Upload
others
View
4
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
. Bệnh mất myelin(demyelinating
disease): bệnh tổn thương bao
myelin của nơ-ron hệ thần kinh
. Ảnh hưởng dẫn truyền thần kinh.
. Giảm dẫn truyền gây thiếu hụt:
cảm giác, vận động, nhân thức hay
chức năng khác
. Demyelinating diseases do:
- genetics,
- infectious agents
- autoimmune reactions,
- unknown factors.
Phân loại “Demyelinating diseases” 2 nhóm:
1. demyelinating myelinoclastic diseases
2. demyelinating leukodystrophic diseases.
. In the first group a normal and healthy myelin is destroyed by a
toxic, chemical or autoimmune substance.
In the second group, myelin is abnormal and degenerates.
The second group was denominated dysmyelinating diseases
by Poser (Poser đặt tên bệnh rối loạn myelin)
Multiple sclerosis
Multiple sclerosis (MS): bệnh mất myelin thường gặp nhất hê tktư. Hệ thống
miễn dịch tấn công bao myelin hay tế bào sản xuất và duy trì nó.
Nguyên nhân khác
Optic neuritis — inflammation of the optic nerve in one or both eyes
Neuromyelitis optica (Devic's disease) — inflammation and demyelination
of the central nervous system, especially of the optic nerve and spinal cord
Transverse myelitis — inflammation of the spinal cord
Acute disseminated encephalomyelitis — inflammation of the brain and
spinal cord
Adrenoleukodystrophy and adrenomyeloneuropathy — rare, inherited
metabolic disorders
Vitamin B12 deficiency can cause demyelination.
Neuromyelitis optica (NMO, bệnh Devic) và Neuromyelitis
optica spectrum disorders(NMOSD): rối loạn viêm tủy thị
thần kinh mở rộng
- Rối loạn viêm nhiễm nặng hệ thần kinh trung ương
- Mất myelin qua trung gian miễn dịch
- Tổn thương sợi trục, ưu thế đích tk thị giác và tủy sống`
. Mô tả đầu tiên NMO 1894: Devic và Gault
. Trước đây NMO là một thể của multiple seclerosis
NMO khác biệt thể kinh điển MS relapsing-remitting: bệnh
sinh, hình ảnh, dấu ấn sinh học, bệnh học thần kinh và đáp
ứng điều trị
Năm 1999, Wingerchuk, et. al.
Báo cáo 71 ca từ Mayo clinic và định nghĩa NMO:
- rối loạn tái phát với viêm tủy cắt ngang lan rộng theo chiều dọc
- và MRI não bình thường
(longitudinally extensive transverse myelitis - LETM)
Năm 2004:
khám phá specific serum marker NMO,
và xác định antibody với aquaporin-4 (AQP-4),
phát triển nhiều phương pháp tìm kháng thể trong
huyết thanh bệnh nhân
Rối loạn NMO mở rộng
(NMO spectrum disorders)
.NMO hạn chế ở thần kinh thị và tủy sống .Tuy nhiên từ khi Dr Vanda Lennon(Mayo clinic)
khám phá ra kháng thể aquaporin-4(AQP4) phân loại
rộng hơn gọi NMOSD bao gồm bn:
- Đơn độc hay tái phát viêm thị thần kinh test dương tính AQP4-IgG
- Đơn độc hay tái phát đợt viêm tủy test dương tính AQP4-IgG
Tiêu chuẩn chẩn đoán NMO (Wingerchuk et al, 2006 )
Định nghĩa NMO Two Absolute criteria 1) Optic Neuritis 2) Transverse Myelitis And at least 2 of 3 supportive criteria 1) Presence of continuous spinal cord MRI lesion extending over three or more vertebral segments(trên 3 khoanh tủy) 2) MRI brain not satisfying diagnostic criteria for Multiple Sclerosis(không đủ tiêu chuẩn MS) 3) Aquaporin-4 antibody present in serum.
≥ 3 vertebral segments (LETM)
Triệu chứng, test chẩn đoán và điều trị NMO và NMOSD rất giống nhau hay tương tự và thường gọi chung là NMOSD
NMO Spectrum Disorder Optic neuritis OR Transverse myelitis AND presence of aquaporin- 4 antibodies in blood
Mở rộng hình ảnh NMO (The broadening spectrum of NMO)
‘Textbook’ form’ Monophasic
Simultaneous ON and SC
disease
Bilateral ON involvement
No disease outside SC, ONs
No brain MRI lesions
Current description >70% recurrent(tái phát)
ON and SC attacks may be years
apart(cách xa nhiều năm)
ON disease may be unilateral(một bên)
Brain disease occurs (ca. 10%)
Brain MRI changes may occasionally resemble multiple sclerosis (tương tự MS)
ON – optic nerve SC – spinal cord
Thuật ngữ neuromyelitis optica spectrum disorders
(NMOSD), các thể rối loạn đặc biệt bao gồm :
recurrent optic neuritis(viêm tk thi tái phát)
relapsing transverse myelitis(viêm tủy cắt ngang tái phát)
encephalitic, thường ở trẻ em(viêm não)
brainstem disorders: bao gồm hiccup kháng trị và nausea,
hay vomiting và hypothalamic disorders (SIADH)
Neuromyelitis optica
Mất myelin cấp/bán cấp thần kinh thị giác, tủy sống
Thường nhiểm siêu vi trùng trước đó, phối hợp bệnh tự miễn
Thường để lại di chứng
Đáp ứng một phần với steroids hay ức chế miễn dịch khác
Optic neuritis
Cấp/bán cấp mất thị lực
Đặc biệt đau
Phù gai thị nhẹ
Myelitis
Cấp/bán cấp yếu, tê
Rối loạn cơ vòng
L’hermitte’s sign
‘ kháng thể NMO’
IgG autoantibody khu trú trên glia wwở hàng rào máu não
Nối với aquaporin-4, kênh nước chính trong hệ tk trung ương
Khoảng 90% specific, 75% sensitive cho NMO
NMO‐IgG
Test hổ trợ trong NMO
MRI
Sang thương tủy rõ nét, kéo dài, phồng ra
Brain MRI thường bình thường; đôi khi multiple-sclerosis-like plaques hay confluent/symmetrical lesions
CSF
>50 white blood cells/mm3 or >5 polymorphonuclear leucocytes/mm3 common
Oligoclonal bands, ↑IgG synthesis ít gặp
Lâm sàng: . Mắt mất thị lực với bệnh lý tủy
(thường nhiều tháng, có thể xảy ra đồng thời).
. Diễn tiến có thể monophasic, nhưng # 2/3 relapsing.
In children: usually monophasic & preceded by infection. Recovery is often complete. ADEM variant.
Labs: . Oligoclonal bands negative. . NMO-IgG serum (indirect immunofluorescence assay)
MRI: . Spinal cord lesions > 3 levels, w/o brain lesions. . Sang thương: hang, hoại tử, bệnh lý sợi trục.
NMO – bệnh hay hội chứng?
Chẩn đoán phân biệt
Multiple sclerosis
Acute disseminated encephalomyelitis (ADEM)
Lupus
Sjogren’s syndrome
Parainfectious
Clinical: ở người trẻ bệnh xảy ra từng đợt, triệu chứng thần kinh relapsing-remitting, (đặc biệt)
Neurological symptoms disseminated in time & space Common presentations: monocular visual disturbances (optic neuritis), paresthesias/weakness (myelitis), incoordination (cerebellar), and/or diplopia (brainstem)
Labs: Oligoclonal bands positive, MBP elevated Not specific, new tests improving sensitivity/specificity Early MS vs Clinically definite MBP elevated in various disease processes
MRI: T2 intense foci in white matter (UBOs), juxtacortical (G-W junction involving U-fibers), periventricular lesions, involve corpus collosum (perpendicular extensions) MBP (myelin basic protein)
T2 intense foci in white matter (UBOs)
T2-hyperintense foci are one of the most frequent findings in cerebral
magnetic resonance imaging (MRI). They can pose serious
diagnostic problems which is reflected by their English name and
abbreviation - UBOs (Unidentified Bright Objects).
juxtacortical (G-W junction involving U-fibers)
Subcortical U-fibres, also known as short association fibres,
represent connections between adjacent gyri of the brain, located
within the cortex or immediately deep to it in the very outer parts of
the subcortical white matter
Juxtacortica: term often misunderstood and thought to mean merely
"sort of near the cortex". This is not the case, but rather it refers to
lesions which abut the cortex , and thus involve the subcortical u-
fibres. Another term which is perhaps more easily understood is
leukocortical (i.e. involving both cortex and juxtacortical white matter)
Phân biệt giữa NMO và MS ?
GIỐNG NHAU
- Nữ
- Tuổi khởi phát
- Tỷ lệ tái phát
KHÁC BIỆT
- Địa lý
- Triệu chứng não
- Dự hậu
- MRI
- Cerebrospinal fluid
- Đáp ứng điều trị
Lâm sàng
Viêm nhiễm (inflammatory disorder) khu trú tủy sống, cấp,
bán cấp kết hợp thiếu sót vận động, cảm giác và tk thực vật Up to 50% pt will have LE paralysis/paresis
>80% have numbness, paresthesias, or dysesthesias, often with a
well-defined sensory level
vast majority experience impaired bladder function.
1/3 complete recovery, 1/3 moderate disability, 1/3 severe disability.
Labs/MRI/Treatment: thay đổi
Tìm dấu hiệu báo trước chẩn đoán MS asymmetric clinical findings predominance of sensory deficits MRI lesions <3 spinal cord segments, MRI Brain: occult white matter lesions (“dirty white matter”): sang thương kín đáo trong chất trắng CSF: Oligoclonal bands positive
Lâm sàng: “Postinfectious Encephalomyelitis” Presents as ACUTE neurological symptoms
Fever, nausea, vomiting, positional vertigo, and altered consciousness (drowsy or lethargic)
Children following viral infxn or immunization
Labs: ESR, CRP, CSF pleocytosis MRI: Sang thương rộng, tăng quang nhiều với gad (ring-enhancing lesions) Basal ganglia and/or thalami involvement Spares corpus collosum
Bắt chước phân tử(Molecular mimicry): viral epitope & myelin epitope
Epitope, hay còn gọi là quyết định kháng nguyên (antigenic determinant)
là vị trí cấu trúc trên một phân tử kháng nguyên có thể phản ứng với một
kiểu cấu trúc hóa học của phân tử kháng thể hoặc phân tử thụ thể,trong
máu hoặc trên tế bào miễn dịch. kích thước một phân tử đơn vị epitop có
thể nhỏ chỉ bao gồm một vài phân tử đường hoặc như hapten chúng nằm
sâu trong hốc của các vị trí kết hợp kháng nguyên.
Sjögren’s syndrome:
. Bắt chước MS gây biểu hiện thần kinh đa ổ tái phát;
white-matter lesions trên MRI và oligoclonal bands trong
CSF.
. Phân biệt bởi: systemic manifestations (sicca-dry
eyes, mouth & rheumatic features), abnormal serology
(antinuclear, SSA-Ro, or SSB-La antibodies), and findings
of inflammatory foci on salivary gland biopsy.
Behçet’s disease:
. Phần lớn biểu hiện thần kinh trung ương là hội
chứng bán cấp thân não.
. Phân biệt bởi:
+ recurrent oral ulcerations (at least 3 times in 12
months),
+ MRI in Behçet’s disease: brain abnormalities tend
to be large, diffuse lesions confined to the brainstem.
Onset: too early/late
(before 15-20y, after
50y)
Early onset may point
to a genetic etiology
Family history: less
likely MS (weak
genetic assoc)
Normal CSF, MRI,
and/or Evoked
potential studies
Systemic signs Anemia
Angiokeratomas
Cardiomyopathy
Proteinuria
Metabolic acidosis
Các hình ảnh không điển hình có thể báo hiệu thay đổi chẩn
đoán không MS:
Tại sao con người bị NMO?
Không một ai biết ?
Tại sao ưu thế giới hạn 2 khu vực này vẫn còn bí ẩn
“Có thể protein duy nhất trong cấu trúc này hay mạch
máu trong vùng này, làm chúng tổn thương”
Neuromyelitis optica (NMO): viêm nhiễm hệ thần kinh hiếm gặp, ưu thế
ở thị thần kinh và tủy sống
Các phát hiện gần đây trong huyết thanh đề nghị NMO là bệnh riêng biệt
hơn là một nhánh của MS
NMO, tìm thấy kháng thể trong huyết thanh: NMO-IgG, đặc điểm kết nối
vi mạch trong não, màng nuôi và khoảng Virchow-Robin
(cerebral microvessels, pia mater and Virchow–Robin spaces).
Đích chính kháng nguyên cho phản ứng miễn dịch này là Aquaporin
4(AQP4). Kháng thể có độ chuyên biệt cao trong NMO và cũng tìm thấy bn
viêm tủy cắt ngang kéo dài theo chiều dọc (longitudinally extensive
transverse myelitis without optic neuritis), vài ca là nghỉ là tiền NMO.
Antibody-mediated pathogenesis của NMO cung cấp qua
nhiều nghiên cứu quan sát, bao gồm:
+ đặc điểm kháng thể AQP4,
+ bệnh lý NMO riêng biệt- bao gồm IgG và lắng động bổ thể (complement deposition)
+ mất AQP4 trong tổn thương tủy sống
+ và sự gia tăng bằng chứng kết quả ích lợi giảm B-cell và
thay huyết tương
Tuy nhiên bệnh sinh vẫn còn chưa rõ
Các vùng cơ thể liên hệ NMO Hệ thần kinh
+ Tế bào thần kinh(neurons) và tế bào
chuyên biệt (glial cells)
+ Astrocyte giữ vai trò quan trọng NMO
+ Hệ thần kinh phối hợp tất cả hoạt động:
memory, language, vision, mobility và
sensation
+ Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên
Hệ TKTƯ gồm não và tủy sống
Vùng ảnh hưởng chính: thần kinh thị, tủy sống
Dẫn truyền thần kinh (Nerve conduction)
Neurons gởi tín hiệu đến tế bào khác qua sợi trục
(axons), thường bao bởi màng mỡ gọi bao myelin (myelin
sheath) bảo vệ và giúp xung thần kinh di chuyển nhanh hơn
Axons cho phép hệ thần kinh thu được tín hiệu và thông
tin xung quanh và chuyển về não
Hàng rào máu não(Blood-brain barrier (BBB))
BBB tách riêng máu và hệ tktư. Hàng rào tồn tại trong tất cả mạch máu
rất nhỏ(mao mạch) trong hệ tktư.
BBB ngăn ngừa chất không mong muốn vào hệ thần kinh, chỉ cho chất
như oxy, glucose, nước đi qua. Trong vài trường hợp bất thường, BBB rò
rỉ vài nơi và ảnh hưởng chức năng, một số chất như một vài tế bào máu
vào hệ tktư…
Astrocyte
Brain capillary endothelial cell
Blood-brain barrier
The blood brain barrier – regulating what comes
into, and goes out of the CNS
Sao bào (Astrocytes)
Tìm thấy trong tất cả hệ tktư, có vị trí và vai trò đặc biệt
trong BBB, giúp duy trì BBB, sao bào có vai trò sắp xếp
quan trọng trong não. Chúng làm việc với tb khác giúp làm
mới và hàn gắn myelin trong hệ tktư
Astrocytes cũng góp phần vào dòng chảy của nước trong
hệ tktư. Để làm việc này, astrocytes có nhiều lỗ trống trên
bề mặt cho nước vào trong tế bào và được biết như:
“aquaporin-4 (AQP4) water channel.”
Trong MNO, kháng thể trong máu tấn công AQP4 trên
astrocytes và ảnh hưởng chức năng của nó
Tế bào hệ thần kinh trung ương
ươngtrunCells of the central
nervous system
Nơ-ron
Tế bào tk đệm ít nhánh
Vi thần kinh đệm
Sao bào
Mao mạch
Hệ thống miễn dịch (The immune system)
NMO phát triển do sự thiếu soát hệ thống miễn dịch. Hệ
thống miễn dịch bảo vệ cơ thể chống lại nhiễm trùng và tạo
thành bởi bạch cầu, hạch lympho, lách, tủy xương (hầu hết
tế bào máu được thành lập ở đây)
Hệ thống miễn dịch phòng ngừa nhiễm trùng và viruses, đặc
biệt bạch cầu sản xuất kháng thể tấn công và tiêu hủy vi
trùng và viruses. Các kháng thể này cũng nhận diện và
chống lại khi gặp bất thình lình
Khi hệ thống miễn dịch không đầy đủ chức năng, tế bào
bạch cầu có thể sản xuất kháng thể tấn công phần khỏe
mạnh của cơ thể: autoimmune disease, có thể ảnh hưởng
bất cứ phần nào cơ thể
Trong NMO hầu hết bn có kháng thể chống lại protein bình
thường aquporin 4 lưu thông trong máu
.
Aquaporin-4 Antibody
Cái gì xảy ra trong NMO?
Inflammation và demyelination trong NMO
Viêm nhiễm hệ tktư tương tự viêm nhiễm bất cứ nơi nào
trong cơ thể
Trong NMO chất gây hại là AQP4 antibodies sản xuất bởi
hệ thống miễn dịch
Nếu AQP4 antibodies qua hàng rào máu não và xâm nhập
hệ tktư, chúng sẽ tấn công AQP4 trên astrocytes, nguyên
nhân bạch cầu trong máu tấn công astrocytes. BC phóng
thích hóa chất gây viêm nhiễm xung quanh astrocytes ảnh
hưởng và làm tổn thương
Khi AQP4 antibodies tấn công hệ tktư, gây tổn thương
bao myelin bảo vệ thần kinh: hủy myelin
Kết hợp viêm nhiễm và hủy myelin gây tổn thương
nặng nề hệ tktư trong NMO, tuy nhiên có thể hồi phục nếu
khởi đầu điều trị sớm và đúng
Nơ-ron bình thường, các thông tin dẫn truyền bình thường , khi mất
myelin các thông bị cắt đức hay gián đoạn không hoàn toàn
Viêm thị thần kinh (Optic Neuritis (ON))
Trong NMO, optic neuritis thường
một bên, đôi khi ảnh hưởng cả 2
mắt cùng lúc.
ON gây rối loạn thị giác như nhìn
mờ, mù màu, ảnh hưởng thị
trường trung tâm hay ngoại vi, đôi
khi mất hoàn toàn. Thường đau
quanh và sau mắt, đặc biệt khi cử
động mắt
Đường thị giác trong hệ tktư
Viêm tủy cắt ngang (Transverse Myelitis (TM))
Viêm tủy cắt ngang tủy sống:
transverse myelitis (TM).
TM trong NMO ảnh hưởng vùng
dài(longitudinally extensive), thường kéo
dài trên 3 đốt sống
TM ảnh hưởng khác nhau trên mỗi cá
nhân và tùy thuộc vùng tổn thương
Triệu chứng năng tùy thuộc mức độ
viêm nhiễm, chức năng dưới nơi tổn
thương không hoàn toàn, có thể không
đều(“patchy”.). Triệu chứng có thể vài giờ
hay từ từ trên một tuần
Não và thân não
Ít bị ảnh hưởng trong NMO
Triệu chứng phối hợp trong đợt tấn công thân não: nấc cụt
kéo dài (prolonged hiccoughs ), nôn, buồn nôn và chóng mặt
Não và thân não ít ảnh hưởng trong NMO
Khởi đầu NMO thường tự phát
Bệnh khởi phát nhanh (vài giờ hay vài ngày từ triệu chứng
đầu tiên đến khi nặng nhất), hiếm khi trên vài tuần
Triệu chứng tương ứng vùng bị ảnh hưởng, hầu hết viêm
thị thần kinh và viêm tủy cắt ngang, một số trường hợp cả 2
mắt và tủy sống ảnh hưởng nhiều hơn hay ít xảy ra đồng thời
Một số bn buồn nôn, nôn và nấc cụt xảy ra trước nhiều
ngày hay vài tuần trước triệu chứng mắt và yếu chi
Tuy nhiên các triệu chứng này điều trị được và hầu hết
bn cải thiện rõ ràng sau điều trị
Mức độ cải thiện tùy thuộc các yếu tố sau
+ độ nặng các thiếu hụt thần kinh
+ thời gian giữa tái phát/tấn công và khởi đầu điều trị
(the quicker the better)
+ hiệu quả điều trị hổ trợ như vật lý trị liệu
Sau đợt tấn công đầu tiên, một vài bn còn ổn định, không
có đợt tái phát thêm vào trong thời gian dài hay ngay cả
không rõ ràng, khuyến cáo dùng thuốc phòng ngừa đợt tấn
công
Tuy nhiên bn khác có thể thấy bệnh tái hoạt động và tái
phát khoảng cách thay đổi(vài tháng hay vài năm). Tỉ lệ và độ
nặng tái phát có thể điều trị bằng điều chỉnh thuốc như tăng
liều hay thay đổi thuốc
Thường NMO có khuynh hướng tái phát, 75% bn NMO với
AQP4 antibodies có đợt tái phát cả triệu chứng mới và củ
BN NMO dấu thần kinh thường không giảm từ từ rõ ràng
giữa đợt tấn công. Thiếu hụt thần kinh cải thiện theo thời
gian ở bn không có đợt tấn công trong thời gian dài
Tàn phế dồn lại (cumulative disability), BN có khuynh
hướng xấu đi nếu lập lại đợt tấn công
Dịch tễ học
NMO bệnh hiếm gặp, rất ít nghiên cứu cộng đồng
Châu Âu 1/100.000 dân
Nhiều hơn châu Á, giảm châu Phi
Gặp mọi lứa tuổi cả trẻ em
Thường găp ở phụ nữ hơn nam giới (tỉ lệ: 5/1)
Dịch tễ học MS và NMO
( Khác biệt giữa Nhật bản và phương Tây)
Thấp hơn tỷ lệ hiện mắc MS ở Japan
Tỷ lệ cao hơn thể kinh điển monophasic NMO, tương tự toàn bộ châu Á
Nhiều người Nhật MS: bệnh lý tk thi 2 bên và bệnh nặng ON hay SC (ca. 25%)
Trên 60% ‘Asian optospinal’ MS có thể + NMO-IgG, gợi ý NMO tái phát
Ai sẽ bị tái phát ?
Người lớn tuổi gặp thường xuyên hơn, sau viêm tk thị/bệnh lý tủy (optic neuritis/myelopathic disease)
Khởi phát bệnh nhẹ (Less severe disease at onset)
Nồng độ kháng thể cao
(High-titer + NMO-IgG antibodies)
Diễn tiến từng bước dự hậu xấu hơn bệnh đơn pha
(Step-wise progression portends worse prognosis than monophasic disease)