorua. Cũng có thể thay thế bằng các loại phân hỗn hợp có tỷ lệ tương ứng.

Cách bón: + Bón lót toàn bộ phân hữu cơ và phân lân trước khi bừa lần cuối; trước

khi gieo bón 50% lượng phân đạm + 50% lượng phân kali bằng cách rải và xoa đều trên mặt luống.

+ Bón thúc lượng phân đạm và phân kali còn lại từ 1 đến 2 lần tuỳ theo

tuổi mạ và kết thúc bón trước khi nhổ mạ cấy 5 - 7 ngày. - Gieo mạ:

+ Gieo 30-50g thóc mầm trên 1m2 đất mạ, gieo đều và chìm hạt. + Sau khi gieo 3 ngày có thể phun thuốc trừ cỏ dại. + Nếu nhiệt độ không khí dưới 150C cần che phủ bằng nylon để chống

rét cho mạ. + Thường xuyên giữ nước để ruộng mạ liền bùn.

Đối với làm mạ nền: Với các giống ngắn ngày hoặc gặp điều kiện thời tiết không thuận lợi có

thể áp dụng phương pháp mạ nền (mạ sân). Cách làm như sau: - Ngâm ủ hạt thóc giống: Làm tương tự như ngâm ủ mạ dược

Hình 1.5: Hạt thóc nảy mầm đạt tiêu chuẩn để gieo

58

- Chuẩn bị giá thể để gieo: + Chọn đất khô, tơi xốp, đập nhỏ và sàng loại bỏ cục to. + Trộn đều với phân bón theo tỷ lệ 1m3 đất + 20 kg phân hữu cơ hoai

mục + 0,25 kg urê + 4,0 kg Super lân + 0,25 kg Clorua Kali. + Có thể sử dụng bùn non thay đất khô để làm nền, tỷ lệ trộn phân bón

như với đất khô. - Làm nền:

+ Chọn sân phơi hoặc khu đất cứng bằng phẳng, đủ ánh sáng, khuất gió, thoát nước.

+ Lót một lớp nylon để giữ ẩm và tránh rễ mạ ăn sâu xuống đất. + Đổ và san đều giá thể đã trộn phân bón lên thành luống rộng 1,0 -1,2m,

dày 7 - 8cm. + Gieo 400 -500g thóc mầm trên 1m2. + Dùng đất bột để phủ kín thóc mầm sau khi gieo.

Hình 1.6: Làm mạ dược

59

Hình 1.7: Gieo mạ trên nền đất cứng (Nguồn: theo sonongnghiep.angiang.gov.vn)

* Chăm sóc mạ

- Trong mùa lạnh có thể chống rét cho mạ bằng cách dùng dây thép, tre, nứa dày để làm khung, căng nylon loại trong suốt che phủ lên luống mạ.

Hình 1.8: Chống rét cho mạ bằng che phủ nilon

60

- Nếu nhiệt độ không khí >200C thì tháo nilon ở hai đầu luống ra; nếu nhiệt độ tăng cao hơn, trời ấm thì tháo bỏ hoàn toàn nilon trên luống mạ ra (xem hình 1.10).

- Đối với mạ ruộng, nếu gặp trời rét, ban ngày trời nắng thì tháo cạn nước trong ruộng để “sưởi ấm” cho mạ, ban đêm cho nước vào ngập nửa cây mạ để giữ nhiệt chống rét cho mạ.

- Thường xuyên tưới nước, giữ ẩm, phòng trừ sâu bệnh cho mạ. * Cấy lúa - Tuổi mạ cấy: Vụ chiêm xuân, ở miền Bắc:

+ Đối với mạ dược: Nhóm cực ngắn hoặc A0: 3,0-3,5 lá

Nhóm ngắn ngày hoặc A1: 4,0-4,5 lá Nhóm trung ngày hoặc A2: 5,0-6,0 lá Nhóm dài ngày hoặc B: 6,0-7,0 lá

Hình 1.9: Khi trời ấm, tháo bỏ nilon cho mạ

61

+ Đối với mạ nền: 2,5-3,0 lá, khoảng 15-18 ngày sau khi gieo. Vụ mùa, ở miền Bắc:

+ Đối với mạ dược: Nhóm cực ngắn hoặc A0: 3,0-3,5 lá

Nhóm ngắn ngày hoặc A1: 3,5-4,0 lá Nhóm trung ngày hoặc A2: 4,0-5,0 lá Nhóm dài ngày hoặc B: 4,5-5,0 lá + Đối với mạ nền: 2,5-3,0 lá, khoảng 12-15 ngày sau khi gieo.

- Kỹ thuật cấy: + Cấy 1 dảnh, cấy nông tay, thẳng hàng, theo băng. + Mật độ: Đối với ruộng nhân hạt giống nguyên chủng, cấy thưa khoảng bằng 70 -

80% mật độ cấy trong ruộng sản xuất đại trà: + Nhóm giống cực ngắn hoặc A0 và A1: 45-50 dảnh/m2 + Nhóm giống trung ngày hoặc A2: 40-45 dảnh/m2 + Nhóm giống dài ngày hoặc B: 35-40 dảnh/m2

Tuỳ điều kiện cụ thể (giống, tính chất đất, thời vụ) có thể cấy thưa hơn để dễ khử lẫn, tăng khả năng đẻ nhánh, tăng số bông/khóm và tăng số hạt/bông.

Hình 1.10: Cấy một dảnh, thẳng hàng

62

* Chăm sóc ruộng lúa sau cấy (Học viên tham khảo nội dung này trong modun MD/NGL4)

Hình 1.11: Ruộng lúa nguyên chủng sau cấy 10 ngày

Hình 1.12: Ruộng nhân giống lúa nguyên chủng

63

3.2.4.2. Nhân giống theo phương thức gieo sạ thẳng - Có thể tiến hành theo phương thức gieo sạ thẳng như sau:

Mật độ gieo: Chỉ gieo thẳng theo hàng hoặc băng ở ruộng nhân hạt giống nguyên

chủng và xác nhận, lượng hạt giống: 60 - 100 kg/ha. - Phân bón:

+ Lượng phân bón cho 1ha: tương tự như làm lúa cấy + Cách bón:

Bón lót toàn bộ phân hữu cơ và phân lân + 50% đạm + 30% Kali. Bón thúc hai lần + Khi lúa có 3 – 4 lá: 30% đạm + 40% Kali + Khi lúa kết thúc đẻ nhánh: 20% đạm + 30% Kali

- Tưới nước: Sau gieo giữ đất ẩm cho hạt mọc đều, tránh đọng nước hoặc để nước tràn

mặt ruộng. Sau khi cây mọc, cho nước vào ruộng và tăng dần mức tưới theo sinh trưởng của cây.

Giai đoạn lúa kết thúc đẻ nhánh đến thu hoạch, điều tiết nước giống như ở ruộng lúa cấy.

Tuỳ từng giống và điều kiện ngoại cảnh cụ thể có thể điều chỉnh các biện pháp kỹ thuật gieo trồng nêu trên cho phù hợp. 3.2.5. Thu hoạch và bảo quản hạt giống lúa NC

(Học viên tham khảo nội dung này trong modun MD/NGL4 và modun MD/NGL6)

Hình 1.13: Ruộng lúa giống sau gieo sạ 15 ngày

64

4. PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG LÚA THUẦN XÁC NHẬN Bao gồm hạt giống lúa xác nhận 1 (XN1) và hạt giống lúa xác nhận 2

(XN2). Hạt giống XN1 phải được nhân trực tiếp từ hạt giống nguyên chủng, hạt giống XN2 phải được nhân trực tiếp từ hạt giống XN1.

Quy trình kỹ thuật nhân hạt giống xác nhận tương tự như nhân hạt giống nguyên chủng.

Các khâu công việc và quy trình kỹ thuật từ làm đất đến chăm sóc, thu hoạch đều thực hiện giống như sản xuất nhân hạt nguyên chủng; riêng mật độ cấy hoặc gieo sạ thẳng thì tương tự như mật độ gieo cấy ở ruộng lúa trong sản xuất đại trà, thưa hơn một chút là tốt nhất, để dễ dàng trong việc quản lý, kiểm tra và khử lẫn trên ruộng giống.

Sau khi kiểm định và kiểm nghiệm theo quy định, nếu lô ruộng giống và hạt giống đạt tiêu chuẩn hạt giống cấp xác nhận theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 1776-2004) thì được công nhận là lô hạt giống xác nhận.

Hạt giống xác nhận được đóng bao, gắn tem nhãn theo quy định và được bảo quản cẩn thận để làm giống cho sản xuất đại trà.

Hình 1.14: Chăm sóc ruộng giống lúa xác nhận

65

Sơ đồ 1.5: Hệ thống nhân hạt giống lúa cung cấp cho sản xuất

Hạt NC

Hạt SNC

SX Đại trà Hạt XN1

Hạt XN2

Hình 1.15: Khu ruộng nhân giống lúa

66

67

PHẦN THỰC HÀNH BÀI SỐ 2

Đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển của cây giống trên ruộng thông qua kiểm tra một số chỉ tiêu cơ bản

1. Mục tiêu thực hiện Sau khi thực hành xong bài này, học viên có khả năng:

- Xác định và mô tả được các chỉ tiêu cơ bản về sinh trưởng phát triển của giống trên đồng ruộng.

- Đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển của cây giống và đề xuất tác động biện pháp kỹ thuật phù hợp. 2. Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, học liệu - Quá trình thực hiện nội dung bài thực hành được tổ chức tại thực địa, trên khu ruộng giống của một cơ sở nhân giống lúa. Tiến hành vào thời điểm ngay sau khi ruộng lúa giống đã qua giai đoạn trổ cờ tung phấn xong. - Thước ly để xác định một số các chỉ tiêu của giống - Dụng cụ để xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể - Bản mô tả đặc điểm của giống chuẩn

- Mẫu ghi kết quả quan sát, mô tả các chỉ tiêu của giống - Bút mực, bút chì để ghi chép kết quả. 3. Các chỉ tiêu chính cần xác định, theo dõi, quan sát

- Số lá bình quân/khóm tại thời điểm quan sát - Màu sắc của lá (đánh giá bằng cảm quan) - Thế lá (góc đóng lá): nằm ngang/chéo/thẳng đứng (đánh giá bằng cảm

quan) - Chiều cao cây (cm) - Xác định mật độ tại thời điểm xác định (khóm/m2) - Số bông/khóm. Đơn vị tính (bông) - Số hạt (hoa)/bông. Đơn vị tính (hạt) - Dự đoán năng suất lý thuyết (NSLT) (kg/ha)

NSLT = [mật độ (khóm/m2) x số bông/khóm (bông) x số hạt/bông (hạt) x P1000 hạt (gam)]. Sau đó tính ra năng suất kg/ha, hoặc tạ/ha. Chú ý: Chỉ tiêu P1000 hạt dựa vào bản lý lịch của giống

- Dự đoán hệ số nhân giống lý thuyết (HSNLT)

68

HSNLT = NSLT / Lượng hạt giống gieo ban đầu của 1 ha 3. Phương pháp tiến hành - Giáo viên nêu các kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung bài thực hành - Giáo viên hướng dẫn, làm mẫu:

+ Cách xác định, cách mô tả các chỉ tiêu đặc trưng của cây giống + Cách tính toán các chỉ tiêu.

- Tiến hành chia nhóm thực tập; mỗi nhóm từ 4 – 5 học viên; hướng dẫn cho nhóm học viên thực hiện các công việc sau:

+ Nghiên cứu, thảo luận nội dung các tài liệu tham khảo, mẫu biểu ghi chép, tranh ảnh, mẫu vật có liên quan do giáo viên giao.

+ Thảo luận tìm giải pháp thực hiện nội dung bài thực hành theo yêu cầu của giáo viên. 4. Bản hướng dẫn chi tiết thực hiện công việc

TT Bước công việc Yêu cầu cần đạt và phương pháp tiến hành

1 Chuẩn bị dụng cụ, học liệu

Chuẩn bị đầy đủ dụng liệu học liệu, gồm: - Thước ly để xác định một số các chỉ tiêu của giống - Bản mô tả đặc điểm của giống chuẩn - Mẫu ghi kết quả quan sát, mô tả các chỉ tiêu đặc trưng của cây giống - Bút mực, bút chì để ghi chép kết quả.

2 Chọn ruông, chọn điểm điều tra quan sát

- Chọn ruộng lúa giống có sẵn từ trước, đảm bảo quan sát, mô tả được rõ nét nhất theo các đặc trưng cơ bản của giống ở giai đoạn sinh trưởng, phát triển đã xác định. - Mỗi ruộng chọn 5 điểm theo 2 đường chéo góc qua ruộng điều tra; mỗi điểm 1m2

3 Xác định mật độ và các chỉ tiêu đánh giá bằng cảm quan

- Trên mỗi điểm, đếm toàn bộ số khóm lúa để tính ra mật độ bình quân của 5 điểm (khóm/m2). - Tiến hành đánh giá cảm quan các chỉ tiêu như: màu sắc lá, thế lá.

4 Xác định các chỉ tiêu khác còn lại

- Ở mỗi điểm, lấy ngẫu nhiên 5 khóm/điểm - Tiến hành đo, đếm các chỉ tiêu: số lá; số bông; số hạt; cao cây. Kết quả là số bình quân cho từng chỉ tiêu chung cho 1 điểm (mẫu 1)

69

5 Tính toán kết quả

- Cộng kết quả điều tra từng chỉ tiêu ở 5 điểm, chia cho 5 để lấy kết quả bình quân cho cả ruộng. - Dự đoán năng suất lý thuyết bằng cách tính theo theo công thức đã nêu ở mục 3. - Dự đoán năng suất lý thuyết bằng cách tính theo theo công thức đã nêu ở mục 3.

6 Viết báo cáo kết quả thực tập.

- Trình bày kết quả tính toán các chỉ tiêu (ghi theo mẫu 2). - Nhận xét về tình hình sinh trưởng, phát triển của ruộng lúa giống: tốt/trung bình/sấu (kém) - Đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động.

7 Kết thúc buổi thực tập - Giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả thực hiện bài thực tập đến từng nhóm học viên - Thu dọn và vệ sinh dụng cụ, địa bàn thực tập.

Mẫu 1: Kết quả điều tra các chỉ tiêu ở các điểm

Nhóm thực tập số: Giống lúa:.................Cấp giống:..............................Ruộng số:.......................... Ngày kiểm tra:............tháng.............Năm.........................

Chỉ tiêu Khóm số 1

Khóm số 2

Khóm số 3

Khóm số 4

Khóm số 5

TB/khóm

1. Điểm điều tra số 1

- Số lá bình quân/khóm

- Cao cây

- Số khóm/m2

- Số bông/ khóm

- Số hạt/bông

- Màu sắc lá VD: xanh đậm

70

- Thế lá VD: đứng

- NSLT

- HSNG

2. Điểm điều tra số 2

..........

5. Điểm điều tra số 5

Từ số liệu điều tra thua được của từng điểm ghi ở bảng 1, tính toán và

ghi kết quả vào mẫu bảng biểu 2 sau: Mẫu 2: Kết quả điều tra các chỉ tiêu

Nhóm thực tập số: Giống lúa:.................Cấp giống:..............................Ruộng số:.......................... Ngày kiểm tra:............tháng.............Năm.........................

Chỉ tiêu

Điểm số 1

Điểm số 2

Điểm số 3

Điểm số 4

Điểm số 5

Trung bình

- Số lá bình quân/khóm

- Cao cây

- Số khóm/m2

- Số bông/ khóm

- Số hạt/bông

- Màu sắc lá VD: xanh đậm

- Thế lá VD: đứng

- NSLT

- HSNG

5. Nhận xét: Nhóm học viên đưa ra những nhận xét tập trung vào các nội dung sau:

- Tình hình sinh trưởng, phát triển của giống lúa trên đồng ruộng.

71

- Mức độ nhiễm sâu bệnh (nhiều/ít, nặng/nhẹ/trung bình theo cảm nhận). - Mức độ cỏ dại (nhiều/ít/trung bình theo cảm nhận). - Năng suất lý thuyết (cao/thấp so với giống gốc) - Hệ số nhân giống (cao/thấp)

5. Các lỗi thường gặp và cách phòng ngừa:

TT Lỗi/sai sót Cách phòng ngừa

1

Chuẩn bị dụng cụ, học liệu thiếu, không đúng chủng loại, không sử dụng được hoặc sử dụng không đảm bảo độ chính xác

Căn cứ vào nội dung bài thực hành, gợi ý của giáo viên trong bảng phát tay để chuẩn bị đầy đủ, hợp lý, chính xác các dụng cụ và học liệu cần thiết

2 Chọn cây yêu tú điển hình thiếu chính xác

- Căn cứ vào bảng mô tả các tính trạng đặc trưng để lựa chọn cho chính xác - Làm theo đúng hướng dẫn của giáo viên về cách xác định các chỉ tiêu

3 Làm lẫn cây và hạt của các cá thể được chọn lọc ra

- Cẩn thận, tập trung vào công việc - Khi thu hoạch để riêng sản phẩm của từng cá thể vào túi, đánh dấu, ghi số

4 Tính toán nhầm kết quả Cẩn thận, tập trung vào công việc

6. Kiểm tra đánh giá kết quả Trên cơ sở quan sát, theo dõi quá trình thực hiện các khâu công việc trên thực địa và bản báo cáo kết quả thực hành của học viên, giáo viên tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả của học viên theo các nội dung được ghi trong bản hướng dẫn công việc.

BÀI SỐ 3 Khử lẫn trên ruộng nhân giống lúa nguyên chủng

1. Mục tiêu: Sau khi học xong bài thực hành học viên có khả năng: - Xác định được thời điểm cần tiến hành khử lẫn trên ruộng lúa giống. - Thực hiện được các khâu kỹ thuật trong việc khử lẫn giống trên ruộng lúa giống; đảm bảo độ thuần ruộng giống đạt tiêu chuẩn quy định.

72

2. Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, học liệu: - Quá trình thực hiện nội dung bài thực hành được tổ chức tại thực địa,

trên khu ruộng giống SNC của một cơ sở sản xuất và nhân giống lúa. - Dụng cụ:

+ Bộ quần áo bảo hộ lao động + Liềm, soạt, bao tải để cắt bỏ, chứa đựng và tiêu hủy cây lẫn giống, cây

khác dạng, cỏ dại… - Học liệu: Bản mô tả các đặc trưng cơ bản của giống 3. Phương pháp tiến hành: - Giáo viên nêu các kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung bài thực hành - Giáo viên hướng dẫn, làm mẫu:

+ Cách nhận biết, cách mô tả các đặc điểm, tính trạng đặc trưng của giống + Xác định thời điểm và số lần khử lẫn: trên ruộng lúa giống tối thiểu

phải tiến hành khử lẫn 3 lần vào các thời điểm: thời kỳ lúa đứng cái làm đòng; thời kỳ ngay sau trổ cờ tung phấn; thời kỳ trước thu hoạch 2 – 3 ngày.

+ Cách nhận biết và loại bỏ các cây không đúng giống, cây khác dạng, cỏ dại… - Tiến hành chia nhóm thực tập; mỗi nhóm từ 4 – 5 học viên; hướng dẫn cho nhóm học viên thực hiện các nội dung công việc theo bản hướng dẫn. 4. Bản hướng dẫn chi tiết thực hiện công việc

TT Bước công việc Yêu cầu cần đạt và phương pháp tiến hành

1 Chuẩn bị dụng cụ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, học liệu nêu trên.

2 Nghiên cứu đặc điểm cây đúng giống

Các nhóm nghiên cứu bản mô tả đặc điểm cây đúng giống do giáo viên phát. Yêu cầu nhận biết được cây đúng giống

3

Phân chia khu vực ruộng giống cho các nhóm

- Căn cứ vào diện tích khu ruộng giống và số nhóm học viên; giáo viên phân chia khu vực ruộng giống cho từng nhóm, đảm bảo học viên có thể hoàn thành theo thời gian quy định.

4 Tiến hành khử lẫn - Trong diện tích được phân công, từng người trong nhóm lần lượt đi kiểm tra hết tất cả các hàng, băng lúa trên ruộng. Nhổ bỏ hoặc cắt hủy bỏ các cây không đúng giống, cỏ dại… - Yêu cầu không sót cây khác giống, cỏ dại. Không loại bỏ nhầm cây đúng giống. Độ thuần, độ sạch sau khử lẫn đạt ≥ 99,9, không còn cây bị sâu bệnh.

73

- Từng nhóm sinh viên viết báo cáo thu hoạch kết quả thực tập 5. Các lỗi thường gặp và cách phòng ngừa:

TT Lỗi/sai sót Cách phòng ngừa

1 Chuẩn bị dụng cụ, học liệu thiếu, không đúng chủng loại, không sử dụng được hoặc sử dụng không đảm bảo độ chính xác

Căn cứ vào nội dung bài thực hành, gợi ý của giáo viên trong bảng phát tay để chuẩn bị đầy đủ, hợp lý, chính xác các dụng cụ và học liệu cần thiết

2 Xác định sai cây khác giống, hoặc xác định không đúng cây đúng giống

- Căn cứ vào bảng mô tả các tính trạng đặc trưng để lựa chọn, xác định cho chính xác

3 Không loại bỏ hết cây khác dạng, khác giống, cỏ dại…

Kiểm tra kỹ trên tất cả các hàng, băng cây trên toàn bộ diện tích.

6. Kiểm tra đánh giá kết quả:

Trên cơ sở quan sát, theo dõi quá trình thực hiện các khâu công việc trên thực địa và bản báo cáo kết quả thực hành của học viên, giáo viên tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả của học viên theo các nội dung được ghi trong bản hướng dẫn công việc và kết quả trả lời các câu hỏi thêm như: Tiêu chuẩn của ruộng giống và cấp hạt giống lúa SNC? Tại sao phải tiến hành khử lẫn cho ruộng giống?

BÀI SỐ 4 Quy trình nhân hạt giống lúa thuần xác nhận

Do khuôn khổ thời gian của khóa đào tạo có hạn, nên phần thực hành không thể thực hiện trọn vẹn nội dung các khâu công việc của toàn bộ quy trình như đã giới thiệu trong phần lý thuyết. Tùy điều kiện cụ thể và khả năng sẵn có mà giáo viên lựa chọn và quyết định nội dung bài thực hành gồm một hoặc vài khâu công việc trong quy trình cho phù hợp. Trong bài này giới thiệu nội dung thực hành gồm 3 khâu công việc: (1) chuẩn bị đất ruộng cấy lúa giống; (2) bón phân lót; (3) cấy lúa giống. 1. Mục tiêu: Sau khi học xong bài thực hành học viên có khả năng:

74

- Liệt kê được các khâu công việc và trình tự các bước thực hiện trong quy trình sản xuất nhân hạt giống lúa xác nhận. - Chuẩn bị được đất ruộng cấy và cấy lúa giống đảm bảo ruộng lúa giống đạt tiêu chuẩn đúng theo quy định. 2. Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, vật liệu, học liệu: - Quá trình thực hiện nội dung bài thực hành được tổ chức tại thực địa, trên diện tích đất sản xuất lúa giống. - Dụng cụ:

Bộ công cụ và phương tiện để thực hiện các khâu công việc: làm đất, bón phân lót, vận chuyển mạ và cấy. - Vật liệu:

+ Mạ giống đã đủ tiêu chuẩn cấy + Các loại phân dùng để bón lót trước khi cấy + Thuốc trừ cỏ

- Học liệu: Bản hướng dẫn thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất nhân giống lúa

thuần cấp xác nhận 3. Phương pháp tiến hành:

- Giáo viên nhắc lại các kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung bài thực hành; những yêu cầu cần đạt được của các khâu công việc. Phát bản hướng dẫn thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất nhân giống lúa thuần cấp xác nhận và bản hướng dẫn chi tiết thực hiện nội dung của bài thực hành. - Giáo viên hướng dẫn, làm mẫu:

+ Cách nhận biết, cách tính toán, phối trộn các loại phân dùng để bón lót. + Xác định lượng diện tích mạ giống tương ứng cần để cấy hết cho diện

tích ruộng cấy. + Mật độ, khoảng cách và kỹ thuật cấy

- Tiến hành chia nhóm thực tập; mỗi nhóm từ 4 – 5 học viên; hướng dẫn cho nhóm học viên thực hiện các nội dung công việc theo bản hướng dẫn.

75

4. Bản hướng dẫn chi tiết thực hiện công việc

TT Bước công việc Yêu cầu cần đạt và phương pháp tiến hành

1 Chuẩn bị dụng cụ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, học liệu như đã nêu ở phần trên.

2 Nghiên cứu, thảo luận quy trình và kỹ thuật thực hiện các khâu công việc

- Các nhóm nghiên cứu bản hướng dẫn thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất nhân giống lúa thuần cấp xác nhận và bản hướng dẫn chi tiết thực hiện nội dung của bài thực hành.

3 Phân chia khu vực ruộng cấy cho các nhóm

- Căn cứ vào diện tích khu ruộng và số nhóm học viên; giáo viên phân chia khu vực ruộng cho từng nhóm học viên thực hiện.

4 Tiến hành làm đất ruộng cấy

- Yêu cầu làm đất ruộng cấy phải: tầng đất mặt có độ sâu 10 -15cm nhuyễn; mặt ruộng bằng phẳng; không còn cỏ dại; đảm bảo mực nước theo quy định

5 Bón phân lót

- Tính và cân đúng, đủ lượng, đúng dạng phân và tỷ lệ các loại phân cần bón lót. - Bón phân phải đều khắp trên mặt ruộng; phân hữu cơ (phân chuồng) phải được rải tơi đều, không để dồn cục.

6 Phun thuốc trừ cỏ Chọn đúng loại cần thuốc sử dụng; phun đúng nồng độ, liều lượng; phun đều khắp trên mặt ruộng

7 Nhổ mạ, chuyển tới ruộng cấy

- Tính đúng lượng mạ cần sử dụng - Không làm dập nát gây thương tích cho mạ

8 Cấy

- Cấy theo băng, thẳng hàng - Đúng khoảng cách, mật độ, đúng độ sâu - Số dảnh/khóm phải thống nhất, đồng đều trên toàn bộ diện tích theo quy định (tùy theo điều kiện cụ thể mà cấy 1 hoặc 2 dảnh/khóm)

9 Vệ sinh đồng ruộng

- Ruộng giống sau cấy phải gọn gàng, đẹp mắt, khóm lúa cấy ngay hàng thẳng lối; không còn cỏ dại, gọn gàng.

- Từng nhóm sinh viên viết báo cáo thu hoạch kết quả thực tập

76

5. Các lỗi thường gặp và cách phòng ngừa:

TT Lỗi/sai sót Cách phòng ngừa

1

Chuẩn bị dụng cụ, học liệu thiếu, không đúng chủng loại, không sử dụng được hoặc sử dụng không đảm bảo độ chính xác

Căn cứ vào nội dung bài thực hành, gợi ý của giáo viên trong bảng phát tay để chuẩn bị đầy đủ, hợp lý, chính xác các dụng cụ và học liệu cần thiết

2 Làm đất ruộng cấy chưa đạt yêu cầu

- Phải làm lại

3 Bón phân lót không đều

- Chọn và sử dụng phân hữu cơ (phân chuồng) hoai mục; Làm tơi trước khi bón - Nếu lượng phân khóa ít có thể trộn thêm đất bột khô để bón cho đều

4 Cấy không đúng mật độ, khoảng cách; không thẳng hàng

- Cấy thử một băng, một phần diện tích nhỏ, quan sát, tính toán điều chỉnh khoảng cách cấy để đảm bảo mật độ làm mẫu để cấy trên toàn bộ diện tích - Căng dây để cấy cho thẳng hàng

6. Kiểm tra đánh giá kết quả:

Trên cơ sở quan sát, theo dõi quá trình thực hiện các khâu công việc trên thực địa và bản báo cáo kết quả thực hành của học viên, giáo viên tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả của học viên theo các nội dung được ghi trong bản hướng dẫn thực hiện công việc và kết quả trả lời các câu hỏi thêm như: Tiêu chuẩn của ruộng giống và cấp hạt giống lúa XN? Các bước thực hiện các khâu công việc trong quy trình sản xuất nhân hạt giống lúa thuần cấp xác nhận.

77

HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC - Vị trí: Môn học được bố trí giảng dạy đầu tiên để người học có được những kiến thức cơ bản, làm cơ sở để tiếp thu các môn học khác trong chương trình đào tạo nghề nhân giống lúa. - Tính chất:

+ Là môn học gắn liền với thực tế sản xuất của nghề nhân giống lúa. + Phần thực hành chủ yếu tập trung vào nội dung của các phương pháp

và quy trình kỹ thuật nhân giống lúa. II. MỤC TIÊU MÔN HỌC Sau khi học xong môn học này, học viên có khả năng:

- Đánh giá được vai trò, tầm quan trọng của yếu tố giống trong việc nâng cao năng suất, chất lượng, sản lượng và hiệu quả kinh tế của nghề trồng lúa.

- Đánh giá đúng thực trạng việc sử dụng bộ giống lúa trong sản xuất ở địa phương.

- Giải thích được nguyên nhân của hiện tượng thoái hóa giống và thực hiện được các biện pháp khắc phục hiện tượng này.

- Lựa chọn được các phương pháp nhân giống lúa phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng địa phương.

- Thực hành được các thao tác, các bước trong quy trình kỹ thuật nhân giống lúa theo các phương pháp đã lựa chọn. III. NỘI DUNG MÔN HỌC

Số TT Tên các chương, mục

Thời gian (giờ) Tổng

số Lý

thuyết Thực hành

Kiểm tra*

1 Bài mở đầu: Vai trò của giống và công tác nhân giống lúa ở nước ta hiện nay 2 2

2 Một số vấn đề cơ bản trong nhân giống lúa

6 5 1

3 Chương 2: Hiện tượng thoái hóa giống lúa và biện pháp khắc phục 10 5 4 1

4 Chương 3: Các phương pháp và kỹ thuật nhân giống lúa 28 8 18 2

Kiểm tra hết môn 2 2 Cộng 48 20 23 5.0

78

IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BÀI TẬP, BÀI THỰC HÀNH * Đối với các bài tập, kiểm tra lý thuyết được tiến hành ở trên lớp học; thời gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung chi tiết của chương trình môn học. * Đối với các bài thực hành kỹ năng:

- Địa điểm thực tập: Trên đồng ruộng nhân giống, trong lớp học. - Thời điểm thực hiện: tùy thuộc đặc điểm và điều kiện cụ thể của cơ sở

đào tạo. - Thời gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung

chi tiết của chương trình môn học. - Các nguồn lực chính để thực hiện: + Ruộng lúa giống cấp nguyên chủng, cấp xác nhận + Hạt thóc giống các cấp của một số giống lúa đang được trồng phổ biến

tại địa phương cơ sở đào tạo. + Bộ dụng cụ dùng để kiểm tra chất lượng giống ngoài đồng. + Bộ bảo hộ lao động cho giáo viên và học viên khi thực hành. + Dụng cụ làm đất + Máy tính cầm tay - Tiêu chuẩn sản phẩm thực hành kỹ năng: Tùy thuộc từng bài mà giáo

viên yêu cầu học viên/nhóm học viên phải đạt được về số lượng, tiêu chuẩn được ghi trong tiêu chí đánh giá kết quả học tập (mục V). V. YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP 5.1. Bài 1:

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

Chọn điểm, chọn cây điều tra đúng - Giáo viên quan sát đánh giá từng nhóm trong quá trình thực hiện - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.

Kiểm tra các chỉ tiêu đúng phương pháp

Ghi chép số liệu và tính toán số liệu đúng theo biểu mẫu

- Giáo viên đánh giá biểu mẫu và kết quả báo cáo của các nhóm thực tập - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.

Làm đầy đủ báo cáo kết quả thực tập

79

5.2. Bài 2:

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, đúng chủng loại, sử dụng được

- Giáo viên kiểm tra cụ thể dụng cụ của từng nhóm đã chuẩn bị. - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.

- Chọn ruộng, điểm, mẫu điều tra đúng nguyên tắc, đúng phương pháp theo quy định.

- Giáo viên quan sát đánh giá từng nhóm trong quá trình thực hiện - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.

Kiểm tra các chỉ tiêu đúng phương pháp

- Giáo viên quan sát đánh giá từng nhóm trong quá trình thực hiện - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.

Ghi chép số liệu và tính toán số liệu đúng theo biểu mẫu

- Giáo viên đánh giá biểu mẫu và kết quả báo cáo của các nhóm thực tập - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10. Làm đầy đủ báo cáo kết quả thực tập

5.3. Bài 3:

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, đúng chủng loại, sử dụng được các dụng cụ để khử lẫn giống

- Giáo viên kiểm tra cụ thể dụng cụ của từng nhóm đã chuẩn bị. - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.

- Đánh giá ruộng giống sau khi được khử lẫn. Yêu cầu không được bỏ sót cây khác giống, cỏ dại hoặc loại bỏ nhầm cây đúng giống. Độ thuần, độ sạch ruộng giống sau khử lẫn phải đạt từ 99,9% trở lên, không còn cây bị sâu bệnh.

- Giáo viên kiểm tra cụ thể ruộng giống sau khi khử lẫn của từng nhóm. - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.

80

5.3. Bài 4:

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, đúng chủng loại, sử dụng được.

- Giáo viên kiểm tra cụ thể dụng cụ của từng nhóm đã chuẩn bị. - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.

- Đánh giá đất ruộng cấy: nhuyễn, bằng phẳng, sạch cỏ, đúng mức nước theo quy định.

- Giáo viên kiểm tra cụ thể ruộng ruộng trước khi cấy. - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.

- Đánh giá việc cuẩn bị và bón phân lót: đúng lượng, đúng tỷ lệ, loại phân bón. Trộn đều, bón đều khắp trên ruộng.

- Giáo viên quan sát đánh giá từng nhóm trong quá trình thực hiện - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.

- Đánh giá ruộng cấy: đúng mật độ, khoảng cách; thẳng hàng theo thiết kế; ruộng cấy gọn gàng, sạch sẽ, đẹp.

- Giáo viên kiểm tra đánh giá từng ruộng cấy của nhóm thực tập. - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

- ĐHNN Hà Nội (2005), Giáo trình. Chọn giống cây trồng. - Nguyễn Ngọc Đệ (2008), Giáo trình cây lúa, ĐH Cần Thơ - Đỗ Ánh (2001), Sổ tay trồng lúa, NXB Nông nghiệp Hà Nội - Nguyễn Minh Hiển. (2000) Chọn giống cây trồng, NXB Giáo dục Hà Nội. - Nguyễn Văn Hoan (2005), Kỹ thuật thâm canh lúa ở hộ nông dân, NXB

Nông nghiệp Hà Nội. - Nguyễn Văn Hoan (2005), Kỹ thuật thâm canh lúa ở hộ nông dân, NXB

Nông nghiệp Hà Nội. - Vũ Văn Liết, Nguyễn Văn Hoan (2007). Giáo trình sản xuất giống và

công nghệ hạt giống, ĐHNN Hà Nội, NXB Nông nghiệp Hà Nội. - Trần Minh Tâm (2004), Bảo quản và chế biến nông sản sau thu hoạch,

NXB Nông nghiệp Hà Nội. - Lê Duy Thành (2011). Bài giảng giống cây trồng, Đại học Nông Lâm

Bắc Giang. - Trần Ngọc Trang (2000), Sản xuất hạt giống nguyên chủng, NXB Nông

nghiệp Hà Nội.

81

DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

(Kèm theo Quyết định số 2744 /BNN-TCCB ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Chủ nhiệm: Ông Nghiêm Xuân Hội - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông Lâm 2. Phó chủ nhiệm: Bà Đào Thị Hương Lan - Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Thư ký: Ông Nguyễn Bình Nhự - Trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông Lâm 4. Các ủy viên:

- Ông Trần Thế Hanh, Phó trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông Lâm - Bà Nguyễn Thị Mỹ Yến, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm - Ông Lê Duy Thành, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm - Ông Vũ Trí Đồng, Trưởng phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang./.

DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

(Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Chủ tịch: Ông Trần Chí Thành - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ 2. Thư ký: Ông Hoàng Ngọc Thịnh - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4. Các ủy viên:

- Ông Nguyễn Tiến Huyền - Trưởng phòng Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ - Ông Trần Văn Cầm - Trưởng trại lúa giống Vĩnh Hựu, Gò Công Tây, Tiền Giang - Ông Hoàng Văn Hồng - Trưởng phòng Trung tâm Khuyến nông Quốc gia./.