62
HUTECH Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa SVTH:HÀ THỊ LAM 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Nền kinh tế nước ta đang có xu hướng tự do thương mại. Với việc ký kết Hiệp Định Thương Mại Việt – Mỹ và việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã và đang tạo cho Việt Nam một môi trường kinh doanh đa dạng hơn. Bên cạnh các cơ hội về thị trường mới thì cũng có nhiêu nguy cơ do cạnh tranh với các đối thủ nặng ký hơn mang lại. Do đó môi trường kinh doanh sẽ ngày càng biến động, phức tạp và ngày càng có nhiều rủi ro. Để tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh doanh như thế. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những định hướng chiến lược, chính sách kinh doanh tốt, khả năng hoạch định và quản trị tài chính một cách có hiệu quả, mang tính hoàn thiện cao. Đồng thời cũng có những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, nhận diện chính xác và tận dụng triệt để các cơ hội mà doanh nghiệp có thể đạt được trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đứng trước thời cơ và vận mệnh mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi vì để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiẹu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt được những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý trong công việc đầu tư cũng như sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh

PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Nền kinh tế nước ta đang có xu hướng tự do thương mại. Với việc ký kết Hiệp Định

Thương Mại Việt – Mỹ và việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã và

đang tạo cho Việt Nam một môi trường kinh doanh đa dạng hơn. Bên cạnh các cơ

hội về thị trường mới thì cũng có nhiêu nguy cơ do cạnh tranh với các đối thủ nặng

ký hơn mang lại. Do đó môi trường kinh doanh sẽ ngày càng biến động, phức tạp và

ngày càng có nhiều rủi ro.

Để tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh doanh như thế. Đòi hỏi các

doanh nghiệp phải có những định hướng chiến lược, chính sách kinh doanh tốt, khả

năng hoạch định và quản trị tài chính một cách có hiệu quả, mang tính hoàn thiện

cao. Đồng thời cũng có những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, nhận diện chính xác

và tận dụng triệt để các cơ hội mà doanh nghiệp có thể đạt được trong quá trình hoạt

động của doanh nghiệp.

Đứng trước thời cơ và vận mệnh mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động,

vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh

tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.

Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương

trường phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một

trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống

còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi vì để hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp đạt hiẹu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt được

những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động

nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý trong công việc đầu tư

cũng như sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh

Page 2: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 2

nghiệp phải nắm bắt những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của

từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được dựa

trên cơ sở phân tích tài chính.

Viêc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản lý doanh

nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó có thể

nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằmlàm căn cứ để hoạch định

phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp

hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp doanh nghiệp phát triển

một cách bền vững.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em quyết đinh đi sâu vào nghiên

cứu đề tài sau: “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí xây

dựng công trình 623”.

Công ty cổ phần cơ khí xây dựng công trình 623 là một trong những doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Đây là một ngành có mức độ cạnh tranh cao,

chính vì thế việc phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng

công trình 623 một cách đúng đắn sẽ là đòn bẩy giúp cho công ty quản lý tốt nguồn

vốn, thực hiện các quyết định đầu tư hiệu quả bảo đảm phát triển một cách bền

vững.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Nội dung bài báo cáo tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp để

thấy rõ xu hướng tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trên

cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và

giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

3. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu được vận dụng chủ yếu là phương pháp so sánh và tổng

hợp số liệu thực tế của doanh nghiệp dựa trên bảng cân đối kế toán , Báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp để xác định

Page 3: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 3

xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu từ đó

đưa ra các nhận xét, đánh giá.

4. Phạm vi nghiên cứu:

Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng công trình 623 là một công ty hoạt động về lĩnh

vực xây dựng. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên em chỉ phân

tích về tình hình tài chính chung của công ty chứ không đi vào nghiên cứu sâu tình

hình tài chính từng hạng mục công trình.

5.Kết cấu của đề tài:

Đề tài của em gồm 3 phần:

Phần mở đầu

Phần nội dung

Chương 1: Tổng quan về phân tích tài chính.

Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí xây

dựng công trình 623.

Chương 3: Nhận xét – Kiến nghị.

Phần kết luận

Page 4: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 4

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

1.1 Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp:

1.1.1 Khái niệm:

Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài

chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá

những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những

biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh , khắc phục các điểm yếu.

Hay nói cách khác, phân tích báo cáo tài chính là làm cho các con số trên báo cáo

tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính doanh

nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của người quản lý doanh

nghiệp đó.

1.1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp:

Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình

tài chính doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động

thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải

thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp,

trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa

như sau:

Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình

phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng

tiềm tàng về nguồn vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt

động tài chính của mình.

Page 5: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 5

Phân tích tình hành tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác

quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng để đánh giá tình

hình thực hiện chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc

cho vay vốn.

1.1.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:

Với những ý nghĩa trên, nhiệm vụ của phânt ích tài chính doanh nghiệp gốm:

Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn

nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ bảo đảm vốn cho nhiệm

vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng

thừa, thiếu vốn.

Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của công ty, tình hình

chấp hành các chế độ, chính sách tín dụng, tài chính của nhà nước.

Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.

Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả

năng tiềm tàng nhằm năng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.2. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính:

1.2.1. Mục tiêu:

Phân tích tình hình tài chính có thể hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu

tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn,

trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác

phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin

của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của

doanh nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình.

Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu:

Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động sản xuát kinh doanh

quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,

trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ,

phân chia lợi tức, cổ phần….

Page 6: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 6

Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoăch đầu tư, phần ngân sách tiền

mặt,..

Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý

Đối với chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an

toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá

hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà

quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc

phân phối kết quả kinh doanh.

Đối với nhà chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm của

họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình

và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở

hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi

quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.

Đối với nhà đầu tư tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của

lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần

những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng

tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn

vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình

thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào.

Đối với các cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo

cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước,

cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê,…

1.2.2. Nội dung phân tích:

Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể bao

gồm các nội dung sau :

Đánh giá khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp.

Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn.

Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.

Page 7: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 7

Phân tích tình hình luân chuyển vốn.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Phân tích khả năng sinh lời.

Dự toán nhu cầu tài chính.

1.3. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính:

Để tiến hành phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong đó

chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài chính

là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng báo

cáo lưu chuyển tiền tệ.

Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh toàn cảnh về tình hình

tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Ngược lại bảng báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh lại giống như Thước phim phản ánh sự vận động bởi vì nó

báo cáo về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm và chỉ ra rằng

các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn. Báo

cáo lưu chuyển tiền tệ là 1 thước phim phản ánh sinh động chi tiết về các dòng tiền

chảy vào cũng như chảy ra của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán nhất định.

1.3.1 Bảng cân đối kế toán:

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ

tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm

nhất định.

Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp.

Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh

nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản

đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái

quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình

sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:

Page 8: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 8

Phần tái sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo

cáo thuộc quyền xử lý và sử dụng của doanh ngiệp. Căn cứ vào số liệu này

có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn

của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt

pháp lý, các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản

lý và sử dụng của doanh nghiêp.

Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và

đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần

nguồn vốn các nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh

nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiiện trách nhiệm pháp

lý của doanh nghiệp về tổng số vốn dược hình thành từ những nguồn khác

nhau.

1.3.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên

báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử

dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh

nghiệp.

Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:

Phần I – lãi , lỗ: Phản ánh tình hình kết quả kinh doanh củadoanh nghiệp bao

gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Tất cả

các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước ( để so sánh ),

tổng số phát sinh của kỳ báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến kỳ báo cáo.

Phần II – Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình

thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.

1.3.3 Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính , phản

ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau

trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Page 9: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 9

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá được các

vấn đề sau :

Đánh giá được khả năng tạo ra tiền trong quá trình hoạt động , khả năng

chuyển đổi tài sản thành tiền, đánh giá khả năng thanh toán của doanh

nghiệp.

Đánh giá khả năng đầu tư của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là công cụ để lập dự đoán tiền, xem xét và dự

đoán khả năng về số lượng , thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong

tương lai.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày theo ba loại hoạt động : hoạt động kinh

doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động

tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải

hoạt động đầu tư hay tài chính.

Luồng tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền phát sinh có liên quan đến hoạt

đầu tư của doanh nghiệp như đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh

nghiệp, đầu tư góp vốn liên doanh , đầu tư chứng khoán…

Luồng tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động

tạo ra các thay đổi về quy mô, kết cấu cảu vốn chủ sở hữu và vốn vay của

doanh nghiệp.

1.4. Phương pháp phân tích:

1.4.1 Phân tích theo chiều ngang(Biến động theo thời gian):

Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một

khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc

điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.

Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu

tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết,

sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro,

Page 10: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 10

nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định

nguyên nhân.

Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối

Phương pháp so sánh băng số tuyệt đối : là hiệu số của hai chỉ tiêu kì phân tích và kì

gốc. Số tuyệt đối biểu hiện quy mô khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào đó.

: Y = Y1 – Y

0

Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích

Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc

Số tương đối:Là kết quả của phép chia giữa trị số của kì phân tích so với kì gốc của

chỉ tiêu kinh tế, nó phản ánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.

T = Y1 / Y

0 * 100%

1.4.2 Phân tích theo chiều dọc(Biến động kết cấu):

Với báo cáo qui mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ

lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.

Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu

tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ

dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu

tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh

nghiệp.

1.4.3 Đánh giá tốc độ phát triển:

Đánh giá tốc độ tăng trưởng là việc nhấn mạnh đến các biến động xảy ra từ kỳ này

qua kỳ khác, được vận dụng để so sánh số liệu qua thời gian. Kết quả tính được

thường được thể hiện bằng số tương đối phản ánh tính xu hướng của sự việc. Tốc

độ phát triển có thể được xác định theo tốc độ liên hoàn và tốc độ phát triển định

gốc.

Tốc độ phát triển liên hoàn (ti) là việc xác định các biến động bằng cách so

sánh số liệu kỳ sau với số liệu kỳ liền trước đó.

Page 11: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 11

1

100( 2,3,.., )i

i

i

Yt x i n

Y

Tốc độ phát triển định gốc (Ti) là phản ánh tốc độ phát triển của nhiều thời

kỳ nếu so với một thời kỳ được chọn làm gốc cố định cho mọi lần so sánh

(thường là mức độ đầu tiên dãy số yi)

1

100( 2,3,.., )ii

YT x i n

Y

1.4.4 Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu:

Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính,

giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.

Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính.

NHÓM TỶ SỐ CÔNG THỨC DỮ LIỆU Ý NGHĨA

NHÓM TỶ SỐ THANH TOÁN

1. Tỷ số thanh toán

hiện hành

=Tài sản lưu

động / Nợ ngắn

hạn

Bảng cân đối kế toán Tỷ số này cho biết mức độ trang

trải của Tài sản lưu động đối vời

nợ ngắn hạn, mà không cần tới

một khoản vay mượn thêm

2. Tỷ số thanh

toán nhanh

=(Tài sản lưu

động – Hàng tồn

kho) / Nợ ngắn

hạn

Bảng cân đối kế toán Tỷ số này cho biết mức độ đáp

ứng nhanh của vốn lưu động

trước các khoản nợ ngắn hạn,

khoản có thể dùng để trả ngay các

khoản nợ đến hạn là tiền và chứng

khoán ngắn hạn

NHÓM TỶ SỐ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

1. Vòng quay tổng

tài sản

= Doanh thu /

Tổng tài sản

Bảng kết quả hoạt động

kinh doanh, bảng cân đối

kế toán

Một đồng vốn đầu tư vào doanh

nghiệp thì sẽ tạo ra bao nhiêu

đồng doanh thu thuần trong kỳ.

2. Vòng Quay hàng

tồn kho

= Giá vốn hàng

bán / Hàng tồn

kho

Bảng kết quả hoạt động

kinh doanh, bảng cân đối

kế toán

Số vòng luân chuyển hàng hóa.

Chỉ tiêu này đo lường mức giá

vốn bán liên quan đến mức độ

tồn kho của các loại hàng hóa,

Page 12: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 12

nguyên vật liệu

3.Vòng Quay

khoản phải thu

=Doanh thu /

các khoản phải

thu

Bảng kết quả hoạt động

kinh doanh, bảng cân đối

kế toán

Hiệu quả chính sách tín dụng mà

doanh nghiệp đang áp dụng với

khách hàng.Chỉ số này phản ánh

tốc độ thu hồi nợ của doanh

nghiệp.

4. Vòng Quay vốn

chủ sở hữu

=Doanh thu /

vốn chủ sở hữu

Bảng kết quả hoạt động

kinh doanh, bảng cân đối

kế toán

Đo lường khả năng tạo ra lợi

nhuận qua việc sử dụng vốn của

chủ doanh nghiệp.

NHÓM TỶ SỐ QUẢN LÝ NỢ

1. Tỷ số nợ phải trả

/ tổng nguồn vốn

=Nợ phải trả /

Tổng nguốn vốn

Bảng kết quả hoạt động

kinh doanh, bảng cân đối

kế toán

Chỉ số này cho biết tỷ lệ nợ trong

tổng cấu trúc vốn của công ty.

2. Tỷ số nợ trên

vốn chủ sở hữu

=Nợ phải trả /

Vốn chủ sở hữu

Bảng cân đối kế toán Dùng để so sánh giữa nợ vay và

vốn chủ sở hữu , phản ánh mức

độ rủi ro tài chính của công ty .

Chỉ số này cho biết tỷ lệ vốn chủ

sở hữu mà công ty có thể dùng để

trang trải nợ

3.Tỷ số khả năng

thanh toán lãi vay

= EBIT / I Bảng kết quả hoạt động

kinh doanh

Chỉ số này cho biết với mỗi đồng

chi phí lãi vay thì có bao nhiêu

đồng EBIT đảm bảo thanh toán.

4. Đòn bẩy tài

chính

=1+ (nợ phải trả

/ vốn chủ sở

hữu)

Bảng cân đối kế toán Mục đích là gia tăng lợi nhuận

cho cổ đông thường. Tuy nhiên

việc đạt được lợi nhuận gia tăng

này kéo theo nhiều rủi ro gia tăng

NHÓM TỶ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỜI

1. Tỷ số lợi nhuân

trên doanh

thu(ROS)

= EAT / Doanh

thu thuần

Bảng kết quả hoạt động

kinh doanh

Tỷ số này đo lường khả năng sinh

lời so với doanh thu, cho biết một

đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận cho cổ đông.

2. Tỷ số lợi nhuận =EAT / Tổng tài Bảng kết quả hoạt động Tỷ số này cho biết một đồng tài

Page 13: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 13

trên tổng tài

sản(ROA)

sản kinh doanh sản của doanh nghiệp tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuân.

3. Tỷ số lợi nhuận

trên vốn cổ phần

thường(ROE)

=EAT / Vốn chủ

sở hữu

Bảng kết quả hoạt động

kinh doanh

Tỷ số này cho biết một đồng vốn

chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo

ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

NHÓM TỶ SỐ VỀ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

1.Tỷ số tái đầu tư

bằng tiền mặt

=(dòng tiền hoạt

động-cổ tức) /

(Tổngnguyên

giá tài sản cố

đinh+tài sản

khác+vốn luân

chuyển)

Bảng lưu chuyển tiền tệ,

bảng cân đối kế toán

Tỷ số tái đầu tư tiền mặt là

thước đo cho thấy tỷ lệ phần

trăm tiền mặt từ dòng tiền

hoạtđộng sản xuất kinh

doanh đươc giữ lại để tái

đầu tư và thay thế tài sản

2. Tỷ số đảm bảo

dòng tiền

=Tổng tiền mặt

từ hoạt động

trong ba năm /

(Tổng chi tiêu

vốn,mua sắm

hàng tồn kho,và

cổ tức tiền mặt

trong ba năm.

Bảng lưu chuyển tiền tệ Tỷ số đảm bảo tiền mặt là

thước đo khả năng tạo ra

một lượng tiền mặt đủ để

thỏa mãn nhu cầu chi tiêu

vốn, mua sắm hàng tồn kho,

và chia cổ tức tiền mặt.

3. Tỷ số khả năng

đảm bảo nợ lưu

động

=Dòng tiền hoạt

động / nợ ngắn

hạn

Bảng cân đối kế toán,

bảng lưu chuyển tiền tệ.

Tỷ số này cho biết mức độ

trang trải của dòng tiền hoạt

động sản xuất kinh doanh

đối với nợ ngắn hạn.

4. Tỷ số thanh toán

cổ tức.

=Dòng tiền hoạt

động / cổ tức

Bảng lưu chuyển tiền tệ Tỷ số này cho biết mức độ

trang trải của dòng tiền hoạt

động sản xuất kinh doanh

cho cổ tức trả cho cổ đông.

5. Dòng tiền tự

do(FCF)

=Dòng tiền hoạt

động – lượng

tiền chi trả cho

đầu tư tài sản cố

định,chia cổ tức

và trả gốc nợ dài

hạn

Bảng lưu chuyển tiền tệ FCF cho thấy khả năng tạo

ra tiền của doanh nghiệp sau

khi đã dành ra 1 lượng tiền

cần thiết trong việc duy trì

và mở rộng khối tài sản.

Page 14: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 14

Nhóm tỷ số giá thị trường

1.Hệ số giá trên thu

nhập một cổ

phiếu(P/E)

=Giá trị thị

trường 1 cổ

phiểu / Thu

nhập bình quân

1 cổ phần

chỉ số thu nhập trên mỗi cổ

phiếu sẽ cung cấp thông tin

về thu nhập định kỳ của mỗi

cổ phần thường. Nó phản

ánh khả năng tạo ra lợi

nhuận ròng trên một cổ

phần mà cổ đông đóng góp

vốn.

2. Thu nhập trên

mỗi cổ phần(EPS)

= (Lợi nhuận

ròng - Tổng cổ

tức ưu

đãi)/Tổng cổ

phiếu thường

phần lợi nhuận mà công ty

phân bổ cho mỗi cổ phần

thông thường đang được lưu

hành trên thị trường

Phương trình DU-PONT :

- Trong phân tích tài chính người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích

mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết các chỉ

tiêu tài chính mà người ta có thể phát hiện ra các nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu

phân tích theo một trình tự Lôgic chặt chẽ, chẳng hạn vận dụng mô hình Dupont

phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối lien hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả

đầu ra của doanh nghiệp trong một lỳ kinh doanh nhất định.

- Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất

kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu….

- Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ, doanh thu thuần bán hàng, lợi nhuận gộp, lợi nhuận từ hoạt động kinh

doanh, lợi nhuận sau thuế…

- Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập

phương trình phân tích, lần đầu tiên được công ty Dupont áp dụng nên thường gọi là

phương trình Dupont, cụ thể:

Page 15: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 15

ROE = ROA x đòn bẩy tài chính

- Trong đó đòn bầy tài chính là đón cân tài chính hay đón cân nợ FL, là chỉ

tiêu thể hiện cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.

- Như vậy, phương trình Dupont được viết lại như sau :

- Tác dụng của phương trình Dupont:

- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử

dụng vốn, tài sản.

- Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời

của vốn chủ sở hữu, bằng các phương pháp loại trừ.

- Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác

nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.

Đòn bẩy tài chính = Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

ROE .= Lãi ròng x Doanh thu x Tổng tài sản

Doanh thu x Tổng tài sản x Vốn chủ sở hữu

Page 16: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 16

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG CÔNG

TRÌNH 623

2.1 . Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Công trình 623:

Tên giao dịch: Công ty cổ phần đầu tư Xây dựng Công trình 623.

Tên viết tắt: MECO 623.

Mã số thuế: 03-00428004

Trụ sở chính: 127 Đinh Tiên Hoàng, p3, Q.Bình Thạnh, TPHCM.

Điện thoại: (08)5 103 505 – 5 103 506 Fax: (08)8432790

Email: [email protected]

Vốn điều lệ : 15.800.000.000 VNĐ, trong đó:

Vốn nhà nước: 8.374.000.000 VNĐ, chiếm tỷ lệ 53%.

Cán bộ công nhân viên và các cổ đông ngoài: 7.426.000.000 VNĐ chiếm tỷ

lệ 47%.

Công ty cổ phần cơ khí xây dựng công trình 623 thành lập năm 1954 dưới chế độ

Sài Gòn cũ với tên gọi lúc bấy giờ là Sở công cụ trực thuộc Tổng cục Kiểu lộ Việt

Nam thuộc Bộ Tài Chính. Nhiệm vụ chính của sở công cụ là: sửa chữa những thiết

bik thi công cơ giới và thiết bị tương đối đầy đủ từ các nước tư bản (chủ yếu từ

Mỹ). Thời gian đó nhu cầu về sủa chữa đầu máy rất cao: từ 300 đến 400 đầu xe 1

năm, có năm lên đến 500 đầu xe.

Đến năm 1975, Sở Công Cụ được nhà nước tiếp quản từ vật chất đến con người và

được đổi tên thành:

Xí nghiệp dụng cụ.

Nhà máy đại tu xe tải.

Page 17: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 17

Nhà máy đại tu thiết bị.

Nhà máy cơ khí công trình 623.

Công ty xây dựng cơ khí công trình 623.

Theo quyểt định số 494/QĐ-TTCB-LĐ ngày 27/3/1993 của Bộ Giao Thông Vận

Tải, công ty trở thành một đơn vị thành viên hạch toán độc lập và trực thuộc Tổng

công ty công trình giao thông 6(CIENCO6) thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải.

Ngày 30/9/2004, theo quyết định số 3997/QĐ/-BGTVT ngày 4/2/2002 của Bộ Giao

Thông Vận Tải, Công ty cơ khí công trình 623 dược dổi tên thành Công Ty cổ phần

cơ khí xây dựng công trình 623.

Về năng lực sản xuất: sản lượng bình quân/ năm là 108.000.000.000VNĐ

Về năng lực thiết bị, công ty có đẩy đủ các thiết chị sẵn sàng để phục vụ sản xuất

theo nhu cầu công ty:

Máy cắt gọt kim loại.

Máy hàn điện 320A-1000A.

Nhiều máy thiết bị tiêu dùng:

Hệ thống cầu trục 15T,20T,25T.

Máy cuốn thép dày đến 40mm, dài 3000m.

Máy cắt CNN.

Máy cuốn lốc tôn sóng, máy hàn tự động, bán tự động.

Cần cẩu các loại, máy khoan, dàn đóng cọc, máy bơm bê tông, máy

trộn bê tông, xá lan…

Công ty còn tập hợp được đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên, kỹ sư, kỹ thuật

viên, công nhân lành nghề và nhiều kinh nghiệm, với tổng số cán bộ công nhân viên

đến năm nay là trên 350 người.

Trong đó:

Page 18: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 18

Trình độ đại học: 60 người.

Cao đẳng: 50 người

Công nhân lành nghề 230 người.

Nhờ đó Công ty cổ phần đầu tư Xây dựng Công trình 623 có khả năng thực hiện

nhiều loại công trình từ đơn giản đến phức tạp. Nhằm thỏa mãn tất cả các đòi hỏi

của khách hàng .

Các công trình lớn do công ty thực hiện như: Nhà máy ống BT dự lực(Thủ Đức),

Cầu Sa Đéc (Đồng Tháp), Cầu vượt Sóng Thần(Bình Dương), Công trình cầu Mỹ

Thuận( Vĩnh Long)…..

Công ty cổ phần Cơ Khí Xây Dựng Công Trình 623 gồm 4 xí nghiệp, 1 phân xưởng

xàlan và 1 phân xưởng cơ khí chuyên hoạt động ở các tỉnh phía nam về các lĩnh vực

sau:

Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi(bao

gồm : cầu, đường, sân bay, bến cảng, đường điện dưới 35kv …)trong và cả

ngoài nước.

Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu dân cư đô thị.

Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn, cấu kiện thép, bê tông

nhựa đường.

Sản xuất, lắp ráp phương tiện vận tải thủy, bộ (Xàlan, ô tô..)

Đóng mới và sửa chữa phương tiện, thiết bị thi công, vận tải hàng siêu

trường, siêu trọng.

Xuất nhập khẩu phương tiện, vật tư, thiết bị giao thông vận tải.

Kinh doanh thương mại, dịch vụ, tư vấn, thiết kế, giám sát các công trình.

Để đảm bảo cho việc giám sát chặt chẽ tình hình sẳn xuất và nâng cao chất lượng

trong công việc cũng như chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm bớt những chi phí

không cần thiết thì đòi hỏi công ty nhất thiết phải xây dựng một mô hình quản lý

thích hợp nhất. Nắm bắt được tình hình đó công ty đã xây dựng được mô hình quản

Page 19: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 19

Phòng Kế Hoạch

Phòng Vật Tư Thiết Bị

Phòng Hợp Tác Đầu Tư

Phòng Tài Chính Kế Toán

Phòng Tổ Chức Hành Chính

Ban Điều Hành Dự

Án

Xí Nghiệp 623-1

Xí Nghiệp 623-2

Xí Nghiệp 623-3

Xí Nghiệp 623-4

Phân Xưởng Xà Lan

Phân Xưởng Cơ Khí

Hội Đồng Quản Trị

Ban Tổng Giám Đốc

Ban Kiểm Soát

Đại Diện Lãnh Đạo Chất Lượng

Trợ Lý Tổng Giám Đốc

lý theo kiểu trực tuyến kết hợp chức năng. Mô hình này đảm bảo sự phát huy sáng

tạo của các cấp và tính cân đối đồng bộ quản lý.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty

Hội đồng quản trị: điều hành công việc công ty . Ký duyệt các giấy tờ quan trọng,

giữa vai trò lãnh đạo chung toàn công ty và là đại diện pháp nhân trước pháp luật.

Ban Tổng Giám Đốc: điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí

nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh.

Page 20: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 20

Phó Tổng Giám Đốc Kinh Tế: Là người giúp việc Giám Đốc, phụ trách các lĩnh

vực về kinh tế kinh doanh, xúc tiến ký kết các hợp dồng kinh tế và quyết toán công

trình.

Phó Giám Đốc Thi Công: tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, giám sát thực

hiện các vấn đề thi công công trình như: kỹ thuật, tiến độ thi công, vật tư , tài sản cố

định

Phòng kế hoạch – kỹ Thuật: có chức năng lập kế hoạch, điều động sản xuất, đấu

thầu và chào thầu các công trình, giám sát, đảm bảo chất lượng công trình, giám sát,

đảm bảo chất lượng công trình. Thanh quyết toán công trình, nghiệm thu bàn giao

của công ty với chủ đầu tư và đơn vị.

Phòng Tổ Chức Hành Chính: giúp việc cho Giám Đốc cho các công tác thực hiện

các phương án sắp xếp, cải tiến, tổ chức sản xuất, tuyển dụng và điều phối sử dụng

hợp lý công nhân viên, thực hiện đúng dắn các chế độ đúng đắn với cán bộ công

nhân viên, đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển của xí nghiệp.

Phòng Tài Chính Kế Toán: giúp Giám Đốc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác tài

chính kế toán, tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn bộ công ty,điều lệ tổ chức kế

toán và những công việc cụ thể của công ty về quản lý kinh tế tài chính.

Phòng Vật Tư Thiết Bị: giúp Giám Đốc trong công tác quản lý kỹ thuật, quản lý

chất lượng công trình, thiết bị thi công lập ra kế hoăch cho phù hợp với tình hình

sản xuất kinh doanh của đơn vị

Các xí nghiệp: thực hiện các chức năng tổ chức nhân lực, quản lý và tổ chức sản

xuất của tổ đội công trình đạt kết quả cao dựa trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ.

Page 21: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 21

2.2. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán:

2.2.1Phân tích khái quát tình hình tài sản:

2.2.1.1.Phân tích biến động theo thời gian :

Bảng 3.1: Phân tích biến động theo thời gian tóm tắt khoản mục tài sản bảng

cân đôi kế toán.

Đơn vị tính: đồng.

NỘI DUNG Số cuối năm

(31/12/11)

Số đầu năm

(31/12/10)

Mức tăng

(giảm)

Tỷ lệ

phần

trăm

tăng

(giảm)

%

TÀI SẢN

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 230,314,069,541 381,217,627,893 (150,903,558,352) (39.58)

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 2,979,729,068 2,678,630,796 301,098,272 11.24

1. Tiền 2,979,729,068 2,678,630,796 301,098,272 11.24

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 70,410,897,212 78,821,960,357 (8,411,063,145) (10.67)

IV. Hàng tồn kho 149,279,509,842 278,017,139,453 (128,737,629,611) (46.31)

1. Hàng tồn kho 149,279,509,842 278,017,139,453 (128,737,629,611) (46.31)

V. Tài sản ngắn hạn khác 7,643,933,419 21,699,897,287 (14,055,963,868) (64.77)

B.TÀI SẢN DÀI HẠN 60,211,460,101 82,579,027,387 (22,367,567,286) (27.09)

I. Các khoản phải thu dài hạn 19,749,454,242 (19,749,454,242) (100.00)

II. Tài sản cố định 58,861,460,101 61,479,573,145 (2,618,113,044) (4.26)

1. Tài sản cố định hữu hình 50,439,933,189 53,069,572,803 (2,629,639,614) (4.96)

- Nguyên giá 121,380,132,186 120,939,291,535 440,840,651 0.36

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (70.940.198.997) (67.869.718.732) (3.070.480.265) (4.52)

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 8,421,526,912 8,410,000,342 11,526,570 0.14

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1,350,000,000 1,350,000,000

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 290,525,529,642 463,796,655,280 (173,271,125,638) (37.36)

Nhận xét:

Tài sản ngắn hạn:

-Mức giảm của tài sản ngắn hạn=

230,314,069,541-381,217,627,893=(150,903,558,352) đồng

Page 22: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 22

-Tỷ lệ giảm của tài sản ngắn hạn =

[(150,903,558,352)/381,217,627,893]*100=(39.58%)

Tài sản ngắn hạn giảm 39.58% nguyên nhân chủ yếu là do giảm hàng tồn kho và tài

sản ngắn hạn khác:

-Mức giảm của hàng tồn kho =

149,279,509,842-278,017,139,453=(128,737,629,611) đồng

-Tỷ lệ giảm của hàng tồn kho=

[(128,737,629,611)/278,017,139,453]*100=(46.31%)

-Mức giảm của tài sản ngắn hạn khác =

7,643,933,419-21,699,897,287=(14,055,963,868) đồng

-Tỷ lệ giảm của tài sản ngắn hạn khác=

[(14,055,963,868)/21,699,897,287]*100=(64.77%)

Các khoản phải thu ngắn hạn cũng giảm nhẹ như sau :

-Mức giảm của các khoản phải thu ngắn hạn =

70,410,897,212-78,821,960,357=(8,411,063,145) đồng

-Tỷ lệ giảm của các khoản phải thu ngắn hạn =

[(8,411,063,145)/78,821,960,357]*100= (10.67%)

Đi sâu vào phân tích các khoản phải thu ngắn hạn cho thấy

Bảng 3.2: Phân tích biến động theo thời gian khoản mục các khoản phải thu

ngắn hạn của bảng cân đối kế toán.

Đơn vị tính: đồng.

NỘI DUNG Số cuối năm

(31/12/10)

Số đầu năm

(31/12/09) Mức tăng

(giảm)

Tỷ lệ

phần

trăm

tăng

(giảm)

%

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 70,410,897,212 78,821,960,357 (8,411,063,145) (10.67)

1. Phải thu của khách hàng 19,651,020,586 12,771,881,227 6,879,139,359 53.86

2. Trả trước cho người bán 37,010,438,828 66,822,854,467 (29,812,415,639) (44.61)

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 15,945,645,068 15,945,645,068 100.00

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch

hợp đồng xây dựng 0

5. Các khoản phải thu khác 2,014,914,085 3,438,346,018 (1,423,431,933) (41.40)

6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó

đòi (*) (4.211.121.355) (4.211.121.355) 0

Page 23: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 23

Theo kết quả được tính trên bảng phân tích các khoản phải thu ngắn hạn giảm do trả

trước cho người bán và các khoản phải thu khác giảm . Nhưng khoản mục phải thu

khách hàng lại tăng 53.86%.Khoản mục này tăng có thể do nguyên nhân tích cực là

do Công ty sử dụng phương thức trả chậm để doanh thu năm 2011 tăng mạnh so với

năm 2010.

Tuy nhiên khoản mục phải thu khách hàng tăng cũng có thể đánh giá không tốt vì bị

chiếm dụng vốn, khả năng thu hồi nợ của Công ty không tốt, Công ty cần tìm biện

pháp thu hồi nợ hiệu quả hơn.

Tài sản dài hạn:

Mức giảm của tài sản dài hạn =

60,211,460,101-82,579,027,387=(22,367,567,286) đồng

Tỷ lệ giảm của tài sản dài hạn =

[(22,367,567,286) / 82,579,027,387]*100=(27.09%)

Tài sản dài hạn giảm do khoản mục các khoản phải thu dài hạn năm 2011 giảm

100% so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty đã rút toàn bộ vốn kinh

doanh ở đơn vị trực thuộc.

Tài sản cố định giảm nhẹ so với năm 2010.

Mức giảm của tài sản cố định =

58,861,460,101-61,479,573,145=(2,618,113,044) đồng

Tỷ lệ giảm của tài sản cố định=

[(2,618,113,044)/ 61,479,573,145]*100=4.26%

Trong đó:

Mức giảm của tài sản cố định hữu hình =

50,439,933,189-53,069,572,803=(2,629,639,614) đồng

Tỷ lệ giảm của tài sản cố định hữu hình =

[(2,629,639,614) / 53,069,572,803]*100=(4.96%)

Để hiểu rõ về mức giảm của tài sản cố định hữu hình , Công ty cần phân tích thêm

biến động giảm của nguyên giá tài sản cố định hữu hình.

Mức giảm về nguyên giá của tài sản cố định hữu hình=

Page 24: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 24

121,380,132,186-120,939,291,535=(440,840,651) đồng

Tỷ lệ giảm về nguyên giá của tài sản cố định hữu hình=

[(440,840,651) / 120,939,291,535]*100=(0.36%)

Trong kỳ Công ty đã bán 1 tài sản cố định hữu hình 440,840,651 đồng tương ứng

với 0.36% nguyên giá tài sản cố định có lúc đầu kỳ.

Nhận xét chung: Các khoản mục của tài sản năm 2011 đều giảm so với năm 2010.

Có thể thấy Công ty giảm hàng tồn kho, giảm tài sản cố định nhưng khoản phải thu

khách hàng lại tăng mạnh. Cho thấy công ty đang muốn đẩy mạnh tăng doanh thu.

Đây là một biện pháp tốt, tuy nhiên công ty cần phải xem xét điểu chỉnh khoản phải

thu khách hàng một cách hợp lý.

2.2.1.2 Phân tích kêt cấu và biến động kết cấu

Bảng 3.3: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu tóm tắt khoản mục tài sản bảng cân

đối kế toán.

Đơn vị tính: đồng.

NỘI DUNG Số cuối năm Số đầu năm

Quan hệ kết cấu (%)

2011 2010

Biến

động

TÀI SẢN

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 230,314,069,541 381,217,627,893 79.2750 82.19 (2.92)

I. Tiền và các khoản tương đương

tiền 2,979,729,068 2,678,630,796 1.0256 0.58 0.45

1. Tiền 2,979,729,068 2,678,630,796 1.0256 0.58 0.45

2. Các khoản tương đương tiền

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 70,410,897,212 78,821,960,357 24.2357 16.99 7.24

IV. Hàng tồn kho 149,279,509,842 278,017,139,453 51.3826 59.94 (8.56)

V. Tài sản ngắn hạn khác 7,643,933,419 21,699,897,287 2.6311 4.68 (2.05)

B.TÀI SẢN DÀI HẠN 60,211,460,101 82,579,027,387 20.7250 17.81 2.92

I. Các khoản phải thu dài hạn 19,749,454,242 0.0000 4.26 (4.26)

II. Tài sản cố định 58,861,460,101 61,479,573,145 20.2603 13.26 7.00

1. Tài sản cố định hữu hình 50,439,933,189 53,069,572,803 17.3616 11.44 5.92

- Nguyên giá 121,380,132,186 120,939,291,535 41.7795 26.08 15.70

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (70,940,198,997) (67,869,718,732) (24.4179) (14.63) (9.78)

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 8,421,526,912 8,410,000,342 2.8987 1.81 1.09

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài

hạn 1,350,000,000 1,350,000,000 0.4647 0.29 0.17

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 +

200) 290,525,529,642 463,796,655,280 100.0000 100.00

Page 25: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 25

2.2.1.2.1 Phân tích về kết cấu của năm 2010,2011:

Năm 2010

-Tỷ lệ tài sản ngắn hạn / tổng tài sản =

(381,217,627,893 / 463,796,655,280)*100=82.19%

-Tỷ lệ tài sản dài hạn / tổng tài sản=

(82,579,027,387 / 463,796,655,280)*100=17.81 %

-Tỷ lệ tiền / tổng tài sản=

(2,678,630,796 / 463,796,655,280)*100=0.58 %

-Tỷ lệ các khoản phải thu ngắn hạn / tổng tài sản=

(78,821,960,357 / 463,796,655,280)*100=16.99 %

-Tỷ lệ hàng tồn kho/tổng tài sản=

(278,017,139,453 / 463,796,655,280)*100=59.94 %

-Tỷ lệ tài sản ngắn hạn khác/ tổng tài sản=

(21,699,897,287 / 463,796,655,280)*100= 4.68 %

-Tỷ lệ các khoản phải thu dài hạn/ tổng tài sản=

(19,749,454,242 / 463,796,655,280)*100=4.26 %

-Tỷ lệ tài sản cố định / tổng tài sản=

(61,479,573,145 / 463,796,655,280)*100=13.26 %

-Tỷ lệ các khoản đầu tư tài chính dài hạn/tổng tài sản=

(1,350,000,000 / 463,796,655,280)*100=0.29 %

Năm 2011

-Tỷ lệ tài sản ngắn hạn / tổng tài sản =

(230,314,069,541 / 290,525,529,642)*100=79.2750 %

-Tỷ lệ tài sản dài hạn / tổng tài sản=

(60,211,460,101 / 290,525,529,642)*100=20.7250 %

-Tỷ lệ tiền / tổng tài sản=

(2,979,729,068 / 290,525,529,642)*100=1.0256 %

-Tỷ lệ các khoản phải thu ngắn hạn / tổng tài sản=

(70,410,897,212 / 290,525,529,642)*100=24.2357 %

Page 26: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 26

-Tỷ lệ hàng tồn kho/tổng tài sản=

(149,279,509,842 / 290,525,529,642)*100=51.3826 %

-Tỷ lệ tài sản ngắn hạn khác/ tổng tài sản=

(7,643,933,419 / 290,525,529,642)*100= 2.6311 %

-Tỷ lệ tài sản cố định / tổng tài sản=

(58,861,460,101 / 290,525,529,642)*100=20.2603 %

-Tỷ lệ các khoản đầu tư tài chính dài hạn/tổng tài sản=

(1,350,000,000 / 290,525,529,642)*100=0.4647 %

2.2.1.2.2Phân tích về biến động kết cấu:

-Mức giảm của tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản =79.2750 %-82.19 %=(2.92)%

- Mức tăng của tài sản dài hạn so với tổng tài sản = 20.7250 %-17.81 %=2.92%

-Mức tăng của tiền / tổng tài sản=1.0256 %-058%=045%

-Mức tăng của các khoản phải thu ngắn hạn / tổng tài sản

=24.2357 %-16.99 %=7.24 %

-Mức giảm của hàng tồn kho/tổng tài sản= 51.3826 %-59.94 %=(8.56)%

-Mức giảm của tài sản ngắn hạn khác/ tổng tài sản=2.6311 %-4.68 %=(2.05%)

-Mức giảm của các khoản phải thu dài hạn/ tổng tài sản=0-4.26%=(4.26%)

-Mức tăng của tài sản cố định / tổng tài sản=20.2603%-13.26%=7%

-Mức tăng của các khoản đầu tư tài chính dài hạn/tổng tài sản

=0.4647% - 0.29%=0.17%

2.2.1.2.3 Nhận xét :

Kết cấu tài sản từ năm 2010 qua năm 2011 vẫn thiên về tài sản ngắn hạn, chứng tỏ

Công ty không có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất.Năm 2011 giảm tỷ lệ tài sản

ngắn hạn so với năm 2010. Tỷ lệ hàng tồn kho so với tổng tài sản ở 2 năm vẫn

chiếm tỷ lệ tương đối lớn, ở năm 2010 là 59.94% năm 2011 là 51.38%.Tỷ lệ tài sản

cố định so tổng tài sản ở năm 2011 tăng 7% so với năm 2010.

Page 27: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 27

2.2.2 Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn:

2.2.2.1 Phân tích biến động theo thời gian:

Bảng 3.4: Phân tích biến động theo thời gian tóm tắt khoản mục nguồn vốn

bảng cân đối kế toán.

Đơn vị tính: đồng

NỘI DUNG Số cuối năm Số đầu năm Mức tăng

(giảm)

Tỷ lệ phần

trăm tăng

(giảm)

%

NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ 275,328,056,456 449,438,009,078 (174,109,952,622) (38.74)

I. Nợ ngắn hạn 246,448,329,495 416,176,009,870 (169,727,680,375) (40.78)

1. Vay và nợ ngắn hạn 16,317,568,334 11,300,000,000 5,017,568,334 44.40

2. Phải trả người bán 72,952,813,231 83,702,060,072 (10,749,246,841) (12.84)

3. Người mua trả tiền trước 101,483,970,130 289,744,725,403 (188,260,755,273) (64.97)

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5,384,869,690 4,381,028,075 1,003,841,615 22.91

5. Phải trả người lao động 4,851,899,511 3,385,496,763 1,466,402,748 43.31

6. Chi phí phải trả 3,466,441,934 5,109,069,869 (1,642,627,935) (32.15)

7. Phải trả nội bộ 20,904,552,840 11,215,335,299 9,689,217,541 86.39

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng

xây dựng

9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn

khác 21,086,213,825 7,338,294,389 13,747,919,436 187.34

10. Dự phòng phải trả ngắn hạn

II. Nợ dài hạn 28,879,726,961 33,261,999,208 (4,382,272,247) (13.18)

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 15,197,473,186 14,358,646,202 838,826,984 5.84

I. Vốn chủ sở hữu 15,178,768,015 14,322,541,031 856,226,984 5.98

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 15,833,765,131 15,833,765,131 0 0.00

10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (654,997,116) (1,511,224,100) 856,226,984 56.66

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 18,705,171 36,105,171 (17,400,000) (48.19)

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 +

400) 290,525,529,642 463,796,655,280 (173,271,125,638) (37.36)

-Nợ phải trả:

-Mức giảm của nợ phải trả

=275,328,056,456-449,438,009,078=(174,109,952,622) đồng

-Tỷ lệ giảm của nợ phải trả=[(174,109,952,622) /449,438,009,078]*100=(38.74)%

-Mức giảm của nợ ngắn hạn =

246,448,329,495- 416,176,009,870=(169,727,680,375) đồng

Page 28: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 28

-Tỷ lệ giảm của nợ ngắn hạn =

[(169,727,680,375) / 416,176,009,870]*100=(40.78)%

-Mức giảm của nợ dài hạn

=28,879,726,961- 33,261,999,208=(4,382,272,247) đồng

-Tỷ lệ giảm của nợ dài hạn =[(4,382,272,247) /33,261,999,208]*100=(13.18)%

-Vay và nợ ngắn hạn tăng 44.4%

-Phải trả người bán giảm 12.84%

-Người mua trả tiền trước giảm 64.97%

Công ty nên xem xét lại sự bất hợp lý trong việc sử dụng vốn ở đây. Trong khi tỷ lệ

vay và nợ ngắn hạn tăng 44.4% thì phải trả người bán giảm 12.84% và người mua

trả tiền trước giảm 64.97% .Công ty cần xiết chặt hơn chính sách về vốn nợ để sử

dụng vốn vay có hiệu quả hơn.

Vốn chủ sở hữu:

Vốn đầu tư của chủ sở hữu không tăng so với năm 2010. Mức đầu tư của chủ sở

hữu vẫn là 15,833,765,131 đồng.

Vốn chủ sỡ hữu tăng chủ yếu là do khoản mục lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

năm 2011 tăng 856.226.964 đồng so với năm 2010, tăng 56.66%.

2.2.2.2 Phân tích kêt cấu và biến động kết cấu:

Bảng 3.5: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu tóm tắt khoản mục nguồn

vốn bảng cân đối kế toán.

Đơn vị tính: đồng

NỘI DUNG Số cuối năm Số đầu năm Quan hệ kết cấu (%)

2011 2010 Biến động

NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ 275,328,056,456 449,438,009,078 94.77 96.90 (2.14)

I. Nợ ngắn hạn 246,448,329,495 416,176,009,870 84.83 89.73 (4.90)

II. Nợ dài hạn 28,879,726,961 33,261,999,208 9.94 7.17 2.77

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 15,197,473,186 14,358,646,202 5.23 3.10 2.14

I. Vốn chủ sở hữu 15,178,768,015 14,322,541,031 5.22 3.09 2.14

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 15,833,765,131 15,833,765,131 5.45 3.41 2.04

10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (654,997,116) (1,511,224,100) (0.23) (0.33) 0.10

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 18,705,171 36,105,171 0.01 0.01 (0.00)

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 +

400) 290,525,529,642 463,796,655,280 100.00 100.00

Page 29: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 29

2.2.2.2.1 Phân tích về kết cấu của năm 2010,2011:

Năm 2010:

-Tỷ lệ nợ phải trả / tổng nguồn vốn =

(449,438,009,078 / 463,796,655,280)*100=96.90 %

-Tỷ lệ nợ vốn chủ sở hữu / tổng nguồn vốn =

(14,358,646,202 / 463,796,655,280)*100=3.10 %

-Tỷ lệ nợ ngắn hạn / tổng nguồn vốn =

(416,176,009,870 / 463,796,655,280)*100=89.73 %

-Tỷ lệ nợ dài hạn / tổng nguồn vốn

=(33,261,999,208 / 463,796,655,280)*100=7.17 %

-Tỷ lệ nợ vốn đầu tư của chủ sở hữu / tổng nguồn vốn =

(15,833,765,131 / 463,796,655,280)*100=3.41 %

Năm 2011

-Tỷ lệ nợ phải trả / tổng nguồn vốn =

(275,328,056,456 / 290,525,529,642)*100=94.77 %

-Tỷ lệ nợ vốn chủ sở hữu / tổng nguồn vốn =

(15,197,473,186 / 290,525,529,642)*100=5.23%

-Tỷ lệ nợ ngắn hạn / tổng nguồn vốn =

(246,448,329,495 / 290,525,529,642)*100=84.83 %

-Tỷ lệ nợ dài hạn / tổng nguồn vốn

=(28,879,726,961 / 290,525,529,642)*100=9.94 %

-Tỷ lệ nợ vốn đầu tư của chủ sở hữu / tổng nguồn vốn

=(15,833,765,131 / 290,525,529,642)*100=5.45 %

2.2.2.2.2 Phân tích về biến động kết cấu:

-Mức giảm của nợ phải trả / tổng nguồn vốn

=94.77 % - 96.90 %=(2.14%)

-Mức tăng của vốn chủ sỡ hữu / tổng nguồn vốn

=5.23% - 3.10%=2.14%

Page 30: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 30

-Mức giảm của nợ ngắn hạn / tổng nguồn vốn

=84.83% - 89.73%=(4.9%)

-Mức tăng của nợ dài hạn / tổng nguồn vốn

=9.94% - 7.17%=2.77%

-Mức tăng của vốn đầu tư của chủ sỡ hữu / tổng nguồn vốn

=5.45% - 3.41%=2.04%

2.2.2.2.3 Nhận xét :

-Kết cấu nguồn vốn của nguồn vốn năm 2011 so với năm 2010 không có nhiều thay

đổi. Kết cấu vẫn thiên về nợ phải trả, năm 2011 nợ phải trả chiếm tỷ lệ 94.77% so

với Tổng nguồn vốn.

-Kết cấu Nợ phải trả giảm so với năm 2010, trong khi kết cấu vốn chủ sở hữu lại

tăng.

Kết cấu Nợ phải trả trong tổng nguồn vốn năm 2011 giảm 2.14% so với kết

cấu Nợ phải trả trong tổng nguồn vốn năm 2010. Chủ yếu là do giảm về

khoản mục Người mua trả tiền trước từ 62.47% năm 2010 giảm còn 34.93%

năm 2011.

Kết cấu Vốn chủ sở hữu trong Tổng nguồn vốn tăng 3.10% năm 2010 lên

5.23% năm 2011.Kết cấu Vốn chủ sở hữu tăng là do tăng Vốn đầu tư của chủ

sở hữu từ 3.41% năm 2010 lên 5.45% năm 2011, mặc dù về giá trị tuyệt đối

vẫn không thay đổi.

-Nợ ngắn hạn giảm cả về trị tuyệt đối và tỷ lệ trong Tổng nguồn vốn. Khoản mục

Người mua trả tiền trước lại giảm mạnh cả về trị tuyệt đối và tỷ lệ so với năm 2010,

giảm 27.54%. Điều này cho thấy khả năng chiếm dụng vốn của công ty chưa cao.

-Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng về tỷ lệ và giá trị tuyệt đối, tăng 0.1% so

với năm 2010. Nhưng về giá trị tuyệt đối vẫn âm, điều này chứng tỏ chính sách mà

công ty đang áp dụng chưa có hiệu quả cao.

2.3 Phân tích tình hình tài chính qua bảng kết quả hoạt đông kinh doanh:

2.3.1 Phân tích biến động theo thời gian:

Page 31: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 31

Bảng 3.6: Phân tích biến động theo thời gian bảng kết quả hoạt động kinh doanh.

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu Năm nay Năm trước Mức tăng

(giảm)

Tỷ lệ

tăng

(giảm)

1 4 5

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 326,108,837,486 194,325,795,554 131,783,041,932 67.82

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ 326,108,837,486 194,325,795,554

131,783,041,932 67.82

4. Giá vốn hàng bán 325,353,136,513 181,767,303,332 143,585,833,181 78.99

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp

dịch vụ 755,700,973 12,558,492,222

(11,802,791,249) (93.98)

6. Doanh thu hoạt động tài chính 145,434,531 889,935,445 (744,500,914) (83.66)

7. Chi phí hoạt động tài chính 4,982,927,823 2,555,689,350 2,427,238,473 94.97

Trong đó: Chi phí lãi vay 3,563,817,211 2,555,689,250 1,008,127,961 39.45

8. Chi phí bán hàng

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10,136,733,577 9,320,744,807 815,988,770 8.75

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (14,218,525,896) 1,571,993,510 (15,790,519,406) (1,004.49)

11. Thu nhập khác 17,609,064,213 742,383,865 16,866,680,348 2,271.96

12. Chi phí khác 1,990,503,671 339,167,520 1,651,336,151 486.88

13. Lợi nhuận khác 15,618,560,542 403,216,345 15,215,344,197 3,773.49

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1,400,034,646 1,975,209,855 (575,175,209) (29.12)

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 350,008,662 268,825,727 81,182,935 30.20

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 1,050,025,984 1,706,384,128 (656,358,144) (38.46)

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)

- Mức tăng của Doanh thu

= 326,108,837,486 - 194,325,795,554 = 131,783,041,932 đồng

- Tỷ lệ tăng của Doanh thu

= (131,783,041,932 / 194,325,795,554 )*100=67.82 %

- Mức tăng của giá vốn hàng bán=325,353,136,513 - 181,767,303,332 đồng

=143,585,833,181

- Tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán

=(143,585,833,181 /181,767,303,332 )*100=78.99 %

- Mức giảm của lợi nhuận gộp

= 755,700,973 - 12,558,492,222 = (11,802,791,249) đồng

Page 32: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 32

- Tỷ lệ giảm của lợi nhuận gộp

=[(11,802,791,249)/12,558,492,222 ]*100=(93.98)%

- Mức giảm của Doanh thu hoạt động tài chính =145,434,531 -889,935,445

=(744,500,914) đồng

- Tỷ lệ giảm của Doanh thu hoạt động tài chính

=[(44,500,914) / 889,935,445 ]*100=(83.66)%

- Mức tăng của Chi phí hoạt động tài chính=4,982,927,823 - 2,555,689,350

=2,427,238,473 đồng

- Tỷ lệ tăng của Chi phí hoạt động tài chính

=(2,427,238,473 / 2,555,689,350 )*100=94.97 %

- Mức tăng của Chi phí quản lý doanh nghiệp=10,136,733,577 - 9,320,744,807

=815,988,770 đồng

- Tỷ lệ tăng của Chi phí quản lý doanh nghiệp

=(815,988,770 / 9,320,744,807 )*100=8.75 %

- Mức giảm của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

=(14,218,525,896) - 1,571,993,510 =(15,790,519,406) đồng

- Tỷ lệ giảm của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh =

- [(15,790,519,406) / 1,571,993,510 ]*100=(1,004.49)%

- Mức tăng của thu nhập khác

=17,609,064,213 -742,383,865 =16,866,680,348 đồng

- Tỷ lệ tăng của thu nhập khác

=(16,866,680,348 / 742,383,865 )*100=2,271.96 %

- Mức giảm của lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

=1,050,025,984 -1,706,384,128 =(656,358,144) đồng

- Tỷ lệ giảm của lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

= [(656,358,144) / 1,706,384,128 ]*100=(38.46)%

Nhận xét:

Qua phân tích biến động theo thời gian các chỉ tiêu trên bảng Kết Quả Hoạt

Động Kinh Doanh cho thấy Tổng doanh thu tăng 67.82% tức tăng

131.783.041.932 đồng.Đây cũng là biến động về doanh thu thuần của công ty

do công ty không có các khoản giảm trừ về doanh thu.

Page 33: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 33

Doanh thu tăng 67.85% nhưng giá vốn hàng bán lại tăng đến 78.99%, điều này

dẫn đến Lợi nhuận gộp của công ty giảm mạnh , giảm đến 93.98% tức

11.802.791.249 đồng.

Doanh thu hoạt động tài chính giảm 83.66% nhưng chi phi hoạt động tài chính

của công ty lại tăng đến 94.97%. Công ty nên xem xét về các khoản tài chính

của công ty để cân bằng tỷ lệ hợp lý giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi

phí hoạt động tài chính.

Lợi nhuận thuần từ Hoạt động sản xuất kinh doanh giảm mạnh , giảm

1.004,49% tức giảm 15.790.519.406 đồng. Đây là kết quả của việc tốc độ tăng

của giá vốn mạnh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Chi phí tài chính tăng mạnh

trong khi doanh thu hoạt động tài chính giảm mạnh.

Lợi nhuận khác của công ty tăng mạnh, tăng 3.773,49% tức tăng

15.215.344.197 đồng . Nhờ lợi nhuận khác của công ty tăng mạnh giúp công ty

không bị lỗ.

Đánh giá chung: Doanh thu tuy tăng mạnh nhưng các khoản mục chi phí cũng

tăng và tăng mạnh hơn doanh thu nên dẫn đến kết quả là lợi nhuận năm 2011

giảm đi nhiều so với năm 2010.

2.3.2 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu:

Bảng 3.7: Phân tích biến động theo kết cấu bảng kết quả hoạt động kinh

doanh

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu Năm nay Năm trước Quan hệ kết cấu (%)

1 4 5 2,011 2,010

Biến

động

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 326,108,837,486 194,325,795,554 100.00 100.00 0.00

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ

326,108,837,486 194,325,795,554

100.00 100.00 0.00

Page 34: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 34

4. Giá vốn hàng bán 325,353,136,513 181,767,303,332 99.77 93.54 6.23

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch

vụ 755,700,973 12,558,492,222

0.23 6.46 (6.23)

6. Doanh thu hoạt động tài chính 145,434,531 889,935,445 0.04 0.46 (0.41)

7. Chi phí hoạt động tài chính 4,982,927,823 2,555,689,350 1.53 1.32 0.21

Trong đó: Chi phí lãi vay 3,563,817,211 2,555,689,250 1.09 1.32 (0.22)

8. Chi phí bán hàng

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10,136,733,577 9,320,744,807 3.11 4.80 (1.69)

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (14,218,525,896) 1,571,993,510 (4.36) 0.81 (5.17)

11. Thu nhập khác 17,609,064,213 742,383,865 5.40 0.38 5.02

12. Chi phí khác 1,990,503,671 339,167,520 0.61 0.17 0.44

13. Lợi nhuận khác 15,618,560,542 403,216,345 4.79 0.21 4.58

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1,400,034,646 1,975,209,855 0.43 1.02 (0.59)

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 350,008,662 268,825,727 0.11 0.14 (0.03)

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 1,050,025,984 1,706,384,128 0.32 0.88 (0.56)

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)

2.3.2.1 Phân tích kết cấu:

Năm 2010:

- Tỷ lệ giá vốn hàng bán / Doanh thu thuần =

(181,767,303,332 / 194,325,795,554 )*100=93.54 %

- Tỷ lệ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ / Doanh thu thuần =

(12,558,492,222 / 194,325,795,554 )*100=6.46 %

- Tỷ lệ Doanh thu hoạt động tài chính / Doanh thu thuần

= (889,935,445 / 194,325,795,554 )*100=0.46 %

- Tỷ lệ Chi phí hoạt động tài chính / Doanh thu thuần =

(2,555,689,350 / 194,325,795,554 )*100=1.32 %

- Tỷ lệ Chi phí quản lý doanh nghiệp / Doanh thu thuần

= (9,320,744,807 /194,325,795,554 )*100=4.80 %

- Tỷ lệ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh / Doanh thu thuần =

(1,571,993,510 / 194,325,795,554 )*100=0.81 %

Page 35: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 35

- Tỷ lệ Lợi nhuận khác / Doanh thu thuần

= (403,216,345 / 194,325,795,554 )*100=0.21 %

- Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế TNDN

=(1,706,384,128 / 194,325,795,554 )*100=0.88 %

Năm 2011:

- Tỷ lệ giá vốn hàng bán / Doanh thu thuần

= (325,353,136,513 / 326,108,837,486 )*100=99.77%

- Tỷ lệ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ / Doanh thu thuần

=(755,700,973 / 326,108,837,486 )*100=0.23%

- Tỷ lệ Doanh thu hoạt động tài chính / Doanh thu thuần

= (145,434,531 / 326,108,837,486 )*100=0.04%

- Tỷ lệ Chi phí hoạt động tài chính / Doanh thu thuần

= (4,982,927,823 / 326,108,837,486 )*100=1.53%

- Tỷ lệ Chi phí quản lý doanh nghiệp / Doanh thu thuần

= (10,136,733,577 / 326,108,837,486 )*100=3.11%

- Tỷ lệ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh / Doanh thu thuần

= [(14,218,525,896) / 326,108,837,486 )*100=(4.36)%

- Tỷ lệ Lợi nhuận khác / Doanh thu thuần

= (15,618,560,542 / 326,108,837,486 )*100=4.79%

- Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế TNDN / Doanh thu thuần

=(1,050,025,984 / 326,108,837,486 )*100= 0.32%

2.3.2.2 Phân tích biến động kết cấu:

- Mức tăng của giá vốn hàng bán / Doanh thu thuần

= 99.77% - 93.54%=6.23%

- Mức giảm của Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ / Doanh thu

thuần = 0.23% - 6.46%=(6.23%)

- Mức giảm của Doanh thu hoạt động tài chính / Doanh thu thuần

=0.04% - 0.46%=(0.41%)

- Mức tăng của Chi phí hoạt động tài chính / Doanh thu thuần

=1.53% - 1.32%=0.21%

Page 36: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 36

- Mức giảm của Chi phí quản lý doanh nghiệp / Doanh thu thuần

= 3.11%-4.8%=(1.69%)

- Mức giảm của Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh / Doanh thu thuần

= (4.36%)-0.81%=(5.17%)

- Mức tăng của Lợi nhuận khác / Doanh thu thuần = 4.79% - 0.21% = 4.58%

- Mức giảm của Lợi nhuận sau thuế TNDN / Doanh thu thuần

=0.32% - 0.88%=(0.56%)

2.3.2.3 Nhận xét:

Qua phân tích kết cấu cho thấy trong 100 đồng doanh thu thuần năm 2011 thì

có 99.77 đồng là giá vốn hàng bán và 0.23 đồng là lợi nhuận gộp từ hoạt động

sản xuất kinh doanh, và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là (4.36)

đồng.

Đối với năm 2010 trong 100 đồng doanh thu thuần thì có 93.54 đồng là giá

vốn hàng bán và đồng là giá vốn hàng bán và 6.46 đồng là lợi nhuận gộp từ

hoạt động sản xuất kinh doanh, và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là

0.81 đồng.

Như vậy khi so sánh về mặt kết cấu cho thấy với cùng 100 đồng doanh thu

thuần giá vốn hàng bán năm nay cao hơn giá vốn hàng bán năm ngoái 6.32

đồng dẫn đến lãi gộp thấp hơn 6.32 đồng . Tuy nhiên trong năm nay dù 100

đồng doanh thu, Công ty đã tiết kiệm được 1.69 đồng chi phí quản lý doanh

nghiệp nhưng chi phí tài chính lại tăng 0.21 đồng. Giá vốn hàng bán tăng, chi

phí tài chính tăng nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong 100 đồng

doanh thu thuần đã giảm 5.17 đồng.

Qua phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy vấn đề cốt lõi

mà công ty cần quan tâm phân tích thêm chính là giá vốn hàng bán và chi phí

tài chính. Công ty cần tìm ra các biện pháp để giảm giá vốn hàng bán và chi

phi tài chính.

2.4 Phân tích tình hình tài chính qua bảng lưu chuyển tiền tệ:

Page 37: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 37

2.4.1 Phân tích biến động theo thời gian:

2.4.1.1 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh:

Bảng 3.8: phân tích biến động theo thời gian khoản mục lưu chuyển tiền từ

hoạt động sản xuất kinh doanh trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Đvt: đồng

Chỉ tiêu 2011 2010

Mức tăng giảm

Phần trăm

tăng

giảm(%)

1 4 5

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động

kinh doanh

1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch

vụ và doanh thu khác

155,393,319,304 220,826,890,062

( 65,433,570,758) ( 29.63)

2. Tiền chi trả cho người cung cấp

hàng hóa và dịch vụ

( 113,335,984,874) ( 170,259,753,223)

56,923,768,349.00 33.43

3. Tiền chi trả cho người lao động ( 4,844,581,362) ( 3,409,522,050) ( 1,435,059,312) ( 42.09)

4. Tiền chi trả lãi vay ( 2,942,592,611) ( 1,200,783,615) ( 1,741,808,996) (145.06)

5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp

( 215,169,323)

215,169,323 100.00

6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh

doanh

48,325,094,398 28,255,277,687

20,069,816,711 71.03

7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh

doanh

( 84,325,036,833) ( 89,338,105,493)

5,013,068,660 5.61

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động

kinh doanh

( 1,630,781,978) ( 15,341,165,955)

13,710,383,977 89.37

Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh của năm 2011 là (1,630,781,978) tăng

13,710,383,977 đồng tương ứng với 89.37% so với năm 2010 chứng tỏ tình hình

kinh doanh của công ty có phần khởi sắc hơn so với năm 2010.

Đi sâu vào phân tích ta thấy:

+ Tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu khác:

Tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu khác của công ty trong

năm 2011 giảm 65,433,570,758 đồng tương đương với 29.63% so với năm

2010. Nguyên nhân là do mặc dù doanh thu năm 2011 tăng 67.82% so với năm

2010 nhưng do khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp tăng 53.86% so với

năm 2010. Điều đó cho thấy tốc độ tăng trưởng khoản phải thu của doanh

nghiệp nhanh hơn tốc đọ tăng trưởng doanh thu.Đây là 1 dấu hiệu không tốt.

+ Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ:

Page 38: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 38

Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ của công ty trong năm

2011 giảm 56,923,768,349 đồng tương đương với 33.43% so với năm 2010.

Nguyên nhân do nợ phải trả của công ty năm 2011 giảm 38.74% so với năm

2010.

+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh :

Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng 20,069,816,711 đồng

tương đương với 71.03% so với năm 2010.Khoản tiền thu khác từ hoạt động

kinh doanh tăng khá mạnh so với năm 2010 .

Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh năm 2011 âm( chi> thu) chứng tỏ tình

hình kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả. Công ty không có khả năng trả

các khoản nợ đến hạn.

2.4.1.2 Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:

Bảng 3.9: phân tích biến động theo thời gian khoản mục lưu chuyển tiền từ

hoạt động đầu tư trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ

ĐVT: đồng

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động

đầu tư

1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng

TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

( 42,000,000)

42,000,000 100.00

2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán

TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

151,150,232 1,500,000

149,650,232 9,976.68

7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi

nhuận được chia

108,250,683 691,344,365

( 583,093,682) ( 84.34)

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động

đầu tư

259,400,915 650,844,365

( 391,443,450) ( 60.14)

Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư giảm 60.41% tức giảm 391,443,450 đồng

so với năm 2010. Nguyên nhân tại sao lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư lại

giảm ta đi tìm hiểm sâu vào các chỉ tiêu ảnh hưởng .

Cụ thể như sau:

Tiền chi để mua sắm xây dựng tài sản cố định và các tài sản khác giảm

42,000,000 do năm 2010 công ty đầu tư mua tài sản cố dịnh mới còn năm

2011 công ty không mua mới trang thiết bị.

Page 39: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 39

Tiền thu từ thanh lý và nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn

khác tăng 149,650,232 đồng .

Tiền thu lãi cho vay , cổ tức và lợi nhuận được chia giảm mạnh , giảm tới

84.34% tức 583,093,682 đồng so với năm 2010.Một phần nguyên nhân do

doanh thu hoạt động tài chính của công ty năm 2011 giảm 83.66% so với

năm 2010.Đây là nguyên nhân chính khiến cho lưu chuyển tiền từ hoạt động

đầu tư giảm mạnh.

Năm 2011 Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư dương (thu>chi) thể hiện quy

mô của doanh nghiệp bị thu hẹp. Vì số tiền thu được từ khấu hao, bán tài sản cố

định sẽ lớn hơn số tiền mua sắm tài sản cố định khác.

2.4.1.3 Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính:

Bảng 3.10: phân tích biến động theo thời gian khoản mục lưu chuyển tiền từ

hoạt động tài chính trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động

tài chính

3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận

được

14,393,200,000 17,532,932,000

( 3,139,732,000) ( 17.91)

4.Tiền chi trả nợ gốc vay ( 12,526,921,665) ( 8,050,000,000) ( 4,476,921,665) (55.61)

6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở

hữu

( 193,799,000) ( 121,000,000)

( 72,799,000) ( 60.16 )

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động

tài chính

1,672,479,335 9,361,932,000

( 7,689,452,665) ( 82.14)

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50

= 20+30+40)

301,098,272 ( 5,328,389,590)

5,629,487,862 105.65

Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính tăng 5,629,487,862 đồng so với năm

2010 .

Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhân được năm 2011 giảm 17.91% tức

3,139,732,000 so với năm 2010.

Tiên chi trả nợ gốc vay tăng 55.61% tức tăng 4,476,921,665 đồng so với

năm 2010.

Xét cả 2 năm 2010 và 2011: Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính dương thể

hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng. Điều này thể hiện tiền tạo ra từ hoạt

Page 40: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 40

động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và doanh nghiệp có thể phải phụ thuộc

vào các nguồn vốn từ bên ngoài

2.5 Đánh giá tốc độ phát triển:

Bảng 3.11: Bảng doanh thu của công ty từ năm 2008đến 2011.

Đơn vị tính: đồng.

Năm 2008 2009 2010 2011

Doanh thu 81.156.394.150 109.786.232.706 194.325.795.554 326.108.837.486

Chọn năm 2008 làm gốc, lập bảng phân tích tốc độ phát triển liên hoàn và định gốc

của doanh thu:

Bảng 3.12: phân tích tốc độ phát triển liên hoàn và định gốc của doanh thu.

Đơn vị tính :%

Năm 2008 2009 2010 2011

Liên hoàn 100 135 177 168

Định gốc 100 135 239 402

Qua bảng phân tích trên cho thấy:

Khi đánh giá tốc độ phát triển liên hoàn của doanh thu chỉ cho phép so sánh

giữa hai kỳ liền kề với nhau, không phản ánh xu hướng phát triển.Doanh thu từ

năm 2009 qua năm 2010 có tốc độ phát triển cao hơn doanh thu từ năm 2010

qua năm 2011.

Đánh giá tốc độ phát triển định gốc cho thấy xu hướng doanh thu tăng cao, cao

điểm là từ năm 2010 qua năm 2011.

Page 41: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 41

2.6. Phân tích tình hình tài chính công ty qua các tỷ số:

2.6.1 Tỷ số thanh khoản:

2.6.1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành (CR):

381.217.627.8930.91

416.176.009.870

230.314.069.5410.93

246.448.329.495

Bình quân ngành = 1.39 lần

Nhận xét: Tỷ số thanh toán hiện thời của công ty năm 2011 là 0.93 < 1 và năm

2010 là 0.91 <1 . Điều này có ý nghĩa là giá trị tài sản ngắn hạn của công ty không

đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.Như vậy nói chung tình

hình thanh khoản của công ty là không tốt . Nếu so sánh với năm trước tỷ số thanh

toán hiện hành năm nay là 0.93 lớn hơn năm trước 0.91. Điều này cho thấy khả

năng thanh khoản của công ty năm nay tốt hơn so với năm trước.

Tuy nhiên nếu so sánh với tỷ số trung bình ngành thì khả năng thanh toán của ty là

kém.

2.6.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh (QR):

381.217.627.893 278.017.139.4530.24

416.176.009.870

230.314.069.541 149.279.509.8420.3

246.448.329.495

Bình quân ngành = 0.97 lần

Năm 2010 = lần

Năm 2011 = lần

Năm 2010 = lần

Năm 2011 =

lần

Page 42: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 42

Vòng

Vòng

Vòng

Vòng

Nhận xét: Khả năng thanh toán thực sự của công ty nắm 2011 cao hơn năm 2010 là

0,06 hay 6%, so với tỷ số trung bình ngành 0.97 với tỷ số 0,3 của công ty là quá

thấp, nếu hàng tồn của công ty chưa có thể chuyển đối thành tiền thì công ty có thể

lâm vào tình trạng không có khả năng chi trả các khoản nợ khi chúng đến hạn.

2.6.2 Tỷ số hiêu quả hoạt động:

2.6.2.1 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho:

194.325.795.554

0.69278.017.139.453

326,108,837,4862.184

149,279,509,842

Nhận xét:

Vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2011 là 2.184 khiến cho số ngày tồn kho

giảm xuống 357 ngày so với năm 2010 là 0.69 vòng số ngày hàng tồn kho là 522

ngày. Điều này cho thấy công ty đã giảm đầu tư cho cho hàng tồn kho. Liên hệ tỷ số

này với tỷ số thanh toán nhanh chúng ta có thể thấy do công ty giaỉ quyết lượng

hàng tồn kho nhiều nên tỷ số thanh khoản nhanh năm 2011 tốt hơn năm 2010.

2.6.2.2 Vòng quay khoản phải thu:

194.325.795.554

2.4678.821.960.357

326,108,837,4864.63

70,410,897,212

Nhận xét: Vòng quay khoản phải thu của công ty năm 2011 là 4.63 khiến cho kì

thu tiền bình quân giảm xuống 69 ngày so với năm 2010 là 146 ngày. Điều này cho

thấy công ty đã quản lý tốt các khoản phải thu dẫn đến hiệu quả thu hồi nợ của công

ty tốt hơn tốt hơn năm 2010.

Năm 2010 =

Năm 2011 =

Năm 2010 =

Năm 2011 =

Page 43: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 43

Vòng

Vòng

Vòng

Vòng

2.6.2.3 Tỷ số vòng quay vốn chủ sở hữu:

194.325.795.55413.5

14.358.646.202

326.108.837.48621.45

15.197.473.186

Bình quân ngành = 1.9 vòng

Nhận xét: Tỷ số vòng quay vốn chủ sơ hữu của công ty năm 2011 bằng 21.45 cho

biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu của công ty tạo ra được 21.45 đồng doanh thu. Tỷ số

năm nay lớn hơn năm trước 7.95. Điều này cho thấy doanh thu trên một đồng vốn

chủ sở hữu năm nay tăng so với năm trước.

Nếu so với trung bình ngành thì tỷ số này của công ty là cao.

2.6.2.4 Tỷ số vòng quay Tổng tài sản:

194.325.795.5540.41

463.796.655.280

326.108.837.4861.12

290.525.529.642

Bình quân ngành = 1.03 vòng

Nhận xét: Tỷ số vòng quay tài sản của công ty năm 2011 bằng 1.12 cho biết mỗi

đồng tài sản của công ty tạo ra được 1.12 đồng doanh thu. Tỷ số năm nay cao hơn

năm trước 0.71 vòng. Điều này cho thấy doanh thu trên một đồng tài sản năm nay

tăng nhiều so với năm trước.

Nếu so sánh với tỷ số trung bình ngành thì tỷ số của công ty là cao.

Năm 2010 =

Năm 2011 =

Năm 2010 =

Năm 2011 =

Page 44: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 44

Vòng

Vòng

2.6.2.5 Tỷ số vòng quay Tổng tài sản ngắn hạn:

194.325.795.5540.5

381.217.627.893

326.108.837.4861.41

230.314.069.541

Bình quân ngành = 1.81 vòng

Nhận xét: Tỷ số vòng quay tài sản của công ty năm 2011 bằng 1.41 cho biết mỗi

đồng tài sản ngắn hạn của công ty tạo ra được 1.41 đồng doanh thu. Tỷ số năm nay

cao hơn năm trước 0.91. Điều này cho thấy doanh thu trên một đồng tài sản năm

nay cao hơn rất nhiều so với năm trước.

Nếu so sánh với tỷ số trung bình ngành thì tỷ số của công ty vẫn thấp.

2.6.3 Tỷ số quản lý nợ:

2.6.3.1 Tỷ số nợ phải trả/Tổng nguồn vốn:

449.438.009.0780.97

463.796.655.280

275.328.056.4560.95

290.525.529.642

Bình quân ngành = 0,47 lần

Nhận xét: Tỷ số nợ của công ty năm 2011 là 0,95 hay 95% giảm 0.02 có nghĩa là

các chủ nợ đã chiếm 95% tổng vốn tài trợ. Với tỷ số trung bình ngành là 0,47 thì chỉ

số nợ của công ty đang ở tình trạng rủi ro vì công ty phải tốn kém một lượng lớn chi

phí lãi vay và công ty khó huy động thêm nguồn vốn mới.

Năm 2010 =

Năm 2011 =

Năm 2010 = lần

Năm 2011 = lần

Page 45: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 45

2.6.3.2 Tỷ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu :

449.438.009.07831.3

14.358.646.202

275.328.056.45618.11

15.197.473.186

Bình quân ngành = 0.89 lần

Nhận xét: Với tính toán ở trên cho ta thấy rằng năm 2011 các nguồn tài trợ ít hơn

năm 2010 là 13.19 , với tỷ số trung bình ngành là 0.89 thì chỉ số năm 2011 của công

ty cao gấp 20.3lần. Đây là một cơ cấu vốn sẻ gặp khá nhiều rủi ro khi có sự biến

động đi xuống.

2.6.3.3 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay:

EBIT

I

4.530.899.2051.77

2.555.689.350

EBIT

I

4.963.851.8571.39

3.563.817.211

Nhận xét: 1 đồng lãi vay được đảm bảo chi trả bằng 1.39 đồng lợi nhuận trước thuế

và lãi vay. Trong năm 2011 lợi nhuận trước thuế và lãi vay cao gấp 1.09 lần và lãi

vay cao gấp 1.39 lần năm 2010. Khả năng chi trả lãi vay của công ty rất thấp điều

này làm làm khó khăn nếu công ty muốn cố gắng vay thêm vốn.

2.6.3.4 Đòn bẩy tài chính (FL):

449.438.009.0781 32.3

14.358.646.202

Năm 2010 = lần

Năm 2011 = lần

Năm 2010 =

Năm 2011 =

Năm 2010 =

Page 46: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 46

275.328.056.4561 19.11

15.197.473.186

Nhận xét: Đòn bẩy tài chính năm 2011 bằng 19.11 thấp hơn năm 2010 là 13.19,

chính sách sử dụng nợ năm 2011cho tỉ lệ sinh lời của vốn chủ sở hữu chỉ bằng 0.6

lần so với năm 2010. Điều đó chứng tỏ chính sách nợ của công ty chưa đem lại hiệu

quả cho công ty.

2.6.4 Các tỷ số khả năng sinh lời:

2.6.4.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS):

1.706.384.1280.87%

194.325.795.554

1.050.025.9840.32%

326.108.837.486

Bình quân ngành = 4%

Nhận xét: Năm 2011 công ty có tỷ số lợi nhuận trên doanh thu là 0.32% thấp hơn

năm 2010 là 0.55%, trong thi tỷ số ngành là 4%. Có nghĩa là cứ mổi 100 đồng

doanh thu tạo ra được 0.32 đồng lợi nhuận dành cho cổ đông, tỷ số này thấp hơn so

với bình quân ngành.

2.6.4.2 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):

1.706.384.1280.37%

463.796.655.280

1.050.025.9840.36%

290.525.529.642

Bình quân ngành = 4%

Năm 2011 =

Năm 2010 =

Năm 2011 =

Năm 2010 =

Năm 2011 =

Page 47: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 47

Nhận xét: Tỷ số ROA năm 2011 là 0.36% thấp hơn năm 2010 là 0.01%, so sánh

với tỷ số ngành thì ROA khá thấp so với tỷ số ngành. Nguyên nhân là chi phí lãi

vay cao do sử dụng nhiều nợ đã làm cho ROA của công ty thấp.

2.6.4.3 Tỷ số lợi nhuận trên vốn cổ phần thường (ROE):

1.706.384.12811.9%

14.358.646.202

1.050.025.9846.9%

15.197.473.186

Bình quân ngành = 7 %

Nhận xét: Tỷ số ROE năm 2011 của công ty là 6.9%, thấp hơn năm 2010 là 5%, so

với tỷ số ngành 7% thì công ty tương đối tốt. Điều này là do đòn bẩy tài chính có

tác dụng làm gia tăng lợi nhuận ròng dành cho cổ đông.

2.6.5 Phân tích các tỷ số lưu chuyển tiền:

2.6.5.1 Tỷ số tái đầu tư tiền mặt:

Tỷ số tái đầu tư tiền mặt 2011 2010

Dòng tiền hoạt động (1.630.781.978) (15.341.165.955)

Chia cổ tức bằng tiền mặt 193.799.000 121.000.000

Tổng nguyên giá tài sản cố định 121.380.132.186 120.939.291.535

Tài sản ngắn hạn khác 7.643.933.419 21.699.897.287

Tổng tài sản ngắn hạn 230.314.069.541 381.217.627.893

Tổng nợ ngắn hạn 246.448.329.495 416.176.009.870

Tỷ số tái đầu tư tiền mặt (1,61%) (14,35%)

Tỷ số tái đầu tư tiền mặt là thước đo cho thấy tỷ lệ phần trăm tiền mặt từ dòng tiền

hoạt động sản xuất kinh doanh được giữ lại để tái đầu tư và thay thế tài sản.Tỷ số tái

đầu tư tiền mặt của năm 2011 cao hơn năm 2010 do dòng tiền hoạt động năm 2011

cao hơn năm 2010 . Tỷ số tái đầu tư bằng tiền mặt ở cả 2 năm đêu âm là không tốt.

Nguyên nhân tỷ số này âm là do dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh không

tôt( chi> thu) .

Năm 2010 =

Năm 2011 =

Page 48: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 48

2.6.5.2 Tỷ số khả năng đảm bảo nợ lưu động:

Năm 2010=

(15.341.165.955)(0.036)

416.176.009.870

lần

Năm 2011 =

(1.630.781.978)(0.0066)

246.448.329.495

lần

Nhận xét: Tỷ số đảm bảo nợ lưu động năm 2011 cao hơn năm 2010 là 0.0294 lần.

Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ lưu động bằng dòng tiền hoạt động của

năm 2011 tốt hơn năm 2010. Tuy nhiên tỷ số đảm bảo nợ lưu động của 2 năm

2010,2011 đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ dòng tiền hoạt động của cả 2 năm 2010,2011

đều ko đảm bảo để thanh toán các khoản nợ lưu động.

2.6.5.3 Tỷ số thanh toán cổ tức:

Năm 2010 =

(15.341.165.955)(126,78)

121.000.000

lần

Năm 2011 =

(1.630.781.978)(8,41)

193.799.000

lần

Nhận xét: Tỷ số thanh toán cổ tức năm 2011 cao hơn năm 2010 là 118.37 lần.

Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ lưu động bằng dòng tiền hoạt động của

năm 2011 tốt hơn năm 2010 nhiều. Tuy nhiên tỷ số thanh toán cổ tức của 2 năm

2010,2011 đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ dòng tiền hoạt động của cả 2 năm 2010,2011

đều ko đảm bảo để thanh toán các khoản cổ tức.

2.6.5.4 Dòng tiền tự do(FCF):

Năm 2010 = (15.341.165.955) – 121.000.000 – 8.050.000.000 = (2.351 x 1010 ) đồng

Năm 2011 = (1.630.781.978) – 193.799.000 – 12.526.921.655 = (1.435 x 1010 )

đồng.

Page 49: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 49

Nhận xét: FCF của 2 năm 2010,2011 đều nhỏ hơn 0. Điều này cho thấy dòng tiền

hoạt động của công ty sau khi chi cho các hoạt động đầu tư tài sản cố định, cổ tức,

gốc nợ dài hạn thì công ty không còn tiền tự do.

2.6.6: Phân tích Dupont:

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010

ROA 0.36% 0.37%

ROS 0.32% 0.87%

Vòng quay tổng tài

sản

1.12 0.41

Chỉ tiêu ROA của công ty có xu hướng giảm dần. Mặc dù vòng quay tổng tài sản

của công ty năm 2011 có tăng lên so với năm 2010. Từ năm 2010 đến năm 2011,

vòng quay Tổng tài sản của công ty thay đổi đáng kể do tốc độ tăng của Doanh thu

lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của Tổng tài sản. Năm 2011 tốc độ tăng của doanh

thu còn cao hơn tốc độ tăng của Tổng TS. Trong khi đó ROS của công ty giảm

mạnh , năm 2011 ROS đã đạt 032% => DN đã gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm

nâng cao doanh thu đồng thời nhưng chưa có chính sách quản lý chi phí hợp lý,

chưa tiết kiệm được chi phí => lợi nhuận ròng gia giảm => ROS giảm.

ROE = Lãi gộp x vòng quay tổng tài sản x Hệ số sử dụng vốn cổ phần

=

ãi ròng

ais us

L Doanhthu Tongtaisanx x

Doanhthu Tongt an Vonch ohuu

Page 50: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 50

Chỉ tiêu 2011 2010

ROE 6.9% 11.9%

ROA 0.36% 0.37%

Số nhân VCSH 19.11 32.3

Chỉ tiêu ROE của công ty cũng có xu hướng giảm mạnh năm 2011. Sự gia sút năm

2011 này chủ yếu là do sự gia tăng mạnh của số nhân vốn chủ sở hữu. số nhân vốn

chủ sở hữu của công ty đã giảm từ 32.3 năm 2010 xuống 19.11 năm 2011. Trong

khi đó ROA năm 2011 là 0.36% giảm xuống do tốc độ tăng của tổng tài sản lớn

hơn nhiều so với tốc độ tăng của lợi nhuận ròng. Năm 2011,Tổng tài sản giảm 62%

so với năm 2010 trong khi lợi nhuận ròng cũng giảm 61% so với 2010. Tốc độ tăng

của Tổng TS đã lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận ròng khiến tỷ số ROA giảm.

Thêm vào đó số nhân vốn chủ sở hữu giảm mạnh hơn tốc độ giảm của ROA nên

chính là nguyên nhân chính khiến cho ROE của công ty năm 2011 giảm nhiều so

với năm 2010.

= ROA

Page 51: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 51

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ

3.1 Nhận xét về mặt tích cực:

3.1.1 Bộ máy quản lý công ty:

Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng Công trình 623 thành lập từ năm 1954, có một

thời gian hoạt động dài, là công ty trực thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải nên thuận lợi

ở rất nhiều mặt:

Đầu tiên, Công ty có một quá trình hoạt động lâu dài, trước đó là công ty nhà nước

nên được đầu tư về vốn, mặt bằng sản xuất lớn. Sau đó công ty được cổ phần hóa

hoạt động có hiệu quả, góp phần tăng ngân sách nhà nước, tăng thu nhập cho người

lao động, huy động vốn xã hội cũng tăng, chấm dứt tình trạng bù lỗ của ngân sách

nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm.

Công ty có một đội ngũ công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm, chịu khó và có

trách nhiệm cao với công việc. Đồng thời công ty còn có sự đổi mới công nghệ,

nâng cấp trang thiết bị, cơ sở hạ tầng tạo môi trường sản xuất phù hợp cho công

việc.

Ngoài ra, còn có sự đoàn kết nhất trí cao trong toàn công ty, có sự tin tưởng lẫn

nhau, nhất là từ Ban lãnh đạo công ty từ đó có thể hoàn thành tốt mục tiêu tăng lợi

nhuận được đề ra.

3.1.2: Tốc độ tăng trưởng doanh thu:

Công ty cổ phần cơ khí xây dựng công trình 623 có một tốc độ tăng trưởng doanh

thu tương đối cao từ năm 2010 qua năm 2011. Doanh thu tăng 67,82% so với năm

2010. quá trình này quan trọng nhất là phải làm sao để rủi ro tài chính ở mức thấp

nhất, bởi lẽ trong giai đoạn này có rất nhiều rủi ro trong kinh doanh mà doanh

nghiệp không hẳn sẽ kiểm soát được được, do vậy việc gia tăng rủi ro tài chính sẽ

gây thiệt hại nặng nề cho doanh nghiệp.

Page 52: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 52

3.2 Nhận xét về mặt hạn chế:

Bảng 4.1: Bảng phân tích tổng hợp các tỷ số tài chính.

NHÓM TỶ SỐ 2010 2011 BÌNH

QUÂN

NGÀNH

ĐÁNH GIÁ

TỔNG

QUÁT 2011

NHÓM TỶ SỐ THANH TOÁN

1. Tỷ số thanh toán hiện hành

0.9 lần 0.93 lần 1.39 lần Không tốt

2. Tỷ số thanh toán nhanh

0.24 lần 0.3 lần 0.97 lần Không tốt

NHÓM TỶ SỐ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

1. Vòng Quay tổng tài sản

0.41 vòng 1.12 vòng 1.03 vòng Tốt

2. Vòng Quay hàng tồn kho

0.69 vòng 2.184 vòng Tốt

3.Vòng Quay khoản phải thu

2.46 vòng 4.63 vòng Tốt

4. Vòng Quay vốn chủ sở hữu

13.5 vòng 21.45 vòng 1.9 vòng Tốt

NHÓM TỶ SỐ QUẢN LÝ NỢ

1. Tỷ số nợ phải trả trên tổng

nguồn vốn

0.97 lần 0.95 lần 0.47 lần Không tốt

2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

31.3 lần 18.11 lần 0.89 lần Không tốt

3.Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay

1.77 1.39 Không tốt

4. Đòn bẩy tài chính

32.3 19.11 Không tốt

NHÓM TỶ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỜI

1. Tỷ số lợi nhuân trên doanh

thu(ROS)

0.87% 0.32% 4% Không tốt

2. Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài

sản(ROA)

0.37% 0.36% 4% Không tốt

Page 53: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 53

3. Tỷ số lợi nhuận trên vốn cổ phần

thường(ROE)

11.9% 6.9% 7% Tốt

NHÓM TỶ SỐ LƯU CHUYỂN TIỀN

1.Tỷ số tái đầu tư bằng tiền mặt

(14.35%) (1.61%) Không tốt

2. Tỷ số khả năng đảm bảo nợ lưu

động

(0.036) (0.00661) Không tốt

3. Tỷ số Thanh toán cổ tức

(126.78) (8.41) Không tốt

4.Dòng tiền tự do(FCF)

(2.351x

1010 ) (1.435 x 1010 )

Không tốt

Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Công trình 623 cũng như những công ty xây

dựng khác hiện nay đang phải đương đầu với những khó khăn thách thức do sự

chuyển đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, chính từ những chuyển biến mạnh mẽ đó đã

gây ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp đối với vấn đề tài chính của mình.

Bởi lẽ hoạch định là một chuyện, thành công hay không thì còn tuỳ thuộc vào

những biến đổi của thị trường kinh tế.

Trong giai đoạn chuyển tiếp này, ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần

Cơ khí Xây dựng Công trình 623 gia tăng rất nhanh, điều đó được thể hiện thông

qua doanh thu hàng năm, nhưng đây chính là vấn đề. Ở giai đoạn chuyển tiếp, hoạt

động quản lý tốc độ tăng trưởng nhanh là hoạt động khó khăn nhất, trong quá trình

này do mất kiểm soát tốc độ tăng trưởng sẽ gây ra rủi ro trong kinh doanh rất cao,

kèm theo đó là sử dụng nợ, nợ cao điều đó gây nên hệ quả là có nguy cơ thất bại

trong quá trình chuyển đổi này.

Đối với Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Công trình 623, thì hai vấn đề cần phải

chú ý đó là công ty vừa co rủi ro trong kinh doanh cao và rủi ro trong tài chính cũng

cao.

Page 54: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 54

3.2.1 Kiểm soát rủi ro trong kinh doanh (kiểm soát tỷ trọng chi phí):

Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Công trình 623 có tỷ trọng chi phí so với doanh

thu rất cao, trong bối cảnh hiện nay Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Công trình

623 quan trọng nhất phải kiểm soát được chi phí sản xuất và kinh doanh nói chung

và chi phí giá vốn sản xuất nói riêng, bởi lẽ mặc dù chi phí lãi vay gia tăng nhưng

cơ cấu tỉ trọng chi phí lãi vay so với doanh thu vẫn như mọi năm, nguyên nhân gây

ra hiện tượng giảm sút lợi nhuận là chi phí giá vốn tăng đột biến, tăng gần như

ngoài khả năng kiểm soát của Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Công trình 623.

Năm 2011 chi phí Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Công trình 623 lên đến 99,77

%, đây là một dấu hiệu rất xấu đối với công tác quản trị chi phí sản xuất của công

ty.

Giá trị hàng tồn kho năm 2011 quá cao so với cơ cấu nguồn vốn mặc dù đã giảm so

với năm 2010. Qua đó thể hiện doanh nghiệp đang lãng phí vốn của mình trong

khoản mục hàng tồn kho, hoạt động quản trị hàng tồn kho và phân bổ cấu trúc tài

sản lưu động như đã phân tích là không hợp lý .

Hàng tồn kho hình thành mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Một công

ty sản xuất phải duy trì tồn kho dưới những hình thức như nguyên vật liệu, sản

phẩm dở dang, và thành phẩm. Tác động tích cực của việc duy trì tồn kho là giúp

công ty chủ động hơn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những tác động này của

tồn kho có thể tạo ra cho Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Công trình 623 như

sau:

+ Tồn kho nguyên vật liệu sẽ giúp công ty chủ động trong sản xuất và năng

động trong việc mua nguyên liệu dự trữ.

+ Tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho quá trình sản xuất của công ty được

linh hoạt hơn trong và liên tục hơn. Giai đoạn sản xuất sau không phải chờ đợi giai

đoạn sản xuất trước.

+ Tồn kho thành phẩm giúp chủ động trong việc hoạch định sản xuất, tiêu thụ

sản phẩm nhằm khai thác và thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường.

Page 55: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 55

+ Tuy nhiên việc duy trì hàng tồn kho cũng có những mặt trái đó là làm phát

sinh chi phí liên quan đến tồn kho bao gồm chi phí kho bãi, bảo quản và chi phí cơ

hội do vốn kẹt đầu tư vào tồn kho.

Do đó với những mặt lợi và không lợi nhu đã nêu trên Công ty cổ phần Cơ khí xây

dựng công trình 623 nên chú tâm hơn trong việc quản trị hàng tồn kho và kiểm soát

chi phí của công ty nếu không muốn góp phần làm cho tình hình tài chính của công

ty khó cải thiện tốt hơn so với năm nay và nếu như vậy thì rất nguy hiểm.

3.2.2. Kiểm soát rủi ro tài chính (kiểm soát tính cân đối giữa các tài sản):

Qua quá trình phân tích, thời gian thu tiền bình quân có những chuyển biến tích

cực, điều này rất đáng khích lệ, như đã phân tích, các hoạt động liên quan đến

khoản phải thu có những chuyển biến tốt hơn so với những năm trước nhưng khoản

phải thu có xu hướng gia tăng về tỷ trọng so với khoản phải trả trong năm 2010 kết

hợp với phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ thể hiện xu hướng đang bị chiếm dụng

vốn từ các tổ chức bên ngoài, và xu hướng mất dần sự kiểm soát tính cân đối giữa

hai hạng mục này, điều này là rất nguy hiểm.

Các tỷ số của nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận của công ty trong năm tài chính 2011 thể

hiện mức báo động khẩn, nguyên nhân là do chi phí giá vốn tăng dường như mất

kiểm soát, kèm theo đó với giá trị nợ cao nhưng năng lực trả lãi vay của công ty

đang có xu hướng giảm, nếu công ty không có những biện pháp chấn chính kịp thời

nhằm kìm hãm tốc độ gia tăng chi phí như hiện nay so với doanh thu thì có thể năm

sau công ty sẽ không đảm bảo được khả năng chi trả lãi vay, bởi lẽ hiện nay dòng

tiền lợi nhuận trước thuế và lãi vay của công ty đang trùng khớp dòng tiền lãi vay

phải chi trả trong năm.

Qua 2 năm phân tích, giá trị tuyệt đối và tương đối của nợ phải trả có xu hướng

giảm, tuy nhiên về mặt tỉ trọng thì vẫn còn chiếm tỷ trọng quá cao trong cơ cấu vốn

của công ty, ngoài ra nợ ngắn hạn có xu hướng tăng về mặt giá trị tuyệt đối và

tương đối trong cơ cấu nợ phải trả, trong khi đó tình hình thanh toán nợ của công ty

là không cao, thể hiện qua tỉ số thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh của công

ty.

Page 56: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 56

Ngoài ra các tỷ số về hiệu quả sử dụng vốn lại không cao, hàng tồn kho tồn đọng

quá cao, tốc độ luân chuyển quá chậm, việc xử lý tình hình công nợ của công ty thì

vẫn chưa thật hiệu quả điều này rất dễ khiến cho công ty có khả năng lâm vào tình

trạng khủng hoảng tài chính.

Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Công trình 623 năm 2011 có giá trị lợi nhuận

thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh âm, giá trị tài sản ngắn hạn và dài hạn sụt

giảm, … nếu tiếp tục gia tăng hoặc giữ nguyên cơ cấu vốn nợ như trên và không

tiến hành kiểm soát chi phí gắt gao, cân đối tỷ lệ cơ cấu vốn đặc biệt là các khoản

vay nợ có yếu tố lãi thì rất có thể năm tài chính kì sau của công ty sẽ bị rơi vào tình

trạng khủng hoảng tài chính.

3.3 Một số kiến nghị đối với công ty:

3.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:

Việc quản lý vốn và sử dụng vốn cố định tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động tài chính của công ty. Do khối lượng vốn của công ty không cao, chủ yếu là

chiếm dụng vốn từ các nguồn bên ngoài để thi công, do vậy công ty nên cân nhắc

chọn lựa các gói thầu thi công của mình, tránh đầu tư tràn lan nhiều công trình dẫn

đến việc chậm thu hồi vốn đầu tư.

Hiện nay tốc độ bổ sung vốn cố định bằng nguồn vốn tự bổ sung của công ty còn

chậm, công ty nên lưu ý đến vấn đề này.

3.3.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

Việc sử dụng vốn lưu động tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng

cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty.

Để nâng cao chất lượng công tác quản lý vốn lưu động công ty cần thường xuyên

phân tích kĩ càng cơ cấu vốn lưu động, theo dõi sát sao hơn hình thái tồn tại của vốn

lưu động hiện có, theo dõi sự hợp lý của nguồn hình thành vốn lưu động đối với

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty từ đó tiến hành cân đối giữa vốn lưu

động và nguồn vốn. Cần có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời nếu phát hiện ra cơ

cấu vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động có những chuyển biến bất hợp

lý.

Page 57: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 57

Công ty cũng cần lên phương án để nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

Điều này rất có ý nghĩa đối với doanh nghiệp vì nó tiết kiệm được vốn cho doanh

nghiệp, gia tăng doanh lợi cho doanh nghiệp, đưa nhanh sản phẩm hoàn thành vào

sử dụng trong xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng của xã hội. Việc sử dụng vốn

lưu động hiệu quả là tác nhân hỗ trợ tích cực cho việc gia tăng doanh thu cũng như

quy mô mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty.

Một công ty muốn hoạt động được thì cần phải có vốn, vốn chủ yếu nên tập trung

vào vốn lưu động, quy mô sản xuất càng lớn thì đòi hỏi vốn càng nhiều. Một doanh

nghiệp được đánh giá là mạnh khi tỉ trọng các nguồn hình thành nên vốn phải hợp

lý nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu phải đạt mức xấp xỉ 50% đối với tổng nguồn vốn

của một doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn rất quan trọng trong việc đầu tư, nguồn

vốn này đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ quyền sở hữu tài sản và đảm bảo khả

năng trả nợ khi doanh nghiệp bị thất bại và ngược lại sẽ gây khó khăn cho công ty

và những doanh nghiệp có liên quan.

Tuy nhiên trên thực tế hầu như không có doanh nghiệp nào đảm bảo được điều này

và nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do vậy việc sử

dụng nguồn vốn đi chiếm dụng từ vốn vay là phổ biến, do đó phải luôn quan tâm,

chú ý đến những biến động từ các nguồn vốn huy động này. Ngoài ra công ty nên

chủ động bổ sung thêm nguồn vốn lưu động này cho công ty để tăng cường khả

năng đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động của công ty.

3.3.3 Nâng cao hiệu quả tài chính:

Theo phương pháp dupont

ROE=ROA x SỐ NHÂN VCSH

= ROS x VQTS x SỐ NHÂN VCSH

ROE là chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả tài chính của công ty, nó chịu ảnh hưởng

của các chỉ tiêu ROS, VQTS, và SỐ NHÂN VCSH. Muốn tăng ROE, Tổng công ty

cần phải có chính sách tốt cho tất cả các chỉ tiêu chứ không phải là tốt cho một chỉ

Page 58: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 58

tiêu nào đó. Đồng thời, dựa vào phương pháp phân tích DUPONT, các nhà quảnlý

có thể nhanh chóng điều chỉnh những thay đổi không tốt cho ROE của công ty.

Theo đó, nếu để tăng ROS, công ty cần quan tâm thu nhập sau thuếvà doanh thu,

thực chất 100 đồng doanh thu thì có 0.32 đồng thu nhập thực

sự cho công ty. Tỷ lệ này là thấp. công ty cần thực hiện chính sách sản xuất mà

doanh thu tăng nhiều hơn so với chi phí, có như thế thì công ty mới tăng được

lợi nhuận và do đó mới tăng được thu nhập sau thuế, tăng ROE.

Để tăng vòng quay tài sản, công ty cần quan tâm đến hiệu suất sử dụng tài sản,

xem xét 1 đồng đầu tư vào tài sản thu được 1.12 đồng doanh thu. Tỷ số

này của công ty là tốt. công ty nên có chính sách quản lý đối với tài sản và

chính sách bán hàng, cung cấp dịch vụ tốt hơn nữa.

Tương tự, đối với số nhân vốn chủ sở hữu, công ty cần có chính sách cân bằng để

tăng số nhân vốn chủ sỡ hữu nhưng vẫn đảm bảo được tính tự chủ của công ty

Như vậy, công ty cần vạch ra chính sách cụ thể để quản lý tốt các

nguồn thu, chi phí, vốn chủ sở hữu,…nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của công ty

3.3.4 Vấn đề công nợ phải thu:

Công ty thắt chặt về chính sách bán chịu để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn gây

ảnh hưởng không tốt đến dòng tiền của công ty.

Để khách hàng thanh toán nhanh và đúng thời hạn, công ty có thể sử dụng các biện

pháp:

+Thanh toán công trình theo từng hạn mục hoàn thành.

+Thường xuyên đối chiếu công nợ, đôn đốc khách hàng thanh toán công nợ

đúng hạn.

+Chiết khấu thanh toán nếu khách hàng trả tiền trước thời hạn.

3.3.5 Vấn đề công nợ phải trả:

Page 59: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 59

Nguồn vốn công ty có được chủ yếu đó là do vay ngắn hạn và dài hạn. Việc công ty

giữ được tốc độ trả nợ được như hiện nay là tốt, nhưng điều này chỉ tốt về mặt tài

chính chứ không đảm bảo là sẽ tốt trong việc đảm bảo lòng tin và uy tín đối với

khách hàng. Hạn chế của những khoản chiếm dụng có thể sẽ gây ra ảnh hưởng xấu

đến uy tín, quan hệ giao dịch của công ty như thuế, phaỉ nộp cho nhà nước, phải trả

cho công nhân viên, người cung cấp,...

3.3.6 Vấn đề tồn kho:

Công ty nên lập kế hoạch dự trữ một cách hợp lý dựa trên các hợp đồng kinh tế

được kí kết.

Trường hợp dư thừa quá nhiều thì sau khi công trình bàn giao xong nếu không có

nhu cầu cho các công trình kế tiếp công ty nên bán cho nhân viên công ty hoặc các

bạn hàng có nhu cầu nhằm giải quyết giạ trị hàng tồn kho.

Ngoài ra cũng cần quan tâm đến thời gian, chi phí vận chuyển vật tư, nguyên liệu

để giảm bớt chi phí hoạt động, sản xuất.

3.3.7 Vấn đề sử dụng tài sản cố định:

Sử dụng tối đa công suất tài sản cố định, thanh lý các tài sản cố định đã cũ, lạc hậu,

thanh lý những tài sản cố định đã hết thời gian khấu hao bổ sung vốn vào hoạt động

kinh doanh.

Đầu tư mua sắm thêm vào những tài sản cố định thiết thực, tiên tiến để phục vụ cho

hoạt động kinh doanh.

3.3.8 Vấn đề về dự trữ tiền mặt:

Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng cần được lên kế hoạch dự trữ hợp lý dựa trên

tình hình sản xuất cụ thể để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được hoạt

động liên tục, tránh bị thiếu tiền mặt tại quỹ hoặc thừa tiền mặt tại quỹ quá nhiều.

Page 60: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 60

Nếu có thể công ty nên lập kế hoạch cụ thể về cung ưng vật tư, nhận thi công hợp

đồng được kí kết để phòng kế toán có thể điều chỉnh lượng tiền mặt thích hợp đáp

ứng nhu cầu đó nhằm sử dụng đồng tiền có hiệu quả hơn.

3.3.9 Vấn đề sản phẩm dở dang:

Do các công trình có thời gian thi công dài nên làm tăng chi phí kho bãi, nhân

công… vì vậy cần đẩy nhanh tốc độ thi công để hoàn thành bàn giao, tránh tình

trạng dây dưa ứ đọng về vốn.

Khuyến khích hay có phần thưởng cho bộ phận nào hoàn thành công trình sớm hơn

dự kiến, tiết kiệm nguyên vật liệu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình.

3.3.10 Vấn đề lập dự phòng:

Trong suốt quá trình phân tích không hề thấy công ty tiến hành lập dự phòng cho

hàng tồn kho, khoản phải trả. Thiết nghĩ đây chính là quyền lợi của doanh nghiệp do

vậy công ty nên tiến hành lập các khoản dự phòng này.

Page 61: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 61

PHẦN KẾT LUẬN

&.&

Qua quá trình phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng

công trình 623, em đã tìm hiểu được thêm nhiều kiến thức về phân tích tài chính.

Điều này đã giúp em rất nhiều trong việc nâng cao kiến thức của mình, để có thể

phục vụ những bước tiếp theo của em sau khi ra trường. Em nhận thấy việc thường

xuyên phân tích tình hình tài chính là rất cần thiết đối với mỗi công ty trong giai

đoạn hiên nay. Quá trình phân tích tài chính sẽ đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình

phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, vạch rõ được khả năng tiềm tàng về

nguồn vốn của doanh nghiệp,trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn.

Qua quá trình phân tích em tìm hiểu được một số vấn đề sau:

Tìm hiểu được một số cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính:

Những vấn đề cơ bản trong phân tích tài chính doanh nghiệp

Mục tiêu và nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp

Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính( Bảng cân đối kế toán, Bảng báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ).

Các phương pháp phân tích tài chính(Phân tích biến động theo thời

gian,Phân tích biến động kết cấu, Phân tích các chỉ số tài chính, phân tích

Dupont)

Phân tích tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính bằng phương pháp phân tích

biến động theo thời gian và biến động kết câu.

Phân tích các chỉ số tài chính so sánh với năm trước , so sánh với bình quân ngành.

Đưa ra một số nhận xét kiến nghị về tình hình tài chính của công ty.

Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức còn non trẻ, số liệu thực tế chưa nhiều, đặc

biệt là kĩ năng đánh giá , phân tích của em còn chưa sâu sắc, cũng như kĩ năng thực

tế chưa cao nên không thể tránh khỏi nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự góp

ý của Thầy cô để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.

Page 62: PHẦN MỞ ĐẦU - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

HUTECH

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 62

Tài liệu tham khảo

1. Thạc sĩ Ngô Ngọc Cương , Bài giảng Quản trị tài chính , Trường Đại học Kỹ

Thuật Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Thạc sĩ Nguyễn Công Bình và Đặng Kim Cương, Phân tích các báo cáo tài

chính, Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải, 2008.

3. Bảng phân tích và đánh giá tỷ số bình quân ngành: www.cophieu68.com.

4. Nguyễn Minh Kiều, Phân tích các báo cáo tài chính,chương trinh giảng dạy

Kinh tế Fulbright: www.tailieu.vn

5. Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Thị Liên Hoa, Phân tích tài chính,Nhà

xuất bản Lao Động Xã Hội, 2008.

6. TS. Dương Mai Thị Hà Trâm, Ths. Đặng Ngọc Vàng, Ts.Hà Xuân

Thạch,Ths. Lý Bích Châu, Kế toán tài chính phần 5, Nhà xuất bản Giao Thông Vận

Tải, 2011