25
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------------- NGUYỄN THANH MAI PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ GIAI ĐOẠN 1954-1970-NGUỒN TÀI LIỆU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ Chuyên ngành: Lưu trữ Mã số: 60 32 24 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LƯU TRỮ Hà Nội, 2014

PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------------

NGUYỄN THANH MAI

PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ GIAI ĐOẠN 1954-1970-NGUỒN TÀI LIỆU PHỤC VỤ

NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ

Chuyên ngành: Lưu trữ Mã số: 60 32 24

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LƯU TRỮ

Hà Nội, 2014

Page 2: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

Công trình được hoàn thành tại Khoa Lưu trữ học & QTVP, Trường Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội.

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Xuân Chúc.

Phản biện 1: PGS.TS. Văn Tất Thu

Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Liên Hương

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Lưu trữ học &

QTVP, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội lúc 10h00

ngày 26 tháng 12 năm 2014.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội.

Page 3: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ những ngày đầu mới thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Bộ Nội vụ đã đóng một

vai trò rất quan trọng. Lúc đó, Bộ Nội vụ vừa có chức năng tổ chức xây dựng và củng cố hệ thống chính quyền cách mạng, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự trị an, lại vừa đảm nhiệm một phần chức năng của Chủ tịch phủ, theo dõi và điều hành công tác nội trị, pháp chế, hành chính công và là đầu mối phối hợp một số hoạt động quan trọng với các Bộ khác.

Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, trong quá trình hoạt động của Bộ Nội vụ đã hình thành khối tài liệu phong phú và đa dạng cả về loại hình và nội dung, phản ánh một cách chân thực về lịch sử Bộ Nội vụ nói chung và lịch sử về công tác tổ chức - cán bộ nói riêng. Hiện nay, khối tài liệu này đang được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III.

Tài liệu về công tác tổ chức - cán bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ là nguồn tài liệu gồm nhiều bản chính, có độ tin cậy cao, có giá trị về mặt lịch sử, điển hình là lịch sử tổ chức cán bộ như: lịch sử xây dựng và củng cố chính quyền các cấp; lịch sử hình thành, chia tách, sáp nhập, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan TƯ và địa phương; lịch sử điều chỉnh địa giới của các các khu, tỉnh, huyện, xã; bầu cử, tổ chức và hoạt động của HĐND, UBHC các cấp, Khu Tự Trị Thái Mèo, Khu Tự trị Tây Bắc; lịch sử điều chỉnh biên chế của các cơ quan Nhà nước thuộc khu vực không sản xuất; cải tiến chế độ tiền lương; các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên; cải tiến chế độ công tác, lề lối làm việc và kỷ luật lao động trong các cơ quan; tuyển dụng, điều

động, đào tạo cán bộ trong thời kỳ từ 1954 đến 1970. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, nước ta đang tiến hành công cuộc cải cách hành chính nhà nước, khối tài liệu về công tác tổ chức - cán bộ thuộc Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ là nguồn sử liệu quan trọng, có giá trị cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý nhà nước nói chung, hoạt động nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm về xây dựng, đổi mới bộ máy chính quyền, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng.

Qua tìm hiểu tổng quan một số nghiên cứu trong thời gian qua, chúng tôi nhận thấy khối tài liệu về công tác tổ chức - cán bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ (1954 - 1970) tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia III chưa được khai thác nhiều để phục vụ cho các nhu cầu nghiên cứu nói trên. Do vậy tôi chọn đề tài “Phông lưu trữ Bộ Nội vụ giai đoạn 1954 – 1970 - Nguồn tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức cán bộ” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lưu trữ.

2. Tình hình nghiên cứu Theo hướng nghiên cứu của đề tài, tác giả thấy có nhiều công trình khác nhau như: Bài trích báo/tạp chí,

Kỷ yếu hội thảo/hội nghị, Luận văn, Khóa luận tốt nghiệp. Thông qua các đề tài, bài báo khoa học cũng như các bài viết đăng trong kỷ yếu hội thảo được thu thập cho thấy việc nghiên cứu về Phông lưu trữ Bộ Nội vụ vẫn chỉ dừng lại sự khái quát, chưa đi sâu vào việc nghiên cứu cụ thể về công tác tổ chức cán bộ. Chính vì vậy đề tài mà tác giả lựa chọn là hoàn toàn mới, không trùng lặp với các công trình nào đã công bố trước đó.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài này được thực hiện với những mục đích sau: Thứ nhất, giới thiệu khái quát nội dung các tài liệu về công tác tổ chức- cán bộ thuộc Phông Lưu trữ Bộ

Nội vụ giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1970 hiện đang được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. Qua đó, giúp các độc giả, các nhà nghiên cứu có thể nắm được khái quát nội dung khối tài liệu này.

Page 4: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

2

Thứ hai, phân tích giá trị các mặt của khối tài liệu này nhằm giúp các độc giả, các nhà nghiên cứu có thể nhìn nhận, đánh giá giá trị của tài liệu đối với nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức cán bộ.

Thứ ba, trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và nhà nước ta đang dành sự quan tâm sâu sắc tới việc phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ thì việc giới thiệu tài liệu tổ chức - cán bộ thuộc Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954-1970) còn giúp nâng cao nhận thức của những nhà nghiên cứu, quản lý, lãnh đạo và toàn thể nhân dân về tác dụng, giá trị và tầm quan trọng của tài liệu lưu trữ đối với đời sống xã hội.

Thứ tư, việc giới thiệu tài liệu về tổ chức - cán bộ thuộc Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954-1970) giúp đội ngũ làm công tác tổ chức khoa học, khai thác và sử dụng tài liệu nâng cao chất lượng công tác khai thác sử dụng tài liệu phục vụ tốt hơn cho việc nghiên cứu lịch sử công tác tổ chức - cán bộ của các cơ quan trung ương và địa phương của nước ta nói riêng và lịch sử Việt Nam trong giai đoạn từ 1954 - 1970 nói chung.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Bộ Nội vụ (1954 – 1970) và lịch sử đơn vị hình thành

phông và lịch sử Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954 - 1970). - Giới thiệu một cách khái quát và có hệ thống những thông tin tài liệu lưu trữ về tổ chức - cán bộ trong

Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1945-1970) theo những vấn đề cụ thể để người nghiên cứu có thể dễ dàng tiếp cận và nắm được nội dung của các tài liệu với tư cách là một nguồn sử liệu.

- Những đặc điểm của khối tài liệu về công tác tổ chức tổ chức cán bộ Bộ Nội vụ (1954 - 1970). - Phân tích giá trị của những tài liệu về tổ chức - cán bộ trong Phông lưu trữ (1954-1970). Tình hình

công tác tổ chức khoa học, khai thác sử dụng và bảo quản khối tài liệu này. Đề xuất một số giải pháp để tổ chức khoa học và khai thác và sử dụng tài liệu có hiệu quả nhằm phát huy hơn nữa giá trị của khối tài liệu về tổ chức - cán bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ (1954 – 1970) một cách có hiệu quả.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các thông tin tài liệu lưu trữ về tổ chức - cán

bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ (1954 - 1970); giá trị của các tài liệu về tổ chức - cán bộ trong Phông lưu trữ Bộ Nội vụ; công tác tổ chức khoa học, khai thác và sử dụng khối tài liệu này trong Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954 - 1970).

- Phạm vi nghiên cứu: giới thiệu tài liệu phản ánh về tổ chức - cán bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ (1954 -1970) hiện đang được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. Do khối tài liệu này chiếm số lượng tương đối nhiều, nội dung đa dạng, phong phú nên chúng tôi chỉ giới thiệu một cách khái quát và điển hình.

5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với

các phương pháp sử liệu học, phương pháp thống kê, phương pháp phân loại hệ thống hoá tài liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp…Các phương pháp nghiên cứu này được sử dụng linh hoạt trong suốt quá trình viết luận văn. Ví dụ như:

Phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin được thể hiện ở chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp này được chúng tôi áp dụng khi viết những phần lý luận chung của luận văn.

Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong việc đánh giá về vai trò, giá trị của tài liệu. Đồng thời, phương pháp này còn được chúng tôi sử dụng khi tổng hợp thông tin có trong hồ sơ thành các vấn đề theo hệ thống.

Page 5: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

3

Phương pháp thống kê được áp dụng khi chúng tôi kiểm tra số lượng hồ sơ và đơn vị bảo quản khối tài liệu về tổ chức - cán bộ có trong Phông; số lượng các tài liệu đề cập về các vấn đề tổ chức - cán bộ có trong Phông…

Phương pháp sử liệu học được áp dụng khi chúng tôi xem xét, xác định giá trị, độ tin cậy của các tài liệu trong Phông…

Phương pháp phân loại, hệ thống hoá tài liệu được dùng để khái quát các nhóm tài liệu lưu trữ trong khối tài liệu về tổ chức - cán bộ của Phông lưu trữ này. Ngoài ra, phương pháp này cũng được dùng khi chọn các vấn đề tiêu biểu cần giới thiệu và nhóm các vấn đề theo một trình tự logic và hợp lý.

6. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài - Về mặt thực tiễn: Thứ nhất, trong luận văn này, lần đầu tiên, chúng tôi sẽ giới thiệu một cách có hệ thống thành phần, nội

dung của khối tài liệu lưu trữ về tổ chức - cán bộ trong Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954-1970), giúp người đọc, nhà nghiên cứu có thể nắm được khái quát nội dung thông tin của khối tài liệu này, từ đó có thể hình dung được mặt hoạt động chủ yếu, xuyên suốt của Bộ Nội vụ trong giai đoan từ 1954 đến 1970.

Thứ hai, đề tài có đưa ra một số những đề xuất cụ thể sẽ giúp Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III quan tâm, chú ý hơn trong việc hoàn thiện hơn nữa tổ chức khoa học, phục vụ khai thác, sử dụng khối tài liệu về tổ chức - cán bộ trong Phông nhằm phục vụ hiệu quả cho các mục đích khác nhau của xã hội, phát huy một cách tích cực giá trị của các tài liệu và cũng là sử dụng có hiệu quả nguồn di sản văn hoá quí báu và đặc biệt này.

Thứ ba, đề tài sẽ góp phần nâng cao nhận thức của các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu và nhân dân về giá trị của tài liệu lưu trữ nói chung và giá trị của tài liệu lưu trữ phục vụ nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức - cán bộ trong Phông Bộ Nội vụ nói riêng.

7. Kết quả nghiên cứu Công trình nghiên cứu của tác giả khoảng từ 100 đến 150 trang chính văn trên khổ giấy A4 với nội dung

gồm 03 chương. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954-1970). Chương 2: Nội dung thông tin tài liệu về công tác tổ chức cán bộ trong Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954-

1970). Chương 3: Các giải pháp phát huy giá trị tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức cán bộ.

Page 6: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ (1954-1970)

1.1. Sơ lược lịch sử về tổ chức và hoạt động của Bộ Nội vụ (1954-1970) Tác giả đã nêu rõ sự ra đời và phát triển của Bộ Nội vụ (1945-1970), chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nội

vụ, tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ, đặc điểm về hoạt động của Bộ Nội vụ và các Bộ trưởng Bộ Nội vụ qua các thời kỳ (1945-1970).

1.2. Lịch sử Phông lưu trữ Bộ Nội vụ Tài liệu nộp lưu về kho Lưu trữ Trung ương thuộc Cục Lưu trữ Phủ Thủ tướng từ những năm sơ tán

chống chiến tranh phá hoại bằng không quân của đế quốc Mỹ. Đến cuối năm 1989 tài liệu của Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ là khối tài liệu đầu tiên được đưa ra chỉnh lý. Đến năm 2001, tài liệu Bộ Nội vụ được đưa ra chỉnh lý nâng cấp trong đợt thực hiện đề án chống nguy cơ huỷ hoại tài liệu. Sau khi hoàn thành đề án chống nguy cơ hủy hoại tài liệu, tài liệu của Phông lưu trữ Bộ Nội vụ đã được chỉnh lý một cách hoàn chỉnh, toàn bộ tài liệu đã được lập hồ sơ, mục lục tra cứu.

- Về thời gian tài liệu: Từ năm 1945 - 1970. Tài liệu từ 1945-1954 chỉ còn là những văn bản rời lẻ, số lượng không nhiều, tài liệu còn giữ lại được phần lớn chỉ tâp trung chủ yếu vào thời gian từ năm 1954 - 1970.

- Số lượng tài liệu: Do Phông lưu trữ Bộ Nội vụ rất quan trọng và gồm nhiều tài liệu quý, hiếm, phản ánh lịch sử hình thành, sáp nhập, chia tách, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các Bộ; địa giới của các tỉnh, các khu; lịch sử điều chỉnh biên chế, điều chỉnh tiền lương, phụ cấp của cán bộ thuộc khối hành chính sự nghiệp của các cơ quan và trung ương và địa phương… nên toàn bộ tài liệu được giữ lại bảo quản vĩnh viễn và lâu dài. Hiện nay, Phông lưu trữ Bộ Nội vụ sấp xỉ 96 mét giá, tương đương với 4777 hồ sơ.

- Tình hình tài liệu: Hiện nay, toàn bộ tài liệu Phông đã được xác định giá trị và lập hồ sơ, tài liệu đã được đánh số tờ. Một số hồ sơ đã được biên mục đầy đủ, tuy nhiên còn số lượng lớn hồ sơ chưa được biên mục tài liệu. Công cụ tra cứu chủ yếu là mục lục hồ sơ và cơ sở dữ liệu quản lý và tra tìm tự động trên máy tính.

- Thành phần tài liệu: Hầu hết tài liệu Phông là tài liệu hành chính. Bên cạnh đó có một số tài liệu là sơ đồ tổ chức của các cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBHC các tỉnh, các khu tự trị; sổ thống kê cán bộ các năm của các Bộ, các cơ quan ngang bộ, các UBHC các tỉnh, các khu tự trị...

- Tài liệu Phông lưu trữ Bộ Nội vụ được hệ thống hóa theo phương án: “Mặt hoạt động – Thời gian”. - Nội dung tài liệu Phông được chia thành các mặt chính là tài liệu chung; tài liệu về công tác tổ chức

cán bộ; tài liệu về công tác dân chính, tài liệu về công tác thương binh, liệt sỹ và an toàn xã hội, tài liệu Đảng, Công đoàn.

1.3. Thành phần, nội dung và đặc điểm của tài liệu Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954-1970) Thành phần tài liệu Phông lưu trữ Bộ Nội vụ gồm 4.777 hồ sơ, tương đương với 4.777 đơn vị bảo quản. Phần lớn tài liệu

Phông là tài liệu hành chính gồm các loại như: Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Quyết định, Công văn, Báo cáo, Chỉ thị, Tờ trình, Thông báo…

Khối lượng tài liệu về tổ chức cán bộ là 3.597 hồ sơ, chúng tôi không nghiên cứu danh sách cán bộ, hồ sơ của từng cán bộ, phiếu cán bộ và lý lịch cán bộ mà chỉ tập trung vào khối tài liệu hành chính về tổ chức cán bộ, qua sàng lọc sơ bộ tài liệu tổ chức cán bộ giai đoạn 1954-1970, có khoảng 2000 hồ sơ.

Nội dung tài liệu

Page 7: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

5

Nội dung tài liệu về nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức – cán bộ trong Phông lưu trữ Bộ Nội vụ khá đa dạng, phong phú, phản ánh lịch sử hình thành, sáp nhập, chia tách, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các Bộ; địa giới của các tỉnh, các khu; lịch sử điều chỉnh biên chế, điều chỉnh tiền lương, phụ cấp của cán bộ thuộc khối hành chính sự nghiệp của các cơ quan và trung ương và địa phương; chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, tài liệu về công tác tuyển dụng, điều động, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền địa phương các cấp, tài liệu về công tác thi đua khen thưởng….

Về mức độ hoàn chỉnh của Phông Hiện nay, toàn bộ tài liệu Phông lưu trữ Bộ Nội vụ đã được lập hồ sơ, tuy nhiên, chưa hoàn chỉnh. Bởi

trên thực tế, số lượng tài liệu giai đoạn này giữ lại được không đầy đủ. Rất nhiều tài liệu quan trọng liên quan trực tiếp đến việc thành lập và hoạt động của Bộ Nội vụ, như các loại văn bản về thành lập, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, hoạt động… không có trong Phông.

Về hình thức tài liệu - Vật mang tin: Chủ yếu được đánh máy, in roneo hoặc viết tay trên khổ giấy A4. Bên cạnh đó còn có

một số tài liệu dùng khổ giấy A5. Ngoài ra một số bảng biểu thống kê, danh sách các cơ quan được viết tay trên khổ giấy A3.

- Tình trạng vật lý: Hiện nay, hầu như tất cả các tài liệu Phông lưu trữ Bộ Nội vụ đều đã được tổ chức khoa học và được tu bổ, phục chế. Nhiều tài liệu còn nguyên vẹn, có thể khai thác, sử dụng mà không gặp quá nhiều khó khăn. Nhưng bên cạnh đó cũng có không ít tài liệu đã bị ăn mòn nên rất mỏng, bị mủn, bị thủng, rách, mất chữ, nhòe chữ hoặc mất một phần văn bản. Đa số các tài liệu được đánh máy, in bằng mực đen, nhưng cũng có một số văn bản được in bằng mực xanh và một số tài liệu đánh máy, in bằng mực đỏ, mực tím. Các loại bảng biểu thống kê, sơ đồ tổ chức bộ máy các cơ quan được viết tay bằng nhiều loại mực khác nhau…

- Thể thức văn bản: Về mặt thể thức văn bản tài liệu Phông lưu trữ Bộ Nội vụ nhìn tổng thể có sự khác biệt nhất định giữa tài liệu hình thành ở các giai đoạn:

+ Giai đoạn từ trước năm 1963, giai đoạn thể thức văn bản thực hiện theo qui định của Điều lệ. + Giai đoạn từ cuối 1963 đến 1970, thực hiện theo Điều lệ về công tác công văn giấy tờ và công tác lưu

trữ được ban hành kèm theo Nghị định 142/CP ngày 28/9/1963. Về ngôn ngữ và văn phong của văn bản Ngôn ngữ văn bản: qua khảo sát khối tài liệu về công tác tổ chức – cán bộ trong Phông lưu trữ Bộ Nội

vụ (1954-1970) chúng tôi nhận thấy rằng, văn bản được viết bằng ngôn ngữ tiếng Việt, có dấu. Tuy nhiên đối với văn bản đánh máy, có nhiều văn bản việc đánh dấu lại không đầy đủ như chỉ có dấu mũ, không có dấu nặng (.), không có dấu ngã (~), dấu sắc, đặc biệt là không thể phân biệt được chữ ư, u, ơ và o. Vì vậy, khi khai thác tài liệu Phông chúng tôi đã phải mất rất nhiều thời gian để có thể hiểu được nội dung mà văn bản đề cập đến.

Văn phong của văn bản được diễn đạt bằng văn phong hành chính chuẩn xác, ngắn gọn, súc tích, không đa nghĩa, dễ hiểu. Tuy nhiên, trong một số văn bản, một số đoạn vẫn còn sử dụng lối văn nói.

Page 8: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

6

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG THÔNG TIN TÀI LIỆU VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ TRONG PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ

(1954-1970)

2.1. Thông tin chung về công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ Thông tin chung về công tác tổ chức bộ máy chủ yếu được phản ánh trong các hồ sơ tài liệu về chương

trình báo cáo công tác năm, 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm của Bộ Nội vụ, UBHC liên khu, khu, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ năm 1955 đến 1970.

Đây là những tài liệu phản ánh tình hình hoạt động chung của Bộ Nội vụ trong các giai đoạn sau khi Hiệp định Giơnevơ được ký kết: xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy hành chính nhà nước TW; chỉ đạo xây dựng, củng cố chính quyền địa phương; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên; quản lý biên chế, tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp; điều chỉnh địa giới hành chính; chỉ đạo bầu cử, tổ chức và hoạt động của HĐND, UBHC các cấp; thành lập, tách nhập, giải thể các cơ quan Trung ương, địa phương. Tổng số hồ sơ của nhóm tài liệu chung trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ (1945-1970) là 536 hồ sơ, tuy nhiên, qua khảo sát chúng tôi thấy rằng những tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức - cán bộ của Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ (1954 -1970) chủ yếu được phản ánh trong khoảng hơn 200 hồ sơ.

2. 2. Thông tin về công tác tổ chức bộ máy 2.2.1 Thông tin chỉ đạo về công tác tổ chức bộ máy Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng, quản lý bộ máy nhà nước. Bộ Nội vụ đã tư vấn cho

Chính phủ và được Chính phủ ủy nhiệm quản lý thống nhất bộ máy và biên chế. Tài liệu chủ yếu cung cấp thông tin chỉ đạo về tổ chức bộ máy của các cơ quan TW, địa phương và các cơ quan trực thuộc, được phản ánh qua các văn bản như Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Công văn của Phủ Thủ tướng, HĐCP, Bộ Nội vụ, UBHC cấp tỉnh như: Thông tư số 634/TTg ngày 28/12/1957 của Thủ tướng Phủ về tổ chức chính quyền thành phố trực thuộc TƯ; Thông tư số 6167/CQTT ngày 26/10/1957 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn tổ chức chính quyền thị trấn; Nghị định số 168/TTg của Thủ tướng phủ ngày 31/3/1958 về tổ chức hoạt động của Ủy ban kiện toàn tổ chức Trung ương (thay cho Ủy ban Điều chỉnh biên chế); Thông tư số 8031/DC-CQDP ngày 29/12/1959 của Bộ Nội vụ về tổ chức chính quyền ở thị xã; Luật Tổ chức Hội đồng Chính phủ nước VNDCCH được Quốc hội khóa II, kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 14/7/1960; Chỉ thị số 74/TTg ngày 13/7/1962 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh cải tiến tổ chức; Thông tư số 48/TT-NV ngày 18/6/1959 của Bộ Nội vụ về kiện toàn chính quyền cấp xã; Thông tư số 12-HX/TT ngày 16/12/1954 của Bộ Nội vụ về chỉnh đốn chính quyền huyện; Thông tư số 30-TT/NV/LT ngày 15/5/1961 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng tổ chức ngành lương thực ở các địa phương; Thông tư số 51-TTg ngày 9/5/1962 của Thủ tướng Phủ về việc cải tiến tổ chức, sửa đổi lề lối làm việc của chính quyền xã và chế độ đãi ngội đối với cán bộ xã…

2.2.2. Thông tin về tình hình tổ chức chính quyền TƯ * Thông tin về cơ cấu tổ chức các cơ quan TƯ: Thông tin về cơ cấu tổ chức của các cơ quan TƯ chủ yếu được thể hiện qua các Nghị quyết của

HĐCP, Nghị định của Thủ tướng Chính phủ qui định cơ cấu tổ chức của các Bộ. * Thông tin về xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở TƯ Bộ Nội vụ phải tham mưu giúp HĐCP đưa ra những biện pháp nhằm kiểm soát, quản lý số lượng

biên chế hành chính nhà nước: điều chuyển cán bộ từ nơi thừa sang nơi thiếu; giảm biên chế; thống kê tình

Page 9: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

7

hình tăng giảm biên chế của từng cơ quan. Đến năm 1961, bộ máy hành chính nhà nước trở lên quá cồng kềnh nên vấn đề cấp thiết cần tập trung giải quyết là chấn chỉnh tổ chức cho hợp lý, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cải tiến lề lối làm việc cho tổ chức bộ máy gọn nhẹ.

2.2.3. Thông tin về tình hình tổ chức chính quyền địa phương * Thông tin về bầu cử, tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND các cấp Các văn bản ban hành về vấn đề bầu cử HĐND các cấp chủ yếu dưới hình thức các Thông tư, Nghị

định, Quyết định, Công văn của Bộ Nội vụ. Quyết định, Kế hoạch, Biên bản, Báo cáo, Công văn của HĐND, UBHC thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, Khu tự trị Thái Mèo, khu Tự trị Việt Bắc, tỉnh Hà Bắc, tỉnh Nam Hà, tỉnh Thái Bình, tỉnh Hải Dương, Hà Tây, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Hải Phòng, Yên Bái, Bắc Giang, Nam Định, Thái Nguyên, Nghệ An, Ninh Bình, Thanh Hóa, Bình Định bổ sung nhân sự vào HĐND hoặc UBHC các cấp như: Quyết định số 28-CP ngày 27/2/1961 của HĐCP ủy quyền cho Bộ Nội vụ quyết định một số công việc về bầu cử ĐBHĐND các cấp Quyết định số 110-NV ngày 29/4/1961 của Bộ Nội vụ về việc duyệt y danh sách các đơn vị bầu cử bổ sung đại biểu HĐND và phê chuẩn danh sách bổ sung đại biểu HĐND khu vực Vĩnh Linh; Thông báo số 29-DC-CQDP ngày 5/5/1960 của Bộ Nội vụ về tình hình hoạt động của HĐND xã và kiện toàn UBHC các cấp trong thời gian qua…

* Thông tin về xây dựng, củng cố, kiện toàn chính quyền địa phương Bước vào những năm 1960, do tổ chức và hoạt động của hệ thống chính quyền địa phương không

còn phù hợp với Hiến pháp mới nên chấp hành theo hành chủ trương của Đảng và Nhà nước, Bộ Nội vụ phải kiên quyết chỉ đạo thực hiện củng cố, kiện toàn chính quyền địa phương từ cấp tỉnh đến huyện, xã.

* Thông tin về điều chỉnh địa giới hành chính Do yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của miền Bắc, đòi hỏi phải có những điều chỉnh địa giới hành chính

cho phù hợp. Trong phông Lưu trữ Bộ Nội vụ giai đoạn 1954-1970, những thông tin về điều chỉnh địa giới hành chính được thể hiện chủ yếu qua các văn bản: Chỉ thị của Thủ tướng phủ; Nghị Quyết, Quyết định của HĐCP, Bộ Nội vụ; Thông tư, Công văn của Bộ Nội vụ; Tờ trình, Báo cáo, Công văn của Bộ Nội vụ, UBHC KTTTM, UBHC KTT Việt Bắc, UBHC thành phố Hải Phòng, Thành phố Hà Nội, UBHC tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Đông, Thái Bình, Thái Nguyên…

2.3. Thông tin về công tác cán bộ 2.3.1. Thông tin chỉ đạo về công tác cán bộ

Công tác cán bộ được coi là có vai trò cốt lõi trong thời kỳ này. Trong Phông lưu trữ Bộ Nội vụ, tài liệu chỉ đạo về công tác cán bộ chiếm một khối lượng không nhỏ, được thể hiện qua Chỉ thị, Nghị Quyết, Nghị định, Thông tư, Quyết định, Công văn của Ban Bí thư TƯ, Phủ Thủ tướng, Bộ Nội vụ, Ủy ban điều chỉnh biên chế TƯ.

2.3.2. Thông tin phản ánh tình hình công tác cán bộ * Thông tin về quản lý công tác biên chế các cơ quan Nhà nước thuộc khu vực không sản xuất

Trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ, những thông tin về việc phân bổ biên chế chủ yếu thể hiện qua các loại hình văn bản là Công văn do Ủy ban Kế hoạch Nhà nước phân bổ biên chế các ngành các năm, hoặc các Công văn do Bộ Nội vụ duyệt chỉ tiêu biên chế khu vực không sản xuất cho các tỉnh, Báo cáo của Bộ Nội vụ, Tờ trình của UBHC các khu, tỉnh.

* Thông tin về tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ Là Bộ chức năng được HĐCP giao quản lý biên chế cán bộ thuộc khu vực không sản xuất; kiểm tra việc

chấp hành nguyên tắc, thủ tục trong việc tuyển dụng cán bộ, nhân viên mới của các ngành, các cấp nên Bộ đã ban hành một khối lượng lớn văn bản để hướng dẫn thủ tục, nguyên tắc tuyển dụng cán bộ.

Page 10: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

8

* Thông tin về chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công nhân viên: Văn bản được ban hành đề cập đến vấn đề này chủ yếu là các Thông tư, trường hợp cá biệt là có một số

Công văn. * Thông tin về công tác thi đua, khen thưởng: 2.4. Thông tin về kỷ luật lao động và cải tiến chế độ công tác, lề lối làm việc của các cơ quan

Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc dân chủ tập trung và lề lối làm việc dân chủ tập thể, phát huy đầy đủ hiệu lực lãnh đạo của các cấp phụ trách, đồng thời phát huy tính sáng tạo và tính tích cực của cán bộ công nhân viên để hoàn thành nhiệm vụ nhanh, tốt, bảo mật, tiết kiệm thì những qui định về kỷ luật lao động, lề lối làm việc của các cơ quan là hết sức cần thiết. Tài liệu về vấn đề này trong Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954-1970) chủ yếu là những Thông tư, Quyết định ban hành kèm Điều lệ. Toàn bộ tài liệu Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954-1970) bao gồm các nguồn thông tin như: thông tin chung; thông tin chỉ đạo, phản ánh về công tác tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ; thành lập, tách nhập, giải thể các cơ quan TƯ; thông tin về bầu cử, tổ chức và hoạt động của HĐND và UBHC các cấp; xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở TƯ; chỉ đạo xây dựng, củng cố, kiện toàn chính quyền địa phương; cải tiến chế độ công tác, lề lối làm việc ở các cơ quan và kỷ luật lao động; điều chỉnh địa giới hành chính; tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ; điều động cán bộ tham gia các chương trình, hoạt động lớn của đất nước trong các giai đoạn; quản lý công tác biên chế các cơ quan Nhà nước thuộc khu vực không sản xuất; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ công nhân viên, lực lượng vũ trang; đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cán bộ; nghiên cứu, đề xuất những biện pháp, chính sách cải tiến chế độ tiền lương; công tác thi đua, khen thưởng. Những thông tin này được tập hợp theo từng vấn đề, kèm theo những dẫn chứng cụ thể sẽ giúp cho độc giả quan tâm có nhiều thuận lợi trong việc theo dõi nội dung thông tin tài liệu trong Phông. Đồng thời, thông tin về tổ chức cán bộ trong Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954-1970) còn có vai trò và ý nghĩa nhiều mặt đối với các nhà nghiên cứu lịch sử tổ chức bộ máy nhà nước, những nhà quản lý, lãnh đạo và đối với thế hệ trẻ.

Page 11: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

9

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ

3.1. Giá trị của tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức cán bộ 3.1.1. Là nguồn sử liệu có ý nghĩa đối với nghiên cứu lịch sử miền Bắc xã hội chủ nghĩa( 1954 -

1970) Khi nghiên cứu lịch sử miền Bắc và lịch sử Bộ Nội vụ những năm 1954-1970, nguồn thông tin này đã

góp phần làm nổi bật, rõ nét hơn nữa sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Nhà nước, Bộ Nội vụ, tinh thần học hỏi, tìm tòi, vượt mọi khó khăn của quân và dân ta trong thời kỳ mới giải phóng. Nếu không tìm hiểu thông tin về Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ, chúng ta không thể biết chính xác, cụ thể bối cảnh lịch sử và những khó khăn, gian khổ của cán bộ, nhân dân ta trong việc xây dựng và chỉnh đốn chính quyền các cấp trong những năm sau khi miền Bắc giải phóng.

Về mặt an ninh – chính trị, trật tự xã hội, các tài liệu trong Phông lưu trữ Bộ Nội vụ cung cấp những thông tin tin cậy về tình hình an ninh-chính trị, trật tự xã hội, qua đó, các nhà nghiên cứu có thể thấy rõ chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn này. Bên cạnh những thông tin mang tính chất khái quát, tài liệu Phông lưu trữ Bộ Nội vụ còn mô tả chi tiết những thông tin về tình hình chính trị lúc đó.

Về kinh tế, Tài liệu Phông lưu trữ Bộ Nội vụ đã ghi chép lại những chủ trương, chỉ đạo của Nhà nước đối với công tác kinh tế - tài chính.

Về văn hóa - xã hội, tài liệu về tổ chức cán bộ trong Phông lưu trữ Bộ Nội vụ là nguồn sử liệu vô giá để nghiên cứu về văn hóa – xã hội: văn hóa trong xây dựng, đào tạo, sử dụng độ ngũ cán bộ trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội; văn hóa trong lao động sản xuất; văn hóa trong tổ chức hội nghị, hội thảo thông qua các qui định của Bộ Nội vụ, các Cục, Vụ, UBHC các cấp về hội thảo, hội nghị; văn hóa công sở thông qua qua các qui định của Bộ Nội vụ, các Cục, Vụ, UBHC các cấp về nội qui hoạt động của các cơ quan.

Bên cạnh đó, tài liệu Phông lưu trữ Bộ Nội vụ có những tài liệu trực tiếp phản ánh các hoạt động, tình hình văn hóa xã hội của nước ta.

Riêng đối với ngành văn thư – lưu trữ, tài liệu Phông lưu trữ Bộ Nội vụ cung cấp những thông tin hữu ích về sự chỉ đạo của Bộ Nội vụ về công tác công văn giấy tờ. Như đã trình bày ở phần 1.3.3.2, sau khi Thủ Tướng ban hành Nghị định 527-TTg ngày 02/11/1957 của Phủ Thủ tướng ban hành bản điều lệ chung về công văn giấy tờ ở các cơ quan, Bộ Nội vụ đã ban hành một số văn bản như Thông tư, Nghị định, Thông báo để qui định, hướng dẫn, thông báo các bước cần thực hiện trong quá trình soạn thảo văn bản như: cách ghi ký hiệu, mẫu dấu, cách thức đăng ký công văn đi, đến; chế độ lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ. Bộ Nội vụ cũng qui định trình tự cụ thể đối với việc kiểm soát công văn mật, tối mật, thư riêng nhằm bảo vệ an toàn tài liệu và giữ gìn bí mật quốc gia. Đặc biệt, Bộ Nội vụ có qui định cụ thể về trách nhiệm, sự phân công lập Danh mục hồ sơ trong cơ quan, phương pháp lập hồ sơ, hướng dẫn cụ thể các công tác trong việc lập hồ sơ. Đây là một dấu mốc cho thấy tầm quan trọng của việc lập hồ sơ đưa vào lưu trữ.

3.1.2. Là nguồn sử liệu quý phục vụ nghiên cứu lịch sử bộ máy hành chính nhà nước và công tác cán bộ

Một là, với chức năng, nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó, trong quá trình hoạt động, Bộ Nội vụ đã hình thành các tài liệu phản ánh các mặt hoạt động đã nêu trên, qua đó, độc giả có thể thấy rõ lịch sử tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ta giai đoạn 1954-1970.

Page 12: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

10

Hai là, với khối tài liệu về công tác tổ chức cán bộ Phông lưu trữ Bộ Nội vụ giai đoạn 1954-1970, có thể cung cấp cho các độc giả nhiều thông tin về lịch sử điều chỉnh địa giới hành chính miền Bắc nước ta trong giai đoạn này.

Ba là, thông qua việc tìm hiểu khối tài liệu về công tác tổ chức cán bộ Phông lưu trữ Bộ Nội vụ, độc giả có điều kiện tiếp cận và nghiên cứu về lịch sử điều chỉnh biên chế, điều chỉnh tiền lương và cải tiến tổ chức và lề lối làm việc ở các cơ quan hành chính sự nghiệp của nước ta trong giai đoạn 1954 - 1970. Bốn là, thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu khối tài liệu về công tác cán bộ Phông lưu trữ Bộ Nội vụ giai đoạn 1954-1970, độc giả quan tâm có thể nghiên cứu lịch sử cải tiến chế độ lương và tăng lương và phụ cấp giai đoạn này. 3.1.3. Giúp các nhà quản lý, lãnh đạo rút kinh nghiệm, đưa ra những chủ trương, biện pháp, quyết định đúng đắn trong quản lý bộ máy hành chính nhà nước nói chung, Bộ Nội vụ nói riêng.

3.2. Các giải pháp phát huy giá trị tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức cán bộ

3.2.1. Tình hình tổ chức khoa học tài liệu và khai thác, sử dụng tài liệu Tác giả nêu rõ ưu điểm và hạn chế của công tác tổ chức khoa học, khai thác, sử dụng tài liệu của Phông

lưu trữ Bộ Nội vụ (1954-1970) tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia III. 3.2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác tổ chức khoa học và khai thác, sử dụng

tài liệu Tác giả nêu rõ những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những hạn chế trong công tác tổ

chức khoa học và khai thác, sử dụng tài liệu. 3.2.2. Một số giải pháp phát huy giá trị tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức cán

bộ - Thu thập, sưu tầm, bổ sung tài liệu còn thiếu trong khối tài liệu về tổ chức cán bộ để nâng cao tính

hoàn chỉnh tương đối của Phông - Khẩn trương hoàn chỉnh việc tổ chức khoa học tài liệu về tổ chức cán bộ - Bổ sung công cụ tra cứu hiện đại - Đa dạng hóa các hình thức công bố, giới thiệu, tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu - Tăng cường đội ngũ chuyên gia về công bố, giới thiệu tài liệu

Page 13: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

11

KẾT LUẬN

Nhìn lại công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế, giáo dục Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn với đầy đủ cấp học và trình độ đào tạo từ mầm non đến sau đại học. Dưới tác động của khoa học kỹ thuật hiện đại và công nghệ thông tin mới đang thay đổi từng giờ, thế giới chúng ta đang từng ngày sống trong nền văn minh mới - xã hội thông tin - kinh tế tri thức. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục nói chung, giáo dục đại học nói riêng vẫn còn gặp nhiều khó khăn và bất cập đòi hỏi các ngành, các cấp phải vào cuộc quyết liệt. Để khắc phục dần những khó khăn, nâng cao hiệu quả đào tạo, các đơn vị cấu thành nên cơ sở giáo dục đại học (trong đó có thư viện trường đại học) phải luôn tự đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.

Tại Việt Nam, dưới sự định hướng của kết luận về “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI” thông qua tại Hội nghị Trung ương 6 khóa XI và Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” thông qua tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, con đường đổi mới giáo dục và đào tạo sẽ dần dần tạo được đột phá mới. Nhưng trong những đột phá ấy, đột phá về hoạt động thông tin - thư viện cũng cần được quan tâm.

Qua kết quả nghiên cứu nên trên, chúng ta có thể thấy rõ rằng thư viện các trường đại học ở Hà Nội mặc dù có vai trò quan trọng, có tiềm lực lớn về mọi mặt nhưng hiệu quả thực tế chưa được thực hiện triệt để. Vì vậy, đầu tư tốt để xây dựng nguồn nhân lực thông tin - thư viện có chất lượng cao, cũng như công tác tổ chức và hoạt động của thư viện trường đại học hiện đại, hội nhập sẽ góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, cũng như góp phần tích cực vào công tác đảm bảo chất lượng giáo dục trường đại học và đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người dùng tin.

Trên đây là một số kết luận của tác giả rút ra trong quá trình hoàn Luận văn thạc sĩ chuyên ngành khoa học thông tin - thư viện về thư viện trường đại học ở Hà Nội trước yêu cầu của kiểm định chất lượng giáo dục đại học. Trên cơ sở hệ thống lý luận, các đánh giá về thực trạng công tác tổ chức và hoạt động của thư viện trường đại học, tác giả đã đưa những giải pháp nhằm đảm bảo thư viện các trường đại học phát huy sức mạnh và tiềm năng vốn có trong việc đẩy mạnh hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học và học tập của cán bộ/giảng viên và người học trong trường đại học.

Page 14: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

12

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. CÁC GIÁO TRÌNH, BÀI VIẾT, CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU, BÀI VIẾT KỶ YẾU

HỘI THẢO, TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC

1. Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm (1990), Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ, Nhà xuất bản Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.

2. Vũ Minh Giang (2004), Tài liệu lưu trữ với công việc nghiên cứu lịch sử, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 1, tr. 01–02.

3. Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực (2005), Nhà Xuất bản Lao động – Xã hội, tr.95.

4. Phạm Thị Bích Hải, Vũ Thị Minh Hương, Trần Thị Hương, Philipe Le Failler, Nguyễn Minh Sơn (2006), Sách chỉ dẫncác phông lưu trữ bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, Hà Nội.

5. Thế Hải, Thanh Tuấn – Bộ Nội vụ (2010), Bộ Nội vụ 65 năm xây dựng và trưởng thành – Những mốc son lịch sử, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 11, tr26.

6. Phạm Xuân Hằng (1982), Vận dùng phương pháp sử liệu học trong đánh giá giá trị tài liệu chữ viết, Tạp chí Văn thư – Lưu trữ, số 4, tr. 18–22.

7. Ngô Thiếu Hiệu (2001), Mấy việc phải làm để thúc đẩy việc khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ tại các Trung tâm lưu trữ Quốc gia, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 6, tr. 184–186.

8. Trần Thương Hoàng (2003), Nghiên cứu nguồn sử liệu về phong trào thi đua yêu nước trong Phông lưu trữ Phủ Thủ tướng (1945-1954), Luận án Tiến sỹ lịch sử, Tư liệu khoa Lịch sử.

9. Đỗ Thị Thu Huyền, Nguồn tài liệu về tổ chức cán bộ và lao động tiền lương trong Phông lưu trữ Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (1973 – 1994) bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, Luận văn thạc sỹ ngành Lưu trữ và Tư liệu học, khoá 2003 – 2006, Tư liệu Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng.

10. Lịch sử hành chính Nhà nước Việt Nam (Đào tạo Đại học hành chính) (2002), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

11. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2003), Phương pháp luận sử học, Nhà Xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

12. Luật Thi đua khen thưởng (2003), Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

13. Lê Tuyết Mai (2011), Phông lưu trữ Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ - Một nguồn sử liệu về Nam Bộ thời kháng chiến chống Pháp (1945-1954), Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Lưu trữ, Tư liệu khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, Hà Nội.

14. Mục lục tài liệu Phông Bộ Nội vụ (2001), Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, Hà Nội.

15. Mục lục tài liệu Phông Ban Tổ chức Cán bộ Chính Phủ (2001), Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, Hà Nội.

16. Vũ Thị Phụng (2007), Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam (In lần thứ 4), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

17. Vũ Thị Phụng (1990) , Một số suy nghĩ về vấn đề tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ ở nước ta, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 2; tr. 13–17.

18. Vũ Thị Phụng (2008), Giá trị của tài liệu lưu trữ và trách nhiệm của các cơ quan lưu trữ Việt Nam, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 12; tr. 15 – 18.

Page 15: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

13

19. Vũ Thị Phụng (2009), Khai thác và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 1, tr. 14–16.

20. Hà Quảng (2001),Triển vọng tổ chức sử dụng tài liệu ở Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, Hà Nội, số 4, tr. 116-119.

21. Vương Đình Quyền (2005), Lý luận và phương pháp công tác văn thư, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

22. Vương Đình Quyền (1991), Một tiềm năng sử liệu quan trọng – Tài liệu lưu trữ, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, 1991, số 5, tr. 53 – 56.

23. Hà Văn Tấn (2007), Một số vấn đề lý luận sử học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

24. Chu Văn Thành (chủ biên) (2005), Lịch sử Bộ Nội vụ, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

25. Chu Văn Thành, Văn Tất Thu (Chủ biên) (2007), Biên niên lịch sử Bộ Nội vụ (1945-2005), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

26. Nguyễn Văn Thâm (1991), Các nguồn sử liệu và nhận thức lịch sử, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 5, tr. 28 – 30.

27. Nguyễn Văn Thâm, Vương Đình Quyền, Đào Thị Diến, Nghiêm Kỳ Hồng (2010), Lịch sử Lưu trữ Việt Nam, Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

28. Đào Đức Thuận (2010), Tài liệu Phông lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976-1992)-nguồn sử liệu giá trị cần được công bố, giới thiệu phục vụ nghiên cứu lịch sử, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Lưu trữ học và Tư liệu học, Tư liệu khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng, Hà Nội.

II. CÁC HỒ SƠ, TÀI LIỆU PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ

29. Hồ sơ số 03: Tập lưu văn bản về các ngày nghỉ, lễ tết từ năm 1946-1961 của Văn phòng Bộ Nội vụ.

30. Hồ sơ số 86: Chương trình, báo cáo công tác trong năm 1954 của Bộ Công an, Bộ Nội vụ.

31. Hồ sơ số 111: Chương trình, báo cáo công tác trong năm 1955 của Bộ Nội vụ, trường cán bộ miền Nam thuộc Bộ.

32. Hồ sơ số 109: Tập lưu thông tư từ năm 1954-1959 của Bộ Nội vụ.

33. Hồ sơ số 147: Tập lưu Nghị định ngày 5/1-30/6/1955 của Bộ Nội vụ.

34. Hồ sơ số 175: Tập lưu Nghị định năm 1956 của Bộ Nội vụ.

35. Hồ sơ số 182: Công văn của PTT, Báo cáo tổng kết công tác 3 năm 1955-1957 và chương trình báo cáo công tác năm 1957 của Bộ Nội vụ.

36. Hồ sơ số 233: Chương trình, Báo cáo công tác năm 1958 của Bộ Nội vụ.

37. Hồ sơ số 227: Tập lưu công văn năm 1957-1958 của Uỷ ban điều chỉnh biên chế TƯ, Uỷ ban kiện toàn tổ chức TƯ.

38. Hồ sơ số 252: Công văn của Bộ Nội vụ góp ý kiến với Ban sửa đổi Hiến pháp về những loại văn bản hành chính của HĐND và UBHC năm 1958.

39. Hồ sơ số 270: Tờ trình của Bộ Nội vụ đề nghị ban hành sắc lệnh qui định những ngày nghỉ lễ hàng năm năm 1958.

40. Hồ sơ số 271: Công văn, báo cáo của PTT, Bộ Nội vụ về lưu trữ của Bộ năm 1958.

Page 16: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

14

41. Hồ sơ số 298: Tập lưu Thông tư năm 1958 của Bộ Nội vụ.

42. Hồ sơ số 346: Tập lưu Thông tư, Chỉ thị năm 1959 của Bộ Nội vụ.

43. Hồ sơ số 348: Nghị quyết, Chương trình, Báo cáo trong năm 1960 của Bộ Nội vụ.

44. Hồ sơ số 400: Tập lưu Nghị định từ ngày 6/1-28/7/1960 của Bộ Nội vụ.

45. Hồ sơ số 402: Tập lưu Thông tư, thông báo, chỉ thị năm 1960 của Bộ Nội vụ.

46. Hồ sơ số 424: Thông báo của Bộ Nội vụ về việc thi hành chế độ quản lý công văn, chế độ lập và nạp hồ sơ vào lưu trữ năm 1961.

47. Hồ sơ số 455: Tập lưu Nghị định năm 1961 của Bộ Nội vụ.

48. Hồ sơ số 456: Tập lưu Thông tư năm 1961 của Bộ Nội vụ.

49. Hồ sơ số 495: Tập lưu Quyết định năm 1961 của Bộ Nội vụ.

50. Hồ sơ số 496: Tập lưu Thông tư, Chỉ thị năm 1962 của Bộ Nội vụ.

51. Hồ sơ số 518: Tập lưu Quyết định năm 1963 của Bộ Nội vụ.

52. Hồ sơ số 519: Tập lưu Thông tư năm 1963 của Bộ Nội vụ.

53. Hồ sơ số 574: Tập tài liệu của Bộ Nội vụ về tổ chức chính quyền năm 1954.

54. Hồ sơ số 767: Hồ sơ hướng dẫn chỉnh đốn chính quyền các cấp trong năm 1954.

55. Hồ sơ số 776: Tập tài liệu của BCH TƯ, Bộ Nội vụ về tổ chức biên chế trong năm 1954.

56. Hồ sơ 780: Tập tài liệu UBKCHC các liên khu III, IV, V, Tả Ngạn, Việt Bắc về biên chế năm 1954.

57. Hồ sơ số 783: Bản qui định, Nghị quyết, kế hoạch của Phủ Thủ tướng, Bộ Nội vụ, UBKCHC Thanh Hóa, Tuyên Quang, đoàn công tác phát động quần chúng Liên khu IV về lề lối làm việc năm 1954.

58. Hồ sơ số 796: Tập tài liệu của Bộ Canh Nông, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về việc điều động và tuyển dụng cán bộ năm 1954.

59. Hồ sơ số 803: Tập tài liệu của Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động, Bộ Tài chính về chế độ đối với CBCNV năm 1954.

60. Hồ sơ số 807: Thông tư, đề án, công văn, biên bản của Chính phủ, Bộ Nội vụ và các cơ quan về chính sách công chức lưu dung năm 1954.

61. Hồ sơ số 840: Tập tài liệu của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Bộ Công thương, Bộ Công an về chế độ tiền lương cho các cơ quan TƯ và địa phương năm 1954.

62. Hồ sơ số 879: Thông tư, Chương trình, Báo cáo về công tác kiện toàn và chỉnh đốn chính quyền các cấp nông thôn và thành thị năm 1955 của Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp.

63. Hồ sơ số 882: Báo cáo tình hình tổ chức xây dựng chính quyền vùng mới giải phóng năm 1955 ở liên khu III và tỉnh Kiến An của Bộ Nội vụ.

64. Hồ sơ số 888: Tập công văn của Bộ Nội vụ về công tác biên chế năm 1955.

65. Hồ sơ số 894: Hồ sơ xây dựng Điều lệ biên chế khu, tỉnh, huyện năm 1955.

66. Hồ sơ số 901: Báo cáo tình hình tổ chức bộ máy và lề lối làm việc các khu tự trị năm 1955 của Bộ Nội vụ.

67. Hồ sơ số 915: Tập Nghị định nhân sự năm 1955 của Bộ Nội vụ.

68. Hồ sơ số 936: Báo cáo của Bộ Nội vụ về điều động, phân phối, tuyển dụng, lưu dung năm 1955.

Page 17: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

15

69. Hồ sơ số 937: Báo cáo của Bộ Nội vụ về điều động, phân phối, tuyển dụng, lưu dụng năm 1955.

70. Hồ sơ số 942: Danh sách điều động cán bộ trong năm 1955 của Bộ Nội vụ.

71. Hồ sơ số 947: Tập công văn của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động về việc đề bạt cán bộ năm 1955.

72. Hồ sơ số 955: Báo cáo thống kê số CBCNV bị kỷ luật xử trí từ năm 1954-12/1955 của Bộ Nội vụ.

73. Hồ sơ số 964: Công văn của các Bộ: Giáo dục, Lao động, Nội vụ, Thương nghiệp, Tư pháp, Văn hóa về việc nghiên cứu chế độ hội họp, học tập, lỷ luật lao động ở các cơ quan TƯ năm 1955.

74. Hồ sơ số 970: Chỉ thị, Công văn, Báo cáo của Bộ Nội vụ về công chức mới ở Hà Nội, Hải Phòng và các cơ quan TƯ năm 1955.

75. Hồ sơ số 988: Thông tri, công văn của Bộ Nội, BCHTƯ về chế độ chính sách đào tạo cán bộ năm 1955.

76. Hồ sơ số 977: Quyết định, công văn của Bộ Nội vụ về việc sắp xếp lương cho CBCNV năm 1955.

77. Hồ sơ số 1016: Tài liệu của Bộ Nội vụ về công tác sửa sai về mặt tổ chức cán bộ năm 1956.

78. Hồ sơ số 1018: Báo cáo công tác tổ chức cán bộ trong năm 1956 của Bộ Nội vụ, UBHC khu Hồng Bàng, UBHC LK IV, III, Ban cán sự khu Lao Hà Yên, UBHC khu Tả Ngạn, UBHC LK Việt Bắc và các đơn vị trực thuộc.

79. Hồ sơ số 1028: Danh sách các cơ quan TƯ, các Bộ và các cơ quan trực thuộc năm 1956.

80. Hồ sơ số 1034: Tài liệu về tổ chức bộ máy chính quyền của nước VNDCCH năm 1956.

81. Hồ sơ số 1047: Tập công văn của Bộ Nội vụ về biên chế các cơ quan TƯ và địa phương năm 1956.

82. Hồ sơ số 1048: Báo cáo biên chế trong năm 1956 của Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc.

83. Hồ sơ số 1053: Sơ đồ biên chế các cơ quan TƯ năm 1956.

84. Hồ sơ số 1054: Tài liệu về biên chế các Bộ: Công nghiệp, cứu tế xã hội, Giáo dục, Giao thông – Bưu điện năm 1956.

85. Hồ sơ số 1055: Tài liệu về biên chế cán bộ các Bộ: Lao động, Nông Lâm.

86. Hồ sơ số 1079: Tập công văn của Bộ Nội vụ về công tác cán bộ năm 1956.

87. Hồ sơ số 1085: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng cán bộ năm 1956 của các Bộ và Tổng cục Bưu điện, Đường sắt.

88. Hồ sơ số 1114: Tập công văn của Bộ Nội vụ về việc đề bạt cán bộ năm 1956.

89. Hồ sơ số 1116: Danh sách cán bộ được đề bạt năm 1956 của các Bộ.

90. Hồ sơ số 1139: Tài liệu của Bộ Nội vụ và các Bộ, UBHC các khu, tỉnh về huấn luyện cán bộ xã năm 1956.

91. Hồ sơ số 1143: Báo cáo của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục về tình hình phân loại, sử dụng sinh viên trường Đại học Nhân dân năm 1956.

92. Hồ sơ số 1153: Hồ sơ chỉ đạo hướng dẫn sắp xếp ngạch bậc lương mới năm 1956.

93. Hồ sơ số 1154: Tập lưu Nghị định của PTT, Bộ Nội vụ về việc sắp xếp lương mới năm 1956.

94. Hồ sơ số 1155: Báo cáo sắp xếp lương mới nă 1956 của Bộ Nội vụ.

Page 18: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

16

95. Hồ sơ số 1168: Tập nghị định của các Bộ, UBHC LK IV, UBHC các tỉnh về việc tặng bằng khen, huy hiệu kháng chiến, kỷ niệm kháng chiên năm 1956.

96. Hồ sơ số 1170: Tập công văn của các cơ quan TƯ về khen thưởng thi đu năm 1956.

97. Hồ sơ số 1175: Báo cáo công tác tổ chức cán bộ trong năm 1957 cỉa các Bộ, cơ quan TƯ.

98. Hồ sơ số 1186: Nghị định, thông tư của PTT về việc thành lập Ủy ban điều chỉnh biên chế TƯ và qui định chế độ công tác cho Ủy ban các cấp năm 1957.

99. Hồ sơ số 1200: Bản vẽ sơ đồ tổ chức hành chính và danh sách các liên khu, khu, tỉnh, thành, huyện Bắc vỹ tuyến 17 của Bộ Nội vụ năm 1957.

100. Hồ sơ số 1213: Báo cáo của Bộ Nội vụ về tổng kết công tác xây dựng chính quyền 3 năm 1955-1957.

101. Hồ sơ số 1214: Báo cáo của Bộ Nội vụ về tổ chức chính quyền nước VNDCCH năm 1957.

102. Hồ sơ số 1243: Tập tài liệu của các Bộ, tỉnh về công tác tổ chức biên chế và cán bộ năm 1957.

103. Hồ sơ số 1246: Tập tài liệu về tổ chức biên chế, cán bộ năm 1957 của các Bộ.

104. Hồ sơ số 1247: Tập tài liệu của PTT, các Bộ, các Uỷ ban về chấn chỉnh tổ chức, giảm nhẹ biên chế chuyển người về sản xuất năm 1957.

105. Hồ sơ số 1248: Tập tài liệu về tổ chức và biên chế cán bộ năm 1957 của các Bộ.

106. Hồ sơ số 1250: Thông tư của Bộ Nội vụ hướng dẫn biên chế tổ chức cán bộ giúp việc cho Ban phục viên và UBHC các LK, khu, thành phố, tỉnh năm 1957.

107. Hồ sơ số 1271: Hồ sơ về bầu cử HĐND Thành phố Hà Nội năm 1957. Tập 1: Công văn, Thông tư, Kế hoạch, Báo cáo công tác chuẩn bị bầu cử.

108. Hồ sơ số 1272: Hồ sơ về bầu cử của HĐND Thành phố Hà Nội năm 1957. Tập 2: Danh sách ứng cử viên và tiểu sử tóm tắt của ứng cử viên HĐND Thành phố Hà Nội.

109. Hồ sơ số 1273: Hồ sơ về bầu cử của HĐND Thành phố Hà Nội năm 1957. Tập 3: Danh sách cử tri thuộc Bộ Nội vụ bỏ phiếu bầu HĐND.

110. Hồ sơ số 1274: Hồ sơ về bầu cử của HĐND Thành phố Hà Nội năm 1957. Tập 4: Dự kiến các đơn vị bầu cử và thống kê kết quả bầu cử HĐND các xã thuộc 4 quận ngoại thành Hà Nội.

111. Hồ sơ số 1275: Hồ sơ về bầu cử của HĐND Thành phố Hà Nội năm 1957. Tập 5: Bài phát biểu của đồng chí Trần Danh Tuyên trước Hội nghị các ứng cử viên Hà Nội.

112. Hồ sơ số 1276: Hồ sơ về bầu cử của HĐND Thành phố Hà Nội năm 1957. Tập 6: Thông tư, Kế hoạch, Nghị định, Báo cáo, Biên bản về kết quả bầu cử.

113. Hồ sơ số 1277: Hồ sơ về bầu cử của HĐND Thành phố Hà Nội năm 1957. Tập 7: Tập Biên bản kiểm phiếu bầu cử của các đơn vị bỏ phiếu.

114. Hồ sơ số 1351: Nghị định, Thông tư, công văn của Liên bộ Nội vụ, Lao động, Tài chính, Giáo dục về chế độ phụ cấp cho cán bộ.

115. Hồ sơ số 1379: Nghị định, Thông tư, công văn của Liên bộ Nội vụ, Lao động, Tài chính, Giáo dục về chế độ lương, phụ cấp và sinh hoạt phí cho CBCNV được cử đi học tại các trường chuyên nghiệp năm 1957.

116. Hồ sơ số 1399: Thông tư liên Bộ Nội vụ-Tài Chính-Lao động về việc nâng lương tối thiểu của công nhân và viên chức lưu dung các cơ quan năm 1957.

Page 19: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

17

117. Hồ sơ số 1402: Nghị định, Thông tư, Báo cáo, kế hoạch của Bộ Nội vụ về chế độ sắp xếp, điều chỉnh lương cho cán bộ năm 1957.

118. Hồ sơ số 1403: Công văn của PTT, Bộ Nội vụ hướng dẫn việc tính lương, phụ cấp cho cán bộ đi công tác, cán bộ kỹ thuật năm 1957.

119. Hồ sơ số 1404: Quyết định, Báo cáo của Bộ Nội vụ về việc sắp xếp lương cho CBCNV năm 1957.

120. Hồ sơ số 1406: Tập nghị định của PTT về việc sắp xếp lương cho Chánh, Phó Giám đốc, Chánh, Phó Văn phòng các Bộ, các cơ quan TƯ năm 1957.

121. Hồ sơ số 1407: Nghị định của Bộ Nội vụ về việc sắp xếp và điều chỉnh lương cho CBCNV năm 1957.

122. Hồ sơ số 1409: Tập Quyết định, Nghị quyết về việc nâng lương cho CBCNV năm 1957 của các Bộ, các khu.

123. Hồ sơ số 1432: Thông tư, công văn của Bộ Nội vụ, PTT về việc khen thưởng huy hiệu và kỷ niệm kháng chiến cho CBCNV năm 1957.

124. Hồ sơ số 1433: Tập Nghị định của Bộ Nội vụ về việc khen thưởng huy hiệu và kỷ niệm kháng chiến cho CBCNV và các cơ quan TƯ, địa phương năm 1957.

125. Hồ sơ số 1453: Chương trình, Báo cáo công tác tổ chức cán bộ trong năm 1958 của Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc.

126. Hồ sơ số 1463: Hồ sơ kiện toàn tổ chức giảm nhẹ biên chế, chuyển người về sản xuất năm 1958. Tập 4: Tài liệu của Bộ Nội vụ.

127. Hồ sơ số 1473: Tài liệu của Phủ thủ tướng, Bộ Nội vụ về việc chỉnh đốn hành chính các cấp năm 1958.

128. Hồ sơ số 1474: Sơ đồ tổ chức chính quyền nước Việt Nam DCCH và thành phố Hải phòng năm 1958.

129. Hồ sơ số 1496: Hồ sơ bầu cử HĐND và UBHC các cấp trong năm 1958 của Thành phố Hà Nội.

130. Hồ sơ số 1543: Tài liệu của Ủy ban điều chỉnh biên chế TƯ, Bộ Nội vụ về việc điều động, bổ sung cán bộ ngành thuế vụ, thương nghiệp, tài chính ngân hàng năm 1958.

131. Hồ sơ số 1558: Thông tư, nghị định Liên Bộ Nội vụ-Giáo dục-Lao động-Tài chính về chính sách, chế độ đối với cán bộ đi học năm 1958.

132. Hồ sơ số 1576: Tài liệu về việc thực hiện lương mới ở khu vực HCSN trong năm 1958 của Liên Bộ Lao động-Nội vụ, Bộ Nội vụ.

133. Hồ sơ số 1586: Tập thống kê kết quả thực hiện lương mới ở khu vực HCSN năm 1958 của Bộ Nội vụ, Bộ Nông lâm.

134. Hồ sơ số 1619: Nghị định, Quyết định của các cơ quan TƯ về việc sắp xếp cấp bậc, lương, thôi việc cho cán bộ năm 1958.

135. Hồ sơ số 1621: Kế hoạch, báo cáo về công tác thi đua trong năm 1958 của Bộ Nội vụ.

136. Hồ sơ số 1639: Hồ sơ chỉ đạo hướng dẫn kiện toàn tổ chức, chấn chỉnh biên chế, điều chỉnh cán bộ ở các cơ quan TƯ và địa phương năm 1959.

Page 20: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

18

137. Hồ sơ số 1651: Tài liệu về thực hiện công tác kiện toàn tổ chức, chấn chỉnh biên chế và điều động cán bộ năm 959 của các Bộ.

138. Hồ sơ số 1733: Tài liệu về tổ chức quản lý cán bộ năm 1959 của Bộ Nội vụ.

139. Hồ sơ số 1735: Tập công văn của PTT, Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành, các tỉnh về điều động, tuyển dụng, đề bạt cán bộ năm 1959.

140. Hồ sơ số 1765: Tập quyết định của BCHTƯ, PTT, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành, các tỉnh về việc điều động, tuyển dụng, đề bạt cán bộ năm 1959.

141. Hồ sơ số 1767: Tài liệu của PTT,Bộ Nội vụ, Bộ Lao động chỉ đạo, hướng dẫn tuyển dụng cán bộ năm 1959.

142. Hồ sơ số 1779: Thông tư liên Bộ Lao động – Nội vụ hướng dẫn thi hành kỷ luật ở các cơ quan, xí nghiệp, công, nông, lâm trường năm 1959.

143. Hồ sơ số 1853: Thông tư, chỉ thị, báo cáo của PTT, Bộ Nội vụ về kiện toàn và sử dụng biên chế năm 1960, 1961.

144. Hồ sơ số 1856: Báo cáo thống kê tổng hợp của Bộ Nội vụ về số lượng tăng giảm biên chế của các cơ quan TƯ đầu năm 1960.

145. Hồ sơ số 1876: Tập dự thảo qui định mối quan hệ công tác giữa PTT với Bộ Nội vụ về lĩnh vực quản lý cán bộ năm 1960.

146. Hồ sơ số 1943: Thống kê tổng hợp của Bộ Nội vụ theo các chuyên đề đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm và tạm tuyển cán bộ ở các tỉnh năm 1960.

147. Hồ sơ số 1944: Thống kê chất lượng chung cán bộ, công nhân viên chức của Bộ Nội vụ tính đến cuối năm 1960.

148. Hồ sơ số 1945: Báo cáo thống kê tổng hợp của Bộ Nội vụ về số lượng và chất lượng cán bộ, CNV của các cơ quan TƯ năm 1960.

149. Hồ sơ số 1982: Thông tư, công văn của Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành và các tỉnh về việc điều động, đề bạt, tuyển dụng năm 1960.

150. Hồ sơ số 1983: Thông tư, điều lệ, công văn của PTT, Bộ Nội vụ về việc tuyển dụng, tuyển sinh năm 1960.

151. Hồ sơ số 1985: Kế hoạch của Bộ Nội vụ về việc kiểm tra tuyển dụng, đề bạt và nắm lực lượng cán bộ sau khi xếp lương năm 1960 của các cơ quan TƯ.

152. Hồ sơ số 1989: Danh sách các học sinh xấu không được tuyển vào các Trường Đại học năm 1960-1961.

153. Hồ sơ số 2007: Tập tài liệu của PTT, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động về chế độ chính sách đối với cán bộ, CNV, học sinh năm 1960.

154. Hồ sơ số 2032: Tập Thông tư, Chỉ thị, Nghị định, nghị quyết của PTT, BCHTƯ ĐLĐVN, Ban Lao động tiền lương TƯ và các Bộ: Giáo dục, Kiến trúc, Lao động, Tài chính, Văn hóa, Y tế, Nội vụ qui định chế độ tiền lương và nâng lương cho cán bộ công nhân viên năm 1960.

155. Hồ sơ số 2033: Thông tư, Nghị quyết, Quyết định của PTT, Bộ Nội vụ về việc thành lập Hội đồng xét duyệt, sắp xếp lương, hướng dẫn thi hành, cải tiến chế độ lương và tăng lương năm 1960 ở khu vực HCSN.

Page 21: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

19

156. Hồ sơ số 2034: Báo cáo tổng kết công tác cán bộ tiền lương 3 năm 1958-1960 của Vụ Cán bộ, Bộ Nội vụ.

157. Hồ sơ số 2058: Báo cáo tổng kết công tác cải tiến tiền lương năm 1960 của UBHC các tỉnh: Phú Thọ, Quảng Bình, Sơn Tây, Thái Bình, Thanh Hóa, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên Bái.

158. Hồ sơ số 2061: Tập tài liệu của PTT, Bộ Nội vụ về việc khen thưởng thi đua năm 1960.

159. Hồ sơ 2070: Chương trình, báo cáo công tác tổ chức cán bộ năm 1961 của Bộ Nội vụ.

160. Hồ sơ số 2079: Báo cáo thống kê tình hình tổ chức cán bộ trong năm 1961 của Bộ Nội vụ.

161. Hồ sơ số 2091: Tập tài liệu của Bộ Nội vụ về việc qui định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bộ máy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc HĐCP năm 1961.

162. Hồ sơ số 2095: Tập tài liệu của Bộ Nội vụ về kiện toàn chính quyền địa phương các cấp năm 1961.

163. Hồ sơ số 2096: Tập tài liệu của Bộ Nội vụ, UBHC các tỉnh về điều tra, khảo sát tổ chức bộ máy chính quyền các xã thí điểm năm 1961.

164. Hồ sơ số 2097: Tập tài liệu của Bộ Nội vụ, UBHC các tỉnh về phân quyền, phân cấp quản lý tài chính giữa HĐCP, các Bộ, các cơ quan trực thuộc HĐCP và UBHC địa phương năm 1961.

165. Hồ sơ số 2100: Hồ sơ chỉ đạo về công tác biên chế năm 1961.

166. Hồ sơ số 2101: Hồ sơ về phân loại biên chế cán bộ từ năm 1955-1961.

167. Hồ sơ số 2102: Chương trình công tác năm 1961 của Vụ Biên chế và Tiền lương Bộ Nội vụ.

168. Hồ sơ số 2104: Báo cáo thống kê bổ sung giảm biên chế, đề bạt ở các cơ quan TƯ và địa phương năm 1961 của Bộ Nội vụ.

169. Hồ sơ số 2211: Tài liệu của PTT, Bộ Nội vụ, Liên Bộ Giáo dục-Tài Chính, Ủy ban kế hoạch nhà nước, Bộ Nông nghiệp chỉ đạo hướng dẫn công tác đào tạo cán bộ năm 1961.

170. Hồ sơ số 2222: Thông tư của Bộ Giáo dục về việc xét chọn cán bộ ngành giáo dục đi học nước ngoài năm 1961.

171. Hồ sơ số 2225: Danh sách cán bộ tốt nghiệp khoa Chuyên tu (ngành Công, Nông nghiệp) trường Đại học Kinh tế Tài chính niên khóa 1958-1961 được nhận công tác tại các cơ quan TƯ và địa phương.

172. Hồ sơ số 2229: Danh sách cán bộ tốt nghiệp khoa Chuyên tu (ngành Lâm nghiệp) trường Đại học Kinh tế Tài chính niên khóa 1958-1961 được nhận công tác tại các cơ quan TƯ và địa phương.

173. Hồ sơ số 2236: Bài nói chuyện của đồng chí Hoàng Quốc Việt và Xuân Thủy tại Hà Nội tổng kết công tác huấn luyện và bầu cử năm 1961.

174. Hồ sơ số 2241: Bảng thống kê danh sách cán bộ nhân viên được xếp vào thang lương mới năm 1961.

175. Hồ sơ số 2242: Tập Quyết định của các Bộ, ngành, cơ quan TƯ, địa phương về xếp lương mới năm 1961.

176. Hồ sơ số 2243: Thông tư, Chỉ thị, Công văn của PTT, Bộ Nội vụ về việc khen thưởng các danh hiệu thi đua năm 1961.

177. Hồ sơ số 2249: Tập Quyết định của Bộ Nội vụ, Bộ Nội thương và UBHC các tỉnh về việc khen thưởng thi đua năm 1961.

Page 22: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

20

178. Hồ sơ số 2254: Chương trình và báo cáo công tác TCCB trong năm 1962 của UBHC các tỉnh.

179. Hồ sơ số 2255: Báo cáo thống kê về tổ chức và cán bộ năm 1962 của PTT, Bộ Nội vụ, UBHC các khu: Hồng Quảng, Tự trị Thái Mèo, Tây Bắc, và các cơ quan trực thuộc.

180. Hồ sơ số 2269: Tài liệu của Phủ thủ tướng, Bộ Nội vụ về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bộ máy và quan hệ công tác của các Bộ, cơ quan TƯ, UBHC khu, tỉnh, thành năm 1962.

181. Hồ sơ số 2298: Hồ sơ chỉ đạo hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu biên chế năm 1962 của Bộ Nội vụ.

182. Hồ sơ số 2300: Hồ sơ thực hiện chỉ tiêu biên chế và thống nhất quản lý biên chế HCSN khu vực sản xuất và không sản xuất năm 1962 của Bộ Nội vụ.

183. Hồ sơ số 2301: Sổ theo dõi tình hình biên chế các Bộ, ngành cơ quan TƯ năm 1962 của Bộ Nội vụ.

184. Hồ sơ số 2301a: Sổ theo dõi tình hình biên chế các Bộ: Lao động, Thủy lợi, Điện lực, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước năm 1962 của Bộ Nội vụ.

185. Hồ sơ số 2303a: Tài liệu về thực hiện chỉ tiêu biên chế năm 1962 của các Bộ.

186. Hồ sơ số 2319: Tài liệu của PTT, Bộ Nội vụ về việc thực hiện cải tiến tổ chức và lề lối làm việc, giảm nhẹ biên chế ở các cơ quan TƯ và địa phương năm 1962.

187. Hồ sơ số 2320: Tài liệu về thực hiện cải tiến tổ chức, tinh giản bộ máy, giảm nhẹ biên chế, cải tiến lề lối làm việc của các Ủy ban, các Bộ, ngành năm 1962.

188. Hồ sơ số 2341: Báo cáo công tác cán bộ năm 1962 và phương hướng năm 1963 của Bộ Nội vụ.

189. Hồ sơ số 2348: Tập công văn của PTT, Bộ Nội vụ, các ngành, UBHC các tỉnh về công tác cán bộ năm 1962.

190. Hồ sơ số 2374: Thông tư, Quyết định, Báo cáo của Bộ Nội vụ, UBHC tỉnh Hưng Yên, Ủy ban Kế hoạch nhà nước về việc cử cán bộ, nhân viên đi học các trường Đại học và THCN năm 1962-1963.

191. Hồ sơ số 2378: Công văn, Kế hoạch, báo cáo của Vụ Chính quyền địa phương-Bộ Nội vụ, UBHC khu Tự trị Thái Mèo về việc huấn luyện chính quyền năm 1962.

192. Hồ sơ số 2385: Tập Quyết định của Bộ Nội vụ về việc tặng thưởng thi đua năm 1962.

193. Hồ sơ số 2389: Chương trình công tác trong năm 1963 của Vụ Tổ chức, Vụ Chính quyền địa phương, Vụ Biên chế và Tiền lương – Bộ Nội vụ.

194. Hồ sơ số 2398: Thông tri, Thông tư, đề án của BCHTƯ Đảng, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp, UBHC các tỉnh: Hải Ninh, Thái Bình, Thanh Hóa về công tác tổ chức năm 1963.

195. Hồ sơ 2403:Tài liệu của Bộ Nội vụ về cải tiến tổ chức và lề lối làm việc trong khối Văn phòng Bộ năm 1963.

196. Hồ sơ số 2404: Đề án xây dựng điều lệ tổ chức UBHC và các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh năm 1963-1964 của Bộ Nội vụ.

197. Hồ sơ số 2407: Hồ sơ về thực hiện cải tiến tổ chức và lề lối làm việc, giảm nhẹ biên chế ở các cấp năm 1959-1963.

198. Hồ sơ số 2422: Thông tư của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu kế hoạch biên chế khu vực không sản xuất năm 1963.

Page 23: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

21

199. Hồ sơ số 2423: Tập tài liệu của Bộ Nội vụ phân bổ biên chế khu vực không sản xuất năm 1963.

200.Hồ sơ số 2425: Tập tài liệu của các Bộ về biên chế cán bộ năm 1963.

201.Hồ sơ số 2465: Công văn, Biên bản của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về sử dụng, điều động và chế độ đối với cán bộ dôi ra do cải tiến tổ chức năm 1963.

202. Hồ sơ số 2501: Nghị định, Thông tư hướng dẫn của PTT, Liên Bộ Lao động-Nội vụ, Bộ Giao thông vận tải về ban hành và thực hiện Điều lệ tuyển dụng và cho thôi việc đối với CBCNV năm 1963.

203. Hồ sơ số 2504: Thông tư Liên Bộ Nội vụ-Lao động hướng dẫn thi hành kỷ luật ở các cơ quan, xí nghiệp, công, nông, lâm trường năm 1963.

204. Hồ sơ số 2506: Thông tư, công văn của Bộ Nội vụ, Lao động, Bộ Tài chính về chế độ phụ cấp di chuyển năm 1963.

205. Hồ sơ số 2507: Tập tài liệu của BCHTƯ Đảng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Bộ Giáo dục, Ủy ban khoa học Nhà nước về chế độ đối với cán bộ đi dạy, đi học, đi công tác nước ngoài năm 1963.

206. Hồ sơ số 2509: Tài liệu của Tổng Công đoàn Việt Nam, Bộ Nội vụ, Bộ Nội thương về tiêu chuẩn cung cấp thực phẩm cho cán bộ viên chức nhà nước năm 1962-1963.

207. Hồ sơ số 2513: Tập tài liệu của Bộ Nội vụ về huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chính quyền năm 1963.

208. Hồ sơ số 2518: Thông tư Liên Bộ Nội vụ-Lao động về việc hướng dẫn các địa phương điều chỉnh nhiệm vụ và qui định rõ trách nhiệm về công tác tiền lương giữa các cơ quan, lao động và Ban tổ chức dân chính năm 1963.

209. Hồ sơ số 2547: Tài liệu của Bộ Nội vụ về vấn đề chỉ tiêu biên chế các ngành không sản xuất vật chất năm 1964.

210. Hồ sơ số 2563: Hồ sơ Hội nghị về cán bộ tăng cường cho xã và HTX do Bộ Nội vụ triệu tập từ ngày 23-25/7/1964.

211. Hồ sơ số 2567: Công văn, Kế hoạch, Đề án, nội qui của Bộ Nội vụ về chỉ đạo, theo dõi tình hình hoạt động và lề lối làm việc của HĐND các cấp năm 1964.

212. Hồ sơ số 2616: Tập công văn của Bộ Nội vụ tiếp nhận cán bộ của các cơ quan và cử đi tăng cường cho xã và HTX năm 1964.

213.Hồ sơ số 2625: Tập tài liệu của PTT, Liên Bộ Nội vụ-Tài chính, Tổng Công đoàn Việt Nam, Bộ Lao động, Bộ Y tế, UBHC thành phố Hải Phòng về chính sách, chế độ nghỉ mát, trợ cấp, phụ cấp cán bộ, hội họp năm 1964.

214. Hồ sơ số 2629: Công văn của Bộ Nội vụ, UBHC tỉnh Nam Định về đào tạo cán bộ và thống nhất công tác tổ chức dân chính năm 1954.

215. Hồ sơ số 2634: Báo cáo của Bộ Nội vụ về tình hình lao động khu vực không sản xuất ở miền Bắc nước ta từ 1960-1964.

216. Hồ sơ số 2643: Chương trình công tác năm 1965 của Vụ Tổ chức, Bộ Nội vụ.

217. Hồ sơ số 2645: Thông tư của Bộ Nội vụ về lập dự án kế hoạch biên chế khu vực không sản xuất năm 1965.

Page 24: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

22

218. Hồ sơ số 2662: Tập Quyết định của PTT, Bộ Nội vụ, Bộ Kiến trúc và các tỉnh về điều động, bổ nhiệm cán bộ trong năm 1965.

219. Hồ sơ số 2664: Thông tư Liên Bộ Nội vụ-Lao động về việc thi hành điều lệ tuyển dụng và cho thôi việc đối với cán bộ, công nhân viên nhà nước năm 1965.

220. Hồ sơ số 2665: Thông tư Liên Bộ Nội vụ-Lao động giải thích và hướng dẫn thi hành Điều lệ về kỷ luật lao động trong các xí nghiệp, cơ quan nhà nước năm 1965.

221. Hồ sơ số 2668: Tập tài liệu của Bộ Nội vụ, Tài chính, Y tế hướng dẫn thực hiện chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã.

222. Hồ sơ số 2671: Tập tài liệu của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc kiện toàn tổ chức bộ máy và thực hiện các chế độ đối với cán bộ năm 1966.

223. Hồ sơ số 2677: Thông tri, Thông tư của BCHTƯ, PTT, Bộ Nội vụ về lãnh đạo bầu cử HĐND và UBHC các cấp năm 1965.

224. Hồ sơ số 2680: Thông tư, công văn của Bộ Nội vụ lãnh đạo, tổ chức chính quyền địa phương năm 1967.

225. Hồ sơ số 2684: Phương hướng, nhiệm vụ công tác huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ chính quyền xã năm 1967 của Bộ Nội vụ.

226. Hồ sơ số 2685: Đề án, kế hoạch, báo cáo về công tác kiện toàn chính quyền xã năm 1968-1969.

227. Hồ sơ số 2697: Nghị quyết, thông báo của PTT về công tác biên chế trong năm 1969.

228. Hồ sơ số 2706: Thông tư, Quyết định, công văn của Bộ Nội vụ về công tác thi đua và tặng bằng khen cho các đơn vị, cá nhân năm 1969.

229. Hồ sơ số 2708: Tài liệu về kiện toàn tổ chức Quốc hội và quyền hạn, nhiệm vụ của UBTVQH năm 1957.

230. Hồ sơ số 2709: Tập tài liệu về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các Bộ trong Chính phủ năm 1955, 1962.

231. Hồ sơ số 2710: Sơ đồ tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước ở TƯ năm 1957.

232. Hồ sơ số 2711: Tài liệu về tổ chức bộ máy Phủ thủ tướng năm 1956, 1957.

233. Hồ sơ số 2728: Tập tài liệu về tổ chức bộ máy Bộ Công an và các đơn vị trực thuộc năm 1952-1962.

234. Hồ sơ số 2748: Tập tài liệu về tổ chức bộ máy Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc năm 1945-1963, 1969. Tập 1: 1945-1955.

235. Hồ sơ số 2749: Tập tài liệu về tổ chức bộ máy Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc năm 1945-1963, 1969. Tập 2: 1955-1959.

236. Hồ sơ số 2750: Tập tài liệu về tổ chức bộ máy Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc năm 1945-1963, 1969. Tập 3: 1960-1963, 1969.

237. Hồ sơ số 2826: Quyết định của UBHC tỉnh Nam Hà về việc tách Ban Tổ chức Dân chính tỉnh thành Ban Tổ chức và Ban Thương binh xã hội năm 1968.

238. Hồ sơ số 2831: Báo cáo tình hình tổ chức bộ máy các cơ quan thuộc tỉnh năm 1964 của UBHC tỉnh Quảng Ninh.

Page 25: PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ -1970-NGU À CÔNG TÁC Trepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4213/1/Tom tat... · 2015-12-16 · bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ

23

239. Hồ sơ số 2843: Hồ sơ về chủ trương giải thể cấp khu, hợp tỉnh năm 1958-1959.

240. Hồ sơ số 2845: Hồ sơ về hợp nhất các tỉnh: Bắc Kạn với Thái Nguyên, Hà Nam với Nam Định, Hà Đông với Sơn Tây năm 1964-1965.

241. Hồ sơ số 2848: Tập tài liệu của Phủ thủ tướng, Bộ Nội vụ, UBKCHC liên khu III về điều chỉnh địa giới hành chính trong liên khu III từ năm 1949-1957.

242. Hồ sơ số 2851: Hồ sơ điều chỉnh địa giới khu Lào-Hà-Yên năm 1958-1959.

243. Hồ sơ số 2855: Hồ sơ về thành lập châu, tỉnh trong Khu tự trị Thái Mèo từ năm 1956-1959.

244. Hồ sơ số 2869: Hồ sơ về điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh Cao Bằng năm 1957, 1964-1967.

245. Hồ sơ số 2913: Hồ sơ về việc hợp nhất khu Hồng Quảng và tỉnh Quảng Ninh lấy tên là tỉnh Quảng Ninh và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh Quảng Ninh năm 1962-1969.

246. Hồ sơ số 2943: Hồ sơ về việc điều chỉnh địa giới hành chính Thành phố Hà Nội năm 1964-1969.

247. Hồ sơ số 3712: Báo cáo tổng hợp của Bộ Nội vụ về âm mưu và hoạt động của đối phương, tình hình hoạt động của ta năm 1954.

248. Hồ sơ số 3737: Thông tri, kế hoạch, báo cáo của BCHTƯ Đảng, Bộ Nội vụ về tổ chức và điều động cán bộ, công nhân viên đi tham gia phát động quần chúng giảm tô và CCRĐ năm 1955.

249. Hồ sơ số 3751: Lịch điều động cán bộ Bộ Nội vụ đi phát động quần chúng năm 1955.

250. Hồ sơ số 3752: Báo cáo thống kê tổng hợp của Bộ Nội vụ về số lượng CBCNV các cơ quan TƯ và địa phương đi tham gia phát động quần chúng giảm tô đợt 8 và CCRĐ đợt 4 năm 1955.

251. Hồ sơ số 3762: Báo cáo của Bộ Nội vụ về tình hình trị an, tổ chức và cán bộ chính quyền châu, xã của Khu Tự trị Thái Mèo năm 1955.

252. Hồ sơ số 3776: Hồ sơ về tiếp quản khu chu vi Hải phòng và lập bộ máy hành chính tỉnh Hải phòng năm 1955.

253. Hồ sơ số 4550: Hồ sơ về việc thực hiện các chế độ đối với quân nhân phục viên chuyển ngành, thương bệnh binh năm 1956.

III. CÁC HỒ SƠ, TÀI LIỆU PHÔNG LƯU TRỮ BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ

254. Hồ sơ số 97: Tài liệu về tổ chức bộ máy và hoạt động của Bộ Nội vụ năm 1956-1991.