Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Đoàn Thị Oanh
Nghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ
thuật Xúc tác-Hấp phụ để làm nguồn cac bon nuôi vi
khuẩn lam Spirulina platensis giàu dinh dưỡng
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Hà Nội – Năm 2019
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Đoàn Thị Oanh
Nghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ
thuật Xúc tác-Hấp phụ để làm nguồn cac bon nuôi vi
khuẩn lam Spirulina platensis giàu dinh dưỡng
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số: 9 52 03 20
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS. Đặng Đình Kim
2. TS. Trần Thị Minh Nguyệt
Hà Nội – Năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và không trùng
lặp với bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án
là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một học vị nào, chưa được ai công bố
trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 20
Tác giả luận án
Đoàn Thị Oanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Công nghệ môi trường – Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học, các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc, sự cảm phục và kính trọng nhất tới
GS.TS. Đặng Đình Kim và TS. Trần Thị Minh Nguyệt – những người thầy đã tận
tâm hướng dẫn khoa học, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Khoa học và Công nghệ, Văn phòng các
Chương trình Khoa học Công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước, Chương trình
KC.08/11-15, Chủ nhiệm đề tài KC08.08/11-15 đã hỗ trợ kinh phí thực hiện
nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Công nghệ môi trường, các
cán bộ phòng Thủy sinh học môi trường cùng tập thể cán bộ của Viện đã quan tâm
giúp đỡ và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo và bộ phận Đào tạo của Học
viện Khoa học và Công nghệ đã giúp tôi hoàn thành các học phần của Luận án và
mọi thủ tục cần thiết. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo Khoa Môi trường,
Lãnh đạo Bộ môn Công nghệ môi trường, Trường Đại học Tài Nguyên và Môi
Trường Hà Nội và các đồng nghiệp đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian làm nghiên cứu sinh. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc nhất đến gia đình, người thân đã luôn chia sẻ, động viên tinh thần và là nguồn
cổ vũ, giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
Đoàn Thị Oanh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ xii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. CO2 - KHÍ THẢI ĐỐT THAN VÀ CÁC CÔNG NGHỆ LÀM SẠCH
CO2 ................................................................................................................... 3
1.1.1. Khí CO2 – một loại khí gây hiệu ứng nhà kính nguy hiểm có trong khí
thải đốt than ......................................................................................................... 3
1.1.2. Thành phần khí thải đốt than .................................................................. 4
1.1.3. Công nghệ làm sạch khí CO2 trong khí thải đốt than .............................. 4
1.1.3.1. Công nghệ làm sạch CO2 bằng hấp thụ và hấp phụ................................... 4
1.1.3.2. Công nghệ làm sạch CO2 bằng phương pháp màng .................................. 6
1.1.3.3. Làm sạch CO2 bằng công nghệ xử lý khí đồng hành trong quá trình đốt than 6
1.2. CÔNG NGHỆ XÚC TÁC – HẤP PHỤ XỬ LÝ CÁC KHÍ THẢI ĐỒNG
HÀNH VỚI CO2 TRONG KHÍ THẢI ĐỐT THAN ......................................... 7
1.2.1. Vật liệu hấp phụ ........................................................................................ 7
1.2.2. Vật liệu xúc tác ......................................................................................... 11
1.2.2.1. Vật liệu xúc tác oxi hóa ........................................................................... 11
1.2.2.2. Vật liệu xúc tác chuyển hóa NOx ............................................................. 14
1.2.2.3. Vật liệu xúc tác quang ............................................................................. 16
1.3. NGUỒN CO2 TỪ KHÍ THẢI ĐỐT THAN CHO SINH TRƯỞNG VI
TẢO VÀ VI KHUẨN LAM .............................................................................. 19
1.3.1. Vi tảo và nguồn các bon vô cơ ................................................................ 19
1.3.1.1. Vi tảo và nguồn cacbon vô cơ ................................................................. 19
1.3.1.2. Vi tảo và nguồn CO2 từ khí thải đốt than ................................................. 22
1.3.1.3. Vi tảo và ảnh hưởng của khí đồng hành .................................................. 25
1.3.2. Vi khuẩn lam – Spirulina platensis và nguồn CO2 từ khí thải đốt than 26
iv
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 33
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 33
2.2. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT.................................................... 33
2.2.1. Thiết bị và dụng cụ .................................................................................. 33
2.2.2. Hóa chất ................................................................................................... 33
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 35
2.3.1. Phương pháp tổng hợp vật liệu hấp phụ - xúc tác và các phương pháp
đánh giá đặc trưng vật liệu ............................................................................... 35
2.3.1.1. Quy trình tổng hợp vật liệu ..................................................................... 35
2.3.1.2. Phương pháp đánh giá đặc trưng vật liệu ............................................... 41
2.3.2. Các phương pháp phân tích thành phần hóa học của than ................... 42
2.3.3. Các phương pháp phân tích khí .............................................................. 42
2.3.3.1. Các phương pháp phân tích các khí ở quy mô phòng thí nghiệm ............. 42
2.3.3.2. Các phương pháp phân tích các khí ở quy mô pilot và nhà máy .............. 43
2.3.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả xử lý ..................................................... 43
2.3.4. Các phương pháp nghiên cứu Spirulina platensis .................................. 43
2.3.4.1. Xác định tốc độ sinh trưởng của Spirulina platensis ............................... 43
2.3.4.2. Phương pháp xác định phycocyanine, chlorophyll a, carotenoid của
Spirulina platensis ............................................................................................... 44
2.3.4.3. Tách chiết lipit từ sinh khối tảo theo phương pháp Bligh và Dyer (1959)
đã cải biên .......................................................................................................... 44
2.3.4.4. Phương pháp xác định hàm lượng HCO3- và CO3
2- trong môi trường nuôi45
2.3.4.5. Phân tích thành phần và hàm lượng các axit béo bão hòa và không bão
hoà đa nối đôi...................................................................................................... 45
2.3.4.6. Phân tích thành phần dinh dưỡng ........................................................... 46
2.3.4.7. Phân tích hàm lượng carbon trong sinh khối vi tảo ................................. 46
2.3.4.8. Đánh giá hiệu quả hấp thu CO2 của Spirulina platensis.......................... 46
2.4. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 47
2.4.1. Sơ đồ 1: Nghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kỹ thuật
Xúc tác - Hấp phụ .............................................................................................. 47
2.4.2. Sơ đồ 2: Nghiên cứu sử dụng CO2 làm sạch từ khí thải đốt than nuôi để
nuôi Spirulina platensis ...................................................................................... 48
v
2.5. CÁC MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM ............................................................ 48
2.5.1. Thiết bị nghiên cứu chức năng của từng vật liệu ................................... 48
2.5.2. Hệ thống xử lý khí thải quy mô phòng thí nghiệm ................................. 50
2.5.3. Hệ thống xử lý khí thải quy mô nhà máy ................................................ 54
2.5.4. Mô hình thực nghiệm nuôi Spirulina platensis ....................................... 57
2.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ....................................... 59
2.6.1 Các phương pháp bố trí thí nghiệm nghiên cứu khả năng xử lý của vật
liệu xúc tác/ hấp phụ.......................................................................................... 59
2.6.2. Các phương pháp bố trí thí nghiệm nghiên cứu Spirulina platensis ...... 61
2.7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................... 66
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 67
3.1. NGHIÊN CỨU LÀM SẠCH CO2 TỪ KHÍ THẢI ĐỐT THAN BẰNG KỸ
THUẬT XÚC TÁC – HẤP PHỤ....................................................................... 67
3.1.1. Chế tạo và nghiên cứu tính chất vật liệu xúc tác-hấp phụ ..................... 67
3.1.1.1. Nghiên cứu sử dụng vật liệu hấp phụ trên cơ sở Fe2O3 - MnO2 và các hợp
chất chứa Canxi/ Natri nhằm giảm thiểu hơi kim loại nặng và hơi axit................ 67
3.1.1.2. Nghiên cứu vật liệu xúc tác để xử lý khí độc............................................ 71
3.1.1.3. Chế tạo xương gốm – chất mang ............................................................. 79
3.1.2. Nghiên cứu thử nghiệm hệ modun hấp phụ-xúc tác để làm sạch CO2 từ khí
thải đốt than ........................................................................................................ 80
3.1.2.1. Nghiên cứu thử nghiệm hệ modul hấp phụ/xúc tác để làm sạch CO2 từ khí
thải đốt than quy mô phòng thí nghiệm ................................................................ 80
3.1.2.2. Nghiên cứu thử nghiệm hệ modul hấp phụ-xúc tác để làm sạch CO2 từ khí
thải đốt than tại nhà máy gạch tuynel .................................................................. 96
3.1.3. Nhận xét ................................................................................................. 102
3.2. NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CO2 LÀM SẠCH TỪ KHÍ THẢI ĐỐT THAN
ĐỂ NUÔI SPIRULINA PLATENSIS .............................................................. 103
3.2.1. Nghiên cứu sử dụng CO2 làm sạch từ khí thải đốt than để nuôi
Spirulina platensis SP8 ở điều kiện phòng thí nghiệm quy mô 1 Lít ............ 103
3.2.1.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ giống cấp .............................................................. 103
3.2.1.2. Nghiên cứu lựa chọn nồng độ CO2 phù hợp cho sinh trưởng của Spirulina
platensis ............................................................................................................ 104
vi
3.2.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NaHCO3 trong điều kiện sục nguồn
CO2 khác nhau lên sinh trưởng của SP8 ............................................................ 109
3.2.1.4. Nghiên cứu thay đổi pH trong môi trường nuôi Spirulina platensis sử
dụng các nguồn CO2 khác nhau ......................................................................... 116
3.2.1.5. Nghiên cứu biến động CO32- và HCO3
- trong môi trường nuôi Spirulina
platensis SP8 ..................................................................................................... 120
3.2.2. Nghiên cứu sử dụng CO2 làm sạch từ khí thải đốt than để nuôi
Spirulina platensis SP8 ở điều kiện phòng thí nghiệm quy mô 10L............... 123
3.2.2.1. Ảnh hưởng của thời gian sục khí CO2 từ khí thải đốt than ..................... 123
3.2.2.2. Nghiên cứu thay đổi pH trong môi trường nuôi Spirulina platensis ở các
thời gian sục khí CO2 từ khí thải đốt than khác nhau ......................................... 125
3.2.2.3. Nghiên cứu biến động CO32- và HCO3
- trong môi trường nuôi Spirulina
platensis SP8 khi sục CO2 từ khí thải đốt than ................................................... 127
3.2.3. Nghiên cứu sử dụng CO2 làm sạch từ khí thải đốt than để nuôi Spirulina
platensis SP8 tại nhà máy gạch tuynel ............................................................ 128
3.2.3.1. Nghiên cứu sinh trưởng của Spirulina platensis trong điều kiện bổ sung
CO2 từ khí thải đốt than tại nhà máy gạch tuynel ............................................... 128
3.2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ sục khí CO2 1,2% khác nhau lên khả
năng sinh trưởng của Spirulina platensis SP8 ................................................... 130
3.2.4. Giá trị dinh dưỡng của sinh khối Spirulina platensis nuôi trong điều
kiện sử dụng CO2 từ khí thải đốt than............................................................ 138
3.2.5. Đánh giá hiệu quả hấp thu CO2 của Spirulina platensis SP8 .............. 143
3.2.6. Nhận xét ................................................................................................. 145
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 146
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 146
KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 148
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Nhiệt độ chuyển hóa 80% o-DCB (các đường nét liền) và độ axit
Bronsted tương đối (đường nét đứt) phụ thuộc hàm lượng V2O5 trên hệ TiO2(□,
■)và hệ TiO2/WO3 (∆,▲)[54] .............................................................................. 15
Hình 1. 2. Độ axit Lewis tương đối qua hệ TiO2 (□) và hệ TiO2/WO3 (■)[54] ...... 16
Hình 1. 3. CO2 từ khí thải làm nguồn cacbon cho vi tảo ...................................... 22
Hình 1. 4. Sự tham gia của CA trong vận chuyển cacbon vô cơ của tế bào
Spirulina platensis [74] ....................................................................................... 28
Hình 1. 5. Sản xuất S. platensis với việc sử dụng CO2 đã được làm sạch từ khí thải
đốt than ............................................................................................................... 32
Hình 2. 1. Hình thái của Spirulina platensis ........................................................ 33
Hình 2. 2. Sơ đồ tổng hợp vật liệu hấp phụ CaO – Na2CO3 ................................. 36
Hình 2. 3. Sơ đồ tổng hợp hệ hấp phụ Fe2O3 – MnO2 .......................................... 37
Hình 2. 4. Sơ đồ quy trình tổng hợp vật liệu La0.9K0.1CoO3 .................................. 39
Hình 2. 5. Sơ đồ chế tạo xương gốm .................................................................... 41
Hình 2. 6. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm nội dung 1 ........................................... 47
Hình 2. 7. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm nội dung 2 ........................................... 48
Hình 2. 8.Mô hình xử lý khí bằng vật liệu xúc tác/ hấp phụ ................................. 50
Hình 2. 9. Hệ thống thu hồi CO2 và xử lý khí đồng hành lò đốt than .................... 54
Hình 2. 10. Hệ thống thu hồi CO2 và xử lý khí đồng hành tại lò nung Nhà máy
gạch tuynel, Đan Phượng, Hà Nội ....................................................................... 54
Hình 2. 11. Sơ đồ hệ thống thiết bị bể phản ứng quang sinh (PBR) nuôi Spirulina
platensis .............................................................................................................. 57
Hình 2. 12. Bể nuôi tảo Spirulina platensis SP8 sử dụng CO2 sạch tại Nhà máy
gạch tuynel, Đan Phương, Hà Nội ....................................................................... 59
Hình 2. 13. Thiết bị phao CO2 sử dụng cho nuôi Spirulina platensis trong điều
kiện bể hở ............................................................................................................ 59
Hình 3. 1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu hấp phụ CaO-Na2CO3 trong hỗn
hợp chất mang ..................................................................................................... 68
Hình 3. 2. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của vật liệu hấp phụ CaO-Na2CO3 trên
nền cordierit ........................................................................................................ 69
Hình 3. 3. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu hấp phụ Fe2O3-MnO2 trong hỗn hợp
chất mang ............................................................................................................ 70
viii
Hình 3. 4. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của mẫu vật liệu hấp phụ Fe2O3-MnO2
trên nền cordierit ................................................................................................. 70
Hình 3. 5. Giản đồ nhiễu xạ tia X của (a) mẫu vật liệu LaCoO3 [47] và (b) mẫu vật
liệu La0.9K0.1CoO3 ................................................................................................ 71
Hình 3. 6. Ảnh SEM của các mẫu La0.9K0.1CoO3 .................................................. 72
Hình 3. 7. TPD trên mẫu (a) VW/Ti2, (b) VW/Ti3, (c)VW/Ti4 ............................. 73
Hình 3. 8. TPD trên (a) mẫu VW/Ti3S; (b) mẫu XG; (c) mẫu XT/XG ................... 75
Hình 3. 9. (a) TPD trên các zeolit H-Y và (b) hiệu suất chuyển hoá DCE trên các
zeolit H-Y[141].................................................................................................... 76
Hình 3. 10. Giản đồ nhiễu xạ tia X của TiO2 rutil chưa nghiền (a) và V2O5/TiO2 đã
nghiền 4h (b) ....................................................................................................... 77
Hình 3. 11. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của mẫu TiO2 trước khi nghiền (a) và
V2O5/ TiO2 sau khi nghiền 4 giờ (b) ..................................................................... 78
Hình 3. 12. Phổ hấp thụ UV – Vis của TiO2: (a) TiO2 rutil chưa nghiền, và (b) hạt
nano V2O5 / TiO2 nghiền 4h ................................................................................. 78
Hình 3. 13. Giản đồ nhiễu xạ tia X của xương gốm sau thiêu kết trong không khí
tại 9500C trong 3h ............................................................................................... 79
Hình 3. 14. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) trên bề mặt xương gốm ..................... 79
Hình 3. 15. Xương gốm cấu trúc tổ ong ............................................................... 80
Hình 3. 16. Sơ đồ kiểm tra chức năng vật liệu xử lý khí ....................................... 82
Hình 3. 17. Hiệu suất hấp phụ khí SO2 của vật liệu CaO - Na2CO3...................... 83
Hình 3. 18. Hiệu suất chuyển hóa CO của hệ La0.9K0.1CoO3 theo nhiệt độ ........... 84
Hình 3. 19. Sơ đồ hệ thống xử lý khí thải đốt than ............................................... 89
Hình 3. 20. Qúa trình phản ứng của khí thải đốt than khi đi qua hệ modun xúc tác
– hấp phụ ở quy mô phòng thí nghiệm ................................................................. 92
Hình 3. 21. Qúa trình phản ứng của khí thải đốt than khi đi qua hệ modun xử lý
khí thải ở quy mô phòng thí nghiệm ..................................................................... 93
Hình 3. 22. Sơ đồ xử lý khí thải đốt than .............................................................. 94
Hình 3. 23. Sơ đồ đường khí thải (a) và điểm trích khí thải từ ống khói (b) phục vụ
nghiên cứu ........................................................................................................... 97
Hình 3. 24. (a) Hệ thống thu hồi CO2 và xử lý khí đồng hành tại lò nung Nhà máy
gạch tuynel, Đan Phượng, Hà Nội và (b) sơ đồ tháp xúc hấp phụ/ xúc tác ........... 98
ix
Hình 3. 25. Ảnh hưởng của tỷ lệ giống cấp đến khả năng sinh trưởng (a) và khối
lượng CO2 hấp thu được (b) của Spirulina platensis SP8 trong điều kiện sục khí
CO2 5% ............................................................................................................. 103
Hình 3. 26. Ảnh hưởng của các nồng độ CO2 khác nhau đến khả năng sinh trưởng
(a) và khối lượng CO2 hấp thu được (b) của Spirulina platensis SP8 ................. 108
Hình 3. 27. Ảnh hưởng của nồng độ NaHCO3 trong điều kiện sục nguồn CO2 khác
nhau lên sinh trưởng của chủng SP8 ................................................................. 112
Hình 3. 28. Ảnh hưởng của thời gian sục khí lên sinh trưởng và khả năng hấp thu
CO2 của Spirulina platensis ............................................................................... 124
Hình 3. 29. Sinh trưởng của Spirulina platensis sử dụng CO2 1,2% từ khí thải nhà
máy gạch Tuynel (tốc độ sục khí CO2 50 L/phút) ............................................... 129
Hình 3. 30. Ảnh hưởng của tốc độ sục khí CO2 lên trọng lượng khô của Spirulina
platensis SP8 ở quy mô ...................................................................................... 130
Hình 3. 31. Diễn biến pH khi bổ sung CO2 vào bể nuôi Spirulina platensis ở tốc độ
sục khí 150 L/phút ............................................................................................. 134
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Con đường đồng hóa cacbon vô cơ của một số loài vi tảo [83] .......... 21
Bảng 2.1. Tổng hợp các kết quả phân tích thành phần hóa học nguyên liêu ban
đầu và sản phẩm nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ ......................................... 37
Bảng 3. 1. Các loại vật liệu hấp phụ- xúc tác sử dụng trong nghiên cứu .............. 67
Bảng 3. 2. Kích thước tinh thể của mẫu vật liệu CaO-Na2CO3 trên bề mặt viên
gốm tổ ong .......................................................................................................... 68
Bảng 3. 3. Gía trị BET của các mẫu .................................................................... 69
Bảng 3. 4. Thông số TPD của các mẫu VW/Ti2, VW/Ti3, VW/Ti4 ........................ 74
Bảng 3. 5. Các thông số TPD cơ bản của các mẫu VW/Ti3S, XG và XT/XG ........ 74
Bảng 3. 6. Kích thước hạt và các giá trị BET của các mẫu .................................. 78
Bảng 3. 7. Các thông số kỹ thuật của các bộ gốm cấu trúc tổ ong........................ 80
Bảng 3. 8. Thành phần hóa học của than tổ ong .................................................. 80
Bảng 3. 9. Thành phần khí thải đốt than (1 kg than) ............................................ 81
Bảng 3. 10. Ảnh hưởng của tốc độ dòng khí hiệu suất xử lý của vật liệu .............. 86
Bảng 3. 11. Hiệu suất oxi hóa khí NO, NO2 qua modun V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3
+ SiO2 ................................................................................................................. 87
Bảng 3. 12. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng tới hiệu quả chuyển hóa khí độc .. 91
Bảng 3. 13. Kết quả phân tích thành phần khí thải đốt than trước và sau xử lý .... 92
Bảng 3. 14. Kết quả đo nồng độ các chất khí đầu vào /đầu ra sau khi xử lý ......... 95
Bảng 3. 15. Thành phần khí thải trích từ ống khói lò nung Nhà máy gạch tuynel
Đan Phượng, Hà Nội ........................................................................................... 97
Bảng 3. 16. Đánh giá hiệu quả làm việc của tháp xúc tác- hấp phụ theo nhiệt độ ..... 100
Bảng 3. 17. Hiệu quả làm sạch CO2 từ khí thải đốt than tại Nhà máy gạch tuynel
Đan Phượng, Hà Nội thông qua HMĐXLKT ..................................................... 101
Bảng 3. 18. Ảnh hưởng của nồng độ khí CO2 tinh khiết khác nhau lên giá trị
OD445nm của Spirulina platensis SP8 .................................................................. 106
Bảng 3. 19. Ảnh hưởng của nồng độ khí CO2 tinh khiết khác nhau lên các thông số
sinh trưởng của Spirulina platensis SP8 ............................................................ 107
Bảng 3. 20. Sinh trưởng của tảo S. platensis khi nuôi ở các nồng độ NaHCO3 khác
nhau được sục khí bằng không khí ..................................................................... 109
Bảng 3. 21. pH môi trường nuôi cấy S. platensis khi nuôi ở các nồng độ NaHCO3
khác nhau được sục khí bằng không khí............................................................. 111
xi
Bảng 3. 22. Hàm lượng sắc tố, lipit và protein tổng số của Spirulina khi nuôi ở hệ
thống kín có cấp nguồn CO2 trong môi trường có NaHCO3 khác nhau .............. 114
Bảng 3. 23. Diễn biến pH của môi trường nuôi Spirulina platensis ở các nghiệm
thức với nguồn cấp CO2 khác nhau.................................................................... 117
Bảng 3. 24. Sự thay đổi hàm lượng CO32- và HCO3
- trong môi trường nuôi
Spirulina platensis SP8 ...................................................................................... 121
Bảng 3. 25. Diễn biến pH của môi trường nuôi Spirulina platensis ở các nghiệm
thức với thời gian sục khí CO2 khác nhau .......................................................... 125
Bảng 3. 26. Sự thay đổi hàm lượng CO32- và HCO3
- trong môi trường nuôi
Spirulina platensis SP8 ...................................................................................... 127
Bảng 3. 27. Giá trị pH của môi trường nuôi Spirulina platensis trước và sau khi
cấp khí CO2 ....................................................................................................... 132
Bảng 3. 28. Biến động hàm lượng HCO3- và CO3
2- trước và sau khi sục CO2 ..... 136
Bảng 3. 29. Thành phần dinh dưỡng của sinh khối S. platensis (tính cho 100 g sinh
khối khô) ........................................................................................................... 139
Bảng 3. 30. Hàm lượng các axit béo trong sinh khối Spirulina platensis SP8 .... 142
Bảng 3. 31. Các thông số sinh trưởng của Spirulina platensis SP8 nuôi trong điều
kiện sử dụng CO2 từ khí thải đốt than tại nhà máy gạch tuynel .......................... 143
Bảng 3. 32. So sánh hiệu quả cố định CO2 của một số loài vi tảo ...................... 144
xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1 AAS Atomic Absorption Spectrophotometry
2 B Bronsted
3 BET Brunauer Emmett-Teller
4 CA Cácbonic anhydrase
5 CO Các bon monoxit
6 CO2 Các bon dioxit
7 DIC Dissolved Inorganic Carbon
8 DD Dung dịch
9 HMĐXLKT Hệ modul xử lý khí thải
10 MCB MonoCloroBiphenyl
11 L Lewis
12 LOI Loss on Ignition
13 OD Optical Density
14 PBR Photobioreactor
15 PCB PolyCloroBiphenyl
16 PM Particulate matter
17 SEM Scanning Electron Microscope
18 SKK Sinh khối khô
19 S. platensis Spirulina platensis
20 SP8 Spirulina platensis SP8
21 TCD Thermal conductivity detector
22 TPD Temperature-Programmed Desorption
23 UV-Vis Ultraviolet visible spectroscopy
24 VKL Vi khuẩn lam
25 VOCs Các hợp chất hữu cơ bay hơi
26 XG Xương gốm
27 XT-HP Xúc tác – hấp phụ
28 XRD X-Ray Diffraction
1
MỞ ĐẦU
Khí thải đốt than có thành phần chủ yếu là CO2, NOx, SOx, CxHy, CO và các
hạt bụi lơ lửng (PM). Trong đó CO2 là thành phần ít độc hại hơn nhưng lại là thành
phần chính gây ra hiệu ứng nhà kính. Với mục đích làm sạch môi trường thì ngoài
việc xử lý giảm thiểu nồng độ NOx, SO2, CxHy, CO và PM – các khí thải chiếm một
lượng nhỏ trong khí thải đốt than nhưng rất độc đối với con người và sinh vật, có
khả năng hủy diệt môi trường sinh thái, nhiều nhà công nghệ đã tìm cách thu gom
hoặc sử dụng CO2 như một nguồn nguyên liệu có ích từ quá trình đốt nhiên liệu hóa
thạch. Một số phương pháp đã được đề xuất để quản lý các mức độ phát thải CO2
vào khí quyển như hấp thụ vào đại dương hoặc cô lập nó vào các hệ sinh thái trên
cạn. Những công nghệ như hấp thụ hóa học, tách bằng màng, đông lạnh phân đoạn
cũng được xem xét. Tuy nhiên, các phương pháp nêu trên có thể làm giảm đáng kể
nồng độ CO2 nhưng không giải quyết được vấn đề phát triển bền vững. Ý tưởng
biến CO2 phát thải thành nguyên liệu cho quá trình sản suất phù hợp đã gợi ý cho
những nghiên cứu của chúng tôi nhằm vào việc thu hồi CO2 từ quá trình đốt than sử
dụng cho công nghệ nuôi Spirulina platensis. Và để đạt được mục đích sử dụng
CO2, trước hết cần phải tách CO2 khỏi các khí độc hại khác.
Sử dụng vật liệu hấp phụ-xúc tác có khả năng hấp phụ hơi axit và chuyển hoá
các khí độc hại (NOx, CO, CxHy, VOCs) thành H2O, N2 ,CO2 là giải pháp hữu hiệu
cho quá trình xử lý khí đồng hành và làm sạch CO2. Từ đó, việc cố định CO2 đã
được làm sạch thông qua quá trình quang hợp của vi tảo và vi khuẩn lam đã thu hút
sự quan tâm đặc biệt như một chiến lược đầy hứa hẹn cho chương trình giảm thiểu
CO2. Đây là phương pháp mới rất thân thiện với môi trường.
Chính vì vậy luận án này tập trung vào mục tiêu “Nghiên cứu làm sạch CO2
từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật Xúc tác-Hấp phụ để làm nguồn cac bon nuôi
vi khuẩn lam Spirulina platensis giàu dinh dưỡng”.
Mục tiêu nghiên cứu
+ Làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật xúc tác-hấp phụ
+ Sử dụng CO2 từ khí thải đốt than để nuôi Spirulina platensis
Đối tượng nghiên cứu
+ 05 loại vật liệu hấp phụ-xúc tác: Vật liệu hấp phụ CaO – Na2CO3 và Fe2O3 -
MnO2; vật liệu xúc tác La0.9K0.1CoO3; vật liệu xúc tác V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3 +
2
SiO2; Vật liệu xúc tác quang V2O5/ TiO2.
+ CO2 tinh khiết và CO2 được làm sạch từ khí thải đốt than
+ Chủng vi khuẩn lam Spirulina platensis SP8 (Gomont) Geitler do phòng
Thủy sinh học môi trường, Viện Công nghệ môi trường phân lập và lưu giữ.
Nội dung nghiên cứu
+ Nghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kỹ thuật xúc tác - hấp phụ
+ Nghiên cứu sử dụng CO2 làm sạch từ khí thải đốt than để nuôi Spirulina
platensis
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
+ Đã chế tạo được một số loại xúc tác-hấp phụ CaO-Na2CO3, Fe2O3-MnO2,
La0.9K0.1CoO3, V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3 + SiO2 và xúc tác quang V2O5 / TiO2
rutil phù hợp để làm sạch CO2 từ khí thải đốt than.
+ Đã tận thu được CO2 làm sạch từ khí thải đốt than làm nguồn nguyên liệu
nuôi Spirulina platensis để sản xuất sinh khối và làm trong sạch môi trường.
Những đóng góp mới của luận án
+ Chế tạo và sử dụng các vật liệu xúc tác - hấp phụ CaO-Na2CO3, Fe2O3-
MnO2; La0.9K0.1CoO3, V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3 + SiO2 để làm sạch CO2 từ khí
thải đốt than đạt hiệu quả cao, xử lý đồng thời hơi axit và các khí độc NOx, CO,
CxHy, VOCs. Đặc biệt đã kết hợp xúc tác oxi hóa - khử truyền thống với xúc tác
quang V2O5 / TiO2 rutil để xử lý triệt để CO.
+ Đã sử dụng CO2 được làm sạch từ khí thải đốt than làm nguồn cacbon để
sản xuất sinh khối Spirulina platensis làm thực phẩm bảo vệ sức khỏe với giá thành
thấp và góp phần bảo vệ môi trường.
Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận
án được trình bày trong 3 chương với bố cục như sau:
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CO2 - KHÍ THẢI ĐỐT THAN VÀ CÁC CÔNG NGHỆ LÀM SẠCH CO2
1.1.1. Khí CO2 – một loại khí gây hiệu ứng nhà kính nguy hiểm có trong khí
thải đốt than
Khí dioxide các bon - CO2 chiếm tới một nửa khối lượng các khí nhà kính và
đóng góp tới 60 % trong việc làm tăng nhiệt độ khí quyển. Nguyên nhân chính gây
ra tổng lượng CO2 trong bầu khí quyển tăng lên mỗi năm là do quá trình đốt nhiên
liệu hóa thạch. Trong đó, đốt than thải ra nhiều CO2 nhất, sau đó là đốt dầu và xăng.
Hậu quả của việc tiêu thụ năng lượng nhiên liệu hóa thạch là tổng lượng CO2 trong
bầu khí quyển tăng lên mỗi năm [1]. Sự gia tăng CO2 trong khí quyển làm tăng mối
lo ngại về biến đổi khí hậu nói chung và hiệu ứng nhà kính nói riêng. Điều đó đặt ra
thách thức lớn cho sự phát triển bền vững trên toàn thế giới [2]. Chính vì vậy, thật
cần thiết phải có các biện pháp để giảm thiểu khí CO2.
Hiện nay, đã có nhiều phương pháp nhằm giảm khí CO2 từ việc đốt nhiên liệu
hóa thạch như loại bỏ CO2, giam giữ CO2 hoặc biến đổi CO2 [3]. Tuy nhiên các
phương pháp như loại bỏ CO2 và giam giữ CO2 chỉ có thể làm giảm đi đáng kể
nồng độ CO2 nhưng không giải quyết được vấn đề về phát triển bền vững [4]. Do
đó, luận án đã lựa chọn phương pháp thứ ba đó là chuyển hóa CO2 vào mục đích
có ích.
Ở những nước đang phát triển như Việt Nam, các ngành công nghiệp như
nhiệt điện, sản xuất xi măng, sản xuất gạch,…đốt than phát thải ra lượng CO2 rất
lớn [5],[6]. Mức phát thải khí nhà kính CO2 ước tính ở Việt Nam trong những năm
2010, 2020 và 2030 tương ứng là 169,2; 300,4 và 515,8 triệu tấn [7]. Cũng theo
Quy hoạch điện VII, năm 2010 -2030 ngành năng lượng là ngành có mức phát thải
cao nhất do tăng nhu cầu năng lượng được đáp ứng chủ yếu bằng các nhiên liệu hóa
thạch, như than và khí đốt để phát điện và các sản phẩm lọc dầu để sử dụng trong
giao thông, công nghiệp [8]. Điều này cho thấy việc ứng dụng các công nghệ xử lý
làm sạch khí thải của công nghệ đốt nhiên liệu nói chung và đốt than nói riêng là bắt
buộc đối với các doanh nghiệp hiện nay. Đồng thời, điều này cũng đã gợi ý cho
những nghiên cứu của luận án nhằm vào việc thu hồi, làm sạch CO2 từ quá trình đốt
than sử dụng cho quá trình nuôi Spirulina platensis tại Việt Nam.
4
1.1.2. Thành phần khí thải đốt than
Than là một loại nhiên liệu, chứa một số nguyên tố cơ bản như các bon (81,6%
trọng lượng), hydro (4,8%), nito (1,4%), lưu huỳnh (1%), oxy (3%), hơi ẩm (2,1%),
tro (6,1%) [9]. Đó là loại nhiên liệu phong phú toàn cầu, trữ lượng vài ngàn tỷ tấn
và ước lượng còn phục vụ nhân loại thêm 300 năm nữa với mức độ sử dụng như
hiện nay.
Khí thải đốt than là đa thành phần bao gồm chủ yếu: bụi lơ lửng (PM), VOCs,
SOx, NOx, CO và CO2 [10]. Tỷ phần của các chủng loại này phụ thuộc vào loại than
sử dụng và thiết kế của buồng đốt than. Có bốn loại than thường được sử dụng là
anthraxit, bitum, á bitum và lignit. Trong đó, than anthraxit và than lignit thông
dụng ở Châu Âu, than bitum và than á bitum thông dụng ở Bắc Mỹ, còn ở Châu Á
4 loại than này đều được sử dụng [11].
1.1.3. Công nghệ làm sạch khí CO2 trong khí thải đốt than
Một trong những chiến lược giúp các quốc gia đang nỗ lực chống lại những
biến đổi có hại của khí hậu là thu khí CO2 thải ra chủ yếu từ những cơ sở công
nghiệp đốt than. Chiến lược này cho phép đảm bảo tiếp tục sử dụng các nguồn
nhiên liệu hóa thạch bằng những phương thức thân thiện hơn với môi trường. Trong
đó, các thiết bị thu CO2 được tích hợp với các nhà máy đốt than như một bộ phận
xử lý khí thải. Chúng có nhiệm vụ xử lý giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn PM,
SO2, NOx và thu hồi lưu trữ CO2, đảm bảo cho khí thải của nhà máy đạt chuẩn về
tính vô hại của chúng đối với sức khỏe con người và bầu khí quyển.
Tại các nhà máy nhiệt điện, nhà máy sản xuất gạch, xi măng… truyền thống
dùng than thì phương pháp thu hồi sau cháy thường được áp dụng. Đối với các nhà
máy dùng công nghệ hóa hơi nhiên liệu than đốt thì CO2 thường được thu hồi ngay
sau khi hóa hơi. Còn đối với các nhà máy đốt than trong môi trường giàu ôxy thì khí
thải thường chứa hàm lượng CO2 rất cao và do vậy chúng được hóa lạnh ngay sau
khi thải và chuyển qua các đường ống vào các bể chứa [3]. Dưới đây, các công nghệ
làm sạch CO2 tại các nhà máy đốt than truyền thống được xem xét.
1.1.3.1. Công nghệ làm sạch CO2 bằng hấp thụ và hấp phụ
CO2 được thu hồi bằng phương pháp hấp thụ dùng các dung dịch lỏng tương
ứng và hấp phụ trên bề mặt của một số chất rắn thích hợp.
a. Công nghệ làm sạch CO2 bằng hấp thụ
5
Có một thiết bị tiêu biểu dùng để thu gom CO2 bằng phương pháp hấp thụ sử
dụng các dung dịch tương ứng có khả năng tái sinh lại. Thiết bị bao gồm hai phần
chính, tháp hấp thụ và tháp giải hấp dung dịch hấp thụ. Trong tháp hấp thụ, quá
trình tách được thực hiện bằng cách cho khí thải chứa CO2 đi qua dung dịch hấp thụ
từ dưới lên. Phần khí thải ra phía trên tháp hấp thụ sẽ có nồng độ CO2 rất thấp,
chúng được đưa vào xử lý tiếp các thành phần độc hại còn lại trước khi thải vào khí
quyển. Phần dung dịch đã hấp thụ CO2 được đưa sang tháp giải hấp dùng trao đổi
nhiệt, giảm áp lực hoặc cả hai [12]. CO2 thoát ra từ tháp giải hấp được dẫn vào nơi
chứa, được nén và lưu trữ còn dung dịch sau khi giải hấp được tái sử dụng.
Dung dịch hấp thụ hiện nay đã được thương mại hóa và chia thành 2 loại dựa
trên cơ chế hấp thụ vật lý hoặc hóa học. Loại dung dịch hấp thụ theo cơ chế vật lý
được dùng để thu hồi CO2 có nồng độ riêng phần cao, còn loại hấp thụ hóa học để
thu hồi CO2 có nồng độ riêng phần thấp hoặc trung bình. Tiêu biểu cho dung dịch
hóa học là alkanolamin và thường được dùng ở dạng dung dịch chứa nước, chúng
bao gồm monoethanolamin, diethanolamin, N-methyldiethanolamin, diglycolamin,
diisopropanolamin , và 2-amino-2-methyl-1-propanol (AMP) [13],[14]. Một số loại
dung dịch vật lý thường được sử dụng là propylene cácbonat, Selexol, methanol và
n-methyl-2-pyrrolidone. Sự pha trộn giữa hai loại dung dịch trên làm tăng khả năng
thu gom CO2 có nồng độ thấp và tái sinh dung dịch tại nhiệt độ thấp hơn, một thí dụ
về hỗn hợp này là sulphinol-D và sulphinol-M [15].
b. Công nghệ làm sạch CO2 bằng chất hấp phụ
Sử dụng những chất hấp phụ để thu hồi CO2 từ khí thải cũng là một dạng công
nghệ có triển vọng.
Có rất nhiều chất hấp phụ khác nhau. Amin và những chất hóa học khác có thể
được cố định lên bề mặt của chất rắn để tạo thành một chất hấp phụ có thể phản ứng
với CO2. Than hoạt tính, các ống nano các bon và zeolit (tự nhiên và nhân tạo) là
các dạng chất hấp phụ khác. Các oxit natri, oxit kali và các cácbonat của natri thường
được tẩm lên các chất mang nền gốm cũng được dùng cho quá trình hấp phụ CO2 [16].
Sayari và cs (2011) [17] báo cáo rằng phương pháp thu giữ CO2 bằng hấp phụ
có một số ưu điểm: (1) chi phí nguyên liệu thấp, (2) công suất nhiệt thấp, (3) động
học nhanh, (4) khả năng hấp phụ CO2 cao, (5) sự chọn lọc CO2 cao và (6) có sự ổn
định về nhiệt, hóa chất, và cơ học, (7) an toàn về mặt môi trường. Tuy nhiên cũng
6
còn tồn tại điểm yếu của các chất hấp phụ là bị giảm hoạt tính nhanh chóng và đòi
hỏi cấu trúc tổ ong tinh tế để đáp ứng yêu cầu có tốc độ không gian lớn.
1.1.3.2. Công nghệ làm sạch CO2 bằng phương pháp màng
Màng được sản xuất bằng vật liệu đặc biệt có tính thẩm thấu chọn lọc cho
phép một chất khí đi qua nó. Tính chọn lọc của màng để phân tách các khí khác
nhau liên quan mật thiết đến tính chất của vật liệu (phụ thuộc vào tương tác vật lý
và hóa học giữa các khí và màng), nhưng dòng chảy của khí qua màng thường được
thúc đẩy bởi sự chênh lệch áp suất qua màng. Do đó, dòng cao áp là thường thích
hợp với quá trình tách màng [3], [18].
Các màng được dùng hiện nay bao gồm các màng vô cơ xốp, màng palladium,
màng polyme và màng zeolit. Những màng này thường không đạt độ phân tách khí
cao nên phải dùng cấu trúc nhiều tầng để xử lý luân hồi và điều này thường làm
phức tạp hệ thống, tiêu tốn năng lượng và nâng cao giá thành. Để đạt độ sạch của
khí CO2 thu gom cần phải dùng các màng với các đặc trưng khác nhau. Hiện nay
phương pháp màng được thương mại hóa và dùng chủ yếu trong việc tách và thu
gom CO2 từ khí gas tự nhiên ở áp suất cao [18].
1.1.3.3. Làm sạch CO2 bằng công nghệ xử lý khí đồng hành trong quá trình đốt than
Đã có nhiều phương pháp nhằm giảm khí thải CO2 từ việc đốt nhiên liệu hóa
thạch như loại bỏ CO2, giam giữ CO2 hoặc biến đổi CO2 [19], [20]. Tuy nhiên các
phương pháp như loại bỏ CO2 và giam giữ CO2 chỉ có thể làm giảm đi đáng kể
nồng độ CO2 nhưng không giải quyết được vấn đề phát triển bền vững [4]. Do đó,
luận án đã lựa chọn phương pháp thứ ba đó là chuyển hóa CO2 vào mục đích có ích.
Ở những nước chậm phát triển như Việt Nam, các ngành công nghiệp như
nhiệt điện, sản xuất xi măng, sản xuất gạch,…đốt than phát thải ra lượng CO2 rất
lớn [5],[6]. Điều đó đã gợi ý cho những nghiên cứu của chúng tôi nhằm vào việc thu
hồi, làm sạch CO2 từ quá trình đốt than sử dụng cho công nghệ nuôi Spirulina
platensis.
Qúa trình thu hồi CO2 theo hướng thân thiện môi trường đòi hỏi đi kèm
phương pháp xử lý các khí đồng hành cùng với CO2 trong khí thải đốt than. Ngoài
PM, CO, SO2 và NOx thường thấy, thành phần của các khí đồng hành thường phức
tạp hơn và phụ thuộc vào chủng loại than được sử dụng. Để sản xuất sinh khối VKL
có giá trị dinh dưỡng trong môi trường giàu khí CO2, góp phần giảm thiểu khí gây
7
hiệu ứng nhà kính cần nghiên cứu chế tạo thiết bị thu hồi CO2 từ nguồn phát thải
khí đốt than. Thiết bị hoạt động trên cơ sở dùng các bộ xúc tác và hấp phụ để giảm
thiểu PM, NOx, SO2, HC, CO, VOCs, tạo ra CO2 sạch cho các thí nghiệm nuôi
VKL. Trước hết cần lựa chọn phương pháp loại bỏ khí độc đồng hành với CO2.
Sử dụng vật liệu hấp phụ-xúc tác có khả năng hấp phụ hơi axit, hơi kim loại
nặng và chuyển hoá các khí độc hại (NOx, CO, CxHy, VOCs) thành H2O, N2 ,CO2 là
giải pháp hữu hiệu cho quá trình xử lý khí đồng hành với CO2. Xúc tác truyền
thống cho mục đích này là các kim loại quý, kim loại chuyển tiếp và các tổ hợp của
chúng. Với sự bùng nổ của công nghệ nano, nhiều loại xúc tác giá rẻ có thể thay thế
được những xúc tác bằng kim loại quý hiếm. Có thể nói rằng từ hơn 30 năm qua
xúc tác nano đã thể hiện những ưu thế đặc biệt không những làm tăng hoạt tính và
miền ứng dụng của vật liệu xưa kia vẫn dùng ở kích thước micromét mà còn mở ra
những con đường chế tạo nhiều xúc tác đa thành phần, đa chức năng ở quy mô phân
tử, đưa khả năng ứng dụng vật liệu xúc tác lên tầm mức mới. Với kích thước nhỏ bé
này, vật liệu có những tính năng thực sự tuyệt vời nhờ diện tích bề mặt riêng lớn,
nồng độ khuyết tật trong cấu trúc cao của các tâm xúc tác [21],[22].
Các quá trình chuyển hóa này được thúc đẩy nhanh trong môi trường xúc tác
ôxy hóa và khử. Môi trường này đòi hỏi có cấu trúc đặc biệt đáp ứng được 3 yêu
cầu khắt khe: a) Thúc đẩy nhanh các phản ứng nói trên; b) Đảm bảo lưu lượng khí
thoát liên tục; c) Làm việc ở chế độ tĩnh để đơn giản hóa và nâng cao tính năng hoạt
động của thiết bị. Để đáp ứng được 3 yêu cầu trên, các bộ xúc tác có thể cần được
đưa lên cấu trúc tổ ong. Những bộ xúc tác này được chế tạo bằng phương pháp tẩm
các vật liệu xúc tác có kích thước hạt vài chục nanomét lên các bộ xương nền
cordierit cấu trúc tổ ong. Trong đó, các vật liệu xúc tác được lựa chọn chế tạo trên
nền ôxít kim loại cấu trúc nano để đảm bảo hiệu quả cao của quá trình xúc tác trong
một không gian nhỏ gọn. Cấu trúc tổ ong của bộ xúc tác giúp tăng bề mặt tiếp xúc,
hạn chế quá trình co cụm của các tâm xúc tác, dễ xắp xếp, dễ kiểm soát được ảnh
hưởng hình thái các modun, từ đó cho phép thiết lập các cấu hình thiết bị thuận tiện
cho việc xử lý khí thải và có thể kiểm soát ở quy mô thực tế [23].
1.2. CÔNG NGHỆ XÚC TÁC – HẤP PHỤ XỬ LÝ CÁC KHÍ THẢI ĐỒNG
HÀNH VỚI CO2 TRONG KHÍ THẢI ĐỐT THAN
1.2.1. Vật liệu hấp phụ
8
Ngày nay, các vật liệu hấp phụ nói chung thường được ứng dụng trong xử lý
khí SOx, H2S, HF, HCl, CO2, ...Tuy nhiên, với mục đích làm sạch CO2 từ khí thải
đốt than cho quá trình nuôi Spirulina platensis, chúng tôi chủ yếu quan tâm đến các
vật liệu hấp phụ có khả năng giải quyết các khí SO2, HF, HCl. Các quy trình xử lý
SO2, HF, HCl có thể được phân thành hai phương pháp cơ bản: phương pháp loại
bỏ và phương pháp thu hồi. Trong mỗi phương pháp có thể phân loại thành phương
pháp ướt hoặc phương pháp khô, có xúc tác hoặc không có xúc tác [24].
Thực tế cho thấy, xử lý khí bằng phương pháp hấp thụ, sử dụng dung dịch
kiềm như các dung dịch canxi và natri hoặc một số hợp chất của kim loại kiềm thổ
khác khi ở dạng dung dịch là những chất hấp thụ được sử dụng rất phổ biến trong
quá trình khử độc, làm sạch khí thải [25]. Tuy nhiên, phương pháp ướt có một số
nhược điểm như tốn dung môi xử lý, nếu sử dụng hoàn nguyên thì tốn chi phí hoàn
nguyên dung dịch, nếu không hoàn nguyên thì cần thiết phải xử lý nước thải, ngoài
ra thiết bị cồng kềnh chiếm nhiều diện tích.
Để khắc phục nhược điểm trên của phương pháp ướt, một số quy trình loại bỏ hoặc
thu hồi bằng phương pháp hấp phụ đã được nghiên cứu.
Phương pháp hấp phụ dùng các hợp chất của canxi
Các hợp chất của canxi như CaO, Ca(OH)2 hoặc muối CaCO3 có khả năng
xử lý các khí HCl, HF và SO2 do có tính kiềm [26],[27]. SO2, HCl và HF tác dụng
với các chất trên theo các phương trình phản ứng:
CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O (1.1)
CaO + 2HF → CaF2 + H2O (1.2)
Ca(OH)2 + 2HCl → CaCl2 + 2H2O (1.3)
Ca(OH)2 + 2HF → CaF2 + 2H2O (1.4)
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O (1.5)
CaCO3 + 2HF → CaF2 + CO2 + H2O (1.6)
CaO + 4SO2 3CaSO4 + CaS (1.7)
CaO + SO2 + 1/2O2 CaSO4 (1.8)
CaCO3 + SO2 + 1/2O2 CaSO4 .1/2H2O + CO2 (1.9)
Ca(OH)2 +SO2 + 1/2O2 CaSO4 .1/2H2O + 1/2H2O (1.10)
Các chuỗi phản ứng có thể được đặt ra như sau: SO3 > HF > HCl > SO2 >>
CO2 [27].
9
Quy trình này cũng đã được nhiều nơi trên thế giới sử dụng. Khi ở dạng cứng
các hợp chất trên cơ sở canxi là những chất hấp phụ được nghiên cứu sử dụng rộng
rãi trong việc khử độc khí thải của các nhà máy nhiệt điện dùng than.
Vùng hoạt động của các chất hấp phụ trên cơ sở canxi cũng rất rộng từ nhiệt
độ khí quyển bình thường cho đến khoảng nhiệt độ từ 100-125oC, không chỉ với khí
thải nóng mà còn với cả khí thải có độ ẩm cao. Các dạng hợp chất của canxi có thể
sử dụng ở dạng độc lập hoặc kết hợp với các vật liệu vô cơ khác như tro bay của các
nhà máy nhiệt điện dùng than, xỉ của các nhà máy luyện thép các khoáng chất tự
nhiên như điatomit, set-caolanh, bentomit, thạch anh hay các vật liệu tổng hợp như
oxit nhôm, samot, cordierit, sợi cac bon, than hoạt tính. Sự kết hợp của các chất hấp
phụ trên cơ sở canxi với các vật liệu khác một cách thích hợp không làm giảm hoạt
tính hấp phụ của các hợp chất canxi mà độ bền cơ, bền nhiệt của các hệ hấp phụ
được nâng cao. Là những chất liệu có sẵn trong tự nhiên nên hiệu quả kinh tế của
việc sử dụng hệ hấp phụ trên cơ sở canxi đã được đánh giá cao [23],[27].
Phương pháp hấp phụ dùng các hợp chất của natri
NaHCO3 và Na2CO3 có thể ứng dụng trong phương pháp xử lý khô, với khả
năng hấp phụ tốt HCl và SO2 ở nhiệt độ tương đối cao và không phụ thuộc vào độ
ẩm khí thải. Ở nhiệt độ > 140 °C, NaHCO3 phân hủy thành natri các bonat
(Na2CO3), các bon dioxide (CO2) và nước (H2O):
2 NaHCO3 Na2CO3 + CO2 + H2O ( t > 140 oC) (1.11)
Na2CO3 + SO2 Na2SO3 + CO2 (1.12)
Na2SO3 + ½ O2 Na2SO4 (1.13)
Na2CO3 + 2 HCl 2 NaCl + CO2 + H2O (1.14)
Na2CO3 + 2 HF 2 NaF + CO2 + H2O (1.15)
Các chuỗi phản ứng có thể được đặt ra như sau: SO3 > HCl > SO2 >> HF >
CO2 [27].
Phương pháp khô phối hợp các hợp chất của canxi và natri
Để xử lý một cách hiệu quả nhất, có thể phối hợp cả hai phương pháp trên:
Phương pháp khô dùng các hợp chất của canxi và natri [28]. Về bản chất, các
nghiên cứu [29],[30] đã chỉ ra quá trình hấp phụ các nguyên tố độc hại trong khí
thải của các hợp chất trên cơ sở canxi, natri là quá trình hấp phụ vật lý và hấp phụ
hóa học. Hấp phụ vật lý là quá trình hấp phụ có liên quan đến lực hút phân tử, bề
10
mặt riêng, độ rỗng, kích thước hạt của các vật liệu hấp phụ,...Khác với hấp phụ vật
lý, quá trình hấp phụ hóa học của các hợp chất canxi, natri với các hợp chất có trong
khí thải diễn ra ở mọi trạng thái và điều kiện. Thực chất đó là các phản ứng hóa học
giữa các hợp chất của canxi, natri với hợp chất có trong khí thải.
Phản ứng của hệ hấp phụ (CaO)(SiO2)y(H2O)z được tổng hợp từ Ca(OH)2 và
SiO2 với HCl, SO2, NO2 có trong khí thải diễn ra như sau [31],[32]:
(CaO)(SiO2)y(H2O)z + HCl CaCl22H2O + yH2SiO2 + (z-y-1)H2O (1.16)
(CaO)(SiO2)y(H2O)z + SO2 CaSO31/3H2O +yH2SiO2 +(z-y-
1/2)H2O
(1.17)
(CaO)(SiO2)y(H2O)z + 3NO2 Ca(NO3)2+NO +yH2SiO3 +(z-y)H2O (1.18)
(CaO)(SiO2)y(H2O)z +CaSO31/3H2O + 2 NO2 CaSO4.2H2O +
Ca(NO3)2+yH2SiO3 +(z-y-3/2)H2O
(1.19)
Các phản ứng cho thấy bản chất và phạm vi tác dụng của hệ hấp phụ tổng hợp
trên cơ sở canxi, natri với các chất độc hại khác nhau có trong khí thải.
Phương pháp khô dùng hệ hấp phụ Fe2O3-MnO2
So với các hợp chất kim loại kiềm, kiềm thổ, khả năng hấp phụ của các hợp
chất trên cơ sở kim loại màu, kim loại đen như oxit sắt, oxit mangan nhỏ hẹp hơn.
Các oxit này đã được nghiên cứu, sử dụng làm chất hấp phụ các hợp chất halogen,
H2S, NO2, SO2, As, Hg,....Khi xử lý làm sạch khí thải cho lò đốt than, hệ hấp phụ
Fe2O3-MnO2 được định hướng vào việc xử lý hơi kim loại nặng, hơi axit làm việc ở
nhiệt độ đến 400oC [33],[34].
Một đặc điểm đáng chú ý nhất trong việc sử dụng các hợp chất oxit của sắt-
mangan tự nhiên hay tổng hợp là tính chất từ của vật liệu. Cho dù tính chất từ của
các oxit sắt, mangan còn phụ thuộc vào trạng thái hình thức tồn tại nhưng từ trường
tạo ra từ các vật liệu này là một tác nhân vật lý có ảnh hưởng tác động đến quá trình
xử lý làm sạch khí thải. Thực tế, trong công nghệ từ trường, vật liệu có từ tính đã
được sử dụng như những vật liệu làm sạch các chất lỏng, chất khí, trong việc khử
bụi, hấp phụ các kim loại thăng hoa khi ở nhiệt độ cao.
Dưới đây là một ví dụ về phản ứng hấp phụ thông qua các phản ứng giữa
Fe2O3 với HCl, HF [35]:
Fe2O3 + 6HCl = 2FeCl3 + 3H2O (1.20)
Fe2O3 + 6HF = 2FeF3 + 3H2O (1.21)
11
Tóm lại, từ các nghiên cứu tổng quan về vật liệu hấp phụ HCl, HF, SO2 ứng
dụng trong làm giàu CO2 từ khí thải đốt than, luận án lựa chọn hệ hấp phụ CaO-
Na2CO3, hệ hấp phụ Fe2O3-MnO2 để chế tạo cho quá trình xử lý khí.
1.2.2. Vật liệu xúc tác
1.2.2.1. Vật liệu xúc tác oxi hóa
Ở những năm 70 của thế kỷ trước, các bộ lọc xúc tác khí được chế tạo chủ yếu
dựa trên các kim loại quý như Pt, Pd, Rh. Giờ đây, nhiều thế hệ xúc tác ưu việt đã
được nghiên cứu nhằm thay thế dần các kim loại quý hiếm. Những giải pháp hỗn
hợp xúc tác từ các oxit kim loại hoặc các oxit phức hợp perovskit/ spinel với một
phần nhỏ Pt/Ru như hệ La1-xSrxCoO3 – Pt/Ru, hoặc tổ hợp các kim loại quý như Pt/
CeO2 – ZrO2 [36]... đã được nghiên cứu. Tuy nhiên, những phương pháp này vẫn
còn tốn kém vì các kim loại quý hiếm khá đắt tiền.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ chế tạo vật liệu, các nhà
xúc tác học đã sáng tạo ra nhiều phương pháp chế tạo mới nhằm cải thiện các xúc
tác dựa trên kim loại quý bằng oxit kim loại truyền thống Co2O3, Co3O4, CuO,
MnO2, Fe2O3, Cr2O3, CuO/Cr2O3, NiO …[37]. Ưu điểm của các xúc tác oxit kim
loại truyền thống là: có hoạt tính xúc tác cao (không bằng kim loại quý khi ở nhiệt
độ thấp, tuy nhiên khi ở nhiệt độ cao thì hoạt tính tương đương), giá thành rẻ, ít bị
đầu độc bởi các oxit nito, lưu huỳnh và CO2, độ bền cơ học cao do đó có thể sử
dụng lâu dài. Xie và cs (2010) cho thấy cobanoxit là một trong những oxit kim loại
được ứng dụng rộng rãi làm xúc tác cho nhiều quá trình hóa học. Các oxit coban
CoxOy có thể xúc tác cho một số phản ứng tổng hợp hữu cơ, đặc biệt, nó có thể xúc
tác cho phản ứng chuyển hóa các khí thải độc hại như CO, CxHy, VOC…[38]. Tuy
nhiên các oxit này với kích thước micromet có hoạt tính xúc tác ở nhiệt độ cao >
300 oC [39]. Nghiên cứu của Chen và cs (2003) cho thấy coban oxit với kích thước
nanomet và được tích hợp với những nguyên tố thích hợp tạo ra những vật liệu hỗn
hợp thể hiện tính oxi hóa ở nhiệt độ khá thấp (150 – 250oC). Ở kích thước nanomet
thì tính chất xúc tác của vật liệu tăng lên nhiều lần. Với kích thước hạt ở quy mô
phân tử, trên bề mặt xúc tác, các giai đoạn hấp phụ, hoạt hóa và giải hấp phụ xảy ra
nhanh chóng làm tăng tốc độ phản ứng xúc tác [39].
Trong những năm gần đây, xúc tác perovskit chứa kim loại chuyển tiếp thay
thế một phần đáng kể các kim loại quý cho các phản ứng oxi hóa CO cũng là một
12
hướng quan tâm đặc biệt. Ưu điểm của các xúc tác perovskit này là giá thành rẻ do
có thể thay thế một số kim loại quý, hoạt tính cao trong các phản ứng oxi hóa CO,
VOCs, CxHy và cả phản ứng chuyển hóa NOx cũng những những hạt bụi lơ lửng
(PM- particle metter) [40]. Một trong những công trình nghiên cứu tương đối sớm
là của Libby vào năm 1971 [41]. Phản ứng oxi hóa hoàn toàn CO trên xúc tác
perovskit có thể mô tả theo phương trình phản ứng tổng quát như sau [42]:
CO + 1/2 O2 CO2 (1.22)
Tascon và cs (1981) [43] đã chỉ ra rằng tính hấp phụ và khử hấp phụ oxi bề
mặt cũng như oxi mạng lưới của perovskit có liên quan chặt chẽ đến hoạt tính xúc
tác trong phản ứng oxi hóa CO theo các phương trình sau:
CO (khí) + O2 (khí) + exúc tác CO(hấp phụ) + O2-( hấp phụ) (1.23)
COhấp phụ + O2-hấp phụ CO3
- hấp phụ (1.24)
CO hấp phụ + 2O- hấp phụ CO3
2- hấp phụ (1.25)
CO hấp phụ + O2- hấp phụ +O-
hấp phụ CO3- hấp phụ + O-
hấp phụ (1.26)
CO3- hấp phụ (CO3
2- hấp phụ) CO2 hấp phụ + O-
hấp phụ (O2-
hấp phụ) (1.27)
CO2 hấp phụ CO2 (khí) (1.28)
(1.29)
Các oxit phức hợp perovskit có dạng ABO3 với A = La, Nd, Sm..; B = Ti, Cr,
Mn, Fe, Co, Ni…). Ví dụ điển hình của perovskit là oxit phức hợp LaCoO3, ion La
có hóa trị 3+ và Co cũng mang hóa trị 3+. Trạng thái hóa trị cao của Co3+ là điều
kiện cần cho phản ứng xúc tác oxy hóa khử. Mặt khác, ion Co có thể tồn tại ở
những trạng thái oxy hóa khác nhau như Co2+, Co3+, Co4+ và chúng có thể chuyển
hóa lẫn nhau. Điều này tạo thêm điều kiện đủ cho phản ứng xúc tác oxy hóa khử.
Một đặc tính quý báu của ABO3 nói chung và LaCoO3 nói riêng là các ion ở vị trí A
và B có thể thay thế một phần bởi ion kim loại khác tạo nên những vật liệu A1-
xMxB1-yB’yO3 cũng có cấu trúc perovskit nhưng có nhiều đặc tính mới, thể hiện hoạt
tính xúc tác khá cao, độ chọn lọc và thời gian sống lớn. Những công bố mới đây cho
thấy, có thể biến tính các perovskit bằng các kim loại kiềm vào vị trí A, hoặc các
kim loại chuyển tiếp vào vị trí B để nhận được tính chất mới của vật liệu như diện
tích bề mặt riêng cao hơn, nồng độ khuyết tật tinh thể lớn hơn, do đó khả năng
tương tác với các phân tử khí hay các thành phần khác trong khói thải nhiều hơn và
xúc tác hoạt động ở nhiệt độ thấp hơn. Kim loại thế vào vị trí A thường là các
13
nguyên tố kiềm như Li+ hoặc Na+, K+ [44] hoặc kiềm thổ như Sr2+, Ba2+, hoặc Ca2+
[45], các nguyên tố ở vị trí B thường là các kim loại chuyển tiếp như mangan,
coban, sắt, đồng, niken. Do tính đặc thù về cấu trúc tinh thể, sự phân bố các ion kim
loại trong các ô mạng cơ sở, lớp vật liệu tiên tiến trên có tính nhạy khí cao. Những
xúc tác này không những có khả năng thúc đẩy những phản ứng phân hủy các loại
khí độc hại nói trên mà còn xúc tiến cho quá trình phân hủy bụi muội hay những hạt
bụi lơ lửng. Đây là những thành phần trong khói thải rất nguy hại cho sức khỏe con
người cần phải được giảm thiểu tối đa. Về khả năng xúc tác của chúng cho phản
ứng oxy hóa CO, CxHy, VOCs đã được công bố rất nhiều trên thế giới [46].
Wei và cs (2005) đã nghiên cứu chế tạo La0.9K0.1CoO3 bằng 2 phương pháp
sol gel và phương pháp phản ứng rắn. Kết quả của tác giả cho thấy phương pháp sol
gel thu được vật liệu có độ tinh thể cao hơn. Cũng trong một công trình nghiên cứu
khác, các tác giả, 2006 cho thấy hoạt tính xúc tác xử lý CO, NOx, bụi muội của
La0.9K0.1CoO3 được chế tạo bằng phương pháp sol gel cao hơn phương pháp phản
ứng rắn [47],[48].
Jian và cs (2014) [49] đã đăng tải công trình nghiên cứu một loạt các xúc tác
LaxK1-xCoO3 (x = 1; 0,95; 0,9) và tính chất xúc tác của chúng. Các kết quả thu được
cho thấy vật liệu có hoạt tính tốt cho phản ứng xử lý CO. Trong đó, diện tích bề mặt
riêng và khả năng xúc tác cho chuyển hóa CO ở nhiệt độ trên 200 oC của hệ
La0.9K0.1CoO3 cao hơn hệ La0.95K0.05CoO3.
Ở Việt Nam, Quách Thị Hoàng Yến và cs (2011) [50] cho thấy hoạt tính xúc
tác của La1-xNaxCoO3 (x= 0,1 – 0,3) trong xử lý CO và bụi muội. Các mẫu có thể
chuyển hóa CO và bụi muội tại nhiệt đô 216oC và 400oC tương ứng. Nghiên cứu
này cho thấy hàm lượng kim loại thế ảnh hưởng đến khả năng xâm nhập của nó vào
mạng tinh thể perovskit, trong đó x càng tăng thì khả năng tạo thành đơn pha
perovskit càng giảm, hay lượng La0,9Na0,1CoO3 > La0,8Na0,2CoO3 > La0,7Na0,3CoO3.
Điều này có thể suy ra việc tăng hàm lượng Na gây khó khăn cho khả năng hình
thành mạng tinh thể perovskit.
Trong nghiên cứu của Trần Thị Minh Nguyệt và cs (2012) [23], một loạt các
perovskit kích thước nanomet dạng La1-xMxCoO3 (M=Na, Li, K) được chế tạo bằng
phương pháp Sol-Gel citrate có hoạt tính xúc tác khá cao cho phản ứng oxi hóa CO
(Li < Na < K) ở nhiệt độ tương đối thấp với TK < TLi < TNa, trong đó hoạt tính xúc
14
tác của La0.9K0.1CoO3 lại cao hơn cả. Dựa vào các kết quả nghiên cứu giản đồ nhiễu
xạ tia X các tác giả cho rằng trong các mẫu tạo thành La1-xLixCoO3 và La1-
xNaxCoO3 vẫn còn lượng nhỏ các pha oxit Co3O4. Trong khi đó ở mẫu La1-xKxCoO3
thì các kim loại La, K, Co đã hoàn toàn đi vào mạng tinh thể perovskit.
Như vậy, các nghiên cứu cuả các tác giả trong và ngoài nước cho thấy khả
năng oxy hóa cao của lớp vật liệu xúc tác nano nói trên, đặc biệt là khả năng phân
hủy bụi muội (PM). Với các lợi thế về giá thành rẻ, hoạt tính cao, luận án đã chọn
vật liệu La0.9K0.1CoO3 cho các nghiên cứu tiếp theo trong xử lý khí thải đốt than.
1.2.2.2. Vật liệu xúc tác chuyển hóa NOx
Ngoài xúc tác oxi hóa thì việc chế tạo xúc tác cho phản ứng khử hay đặc biệt
là cho quá trình deNOx là một thách thức lớn đối với các nhà công nghệ. Khó khăn
là vì, nếu như chúng ta có được xúc tác có thể biến NO2 thành N2 và O2 ( NO2
N2+O2) thì đối với NO, trước hết phải chuyển NO + O2 NO2. Như thế là xúc tác
cần phải có cả chức năng oxi hóa và chức năng khử. Nhiều loại xúc tác đã được đề
xuất ứng dụng trong lĩnh vực này [51]. Những hệ xúc tác mới ngày càng được hoàn
thiện và có hoạt tính cao. Điều quan trọng là khi chế tạo xúc tác cần thiết phải tạo ra
những tâm xúc tác có chức năng khác nhau để thực hiện trọn vẹn quá trình chuyển
hóa NOx như đã nói ở trên. Vì vậy những xúc tác cho phản ứng deNOx thường phải
là những vật liệu đa thành phần. Trên thực tế, người ta đã bổ sung phần tử thứ ba
(kim loại hoặc phi kim) vào chất xúc tác nhị phân ban đầu để tăng cường hoạt tính
xúc tác cũng là một trong những phương án khả thi. Chen và cs (2010) đã bổ sung
WO3 vào chất xúc tác CeO2/TiO2 làm tăng hoạt tính xúc tác deNOx của CeW6Ti đạt
đến 100% ở 250 °C và tốc độ khí 28.000 giờ-1, cao hơn khoảng 22% so với
CeO2/TiO2 [52]. Zhong và cs (2011) đã đưa F vào xúc tác V2O5/TiO2, vì F có lợi
cho sự hình thành các vị trí oxy bề mặt và Superoxide. Nghiên cứu cũng cho thấy
hoạt tính xúc tác của VTiF1.35 đạt trên 80% ở 240 o C và tốc độ khí 30.000 giờ-1, cao
hơn khoảng 30% so với V2O5 / TiO2 [53]. Một trong những xúc tác mà hiện nay thế
giới đang thử nghiệm nhiều nhằm sử dụng cho quá trình chuyển hóa đồng thời NOx,
VOCs cũng như các dẫn xuất của Dioxin và Furan là tổ hợp oxit TiO2, V2O5,
WO3/MoO3 trên chất mang SiO2-Al2O3 [52].
Djerad và cs (2004) tổng hợp các chất xúc tác V2O5-WO3/TiO2 bằng phương
pháp sol-gel cho thấy hoạt tính xúc tác V2O5-WO3/TiO2 phụ thuộc vào hàm lượng
15
V2O5 [54]. Dong và cs (2014) đã nghiên cứu ảnh hưởng của pH lên hoạt tính xúc
tác của V2O5-WO3/TiO2 thông qua quá trình ngâm tẩm ướt, và cho thấy V2O5-
WO3/TiO2 có hoạt tính de-NOx cao khi tăng cường tính axit của vật liệu [55].
Nhìn chung, hoạt tính xúc tác của mỗi loại vật liệu phụ thuộc vào nhiều thông
số: tính chất bề mặt riêng, cấu trúc lỗ xốp, hình thái học, kích thước hạt, tính
axit…Theo những tài liệu đã công bố trên thế giới, tính chất axit của xúc tác ảnh
hưởng đáng kể tới hoạt tính và độ chọn lọc của xúc tác V2O5-WO3/TiO2. Đặc biệt,
đối với phản ứng chuyển hóa NOx, các dẫn xuất của Dioxin và Furan, hoạt tính xúc
tác còn phụ thuộc vào tỷ lệ tâm Bronsted (B) và Lewis (L) [56],[57],[58]. Trong khi
đó, tính axit của hệ xúc tác V2O5 + WO3/TiO2 phụ thuộc vào tỷ lệ hàm lượng mỗi
hợp phần, vào mức độ sulphat hóa của hệ [58].
Trên thực tế các tác nhân này làm thay đổi tính chất axit trên bề mặt vật liệu,
tức là nồng độ tâm axit Bronsted và Lewis đã thay đổi. Theo Debecker và cs (2007)
[59] thì bản chất axit của vật liệu đã ảnh hưởng mạnh tới tính chất hấp phụ và giải
hấp phụ của MonoCloroBiphenyl (MCB), PolyCloroBiphenyl (PCB) hay một số
hợp chất hữu cơ dễ cháy (VOCs).
Bertinchamps và cs (2006) cho rằng quá trình sulphat hoá TiO2 đã làm tăng
tâm axit Lewis lên 2 lần, trong đó tâm L trên bề mặt thể hiện mạnh hơn. TiO2 bình
thường không chứa tâm B. Khi sulphat hoá thì lượng B cũng xuất hiện chút đỉnh.
Việc đưa các oxit của V, W hay Mo làm giảm tâm Lewis do hiệu ứng bao phủ bề
mặt, đồng thời làm tăng tâm Bronsted lên 4 lần so với quá trình sulphat hoá [60].
Hình 1. 1. Nhiệt độ chuyển hóa 80% o-DCB (các đường nét liền) và độ axit
Bronsted tương đối (đường nét đứt) phụ thuộc hàm lượng V2O5 trên hệ TiO2(□,
■)và hệ TiO2/WO3 (∆,▲)[56]
16
Hình 1.1 [56] cho thấy khi hàm lượng V2O5 tăng từ 0% đến 3% trên TiO2 và
TiO2/WO3 thì số tâm Bronsted tăng tương ứng với sự giảm nhiệt độ chuyển hóa 80%
DCB, từ 500oC và 360oC xuống còn 320oC và 270oC. Tiếp tục tăng hàm lượng V2O5
trong xúc tác lên đến 5% thì số tâm Bronsted lại giảm chậm và nhiệt độ chuyển hóa
DCB lại tặng dần. Điều đó chứng tỏ trên hệ TiO2 hoặc TiO2/WO3 thì khi thêm hàm
lượng V2O5 là 3% sẽ tối ưu cho quá trình chuyển hóa DCB.
Theo hình 1.1[56], ta thấy rằng khi tăng hàm lượng V2O5 từ 0% đến 5%
trong TiO2 và TiO2/WO3 thì số tâm axit Lewis giảm và trên TiO2/WO3 giảm mạnh
hơn (từ 1,15 xuống 0,5a.u) so với trên TiO2 (từ 1 xuống 0,58 a.u). Dựa vào hình 1.1
và 1.2 ta thấy trong khoảng 2-3%V2O5 sự giảm tâm Lewis cũng như sự tăng tâm
Bronsted diễn ra mạnh nhất.
Hình 1. 2. Độ axit Lewis tương đối qua hệ TiO2 (□) và hệ TiO2/WO3 (■)[56]
Độ axit còn ảnh hưởng tới độ chọn lọc của quá trình xúc tác. Nghiên cứu của
các nhóm tác giả Stefania và cs (2008); Pan và cs (2013); Peng và cs (2013) cho
thấy độ chọn lọc chuyển hóa NOx và anhydrit o-dicloromaleic tăng theo độ tăng số
tâm Bronsted và độ giảm tâm Lewis [56],[61],[62].
Trên cơ sở khoa học đã bàn luận ở trên, nhận thấy vật liệu V2O5-WO3/TiO2
vừa có khả năng giải quyết vấn đề deNOx, vừa có khả năng ngăn chặn sự hình thành
Dioxin, Furan. Chính vì vậy, vật liệu V2O5-WO3/TiO2 đã được lựa chọn, được tiến
hành chế tạo số mẫu xúc tác và nghiên cứu tính axit của chúng để tìm ra tổ hợp xúc
tác phù hợp cho việc ứng dụng trong chuyển hóa NOx từ khí thải đốt than, cũng như
trong xử lý VOC và ngăn ngừa sự hình thành các dẫn xuất của dioxin/furan.
1.2.2.3. Vật liệu xúc tác quang
Xúc tác quang có thể làm việc ở nhiệt độ thường dưới ánh sáng mặt trời. Vì
vậy, xúc tác quang là một vật liệu đầy hứa hẹn cho công nghệ thanh lọc không
17
khí, giảm một loạt các chất ô nhiễm trong môi trường nước [63]. Thế giới đã
đăng tải nhiều công trình nghiên cứu vật liệu xúc tác quang có khả năng ứng
dụng cao. Trong số các xúc tác quang, TiO2 khá trơ về mặt hóa học và sinh học
nên thân thiện với môi trường. Các nhà công nghệ đang kỳ vọng nhiều vào khả
năng xúc tác của nano TiO2 cho nhiều phản ứng xúc tác giảm thiểu một loạt các
chất ô nhiễm trong môi trường nước/ khí [64].
TiO2 tồn tại dưới 3 dạng tinh thể là: rutil, anatase và brookite. Trong đó,
anatase có năng lượng vùng cấm là 3,2 eV, tương đương với một lượng tử ánh
sáng có bước sóng < 388nm và Rutil có năng lượng vùng cấm là 3,0 eV tương
đương với một lượng tử ánh sáng có bước sóng ≤ 413 nm nên nếu dùng TiO2 thì
chỉ có thể sử dụng một phần tia cực tím nhỏ của ánh sáng mặt trời, khoảng 2-5%.
Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào việc pha tạp TiO2 bằng kim loại hoặc phi kim
loại để xúc tác có thể hoạt động được trong vùng ánh sáng khả kiến [65].
Nano TiO2 ứng dụng trong xử lý nước đã được nghiên cứu khá nhiều [66],
trong khi đó mảng ứng dụng cho xử lý khí còn chưa rộng rãi. Tuy nhiên, những
ứng dụng nano TiO2 trong xử lý môi trường không khí đã được nghiên cứu và
triển khai tại một số đơn vị nghiên cứu ở Việt Nam. Đề tài “Nghiên cứu xử lý ô
nhiêm không khí bằng vật liệu sơn nano TiO2/Apatite, TiO2/Al2O3 và TiO2/bông
thạch anh” do PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ, Viện Công nghệ môi trường, Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam làm chủ nhiệm, đã chế tạo thành công
một số sản phẩm khoa học mới có sử dụng vật liệu nano TiO2 như: bộ lọc chủ
động quang xúc tác sử dụng TiO2 phủ trên vật liệu bông thạch anh và TiO2 phủ
trên sợi Al2O3 trong thiết bị làm sạch không khí, sơn TiO2/Apatite diệt khuẩn
[67]. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hồng Phượng (2014), Trường đại học Bách
khoa Hà Nội tập trung vào nghiên cứu chế tạo màng phủ trên vật liệu gốm sứ có
khả năng tự làm sạch, diệt khuẩn, nấm mốc…[68]. Luận án tiến sĩ của Nguyễn
Thế Anh (2013), Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam đã tổng hợp và đánh giá hoạt tính một số vật liệu trên cơ sở TiO2 biến tính
Ceri và Nito, tìm điều kiện tối ưu tổng hợp được vật liệu xúc tác quang dưới ánh
sáng nhìn thấy [69].
Phần lớn các nghiên cứu tập trung vào biến tính anatase TiO2 do mật độ cấu
trúc bát diện của TiO2 trong anatase nhỏ hơn trong rutil (tạo thêm khoảng trống
18
trong anatase cho quá trình vận chuyển và khuếch tán quang ánh sáng và
electron). Anatase có thể thu được ở nhiệt độ thấp (<500 °C) với kích thước hạt
nhỏ, quá trình sản xuất TiO2 cho mục đích ứng dụng đòi hỏi kiểm soát các điều
kiện phản ứng để có được anatase. Các tác giả cho thấy hoạt tính của vật liệu phụ
thuộc vào tính chất bề mặt của chúng như kích thước hạt, diện tích bề mặt riêng,
cấu trúc bề mặt và các vị trí tâm hoạt động. Những thuộc tính này phụ thuộc vào
các phương pháp chế tạo. Chen và cs (2007) [70] đã chỉ ra rằng TiO2 pha tạp Cr
được điều chế bằng một phương pháp ngâm tẩm có các hoạt tính xúc tác quang ít
hơn phương pháp cấy các ion Cr lên TiO2. Theo các nghiên cứu đã công bố [71],
pha tạp V2O5 vào TiO2 anatase có thể làm giảm năng lượng vùng cấm, làm thay
đổi độ hấp thụ bước sóng của vật liệu trong vùng ánh sáng nhìn thấy, do đó các
hoạt động xúc tác tăng đáng kể. Khi nhiệt độ điều chế tăng kích thước hạt cũng
tăng lên, đồng thời anatase cũng chuyển thành rutil. Điều này có nghĩa là chúng
ta sẽ thu được TiO2 rutil với kích thước lớn hơn trong quá trình nung ở nhiệt độ
cao và do đó các hoạt động xúc tác của rutil ít hơn anatase.
Phần lớn các nghiên cứu trước đây trên thế giới đều tập trung vào dạng
TiO2 anatase vì những lý do nêu trên. Tuy nhiên, trong thực tế, hình thức tồn tại phổ
biến nhất và ổn định của TiO2 trong tự nhiên là rutil và rutil có năng lượng vùng
cấm thấp hơn anatase. Nếu dạng rutil TiO2 có thể được sử dụng như một xúc tác
quang thì chi phí có thể được giảm và sự lo lắng về việc kiểm soát các điều kiện
trong quá trình sản xuất là không cần thiết. Một số tác giả đã biến tính rutil bằng
phương pháp thủy nhiệt nhằm tăng hiệu quả hoạt tính xúc tác của vật liệu [72].
Tại Việt Nam, Trần Thị Minh Nguyệt và cs (2013) đã chế tạo thành công
vật liệu nano rutil TiO2 doping bởi V2O5 bằng phương pháp nghiền phản ứng
năng lượng cao [63]. Kết quả cho thấy vật liệu nano TiO2 dạng Rutil biến tính
bằng Vanadium có khả năng hoạt động trong vùng ánh sáng nhìn thấy với hiệu
suất khá cao: TiO2/V2O5 chế tạo được không những hấp thụ tốt ánh sáng trong
vùng ánh sáng tử ngoại mà còn hấp thụ khá cao ánh sáng với bước sóng 400-
600nm; xúc tác tốt cho phản ứng phân hủy xanh methylene ở ánh sáng thường và
nhiệt độ phòng. Với dấu hiệu khả quan về quang xúc tác của vật liệu trên phản
ứng truyền thống với xanh methylene, các tác giả kỳ vọng vào khả năng phân
hủy tốt một số chất độc hại trong không khí, đặc biệt là CO.
19
Trên cơ sở những nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng tôi đã chọn
phương án chế tạo nano rutil TiO2/V2O5 từ rutil công nghiệp và oxit V2O5. Vật
liệu chế tạo được mang thử nghiệm cho phản ứng chuyển hóa CO nhằm xử lý triệt
để khí thải ngay ở nhiệt độ thường và ánh sáng mặt trời. Với hy vọng khi kết hợp
với hệ thống xúc tác truyền thống và tiến tới thay thế hoàn toàn bằng vật liệu quang
xúc tác thì có thể tiết kiệm được năng lượng vận hành, giản tiện thiết bị.
1.3. NGUỒN CO2 TỪ KHÍ THẢI ĐỐT THAN CHO SINH TRƯỞNG VI TẢO
VÀ VI KHUẨN LAM
1.3.1. Vi tảo và nguồn các bon vô cơ
1.3.1.1. Vi tảo và nguồn cacbon vô cơ
Vi tảo có khả năng sử dụng ánh sáng mặt trời để quang hợp và cố định các bon
cao gấp 5 đến 20 lần so với thực vật trên cạn, không đòi hỏi diện tích đất trồng trọt
lớn [73]. Các bon chiếm gần 50% trọng lượng khô của vi tảo nên trong quá trình
sinh trưởng vi tảo đòi hỏi các bon vô cơ hòa tan để tổng hợp tế bào. Chính vì vậy
các bon vô cơ hòa tan đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng của vi tảo
[74]. Vi tảo nói chung sống trong môi trường nước trong đó các bon vô cơ tồn tại ở
dạng CO2 hòa tan, ion HCO3- và CO3
2-. Nồng độ của các dạng hợp chất các bon này
cũng như sự cân bằng các dạng này phụ thuộc vào pH môi trường [75].
Đã có rất nhiều nghiên cứu xác định các dạng hợp chất các bon vô cơ được
vận chuyển vào tế bào vi tảo làm nguồn các bon cho quang hợp. Theo Trần Văn
Tựa, 1993 thì phần lớn các tác giả cho rằng CO32- không thể là nguồn các bon trực
tiếp cho quang hợp do nồng độ CO32- cao gây độc đối với thực vật và màng tế bào
không thấm CO32- [76]. Wouters, 1969 cho biết khi pH > 11, các bon vô cơ chủ yếu
ở dạng CO32- khi đó tảo sinh trưởng rất kém và ngừng sinh trưởng [77]. Nghiên cứu
của Miller và cs (1980) chỉ bàn đến giữa HCO3- và CO3
2- dạng nào được vận chuyển
tích cực vào tế bào mà không bàn đến khả năng sử dụng CO32- của tế bào tảo. Điều
này gián tiếp nói lên sự thống nhất của các tác giả về ion CO32- không thể làm
nguồn các bon cho quang hợp [78].
Vậy CO2 hay HCO3- trong nước là chất nền cho sự phát triển của vi tảo? Vấn
đề này là mối quan tâm lâu dài đối với các nhà sinh lý học thực vật và các nhà khoa
học thực vật.
Theo Longmuir và cs (1966), quá trình vận chuyển HCO3- cùng với sự đồng
hoá CO2 cung cấp đầy đủ lượng CO2 cho các vị trí chuyển hóa các bon trong quang
20
hợp thông qua chu trình Calvin là một cơ chế chung để đảm bảo cung cấp đầy đủ
lượng khí CO2 khi tổng lượng các bon vô cơ bị hạn chế. Các mô hình vật lý của các
quá trình này đã được chứng minh cả ở các pha lỏng và màng nhân tạo lỏng. Đóng
vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển này là enzim CA, xúc tác cả hai phản
ứng (1.30) và (1.31) [79].
k1 H+ + HCO3
- H2CO3 CO2 + H2O (1.30)
k2 HCO3
- CO2 + OH- (1.31)
Enzim CA thường có mặt trong chất nguyên sinh của vi tảo. Berry và cs
(1976) đã chứng minh rằng trong tế bào vi tảo được nuôi ở môi trường sục không
khí lượng enzim này được tìm thấy với số lượng lớn hơn các tế bào được nuôi ở
môi trường giàu khí CO2 1-5%, điều này cho thấy vai trò của enzim này trong các
trường hợp thiếu các bon vô cơ [80].
Theo Zarouk (1966) đã báo cáo rằng, vào năm 1958 Steemann-Nielsen và
Jeneen đã chỉ ra 3 chủng Chlorella có khả năng quang hợp ở pH 11 khi có KHCO3
trong dung dịch này và nồng độ CO2 chỉ gần 10-5 – 10-6 M/lít [75].
Năm 1976, Beardall và cs đã nghiên cứu con đường các bon trong quang hợp của
Skeletonema costatum, Phaedodactylum tricornutum, Dunaliella tertiolecta…Kết quả
nghiên cứu cho rằng enzim ribulozodiphotphat carboxylaza xúc tác sử dụng CO2 và
enzim photphoenolpyruvat carboxylaza xúc tác sử dụng HCO3-[81].
Năm 1978, Lehman sử dụng phương pháp các bon phóng xạ 14C – một
phương pháp chính xác cho phép nhận những bằng chứng thuyết phục để chứng
minh cả HCO3- và CO2 đều được vận chuyển qua màng tế bào đến chloroplast trong
tảo xanh Chlamydomonas reinhardii [82].
Hai năm sau, nhóm nghiên cứu của Miller và cs (1980) đã nghiên cứu khả
năng vận chuyển HCO3- ở Cocochloris peniocystis bằng phương pháp các bon
phóng xạ 14C. Kết qủa nghiên cứu đã xác định được HCO3- là nguồn các bon cho
quang hợp của loài tảo này [78]. Cũng trong năm 1980, Sikes và cs sử dụng kỹ
thuật tương tự và thấy rằng CO2 là chất nền cho quang hợp của Coccolithus huxley;
nhưng HCO3- được sử dụng trực tiếp trong sự hình thành tế bào vi tảo [83].
Amoroso và cs (1998) đã sử dụng phương pháp phân tích cân bằng khối lượng
phổ để nghiên cứu sự hấp thụ CO2 và vận chuyển HCO3- trong tế bào và lục lạp của
21
các loài vi tảo Dunaliella tertiolecta và Chlamydomonas reinhardtii, được nuôi trồng
trong môi trường sục không khí giàu CO2 5% hoặc không khí xung quanh. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, trong các tế bào của D. tertiolecta, HCO3- là dạng các bon vô cơ
chiếm ưu thế, trong khi đó C. reinhardtii lại sử dụng HCO3- và CO2 [84].
Klinthong và cs (2015) đã báo cáo rằng vi tảo có khả năng sử dụng ba con
đường hấp thu các bon vô cơ khác nhau: (1) đồng hóa trực tiếp CO2 qua màng tế bào;
(2) sử dụng bicác bonat bằng enzyme các bonic anhydrase, chuyển đổi HCO3- thành
CO2; và (3) vận chuyển trực tiếp bicác bonat qua màng tế bào (Bảng 1.1) [85].
Bảng 1. 1. Con đường đồng hóa cacbon vô cơ của một số loài vi tảo [85]
Loài vi tảo CO2
(con đường 1)
CA
(con đường 2)
HCO3-
(con đường 3)
Chlamydomonas reinhardtii + + +
Dunaliella terteolecta + + +
Scenedesmus obliquus + + +
Chlorella saccharophila + + +
Chlorella ellipsoidea + - +
Chlorella kesslerii + - +
Navicula pelliculosa + - +
Phaeodactylum tricornutum + + +
Cyclotella sp. + + +
Ditylum brightwellii + - +
Skeletonema costatum + - +
Chaetoceros calcitrans + - +
Thalassiosira punctigera + - n/a
Thalassiosira pseudonanna n/a + +
Porphyridium cruentum + + +
Emiliania huxleyi + + n/a
Dicrateria inornata + + +
Isochrysis galbana + + +
Nannochloropsis gaditana - - +
Nannochloropsis oculata - - +
22
Nhìn chung, các nghiên cứu trước đây đều thấy rằng các loài vi tảo hấp thu
các bon vô cơ bao gồm CO2 và HCO3- như là một phần của cơ chế tập trung các bon
(CCM). Đồng thời cơ chế CCM này đã được nghiên cứu như là một chiến lược đối
với vấn đề giảm lượng CO2 và tăng O2 trong khí quyển trong thời gian dài [86],[87].
CCM trong vi tảo giúp cho nồng độ CO2 trong nội bào cao, tránh được sự ức chế
bởi oxy gây ra sự cạnh tranh với CO2 tại các vị trí hoạt động của Rubisco. Cơ chế
này bao gồm sự khuếch tán CO2 vào tế bào tảo, vận chuyển tích cực lượng CO2
và/hoặc HCO3- và chuyển đổi ngoại bào từ HCO3
- thành CO2 do các bonic
anhydrase xúc tác trước khi đồng hóa [88].
1.3.1.2. Vi tảo và nguồn CO2 từ khí thải đốt than
Trong những năm gần đây, một hướng nghiên cứu nhằm giảm phát thải khí
CO2 vào khí quyển là việc biến loại khí này thành nguồn các bon để sản xuất các
loại vi tảo giàu dinh dưỡng – đây là một phương pháp rất thân thiện với môi trường,
có giá trị về kinh tế và thương mại (Hình 1.3).
Hình 1. 3. CO2 từ khí thải làm nguồn cacbon cho vi tảo
Trong đó, khí thải CO2 từ các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất, thép, xi
măng, lò gạch, ...có thể được thu hồi để sản xuất sinh khối vi tảo có giá trị kinh tế. Một
điều thuận lợi cơ bản trong quá trình sản xuất sinh khối vi tảo là các hệ thống bể nuôi
tảo có thể xây dựng đơn giản trên những vùng đất không có khả năng canh tác.
Sử dụng phương pháp sinh học trong giảm thiểu CO2 sau khi đốt than đã thu hút
sự chú ý vì lợi thế của nó là sản xuất nhiên liệu sinh học/sinh khối. Sự gắn kết sinh học
của CO2 bao gồm sự cố định trong thực vật và vi tảo. Các loài vi tảo có những thuận lợi
đặc biệt cho việc giảm thiểu các bon. Vi tảo là vi sinh vật quang hợp nhân sơ hoặc có
nhân có thể phát triển nhanh và sống trong những hoàn cảnh khắc nghiệt hơn nhiều so
với thực vật trên cạn do chúng có cấu trúc đa bào hoặc đơn bào. Ví dụ về các vi sinh
vật prokaryote là vi khuẩn lam cyanobacteria (Cyanophyta) và vi sinh vật có nhân điển
23
hình là vi tảo, ví dụ tảo xanh (Chlorophyta) và tảo cát (Bacillariophyta) [89]. Trong
quang hợp, vi tảo sử dụng CO2 từ khí quyển như một nguồn các bon để sinh trưởng. Tế
bào vi tảo chứa gần 50% các bon, trong đó 1,8 kg CO2 được cố định có thể sản xuất 1
kg sinh khối vi tảo. Hiệu quả cố định CO2 của vi tảo cao hơn khoảng 10 – 50 lần so với
các loài thực vật trên cạn [90].
Vi tảo có mặt trong tất cả các hệ sinh thái trên trái đất. Người ta ước tính có
hơn 50.000 loài, nhưng chỉ khoảng 30.000, đã được nghiên cứu và phân tích [89].
Nhiều loài vi tảo nhân chuẩn và vi khuẩn nhân sơ cyanobacteria đã được xác định là
có khả năng cố định các bon vô cơ hòa tan và CO2 trong môi trường nước. Hầu hết
các loài này được phân lập từ các dòng suối, hồ hoặc đại dương tự nhiên có khả
năng thích nghi với môi trường sống thông qua việc thuần hoá nhân tạo. Chúng đã
được sử dụng thành công để cố định CO2 trong khí quyển. Tuy nhiên, không giống
như không khí, có hàm lượng CO2 thấp (khoảng 0,038%), khí thải sau khi đốt than
thường có nồng độ CO2 4-14% hoặc nhiều hơn và có thể có các hợp chất độc hại
(SOx, NOx và một số chất khác) với tốc độ dòng cao, nhiệt độ cao (80-120 °C hoặc
cao hơn). Điều này có nghĩa là các loài vi tảo cần phải có khả năng chịu được điều
kiện khí thải khắc nghiệt để thu giữ CO2 [91].
Một số nghiên cứu đã được tiến hành để xác định khả năng chịu đựng nồng độ
CO2 cao có trong khí thải của vi tảo cũng như khả năng chịu đựng các khí độc đồng
hành SOx và NOx. Vì vậy, nhiều nghiên cứu đã tiến hành lựa chọn các chủng vi tảo
có khả năng phù hợp với mục đích này [92]. Một số loài vi tảo có thể được thích
nghi để chịu đựng các điều kiện khí khắc nghiệt và tiếp tục phát triển. Rất ít loài vi
tảo có thể chịu đựng được nồng độ CO2 lên đến 70%, pH thấp hơn 3,5 và 100 ppm
SO2 và NOx. Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng, cường độ ánh sáng và nhiệt độ nuôi
cấy lên sự phát triển của vi tảo phụ thuộc vào từng loài. Các phạm vi hoặc giá trị tối
ưu của các thông số này để đạt được tỷ lệ cố định CO2 và sinh khối cao thường khác
nhau đối với từng loài vi tảo.
Negoro và cs (1991) đã lựa chọn được loài vi tảo biển có thể sử dụng tốt CO2
ở nồng độ 15%. Mặc dù cần phải xác định rõ hơn nữa ảnh hưởng của các khí thải
đồng hành khác với CO2 như là NOx và SOx lên sinh trưởng của tảo nhưng việc sử
dụng hỗn hợp khí để nuôi Chlorella sp. HA-1 cũng vẫn cho thấy rõ tiềm năng của
chủng này trong việc loại bỏ CO2 [93]. Bên cạnh đó, một số loài thuộc chi
24
Scenedesmus và Chlorella đã có thể sinh trưởng trên môi trường có đến 50% CO2
[94]. Hirata và cs (1996) đã nuôi thành công Chlorella vulgaris dưới điều kiện 3%
CO2 trong 8 ngày và tốc độ cố định CO2 là 865mg/l ngày [95].
Cheng và cs (2006) đã sử dụng vi tảo Chlorella vulgaris để nuôi trong các hệ
thống bể phản ứng quang sinh có gắn màng cho thấy tốc độ sinh trưởng của tảo tốt
trong vùng CO2 là 1 % [96]. Loài tảo lam Aphanothece microscopic Nagelii
(RSMan92) được nuôi trong bể phản ứng quang sinh hình ống với CO2 được bổ
sung ở các nồng độ khác nhau từ 3, 15, 25, 50 và 62 %; cường độ ánh sáng thay đổi
từ 960, 3000, 6000, 9000 và 11000 lux; nhiệt độ thay đổi từ 21,5, 25, 30, 35 và
38,5oC nhằm tìm ra điều kiện tối ưu, động học quá trình hấp thụ cao nhất có thể có
của hàm lượng CO2 đối với loài tảo lam này[97].
De Morais và cs (2007) đã phân lập được 2 loài tảo Scenedesmus obliquus và
Chlorella kesleri từ nguồn nước thải của nhà máy nhiệt điện sử dụng than đá ở
Brazil. Cả hai loài vi tảo này đều có khả năng sử dụng nguồn CO2 từ 6-12% , trong
đó, chủng Chlorella vulagris có tốc độ sinh trưởng đặc trưng µ max là 0,267/ngày
với năng suất sinh khối đạt cực đại (Pmax) là 0,087 g/l/ngày ở nồng độ 6% CO2. Còn
đối với S. obliquus, sinh khối khô đạt cực đại là 1,14 g/l ở 12% CO2. Cả hai loài này
đều có thể sinh trưởng tốt dưới điều kiện CO2 có nồng độ 18% khi tảo được nuôi
trồng trong các hệ thống bể quang sinh kín có thể tích 2 lít với lượng môi trường
chiếm đến 1,8 lít, nhiệt độ là 300C, ánh sáng 3200 lux, đèn nê ông 40W, có chu kỳ
sáng: tối 12:12, tốc độ dòng khí là 0,540 l/phút có bổ sung CO2 với nồng độ 6, 12
và 18%; mật độ ban đầu của tảo đạt 0,15 g/l tính theo sinh khối khô [98].
Yoo và cs (2010) cũng đã thông báo sàng lọc được các loài vi tảo có sinh khối
và hàm lượng lipit cao, trong đó loài Botrycoccus braunii, Chlorela vulgaris và
Scenedesmus sp. có khả năng sinh trưởng tốt dưới điều kiện CO2 đến 10%. Khi đó
sinh khối tảo và hàm lượng lipit của Scenedesmus sp. đạt 217,50 và 20,65 mg/l ngày
(chiếm 9% sinh khối) trong khi đó B. braunii là 26,55 và 5,51 mg/l ngày (chiếm
21% sinh khối). Với loài Scenedesmus sp. và Botrycoccus braunii, sản lượng lipit
tăng cao hơn 1,9 lần (39,44 mg/L ngày) và 3,7 lần (20,55 mg/L ngày), tương ứng,
trong đó, axit oleic là thành phần axit béo chính chiếm đến 55% tổng số axit béo.
Các kết quả nghiên cứu thu được cho thấy ở nồng độ CO2 5,5% B. braunii và
Scenedesmus sp. có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với ở 10% [99].
25
Sydney và cs (2010) đã công bố khả năng cố định CO2 cao nhất ở loài B.
braunii, tiếp sau là Spirulina platensis, Dunaliella tertiolecta, Chlorella vulgaris
theo trật tự 496,98; 318,61; 272,4 và 251,64 mg/L ngày, tương ứng [100].
1.3.1.3. Vi tảo và ảnh hưởng của khí đồng hành
Bên cạnh các nghiên cứu về khả năng chịu đựng nồng độ CO2 cao trong khí
thải của vi tảo, trong những năm gần đây nghiên cứu về tác động ảnh hưởng của
thành phần khí thải đã được nhiều tác giả quan tâm.
Khí SO2
Sự hiện diện của SO2 ức chế mạnh sự phát triển của vi tảo. Khi nồng độ SO2
vượt quá 100 ppm, gần như các loài vi tảo không thể sinh trưởng [101]. Một số loài
vi tảo sinh trưởng khó khăn trong điều kiện có nồng độ SO2 cao do chúng có pha
lag trễ hơn so với khi không có SO2. Nồng độ SO2 làm tăng sự ức chế sinh trưởng
của vi tảo, giảm mạnh sự cố định các bon và sản xuất sinh khối. Ví dụ, Chlorella
sp. KR-1 – loài vi tảo có khả năng sống cao cũng không thể sống sót trong điều kiện
150 ppm SO2 với 15% CO2 [102]. SO2 có thể không trực tiếp ức chế sự phát triển vi
tảo [103]. Tác dụng ức chế của SO2 đối với sự phát triển của vi tảo có thể là do tính
axit tăng lên. Ion H+ sinh ra do quá trình thủy phân của SO2 dẫn đến sự gia tăng tính
axit của môi trường nuôi cấy [104]. Khi pH nhỏ hơn 3,0 kéo theo các tế bào vi tảo
ngừng phát triển. Tuy nhiên, nếu độ pH của môi trường nuôi cấy được trung hòa, thì
năng suất của vi tảo không giảm [91].
Khí NOx
Bên cạnh khí SO2, khí NOx cũng là một thành phần đáng kể của khí thải từ nhà
máy đốt than. Cũng như SO2, NOx có thể ảnh hưởng đến pH của môi trường nuôi tảo,
nhưng ở mức độ thấp hơn. Người ta đã chứng minh vi tảo có thể sinh trưởng tốt trong
môi trường chứa tới 240 ppm NOx [91]. Negoro và cs (1991) thấy rằng tảo NANNO
02 phát triển được ở nồng độ 300 ppm NO sau pha tiềm sinh [93].
Một điều lí thú là NO có thể coi như nguồn dinh dưỡng Nitơ cho tảo. NO được
hấp thụ vào môi trường và chuyển thành dạng NO2 với sự có mặt của ôxy [93]. Lượng
ôxy càng nhiều khả năng tạo NO2 càng lớn và năng suất tảo cũng gia tăng [105]. Tuy
nhiên, nếu lượng ôxy quá dư sẽ dẫn đến quang hô hấp làm ức chế tăng trưởng của tảo.
Các tác giả còn nhận thấy một số loài vi tảo có khả năng chống chịu với
13,6% CO2, 200 ppm SO2 và 150 ppm NO [105]. Matsumoto và cs (1995) đã xác
26
định tảo Tetraselmis sp. được nuôi với khí thải chứa 14,1% CO2 ; 1,3% O2 ; 185
ppm SOx và 135 ppm NOx [103]. Một số loài tảo khác cũng có khả năng chống chịu
tương tự với CO2 và NOx, nhưng chống chịu kém với SO2 [91]. Người ta cũng xác
định được rằng nếu nồng độ bụi than là 200.000 mg/m3 (0,2 g/L) sẽ ảnh hưởng đến
năng suất của tảo.
Các thông tin nêu trên cho thấy tính cần thiết phải lưu ý tới các khí đồng hành
với CO2 khi khai thác khí này cho sản xuất sinh khối vi tảo.
1.3.2. Vi khuẩn lam – Spirulina platensis và nguồn CO2 từ khí thải đốt than
Spirulina là các vi sinh vật procaryot, hình xoắn sống trong nước với loài điển
hình là Spirulina platensis. Spirulina thuộc ngành Vi khuẩn lam (Cyanophyta),
thuộc giới sinh vật có nhân sơ hay nhân nguyên thủy (Prokaryotes).
Vị trí phân loại của Spirulina platensis [106] như sau: Loài Spirulina
(Arthrospira) platensis thuộc:
- Chi Spirulina (Arthrospira)
- Họ Oscillatoriceae
- Bộ Oscillatoriales
- Lớp Cyanophyceae
- Ngành Cyanophyta
Spirulina là một loại VKL màu xanh lam, có dạng hình xoắn lò xo, không
phân nhánh, không có tế bào dị hình, không có bao. Sợi tảo có 5 – 7 vòng xoắn đều
nhau (đường kính xoắn khoảng 35-50 µm, bước xoắn khoảng 60µm) phân chia
thành những tế bào với vách ngăn và có thể xoay tròn xung quanh trục của nó. Tùy
thuộc vào chu kì sinh dưỡng và phát triển mà hình dạng có thể xoắn kiểu chữ C,
S…Các dạng này có chiều dài khác nhau, ngay trong một dạng, chiều dài mỗi sợi
cũng khác nhau [76].
Spirulina platensis là VKL giầu dinh dưỡng, đặc biệt là giàu protein và vitamin.
Thành phần hóa học của tế bào Spirulina platensis bao gồm (% trọng lượng khô) :
Protein: 60 – 70% ; Lipit: 4,0 – 8,0 % ; Tro: 6,7 – 7,7 % ; Độ ẩm: 3 – 6 % ; Axit
nucleic 4,2 % ; Carotenoit: 0,45 – 0,48 % ; Diệp lục: 1,2 – 1,3 % ; Vitamin B1, B2, B6,
B12, H, PP, E… ; Các nguyên tố khoáng: K, Na, Mg, Ca, Fe, Zn, Mn, Cu,… [106].
Các nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng cho thấy Spirulina có tác dụng điều
trị nhất định như bảo vệ chống lại một số bệnh ung thư, tăng cường hệ miễn dịch,
27
bảo vệ bức xạ, giảm tăng lipid máu và béo phì [107]. Trần Văn Tựa (1993) cũng
nhận định với các thành phần dinh dưỡng làm cho Spirulina trở thành thực phẩm
nhiều mục đích và có phép màu kỳ lạ trong việc điều trị nhiều loại bệnh hiểm
nghèo, đồng thời góp phần thúc đẩy việc nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng sinh
khối tảo Spirulina [76].
Để đảm bảo sinh trưởng của Spirulina platensis, quá trình nuôi cần đảm bảo
một số yếu tố như nhiệt độ, cường độ chiếu sáng, pH và các bon vô cơ. Pandey và
cs (2010) báo cáo rằng Spirulina platensis nuôi trong điều kiện chiếu sáng 5000 lux
cho khối lượng khô là 0,85g / 500ml, hàm lượng protein và chlorophyll a lần lượt là
64,3% và 9,8 mg/gm, tương ứng [108]. Kumar và cs (2011) cho biết nhiệt độ thích
hợp cho sinh trưởng của Spirulina platensis nằm trong khoảng 25 – 30 oC [109].
pH cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động trao đổi chất của Spirulina
platensis. Ogbonda và cs (2007) cho thấy sinh khối và protein của Spirulina đạt giá
trị cao nhất là 4,9 mg/ml và 48,2g/100g, tương ứng tại 30 oC và pH 9,0 [110].
Pandey và cs (2010) cũng chỉ ra rằng pH tối ưu cho sự sinh trưởng của Spirulina
platensis là 9,0 [108]; Vincent và Silvester (1979) cho biết Spirulina có khả năng
sinh trưởng ở các giá trị pH giữa 9 - 11[111].
Binh và Bruce, 2015 nhận định rằng các bon vô cơ hòa tan (DIC) và pH là các
yếu tố chìa khóa kiểm soát tốc độ phát triển của vi tảo quang tự dưỡng [112]. Hai yếu
tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một số nghiên cứu đã báo cáo rằng, pH là
một thành phần quan trọng của dung dịch đệm bicác bonat và có ảnh hưởng trực tiếp
đến các dạng các bon vô cơ có sẵn trong môi trường nuôi vi tảo [113],[114].
Spirulina platensis là VKL giàu protein (65-70%) tuy nhiên về thành phần
nguyên tố thì các bon lại chiếm khoảng 50% [115]. Chính vì vâỵ, vấn đề sử dụng
nguồn các bon vô cơ trong môi trường nuôi Spirulina platensis là điều khá lý thú.
Trong quá trình quang hợp, Spirulina chuyển đổi các bon vô cơ thành các bon hữu
cơ với sự trợ giúp của năng lượng ánh sáng. Nguồn các bon vô cơ có thể sử dụng là
NaHCO3 hay khí CO2 [116],[117].
Zarrouk, 1966 cho biết Spirulina có khả năng quang hợp cực đại ở pH 8 – 10 và ở
pH cao loài tảo này có thể sử dụng trực tiếp ion HCO3- [75]. Wouters, 1969 cũng cho
rằng Spirulina platensis có khả năng sinh trưởng trong môi trường kiềm giàu bicác
bonat như một mô hình lí tưởng để sử dụng hiệu quả các bon vô cơ hòa tan [77].
28
Hình 1. 4. Sự tham gia của CA trong vận chuyển cacbon vô cơ của tế bào Spirulina
platensis [76]
Tại Việt Nam, Trần Văn Tựa (1993) đã nghiên cứu dinh dưỡng các bon của
Spirulina platensis. Bằng phương pháp 14C đánh dấu, tác giả cho thấy ion HCO3- là
nguồn các bon chủ yếu được vận chuyển vào tế bào làm nguồn các bon cho quang
hợp. Kết quả nghiên cứu đường cong ánh sáng quang hợp của tảo được sục khí
bằng không khí thường và không khí có 2% CO2 cho thấy một phần CO2 đã được
sử dụng như nguồn các bon cho quang hợp. Điều này chỉ ra tính đa dạng và khả
năng thích nghi của Spirulina platensis trong quá trình đồng hóa các bon. Đóng vai
trò quan trọng trong quá trình này là enzim CA để biến đổi HCO3- thành CO2 làm
chất nền cho RiDP-carboxylaza. Qúa trình vận chuyển các bon vô cơ của tế bào
Spirulina platensis được tác giả mô tả trong hình 1.4 [76].
Do nhu cầu về sử dụng các bon vô cơ cao nên trong sản xuất đại trà Spirulina
platensis hầu hết các nhà sản xuất sử dụng môi trường Zarrouk làm nguồn dinh
dưỡng cho quá trình nuôi tảo. Như đã biết trong nuôi S. platensis, môi trường
Zarrouk có hàm lượng bicác bonat rất cao (16,8 g NaHCO3/L), chiếm 60% trong
tổng chi phí dinh dưỡng. Nồng độ này xét về mặt sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến
giá thành sinh khối Vi khuẩn lam đầu ra. Do vậy, việc giảm hàm lượng bicác bonat
ban đầu là 16,8 g/l, như của Zarrouk, là một trong những nỗ lực nhằm giảm giá
thành môi trường nuôi và dẫn đến giảm giá thành sinh khối Spirulina platensis. Tuy
nhiên, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để vẫn duy trì năng suất cũng như chất lượng
sinh khối Spirulina platensis khi giảm hàm lượng bicác bonat so với ban đầu? Một
hướng nghiên cứu được nhiều nhà khoa học quan tâm để giảm giá thành sinh khối
29
tảo nuôi trồng được là giảm hàm lượng bicác bonat trong môi trường nuôi và kết
hợp với công nghệ sục CO2 một cách có hiệu quả để vẫn thu được sinh khối tảo có
năng suất và chất lượng cao, góp phần giảm đáng kể giá thành.
Kim và cs (2004) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ CO2 khác nhau
đến sinh trưởng và quang hợp của Spirulina platensis NIES 46 đã được kiểm tra về
tăng trưởng tế bào và các thông số quang hợp. Dưới nồng độ 0,01% CO2, tăng trưởng
của Vi khuẩn lam dừng lại do hàm lượng các bon vô cơ hòa tan giảm và năng suất tế
bào thấp. Tốc độ tăng trưởng của các tế bào phát triển ở 0,07% CO2 không có sự thay
đổi khi so sánh với điều kiện CO2 0,03%, tuy nhiên năng suất tế bào tăng từ 1,2 đến 3,6
g/1. Các tế bào trong điều kiện dưới 1% CO2 cho thấy sinh trưởng thấp nhất, mặc dù
các bon vô cơ vẫn ở mức 50-60 mg /L và pH 7,5-8,0 [118].
Ngược lại, Ravelonandro và cs (2011) cho thấy không có sự khác biệt đáng kể
trong các thông số sinh trưởng được quan sát ở nồng độ CO2 1% đến CO2 2% khi
nuôi A. platensis trong môi trường Zarrouk chứa 10 g NaHCO3, nhiệt độ 30◦C,
cường độ chiếu sáng 1200 lux, thể tích nuôi 2,5 L, tốc độ sục khí CO2 là 4mL/s,
nồng độ CO2 khảo sát là 0; 0,5; 1 và 2% (v/v). Nhóm nghiên cứu báo cáo rằng bổ
sung CO2 vào môi trường nuôi cho phép điều chỉnh pH trong khoảng 9,5–10; pH
càng thấp hơn khi nồng độ CO2 càng cao. Trong khi, ở các thực nghiệm không bổ
sung CO2, pH tăng lên 11,5 dẫn đến Vi khuẩn lam ngừng tăng trưởng [119].
Kết quả nghiên cứu của Shabani và cs (2016) lại chỉ ra rằng Spirulina platensis
có khả năng sinh trưởng tốt ở các nồng độ 2%; 5% và cao hơn so với môi trường bổ
sung 0,03% CO2. Điều này thể hiện ở các thông số sinh trưởng và hiệu quả hấp thu
CO2 ở các nghiệm thức nghiên cứu không có sự khác biệt [120]. Một số nghiên cứu
cũng báo cáo rằng, nồng độ CO2 tối ưu cho sinh trưởng của vi tảo là 5% [121].
Xianhai Zeng và cs (2012) đã nuôi S. platensis trong môi trường Zarrouk có
16,8 g/L NaHCO3, nồng độ sinh khối ban đầu là 0,18 g/L, chu kỳ sáng/tối là 14/10,
nhiệt độ nuôi cấy 30 ± 0,5 ◦C. Spirulina được nuôi trong các bình phản ứng quang
sinh với đường kính trong 3,4 cm và chiều dài 30 cm. Các tác giả đã báo cáo rằng
trong điều kiện không sục khí CO2 nồng độ sinh khối cực đại đạt được là 3,20 g/L,
trong điều kiện sục 20 mM CO2/L/ngày sinh khối cực đại đạt 5,96 g/L và khi kết
hợp sục không khí liên tục 0,1 L/ phút với 20 mM CO2/L/ngày sinh khối cực đại đạt
6,71 g/L. Như vậy, vi khuẩn lam nuôi trong điều kiện sục khí CO2 kết hợp với sục
30
không khí môi trường xung quanh cho sinh trưởng tốt hơn khi chỉ sục không khí
hoặc chỉ sục CO2 [122].
Costa và cs (2015) đã tiến hành nuôi Spirulina sp. LEB 18 trong môi trường
Zarrouk chứa 16,8 g NaHCO3/L, kết hợp với khí thải đốt than có chứa CO2 với nồng
độ 102 g/L trong bình phản ứng quang sinh có thể tích 5L, nhiệt độ 14 và 28°C trong
40 ngày, cường độ chiếu sáng 32,5 µmol/ m2/s, thời gian chiếu sáng12 h, nồng độ sinh
khối ban đầu 0,15 g/L. Nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy sinh khối khô cực đại
của S. platensis LEB 18 đạt 0,78 g/L khi nuôi trong môi trường bổ sung khí thải, cao
hơn khi so sánh với kết quả nuôi trong điều kiện chỉ sử dụng môi trường Zarrouk và
CO2 tự do (0,57 g/L). Mặc dù tốc độ tăng trưởng và sinh khối của Vi khuẩn lam tăng,
nhưng nhóm tác giả cũng báo cáo rằng một số hợp chất có trong khí thải như CO,
NOx có ảnh hưởng đến hiệu quả hấp thu CO2 cũng như chất lượng sinh khối của
Spirulina LEB 18. Điều này thể hiện ở chỗ sinh khối LEB 18 được nuôi với khí thải
chỉ chứa 46,8% protein và 4,8% lipit [123]. Trong khi một số nghiên cứu khác báo cáo
rằng 57,61% protein và 8,16% lipit trong sinh khối Spirulina khi trồng ở môi trường
Zarrouk không bổ sung khí thải [124]. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc cần thiết phải
làm sạch CO2 từ khí thải đốt than trước khi đưa vào môi trường nuôi.
Tại Việt Nam, Spirulina đã được nghiên cứu từ những năm 1970 của thế kỷ
trước. Viện Sinh vật học nay là Viện Công nghệ sinh học dưới sự chỉ đạo khoa học
của Giáo sư Nguyễn Hữu Thước đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện
ngoại cảnh lên sinh trưởng và phát triển của tảo Spirulina. Môi trường nuôi và một
quy trình công nghệ đơn giản cho nuôi loài tảo này đã được đưa ra và áp dụng thành
công cho nuôi trồng trên quy mô 5000 m2 tại Thuận Hải nay là tỉnh Bình Thuận trên cơ
sở tận dụng nguồn nước khoáng Vĩnh Hảo có chứa hàm lượng natri bicác bonat cao,
cho phép giảm giá thành môi trường nuôi một cách đáng kể [125]. Năng suất nuôi tại
Vĩnh Hảo đạt khoảng 8-10g/m2 ngày, giá thành dưới 1.000.000 đồng/1 kg sinh khối
khô. Hiện nay, sinh khối vi khuẩn lam này chủ yếu được dùng làm thuốc, thực phẩm
chức năng cho người và động vật nuôi, nước giải khát [126]. Ngoài ra, một số cơ sở
sản xuất đều nhập sinh khối tảo khô từ Trung Quốc để sản xuất, phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng trong nước ngày càng tăng cao, đặc biệt trong một vài năm trở lại đây.
Cũng như nhiều nước đang phát triển khác, ở Việt Nam việc tìm kiếm các giải
pháp khác nhau nhằm giảm giá thành nuôi Spirulina platensis cũng rất được quan tâm.
31
Đặng Đình Kim và cs (1992) đã tiến hành thực nghiệm nuôi Spirulina
platensis trong nước thải từ hầm biogas có chứa CO2 thu từ Trung tâm năng lượng
mới, Đại học Bách Khoa Hà Nội, kết hợp bổ sung một lượng nhỏ chất khoáng. Thí
nghiệm tiến hành trong điều kiện chiếu sáng 3000 lux, chu kỳ sáng tối 12/12, 1L môi
trường pha loãng chứa 2 g NaHCO3, 5 g NaCl, 0,05 g K2HPO4. Kết quả nghiên cứu
cho thấy năng suất và hàm lượng protein nuôi trong môi trường nước thải không thua
kém so với tảo nuôi trên môi trường Zarrouk [127].
Đặng Đình Kim và cs (1994) đã sử dụng nước khoáng thiên nhiên giàu bicác
bonat kết hợp sục hỗn hợp không khí có chứa 1-3% CO2 để nuôi S. platensis. Trong thực
nghiệm này, S. platensis sinh trưởng tốt ở cả 2 điều kiện nuôi tĩnh và nuôi có sục hỗn hợp
không khí bổ sung 1-3% CO2 khi dùng nước khoáng Đắc Min. Chất lượng vi khuẩn lam
(xét về hàm lượng protein) là tốt trong toàn bộ các công thức thí nghiệm [128].
Nghiên cứu điều kiện dinh dưỡng các bon của tảo S. platensis của Trần Văn
Tựa (1993) cho thấy khi các bon vô cơ được bổ sung thường xuyên thông qua việc
đưa CO2 vào môi trường và duy trì pH thích hợp thì có thể giảm đáng kể (trên ¾)
lượng NaHCO3 mà không ảnh hưởng tới năng suất của tảo [76].
Nhìn chung, các nghiên cứu tận dụng khí CO2 trong sản xuất sinh khối
Spirulina platensis ở Việt Nam còn rất ít ỏi, mới chỉ dừng lại ở qui mô phòng thí
nghiệm [128]. Ý tưởng sử dụng CO2 đã được làm sạch từ khí thải đốt than cho sinh
trưởng của Spirulina platensis là ý tưởng mới, vừa góp phần giảm thiểu các khí nhà
kính, vừa giúp giảm giá thành nuôi vi khuẩn lam giàu dinh dưỡng
Để có thể sản xuất thành công Spirulina platensis ở quy mô lớn, các khâu kĩ
thuật sau đây cần được nghiên cứu và triển khai chu đáo [125]:
+ Chọn chủng vi tảo thích hợp. Điều này phụ thuộc vào mục đích và sản phẩm
cuối cùng của quá trình sản xuất.
+ Tạo môi trường dinh dưỡng và kĩ thuật cung cấp CO2 phù hợp.
+ Khuấy sục môi trường để vi tảo có thể tiếp cận với ánh sáng mặt trời nhiều
nhất. Kĩ thuật này cũng giúp ngăn tảo lắng và giúp phân phối đều dinh dưỡng trong
bể phản ứng.
+ Quản lý bể sản xuất trong điều kiện nuôi liên tục hoặc nuôi theo mẻ.
+ Kĩ thuật thu hoạch và sấy sinh khối.
Dưới đây là chiến lược khả thi để khai thác nguồn các bon từ khí thải phục vụ
cho quang hợp của S. platensis.
32
Hình 1. 5. Sản xuất S. platensis với việc sử dụng CO2 đã được làm sạch từ khí thải
đốt than
Trong đó, CO2 đã được làm sạch bằng cách xử lý các khí thải đồng hành từ hệ
thống đốt nhiên liệu hóa thạch và chất dinh dưỡng được bổ sung vào bể nuôi
Spirulina platensis, nơi vi khuẩn lam sử dụng ánh sáng mặt trời để quang hợp
chuyển đổi CO2 thành các hợp chất có giá trị cao.
Nhận xét:
Khí CO2 là một trong các tác nhân gây hiệu ứng nhà kính. Giảm thiểu phát
thải CO2 trong công nghệ sản xuất hay thu gom chôn lấp, tận dụng CO2 làm nguồn
nguyên liệu là những giải pháp của con người hướng tới môi trường bền vững toàn
cầu. Ý tưởng của luận án là làm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than để nuôi Spirulina
platensis có giá trị dinh dưỡng là một trong những công nghệ có tính chiến lược nói
trên. Ngoài CO2 trong khí thải đốt than còn có các khí CO, SO2, NOx,…. Ngày nay,
người ta thường sử dụng các quá trình xúc tác-hấp phụ để phân hủy hoặc chuyển
hóa các khí độc đồng hành để làm sạch CO2. Sử dụng các vật liệu xúc tác-hấp phụ
có kích thước nanomet đang là cách lựa chọn hữu hiệu cho công nghệ xử lý khí.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án “Nghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải
đốt than bằng kĩ thuật Xúc tác-Hấp phụ để làm nguồn cac bon nuôi vi khuẩn
lam Spirulina platensis giàu dinh dưỡng”, các vật liệu CaO – Na2CO3, Fe2O3 –
MnO2, La0.9K0.1CoO3, V2O5-WO3/TiO2, xúc tác quang V2O5/TiO2 đã được lựa chọn
và chế tạo nhằm mục đích giảm thiểu lượng CO, CxHy, VOC, SOx, NOx,… trong
hỗn hợp khí thải, kết hợp công nghệ xử lý khô và xử lý ướt để nhận được CO2 có độ
sạch cao ở nhiệt độ phù hợp cho quá trình nuôi Spirulina platensis.
33
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
+ 05 loại vật liệu hấp phụ-xúc tác: Vật liệu hấp phụ CaO – Na2CO3 và Fe2O3 -
MnO2; vật liệu xúc tác La0.9K0.1CoO3; vật liệu xúc tác V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3 +
SiO2; Vật liệu xúc tác quang V2O5/ TiO2.
+ CO2 tinh khiết và CO2 được làm sạch từ khí thải đốt than
+ Chủng vi khuẩn lam Spirulina platensis SP8 (Gomont) Geitler do phòng
Thủy sinh học môi trường, Viện Công nghệ môi trường phân lập và lưu giữ.
Hình 2. 1. Hình thái của Spirulina platensis
+ CO2 làm sạch từ khí thải đốt than và CO2 tinh khiết (>95%) được mua từ
Công ty thương mại khí công nghiệp Đức Giang, Long Biên, Hà Nội;
2.2. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
2.2.1. Thiết bị và dụng cụ
Các thiết bị và dụng cụ nghiên cứu bao gồm: Cân kỹ thuật (Precisa XT2200A,
Thụy Điển); Cân phân tích AY 120 (Shimadzu, Nhật Bản); Máy li tâm Sorvall RT
1900 W (Đức); Nồi khử trùng (Nhật Bản); Máy ảnh kỹ thuật số Canon IXY Digital
70 (Nhật Bản); Máy quang phổ UV-Vis 2450 Shimatzu (Nhật Bản); pH kế Mettler
Toledo; Tủ sấy; Kính hiển vi quang học Olympus CX21 (Nhật Bản); Hệ thống bình
phản ứng quang sinh 10 lít tự thiết kế cho nuôi tảo; máy GC xác định thành phần và
hàm lượng axit béo trong sinh khối tảo; 03 Hệ thống xử lý khí thải ở 3 quy mô khác
nhau; máy sục khí SB-9903 và Hailea AC0-388D; máy nén khí Puma PX-20100(2HP),
thiết bị thu mẫu không khí HS7 Kimoto, các ống đong thủy tinh, ống nghiệm thủy
tinh, buret, giấy lọc, cối mã não.
Máy nghiền năng lượng cao (Spex 8000 M), lò nung, thiết bị đo nhanh khí
Testo 350-XL Emision Analyzer.
2.2.2. Hóa chất
34
Hóa chất dùng trong tổng hợp vật liệu CaO-Na2CO3: oxit canxi CaO, natricác
bonat Na2CO3, bột gốm cordierit (Mg2Al4Si5O18), cao lanh (Al2Si2O5(OH)4).
Hóa chất dùng trong tổng hợp vật liệu Fe2O3-MnO2: oxit sắt Fe2O3 và dioxit
mangan MnO2, bột gốm cordierit (Mg2Al4Si5O18), cao lanh (Al2Si2O5(OH)4).
Hóa chất dùng trong tổng hợp vật liệu La0.9K0.1CoO3: dung dịch La(NO3)3,
KNO3, Co(CH3COO)2.4H2O hoặc Co(NO3)2.6H2O, C6H8O7.H2O (axit citric), với độ
sạch PA, dung dịch NH4OH, CH3COOH, bột gốm cordierit (Mg2Al4Si5O18), cao
lanh (Al2Si2O5(OH)4).
Hóa chất dùng trong tổng hợp vật liệu V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3 + SiO2:
Ti(NO3)4, NH4VO3, (NH4)6W12O39.xH2O, Al2O3, SiO2, axit oxalic H2C2O4, axit
sunfuric H2SO4, nước cất hai lần.
Hóa chất dùng trong tổng hợp vật liệu xúc tác quang V2O5 / TiO2: TiO2 rutil,
vanadi oxit V2O5, butanol, dung dịch HCl 3 M.
Hóa chất chế tạo xương gốm: MgO, Al2O3, SiO2, CaO và Fe2O3.
Hóa chất phân tích khí SO2: HgCl2, NaCl, EDTA.2H2O, dung dịch PRA gốc,
dung dịch HCHO, axit sulfamic, natri disunfit, nước cất.
Hóa chất phân tích khí CO: dung dịch PdCl2, Na2WO4.2H2O; Na2MoO4; dung
dịch HCl, dung dịch H3PO4, LiSO4.2H2O, dung dịch Br2, Na2CO3, dung dich
HCOOH đặc, dung dịch H2SO4 đặc.
Hóa chất phân tích khí HCl: NaCl, dung dịch HNO3, AgNO3, nước cất
Hóa chất dùng trong xác định xác định phycocyanine, chlorophyll a,
carotenoid: dung dịch đệm phosphate, axeton.
Hóa chất dùng trong xác định lipit từ sinh khối tảo theo phương pháp Bligh
và Dyer (1959) đã cải biên: dung dịch chloroform, methanol, dung dịch NaCl
0,9%, n-hexan.
Hóa chất dùng trong xác định hàm lượng HCO3- và CO3
2- trong môi trường
nuôi tảo: dung dịch phenolphtalein, dung dịch HCl, dung dịch methyl da cam.
Hóa chất dùng trong phân tích thành phần và hàm lượng các axit béo bão hòa
và không bão hoà đa nối đôi: Dung dịch n-hexan, dung dịch metoxit CH3ONa,
methanol, nước cất, dung dịch HCl, Na2SO4.
Môi trường nuôi Spirulina platensis [75]
Môi trường Zarrouk dùng để nuôi Spirulina platensis có thành phần như sau
35
(1 lít): 16,8 g NaHCO3, 0,5 g K2HPO4, 2,5 g NaNO3, 1,0 g K2SO4, 1,0 g NaCl, 0,2 g
MgSO4.7 H2O, 0,04 g CaCl2.2H2O, 0,01 g FeSO4, 0,08 g Na2EDTA, vi lượng số 1,
số 2 và A5 (mỗi loại 1 ml)
Dung dịch vi lượng số 1 trong 1 lit có các thành phần: 28,46 g FeSO4.7H2O
và 30,2 g EDTA-Na2.
Dung dịch vi lượng số 2 trong 1 lit có các thành phần: 0,023 g NH4VO3, 0,096
g KCr(SO4)2.12H2O, 0,0478 g NiSO4.6H2O, 0,0178 g Na2WO4.2H2O, 0,04 g
Ti2(SO4)3, 0,044 g Co(NO3)2.6H2O.
Dung dịch vi lượng A5 cho 1 lit có các thành phần: 2,86 g H3BO3, 1,81 g
MnCl2 4H2O, 0,222 g ZnSO4 7H2O, 0,39g Na2MoO4 2H2O, 0,079 g CuSO4 5H2O.
Nguồn gốc và độ tinh khiết của các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu được
trình bày trong Phụ lục 1.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp tổng hợp vật liệu hấp phụ - xúc tác và các phương pháp
đánh giá đặc trưng vật liệu
2.3.1.1. Quy trình tổng hợp vật liệu
a. Nghiên cứu quy trình sử dụng vật liệu hấp phụ CaO – Na2CO3 và Fe2O3 – MnO2
nhằm giảm thiểu hơi kim loại nặng và hơi axit
Chế tạo hệ hấp phụ CaO-Na2CO3
Vật liệu hấp phụ CaO-Na2CO3 được chế tạo theo Hình 2.2 qua các công đoạn
sau [23]:
+ Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu. Nguyên liệu chính để chế tạo vật liệu hấp
phụ CaO-Na2CO3 dưới dạng các viên gốm là oxit canxi, các bonat natri (Na2CO3),
bột gốm cordierit (Mg2Al4Si5O18), cao lanh (Al2Si2O5(OH)4).
Trong đó CaO, Na2CO3 là hóa chất công nghiệp. Caolanh lấy từ khoáng chất
tự nhiên, bột gốm cordierit là sản phẩm bột gốm tổng hợp từ các khoáng chất
caolin, tal (Mg3Si4O10(OH)2) và hydroxit nhôm Al(OH)3 được nghiền tất cả xuống
độ hạt dưới 0,1 mm. Trong thành phần của viên gốm hấp phụ, bột gốm cordierit
đóng vai trò quan trọng trong kết cấu vật liệu và khả năng hoạt hóa của chúng. Tỷ lệ
phân bổ, phối trộn của các vật liệu như sau: CaO 35%, Na2CO3 10%, bột gốm
cordierite 40%, cao lanh 15%.
+ Bước 2: Ép, tạo hình. Sau khi cân định lượng, các nguyên liệu được phối
trộn đều ở trạng thái khô, sau đó nhào trộn với nước và chất trợ cháy cho đến khi bão
36
hòa. Ngừng một khoảng thời gian cần thiết để phản ứng giữa nước với CaO, Na2CO3
hoàn thiện. Hỗn hợp cần có độ dẻo thích hợp cho việc ép tạo hình các viên gốm.
+ Bước 3: Sấy khô, thiêu kết hoàn thiện sản phẩm. Các viên gốm CaO-
Na2CO3 sau khi được tạo hình, phơi khô, sấy ở 300oC trong thời gian 180 phút,
đóng gói, bảo quản trước khi sử dụng.
Hình 2. 2. Sơ đồ tổng hợp vật liệu hấp phụ CaO – Na2CO3
Chế tạo hệ hấp phụ Fe2O3-MnO2
Nguyên liệu chính để chế tạo các viên gốm Fe2O3-MnO2 là oxit sắt Fe2O3 và
dioxit mangan MnO2 (có thành phần hóa học theo bảng 2.1), bột gốm cordierit
Mg2Al4Si5O18, caolanh Al2Si2O5(OH)4, trong đó oxit sắt, dioxit mangan là hóa chất
công nghiệp, caolin là khoáng chất tự nhiên. Thành phần các phối liệu của gốm
được ghi trong bảng 2.1.
Bột cacbonat canxi siêu mịn
Caolin Al2Si2O5(OH)4
CaO Ca(OH)2
Gốm cordierit Mg2Al4Si5O18
Na2(CO)3
Nung 1000oC H2O
Hỗn hợp
Ép tạo hình
Phơi khô, sấy 300oC, 180 phút
Sản phẩm gốm CaO-Na2CO3
Nước
Định lượng
37
Bảng 2.1. Tổng hợp các kết quả phân tích thành phần hóa học nguyên
liêu ban đầu và sản phẩm nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ
Nguyên liệu hay sản phẩm Hàm lượng các oxit (%)
SiO2 Al2O3 MgO CaO Fe2O3 MnO2
Caolin Phú Thọ
Gốm cordierit tổng hợp
Gốm hấp phụ Fe2O3-MnO2
57,5
51,8
50,48
28,75
33,6
0,67
12,8
21,43
0,8
1,25
9,5
6,82
Bột gốm cordierit có độ hạt < 0,1 mm, thu được từ gốm cordierit nghiền nhỏ.
Sơ đồ công nghệ chế tạo được tóm tắt trong hình 2.3.
Hình 2. 3. Sơ đồ tổng hợp hệ hấp phụ Fe2O3 – MnO2
Đioxit mangan MnO2
Caolin Al2Si2O5(OH)4
Gốm cordierit Mg2Al4Si5O18
Oxit sắt Fe2O3
Cân định lượng
Hỗn hợp khô
Hỗn hợp ướt
Tạo hình (Đùn ép)
Sấy khô, nung 900oC, 24h
Sản phẩm gốm hấp phụ
DD Na2Si2O3
38
Nguyên liệu sau khi cân định lượng được trộn đều trong máy nghiền bi ở trạng
thái khô. Sau đó được thấm ướt bằng máy trước khi nhào trộn với dung dịch thủy tinh
lỏng Na2SiO3 50%. Lượng dung dịch thủy tinh lỏng vừa đủ để việc tạo hình các viên
gốm thuận lợi. Sau khi sấy khô các viên gốm được nung ở nhiệt độ 900oC trong thời
gian 24h thu được sản phẩm gốm hấp phụ Fe2O3-MnO2.
b. Nghiên cứu và chế tạo vật liệu xúc tác để xử lý khí độc
Chế tạo xúc tác oxy hóa: La0.9K0.1CoO3
Vật liệu perovskit kích thước nanomet dạng La0.9K0.1CoO3 được chế tạo bằng
phương pháp Sol-Gel citrat theo [50] như trên Hình 2.4.
Các hoá chất ban đầu là dung dịch La(NO3)3, KNO3, Co(NO3)2.6H2O,
C6H10O5.H2O (axit citric), với độ sạch PA, dung dịch NH4OH, CH3COOH. Nồng độ
coban và lantan được xác định bằng phương pháp chuẩn độ complexon.
Qui trình tổng hợp perovskit La0.9K0.1CoO3 được tiến hành như sau: các ion
kim loại được đưa vào dạng dung dịch bằng cách hoà tan các chất ban đầu. Các hợp
phần được đưa vào thể tích phản ứng theo đúng tỷ lệ phần mol trong công thức
La0.9K0.1CoO3. Lượng axit xitric được đưa vào dung dịch theo tỷ lệ mol [Cit]: [Co2+] =
1,5:1. Dùng dung dịch NH4OH và CH3COOH để điều chỉnh pH giữ cho pH =7, khuấy
đều liên tục bằng máy khuấy từ và ổn định nhiệt độ trong khoảng 80oC. Sau 4 giờ thể
tích sol chuyển thành dạng gel có màu tím. Gel nhận được đem sấy ở 120 oC trong
không khí 6 giờ. Phần thu được nung sơ bộ ở nhiệt độ 450 oC trong 2h, sau đó đem
nghiền. Phần thu được sau nghiền tiếp tục được nung ở 600 oC trong 4h để nghiên cứu.
Hợp thức La0.9K0.1CoO3 nhận được có màu đen, kích thước nhỏ, mịn, xốp.
Tổng hợp perovskit La0.9K0.1CoO3 trên chất mang
Perovskit La0.9K0.1CoO3 được đưa lên chất mang cordierit Mg2Al2Si5O18 bằng
phương pháp tẩm tiền chất vô cơ là các phức chất citrat của các nguyên tố cần đưa
vào. Các hóa chất dùng trong quá trình tổng hợp này giống như đã trình bày trong
chế tạo La0.9K0.1CoO3. Chất mang được xử lí bằng cách nung ở 1200 oC trong 3 giờ
sau đó được để nguội. Trước khi sử dụng chất mang được sấy ở 150 oC trong nhiều
giờ cho đến khi khối lượng không đổi và được bảo quản trong bình hút ẩm. Dung
dịch phức của các nguyên tố hợp phần được tổng hợp bằng cách trộn đều các muối
nitrat của La3+, K+, Co2+ theo tỉ lệ hợp thức. Sau đó thêm từ từ dung dịch axit citric
vào dung dịch muối hỗn hợp cho đến khi đạt tỉ lệ k = Cit : ∑Co2+ = 1,5:1. Môi
39
trường của phản ứng được ổn định ở giá trị pH = 7 bằng các dung dịch NH4OH
hoặc CH3COOH. Dung dịch phản ứng được khuấy liên tục ở nhiệt độ 80 oC. Phần
thu được tẩm lên chất mang từ thời điểm bắt đầu tạo gel. Tỉ lệ về khối lượng giữa
chất xúc tác và chất mang được tính toán vào khoảng 1:19. Đem sản phẩm thu được
sau khi tẩm sấy ở 120 oC trong khoảng 15 giờ. Nung thiêu kết ở 480 oC trong 2 giờ.
Nung sản phẩm sau thiêu kết ở 700oC trong 3 – 4 giờ.
Hình 2. 4. Sơ đồ quy trình tổng hợp vật liệu La0.9K0.1CoO3
Chế tạo hệ vật liệu xúc tác V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3 + SiO2
Hóa chất: Ti(NO3)4, NH4VO3, (NH4)6W12O39.xH2O, Al2O3, SiO2, axit
oxalic, axit sunfuric, nước cất hai lần.
Quy trình tổng hợp:
Để tạo thành hệ xúc tác bao gồm cả pha hoạt động và pha nền (chất mang),
trước hết chúng tôi chế tạo chất mang bao gồm Al2O3 + SiO2 và TiO2, tiếp theo là
KNO3
Dung dịch La(NO3)3 Co(CH3COO)2.4H2O
hoặc Co(NO3)2
Dung dịch C6H8O7
Sol
Gel
Xerogel
Bột
Vật liệu
DD NH3, CH3COOH, giữ pH khoảng 7, khuấy, gia nhiệt 80oC
Sấy ở 120oC, trong 6h
Nung sơ bộ 450oC, trong 2h, nghiền
Nung 600oC, trong 4h, nghiền
40
pha hoạt động V2O5 và WO3 trên chất mang.
Chế tạo chất mang: Hỗn hợp Al2O3 + SiO2 được pha trộn theo công thức phù
hợp và nghiền hành tinh trong 8 giờ. TiO2/SiO2 + Al2O3 được chế tạo bằng cách tẩm
dung dịch muối Ti(NO3)4 lên hỗn hợp SiO2 và Al2O3 vừa chế tạo được với tỷ lệ khối
lượng sao cho TiO2: (SiO2 + Al2O3) = 30:70. Sản phẩm TiO2/Al2O3 + SiO2 nhận
được dùng làm chất mang cho pha hoạt động.
Chế tạo pha hoạt động: Pha hoạt động bao gồm V2O5 và WO3 được chế tạo
như sau: các muối tương ứng là NH4VO3 và (NH4)6W12O39.xH2O được hoà tan
trong nước, khuấy đều và từ từ thêm một lượng xác định TiO2/Al2O3 + SiO2 sao cho
tỷ lệ khối lượng pha hoạt động/chất mang là 10/90. Sau đó thêm axit oxalic 2M sao
cho pH của dung dịch đạt được giá trị từ 2 đến 4. Thể tích phản ứng được khuấy
đều trong 4 giờ ở nhiệt độ 60oC, rồi sấy khô trong không khí ở 80oC/24 giờ, sau đó
nung ở 550oC/2 giờ. Hỗn hợp bột nhận được đem nghiền hành tinh rồi nghiên cứu
tính axit cũng như hoạt tính xúc tác của chúng.
Sau khi chọn được điều kiện pH tối ưu, mẫu V2O5+WO3/TiO2 được chế tạo
tương tự như trên và tiến hành sulphat hóa bằng cách đưa thêm axit sulfuric loãng
vào hỗn hợp tiền chất. Các mẫu chế tạo được ký hiệu như sau:
+ V2O5+WO3/TiO2, ký hiệu là VW/Ti;
+ V2O5+WO3/TiO2 sulphat hóa, ký hiệu là VW/TiS;
+ V2O5+WO3/TiO2, pH2, ký hiệu là VW/Ti2;
+ V2O5+WO3/TiO2, pH3, ký hiệu là VW/Ti3;
+ V2O5+WO3/TiO2, pH4, ký hiệu là VW/Ti4;
+ Xương gốm có thành phần chính là Al2O3 và SiO2 đã được sulphat hóa, ký
hiệu là XG;
+ V2O5+WO3/TiO2 + Al2O3+ SiO2, ký hiệu là XT/XG (xúc tác trên xương
gốm đã được sulphat hóa).
Chế tạo vật liệu xúc tác quang V2O5 / TiO2
TiO2 dạng rutil pha tạp vanadium được chế tạo bằng phương pháp nghiền
phản ứng năng lượng cao [71]. Thời gian tối ưu nghiền mẫu để tổng hợp V2O5/TiO2
được chọn là 4 giờ. TiO2 rutil và V2O5 theo tỷ lệ 95:5 được sấy khô ở 120OC/2 giờ
rồi đem nghiền bằng máy nghiền năng lượng cao (Spex 8000 M). Máy sử dụng hai
loại bi, trong đó một bi Φ15 mm và một bi Φ5 mm bằng thép cứng WCx. 9,5g TiO2
41
và 0,5g V2O5 được cho vào bình thép cứng có thể tích bên trong 50cm3.
Chế tạo xương gốm cấu trúc tổ ong
Nguyên liệu ban đầu là các khoáng chất tự nhiên với thành phần chính của phối
liệu được xác định là MgO (0,67%), Al2O3 (28,75%) và SiO2 (57,5%), CaO (0,8%),
Fe2O3 (1,25%) bộ khuôn đùn tạo sản phẩm cấu trúc tổ ong; lò sấy, lò nung đến
1200oC. Sử dụng các phương pháp đo XRD, độ xốp, độ bền để nghiên cứu sản phẩm.
Công nghệ chế tạo bộ xương gốm cấu trúc tổ ong bao gồm các bước sau:
Trộn phối liệu với chất kết dính nhiệt độ thấp tạo độ dẻo cần thiết; Đùn sơ bộ qua
rây để làm sạch phối liệu; Đùn qua khuôn tạo sản phẩm cấu trúc tổ ong; Cắt sản
phẩm có chiều dài mong muốn; Sấy khô sản phẩm ở nhiệt độ 150oC; Thiêu kết trong
lò điện trở tại nhiệt độ trong khoảng 1200oC trong thời gian từ 3 đến 4 giờ tùy yêu
cầu về độ xốp, độ cứng của sản phẩm. Sơ đồ chế tạo xương gốm được trình bày trên
hình 2.5.
Hình 2. 5. Sơ đồ chế tạo xương gốm
2.3.1.2. Phương pháp đánh giá đặc trưng vật liệu
Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)
Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen (tia X) của tất cả các mẫu được ghi trên máy D8 -
Advance và Siemen D5000, ống phát tia rơnghen làm bằng Cu với bước sóng
kα=1,5406 Å, điện áp 30kV, cường độ 25 mA, góc quét 2 thay đổi từ 10 đến 70o,
tốc độ quét 2o/phút tại nhiệt độ phòng (25oC). Các mẫu được đo tại Viện Khoa học
Hỗn hợp khô
Sét, caolin Al2Si2O5(OH)4
Al(OH)3 Tal Mg3Si4O10(OH)2
Hỗn hợp ướt
Tạo hình (đùn ép)
Sấy khô, nung 1200oC, 3-4 giờ
Dung dịch PVA
Sản phẩm gốm
42
Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Phương pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM)
Kính hiển vi điện tử quét (SEM) là thiết bị dùng để chụp ảnh vi cấu trúc bề mặt
với độ phóng đại lớn gấp nhiều lần so với kính hiển vi quang học, vì bước sóng của
chùm tia điện tử nhỏ hơn rất nhiều so với bước sóng của ánh sáng vùng khả biến.
Chùm tia điện tử khi chiếu vào mẫu làm cho từ mẫu thoát ra các điện tử thứ
cấp, photon, tia X ... Mỗi loại điện tử, tia X thoát ra từ mẫu mang một thông tin
phản ánh một tính chất nào đó ở chỗ tia điện tử tới đập vào mẫu. Căn cứ vào điện tử
thứ cấp, ta có thể biết được chỗ lồi hay chỗ lõm trên mẫu nghiên cứu.
Kính hiển vi điện tử quét cho ta ảnh bề mặt với độ phóng đại cao, độ sâu rất
hữu hiệu trong việc nghiên cứu bề mặt mẫu. Phương pháp SEM cho ta biết kích
thước hạt, đặc trưng bề mặt và cấu trúc vật liệu cần nghiên cứu.
Phương pháp đo diện tích bề mặt riêng (BET)
Các mẫu được tiến hành đo ở nhiệt độ 77,3oK, chất bị hấp phụ là N2, trên thiết
bị Micromeritics TriStar II 3020 (V1.03). Diện tích bề mặt riêng được xác định
bằng cách sử dụng phương trình BET ở vùng áp suất tương đối P/Po thấp
(0,05≤P/Po≤0,30).
2.3.2. Các phương pháp phân tích thành phần hóa học của than
+ Hàm lượng ẩm toàn phần trong than được xác định theo TCVN 172:2011.
+ Hàm lượng tro qui khô phần trong than được xác định theo TCVN
173:2011.
+ Hàm lượng các bon (C), hydro (H), lưu huỳnh (S), oxi (O) và nito (N) trong
than được xác định theo ASTM 3176.
2.3.3. Các phương pháp phân tích khí
2.3.3.1. Các phương pháp phân tích các khí ở quy mô phòng thí nghiệm
+ Hoạt tính xúc tác được nghiên cứu trên hệ phân tích vi dòng, nồng độ khí
được đo bằng thiết bị chuyên dụng của UK, Landcom II.
+ Khí SO2 được thu khí bằng thiết bị kimoto HS7 và hàm lượng khí SO2 được
xác định theo TCVN 5971:1995 sử dụng Tetraclorua thủy ngân / para – rosanilin.
+ Khí HCl được thu khí bằng thiết bị kimoto HS7 và hàm lượng khí HCl được
xác định bằng phương pháp hấp thụ bằng dung môi nước cất, theo Đinh Hải Hà,
2009 [129].
43
+ Khí CO được xác định hàm lượng bằng phương pháp trắc quang dùng thuốc
thử Folinxiocanto (TCN 593-bộ Y tế).
+ Các khí NOx được xác định bằng thiết bị đo nhanh Testo 350-XL Emision
Analyzer.
2.3.3.2. Các phương pháp phân tích các khí ở quy mô pilot và nhà máy
Một số thành phần khí thải đốt than: CO2, CO, NOx, SO2 được đo bằng thiết bị
đo nhanh Testo 350-XL Emision Analyzer.
2.3.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả xử lý
Hiệu suất chuyển hóa của các khí thải đốt than sau khi qua các vật liệu đã
tổng hợp được tính bằng công thức sau đây:
(2.1)
2.3.4. Các phương pháp nghiên cứu Spirulina platensis
2.3.4.1. Xác định tốc độ sinh trưởng của Spirulina platensis
Sinh trưởng của các mẫu vi tảo Spirulina platensis được đánh giá thông qua các
thông số: đo OD445nm hoặc sinh khối khô (SKK, g/L) ở các thời điểm nuôi cấy khác nhau.
Xác định mật độ quang ở bước sóng 445 nm: MĐTB vi tảo trong môi trường
có thể được xác định gián tiếp nhờ phương pháp đo OD445nm trên máy quang phổ UV-
2450 Shimatzu (Nhật Bản).
Xác định sinh khối khô:
Sinh khối khô vi tảo (SKK, g/L) được tính theo phương pháp sấy khô mẫu ở
105oC [127]
Sự sinh trưởng của tảo được xác định dựa vào đồ thị chuẩn phản ánh mối
tương quan giữa OD và TLK theo phương trình y = 0,6136x + 0,004 (trong đó x là
OD, y là TLK có trong 1 lít dung dịch nuôi cấy (g/L)) và R2 = 0.9997.
Tốc độ sinh trưởng đặc trưng: được xác đinh theo công thức [130]:
µ = (lnX1 – lnX0)/(t1 – t0) (2.2)
Trong đó:
µ: Tốc độ tăng trưởng đặc trưng của tảo (ngày-1)
X1: Sinh khối tảo tại thời gian t1 (g/L)
X0: Sinh khối tảo tại thời gian t0 (g/L)
t1 – t0: Thời gian nuôi cấy (ngày)
44
Năng suất sinh khối thu được bằng cách sử dụng công thức [119]:
P = (X1- X0)/ (t1 – t0) (2.3)
P: Năng suất sinh khối của vi tảo (g/L/ngày)
X1: Sinh khối tảo tại thời gian t1 (g/L)
X0: Sinh khối tảo tại thời gian t0 (g/L)
t1 – t0: Thời gian nuôi cấy (ngày)
2.3.4.2. Phương pháp xác định phycocyanine, chlorophyll a, carotenoid của
Spirulina platensis
Một lượng tảo biết trước được nghiền với cát thủy tinh trong đệm phosphate
0,01 M, pH 7 trong lạnh rồi ly tâm 8000 v/p trong 10 phút. Thu phần dịch màu lam
ở trên có chứa phycocyanin. Chiết như vậy 3 lần đến khi dịch chiết hết màu lam rồi
định mức lên 50 ml bằng dung dịch đệm trên và đo phổ hấp thụ ở bước sóng 652
nm để xác định hàm lượng phycocyanin.
Hàm lượng phycocyanin tính theo công thức như sau [131] như sau:
C (phycocyanin) = (OD615 – 0,474*OD652)/ 5,34 (mg/mL) (2.4)
Phần cặn được hòa tan vào 20 ml axeton 80%, ly tâm 8000 v/p trong 10 phút.
Chiết như vậy 2 lần. Dịch thu chứa chlorophyll a và carotenoid được định mức lên
50 ml bằng acetone 80% rồi đo giá trị OD ở bước sóng 630; 664; 647 nm để xác
định chlorophyll a và 480 nm để xác định carotenoit.
Hàm lượng chlorophyll a và carotenoit được tính theo công thức sau:
C (chlorophyll a) = 11,85*OD664 – 1,54*OD647 – 0,08*OD630 (mg/L) [132] (2.5)
C (total carotenoit) = 4,0 * E480 (mg/L) [133] (2.6)
Với ODi : là giá trị OD đo được ở bước sóng i
2.3.4.3. Tách chiết lipit từ sinh khối tảo theo phương pháp Bligh và Dyer (1959) đã
cải biên
Tách chiết lipit từ sinh khối vi tảo được tiến hành theo phương pháp Bligh và
Dyer (1959) với một số cải tiến để phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm. Sinh
khối tảo khô được cân trọng lượng và nghiền mịn trong cối chày sứ với 0,5 gam
Na2SO4 và cát thủy tinh. Lipit tổng số được tách chiết từ bột tảo khô với 10 ml hỗn
hợp dung môi chloroform: methanol (2:1). Bã sinh khối được chiết tiếp với
chloroform 2 – 3 lần để thu tối đa lipit chứa trong sinh khối tảo. Dịch chiết được
trộn đều với nhau, lọc qua giấy lọc Whatman No.1 và chuyển sang phễu chiết. Bổ
sung thêm 15 ml dung dịch NaCl 0,9%, trộn đều và để yên ở nhiệt độ phòng qua
45
đêm. Hỗn hợp phân tách thành 2 lớp, lớp hữu cơ phía dưới chứa các thành phần lipit
được thu nhận và chuyển sang cốc thủy tinh đã cân trọng lượng. Lớp methanol-
nước phía trên được rửa 2 lần với chloroform và thu lấy lớp dưới theo cách tương tự
như trên. Dung môi được loại bỏ hoàn toàn trong bể ổn nhiệt ở 60oC và làm khô
trong desiccator. Tiếp tục hòa tan sản phẩm thu được trong n-hexan, lọc qua giấy
lọc để loại bỏ cặn và làm bay hơi hexan để thu hồi lipit. Cốc thủy tinh chứa lipit thô
được cân trọng lượng. Lượng lipit thu được là sự chênh lệch về trọng lượng của cốc
thủy tinh ban đầu và trọng lượng của cốc thủy tinh chứa lipit. Hàm lượng lipit tổng
số được tính bằng số gam lipit thu được trên số gam tảo khô [134].
2.3.4.4. Phương pháp xác định hàm lượng HCO3- và CO3
2- trong môi trường nuôi
Dịch tảo được lọc qua giấy lọc GF/C, loại tế bào tảo thu lấy 50 mL dịch trong
cho vào bình tam giác 100 mL. Nhỏ vào bình đựng mẫu 2 giọt dung dịch
phenolphtalein 0,1% pha trong ethanol sau đó chuẩn độ bằng dung dịch HCl 0,1N.
Lượng thể tích HCl 0,1 N được sử dụng để làm mất màu hồng của dung dịch được
ghi lại (V1). Tiếp tục nhỏ vào bình đựng mẫu 2 giọt dung dịch methyl da cam. Tiếp
tục chuẩn độ bằng dung dịch HCl 0,1N. Lượng thể tích HCl 0,1 N được sử dụng để
chuyển màu vàng dung dịch sang màu gạch non được ghi lại (V2). Hàm lượng
HCO3- và CO3
2- được tính theo công thức sau.
Hàm lượng CO32- (mg/L) = (V1 * 60* 0,1 *1000)/50 (2.7)
Hàm lượng HCO3- (mg/L) = [(V2 – V1) * 61* 0,1 *1000]/50 (2.8)
Trong đó: V2: Tổng số ml HCl 0,1 N sử dụng sau khi đã chuẩn độ HCO3-
V1: Số ml HCl 0,1 N sử dụng để chuẩn độ CO32-
2.3.4.5. Phân tích thành phần và hàm lượng các axit béo bão hòa và không bão hoà
đa nối đôi
Xác định thành phần và hàm lượng các axit béo bão hoà và không bão hoà đa
nối đôi (PUFA) bằng phương pháp sắc kí khí: 10 mg mẫu được hoà tan với 1 ml n-
hexan, lắc kĩ trong lọ nhỏ đựng nút kín. Sau đó bổ sung 25 l dung dịch CH3ONa
trong methanol (2 mol/l), lắc kĩ trong 1 phút. Bổ sung 1 ml nước cất, lắc kĩ, phân
lớp bằng ly tâm 3000 vòng/phút và lớp sáp không phản ứng ở dưới bị loại bỏ. Tiếp
tục bổ sung 100 l HCl, lắc kĩ, phân lớp bằng ly tâm 3000 vòng/phút. Sau khi loại
bỏ lớp bẩn dưới đáy, lớp dung môi trên được làm khan bằng Na2SO4 và phân lớp
bằng ly tâm 3000 vòng/phút. Mẫu đã được methyl hoá được chuyển sang ống phân
tích thành phần axít béo bằng máy sắc kí khí HP-6890, ghép nối với Mass Selective
46
Detector Agilent 5973; Cột HP-5MS (0,25 m* 30m* 0,25mm); Khí mang He;
Chương trình nhiệt độ: 80 (1 phút) - 40/phút- 150 (1 phút)-10/phút-260m (10 phút).
Thư viện phổ khối: WILEY275.L và NIST 98.L .
2.3.4.6. Phân tích thành phần dinh dưỡng
Sinh khối của Spirulina platensis SP8 được phân tích thành phần dinh dưỡng
như hàm lượng protein tổng số được xác định theo phương pháp Kjeldahl sau đó
nhân với hệ số 6,25. N tổng số, xơ , tro, ẩm xác định theo phương pháp phân tích.
Pb (mg/kg), Cd (mg/kg), Cr (mg/kg), Hg (mg/kg), As (mg/kg) được phân tích theo
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử AAS [135].
2.3.4.7. Phân tích hàm lượng các bon trong sinh khối vi tảo
Hàm lượng các bon của chủng Spirulina platensis SP8 được xác định theo
phương pháp Loss-on-ignition (LOI) sau đó nhân với hệ số 1,724 [136].
Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Nung chén sứ ở nhiệt độ 440 oC trong 3h. Lấy chén ra để nguội đến
nhiệt độ phòng trong silicator. Cân khối lượng chén và lặp lại cho đến khi khối
lượng chén không đổi, được m1 (g).
Bước 2: Lấy mẫu sinh khối khô Spirulina platensis cho vào chén sứ đã nung ở
bước 1, cân mẫu và chén ta được m2 (g). Sau đó tiếp tục nung mẫu và chén ở 440oC
trong 14 giờ, lấy ra để nguội đến nhiệt độ phòng trong silicator, cân khối lượng
chén và sinh khối. Lặp lại quá trình nung đến khối lượng không đổi được m3 (g).
Bước 3: Tính khối lượng các bon trong sinh khối của Spirulina platensis theo
công thức sau:
Xc/VKL (gC/g Spirulina platensis ) = [(m2 – m1) – (m3 – m1)]*1,724/( m2 – m1)
2.3.4.8. Đánh giá hiệu quả hấp thu CO2 của Spirulina platensis
Hiệu suất hấp thu CO2 được xác định bằng năng suất khô của vi tảo, hàm
lượng các bon của Spirulina platensis và khối lượng mol của CO2 và các bon, khối
lượng của CO2 đầu vào theo phương trình sau [123]:
(2.9)
Trong đó:
F : Hiệu suất hấp thụ CO2 (%);
P : năng suất (g/L.ngày);
XC/X : khối lượng trung bình của các bon trong tế bào của Spirulina platensis
47
(gC /gX);
V : Thể tích của dung dịch Spirulina platensis (L);
mCO2 : khối lượng CO2 đầu vào (g/ngày);
MCO2 : khối lượng phân tử của CO2 (44g)
MC : khối lượng phân tử của C (12 g)
Khối lượng CO2 đầu vào (g/ngày) được tính theo công thức:
mCO2 đầu vào = CCO2.ρCO2. QCO2.t
Trong đó:
CCO2: nồng độ CO2 đầu vào (%)
ρCO2: khối lượng riêng của CO2 (kg/m3)
QCO2: lưu lượng khí (tốc độ sục khí L/phút)
t: thời gian sục khí (phút)
Hiệu quả hấp thu CO2 của Spirulina platensis SP8 (g CO2/L/ngày) được tính
như sau:
mCO2 hấp thu = F* mCO2 đầu vào*100/ V
2.4. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
2.4.1. Sơ đồ 1: Nghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kỹ thuật
Xúc tác - Hấp phụ
Hình 2. 6. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm nội dung 1
48
2.4.2. Sơ đồ 2: Nghiên cứu sử dụng CO2 làm sạch từ khí thải đốt than nuôi để
nuôi Spirulina platensis
Hình 2. 7. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm nội dung 2
2.5. CÁC MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM
2.5.1. Thiết bị nghiên cứu chức năng của từng vật liệu
Thiết bị nghiên cứu chức năng của từng vật liệu bao gồm các hạng mục thiết
bị chính sau:
- Buồng chứa khí
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và khả năng hấp thu CO2 của Spirulina platensis
Tỷ lệ giống cấp, nồng độ CO2, nồng độ NaHCO3, nguồn CO2 khác nhau
Nghiên cứu sử dụng CO2 thu hồi từ khí thải đốt than để nuôi Spirulina platensis SP8 trong thiết bị phản ứng quang sinh 10L
Lựa chọn các yếu tố tối ưu cho sinh trưởng
của S. platensis
Nghiên cứu sử dụng CO2 thu hồi từ khí thải đốt than để nuôi Spirulina platensis SP8 quy mô nhà máy
Đánh giá hiệu
quả hấp thu CO2
của Spirulina
platensis SP8
trong thiết bị
phản ứng quang
Thành phần hóa học của Spirulina platensis nuôi trong thiết bị phản ứng quang sinh khi sục CO2 từ khí thải đốt than
Nghiên cứu biến động
CO32- và HCO3
- trong
môi trường nuôi
Spirulina platensis
SP8 khi sục CO2 từ
khí thải đốt than
Nghiên cứu thay đổi pH trong môi
trường nuôi Spirulina platensis ở các thời gian sục khí CO2 từ khí thải đốt than khác nhau
Ảnh hưởng của thời gian sục khí CO2 từ khí thải đốt than đến sinh trưởng của Spirulina platensis SP8
49
- Tháp hấp phụ/ xúc tác
Hình 2.8 là sơ đồ thiết bị có gắn các thiết bị đi kèm. Toàn bộ hệ thống tiến
hành thí nghiệm đã được đầu tư xây dựng. Mô tả toàn bộ các đặc tính thiết bị trong
dây chuyền như sau:
Buồng chứa khí: được chế tạo bằng inox dày 1mm, có chức năng chứa khí và
ổn định lượng khí đầu vào. Các kích thước chính của buồng chứa khí DxRxH:
200x200x300mm.
Thấp hấp phụ/ xúc tác:
Các thông số kỹ thuật chính của buồng phản ứng:
+ Nhiệt độ buồng phản ứng: 0 – 500 oC
+ Các kích thước chính của tháp hấp phụ là: DxH: 320x500mm
Tháp hấp phụ/ xúc tác có kết cấu như sau:
- Lớp 1: Phần vỏ lò chế tạo bằng thép inox dày 1mm
- Lớp 2: Lớp bảo ôn bằng bông thủy tinh cách nhiệt dày 20mm
- Lớp 3: Lớp gạch nhiệt dày 100mm
Cấu tạo tháp hấp phụ gồm các bộ phận :
1 – Vỏ lò
2 – Lớp bảo ôn nhiệt
3 – Ống thải khí
4 – Lớp gạch nhiệt
5 – Buồng phản ứng: Buồng phản ứng có đường kính ngoài Dn = 80 mm,
đường kính trong Dtr = 65 mm,chiều cao H = 300 mm.
Buồng phản ứng bao gồm một lớp lõi thép đen bên trong và bọc bằng inox bên
ngoài. Trên thân buồng phản ứng có 6 đầu điện trở chia đều làm 3 hàng mỗi hàng
cách nhau 100mm. Các điện trở được nối với nhau bởi dây dẫn điện và nối với bộ
điều khiển nhiệt độ để gia nhiệt cho buồng hấp phụ. Ở giữa 2 đầu điện trở có 1 dây
biến nhiệt nối với bộ điều khiển tác có tác dụng điều chỉnh nhiệt độ trong buồng hấp
phụ (khi cài đặt nhiệt độ dây dẫn điện sẽ cấp điện vào các đầu điện trở gia nhiệt cho lõi
thép đen khi đã đạt nhiệt độ cài đặt bộ điều khiển sẽ tự động ngắt và khi nhiệt độ thấp
hơn nhiệt độ cài đặt thì bộ điều khiển sẽ bật và tiếp tục gia nhiệt cho buồng phản ứng).
50
Hình 2. 8.Mô hình xử lý khí bằng vật liệu xúc tác/ hấp phụ
1 – Buồng chứa khí
2 – Khóa 1
3 – Quạt hút đẩy
4 – Khóa 2
5 – Thiết bị kiểm soát lưu lượng
6 – Khóa 3
7 – Khóa 4
8 – Khóa 5
9 – Tháp hấp phụ/ xúc tác
10 – Thiết bị gia nhiệt
Quy trình thực hiện:
+ Lắp thiết bị như hình vẽ, kiểm tra đảm bảo hệ thống hoàn toàn kín.
+ Khí thải được cung cấp từ buồng chứa khí (1)
+ Điều chỉnh tháp hấp phụ/ xúc tác đến nhiệt độ thích hợp
+ Điều chỉnh thiết bị đẩy không khí (3) và thiết bị kiểm soát lưu lượng không
khí (4) sao cho lưu lượng khí ổn định.
+ Đo nồng độ khí thải trước khi đi qua vật liệu xúc tác/hấp phụ tại buồng chứa
khí (1)
+ Đo nồng độ khí thải còn lại sau phản ứng có xúc tác/ hấp phụ tại tháp hấp
phụ/ xúc tác (9).
2.5.2. Hệ thống xử lý khí thải quy mô phòng thí nghiệm
Dựa trên các kết quả phân tích thành phần khí thải đốt than cũng như các kết
quả nghiên cứu chức năng của từng loại vật liệu thì hệ thống công nghệ đốt được
lựa chọn với các hạng mục như trên hình 2.9.
Mô tả toàn bộ các đặc tính thiết bị trong hệ thống như sau:
Lò đốt than:
Các thông số kỹ thuật chính của lò đốt :
Công suất thiết kế: 1 – 2 kg/h
51
Nhiên liệu sử dụng: than tổ ong
Các kích thước chính của lò đốt: Lò đốt được thiết kế chế tạo với các kích
thước chính DxH: 400x360mm
Lò có kết cấu như sau:
- Lớp 1: Phần vỏ lò chế tạo bằng thép CT38 dày 0,5mm.
- Lớp 2: Lớp bảo ôn bằng bê tông chịu nhiệt dày 100mm.
Cấu tạo lò đốt gồm các bộ phận :
1 – Vỏ lò
2 – Lớp bê tông chịu nhiệt
3 – Cửa nạp liệu
4 – Cửa lấy tro
5 – Quạt cấp khí cháy
6 – Ghi lò
7 – Bộ phận gom tro
Phễu thu khí: được chế tạo bằng inox dày 1mm, có kích thước DxRxH:
360x360x150mm.
Buồng tách bụi: được chế tạo bằng inox dày 1mm, có kích thước DxRxH:
360x360x150mm.
Buồng trộn khí: được chế tạo bằng inox dày 1mm, có kích thước DxRxH:
360x360x360mm.
Buồng hấp phụ/ xúc tác: được chế tạo bằng inox dày 1mm, có kích thước
DxRxH: 750x360x360mm.
Buồng hấp phụ/ xúc tác có kết cấu như sau:
- Lớp 1: Phần vỏ lò chế tạo bằng inox dày 1mm
- Lớp 2: Lớp bảo ôn bằng bông thủy tinh cách nhiệt dày 20mm
- Lớp 3: Lớp gạch chịu nhiệt dày 120mm
Cấu tạo buồng hấp phụ/ xúc tác ngoài vỏ lò, lớp bảo ôn nhiệt, lớp gạch chịu
nhiệt có 3 modun chính:
Modun hấp phụ: Đây là thiết bị sử dụng lớp vật liệu hấp phụ CaO-Na2CO3
trên chất mang gốm cordierit Mg2Al2Si5O18 để khử các hợp chất lưu huỳnh.
Thời gian lưu của khói thải trong buồng hấp phụ này nằm trong khoảng từ 0,5
đến 2,5 giây. Thời gian lưu nhỏ hơn 0,5 giây thì hiệu quả làm sạch không đáp ứng
52
được yêu cầu. Thời gian lưu lớn hơn là không cần thiết và không đem lại hiệu quả
kinh tế do làm giảm năng suất làm sạch của toàn modul.
Buồng hấp phụ này hoạt động ở nhiệt độ 100 – 120 oC. Ở khoảng nhiệt độ
này, sẽ xảy ra cả quá trình hấp phụ hóa học và hấp phụ vật lý, điều này giúp hiệu
quả làm sạch hơi axit, hơi kim loại nặng và các hợp chất của lưu huỳnh hiệu quả
hơn.
Trong đó bộ hấp phụ CaO-Na2CO3 chứa 35% khối lượng CaO, 10% khối
lượng Na2CO3 phần còn lại là gốm cordierit. Các bộ hấp phụ thường bao gồm một
hoặc nhiều khối có kích thước 80 mmx80cmx60cm.
Các thông số thiết kế của modul hấp phụ CaO-Na2CO3 như sau:
Thể tích lớp hấp phụ CaO-Na2CO3: V = 1152 (cm3)
Trong đó:
+ Chiều rộng modun hấp phụ: 80 (mm)
+ Chiều dài modun hấp phụ: 180 (mm)
+ Chiều cao modun hấp phụ: 80 (mm)
+ Vận tốc qua vật liệu hấp phụ: 0,34 (m/s)
+ Thời gian làm việc của modun hấp phụ: 24 (h).
+ Số viên theo chiều rộng, dài và cao là: 1×3×1 = 3 viên.
+ Khối lượng vật liệu: 3×0,2= 0,6 kg.
Modun oxi hóa: bao gồm xúc tác oxit phức hợp perovskit La0,9K0,1CoO3 với 5
% khối lượng được phủ trên chất mang gốm cordierit Mg2Al2Si5O18, thúc đẩy các
phản ứng oxi hoá các hợp chất CO và hyđrocacbon thành CO2 và H2O. Các bộ xúc
tác thường bao gồm một hoặc nhiều khối có kích thước 80 mmx80cmx60cm.
Modun được thực hiện ở nhiệt độ khoảng từ 230 đến 320oC.
Các thông số thiết kế của modul oxy hóa như sau:
Thể tích lớp vật liệu: V = 1920 (cm3)
Trong đó:
+ Chiều rộng modun oxy hóa: 80 (mm)
+ Chiều dài modun oxy hóa: 300 (mm)
+ Chiều cao modun oxy hóa: 80 (mm)
+ Vận tốc qua vật liệu oxy hóa: 0,34 (m/s)
+ Thời gian làm việc của modun oxy hóa: 24 (h).
53
+ Số viên theo chiều rộng, dài và cao là: 1×5×1 = 5 viên.
+ Khối lượng vật liệu: 5×0,425= 2,125 kg (trong đó tỷ lệ xúc tác/ vật liệu là 1:
20, tương đương với khối lượng La0,9K0,1CoO3 là 100 gram).
Modun chuyển hóa NOx: hỗn hợp oxit đa thành phần có cấu trúc nano, do đó
thể hiện đa: khí thải sẽ được dẫn vào buồng khử các hợp chất NOx để tiếp tục khử
các hợp chất NOx chưa phản ứng, trong đó chất xúc tác dùng trong buồng khử là
V2O5+WO3/TiO2 + Al2O3+ SiO2. Các bộ xúc tác thường bao gồm một hoặc nhiều
khối có kích thước 80 mmx80cmx60cm.
Modun được thực hiện ở nhiệt độ khoảng từ 230 đến 380oC.
Các thông số thiết kế của modul như sau:
Thể tích lớp vật liệu: V = 1152 (cm3)
Trong đó:
+ Chiều rộng modun: 80 (mm)
+ Chiều dài modun: 180 (mm)
+ Chiều cao modun: 80 (mm)
+ Vận tốc qua vật liệu: 0,34 (m/s)
+ Thời gian làm việc của modun: 24 (h).
+ Số viên theo chiều rộng, dài và cao là: 1×3×1 = 5 viên.
+ Khối lượng vật liệu: 3×0,4= 1,2 kg (trong đó tỷ lệ xúc tác/ vật liệu là 10:100,
tương đương với khối lượng xúc tác là 120 gram).
Thiết bị gia nhiệt: sử dụng các thanh đốt thạch anh có chất lượng cao.
Giàn phun sương : được chế tạo bằng inox dày 1mm.
Sơ đồ thiết bị được trình bày trong hình 2.9.
Chuẩn bị:
+ Khí thải được cung cấp từ lò đốt than
+ Vật liệu hấp phụ/ xúc tác được chuẩn bị ở các thí nghiệm có thể tích như nhau.
+ Lắp thiết bị như hình vẽ, kiểm tra đảm bảo hệ thống hoàn toàn kín.
Thao tác:
+ Chỉnh lò đốt đến nhiệt độ thích hợp
+ Đưa than vào lò đốt than
+ Điều chỉnh thiết bị đẩy không khí cho tốc độ dòng ổn định.
+ Đo nồng độ khí thải trước khi đi qua vật liệu xúc tác/ hấp phụ tại buồng số 4
54
+ Đo nồng độ khí thải còn lại sau phản ứng có xúc tác/ hấp phụ tại buồng số 8.
Hình 2. 9. Hệ thống thu hồi CO2 và xử lý khí đồng hành lò đốt than
1- Lò đốt than 2- Phễu thu khí 3- Buồng tách bụi 4- Buồng trộn khí
5- Buồng xúc tác/
hấp phụ
6- Buồng xúc tác/
hấp phụ
7- Buồng xúc tác/
hấp phụ
8- Tháp hấp thụ
9- Bể chứa dung
dịch
10- Máy nén khí
CO2
11- Bình chứa khí
CO2
12- Khung giá
2.5.3. Hệ thống xử lý khí thải quy mô nhà máy
Hình 2. 10. Hệ thống thu hồi CO2 và xử lý khí đồng hành tại lò nung Nhà máy gạch
tuynel, Đan Phượng, Hà Nội
1- ống khói lò
nung gạch
2 –Tủ điều khiển 3- Xyclon 4- Tháp hấp
phụ/xúc tác
5- Tháp hấp thụ
6- Bình ổn áp 7- Bộ lọc khí 8- Máy nến khí 9- Khung bệ
Dựa trên các kết quả phân tích thành phần khí thải đốt than tại nhà máy cũng
như các kết quả nghiên cứu chức năng của từng loại vật liệu thì hệ thống công nghệ
đốt được lựa chọn với các hạng mục như trên hình 2.10.
Mô tả toàn bộ các đặc tính thiết bị trong hệ thống như sau:
55
Thiết bị Cyclone xử lý bụi: được chế tạo bằng inox dày 3mm.
Buồng hấp phụ/ xúc tác: được chế tạo bằng, có kích thước DxRxH:
500x500x1200mm.
Buồng hấp phụ/ xúc tác có kết cấu như sau:
- Lớp 1: Phần vỏ lò chế tạo bằng inox dày 3mm.
- Lớp 2: Lớp bảo ôn bằng bông thủy tinh cách nhiệt dày 20mm
- Lớp 3: Lớp bê tông chịu nhiệt 27mm
Cấu tạo buồng hấp phụ/ xúc tác ngoài vỏ lò, lớp bảo ôn nhiệt, lớp gạch chịu
nhiệt có 3 modun chính:
Modun hấp phụ: Đây là thiết bị sử dụng lớp vật liệu hấp phụ CaO-Na2CO3
trên chất mang gốm cordierit Mg2Al2Si5O18 để khử các hợp chất lưu huỳnh.
Thời gian lưu của khói thải trong buồng hấp phụ này nằm trong khoảng từ 0,5
đến 2,5 giây. Thời gian lưu nhỏ hơn 0,5 giây thì hiệu quả làm sạch không đáp ứng
được yêu cầu. Thời gian lưu lớn hơn là không cần thiết và không đem lại hiệu quả
kinh tế do làm giảm năng suất làm sạch của toàn modul.
Buồng hấp phụ này hoạt động ở nhiệt độ 100 – 120 oC. Ở khoảng nhiệt độ
này, sẽ xảy ra cả quá trình hấp phụ hóa học và hấp phụ vật lý, điều này giúp
hiệu quả làm sạch hơi axit, hơi kim loại nặng và các hợp chất của lưu huỳnh
hiệu quả hơn.
Trong đó bộ hấp phụ CaO-Na2CO3 chứa 35% khối lượng CaO, 10% khối
lượng Na2CO3 phần còn lại là gốm cordierit. Các bộ hấp phụ thường bao gồm một
hoặc nhiều khối có kích thước 80 mmx80cmx60cm.
Các thông số thiết kế của modun hấp phụ CaO-Na2CO3 như sau:
Thể tích lớp hấp phụ CaO-Na2CO3: V = 0,048 (m3)
Trong đó:
+ Chiều rộng modun hấp phụ: 400 (mm)
+ Chiều dài modun hấp phụ: 400 (mm)
+ Chiều cao modun hấp phụ: 300 (mm)
+ Vận tốc qua vật liệu hấp phụ: 0,32 (m/s)
+ Thời gian làm việc của modul hấp phụ: 80 (h).
+ Số viên theo chiều rộng, dài và cao là: 5×5×5 = 125 viên.
+ Khối lượng vật liệu: 125×0,2= 62,5 kg.
56
Bộ hấp phụ Fe2O3 – MnO2 chứa 35% khối lượng Fe2O3, 10% khối lượng
MnO2 phần còn lại là gốm cordierit. Bộ hấp phụ thường bao gồm một hoặc nhiều
khối có kích thước 80mmx80cmx30mm.
Các thông số thiết kế của modul hấp phụ Fe2O3 – MnO2 như sau:
Thể tích lớp hấp phụ Fe2O3 – MnO2: V = 0,0048 (m3)
Trong đó:
+ Chiều rộng modun hấp phụ: 400 (mm)
+ Chiều dài modun hấp phụ: 400 (mm)
+ Chiều cao modun hấp phụ: 30 (mm)
+ Vận tốc qua vật liệu hấp phụ: 0,32 (m/s)
+ Thời gian làm việc của modul hấp phụ: 80 (h).
+ Số viên theo chiều rộng, dài và cao là: 5×5×1 = 25 viên.
+ Khối lượng vật liệu: 25×0,2= 5 kg.
Modun oxi hóa: bao gồm xúc tác oxit phức hợp perovskit La0,9K0,1CoO3 với 5
% khối lượng được phủ trên chất mang gốm cordierit Mg2Al2Si5O18, thúc đẩy các
phản ứng oxi hoá các hợp chất CO và hyđrocacbon thành CO2 và H2O. Các bộ xúc
tác thường bao gồm một hoặc nhiều khối có kích thước 80 mmx80cmx60cm.
Modun được thực hiện ở nhiệt độ khoảng từ 230 đến 320oC.
Các thông số thiết kế của modul oxy hóa như sau:
Thể tích lớp vật liệu: V = 0,0576 (m3)
Trong đó:
+ Chiều rộng modun oxy hóa: 400 (mm)
+ Chiều dài modun oxy hóa: 400 (mm)
+ Chiều cao modun oxy hóa: 360 (mm)
+ Vận tốc qua vật liệu oxy hóa: 0,32 (m/s)
+ Thời gian làm việc của modun oxy hóa: 80 (h).
+ Số viên theo chiều rộng, dài và cao là: 5×5×6 = 150 viên.
+ Khối lượng vật liệu: 150×0,425= 63,75 kg
Modun chuyển hóa NOx: hỗn hợp oxit đa thành phần có cấu trúc nano, do đó
thể hiện đa: khí thải sẽ được dẫn vào buồng khử các hợp chất NOx để tiếp tục khử
các hợp chất NOx chưa phản ứng, trong đó chất xúc tác dùng trong buồng khử là
V2O5+WO3/TiO2 + Al2O3+ SiO2.
Các bộ xúc tác thường bao gồm một hoặc nhiều khối có kích thước 80
mmx80cmx60cm.
57
Modun được thực hiện ở nhiệt độ khoảng từ 300 đến 380oC.
Các thông số thiết kế của modul như sau:
Thể tích lớp vật liệu: V = 0,032 (m3)
Trong đó:
+ Chiều rộng modun: 400 (mm)
+ Chiều dài modun: 400 (mm)
+ Chiều cao modun: 240 (mm)
+ Vận tốc qua vật liệu oxy hóa: 0,32 (m/s)
+ Thời gian làm việc của modul: 80 (h).
+ Số viên theo chiều rộng, dài và cao là: 5×5×4 = 100 viên.
+ Khối lượng vật liệu: 100×0,4= 40 kg.
Thiết bị gia nhiệt: sử dụng các thanh đốt thạch anh có chất lượng cao.
Giàn phun sương : được chế tạo bằng inox dày 1mm.
2.5.4. Mô hình thực nghiệm nuôi Spirulina platensis
a. Thiết bị phản ứng quang sinh 10 L nuôi Spirulina platensis
Thiết bị phản ứng quang sinh được chế tạo từ nhựa mica trong suốt (1) có
chiều cao 64 cm, chiều rộng 25 cm, chiều dày 9 cm và thể tích của dịch tảo là 10 lít.
Bể phản ứng này được lắp đặt cố định trên khung sắt.
Hình 2. 11. Sơ đồ hệ thống thiết bị bể phản ứng quang sinh (PBR) nuôi Spirulina
platensis
1 - Bình nuôi tảo; 2 - Sensor pH; 3 - Nguồn cấp khí CO2 ; 4 - Máy thổi khí
5 - Bình trộn khí ; 6a -Van tự động đóng, mở khí CO2 theo pH; 6b, 6c - Van điều
chỉnh khí ; 7a, 7b, 7c - Lưu tốc khí; 8 - Đá tạo bọt khí; 9 - Ống thoát khí; 10 -
Nguồn sáng; 11 - pH Control
58
pH của môi trường nuôi được kiểm soát bằng máy kiểm soát pH (11). Dung
dịch tảo được thổi khí liên tục từ máy thổi khí (4) và CO2 được cấp vào từ bình
chứa (3), tốc độ dòng khí được xác định bằng các lưu tốc khí (7a, 7b, 7c) và được
điều chỉnh bởi các van (6a, 6b, 6c). Nước được bổ sung hàng ngày để bù lượng
nước bay hơi trong quá trình thí nghiệm.
b. Bể nuôi Spirulina platensis
Bể dạng kênh đã được sử dụng để nuôi cấy sinh khối Spirulina platensis trong
nghiên cứu này. Bể nuôi Spirulina platensis (Hình 9) được xây dựng tại Nhà máy
gạch tuynel, Đan Phượng, Hà Nội. Bể bê tông có tổng diện tích 25 m2; chiều dài
12,5 m; chiều rộng 2,0 m; chiều cao 0,5 m; độ rộng của kênh là 1,0 m. Hai đầu của
bể đã được làm tròn để giảm sự cản trở của sự di chuyển của nước. Các thùng nhựa
(200 L) được sử dụng để nuôi cấy tảo và chuẩn bị môi trường dinh dưỡng. Các hệ
thống canh tác được phủ bởi nylon trắng.
+ Phương pháp nuôi là phương pháp bán liên tục.
+ Chiều cao dịch tảo là 30 cm.
+ Sau khoảng 14 -16 ngày nuôi, chúng ta có thể thu hoạch sinh khối Spirulina
platensis cho đến khi OD giảm xuống còn 0,2, theo dõi việc cung cấp chất dinh
dưỡng. Môi trường nuôi cấy tảo được sử dụng trong nghiên cứu của chúng tôi là
môi trường dinh dưỡng Zarrouk cải tiến. Khí CO2 sau khi được làm sạch từ hệ
thống xử lý khí thải được đưa vào môi trường nuôi tảo. Cần phải có các biện
pháp bảo vệ để ngăn chặn sự tản nhiệt từ quang hợp dưới điều kiện ánh sáng
mạnh trong khi nhiệt độ thích hợp cho sự tăng trưởng của Spirulina platensis từ
28 oC đến 35 oC.
+ Thiết bị phao CO2 cho nuôi cấy vi tảo trên diện rộng theo thiết kế hiện hành
được lắp đặt vào bể nuôi cấy. Phía trước thiết bị phao CO2 có gắn một guồng đảo
nước để dịch tảo vận chuyển vào thiết bị phao CO2 rồi ra khỏi thiết bị cấp CO2 ở
phía bên kia của hộp chứa khí sau khi đã hấp thụ một lượng CO2.
+ Tốc độ dòng chảy của môi trường trong bể nuôi tảo vào khoảng 30 cm/s.
59
Hình 2. 12. Bể nuôi tảo Spirulina platensis SP8 sử dụng CO2 sạch tại Nhà máy
gạch tuynel, Đan Phương, Hà Nội
Công nghệ cung cấp khí CO2 cho bể hở nuôi tảo Spirulina platensis SP8
Hình 2. 13. Thiết bị phao CO2 sử dụng cho nuôi Spirulina platensis trong điều kiện
bể hở
Thiết bị phao CO2 bao gồm: một hộp chứa khí có cửa cho dung dịch vào, ra
và một vách ngăn thẳng đứng có chiều cao bằng nhau. Trong hộp có gắn một phao
cấp và phân phối khí, phao có thể đóng mở theo áp lực của khí, phía trên của hộp
chứa khí có gắn một đồng hồ chỉ thị áp lực và một van an toàn cùng một cửa quan
sát. Đáy của hộp chứa khí phải phẳng và nằm sát với đáy bể để tránh thất thoát khí.
Vật liệu tạo hộp chứa khí là mica có độ bền cao. Nguồn cấp khí cho phao CO2 được
kết nối với một van tự động đóng mở, van này hoạt động nhờ một sensor pH.
2.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
2.6.1 Các phương pháp bố trí thí nghiệm nghiên cứu khả năng xử lý của vật
liệu xúc tác/ hấp phụ
Thí nghiệm 1. Nghiên cứu khả năng hấp phụ SO2 của vật liệu CaO – Na2CO3
Nhằm xác định được độ hấp phụ cực đại khí SO2 của vật liệu CaO - Na2CO3,
các thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện sau: nồng độ SO2 đầu vào là 4000
60
mg/m3; khối lượng vật liệu là 10 g; lưu lượng dòng khí là 90 ml/s; nhiệt độ trong
suốt quá trình hấp phụ được giữ không đổi ở 120°C [137].
Thí nghiệm 2. Nghiên cứu khả năng oxi hóa CO của vật liệu La0.9K0.1CoO3
Nhằm xác định khả năng oxi hóa CO vật liệu La0.9K0.1CoO3, các thí nghiệm
được thực hiện trong điều kiện sau: nồng độ khí CO đầu vào khoảng 4000 mg/m3;
khối lượng vật liệu là 0,1 gram g; lưu lượng dòng khí là 20 ml/s; nhiệt độ trong suốt
quá trình hấp phụ được khảo sát trong khoảng 25 - 350°C [49].
Bên cạnh đó, trong thực tế ứng dụng, tốc độ dòng khí có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả chuyển hóa khí của vật liệu. Nhằm mục đích đánh giá ảnh hưởng của
tốc độ dòng khí khả năng oxi hóa CO của vật liệu, các thí nghiệm đã được thực hiện
với các điều kiện sau: nồng độ khí CO đầu vào khoảng 4000 mg/m3, tốc độ dòng
khí 1,2 l/phút; 2,4 l/phút; 4,2 l/phút; 5,4 l/phút; 7,2 l/phút; 9,0 l/phút; 12 l/phút; khối
lượng vật liệu 0,1 gram, nhiệt độ hoạt động của hệ 320 oC.
Thí nghiệm 3. Nghiên cứu khả năng chuyển hóa NOx của vật liệu V2O5 + WO3/
TiO2 + Al2O3 + SiO2
Nhằm xác định khả năng chuyển hóa NOx của vật liệu V2O5 + WO3/ TiO2 +
Al2O3 + SiO2 các thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện sau: nồng độ khí NO,
NO2 và H2 đầu vào là 187,5 mg/m3, 60 mg/m3 và 1070 mg/m3; khối lượng vật liệu
là 0,1 gram g [138]; lưu lượng dòng khí là 90 ml/s. Nhiệt độ khảo sát là 25 oC; 250
oC; 320 oC; 350 oC; 400 oC; 500 oC.
Thí nghiệm 4. Nghiên cứu ảnh hưởng miền nhiệt độ lên hiệu quả hoạt động của
hệ xúc tác- hấp phụ
Khi tích hợp các modul xúc tác/hấp phụ vào cùng một điều kiện phản ứng, thì
các chế độ nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của hệ thống xúc
tác/hấp phụ. Chính vì vậy, các thí nghiệm được thực hiện với các điều kiện như sau:
nồng độ khí CO, CO2, SO2, NOx và H2 đầu vào lần lượt là 2086 ± 32,09 mg/m3;
4,35 ± 0,01 %; 422 ± 18,34 mg/m3 ; 32,49 ± 0,97 mg/m3 và 143 ± 7 mg/m3. Tốc độ
dòng khí là 3,0 l/s; Nhiệt độ hoạt động của hệ là 25 oC; 250 oC; 320 oC; 350 oC; 400
oC; 500 oC. Khối lượng vật liệu hấp phụ/xúc tác trong nghiên cứu này là: CaO –
Na2CO3 là 200 gram; La0,9K0,1CoO3 là 100 gram; V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3 +
SiO2 là 120 gram.
61
Thí nghiệm 5. Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của hệ modun xử lý khí thải
trong quy trình tách và làm sạch CO2 từ khí thải đốt than
Sau khi đã lựa chọn được nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của hệ thống xúc
tác/hấp phụ. Nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ modun xử lý khí thải trong
quy trình tách và làm sạch CO2 từ khí thải đốt than khi kết hợp với modun phun
sương, các thí nghiệm được thực hiện với các điều kiện như sau: nồng độ khí CO,
CO2, SO2, NOx và H2 đầu vào lần lượt là 2086 ± 32,09 mg/m3; 4,35 ± 0,01 %; 422 ±
18,34 mg/m3 ; 32,49 ± 0,97 mg/m3 và 143 ± 7 mg/m3. Tốc độ dòng khí là 3,0 l/s,
nhiệt độ hoạt động hệ là 320 oC. Khối lượng vật liệu hấp phụ/xúc tác trong nghiên
cứu này là: CaO – Na2CO3 là 200 gram; La0,9K0,1CoO3 là 100 gram; V2O5 + WO3/
TiO2 + Al2O3 + SiO2 là 120 gram.
Thí nghiệm 6. Nghiên cứu hiệu quả tách CO2 khi kết hợp với hệ xúc tác quang hóa
Khí thải đốt than sau khi qua hệ thống xử lý khí thải truyền thống ở nhiệt độ
320oC vẫn còn khí CO và một lượng nhỏ khí SOx, NOx. Để xử lý triệt để các khí
độc nói trên cần thiết phải nối dài hệ thống xúc tác. Mặt khác, nhiệt độ chuyển hóa
khí độc trên vật liệu xúc tác/hấp phụ ở 320oC làm tiêu tốn khá nhiều năng lượng
trong quá trình vận hành. Để khắc phục hai vấn đề này, hệ xúc tác quang đã được
nối tiếp vào hệ thống xử lý hiện hành sau modul phun sương. Luận án đã tiến hành
thử nghiệm hiệu quả xử lý khí thải đốt than theo hai giai đoạn: Giai đoạn đầu: Khí
thải ban đầu được xử lý lần 1 qua hệ xúc tác truyền thống (A) – hệ modul xử lý khí
thải - có kích thước 60x25x25 cm3, hoạt động ở nhiệt độ 320oC. Khí sau khi đã xử lý
bằng hệ xúc tác truyền thống có nhiệt độ khá cao nên được dẫn qua hệ thống làm
nguội đến nhiệt độ phòng (B), rồi thể tích khí đã nguội này tiếp tục được xử lý lần 2
bằng vật liệu quang xúc tác được thiết kế bởi 3 modul thạch anh, mỗi modul có
đường kính 0,7cm chứa 1g xúc tác quang (C) ở nhiệt độ nuôi là 30oC, cường độ ánh
sáng là 5000 lux. Khí thải qua hai giai đoạn xử lý được tập trung về bình thu khí (D).
Tốc độ dòng khí là 3,0 l/s.
2.6.2. Các phương pháp bố trí thí nghiệm nghiên cứu Spirulina platensis
Thí nghiệm 1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ cấp giống đến sinh trưởng và khả
năng hấp thu CO2 của Spirulina platensis SP8
Để xác định tỷ lệ cấp giống phù hợp cho sinh trưởng của chủng Spirulina
platensis SP8, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ cấp giống lên
62
sinh trưởng và phát triển của chủng vi tảo này. Spirulina platensis SP8 được nuôi
trong các ống thủy tinh hình trụ 1 lít có chiều cao 412 mm, đường kính 60mm. Môi
trường nuôi cấy là Zarrouk 16,8g/l NaHCO3; và được sục không khí (có 0,032%
CO2) với tốc độ sục khí 1,2 L/L/phút trong thời gian 8h [139] kết hợp với sục khí
CO2 tinh khiết có nồng độ 5% với tốc độ sục khí 0,1 L/phút trong thời gian 1 giờ
[119]; cường độ ánh sáng là 5000 lux với thời gian chiếu sáng 8 giờ/ngày, nhiệt độ
nuôi là 30oC. Tỷ lệ cấp giống ban đầu là 0,10 g/L; 0,15 g/L; 0,20 g/L; 0,25 g/L; 0,30
g/L SKK. Thí nghiệm được theo dõi trong vòng 10 ngày. Mỗi công thức thí nghiệm
lặp lại 3 lần.
Thí nghiệm 2. Nghiên cứu lựa chọn nồng độ CO2 phù hợp cho sinh trưởng của
Spirulina platensis SP8
Để xác định nồng độ CO2 phù hợp cho sinh trưởng của chủng Spirulina
platensis SP8, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ CO2 tinh
khiết lên sinh trưởng và phát triển của chủng vi tảo này. Spirulina platensis SP8
được nuôi trong các ống thủy tinh hình trụ 1 lít có chiều cao 412 mm, đường kính
60mm. Môi trường nuôi cấy là Zarrouk 16,8g/l NaHCO3; và được sục không khí
với tốc độ sục khí 1,2 L/L/phút trong thời gian 8h kết hợp với sục khí CO2 tinh
khiết: 1%, 2 %, 5 %, 10 %, 15 % với tốc độ sục khí 0,1 L/phút trong thời gian 1 giờ;
cường độ ánh sáng là 5000 lux với thời gian chiếu sáng 8 giờ/ ngày, nhiệt độ nuôi
30oC. Tỷ lệ cấp giống ban đầu là 0,15 g/L SKK. Thí nghiệm được theo dõi trong
vòng 10 ngày. Mỗi công thức thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Thí nghiệm 3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NaHCO3 trong môi trường lên
sinh trưởng của Spirulina platensis SP8
Trong thí nghiệm này, để tìm hiểu khả năng giảm số lượng bicác bonat trong
môi trường nuôi và ảnh hưởng của nó đến năng suất của VKL, tác giả đã tiến hành
nghiên cứu thăm dò ảnh hưởng của nồng độ NaHCO3 lên sinh trưởng của S.
platensis SP8 trong nuôi thử nghiệm trong các các ống thủy tinh hình trụ 1 lít có chiều
cao 412 mm, đường kính 60mm; sục khí bằng không khí thường với tốc độ sục khí 1,2
L/L/phút trong thời gian 8h. Cường độ ánh sáng là 5000 lux với thời gian chiếu sáng 8
giờ/ ngày, nhiệt độ nuôi 30oC. Tỷ lệ cấp giống ban đầu là 0,15 g/L SKK. Các công
thức thí nghiệm như sau:
Công thức 1 (CT1): Môi trường Zarrouk có chứa 16,8 g/L NaHCO3;
63
Công thức 2 (CT2) : Môi trường Zarrouk có chứa 11 g/L NaHCO3;
Công thức 3 (CT3): Môi trường Zarrouk có chứa 4 g/L NaHCO3;
Công thức 4 (CT4): Môi trường Zarrouk có chứa 1,36 g/L NaHCO3 + 2 g/L
Na2CO3 (Môi trường Zarrouk cải tiến).
Các thí nghiệm được theo dõi trong 20 ngày. Mỗi công thức thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Thí nghiệm 4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NaHCO3 trong điều kiện sục
nguồn CO2 khác nhau lên sinh trưởng của Spirulina platensis SP8
Để đánh giá ảnh hưởng của nồng độ NaHCO3 trong điều kiện sục nguồn CO2
khác nhau lên sinh trưởng của Spirulina platensis SP8, tác giả nuôi S. platensis SP8
trong nuôi trồng thử nghiệm trong các các ống thủy tinh hình trụ 1 lít có chiều cao
412 mm, đường kính 60mm. Tỷ lệ cấp giống ban đầu là 0,15 g/L SKK. Môi trường
nuôi cấy là Zarrouk (16,8g/l NaHCO3) và Zarrouk cải tiến với các công thức thí
nghiệm được bố trí như sau:
Công thức 1 (CT1): Môi trường Zarrouk có chứa 16,8 g/L NaHCO3;
Công thức 2 (CT2) : Môi trường Zarrouk có chứa 11 g/L NaHCO3;
Công thức 3 (CT3): Môi trường Zarrouk có chứa 4 g/L NaHCO3;
Công thức 4 (CT4): Môi trường Zarrouk cải tiến.
Mỗi công thức thí nghiệm được sục không khí thường (có 0,032% CO2) với
tốc độ sục khí 1,2 L/L/phút trong thời gian 8h; sục CO2 – pure 5 % với tốc độ sục
khí 0,1 L/phút trong thời gian 1 giờ có kết hợp với sục không khí sạch (có 0,032%
CO2) với tốc độ sục khí 1,2 L/L/phút trong thời gian 8h; CO2 – lò đốt than 4,56 %
với tốc độ sục khí 0,1 L/phút trong thời gian 1 giờ có kết hợp với sục không khí (có
0,032% CO2) với tốc độ sục khí 1,2 L/L/phút trong thời gian 8h. Cường độ ánh sáng
là 5000 lux với thời gian chiếu sáng 8 giờ/ ngày được cấp bởi các đèn huỳnh quang
công suất 40 Wat. Nhiệt độ nuôi là 30oC. Thí nghiệm được theo dõi trong vòng 20
ngày. Mỗi công thức thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Thí nghiệm 5. Nghiên cứu thay đổi pH trong môi trường nuôi Spirulina platensis
SP8 ở các công thức thí nghiệm sử dụng nguồn CO2 khác nhau
Để tiến hành nghiên cứu thay đổi pH trong môi trường nuôi Spirulina
platensis, chủng Spirulina platensis SP8 được nuôi trong các ống thủy tinh hình trụ
1 lít có chiều cao 412 mm, đường kính 60mm. Môi trường nuôi là Zarrouk (16,8g/l
NaHCO3) và Zarrouk cải tiến với các công thức thí nghiệm như sau:
64
Đối chứng 1 (ĐC1): Môi trường Zarrouk có chứa 16,8 g/L NaHCO3 + sục
CO2 không khí;
Đối chứng 2 (ĐC2): Môi trường Zarrouk cải tiến + sục CO2 không khí;
Công thức 1 (CT1): Môi trường Zarrouk cải tiến + sục CO2 5% tinh khiết kết
hợp sục không khí;
Công thức 2 (CT2): Môi trường Zarrouk cải tiến + sục CO2 4,56% từ khí thải
đốt than kết hợp sục không khí.
Không khí (có 0,032% CO2) được sục với tốc độ sục khí 1,2 L/L/phút trong
thời gian 8h; CO2 – pure 5 % hoặc CO2 4,56% từ khí thải đốt than được sục với tốc
độ sục khí 0,1 L/phút trong thời gian 1 giờ. Cường độ ánh sáng là 5000 lux với thời
gian chiếu sáng 8 giờ/ ngày. Nhiệt độ nuôi là 30oC. Tỷ lệ cấp giống ban đầu là 0,15
g/L SKK. Thí nghiệm được theo dõi trong 20 ngày. Mỗi công thức thí nghiệm lặp
lại 3 lần.
Thí nghiệm 6. Nghiên cứu biến động của HCO3- và CO3
2- trong môi trường nuôi
Spirulina platensis SP8 khi sử dụng nguồn CO2 khác nhau
Chủng Spirulina platensis SP8 được nuôi trong các ống thủy tinh hình trụ 1 lít
có chiều cao 412 mm, đường kính 60mm. Môi trường nuôi cấy là Zarrouk cải tiến
với các công thức thí nghiệm như sau:
Công thức 1 (ĐC): Môi trường Zarrouk cải tiến + sục CO2 5% tinh khiết kết
hợp sục không khí;
Công thức 2 (TN): Môi trường Zarrouk cải tiến + sục CO2 4,56% từ khí thải
đốt than kết hợp sục không khí.
Không khí (có 0,032% CO2) được sục với tốc độ sục khí 1,2 L/L/phút trong
thời gian 8h; CO2 – pure 5 % hoặc CO2 4,56% từ khí thải đốt than được sục với tốc
độ sục khí 0,1 L/phút trong thời gian 1 giờ. Cường độ ánh sáng là 5000 lux với thời
gian chiếu sáng 8 giờ/ ngày. Nhiệt độ nuôi là 30oC. Tỷ lệ cấp giống ban đầu là 0,15
g/L SKK. Thí nghiệm được theo dõi trong 20 ngày. Mỗi công thức thí nghiệm lặp
lại 3 lần.
Thí nghiệm 7. Nghiên cứu sử dụng CO2 từ khí thải đốt than để nuôi Spirulina
platensis SP8 trong thiết bị phản ứng quang sinh 10 L
* Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian sục khí CO2 từ khí thải đốt than đến sinh
trưởng của Spirulina platensis SP8
65
Để khảo sát ảnh hưởng của thời gian sục khí tới sinh trưởng của Spirulina
platensis SP8, thí nghiệm được tiến hành trong thiết bị phản ứng quang sinh 10L có
chiều cao 64 cm, chiều rộng 25 cm, chiều dày 9 cm. Môi trường nuôi là môi trường
Zarrouk cải tiến được sục không khí với tốc độ sục khí 1,2 L/L/phút trong thời gian
8h kết hợp với sục khí CO2 từ khí thải đốt than có nồng độ 4,56% với tốc độ sục
khí 0,1 L/phút; tỷ lệ cấp giống ban đầu là 0,15 g/L. Cường độ ánh sáng là 5000 lux
với thời gian chiếu sáng 8 giờ/ngày, nhiệt độ nuôi là 30oC. Thời gian sục khí là 1
giờ/ngày; 2 giờ/ngày; 4 giờ/ngày; 8 giờ/ngày; 10 giờ/ngày; 12 giờ/ngày. Định kỳ
lấy mẫu để xác định sinh khối và hàm lượng CO2 hấp thu. Thí nghiệm được theo
dõi trong vòng 20 ngày.
* Ngoài thời gian sục khí, ở quy mô này, thay đổi của pH và biến động của HCO3-
và CO32-
trong môi trường nuôi Spirulina platensis SP8 và chất lượng sinh khối
cũng như khả năng hấp thu CO2 của VKL cũng được nghiên cứu.
Thí nghiệm 8. Nghiên cứu sử dụng CO2 từ khí thải đốt than nhà máy gạch tuynel
để nuôi Spirulina platensis SP8 trong bể nuôi 6,25 m3
* Nghiên cứu sinh trưởng của Spirulina platensis sử dụng CO2 1,2% từ khí thải
nhà máy gạch Tuynel (tốc độ sục khí CO2 50 L/phút)
Để khảo sát sinh trưởng của Spirulina platensis sử dụng CO2 1,2% từ khí thải
nhà máy gạch Tuynel (tốc độ sục khí CO2 50 L/phút), thí nghiệm được tiến hành
trong bể nuôi 6,25 m3. Môi trường nuôi là môi trường Zarrouk cải tiến được sục
không khí với tốc độ sục khí 1,2 L/L/phút trong thời gian 8h kết hợp với sục khí
CO2 từ khí thải đốt than có nồng độ 1,2 % với tốc độ sục khí 50 L/phút; tỷ lệ cấp
giống ban đầu là 0,15 g/L. Cường độ ánh sáng trung bình là 25.000 lux với thời
gian chiếu sáng khoảng 8 giờ/ngày, nhiệt độ nuôi dao động quanh 30oC. Định kỳ
lấy mẫu để xác định sinh khối. Thí nghiệm được theo dõi trong vòng 180 ngày.
Ở quy mô này, thay đổi của pH và biến động của HCO3- và CO3
2- trong môi
trường nuôi Spirulina platensis SP8 cũng được nghiên cứu.
* Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ sục khí CO2 1,2% từ khí thải đốt than nhà máy
gạch tuynel đến sinh trưởng của Spirulina platensis SP8
Để khảo sát ảnh hưởng của tốc độ sục khí CO2 1,2% từ khí thải nhà máy gạch
Tuynel lên sinh trưởng của Spirulina platensis thí nghiệm được tiến hành trong bể
nuôi 6,25 m3. Môi trường nuôi là môi trường Zarrouk cải tiến được sục không khí
66
với tốc độ sục 1,2 L/L/phút trong thời gian 8h; tỷ lệ cấp giống ban đầu là 0,15 g/L.
Cường độ ánh sáng trung bình 25000 lux với thời gian chiếu sáng khoảng 8
giờ/ngày, nhiệt độ nuôi dao động quanh 30oC. Tốc độ sục khí 1,2% CO2 là 50
L/phút; 100 L/phút; 150 L/phút; 200 L/phút. Định kỳ lấy mẫu để xác định sinh
khối. Thí nghiệm được theo dõi trong vòng 20 ngày.
Ngoài ra, ở quy mô này, thay đổi của pH và biến động của HCO3- và CO3
2-
trong môi trường nuôi Spirulina platensis SP8 và chất lượng sinh khối cũng như
khả năng hấp thu CO2 của VKL cũng được nghiên cứu.
2.7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Các phép kiểm định được thực hiện bằng phần mềm Original 8.0. Phép phân
tích phương sai 1 yếu tố (ANOVA), độ tin cậy 95% được dùng để so sánh các giá
trị trung bình trong trường hợp có nhiều hơn 2 công thức.
67
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. NGHIÊN CỨU LÀM SẠCH CO2 TỪ KHÍ THẢI ĐỐT THAN BẰNG KỸ
THUẬT XÚC TÁC – HẤP PHỤ
3.1.1. Chế tạo và nghiên cứu tính chất vật liệu xúc tác-hấp phụ
Do trong khí thải đốt than bao gồm chủ yếu bụi và các khí CO, NOx, SOx, CO2 và
mục đích của đề tài là tận thu CO2 sạch từ khí thải đốt than để phục vụ cho quá trình
nuôi tảo Spirulina platensis, nên vấn đề đặt ra là làm thế nào để làm sạch nguồn CO2
khỏi PM và các khí đồng hành khác như SOx, NOx hay CO? Với mục đích như trên,
một số loại vật liệu xúc tác và hấp phụ đa chức năng đã được đề xuất sử dụng trong
nghiên cứu này để làm sạch SO2, NOx, oxi hóa CO thành CO2 theo bảng 3.1.
Bảng 3. 1. Các loại vật liệu hấp phụ- xúc tác sử dụng trong nghiên cứu
STT Loại vật liệu Mục đích ứng dụng
1 CaO – Na2CO3 Hấp phụ SO2
2 Fe2O3 – MnO2 Hấp phụ HCl, HF
3 La0.9K0.1CoO3 Oxi hóa CO
4 V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3 + SiO2 Chuyển hóa NOx
5 V2O5/TiO2 Oxi hóa CO
3.1.1.1. Nghiên cứu sử dụng vật liệu hấp phụ trên cơ sở Fe2O3 - MnO2 và các hợp
chất chứa Canxi/ Natri nhằm giảm thiểu hơi kim loại nặng và hơi axit
Theo quy trình (hình 2.2 và hình 2.3) các vật liệu hấp phụ được chế tạo có cấu
trúc xương gốm tổ ong (hình 3.14).
Trong thành phần của xương gốm bao gồm các vật liệu có những chức năng
khác nhau: có vật liệu kết cấu, kết dính, có vật liệu hoạt hóa – hấp phụ,…với một đòi
hỏi chung là các vật liệu đều phải có độ phân tán cao. Điều này cho phép quá trình tổng
hợp, chế tạo vật liệu có thể điều chỉnh được cấu trúc, hình dáng cũng như các tính chất
hấp phụ, xúc tác, điện, nhiệt, độ bền các các tính năng hữu ích khác của vật liệu. Trong
nghiên cứu này luận án đã chế tạo loại vật liệu gốm cordierit tổng hợp với CaO-
Na2CO3 và Fe2O3 - MnO2. Sản phẩm là những bộ hấp phụ có cấu trúc tổ ong bền vững,
tính hấp phụ đa năng có khả năng giải trừ được hơi axit và hơi kim loại nặng.
a. Chế tạo hệ hấp phụ CaO-Na2CO3
Xác định cấu trúc vật liệu hấp phụ CaO-Na2CO3 trong hỗn hợp chất mang
bằng giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD)
Việc đánh giá cấu trúc và kích thước của vật liệu tổng hợp được là rất quan
68
trọng. Sự hình thành tổ hợp CaO – Na2CO3 với các chất mang được quan sát thông qua
giản đồ nhiễu xạ tia X (hình 3.1). Trên giản đồ xuất hiện các pic đặc trưng của CaO và
Na2CO3. Ngoài ra còn thấy một số pic đặc trưng của silic oxit và cordierit. Như vậy
các thành phần cơ bản của vật liệu đã kết tinh tốt trong thể tích được chế tạo.
Hình 3. 1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu hấp phụ CaO-Na2CO3 trong hỗn hợp
chất mang
Kết quả ảnh SEM và BET
Kích thước của các hạt CaO-Na2CO3 (bảng 3.2) trong hỗn hợp chất mang được
tổng hợp tương đương với kích thước các hạt vật liệu hấp phụ trong nghiên cứu trước
đây của Keener và Davis (1984); Trần Thị Minh Nguyệt và cs (2012) [23],[140].
Bảng 3. 2. Kích thước tinh thể của mẫu vật liệu CaO-Na2CO3 trên bề mặt
viên gốm tổ ong
Vật liệu hấp phụ Kích thước
tinh thể (nm)
Tài liệu tham
khảo
CaCO3 30 - 60 [23]
Ca(OH)2 80 - 90 [23]
Na2CO3 50 [23]
NaHCO3 50 [23]
Na2CO3 20 µm [140]
CaO-Na2CO3 30 - 50 Nghiên cứu này
69
Từ ảnh SEM có thể thấy cấu trúc vật liệu thu được có kích thước từ 30 – 50 nm.
Hình 3. 2. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của vật liệu hấp phụ CaO-Na2CO3 trên
nền cordierit
Bảng 3. 3. Gía trị BET của các mẫu Mẫu BET (m2/g) Tài liệu tham khảo
CaCO3 3 – 4 [23]
Ca(OH)2 10 – 11 [23]
Na2CO3 5 – 7 [23]
NaHCO3 1 – 2 [23]
Na2CO3 1,72 [140]
Ca(OH)2/ tro bay 12,4 [155]
CaO-Na2CO3/cordierit 12,56 Nghiên cứu này
Diện tích bề mặt riêng của vật liệu CaO-Na2CO3 được xác định bằng phương
pháp BET. Kết quả diện tích bề mặt riêng BET của mẫu vật liệu được xác định
12,56m2/g, trong khi diện tích bề mặt riêng của các mẫu như CaCO3, Ca(OH)2
Na2CO3, NaHCO3 của nhóm tác giả Trần Thị Minh Nguyệt và cs (2012) [23] lần
lượt là 3-4; 10-11; 5-7; 1-2 m2/g. Keener và Davis, 1984 chế tạo Na2CO3 có diện
tích bề mặt riêng là 1,72 m2/g [140]. Jozewicz và cs (1990) chế tạo Ca(OH)2/ tro
bay có diện tích bề mặt riêng là 12,4 m2/g [141].
b. Chế tạo hệ hấp phụ Fe2O3-MnO2
Tương tự, sự hình thành tổ hợp Fe2O3 - MnO2 trong hỗn hợp chất mang được
quan sát thông qua giản đồ nhiễu xạ tia X (hình 3.3). Trên giản đồ xuất hiện các pic
đặc trưng của Fe2O3 và MnO2. Ngoài ra còn thấy một số pic đặc trưng của silic oxit
và cordierit. Như vậy, có thể khẳng định các thành phần cơ bản của vật liệu Fe2O3 -
MnO2 đã kết tinh tốt trong thể tích được chế tạo. Ngoài ra, bằng phương pháp BET,
xác định được diện tích bề mặt riêng của vật liệu Fe2O3-MnO2 là 7,094 m2/g.
70
Hình 3. 3. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu hấp phụ Fe2O3-MnO2 trong hỗn hợp
chất mang
Ảnh SEM của mẫu vật liệu hấp phụ Fe2O3-MnO2 trên nền cordierite (hình 3.4)
cho thấy các hạt vật liệu có kích thước nằm trong khoảng từ 100 – 200 nm.
Hình 3. 4. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của mẫu vật liệu hấp phụ Fe2O3-MnO2
trên nền cordierit
Nhận xét: Đã tổng hợp được vật liệu hấp phụ CaO-Na2CO3 và Fe2O3 - MnO2
trên cơ sở pha với khoáng vật Việt Nam. Sản phẩm là những vật liệu hấp phụ CaO-
Na2CO3 và Fe2O3 - MnO2 có kích thước và diện tích bề mặt riêng, tương ứng, nằm
trong khoảng 30 – 50 nm, 120 – 200 nm và 12, 56 m2/g, 7,094 m2/g. Với cấu trúc tổ
ong bền vững, cũng như thành phần hóa học và tính chất vật liệu như vậy, các vật
liệu nhận được có khả năng hấp phụ tốt và được sử dụng như chất hấp phụ đa năng.
71
3.1.1.2. Nghiên cứu vật liệu xúc tác để xử lý khí độc
a. Nghiên cứu các đặc trưng của xúc tác oxy hóa La0.9K0.1CoO3
Xác định cấu trúc vật liệu bằng phương pháp nhiễu xạ tia X
Phương pháp XRD được sử dụng để nghiên cứu cấu trúc pha tinh thể và thành
phần pha của xúc tác La0.9K0.1CoO3. Giản đồ XRD của các mẫu La0.9K0.1CoO3 (hình
3.5) cho thấy các pic đặc trưng của La0.9K0.1CoO3 tại các góc nhiễu xạ 2θ = 23,2°;
33°; 40,6°; 47,3°; 58,8° và 69,8° giống với các pic đặc trưng của LaCoO3 do nhóm
tác giả Jian và cs (2014) chế tạo [49]. Điều đó chứng tỏ, trong mẫu La0,9K0,1CoO3,
K đã đi vào khung mạng của LaCoO3.
So sánh với mẫu xúc tác LaCoO3 (không thế K, x = 0) [49], nhận thấy cường độ
pic của các mẫu thế K thấp hơn và độ rộng bán phổ của các đỉnh nhiễu xạ lớn hơn nghĩa
là các tinh thể nhận được có kích thước nhỏ hơn. Điều này có thể giải thích là do khi
được biến tính bởi kim loại kiềm là K thì cấu trúc mạng tinh thể của vật liệu perovskite
đã bị thay đổi, sự sai lệch trong mạng tinh thể nhiều hơn. Hơn thế nữa khi thay thế một
phần ion La3+ bằng ion kim loại kiềm K+, để cân bằng điện tích trong ô mạng cơ sở của
tinh thể perovskite LaCoO3, một phần Co3+ phải chuyển về trạng thái Co4+; mà như
chúng ta đã biết Co4+ có khả năng oxi hóa cao hơn Co3+. Mặt khác, có thể yếu tố kích
thước của ion kim loại thế trong ô mạng cũng ảnh hưởng tới hoạt tính của vật liệu. Để lý
giải cho điều này, tác giả Wang và cs (2008) [142] cho rằng do kích thước ion K+ =
138pm lớn hơn so với của La3+ = 103pm, oxygen hấp phụ trên bề mặt tinh thể sẽ được
giải hấp phụ dễ dàng hơn, tức là quá trình giải hấp phụ được tăng tốc. Như chúng ta đã
biết thì tốc độ phản ứng xúc tác phụ thuộc vào tốc độ của cả 3 quá trình, đó là quá trình
hấp phụ, giải hấp phụ và phản ứng chuyển hóa. Vì vậy, nếu quá trình giải hấp phụ được
cải thiện sẽ dẫn đến việc tăng hoạt tính xúc tác của perovskit biến tính.
Hình 3. 5. Giản đồ nhiễu xạ tia X của (a) mẫu vật liệu LaCoO3 [49] và (b) mẫu vật
liệu La0.9K0.1CoO3
72
Kết quả ảnh SEM và BET
Hình 3. 6. Ảnh SEM của các mẫu La0.9K0.1CoO3
Hình 3.6 trình bày ảnh SEM của các mẫu vật liệu La0.9K0.1CoO3. Ảnh SEM
cho thấy mẫu La0.9K0.1CoO3có kích thước khá đồng đều từ 30 – 50 nm với dạng
hình cầu. So với nghiên cứu trước đây của Wang và cs (2008) [142] các hạt nano
La1-xKxCoO3 được tổng hợp bằng phương pháp axit citric ligated cũng có dạng hình
cầu nhưng lớn hơn với kích thước khoảng 60 – 100 nm. Trong nghiên cứu này, mẫu
La0.9K0.1CoO3 nhận được có diện tích bề mặt riêng là không khác nhiều so với của
các tác giả [49], đạt khoảng 6,8 m2/g. Trong công trình [48], ta thấy, khi nung mẫu
La0,9K0,1CoO3 ở 1050oC thì diện tích bề mặt riêng giảm xuống chỉ còn 2,569m2/g.
Vì vậy trong công nghệ cần thiết phải tìm điều kiện chế tạo để có thể hạ thấp nhiệt
độ nung mẫu nhằm giữ được diện tích bề mặt riêng lớn.
Nhận xét:
- Kết quả thu được bằng phương pháp XRD cho thấy K trong mẫu
La0,9K0,1CoO3 đã thế chuẩn vào cấu trúc mạng của LaCoO3.
- Kích thước và diện tích bề mặt của các hạt La0.9K0.1CoO3 thu được là 30 -
50 nm và 6,8 m2/g.
b. Nghiên cứu tính chất hệ vật liệu xúc tác V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3 + SiO2
Để khảo sát tính axit của vật liệu, thông thường, trên thế giới người ta hay
nghiên cưú giản đồ giải hấp Pyridin. Một số công trình cũng nghiên cứu giản đồ
giải hấp amoniac [142]. Trong khả năng cho phép của thiết bị ở Việt Nam chúng tôi
tiến hành nghiên cứu giản đồ giải hấp amoniac (TPD) trên các mẫu dưới ảnh hưởng
của pH và quá trình sulphat hóa.
Ảnh hưởng của pH
Kết quả đo TPD của ba mẫu được chế tạo ở pH2, pH3 và pH4 (VW/Ti2,
VW/Ti3 và VW/Ti4) được trình bày ở hình 3.7 a, b, c.
73
Theo giản đồ TPD trên của mẫu VW/Ti2 (hình 3.7a) có 3 pic giải hấp cực
đại tại 215,4; 412,9; và 595,5oC tương ứng với đương lượng thể tích tâm xúc tác là
0,34718; 0,14961 và 0,10137 mL/gSTP. Ta thấy nhiệt độ giải hấp NH3 tương đối
cao (bảng 3.4).
(a) (b)
(c)
Hình 3. 7. TPD trên mẫu (a) VW/Ti2, (b) VW/Ti3, (c)VW/Ti4
Hai giản đồ TPD của mẫu VW/Ti3 và VW/Ti4 (hình 3.7b và hình 3.8c) cho
thấy khi tăng độ pH lớn hơn 2, các pic giải hấp phụ đều ở nhiệt độ thấp hơn so với
mẫu VW/Ti2 và tâm xúc tác chủ yếu hoạt động ở nhiệt độ thấp hơn 280 oC, tức là
những tâm giải hấp phụ ở nhiệt độ 460 - 470 oC đã hầu như không còn nữa. Mặt
khác, chúng ta thấy rằng khi tăng pH từ 3 lên 4 thì nhiệt độ giải hấp NH3 tăng
khoảng 5-12 oC nhưng thể tích đương lượng tâm hấp phụ lại tăng gần 20 %.
74
Bảng 3. 4. Thông số TPD của các mẫu VW/Ti2, VW/Ti3, VW/Ti4
STT
Nhiệt độ tại pic (oC) Thể tích tâm xúc tác (mL/g STP)
VW/Ti2 VW/Ti3 VW/Ti4 VW/Ti2 VW/Ti3 VW/Ti4
1 215,4 171,4 176,8 0,34718 0,21743 0,24058
2 412,9 268,8 280,5 0,14961 0,22301 0,32312
3 595,5 461,4 476,9 0,10137 0,00139 0,00393
Các thông số TPD được tóm tắt trong bảng 3.4. Và từ kết quả này cho thấy
có thể chọn pH = 3÷4 để chế tạo mẫu, tùy thuộc vào tiêu chí lựa chọn: hoặc là nhiệt
độ giải hấp phụ thấp hơn cả (với pH=3) hoặc là chọn nhiệt độ giải hấp phụ tương
đối thấp nhưng đương lượng hấp phụ cao hơn (pH =4).
Ảnh hưởng của quá trình sulphat hóa
Trong phần này chúng tôi chọn điều kiện pH = 3 và chuẩn bị 3 mẫu:
- Mẫu xúc tác VW/Ti3S được chế tạo ở điều kiện pH = 3 đồng thời với quá
trình sulphat hóa bằng axit sulfuric loãng. Giản đồ TPD của mẫu như trên hình 3.8a.
- Chất mang được ký hiệu là XG. Giản đồ TPD của XG như trên hình 3.8b.
- Mẫu xúc tác VW/Ti3+XG được sulphat hóa ký hiệu là (XT/XG). Giản đồ
TPD của XT/XG như trên hình 3.8c.
Các thông số cơ bản về khả năng giải hấp phụ ammoniac được tóm tắt trong
bảng 3.5.
Bảng 3. 5. Các thông số TPD cơ bản của các mẫu VW/Ti3S, XG và
XT/XG
STT
Nhiệt độ tại pic (oC) Thể tích (mL/g STP)
VW/Ti3S XG XT/XG VW/Ti3S XG XT/XG
1 163,7 181,4 172,0 0,25036 3,10089 5,43641
2 356,0 310,5 - 0,21227 2,53675 -
Theo giản đồ TPD trên hình 3.8a và các thông số TPD (bảng 3.5) mẫu VW/Ti3S
có 2 pic giải hấp cực đại tại 163,7 và 356,0 oC tương ứng với đương lượng thể tích tâm
xúc tác là 0,25036 và 0,21227 mL/g STP. Nhiệt độ giải hấp NH3 đã hạ xuống đáng kể,
đều thấp hơn 400 oC và không còn pic trên 500 oC nữa (tốt hơn so với mẫu VW/Ti3
trong bảng 3.4). Như vậy, quá trình sulphat hoá đã hạ thấp được nhiệt độ giải hấp NH3
75
là cơ sở làm tăng hoạt tính xúc tác. Điều đáng mừng là sau những chọn lọc, chúng tôi đã
chọn được mẫu xương gốm (XG) mà theo các số liệu TPD (hình 3.8b) ta thấy thể tích
đương lượng tâm hấp phụ tăng lên hàng chục lần và nhiệt độ giải hấp cực đại khá thấp
(181,4 và 310,5oC). Tẩm pha hoạt động lên xương gốm đồng thời sulphat hóa cả hệ xúc
tác/chất mang chúng tôi nhận được mẫu XT/XG. Các thông số TPD cho thấy (hình
3.8c) thể tích đương lượng tâm hấp phụ vẫn rất lớn (5,43541mL/gSTP) và các tâm có
tính đồng nhất cao, đều giải hấp tại nhiệt độ khá thấp và duy nhất là 172 oC.
(a) (b)
(c)
Hình 3. 8. TPD trên (a) mẫu VW/Ti3S; (b) mẫu XG; (c) mẫu XT/XG
Từ kết quả nghiên cứu giải hấp phụ NH3 trên các mẫu chất mang và xúc tác
chúng ta thấy rằng mẫu VW/Ti3S, mẫu XG và mẫu XT/XG (Hình 3.8) có các giản
đồ TPD và các nhiệt độ giải hấp tương tự với một số mẫu xúc tác zeolit H-Y(d32%),
H-Y(d50%), H-Y (Hình 3.9a) đã công bố trong tài liệu [143]. Các tác giả cũng cho
biết nhiệt độ chuyển hoá 100% DCE trên các zeolit H-Y là 380 - 400 oC, nhiệt độ
chuyển hoá chlorobenzene là 215 oC, furan là 160 oC (Hình 3.9b) [143]. Chính vì
vậy, chúng tôi kỳ vọng rằng các mẫu VW/Ti3S, mẫu XG và mẫu XT/XG nhận được
trong nghiên cứu này cũng giống các mẫu số mẫu xúc tác zeolit H-Y của R. Lopez-
76
Fonseca và cs (2003) [143], có khả năng phân hủy tốt các hợp chất hữu cơ dễ bay
hơi VOCs, NOx và dẫn xuất của dioxin và furan.
(a) (b)
Hình 3. 9. (a) TPD trên các zeolit H-Y và (b) hiệu suất chuyển hoá DCE trên các
zeolit H-Y[143]
Việc sulphat hoá TiO2 có tác dụng rất tốt cho quá trình chuyển hoá
chlorobenzen do sự đóng góp của sự gia tăng tâm B trên bề mặt TiO2. Tâm B có xu
hướng dễ hấp phụ chlorobenzen, đây xem như giai đoạn đầu tiên của phản ứng xúc
tác phân huỷ. Điều này cũng được các tác giả khác như Sinquin và cs (2000) [144]
và Ramachandran và cs (1996) [145] khẳng định rằng tâm B hấp phụ chlorinat
VOCs. Tuy nhiên các tác giả cũng cho rằng, quá trình sulphat hóa TiO2 không làm
tăng khả năng hấp phụ furan, nhưng những vị trí thuận lợi của V2O5 là tác nhân căn
bản tăng khả năng oxi hóa furan.
Nhận xét
Đã nghiên cứu ảnh hưởng của pH và quá trình sulphat hóa tới tính axit của xúc
tác V2O5+WO3/ TiO2 + Al2O3 + SiO2. Kết quả nhận được như sau:
pH = 3÷4 là tối ưu để chế tạo mẫu có đương lương hấp phụ cao ở nhiệt độ
tương đối thấp.
Quá trình sulphat hóa chất mang làm thay đổi tính axit của pha hoạt động tạo nên
hệ vật liệu xúc tác có dung lượng hấp phụ amoniac cao tại một vùng nhiệt độ thấp.
Vật liệu xúc tác với tính axit như vậy có khả năng xúc tác tốt cho quá trình
chuyển hóa NOx, phân huỷ VOCs, nhất là VOCs chứa clo và các dẫn xuất của
dioxin và furan chứa trong khí thải từ các lò đốt than.
77
c. Vật liệu xúc tác quang V2O5/TiO2
Xác định cấu trúc vật liệu bằng giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD)
Hình 3.10 là giản đồ nhiễu xạ tia X của TiO2 ban đầu và vật liệu pha tạp
vanadium sau khi nghiền. Trên giản đồ chỉ xuất hiện các pic đặc trưng của TiO2
dạng rutil, không xuất hiện các pic của V2O5 (đối với vật liệu sau khi nghiền). Các
pic đặc trưng của mẫu TiO2 ban đầu cao hơn và hẹp hơn rất nhiều so với mẫu V2-
O5/TiO2 được nghiền 4 giờ. Do đó có thể thấy các hạt V2O5/TiO2 sau khi nghiền có
kích thước nhỏ hơn đáng kể so với nguyên liệu TiO2 ban đầu.
Hình 3. 10. Giản đồ nhiễu xạ tia X của TiO2 rutil chưa nghiền (a) và V2O5/TiO2 đã
nghiền 4h (b)
Trên giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu V2O5/TiO2 không xuất hiện pic đặc trưng
của vanadi oxit. Việc không xuất hiện các pic đặc trưng của vanadi oxit có thể do
hàm lượng vanadi oxit dưới ngưỡng phát hiện của phương pháp hoặc vanadi oxit
phân tán đều trong hệ hoặc vanadi tồn tại dưới dạng khác trong hệ tinh thể của titan
oxit. Kết quả này tương tự với các kết quả trong nghiên cứu của nhóm tác giả Wu
và Chen (2004) [71]. Theo đó mặc dù không xuất hiện pic của vanadi oxit trên giản
đồ nhiễu xạ tia X nhưng kết quả phân tích XAS (phổ hấp thụ X-ray) đã chỉ ra tồn tại
trạng thái V4+ thay thế cho ion V5+, có nghĩa vanadi thế vào vị trí của Ti4+ hoặc nằm
ở vị trí trống trong cấu trúc của TiO2. Vì vậy có thể cho rằng một phần vanadi tồn
tại dưới dạng V2O5 phân tán đều trong mẫu hoặc vanadi tồn tại ở dạng V4+ nằm
trong mạng tinh thể của TiO2.
Xác định hình thái học và tính chất bề mặt
Hình 3.11 là ảnh SEM của vật liệu. Ta thấy rằng TiO2 trước khi nghiền (a) có kích
thước cỡ 100-130nm, sau khi nghiền và pha tạp vanadium (b) có kích thước cỡ 20-40nm.
78
(a) (b)
Hình 3. 11. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của mẫu TiO2 trước khi nghiền (a) và
V2O5/ TiO2 sau khi nghiền 4 giờ (b)
Sau khi xác định diện tích bề mặt riêng (BET) và so sánh các đặc trưng với
mẫu chế tạo được trong công trình [63], trình bày trên bảng 3.6, chúng ta thấy rằng
mẫu chế tạo trước kia và hiện nay khá giống nhau. Điều đó cũng khẳng định qui
trình chế tạo vật liệu là ổn định.
Bảng 3. 6. Kích thước hạt và các giá trị BET của các mẫu
Mẫu Thời gian
nghiền (h)
Kích thước hạt
trung bình (nm)
BET
(m2/g)
Tài liệu tham
khảo
TiO2 0 100-130 1,19 Nghiên cứu này
V2O5/TiO2 4 20-40 19,5 Nghiên cứu này
V2O5/ TiO2 4 22 20,80 [68]
Phổ hấp thụ điện tử của vật liệu xúc tác quang V2O5/TiO2
Hình 3.12 là phổ hấp thụ ánh sáng của TiO2 rutil chưa nghiền (a) và
V2O5/TiO2 nghiền 4h (b). Ta thấy mẫu TiO2 chưa nghiền hấp thụ ánh sáng ở bước
sóng dưới 420 nm, trong khi đó mẫu pha tạp và nghiền 4 giờ hấp thụ ánh sáng ở
bước sóng dài hơn trong vùng 430 - 570 nm. Kết quả này có thể được so sánh với
một số anatase TiO2 và TiO2 Rutil đã được công bố trước đây của nhóm tác giả
Anpo và cs (1998), Liu và cs (2004) [72],[146].
Hình 3. 12. Phổ hấp thụ UV – Vis của TiO2: (a) TiO2 rutil chưa nghiền, và (b) hạt
nano V2O5 / TiO2 nghiền 4h
79
Như vậy, vật liệu nhận được có kích thước nano và diện tích bề mặt riêng khá cao,
đồng thời được biến tính bởi vanadium hứa hẹn hoạt tính cao của xúc tác quang. Kết quả
này khá gần với kết quả của các tác giả trong tài liệu [ 113].
Nhận xét
Bằng phương pháp nghiền phản ứng Nano Vanadi đã được pha tạp vào mạng
Rutil TiO2. Vật liệu chế tạo được có kích thước 20 – 40 nm, diện tích bề mặt riêng
BET gần 20 m2/g, hấp phụ mạnh trong vùng UV đồng thời tăng sang vùng bước
sóng dài 430 – 570 nm.
3.1.1.3. Chế tạo xương gốm – chất mang
Qúa trình chế tạo và nghiên cứu xương gốm/ chất mang cấu trúc tổ ong đã
được chúng tôi nghiên cứu đồng thời trong đề tài KC 08/2011-2015 [147].
Hình 3.13 mô tả kết quả phân tích cấu trúc và thành phần gốm cordierit. Giản
đồ XRD cho thấy những bộ xương gốm chế tạo được có thành phần như mong
muốn Cordierit.
Hình 3. 13. Giản đồ nhiễu xạ tia X của xương gốm sau thiêu kết trong không khí tại
9500C trong 3h
- Kết quả đo SEM cấu trúc lỗ xốp xương gốm thể hiện trên hình 3.14.
Hình 3. 14. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) trên bề mặt xương gốm
80
Kết quả thử nghiệm độ bền nén, độ bền uốn của gốm cấu trúc tổ ong được
ghi trong bảng 3.7.
Bảng 3. 7. Các thông số kỹ thuật của các bộ gốm cấu trúc tổ ong
Loại vật liệu Độ bền uốn
(KG/cm2)
Độ bền va đập
(KG/cm2)
Độ bền nhiệt
(TOC)
Gốm cấu trúc tổ ong 32,12-34,80 1,48-1,49 1200
Xương gốm chế tạo được theo qui trình trên có dạng như hình 3.15.
Hình 3. 15. Xương gốm cấu trúc tổ ong
3.1.2. Nghiên cứu thử nghiệm hệ modun hấp phụ-xúc tác để làm sạch CO2 từ
khí thải đốt than
3.1.2.1. Nghiên cứu thử nghiệm hệ modul hấp phụ/xúc tác để làm sạch CO2 từ khí
thải đốt than quy mô phòng thí nghiệm
a. Thành phần khí thải đốt than
Than tổ ong được sử dụng trong điều kiện phòng thí nghiệm có thành phần
như sau:
Bảng 3. 8. Thành phần hóa học của than tổ ong
STT Thành phần Đơn vị Nghiên cứu này Ge và cs (2004)
[148]
1 Độ ẩm % 13,12* 1,67
2 Độ tro % 38,56 33,85
3 C % 55,82 56,09
4 H % 1,26 2,99
5 S % 0,63 1,31
6 O % 1,86 3,43
7 N % 0,72 0,66
Ghi chú: Tất cả các thành phần được tính bằng phần trăm (%) theo trọng
lượng trên cơ sở nhiên liệu khô, * được tính bằng phần trăm (%) theo trọng lượng
trên cơ sở nhiên liệu ướt.
81
Bảng 3.8 cho thấy thành phần hóa học của than tổ ong sử dụng cho mục đích
nghiên cứu trong điều kiện phòng thí nghiệm có hàm lượng các bon khá cao chiếm
55,82%; độ tro và độ ẩm chiếm 38,56% và 13,12%. Bên cạnh đó trong than cũng có
chứa các thành phần khác như H, S, O và N có hàm lượng 1,26%; 0,63%; 1,86% và
0,72%, tương ứng. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Ge và cs cũng cho thấy trong
than tổ ong hàm lượng các bon chiếm lượng lớn với 56,09 %; hàm lượng H, S, O và N
có hàm lượng 2,99%; 1,31%; 3,43% và 0,66%, tương ứng [148].
Với các thành phần của than như trên bảng 3.8, khi đốt than có thể xảy ra các
phản ứng hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, tạo thành các khí tương ứng hoặc kết tụ
thành những hạt bụi lơ lửng (PM). Những phản ứng cơ bản xảy ra như sau:
Phương trình cháy các bon không hoàn toàn:
2CxHy + xO2 = 2xCO + yH2 (3.1)
Phương tình cháy các bon hoàn toàn:
CxHy + xO2 = xCO2 + y/2H2 (3.2)
Các hợp chất chứa lưu huỳnh + O2 SO2 (3.3)
Các hợp chất chứa các bon, hydro và Nitơ + O2 CO,
NOx, H2O, CxHy.
(3.4)
Để hiểu rõ được thành phần khí thải phục vụ cho nghiên cứu, thành phần khí
thải sau khi đốt than đã được tiến hành khảo sát (Bảng 3.9). Than được đốt trong
điều kiện dư oxy nhờ vào việc cấp oxy không khí liên tục bằng quạt gió. Sau đó khí
đốt than được thu gom vào bình và được phân tích hàm lượng.
Bảng 3. 9. Thành phần khí thải đốt than (1 kg than)
Thành phần Đơn vị Nồng độ
CO mg/m3 2078,12 ± 36,85
SO2 mg/m3 422,37 ± 18,36
NO2 mg/m3 8,06 ± 0,14
NO mg/m3 24,52 ± 0,67
NOx mg/m3 32,58 ± 0,81
H2 mg/m3 143 ± 7,0
CO2 (%) % 4,35 ± 0,01
Thành phần khí thải sau khi đốt than có chứa lượng lớn khí CO2 có nồng độ
4,35 ± 0,01%. Kết quả nhận được cũng cho thấy, hàm lượng CO trong khói thải khá
cao, phần lớn các mẫu chứa CO cao hơn 2000 mg/m3. Ngoài ra còn chứa khí SO2,
82
NOx và H2 với nồng độ 422,37 ± 18,36 mg/m3, 32,58 ± 0,81 mg/m3 và 143 ± 7,0
mg/m3 tương ứng. Chính vì vậy, thật cần thiết làm sạch tối đa những khí đồng hành
CO, SO2, NOx này để thu được lượng CO2 sạch nhằm mục đích nuôi vi tảo.
b. Nghiên cứu thiết lập mô hình hấp phụ/xúc tác để làm sạch khí CO2 từ khí
thải đốt than
Để nghiên cứu thiết lập mô hình làm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than, từng
vật liệu xử lý khí đã được tiến hành kiểm tra chức năng theo sơ đồ hình 3.16.
Đầu tiên khí sẽ đi qua buồng thu khí. Tiếp đó khí sẽ đi qua buồng phản ứng
chứa vật liệu xử lý khí (hấp phụ hoặc xúc tác). Tại buồng phản ứng, tùy theo vật
liệu xử lý khí cần nghiên cứu, nhiệt độ sẽ được gia nhiệt ở nhiệt độ thích hợp đối
với vật liệu xử lý khí đó bằng một hệ gia nhiệt và bảo ôn nhiệt độ trong suốt quá
trình xử lý khí. Các kết quả đo khí đầu vào và đầu ra đã được phân tích.
Hình 3. 16. Sơ đồ kiểm tra chức năng vật liệu xử lý khí
Đánh giá khả năng hấp phụ SO2 của vật liệu CaO-Na2CO3
Kết quả nghiên cứu thể hiện trên hình 3.17 cho thấy rằng: Ban đầu khi hàm
lượng khí SO2 đầu vào 0,017 – 0,034 mmol/g hiệu suất hấp phụ khí của vật liệu
thấp dao động từ 40 -60%. Điều này có thể lý giải do lúc này ở thời gian đầu vận
hành nên buồng phản ứng chưa ổn định.
Khi hàm lượng khí SO2 tăng từ khoảng 0,034 - 0,101mmol/g vật liệu CaO -
Na2CO3 thì hiệu suất hấp phụ khí SO2 tăng lên cao, khoảng từ 60% - 89%. Khi thời
gian hấp phụ khí SO2 tăng đồng nghĩa với hàm lượng SO2 đầu vào tăng. Khi hàm
lượng khí SO2 tăng từ 0,101 – 1,687 mmol/g vật liệu CaO - Na2CO3 thì hiệu suất
tăng dao động trong khoảng 89 – 93%, đạt hiệu suất cao nhất là 93%.
Nguồn khí
Buồng thu khí đầu vào
Buồng phản ứng
Buồng thu khí đầu ra
Thiết bị lấy mẫu/ đo khí
83
Hình 3. 17. Hiệu suất hấp phụ khí SO2 của vật liệu CaO - Na2CO3
Khi hàm lượng SO2 nằm khoảng giá trị 1,687 mmol/g vật liệu CaO - Na2CO3
thì độ hấp phụ khí SO2 đạt giá trị cực đại, với giá trị a* = 1,569 mmol SO2/g vật
liệu. Sau đó khả năng hấp phụ khí SO2 của vật liệu giảm khi tiếp tục tăng hàm
lượng SO2 lớn hơn 1,687 mmol/g vật liệu. Và hiệu suất hấp phụ của vật liệu đạt 0%
khi hàm lượng SO2 đầu vào bằng 2,194mmol/g vật liệu. Dung lượng hấp phụ SO2
của vật liệu CaO – Na2CO3 trên nền cordierit trong nghiên cứu này tương đương với
vật liệu sử dụng canxi/tro bay của tác giả Jozewicz và cs (1990), cứ 1 g vật liệu CaO -
Na2CO3 có khả năng hấp phụ 100 mg SO2 [141].
Qúa trình hấp phụ khí SO2 của CaO có thể được giải thích như sau: Ban đầu
khi chế tạo, có sự hình thành silicat canxi do phản ứng của silica với canxi oxit
trong điều kiện có bổ sung nước. Ở pH cao, khung silic bị phá vỡ và silica được tạo
ra. Sau đó silica phản ứng với canxi và kết tủa tạo thành silicat canxi hydrat theo
các phản ứng dưới đây [137]:
Ca(OH)2 ↔ Ca2+ + 2OH- (3.5)
(SiO2)x + 2H2O + OH- ↔ (SiO2)x-1 + Si(OH)5- (3.6)
Ca2+ + ySi(OH)5- + (2 - y)OH- + (z - 2y -1)H2O ↔ (CaO)(SiO2)y(H2O)z (3.7)
Phản ứng của khí SO2 đi qua vật liệu hấp phụ CaO sẽ diễn ra theo phương
trình (3.8). Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, ngoài CaO trong vật liệu còn được bổ
sung thêm thành phần Na2CO3, nên khi cho khí SO2 đi qua vật liệu CaO-Na2CO3 thì
ngoài phản ứng giữa SO2 và canxi silicat hydrat theo phương trình 3.8, trong quá
trình hấp phụ còn xảy ra phản ứng giữa SO2 và Na2CO3 theo phương trình 3.9.
Sau một thời gian thực nghiệm khi khả năng hấp phụ khí SO2 của vật liệu ở
84
trạng thái cân bằng, vật liệu sẽ được đem đi giải hấp phụ ở nhiệt độ 600oC, quá trình
giải hấp phụ sẽ diễn ra theo phương trình (3.10 và 3.11).
Kết quả thí nghiệm sau 05 lần giải hấp phụ và tái sử dụng, hiệu suất hấp phụ
vẫn đạt trên 50% (Phụ lục 2), điều này chứng tỏ vật liệu CaO – Na2CO3 có khả năng
hấp phụ tốt khí SO2 và có khả năng tái sử dụng nhiều lần. Tất cả các kết quả nêu
trên diễn tả quá trình hấp phụ và giải hấp SO2 của vật liệu CaO – Na2CO3 có thể
diễn ra theo các phương trình (3.8 – 3.13) [137], [149].
(CaO)(SiO2)y(H2O)z + SO2 CaSO3.1/3H2O +yH2SiO2 +(z-y-1/2)H2O (3.8)
Na2CO3 + SO2 Na2SO3 + CO2 (3.9)
Na2SO3 Na2O + SO2 (3.10)
CaSO3 CaO + SO2 (3.11)
Na2O + SO2 Na2SO3 (3.12)
CaO + SO2 CaSO3 (3.13)
Kiểm tra chức năng oxi hóa CO của vật liệu La0,9K0,1CoO3
Kết quả nghiên cứu thể hiện trên Hình 3.18 cho thấy rằng, ngay ở nhiệt độ
phòng 25oC khí CO đã bị chuyển hóa bởi chất xúc tác, tuy nhiên hiệu suất hấp phụ
thấp chỉ đạt 1,85 %. Khi tăng nhiệt độ từ 25oC - 150oC độ chuyển hóa CO tăng nhẹ lên
1,85÷ 15,28 %. Trong khoảng nhiệt độ 190 oC ÷ 310 oC độ chuyển hóa CO tăng mạnh
từ 40,28% ÷ 99,44%. Và từ nhiệt dộ 320 oC trở lên độ chuyển hóa CO là 100%.
Hình 3. 18. Hiệu suất chuyển hóa CO của hệ La0.9K0.1CoO3 theo nhiệt độ
Như vậy, nếu so sánh với hoạt tính xúc tác của La0,9K0,1MnO3 trong tài liệu
[150] thì nhiệt độ oxi hoá hoàn toàn CO đã hạ thấp được khoảng 130oC khi thay
10% La bằng K vào vị trí A trong perovskit. Nghiên cứu của Trần Quế Chi và cs
85
(2010) cũng cho thấy, khi thế 10% K vào vị trí A của La1-xKxMn/CoO3, thì ở nhiệt
độ lớn hơn 320 oC xúc tác có khả năng xử lý hoàn toàn CO [151]. Chính vì vậy,
nhiệt độ 320 oC được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
Quá trình chuyển hóa CO của La0,9K0,1CoO3 có thể giải thích theo phương
trình dưới đây [43]
CO (khí) + O2 (khí) + exúc tác CO(hấp phụ) + O2-( hấp phụ) (3.14)
COhấp phụ + O2-hấp phụ CO3
- hấp phụ (3.15)
CO hấp phụ + 2O- hấp phụ CO3
2- hấp phụ (3.16)
CO hấp phụ + O2- hấp phụ +O-
hấp phụ CO3- hấp phụ + O-
hấp phụ (3.17)
CO3- hấp phụ (CO3
2- hấp phụ) CO2 hấp phụ + O-
hấp phụ (O2-
hấp phụ) (3.18)
CO2 hấp phụ CO2 (khí) (3.19)
Những ưu việt của xúc tác có thể được lý giải như sau: Khi thay một phần
K1+ vào vị trí của La3+, theo nguyên lý cân bằng điện tích trong mạng tinh thể thì
một phần Co3+ sẽ chuyển lên trạng thái oxi hóa cao hơn là Co4+ hoặc là tạo thành lỗ
khuyết oxigen theo 2 phương trình [142]:
Co3+ → Co4+
La3+Co3+O3 + K1+ → La1-xKxCo3+1-2xCo4+
2xO3
(3.20)
La1-xKxλ(Vo)Co3+O3-λ→LaCoO3 +xLa3+[K1+]” +λ [O]-- (3.21)
Trong đó λ (Vo) là lỗ khuyết oxi, O3-λ chỉ ra sự thiếu hụt oxi trong mạng
tinh thể theo công thức chuẩn của perovskite ABO3, [K1+]’’ là ion K trong mạng
tinh thể đi liền với La3+ tạo ra khả năng hấp phụ oxi λ[O]--trên bề mặt xúc tác.
Như vậy, trạng thái oxi hoá cao của Co4+ có khả năng oxi hóa cao hơn Co3+,
mặt khác sự tăng nồng độ lỗ khuyết oxi trong La1-xKxCoO3 sẽ làm tăng cường
khả năng hấp phụ và hoạt hoá oxi trên bề mặt xúc tác. Do đó sẽ làm tăng khả
năng oxi hóa của hệ, quá trình chuyển hóa CO sẽ được xúc tiến nhanh hơn.
Jian và cs (2014) [49] báo cáo rằng trong 1 phút 100 mg LaxK1-xCoO3 có khả
năng oxy hóa hoàn toàn 100 mg CO. Kết quả trên hình 3.18 cũng cho thấy, tại
nhiệt độ 320oC vật liệu La0,9K0,1CoO3 có khả năng xử lý 48 mg CO ở lưu lượng 20
ml/s. Tuy nhiên khi tăng dần lưu lượng khí lên 40 ml/s; 90 ml/s; 120 ml/s; 150
ml/s; 200 ml/s thì khả năng xử lý CO của vật liệu lại thay đổi (Bảng 3.10).
86
Bảng 3. 10. Ảnh hưởng của tốc độ dòng khí hiệu suất xử lý của vật liệu
Tốc độ (ml/s) 20 40 90 150 200
Hàm lượng CO vào/1 phút
(mg) 4,8 9,6 21,6 36 48
Hàm lượng CO bị oxy hóa/g
vật liệu/1 phút (mg/g) 48 98 211,68 253,80 253,80
Hiệu suất (%) 100 100 98 70,5 52,90
Các số liệu nghiên cứu trên bảng 3.10 cho thấy khi tăng tốc độ dòng khí từ
20 ml/s và 40 ml/s, hiệu suất chuyển hóa CO của vật liệu khá cao đạt 100 % ở
cả 2 nghiên cứu, ứng với 1 g vật liệu chuyển hóa hết 48 và 96 mg CO, tương
ứng. Khi tốc độ dòng khí tăng lên 90 ml/s, khả năng chuyển hóa khí vẫn tăng,
nhưng hiệu suất xử lý giảm nhẹ xuống 98%. Khả năng chuyển hóa khí CO vẫn
tiếp tục tăng ở tốc độ 150 ml/s với hiệu quả chuyển hóa CO là 253,90 mg/g. Khi
tiếp tục nâng tốc độ dòng khí lên 200 ml/s, hiệu quả chuyển hóa CO không đổi.
Điều này có thể là do tốc độ hấp phụ, hoạt hóa và giải hấp chậm hơn tốc độ
dòng khí đưa vào.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy với 1 g vật liệu trong 1 phút có khả năng
chuyển hóa hết 253,80 mg CO/g vật liệu. Do trong vật liệu chỉ chứa 5% xúc tác
(tương đương với 50mg xúc tác/1g vật liệu), có nghĩa là 1 mg xúc tác có khả
năng chuyển hóa 5,08 mg CO trong 1 phút. Điều này thể hiện vật liệu chế tạo
được trong nghiên cứu này có khả năng chuyển hóa CO vượt trội. Một số nghiên
cứu đã báo cáo khả năng chuyển hóa tốt khí NOx của La1-xKxMn/CoO3 hoặc
La0,9K0,1CoO3 ở nhiệt độ dưới 250oC [151] và có khả năng xử lý bụi muội ở
nhiệt độ trên 400oC [48]. Liu và cs (2016) đã chế tạo thành công La0.9K0.1CoO3
trên nền gỗ thông với diện tích bề mặt riêng cao để xử lý bụi muội. Tuy nhiên,
để xử lý tốt bụi muội đòi hỏi tiêu tốn nhiều năng lượng, ở 408oC xử lý được 10%
bụi muội, ở 470oC xử lý được 50% bụi muội, ở 529oC xử ý được 90% bụi muội
[152]. Mặt khác nghiên cứu của Wei và cs (2006) báo cáo rằng La0,9K0,1CoO3 chỉ
có khả năng chuyển hóa tốt NOx ở các khoảng nhiệt độ thấp hơn 250oC hoặc từ
400 – 450oC, khi nhiệt độ nằm trong khoảng 250 - 350oC vật liệu gần như không
có khả năng xử lý NOx [48]. Với những nhận định trên của các tác giả, cùng với
mục đích chuyển hóa CO thành CO2 cho nuôi Spirulina platensis nên luận án chỉ
87
tập trung nghiên cứu khả năng xử lý CO của vật liệu La0,9K0,1CoO3 và nhiệt độ
320oC là nhiệt độ tối ưu cho quá trình oxi hóa CO thành CO2.
Kiểm tra khả năng chuyển hóa NOx của V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3 + SiO2
Tiếp theo là các nghiên cứu chuyển hóa NOx của vật liệu V2O5 + WO3/
TiO2 + Al2O3 + SiO2. Hiệu suất của quá trình chuyển hóa NOx ở vật liệu này
được thể hiện ở bảng 3.11.
Bảng 3. 11. Hiệu suất oxi hóa khí NO, NO2 qua modun V2O5 + WO3/ TiO2
+ Al2O3 + SiO2
Nhiệt
độ (oC)
NO2 NO NOx H2
Ct/Co
(mg/m3)
η-NO2
(%)
Ct/Co
(mg/m3)
η-NO2
(%)
Ct/Co
(mg/m3)
η-NOx
(%)
Ct/Co
(mg/m3)
30 60/60 0,00 187,5/187,5 0,00 247,5/247,5 0,00 1070/1070
250 60/60 0,00 169,95/187,5 9,36 229,95/247,5 7,09 1068/1070
310-320 2,11/60 96,48 82,87/187,5 55,78 84,98/247,5 65,66 1051/1070
350 1,43/60 97,62 99,22/187,5 47,08 100,65/247,5 59,33 1053/1070
400 15,56/60 74,06 107,74/187,5 42,54 123,30/247,5 50,18 1055/1070
500 17,85/60 70,24 111,65/187,5 40,66 128,30/247,5 48,16 1056/1070
Ghi chú: Co: Nồng độ khí trước khi qua modun xử lý; Ct: Nồng độ khí sau
khi qua hệ xử lý; η: Hiệu suất xử lý khí
Kết quả nghiên cứu chuyển hóa của NOx thể hiện trên bảng 3.11 cho thấy
nhiệt độ của các phản ứng xảy ra trên vật liệu V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3 + SiO2
nằm trong khoảng 250 oC – 500 oC. Tại nhiệt độ 30 oC, nồng độ NOx đầu vào và
đầu ra không thay đổi điều đó chứng tỏ tại nhiệt độ này vật liệu không hoạt động,
hiệu suất xử lý NOx của vật liệu là 0,00%. Ở nhiệt độ 250 oC, NO bắt đầu chuyển
hoá, nồng độ H2 đầu ra cũng giảm chỉ 1068 mg/m3 còn so với ban đầu 1071 mg/m3.
Cũng ở nhiệt độ này, nồng độ NO2 hầu như không thay đổi so với ban đầu, hiệu
suất khử NO2 là 0%, trong khi đó hiệu suất khử NO đạt 9,36%.
Trong khoảng nhiệt độ 310-320 oC, V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3 + SiO2 thể
hiện tính xúc tác ưu việt, ở nồng độ NO2, NO và H2 còn lại là 2,11 mg/m3 và 82,8
mg/m3 và 1052 mg/m3, hiệu suất xử lý NO và NO2 tăng lên 55,78% và 96,48%.
Tăng nhiệt độ lên 350 oC, hiệu suất xử lý NO và NO2 giảm nhẹ xuống 47,08% và
97,62%. Nhiệt độ tăng lên 400 -500 oC hoạt tính xúc tác của vật liệu giảm, mặc dù
quá trình oxi hóa - khử NOx thành N2 vẫn tiếp tục diễn ra nhưng hiệu suất chuyển
88
hóa NOx giảm xuống 48,16%, hiệu suất chuyển hóa NO và NO2 giảm từ 42,54
xuống 40,66 % và từ 74,06 xuống 70,24 %. Điều này có thể giải thích là do mỗi
một chất khí trên một loại xúc tác có một năng lượng hoạt hóa xác định ở mỗi một
nhiệt độ. Khi chưa đến nhiệt độ hoạt hóa thì khí không được chuyển hóa và khi quá
nhiệt độ hoạt hóa thì khí bị giải hấp nên hiệu suất chuyển hóa thấp. Như vậy, kết
quả thực nghiệm cho thấy, nhiệt độ tối ưu cho khả năng chuyển hóa NOx của vật
liệu V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3 + SiO2 nằm trong khoảng 310 - 320 oC.
Nghiên cứu sự phụ thuộc hoạt tính xúc tác của vật liệu V2O5 + WO3/ TiO2 +
Al2O3 + SiO2 vào nhiệt độ có ý nghĩa lớn trong kỹ thuật xử lý khí bằng phương
pháp xúc tác. Chính vì vậy, để làm tăng hoạt tính xúc tác oxi hóa – khử NOx trong khí
thải thì cần kiểm soát nhiệt độ hoạt động của vật liệu V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3 +
SiO2 trong khoảng 310 - 320 oC trước khi thực hiện quá trình xử lý để đạt được quá
trình chuyển hoá tốt nhất cho NOx. Việc lựa chọn điều kiện chế tạo xúc tác pH = 3 và
sunfat hóa chất mang đã làm thay đổi tính axit của vật liệu, giúp cải tiến qúa trình
chuyển hóa NOx đạt hiệu quả cao ở nhiệt độ thấp trên xúc tác V2O5 + WO3/ TiO2 +
Al2O3 + SiO2 . Nghiên cứu của Aguilar – Romero và cs (2017) cũng cho thấy, V2O5-
WO3/TiO2 có khả năng chuyển hóa NOx tốt nhất trong khoảng 300 - 380 oC [138].
Các số liệu nhận được trong bảng 3.11 cho thấy, các khí NO, NO2, NOx, H2
có thể đã tham gia vào quá trình phản ứng trên vật liệu V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3
+ SiO2 theo phương trình sau:
NO + ½ O2 + xúc tác NO2 (3.22)
2NO2 + 2H2 + xúc tác N2 + 2H2O (3.23)
c. Tích hợp hệ xúc tác- hấp phụ trong quy trình tách và làm sạch CO2 từ khí
thải đốt than quy mô phòng thí nghiệm
Dựa vào kết quả phân tích thành phần khí thải từ lò đốt than (bảng 3.9) và
kết quả kiểm tra chức năng của từng modun xử lý khí, hệ thống ứng dụng các vật liệu
xúc tác và hấp phụ đã được thiết kế để xử lý các khí độc đồng hành nhằm thu được CO2
có độ sạch cao và thân thiện với môi trường nuôi Spirulina platensis theo sơ đồ
(Hình 3.19).
89
Hình 3. 19. Sơ đồ hệ thống xử lý khí thải đốt than
Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.9 cho thấy khí thải đốt than chủ yếu là CO2,
CO, SO2, NOx nên với mục đích làm sạch CO2 cho nuôi Spirulina platensis, ở quy
mô này HMĐXLKT ứng dụng các vật liệu CaO-Na2CO3, La0,9K0,1CoO3, V2O5 +
WO3/ TiO2 + Al2O3 + SiO2. Hình 3.19 là sơ đồ hệ thống xử lý khí thải từ lò đốt
than. HMĐXLKT hoạt động theo quy trình như sau:
(i) thu khí thải đốt than vào buồng thu khí;
(ii) dẫn khí thải đốt than vào modun hấp phụ có chứa CaO-Na2CO3 để xử lý SO2
(iii) dẫn khí thải đốt than đã khử SO2 ở bước (ii) sang modun oxy hóa để oxy
hóa các hợp chất CO thành CO2, trong đó chất xúc tác dùng trong modun này
là La0,9K0,1CoO3 được phủ trên chất mang gốm cordierit Mg2Al2Si5O18.
(iv) tiếp tục dẫn khí thải đốt than thu được ở bước (iii) sang modun chuyển hóa
NOx, trong đó chất xúc tác dùng trong buồng khử là V2O5 + WO3/ TiO2 + Al2O3 + SiO2.
(v) rửa khí thu được ở bước (iv) bằng dàn phun sương bằng nước để tạo ra
khí thải CO2 sạch phù hợp cho nuôi Spirulina platensis;
(vi) tích trữ khí CO2 sạch phù hợp cho nuôi VKL thu được ở bước (v) vào
bình chứa chịu áp để làm nguồn CO2 sục vào dịch nuôi sao cho độ pH của môi
trường nuôi nằm trong khoảng từ 8,5 đến 9,5.
Các modun hấp phụ và xúc tác được gia nhiệt ở nhiệt độ thích hợp và bảo ôn
nhiệt độ trong suốt quá trình làm sạch khí. Hàm lượng các khí thải được đo tại lối vào
và lối ra trước khi khí được đưa vào thiết bị nén. HMĐXLKT được chế tạo bằng vật
liệu inox. Các modun riêng biệt có thể tháo rời để xử lý, thay thế khi có yêu cầu.
d. Nghiên cứu ảnh hưởng miền nhiệt độ lên hiệu quả hoạt động của hệ xúc
tác- hấp phụ
Những kết quả nghiên cứu cơ bản đã cho phép luận án lựa chọn được tổ hợp
modul xúc tác-hấp phụ phù hợp với điều kiện hiện hành. Tuy nhiên, khi tích hợp các
90
modul xúc tác- hấp phụ vào cùng một điều kiện phản ứng, cần phải khảo sát ảnh hưởng
của nhiệt độ lên hiệu quả hoạt động của hệ thống xúc tác/hấp phụ theo sơ đồ hình 3.19.
Số liệu trình bày trên bảng 3.12 là kết quả đo trung bình của 18 lần lặp lại tại
các miền nhiệt độ khác nhau trong hệ hấp phụ-xúc tác từ 250oC đến 500oC. Tại
nhiệt độ 250oC, nồng độ NOx gần như không thay đổi chứng tỏ rằng ở nhiệt độ này,
modun xử lý NOx hầu như không hoạt động. Trong khi đó nồng độ CO và SO2 giảm
68,84 % và 86,44 %, tức là modun oxi hoá và modun hấp phụ đều hoạt động ở
250oC. Khi nhiệt độ buồng xúc tác tăng lên 320oC, độ chuyển hoá CO là 74,75 %,
lượng SO2 mất đi tới 93,36 %, còn NOx giảm 66,36%. Khi tăng nhiệt độ buồng xúc
tác lên 350oC, độ chuyển hoá CO là 64,72 %, SO2 đạt 93,89 % và NOx đạt 56,67%.
Ở nhiệt độ 400OC, độ chuyển hoá CO là 58,21% trong khi SO2 là 92,84% và NOx là
51,52 %. Tại nhiệt độ 500oC, độ chuyển hoá CO chỉ là 23,83 %; SO2 là 91,26 %
trong khi NOx chỉ là 48,48 %.
Như vậy, độ chuyển hoá CO và NOx cao nhất ở 320oC, trong khi độ chuyển
hoá SO2 khoảng 90% tại tất cả các vùng nhiệt độ đã khảo sát, trừ nhiệt độ 250oC
gần như modun chuyển hóa NOx không hoạt động. Lưu ý tới hàm lượng CO2 thu
được sau hệ xúc tác- hấp phụ (dao động trong khoảng 4,40 – 4,52%), nhiệt độ
320oC được chọn là nhiệt độ hoạt động của buồng xúc tác –hấp phụ trong
HMĐXLKT ở quy mô lớn hơn. Với kết quả khảo sát khí thải sau khi xử lý như vậy
trên hệ thống trong phòng thí nghiệm: tất cả các hệ số chuyển hóa khí độc đều cao
hơn chu kỳ bán hủy (trên 50%), chúng tôi có thể thiết kế hệ thống thiết bị đủ chiều
dài cho quá trình trao đổi và chuyển hóa khí độc để đạt được hệ số chuyển hóa gần
như hoàn toàn.
91
Bảng 3. 12. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng tới hiệu quả chuyển hóa khí độc
Nhiệt
độ (oC)
CO SO2 NO2 NO NOx H2 CO2
Ct/Co (*)
(mg/m3)
η-CO
(%)
Ct/Co
(mg/m3)
η-SO2
(%)
Ct/Co
(mg/m3)
Ct/Co
(%)
Ct/Co
(mg/m3)
η-NO
(%)
Ct/Co
(mg/m3)
η-NOx
(%)
Ct/Co
(%)
Ct/Co
(%)
30 2072/2072 0,00 412/412 0,00 8/8 0,00 25/25 0 33/33 0,00 143 4,35/4,35
250 639/2051 68,84 56/413 86,44 8/8 0,00 22/25 9,38 30/33 9,09 143 4,50/4,35
310-320 526/2083 74,75 28/422 93,36 0,1/8 98,75 11/25 56,00 11,1/33 66,36 140 4,52/4,35
350 677/1919 64,72 26/426 93,89 0,2/8 97,75 14/25 44,00 14,2/33 56,97 141 4,47/4,35
400 804/1924 58,21 30/419 92,84 2/8 75,00 14/25 44,00 16/33 51,52 141 4,46/4,35
500 1745/2291 23,83 36/412 91,26 2/8 71,42 15/25 40,00 17/33 48,48 141 4,40/4,35
Ghi chú:
Co: Nồng độ khí trước khi qua modun xử lý
Ct: Nồng độ khí sau khi qua hệ xử lý
η: Hiệu suất xử lý khí
92
Qúa trình phản ứng xảy ra trên các vật liệu xúc tác – hấp phụ khi cho khí thải
đốt than đi qua có thể giải thích theo hình 3.20.
Hình 3. 20. Quá trình phản ứng của khí thải đốt than khi đi qua hệ modun xúc tác –
hấp phụ ở quy mô phòng thí nghiệm
Nhận xét: Độ chuyển hoá CO và NOx cao nhất ở 320oC, trong khi đó độ
chuyển hoá SO2 cao nhất ở 100 – 120oC. Tuy vậy, ở các vùng nhiệt độ đã khảo sát,
độ chuyển hoá SO2 đều cao trên 90%. Vì vậy, những kết quả nghiên cứu ban đầu đã
cho phép chọn tổ hợp những môđun xúc tác-hấp phụ phù hợp với điều kiện hiện
hành. Trên cơ sở đó, nhiệt độ 320 oC đã được chọn là nhiệt độ buồng xúc tác-hấp
phụ cho hoạt động của HMĐXLKT ở quy mô này.
e. Hiệu quả hoạt động của hệ modun xử lý khí thải trong quy trình tách và làm
sạch CO2 từ khí thải đốt than
Dựa trên kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên hiệu quả hoạt động
của hệ xúc tác, thí nghiệm đánh gía hiệu quả của modun xử lý khí thải tại nhiệt độ
320oC đã được thực hiện. Thành phần khí thải tại lò đốt than trước và sau khi xử lý
qua HMĐXLKT được trình bày ở bảng 3.13.
Bảng 3. 13. Kết quả phân tích thành phần khí thải đốt than trước và sau
xử lý
Thành phần
khí thải
Tại nguồn đốt
than
Sau bộ xúc tác
và hấp phụ
Sau môđun
phun sương
Hiệu suất xử
lý (%)
93
Thành phần
khí thải
Tại nguồn đốt
than
Sau bộ xúc tác
và hấp phụ
Sau môđun
phun sương
Hiệu suất xử
lý (%)
SO2 (mg/m3) 422 ± 18,34 28 ± 7,98 5,24 ± 1,06 >98,54
CO (mg/m3) 2086 ± 32,09 446,48 ± 18,44 446,48 ± 18,44 >79,04
NOx (mg/m3) 32,49 ± 0,97 6,2 ± 1,7 5,0 ± 0,53 >83,47
H2 (mg/m3) 143 ± 7 139 ± 1 139 ± 2 -
CO2 (%) 4,35 ± 0,01 4,52 ± 0,01 4,50 ± 0,02 -
Kết quả trên bảng 3.13 là giá trị của rất nhiều lần đo khác nhau, cho thấy các
khí thải đốt than chính và độc hại khi qua bộ xúc tác - hấp phụ còn lại rất ít, hiệu
quả xử lí khí CO và khí đồng hành khác là rất cao. Khí CO ban đầu từ 2086 ± 132
mg/m3 khi qua hệ môđun xử lý chỉ còn 446,48 ± 18,44 mg/m3, hiệu suất xử lý đã
đạt được khoảng 79,04 %. Hiệu suất xử lý các khí đồng hành như SO2 gần như hoàn
toàn và đối với NOx đạt 83,47 %.
Qúa trình phản ứng xảy ra trên hệ modun xử lý khí thải khi cho khí thải đốt
than đi qua có thể giải thích theo hình 3.21.
Hình 3. 21. Qúa trình phản ứng của khí thải đốt than khi đi qua hệ modun xử lý khí
thải ở quy mô phòng thí nghiệm
Hàm lượng CO2 thu được sau khi qua hệ modun hấp phụ-xúc tác tăng lên 4,52
± 0,01 %, tuy nhiên sau khi qua modun phun sương hàm lượng CO2 dao động trong
khoảng 4,50 ± 0,02%. Điều này chứng tỏ một lượng nhất định CO2 đã bị mất đi qua
94
modun phun sương. Ngoài lượng CO2 có trong lượng khí thải đốt than ban đầu còn
có một phần CO2 được tạo ra từ khí CO kết hợp với oxy trong quá trình vận hành
thiết bị.
Như vậy, quá trình đốt than trong phòng thí nghiệm thải ra nhiều khí thải như
CO, SO2, NOx, CO2, và bụi. Lượng CO2 được làm sạch sau HMĐXLKT khoảng
4,50 ± 0,02% đủ để tiến hành các thí nghiệm cung cấp nguồn các bon cho Spirulina
platensis sinh trưởng.
f. Hiệu quả tách CO2 khi kết hợp với hệ xúc tác quang hóa
Kết quả thí nghiệm trình bày trên bảng 3.14 cho thấy khí thải của quá trình đốt
than sau khi qua hệ thống xử lý khí thải mới xử lý được trên 79,04% CO, 98,54%
SOx và 82,14% NOx ở nhiệt độ 310-320oC. Vậy muốn xử lý triệt để các khí độc nói
trên cần thiết phải nối dài hệ thống xúc tác hơn gấp 2 lần. Mặt khác, nhiệt độ
chuyển hóa khí độc trên xúc tác ở 320oC làm tiêu tốn khá nhiều năng lượng trong
quá trình vận hành. Để khắc phục hai vấn đề nêu trên chúng tôi đề xuất phương án
sử dụng hệ xúc tác quang nối tiếp vào hệ thống xử lý hiện hành. Luận án đã tiến
hành thử nghiệm hiệu quả xử lý khí thải đốt than theo hai giai đoạn (hình 3.22):
Giai đoạn đầu: Khí thải ban đầu được xử lý lần 1 qua hệ xúc tác truyền thống
(A) – hệ modun xử lý khí thải hoạt động ở nhiệt độ 320oC. Khí sau khi đã xử lý
bằng hệ xúc tác truyền thống có nhiệt độ khá cao nên được dẫn qua hệ thống làm
nguội đến nhiệt độ phòng (B), rồi thể tích khí đã nguội này tiếp tục được xử lý tiếp
bằng vật liệu quang xúc tác.
Giai đoạn 2: Modul quang xúc tác được thiết kế bởi 3 ống thạch anh, mỗi ống
có đường kính 0,7cm chứa 1g xúc tác quang (C). Khí thải qua hai giai đoạn xử lý
được tập trung về bình thu khí (D). Nồng độ các chất khí sau mỗi giai đoạn đều
được xác định và từ đó có thể tính được hiệu suất xử lý trong mỗi giai đoạn.
Hình 3. 22. Sơ đồ xử lý khí thải đốt than
A: Hệ modul xử lý khí thải sử dụng hệ xúc tác truyền thống; B: Hệ thống làm
nguội khí đến nhiệt độ phòng; C: Ống thạch anh; D: Thu khí sau xử lý
95
Bảng 3. 14. Kết quả đo nồng độ các chất khí đầu vào /đầu ra sau khi xử
lý
Chỉ tiêu Nồng độ đầu
vào
Giai đoạn sau xử lý qua
hệ xúc tác truyền thống
Giai đoạn sau xử lý
qua hệ xúc tác quang
Nồng độ Hiệu
suất (%) Nồng độ
Hiệu
suất (%)
CO (mg/m3) 2086 ± 32,09 446,48 ± 18,44 79,04 38,16 ± 2,24 >98,18
SO2 (mg/m3) 422 ± 18,34 5,24 ± 1,06 >98,54 0 100
NOx (mg/m3) 32,49 ± 0,97 5,0 ± 0,53 >83,47 2 ± 0,03 93,02
H2 (mg/m3) 143 ± 7 139 ± 2 - 139 ± 2 -
CO2 (%) 4,35 ± 0,01 4,50 ± 0,02 - 4,56 ± 0,01 -
Khí thải đốt than sau khi đi qua Hệ modul xử lý khí thải sử dụng hệ xúc tác
truyền thống các khí CO, SO2, NOx và CO2 với các giá trị như sau 446,48 ± 18,44
mg/m3, 5,24 ± 1,06 mg/m3, 5,0 ± 0,53 mg/m3 và 4,50 ± 0,02%, tương ứng.
Khi các khí này đi qua hệ vật liệu quang xúc tác thì tại đây có thể diễn ra theo
các phản ứng sau đây [153]:
NOads + e- → Nads + Oads (3.24)
NOads + Nads → N2Oads (3.25)
NOads + Oads → NO2 ads (3.26)
2Oads → O2 ads (3.27)
2Nads → N2 ads (3.28)
2NOads → O2,ads + N2, ads (3.29)
2NO2ads → 2O2 ads + N2, ads (3.30)
SO2 + h+ + 2H2O → H2SO4 + 2H+ (3.31)
SO2 + . OHads → HSO3 (3.32)
SO2 + .O2-, ads → SO4
2- (3.33)
CO + h+ → CO. (3.34)
. O2- + h+ → 2O (3.35)
O + e- → O- (3.36)
O- + CO. → CO2 (3.37)
96
Kết quả nhận được trong bảng 3.14 cũng cho thấy khí thải đốt than sau khi qua
hệ modun xử lý khí thải bằng xúc tác truyền thống nối tiếp với hệ vật liệu quang
xúc tác V2O5/TiO2 đã được xử lý gần như hoàn toàn: chuyển hóa CO trên 98%, NOx –
trên 93,02 % và không phát hiện SO2 so với thành phần khí đầu vào. Lượng CO2 thu
được khá cao, từ 4,35 ± 0,01 tăng lên trên 4,56± 0,01% và thích hợp cho quá trình
nuôi tảo.
Nhận xét:
Sự kết nối modun truyền thống và xúc tác quang hóa đã giải quyết gần như
triệt để các thành phần khí còn lại. Điều này gợi mở khả năng thay thế xúc tác
quang cho cả hệ modun xúc tác. Tuy nhiên, việc mở rộng khả năng sử dụng xúc tác
quang trong xử lý khí thải đốt than quy mô lớn cần thiết những nghiên cứu sâu hơn
trong tương lai.
3.1.2.2. Nghiên cứu thử nghiệm hệ modul hấp phụ-xúc tác để làm sạch CO2 từ khí
thải đốt than tại nhà máy gạch tuynel
a. Thành phần khí thải đốt than tại Nhà máy gạch tuynel Đan Phượng, Hà Nội
Hoạt động phát sinh khí thải tại Nhà máy gạch tuynel Đan Phượng, Hà Nội
trong quá trình sản xuất chủ yếu từ hệ thống lò nung hầm sấy theo sơ đồ hình 3.23.
Lò tuynel có dạng đường hầm thẳng, có chế độ làm việc liên tục, sử dụng than
cám 5a để hoạt động. Gạch trước khi nung được đặt trên các toa xe goòng chuyển
động ngược chiều với chiều chuyển động của khí nóng. Lò có những bộ phận hồi
lưu và trộn khí, tránh sự phân lớp khí làm nhiệt độ lò không đồng đều. Lò được chia
làm 3 vùng: vùng đốt nóng, vùng nung và vùng làm nguội. Không khí lạnh được đốt
nóng lên sau khi làm nguội sản phẩm và được chuyển sang vùng nung tham gia quá
trình cháy. Không khí nóng được chuyển sang vùng đốt nóng sấy khô sản phẩm
mộc và đốt nóng dần chúng lên trước khi chuyển sang vùng nung. Khói lò được thải
ra ngòai qua ống khói nhờ quạt hút. Sự tuần hòan của khí thải cho phép tạo ra chế
độ nhiệt và chế độ ẩm dịu hơn, làm cho nhiệt độ đồng đều trên tiết diện lò, giảm tác
động có hại của không khí lạnh lọt vào.
Tương ứng với hệ thống lò nung và hầm sấy là 01 ống khói thoát ra từ lò nung
(1) và 01 ống khói thoát ra từ hầm sấy (2). Hình 3.23. cho thấy nhiệt độ đầu ra của
ống khói lò nung tuynel t1 = 87oC đồng thời là nhiệt độ đầu vào của lò sấy tuynel.
Tại ống khói của lò nung, đề tài trích điểm đấu nối lấy khí thải nhằm làm sạch CO2
97
và xử lý khí đồng hành.
(a) (b)
Hình 3. 23. Sơ đồ đường khí thải (a) và điểm trích khí thải từ ống khói (b) phục vụ
nghiên cứu
Bảng 3. 15. Thành phần khí thải trích từ ống khói lò nung Nhà máy gạch
tuynel Đan Phượng, Hà Nội
STT Chỉ tiêu Hàm lượng
1 CO2 (%) 1,22 ± 0,01
2 SO2 (mg/m3) 148,96 ± 34,58
3 NOx (mg/m3) 30,08 ± 1,43
4 CO (mg/m3) 770,24 ± 26,68
5 VOCs (mg/m3) 0,18 ± 0,01
6 HCl (mg/m3) 2,17 ± 0,01
7 HF (mg/m3) 2,32 ± 0,02
8 CxHy (mg/m3) 25 ± 0,04
9 H2 (mg/m3) 246,00 ± 3,00
Đây là thành phần khí thải được trích từ ống khói lò nung (1) của nhà máy.
Khí thải này có lưu lượng trong điều kiện thực tế Lt = 0,071 ± 0,002 m3/s ở nhiệt độ
khoảng 87oC với thành phần như trong bảng 3,15. Số liệu cho thấy khí thải trích từ
ống khói Nhà máy gạch tuynel chứa hàm lượng CO2 là 1,22 ± 0,01%; SO2 từ
148,96 ± 34,58 mg/m3; NOx khoảng 19,92 ± 9,96 mg/m3, CO khoảng 770,24 ±
26,68 mg/m3. Ngoài ra trong thành phần khí thải của nhà máy còn có một lượng nhỏ
VOCs, HCl, HF và CxHy, H2.
Về nguyên tắc, quá trình nung gạch sẽ phát ra các sản phẩm cháy hoàn toàn và
không cháy hoàn toàn bao gồm CO, VOCs, PM, CO2 và NOx. SO2 cũng được giải
98
phóng với mức độ phát thải chủ yếu phụ thuộc vào nhiên liệu được sử dụng. Khí
thải từ lò gạch cũng bao gồm các chất gây ô nhiễm có nguồn gốc từ nguyên liệu
gạch mà sau đó được giải phóng trong giai đoạn nung. Chúng bao gồm SO2 (từ S
trong đất), VOCs (bay hơi từ nguyên liệu thô) và các hợp chất fluo [154]. Các lò
gạch thường được đặt trong các khu đất nông nghiệp và trong vùng lân cận của các
cộng đồng dân cư do đó việc phát thải có thể gây ra ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người và năng suất cây trồng thông qua sự khuếch tán trong khí quyển.
b. Giới thiệu hệ thống làm sạch CO2 và xử lý khí thải đồng hành
Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.15 cho thấy khí thải đốt than trích từ ống khói
lò nung của nhà máy gạch tuyenl chủ yếu là CO2, CO, SO2, NOx, bên cạnh có còn
có một lượng nhỏ CxHy, HF, HCl, VOCs, H2 nên với mục đích làm sạch CO2 cho
nuôi Spirulina platensis, ở quy mô nhà máy HMĐXLKT sử dụng thêm vật liệu
Fe2O3 – MnO2 so với HMĐXLKT ở quy mô phòng thí nghiệm. Mục đích sử dụng
thêm vật liệu này khi ra quy mô thực tế là xử lý các khí HF, HCl có phát sinh thêm
trong khí thải, do chúng có khả năng làm giảm pH của môi trường nuôi, ảnh hưởng
đến sinh trưởng của VKL. Ở quy mô nhà máy, các modun Fe2O3 – MnO2 được sử
dụng sau modun CaO – Na2CO3. Kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ khí HCl và
hiệu quả xử lý khí HF của vật liệu Fe2O3 – MnO2 được thể hiện trong Phụ lục 3.
(a) (b)
Hình 3. 24. (a) Hệ thống thu hồi CO2 và xử lý khí đồng hành tại lò nung Nhà máy
gạch tuynel, Đan Phượng, Hà Nội và (b) sơ đồ tháp xúc hấp phụ/ xúc tác
1- ống khói lò
nung gạch
2 –Tủ điều
khiển
3- Xyclon 4- Tháp hấp phụ/xúc tác 5- Tháp hấp thụ
6- Bình ổn áp 7- Bộ lọc khí 8- Máy nén khí 9- Khung bệ
99
HMĐXLKT hoạt động theo quy trình như sau:
(i) thu khí thải đốt than vào buồng thu khí;
(ii) dẫn khí thải đốt than đi qua cyclon nhằm xử lý bụi
(iii) dẫn khí thải đốt than vào modun hấp phụ có chứa CaO-Na2CO3 và Fe2O3-
MnO2 để xử lý SO2, HF, HCl.
(iv) dẫn khí thải đốt than đã khử SO2 ở bước (iii) sang modun oxy hóa để oxy
hóa các hợp chất CxHy và CO thành CO2, trong đó chất xúc tác dùng trong modun
này là La0,9K0,1CoO3 được phủ trên chất mang gốm cordierit Mg2Al2Si5O18.
(v) tiếp tục dẫn khí thải đốt than thu được ở bước (iii) sang modun chuyển hóa
NOx và VOCs, trong đó chất xúc tác dùng trong buồng khử là V2O5 + WO3/ TiO2 +
Al2O3 + SiO2.
(vi) rửa khí thu được ở bước (v) bằng dàn phun sương bằng nước để tạo ra khí
thải CO2 sạch phù hợp cho nuôi Spirulina platensis;
(vii) tích trữ khí CO2 sạch phù hợp cho nuôi VKL thu được ở bước (v) vào
bình chứa chịu áp để làm nguồn CO2 sạch sục vào dịch nuôi sao cho độ pH của môi
trường nuôi nằm trong khoảng từ 8,5 đến 9,5.
Các modun hấp phụ và xúc tác được gia nhiệt ở nhiệt độ thích hợp và bảo ôn
nhiệt độ trong suốt quá trình làm sạch khí. Hàm lượng các khí thải được đo tại lối
vào và lối ra trước khi khí được đưa vào thiết bị nén. HMĐXLKT được chế tạo
bằng vật liệu inox. Các modun riêng biệt có thể tháo rời để xử lý, thay thế khi có
yêu cầu.
c. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên hiệu suất xử lý khí thải đồng hành
của tháp xúc tác-hấp phụ
Trước khi hệ thống đi vào hoạt động chính thức cần được tiến hành kiểm tra
lại chế độ làm việc của tháp hấp phụ-xúc tác. Nhiệt độ của buồng xúc tác được nâng
dần từ nhiệt độ thường lên nhiệt độ cần thử nghiệm. Dựa trên kết quả nghiên cứu
ban đầu trong mục 3.1.2.1, trong nghiên cứu này đã lựa chọn tổ hợp những modul
xúc tác-hấp phụ phù hợp với điều kiện hiện hành. Trên cơ sở đó, các khoảng nhiệt
độ 250, 300, 320, 350oC đã được chọn để thử nghiệm chế độ làm việc của tháp xúc
tác-hấp phụ ở quy mô thực tế.
100
Bảng 3. 16. Đánh giá hiệu quả làm việc của tháp xúc tác- hấp phụ theo nhiệt
độ
STT Thành phần Co Ct-1 η (%) Co Ct-1 η (%)
260oC 320oC
1 SO2 (mg/m3) 128,24 5,32 95,85 182,06 0 100
2 CO (mg/m3) 750,35 250,44 66,62 796,92 154 80,68
3 NOx (mg/m3) 29,25 26,58 9,13 30,44 9,98 67,21
4 CO2 (%)* 1,21 1,25 1,22 1,28
300oC 350oC
1 SO2 (mg/m3) 132,08 2,03 98,46 152,54 0 100,00
2 CO (mg/m3) 786,48 233,32 70,33 743,56 235,84 68,28
3 NOx (mg/m3) 28,36 15.05 46.93 32,27 14,63 54,66
4 CO2 (%)* 1,21 1.26 1,22 1,26
Ghi chú: Co: nồng độ ban đầu của các chất trước khi đi vào hệ modun xử lý
khí thải; Ct-1: nồng độ của các chất sau khi đi qua modun xúc tác-hấp phụ; η: Hiệu
suất xử lý khí
Các số liệu được trình bày trên bảng 3.16 cho thấy nhiệt độ làm việc tốt nhất
của buồng xúc tác – hấp phụ vẫn đảm bảo trong khoảng 300-350oC, ở 320oC cho hiệu
quả xử lý tốt nhất. Tại nhiệt độ 250oC, hiệu suất xử lý NOx chỉ đạt 9,13%, trong khi hiệu
suất xử lý CO và SO2 đạt 66,62 % và 95,85 %; kết quả này tương tự với kết quả thu
được trong điều kiện phòng thí nghiệm. Điều này chứng tỏ trong điều kiện thực tế,
modun oxi hoá và modun hấp phụ đều hoạt động ở 250oC, trong khi môđun xử lý NOx
hầu như không hoạt động. Khi nhiệt độ tăng lên, thì hiệu suất xử lý khí tăng và đạt tối
ưu ở 320oC, độ chuyển hoá CO, SO2, NOx là 80,68 %; 100%; 67,21%, tương ứng.
Như vậy, với các kết quả nhận được ở trên, trong nghiên cứu này, nhiệt độ
320oC được xác định là nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của tháp xúc tác-hấp phụ cho
các nghiên cứu tiếp theo.
101
d. Nghiên cứu hiệu quả làm sạch CO2 và xử lý các khí đồng hành của hệ thống
ở nhiệt độ tối ưu 320oC
Bảng 3. 17. Hiệu quả làm sạch CO2 từ khí thải đốt than tại Nhà máy
gạch tuynel Đan Phượng, Hà Nội thông qua HMĐXLKT
STT Thành phần Co Ct-1 Ct-2 η (%)
1 VOCs (mg/m3) 0,19 ± 0,01 0,06 0,03 84,21
2 HCl (mg/m3) 2,17 ± 0,01 0,72 0,33 84,80
3 HF (mg/m3) 2,32 ± 0,02 0,37 0,28 87,90
4 CxHy (mg/m3) 25 ± 0,04 0 0 100
5 H2 (mg/m3) 246,00 ± 3,00 245,00 ± 2,00 245,00 ± 3,00 -
6 SO2 (mg/m3) 148,96 ± 34,58 5,32 ± 2,66 0 100
7 CO (mg/m3) 770,24 ± 26,68 145,1 ± 12,2 144,6 ± 12,5 82,23
8 NOx (mg/m3) 30,08 ± 2,36 9,98 ± 0,49 2,49 ± 0,72 90,01
9 CO2 (%) 1,22 ± 0,01 1,27 ± 0,01 1,24 ± 0,02
Ghi chú: Co: nồng độ ban đầu của các chất trước khi đi vào hệ modun xử lý khí thải
Ct-1: nồng độ của các chất sau khi đi qua modun xúc tác-hấp phụ
Ct-2: nồng độ của các chất sau khi đi qua modun phun sương
η: Hiệu suất xử lý khí
Số liệu trên bảng 3.17 cho thấy, trong suốt quá trình làm việc thành phần khí
khá ổn định. Khí thải sau khi đi qua tháp hấp phụ-xúc tác đã giải quyết được 96%
khí SO2 – một loại khí có nguy cơ đầu độc cho Spirulina platensis. Khí NOx có
nguy cơ làm tăng nồng độ H+ trong môi trường nuôi tảo cũng được loại trừ, hiệu
suất xử lý khí NOx lên đến 66,82%. Kết quả đo được cho thấy hiệu quả xử lý SO2
và NOx vẫn đảm bảo tốt. Sau xử lý, hiệu suất xử lý CO đạt 81,16%. Trong quá trình
xúc tác/ hấp phụ bản thân khí CO được chuyển hóa thành khí CO2. Nên sau khi khí
thải đi qua HMĐXLKT CO2 tăng từ 1,22 ± 0,01 lên 1,27 ± 0,01%. Ngoài ra một số
khí như VOCs, HCl, HF, CxHy cũng được làm sạch đáng kể với hiệu suất xử lý lần
lượt tương ứng là 68,42 %; 66,82 %; 84,05 %, 100 %. Điều này cho thấy tháp xúc
tác/hấp phụ ngoài khả năng xử lý tốt SO2, NOx và khí CO còn có khả năng xử lý hơi
axit, hydratcácbon và VOCs.
Khí thải sau khi đi qua tháp hấp phụ/xúc tác trong khí đầu ra bao gồm khí CO2
102
1,27 ± 0,01% vẫn còn lẫn một ít các khí NOx, SO2, VOCs, HCl, HF, CxHy. Do khí
thải sau khi qua tháp hấp phụ/ xúc tác có nhiệt độ cao không tốt cho quá trình nuôi
Spirulina platensis nên hỗn hợp khí này tiếp tục được dẫn qua tháp hấp thụ với mục
đích là giảm nhiệt độ trước khi đưa khí vào môi trường nuôi. Kết quả thu được cho
thấy hỗn hợp khí thải sau khi đi qua tháp hấp thụ các khí SO2, NOx, VOCs, HCl,
HF, CxHy gần như được làm sạch hoàn toàn với hiệu suất 100%; 90%; 84,21 %,
84,8 %, 87,8 %, 100 %, tương ứng.
Thông thường trong các nhà máy nhiệt điện đốt than, khí thải đốt than có chứa
10-12% khí CO2. Tuy nhiên, ở nhà máy gạch tuynel do đặc thù công nghệ, dòng vào bị
pha loãng nên nồng độ CO2 đầu vào chỉ đạt 1,22 ± 0,01%. Sau khi đi qua HMĐXLKT
nồng độ CO2 tăng lên 1,24 ± 0,02 %, nồng độ này vẫn đảm bảo như một nguồn cac bon
có giá trị để bổ sung vào môi trường nuôi Spirulina platensis.
Số liệu từ bảng 3.12. và bảng 3.17 cho thấy mặc dù ở quy mô phòng thí
nghiệm mới chỉ xây dựng mô hình, nhưng các thành phần khí thải đốt than (các khí
chiếm chủ yếu) được nghiên cứu gần như đầy đủ so với ở quy mô nhà máy. Nên khi
dựa vào các kết quả nghiên cứu ở quy mô phòng thí nghiệm để thiết kế và ứng dụng
HMĐXLKT tại nhà máy tuynel thì hiệu suất xử lý vẫn tốt sau một thời gian dài
chạy hệ. Điều này cho thấy rằng HMĐXLKT luôn luôn hoạt động ổn định.
3.1.3. Nhận xét
Như vậy, luận án đã tổng hợp được các vật liệu xúc tác-hấp phụ: CaO-Na2CO3
và Fe2O3 - MnO2, La0.9K0.1CoO3 ,V2O5+WO3/TiO2 + Al2O3 + SiO2, V2O5/TiO2 và đã
chế tạo thành công hệ modun xử lý khí thải XT-HP qui mô pilot trong quy trình
tách và làm sạch CO2 từ khí thải đốt than (HMĐXLKT). Khí thải sau khi qua
HMĐXLKT truyền thống có khả năng xử lý CO đạt được khoảng 79,04 %, SO2 gần
như hoàn toàn và NOx đạt 83,47% tại nhiệt độ 320oC. Lượng CO2 được làm sạch
sau HMĐXLKT khoảng 4,35 ± 0,02%.
+ Bên cạnh đó, sau khi kết hợp hệ HMĐXLKT với hệ quang xúc tác V2O5/TiO2
đã xử lý gần như hoàn toàn các khí thải đồng hành: chuyển hóa CO trên 98%, SO2 -
100% và NOx – trên 93,02% so với thành phần khí thải ban đầu. Lượng CO2 thu
được khá cao, tăng từ 4,35 ± 0,01 lên trên 4,56± 0,01% và thích hợp hơn cho quá
trình nuôi tảo. Như vậy, với kết quả nghiên cứu các loại vật liệu xúc tác/ hấp phụ
như trên có thể thiết kế được một HMĐXLKT làm sạch gần như hoàn toàn CO2 mà
103
vẫn tiết kiệm được năng lượng.
HMĐXLKT đốt than tại nhà máy gạch tuynel cũng đã chứng minh được hiệu
quả thu hồi và làm sạch CO2 cho khả năng sinh trưởng cũng như chất lượng của
Spirulina platensis.
3.2. NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CO2 LÀM SẠCH TỪ KHÍ THẢI ĐỐT THAN
ĐỂ NUÔI SPIRULINA PLATENSIS
3.2.1. Nghiên cứu sử dụng CO2 làm sạch từ khí thải đốt than để nuôi Spirulina
platensis SP8 ở điều kiện phòng thí nghiệm quy mô 1 Lít
3.2.1.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ giống cấp
Trong sản xuất Spirulina platensis, lượng giống cấp ban đầu có ảnh hưởng rõ
rệt đến quá trình sinh trưởng và hiệu quả hấp thu CO2. Chính vì vậy, trong nghiên
cứu này các tỷ lệ cấp giống ban đầu được khảo sát là 0,10; 0,15; 0,20; 0,25; 0,30
g/L. Định kỳ lấy mẫu xác định sinh khối và hiệu quả hấp thu CO2. Kết quả chỉ ra
trong Hình 3.25.
(a) (b)
Hình 3. 25. Ảnh hưởng của tỷ lệ giống cấp đến khả năng sinh trưởng (a) và khối
lượng CO2 hấp thu được (b) của Spirulina platensis SP8 trong điều kiện sục khí
CO2 5%
Kết quả cho thấy lượng cấp giống ban đầu có ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ sinh
trưởng và khả năng hấp thu CO2 của SP8. Với mật độ giống cấp ban đầu từ 0,10 g/L, tốc
độ sinh trưởng của SP8 tăng chậm sinh khối tăng từ 0,10 g/l đến 0,78 g/l, khối lượng CO2
hấp thu ở 5 ngày ban đầu thấp đạt từ 21,27 – 96,71 mgCO2/L/ngày, lượng CO2 hấp thu
cao nhất ở ngày thứ 10 là 122,68 mgCO2/L/ngày. Như vậy, trong 10 ngày nuôi cấy, trung
bình lượng CO2 hấp thu được ở mật độ này là 89,69 mgCO2/L/ngày. Điều này có thể
104
được lý giải khi lượng giống cấp ban đầu thấp sinh khối đạt được không cao dẫn đến mật
độ sinh khối thấp, lượng CO2 hấp thu được mỗi ngày thấp. Kết quả nghiên cứu của
Vonshak (1996) [155] khẳng định mật độ tảo nuôi thấp hơn 0,1g/l sẽ gây kìm hãm quang
hợp do cường độ ánh sáng đến từng tế bào tảo quá cao.
Khi tăng mật độ giống cấp ban đầu lên 0,15 g/L tốc độ sinh trưởng của chủng
SP8 tăng nhanh, sinh khối cực đại đạt được là 1,25 g/L sau 10 ngày nuôi, hiệu quả
hấp thu CO2 cực đại tới 185,95 mgCO2/L/ngày; hiệu quả hấp thu CO2 trung bình là
135,61 mgCO2/L/ngày.
Khi tăng mật độ giống cấp ban đầu lên 0,20 g/L; 0,25 g/L và 0,30 g/L, tốc độ
sinh trưởng của SP8 tăng nhanh mạnh trong vài ngày đầu, sau đó giảm dần ở những
ngày tiếp theo. Điều này dẫn tới sinh khối cực đại đạt ở các thí nghiệm này là 0,98
g/L; 0,97 g/L và 1,02 g/L sau 10 ngày nuôi, tương ứng. Hiệu quả hấp thu CO2 cực
đại giảm từ 169,21 mgCO2/L/ngày xuống 161,93 và 166,22 mgCO2/L/ngày, tương
ứng. Hiệu quả hấp thu CO2 trung bình chỉ đạt 130,61 mgCO2/L/ngày; 128,15
mgCO2/L/ngày và 132,12 mgCO2/L/ngày. Điều này có thể giải thích do lượng
giống cấp ban đầu lớn nên sinh khối chủng SP8 tăng nhanh trong những ngày dẫn
đến cùng lúc nguồn dinh dưỡng cạn nhanh, tăng độ nhớt và giảm lượng oxy trong
môi trường, ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của VKL. Arata và cs (2012) nuôi
Spirulina platensis UTEX 1926 trong điều kiện sục 392,33 mgCO2/L/ngày với mật
độ ban đầu 0,50 g/L thì hiệu quả hấp thu CO2 của chủng tảo này chỉ đạt 152,67
mgCO2/L/ngày [156].
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy mật độ giống ban đầu 0,15 g/L môi trường
được xem là phù hợp.
3.2.1.2. Nghiên cứu lựa chọn nồng độ CO2 phù hợp cho sinh trưởng của Spirulina
platensis
Thông thường, các tế bào vi tảo chỉ có thể chịu đựng được nồng độ CO2 nhất
định, sau đó CO2 trở nên bất lợi cho sự tăng trưởng của tế bào do sự hình thành áp
lực môi trường gây ra bởi nồng độ CO2 cao làm giảm mặt tính chất sinh học của
các tế bào có khả năng thu giữ CO2 [157]. Về cơ bản, sự sinh trưởng của VKL và
khả năng cố định CO2 liên quan chặt chẽ với nhau và phụ thuộc vào nồng độ các
bon. Nồng độ CO2 cao hạn chế đáng kể hoạt động của enzym CA và ngược lại.
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, các nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ
105
CO2 tinh khiết lên sinh trưởng của Spirulina platensis SP8 đã được tiến hành. Kết
quả được trình bày trong bảng 3.18.
Trong các nghiên cứu trước đây, sự ức chế của nồng độ CO2 cao lên sinh
trưởng của Spirulina platensis đã được báo cáo, nhưng các dẫn liệu không được
chứng minh rõ ràng. Điển hình vào năm 2014, Sivakumar và cs đã báo cáo rằng
Spirulina sp.(MCRC-A0003) có khả năng chịu đựng nồng độ cao lên tới 50% CO2
tuy nhiên các số liệu không được nhóm tác giả chứng minh rõ ràng [158]. Bên cạnh
đó, Morais và Costa (2007) cũng cho thấy C. vulgaris nuôi trong các ống quang
sinh với 12% CO2 sinh trưởng tốt hơn so với 6% CO2 [98].
Trong nghiên cứu này, các kết quả thu được trình bày trên bảng 3.18 và bảng
3.19 cho thấy ở các công thức sục khí CO2 với nồng độ 10%, 15% chủng Spirulina
platensis SP8 không thích nghi được nên sinh trưởng của chúng bị ức chế, tốc độ
tăng trưởng chậm, và dừng lại sau vài ngày nuôi cấy. Nguyên nhân có thể do chủng
vi tảo bị sốc CO2 hoặc môi trường có độ axit quá cao. Nghiên cứu của Hoseini và cs
(2014) về khả năng thích nghi của Spirulina platensis PCC9108 với các nồng độ
CO2 khác nhau (dao động từ 0,036% đến 10%) cũng khẳng định khi tăng nồng độ
CO2 lên 10% sự tăng trưởng và tổng hợp chlorophyll của tảo bị ức chế. Một số tác
giả báo cáo rằng một số loài vi tảo có thể sinh trưởng dưới nồng độ khí CO2 cao hơn
(10-15%), nhưng tỷ lệ các bon cố định và năng suất sinh khối bị giảm [159]. Rất ít
loài tảo có thể chịu được nồng độ CO2 rất cao lên đến 70%, thậm chí 100% [160].
Điều này cho thấy kết quả nghiên cứu của luận án phù hợp với các nghiên cứu trước
đây, gián tiếp khẳng định tăng trưởng của hầu hết các chủng Spirulina platensis bị
ức chế bởi nồng độ CO2 cao hơn 10%.
Cũng trong nghiên cứu này, các kết quả còn cho thấy ở công thức sục không
khí, chủng SP8 có tốc độ sinh trưởng tăng dần nhưng chậm, điều này thể hiện sau
10 ngày nuôi cấy giá trị OD tăng từ 0,23±0,01 lên 1,14±0,01. Cùng thời gian nuôi
cấy là 10 ngày, khi so sánh với các tế bào SP8 sinh trưởng trong các điều kiện sục
CO2 1%; 2% và 5% thì các tế bào vi tảo sinh trưởng trong điều kiện sử dụng không
khí cho thấy sự tăng trưởng thấp nhất với tốc độ tăng trưởng riêng cực đại µmax;
nồng độ sinh khối cực đại Cmax; năng suất cực đại là 0,163 ngày-1; 0,711 g/l; 0,056
g/l.ngày, tương ứng.
106
Bảng 3. 18. Ảnh hưởng của nồng độ khí CO2 tinh khiết khác nhau lên giá trị OD445nm của Spirulina platensis SP8
Thời gian
(ngày)
Nồng độ CO2 (%)
Sục không khí
(0,032%) 1 2 5 10 15
0 0,23±0,01 0,23±0,01 0,23±0,01 0,23±0,01 0,23±0,01 0,23±0,01
1 0,25±0,02 0,26±0,01 0,26±0,01 0,25±0,02 0,24±0,01 0,23±0,01
2 0,31±0,01 0,29±0,02 0,32±0,02 0,34±0,01 0,24±0,01 0,23±0,01
3 0,37±0,01 0,39±0,01 0,49±0,01 0,50±0,02 0,24±0,01 0,23±0,01
4 0,42±0,01 0,48±0,02 0,64±0,02 0,69±0,01 0,24±0,01 0,24±0,01
5 0,53±0,01 0,65±0,01 0,83±0,02 0,90±0,01 0,24±0,02 0,24±0,01
6 0,63±0,02 0,82±0,01 1,04±0,01 1,11±0.01 0,25±0,01 0,23±0,01
7 0,75±0,01 1,01±0,02 1,25±0,02 1,33±0,02 0,24±0,02 -
8 0,86±0,02 1,22±0,02 1,46±0,02 1,57±0,01 0,25±0,01 -
9 1,01±0,01 1,42±0,01 1,63±0,01 1,72±0,02 0,25±0,01 -
10 1,14±0,01 1,58±0,01 1,75±0,02 1,85±0,01 0,25±0,02 -
107
Kim và cs (2004) cho biết các kết quả tương tự cũng xảy ra trong trường hợp
môi trường nuôi cấy chỉ bổ sung 0,01% CO2, sự phát triển của Spirulina platensis
Nies 46 đã ngừng lại sau khi các bon vô cơ hòa tan cạn kiệt và năng suất tế bào
thấp. Tốc độ sinh trưởng và năng suất tế bào của vi tảo trong môi trường nuôi cấy
bổ sung 0,03% CO2 (tương đương nồng độ CO2 trong không khí) thấp hơn khi bổ
sung 0,07% CO2 [118]. Điều này khẳng định khi nuôi cấy Spirulina platensis SP8
trong môi trường bổ sung CO2 từ không khí, tảo vẫn sinh trưởng theo hướng tăng
dần nhưng với tốc độ tăng trưởng chậm.
Bảng 3. 19. Ảnh hưởng của nồng độ khí CO2 tinh khiết khác nhau lên
các thông số sinh trưởng của Spirulina platensis SP8
Thông số
Nồng độ CO2 (%)
Sục
không
khí
1 2 5 10 15
Sinh khối cực đại
Cmax (g/l) 0,711 0,981 1,092 1,149 0,163 0,151
Tốc độ tăng trưởng
riêng cực đại µmax
(ngày-1)
0,163 0,207 0,250 0,263 0,010 0,031
Năng suất cực đại
Pmax (g/l/ngày) 0,056 0,083 0,096 0,103 0,002 -
Ghi chú: “-”: không xác định
Tốc độ tăng trưởng riêng cực đại của các tế bào Spirulina platenis SP8 trong
môi trường sử dụng CO2 1% cho thấy không có sự thay đổi nhiều khi so sánh với
các tế bào sống trong môi trường nuôi 2% CO2, nhưng sinh khối cực đại Cmax và
năng suất cực đại Pmax tăng từ 0,981 g/l đến 1,092 g/1 và từ 0,083 g/l/ngày đến
0,096 g/l/ngày, tương ứng. Nghiên cứu của Ravelonandro và cs (2011) không cho
thấy có sự khác biệt đáng kể trong các thông số tăng trưởng của các tế bào A.
platensis được quan sát khi sinh trưởng ở 1% và 2% CO2 [119]. Các kết quả phân
tích của luận án cho thấy tốc độ tăng trưởng riêng cực đại µmax; nồng độ sinh khối
cực đại Cmax và năng suất cực đại Pmax của các tế bào SP8 trong điều kiện sục CO2
5% là cao nhất với các giá trị 0,263 ngày-1; 1,149 g/l và 0,103 g/l/ngày, tương ứng.
108
Phân tích ANOVA và so sánh giá trị LSD0,05 cho thấy sự sai khác không có ý nghĩa
về mặt sinh học (P > 0,05) về sinh trưởng của chủng SP8 ở các công thức môi
trường có sục CO2 từ 1% - 5%: PNồng độ sinh khối cực đại; PNăng suất cực đại; PTốc độ tăng trưởng riêng
cực đại > 0,05 . Điều này cho thấy, nồng độ CO2 từ 1% - 5% là dải nồng độ thích hợp
để Spirulina platensis SP8 sinh trưởng.
(a) (b)
Hình 3. 26. Ảnh hưởng của các nồng độ CO2 khác nhau đến khả năng sinh trưởng
(a) và khối lượng CO2 hấp thu được (b) của Spirulina platensis SP8
Kết quả thể hiện trên hình 3.26 a và b cũng cho thấy nồng độ CO2 có ảnh
hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng và hấp thu CO2 của SP8. Khi nồng độ CO2
biến thiên từ 1% đến 5%, sinh trưởng và lượng CO2 hấp thu được tăng dần và hiệu
quả hấp thụ CO2 trung bình đạt lớn nhất ở nồng độ CO2 5% là 135,71
mgCO2/L/ngày. Sau đó khả năng sinh trưởng và hấp thu CO2 giảm dần trong điều
kiện sục không khí. Ở nồng độ CO2 10% và 15% quá trình sinh trưởng thấp, dừng
lại vài ngày sau thời gian nuôi cấy, chính vì vậy khả năng hấp thu CO2 trung bình
của SP8 ở hai nồng độ này chỉ đạt 2,570 và 0,406 mgCO2/L/ngày.
Nhận xét
Như vậy, trong điều kiện phòng thí nghiệm, sục khí CO2 tinh khiết ở mức 1 -
5 % là thích hợp giúp VKL sinh trưởng tốt hơn so với các nồng độ CO2 còn lại.
Trong các nghiên cứu tiếp theo, nồng độ CO2 tinh khiết 5% đã được lựa chọn để
tương đồng với các thí nghiệm sử dụng CO2 từ lò đốt than với nồng độ 4,56%.
109
3.2.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NaHCO3 trong điều kiện sục nguồn
CO2 khác nhau lên sinh trưởng của SP8
a. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NaHCO3 lên sinh trưởng của SP8
Vấn đề giảm giá thành sinh khôi trong sản xuất Spirulina platensis luôn luôn
được các nhà sản xuất quan tâm. Một trong các hướng nghiên cứu để giảm giá
thành sinh khối tảo nuôi trồng được là giảm hàm lượng bicác bonat trong môi
trường nuôi và thay thế bằng các nguồn nước khoáng giàu HCO3- như ở Vĩnh Hảo;
Mỹ An, Thừa Thiên Huế...[161], hoặc kết hợp với công nghệ sục CO2 một cách có
hiệu quả để vẫn thu được sinh khối tảo có năng suất và chất lượng cao, góp phần
giảm đáng kể giá thành.
Xuất phát từ cách tiếp cận nêu trên, bước đầu để tìm hiểu khả năng giảm hàm
lượng bicác bonat trong môi trường nuôi tảo và ảnh hưởng của nó đến năng suất của
vi tảo, tác giả đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NaHCO3 lên sinh
trưởng của Spirulina platensis SP8 trong điều kiện sục khí bằng không khí.
Bảng 3. 20. Sinh trưởng của tảo S. platensis khi nuôi ở các nồng độ
NaHCO3 khác nhau được sục khí bằng không khí
STT
Công
thức
(CT)
OD445 nm
Cmax
(g sinh
khối /l)
µmax
(ngày-1)
Pmax
(g sinh
khối/l/ngày)
Ban đầu Sau
10 ngày
Sau
20 ngày
Sau
20 ngày
Sau
20 ngày
Sau
20 ngày
1 CT1 0,23 ± 0,01 1,13 ± 0,02 2,04 ± 0,01 1,267 0,163 0,064
2 CT2 0,23 ± 0,01 0,96 ± 0,01 1,81 ± 0,01 1,128 0,141 0,056
3 CT3 0,23 ± 0,01 0,87 ± 0,01 1,59 ± 0,01 0,987 0,128 0,045
4 CT4 0,23 ± 0,01 0,80 ± 0,01 - 0,517* 0,127* 0,037*
Ghi chú: CT1: Môi trường Zarrouk có chứa 16,8 g/L NaHCO3; CT2: Môi
trường Zarrouk có chứa 11 g/L NaHCO3; CT3: Môi trường Zarrouk có chứa 4 g/L
NaHCO3; CT4: Môi trường Zarrouk cải tiến.
*: Sau 10 ngày nuôi cấy
Kết quả nghiên cứu trình bày trong bảng 3.20 cho thấy trong điều kiện sục khí
bằng không khí sạch, với mật độ tế bào ban đầu giống nhau là 0,23 ± 0,01, sau 10
110
ngày nuôi cấy mật độ tế bào theo OD445nm của SP8 ở các công thức CT1, CT2, CT3,
CT4 đạt 1,13 ± 0,01; 0,96 ± 0,01; 0,87 ± 0,01; 0,79 ± 0,01, tương ứng. Nồng độ
sinh khối cực đại của Spirulina platensis SP8 ở bốn công thức trên là 0,711; 0,603;
0,544; 0,492 g sinh khối/l, tương ứng. Điều này cho thấy ở những ngày đầu thí
nghiệm sinh trưởng của tảo S. platensis ở 4 công thức thí nghiệm không có nhiều sự
khác biệt. Vấn đề lí thú ở đây chính là sinh trưởng của S. platensis ở CT4 (có nồng
độ NaHCO3 giảm đi 10 lần so với nồng độ NaHCO3 trong CT1 16,8 g/) gần như
tương đương với sinh trưởng của Spirulina platensis ở CT1. Phân tích ANOVA và
so sánh giá trị LSD0,05 cũng cho thấy sự sai khác không có ý nghĩa về mặt sinh học
(P > 0,05) về sinh trưởng của chủng SP8 trong 4 công thức trên trong giai đoạn 10
ngày đầu tiên.
Tuy nhiên, sau 20 ngày nuôi cấy, sinh trưởng của Spirulina platensis là tỷ lệ
thuận với nồng độ NaHCO3 trong môi trường. Cụ thể ở các công thức thí nghiệm
đều giảm đáng kể so với CT1 đặc biệt là ở hai công thức CT3, CT4 có nồng độ
NaHCO3 là 4 và 1,6 g/l (có bổ sung 2 g/l Na2CO3). Gía trị OD445nm của S. platensis SP8
ở công thức CT3 sau 20 ngày nuôi là 1,59 ± 0,01. Sinh trưởng của S. platensis
SP8 ở công thức CT4 dừng lại sau 10 ngày nuôi, sinh khối của VKL có hiện
tượng bị vón cục và lắng xuống đáy. Gía trị OD445nm của S. platensis SP8 ở công
thức CT1, CT2 sau 20 ngày nuôi là 2,04 ± 0,01; 1,81 ± 0,01, tương ứng, cao hơn
gấp 1,28 và 1,14 lần so với giá trị OD445nm của CT3. Gía trị Cmax của S. platensis
SP8 ở công thức CT3, CT4 sau 20 ngày nuôi là 0,987 g sinh khối/l giảm ≥ 1,2
lần so với giá trị Cmax của Spirulina platensis SP8 ở công thức CT1 và CT2.
Nghiên cứu của tác giả Trần Văn Tựa (1993) chỉ ra rằng khi nồng độ NaHCO3
thấp, một mặt không đủ các bon cung cấp cho quang hợp và mặt khác quá trình
sử dụng HCO3- tạo ra OH- và CO3
2- làm kiềm hóa mạnh môi trường [76]. Thực tế
trong quá trình nuôi tảo ở CT4 pH môi trường lên đến 11; 11,2 làm ảnh hưởng
xấu đến sinh trưởng của Spirulina platensis (Bảng 3.21). Nghiên cứu của
Xianhai Zeng và cs (2012) cũng cho thấy pH tối ưu cho sự tăng trưởng của S.
platensis là 9,0; khoảng pH thích hợp là 8-10, khi pH của môi trường tăng lên 11
vi khuẩn lam sinh trưởng chậm và năng suất sinh khối thấp [122]. Ravelonandro
và cs (2011) cũng báo cáo rằng khi pH môi trường nuôi cấy tăng lên 11,5 thì sinh
trưởng của Spirulina platensis sẽ dừng sau 16 giờ [119].
111
Bảng 3. 21. pH môi trường nuôi cấy S. platensis khi nuôi ở các nồng độ
NaHCO3 khác nhau được sục khí bằng không khí
STT Công thức
(CT)
pH
Ban đầu Sau
10 ngày
Sau
20 ngày
1 CT1 7,92 9,21 9,56
2 CT2 8,10 9,32 9,73
3 CT3 8,54 9,81 10,49
4 CT4 10,44 11,42 -
Ghi chú: CT1: Môi trường Zarrouk có chứa 16,8 g/L NaHCO3; CT2: Môi
trường Zarrouk có chứa 11 g/L NaHCO3; CT3: Môi trường Zarrouk có chứa 4 g/L
NaHCO3; CT4: Môi trường Zarrouk cải tiến.
Như vậy, có thể thấy rằng khi nuôi S. platensis SP8 ở nồng độ NaHCO3 thấp
(như 4 hoặc 1,36 g/L) cần nuôi trong thời gian ngắn rồi thu hoạch và bổ sung dinh
dưỡng đặc biệt là nguồn các bon cho tảo sinh trưởng. Ưu điểm của việc sử dụng
môi trường nuôi có nồng độ NaHCO3 nêu trên vừa tiết kiệm được chi phí sản xuất
vừa tăng hiệu quả sử dụng CO2 sau này khi tiến hành sục khí CO2.
b. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NaHCO3 trong điều kiện cung cấp
nguồn CO2 khác nhau lên sinh trưởng của SP8
Trên cơ sở thí nghiệm thăm dò sinh trưởng của VKL ở các nồng độ NaHCO3
khác nhau trong điều kiện sục không khí, tác giả tiến hành nuôi S. platensis SP8
cũng ở các nồng độ này trong điều kiện cấp CO2 từ các nguồn khác nhau. Kết quả
nghiên cứu được thể hiện trên hình 3.27.
Kết quả nghiên cứu cho thấy Spirulina platensis SP8 nuôi ở CT1 sục CO2 từ lò
đốt than hoặc CO2 tinh khiết cho thấy sự tăng trưởng tế bào tốt hơn hẳn so với CT1
sục không khí. Kết quả nhận được phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đó (bảng
3.20 và 3.21). Ngoài ra, sinh trưởng của VKL ở CT1 sục 4,56% CO2 từ khí thải đốt
than cao hơn sinh trưởng của VKL ở CT1 sục 5% CO2 tinh khiết sau 20 ngày nuôi,
điều này thể hiện ở giá trị sinh khối ở CT1 sục 4,56% CO2 từ khí thải đốt than và
5% CO2 tinh khiết là 1,94 và 1,92 g/L, tương ứng. Điều này có thể do nguồn NOx có
sẵn trong khí thải đốt than chưa được xử lý hết khi qua HMĐXLKT. Xét thấy công
112
thức 1 không hiệu quả vì NaHCO3 cao (16,8 g/L) nên trong các thí nghiệm tiếp theo
luận án giảm nồng độ NaHCO3 môi trường xuống các nồng độ 11 g/L; 4 g/L; 1,36
g/L.
Hình 3. 27. Ảnh hưởng của nồng độ NaHCO3 trong điều kiện sục nguồn CO2 khác
nhau lên sinh trưởng của chủng SP8
(a) CT1: Môi trường Zarrouk có chứa 16,8 g/L NaHCO3; (b) CT2: Môi trường
Zarrouk có chứa 11 g/L NaHCO3; (c) CT3: Môi trường Zarrouk có chứa 4 g/L
NaHCO3; (d) CT4: Môi trường Zarrouk có chứa 1,36 g/L NaHCO3 + 2 g/L Na2CO3.
Đối với nghiệm thức CT2, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sinh trưởng của tảo ở
công thức sục không khí thấp hơn so với sinh trưởng của tảo ở công thức sục CO2 tinh
khiết và CO2 từ lò đốt than. Sau 20 ngày nuôi, sinh khối của SP8 đạt được ở các công
thức sục không khí, sục CO2 tinh khiết và sục CO2 lò đốt than lần lượt là 1,13 g/L; 2,12
g/L; 2,14 g/L. Như vậy mặc dù giảm nồng độ NaHCO3 trong môi trường nuôi xuống
11 g/L, nhưng S. platensis SP8 vẫn sinh trưởng tốt khi được sục CO2, so với CT1.
Trong các nghiên cứu tiếp theo, nồng độ NaHCO3 tiếp tục được giảm xuống
4g/L (CT3) và 1,36 g/L NaHCO3 + 2 g/L Na2CO3 (CT4). Các nghiên cứu cũng cho
113
thấy hiệu quả của việc sục khí CO2 tới sinh trưởng của Spirulina platensis SP8.
Như kết quả đã trình bày trong bảng 3.20 khi nuôi S. platensis SP8 ở nồng độ
NaHCO3 thấp (như tại 4 hoặc 1,36 g/L) cần nuôi trong thời gian ngắn rồi thu hoạch.
Tuy nhiên, các nghiên cứu ở CT3 và CT4 trong điều kiện sục CO2 tinh khiết và
CO2 lò đốt than sinh trưởng của SP8 cao hơn so sinh trưởng của SP8 trong điều
kiện sục không khí, đồng thời kéo dài thời gian sinh trưởng của VKL. Ở CT3 sinh
trưởng của VKL trong điều kiện sục CO2 từ khí thải đốt than đạt cao nhất với sinh
khối thu được là 2,29 g/L sau 20 ngày nuôi, tiếp theo là công thức được sục CO2
tinh khiết (2,19 g/L), cao gấp hơn 2 lần so với sinh khối SP8 thu được ở công thức
sục không khí (0,99 g/L). Ở CT4 sinh trưởng của VKL trong điều kiện sục CO2 từ
lò đốt than đạt cao nhất với giá trị sinh khối cực đại là 2,43 g/L sau 20 ngày nuôi,
tiếp theo là công thức được sục CO2 tinh khiết (2,36 g/L), cao gấp 5,0 lần và 4,8 lần
so với công thức sục không khí (0,49 g/L).
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ NaHCO3 trong
điều kiện sục CO2 từ các nguồn khác nhau lên sinh trưởng của Spirulina platensis
SP8 (Hình 3.27) cho thấy:
1. Ở tất cả các nghiệm thức (CT1 – CT2 – CT3 – CT4) sinh khối của VKL sau
10 ngày và 20 ngày có giá trị theo trật tự như sau:
Sinh khối VKL CO2 4,56% đốt than > Sinh khối VKL CO2 5% >> Sinh khối
VKL sục không khí thường.
2. Chênh lệch về sinh khối của VKL giữa các công thức sử dụng CO2 đốt than
và CO2 5% tinh khiết ít hơn nhiều so với sự chệnh lệch sinh khối của 2 công thức
trên với sục không khí.
3. Sinh trưởng của VKL trong điều kiện sục CO2 đốt than luôn cao nhất trong cả 4
công thức thí nghiệm có thể lý giải do lượng NOx được bổ sung từ khí thải đốt than.
4. Sau 20 ngày nuôi, sinh trưởng của VKL ở các nghiệm thức CT2, CT3 và
CT4 không lệch nhau nhiều, chứng tỏ việc ứng dụng môi trường Zarrouk cải tiến là
rất có cơ sở (Hình 3.27).
Kết quả này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Văn
Tựa. Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng cho thấy sinh trưởng và chất lượng của
Spirulina platensis trong điều kiện sục không khí kết hợp với sục 2% CO2 luôn cao
hơn trong điều kiện chỉ sục không khí. Đồng thời tác giả cũng nhận định rằng
114
không có sự khác biệt đáng kể về sinh trưởng của và chất lượng của vi tảo khi nuôi
trong 1,2 và 16,8 g NaHCO3 /Lít kết hợp sục 2% CO2 tinh khiết [76].
c. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NaHCO3 trong điều kiện cấp nguồn CO2
khác nhau lên chất lượng sinh khối của SP8
Ngoài việc theo dõi sinh trưởng, chất lượng sinh khối là yếu tố rất quan trọng
trong quá trình nuôi vi khuẩn lam. Chính vì vậy, tác giả đã tiến hành đánh giá sự
thay đổi hàm lượng các sắc tố (phycocyanin, chlorophyll a, carotenoit), lipit và
protein của sinh khối Spirulina platensis. Kết quả nghiên cứu trình bày trên bảng
3.22.
Bảng 3. 22. Hàm lượng sắc tố, lipit và protein tổng số của Spirulina khi nuôi ở
hệ thống kín có cấp nguồn CO2 trong môi trường có nồng độ NaHCO3 khác nhau
Thông số Nguồn khí CO2 CT1 CT2 CT3 CT4
Phycocyanin
(mg/g)
CO2 không khí 47,42±0,47 54,09±0,03 45,37±0,05 47,56±0,07
CO2 tinh khiết 40,36±0,07 25,77±0,15 50,21±0,9 71,74±0,38
CO2 khí thải ĐT 39,06±0,12 24,48±0,14 52,17±0,11 73,62±0,9
Chlorophyll a
(mg/g)
CO2 không khí 12,04±0,05 11,27±0,04 6,74±0,05 4,28±0,03
CO2 tinh khiết 8,92±0,03 7,71±0,06 10,81±0,05 11,86±0,03
CO2 khí thải ĐT 8,76±0,03 6,67±0,03 11,95±0,01 12,61±0,02
Carotenoit
(mg/g)
CO2 không khí 4,56±0,02 3,94±0,02 3,63±0,04 2,08±0,03
CO2 tinh khiết 2,89±0,02 1,92±0,02 4,21±0,03 4,24±0,01
CO2 khí thải ĐT 2,61±0,03 1,80±0,03 4,39±0,02 4,49±0,03
Lipit
(% sinh khối
khô)
CO2 không khí 7,94±0,1 7,17±0,05 5,84±0,09 5,79±0,07
CO2 tinh khiết 8,65±0,04 8,02±0,04 7,98±0,03 7,98±0,04
CO2 khí thải ĐT 8,82±0.03 8,35±0,06 8,60±0,02 8,62±0,03
Protein tổng số
(%)
CO2 không khí 47,82±0,11
46,93±0,05 44,82±0,08 43,94±0,04
CO2 tinh khiết 50,02±0,06 50,95±0,05 52,02±0,06 53,95±0,05
CO2 khí thải ĐT 55,11±0,19 56,08±0,13 59,71±0,25 59,95±0,11
Kết quả thu được cho thấy, ở 2 thí nghiệm (CT1) và (CT2) hàm lượng lipit và
protein tổng số của VKL ở công thức sục không khí thấp hơn hai công thức còn lại.
Trong khi, hàm lượng phycocyanine, chlorophyll a, carotenoit của sinh khối lại thấp
115
hơn. Nghiên cứu của Mohite and Wakte (2011) cũng cho kết quả tương đồng khi
nuôi cấy Spirulina platensis trong môi trường Zarrouk (16,8 g/L NaHCO3) có sục
không khí hoặc 1% CO2. Các tác giả đã báo cáo rằng khi tăng nồng độ CO2 từ
0,035% - 1% thì hàm lượng phycocyanine, chlorophyll a, carotenoit của tảo cũng
giảm đi 33,2%; 20-25%; 50%, tương ứng [162]. Tuy nhiên, khi CO2 tăng, năng
suất tế bào Pmax không giảm hoặc tăng (thể hiện của sự tăng sinh khối trình bày
trên Hình 3.27). Điều này có thể giải thích rằng trong tế bào S. platensis CO2 có thể
thúc đẩy sự phân hủy các sắc tố được tổng hợp trong sự dư thừa CO2 không cần
thiết. Nghiên cứu của García-Sanchez và cs (1994) trước đây đã cho thấy vai trò
kiểm soát của CO2 đối với thành phần sắc tố của tảo đỏ Gracilaria tenuistipitata
[163]. Như vậy, có thể thấy rằng việc sục CO2 từ lò đốt than hoặc CO2 tinh khiết khi
nuôi tảo Spirulina ở hệ thống kín trong môi trường có nồng độ NaHCO3 16,8 g/L và
ở 11 g/L là không có hiệu quả bởi một số yếu tố chất lượng của VKL trong 2
trường hợp này không cao hơn so với đối chứng. Hơn nữa, nồng độ NaHCO3 trong
môi trường nuôi cao nên không hiệu quả khi xét về mặt kinh tế.
Trong nghiệm thức (CT3) việc giảm hàm lượng NaHCO3 trong môi trường
nuôi xuống 4g/L đã bắt đầu cho thấy hiệu quả của việc sục khí CO2 tới sinh trưởng
của tảo Spirulina platensis. Điều này thể hiện ở hàm lượng phycocyanine,
chlorophyll a, carotenoit, lipit và protein tổng số của tảo ở công thức sục khí CO2 từ
lò đốt than đạt cao nhất, tiếp theo là công thức sục khí CO2 tinh khiết và cuối cùng
là đối chứng.
Các kết quả trong thí nghiệm (CT4) cho thấy, việc sục khí CO2 từ lò đốt than
với nồng độ khoảng 4,56 % vào môi trường có chứa 1,36 g/l NaHCO3+ 2g/l
Na2CO3 cho thấy tác động tích cực lên sinh trưởng của S. platensis. Hàm lượng các
sắc tố phycocyanin, chlorophyll a, carotenoit và lipit ở công thức sục CO2 từ lò đốt
than đạt cao nhất, tiếp theo đó là công thức sục CO2 tinh khiết và cuối cùng là đối
chứng. Kết quả thu được nêu trên có thể là do trong khí thải đốt than ngoài hàm
lượng CO2 thu được sau khi xử lý còn có các khí khác cũng là nguồn dinh dưỡng cần
thiết cho vi tảo như NOx. Nghiên cứu của Trần Văn Tựa (1993) khẳng định rằng ở
Spirulina platensis dạng các bon vô cơ được vận chuyển chủ yếu vào tế bào cho quá
trình quang hợp là ion HCO3-. Bên cạnh đó, giữa pH và hàm lượng NaHCO3 tác giả
cho rằng pH là yếu tố sinh thái cũng không kém phần quan trọng [76]. Theo Wouters
116
(1969) [77] quá trình đồng hóa các bon trong môi trường kiềm đi từ HCO3- đến CO3
2-,
khi CO2 được bổ sung vào trong môi trường nuôi sẽ xảy ra phản ứng:
HCO3- + OH- CO3
2- + H2O (3.38)
CO32- + H2O + CO2 2HCO3
2- (3.39)
Như vậy, việc bổ sung CO2 vào môi trường nuôi cấy duy trì cả pH và hàm
lượng ion HCO3-. Điều đó lý giải cho các kết quả khi được sục khí bằng 5% CO2 tinh
khiết hoặc 4,56 % CO2 từ khí thải đốt than trong môi trường có nồng độ bicác bonat
thấp mà vẫn cung cấp đủ các bon vô cơ cho quang hợp lại duy trì pH thích hợp nên
không ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của tảo. Điều này cũng chứng minh việc
sử dụng CO2 từ khí thải đốt than trong môi trường kiềm là rất hiệu quả.
Nhận xét:
1. Ở nghiệm thức CT1 và CT2, protein tổng số và lipit của hai công thức thí
nghiệm (sục khí CO2 đốt than và khí CO2 tinh khiết) là tương đương nhau và luôn
cao hơn công thức sục không khí thường. Sắc tố của 2 công thức thí nghiệm nhỏ
hơn công thức sục không khí thường.
2. Ở nghiệm thức CT3 và CT4, tất cả các chỉ số (sắc tố, lipit và protein tổng
số) ở 2 công thức sục khí CO2 tinh khiết và khí CO2 đốt than là tương đương nhau
và luôn cao hơn công thức sục không khí thường.
3. Việc chọn nghiệm thức CT4 cho các thí nghiệm tiếp theo là có cơ sở, do:
+ Duy trì được năng suất và chất lượng sinh khối Spirulina platensis SP8
+ Giảm thiểu được tối đa hàm lượng NaHCO3
+ Tất cả các chỉ tiêu là tương đương khi so sánh giữa CT4 (sục CO2 tinh khiết)
và CT4 (sục CO2 đốt than).
3.2.1.4. Nghiên cứu thay đổi pH trong môi trường nuôi Spirulina platensis sử dụng
các nguồn CO2 khác nhau
Trong môi trường nước, các bon vô cơ có thể ở dạng H2CO3, CO2, HCO3-,
CO32-, phụ thuộc vào giá trị pH. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng CO2 là dạng duy
nhất được vi tảo trực tiếp sử dụng trong quá trình quang hợp. Các bon dưới dạng
HCO3- xâm nhập vào tế bào nhờ chuyển vận tích cực hoặc nhờ tác động của enzim
CA phân huỷ HCO3- thành CO2 và nước. Cho nên enzim này là tác nhân điều khiển
nồng độ CO2, H+, HCO3
- và CO32- trong tế bào. Trong nuôi trồng đại trà vi tảo, giá
trị pH cần được giữ ở mức tối ưu cho từng loài và hạn chế tối đa việc mất mát các
bon. Điều này được thực hiện nhờ đưa thêm vào môi trường CO2 hoặc NaHCO3.
117
Nếu tất cả HCO3- và CO3
- đều chuyển sạng dạng CO2 và OH- thì pH môi trường có
thể đạt tới giá trị 14 trong khi pH 11 -12 đã ức chế sinh trưởng của tảo. Trong điều
kiện pH môi trường cao như vậy thì các bon vô cơ hầu như không được tảo sử
dụng. Hiện tại công đoạn bổ sung CO2 cho nuôi trồng đại trà đang được các nhà
khoa học tiếp tục cải tiến nhằm giảm tối đa mất mát CO2 ra ngoài không khí [127].
Borges và cs (2013) cho thấy trong các tế bào của Spirulina platensis, hàm
lượng các bon chiếm gần 50% (w/w)[115]. Chính vì thế, dinh dưỡng các bon cần được
đặc biệt quan tâm để đảm bảo năng suất và dinh dưỡng của sinh khối. Các nghiên cứu
trên đã cho thấy việc bổ sung khí CO2 vào môi trường nuôi giúp duy trì năng suất và
dinh dưỡng của VKL, tuy nhiên nó cũng góp phần làm biến động đáng kể pH của môi
trường nuôi. Để minh chứng cho hiệu quả sục khí CO2 trong việc giảm pH môi trường
nuôi S. platensis tác giả đã tiến hành nghiên cứu sự thay đổi giá trị pH của môi trường
nuôi vi tảo S. platensis SP8. Các kết quả trình bày sự biến động của pH khi bổ sung
CO2 vào trong môi trường nuôi tảo được thể hiện trên bảng 3.23.
Bảng 3. 23. Diễn biến pH của môi trường nuôi Spirulina platensis ở các
nghiệm thức với nguồn cấp CO2 khác nhau
Thời gian
(ngày)
ĐC1 ĐC2 CT1 CT2
pH pH pH- Trước pH-Sau pH- Trước pH-Sau
0 7,92 10,44 10,44 10,18 10,44 10,17
1 8,08 10,46 10,20 9,96 10,19 9,93
2 8,27 10,48 10,03 9,78 10,01 9,74
3 8,43 10,52 9,88 9,60 9,85 9,54
4 8,59 10,57 9,75 9,42 9,69 9,31
5 8,73 10,63 9,63 9,24 9,55 9,03
6 8,86 10,72 9,58 9,13 9,46 8,79
7 8,97 10,84 9,56 9,09 9,43 8,65
8 9,06 11,01 9,59 9,15 9,43 8,67
9 9,14 11,25 9,64 9,25 9,49 8,87
10 9,21 11,42 9,76 9,44 9,62 9,18
11 9,29 11,51 9,87 9,59 9,73 9,37
12 9,36 - 9,97 9,71 9,89 9,59
118
Thời gian
(ngày)
ĐC1 ĐC2 CT1 CT2
pH pH pH- Trước pH-Sau pH- Trước pH-Sau
13 9,40 - 10,04 9,79 9,94 9,66
14 9,43 - 10,01 9,76 9,90 9,60
15 9,45 - 9,97 9,71 9,84 9,53
16 9,48 - 9,91 9,64 9,77 9,43
17 9,50 - 9,84 9,55 9,68 9,29
18 9,53 - 9,76 9,43 9,57 9,07
19 9,55 - 9,65 9,26 9,42 8,60
20 9,56 - 9,50 8,97 9,18 8,38
Ghi chú: pH – Trước: pH trước khi sục CO2; pH – Sau: pH sau khi sục CO2.
Bảng 3.23 trình bày kết quả diễn biến pH của các nghiệm thức được tiến hành
trong thời gian 20 ngày. Tại nghiệm thức ĐC1 sử dụng môi trường Zarrouk chuẩn
và chỉ sục không khí cũng như không có sự điều chỉnh pH nên nhận thấy pH môi
trường tăng liên tục. Giá trị pH ban đầu là pH = 7,92 và tăng lên thường xuyên để
đạt được trạng thái ổn định ở pH = 9,56 sau 20 ngày thí nghiệm. Tại nghiệm thức
ĐC2 sử dụng môi trường Zarrouk cải tiến 1,36 g NaHCO3 + 2 g Na2CO3 có pH ban
đầu là 10,44. Sau 11 ngày thí nghiệm pH môi trường lên đến 11,51 và không có dấu
hiệu giảm, đồng thời VKL ở công thức này có hiện tượng bị vón, lắng đáy.
Spirulina là loài vi khuẩn lam có khả năng sử dụng CO2 và HCO3- như nguồn các
bon vô cơ cho sự sinh trưởng của chúng. Hệ thống đệm bicác bonate-các bonat có
thể đã cung cấp CO2 cần thiết cho quang hợp được biểu diễn bằng phương trình
(3.38, 3.39, 3.40):
2 HCO3- <-> CO3
2- + H2O + CO2 (3.40)
CO32- + H2O <-> CO2 + 2 OH – (3.41)
HCO3- <-> CO2 + OH- (3.42)
Theo de Oliveira Rangel-Yagui và cs (2004) [164], sự gia tăng pH là ảnh
hưởng của quá trình chuyển hóa HCO3- thành CO2 và CO3
2- theo phương trình 3.8.
CO2 được sử dụng cho quang hợp, trong khi CO32- được bài tiết vào môi trường
nuôi. Nó phản ứng với nước để tạo ra OH- làm gia tăng giá trị pH của môi trường
nuôi cấy (phương trình 3.41). Điều này giải thích cho kết quả nghiên cứu thu được
ở ĐC1 và ĐC2. Đặc biệt, trong ĐC2 nồng độ NaHCO3 thấp, đồng thời không có sự
119
bổ sung dinh dưỡng các bon khác vào môi trường nên môi trường không đủ các bon
cung cấp cho quang hợp của vi tảo. Đây là lý do khiến cho sinh trưởng của vi tảo bị
ảnh hưởng nặng nề.
Trong công thức CT1 và CT2 sử dụng môi trường Zarrouk cải tiến có pH ban
đầu là 10,46 và 10,45 tương ứng và có điều chỉnh pH bằng cách sục CO2 tinh khiết
và CO2 từ khí thải đốt than, tương ứng. Ví dụ, trong ngày đầu tiên nuôi, sau thời
gian sục là 1 giờ, pH môi trường giảm từ 10,44 xuống 10,18 ở cả hai nghiệm thức.
Điều này diễn ra tương tự trong những ngày nuôi tiếp theo và pH ở cả hai nghiệm
thức này luôn được duy trì ở khoảng thích hợp. Gần đây, Markou và Georgakakis
(2011) [165] đã giải thích theo một cách khác. Các ion bicác bonat (HCO3-) tồn tại
khi pH = 6 - 10 theo các biểu thức cân bằng cho sự phân ly của bicác bonat và axit
các bonic theo phương trình 3.38 và 3.39.
Các ion bicác bonat (HCO3-) được tiêu thụ trong quá trình sinh trưởng của
VKL. Trong môi trường nội bào của Spirulina platensis, HCO3- được tích lũy trong
khoang đặc biệt, cacboxysome rồi được chuyển đổi thành CO2 thông qua hoạt động
của các enzim các bonic anhydrase, trong khi nồng độ trong môi trường nuôi giảm
[166]. Sục khí CO2 vào môi trường khiến CO2 hòa tan trong nước tạo ra một hệ
thống đệm axit/bazơ yếu, cụ thể là hệ thống đệm bicác bonat-các bonat. Lúc này
HCO3- sẽ được tạo ra theo phản ứng nghịch của phương trình 1, đồng thời làm giảm
pH của môi trường. Tuy nhiên, quá trình quang hợp cố định CO2 dẫn tới sự tích tụ
của OH- làm tăng giá trị pH dần dần vào ngày hôm sau.
Nhận xét: Việc điều chỉnh pH của môi trường nuôi Spirulina bằng khí CO2 về
vùng thích hợp rất có ý nghĩa trong việc chuyển hóa các dạng các bon vô cơ hòa tan
trong môi trường. Các số liệu trình bày trên bảng 3.23 cho thấy:
1. Cấp khí CO2 hoặc NaHCO3 cho môi trường nuôi Spirulina platensis là rất
quan trọng.
2. Nguồn CO2 tinh khiết và CO2 từ khí thải đốt than không khác nhau trong
vai trò giữ ổn định pH (Bảng 3.23) và cung cấp các bon cho Spirulina platensis sinh
trưởng (Hình 3.27)
3. Thay môi trường Zarrouk cải tiến chứa 1,36 g/L NaHCO3 + 2 g/L Na2CO3
cho môi trường Zarrouk ban đầu chưa 16,8 g/L NaHCO3 là có cơ sở khoa học khi
xét đến sự ổn định pH môi trường.
120
3.2.1.5. Nghiên cứu biến động CO32- và HCO3
- trong môi trường nuôi Spirulina
platensis SP8
Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.24 cho thấy độ pH môi trường nuôi Spirulina
platensis SP8 không cố định và có thể biến đổi theo thời gian. Lý do để giải thích
vấn đề này có thể do sự dịch chuyển của bộ đệm cacbonat dựa trên hai phản ứng
hoá học cơ bản, chúng diễn ra theo cả hai chiều thuận nghịch như sau:
CO2 + H2O ↔ H2CO3 (H+ và HCO3
-) (3.11)
H2CO3 + Na2CO3 ↔ 2NaHCO3 (Na+ và HCO3-) (3.12)
Chính vì vậy, trong nghiên cứu này, luận án đã chứng minh hiệu quả sục khí
CO2 trong biến đổi hàm lượng CO32- và HCO3
- trong môi trường nuôi Spirulina
platensis SP8. Kết quả trình bày trên bảng 3.24 cho thấy việc sục CO2 vào môi
trường nuôi dẫn đến thay đổi hàm lượng CO32- và HCO3
- trước và sau khi sục CO2.
Thông thường môi trường Zarrouk chuẩn có chứa 12.200 mg/L HCO3- đầu vào, ở
đây với môi trường Zarrouk cải tiến có 987 mg NaHCO3/L và một lượng lớn CO32-
tương đương 1132 mg/L nên pH đầu vào là 10,44 cao hơn khoảng pH thích hợp
(8,5 – 9,5) cho sự phát triển Spirulina platensis. Tuy nhiên sau 1h sục khí CO2 vào
môi trường thì thấy có sự dịch chuyển của các dạng các bon vô cơ hòa tan. Cụ thể
ngay trong ngày đầu tiên, sau khi sục khí CO2 vào môi trường hàm lượng HCO3-
tăng từ 987 mg/L lên 1444,43 mg/L trong thí nghiệm sử dụng CO2 5% và lên
1456,30 mg/L trong thí nghiệm sử dụng CO2 4,56% từ khí thải đốt than, còn hàm
lượng CO32- lại có xu hướng giảm từ 1132,07 mg/l còn 907,42 mg/L và 1132,07 còn
901,58 mg/L tương ứng. Sự thay đổi hàm lượng các bon vô cơ trong môi trường
nuôi tảo kéo theo pH môi trường giảm xuống 10,18 (CO2 5%) và 10,24 (CO2 4,56%
từ khí thải đốt than). Ở những ngày tiếp theo, do CO2 liên tục được sục vào môi
trường nuôi cấy nên hàm lượng HCO3- không ngừng được tái tạo và tăng lên, cụ thể
là từ 987,62 mg/l ở ngày đầu tiên tăng lên 3052,17mg/l và 3081,48 mg/L tương ứng
với 2 thí nghiệm ở ngày thứ 20. Trái ngược với điều trên, hàm lượng CO32- giảm từ
1132,06 mg/L ở ngày đầu tiên xuống 116,72 mg/l (CO2 5%) và từ 1132,08 mg/L
xuống 33,84 mg/L (CO2 4,56% từ khí thải đốt than) sau 20 ngày nuôi cấy. Điều này
kéo theo pH môi trường dần về khoảng thích hợp 8,5 – 9,5. Có thể thấy sự thay đổi
pH môi trường sau khi sục khí CO2 qua các ngày nuôi cấy là sự giảm dần dần, điều
đó giúp cho Spirulina platensis phát triển tốt, không bị sốc vì pH đột ngột thay đổi.
121
Bảng 3. 24. Sự thay đổi hàm lượng CO32- và HCO3
- trong môi trường nuôi Spirulina platensis SP8
Thời
gian
(ngày)
CO2 tinh khiết (ĐC) CO2 khí thải đốt than (TN)
HCO3- (mg/l) CO3
2- (mg/l) HCO3- (mg/l) CO3
2- (mg/l)
Trước sục Sau sục Trước sục Sau sục Trước sục Sau sục Trước sục Sau sục
0 987,62 1444,43 1132,07 907,42 987,62 1471,42 1132,06 894,14
1 1409,84 1866,64 924,43 699,77 1427,40 1911,20 915,79 677,86
2 1731,43 2188,23 766,27 541,61 1764,98 2248,78 749,77 511,83
3 2004,28 2461,08 632,08 407,42 2058,54 2542,34 605,39 367,46
4 2242,54 2699,35 514,90 290,24 2326,94 2810,74 473,39 235,46
5 2417,91 2874,71 428,65 204,00 2532,45 3016,25 372,32 134,39
6 2500,51 2957,32 388,03 163,37 2645,19 3129,00 316,88 78,94
7 2524,94 2981,75 376,01 151,35 2687,19 3170,99 296,22 58,29
8 2484,91 2941,72 395,70 171,04 2680,44 3164,24 299,54 61,61
9 2405,57 2862,38 434,72 210,06 2612,37 3096,18 333,02 95,08
10 2216,18 2672,98 527,87 303,21 2437,39 2921,20 419,07 181,14
11 2026,78 2483,58 621,01 396,36 2262,41 2746,21 505,13 267,19
12 1837,38 2294,19 714,16 489,50 1993,10 2476,90 637,58 399,64
13 1717,16 2173,97 773,28 548,63 1893,58 2377,39 686,52 448,58
14 1760,46 2217,27 751,99 527,33 1976,46 2460,26 645,76 407,83
122
Thời
gian
(ngày)
CO2 tinh khiết (ĐC) CO2 khí thải đốt than (TN)
HCO3- (mg/l) CO3
2- (mg/l) HCO3- (mg/l) CO3
2- (mg/l)
Trước sục Sau sục Trước sục Sau sục Trước sục Sau sục Trước sục Sau sục
15 1842,44 2299,24 711,67 487,01 2074,63 2558,43 597,48 359,54
16 1947,84 2404,65 659,84 435,18 2196,91 2680,71 537,34 299,41
17 2073,91 2530,72 597,83 373,17 2340,45 2824,26 466,75 228,81
18 2225,17 2681,98 523,44 298,78 2508,84 2992,64 383,93 146,00
19 2397,98 2854,79 438,46 213,80 2699,29 3183,09 290,27 52,33
20 2595,36 3052,17 341,38 116,72 2915,18 3398,98 184,10 33,84
Ghi chú: ĐC: Môi trường Zarrouk cải tiến sục 5 % CO2 tinh khiết; TN: Môi trường Zarrouk cải tiến sục 4,56% CO2 từ khí
thải đốt than.
123
Sự tái tạo HCO3- – nguồn các bon chính cho sự sinh trưởng của Spirulina
platensis (nghiệm thức CT1, CT2, bảng 3.24) cho thấy việc lựa chọn môi trường
Zarrouk cải tiến 1,36 g/L NaHCO3 + 2 g/L Na2CO3 để tạo nguồn HCO3- như một
chất đệm ban đầu và tạo pH thích hợp là đúng đắn. Trong quá trình sinh trưởng
Spirulina platensis tiêu thụ dần HCO3- và làm kiềm hóa môi trường do CO3
2- và
OH- sinh ra. Việc đưa CO2 vào môi trường nuôi cấy không những bù đắp cho lượng
các bon tiêu thụ cho quá trình sinh trưởng của VKL mà còn duy trì pH ổn định. Đây
chính là mấu chốt của quá trình nuôi Spirulina platensis có hiệu quả kinh tế dùng
môi trường Zarrouk cải tiến và sục CO2 từ khí thải đốt than.
Nhận xét: Việc cấp khí CO2 vào môi trường nuôi Spirulina platensis rất có ý
nghĩa trong việc chuyển hóa các dạng cácbon vô cơ hòa tan. Các số liệu trình bày
trên bảng 3.24 cho thấy:
1. Trong cả hai nghiệm thức sử dụng 5% CO2 sạch và 4,56% CO2 từ khí thải
đốt than, hàm lượng HCO3- tăng và CO3
2- giảm trong suốt thời gian thí nghiệm ghi
nhận mỗi lần sau sục.
2. Chuyển hóa HCO3- theo chiều hướng tăng hàm lượng sau khi sục CO2 phù
hợp với việc duy trì pH khá ổn định (Bảng 3.23 và Bảng 3.24).
3. Sự khác nhau về chất lượng của sinh khối (sắc tố, lipit và protein tổng số)
khi cấp CO2 và sục không khí thường ở nghiệm thức CT4 (Bảng 3.22).
3.2.2. Nghiên cứu sử dụng CO2 làm sạch từ khí thải đốt than để nuôi Spirulina
platensis SP8 ở điều kiện phòng thí nghiệm quy mô 10L
3.2.2.1. Ảnh hưởng của thời gian sục khí CO2 từ khí thải đốt than
Tăng thời gian sục khí CO2 vào môi trường nuôi cấy đồng nghĩa với việc tăng
hàm lượng các bon vào môi trường nuôi, do vậy ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
khả năng hấp thu CO2 của vi tảo. Để khảo sát ảnh hưởng của thời gian sục khí tới
sinh trưởng của Spirulina platensis SP8, thí nghiệm được tiến hành trong thiết bị
phản ứng quang sinh 10 lít với điều kiện môi trường đã được tối ưu trong phần 3.2
(nồng độ NaHCO3 1,36 g/L + 2g Na2CO3; CO2 4,56%; tỷ lệ cấp giống với 0,15
g/L, tốc độ sục khí 0,1 L/phút), khảo sát ảnh hưởng của thời gian sục khí từ 1 – 10
giờ/ ngày. Định kỳ lấy mẫu để xác định sinh khối và hàm lượng CO2 hấp thu. Kết
quả khảo sát được trình bày trong hình 3.28.
124
(a) (b)
Hình 3. 28. Ảnh hưởng của thời gian sục khí lên sinh trưởng và khả năng hấp thu
CO2 của Spirulina platensis
Kết quả cho thấy, thời gian sục khí ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng và hấp
thu CO2 của Spirulina platensis. Khi thời gian sục khí thấp (1,0 h/ngày hoặc 2,0
h/ngày), có thể không cấp đủ các bon cho môi trường, cả sinh khối và khối lượng
CO2 hấp thu đều đạt thấp. Khi sử dụng thời gian sục khí từ 4,0 – 8,0 giờ/ngày, sinh
trưởng và khối lượng CO2 hấp thu được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, khi tăng thời
gian sục khí lên 10h/ngày, hàm lượng CO2 đưa vào môi trường nuôi nhiều, làm pH
môi trường một số ngày xuống dưới 8, gây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
của VKL cũng như khả năng hấp thu CO2. Khi sử dụng thời gian sục khí là
8h/ngày, sinh khối của VKL đạt cao nhất là 2,43 g/L sau 14 ngày nuôi, hàm lượng
CO2 hấp thu đạt 295,68 mg/L/ngày. Thời gian sục khí 8h/ngày và tốc độ cấp khí 0,1
lít/10 lít/phút được lựa chọn trong các nghiên cứu tiếp theo. Nghiên cứu của Costa
và cộng sự, 2015 [123] sử dụng khí thải đốt than có chứa CO2 6%, với tốc độ sục
khí 0,3L/L/phút, thời gian sục khí 90 phút/ ngày cho quá trình nuôi Spirulina
platensis LEB 18. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy sinh khối cực đại
và năng suất cực đại VKL là 0,78 g/L và 0,032 g/L/ngày, hiệu quả hấp thu CO2 đạt
160 mg/L/ngày. Moreira và cs (2016) cũng đã tiến hành nuôi Spirulina platensis
LEB 18 trong điều kiện sử dụng CO2 10% với tốc độ sục khí 0,3 L/phút, thời gian
sục khí 60 phút/ngày, cho năng suất sinh khối cực đại là 0,108 g/L/ngày và hiệu
quả hấp thu CO2 cực đại là 199,83 mg/L/ngày [167]. Như vậy, Spirulina platensis
SP8 nuôi trong các điều kiện CO2 4,56% đã được làm sạch từ khí thải đốt than, thời
125
gian sục khí 8h/ngày, tốc độ sục khí 0,01 L/ phút cho sinh trưởng của VKL và hiệu
quả hấp thu CO2 vượt trội.
3.2.2.2. Nghiên cứu thay đổi pH trong môi trường nuôi Spirulina platensis ở các
thời gian sục khí CO2 từ khí thải đốt than khác nhau
Nhằm đánh giá ảnh hưởng thời gian sục khí CO2 trong việc thay đổi pH môi
trường nuôi S. platensis tác giả đã tiến hành nghiên cứu sự biến động của giá trị pH
của môi trường nuôi S. platensis SP8. Kết quả được trình bày trên bảng 3.25.
Bảng 3. 25. Diễn biến pH của môi trường nuôi Spirulina platensis ở các
nghiệm thức với thời gian sục khí CO2 khác nhau
Thời
gian
(ngày)
Thời gian sục khí (h/ngày)
1 2 4 8 10
pH-
Trước
pH-
Sau
pH-
Trước
pH-
Sau
pH-
Trước pH-Sau
pH-
Trước pH-Sau
pH-
Trước
pH-
Sau
0 10,44 10,40 10,44 10,34 10,44 10,25 10,44 10,17 10,44 10,16
1 10,42 10,38 10,37 10,28 10,28 10,11 10,20 9,94 10,21 9,96
2 10,40 10,36 10,33 10,23 10,18 10,00 10,02 9,76 10,05 9,79
3 10,39 10,34 10,29 10,20 10,14 9,96 9,86 9,56 9,93 9,65
4 10,38 10,34 10,26 10,17 10,10 9,93 9,72 9,35 9,84 9,54
5 10,39 10,35 10,24 10,15 10,09 9,91 9,57 9,09 9,79 9,47
6 10,42 10,37 10,24 10,15 10,09 9,91 9,49 8,89 9,76 9,42
7 10,45 10,40 10,25 10,16 10,11 9,93 9,46 8,78 9,76 9,42
8 10,49 10,45 10,26 10,17 10,16 9,98 9,47 8,81 9,74 9,39
9 10,55 10,50 10,28 10,19 10,23 10,05 9,53 8,98 9,68 9,29
10 10,62 10,56 10,31 10,21 10,27 10,09 9,65 9,24 9,58 9,11
11 10,70 10,64 10,35 10,25 10,28 10,10 9,78 9,44 9,43 8,73
12 10,76 10,70 10,41 10,31 10,26 10,08 9,92 9,64 9,20 8,47
13 10,82 10,74 10,41 10,31 10,24 10,06 9,98 9,70 9,05 8,40
14 10,88 10,80 10,37 10,28 10,18 10,00 9,94 9,65 8,68 8,22
15 10,92 10,84 10,37 10,27 10,16 9,98 9,89 9,59 8,46 7,87
16 10,97 10,88 10,36 10,26 10,13 9,96 9,82 9,50 8,03 7,65
17 11,01 10,92 10,35 10,25 10,10 9,93 9,74 9,38 7,74 7,49
126
Thời
gian
(ngày)
Thời gian sục khí (h/ngày)
1 2 4 8 10
pH-
Trước
pH-
Sau
pH-
Trước
pH-
Sau
pH-
Trước pH-Sau
pH-
Trước pH-Sau
pH-
Trước
pH-
Sau
18 11,07 10,96 10,34 10,24 10,07 9,89 9,63 9,21 7,55 7,33
19 11,12 11,00 10,33 10,23 10,03 9,85 9,50 8,90 7,31 7,02
20 11,18 11,05 10,31 10,22 9,99 9,80 9,30 8,39 6,92 6,88
Ghi chú: pH – Trước: pH trước khi sục CO2; pH – Sau: pH sau khi sục CO2.
Bảng 3.25 trình bày kết quả diễn biến pH của các nghiệm thức được tiến hành
trong thời gian 20 ngày. Tại nghiệm thức chỉ sục khí CO2 trong 01 giờ/ngày giá trị pH
của môi trường có giảm sau khi sục CO2 tuy nhiên không giảm nhiều, đồng thời sau
mỗi ngày nuôi cấ nhận thấy pH môi trường tăng liên tục. Giá trị pH ban đầu là pH =
10,44 và tăng lên thường xuyên ở ngày nuôi thứ 20 giá trị pH đạt 11,05, gần ngưỡng
ngừng phát triển của tảo. Điều này cho thấy, sục khí trong thời gian 1h/ngày không duy
trì được pH môi trường ở khoảng thích hợp, điều đó cũng dẫn đến VKL được nuôi trong
điều kiện này phát triển chậm. Tại nghiệm thức sử dụng thời gian sục khí 2h/ngày có pH
ban đầu là 10,44. Sau 20 ngày thí nghiệm pH môi trường giảm xuống 10,22.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tăng thời gian sục khí pH môi trường đã
giảm xuống rõ rệt, tuy nhiên vẫn nằm ngoài khoảng pH thích hợp của VKL, điều đó
thể hiện ở giá trị sinh khối ở nghiệm thức này cao hơn ở nghiệm thức sục CO2 trong
1h/ngày. Khi tăng thời gian sục khí lên 4 h/ngày, pH môi trường được đưa dần về
pH = 9,8 đồng thời Spirulina platensis SP8 cũng có sự sinh trưởng tốt hơn so với
các nghiệm thức 1 – 2h/ngày. VKL sinh trưởng tốt nhất trong điều kiện thời gian
sục khí CO2 là 8h/ngày, điều đó cũng thể hiện ở giá trị pH của môi trường luôn
được duy trì trong khoảng thích hợp 8,5 – 9,5. Khi tăng thời gian sục khí CO2 lên
10h/ngày, pH của môi trường giảm nhanh, có một số ngày pH môi trường giảm
xuống dưới 8, điều này dẫn đến sinh trưởng của SP8 kém hơn so với các nghiệm
thức sục CO2 4 – 8 h/ngày.
Nhận xét: Thời gian sục khí ảnh hưởng rõ rệt đến giá trị pH của môi trường
nuôi Spirulina. Kết quả nghiên cứu thu được trên bảng 3.25 là phù hợp với sinh
trưởng của SP8 ở mục 3.2.2.1. Lựa chọn thời gian sục khí CO2 8h/ngày, tốc độ sục
khí CO2 0,1 L/10L/phút là có cơ sở khoa học khi xét đến sự ổn định pH môi trường.
127
3.2.2.3. Nghiên cứu biến động CO32- và HCO3
- trong môi trường nuôi Spirulina
platensis SP8 khi sục CO2 từ khí thải đốt than
Vấn đề tái tạo HCO3- – nguồn các bon chính cho sự sinh trưởng của Spirulina
platensis cần được quan tâm ở bất kỳ quy mô nào trong quá trình nuôi. Chính vì
vậy, ở nghiên cứu này, tác giả đã so sánh sự biến động của CO32- và HCO3
- ở quy
mô thiết bị phản ứng quang sinh 10 L. Kết quả trình bày trên bảng 3.26.
Bảng 3. 26. Sự thay đổi hàm lượng CO32- và HCO3
- trong môi trường
nuôi Spirulina platensis SP8
Thời
gian
(ngày)
Thiết bị phản ứng quang sinh (10L)
HCO3- (mg/l) CO3
2- (mg/l)
Trước sục Sau sục Trước sục Sau sục
0 987,62 1467,55 1132,08 896,04
1 1414,09 1894,03 922,33 686,30
2 1744,66 2224,59 759,76 523,73
3 2037,49 2517,42 615,74 379,71
4 2291,02 2770,95 491,06 255,03
5 2502,09 2982,02 387,25 151,22
6 2607,82 3087,75 335,26 99,22
7 2650,66 3130,59 314,19 78,15
8 2640,04 3119,97 319,41 83,38
9 2566,53 3046,47 355,56 119,53
10 2387,68 2867,61 443,52 207,49
11 2189,96 2669,90 540,76 304,73
12 1934,07 2414,00 666,61 430,57
13 1827,55 2307,48 719,00 482,96
14 1904,98 2384,91 680,92 444,88
15 1998,13 2478,06 635,10 399,07
16 2115,45 2595,39 577,40 341,37
17 2254,11 2734,04 509,21 273,18
18 2417,93 2897,86 428,65 192,61
19 2604,18 3084,11 337,05 101,02
20 2816,19 3296,12 232,78 33,25
128
Các số liệu nghiên cứu thể hiện trong bảng 3.26 cho thấy việc sục CO2 vào môi
trường nuôi dẫn đến thay đổi hàm lượng CO32- và HCO3
- trước và sau khi sục CO2. Sử
dụng thời gian sục khí 8h/ngày ở thiết bị phản ứng quang sinh 10 L giúp hàm lượng
HCO3- không ngừng được tái tạo và tăng lên, cụ thể là từ 987,62 mg/l ở ngày đầu tiên
tăng lên 3296,12 mg/l sau 20 ngày nuôi. Hàm lượng CO32- giảm từ 1132,08 mg/L ở
ngày đầu tiên xuống 33,25 mg/l. pH môi trường luôn luôn được duy trì trong khoảng
thích hợp 8,5 – 9,5 giúp cho Spirulina platensis sinh trưởng và hấp thu CO2 tốt.
Nhận xét: Việc tăng thời gian sục khí CO2 vào môi trường nuôi Spirulina
platensis ở thiết bị phản ứng quang sinh 10L đã giúp chuyển hóa HCO3- theo chiều
hướng tăng đồng thời duy trì pH ổn định cho sự sinh trưởng của VKL.
3.2.3. Nghiên cứu sử dụng CO2 làm sạch từ khí thải đốt than để nuôi Spirulina
platensis SP8 tại nhà máy gạch tuynel
3.2.3.1. Nghiên cứu sinh trưởng của Spirulina platensis trong điều kiện bổ sung
CO2 từ khí thải đốt than tại nhà máy gạch tuynel
CO2 được hấp thụ tốt bên trong môi trường nuôi S. platensis với pH> 8,5. Trong
quá trình quang hợp, môi trường kiềm thường được tạo ra thông qua các quá trình trao
đổi chất do các vi sinh vật quang dưỡng tham gia vận chuyển ion hydroxit (OH-) bên
ngoài tế bào của nó thông qua xúc tác các bon anhydrase. Kết quả là môi trường của các
sinh vật quang tự dưỡng như vi tảo thể hiện tính chất kiềm mạnh giúp chúng hấp thụ
CO2 sinh học trong sinh khối với hiệu quả cao [156].
Dựa vào những kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, ở điều kiện bể hở
với thể tích 6,25 m3 và môi trường nuôi cấy là Zarrouk cải tiến chúng tôi lựa chọn
tốc độ sục khí CO2 là 50L/phút kết hợp với sục không khí với tốc độ sục khí 1,2
L/L/phút trong thời gian 8h. Do trong điều kiện thực tế, nồng độ khí CO2 thu được
sau khi làm sạch chỉ đạt 1,2%, nên bước đầu chúng tôi tiến hành đánh giá khả năng
sinh trưởng của Spirulina platensis SP8 trong điều kiện sử dụng CO2 1,2% từ khí
thải của nhà máy gạch Tuynel. Các giá trị đo mật độ quang học (OD445nm) và sinh
khối khô của Spirulina platensis SP8 được xác định 2 ngày một lần. Dưới đây là kết
quả OD ở bước sóng 445 nm của Spirulina platensis.
129
Hình 3. 29. Sinh trưởng của Spirulina platensis sử dụng CO2 1,2% từ khí thải nhà
máy gạch Tuynel (tốc độ sục khí CO2 50 L/phút)
Sau khi được xử lý bởi hệ modun xử lý khí thải, lượng khí thải từ quá trình đốt
than của nhà máy gạch tuynel chủ yếu chứa CO2 với khoảng 1,2%. Mặc dù vẫn còn
một ít các khí độc, chúng đã đạt được tiêu chuẩn của môi trường nuôi vi khuẩn lam,
đặc biệt là hàm lượng SO2 thấp hơn khả năng phát hiện của cảm biến (0ppm) (Bảng
3.17). Hình 3.29 biểu diễn biến động của OD trong các lần lấy mẫu. Trong 2 ngày
đầu VKL phát triển khá chậm, OD tăng từ 0,211 lên 0,353. Sau thời gian thích ứng
10 ngày tiếp theo VKL phát triển nhanh 0,353 lên 1,113 sau đó có chậm dần. Đỉnh
cao trong quá trình nuôi thử nghiệm lần này là giá trị OD đạt 1,775. Thông thường
khi giá trị OD đạt trên 1 thì có thể thu hoạch được tảo. Năng suất Spirulina platensis
tương đương với năng suất bình quân nuôi tảo đại trà của Công ty cổ phần Tảo
Vĩnh Hảo 10 -12 g/m2.ngày. Điều này cho thấy, sử dụng CO2 từ khí thải đốt than
cho nuôi tảo đã giúp tảo tăng trưởng tốt, có triển vọng khi áp dụng vào thực tế tại
các nhà máy sử dụng than làm nhiên liệu đốt.
Các kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy, khi sử dụng nguồn
khí này cho bể nuôi tảo với thời gian sục từ 8 giờ mỗi ngày làm pH của môi trường
của chúng không tăng nhanh và giữ pH không thay đổi trong khoảng từ 8,5 đến 9,5.
Tuy nhiên, những kết quả ban đầu chúng tôi thu được ở quy mô bể hở cho thấy khi
sục 1,2% CO2 với tốc độ sục khí 50L/phút vào môi trường nuôi tảo thì pH của bể
luôn được duy trì trong khoảng 10,37 – 10,48 (Bảng 3.27). Khi sử dụng môi trường
Zarrouk cải tiến (hàm lượng bicácbonat giảm xuống 1,36 g/ L NaHCO3 và 2g / L
cácbonat - Na2CO3) trong điều kiện chỉ sục không khí sau 20 ngày nuôi cho năng
suất kém do pH môi trường lên tới 11,45 vượt quá ngưỡng sinh trưởng của
Spirulina platensis. Nhưng trong điều kiện nuôi cấy bể hở sử dụng môi trường
130
Zarrouk cải tiến, trong đó CO2 1,2% thu từ khí thải đốt than với tốc độ sục khí
50L/phút đã cho kết quả tốt trong tăng trưởng Spirulina trong suốt thời gian thí
nghiệm 180 ngày. Tuy nhiên khi so sánh với các kết quả đạt được trong phòng thí
nghiệm, năng suất nuôi trong điều kiện bể hở vẫn còn thấp do pH môi trường nuôi
chưa được đưa về khoảng giá trị thích hợp. Điều này có thể lý giải do hàm lượng
CO2 đưa vào môi trường chưa đủ để giảm mạnh pH môi trường nuôi tảo. Một số tác
giả cũng nhận định rằng, ngoài vấn đề các bon, thì pH trong môi trường nuôi cũng
ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của tảo. Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ sục khí CO2 đến khả năng sinh trưởng
của Spirulina platensis SP8 và các giá trị pH, cũng như biến động của hàm lượng
các bon vô cơ trong điều kiện nuôi bể hở.
3.2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ sục khí CO2 1,2% khác nhau lên khả
năng sinh trưởng của Spirulina platensis SP8
Nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung vào các quan sát thực nghiệm để xác định
ảnh hưởng của các yếu tố lên quá trình nuôi, hoặc để xác định các điều kiện tối ưu
cho sinh trưởng của tảo [168],[169]. CO2 và pH là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng của VKL [170]. Đặc biệt, hòa tan CO2 vào môi
trường nuôi giúp điều chỉnh pH. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất đại trà thiếu cơ
chế, phân tích định lượng sinh khối tảo, và pH liên quan đến tốc độ sục khí CO2.
Tất cả những yếu tố này cần được xem xét để tối ưu hóa sản xuất tảo. Trong nghiên
cứu này, các tốc độ sục khí CO2 là 50 L/phút; 100 L/phút; 150 L/phút; 200 L/phút
đã được khảo sát. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong Hình 3.30.
Hình 3. 30. Ảnh hưởng của tốc độ sục khí CO2 lên trọng lượng khô của Spirulina
platensis SP8 ở quy mô
131
Thực tế cho thấy ảnh hưởng của tốc độ sục khí CO2 1,2% khác nhau lên khả
năng sinh trưởng của Spirulina platensis ở qui mô bể hở. Các đường cong sinh
trưởng của VKL phù hợp với kết quả thay đổi của pH môi trường được trình bày
trong bảng 3.27. Sinh khối và sinh trưởng của chủng SP8 cao nhất ở tốc độ sục khí
CO2 150 L/phút. Ở điều kiện sục khí CO2 với tốc độ 200 L/phút tạo ra sinh trưởng
gần tương tự, trong khi tốc độ sục khí 50 L/phút mang lại mức sinh trưởng thấp
nhất. Sử dụng tốc độ sục khí CO2 150L/phút, cho sinh khối cực đại, tốc độ sinh
trưởng riêng cực đại, năng suất sinh khối cực đại sau 20 ngày nuôi đạt 2,42 g/L;
0,243 (ngày-1) và 0,163 (gSKK/L/ngày), tương ứng.
Bảng 3.27 đã chứng minh khả năng ổn định pH của môi trường nuôi Spirulina
platensis khi thay đổi tốc độ sục khí CO2 ở quy mô sản xuất vi tảo thực tế. Gía trị
pH môi trường thay đổi đáng kể theo tốc độ sục khí CO2. Khi bắt đầu thử nghiệm,
giá trị pH là 10,44. Sau 8h sục khí CO2, pH giảm xuống 10,35 ở tốc độ sục
50L/phút; 10,26 ở tốc độ sục 100 L/phút và 10,16 ở tốc độ sục 200 L/phút. Các
nghiên cứu trước cũng cho thấy đưa CO2 vào môi trường có tác dụng giảm pH
[170]. Ở tốc độ sục 50 L/phút và 100 L/phút pH môi trường trong 20 ngày nuôi cấy
dao động trong khoảng 10,45 – 10,21 và 10,45 – 9,73 tương ứng. Kết quả nhận
được cho thấy ở tốc độ này pH môi trường chưa được đưa về khoảng thích hợp cho
sự sinh trưởng của Spirulina platensis SP8, lý giải cho kết quả sinh trưởng của VKL
ở hình 3.27. Ở tốc độ sục khí CO2 150 L/phút, pH của môi trường ban đầu 10,44
sau đó giảm nhanh về khoảng thích hợp cho sinh trưởng của VKL là 8,5 – 9,5 với
ghi nhận là sinh khối, năng suất sinh khối, tốc độ sinh trưởng riêng của Spirulina
platensis đạt cao nhất. Khi tăng tốc độ sục khí CO2 lên 200 L/phút, VKL sinh trưởng
tốt hơn so với tốc độ 50 và 100 L/phút, tuy nhiên trong nghiệm thức này pH môi
trường một số ngày giảm xuống dưới 8 và nếu tiếp tục sục khí môi trường pH giảm
xuống dưới 7. Các số liệu thu được ở bảng 3.27 cũng cho thấy tốc độ sục khí 150
L/phút là lựa chọn hợp lý cho sinh trưởng của VKL ở quy mô này.
132
Bảng 3. 27. Giá trị pH của môi trường nuôi Spirulina platensis trước và sau khi cấp khí CO2
Thời
gian
(ngày)
Tốc độ sục khí (L/phút)
50 100 150 200
pH-
Trước pH-Sau pH- Trước pH-Sau pH- Trước pH-Sau pH- Trước pH-Sau
0 10,45 10,35 10,45 10,26 10,44 10,17 10,45 10,16
1 10,41 10,32 10,38 10,20 10,20 9,95 10,18 9,91
2 10,39 10,30 10,32 10,14 10,03 9,76 9,98 9,69
3 10,38 10,29 10,28 10,11 9,86 9,56 9,80 9,46
4 10,37 10,28 10,25 10,08 9,72 9,36 9,63 9,17
5 10,38 10,29 10,23 10,06 9,58 9,09 9,46 8,72
6 10,38 10,29 10,22 10,05 9,49 8,87 9,35 8,28
7 10,38 10,29 10,21 10,04 9,48 8,85 9,27 8,73
8 10,39 10,30 10,19 10,03 9,48 8,86 9,44 8,62
9 10,40 10,30 10,18 10,01 9,54 9,00 9,44 8,60
10 10,40 10,31 10,17 10,00 9,66 9,25 9,48 8,79
11 10,41 10,31 10,16 9,99 9,78 9,44 9,54 8,95
12 10,41 10,32 10,14 9,98 9,92 9,63 9,56 9,02
13 10,41 10,32 10,13 9,96 9,97 9,70 9,57 9,03
14 10,42 10,33 10,11 9,95 9,92 9,63 9,53 8,93
133
Thời
gian
(ngày)
Tốc độ sục khí (L/phút)
50 100 150 200
pH-
Trước pH-Sau pH- Trước pH-Sau pH- Trước pH-Sau pH- Trước pH-Sau
15 10,43 10,33 10,10 9,93 9,86 9,56 9,40 8,36
16 10,41 10,32 10,08 9,91 9,79 9,47 9,21 8,62
17 10,39 10,30 10,05 9,88 9,71 9,34 9,22 8,25
18 10,37 10,28 10,01 9,84 9,60 9,14 8,45 7,99
19 10,34 10,25 9,97 9,79 9,46 8,78 8,21 7,69
20 10,29 10,21 9,92 9,73 9,25 8,29 7,85 6,99
134
Theo Barsanti và Gualtieri (2006) [171], việc bổ sung CO2 vào môi trường
nuôi là một phương pháp thay thế có thể được sử dụng để làm giảm độ pH của môi
trường và ngăn ngừa sự thay đổi đột ngột pH. Khí các bon dioxide có khả năng hòa
tan trong môi trường nuôi, do khi được sục vào môi trường nuôi cấy CO2 sẽ phản
ứng với nước (H2O) tạo thành H2CO3. Trong quá trình nuôi, H2CO3 đã được phân ly
thành HCO3- và H+. Sự tích tụ ion H+ kéo theo sự giảm pH của môi trường. Trong
khi đó, HCO3- hấp thu bởi S. platensis nhờ enzim CA và chuyển hóa thành thành
CO2 và OH-. CO2 hình thành đã được sử dụng như nguồn các bon vô cơ cho quá
trình quang hợp và ion OH- được thải ra môi trường bởi S. platensis qua màng tế
bào. Sự tích lũy độ kiềm do OH- dẫn đến sự tăng pH môi trường nuôi [98]. Bảng
3.27 trình bày diễn biến pH của quá trình nuôi thử nghiệm S. platensis có tận dụng
CO2 từ khí thải đốt than ở qui mô 25 m2. Trong nghiên cứu này, vào ban ngày quá
trình sản xuất H2CO3 hoặc H+ nhanh hơn sản xuất OH-, do đó pH môi trường nuôi
đã giảm xuống theo hình 3.31. Tuy nhiên vào ban đêm thì sự giải phóng OH- nhiều
hơn nên dẫn đến sự tăng độ kiềm môi trường, thể hiện là kết quả pH của ngày hôm
sau cao bằng hoặc nhỉnh hơn một chút so với ngày hôm trước. Chính vì vậy, kết quả
nghiên cứu này cho thấy ở quá trình nuôi tảo tại Đan Phượng, Hà Nội giá trị pH ban
đầu có giá trị bằng 10,44 nằm ngoài vùng thích hợp của Spirulina platensis nhưng
sau thời gian sục khí 8 tiếng đồng hồ pH môi trường của những ngày tiếp theo dần
dần được đưa vào khoảng pH thích hợp cho sinh trưởng của vi tảo từ 8,5 – 9,5.
Hình 3. 31. Diễn biến pH khi bổ sung CO2 vào bể nuôi Spirulina platensis ở tốc độ
sục khí 150 L/phút
135
Cuaresma và cs (2006) báo cáo rằng pH ảnh hưởng đến hoạt động enzym và
hoạt động vận chuyển điện tử của vi tảo trong quá trình quang hợp và hô hấp của S.
platensis. Sự gia tăng độ pH trong môi trường nuôi cấy xảy ra do hoạt động sinh
học của các tế bào, làm giảm hàm lượng các bon vô cơ hòa tan do bị tiêu thụ trong
quá trình tăng trưởng của tế bào. Như vậy, tồn tại một sự dịch chuyển của cân bằng
các bonate-bicác bonate trong hệ đệm hay nói một cách chính xác là sự dịch chuyển
các dạng các bon vô cơ (CO2, CO32- hoặc HCO3
-) hòa tan trong pha lỏng [172].
Trong nghiên cứu này, bổ sung các ion CO32- hoặc HCO3
- ban đầu được cung
cấp trong môi trường dưới dạng NaHCO3 và Na2CO3. Vì lý do đó, pH ban đầu được
xác định là 10,44. Theo các nghiên cứu trước đây của James và cs (2013), Martis và
cs (2013) [173],[174], hằng số cân bằng ([H+] [HCO3-] / [CO3
2-]) của phản ứng giữa
hai hợp chất ion HCO3- và CO3
2- là 10-10.3 ở nhiệt độ nước của 30 °C. Điều này có
nghĩa là ở pH 10,3 hai ion có cùng nồng độ. Độ pH ban đầu (~ 10,44) sẽ nhanh
chóng giảm do sục khí CO2, hòa tan và một phần được chuyển thành axit các bonic
(H2CO3). Theo định luật của Henry, nồng độ CO2 hòa tan tương quan tuyến tính với
CO2 trong khí quyển [175].
Do đó, tốc độ sục khí CO2 150 L/phút; 200 L/phút có thể tạo ra gấp ba hoặc
gấp đôi lượng CO2 hòa tan trong môi trường nước so với tốc độ sục khí CO2 50
L/phút; 100 L/phút ở trạng thái cân bằng, tương ứng. Điều này là hợp lý vì VKL sử
dụng CO2 tự dưỡng thấp ở giai đoạn đầu nuôi cấy. H2CO3 một lần nữa được chuyển
thành HCO3- (> 95%) ở pH ≈ 8,5, và HCO3
- là các loại các bonat chủ yếu ở dải pH
đó. Ngoài ra, hầu hết các hợp chất CO32- ban đầu kết hợp với H+ của H2CO3 tạo
thành HCO3-.
Nhiều nghiên cứu cho rằng pH tối ưu cho sản xuất sinh khối của S. platensis
nên khoảng 9,0-9,5, và sinh khối giảm khi pH giảm ở 30 °C nếu không bổ sung
nguồn các bon [170]. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị pH thấp ở một số ngày
nuôi ở tốc độ sục khí CO2 200 L/phút nên bất lợi hơn cho sự sinh trưởng S.
platensis so với tốc độ sục khí CO2 150 L/phút. Một số nghiên cứu cho thấy sinh
trưởng của S. platensis giảm bởi CO2 cao do giảm pH môi trường. Park và cs (2016)
nghiên cứu nhận xét rằng việc cung cấp CO2 cao làm tăng tốc độ sinh trưởng nhưng
cuối cùng thu được lượng sinh khối tế bào thấp hơn [168].
Để chứng minh rằng có sự dịch chuyển các dạng các bon vô cơ hòa tan trong
136
pha lỏng ở qui mô này, tác giả đã tiến hành theo dõi biến động hàm lượng các bon
vô cơ trước và sau khi sục khí CO2 vào môi trường nuôi Spirulina platensis trong
20 ngày đầu thí nghiệm. Biến động thành phần các bon vô cơ HCO3- và CO3
2- được
trình bày trong bảng 3.28.
Bảng 3. 28. Biến động hàm lượng HCO3- và CO3
2- trước và sau khi sục
CO2
Thời gian HCO3
- (mg/l) CO32- (mg/l)
Trước Sau Trước Sau
Ban đầu 987,08 1466,61 1132,04 896,13
1 1405,29 1884,91 926,28 690,41
2 1737,11 2216,72 763,09 527,22
3 2039,06 2518,67 614,59 378,72
4 2279,68 2759,30 496,25 260,38
5 2498,30 2977,91 388,74 152,86
6 2614,72 3094,33 331,48 95,61
7 2625,79 3105,40 326,04 90,16
8 2621,14 3100,75 328,32 92,45
9 2552,03 3031,64 362,31 126,44
10 2382,29 2861,91 445,79 209,91
11 2187,40 2667,01 541,64 305,76
12 1940,62 2420,23 663,01 427,13
13 1835,35 2314,96 714,78 478,90
14 1945,48 2425,09 660,62 424,74
15 2041,35 2520,96 613,47 377,59
16 2161,20 2640,82 554,52 318,65
17 2302,22 2781,84 485,17 249,29
18 2465,55 2945,16 404,85 168,97
19 2652,05 3131,67 313,12 77,25
20 2863,99 3343,60 208,89 26,98
Kết quả trong bảng 3.28 cho thấy có sự thay đổi hàm lượng CO32- và HCO3
-
trước và sau khi sục CO2. Hàm lượng các bon vô cơ HCO3- đầu vào là tương đối
137
thấp với 987,08 mg/L và một lượng lớn hàm lượng CO32- tương đương 1132 mg/L.
Điều này kéo theo pH đầu vào = 10,44 của môi trường cao hơn khoảng pH thích
hợp cho sự phát triển Spirulina platensis 8,5 – 9,5. Tuy nhiên sau 8h sục khí CO2
vào môi trường với tốc độ 150 L/phút thì kết quả cho thấy sự dịch chuyển của các
dạng các bon vô cơ hòa tan. Cụ thể ngay trong ngày đầu tiên, sau khi sục khí CO2
vào môi trường, hàm lượng HCO3- tăng từ 987,08 mg/L lên 1466,61 mg/L, còn hàm
lượng CO32- lại giảm từ 1132,04 mg/l còn 896,13 mg/L kéo theo pH môi trường
giảm xuống 10,17. Ở những ngày tiếp theo, do CO2 liên tục được cấp vào môi
trường nuôi cấy nên hàm lượng HCO3- không ngừng được tái tạo và tăng lên, cụ thể
là từ 981 mg/l ở ngày đầu tiên tăng lên 3343,60 mg/l ở ngày thứ 20. Ngược lại, hàm
lượng CO32- giảm từ 1132,04 mg/l ở ngày đầu tiên xuống 26,98mg/l. Điều này kéo
theo pH môi trường dần dần được đưa về khoảng thích hợp 8,5 – 9,5. Điều đó giúp
cho Spirulina platensis sinh trưởng tốt, không bị sốc vì pH đột ngột thay đổi.
Có rất ít nghiên cứu về ảnh hưởng của tốc độ sục khí CO2 đến sinh trưởng của
S. platensis. Tại sao sục khí CO2 ảnh hưởng đến sinh trưởng tảo? Lời giải thích hợp
lý nhất là do sục CO2 vào môi trường nuôi giúp tạo điều kiện thuận lợi chuyển khối
CO2 từ không khí vào sinh khối tảo, đồng thời giúp duy trì pH nằm trong khoảng
thích hợp trong suốt thời gian sinh trưởng. Thực nghiệm cho thấy pH bị ảnh hưởng
mạnh khi tăng tốc độ sục khí CO2. Các kết quả biến động CO32- và HCO3
- trong môi
trường nuôi (Bảng 3.28) cho thấy quá trình chuyển khối CO2 vào môi trường phải
lớn hơn nhiều so với CO2 tiêu thụ do VKL ở giai đoạn đầu sinh trưởng. Như vậy, ở
tốc độ sục khí CO2 thấp, pH ổn định là do tỷ lệ tiêu thụ CO2 thấp và chuyển khối
CO2 vào môi trường thấp. Ưu điểm của việc tăng tốc độ sục khí thực sự có thể là do
biến dạng của các bong bóng, dẫn đến cải thiện chuyển khối CO2, hỗn hợp các chất
dinh dưỡng, hoặc phân phối ánh sáng được đẩy mạnh đến từng tế bào [176].
Sự tái tạo HCO3- nguồn các bon chính cho sự phát triển của vi tảo cho thấy
sự lựa chọn môi trường Zarrouk cải tiến 1,36 g/L NaHCO3 + 2 g/L Na2CO3 để
tạo nguồn HCO3- như một chất đệm ban đầu và tạo pH thích hợp là sự lựa chọn
đúng đắn. Trong quá trình sinh trưởng Spirulina platensis tiêu thụ dần HCO3- và
làm kiềm hóa môi trường do CO32- và OH- sinh ra. Việc đưa CO2 vào môi trường
nuôi cấy không những bù đắp cho lượng các bon tiêu thụ cho sinh trưởng của vi
tảo mà còn duy trì pH ổn định. Đây chính là mấu chốt của quá trình nuôi
138
Spirulina platensis sử dụng môi trường Zarrouk cải tiến và sục CO2 từ khí thải
đốt than. Điều này đặc biệt quan trọng khi ứng dụng cho nuôi cấy Spirulina
platensis ở quy mô đại trà.
Sử dụng nồng độ quá cao NaHCO3 (16,8 g/L) theo môi trường Zarrouk sẽ kéo
theo giá thành nuôi cấy cao. Sử dụng nồng độ thấp NaHCO3 (1,36 g/L và 2 g/L
Na2CO3) như một nguồn các bon đệm trong môi trường nuôi đồng thời cấp khí
CO2 làm pH ổn định và các bon vô cơ được tái tạo, giúp duy trì sinh trưởng và
chất lượng sinh khối của vi tảo. Kết quả nghiên cứu này cho phép giảm chi phí sản
xuất đồng thời tận dụng lại CO2 phế thải từ quá trình đốt than trong công nghiệp để
nuôi vi tảo.
3.2.4. Giá trị dinh dưỡng của sinh khối Spirulina platensis nuôi trong điều kiện
sử dụng CO2 từ khí thải đốt than
Trong sản xuất sinh khối Spirulina platensis, người ta không chỉ quan tâm đến
năng suất mà còn chất lượng sinh khối của loài vi khuẩn lam này. Liệu quá trình sục
khí CO2 tinh khiết hoặc CO2 từ khí thải đốt than có ảnh hưởng đến chất lượng sinh
khối VKL hay không? Số liệu trình bày trong bảng 3.29 và bảng 3.30 sẽ góp phần
trả lời câu hỏi này.
Các kết quả trình bày ở bảng 3.29 cho thấy: Ở quy mô phòng thí nghiệm, hàm
lượng protein tổng số trong sinh khối Spirulina platensis SP8 ở ĐC1 và ĐC2 là
47,82% và 40,94% trọng lượng khô thấp hơn so với CT1 và CT2. Lý do có thể do ở
cả hai công thức này không được cung cấp CO2 liên tục đến cuối thí nghiệm. Đặc
biệt, hàm lượng protein ở ĐC2 nhỏ hơn ĐC1 do nguồn các bon đầu vào thấp nhất
và trong quá trình nuôi Spirulina chỉ được sục không khí thường.
Tương tự hàm lượng lipit và carotenoit ở ĐC2 cũng thấp nhất đạt 5,79g/100g sinh
khối khô và 212 mg/ 100 g sinh khối khô, tương ứng. Hàm lượng tro ở 3 công thức ĐC1,
CT1, CT2 đều không vượt quá 9%, hàm lượng lipid ở công thức ĐC2 lớn hơn 9%.
Các kết quả phân tích cũng cho thấy sinh khối Spirulina platensis SP8 khi
nuôi ở thiết bị phản ứng quang sinh 10L và ở bể 25 m2 tại nhà máy gạch tuynel có
hàm lượng protein trong VKL rất cao, đạt 61,32 và 62,58 g/100g SKK. Hàm lượng
chất béo không quá 9%.
139
Bảng 3. 29. Thành phần dinh dưỡng của sinh khối S. platensis (tính cho 100 g sinh khối khô)
STT Chỉ tiêu phân
tích Đơn vị
Quy mô phòng thí nghiệm Thiết bị
quang
sinh 10 L
Quy mô
tại nhà
máy gạch
(bể 25 m2)
ĐC1 ĐC2 CT1 CT2
1 Protein g 47,82 40,94 54,08 59,95 61,32 62,58
2 Tro G 8,67 9,44 8,9 8,68 8,66 9,83
3 Ẩm G 3,11 3,96 2,89 2,57 2,55 2,39
4 Xơ G 0,46 0,39 0,42 0,43 0,44 0,43
5 Chất béo G 7,93 5,79 7,87 8,68 8,67 8,72
6 Carotenoit mg 451 212 424 448 449 440,00
7 Chì (Pb) mg 0,0103 0,0122 0,0088 0,0055 0,0053 0,014
8 Cadimi (Cd) mg 0,0005 0,0003 0,0003 0,0006 0,0005 < 0,01
9 Crom (Cr) mg 0,00087 0,00083 0,00087 0,084 0,00081 0,0008
10 Asen (As) mg 0,0045 0,0046 0,0042 0,0041 0,0039 0,0044
11 Thủy ngân (Hg) mg 0,00090 0,00092 0,00091 0,00085 0,00078 < 0,01
Ghi chú: ĐC1: Môi trường Zarrouk chứa 16,8 g/L NaHCO3 sục không khí; ĐC2: Môi trường Zarrouk cải tiến + sục không khí;
CT1: Môi trường Zarrouk cải tiến + sục CO2 tinh khiết; CT2: Môi trường Zarrouk cải tiến + sục CO2 từ khí thải đốt than.
140
Với lợi ích sức khỏe tiềm ẩn, Spirulina được biết đến rộng rãi như một thực
phẩm chức năng. Tùy thuộc vào điều kiện ngày càng tăng, thành phần dinh dưỡng
của Spirulina có thể khác nhau [177]. Thông thường, vi khuẩn lam dinh dưỡng chứa
hàm lượng protein cao (khoảng 60-70% trọng lượng khô), tất cả các axit amin thiết
yếu. Trong khi đó, hàm lượng lipit trung bình của Spirulina platensis thường nằm
trong khoảng từ 4 đến 16,6% (trọng lượng khô) [177].
Nhìn chung chất lượng Spirulina được nuôi bằng khí CO2 tinh khiết hoặc CO2 từ
khí thải đốt than là tốt và tương đương với sản phẩm của công ty Siam Algae [178].
Năm 2009, Douskova và cs đã sử dụng CO2 thu hồi từ hệ thống xử lý khí thải
từ lò đốt rác thải đô thị làm nguồn các bon nuôi Chlorella vulgaris với mục đích
vừa giảm chi phí sản xuất sinh khối và đồng thời xử lý CO2. Kết quả ban đầu về
phân tích độc tính của sinh khối thu được bằng cách sử dụng khí thải không được
xử lý cho thấy một lượng dư thừa thuỷ ngân, cao hơn gấp 3 lần theo mức độ cho
phép của Luật thực phẩm của Châu Âu, trong khi tất cả các hợp chất khác (kim loại
nặng khác, hydrocác bon thơm đa vòng, chất dibenzodioxin và polystyrene
dibenzofurans và biphenyl polyclorin) thấp hơn. Sau khi cải tiến hệ thống xử lý khí
thải ban đầu bằng một cột than hoạt tính dạng hạt để hấp phụ hiệu quả hơi thủy
ngân, thành phần sinh khối tảo thu được phù hợp với tất cả các yêu cầu thực phẩm
của Châu Âu, trong đó hàm lượng Hg là 0,024 ppm; As 0,015 ppm; Cd 0,011 ppm;
Pb 0,12 ppm [179].
Tại Việt Nam, bốn loại As, Cd, Pb và Hg là các chỉ tiêu kim loại nặng quan
trọng khi đánh giá chất lượng của sinh khối vi tảo làm thực phẩm. Trong nghiên
cứu này, hàm lượng Pb, Cd, As, Hg trong sinh khối Spirulina platensis SP8 ở cả 3
quy mô đều thấp hơn rất nhiều (thấp hơn khoảng 10 lần, trừ As) khi so sánh với kết
quả của thành phần kim loại nặng trong sinh khối của Chlorella vulgaris do nhóm
tác giả Douskova và cs (2009) công bố. Ngoài ra, hàm lượng kim loại nặng, bao
gồm Pb, Cd, As, Hg, và các chất khác (Bảng 3.25) của Spirulina SP8 vẫn nằm trong
giới hạn cho phép đối với thực phẩm chức năng theo Quyết định số 46/2007/QĐ-
BYT và VNNTR 8-2: 2011 / BYT (Việt Nam) [180],[181].
Điều đó cho thấy chất lượng sinh khối của Spirulina khi được nuôi bằng khí CO2
từ khí thải đốt than là tốt, đảm bảo đầy đủ thành phần các chất dinh dưỡng có trong
tảo khô, tương đương với chất lượng Spirulina nuôi ở quy mô phòng thí nghiệm.
141
Các kết quả nghiên cứu thành phần dinh dưỡng sinh khối Spirulina platensis
SP8 khi nuôi ở thiết bị phản ứng quang sinh 10L và ở bể 25 m2 tại nhà máy gạch
tuynel một lần nữa khẳng định khi nuôi trong môi trường sử dụng khí CO2 từ khí
thải đốt than có khả năng ứng dụng như nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng cho con
người. Đồng thời, điều này cũng cho thấy việc sử dụng CO2 từ khí lò đốt than để
nuôi Spirulina platensis là khả thi ở quy mô đại trà.
Kết quả phân tích thành phần axit béo được chỉ ra trên bảng 3.30. Kết quả cho
thấy trong phổ axit béo của tảo Spirulina, axit béo palmitic (Hexadecanoic acid)
chiếm chủ yếu với 45,13 % - 59,67% so với tổng số axit béo. Trong đó, hàm lượng
các axit béo không no từ (C16:1 đến C18:3) ở nghiệm thức CT1 và CT2 luôn cao hơn
đối chứng. Hàm lượng axit béo không no (C18:1 đến C18:3) ở nghiệm thức CT2 là
thấp nhất. Điều này có thể lý giải do liên quan đến nguồn các bon đưa vào thấp và
chỉ được cung cấp thêm qua sục không khí.
Đáng chú ý nhất là Spirulina có chứa 2 loại axit béo không no quý, có giá trị
dinh dưỡng cao là axit béo linoleic (18:2n-6) và linolenic (18:3n-6). Hàm lượng
18:2n-6 ở các công thức ĐC1, ĐC2, CT1, CT2 lần lượt là 24,52 %; 15,06 %; 25,67
%; 26,23 % tổng lượng axit béo, tương ứng. Hàm lượng 18:3n-6 ở các công thức
ĐC1, ĐC2, CT1, CT2 lần lượt là 8,31 %; 4,65 %; 14,58 %; 14,89 % tổng lượng axit
béo. Đây là axit béo có vai trò quan trọng đối với sức khỏe của con người và là tiền
chất để tổng hợp nên các axít béo thuộc nhóm Omega-3 và Omega-6. Hàm lượng 2
loại axit béo này khi nuôi trong môi trường có 1,36 g/l NaHCO3 và 2g/l Na2CO3 kết
hợp sục CO2 từ lò đốt than đạt cao nhất (cao hơn cả công thức đối chứng sục không
khí và có NaHCO3 16,8 g/L) chiếm 26,23% và 14,89%, tương ứng so với tổng số
axit béo.
Thành phần axit béo trong sinh khối Spirulina platensis ở quy mô bể 25m2 tại
nhà máy cũng nhận được các kết quả tương đương với quy mô phòng thí nghiệm.
142
Bảng 3. 30. Hàm lượng các axit béo trong sinh khối Spirulina platensis SP8
STT Axit béo Tên khoa học
Hàm lượng (% tổng số axit béo)
Quy mô phòng thí nghiệm
Thiết bị quang
sinh 10 L
Quy mô tại
nhà máy
gạch (bể 25
m2)
ĐC1 ĐC2 CT1 CT2
1 16:00 Hexadecanoic acid 52,38 59,67 45,58 45,13 45,13 45,48
2 16:1n-7 9-Hexadecenoic acid 4,96 6,72 4,66 4,41 4,41 4,43
3 18:1n-6 Octadecenoic acid 3,07 2,28 3,59 3,56 3,56 3,59
4 18:3n-3 9,12,15-octadecatrienoic acid 24,52 15,06 25,67 26,23 26,19 26,05
5 18:3n-6 6,9,12-octadecatrienoic acid 8,31 4,65 14,58 14,89 14,85 14,74
6 20:00 Eicosanoic acid 6,35 11,62 5,92 5,78 5,78 5,71
Ghi chú: ĐC1: Môi trường Zarrouk chứa 16,8 g/L NaHCO3 sục không khí; ĐC2: Môi trường Zarrouk cải tiến sục không khí; CT1:
Môi trường Zarrouk cải tiến sục CO2 tinh khiết; CT2: Môi trường Zarrouk cải tiến sục CO2 từ khí thải đốt than; ND: không xác định
được.
143
Các kết quả nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng để sử dụng Spirulina platensis
SP8 như một thực phẩm dinh dưỡng cho con người. Trong bối cảnh biến đổi khí
hậu toàn cầu, Spirulina platensis không chỉ đóng góp tích cực vào việc giảm khí
nhà kính - CO2 mà còn là nguyên liệu cơ bản của thực phẩm chức năng. Khả năng
loại bỏ các khí độc đi kèm từ lò đốt than cung cấp cơ hội để tích hợp việc xử lý khí
thải với sản xuất vi tảo. Đây là một công nghệ thân thiện với môi trường và một
phương pháp nghiên cứu tiềm năng ở Việt Nam.
3.2.5. Đánh giá hiệu quả hấp thu CO2 của Spirulina platensis SP8
Qúa trình sinh trưởng vi tảo đòi hỏi cung cấp CO2 như là một nguồn các bon.
Đồng thời việc cung cấp CO2 cũng góp phần kiểm soát pH của môi trường. Phân
tích hóa học đã chứng minh rằng trong sinh khối tảo có tới 40%-50% là các bon, vì
thế để sản xuất được 1 kg tảo khô cần có khoảng 1,5-2,0 kg CO2 [115]. Ở điều kiện
nuôi Spirulina platensis trong thiết bị phản ứng quang sinh sử dụng CO2 từ khí thải
đốt than, để xác định tính hiệu quả hấp thu CO2 VKL, tác giả đã tiến hành tính toán
năng suất nuôi cấy của loài vi tảo này. Các thông số sinh trưởng đã được xác định
mỗi ngày. Kết quả nghiên cứu thể hiện trên bảng 3.31 cho thấy động thái sinh
trưởng của chủng SP8 khi nuôi ở nồng độ 1,36 g/L NaHCO3 + 2 g/L NaHCO3 được
sục bằng CO2 từ khí thải đốt than tại nhà máy gạch tuynel. Hàm lượng sinh khối
khô trong 20 ngày nuôi cấy đạt 2,43 g/L, năng suất cực đại Pmax đạt 0,163 g/L/ngày.
Bảng 3. 31. Các thông số sinh trưởng của Spirulina platensis SP8 nuôi
trong điều kiện sử dụng CO2 từ khí thải đốt than tại nhà máy gạch tuynel
Thông số Kết quả
Sinh khối cực đại Cmax (g/l) 2,420
Tốc độ tăng trưởng riêng cực đại µmax (g sinh
khối/ngày)
0,243
Năng suất cực đại Pmax (g/l/ngày) 0,163
Trong quá trình nuôi cấy, thành phần các bon trong vi tảo cần được quan tâm.
Redfield (1958) đã đề cập rằng sự hình thành chất hữu cơ trong vùng tự dưỡng đòi
hỏi tất cả các nguyên tố trong tế bào, trong đó các bon, nitơ và phốt pho là mối quan
tâm đặc biệt. Dựa trên nghiên cứu của Fleming (1940), Redfield kết luận rằng tỷ lệ
các bon, nitơ và photpho trong các sinh vật phù du là C / N / P = 106: 16: 1 [182].
144
Chính vì vậy, khi nghiên cứu sinh khối vi tảo chúng tôi đã tiến hành xác định hàm
lượng các bon tích lũy trong chủng SP8 (Phụ lục 4).
Như vậy, trong nghiên cứu này, hàm lượng các bon tích lũy trong SP8 chiếm
49,35 %. Kết quả nghiên cứu này là phù hợp với các nghiên cứu trước đây báo cáo
rằng hàm lượng các bon trong Spirulina platensis chiếm 45 -50% khối lượng [115].
Phân tích này đã được kiểm tra kép để loại bỏ một số lỗi đo lường. Sự khác nhau
giữa các môi trường nuôi cấy như pH (do nồng độ CO2) hoặc sự cạn kiệt nitơ cũng
có thể dẫn tới sự khác nhau về hàm lượng các bon tích lũy cùng trên 1 chủng vi tảo.
Dựa vào hàm lượng các bon tích lũy trong sinh khối của Spirulina platensis
SP8, chúng tôi đã xác định được hàm lượng CO2 hấp thu được thông qua quá trình
quang hợp để tạo ra sinh khối vi tảo đó. Kết quả nghiên cứu cho thấy chủng
Spirulina platensis SP8 có khả năng hấp thu 0,295 g CO2 /L/ngày.
Bảng 3. 32. So sánh hiệu quả cố định CO2 của một số loài vi tảo
Vi tảo Nồng độ
CO2 (%)
Nhiệt độ
(oC)
Năng suất
sinh khối
(g/l.ngày)
Tỷ lệ CO2 cố
định được
(g/l.ngày)
Tài liệu
tham khảo
Phương
pháp tính
Chlorella vulgaris Không
khí 25 0,024 0,045 [183] a
Dunaliella 3 27 0.17 0,313 [184] a
Botryococcus
braunii 0,5-10 25–30 1.1 >1,0 [185] a
Spirulina sp. 12 30 0,22 0,413 [121] b
Spirulina
platensis SP8 4,56 30 0,163 0,306
Nghiên cứu
này a
Spirulina
platensis SP8 4,56 30 0,163 0,295
Nghiên cứu
này b
Spirulina platensis
UTEX 1926 - 25 0,087 0,153 [156] b
Spirulina
sp. LEB 18 10% 30 0,108 0,198 [167] b
a. Tính từ năng suất sinh khối theo phương trình, tỷ lệ CO2 cố định (pCO2) = 1,88
× năng suất sinh khối (P), trong đó có nguồn gốc từ công thức phân tử điển hình
của sinh khối tảo, CO0.48H1.83N0.11P0.01 [90]; b. Theo công thức 2.9 mục 2.3.4.8.
145
Bảng 3.32. cho thấy hiệu quả cố định CO2 của một số loài vi tảo dựa trên 2
phương pháp tính toán. Theo phương pháp tính toán của tác giả Chisti (2007) giả sử
rằng cứ 1 kg sinh khối vi tảo cố định được 1,88kg CO2 nên tỷ lệ CO2 cố định
(pCO2) = 1,88 × năng suất sinh khối (P) [114]. Đây là phương pháp ước tính đơn
giản, nếu sử dụng theo phương pháp này hiệu quả cố định CO2 của chủng SP8 là
0,306 gCO2/ L/ngày. Cần nhấn mạnh rằng hai phương pháp để xác định hiệu quả cố
định CO2 đã cho kết quả khác nhau. Một số tác giả cho rằng phương pháp giả định
rằng 1 kg sinh khối sản xuất tương ứng với 1,88 kg CO2 chưa thật hợp lý vì mỗi
một loài tảo có hàm lượng các bon khác nhau [186]. Phương pháp thứ hai được luận
án sử dụng có các thông số sau: tỷ lệ phần trăm các bon trong sinh khối, trọng
lượng phân tử của C và CO2 và năng suất là một phương pháp chính xác hơn. Bởi
vì, ước tính lượng CO2 thu được, tính toán bằng cách sử dụng phương trình đơn
giản tỷ lệ CO2 cố định (pCO2) = 1,88 × năng suất sinh khối (P) sẽ cao hơn nhiều
lượng CO2 cố định được theo phương pháp được sử dụng trong công trình này. Con
số này chênh lệch nhiều, đặc biệt đối với các loài vi tảo có chứa hàm lượng các bon
tích lũy thấp.
3.2.6. Nhận xét
Như vậy việc sử dụng CO2 đã được làm sạch từ khí thải đốt than cho quá trình
nuôi Spirulina platensis SP8 trong các điều kiện tỷ lệ cấp giống ban đầu 0,15 g/L;
nồng độ NaHCO3 thấp 1,36 g/L là phù hợp cho sinh trưởng và hấp thu CO2 của
Spirulina platensis, tiết kiệm được hóa chất, giảm chi phí sản xuất. Việc điều chỉnh
pH của môi trường nuôi Spirulina bằng khí CO2 về vùng thích hợp rất có ý nghĩa
trong việc chuyển hóa các dạng cácbon vô cơ hòa tan trong môi trường. Trong khi
CO32- và HCO3
- trong môi trường nuôi thay đổi rõ rệt khi sục CO2.
Thực tế mô hình nuôi Spirulina platensis SP8 tại bể 25 m2 sử dụng CO2 đã
được làm sạch từ khí thải đốt than thông qua HMĐXLKT tại nhà máy gạch tuynel
đã chứng minh hiệu quả thu hồi CO2, khả năng sinh trưởng cũng như chất lượng
của chủng vi khuẩn lam này.
146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu sử dụng kĩ thuật xúc tác- hấp phụ làm sạch CO2 từ khí thải
đốt than
Đã chế tạo và nghiên cứu tính chất của vật liệu hấp phụ CaO-Na2CO3 và Fe2O3 -
MnO2 có kích thước và BET lần lượt trong khoảng 30 – 50 nm, 120 – 200 nm và 12, 56
m2/g, 7,094 m2/g. Ở 120oC, vật liệu CaO-Na2CO3 và Fe2O3 – MnO2 có khả năng hấp phụ
cực đại tương ứng là 100 mg SO2/ g vật liệu và 18,5 mg HCl/g vật liệu.
Đã chế tạo và nghiên cứu tính chất của một số vật liệu xúc tác:
+ La0.9K0.1CoO3 có kích thước 30 - 50 nm và diện tích bề mặt riêng khoảng 6,8 m2/g.
+ Với pH 3–4 và thực hiện sunfat hóa, tác giả đã nhận được vật liệu
V2O5+WO3/TiO2 + Al2O3 + SiO2 có đương lượng hấp phụ NH3 cao ở nhiệt độ tương
đối thấp tương tự như kết quả công bố trong tài liệu.
+ Đã chế tạo thành công hệ vật liệu xúc tác quang V2O5/TiO2 kích thước 20 – 40
nm, có BET gần 20 m2/g, hấp thụ mạnh ánh sáng trong vùng UV đồng thời tăng sang
vùng bước sóng dài 430 – 570 nm.
Hệ xúc tác- hấp phụ chế tạo được đã có khả năng làm sạch tốt khí CO2 từ khí
thải đốt than hoạt động tốt ở nhiệt độ khoảng 320oC với qui mô pilot. Hiệu suất xử lý
khí thải sau khi qua HMĐXLKT đạt khoảng 79,04 % đối với CO và 83,47% đối với
NOx, và 98,4% đối với SO2. Lượng CO2 thu được đạt khoảng 4,50 ± 0,02%.
Việc kết hợp hệ HMĐXLKT với hệ quang xúc tác V2O5/TiO2 đã xử lý gần như
hoàn toàn các khí thải đồng hành: chuyển hóa CO trên 98%, NOx trên 93,02% và
không phát hiện SO2 so với thành phần khí thải ban đầu. Lượng CO2 thu được đạt
khoảng 4,56 ± 0,02%.
Khí thải đốt than từ ống khói nhà máy gạch tuynel sau khi đi qua HMDXLKT
còn lại chủ yếu là CO2 là 1,24 ± 0,02%; gần như không phát hiện SO2; NOx khoảng
2,49 ± 0,72mg/m3, CO khoảng 144,6 ± 12,5 mg/m3.
2. Kết quả nghiên cứu sử dụng CO2 làm sạch từ khí thải đốt than để nuôi chủng S.
platensis SP8
Ở điều kiện phòng thí nghiệm quy mô 1L:
+ Đã lựa chọn được tỷ lệ cấp giống ban đầu 0,15 g/L là phù hợp cho sinh trưởng
và hấp thu CO2 của Spirulina platensis trong môi trường nuôi sục CO2 5% hoặc sục
4,56 % CO2 từ khí thải đốt than với tốc độ sục là 0,1 L CO2/ phút trong 1 giờ.
147
+ Đã lựa chọn được nồng độ 1,36 g/L NaHCO3 + 2g/L Na2CO3 phù hợp trong
điều kiện sử dụng CO2 bổ sung từ khí thải đốt than.
Ở điều kiện phòng thí nghiệm quy mô bể phản ứng quang sinh 10L:
+ Đã lựa chọn được thời gian sục khí CO2 là 8h/ngày cho sinh trưởng của
VKL ở quy mô này.
+ Sinh khối cực đại của chủng SP8 khi nuôi ở nồng độ 1,36 g/L NaHCO3 + 2
g/L Na2CO3 được sục bằng CO2 từ khí thải đốt than 4,56% sau 20 ngày nuôi cấy đạt
2,43 g/L, năng suất cực đại đạt 0,163 g/l/ngày.
Ở quy mô thí nghiệm 25 m2 tại Nhà máy gạch tuynel đã lựa chọn được tốc độ
sục khí CO2 thích hợp là 150 L/phút, sinh khối, tốc độ sinh trưởng riêng và năng
suất sinh khối sau 20 ngày đạt 2,42 g/L; 0,243 (ngày-1) và 0,163 (gSKK/L/ngày),
tương ứng.
Về thành phần hóa học của sinh khối VKL: S. platensis giàu protein, đạt 59,95
- 62,69 g/100g SKK. Hàm lượng chất béo không quá 9 % SKK. Spirulina còn chứa
lượng axit béo có giá trị dinh dưỡng cao như Omega – 3 và Omega – 6 đạt 14,74%
và 26,05%, tương ứng trong tổng hàm lượng axit béo. Ngoài ra, hàm lượng kim loại
nặng, đặc biệt 4 loại Pb, Cd, As, Hg trong sinh khối Spirulina SP8 vẫn nằm trong
giới hạn cho phép đối với Thực phẩm chức năng theo Quyết định số 46/2007/QĐ-
BYT và VNNTR 8-2: 2011 / BYT (Việt Nam).
Hàm lượng cacbon tích lũy trong SP8 chiếm 49,35 %. Hiệu quả hấp thu CO2
của Spirulina platensis SP8 là 0,295 g CO2 /L/ngày.
KIẾN NGHỊ
1. Cần tiếp tục hoàn thiện các modun xúc tác-hấp phụ, kết hợp xúc tác quang để
nâng cao hàm lượng CO2 đầu ra, giảm thiểu khí thải đồng hành CO và NOx, giảm
chi phí vận hành.
2. Nghiên cứu và ứng dụng một số loài vi tảo có giá trị kinh tế khác trong lĩnh vực này.
148
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. IEA, CO2 Emissions from fuel combustion Highlights, 2017, 125 pages.
2. S.C. Maroto-Valer, Y. Soong, (Eds), Environmental Challenges and Greenhouse
Gas Control for Fossil Fuel Utilization in the 21st Century, Kluwer
Academic/Plenum Publishers, New York, 2002, 447 pages.
3. M. Bert, D. Ogunlade, C. Heleen de, L. Manuela and M. Leo (Eds.), IPCC, Carbon
dioxide Capture and Sotorage, Cambridge University Press, 2005, 431 pages.
4. Đặng Đình Kim, Trần Văn Tựa, Nguyễn Tiến Cư et al., Nghiên cứu sử dụng CO2
từ khí thải đốt than để nuôi vi tảo Spirulina platensis, Vietnam Journal of Science
and Technology, 2011, 49 (4), 65-72.
5. D.M. Tien and D. Sharma, Vietnam's energy sector: A review of current energy
policies and strategies, Energy Policy, 2011, 39 (10), 5770-5777.
6. Viện Vật liệu xây dựng, Báo cáo kĩ thuật số 6D và 6C: Dữ liệu đầu vào cho giảm
thiểu phát thải khí nhà kính nhờ cải thiện quy trình công nghệ sản xuất vật liệu xây
dựng, Chương trình năng lượng sạch USAID Việt Nam, 2016, 83 trang.
7. UN-Viet Nam climate change Factsheet GHG emissions, Thông tin cơ bản về
biến đổi khí hậu: Phát thải khí nhà kính, các phương án giảm thiểu ở Việt Nam và
các dự án hỗ trợ của Liên hợp quốc, 2013, 27 trang.
8. Quy hoạch Phát triển Điện năng VII: Quyết định 1208/QD-TTg (21/7/2011) Phê
duyệt Quy hoạch Phát triển Điện năng, giai đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn đến
2030.
9. M. Minutillo and A. Perna, A novel approach for treatment of CO2 from fossil
fired power plants, Part A: The integrated systems ITRPP, International Journal of
hydrogen energy, 2009, 34 (9), 4014-4020.
10. S.P. Raghuvanshi, A. Chandra and A.K. Raghav, Carbon dioxide emissions
from coal based power generation in India, Energy Conversion and Management,
2006, 47 (4), 427-441.
11. M. Xu, R. Yan, C. Zheng et al., Status of trace element emission in a coal combustion
process: a review, Fuel Processing Technology, 2004, 85 (2-3), 215-237.
12. M.L.A Wang, P. Stephensonb, J. Sidders , C. Ramshawa, Post-combustion
CO2 capture with chemical absorption: A state-of-the-art review, Chemical
engineering research and design, 2011, 89, 1609–1624.
149 13. R. Baciocchi, G. Storti and M. Mazzotti, Process design and energy
requirements for the capture of carbon dioxide from air, Chemical Engineering and
Processing: Process Intensification, 2006, 45 (12), 1047-1058.
14. Y. Belmabkhout, G. De Weireld and A. Sayari, Amine-bearing mesoporous
silica for CO(2) and H(2)S removal from natural gas and biogas, Langmuir, 2009,
25 (23), 13275–13278.
15. A.A. Olajire, CO2 capture and separation technologies for end-of-pipe
applications–a review, Energy, 2010, 35 (6), 2610-2628.
16. C.H. Yu, C.H. Huang and C.S. Tan, A review of CO2 capture by absorption
and adsorption, Aerosol Air Qual. Res, 2012, 12 (5), 745-769.
17. A. Sayari, Y. Belmabkhout and R. Serna-Guerrero, Flue gas treatment via
CO2 adsorption, Chemical Engineering Journal, 2011, 171 (3), 760-774.
18. M.S.A. Rahaman, L.H. Cheng, X.H. Xu et al., A review of carbon dioxide
capture and utilization by membrane integrated microalgal cultivation processes,
Renewable and Sustainable Energy Reviews, 2011, 15 (8), 4002-4012.
19. A. Taheri Najafabadi, CO2 chemical conversion to useful products: an
engineering insight to the latest advances toward sustainability, International
Journal of Energy Research, 2013, 37 (6), 485-499.
20. F.G.A Fernández, C. González-López, J.F. Sevilla et al., Conversion of CO2
into biomass by microalgae: how realistic a contribution may it be to significant
CO2 removal?, Applied microbiology and biotechnology, 2012, 96 (3), 577-586.
21. T. Wang, X. Fang, W Dong et al., Mechanochemical effects on microstructure
and transport properties of nanocrystalline La0. 8Na0. 2MnO3 ceramics, Journal of
Alloys and Compounds, 2008, 458 (1-2), 248-252.
22. C. Gong, C. Song, Y Pei et al., Synthesis of La0.9K0.1CoO3 fibers and the
catalytic properties for diesel soot removal, Industrial & Engineering Chemistry
Research, 2008, 47 (13), 4374-4378.
23. Trần Thị Minh Nguyệt và cộng sự, Nghiên cứu chế tạo các bộ xúc tác trên cơ
sở vật liệu xúc tác nano làm việc dưới 400 oC để xử lý khí thải của quá trình đốt rác
thải y tế, 3/2/742/2009/HĐ-ĐTĐL 2012.
24. A.V. Slack and G.A. Hollinden, Sulfur dioxide removal from waste gases,
Journal of the Air Pollution Control Association, 1972, 22 (3), 159 -166.
150 25. E.R. Rosenberg HS, J.H. Oxley, and J.M. Genco, Status of sulfur Dioxide
Control for Fossil Fuel Combustion, 67th AIChE Annual Meeting, 1974, 51.
26. R. Karpf, Basic features of the dry absorption process for flue gas treatment
systems in waste incineration, Earth Engineering Center, Columbia University, New
York, 2015, 17 pages.
27. J. Partanen, P. Backman, R. Backman et al., Absorption of HCl by limestone in
hot flue gases. Part III: simultaneous absorption with SO2, Fuel, 2005, 84 (12-13),
1685-1694.
28. Y.S. Matros and A.S. Noskov, Procedures for making gaseous industrial
waste safe, Russian Chemical Reviews, 1990, 59 (10), 989-1005.
29. C. Charpenteau, R. Seneviratne, A. George et al., Screening of low cost
sorbents for arsenic and mercury capture in gasification systems, Energy & Fuels,
2007, 21 (5), 2746-2750.
30. B. Dou, W. Pan, J. Ren et al., Single and combined removal of HCl and alkali
metal vapor from high-temperature gas by solid sorbents, Energy & fuels, 2007, 21
(2), 1019-1023.
31. G. Krammer, C. Brunner, J. Khinast et al., Reaction of Ca(OH)2 with SO2 at low
temperature, Industrial & engineering chemistry research, 1997, 36 (5), 1410-1418.
32. H. Lu, E.P. Reddy and P.G. Smirniotis, Calcium oxide based sorbents for
capture of carbon dioxide at high temperatures, Industrial & engineering chemistry
research, 2006, 45 (11), 3944-3949.
33. S. Wu, M. Ozaki and E. Sasaoka (2008), Development of iron-based sorbents
for Hg0 removal from coal derived fuel gas: Effect of hydrogen chloride[J], Fuel,
87, 4-5, 467-474.
34. Y. Pan, J. Perales, E. Velo et al., Kinetic behaviour of iron oxide sorbent in hot
gas desulfurization, Fuel, 2005, 84 (9), 1105-1109.
35. T. Koballa and M Dudukovic (1977), Sulfur dioxide adsorption on metal
oxides supported on alumina, AIChE Symposium Series, 199-228.
36. I. Manuel, J. Chaubet, C. Thomas et al., Simulation of the transient CO
oxidation over Rh0/SiO2 and Rhx+/Ce0.68Zr0.32O2 catalysts, Journal of Catalysis,
2004, 224 (2), 269-277.
37. R.M. Heck, R.J. Farrauto and S.T. Gulati, Catalytic air pollution control:
commercial technology, John Wiley & Sons, 2009, 544 pages.
151 38. Y. Xie, F. Dong, S. Heinbuch et al., Oxidation reactions on neutral cobalt
oxide clusters: experimental and theoretical studies, Physical Chemistry Chemical
Physics, 2010, 12 (4), 947-959.
39. Y.J. Chen, D. Wu and C. Yeh, Oxidation of carbon monoxide over
nanoparticles of cobalt oxides, Reviews on Advanced Materials Science, 2003, 5
(1), 41-46.
40. R. Voorhoeve, D. Johnson, J. Remeika et al., Perovskite oxides: materials
science in catalysis, Science, 1977, 195 (4281), 827-833.
41. W. Libby, Promising catalyst for auto exhaust, Science, 1971, 171 (3970),
499-500.
42. S. George and B. Viswanathan, catalytic oxidation of carbon monoxide on
LnCoO3 perovskite oxides, Journal of colloid and interface science, 1983, 95 (2),
322-326.
43. J. Tascon, J.G. Fierro and L.G. Tejuca, Kinetics and mechanism of CO
oxidation on LaCoO3, Zeitschrift für physikalische Chemie, 1981, 124 (2), 249-257.
44. J.C. Tao H., T.G. Calvarese, and M.A. Subramanian, Thermoelectric
properties of La1−x AxCoO3 (A=Pb, Na), Solid State Sci, 2006, 8, 467-469.
45. M. Kriener, C Zobel, A Reichl et al., Structure, magnetization, and resistivity
of La 1−xM xCoO 3 (M= Ca, Sr, and Ba), Physical Review B, 2004, 69 (9), 094417.
46. Trần Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Quang Huân, Lê Văn Tiệp et al., Những yếu
tố ảnh hưởng tới hoạt tính xúc tác của hệ kích thước nano La1-xSrxMnO3 trong phản
ứng oxi hóa CO, C3H6 và chuyển hóa NOx, Tạp chí Hóa học, 2006, 3, 322-326.
47. W. Wei, D. Chuanjin, X. Xiang et al., Preparation of La 0.9K 0.1CoO3
perovskite composite oxide, Journal of Wuhan University of Technology-Mater.
Sci. Ed., 2005, 20 (4), 32-34.
48. W. Wei, D. Chuanjin, X. Xiang et al., Removal of NOx and diesel soot
particulates catalyzed by perovskite-type oxide La0.9K0.1CoO3, Journal of Wuhan
University of Technology-Mater. Sci. Ed., 2006, 21 (1), 57-59.
49. L. Jian, W Jiqiu, Z Zhen et al., Synthesis of LaxK1–xCoO3 nanorod and their catalytic
performances for CO oxidation, Journal of Rare Earths, 2014, 32 (2), 170-175.
50. Trần Thị Minh Nguyệt, Quách Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Toàn, Trần Quế
Chi, Tổng hợp oxit phức hợp perovskite La1-xNaxCoO3 kích thước nanomet bằng
152 phương pháp sol-gel citrat và nghiên cứu hoạt tính xúc tác của chúng, Tạp chí hóa
học, 2011, 49 (5), 535-541.
51. M. Piumetti, S. Bensaid, D Fino et al., Catalysis in Diesel engine NOx
aftertreatment: a review, Catalysis, Structure & Reactivity, 2015, 1 (4), 155-173.
52. L. Chen, J. Li and M Ge, DRIFT Study on Cerium− Tungsten/Titiania
Catalyst for Selective Catalytic Reduction of NOx with NH3, Environmental science
& technology, 2010, 44 (24), 9590-9596.
53. Q. Zhong, T. Zhang, Y. Li et al., NO (or NH3)+ O2 adsorption on fluorine-
doped vanadia/titania and its role in the mechanism of a two-step process
characterized by EPR, Chemical engineering journal, 2011, 174 (1), 390-395.
54. S. Djerad, L. Tifouti, M. Crocoll et al., Effect of vanadia and tungsten
loadings on the physical and chemical characteristics of V2O5-WO3/TiO2 catalysts,
Journal of Molecular Catalysis A: Chemical, 2004, 208 (1-2), 257-265.
55. G. J. Dong, Y.F. Zhang Z. Yuan et al., Effect of the pH value of precursor solution on
the catalytic performance of V2O5-WO3/TiO2 in the low temperature NH3-SCR of NOx,
Journal of Fuel Chemistry and Technology, 2014, 42 (12), 1455-1463.
56. S. Albonetti, S. Blasioli, R. Bonelli et al., The role of acidity in the
decomposition of 1, 2-dichlorobenzene over TiO2-based V2O5/WO3 catalysts,
Applied Catalysis A: General, 2008, 341 (1-2), 18-25.
57. T.S. Tran, J. Yu, C. Li et al., Structure and performance of a V2O5–WO3/TiO2–
SiO2 catalyst derived from blast furnace slag (BFS) for DeNOx, RSC Advances,
2017, 7 (29), 18108-18119.
58. Dang Tuyet Phuong, Vu Anh Tuan, Hoang Yen, Dinh Cao Thang, Tran Thi
Kim Hoa, Bui Hai Linh, Le Kim Lan, Nguyen Huu Phu, Study on physico-chemical
properties of Al - SBA - 15 nanostructured materials, Proceedings of the 1st
IWOFM – 3rd IWONN Conference, 2006, 102-105.
59. D. P. Debecker, F. Bertinchamps, N. Blangenois et al., On the impact of the
choice of model VOC in the evaluation of V-based catalysts for the total oxidation
of dioxins: Furan vs. chlorobenzene, Applied Catalysis B: Environmental, 2007, 74
(3-4), 223-232.
60. F. Bertinchamps, C. Grégoire and E.M. Gaigneaux, Systematic investigation of
supported transition metal oxide based formulations for the catalytic oxidative
153 elimination of (chloro)-aromatics: Part II: Influence of the nature and addition
protocol of secondary phases to VOx/TiO2, Applied Catalysis B: Environmental,
2006, 66 (1-2), 10-22.
61. Y. Pan, W. Zhao, Q. Zhong et al., Promotional effect of Si-doped V2O5/TiO2
for selective catalytic reduction of NOx by NH3, Journal of Environmental Sciences,
2013, 25 (8), 1703-1711.
62. Y. Peng, C. Liu, X. Zhang et al., The effect of SiO2 on a novel CeO2–
WO3/TiO2 catalyst for the selective catalytic reduction of NO with NH3, Applied
Catalysis B: Environmental, 2013, 140, 276-282.
63. Tran Thi Minh Nguyet, Quach Thi Hoang Yen, Tran Que Chi et al., Synthesis
of vanadium-modified rutile TiO2 nanoparticle by reactive grinding method and its
photocatalytic activity under solar light at room temperature, Advances in Natural
Sciences: Nanoscience and Nanotechnology, 2013, 4 (3), 035010.
64. A. Fujishima, X. Zhang and D.A. Tryk, TiO2 photocatalysis and related
surface phenomena, Surface Science Reports, 2008, 63 (12), 515-582.
65. V.H. Nguyen and B.H. Nguyen, Visible light responsive titania-based
nanostructures for photocatalytic, photovoltaic and photoelectrochemical
applications, Advances in Natural Sciences: Nanoscience and Nanotechnology,
2012, 3 (2), 023001.
66. Nguyễn Thị Thu Trang, Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý nước thải dệt
nhuộm bằng vật liệu nano titandioxit pha tạp, Viện Công nghệ Môi trường, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2016.
67. Nguyễn Thị Huệ, Nghiên cứu xử lý ô nhiễm không khí bằng vật liệu sơn nano
TiO2/apatite, TiO2/Al2O3, TiO2/bông thạch anh, Viện Công nghệ Môi trường, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2010.
68. Nguyễn Thị Hồng Phượng, Nghiên cứu công nghệ chế tạo nano TiO2 và ứng
dụng tạo màng phủ trên vật liệu gốm sứ, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, 2014.
69. Nguyễn Thế Anh, Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng và một số ứng dụng của vật
liệu chứa titan, Luận án Tiến sĩ, Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, 2013.
70. X. Chen and S.S. Mao, Titanium dioxide nanomaterials: synthesis, properties,
modifications, and applications, Chemical reviews, 2007, 107 (7), 2891-2959.
154 71. J.C.S. Wu and C.H. Chen, A visible-light response vanadium-doped titania
nanocatalyst by sol–gel method, Journal of Photochemistry and Photobiology A:
Chemistry, 2004, 163 (3), 509-515.
72. H. Liu and L. Gao, Codoped rutile TiO2 as a new photocatalyst for visible
light irradiation, Chemistry letters, 2004, 33 (6), 730-731.
73. C. Posten and G. Schaub, Microalgae and terrestrial biomass as source for
fuels—a process view, Journal of biotechnology, 2009, 142 (1), 64-69.
74. H.W. Kim, R. Vannela, C. Zhou et al., Photoautotrophic nutrient utilization
and limitation during semi‐continuous growth of Synechocystis sp. PCC6803,
Biotechnology and bioengineering, 2010, 106 (4), 553-563.
75. C. Zarrouk, Contribution à l’étude d'une cyanophycée. Influence de divers
facteurs physiques er chimiques sur la croissance er la photosynthése de Spirulina
maxima (Setch. Et Gardner) Geitler, 1996.
76. Trần Văn Tựa, Nghiên cứu dinh dưỡng cacbon của tảo lam Spirulina
platensis, Trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia, 1993.
77. J. Wouters, Influence du milieu sur le rendement pondéral et le spectre de
acides aminés de Spirulina platensis (Gom) Geitler Ann, de physiol. végétable de
I’niversité de Brouxelles, 1969.
78. A.G. Miller and B. Colman, Evidence for HCO3− transport by the blue-green alga
(cyanobacterium) Coccochloris peniocystis, Plant Physiology, 1980, 65 (2), 397-402.
79. I. Longmuir, R. Forster and C.Y. Woo, Diffusion of carbon dioxide through
thin layers of solution, Nature, 1966, 209, 393-394.
80. J. Berry, J. Boynton, A. Kaplan et al., Growth and photosynthesis of
Chlamydomonas reinhardtii as a function of CO2 concentration, Annual report, 1976,
81. J. Beardall, D. Mukerji, H. Glover et al., The path of carbon in photosynthesis
by marine phytoplankton 1 2, Journal of Phycology, 1976, 12 (4), 409-417.
82. J.T. Lehman, Enhanced transport of inorganic carbon into algal cells and its
implications for the biological fixation of carbon 1, 2, Journal of Phycology, 1978,
14 (1), 33-42.
83. C.S. Sikes, R.D. Roer and K.M. Wilbur, Photosynthesis and coccolith
formation: inorganic carbon sources and net inorganic reaction of deposition,
Limnology and Oceanography, 1980, 25 (2), 248-261.
155 84. G. Amoroso, D. Sültemeyer, C Thyssen et al., Uptake of HCO3
− and CO2 in
cells and chloroplasts from the microalgae Chlamydomonas reinhardtii and
Dunaliella tertiolecta, Plant Physiology, 1998, 116 (1), 193-201.
85. W. Klinthong, Y.H. Yang, C.H. Huang et al., A review: microalgae and their
applications in CO2 capture and renewable energy, Aerosol Air Qual Res, 2015, 15
(2), 712-742.
86. Y. Wang, D. Duanmu and M.H. Spalding, Carbon dioxide concentrating
mechanism in Chlamydomonas reinhardtii: inorganic carbon transport and CO2
recapture, Photosynthesis research, 2011, 109 (1-3), 115-122.
87. R.D. Gardner, K. Cooksey, F. Mus et al., Use of Sodium Bicarbonate to
Stimulate Triacylglycerol Accumulation in the Chlorophyte Scenedesmus sp. and
the diatom Phaeodactylum tricornutum, Journal of Applied Phycology, 2012, 24,
1311-1320.
88. B. Colman, E. Huertas, S. Bhatti et al., The diversity of inorganic carbon
acquisition mechanisms in eukaryotic microalgae, Functional Plant Biology, 2002,
29, 261-270.
89. T.M. Mata, A.A. Martins and N.S. Caetano, Microalgae for biodiesel
production and other applications: a review, Renewable and sustainable energy
reviews, 2010, 14 (1), 217-232.
90. Y. Chisti, Biodiesel from microalgae beats bioethanol, Trends in
biotechnology, 2008, 26 (3), 126-131.
91. B. Zhao and Y. Su, Process effect of microalgal-carbon dioxide fixation and
biomass production: a review, Renewable and Sustainable Energy Reviews, 2014,
31, 121-132.
92. S. Bhatti, M. MacPherson, C. Kozera et al., Microalgae conversion of
industrial carbon dioxide emissions to value-added biomass and biofuels: sampling,
isolation and screening of microalgal strains for industrial deployment in Canada,
Proc. Fourth International Conference on Algal Biomass, Biofuels and Bioproducts,
Santa Fe, New Mexico, 2014, 15-18.
93. M. Negoro, N Shioji, K. Miyamoto et al., Growth of microalgae in high
CO2 gas and effects of SOx and NOx, Applied biochemistry and biotechnology,
1991, 28 (1), 877 - 886.
156 94. N. Hanagata, T. Takeuchi, Y. Fukuju et al., Tolerance of microalgae to high
CO2 and high temperature, Phytochemistry, 1992, 31 (10), 3345-3348.
95. S. Hirata, M. Hayashitani, M. Taya et al., Carbon dioxide fixation in batch
culture of Chlorella sp. using a photobioreactor with a sunlight-cellection device,
Journal of fermentation and bioengineering, 1996, 81 (5), 470-472.
96. L. Cheng, L.. Zhang, H. Chen et al., Carbon dioxide removal from air by
microalgae cultured in a membrane-photobioreactor, Separation and purification
technology, 2006, 50 (3), 324-329.
97. E. Jacob-Lopes, C.H.G Scoparo and T.T. Franco, Rates of CO2 removal by
Aphanothece microscopica Nägeli in tubular photobioreactors, Chemical
engineering and processing: Process intensification, 2008, 47 (8), 1365-1373.
98. M.G. de Morais and J.A.V Costa, Isolation and selection of microalgae from
coal fired thermoelectric power plant for biofixation of carbon dioxide, Energy
Conversion and Management, 2007, 48 (7), 2169-2173.
99. C. Yoo, S.Y. Jun, J.Y. Lee et al., Selection of microalgae for lipid production
under high levels carbon dioxide, Bioresource technology, 2010, 101 (1), S71-S74.
100. E.B. Sydney, W. Sturm, J.C. de Carvalho et al., Potential carbon dioxide
fixation by industrially important microalgae, Bioresource technology, 2010, 101
(15), 5892-5896.
101. J.T. Hauck, S. Scierka and M. Perry, Effects of simulated flue gas on growth of
microalgae, Preprints of Papers, American Chemical Society, Division of Fuel
Chemistry, 1996, 41 (CONF-960807).
102. J.N. Lee, J.S. Lee, C.S. Shin et al., Methods to enhance tolerances of
Chlorella KR-1 to toxic compounds in flue gas, Twenty-First Symposium on
Biotechnology for Fuels and Chemicals, Springer, 2000, 84-86, 329-342.
103. H. Matsumoto, A. Hamasaki, N. Sioji et al., Influence of CO2, SO2 and NO in
flue gas on microalgae productivity, Journal of Chemical Engineering of Japan,
1997, 30 (4), 620-624.
104. J. Du, P. Zeng, Y. Shi et al., Cultivation of wild mixed microalgae by synthetic
flue gas, Res Environ Sci (in Chinese), 2010, 23, 366-70.
105. L.M. Brown, Uptake of carbon dioxide from flue gas by microalgae, Energy
Conversion and Management, 1996, 37 (6-8), 1363-1367.
157 106. E. Koru, Earth food Spirulina (Arthrospira): production and quality standarts,
Food additive, InTech, 2012, 191 -202.
107. M. Ghaeni and L. Roomiani, Review for Application and Medicine Effects of
Spirulina, Microalgae, Journal of Advanced Agricultural Technologies Vol, 2016, 3
(2), 114-117.
108. J. Pandey, N. Pathak and A. Tiwari, Standardization of pH and light intensity
for the biomass production of Spirulina platensis, Journal of Algal Biomass
Utilization, 2010, 1 (2), 93-102.
109. M. Kumar, J. Kulshreshtha and G.P. Singh, Growth and biopigment
accumulation of cyanobacterium Spirulina platensis at different light intensities and
temperature, Brazilian Journal of Microbiology, 2011, 42 (3), 1128-1135.
110. K.H. Ogbonda, R.E. Aminigo and G.O. Abu, Influence of temperature and pH
on biomass production and protein biosynthesis in a putative Spirulina sp,
Bioresource technology, 2007, 98 (11), 2207-2211.
111. W.F and W.B. Slivester, Waste water as a source of algae, Water Research,
1979, 13, 717 - 719.
112. B.T. Nguyen and B.E. Rittmann, Predicting dissolved inorganic carbon in
photoautotrophic microalgae culture via the nitrogen source, Environmental
science & technology, 2015, 49 (16), 9826-9831.
113. D. Briassoulis, P. Panagakis, M. Chionidis et al., An experimental helical-
tubular photobioreactor for continuous production of Nannochloropsis sp,
Bioresource Technology, 2010, 101 (17), 6768-6777.
114. B. Wang, C.Q Lan and M. Horsman, Closed photobioreactors for production
of microalgal biomasses, Biotechnology advances, 2012, 30 (4), 904-912.
115. J.A. Borges, G.M. de Rosa, L.H.R. Meza et al., Spirulina sp. LEB-18 culture
using effluent from the anaerobic digestion, Brazilian Journal of Chemical
Engineering, 2013, 30 (2), 277-288.
116. H. Hadiyanto, M. Maulana, A.Nur, and Ganang, D. Hartanto, Enhancement of
biomass production from Spirulina sp cultivated in pome medium, International
Conference on Chemical and Material Engineering, 2012.
117. S. Cheunbarn and Y. Peerapornpisal, Cultivation of Spirulina platensis using
anaerobically swine wastewater treatment effluent, Int. J. Agric. Biol, 2010, 12 (4),
586-590.
158 118. S.G. Kim, C.S. Park, Y.H. Park et al., Effect of CO2 concentration on growth
and photosynthesis of Spirulina platensis, Studies in Surface Science and Catalysis,
Elsevier, 2004, 295-298.
119. P.H. Ravelonandro, D.H. Ratianarivo, C. Joannis-Cassan et al., Improvement
of the growth of Arthrospira (Spirulina) platensis from Toliara (Madagascar):
Effect of agitation, salinity and CO2 addition, Food and Bioproducts Processing,
2011, 89, 3, 209–216.
120. M. Shabani, M.H. Sayadi and M.R. Rezaei, CO2 bio-sequestration by
Chlorella vulgaris and Spirulina platensis in response to different levels of salinity
and CO2, Proceedings of the International Academy of Ecology and Environmental
Sciences,, 2016, 6 (2), 53-61.
121. M.G. de Morais and J.A. Costa, Biofixation of carbon dioxide by Spirulina sp.
and Scenedesmus obliquus cultivated in a three-stage serial tubular
photobioreactor, J Biotechnol, 2007, 129 (3), 439-45.
122. M.K.D. Xianhai Zeng, S. Zhang , X. Zhang , M.Wu , X.D. Chen, I. Son Ng,
K. Jing, Y. Lu, Autotrophic cultivation of Spirulina platensis for CO2 fixation and
phycocyanin production, Chemical Engineering Journal 2012, 183, 192–197.
123. J. Costa, G. de Morais Michele, M. Radmann Elis acirc ngela et al.,
Biofixation of carbon dioxide from coal station flue gas using Spirulina sp. LEB 18
and Scenedesmus obliquus LEB, African Journal of Microbiology Research, 2015,
22, 9, 2202-2208.
124. L.M. Colla, C. Oliveira Reinehr, C. Reichert et al., Production of biomass and
nutraceutical compounds by Spirulina platensis under different temperature and
nitrogen regimes, Bioresour Technol, 2007, 98 (7), 1489-1493.
125. Đặng Hoàng Phước Hiền, Đặng Đình Kim, Công nghệ Sinh học Vi tảo, NXB
Nông nghiệp, 1999, 204 trang.
126. Dương Đức Tiến, Báo cáo tổng kết dự án sản xuất thử nghiệm “Sản xuất thực
phẩm sạch giàu dinh dưỡng từ tảo Spirulina tại Hà Nội, Mã số P-2007-01, 2009.
127. Đặng Đình Kim, Trần Văn Tựa, Dương Thị Thủy, Bùi Thị Kim Anh, Vũ Thị
Nguyệt, Nguyễn Hồng Yến, Công nghệ sản xuất và ứng dụng vi tảo, Nhà xuất bản
Khoa học tự nhiên và công nghệ, 2018, 351 trang.
159 128. Nguyễn Tiến Cư, Đặng Đình Kim, Nguyễn Thị Ninh, Đặng Diễm Hồng, Trần
Văn Tựa, Phan Phương Lan, Nguyễn Văn Hoà, Thực nghiệm nuôi trồng Spirulina
trong nước khoáng Đắc Min, Tạp chí sinh học, 1994, 16 (3), 95 – 98.
129. Đinh Hải Hà, Phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường, Nhà Xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, 2010, 148 trang.
130. M. Takagi and T. Yoshida, Effect of salt concentration on intracellular
accumulation of lipids and triacylglyceride in marine microalgae Dunaliella cells,
Journal of bioscience and bioengineering, 2006, 101 (3), 223-226.
131. A. Bennett and L. Bogorad, Complementary chromatic adaptation in a
filamentous blue-green alga, J Cell Biol, 1973, 58 (2), 419-435.
132. M.M.A.B.B. Karthikeyan D, Mass Cultivation of Microalgae in Open
Raceway Pond for Biomass and Biochemicals Production, International Journal of
Advanced Research in Biological Sciences, 2016, 3 (2), 247-260.
133. Nguyễn Thị Hoài Thu, Nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số loài vi tảo
biển quang tự dưỡng thuộc hai chi Isochrysis và Nanochloropsis phân lập ở Việt
Nam với mục đích ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản, Viện Công nghệ sinh học,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2014.
134. E.G. Bligh and W.J. Dyer, A rapid method of total lipid extraction and
purification, Can J Biochem Physiol, 1959, 37 (8), 911-917.
135. W. Horwitz, G.W. Latimer and I. Association of Official Analytical
Chemists,Official methods of analysis of AOAC International, AOAC International,
Gaithersburg (Maryland), 2006.
136. B. Schumacher, Methods for the Determination of Total Organic Carbon
(TOC) In Soils and Sediments, 2002.
137. P.N. Chisholm and G.T. Rochelle, Absorption of HCl and SO2 from
Humidified Flue Gas with Calcium Silicate Solids, Industrial & Engineering
Chemistry Research, 2000, 39 (4), 1048-1060.
138. M. Aguilar-Romero, R. Camposeco, S. Castillo et al., Acidity, surface species,
and catalytic activity study on V2O5-WO3/TiO2 nanotube catalysts for selective NO
reduction by NH3, Fuel, 2017, 198, 123 - 133.
139. C.S.B. Srinivasa Reddy Ronda, C. Ketineni, B. Rijal, P.R. Allu, Aeration
effect on Spirulina platensis growth and γ-linolenic acid production, Brazilian
Journal of Microbiology, 2012, 43 (1), 12-20.
160 140. T. Keener and W. Davis (1984), Study of the reaction of SO2 with NaHCO3
and Na2CO3, Journal of the Air & Waste Management Association, 1984, 34 (34),
651-654.
141. C. Jozewicz W, Bench-scale evaluation of calcium sorbents for acid gas
emission control, Environ. Progr, 1990, 9, 137-142.
142. H. Wang, Z. Zhao, .P Liang et al., Highly Active La1−xKxCoO3 Perovskite-type
Complex Oxide Catalysts for the Simultaneous Removal of Diesel Soot and
Nitrogen Oxides Under Loose Contact Conditions, Catalysis Letters 124(1), 91-99
143. R. López-Fonseca, B. De Rivas, J. Gutiérrez-Ortiz et al., Enhanced activity of
zeolites by chemical dealumination for chlorinated VOC abatement, Applied
Catalysis B: Environmental, 2003, 41 (1-2), 31-42.
144. G. Sinquin, C. Petit, S. Libs et al., Catalytic destruction of chlorinated C1
volatile organic compounds (CVOCs) reactivity, oxidation and hydrolysis
mechanisms, Applied Catalysis B: Environmental, 2000, 27 (2), 105-115.
145. B. Ramachandran, H.L. Greene and S. Chatterjee, Decomposition
characteristics and reaction mechanisms of methylene chloride and carbon
tetrachloride using metal-loaded zeolite catalysts, Applied Catalysis B:
Environmental, 1996, 8 (2), 157-182.
146. M. Anpo, Y. Ichihashi, M. Takeuchi et al., Design of unique titanium oxide
photocatalysts by an advanced metal ion-implantation method and photocatalytic
reactions under visible light irradiation, Research on chemical intermediates, 1998,
24 (2), 143-149.
147. Đặng Đình Kim và cộng sự, Nghiên cứu công nghệ sử dụng khí thải đốt than
để sản xuất sinh khối vi tảo có giá trị dinh dưỡng, Báo cáo tổng kết đề tài
KC08/2011-2015, 2015.
148. S. Ge, X. Xu, J.C. Chow et al., Emissions of air pollutants from household
stoves: honeycomb coal versus coal cake, Environmental science & technology,
2004, 38 (17), 4612-4618.
149. R. Kuusik, L. Turn, A. Trikkel et al., Carbon dioxide binding in the
heterogeneous systems formed at combustion of oil shale. 2. Interactions of system
components-thermodynamic analysis, Oil Shale, 2002, 19 (2), 143-164.
161 150. H. Wang, Z. Zhao, C. Xu et al., The catalytic behavior of La-Mn-O
nanoparticle perovskite-type oxide catalysts for the combustion of the soot particle
from the diesel engine, Chinese Science Bulletin, 2005, 50 (14), 1440-1444.
151. Trần Thị Minh Nguyệt, Trần Quế Chi, Nguyễn Quang Huân, Đỗ Thế Chân,
Nguyễn Doãn Thai, Nguyễn Quốc Trung, Quách Hoàng Yến, Tổng hợp oxit phức hợp
perovskit La1-xKxCoO3 kích thước nanomet và nghiên cứu hoạt tính xúc tác trong phản
ứng oxi hóa CO và chuyển hóa NOx, Tạp chí hóa học, 2010, 48 (4A), 239-244.
152. Z. Liu, X. Wang, T. Mao et al., Precise casting of biomorphic La0.9K0.1 CoO3
catalysts derived from pinewood for diesel soot combustion, RSC Advances, 2016,
6 (91), 87856-87862.
153. Y. Boyjoo, H. Sun, J. Liu et al., A review on photocatalysis for air treatment:
from catalyst development to reactor design, Chemical Engineering Journal, 2017,
310, 537-559.
154. Z. Zhang, Energy efficiency and environmental pollution of brickmaking in
China, Energy, 1997, 22 (1), 33-42.
155. A. Vonshak, A. Abeliovich, S. Boussiba et al., Production of Spirulina
biomass: effects of environmental factors and population density, Biomass, 1982, 2
(3), 175-185.
156. S. Arata, C. Strazza, A Lodi et al., Spirulina platensis culture with flue gas
feeding as a cyanobacteria‐based carbon sequestration option, Chemical
Engineering & Technology, 2013, 36 (1), 91-97.
157. X. Zhang, Microalgae removal of CO2 from flue gas, IEA Clean Coal Centre,
2015, 95 pages.
158. M. Sivakumar, R.R. Kumar, V. Shashirekha et al., Influence of carbon-dioxide
on the growth of Spirulina sp.(MCRC-A0003) isolated from Muttukadu backwaters,
South India, World Journal of Microbiology and Biotechnology, 2014, 30 (10),
2775-2781.
159. S.M. Hoseini, A. Almodares, S. Afsharzadeh et al., Growth response of
Spirulina platensis PCC9108 to elevated CO2 levels and flue gas, Biological journal
of microorganism, 2014, 2 (8), 29-36.
160. K. Kumar, D. Banerjee and D. Das, Carbon dioxide sequestration from
industrial flue gas by Chlorella sorokiniana, Bioresource technology, 2014, 152,
225-233.
162 161. N.T. Vu, K.D. Dang, C.H. Nguyen et al., Experimental cultivation of Spirulina
platensis using My An mineral water, Thua Thien Hue province, Vietnam Journal of
Science and Technology, 2017, 55 (5), 548.
162. Y. Mohite and P. Wakte, Photosynthesis, growth and cell composition of
Spirulina platensis (Arthrospira) under elevated atmospheric CO2 and nitrogen
supplement, J. Algal Biomass Utln, 2011, 2 (1), 77-94.
163. M.J. García-Sánchez, J.A. Fernández and X. Niell, Effect of inorganic carbon
supply on the photosynthetic physiology of Gracilaria tenuistipitata, Planta, 1994,
194 (1), 55-61.
164. C. de Oliveira Rangel-Yagui, E.D.G. Danesi, J.C.M. de Carvalho et al.,
Chlorophyll production from Spirulina platensis: cultivation with urea addition by
fed-batch process, Bioresource technology, 2004, 92 (2), 133-141.
165. G. Markou and D. Georgakakis, Cultivation of filamentous cyanobacteria
(blue-green algae) in agro-industrial wastes and wastewaters: a review, Applied
Energy, 2011, 88 (10), 3389-3401.
166. J.V. Moroney and R.A. Ynalvez, Proposed carbon dioxide concentrating
mechanism in Chlamydomonas reinhardtii, Eukaryotic cell, 2007, 6 (8), 1251-1259.
167. J. Moreira, A. Terra, J. Costa et al., Utilization of CO2 in semi-continuous
cultivation of Spirulina sp. and Chlorella fusca and evaluation of biomass
composition, Brazilian Journal of Chemical Engineering, 2016, 33 (3), 691-698.
168. Y.I. Park, M. Labrecque and J.M. Lavoie, Influence of elevated CO2 and
municipal wastewater feed on the productivity, morphology, and chemical
composition of Arthrospira (Spirulina) platensis, ACS Sustainable Chemistry &
Engineering, 2013, 1 (11), 1348-1356.
169. M.F. da Silva, A.A. Casazza, P.F. Ferrari et al., A new bioenergetic and
thermodynamic approach to batch photoautotrophic growth of Arthrospira
(Spirulina) platensis in different photobioreactors and under different light
conditions, Bioresource technology, 2016, 207, 220-228.
170. C.Y. Chen, P.C. Kao, C.H. Tan et al., Using an innovative pH-stat CO2
feeding strategy to enhance cell growth and C-phycocyanin production from
Spirulina platensis, Biochemical engineering journal, 2016, 112, 78-85.
171. L. Barsanti and P. Gualtieri, Algae: anatomy, biochemistry, and
biotechnology, CRC press, 2014, 361 pages.
163 172. M. Cuaresma, I. Garbayo, J.M. Vega et al., Growth and photosynthetic utilization
of inorganic carbon of the microalga Chlamydomonas acidophila isolated from Tinto
river, Enzyme and Microbial Technology, 2006, 40 (1), 158-162.
173. S.C. James, V Janardhanam and D.T. Hanson, Simulating pH effects in an
algal‐growth hydrodynamics model1, Journal of phycology, 2013, 49 (3), 608-615.
174. R.V. Martis, R. Singh, K. Ankita et al., Solubility of carbon dioxide using
aqueous NPK 10: 26: 26 complex fertilizer culture medium and Spirulina platensis
suspension, Journal of Environmental Chemical Engineering, 2013, 1 (4), 1245-1251.
175. R. Sander, Compilation of Henry's law constants (version 4.0) for water as
solvent, Atmospheric Chemistry & Physics, 2015, 15 (8), 4399-4981.
176. Y.S. Kim and S.H. Lee, Quantitative analysis of Spirulina platensis growth with
CO2 mixed aeration, Environmental Engineering Research, 2018, 23 (2), 216-222.
177. G. Tang and P.M. Suter, Vitamin A, nutrition, and health values of algae:
Spirulina, Chlorella, and Dunaliella, Journal of Pharmacy and Nutrition Sciences,
2011, 1 (2), 111-118.
178. H. Shimamatsu, Mass production of Spirulina, an edible microalga,
Hydrobiologia, 2004, 512 (1-3), 39-44.
179. I. Douskova, J. Doucha, K. Livansky et al., Simultaneous flue gas bioremediation
and reduction of microalgal biomass production costs, Applied microbiology and
biotechnology, 2009, 82 (1), 179-185.
180. Quyết định số 46/2007/QD-BYT ngày 19 tháng 12 năm 2007 của Bộ y tế về việc
ban hành “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm”
181. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 8-2:2011/BYT về giới hạn ô nhiễm kim
loại nặng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành,
182. A.C. Redfield, The biological control of chemical factors in the environment,
American scientist, 1958, 46 (3), 205-221.
183. A. Scragg, A. Illman, A. Carden et al., Growth of microalgae with increased
calorific values in a tubular bioreactor, Biomass and Bioenergy, 2002, 23 (1), 67-73.
184. M. Kishimoto, T. Okakura, H. Nagashima et al., CO2 fixation and oil
production using micro-algae, Journal of Fermentation and Bioengineering, 1994,
78 (6), 479-482.
164 185. M. Murakami and M. Ikenouchi, The biological CO2 fixation and utilization
project by rite (2) - Screening and breeding of microalgae with high capability in
fixing CO2, Energy Conversion and Management, 1997, 38, 493-497.
186. K. Sudhakar, M Premalatha and K. Sudharshan, Energy balance and exergy
analysis of large scale algal biomass production, The 2 nd Korea-Indonesia Workshop
& International Symposium on Bioenergy from Biomass, 2012, 2, 66-153.