15
Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh Khoa Công Nghệ Thông Tin 2014 LÍ LUẬN DẠY HỌC 2 NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU Giáo viên hướng dẫn: Thầy Lê Đức Long Sinh viên thực hiện: Trần Hoài Bảo MSSV: K36.103.004 Nguyễn Ngọc Phong MSSV: K36.103.057 Trần Minh Anh Quốc MSSV: K36.103.062

Noi dungtunghiencuu

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Noi dungtunghiencuu

Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

Khoa Công Nghệ Thông Tin

2014

LÍ LUẬN DẠY HỌC 2 NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Lê Đức Long

Sinh viên thực hiện: Trần Hoài Bảo MSSV: K36.103.004

Nguyễn Ngọc Phong MSSV: K36.103.057

Trần Minh Anh Quốc MSSV: K36.103.062

Page 2: Noi dungtunghiencuu

NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU_ LÍ LUẬN TIN HỌC 2 2014

2

NỘI DUNG TRÌNH BÀY

Hoạt động 1:

I. Bạn có suy nghĩ gì về hiện trạng việc dạy Tin học ở n c t hiện nay?

Tin học được coi là môn học có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển

trí tuệ, tư duy thuật toán cho Học Sinh, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả

giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, việc giảng dạy tin học ở trường phổ thông Việt Nam

hiện nay vẫn còn không ít khó khăn.

Đội ngũ giáo viên đảm nhận môn Tin học hiện nay tại các trường phổ

thông ở Việt Nam không hoàn toàn được đào tạo chính quy ở các trình độ khác

nhau về Tin học mà được đào tạo từ các ngành khác như Toán – Tin, Lý – Tin...

hoặc giáo viên từ các môn tự nhiên khác chuyển sang đảm nhiệm môn Tin học sau

khi qua các lớp bồi dưỡng ngắn ngày về Tin học.

Trong khi đó, Tin học là một trong những môn học khó giảng dạy nhất và

đòi hỏi giáo viên phải không ngừng nâng cao trình độ. Việc Tin học là môn học

mới nên chưa có nhiều kinh nghiệm về lý luận và thực tế; trình độ ngoại ngữ hạn

chế của giáo viên hiện nay... cũng là rào cản trong việc nâng cao trình độ Tin học

giáo viên hiện nay.

Trong khi đó, trình độ của học sinh không đồng đều giữa các vùng miền

trong cả nước, học sinh các thành phố lớn, các vùng miền có điều kiện tiếp xúc với

khoa học công nghệ phát triển sẽ có cơ hội tiếp cận với CNTT nhanh hơn. Không

chỉ vậy, trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị và các yếu tố khác kèm theo ở nhà

trường cũng rất khác nhau giữa các vùng miền, gây khó khăn không nhỏ cho giáo

viên và học sinh trong dạy – học Tin học.

Chất lượng và hiệu quả về giáo dục của môn Tin học hiện nay vẫn là vấn đề

dai dẳng, chưa được giải quyết là hệ quả của cách tiếp cận xây dựng nội dung

chương trình.

Page 3: Noi dungtunghiencuu

NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU_ LÍ LUẬN TIN HỌC 2 2014

3

Cách tiếp cận xây dựng chương trình môn Tin học là hướng dẫn sử dụng

máy tính, mạng máy tính và phần mềm ứng dụng, đại diện là chương trình Tin học

phổ thông hiện nay của Việt Nam. Cách tiếp cận này chỉ tạo ra những khách hàng

tốt cho các công ty máy tính, các hãng phần mềm. Trong khi đó, dạy phương pháp

xử lý thông tin qua các tình huống làm nảy sinh nhu cầu thông tin, cách khảo sát,

tìm kiếm thông tin mới, lưu trữ, biến đổi, tổ chức lại thông tin... sẽ tạo ra những

nhà sản xuất biết lựa chọn công cụ phù hợp với mục đích của mình để tạo ra sản

phẩm. Học sinh của chúng ta đang bị nhà sản xuất dẫn dắt thay vì chủ động lựa

chọn công cụ phục vụ mục đích của mình.

Cần xuất phát từ yêu cầu về năng lực của học sinh để xây dựng chương

trình. Kỹ năng sử dụng các ứng dụng CNTT cụ thể chỉ là phần ngọn trong hệ thống

tri thức và kỹ năng của người lao động. Vì vậy, nội dung này nên được huấn luyện

cho người lao động ngay trước khi học cần đến nó trong quy trình nghiệp vụ của

mình hơn là dạy cho họ trong một chương trình căn bản.

II. Bạn suy nghĩ nh thế nào để vận dụng c c c tổ chức dạy học vào 1 bài

dạy đ ợc phân công? Kiểu dạy học và ph ơng ph p dạy học ạn sẽ áp

dụng là gì?

Việc vận dụng c c c tổ chức dạy học vào bài dạy là cần thiết:

1. Tiến trình tổ chức ài học

1. *Vào lớp: Sau khi vào lớp, ngoài việc học sinh đứng lên chào, ta nên

cùng vỗ tay với học sinh, để tạo một tâm lý thoải mái mà không căng

thẳng.

2. *Kiểm tra kiến thức cũ – mới: Gọi học sinh lên bảng trả lời, các học

sinh bên dưới nhận xét, bổ sung. Có thể thấy với việc yêu cầu các em

về nhà soạn bài, học sinh sẽ được trải nghiệm bài mới 3 lần với

những sắc thái khác nhau: Soạn bài, học trên lớp và ôn tập ở nhà trước

khi đến lớp. Quá trình lặp lại nhiều lần như vậy sẽ giúp cho học sinh

nhớ sâu và chắc kiến thức, không chỉ vậy mà còn phát triển cho các

em kĩ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu.

3. *Đặt vấn đề: Em có biết? Vào bài, cần nêu rõ vai trò cũng như ý

nghĩa của bài học. Tốt nhất nếu có thể nên minh họa bằng những ví dụ

cụ thể, những số liệu cụ thể, gần gũi và có thể gây “sốc” với học sinh.

2. Kiểu dạy học và ph ơng ph p dạy học.

Ph ơng ph p:

Thực hiện PP dạy học tích cực, cho các em chia nhóm thảo luận.

Page 4: Noi dungtunghiencuu

NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU_ LÍ LUẬN TIN HỌC 2 2014

4

Thực hiện phương pháp giảng giải - nêu vấn đề, hỏi đáp.

Kết hợp công nghệ: Xây dựng forum trực tuyến, hỗ trợ giải đáp thắc

mắc và giúp các em hiểu hơn về các vấn đề khó.

Hoạt động 2: Các Ph ơng Pháp Dạy Học Truyền Thống

III. Thế nào à dạy học dùng lời (talk teaching)?

o Dạy học dùng lời là nhóm phương pháp dạy học thông dụng nhất (trung bình

chiếm 60% số lượng các bài học của một môn học/ học phần).

o Phương pháp dạy học dùng lời gồm:

1. Phương pháp thuyết trình:

o Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học bằng lời nói sinh động của giáo

viên để trình bày một tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức mà học sinh một

cách có hệ thống.

o Phương pháp thuyết trình thể hiện dưới hình thức giảng giải, giảng thuật và diễn

giảng phổ thông.

Cấu trúc của phương pháp thuyết trình:

o Khi dùng phương pháp thuyết trình để trình bày vấn đề nào đó cũng phải trải qua

bốn bước: Đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận rút ra từ vấn

đề đó.

o Đặt vấn đề là bước đầu tiên nhằm thông báo vấn đề dưới dạng tổng quát để kích

thích sự chú ý ban đầu của học sinh.

o Phát biểu vấn đề là bước nêu lên những câu hỏi cụ thể nhằm vạch ra phạm vi

những vấn đề cần phải xem xét.

o Giải quyết vấn đề: Bước này có thể tiến hành theo logic quy nạp hay logic diễn

dịch.

Logic quy nạp là con đường nhận thức từ sự kiện, hiện tượng đến cái

chung, cái khái quát, từ những trường hợp cụ thể đến quy luật, khái niệm,

nguyên tắc.

Logic diễn dich là con đường nhận thức từ nguyên lý chung đến cái cụ thể.

Theo logic diễn dich, bắt đầu đưa ra các kết luận sơ bộ khái quát, sau đó

tiến hành giải quyết có thể theo ba cách: phân tích từng phần, phân tích

phát triển, phân tích so sánh – đối chiếu.

Page 5: Noi dungtunghiencuu

NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU_ LÍ LUẬN TIN HỌC 2 2014

5

Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thuyết trình:

Ưu điểm :

o Truyền đạt những nội dung lý thuyết tương đối khó, phức tạp, chứa đựng nhiều

thông tin mà học sinh tự mình không dễ dàng tìm hiểu được một cách sâu sắc.

o Giúp học sinh nắm được hình mẫu về cách tư duy logic, cách đặt và giải quyết vấn

đề khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt những vấn đề khoa học một cách

chính xác, rõ ràng, xúc tích thông qua cách trình bày của giáo viên.

o Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của

học sinh qua việc trình bày tài liệu với giọng nói, cử chỉ, điệu bộ thích hợp và diễn

cảm.

o Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý và kích thích tính tích cực tư duy của học

sinh, vì có như vậy học sinh mới hiểu được lời giảng của giáo viên và mới ghi nhớ

được bài học.

o Truyền đạt một khối lượng tri thức khá lớn cho nhiều học sinh trong cùng một lúc,

vì vậy đảm bảo tinh kinh tế cao.

Hạn chế:

o Làm cho học sinh thụ động, chỉ sử dụng chủ yếu thính giác cùng với tư duy tái

hiện, do đó làm cho họ chóng mệt mỏi.

o Làm cho học sinh thiếu tính tích cực trong việc phát triển ngôn ngữ nói.

o Thiếu điều kiện cho phép giáo viên chú ý đầy đủ đến trình độ nhận thức cũng như

kiểm tra đầy đủ sự lĩnh hội tri thức của từng học sinh.

Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp thuyết trình:

o Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần:

o Trình bày chính xác các hiện tượng,sự kiện, khái niệm, định luật, vạch ra bản chất

của vấn đề, ý nghĩa tư tưởng, chính trị của tài liệu học tập.

o Trình bày phải đảm bảo tính tuần tự logic, rõ ràng, dễ hiểu với lời nói gọn, rõ,

sáng sủa, giàu hình tượng, chuẩn xác, xúc tích.

o Trình bày phải thu hút và duy trì sự chú ý, gây được hứng thú, hướng dẫn tư duy

của học sinh thông qua giọng nói, tốc độ nói, âm lượng thay đổi thích hợp, qua các

mẩu chuyện vui đúng lúc, qua cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, kết hợp lời nói

với điệu bộ, nét mặt, biết đưa những lời trích dẫn vào đúng lúc, đúng chỗ.

o Trình bày phải đảm bảo cho học sinh ghi chép được những vấn đề cơ bản và qua

đó mà dạy cho họ biết cách vừa ghi vừa tập trung nghe giảng.

2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại):

o Phương pháp vấn đáp là phương pháp giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để

học sinh trả lời nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá những

Page 6: Noi dungtunghiencuu

NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU_ LÍ LUẬN TIN HỌC 2 2014

6

tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã

tích luỹ được trong cuộc sống, nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu,

tổng kết, hệ thống hoá những tri thức đã tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra,

đánh giá và giúp học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức.

Ưu điểm:

o Điều khiển có hiệu quả hoạt động tư duy của học sinh, kích thích tính tích cực

hoạt động nhận thức của họ.

o Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một

cách chính xác, đầy đủ, xúc tích.

o Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược từ học sinh một cách nhanh, gon, kịp thời

để kịp điều chỉnh hoạt động của mình và của học sinh.

Nhược điểm:

o Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch lên lớp, biến vấn đáp thành cuộc

đối thoại giữa giáo viên và một vài học sinh, không thu hút toàn lớp tham gia vào

hoạt động chung.

o Nếu câu hỏi đặt ra chỉ đòi hỏi nhớ lại tri thức một cách máy móc thì sẽ làm ảnh

hưởng đến sự phát triển tư duy logic, tư duy sáng tạo của học sinh.

3. Phương pháp trần thuật

Bản chất:

o Trần thuật là tường trình kể lại tài liệu một cách có hệ thống.

o Phương pháp trần thuật được sử dụng khi nói về các hiện tượng, đời sống trong tự

nhiên, tiểu sử lịch sử các nhà khoa học, lược sử môn học hoặc trần thuật để mở

bài.

Yêu cầu:

o Lời kể được chuẩn bị chu đáo, hình tượng gợi cảm, xúc tích, bố cục rõ ràng có mở

có kết.

o Không nên lạm dụng trần thuật để biến tiết giảng thành buổi kể chuyện.

4. Phương pháp làm việc với sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.

Bản chất:

o Là phương pháp học tập mà học sinh độc lập tiếp nhận tri thức từ sách

giáo khoa, tài liệu tham khảo, nhằm trang bị kỹ năng đọc tài liệu cho

học sinh.

Yêu cầu:

Page 7: Noi dungtunghiencuu

NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU_ LÍ LUẬN TIN HỌC 2 2014

7

o Phương pháp dạy học với tài liệu nên sử dụng trong các trường hợp

sau:

Học sinh ôn tập, cũng cố, học thuộc lòng.

Học sinh tra cứu chính xác số liệu, định nghĩa định lí, công

thức, sự kiện,…

Khái quát hóa nội dung theo chủ đề.

Hệ thống hóa tài liệu theo một quan điểm nào đó.

Giải quyết một vấn đề do giáo viên đặt ra,

5. Phương pháp báo cáo của học sinh.

Bản chất:

o Báo cáo của học sinh là tường trình ngắn của học sinh do giáo viên

hướng dẫn theo một chủ đề nào đó trong giờ lên lớp của giáo viên để

làm cứ liệu cho bài giảng hay một phần bài giảng

o Phương pháp này thường được áp dụng đối với nhóm học sinh, thông

qua các hoạt động nhóm.

Yêu cầu:

o Sử dụng phương pháp khi giảng những bài có kèm quan sát, thí

nghiệm, nghiên cứu, bài tập.

o Học sinh hoặc nhóm báo cáo phải có dàn ý mạch lạc, rõ ràng, chặt chẽ

và ngắn gọn.

o Giáo viên phải có kế hoạch làm việc cụ thể, hướng dẫn phương pháp

làm việc cho học sinh, có mẫu đánh giá, có phần tổng kết và các xử lý

tình huống.

IV. Nghệ thuật của sự diễn giải (The art of explaining) là gì? Ý nghĩ của nó

trong dạy học ?

Page 8: Noi dungtunghiencuu

NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU_ LÍ LUẬN TIN HỌC 2 2014

8

o Diễn giải là phương pháp dạy học bằng việc dùng những luận cứ, số liệu để chứng

minh một sự kiện, hiện tượng, quy tắc, định lý, định luật, công thức, nguyên tắc

trong các môn học.Diễn giải chứa đựng các yếu tố phán đoán, suy lý nên có nhiều

khả năng phát triển tư duy logic của học sinh.

o Diễn giải là phương pháp dạy học thông dụng nhất, nhưng không phải lúc nào

cũng là hiệu quả nhất. Giảng viên dùng lời nói cùng với các phương tiện kỹ thuật

thông tin, nghe nhìn như: Bảng – phấn, văn bản in, overhead transparencies,

video/film, máy tính,… để diễn giảng cho người học nghe, phát hiện và hiểu các

khái niệm, hiện tượng, qui luật, nguyên lý của các quá trình.

o Ưu điểm của phương pháp diễn giảng:

- Chủ động trong tiến trình đào tạo: tập trung vào chủ điểm, kiểm soát được

nội dung và thứ tự thông tin truyền đạt trong thời gian định trước;

- Truyền đạt được khối lượng lớn kiến thức trong một thời gian gới hạn;

- Phù hợp với số đông người học, thiếu trường lớp, thiếu phương tiện.

o Nhược điểm của phương pháp diễn giảng:

+ Chỉ có thông tin một chiều, người học bị động;

+ Khó nắm được hiệu quả của bài giảng, người học dễ bị “ù lỳ” khi nghe quá lâu;

+ Không phù họp với đào tạo kỹ năng. - Để có bài giảng hiệu quả cao, giảng viên

cân phải:

+ Làm cho người học nắm được mục tiêu và yêu cầu của bài giảng

+ Chủ điểm và ngôn ngữ diễn giảng phải phù hợp với trình độ người học;

+ Phải rất chú ý đến mở đầu và tóm tắt bài giảng;

+ Tốc độ phải phù hợp với người nghe;

Nghệ thuật của sự giải

thích

Làm cho nó dễ hiểu

Dựa trên kiến thức

Sử dụng câu hỏi

Đại diện trực quan

Giới thiệu cụ thể

Làm cho nó dễ nhớ

Đơn giản Tập trung vào

điểm chính Trình bày cấu

trúc

Page 9: Noi dungtunghiencuu

NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU_ LÍ LUẬN TIN HỌC 2 2014

9

+ Người học phải được nhìn thấy và nghe thấy người giảng rõ ràng;

+ Người dạy phải nhạy bén với thái độ tiếp thu của người học;

+ Cần thường xuyên dùng câu hỏi để kiểm tra sự hiểu bài của người nghe giảng.

V. Nghệ thuật của sự trình bày (The art of showing) là gì? Ý nghĩ của nó

trong dạy học.

Nghệ thuật của sự trình bày:

- Cách tự nhiên nhất của việc học là cách học bắt chước cho nên

giáo viên cần sử dụng những phương pháp minh họa (showhing

how) bằng kỹ năng, khả năng vận dụng như là một ví dụ mẫu

cho nghệ thuật trình bày.

- Là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương

tiện kỹ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới

trong khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá và kiểm tra tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo.

- Phương pháp trình bày trực quan thể hiện dưới hai hình thức

minh hoạ và trình bày.

- Minh hoạ thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính

chất minh hoạ như bản mẫu, biểu đồ, bức tranh, tranh chân

dung các nhà khoa học, hình vẽ trên bảng…

- Trình bày thường gắn liền với việc trình bày những thí nghiệm,

những thiết bị kỹ thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh,

băng video.

Ý nghĩ

- Thông qua sự trình bày thí nghiệm của giáo viên mà học sinh

không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp họ học tập

được những động tác mẫu mực của giáo viên, nhờ vậy, dễ dàng

hình thành kỹ năng, kỹ xảo biểu diễn thí nghiêm.

- Trình bày thí nghiệm là trình bày mô hình đại diện cho hiện

thực khách quan được lựa chọn cẩn thận về mặt sư phạm. Nó là

Page 10: Noi dungtunghiencuu

NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU_ LÍ LUẬN TIN HỌC 2 2014

10

cơ sở, điểm xuất phát trong quá trình nhận thức – học tập của

học sinh, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn.

- Thí nghiệm ở trường PT có thể dưới dạng do giáo viên biểu

diễn và do học sinh tiến hành trong khi học bài mới tại lớp họăc

luyện tập trong phòng thí nghiệm.

Hoạt động 3: Một Số Kỹ Thuật Dạy Học Bộ

Môn

VI. Làm thế nào để xây dựng một bài dạy chất ợng c c chuẩn bị kịch

bản cho bài dạy là gì?

o Để xây dựng một bài dạy có chất lượng thì trước tiên giáo viên cần:

Tạo ra một tình huống dẫn nhập vào bài thật hấp dẫn. Lời dẫn nhập

ấy quyết định đến 60% sự thành công của tiết dạy.Bắt đầu với một vấn

đề mà có thể thu hút học sinh tham gia đó là hiệu quả nhất để bắt đầu đưa

học sinh vào bài học.

Tạo ra các hoạt động nhóm.

Sử dụng công cụ trực quan.

Sử dụng các ví dụ có liên quan đến thực tế, dễ hiểu.

GV tạo ra không khí vui tươi, thoải mái trong lớp học, tạo sự hứng thú cho

HS phấn khởi để tiếp thu bài. Cập nhật, lồng ghép thông tin mới một cách

phù hợp vào bài dạy.

Ngoài ra, GV phải biết bao quát, quản lý lớp trong giờ dạy của mình. Phân

phối thời gian hợp lý cho mỗi nội dung, cho từng hoạt động.

Page 11: Noi dungtunghiencuu

NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU_ LÍ LUẬN TIN HỌC 2 2014

11

GV đừng để bị áp lực về kiến thức trong tiết dạy. Nếu GV ôm đồm quá

nhiều kiến thức thì sẽ bị quá tải, tiết dạy sẽ khó thành công.

Trình bày bảng hợp lý, chữ viết bảng rõ ràng, hình vẽ trên bảng phải chính

xác.

Tâm lý GV phải vững vàng khi đứng lớp. Ngôn phong ngắn gọn, dễ hiểu,

trôi chảy, xúc cảm, rõ ràng. Tác phong sư phạm mẫu mực, có khiếu hài

hước.

Việc dạy học cần phải linh hoạt, biết kết hợp các kỹ năng: hỏi - đáp, diễn

giải, viết bảng, quan sát, phân tích, tổng hợp… trong giờ dạy…

o Các bước chuẩn bị kịch bản cho bài dạy:

Kịch ản dạy học

Giới thiệu tổng quan về chương trình và bài học

Bài học thuộc khối chương trình lớp mấy, chương nào, mục tiêu chung của khối lớp và chương.

Những bài học liên quan đến bài học đang xây dựng.

Giả định và chuẩn bị của GV - Hệ thống kiến thức của HS

Môi trường, cơ sở vật chất, học sinh.

Kế hoạch giảng dạy, những dự kiến học tập cho học sinh.

Xác định bài học

Xác định mục tiêu của bài dạy.

Xác định nội dung trọng tâm và điểm khó của bài.

Xây dựng các hoạt động của bài học

Nội dung, thời gian và mục tiêu của từng hoạt động cụ thể.

Những hoạt động nào trọng tâm và những hoạt động nào cơ bản.

Các công nghệ tích hợp trong bài dạy

Page 12: Noi dungtunghiencuu

NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU_ LÍ LUẬN TIN HỌC 2 2014

12

VII. Kích thích động cơ học tập củ ng ời học ng việc mở đầu bài dạy nh

thế nào?

Trong việc giảng dạy cho học sinh, ngoài việc giúp học sinh lĩnh hội

những kiến thức cơ bản. giáo viên còn phải biết kích thích tính tích cực,

sự sáng tạo say mê học hỏi của học sinh trong việc học tập của các em.

Bởi vì, việc học tập tư giác, tích cực, chủ động, sáng tạo đòi hỏi học sinh

phải có ý thức về những mục tiêu đặt ra và tạo được động lực bên trong

thúc đẩy bản thân họ hoạt động để đạt được mục tiêu đó. Điều này được

thực hiện trong dạy học không chỉ đơn giản bằng việc nêu rõ mục tiêu mà

quan trong hơn còn do gợi động cơ.

Gợi động cơ mở đầu chúng ta có thể gợi động cơ xuất phát từ thực tế

hoặc xuất phát từ nội bộ tin học.

Việc xuất phát từ thực tế không những có tác dụng gợi động cơ mà còn

góp phần hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. Nhờ đó học sinh

nhận rõ việc nhận thức và cải tạo thế giới đã đòi hỏi phải suy nghĩ và giải

quyết những vấn đề tin học như thế nào, tức là nhận rõ tin học bắt nguồn

từ những nhu cầu của đời sống thực tế. Vì vậy, chúng ta phải khai thác

triệt để mọi khả năng để gợi động cơ xuất phát từ thực tế. Tuy nhiên để

gợi động cơ xuất phát từ thực tế cần chú ý những điều kiện sau:

o Đảm bảo tính chân thật.

o Nêu vấn đề không đòi hỏi quá nhiều tri thức bổ xung.

o Con đường từ lúc nêu vấn đề tới khi giải quyết vấn đề càng ngắn

càng tốt.

Mặc dù tin học phản ảnh thực tế một cách toàn bộ và nhiều tầng. Tuy

nhiên không phải bất cứ nội dung nào, hoạt động nào cũng có thể gợi

động cơ xuất phát từ thực tế. Vì vậy, ta còn tận dụng cả những khả năng

gợi động cơ xuất phát từ nội bộ Tin học.

Gợi động cơ từ nội bộ Tin học là nêu vấn đề Tin học xuất phát từ nhu cầu

tin học, từ việc xây dựng khoa học Tin học, từ những phương thức tư duy

và hoạt động Tin học. Gợi động cơ theo cách này là cần thiết vì:

o Gợi động cơ xuất phát từ thực tế không phải bao giờ cũng thực

hiện được.

o Gợi động cơ từ nội bộ Tin học sẽ giúp học sinh hình dung được

đúng sự hình thành và phát triển của Tin học cùng với những đặc

Page 13: Noi dungtunghiencuu

NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU_ LÍ LUẬN TIN HỌC 2 2014

13

điểm của nó và có thể dần tiến đến hoạt động Tin học một cách

độc lập.

Thông thường khi bắt đầu một nội dung lớn, chẳng hạn một phân môn

hay một chương ta nên cố gắng xuất phát từ thực tế. Còn đối với từng bài

học hay từng phần của bài thì cần tính đến những khả năng gợi động cơ

từ nội bộ Tin học.

c kĩ thuật mở đầu một bài dạy:

o Thu hút sự chú ý bằng một số cách phổ biến như sau:

Chào học sinh với sự nhiệt tình

Cho xem vật thật, mô hình, tranh ảnh trực quan

Sử dụng câu chuyện ngắn, truyện hài hước, một bài thơ, một

sự kiện mới,..có liên quan đến chủ đề bài học.

Đưa ra một câu hỏi có tính thử thách, tình huống có vấn đề.

Làm ngạc nhiên hoặc gây bất ngờ bằng một lời phát biểu.

o Tạo sự hấp dẫn

Đưa ra một sự chứng minh, một quy trình thao tác lí thú.

Phân phát cho học sinh tài liệu lí thú.

Đưa một sản phẩm đẹp, hỏi “Bạn có muốn làm được nó

không?”.

o Phát triển mối quan hệ

Luôn tỏ ra thân thiện, mỉm cười, thực hiện giao tiếp bằng

mắt.

Đối sử với mọi thành viên của lớp học bình đẳng.

Phản ứng lại một cách tích cực các tình huống sư phạm.

Tạo sự tín nhiệm từ phía học sinh bằng giao tiếp và khả

năng chuyên môn.

o Cung cấp cái nhìn tổng quan

Tiến hành hệ thống lại những hoạt động trước đó.

Sử dụng khung định hướng trước ( dàn ý, mô hình mẫu) để

cung cấp một cấu trúc rõ ràng cho bài học.

Dựng nên một hình ảnh về kết quả cuối cùng hay sản phẩm

đạt được sau bài học.

Liên kết những điều đã học

o Đưa ra những điểm then chốt

Page 14: Noi dungtunghiencuu

NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU_ LÍ LUẬN TIN HỌC 2 2014

14

Mỗi bài học được cấu trúc thành nhiều đề mục, ý giảng, giáo

viên có thể đưa ra các câu hỏi hay vấn đề mà tiết học sẽ trả

lời hoặc giải quyết.

o Thiết kế sự chuyển tiếp

Một mở đầu bài dạy tốt luôn luôn phải có sự chuyển tiếp để

vào nội dung diễn giảng. Học sinh sẽ không bao giờ nhận

thấy được khi nào là kết thúc phần mở đầu và khi nào phần

chính của bài được bắt đầu.

VIII. c tiêu chí để trở thành một ng ời giáo viên tốt (good teacher) là gì?

Một ng ời giáo viên (TEACHER) phải hội tụ các tiêu chí sau:

Terrific – tài năng.

Energetic – năng động.

Able – có khả năng thích nghi.

Cheerful – vui vẻ.

Hardworking – chăm chỉ.

Enthusiastic – nhiệt tình.

Remarkable – nổi bật.

Dạy học không chỉ là một nghề, nó là sự say mê.

Hãy dạy học trò nh dạy con mình.

Winston Churchill

Hãy dạy bọn trẻ b ng chính con ng ời bạn chứ không phải những gì

bạn nói.Jane Revell & Susan Norman( Nhân cách củ ng ời thầy.)

Page 15: Noi dungtunghiencuu

NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU_ LÍ LUẬN TIN HỌC 2 2014

15