65
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc” CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1. Lý do chọn đề tài Bạn muốn xây một ngôi nhà? Bạn muốn ngôi nhà của bạn vừa đồ sộ lại vừa kiên cố thì điều đầu tiên bạn phải có đó chính là một nền móng thật vững chắc. Đối với một nền kinh tế cũng vậy, nền móng của một nền kinh tế phát triển và vững mạnh chính là sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, Việt Nam lại là một nước đang phát triển nên nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn. Chính những điều này đã cho ta thấy rõ hơn vai trò của ngành xây dựng nói chung và của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc nói riêng đối với sự phát triển của nền kinh tế còn non trẻ của nước nhà, mà đặc biệt là khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long – một vùng kinh tế trọng điểm của nước ta, và của TP. Cần Thơ – một trung tâm kinh tế lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long, góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt của đất nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2007 – 2009 là giai đoạn mà nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn. Năm 2008, nền kinh tế thế giới đi vào suy thoái mà bắt nguồn là từ Mỹ - một nền kinh tế lớn nhất thế giới. Việt Nam cũng không sao tránh khỏi sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này. Tỷ lệ lạm phát ở nước ta năm 2008 có lúc lên đến mức 28,3% (Nguồn: Tổng cục thống kê - tháng 8/2008), một con số kỷ luc từ nhiều năm qua, nền kinh tế kém phát triển, sản xuất thì trì trệ,… Từ những năm trước giá vật liệu xây dựng tăng cao liên tục, nay lại thêm khủng hoảng kinh tế, đúng là khó cho những doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do đó, việc một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là một điều đáng nói trong giai đoạn này. Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc được thành lập từ năm 1996 với tên gọi là Công ty liên doanh sản xuất tôn màu Việt Úc. Đến năm 2004 công ty được cổ phần hoá và chính thức lấy tên là Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc. Công ty chuyên xây dựng các công trình xây nhà công thép, kinh doanh bán sĩ và lẻ các mặt hàng nhất là Tôn, ngoài ra công ty còn trồng tràm trong phạm vi chủ yếu là Thành Phố Cần Thơ và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Công ty vừa cung cấp vật liệu cho ngành xây dựng lại vừa thực hiện xây dựng, nâng cao cơ sở hạn tầng cho nền kinh tế nước nhà. Công ty đã có một thời gian hoạt động khá dài, bề dày kinh nghiệm cũng đã không ít. Tuy nhiên, trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế này thì khó có doanh nghiệp nào có thể tránh khỏi bị ảnh hưởng. Vậy doanh nghiệp có bị ảnh hưởng hay không, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào, và việc sử dụng tài chính của doanh nghiệp ra sao? Đây là những vấn đề cần được nghiên cứu và phân tích nhằm giúp doanh nghiệp tìm và phát huy những mặt mạnh, hạn chế những yếu kém để đi đến mục tiêu là giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận. GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 1 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

  • Upload
    dieu-le

  • View
    4.079

  • Download
    2

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xây dựng Việt Úc năm 2009 - 2010

Citation preview

Page 1: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU

1. Lý do chọn đề tài

Bạn muốn xây một ngôi nhà? Bạn muốn ngôi nhà của bạn vừa đồ sộ lại vừa kiên cố thì điều đầu tiên bạn phải có đó chính là một nền móng thật vững chắc. Đối với một nền kinh tế cũng vậy, nền móng của một nền kinh tế phát triển và vững mạnh chính là sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, Việt Nam lại là một nước đang phát triển nên nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn. Chính những điều này đã cho ta thấy rõ hơn vai trò của ngành xây dựng nói chung và của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc nói riêng đối với sự phát triển của nền kinh tế còn non trẻ của nước nhà, mà đặc biệt là khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long – một vùng kinh tế trọng điểm của nước ta, và của TP. Cần Thơ – một trung tâm kinh tế lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long, góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt của đất nước.

Tuy nhiên, trong giai đoạn 2007 – 2009 là giai đoạn mà nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn. Năm 2008, nền kinh tế thế giới đi vào suy thoái mà bắt nguồn là từ Mỹ - một nền kinh tế lớn nhất thế giới. Việt Nam cũng không sao tránh khỏi sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này. Tỷ lệ lạm phát ở nước ta năm 2008 có lúc lên đến mức 28,3% (Nguồn: Tổng cục thống kê - tháng 8/2008), một con số kỷ luc từ nhiều năm qua, nền kinh tế kém phát triển, sản xuất thì trì trệ,… Từ những năm trước giá vật liệu xây dựng tăng cao liên tục, nay lại thêm khủng hoảng kinh tế, đúng là khó cho những doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do đó, việc một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là một điều đáng nói trong giai đoạn này.

Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc được thành lập từ năm 1996 với tên gọi là Công ty liên doanh sản xuất tôn màu Việt Úc. Đến năm 2004 công ty được cổ phần hoá và chính thức lấy tên là Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc. Công ty chuyên xây dựng các công trình xây nhà công thép, kinh doanh bán sĩ và lẻ các mặt hàng nhất là Tôn, ngoài ra công ty còn trồng tràm trong phạm vi chủ yếu là Thành Phố Cần Thơ và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Công ty vừa cung cấp vật liệu cho ngành xây dựng lại vừa thực hiện xây dựng, nâng cao cơ sở hạn tầng cho nền kinh tế nước nhà. Công ty đã có một thời gian hoạt động khá dài, bề dày kinh nghiệm cũng đã không ít. Tuy nhiên, trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế này thì khó có doanh nghiệp nào có thể tránh khỏi bị ảnh hưởng. Vậy doanh nghiệp có bị ảnh hưởng hay không, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào, và việc sử dụng tài chính của doanh nghiệp ra sao? Đây là những vấn đề cần được nghiên cứu và phân tích nhằm giúp doanh nghiệp tìm và phát huy những mặt mạnh, hạn chế những yếu kém để đi đến mục tiêu là giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 1 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 2: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

Qua việc nghiên cứu các tài liệu về tài chính và quản trị, cùng với việc học tập, học hỏi kinh nghiệm từ những anh, chị trong cơ quan qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp. Em thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có biến động thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc trong giai đoạn nền kinh tế đang suy thoái như thế nào và những hướng đi trong tương lai của công ty ra sao. Với những kiến thức có được cùng với sự hướng dẫn của thầy, cô, em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc” để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung:

Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.

2.2 Mục tiêu cụ thể:

- Phân tích doanh thu qua các năm 2007-2009.

- Phân tích chi phí qua các năm 2007-2009.

- Phân tích lợi nhuận qua các năm 2007-2009.

- Phân tích các chỉ số tài chính qua các năm 2007 – 2009

Đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1 Phương pháp thu thập số liệu:

Những dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích đề tài được thu thập từ các phòng ban của Công ty cung cấp, Chủ yếu từ:

- Bảng cân đối kế toán.

- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.

Ngoài ra, những tài liệu giúp ích cho bài luận văn này còn đựơc thu thập từ sách, báo, internet.

3.2 Phương pháp phân tích:

Những phương pháp phân tích được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu chủ yếu là:

Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 2 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 3: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.

So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc, kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.

So sánh số tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu cơ sở, thể hiện tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chi tiêu gốc, để nói lên tốc độ tăng trưởng.

Phương pháp Đồ thị và Biểu đồ: là phương pháp sử dụng đồ thị và biểu đồ để phân tích những mối quan hệ, những mức biến động cũng như sự ảnh hưởng của các chi tiêu phân tích khác.

4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu:

4.1 Phạm vi nghiên cứu:

4.1.1 Không gian:

Đề tài được nghiên cứu tại Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc tại 386, Cách Mạng Tháng 8, Q. Bình Thuỷ, TP Cần Thơ.

4.1.2 Thời gian:

Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế các số liệu được lấy trong 3 năm gần nhất (2007 – 2008 - 2009).

Thêm vào đó là thời gian 2 tháng thực tập tại công ty sẽ giúp em có cơ sở vững chắc nắm thông tin xác hơn, từ đó đưa ra những lý luận, giải pháp phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của TP. Cần Thơ. Đề tài được thực hiện từ 03/2010 đến 05/2010.

4.2 Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc tại Cần Thơ qua 3 năm 2007-2009

5. Ý nghĩa đề tài

Giúp doanh nghiệp kiểm tra kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh tế mà doanh nghiệp đề ra. Phát hiện ra được những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và thấy hạn chế của mình.

Là công cụ quan trọng cung cấp thông tin để điều hành hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.

6. Bố cục nội dung nghiên cứu

Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Giới thiệu khái quát về Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 3 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 4: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

Chương 3: Cơ sở lý luận

Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Lâm nghiệp và xây dựng Việt Úc giai đoạn 2007 – 2009.

Chương 5: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc .

Chương 6: Kết luận và kiến nghị.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 4 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 5: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

CHƯƠNG II

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP LÂM NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG VIỆT ÚC

Các nội dung chính được đề cập trong chương:

- Tìm hiểu sơ nét về công ty, lịch sử hình thành và quá trình phát triển.

- Nhiệm vụ, chức năng và phạm vi kinh doanh của công ty.

- Cơ cấu tổ chức nhân sự.

- Các nhân tố ảnh hướng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua.

- Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.

1. Những nét chính về Công ty

Tên công ty: Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc

Tên tiếng Anh: Aus-Viet Construction and Forestry Joint Stock Company

Tên viết tắt: Aus -Viet Co.

Trụ sở chính đặt tại: 386 Cách Mạng Tháng Tám, P. Bùi Hữu Nghĩa, Q. Bình Thủy, TP Cần Thơ.

Mã số thuế/ GPDKKD: 1800415492

Điện thoại: 0710 3820404 – 0710.3883.822

Fax: 0710 3827637

Email: [email protected]

Website: www.nhathepvietuc.vn - www.thepvietuc.com

- Nhà máy chính: 386 Cách mạng Tháng Tám, P. Bùi Hữu Nghĩa, Q. Bình Thủy, TP Cần Thơ.

Điện thoại: 07103.501.626

- Nhà máy tại Thới Lai: Ấp Thới Phong A, Thị trấn Thới Lai, H.Thới Lai, TP Cần Thơ.

Điện thoại: 07103.689.845

- Cửa hàng: 384 Cách Mạng Tháng Tám, Phường Bùi Hữu Nghĩa, Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 5 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 6: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

Điện thoại: 07103.820.404

Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc: Ông Nguyễn Hữu Hoàng

2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty

Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng kinh tế trọng điểm và có nhu cầu tiềm năng về xây dựng và trang trí nội thất. Để đáp ứng nhu cầu thị trường năm 1996 Công ty Liên Doanh sản xuất tôn màu Việt Úc trực thuộc tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam được ra đời. Với phương châm: “Hàng hoá chất lượng, phục vụ tận tình” công ty tạo uy tính trên thị trường ngày càng được nhiều khách hàng trong và các tỉnh lân cận biết đến.

Đến đầu năm 2001, thị trường nước ngoài biến động nên phía đối tác Úc xin rút vốn kinh doanh, Công ty vẫn tiếp tục phát triển với 100% vốn nhà nước có tên là Công ty tôn Việt Úc. Trong tình hình chung của cả nước về việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả và xu hướng đẩy mạnh phát triển mới của nền kinh tế quốc doanh, tháng 6 năm 2003 Công ty tôn Việt Úc tiến hành công tác cổ phần hoá doanh nghiệp theo nghị định số 64/2002/ND-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo công văn số 117/12/TC-TCDN ngày 10/11/2003 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn qui trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Tháng 09/2004 công ty tôn Việt Úc chính thức chuyển tên thành Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc theo quy định số 850/QĐ/BNN-TCCB ngày 08/04/2004.

3. Nhiệm vụ, chức năng và phạm vi kinh doanh của công ty

3.1 Nhiệm vụ:

Xây dựng và hoàn thiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình để thực hiện tốt các mục đích và nội dung hoạt động của công ty.

Nghiên cứu và phát triền kinh doanh theo nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường và nâng cao chức năng phục vụ.

Tuân thủ mọi chủ truơng chính sách và pháp luật nhà nước, thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết với các đơn vị khác.

Thực hiện tốt chính sách các bộ, chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cán bộ trong công ty.

3.2 Chức năng và phạm vi:

Phân phối bán sĩ và lẽ các mặt hàng nhất là tôn, xây dựng các công trình xây nhà công thép, trồng tràm trong phạm vi chủ yếu là Thành Phố Cần Thơ và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.

Mở rộng và đầu tư vào các lĩnh vực dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm từ từ nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 6 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 7: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

3.3 Kinh doanh:

Công ty CP Việt Úc hoạt động trên nhiều lĩnh vực về xây dựng, thiết kế, chế tạo, lắp đặt nhà tiền chế, xây dựng công nghiệp và dân dụng, sản xuất và cung cấp tấm lợp, xà gồ thép, vật liệu chóng nóng và chế biến lâm sản....

Trong lĩnh vực xây dựng – nhà thép tiền chế Việt Úc là thương hiệu có uy tín rộng khắp vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và các tỉnh thành phía nam.

- Thiết kế: Đội ngũ thiết kế có năng lực và kinh nghiệm, phần mềm thiết kế tự động và được quản lý theo tiêu chuẩn và chất lượng.

- Công nghệ sản xuất: Sản xuất tất cả các cấu kiện của nhà thép như cột, kèo, xà gồ thép, tấm lợp, các chi tiết liên kết và xây dựng nền móng công trình, các cơ sở hạ tầng của công trình.

- Cung cấp và lắp dựng hoàn chỉnh nhà thép công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh cho công trình.

4. Tổ chức quản lý và sản xuất tại doanh nghiệp;

4.1 Tổ chức bộ máy quản lý:

Công ty có một cơ chế và hình thức tổ chức bộ máy quản lý rất chặt chẽ cũng như các điều kiện, các tiêu chuẩn phù hợp với chế độ quy định về quản lý của nhà nước để thành lập và đưa công ty đi vào hoạt động hiệu quả cao nhất.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 7 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 8: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 8 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty CP Lâm nghiệp và xây dựng Việt Úc

Cửa hàng Đội san lắp Bộ phận XDCBBộ phận khung

nhàBộ phận cán

tôn

GIÁM ĐỐC

Phân xưởng sản xuất

Phòng kỹ thuật

Phòng kinh doanh

Phòng kế toán

Phòng tổ chức

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CP LÂM NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG VIỆT ÚC

Page 9: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

Nhiệm vụ và chức năng:

- Giám đốc: (được hội đồng quản trị bổ nhiệm):

Là người đứng đầu công ty chụi trách nhiệm đầu tiên trước pháp luật và khách hàng, giám sát điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, ký kết văn bản, hoạt động kinh tế, mua bán tiêu thụ hàng hoá, tìm kiếm khách hàng và thị trường tiêu thụ.

- Phòng tổ chức hành chính:

Chức năng:

Giúp giám đốc trong công tác tổ chức cán bộ, cán bộ công nhân viên và các chế độ khác cho nhân viên công ty, kế hoạch tuyển dụng bổ sung nhân viên hàng năm. Nhận xét đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác của cán bộ lưu trữ hồ sơ.

Nhiệm vụ:

Quản lý hồ sơ, phối hợp với các phòng ban thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hàng năm của công ty, quản lý toàn bộ tài sản văn phòng, xây dựng nội quy làm việc cho công ty. Được giám đốc uỷ quyền thường xuyên giải quyết và ký kết các quyết định điều động cán bộ.

- Phòng kế toán:

Chức năng:

Thường xuyên theo dõi sổ sách, tổng hợp báo cáo lên giám đốc và các hội đồng quản trị, chụi trách nhiệm trước pháp luật và hội đồng quản trị về sổ sách báo cáo đã lập và theo dõi thực hiện chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền lương, thưởng, nghỉ phép theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước.

Nhiệm vụ;

Theo dõi ghi chép hàng ngày các chứng từ ghi sổ, phiếu báo kho, hoá đơn để ghi vào các tài khoản theo dõi, lập báo cáo. Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo lên giám đốc, hội đồng quản trị, tổng công ty và cơ quan thuế.

- Phòng kinh doanh;

Chức năng;

Lập kế hoạch về tình hình tiêu thụ tôn, thép gỗ, theo định kỳ 6 tháng, một năm để có chính sách nhập nguyên liệu một cách hợp lý, luôn luôn theo dõi sự biến động của giá cả thị trường để có một chính sách giá cả phù hợp.

Nhiệm vụ:

Thực hiện chiến lược kinh doanh mua bán ký kết hợp đồng với khách hàng, theo dõi và ghi chép các thông tin có liên quan như: hoá đơn, số lượng hàng hoá tại cửa hàng, phiếu xuất kho ... để cung ứng kịp thời cho phòng kế toán, giám đốc, tổng công ty và cơ quan thuế.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 9 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 10: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

- Phòng kỹ thuật:

Chức năng:

Phụ trách các vấn đề của máy móc thiết bị, thiết kế sản phẩm, giám sát thi công công trình.

Nhiệm vụ:

Bộ phận xây lắp, xây dựng cơ bản, phối hợp với nhau trong quá trình thi công , khảo sát mặt bằng, phân tích thiết kế và xúc tiến thi công. Ngoài ra, bộ phận xây dựng cơ bản còn kết hợp với bộ phận khung nhà thiết kế, lắp dựng các khung nhà thép khi có đơn đặt hàng.

- Phân xưởng sản xuất:

Chức năng:

Quản lý nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho tại phân xưởng hàng tháng, hàng quý, lập báo cáo về tình hình xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm cho phòng kế toán và giám đốc xem xét.

Nhiệm vụ:

Căn cứ vào phiếu xuất kho của phòng kinh doanh, tiến hành xuất kho thành phẩm theo đúng quy cách, phẩm chất. Ngoài ra, khi khách hàng có đơn đặt hàng các khung nhà thép thì bộ phận khung nhà kết hợp với bộ phận kỹ thuật tiến hành thiết kế và lắp ráp theo yêu cầu của khách hàng.

4.2 Tổ chức sản xuất tại doanh nghiệp:

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 10 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Nguyên vật liệu sản xuất

Xưởng sản xuất tôn

Thành phẩm

Tiêu thụ

Trong tỉnh Ngoài tỉnh

Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất và tiêu thụ tại doanh nghiệp

Page 11: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

5. Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới:

5.1 Mục tiêu sản xuất kinh doanh năm 2010

Nổ lực hoàn thành nhiệm vụ 2010 với mức doanh thu đạt cao hơn 25 tỷ, lợi nhuận trên 700 triệu, đầu tư phát triển nhà khung thép, xây dựng nhiều công trình tương đối lớn và quy mô, xây dựng thêm nhà máy tôn và xà gồ thép, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO, kinh doanh và phát triển mảng Lâm nghiệp hiệu quả. Xây dựng hình ảnh công ty và định hướng chiến lược của công ty cho đến 2012. Chọn năm 2010 là năm hướng trọng tâm đến khách hàng, xây dựng hình ảnh và văn hoá công ty.

Đầu tư chi phí xây dựng ISO 9001 – 2000 cho việc sản xuất nhà khung thép và sản xuất tôn và xà gồ thép. Đây là giấy phép đi vào thị trường trong tương lai nếu không có giấy chứng nhận này chúng ta sẽ không bán được hàng hoá. Hàng hoá được cấp giấy chứng nhận là thế mạnh để chúng ta cạnh tranh về chất lượng, giảm áp lực cạnh tranh về giá. Xây dựng hình ảnh, Brochure, xây dựng câu khẩu hiệu tiếp thị cho sản phẩm, tiếp thị trang trí văn phòng, tham gia thêm các hiệp hội: nguồn vốn điều lệ và nguồn vốn phát triển sản xuất kinh doanh.

5. 2 Các chỉ tiêu thực hiện:

- Giá trị sản lượng công nghiệp thực hiện: 27,8 tỷ

* Giá trị xây lắp thực hiện: 22,8 tỷ

- Nhà khung thép: 6,0 tỷ

- Xây dựng dân dụng: 10,0 tỷ

- Sản phẩm mang qua 2010: 6,8 tỷ

+ Tri Việt: 2,7 tỷ

+ Lương thực An Giang: 1.8 tỷ

+ Kho Vĩnh Long: 2,3 tỷ

* Giá trị cần ký hợp đồng còn lại năm 2010: 9,0 tỷ trong đó khung thép 6 tỷ

- Doanh thu: 26,6 tỷ

* Doanh thu xây dựng thực hiện trong năm 2010: 19 tỷ đồng

* Doanh thu tôn và xà gồ thép: 6,0 tỷ đồng cho năm 2010

* Doanh thu kinh doanh Tràm: ( thấp nhất phải đạt) 1,2 tỷ

* Doanh thu tài chính: 0,4 tỷ

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 11 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 12: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

5.3 Mục tiêu xã hội:

- Doanh nghiệp cố gắn giảm bớt các hoạt động gây ô nhiễm môi trường xuống mức thấp nhất.

- Phấn đấu đạt lợi nhuận cao để đóng góp vào ngân sách nhà nước.

- Tham gia các công tác: tham gia đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương, trao học bổng cho các học sinh nghèo vượt khó học giỏi.

TÓM TẮT

Qua chương này chúng ta hiểu được một cách khái quát về lịch sử hình thành của công ty. Vời bề dày hơn 10 năm trong ngành xây dựng, một phần nào đó công ty xây dựng thương hiệu tôn Việt Úc đến người tiêu dùng. Từ đó, công ty cũng đã rút ra được những bài học kinh nghiệm cho riêng mình. Trong những hoàn cảnh kinh tế khác nhau công ty có những hình thức hoạt động kinh doanh khác nhau, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.

Công ty xây dựng cho mình bộ máy nhân sự thật vững chắc, từng bộ phận tổ chức được phối hợp với nhau một cách chặc chẽ. Mỗi năm, công ty không những nhìn lại trận đường mình đi qua mà luôn đặt ra những mục tiêu tiếp theo. Nhằm xây dựng chiến lược cụ thể để có thể đạt được hiệu quả một cách cao nhất. Kinh doanh là phải kiếm lời nhưng công ty cũng không quên nghĩa vụ của mình đối với xã hội. Luôn đặt việc bảo vệ lợi ích môi trường lên hàng đầu. Luôn phấn đấu trong năm nay xây dựng xong ISO 9001 – 2000 nhằm tạo lòng tin chắc lượng sản phẩm hơn đối với người tiêu dùng.

Một thương hiệu muốn đi vào lòng người tiêu dùng không phải một ngày một buổi mà cần phải một thời gian rất lâu, là sự hết sức nổ lực phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Do đó, công ty không những tạo ra được những sản phẩm tốt nhất đến tay khách hàng mà công ty luôn có một đội ngủ nhân viên phục vụ rất tận tính với khách hàng. Công ty luôn thực hiện theo phương châm: “Đặt niềm tin khách hàng lên hàng đầu”. Vì thực tế cơ hội chỉ đến với chúng ta một lần mà thôi, mỗi khách hàng chỉ cho ta một lần phục vụ họ. Chúng ta phải biết nắm bắt cơ hội đó, nếu không chúng ta sẽ không giữ được chân khách hàng.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 12 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 13: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

CHƯƠNG III

CƠ SỞ LÍ LUẬN

Nội dung chương này tập trung:

- Khái quát về phân tích hoạt động kinh doanh.

- Tìm hiểu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.

- Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.

- Một số tỷ số tài chính dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh.

1. Khái quát về phân tích hoạt động kinh doanh :

1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh.

“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”.

(Nguồn PGS. TS. Phạm Thí Gái. 2004. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống Kê, Hà Nội. Trang 5)

Phân tích hoạt động kinh doanh là “việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả hoạt động kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành, trên cơ sở đó, dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tưởng nghiên cứu”.

Phân tích hoat động kinh doanh luôn gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như những hoạt động tự giác và có ý thức cao của con người. Tuy nhiên trong điều kiện kinh doanh với quy mô và trình độ khác nhau, công việc phân tích cũng tiến hành khác nhau.

1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh là kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế cụ thể, với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng.

Kết quả hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh như: Kết quả của khâu chuẩn bị các yếu tố đầu vào, kết quả của việc

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 13 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 14: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

tổ chức sản xuất, kết quả của khâu tiêu thụ sản phẩm,... hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình kinh doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh có mối liên hệ mật thiết với các môn khoa học kinh tế khác như: Các môn ngành kinh tế, thống kê, kế toán, tài chính, kế hoạch, định mức kinh tế - kỹ thuật... Khi tiến hành phân tích phải có sự liên hệ với các môn khoa học khác để nghiên cứu, phân tích được sâu sắc và toàn diện hơn. Nhiều vấn đề khi phân tích không thể tách rời với sự tác động qua lại của các môn khoa học khác.

1.3. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh.

1.3.1 Mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh

Nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình kinh tế – tình hình tài chính và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của tình hình đó. Kết quả phân tích là cơ sở dự báo, hoạch định chính sách và ra quyết định hoạt động kinh doanh của tất cả các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Đánh giá kết quả và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiệu quả trên góc độ nền kinh tế mà người nhận thấy được năng lực sản xuất, tiềm lực kinh tế, khả năng phát triển kinh tế nhanh hay chậm, khả năng nâng cao mức sống của nhân dân của đất nước trên cơ sở khai thác hết nguồn nhân tài nhân lực cũng như nguồn lực phát triển kinh tế của đất nước.

1.3.2 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh.

- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế.

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm các nguyên nhân gây nên ảnh hưởng của các nhân tố đó.

- Đề xuất giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh.

- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.

- Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp.

- Lập báo cáo phân tích, thuyết minh đề xuất biện pháp quản trị. Các báo cáo được thể hiện bằng lời văn, bảng biểu và các loại đồ thị hình tượng, thuyết phục.

2. Khái quát về doanh thu, chi phí và lợi nhuận:

2.1. Doanh thu.

Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này không những có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân. Doanh thu của Công ty gồm có:

- Doanh thu về bán hàng: Doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 14 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 15: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

cho khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng:

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng cao thì doanh thu bán hàng càng cao và ngược lại khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng thấp thì doanh thu bán hàng càng thấp. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào số lượng sản phẩm được sản xuất ra mà còn tùy thuộc vào tình hình tổ chức tiêu thụ sản phẩm như kí kết hợp đồng, quảng cáo, tiếp thị.

Kết cấu mặt hàng: Khi sản xuất có khi có những mặt hàng tương đối đơn giản, chi phí tương đối thấp nhưng giá bán lại tương đối cao. Ngược lại cũng có những mặt hàng sản xuất phức tạp, chi phí sản xuất cao nhưng giá bán lại thấp. Do đó việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.

Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm có chất lượng cao thì giá bán tương đối cao. Nâng cao chất lượng hàng hóa và chất lượng cung cấp dịch vụ sẽ làm tăng thêm giá trị sản phẩm, tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng, nhanh chóng gia tăng doanh số bán.

Giá bán sản phẩm: Trong trường hợp các yếu tố khác không đổi, việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Khi định giá sản phẩm doanh nghiệp phải cân nhắc sao cho giá bán bù đắp được chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lí và các chi phí khác và có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư.

- Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được khách hàng chấp nhận thanh toán.

Trong đó: R: doanh thu

Q: khối lượng hàng hóa

P: đơn giá hàng hóa

j: mặt hàng hoặc tên công việc

n: loại hàng hóa, dịch vụ

- Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính của Công ty như góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 15 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

QPR jj

n

j

∗= ∑=1

Page 16: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

- Doanh thu từ hoạt động khác: bao gồm các khoản thu nhập không thường xuyên khác ngoài các khoản trên.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 16 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 17: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

2.2. Chi phí.

Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận.

Phân loại chi phí rất cần thiết để tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Chi phí phát sinh một cách khách quan trong quá trình kinh doanh nhưng phân loại chúng lại là ý muốn chủ quan của con người nhằm đến phục vụ nhu cầu khác nhau của phân tích. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, góc độ nhìn, chi phí được phân loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau như: chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kì, chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí cơ hội.

2.3. Lợi nhuận.

Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế.

Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cũng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.

Theo lí thuyết kinh tế, lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối lượng tư bản cho chu kì sản xuất sau, cao hơn trước.

Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:

+ Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.

+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.

+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 17 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 18: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

+ Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.

3. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:

3.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh:

Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân, tài,vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả xã hội ( phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.

Hiệu quả là sự so sánh mức chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và doanh thu đạt được qua một quá trình của cá nhân hay của một tập thể. Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và chất lượng công tác quản lý. Để dạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các nguồn tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu hàng hoá trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh…

Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào. Mặt khác, hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp nhằm khai thác hết mọi năng lực hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của thị trường, có nghệ thuật kinh doanh để doanh nghiệp được vững mạnh và phát triển không ngừng.

3.2. Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý kinh doanh.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế thiếu sót trên cơ sở đó mà xây dựng các mục tiêu đúng đắn và phù hợp hơn.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra quyết định quản trị cho một doanh nghiệp.

3.3. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:

Khi sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu thông tin của các nhà quản trị càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Phân tích hoạt động kinh doanh phát triển như một môn khoa học độc lập để đáp ứng thông tin cho các nhà quản trị.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được các thông tin cần thiết để nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 18 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 19: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

như những hạn chế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn mục tiêu, đề ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm làm rõ hiệu quả kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khái thác để đề ra phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp còn phải phân tích các điều kiện tác động bên ngoài để có thể dự đoán các sự kiện kinh doanh trong thời gian tới. Từ đó, đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp có kế hoạch cụ thể nhằm phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.

4. Một số tỷ số tài chính dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP Lâm Nghiệp và Xây dựng Việt Úc.

4.1. Các tỷ số quản trị nợ:

Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt. Một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận của cổ đông, mặt khác, nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản lý nợ là rất quan trọng, các tỷ số quản trị nợ bao gồm:

4.1.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A):

Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường gọi là tỷ số nợ (D/A), đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản, hay nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp (do tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn).

- Cách tính:

- Trong đó:

Tổng nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả.

- Ý nghĩa:

+ Mức độ sử dụng để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp.

+ Nợ chiếm bao nhiêu phầm trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp (do tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn).

4.1.2 Tỷ số nợ trên vốn tự có (D/E):

Tỷ số nợ so với vốn tự có, thường gọi là tỷ số nợ (D/E), đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn tự có.

- Cách tính:

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 19 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Giá trị tổng tài sản

Tổng nợTỷ số nợ so với tài sản

Giá trị vốn chủ sở hữu

Tổng nợTỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu

Page 20: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

- Ý nghĩa:

+ Mối quan hệ giữa mức độ sử dụng và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

+Mối quan hệ tương ứng giữa nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

4.1.3 Tỷ số khả năng trả lãi:

Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty, nhưng cổ đông chỉ có lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không công ty không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi sẽ gây thiệt hại cho cổ đông. Để đánh giá khả năng trả lãi của công ty chúng ta sử dụng các tỷ số khả năng trả lãi.

- Cách tính:

- Trong đó:

EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi (là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không kể các khoản mục “lợi nhuận từ hoạt động tài chính” và “lợi nhuận bất thường”)

- Ý nghĩa:

Tỷ số khả năng trả lãi phản ánh khả năng trang trải lãi vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cho biết mối quan hệ giữa chi phí lãi vay và lợi nhuận của doanh nghiệp, qua đó giúp doanh nghiệp đánh giá xem doanh nghiệp có khả năng trả lãi vay hay không.

4.2. Các tỷ số thanh khoản:

Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Loại tỷ số này gồm có: Tỷ số thanh khoản hiện thời (current ratio) và tỷ số thanh khoản nhanh (quick ratio).

4.2.1 Tỷ số thanh khoản hiện thời:

Tỷ số thanh khoản hiện thời được xác định từ bảng cân đối tài sản bằng cách lấy giá trị tài sản lưu động chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả. Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán.

- Cách tính:

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 20 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Chi phí lãi vay

EBITTỷ số khả năng trả lãi

Giá trị nợ ngắn hạn

Giá trị tài sản lưu độngTỷ số thanh khoản hiện thời

Page 21: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

- Trong đó:

Tài sản lưu động: bao gồm vốn bằng tiền như tiền mặt tồn quỹ, tiền gởi ngân hàng, các khoản thanh toán như các khoản phải thu, các khoản tạm ứng… Các khoản hàng tồn kho như nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm....

4.2.2 Tỷ số thanh khoản nhanh:

Tỷ số thanh khoản nhanh cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “tài sản có tính thanh khoản” bao gồm tài sản lưu động không bao gồm hàng tồn kho, phải loại hàng tồn kho ra vì như đã nói ở trên, hàng tồn kho khó có thể chuyển hóa ngay thành tiền và có thể bị sụt giảm giá trị.Tỷ số thanh khoản được xác định cũng được dựa vào thông tin bảng cân đối tài sản lưu động trừ đi giá tri tồn kho sau đó chia cho giá trị nợ ngắn hạn.

Cách tính:

Theo nguyên tắc cơ bản thì tỷ số này là bằng 1 thì coi như doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cũng như các khoản nợ đến hạn.

4.3. Các tỷ số quản trị tài sản:

Các tỷ số quản trị sản đo lường hiệu quả quản trị tài sản, các doanh nghiệp thường đi vay thường đi vay và huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để hình thành nên tài sản của mình.

4.3.1 Tỷ số hoạt động tồn kho (Inventory activity):

Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và số lượng tồn kho phụ thuộc vào loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, mức độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp v.v…Do đó doanh nghiệp cần xác lập một mức dự trữ sao cho hợp lý và số vòng quay hàng tồn kho chính là tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.

Để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp chúng ta có thể sử dụng tỷ số hoạt động hàng tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm và số ngày tồn kho.

- Cách tính:

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 21 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Bình quân giá trị hàng tồn kho

Doanh thuVòng quay hàng tồn kho

Giá trị nợ ngắn hạn

Giá trị tài sảnlưu động

Tỷ số thanh khoản nhanh

Giá trị hàng tồn kho

Page 22: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

- Trong đó:

Bình quân giá trị hàng tồn kho bằng giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cộng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chia đôi.

- Ý nghĩa:

Số vòng quay hàng tồn kho nhanh hay chậm tùy thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã lựa chọn mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý. Điều này giúp :

+ Giảm lượng vốn đầu tư cho hàng dự trữ;

+ Rút ngắn được chu kỳ hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền mặt;

+ Giảm bớt nguy cơ để hàng dự trữ trở thành hàng ứ đọng.

Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh thường được đánh giá cao cho thấy hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên nếu chi tiêu này quá cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp có thể khiến cho mức tồn kho không đủ để đáp ứng các hợp đồng tiêu thụ của kỳ sau và nó có thể gây ảnh hưởng không tốt cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp.

4.3.2 Kỳ thu tiền bình quân:

Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng khoản phải thu. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày công ty có thể thu hồi được khoản phải thu.

- Cách tính:

- Trong đó:

- Ý nghĩa:

Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại.

4.3.3 Vòng quay tài sản lưu động (Current assets turnover ratio):

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chung mà không có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 22 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Vòng quay khoản phải thu

Số ngày trong nămKỳ thu tiền bình quân

Bình quân giá trị phải thu

Doanh thuVòng quay khoản phải thu

Page 23: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

- Cách tính:

- Trong đó:

Bình quân giá trị tài sản lưu động bằng giá trị tài sản đầu kỳ cộng cho giá trị tài sản lưu động cuối kỳ chia đôi.

- Ý nghĩa:

Tỷ số vòng quay tài sản lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

4.3.4 Vòng quay tài sản cố định ( Fixed assets turnover ratio):

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở công ty như thế nào.

- Cách tính:

- Trong đó:

+ Doanh thu bao gồm doanh thu từ các hoạt động kinh doanh, doanh thu từ các hoạt động tài chính, doanh thu từ các hoạt động bất thường.

+ Bình quân giá trị tài sản cố địn ròng bằng giá trị tài sản ròng đầu kỳ cộng giá trị tài sản cuối kỳ chia đôi.

- Ý nghĩa:

Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ mức doanh thu cao hơn so với vốn cố định bình quân của doanh nghiệp.

4.4. Các tỷ số khả năng sinh lợi:

Xét cho cùng mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận và thông qua lợi nhuận đạt được đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.

Tỷ suất sinh lời chính là thước đo hàng đầu để đánh giá tính hiệu quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó trước khi đầu tư vào doanh nghiệp, các nhà đầu tư thường quan tâm đến các tỷ suất biểu hiện cho hệ số sinh lời của Công ty bởi vì nó là kết quả của hàng loạt chính sách và biện pháp quản lý của doanh nghiệp.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 23 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Bình quân giá trị tài sản lưu động

Doanh thuVòng quay tài sảnlưu động

Bình quân giá trị tài sản cố định ròng

Doanh thuVòng quay tài sản

cố định

Page 24: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

4.4.1. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu ( Profit margin on sale)

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu đem lại.

- Cách tính:

- Ý nghĩa:

Chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh càng lớn, lợi nhuận sinh ra càng nhiều.

4.4.2. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets)

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) được thiết kế để đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty.

- Cách tính:

- Ý nghĩa:

ROA cho biết mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.

4.4.3. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn sở hữu (Return on commom equity):

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn sở hữu (ROE) được thiết lập để đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn cổ phần thông thường.

- Cách tính:

- Ý nghĩa:

ROE cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 24 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Doanh thuLợi nhuận ròngTỷ số lợi nhuận trên

doanh thux 100

Bình quân tổng tài sảnLợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường

ROA x 100

Bình quân giá trị vốn cổ phần thông thườngLợi nhuận ròng dành cho cổ đông

ROE x 100

Page 25: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

TÓM TẮT

Bạn muốn làm tốt việc gì đó đang làm hoặc đang dự định làm thì phải hiệu rõ ta cần làm điều gì? Ta cần phải làm điều đó như thế nào? Chính vì vậy, khi muốn đi phân tích điều gì đó, chúng ta cần xác định vì sao ta phải phân tích, việc làm đó có giúp ích gì cho ta không? Hiệu quả mà nó đạt được sẽ giúp gì cho chúng ta. Chương này đã khái quát hết những điều đó, nó giúp bạn hiểu được mình cần làm gì và làm điều đó như thế nào.

Như chúng ta đã biết đề tài này đi xuyên suốt là phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, thì chúng ta cũng cần một cái gí đó làm cơ sở chắc chắn cho việc phân tích. Trong chương đã đề cập một cách cụ thể về những nội dung liên quan đến việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đã nêu lên những khái niệm, vai trò, ý nghĩa của doanh thu, chi phí, lợi nhuận, đồng thời nói lên được sự liên kết giữa chúng. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, nó nói lên được công ty đó làm việc có hiệu quả hay không.

Ngoài ra, chương này còn cung cấp cho chúng ta những kiến thức hữu ích về các tỷ số tài chính trong công ty nhằm đánh giá tình hình tài chính của công ty để có những quyết định phù hợp. Nó đi sâu vào phân tích báo cáo tài chính công ty về các tỷ số tài chính như: các chỉ số quản trị nơ, các tỷ số thanh khoản, các tỷ số hiệu quả hoạt động, các tỷ số khả năng sinh lời. Các tỷ số tài chính cung cấp cho chúng ta nhiều thông tin hữu ích và quan trọng trong việc phân tích. Đồng thời giúp công ty nắm rõ được tình hình hoạt động tài chính, hiểu rõ được những kết hoạch phát triển của công ty sắp tới.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 25 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 26: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

CHƯƠNG IV

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP LÂM NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG VIỆT ÚC

GIAI ĐOẠN 2007 – 2009

Áp dụng những cơ sở lý luận của chương trước làm nền tảng cho chương này, tập trung phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc giai đoạn 2007 – 2009.

- Tìm hiểu tổng quan về tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua.

- Phân tích tình hình hoạt động qua tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm.

- Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty qua các tỷ sô tài chính.

- Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua.

1. Đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 26 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

14.707.477

14.436.625

270.852

19.799.488

19.298.126

501.362

17.941.760

17.322.931

618.828

0

5000000

10000000

15000000

20000000

1000 đồng

2007 2008 2009 Năm

Biểu đồ 4.1 Tình hình hoạt động của doanh nghiệp qua các năm 2007-2009

Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận trước thuế

Page 27: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 27 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Chỉ tiêuNăm Chêch lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008

2007 2008 2009 Số tuyệt đốiSố tương đối (%)

Số tuyệt đốiSố tương đối(%)

Tổng DT 14.707.477 19.799.488 17.941.760 5.092.011 34,62 (1.857.728) (9,38)Tổng C/P hoạt động 14.436.625 19.298.126 17.322.931 4.861.501 33,67 (1.975.195) (10,24)Tổng LN trước thuế 270.852 501.362 618.828 230.510 85,11 117.466 23,43Thuế TNDN 27.085 50.568 108.295 23.483 86,70 57.727 114,16LN sau thuế TNDN 243.767 450.794 510.533 207.028 84,93 59.739 13,25

Bảng 1: Tình hình hoạt động của doanh nghiệp qua các năm 2007 – 2009

ĐVT: 1000 đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc)

Page 28: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn là vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu. Làm sao để doanh thu cao nhất, lợi nhuận nhiều nhất vẫn là mục tiêu cuối cùng mà các nhà kinh doanh luôn muốn đạt được. Trong thời gian qua Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc đã cố gắng rất nhiều về nhiều mặt cũng chỉ nhằm tiến tới mục tiêu này, nhất là trong giai đoạn kinh tế suy thoái như ba năm vừa qua. Để tìm hiểu xem, những chiến lược và những cố gắng của công ty có đem lại kết quả như mong muốn hay không thì chúng ta sẽ cùng nhau nhìn tổng quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm qua, thông qua các bảng báo cáo tài chính của công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện qua ba nét chính là: tổng doanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận đạt được.

Qua những số liệu có được, chúng ta có thể nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua rất tốt, năm nào công ty cũng đạt được một mức lợi nhuận khá cao. Mặc dù năm 2008 là năm mà nền kinh tế của nước ta gặp nhiều khó khăn, lạm phát ở mức cao, giá thành của nguyên vật liệu cũng tăng cao làm cho nhiều doanh nghiệp trong ngành phải điêu đứng. Nhưng riêng công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc thì doanh thu và lợi nhuận vẫn tăng cao, doanh thu đạt được cao hơn năm 2007 trên 5 tỷ đồng, lợi nhuận tăng 0,23 tỷ đồng. Để thu được kết quả này là có sự tác động bởi nhiều yếu tố, nguồn nguyên liệu đầu vào của mảng xây dựng tương đối ổn định, việc sử dụng chi phí được quản lý hiệu quả hơn,... Trong đó, điều đáng nói nhất là sự đóng góp rất quan trọng của các chiến lược kinh doanh hiệu quả của Ban Giám đốc công ty. Sự đóng góp to lớn này là động lực quan trọng nhất trong sự phát triển của công ty.

Bước sang năm 2009, tuy tình hình kinh tế của nước ta và thành phố Cần Thơ đã khởi sắc hơn, nhưng lại có một nghịch lý là doanh thu của công ty đã giảm đi gần 2 tỷ. Do cuối năm 2008, tình hình kinh tế biến động nhiều hơn, tỷ lệ lạm phát lên đến 28,3% vào tháng 8 (từ tổng cục thống kê), giá cả tăng cao, các nhà đầu tư không dám mở rộng sản xuất, nhu cầu xây dựng giảm, công ty không ký được nhiều hợp đồng cho năm 2009.Ngoài ra, tuy trong năm 2009 tình hình kinh tế nước nói chung có phần khởi sắc hơn, nhưng giá cả vật liệu xây dựng trong năm vẫn còn nhiều biến động đã khiến các nhà đầu tư ngại việc mạo hiểm, giảm mức đầu tư vào cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ các mặt hàng tôn và xà gồ thép của công ty. Chính những nhân tố này đã khiến doanh thu của công ty giảm đáng kể, nhưng bù lại là công ty tự chủ được một phần nguồn cung sẽ giúp chi phí không tăng cao nên kéo theo lợi nhuận vẫn giữ được ở mức cao. Số hợp đồng và giá trị hợp đồng kiếm được tuy là ít hơn, doanh thu kiếm được ít hơn, nhưng bù lại là chi phí thấp, vì thế lợi nhuận mang về không giảm. Nhờ vào những nguồn lực sẵn có, lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 23,43% so với năm 2008. Đây là những thành công rất lớn của công ty trong thời gian qua và hứa hẹn sẽ thành công hơn nữa trong thời gian tới, khi tình hình kinh tế đã ổn định hơn.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 28 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 29: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

2. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:

Bây giờ chúng ta đã có một cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Nhưng thật sự những gì chúng muốn biết không chỉ dừng lại ở đó, để có thể có những kết luận chính xác hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty thì chúng ta phải có một cái nhìn sâu hơn nữa. Chính vì lẻ đó, giờ đây chúng ta sẽ lần lượt đi tìm hiểu kỹ càng hơn về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty trong ba năm qua.

2.1 Phân tích doanh thu hàng năm của công ty:

Qua quan sát biểu đồ 4.1 và những số liệu có được về doanh thu của công ty, chúng ta có thể thấy rằng tổng doanh thu của công ty trong những năm qua ở mức cao, đều trên 14,7 tỷ/năm nhưng không ổn định. Doanh thu đạt cao nhất là trong năm 2008 với 19,80 tỷ đồng.

Tổng doanh thu của một công ty được thu về từ nhiều nguồn khác nhau, nó bao gồm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và từ các nguồn thu nhập khác. Trong tất cả các nguồn thu này, thì nguồn thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu quan trọng nhất của công ty. Nó được xem là nguồn thu chủ yếu và thường xuyên nhất, cho nên nó cũng sẽ được chú ý nhiều nhất trong việc phân tích doanh thu của một công ty. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này khi quan sát số liệu có được về doanh thu của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc. Trong tất cả các nguồn thu của công ty thì hầu hết là từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, các nguồn thu còn lại chỉ là những nguồn thu phụ, không thường xuyên, chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, cao nhất là 7%/tổng doanh thu.

Cụ thể là lực đẩy làm cho tổng doanh thu của công ty năm 2008 tăng trên 5 tỷ, tương đương tăng khoảng 34,62% so với năm 2007, chính là sự tăng lên của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên 6 tỷ so với năm 2007. Nhưng một điều cần quan tâm ở đây là năm 2008 nền kinh tế thế giới bước vào giai đoạn suy thoái nghiêm trọng, và nước ta cũng không sao tránh khỏi sự suy giảm về kinh tế. Trong một điều kiện kinh doanh khó khăn như thế mà doanh thu của công ty không những tăng không thôi mà còn tăng khá nhiều so với trước đó.

Nhưng bất ngờ bước sang năm 2009, doanh thu của công ty lại giảm đi mất gần 2 tỷ, tương đương 9,38%. Mặc dù năm 2009, kinh tế có phần bình ổn hơn nhưng vì sao doanh thu lại giảm? Có thể trả lời câu hỏi này dựa vào những yếu tố sau:

+ Vấn đề về tâm lý đã ảnh hưởng rất nhiều đến nhu cầu xây dựng trong năm 2009. Tuy những lợi thế của công ty vẫn được phát huy vào năm 2009, nhưng do kinh tế trong năm 2008 có nhiều biến động khiến cho mọi người ngại lập các dự án xây dựng cho năm 2009. Vì tâm lý lúc này lo lắng về sự bất ổn kinh tế hơn nữa khi sang 2009, như vậy thì những dự án của họ khó có thể đem lại lợi nhuận, không ai còn muốn xây dựng mở rộng sản xuất kinh doanh. Kinh tế bất ổn, các dự án xây dựng giảm đi dẫn đến tốc độ tiêu

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 29 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 30: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

thụ các sản phẩm vật liệu phục vụ cho các công trình xây dựng giảm, nhưng đây lại là nguồn thu chủ yếu của công ty đặc biệt là mặt hàng tôn bị giảm doanh thu.

+ Giá các nguyên liệu đầu vào của công ty tăng liên tục, nhất là nguyên liệu chính là thép có xu hướng tăng cao và có lúc biến động rất nhiều, chênh lệch giá giữ hôm trước và hôm nay có lúc rất cao. Giá nguyên liệu đầu vào tăng sẽ độn giá sản phẩm của công ty lên, giá tăng ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của công ty, dẫn đến sản lượng tiêu thụ giảm, kéo theo doanh thu giảm.

Tuy doanh thu giảm nhưng vẫn còn ở mức cao hơn năm 2007, đây vẫn là một tín hiệu vui cho công ty. Sang năm 2010, nền kinh tế có dần ổn định hơn nhưng vẫn còn một vấn đề đang nổi cộm đó chính là việc tăng giá các mặt hàng vật liệu xây dựng, đặc biệt là thép ở nước ta đang diễn ra hằng ngày, hằng giờ gây khó khăn rất nhiều cho các nhà lãnh đạo công ty. Nhưng với sự can thiệp của chính phủ và những gì công ty đã đạt được trong thời gian qua cho phép ta có thể tin tưởng rằng trong năm 2010 này công ty sẽ tiếp tục thành công hơn nữa. Nhưng đây vẫn chỉ là tổng doanh thu mà thôi, cái mà công ty thật sự quan tâm nhiều nhất chính là lợi nhuận đạt được, chính là khoản lợi sau cùng, sau khi loại trừ tất cả các khoản chi phí. Chúng ta đang tiến tới ngày càng gần với cái đích cuối cùng của việc kinh doanh đó chính là lợi nhuận. Và ngay bây giờ, chúng ta sẽ đi vào phần phân tích những chi phí mà công ty phải chi trả trong thời gian qua, đây chính là kẻ thù của lợi nhuận, chính nó làm cho con số đi từ doanh thu đến lợi nhuận bị giảm đi.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 30 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 31: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

Chỉ tiêu

Năm Chêch lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008

2007 2008 2009 Số tuyệt đốiSố tương đối (%)

Số tuyệt đốiSố tương đối(%)

- DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

13.709.327.921

19.794.319.451

17.937.861.999

6.084.991.530 44,39 (1.856.457.452) (9,38)

- DT hoạt động tài chính 1.521.949 5.168.647 3.897.692 3.646.698 239,61 (1.270.955) (24,59)

- Thu nhập khác 996.626.806 0 0 -996.626.806 -100,00 - -

Tổng DT14.707.476.67

619.799.488.09

817.941.759.69

15.092.011.42

2 34,62 (1.857.728.407) (9,38)

( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP Lâm nghiệp và xây dựng Việt Úc)

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 31 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Đvt: ĐồngBảng 2: Tình hình doanh thu của doanh nghiệp qua các năm 2007-2009

Page 32: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

2.2 Phân tích chi phí hoạt động kinh doanh:

Nhìn chung, tổng chi phí hoạt động của công ty trong thời gian qua khá cao, năm 2007 khoảng trên 14 tỷ, năm 2008 trên 19 tỷ và năm 2009 là trên 17 tỷ. Do công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, nên loại chi phí chủ yếu của công ty chính là giá vốn hàng bán. Nó bao gồm tất cả các chi phí để làm ra được sản phẩm hoàn chỉnh như: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu,… Những chi phí này chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí hoạt động của công ty, thường nằm trong khoảng từ 90%/tổng chi phí hoạt động của công ty. Do đó, khi những chi phí này tăng có ảnh hưởng rất nhiều đến giá bán của công ty, nó ảnh hưởng gián tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nhưng cũng cần nói thêm là do trong lĩnh vực xây dựng công ty chỉ thực hiện xây nhà khung thép, trong khi đó công ty cũng sản xuất tôn, xà gồ thép, các vật liệu phụ khác, những sản phẩm này sẽ làm đảm bảo ổn định tương đối một phần các chi phí đầu vào cho xây dựng. Do đó, một phần tổng chi phí của công ty sẽ được kiểm soát tốt hơn, tăng quá đà so với doanh thu kiếm được.

Năm 2008, tổng chi phí hoạt động của công ty tăng khoảng gần 5 tỷ, tương đương tăng khoảng 33.67% so với năm trước đó. Cũng như đã trình bày ở trên, nguyên nhân của hiện tượng chi phí tăng cao này còn do sự tác động của các yếu tố chủ yếu sau:

+ Năm 2008 là năm suy thoái kinh tế, lạm phát gia tăng đẩy giá các nguyên liệu đầu vào tăng mà đặc biệt là sự biến động của giá thép. Điều này cũng chính giá vốn hàng bán tăng lên, phần chi phí có sức ảnh hưởng lớn nhất đến công ty.

+ Sự mất giá đồng tiền cũng làm cho các loại chi phí khác gia tăng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,… Tăng chênh lệch khi đánh giá lại tài sản.

+ Một yếu tố rất quan trọng nữa đó là trong năm công ty sản xuất nhiều để phục vụ cho các hợp đồng đã ký lúc đầu năm của công ty. Bán nhiều sẽ dẫn đến sản xuất nhiều, sản xuất nhiều đồng nghĩa với chi phí bỏ ra cũng phải nhiều hơn. Tổng doanh thu năm 2008 tăng khoảng 34.62% so với 2007 thì chi phí cũng tăng lên gần 33.67%.

Trong năm 2008 chi phí tăng cao đã làm cho ban lãnh đạo của công ty cảm thấy lo lắng, rất vui là bước sang năm 2009 tổng chi phí hoạt động của công ty đã giảm đi tương đối. Sang năm 2009, chi phí đã giảm đi gần 2 tỷ, tương đương giảm khoảng 10.24% so với năm 2008. Việc chi phí giảm có phải thực sự là điều tốt hay không? Điều này còn tùy thuộc vào nguyên nhân làm cho nó giảm như vậy là gì. Có thể thấy những nguyên nhân chính sau:

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 32 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 33: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

+ Suy thoái kinh tế dần được kiểm soát, tỷ lệ lạm phát năm 2009 đã giảm đi rất nhiều so với 2008, từ đó đã làm giảm một phần chi phí so với 2008. Đây là sự ảnh hưởng tốt đối với doanh nghiệp.

+ Nhưng bên cạnh đó công ty cũng cần chú ý đến yếu tố có tác động không tốt đó chính là sản lượng tiêu thụ và các hợp đồng được ký kết giảm. Chi phí giảm do giảm sản xuất, giảm số lượng hay giá trị các đơn đặt hàng là một điều không công ty nào muốn.

+ Tuy tổng chi phí hoạt động của công ty đang giảm nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại đang có xu hướng tăng. Cho thấy vấn đề tiêu thụ hàng hóa đang gặp khó khăn, cần nhiều chi phí hơn trước. Điều này cũng có thể hiểu là khi sản lượng tiêu thụ giảm, giá trị các hợp đồng kiếm được không cao công ty sẽ có những chiến ược quảg cáo, quảng bá thương hiệu, khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kích cầu trong nền kinh tế, tăng lương cho những nhân viên bán hàng, các nhà điều hành để khuyến khích cống hiến chất xám cho công ty, tăng doanh thu. Những khích lệ này là cần thiết cho công ty trong thời gian này. Để thực hiện những chiến lược này công ty phải bỏ ra một mức chi phí cao hơn.

Tuy chi phí hoạt động của công ty đang có chiều hướng giảm, nhưng việc này lại đi liền với vấn đề sản lượng tiêu thụ giảm, kéo theo doanh thu bị giảm thì việc giảm chi phí không những không có tác động tốt mà nó còn tiềm ẩn nguy cơ giảm tỷ lệ tăng trưởng của công ty. Trong thời gian tới công ty cần có những chiến lược kinh doanh thích hợp hơn nữa khi môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt hơn, khó khăn hơn chúng ta phải chạy nhanh hơn những đối thủ cạnh tranh của mình. Sang năm 2010, dự đoán kinh tế sẽ ổn định hơn, chính phủ cố gắng giữ tỷ lệ lạm phát không tăng cao, nhưng cũng không thể vì thế mà chủ quan, phải phòng ngừa những diễn biến xấu nhất của thị trường. Vì hiện nay giá các nguyên liệu đầu vào của công ty vẫn chưa được ổn định lắm, giá thép biến động rất nhiều. Công ty nên chủ động các nguyên liệu đầu vào của công ty về các mặt hàng như tôn, xà gồ thép của công ty, ký hợp đồng dài hạn với nhà cung ứng để phòng rủi ro tăng giá. Công ty cần phải có những chiến lược thiết thực với thực tế khi giá cả vật liệu xây dựng đang cạnh tranh nhiều bởi các hàng nhập khẩu như hiện nay.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 33 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 34: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP Lâm nghiệp và xây dựng Việt Úc)

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 34 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Chỉ tiêu

Năm Chêch lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008

2007 2008 2009 Số tuyệt đốiSố tương đối (%)

Số tuyệt đốiSố tương đối(%)

Giá vốn hàng bán 13.359.152.811

17.555.502.722

15.265.918.625

4.196.349.911 31,41 (2.289.584.097) (13,04)

C/P tài chính 288.548.404 851.795.674 655.750.299 563.247.270 195,20 -196.045.375 (23,02)

C/P bán hàng 116.584.234 108.788.432 141.776.258 (7.795.802) (6,69) 32.987.826 30,32

C/P quản lý DN 227.309.072 782.039.146 1.259.486.061 554.730.074) 244,04 477.446.915 61,05

C/P khác 445.030.340 (445.030.340) (100,00) - -

Tổng C/P hoạt động

14.436.624.86119.298.125.97

417.322.931.24

34.861.501.11

333,67 (1.975.194.731) -10,24

Bảng 3:Các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp qua các năm 2007-2009

Đvt: đồng

Page 35: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận:

Do công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, doanh thu chủ yếu từ việc bán hàng, chi phí thì cao. Doanh thu có được phải bỏ ra một số vốn tương đối cao, cho nên dù trong thời gian qua doanh thu của công ty khá “mập” nhưng chi phí cũng không kém phần “to xác”, và cuối cùng là lợi nhuận bị thu hẹp khá nhiều. Đặc biệt là trong giai đoạn 2007 đến 2009, giá cả tăng cao, nhưng do công ty có thể tự chủ được một phần nguyên liệu đầu vào trong hoạt động kinh doanh của mình nên chi phí đầu vào vẫn giữ được ở mức thấp hơn doanh thu đạt được, vẫn giữ được mức lợi nhuận tương đối của công ty. Khi quan sát qua biểu đồ 4.1 và các số liệu có được từ bảng 1 chúng ta sẽ thấy rõ hơn.

Năm 2008, doanh thu của công ty vào khoảng 19,80 tỷ đồng nhưng cái bỏ ra tới gần 19,3 tỷ, một con số khổng lồ đã ép phần lợi nhuận giữ lại “ốm” hơn, còn 450,79 triệu đồng. Và như vậy là nếu có 100 đồng doanh thu thì sau cùng chỉ thu được 2,28 đồng lợi nhuận, dựa vào chỉ số lợi nhuận trên doanh thu, và 1,78 đồng vào năm trước đó. Khả năng sinh lợi như vậy là còn khá thấp. Mặc dù vậy, con số này là gần gấp đôi so với năm 2007, đây là một thành công về một mức tăng trưởng tương đối cao, một bước nhảy dài của công ty. Thực tế năm 2007, công ty không những không có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh mà còn bị lỗ, nhưng may mắn thay là công ty có các khoản thu nhập khác bù vào nên phần lỗ này đã được bù đắp và lợi nhuận đạt được trước thuế là 270,85 triệu đồng. Nếu chỉ dựa vào khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh và không có khoản thu nhập khác thì năm 2007 công ty không có lợi nhuận. Lợi nhuận trong năm 2008 của công ty đạt được ở mức này là do sự tác động của hai yếu tố: thứ nhất là lực đẩy lên của doanh thu và thứ hai là sức ép xuống của chi phí. Lợi nhuận có được là kết quả của sự lớn mạnh hơn của doanh thu so với những chi phí phải bỏ ra. Vì thế, lợi nhuận năm 2008 giữ được ở mức này là do sự tác động của những yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu kết hợp với chi phí. Những yếu tố này đã được chúng ta phân tích ở phần trên, ở đây chúng ta sẽ không lập lại nữa.

Sang năm 2009, đà tăng trưởng này vẫn giữ được ở con số dương nhưng tốc độ tăng thì có giảm. Trong năm, lợi nhuận sau thuế đạt được khoảng 510,53 triệu đồng, tăng 59,73 triệu đồng so với 2008, tương đương 13,25 %. Do năm này doanh thu của công ty giảm so với trước đó, nhưng may là phần chi phí làm nên doanh thu này lại giảm nhanh hơn. Tốc độ giảm doanh thu là khoảng 9,3% nhưng chi phí bỏ vào cũng giảm với tốc độ đó là 10,24%. Chính điều này đã cho phép lợi nhuận của công ty có sự gia tăng đáng kể, 13,25 % là một con số cũng rất khả quan. Những nhân tố làm cho lợi nhuận của công ty tăng với tốc độ này cũng chính là những yếu tố đẩy doanh thu tăng và giảm chi phí trong năm như đã phân tích ở trên.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 35 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 36: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

Tuy trong năm vừa qua tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty bị âm gần 10% nhưng phần lợi nhuận lại có sự gia tăng. Từ đây cho ta thấy được tầm quan trọng của giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường và biến động phức tạp như hiện nay, công ty cần phải chú ý hơn nữa, phát huy những kinh nghiệm đã đạt được trong những năm đầy khó khăn vừa qua, tìm ra những hướng đi mới cho nguồn cung ổn định. Tuy hiện nay, các chuyên gia kinh tế cho rằng nền kinh tế nước ta sẽ ổn định hơn, nhưng thực tế là hiện nay để kinh doanh có hiệu quả trong lĩnh vực này không dễ. Giá các nguyên liệu đầu vào đang có nhiều biến động phức tạp, nguy cơ kinh doanh thất bại rất nhiều đối với những công ty hoạt động trong ngành xây dựng. Vì thế có thể trong tương lai doanh thu của công ty sẽ bị ảnh hưởng, lợi nhuận có nguy cơ giảm sút. Công ty cần có kế hoạch cụ thể để phòng khi nền kinh tế đi vào bất ổn hơn.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 36 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 37: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước:

Bảng 4: Tình hình nộp thuế của doanh nghiệp qua các năm

2007-2009

Chỉ tiêuNăm

2007 2008 20091. Số còn phải nộp đầu kỳ

(156.202.334) 324.995.047 161.907.800

Thuế GTGT (156.202.334) 306.397.868 111.340.027Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 22.119.811 50.567.773Thuế nhà đất, thuê đất 0 (3.522.632) 0Các loại thuế khác 0 0 02. Số phải nộp trong kỳ

591.523.652 438.279.020 346.558.466

Thuế GTGT 506.441.202 347.205.521 217.421.684Thuế thu nhập doanh nghiệp 27.085.182 50.567.773 108.294.978Thuế nhà đất, thuê đất 55.997.268 38.505.726 18.341.804Các loại thuế khác 2.000.000 2.000.000 2.500.0003. Số đã nộp trong kỳ 110.326.271 601.366.267 398.476.540Thuế GTGT 43.841.000 542.263.362 321.902.761Thuế thu nhập doanh nghiệp 4.965.371 22.119.811 55.731.975Thuế nhà đất, thuê đất 59.519.900 34.983.094 18.341.804Các loại thuế khác 2.000.000 2.000.000 2.500.0004. Số còn phải nộp đầu kỳ sau

324.995.047 161.907.800 109.989.726

Thuế GTGT 306.397.868 111.340.027 6.858.950Thuế TNDN 22.119.811 50.567.773 103.130.776Thuế nhà đất, thuê đất -3.522.632 0 0Các loại thuế khác 0 0 0Tỷ lệ (3)/((1)+(2)) (%) 25,34 78,79 78,37

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc)

Qua bảng số liệu được trình bày ở phần trên, chúng ta thấy rằng tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước của công ty trong thời gian qua còn chậm trễ. Số tiền thuế cần phải nộp trong kỳ đều không được thanh toán sớm và đầy đủ. Vì số thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định hạn chót thực hiện nghĩa vụ là vào ngày 28/02 hàng năm. Nên công ty thường nộp phần thuế này vào đầu kỳ sau.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 37 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

ĐVT: đồng

Page 38: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

Năm 2007, công ty chỉ nộp được 25,32% tổng số thuế cần phải nộp trong kỳ.

Năm 2008, công ty nộp được 78,79% tổng số thuế cần phải nộp trong kỳ.

Năm 2009, công ty nộp được 78,37% tổng số thuế cần phải nộp trong kỳ.

Số thuế còn lại chưa được thanh toán trong kỳ sẽ được kết chuyển sang kỳ sau, con số này ở công ty trong thời gian qua là rất lớn. Từ đây cho thấy công ty nên chấn chỉnh lại tinh thần thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Vì nộp thuế là nghĩa vụ của mọi công dân đối với Nhà nước, công ty nên thực hiện đủ và đúng nghĩa vụ của mình. Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước còn là tạo điều kiện tốt cho công ty hoạt động bình thường và thuận lợi hơn. Không để nợ thuế Nhà nước nhưng cũng không nên nộp dư thuế nhiều. Vì như vậy phần vốn lưu động của công ty sẽ bị ứng đọng và trong trường hợp cần thiết về việc đầu tư chẳng hạn thì doanh nghiệp sẽ bị thiếu vốn. Tóm lại, công ty cần chấn chỉnh lại tình hình thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, nộp đủ và kịp thời, như thế sẽ giúp công ty hoạt động thuận lợi hơn.

4. Phân tích các chỉ số tài chính của doanh nghiệp:

Qua các phần phân tích trên đây, chúng ta cũng đã nhận thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm qua rất có hiệu quả. Qua cả ba năm công ty luôn hoạt động có lợi nhuận và đều tăng qua từng năm. Tuy hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả như vậy nhưng còn tình hình tài chính thì sao!? Đến với phần này, chúng ta sẽ đi giải quyết câu hỏi này bằng cách đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của công ty thông qua các tỷ số tài chính. Đồng thời, dựa vào đó để dự đoán xu hướng của các tỷ số này trong tương lai nhằm đưa ra những khuyến nghị giúp công ty quản lý hiệu quả tình hình tài chính của mình.

4.1. Các tỷ số quản trị nợ:

Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính được xem là công cụ tài chính quan trọng trong việc tạo ra nguồn lực tài chính cho đầu tư và sản xuất kinh doanh. Nó cũng được xem là một tấm lá chắn thuế rất hiệu quả. Nhưng cũng không phải vì thế mà sử dụng nợ càng nhiều càng tốt. Trước khi cho công ty vay, các chủ nợ sẽ xem xét kỷ lưỡng các tỷ số quản trị nợ của công ty, cũng như khả năng đảm bảo việc thanh toán các khoản nợ này khi đáo hạn. Như vậy các tỷ số này như thế nào là tốt nhất? Điều này còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: lĩnh vực kinh doanh, tình hình kinh tế, chính trị, quy mô và uy tín của công ty,... Do đó, để đánh giá

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 38 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 39: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

được một cách chính xác chúng ta cần phải xem xét từng trường hợp cụ thể qua từng tỷ số.

Bảng 5: Trích lọc số liệu dùng phân tích các tỷ số quản trị nợ của doanh nghiệp qua các năm 2007 – 2009

Khoản mụcNăm

2007 2008 2009Tổng cộng tài sản 10.619.101 11.871.158 20.196.213Nợ phải trả 8.868.404 10.202.967 16.760.488Nguồn vốn chủ sở hữu 1.750.697 1.668.192 3.435.725Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 350.175 2.238.817 2.671.943Chi phí lãi vay 288.548 850.939 569.176Chi phí bán hàng 116.584 108.788 141.776

Chi phí quản lý doanh nghiệp 227.309 782.039 1.259.486

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc)

Bảng 6: Các tỷ số quản trị nợ của doanh nghiệp qua các năm 2007 – 2009

Các tỷ số quản trị nợ ĐVTNăm

2007 2008 2009Tỷ số nợ trên tổng tài sản % 83,51 85,95 82,99Tỷ số nợ trên vốn tự có Lần 5,07 6,12 4,88Tỷ số khả năng trả lãi Lần 0,02 1,58 2,23

(Nguồn: Tự tính)

4.1.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A):

Qua bảng số liệu và biểu đồ tỷ số D/A của công ty, chúng ta có thể nhận thấy mức độ sử dụng nợ của công ty là khá cao. Qua cả ba năm tỷ lệ nợ luôn chiếm trên 80% trong tổng nguồn vốn của công ty. Điều này cho

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 39 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

ĐVT: 1000 đồng

Biểu đồ 4.2:Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản qua các năm 2007-2009

82,9983,51

85,95

81,0082,0083,0084,0085,0086,0087,00

2007 2008 2009 Năm

%

Nợ phải trả/Tổng tài sản

Page 40: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

thấy công ty có uy tín cao nên có thể huy động nợ ở mức cao như thế. Công ty sẽ có cơ hội phát huy hiệu quả sức mạnh đòn bẩy tài chính để mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời công ty cũng sẽ tiết kiệm được một khoản thuế đáng kể. Nhưng bên cạnh đó, việc công ty có một tỷ lệ nợ cao cũng làm gia tăng rủi ro khả năng trả lãi và nợ, phụ thuộc nhiều vào nguồn nợ vay từ bên ngoài, khả năng tự chủ về tài chính và khả năng còn được vay nợ của doanh nghiệp thấp.

Đặc biệt, bước sang năm 2008, tỷ lệ này vượt lên ngưởng 85.95%, tăng 2.43% so với năm trước đó. Nguyên nhân là do năm 2008 doanh nghiệp sử dụng nợ nhiều hơn năm 2007 khoảng 15.05% trong khi tổng tài sản chỉ tăng có 11.79%. Toàn bộ số nợ huy động năm 2008 là nợ ngắn hạn. Do năm 2008 công ty cần vốn để tài trợ cho các công trình đã ký hợp đồng trong năm 2007, thêm vào đó tỷ lệ lạm phát tăng cao kéo theo sự gia tăng các chi phí, hàng tồn kho của công ty tăng cũng làm gia tăng chi phí bảo quản hàng tồn kho,… Để bù đắp các khoản thiếu hụt này và tăng tài sản cố định cho hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cần phải huy động một khoản nợ nhiều hơn.

Sang năm 2009 việc sử dụng nợ của công ty có chiều hướng giảm rõ rệt, còn 82.99%, thấp hơn cả năm 2007, giảm 2.96% so với năm 2008. Nhưng nhìn chung tỷ lệ này vẫn còn đang ở mức cao. Năm 2009, tình hình lạm phát khả quan hơn năm 2008, nền kinh tế cũng đang dần hồi phục, cơ hội kinh doanh cũng cao hơn,… Bây giờ công ty cần vốn để đầu tư, so với năm 2008, năm 2009 số nợ mà công ty sử dụng tăng 64,27%, mức gia tăng khá cao, nhưng tổng tài sản lại tăng đến 70.13%, tăng nhanh hơn mức tăng của nợ. Do đó, tỷ lệ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của công ty giảm.

4.1.2. Tỷ số nợ trên vốn tự có (D/E):

Biểu đồ 4.3: Tỷ số nợ phải trả trên vốn tự có qua các năm 2007-2009

5,07 4,88

6,12

0,00

2,00

4,00

6,00

8,00

2007 2008 2009Năm

Lần

Nợ phải trả/vốn chủ sở hữu

Ở phần trên, chúng ta đã phân tích tình hình sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản. tỷ số này của công ty là khá cao. Đến đây, chúng ta sẽ đi tìm hiểu xem tương ứng với một đồng vốn chủ sở hữu sẽ là bao nhiêu đồng nợ. Tỷ số này cũng tương tự như tỷ số D/A, nhưng tỷ số D/E có khả năng đo lường khả năng tự chủ về tài chính của công ty có phần chính xác hơn.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 40 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 41: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

Nhìn chung, tỷ số D/E của công ty đang ở mức khá cao. Tương ứng với một đồng vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp sử dụng gần 5 đến 6 đồng nợ vay. Nguyên nhân làm cho nợ vay của công ty trong thời gian qua ở mức cao cũng giống như phần tỷ số D/A đã trình bày ở trên.Việc này cũng có mặt tốt và xấu của nó. Tuy khả năng tự chủ về tài chính của công ty không cao, vốn tự có của công ty còn thấp hơn nhiều so với phần nợ vay nhưng công ty có thể tiết kiệm thuế, có thể chiếm dụng vốn trên thị trường để kinh doanh, phát huy sức mạnh đòn bẩy tài chính.

Năm 2008, việc công ty sử dụng nợ nhiều hơn năm 2007 do những nguyên nhân như đã nói ở phần trên cũng đã làm cho tỷ số D/E của công ty năm 2008 nhảy lên mức 6.12 lần tăng 1.05 lần so với 2007. Bên cạnh đó, một phần cũng do nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 giảm 4.7% so với năm trước đó.

Năm 2009, tỷ số này chỉ còn 4.88 lần, giảm 1.24 lần so với năm 2008. Nguyên nhân là tuy năm 2009 số nợ mà công ty sử dụng tăng 64,27%, nhưng trong năm công ty gia tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu lên 3 tỷ (tăng 100% so với 2008). Việc vốn chủ sở hữu tăng nhanh hơn nợ vay đồng nghĩa với tỷ số D/E sẽ giảm.

4.1.3. Tỷ số khả năng trả lãi:

Ai cũng muốn những khoản tiền đem đi đầu tư của mình luôn có lời và lời càng nhiều càng tốt. Những nhà đầu tư, các ngân hàng cũng vậy, khi họ đầu tư hay cho một ai đó vay họ luôn mong muốn sẽ thu về một khoản tiền lớn hơn. Do đó, khi họ cho vay điều mà họ quan tâm đó là khả năng trả lãi và nợ của con nợ. Một công ty có tỷ số khả năng trả lãi cao đồng nghĩa với việc họ làm ăn có hiệu quả, sẽ thu hút được nhiều nguồn vay hơn.

Ở Việt Úc, trong thời gian qua tỷ số này ở mức không cao nhưng nó đang dần cải thiện theo chiều hướng tăng. Năm 2007, tỷ số này chỉ ở mức 0.02, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh không đủ để trang trải lãi vay của công ty. Tuy năm 2007 công ty có lợi nhuận sau thuế khá cao nhưng chủ yếu là thu từ các nguồn thu nhập khác, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 41 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Biểu đồ 4.4 Tỷ số khả năng trả lãi qua các năm 2007-2009

0,02

1,58

2,23

0,00

0,50

1,00

1,50

2,00

2,50

2007 2008 2009 Năm

Khả năng trả lãi

Page 42: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

kinh doanh chỉ bằng khoảng 1% lợi nhuận khác. Do trong năm 2007 tình hình tiêu thụ tôn, xây dựng nhà khung thép, trồng tràm không mấy khả quan, thu nhập của công ty rất thấp.

Sang năm 2008, tình hình này được cải thiện rất nhiều, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty rất tốt. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trên 104 lần so với 2007, trong khi phần lãi phải trả của công ty chỉ tăng khoản 2 lần. Công ty đã có khả năng trả lãi vay tốt hơn, cứ một đồng lãi vay công ty có được 1.58 đồng từ lợi nhuận sản xuất kinh doanh để thanh toán, tăng 1.56 đồng so với năm 2007. Lợi nhuận này trong năm 2008 chủ yếu được thu từ việc tiêu thụ tôn, chiếm 60% trong tổng số các mặt hàng công ty sản xuất và tiêu thụ được.

Tỷ số này cũng dần được cải thiện hơn trong năm 2009. Lúc này lợi nhuận từ hoạt động của công ty đã gấp 2.23 lần lãi vay, tăng 0.65 lần so với trước đó. Vì trong năm lợi nhuận hoạt động giảm 5.7%, tuy nhiên phần lãi phải trả của công ty giảm tới 33.11%, phần lãi phải trả giảm đã làm giảm gánh nặng trả lãi của công ty. Trong năm này, tuy số lượng nợ mà công ty sử dụng có nhiều hơn so với hai năm trước nhưng do công ty được hổ trợ lãi suất từ gói kích cầu kinh tế của Nhà nước nên phần lãi phải trả của công ty được giảm rất nhiều.

Qua ba tỷ số trên, cho thấy được tình hình chung của công ty là công ty đang sử dụng nợ nhiều nhưng khả năng trả lãi vay từ lợi nhuận hoạt động là không cao, sử dụng nợ vay kém hiệu quả. Để cải thiện, công ty cần sử dụng số vốn từ nợ mà công ty huy động được có hiệu quả hơn, kiểm soát lại việc sử dụng vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, không để lãng phí, phải tiết kiệm tối đa các chi phí. Cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh nhằm tăng khả năng sinh lợi của công ty, để có các tỷ số tốt hơn và có thể dễ dàng thu hút các nguồn tài trợ cho công ty trong tương lai.

4.2. Các tỷ số thanh khoản:

Bảng 7: Trích lọc số liệu dùng phân tích các tỷ số thanh khoản của doanh nghiệp qua các năm 2007 – 2009

Khoản mụcNăm

2007 2008 2009Tài sản ngắn hạn 8.114.865 9.217.839 14.055.711Nợ ngắn hạn 8.715.604 10.202.967 14.992.524Hàng tồn kho 4.638.552 6.268.375 6.810.911

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 42 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

ĐVT: 1000 đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty CP Lâm Nghiệp và Xây dựng Việt Úc)

Page 43: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

Bảng 8: Các tỷ số thanh khoản của doanh nghiệp qua các

năm 2007 – 2009

Khoản mục ĐVTNăm

2007 2008 2009Tỷ số thanh khoản hiện thời Lần 0,93 0,90 0,94Tỷ số thanh khoản nhanh Lần 0,40 0,29 0,48

(Nguồn: Tự tính)

Sau các tỷ số quản trị nợ thì điều tiếp theo mà các nhà đầu tư quan tâm đó chính là khả năng thanh toán cho các khoản vay ngắn hạn khi chủ nợ các nhu cầu. Vì trong kinh tế, nhiều lúc nhà đầu tư cần vốn để kinh doanh nên họ thực hiện thu hồi các khoản cho vay ngắn hạn. Trong tình huống này công ty phải có một khoản tiền có thể huy động ngay để trang trải.

4.2.1. Tỷ số thanh khoản hiện thời:

Hiện tài sản lưu động của công ty không đủ để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn. Những năm qua, tình hình này không được cải thiện gì nhiều. Năm 2007, một đồng nợ vay ngắn hạn chỉ được đảm bảo bởi 0.93 đồng tài sản lưu động mà thôi. Đã thế, sang năm 2008 con số này lại giảm xuống còn 0.9 đồng, nó chỉ nhít lên một cách khiêm tốn ở con số 0.94 đồng ở năm 2009.

Lý do là trong thời gian qua công ty huy động chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn nên phần nợ sắp đến hạn trả của công ty rất cao. Bên cạnh thì tài sản lưu động của công ty không nhiều. Năm 2008, toàn bộ nợ mà công ty sử dụng đều là nợ ngắn hạn nên tỷ số thanh khoản hiện thời của năm này giảm hơn so với trước đó.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 43 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Biểu 4.5: Tỷ số thanh khoản hiện thời qua các năm 2007-2009

0,940,93

0,90

0,880,89

0,90

0,910,92

0,93

0,940,95

2007 2008 2009 Năm

Lần

Tỷ số thanh khoản hiện thời

Page 44: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

4.2.2. Tỷ số thanh khoản nhanh:

Tỷ số thanh khoản hiện thời đã thấp, tỷ số thanh khoản nhanh lại càng thấp hơn nhiều. Do trong phần tài sản lưu động của doanh nghiệp thì hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng khá cao (khoảng từ 50% trở lên). Nhưng nó lại là tài sản có khả năng thanh khoản thấp nên khi xem xét khả năng thanh khoản nhanh của công ty chúng ta không xét đến hàng tồn kho. Điều này khiến khả năng thanh khoản nhanh của công ty giảm đi rất nhiều.

Năm 2007, một đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo thanh toán nhanh bằng 0.4 đồng. Bước sang năm 2008, khả năng này lại giảm đi khoản 30%, lúc này 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo thanh toán nhanh bởi 0.29 đồng. Do năm 2008 giá trị hàng tồn kho tăng khoản 35%, nợ ngắn hạn tăng khoản 17%, trong khi tổng tài sản lưu động tăng không nhiều. Hàng tồn kho năm 2008 cao không phải do tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm sút, mà do công ty nhận thấy tình hình tiêu thụ các mặt hàng tôn, tràm cao nên công ty tổ chức sản xuất nhiều để đáp ứng nhu cầu trong tương lai.

Năm 2009, tỷ số này có phần được cải thiện hơn. Do phần tài sản lưu động không tín hàng tồn kho năm 2009 tăng khoản 1.5 lần trong khi nợ ngắn hạn chỉ tăng 0.5 lần.

Khả năng thanh khoản của công ty đang rất kém. Công ty cần gia tăng khả năng thanh khoản của mình, theo tôi tỷ số thanh khoản này nên ở con số 1. Tỷ số này cao cũng làm giảm cơ hội sử dụng nguồn vốn từ tài sản lưu động để đầu tư sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, nên giữ tỷ số này dao động xung quanh con số 1.

4.3. Các tỷ số hiệu quả hoạt động:

Phần này chúng ta sẽ đi xem xét khả năng quản trị tài sản của công ty như thế nào.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 44 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Biểu 4.6: Tỷ số thanh khoản nhanh qua các năm 2007-2009

0,48

0,29

0,40

0,000,100,200,300,400,500,60

2007 2008 2009 Năm

Lần

Tỷ số thanh khoản nhanh

Page 45: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

Bảng 9: Trích lọc số liệu dùng phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động qua các năm 2007 – 2009

Khoản mụcNăm

2006 2007 2008 2009DT thuần về BH và cung cấp dịch vụ

13.709.328 19.794.319 17.937.862

Hàng tồn kho6.152.66

5 4.638.552 6.268.375 6.810.911Các khoản phải thu ngắn hạn

1.734.473 3.047.842 2.288.993 5.567.453

Tài sản ngắn hạn8.625.66

2 8.114.865 9.217.839 14.055.711

Tài sản cố định2.488.91

7 2.504.237 2.653.319 6.140.502

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc)

Bảng 10: Các tỷ số hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua các năm 2007 – 2009

Khoản mục ĐVTNăm

2007 2008 2009Tỷ số hoạt động tồn kho Vòng 2,54 3,36 2,74Kỳ thu tiền bình quân Ngày 62,79 48,53 78,84Vòng quay tài sản lưu động Vòng 1,64 2,28 1,54Vòng quay tài sản cố định Ngày 5.49 7,68 4,08

(Nguồn: Tự tính)

4.3.1. Tỷ số hoạt động tồn kho:

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 45 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

ĐVT: 1000 đồng

Biểu đồ 4.7: Tỷ số hoạt động tồn kho qua các năm 2007-2009

2,742,54

3,63

0,00

1,00

2,00

3,00

4,00

2007 2008 2009

Vòng

Tỷ số hoạt động tồn kho

Page 46: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

Nhìn chung, hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty trong những năm qua chưa cao. Một điều chứng minh là số vòng quay của hàng tồn kho trong một năm để tạo ra doanh thu trung bình là 3 vòng, từ đó có thể thấy được số ngày tồn kho của doanh nghiệp là rất lâu.

Công ty đã đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho, hàng tồn kho nhiều dẫn đến khả năng thanh khoản nhanh xuống quá thấp, số ngày tồn kho của công ty quá cao (gần 4 tháng). Năm 2008, số ngày tồn kho là 99 ngày, ít nhất trong ba năm qua. Hiện tình hình quản lý hàng tồn kho đang có chiều hướng xấu, số ngày tồn kho năm 2009 tăng lên đến 131 ngày. Thời gian hàng tồn kho quá lâu sẽ phát sinh nhiều chi phí làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, do đó công ty nên có biện pháp giảm lượng hàng tồn kho, vì hiện tại hàng tồn kho của công ty đang có chiều hướng tăng cao.

4.3.2. Kỳ thu tiền bình quân:

Nhìn chung, kỳ thu tiền bình quân hiện tại của công ty tương đối cao, trung bình khoản 2 tháng. Do công ty bán chịu nhiều và thời gian bán chịu cũng tương đối dài.

Tuy nhiên, năm 2008 kỳ thu tiền bình quân giảm còn 48.53 ngày. Nguyên nhân là do hàng tồn kho năm 2008 khá nhiều nên công ty ít bán chịu lại và cố gắng thu tiền về nhanh hơn nhằm không để ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động của tài sản.

Sang năm 2009, kỳ thu tiền có xu hướng tăng cao hơn, lên đến 78.84 ngày. Trong năm, hàng tồn kho của công ty không tăng nhiều, nên công ty bán chịu cho khách hàng nhiều hơn, bên cạnh đó doanh thu năm 2009 giảm so với 2008 làm cho vòng quay khoản phải thu giảm. Thời gian thu tiền bình quân của công ty đang đi theo xu hướng tăng cao, như vậy công

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 46 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

3

360Số ngày tồn kho

120 ngày

Biểu đồ 4.8: Kỳ thu tiền bình quân qua các năm 2007-2009

78,84

48,5362,79

0,00

20,00

40,00

60,00

80,00

100,00

2007 2008 2009Năm

Ngày

Kỳ thu tiền bình quân

Page 47: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

ty sẽ mất đi cơ hội sử dụng nguồn vốn này để đầu tư sản xuất kinh doanh. Do đó, công ty nên giữ kỳ thu tiền ở một con số ổn định hơn, không biến động nhiều như thời gian qua.

4.3.3 Vòng quay tài sản lưu động:

Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty tương đối tốt. Mỗi đồng tài sản lưu động luôn tạo ra hơn 1 đồng doanh thu, nhưng con số này vẫn cón ở mức khiêm tốn. Năm 2008, tỷ số này tăng lên được 2.28 đồng, do chúng ta tạo ra được một khoản doanh thu khá cao và thêm chúng ta ít bán chịu, rút ngắn thời gian bán chịu hơn, tận dụng những khoản lợi này để đầu tư sản xuất kinh doanh.

Nhưng bước qua năm 2009, việc sử dụng tài sản lưu động đã kém hiệu quả hơn, mỗi đồng tài sản lưu động chỉ tạo ra được 1.54 đồng lợi nhuận. Công ty không nên để xu hướng này tiếp tục vào năm 2010, nên có những biện pháp tận dụng các cơ hội vốn và kinh doanh của mình.

4.3.4 Vòng quay tài sản cố định

Qua biểu đồ và bảng số liệu cho thấy mỗi đống tài sản cố định sẽ tạo ra doanh thu nhiều hơn so với tài sản lưu động. Do giá trị tài sản cố định của công ty thấp hơn nhiều so với tài sản lưu động. Năm 2007, vòng quay tài sản cố định là 5.49 vòng. Sang năm 2008 tăng lên mức 7.68 vòng tăng khoản

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 47 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Biểu đồ 4.9: Vòng quay tài sản lưu động qua các năm (2007-2009)

1,542,28

1,64

0,000,50

1,001,50

2,002,50

2007 2008 2009 Năm

Vòng

Vòng vay tài sản lưu động

Biểu đồ 4.10: Vòng quay tài sản cố định qua các năm (2007-2009)

4,085,497,68

0,00

2,004,00

6,008,00

10,00

2007 2008 2009 Năm

Vòng

Vòng vay tài sản cố định

Page 48: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

2 vòng. Nhưng qua năm 2009 con số này giảm xuống còn 4.08 vòng thấp hơn cả năm 2007. Do năm 2009, công ty mua một số máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh, làm tăng tài sản cố định lên rất nhiều, khoảng 1.31 lần so với năm 2008. Nhưng trong năm các máy móc này chưa đem nhiều doanh thu về cho công ty, kết quả là hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty chưa cao.

Qua các tỷ số này, chúng ta có thể nói rằng hiệu quả quản lý tài sản của công ty đang có chiều hướng xấu đi. Công ty cần giảm hàng tồn kho, rút ngắn kỳ thu tiền, phát huy khả năng sinh lợi của tài sản lưu động và tài sản cố định hơn nữa. Để từ đó tăng cơ hội kinh doanh, đầu tư, gia tăng doanh thu.

4.4. Các tỷ số khả năng sinh lợi:

Bảng 11: Trích lọc số liệu dùng phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi qua các năm 2007 – 2009

Khoản mụcNăm

2006 2007 2008 2009

Tổng cộng tài sản 11.114.57910.619.10

111.871.15

8 20.196.213Nguồn vốn chủ sở hữu 1.686.577 1.750.697 1.668.192 3.435.725DT thuần về BH và cung cấp dịch vụ

13.709.328

19.794.319 17.937.862

L/N sau thuế TNDN 243.767 450.794 510.533

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc)

Bảng 12: Các tỷ số khả năng sinh lợi của doanh nghiệp qua các năm 2007 – 2009

Khoản mục ĐVTNăm

2007 2008 2009Tỷ số L/N trên DT % 1,78 2,28 2,85Tỷ số L/N ròng/tài sản (ROA) % 2,24 4,01 3,18Tỷ số L/N ròng/vốn sở hữu % 13,66 26.,7 20,01

(Nguồn: Tự tính)

Tất cả những phần phân tích ở trên đều nhằm giúp công ty có thể đưa ra những chính sách và quyết định mà kết quả mong muốn cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận, tăng cường khả năng sinh lợi của công ty. Để những chính sách của công ty hoàn thiện hơn chúng ta cần phải đo lường các tỷ số sau:

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 48 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

ĐVT: 1000 đồng

Page 49: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

4.4.1. Tỷ số nhuận trên doanh thu:

Biểu đồ 4.11: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu qua các năm 2007-2009

1,78

2,28 2,85

0,00

0,50

1,001,50

2,00

2,50

3,00

2007 2008 2009 Năm

%

Lợi nhuận/Doanh thu

Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty tương đối tốt, ba năm qua công ty luôn kinh doanh có lợi nhuận và có xu hướng tăng trong tương lai. Năm 2007 cứ 100 đống doanh thu thì sẽ cho ra 1.78 đống lợi nhuận, năm 2008 là 2.28 đồng, tăng 0.5 đồng và năm 2009 tăng gần 0.6 đồng so với 2008. Nếu cứ giữ được mức tăng này trong những năm tới thì rất tốt. Ngoài việc cần gia tăng doanh thu công ty cần giảm thiểu chi phí hoạt động kinh doanh hơn nữa.

4.4.2. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản:

Tỷ số này của công ty trong ba năm qua tương đối thấp và đang có xu hướng giảm. Do đặc thù của ngành mà công ty đang hoạt động, công ty sử dụng tài sản hơn để đầu tư kinh doanh. Năm 2008, tỷ số này tăng gần gấp đôi năm 2007, do kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008 tốt hơn rất nhiều so với năm trước đó. Nhưng chỉ bước sang năm 2009, tỷ số này đã giảm đi 20%, nguyên nhân là trong năm công ty tăng tài sản cố định lên rất nhiều nhưng doanh thu từ những tài sản này thì rất ít. Nhưng khả năng trong tương lai tỷ số này sẽ tăng trở lại là rất cao. Vì những tài sản công ty đã mua trước đó sẽ phát huy được hiệu quả khi tình hình kinh tế thế giới và nước ta đã dần bình ổn trở lại.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 49 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Biểu đồ 4.12: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản qua các năm (2007-2009)

3,18

2,24

4,01

0,001,002,003,004,005,00

2007 2008 2009 Năm

%

ROA

Page 50: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

4.4.3. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn sở hữu:

Biểu đồ 4.13: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu qua các năm (2007-2009)

20,0126,37

13,66

0,00

10,00

20,00

30,00

2007 2008 2009 Năm

%

ROE

Để đo lường chính xác hơn khả năng sinh lợi của công ty từ chính năng lực của công ty, chúng ta phải xem xét tới mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được từ vốn chủ sở hữu của công ty. Nếu đứng trên góc độ là một cổ đông của công ty thì nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này, vì nó cho biết khả năng đem lại lợi nhuận cho những đồng vốn mình bỏ vào công ty này.

Tỷ số này ở công ty trong thời gian qua là rất tốt. Năm 2007, cổ đông bỏ ra 100 đồng thì sẽ đem về 13.66 đồng lợi nhuận. Sang năm 2008 tỷ số này tăng lên mức 26.37 đồng, tăng gần gấp đôi. Nhưng sang tới năm 2009 tỷ số này đã giảm xuống còn 20 đồng, giảm hơn 6 đồng. Điều này là do năm 2008 công ty làm ăn rất có hiệu quả, lợi nhuận sau thuế tăng tới gần bằng 85%. Nhưng sang năm 2009 hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty không tăng bằng năm trước, cộng thêm doanh nghiệp tăng nguồn vốn đầu tư chủ sở hữu lên 3 tỷ đồng đã làm cho tỷ số này giảm.

Qua các tỷ số trên ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt. Phần lợi nhuận từ doanh thu có chiều hướng gia tăng, đây là một dấu hiệu tốt của công ty. Tuy các tỷ số ROA và ROE có chiều hướng giảm nhưng với tình hình chung hiện nay không đáng lo ngại gì nhiều, những tài sản mà công ty đã huy động được trong năm sẽ phát huy hiệu quả vào những năm sau.

Tóm lại:

Trong ba năm qua tuy tình hình kinh tế đang có nhiều biến động, nhiều doannh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn nhưng công ty vẫn hoạt động có hiệu quả là một điều đáng học hỏi. Nhưng bên cạnh đó công ty cần cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, cải thiện các tỷ số thanh khoản nhanh, hạn chế tồn kho, kiểm soát việc sử dụng nợ, các tài sản của công ty vào đầu tư kinh doanh hiệu quả hơn nữa. Nhằm mục đích cuối cùng là tăng uy tín, tăng khả năng sinh lợi của công ty.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 50 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 51: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua:

5.1 Các nhân tố bên trong:

Công ty đang sở hữu một nguồn nhân lực trẻ, trình độ cao, giàu lòng nhiệt huyết và hăng say trong công việc. Vì vậy năng lực cũng như năng suất lao động luôn ở mức cao. Đồng thời tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, thoả mản nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Do đó uy tín của công ty ngày càng được nâng cao trên thị trường trong nước và ngoài nước.

Trình độ nhân sự ở công ty:

Sau đại học: 3 người.

Đại học: 38 người.

Cao đẳng: 09 người.

Trung cấp: 48 người.

Lao động khác và lao động thời vụ: 197 người.

Công ty có một đội ngũ Marketing giàu kinh nghiệm, thu thập thông tin và xử lý thông tin kịp thời, chính xác, từ đó làm cho hoạt động của toàn công ty luôn được phối hợp hài hoà với nhau từ khâu sản xuất đến tiêu thụ thành phẩm điều đạt được tiêu chuẩn cao đủ chất lượng để cạnh tranh trên thị trường.

Bên cạnh đó nhân tố quan trọng góp phần làm nên thắng lợi của công ty là do sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty, luôn đưa ra những phương hướng chỉ đạo đúng hướng, sát với tình hình thực tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.

Công ty luôn tìm hiểu kỹ khách hàng trước khi giao dịch nên đã tránh được các vụ làm ăn lừa bịp trên thương trường.

Do công ty sản xuất nhiều mặt hàng đa dạng, về chủng loại nên khó khăn trong việc xác định giá thành của từng loại sản phẩm riêng biệt.

Tài chính của công ty còn hạn chế nên còn phụ thuộc vào nguồn vốn vay của ngân hàng. Mặc khác do lãi suất ngân hàng còn khá cao đã gây không ít khó khăn cho việc cạnh tranh của công ty trên thị trường.

Được sự quan tâm chỉ đạo của Thành Uỷ - UBND TP Cần Thơ cùng các cơ quan chức năng, các nhà cung cấp nguyên vật liệu đã nhiệt tình ủng hộ, các ngân hàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn do đó Công ty ngày càng phát triển bền vững.

Ngoài việc sản xuất tôn xây dựng các công trình Công ty còn kinh doanh trồng Tràm nên phần nào cũng chủ động được nguồn nguyên vật liệu cho xây dựng công trình cũng như thu được một nguồn lợi không nhỏ từ việc xuất bán nguồn nguyên liệu này.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 51 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 52: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

5.2 Các nhân tố bên ngoài:

Yếu tố kinh tế:

Trong những năm qua nước ta tốc độc tăng trưởng kinh tế không ổn định do bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trong những năm qua. Theo Tổng cục Thông kê, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2007 ước tính tăng 8.48% so với năm 2006. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 là 5,32% tuy vẫn thấp hơn tốc độ tăng 6,18% của năm 2008, nhưng đã vượt mục tiêu tăng 5% của kế hoạch. Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm mà kinh tế nước ta đạt được tốc độ tăng trưởng dương tương đối cao như trên là một thành công lớn. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2010 ước tính tăng 5,83% so với cùng kỳ năm 2009, tuy chưa bằng mục tiêu tăng 6,5% đề ra cho cả năm nhưng cao hơn nhiều so với quý I/2009, chứng tỏ nền kinh tế nước ta đang tiếp tục phục hồi và tăng trưởng nhanh dần.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta bắt đầu ổn định thì nhu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng sẽ phải gấp đôi sự phát triển kinh tế, nếu không cơ sở hạ tầng sẽ là lực cản. Trong bối cảnh hội nhập mạnh của Việt Nam như hiện nay, nhu cầu về nhà ở, khách sạn, các quy hoạch đô thị mới đã đưa Việt Nam trở thành thị trường xây dựng có nhiều cơ hội để đầu tư sinh lời. Các chỉ số dự báo về tăng trưởng, phát triển kinh tế của Việt Nam và các dự án xây dựng được công bố trong thời gian gần đây đã làm cho thị trường xây dựng Việt Nam càng trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Italy, Pháp, Trung Quốc, Singapore. Thị trường xây dựng ngày càng được mở rộng sẽ kéo theo thị trường vật liệu xây dựng phát triển.

Nền kinh tế đang biến động theo mọi chiều hướng không ai có thể ngờ trước được, do đó song song với những cơ hội là những thách thức đối với doanh nghiệp. Trong tình hình hiện nay, giá vật liệu đang lên cơn sốt, nên gặp khó khăn trong việc thu mua nguyên vật liệu đôi khi phải mua bán thành phẩm, việc đầu tư một công trình thi công nào đó công ty cần xem xét thật kỹ trước khi đưa ra quyết định.

Lạm phát:

Trong thời gian qua vấn đề lạm phát luôn được các nhà kinh tế quan tâm rất nhiều, vì nó là một tác nhân luôn ngầm làm giảm những lợi ích mà họ nhận được. trong một nền kinh tế thị trường thì lạm phát là tất yếu khi kinh tế phát triển nhưng nó phải ở mức một con số thích hợp. Khi lạm phát quá cao, cao hơn cả tỷ lệ tăng trưởng kinh tế thì khi đó nó sẽ làm giảm động lực đầu tư kinh doanh. Theo các nhà tư vấn kinh tế Việt Nam thì tỷ lệ lạm phát nên giữ ở mức một con số.

Khi chúng ta gia nhập nền kinh tế thế giới, hứa hẹn nền kinh tế nước nhà sẽ có những bước tiến nhất định nhưng đồng thời cũng mang về nhiều rủi ro trong đó có “lạm phát” gia tăng. Trong năm 2007 lạm phát ở mức 12,63 %, và cao hơn nữa là 22,97 % năm 2008, tỷ lệ này đã vượt qua mức

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 52 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 53: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

một con số. Các nhà kinh tế thấy rằng những gì mình mang về ít hơn. Đặc biệt, trong tháng 08 năm 2008 tỷ lệ lạm phát đã chạm mức 28,3% mức cao nhất trong nhiều năm qua từ khi tỷ lệ này lên mức 67,1% năm 1991. Tỷ lệ lạm phát tăng cao đã mang lại nhiều hậu quả cho nền kinh tế và lợi ích của người dân mà đặc biệt là người nghèo.

Đối với nền kinh tế nước nhà nó làm tăng giá cả các loại hàng hóa, tăng chi phí nguyên liệu đầu vào đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm động lực sản xuất kinh doanh vì mọi người thấy lợi ích bị giảm, làm ăn không có hiệu quả, kéo theo sản xuất bị trì trệ. Từ đó tốc độ phát triển kinh tế bị chậm lại. Cụ thể là tốc độ phát triển kinh tế năm 2007 là 8,48 %, trong khi năm 2008 chỉ còn 6,23%. Hậu quả của lạm phát lên cao là rất nghiêm trọng đối với một nền kinh tế còn non trẻ như nước ta.

Riêng đối với ngành xây dựng thì hậu quả của nó còn nặng nề hơn nữa. Vì xây dựng là một ngành có chi phí đầu vào cao, giá nguyên liệu đầu vào phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế thế giới và nước nhà, nhiều loại nguyên liệu đầu vào phải nhập từ nước ngoài. Do đó, một khi nền kinh tế hoạt động không bình thường thì ngành luôn chịu nhiều tổn thất nhất. Điển hình như trong thời gian vừa qua lạm phát lên cao, giá nguyên liệu đầu vào lên cao vùng vụt, hôm nay đấu thầu với mức giá này nhưng ngày hôm sau giá vật liệu đã lên cao không ngờ. Giá cả các loại vật tư trong thời gian qua có những biến động mạnh đã làm giới đầu tư trong ngành này đau đầu. Với tình hình này thì ít ai muốn đầu tư vào để xây dựng nữa.

Nhưng tình hình lạm phát đã bất ngờ đảo chiều, đầu năm 2009 người ta cảm thấy được nguy cơ giảm phát ở nước ta. Trong năm tỷ lệ lạm phát đã giảm xuống mức 6,88%. Giảm phát nguy hiểm hơn lạm phát rất nhiều, nó mang lại hậu quả còn nghiêm trọng hơn, sẽ không có ai còn muốn sản xuất kinh doanh nữa. Nhưng nhìn ở mặt bằng chung thì năm 2009, tình hình kinh tế nước ta khả quan hơn hai năm trước đó,vì tỷ lệ lạm phát đã giảm xuống mức một con số. Quý I/2010 con số tỷ lệ lạm phát đã là trên 4%, điều này khiến cho các nhà kinh tế lo lắng về khả năng giữ tỷ lệ này ở mức một con số trong năm 2010.

Yếu tố tự nhiên:

Thành phố Cần Thơ là đô thị trực thuộc Trung ương có diện tích nội thành 53 km2 và diện tích tự nhiên 1.389,59 km² và dân số 1.187.089 người. Trong đó: Dân cư thành thị 781.481 người chiếm 65,8% và dân cư nông thôn 405.608 người chiếm 34,2%. Phía bắc Cần Thơ giáp tỉnh An Giang, nam giáp tỉnh Hậu Giang, tây giáp tỉnh Kiên Giang, đông giáp hai tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp.

Cần Thơ là thành phố cửa ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông; là trung tâm kinh tế, văn hoá, đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế của vùng đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 53 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 54: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

Ngày 24/06/2009 Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định số 889/QĐ-TTg, công nhận TP Cần Thơ là đô thị loại I trực thuộc Trung ương. Đây là một mốc quan trọng tạo đà cho quá trình thành phố đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa biến Cần Thơ trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020: là trung tâm kinh tế - xã hội, trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ, trung tâm y tế và văn hoá của vùng đồng bằng sông Cửu Long; là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh của Vùng đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước, đóng vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn Vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Hình chung vị trí địa lý của công ty khá thuận lợi vì mặt trước của công ty gần quốc lộ, phía sau gần Sông Hậu nên việc vận chuyển nguyên vật liệu cũng như công cụ dụng cụ, thành phẩm rất thuận lợi bảo đảm cung cấp nguồn nguyên liệu thường xuyên cho sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Với những điều kiện tự nhiên như trên đã mang đến cho công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc nhiều điều kiện mở rộng thị trường mình, bên cạnh đó cũng là sức ép và thách thức đối với doanh nghiệp trong việc giữ vững vị thế.

5.3 Phân tích đối thủ cạnh tranh:

Trong xu thế hội nhập như hiện nay, để có thể giúp công ty đứng vững trên thị trường thì cần phải có khả năng cạnh tranh cao. Muốn được như vậy, thì chúng ta phải biết được đối thủ trong ngành của công ty là ai, những đối thủ cạnh tranh trực tiếp nào ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.

Do tính đặc thù của ngành xây dựng nên việc phân tích đối thủ cạnh tranh tương đối khó để biết thông tin của đối thủ cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh ít khi tuyển dụng mà họ thường tuyển dụng những người quen biết và đáng tin cậy. Trong quá trình thực tập, nhờ sự giúp đỡ của các anh/chị trong phòng ban đã cung cấp cho tôi những đối thủ đang cạnh tranh với công ty đó là: Công ty CP Vật liệu Xây dựng Motilen Cần Thơ, Công ty TNHH xây dựng thương mại vận tải Phan Thành và Công Ty TNHH Vật liệu Xây dựng Thanh Trúc. Ngoài ra, công ty còn xác định rõ không chỉ có ba công ty được đề cập dưới đây thì công ty cũng còn nhiều đối thủ cạnh tranh khác nữa.

Công ty CP Vật liệu Xây dựng Motilen Cần Thơ

- Tên tiếng Anh: Motilen Cantho Building Materials Joint Stock Company.

- Địa chỉ: 1/2B, Đường 30-4, Phường Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.

Điện thoại: (0710) 3821.610 – 3821.679.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 54 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 55: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

- Fax: (0710) 3823.548.

- Email: [email protected]

- Website: http://www.motilenct.com.vn

Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Motilen Cần Thơ gọi tắt là MOTILEN CẦN THƠ được thành lập tháng 04/1983, tiền thân là Xí nghiệp Cung ứng Vật tư tỉnh Hậu Giang, chuyển sang Công ty Cổ phần ngày 11/04/2007 hoạt động mạnh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội ngoại thất, về qui mô sản xuất kinh doanh gồm: Nhà máy sản xuất Tấm lợp Fibrocement, Xưởng cán tole sóng vuông, xà gồ thép chữ C, Xưởng cơ khí và trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội ngoại thất.

Sản phẩm của Công ty được bán rộng rãi thông qua mạng lưới hơn 350 đại lý, cửa hàng khắp các tỉnh ĐBSCL; Công ty đã mở rộng quan hệ các nhà sản xuất lớn trong và ngoài nước thực hiện phân phối chính thức và độc quyền các sản phẩm về vật liệu xây dựng và đa dạng chủng loại về trang trí nội ngoại thất.

Với quá trình phát triển và hoạt động trên 25 năm Công ty đã tạo nên một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình trong kinh doanh cùng với hệ thống dịch vụ hoàn hảo, luôn tạo sự thuận lợi và an tâm cho khách hàng.

Công ty luôn sẳn sàng hợp tác, liên doanh với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước nhằm hướng tới sự phát triển và đa dạng về sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.

Công ty TNHH xây dựng thương mại vận tải Phan Thành.

- Địa chỉ: 386 Cách mạng tháng 8, Phường Bùi Hữu Nghĩa, Q. Bình Thủy, Thành Phố Cần Thơ.

Điện thoại: 07103 886 571 - 885 885 - Fax: 07103 881 107

- Email: [email protected]

- Website: www.phanthanh.vn

Phan Thành, được thành lập ngày 07 tháng 12 năm 2001 đến 20 tháng 09 năm 2004 phát triển thành Công Ty TNHH Xây dựng Thương mại Vận Tải Phan Thành theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5702000635 của Sở Kế Hoạch & Đầu Tư TP Cần Thơ cấp với tổng vốn điều lệ ban đầu: 2.943.308.000 (Hai tỷ chín trăm bốn mươi ba triệu ba trăm lẻ tám nghìn

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 55 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 56: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

đồng) đến năm 2009 tổng vốn điều lệ là: 11.000.000.000 (Mười một tỷ đồng). Vốn hoạt động kinh doanh: 65.000.000.000 (Sáu mươi lăm tỷ đồng).

Do nhu cầu của thị trường cũng như khả năng của mình, Công ty có những bước phát triển tốt trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như khả năng cung cấp hàng hoá và các dịch vụ khác. Công ty đã được nhiều khách hàng tín nhiệm. Cho đến nay, Công ty đã bước đầu xây dựng được thương hiệu của mình bằng uy tín: “Đúng Chất Lượng- Đủ Khối Lượng – Giá cả hợp lý” xem lợi ích của khách hàng là trên hết, tư vấn khách hàng chọn đúng các vật liệu phù hợp với từng hạn mục công trình nên đã tạo được niềm tin của khách hàng khi sử dụng vật liệu xây dựng của Công ty Phan Thành. Với phương châm phục vụ “ Chất Lượng tạo sự thịnh vượng”, Công ty mong muốn mang đến cho khách hàng những sản phẩm vật liệu chất lượng tốt và các dịch vụ thoả mãn theo yêu cầu khách hàng nên vào năm 2008 đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị và cho ra đời ba thiết bị là: Hệ thống sàn rửa và phân loại cát sạch; Hệ thống sàn rửa và phân loại đá sạch cung cấp cho khách hàng cát sạch và đá sạch đạt tiêu chuẩn chất lượng xây dựng công trình.

Ngành nghề kinh doanh:

- Kinh doanh vật liệu xây dựng: các loại tôn, thép…và trang trí nội thất

- Đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, cầu đường, cơ sở hạ tầng khu dân cư.

- San lấp mặt bằng.

- Vận tải hàng hoá đường sông và đường bộ.

Công ty TNHH Vật liệu Xây dựng Thanh Trúc

- Địa chỉ: 57 Tầm Vu, P. Hưng Lợi, Quận. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Điện thoại: 07103. 838107 – 07103. 739289

- Email: [email protected]

- Wesite: http://thanhtruc.com.vn/

Công ty TNHH Thanh Trúc là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh và mua bán vật liệu xây dựng. Công ty được thành lập vào năm 1999, ngành nghề kinh doanh chính là mua bán vật liệu xây dựng với những mặt hàng phong phú và đa dạng, nhiều chủng loại cho khách hàng dễ dàng lựa chọn, cho thuê kho bãi, công nhân bốc dỡ hàng hoá..

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 56 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 57: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

Từ ngày thành lập đến nay công ty trải qua một quá trình lâu dài không ngừng phát triển, không ngừng mở rộng các hoạt động mua bán các mặt hàng vật liệu xây dựng và dịch vụ đã đưa công ty Thanh Trúc từ một công ty có vốn điều lệ 600.000.000 đồng thì cho đến nay tổng số vốn điều lệ của công ty đã nâng cao lên là 3.596.000.000 đồng.

Chuyên kinh doanh và mua bán các loại vật liệu xây dựng, với những mặt hàng phong phú ,đa dạng , nhiều chủng loại để giúp cho khách hàng dể dàng chọn lựa và tìm mua được những mặc hàng ưng ý cho công trình xây dựng của mình.

TÓM TẮT

“Học là phải đi đôi với hành” hầu như ai cũng biết câu nói ấy. Nhưng việc áp dụng câu nói này vào thực tiễn sao cho tốt nhất thì không phải là chuyện dễ. Dựa vào những hiểu biết của mình về lý thuyết đã được thầy cô truyền đạt trong suốt thời gian qua để áp dụng vào thực tế. Từ những cơ sở lý luận của chương III bây giờ chúng ta đem nó áp dụng vào chương IV để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc.

Chương này sẽ giúp chúng ta tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua như thế nào? Giúp người đọc xác định khả năng sinh lợi của công ty trong thời gian tới, thêm vào đó là sẽ có cái nhìn tổng quát hơn về ngành xây dựng và viễn cảnh của nó trong tương lai ra sao?. Tuy những năm qua tình hình kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động phức tạp nhưng công ty vẫn hoạt động có hiệu quả và đã có những thành tích vượt bật, doanh thu cao, lợi nhuận qua các năm đều tăng. Những thành công của công ty trong thời gian qua rất đáng khen ngợi và học hỏi. Nhưng hiện tại giá cả đầu vào của ngành đang lên cơn sốt cộng thêm sự cạnh tranh về giá của hàng nhập khẩu sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp trong thời gian tới. Bên cạnh đó môi trường kinh doanh hiện tại có những khó khăn nhất định cho công ty, các đối thủ cạnh tranh lúc nào cũng muốn chèn ép sự phát triển của công ty. Đây là những khó khăn nhất định của công ty trong thời gian tới.

Ngoài ra, qua đây cũng cho ta thấy những khó khăn hiện tại của ngành xây dựng trong nền kinh tế mà vật giá ngày càng leo thang, lạm phát cao, các dự án sẽ giảm, doanh thu của ngành sẽ ít đi,... Nhưng với những diễn biến về sự phát triển trở lại của nền kinh tế sẽ hứa hẹn một tương lai tươi sáng hơn.

Dựa vào đây các nhà đầu tư, những chủ nợ đang và sẽ cho công ty vay vốn, các cổ đông có được những thông tin hữu ích về tình hình tài chính của công ty. Mà thông qua đó họ sẽ có kế hoạch sử dụng nguồn vốn của mình sao cho có hiệu quả hơn. Hiện công ty đã sở dụng nợ nhiều rồi nên các nhà

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 57 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 58: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

đầu tư nên hạn chế việc cho vay vốn thêm nhằm đảm bảo được trả đủ lãi và nợ gốc đúng hẹn. Nhưng phải nói thêm là khả năng sinh lợi của công ty cao, nó hứa hẹn một mức tăng trưởng cao hơn nữa vào những năm tiếp theo.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 58 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 59: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

CHƯƠNG V

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP LÂM

NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG VIỆT ÚC

Nội dung chương này tập việc đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh một cách tối ưu nhất:

- Làm sao tăng doanh thu trong kinh doanh?

- Những biện pháp làm giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh?

1. Biện pháp tăng doanh thu:

Doanh thu = Số lượng x Đơn giá

Vì vậy, muốn tăng doanh thu thì có hai cách, đó là tăng sản lượng tiêu thụ hoặc là tăng giá bán, đồng thời, có thể kết hợp tăng sản lượng và giá bán. Tuy nhiên, trong điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của nền kinh tế như hiện nay thì khả năng tăng giá bán là vấn đề vô cùng khó khăn không chỉ riêng với công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc mà là đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nói chung. Do đó, để tăng doanh thu trong tương lai thì Công ty phải có những biện pháp thích hợp để có thể gia tăng phần sản lượng tiêu thụ bằng cách đẩy mạnh việc đầu tư công nghệ mới hiện đại hơn nữa với công suất lớn, hạn chế được thời gian hao phí trong sản xuất. Từ đó, sẽ nâng cao năng lực của Công ty, kết hợp với việc mở rộng thị trường, tìm thêm khách hàng mới.

Mặt khác, với sự đầu tư công nghệ mới hiện đại sẽ đảm bảo nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, sử dụng các chính sách hoa hồng, khuyến mãi, chiêu thị để khuyến khích khách hàng, đồng thời, thu hút sự chú ý của khách hàng đối với từng sản phẩm, từng dich vụ của Công ty. Chính những điều đó, sẽ tạo nên nhiều điều kiện thuận lợi hơn để Công ty tăng lượng tiêu thụ trong TP. Cần Thơ và khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Ngoài ra, tăng doanh thu sẽ dẫn đến tăng lợi nhuận và nâng cao uy tín của Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh.

2. Biện pháp giảm chi phí:

2.1. Giảm chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất là khoản chi phí chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng chi phí. Vì thế, để giảm chi phí Công ty cần có những biện pháp thích hợp

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 59 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 60: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

trong việc giảm chi phí sản xuất như: giám sát chặt chẽ và có kế hoạch thích hợp trong việc sử dụng nguyên liệu tránh gây hao phí, giám sát tình hình là việc của các công nhân trực tiếp sản xuất nhằm hạn chế thời gian hao phí trong thao tác công việc của công nhân, tìm nguồn nguyên liệu với giá rẻ, hợp lý hơn để có thể giảm nhẹ phần nào chi phí sản xuất nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm để sản phẩm của Công ty có đủ năng lực cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.

Cần chú trọng việc trồng tràm hơn nữa, hàng năm lượng tràm cho công ty là một khối lượng đáng kể, nhờ vào đó một phần nào chúng ta sẽ kiểm soát được nguồn vật liệu đầu vào trong ngành xây dựng.

Như ta được biết, từ đầu năm đến nay, thị trường vật liệu xây dựng đã nhiều lần tăng giá, riêng mặt hàng thép đã 5 lần điều chỉnh tăng giá bán. Nếu như trước đây, giá thép chỉ ở mức 12.000 -13000 đồng/kg thì trong tháng 04/2010 đã leo thang khoản 15.000 – 16.000 đồng/kg. Do đó, khi nhận một công trình thi công nào công ty cũng cần có một kế hoạch cụ thể nhằm hạn chế mọi rủi ro khi nhận công trình thi công.

Ngoài ra, với công nghệ mới hiện đại được đầu tư và đội ngũ công nhân viên có đầy đủ năng lực, trình độ chuyên môn, có tay nghề cao, năng lực sản xuất của Công ty được cải thiện sẽ làm giảm đi phần nào chi phí tồn trữ nguyên liệu và giúp cho Công ty có thể điều chỉnh, hoạch định chiến lược nguyên vật liệu phù hợp hơn. Điều này cũng sẽ góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc trong tương lai.Đây là một số biện pháp cụ thể đối với các loại chi phí của từng bộ phận:

2.2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Công ty cần phải có sự phối hợp từ tất cả các khâu, từ khâu thu mua đến khâu sản xuất:

Khâu thu mua nguyên vật liệu: Công ty cần tổ chức mạng lưới thu mua chặt chẽ, đa dạng hoá mạng lưới thu mua qua nhiều nguồn hoặc nhiều nhà cung cấp khác nhau để tránh bị động khi thiếu nguyên liệu, đồng thời, Công ty nên chủ động tìm những nguồn mua nguyên liệu ổn định và mua với số lượng lớn. Vì đặc trưng các mặt hàng là biến dạng và trầy xước, như vậy nếu như Công ty có nhà cung cấp ổn định thì có thể xuống tận nơi để lấy nguyên liệu về tránh được tình trạng nguyên liệu không còn nguyên trạng làm tăng lượng phế liệu. Mặt khác, khi mua với một số lượng lớn Công ty vừa được hưởng giá ưu đãi, hoa hồng vừa giảm được chi phí vận chuyển rất nhiều.

Khâu sản xuất: Công ty cần tạo môi trường làm việc thoải mái cho công nhân như là chỗ làm việc rộng, thoải mái, đảm bảo vệ sinh an toàn cho công nhân tại nơi làm việc, phát động phong trào thi đua tiết kiệm nguyên liệu, thường xuyên kiểm tra thay mới các công cụ, dụng cụ để đảm bảo sự ổn định về kích thước, khối lượng,…của thiết bị. Mặt khác, Công ty

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 60 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 61: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

khuyến khích công nhân tiết kiệm nguyên liệu, tổ chức thi đua giữa các phân xưởng.

2.3. Chi phí nhân công trực tiếp:

Công ty muốn giảm chi phí này thì trước hết phải giảm thời gian lao động hao phí và nâng cao năng suất lao động, đồng thời, Công ty phải quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, đảm bảo đầy đủ các chế độ về lương, tiền thưởng, bảo hiểm và các chế độ ưu đãi khác cho công nhân của Công ty.

Để giảm thời gian lao động hao phí thì Công ty phải bố trí, sắp xếp lao động thật sự phù hợp giữa trình độ tay nghề và yêu cầu của các công nhân. Hơn thế nữa, những người có tay nghề cao nên bố trí những khâu đầu vào quan trọng để xử lý nguyên vật liệu nhằm tránh các hiện tượng không đảm bảo chất lượng nguyên liệu dẫn đến công trình tạo ra cũng không đạt chất lượng cao.

Nâng cao năng suất lao động tức là bộ phận quản lý sản xuất nên có kế hoạch làm việc một cách khoa học, giảm số giờ công tiêu hao sản xuất và giảm các biến động đột ngột theo thị trường như tăng lên hoặc giảm xuống sản lượng sản xuất hay đơn đặt hàng trong tháng. Tránh tình trạng trong lúc công nhân ít việc lúc phải tăng ca liên tục vừa làm cho công nhân mệt mỏi làm giảm năng suất lao động vừa giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Hay các tình trạng thuê thêm công nhân mùa vụ cũng làm rất tốn kém chi phí lại không ổn định đối với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty

Nhìn chung, khi Công ty muốn ngày càng phát triển mạnh thì điều cần nhất mà Công ty nên làm đó là tạo môi trường làm việc tốt nhất cho công nhân, khi đó họ sẽ hăng hái làm việc, tìm tòi, sáng tạo và sẽ đồng tâm với mục tiêu chung của Công ty.

2.4. Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:

Bên cạnh việc giảm chi phí sản xuất thì việc việc giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là một vấn đề mà Công ty cần xem xét. Mặc dù với quy mô sản xuất của công ty ngày càng một gia tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí quản lý và chi phí bán hàng vẫn tăng nhanh.

Công ty cần lựa chọn nhân viên bán hàng một hợp lý như nhân viên phải có trình độ, năng lực, thực hiện tốt công tác bán hàng. Từ đó, sẽ giảm được phần nào chi phí bán hàng làm tăng doanh thu cho Công ty.

3. Tổ chức hoạt động marketing:

Ngoài ra, tham gia các đợt hội chợ, các cuộc thi về chất lượng công trình để nâng cao uy tín thương hiệu, đây là hình thức quảng bá thương hiệu một cách thực tế và hữu hiệu nhằm khẳng định mình với khách hàng và tạo ra ưu thế cạnh tranh một cách mạnh mẽ.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 61 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 62: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

Đa dạng hoá sản phẩm: đưa ra các sản phẩm mới như thiết bị cao cấp,…đáp ứng thị hiếu khách hàng. Sự lựa chọn của mỗi người là khác nhau nên sự đa dạng hoá sản phẩm là điều cần thiết tránh sự nhàm chán và thị hiếu thẩm mĩ của khách hàng khi sử dụng sản phẩm cùng loại để đẩy mạnh tình hình tiêu thụ sản lượng của Công ty ngày càng mạnh.

4. Một số biện pháp khác:

Tích cực thu thập thông tin phục vụ cho công tác kế hoạch và đấu thầu.

Thông tin là một trong những yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Thông tin kịp thời chính xác giúp nhà doanh nghiệp có kế hoạch và nguồn lực, tổ chức để có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh cũng như hạn chế rủi ro xảy đến với mình. Đối với doanh nghiệp xây dựng, thông tin còn có ý nghĩa quan trọng hơn. Thông tin chính xác, kịp thời giúp doanh nghiệp có sự nhìn nhận đúng đắn về đối tượng đấu thầu, bên mời thầu và các nhà thầu khác. Trên cơ sở đó đánh giá đúng các mặt mạnh các mặt yếu và phương hướng chiến lược của các nhà thầu khác, những toan tính của họ đối với đối tượng đấu thầu. Những thông tin thu được hết sức quý báu, làm định hướng cho Công ty lập hồ sơ của mình cho phù hợp với nhà đầu tư, vượt trội hơn đối thủ trong những chỉ tiêu quan trọng.

Để nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, công ty cần tăng cường và củng cố mối quan hệ với các cơ quan thuộc Bộ xây dựng, các cơ quan trong ngành và các đơn vị liên quan nhằm nâng cao chất lượng thông tin thu được. Qua đó nắm bắt nhu cầu xây dựng trong năm tới. Ngoài ra, thông tin từ các mối quan hệ rộng rãi giúp Công ty báo được xu hướng biến động giá cả, thị trường các yếu tố sản xuất, từ đó có thể xác định giá bỏ thầu hợp lý nhất. Sự chuẩn bị càng chu đáo thì xác xuất trúng thầu càng cao.

TÓM TẮT

Muốn tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh thì có nhiều biện pháp nhưng chương này cung cấp cho chúng ta nhưng phương pháp cơ bản nhất. Đó là, làm như thế nào tăng doanh thu và giảm chi chí, nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất. Lợi nhuận càng cao đồng nghĩa với chi phí phải càng thấp, phải tối thiểu hóa chí phí như chi phí sản xuất, chí nguyên liệu trực tiếp…. Đồng thời có các biện pháp trong hoạt động marketing, nhằm đưa hình ảnh và thương hiệu công ty không chỉ có khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long mà trong và ngoài nước điều biết đến.

Tất cả các biện pháp chủ yếu trên nhằm có thể nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc trong tương lai. Những biện pháp đó được rút ra trên cơ sở phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua với mục đích là những biện pháp này sẽ được Công ty xem xét và có thể thực hiện, giúp cho hoạt động của Công ty ngày càng hiệu quả và phát triển mạnh mẽ hơn.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 62 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 63: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

CHƯƠNG VI

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIỀN NGHỊ

1. Kết luận:

Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt được cho thấy công ty đang có đà tăng trưởng rất tốt, hiệu quả hoạt động cao, trình độ quản lý của các cán bộ quản lý cao, khả năng làm việc của các nhân viên trong công ty rất tốt, trình độ ngày càng cao. Công ty đã có những thành tích xuất sắc trong những năm được xem là khó khăn nhất trong thời gian vừa qua. Quản trị chi phí tốt, lợi nhuận luôn tăng, tạo vị thế tại thị trường TP.Cần Thơ và cả Đồng Bằng Sông Cửu Long. Công ty lại vừa tăng nguồn vốn điều lệ của mình lên mức 3 tỷ đồng, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, giá tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành công này công ty vẫn còn những vướng mắc chưa được khắc phục. tình hình tài chính của công ty chưa được quản trị thật sự tốt.

Tỷ lệ sử dụng nợ của công ty tuy đang trên đà giảm nhưng vẫn còn khá cao, như vậy sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tự chủ về nguồn vốn thấp, khả năng huy động thêm vốn không cao. Nên có một mức sử dụng nợ tương đối để vừa phát huy sức mạnh đòn bẩy tài chính vừa an toàn cho công ty.

Tỷ số khả năng thanh khoản của công ty không cao, dưới mức con số 1, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến cái nhìn của những nhà đầu tư, những chủ nợ về công ty. Công ty nên có biện pháp khắc phục nhưng không để tồn quỹ tài sản lưu động nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến khả năng sử dụng vốn của công ty.

Công ty hiện cho khách hàng mua chịu trong thời gian khá dài và ngày càng có xu hướng tăng, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn để tái đầu tư.

Và hiện tại, công ty đang nhận được khá nhiều các dự án xây dựng như: nhà xưởng Công ty TNHH Quốc Tế Trí Việt, nhà xưởng và văn phòng làm việc công ty đầu tư và phát triển kỹ thuât, Văn phòng làm việc công ty CP phân bón hoá chất Cần Thơ…, và các đơn đặt hàng tương đối cao. Chúng ta có thể tin rằng năm nay công ty sẽ có nhiều thành công hơn nữa, lợi nhuận sẽ cao hơn. Nhưng bên cạnh đó công ty nên cẩn thận hơn trong tình hình kinh tế hiện này với giá vật liệu xây dựng đang tăng cao đồng thời khắc phục những khuyết điểm đang tồn tại để có thể phát triển hơn nữa.

Để nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường thì doanh nghiệp nên thành lập bộ phận maketing, và cần thêm nhiều hoạt động tiếp cận với khách hàng trong thời gian tới hơn nữa, nhằm hiểu rõ thị hiếu của khách hàng.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 63 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 64: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

2. Kiến nghị:

Đối với công ty:

Phải có những biện pháp khắc phục tình hình tài chính đang còn tồn tại trong công ty, nhằm hoàn thiện và tạo uy tín đối với khách hàng và nhà đầu tư.

Tiếp tục phát huy khả năng quản lý của ban lãnh đạo và khả năng làm việc của các nhân viên trong công ty, tăng năng suất, giảm chi phí.

Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước.

Tổ chức marketing, giới thiệu sản phẩm sâu rông hơn, gia tăng số người biết và hiểu về sản phẩm và lĩnh vực hoạt động của công ty. Tìm kiếm và mở rộng thị phần của công ty hơn nữa. Vì một thực trạng là còn có rất nhiều người ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long chưa biết đến Việt Úc.

Đầu tư hơn nữa vào những nội dung truyền tải trên webside của công ty nhằm thu hút và gia tăng khách hàng thông qua phương tiện đang phổ biến này.

Chăm lo hơn nữa đời sống của các cán bộ, công nhân viên của công ty nhằm tăng khả năng làm việc và lòng nhiệt tình đối với những hoạt động của công ty.

Tổ chức, tham gia các chương trình từ thiện một mặt tạo phúc lợi xã hội, một mặt quản bá thương hiệu, tìm kiếm khách hàng.

Đối với Nhà nước:

Cần quan tâm nhiều hơn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhất là trong tình hình kinh tế hiện nay. Giá vật tư ngày một leo thang, nhà nước cần triển khai các biện pháp nhằm bình ổn giá vật liệu xây dựng đặt biện là giá thép, đồng thời kiềm chế lạm phát.

Đối với các cơ quan quản lý thị trường cần khảo sát, nắm tình hình thị trường để kịp thời xử lý những trường hợp lợi dụng lúc thị trường không ổn định để đầu cơ, tăng giá.

Tạo môi trường kinh doanh an toàn, cạnh tranh lành mạnh và những điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp thực hiện những chương trình từ thiện tăng phúc lợi xã hội.

Tổ chức nhiều cuộc giao lưu, triển lãm và các buổi hội chợ để quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp tại địa phương, trong nước đến người tiêu dùng của ngoài tỉnh và trên thế giới.

Cần áp dụng các biện pháp khác nhau nhằm khuyến khích, tạo mối liên kết giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và nhà cung cấp hợp tác với nhau cùng có lợi.

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 64 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

Page 65: Phan tich hoat dong kinh doanh cong ty xay dung Viet uc

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sách tham khảo

TS. Nguyễn Minh Kiều. 2009. Tài Chính Doanh Nghiệp. Nhà xuất bản thông kê.

Võ Thanh Thu – Hà Thị My. 2000. Giáo trình phân tích hoạt động

kinh tế. Nhà xuất bản Thống kê.

Philip Kotler. 2003. Quản trị marketing. Nhà Xuất bản thông kê

Phùng Thị Thanh Thủy. 2000. Phân tích hoạt động kinh tế doanh

nghiệp. Nhà xuất bản Thống kê.

Các bài viết đăng trên tạp chí kinh tế, báo tuổi trẻ trang thông tin điện tử:

Wesite: http://dantri.com.vnhttp://www.xaydungvietnam.vnhttp://vi.wikipedia.orghttp://www.agroviet.gov.vnhttp://www.gso.gov.vn/

GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 65 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu