Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
TRẦN NGỌC TRIỆU
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC
CỔ TRUYỀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 6 năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
TRẦN NGỌC TRIỆU
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC
CỔ TRUYỀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành: 8340101
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ VĂN ĐÔNG
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 6 năm 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ VÀ
SAU ĐẠI HỌC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 18 tháng 6 năm 2020
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Trần Ngọc Triệu Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 08/01/1973 Nơi sinh: Nghệ An
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 17110076
I- Tên đề tài:
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học Cổ truyền
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu đóng góp và củng cố lý thuyết về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiên cứu sâu hơn. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho ban
lãnh đạo bệnh viện nhìn nhận được thực trạng chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại
bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Từ đó, đề tài đưa ra những giải
pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện trong thời
gian tới.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 20/11/2019
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 18/6/2020
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Vũ Văn Đông
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ VÀ SAU ĐẠI HỌC (Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
TS. Vũ Văn Đông
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS. Vũ Văn Đông. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 18 tháng 6 năm 2020
Người thực hiện luận văn
Trần Ngọc Triệu
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn, hỗ trợ và chỉ bảo nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Vũ Văn Đông đã dành nhiều
thời gian, công sức hướng dẫn nghiên cứu và giúp tác giả hoàn thành luận văn của
mình.
Cuối cùng, tác giả xin được cảm ơn gia đình của tôi đã luôn động viên, giúp đỡ
về mặt tinh thẫn lẫn vật chất trong thời gian thực hiện đề tài của mình.
Người thực hiện
Trần Ngọc Triệu
iii
TÓM TẮT
Đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người
dân ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Ngoài những yêu cầu cơ bản khi khám chữa
bệnh tại các cơ sở y tế thù người dân còn có những đòi hỏi cao hơn. Có người sẵn
sàng chi trả mức phí cao để nhận được dịch vụ y tế tốt nhất và chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh là một trong những tiêu chí quan trọng hàng đầu.
Để tài đã trình bày cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, những
vấn đề chung về tình hình hiện tại của bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu như nguồn nhân sự, cơ sở vật chất cũng như tình hình khám chữa bệnh tại bệnh
viện qua các năm. Kết quả việc đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân về chất lượng
khám chữa bệnh tại bệnh viện qua các nhóm nhân tố: thủ tục hành chính, thái độ phục
vụ, cơ sở vật chất, quy trình khám chữa bệnh và trình độ chuyên môn nhân viên y tế.
Căn cứ vào đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và định hướng
hoạt động của bệnh viện, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng dịch
vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC VIẾT TẮT ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
Hình 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ kỹ thuật/ chức năng ............................ 11
Hình 1.2: Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ ........................................ 13
Hình 1.3: Mô hình tổng hợp của chất lượng dịch vụ ........................................ 14
Hình 1.4: Mô hình SERVPERF .......................................................................... 15
Hình 2.1: Quy trình KCB tại bệnh viện YHCT tỉnh BRVT ............................ 36
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ 36
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện hoạt động khám chữa bệnh ................................ 39
Bảng 2.2: Tình hình đội ngũ nhân lực tại bệnh viện YHCT tỉnh BRVT ........ 40
Bảng 2.3: Nhu cầu cơ sở vật chất – thiết bị y tế tại bệnh viện YHCT tỉnh BRVT
.......................................................................................................................................................... 41
................................................................................................................................... 41
Bảng 2.4: Diễn đạt và mã hóa thang đo các yếu tố ........................................... 43
Bảng 2.5: Thống kê mô tả ................................................................................... 50
Bảng 2.6: Kết quả nghiên cứu sơ bộ thông qua độ tin cậy Cronbach’s Alpha 52
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ................................................ ix
Bảng 2.8: Ma trận xoay nhân tố ......................................................................... 55
Bảng 2.9: Đánh giá sự hài lòng về Thủ tục hành chính ................................... 56
Bảng 2.10: Đánh giá sự hài lòng về Thái độ phục vụ ....................................... 57
Bảng 2.11: Đánh giá sự hài lòng về Cơ sở vật chất ........................................... 58
Bảng 2.12: Đánh giá sự hài lòng về Quy trình khám chữa bệnh ................ ix59
Bảng 2.13: Đánh giá sự hài lòng về Trình độ chuyên môn .............................. 61
Bảng 2.14: Đánh giá sự hài lòng về Sự hài lòng chất lượng dịch vụ ........... ix62
v
Bảng 3.1: Điều kiện để nhân viên y tế được cử đi đào tạo ........................... ix74
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA
BỆNH .......................................................................................................................... 6
1.1 Chất lượng và chất lượng dịch vụ ..................................................................6
1.1.1 Chất lượng ......................................................................................................6
1.1.2 Dịch vụ ...........................................................................................................8
1.1.3 Chất lượng dịch vụ .........................................................................................9
1.1.4 Một số mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ...............................................10
1.2 Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ...........................................................15
1.2.1 Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ..........................................................................15
1.2.2 Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ...........................................................17
1.3 Khái quát chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Việt Nam ......................24
1.3.1 Các chính sách liên quan đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ............24
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ......25
1.3.2.1 Bệnh viện Bạch Mai .....................................................................................25
1.3.2.2 Chất lượng khám chữa bệnh tại Thành phố Hồ Chí Minh ...........................26
1.3.2.3 Chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện Lê Lợi (Vũng Tàu) ...................27
1.4 Một số nghiên cứu trong nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ......27
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM
CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG
TÀU .......................................................................................................................... 32
2.1 Tổng quan về bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............32
2.1.1 Giới thiệu chung về bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ..32
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ................................................................................32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ..............................................................................................35
2.1.4 Quy trình khám chữa bệnh ...........................................................................36
2.2 Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu .........................................................................................................38
vi
2.2.1 Tình hình khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu ......................................................................................................................38
2.2.2 Thực trạng đội ngũ nhân lực tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu ...................................................................................................................39
2.2.3 Thực trạng cơ sở vật chất tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu ......................................................................................................................40
2.3 Đánh giá của bệnh nhân về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện
Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .................................................................42
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................42
2.3.2 Kết quả phân tích .........................................................................................49
2.4 Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học
Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu............................................................................62
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM
CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG
TÀU .......................................................................................................................... 65
3.1 Định hướng hoạt động của bệnh viện ..........................................................65
3.1.1 Định hướng phát triển chuyên môn .............................................................65
3.1.2 Định hướng phát triển nguồn nhân lực ........................................................66
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học
Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu............................................................................66
3.2.1 Giải pháp nâng cao nhóm Thủ tục hành chính ............................................66
3.2.2 Giải pháp nâng cao nhóm Thái độ phục vụ .................................................68
3.2.3 Giải pháp nâng cao nhóm Cơ sở vật chất ....................................................69
3.2.4 Giải pháp nâng cao nhóm Quy trình khám chữa bệnh .................................72
3.2.5 Giải pháp nâng cao nhóm Trình độ chuyên môn .........................................73
3.2.6 Một số giải pháp khác ..................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 80
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHYT: Bảo hiểm y tế
BRVT: Bà Rịa - Vũng Tàu
BYT: Bộ Y tế
KCB: Khám chữa bệnh
YHCT: Y học Cổ truyền
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ kỹ thuật/ chức năng .....................................11
Hình 1.2: Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ .................................................13
Hình 1.3: Mô hình tổng hợp của chất lượng dịch vụ ................................................14
Hình 1.4: Mô hình SERVPERF ................................................................................15
Hình 2.1: Quy trình KCB tại bệnh viện YHCT tỉnh BRVT .....................................36
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện hoạt động khám chữa bệnh .........................................39
Bảng 2.2: Tình hình đội ngũ nhân lực tại bệnh viện YHCT tỉnh BRVT ..................40
Bảng 2.3: Nhu cầu cơ sở vật chất – thiết bị y tế tại bệnh viện YHCT tỉnh BRVT ...41
Bảng 2.4: Diễn đạt và mã hóa thang đo các yếu tố ...................................................43
Bảng 2.5: Thống kê mô tả .........................................................................................50
Bảng 2.6: Kết quả nghiên cứu sơ bộ thông qua độ tin cậy Cronbach’s Alpha .........52
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ........................................................54
Bảng 2.8: Ma trận xoay nhân tố ................................................................................55
Bảng 2.9: Đánh giá sự hài lòng về Thủ tục hành chính ............................................56
Bảng 2.10: Đánh giá sự hài lòng về Thái độ phục vụ ...............................................57
Bảng 2.11: Đánh giá sự hài lòng về Cơ sở vật chất ..................................................58
Bảng 2.12: Đánh giá sự hài lòng về Quy trình khám chữa bệnh ..............................59
Bảng 2.13: Đánh giá sự hài lòng về Trình độ chuyên môn ......................................61
Bảng 2.14: Đánh giá sự hài lòng về Sự hài lòng chất lượng dịch vụ ........................62
Bảng 3.1: Điều kiện để nhân viên y tế được cử đi đào tạo .......................................74
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới hiện nay, vấn đề về chất lượng của các hàng hóa cũng như dịch vụ
là một trong những xu hướng tâm điểm của toàn thể người dân toàn thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thì dịch vụ chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe con người là một trong những dịch vụ hàng hóa đặc biệt có mối quan hệ
mật thiết đến đời sống con người, mà xã hội càng phát triển thì nhu cầu về chất lượng
của dịch vụ sẽ ngày càng cao. Ngày nay, người dân ngoài những yêu cầu cơ bản khi
đi khám chữa bệnh, người dân còn có những đòi hỏi cao hơn trong chất lượng dịch
vụ khám chữa bệnh. Để nhận được dịch vụ y tế tốt nhất người ta sẵn sàng chịu trả
mức phí cao, bởi vì đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của con người ngày càng được chú trọng hơn, do vậy chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh là một trong những tiêu chí quan trọng để người bệnh lựa chọn nơi cung
cấp dịch vụ phù hợp.
Chính phủ, Bộ Y tế, Sở Y tế đã có những chính sách gia tăng kinh phí cho đầu
tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực y tế nhằm
mang lại những điều kiện chăm sóc sức khỏe ngày càng tốt hơn cho người dân. Nhưng
vẫn còn rất nhiều thách thức và khó khăn cho ngành y tế trong giai đoạn hiện nay.
Các chính sách về tăng giá viện phí mà chất lượng khám chữa bệnh tuy đã tăng nhưng
còn thấp so với nhu cầu hoạt động của các bệnh viện. Nguyên nhân là do cơ sở hạ
tầng của nhiều cơ sở y tế chưa được nâng cấp và đồng bộ hóa. Ngoài ra, chất lượng
phục vụ và chất lượng dịch vụ kỹ thuật tuy đã được cải tiến nhưng vẫn chưa thể đáp
ứng hết được yêu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Để phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế
nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của bệnh nhân và khẳng định uy tín với người dân để
có thể tồn tại và phát triển, yêu cầu tất cả các bệnh viện, trung tâm y tế và chăm sóc
sức khỏe con người đều phải hết sức cố gắng, có những thay đổi quan trọng cả về vật
2
chất và nhân lực. Do vậy, bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã và
đang nỗ lực phấn đấu, đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, phát triển nguồn nhân lực có
chuyên môn lành nghề từng bước xây dựng và khẳng định vị thế và uy tín của mình
đối với người dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và cả người dân các vùng lân
cận khác.
Trong những năm vừa qua dù đã đạt được những kết quả nhất định, thì bệnh
viện vẫn phải luôn tìm tòi, sáng tạo để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tuy
nhiên để có thể theo kịp nhu cầu và phục vụ được người bệnh tốt hơn nữa, đó là một
đòi hỏi mang tính cấp thiết. Với sự gắn bó lâu dài cũng mong muốn cống hiến cho sự
phát triển của bệnh viện, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn tập trung đánh giá thực trạng chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại
bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Mục tiêu cụ thể
Dựa trên mục tiêu chung đã đặt ra, đề tài nghiên cứu đưa ra những mục tiêu cụ
thể sau đây:
- Thứ nhất, tìm hiểu cở sở lý thuyết về chất lượng, dịch vụ, khám chữa bệnh,
chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện;
- Thứ hai, đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học Cổ
truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay;
3
- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để luận văn có thể giải quyết được các mục tiêu tổng quát cũng như mục tiêu
cụ thể ở trên, luận văn nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau:
- Câu hỏi 1: Những lý luận liên quan đến chất lượng, chất lượng khám chữa
bệnh, dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện là gì?
- Câu hỏi 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học
Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay như thế nào?
- Câu hỏi 3: Giải pháp nào có thể thực hiện nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, nghiên cứu
chú trọng sự hài lòng về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học Cổ
truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực phục
vụ bệnh nhân.
- Đối tượng điều tra: Bệnh nhân đã và đang khám chữa bệnh tại bệnh viện Y
học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu độ tuổi từ 18 trở lên, không mắc bệnh tâm
thần.
- Phạm vi thời gian: dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 2016-2018 để đảm bảo
tính cập nhật của số liệu và chỉ tiêu. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 15/12/2019
đến 30/12/2019. Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 09/2019 đến tháng
03/2020.
4
- Phạm vi không gian: nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu, địa điểm điều tra dữ liệu sơ cấp tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Một mặt, đề tài nghiên cứu các lý thuyết về quản lý, mặt khác đề tài nghiên cứu
được thực hiện dựa trên cơ sở thu thập và phân tích các số liệu, báo cáo của bệnh viện
Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, thông qua kết quả khảo sát từ người bệnh,
từ đó đối chiếu, so sánh, đánh giá rút ra kết luận làm tiền đề cho việc đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này bao gồm có:
- Phương pháp định tính: Ngoài phân tích thực trạng, tác giả sử dụng phương
pháp chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm trong ngành để hoàn thiện mô hình
và thang đo khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân về chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, có các ý kiến, đánh
giá khách quan về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, Bên cạnh đó còn các ý kiến
tư vấn về các giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại
bệnh viện.
- Phương pháp định lượng: trong quá trình khảo sát, tác giả đã đề xuất các phiếu
điều tra người bệnh đến khám chữa bệnh và điều trị tại bệnh viện để có được các đánh
giá và ý kiến của khách quan về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Y
học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Sau khi hoàn thành việc khảo sát, thực hiện
hiệu chỉnh sau đó thực hiện mã hóa, nhập dữ liệu và làm sạch dữ liệu. Sau đó, sử
dụng phương pháp thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố
khám phá bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0.
- Phương pháp so sánh: Tác giả thực hiện việc so sánh để làm rõ sự khác biệt
hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu giúp cho các đối tượng quan
5
tâm có căn cứ và đề ra quyết định lựa chọn, nên trong đề tài tác giả đã so sánh để làm
nổi bật yêu cầu của giai đoạn hiện nay về việc nâng cao chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh của bệnh viện.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích
các dữ liệu thu thập được từ các phiếu điều tra thu thập được, bao gồm các tiến trình
liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán các đặc trưng khác
nhau để phản ánh một cách tổng quan đối tượng nghiên cứu.
6. Cấu trúc luận văn
Dựa trên mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
đã được xác định ở trên, luận văn được thiết kế thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Chương 2: Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh
viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chương 3: Định hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH
Chương 1 của luận văn trình bày cơ sở lý luận và các nghiên cứu có liên quan
đến chất lượng trong dịch vụ KCB. Các lý luận này sẽ làm cơ sở cho việc đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện YHCT
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
1.1 Chất lượng và chất lượng dịch vụ
1.1.1 Chất lượng
Khái niệm về chất lượng có nhiều quan điểm khác nhau bởi các nghiên cứu và
tổ chức khác nhau đưa ra. Cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn ISO 8402-1986 định nghĩa chất lượng là: “Tổng cộng các tính năng
và đặc điểm của một sản phẩm hoặc dịch vụ mang khả năng đáp ứng các nhu cầu đã
nêu hoặc ngụ ý”. Trong kinh doanh, sản xuất và kỹ thuật, thuật ngữ này có một cách
giải thích thực tế là sự vượt trội hoặc không thua kém của một cái gì đó. Nó cũng đề
cập đến một sản phẩm phù hợp với mục đích, đồng thời đáp ứng mong đợi của người
tiêu dùng. Chất lượng chủ yếu là một thuộc tính chủ quan và cảm nhận. Những người
khác nhau có thể không có cùng sự hiểu biết về ý nghĩa của thuật ngữ này. Người
tiêu dùng có thể tập trung vào chất lượng đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm/dịch vụ
hoặc cách so sánh với các đối thủ trên thị trường.
Các nhà sản xuất có thể đo lường chất lượng tuân thủ hoặc mức độ mà sản
phẩm/dịch vụ được sản xuất chính xác. Nhân viên hỗ trợ có thể đo lường chất lượng
ở mức độ sản phẩm đáng tin cậy, có thể bảo trì hoặc bền vững
“Yêu cầu” là những nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung
hay bắt buộc. Các bên có liên quan là tất cả các khách hàng nội bộ, các cán bộ nhân
7
viên của tổ chức, toàn bộ những người thường xuyên cộng tác với tổ chức và những
nhà cung ứng nguyên vật liệu, luật pháp…
Có thể nói, chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ là tất cả những gì liên quan
đến sự trông đợi của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ đó và những gì mà
khách hàng sẵn sàng và có thể thanh toán cho một mức độ chất lượng nào đó. Nhà
cung cấp sản phẩm hay dịch vụ coi chất lượng là điều họ phải làm để có thể đáp ứng
yêu cầu và quy định do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng
luôn được khách hàng mang ra so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh bên
cạnh chi phí và giá cả. Thực phẩm và đồ uống, đồ điện tử và các dịch vụ y tế là một
trong những sản phẩm, dịch vụ bị chính phủ áp đặt chất lượng tối thiểu vì chất lượng
của một số sản phẩm được chính phủ quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo sức khoẻ và
sự an toàn của người tiêu dùng, người lao động sản xuất bán ra những sản phẩm đó
và của toàn xã hội.
Theo quan điểm của Feigenbaum (1991) thì sự phát triển của kiểm soát chất
lượng chứng kiến những thay đổi lớn trong cách tiếp cận công việc kiểm soát chất
lượng. Bước đầu tiên trong sự phát triển của lĩnh vực chất lượng được bắt đầu với
kiểm soát chất lượng của nhà điều hành là vốn có trong công việc sản xuất cho đến
cuối thế kỷ XIX. Vào đầu năm 1900, sự tiến bộ là kiểm soát chất lượng. Nhưng trong
Thế chiến I, hệ thống sản xuất trở nên phức tạp hơn, khởi xướng cái được gọi là kiểm
soát chất lượng kiểm tra. Trong Thế chiến II, và do yêu cầu sản xuất hàng loạt rất lớn,
kiểm soát chất lượng thống kê từ các kỹ thuật thống kê đã được thực hiện. Nhưng các
khuyến nghị do các kỹ thuật thống kê thường không thể được xử lý bằng các quyết
định hiện tại - tạo ra các cấu trúc khởi xướng nhu cầu tạo ra kiểm soát chất lượng
tổng thể.
Còn theo Rusell (1999) lại cho rằng chất lượng là thể hiện sự vượt trội của hàng
hóa hay dịch vụ, đặc biệt đạt đến mức độ mà người ta có thể thỏa mãn mọi nhu cầu
và làm hài lòng khách hàng.
8
Như vậy, trong đề tài nghiên cứu này, chất lượng được hiểu là: Tập hợp các đặc
điểm của sản phẩm hay dịch vụ mà đặc điểm này thỏa mãn nhu cầu của khách hàng;
được đánh giá và chấp nhận bởi khách hàng qua quá trình sử dụng và trải nghiệm và
các bên liên quan.
1.1.2 Dịch vụ
Hiện nay có nhiều định nghĩa về dịch vụ được đưa ra và theo các nhà nghiên
cứu dịch vụ có thể hiểu là:
Dịch vụ có thể được định nghĩa là một sự thay đổi trong tình trạng của một
người, hoặc của một hàng hóa thuộc một đơn vị kinh tế nào đó, được mang lại do
hoạt động của một số đơn vị kinh tế khác, với sự đồng ý trước đó của người cũ hoặc
đơn vị kinh tế (Hill, 1977).
Bất kỳ hoạt động mua dịch vụ nào của đại lý kinh tế B (dù là cá nhân hay tổ
chức), do đó, sẽ là mua từ tổ chức A có quyền sử dụng, nói chung trong một khoảng
thời gian xác định, năng lực kỹ thuật và con người do A sở hữu hoặc kiểm soát để tạo
ra các hiệu ứng hữu ích đối với đại lý B hoặc đối với hàng hóa C thuộc sở hữu của
đại lý B hoặc do người đó chịu trách nhiệm.” (Gadrey, 1992).
Dịch vụ là sự biến đổi của chế độ tồn tại và/hoặc định đoạt của chính anh ta,
của cơ thể và tâm trí anh ta. Trong khi hàng hóa sửa đổi các điều kiện tồn tại, các dịch
vụ sửa đổi các chế độ tồn tại, trong đó hàng hóa chỉ hỗ trợ. (Zarifian, 2001).
Một dịch vụ cơ bản là kết quả hoặc đầu ra của hệ thống dịch vụ, nói cách khác,
là kết quả của sự tương tác giữa hỗ trợ vật lý, nhân sự và khách hàng (Eiglier và
Langeard, 1975).
Dịch vụ là bất kỳ hành động hoặc cảm nhận nào mà một bên có thể cung cấp
cho người khác về cơ bản là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu bất cứ thứ gì.
Sản xuất của nó có thể hoặc không thể gắn với một sản phẩm vật lý (Kotler, 1987).
9
Dịch vụ là một hành động (hoặc kế tiếp các hành vi) về thời gian và nội địa hóa
được xác định, đạt được nhờ vào phương tiện vật chất và/hoặc vật chất, được thực
hiện vì lợi ích của một khách hàng cá nhân hoặc tập thể, theo quy trình, quy trình và
hành vi được mã hóa (Dumoulin và Flipo, 1991).
1.1.3 Chất lượng dịch vụ
Thuật ngữ “Chất lượng dịch vụ” là sự kết hợp của hai từ khác nhau “Dịch vụ”
và “chất lượng”. Dịch vụ có nghĩa là bất kỳ hoạt động hoặc lợi ích nào mà một bên
có thể cung cấp cho người khác về cơ bản là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu
bất cứ thứ gì. Với các đặc trưng trên, có thể thấy việc đánh giá chất lượng dịch vụ
gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Trong nhiều thập kỷ qua, các nhà nghiên cứu
đã tập trung nghiên cứu và chỉ ra bản chất của chất lượng dịch vụ, có thể kể đến một
số quan điểm sau:
Kotler và Armstrong (2005) cho rằng chất lượng dịch vụ là khả năng dịch vụ
của một công ty gắn bó với khách hàng của mình. Đó là, theo ý kiến của họ, việc giữ
chân khách hàng là thước đo tốt nhất về chất lượng dịch vụ. Với quan điểm này,
Phillip Kotler đã đưa ra những đặc tính, tiêu chí cụ thể của dịch vụ hay khả năng đáp
ứng của dịch vụ chính là chất lượng dịch vụ.
Tuy nhiên, một số tác giả khác lại cho rằng chất lượng dịch vụ phải được đánh
giá từ góc độ của khách hàng. Cụ thể, Cronin và Taylor (1992) lập luận rằng chất
lượng dịch vụ nên được xem như thái độ của khách hàng đối với dịch vụ.
Đứng trên góc nhìn khác, Edvardsson và cộng sự (1994), Lewis và Mitchell
(1990) lại lập luận rằng, chất lượng dịch vụ là những mức độ của dịch vụ có thể đáp
ứng nhu cầu, mong đợi của khách hàng và thỏa mãn nhu cầu của họ. Như vậy, quan
điểm này không chỉ đưa ra được đặc tính dịch vụ mà còn cho rằng những đặc tính ấy
có liên quan mật thiết với sự kỳ vọng của khách hàng.
10
Cũng tiếp cận từ góc độ cảm nhận và kỳ vọng của khách hàng, Parasuraman và
cộng sự (1985, 1988) đã đưa ra một khái niệm khái quát hơn, ông cho rằng chất lượng
dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và cảm nhận của họ khi đã
sử dụng qua dịch vụ. Định nghĩa trên của Parasuraman được nhiều nhà nghiên cứu
vận dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Theo Farris và cộng sự (2010) thì sự hài lòng của khách hàng là một thuật ngữ
thường được sử dụng trong tiếp thị. Sự hài lòng là thước đo về cách các sản phẩm và
dịch vụ được cung cấp bởi một công ty đáp ứng hoặc vượt qua sự mong đợi của khách
hàng. Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là “số lượng khách hàng, hoặc tỷ
lệ phần trăm của tổng số khách hàng, có kinh nghiệm mà sản phẩm hoặc dịch vụ của
họ vượt quá mục tiêu hài lòng được chỉ định”. Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố
giúp doanh nghiệp nổi bật trong cuộc cạnh tranh.
Như vậy, chất lượng dịch vụ chính là những gì mà khách hàng cảm nhận và
đánh giá chứ không phải là những gì mà những nhà cung cấp dịch vụ công bố. Hay
nói cách khác mức độ cảm nhận hay cảm nhận của khách hàng chính là thước đo chất
lượng dịch vụ của doanh nghiệp. Vậy khi đánh giá chất lượng dịch vụ ở đây phải
đứng trên quan điểm của khách hàng chứ không phải dựa trên quan điểm của nhà
cung cấp dịch vụ (Đào Xuân Khương, 2014).
1.1.4 Một số mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
1.1.4.1 Mô hình đánh giá chất lượng kỹ thuật/ chức năng của Gronroos (1984)
Theo Grönroos (1984), chất lượng dịch vụ cảm nhận là kết quả của một quá
trình đánh giá trong đó khách hàng so sánh sự mong đợi của họ với dịch vụ mà họ đã
nhận được.
Các mô hình chất lượng dịch vụ đầu tiên xuất hiện vào những năm 1980 từ các
trường phái tư tưởng Bắc Âu (Grönroos, 1984) và Mỹ (Parasuraman và cộng sự,
1985, 1988). Grönroos (1984) đề xuất ba tiêu chí: chất lượng dịch vụ, chất lượng
11
chức năng và chất lượng kỹ thuật. Chất lượng kỹ thuật là những gì người tiêu dùng
nhận được do kết quả của sự tương tác với một tổ chức dịch vụ, trong khi chất lượng
chức năng liên quan đến cách người tiêu dùng nhận dịch vụ. Chất lượng kỹ thuật và
chất lượng chức năng là tiền đề của hình ảnh công ty – tiêu chí thứ 3 của mô hình.
Hình 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ kỹ thuật/ chức năng
(Nguồn: Gronroos, 1984)
Theo Grönroos (1984) có sáu yếu tố phụ của chất lượng dịch vụ đã được xác
định:
(1) Tính chuyên nghiệp và kỹ năng,
(2) Thái độ và hành vi,
(3) Khả năng tiếp cận và linh hoạt,
(4) Độ tin cậy và độ tin cậy,
(5) Phục hồi
(6) Danh tiếng và uy tín.
Tính chuyên nghiệp và kỹ năng được coi là đóng góp cho chất lượng kỹ thuật:
danh tiếng và uy tín - tạo thành hình ảnh; bốn yếu tố phụ khác có liên quan đến quá
trình và do đó tương ứng với quy mô chất lượng chức năng.
12
Ngoài quan điểm này mô tả chất lượng dịch vụ về mặt khái niệm có hướng tiếp
cận dựa trên “lý thuyết xác nhận”: chất lượng dịch vụ thực tế được so sánh với mức
độ mong đợi và có thể tốt hơn mong đợi, bằng với chúng hoặc tệ hơn so với mong
đợi (Grönroos, 1984; Lehtinen và Lehtinen, 1991)
1.1.4.2 Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1985)
Theo Parasuraman và cộng sự (1985) thì chất lượng dịch vụ là sự khác biệt giữa
mức độ dịch vụ mong đợi và cảm nhận của khách hàng về mức độ nhận được.
Ban đầu, Parasuraman và cộng sự (1985) đề xuất 10 thành phần của chất lượng
dịch vụ: 1) độ tin cậy, 2) khả năng đáp ứng, 3) năng lực, 4) quyền truy cập, 5) lịch
sự, 6) giao tiếp, 7) uy tín, 8) bảo mật, 9) hiểu/biết khách hàng, và 10) phương tiện
hữu hình.
Để phát triển thang đo thang đo SERVQUAL, Parasuraman và cộng sự (1988)
đã đặt ra các câu hỏi để đánh giá một dịch vụ về các thuộc tính cụ thể phản ánh mười
thành phần cơ bản. Người tiêu dùng được yêu cầu đánh giá dịch vụ về cả kỳ vọng và
cảm nhận. Sau khi phân tích và nhóm dữ liệu, thang đo được sửa đổi được đưa vào
mẫu thứ hai và các câu hỏi đã được kiểm tra, với kết quả của thang đo 22 câu hỏi đo
lường năm thành phần cơ bản về độ tin cậy, phản ứng, sự đồng cảm, đảm bảo và
phương tiện hữu hình về kỳ vọng và cảm nhận. Tổng cộng, 44 câu hỏi đã được sử
dụng để đánh giá cả kỳ vọng và cảm nhận (mỗi tiêu chí 22 câu hỏi). Các thành phần
của độ tin cậy, phương tiện hữu hình và sự đáp ứng vẫn đạt giá trị phân biệt; bảy
thành phần còn lại được nhóm lại 2 thành phần - sự đảm bảo và sự đồng cảm. Năm
yếu tố này đại diện cho 5 khía cạnh khác biệt về khái niệm và liên quan đến chất
lượng dịch vụ (Asubonteng và cộng sự, 1996).
Mặc dù có nhiều tranh luận về nền tảng lý thuyết và hoạt động của SERVQUAL
trong nhiều năm qua (Andersson, 1992; Babakus và Mangold, 1992; Brady và
Cronin, 2001; Butussy, 1996; Cronin và Taylor, 1992; Ekinci và Riley, 1998;
13
Grayson và Omstrom, 1994; Martinez Garcia và Martinez Caro, 2010; Teas, 1993),
mô hình SERVQUAL nhằm mục đích tìm hiểu các yếu tố chung về chất lượng dịch
vụ phổ biến cho các dịch vụ khác nhau và có thể được áp dụng trong các ngành khác
nhau.
Hình 1.2: Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ
(Nguồn: Parasuraman và cộng sự, 1985)
1.1.4.3 Mô hình tổng hợp chất lượng dịch vụ của Brogowicz và cộng sự (1990)
Mô hình tổng hợp về chất lượng dịch vụ (Brogowicz và cộng sự, 1990) cho rằng
khoảng cách chất lượng dịch vụ có thể tồn tại ngay cả khi khách hàng chưa trải
nghiệm dịch vụ nhưng có thể qua truyền miệng, quảng cáo hoặc qua các phương tiện
truyền thông khác. Do đó, cần phải kết hợp khách hàng tiềm năng có cảm nhận về
chất lượng dịch vụ được cung cấp cũng như khách hàng thực tế. Mô hình này cố gắng
tích hợp khung quản lý truyền thống, thiết kế dịch vụ và hoạt động và hoạt động tiếp
thị. Mô hình tổng hợp về chất lượng dịch vụ (Hình 1.3) xem xét ba yếu tố: hình ảnh
công ty, ảnh hưởng bên ngoài và các hoạt động marketing truyền thống là những yếu
14
tố ảnh hưởng đến kỳ vọng chất lượng kỹ thuật và chức năng. Các tác giả đã nghiên
cứu đo lường chất lượng dịch vụ và mối quan hệ của nó với sự hài lòng của người
tiêu dùng và ý định mua hàng.
Hình 1.3: Mô hình tổng hợp của chất lượng dịch vụ
(Nguồn: Brogowicz và cộng sự, 1990)
1.1.4.4 Mô hình đánh giá dựa trên kết quả thực hiện của Cronin và Taylor (1992)
Gần đây, có nhiều tranh luận về cách tiếp cận dựa trên so sánh cảm nhận và kỳ
vọng, Cronin và Taylor (1992) cho rằng chất lượng dịch vụ là thái độ chỉ cần dựa trên
đánh giá cảm nhận.
Không giống như SERVQUAL, SERVPERF là thước đo cảm nhận của chất
lượng dịch vụ và loại trừ những kỳ vọng của người tiêu dùng do chúng luôn ở mức
15
cao. Cronin và Taylor (1992) cho rằng chất lượng dịch vụ dài hạn chỉ được phản ánh
tốt hơn bằng các tiêu chí dựa trên cảm nhận. Họ đã thử nghiệm một thước đo chất
lượng dịch vụ dựa trên cảm nhận trong bốn ngành công nghiệp và thấy rằng biện
pháp này giải thích nhiều hơn về phương sai trong tổng thể về chất lượng dịch vụ so
với SERVQUAL đã thực hiện.
Hình 1.4: Mô hình SERVPERF
(Nguồn: Cronin và Taylor ,1992)
1.2 Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
1.2.1 Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe có nghĩa là bất kỳ dịch vụ hoặc dịch vụ chăm sóc y
tế hoặc khắc phục nào, bao gồm cả vật tư được cung cấp liên quan đến dịch vụ chăm
sóc hoặc dịch vụ.
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe có nghĩa là cung cấp thuốc, điều trị y tế hoặc phẫu
thuật, điều dưỡng, dịch vụ bệnh viện, dịch vụ nha khoa, dịch vụ đo thị lực, dịch vụ y
tế bổ sung hoặc bất kỳ hoặc tất cả các dịch vụ được liệt kê hoặc bất kỳ dịch vụ cần
thiết nào khác có tính chất, dù có hay không tùy thuộc vào bệnh tật hoặc thương tích
cá nhân, cũng như cung cấp cho bất kỳ người nào và tất cả các dịch vụ và hàng hóa
khác cho mục đích phòng ngừa, giảm bớt, chữa khỏi hoặc chữa lành bệnh cho người,
khuyết tật hoặc thương tật.
Thuật ngữ "chữa bệnh" có nghĩa là, sau khi điều trị y tế, bệnh nhân không còn
tình trạng đặc biệt đó nữa. Và theo “Luật số 40/2009/QH12 thông qua ngày 23 tháng
16
11 năm 2009 về Luật khám bệnh, chữa bệnh” thì khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai
thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận
lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp
đã được công nhận.
Một hệ thống y tế, đôi khi còn được gọi là hệ thống chăm sóc sức khỏe hoặc hệ
thống chăm sóc sức khỏe, là tổ chức của mọi người, các tổ chức và các nguồn lực
cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe để đáp ứng nhu cầu sức khỏe của người dân.
Có rất nhiều hệ thống y tế trên khắp thế giới, với nhiều lịch sử và cấu trúc tổ
chức như có các quốc gia. Ngẫu nhiên, các quốc gia phải thiết kế và phát triển các hệ
thống y tế phù hợp với nhu cầu và nguồn lực của họ, mặc dù các yếu tố phổ biến
trong hầu hết tất cả các hệ thống y tế là các biện pháp chăm sóc sức khỏe cộng đồng
và y tế công cộng. Ở một số quốc gia, quy hoạch hệ thống y tế được phân phối giữa
những người tham gia thị trường. Ở những người khác, có một nỗ lực phối hợp giữa
các chính phủ, công đoàn, tổ chức từ thiện, tổ chức tôn giáo hoặc các cơ quan phối
hợp khác để cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo kế hoạch nhắm vào dân số
mà họ phục vụ. Tuy nhiên, kế hoạch chăm sóc sức khỏe đã được mô tả là thường tiến
hóa hơn là cách mạng. Cũng như các cấu trúc thể chế xã hội khác, các hệ thống y tế
có khả năng phản ánh lịch sử, văn hóa và kinh tế của các quốc gia mà chúng phát
triển.
Các dịch vụ KCB bao gồm các chuyên gia y tế, các tổ chức và nhân viên chăm
sóc sức khỏe phụ trợ, những người cung cấp dịch vụ KCB cho những người có nhu
cầu. Dịch vụ KCB phục vụ bệnh nhân, gia đình, cộng đồng và dân cư. Họ bao gồm
cấp cứu, phòng ngừa, phục hồi chức năng, lâu dài, bệnh viện, chẩn đoán, chính, giảm
nhẹ và chăm sóc tại nhà. Các dịch vụ này tập trung vào việc làm cho chăm sóc sức
khỏe có thể truy cập được, chất lượng cao và tập trung vào bệnh nhân. Nhiều loại
chăm sóc và nhà cung cấp khác nhau là cần thiết để cung cấp các dịch vụ y tế thành
công.
17
Các loại dịch vụ KCB: chăm sóc nội trú, chăm sóc ngoại trú và chăm sóc khẩn
cấp khi họ cần một căn bệnh được quản lý hoặc thường không được khỏe. Tuy nhiên,
có nhiều dịch vụ y tế dành riêng cho một số bệnh hoặc vấn đề nhất định. Những dịch
vụ KCB bao gồm: Chăm sóc sức khỏe; Chăm sóc răng miệng; Phòng thí nghiệm và
chăm sóc chẩn đoán; Điều trị lạm dụng dược chất; Chăm sóc phòng ngừa; Vật lý trị
liệu; Hỗ trợ dinh dưỡng; Chăm sóc dược phẩm; Vận chuyển; Chăm sóc tiền sản.
Để việc KCB được tốt thì y bác sĩ cần có sự phối hợp của người bệnh, nếu người
bệnh hợp tác tốt với y bác sĩ (ví dụ các triệu chứng khi mắc phải hay thói quen sinh
hoạt của bản thân) sẽ giúp rất nhiều cho bác sĩ trong việc chẩn đoán bệnh. Còn nếu
bệnh nhân hợp tác không tốt, họ chỉ miêu tả một cách qua loa, hay bệnh nhân không
thực hiện đầy đủ những điều bác sĩ dặn như chế độ ăn, uống thuốc,… sẽ dẫn đến việc
chẩn đoán và điều trị kém hiệu quả; điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
dịch vụ KCB.
1.2.2 Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
1.2.2.1 Khái niệm
Chất lượng dịch vụ KCB được thực hiện bởi các bác sĩ trong và ngoài bệnh viện
đã trở thành một chủ đề gia tăng và gần đây, mối quan tâm của nhiều cơ sở y tế.
Định nghĩa về chăm sóc y tế chất lượng là năng lực của các yếu tố của dịch vụ
chăm sóc đó để đạt được các mục tiêu y tế và phi y học hợp pháp được so sánh với
các định nghĩa hiện hành khác. Khó khăn trong việc lựa chọn mục tiêu được phản
ánh trong sự tương phản giữa các khía cạnh kỹ thuật và chăm sóc giữa các cá nhân;
bác sĩ và bệnh nhân nên làm việc cùng nhau để đạt được các mục tiêu "hợp pháp"
tích hợp kiến thức khoa học và niềm tin cá nhân (JAMA, 1988).
Donabedian (1980) đã đưa ra mô hình đánh giá chất lượng chăm sóc sức khỏe
là một mô hình khái niệm cung cấp một khuôn khổ để kiểm tra các dịch vụ y tế và
đánh giá chất lượng chăm sóc sức khỏe. Theo mô hình, thông tin về chất lượng chăm
18
sóc có thể được rút ra từ ba loại: cấu trúc, quy trình của chế độ ăn uống, kết quả. Cấu
trúc mô tả bối cảnh được chăm sóc, bao gồm các tòa nhà bệnh viện, nhân viên, tài
chính và thiết bị. Quá trình biểu thị các giao dịch giữa bệnh nhân và nhà cung cấp
trong suốt quá trình chăm sóc sức khỏe. Cuối cùng, kết quả đề cập đến ảnh hưởng
của chăm sóc sức khỏe đến tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và dân số.
Chất lượng dịch vụ KCB là sự cân bằng hợp lý giữa các kích thước được phản
ánh trong một định nghĩa nhất định về chất lượng, bởi vì, như phân tích này đã chứng
minh, các chiều chất lượng có thể mâu thuẫn với nhau. Ví dụ: kích thước của các hạn
chế tài chính và khả năng tiếp cận trong một định nghĩa duy nhất có thể tạo ra áp lực
đối nghịch với các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hoặc các nhà hoạch định
chính sách (IOM, 1990).
Chăm sóc chất lượng cao có nghĩa là chăm sóc và về chất lượng cuộc sống của
mỗi người chúng ta đối xử. Điều này bao gồm tham dự vào bệnh lý thực thể của họ,
các sự kiện sinh lý và các sự kiện y tế mà họ gặp phải, nhưng cũng vượt qua những
điều này và cuối cùng có thể độc lập với các sự kiện hoặc kết quả vật lý. Chăm sóc
chất lượng cao liên quan đến các khía cạnh thể chất, cảm xúc, tinh thần và tinh thần
hoặc ý nghĩa của cuộc sống và cố gắng giúp bệnh nhân tích hợp tất cả các lĩnh vực
này (Hattwick, 2015).
Chất lượng dịch vụ KCB bao gồm hai thành phần: (1) lựa chọn đúng hoạt động
hoặc nhiệm vụ hoặc kết hợp các hoạt động và (2) thực hiện các hoạt động đó theo
cách tạo ra kết quả tốt nhất (Brook và Kosecoff ,1988).
Chất lượng dịch vụ KCB là khả năng của dịch vụ chăm sóc đó để đạt được các
mục tiêu chăm sóc sức khỏe được xác định bởi các ưu tiên và giá trị của những bệnh
nhân và dân số nhận được nó. Do đó, chất lượng phụ thuộc vào các quy trình cần thiết
để thiết lập các mục tiêu cá nhân và xã hội cũng như mức độ thành thạo trong đó áp
dụng kiến thức và công nghệ y tế (Mulley, 1989).
19
Quan điểm của ba bên: các nhà cung cấp, chính phủ và bệnh nhân, có thể được
kết hợp để xác định chất lượng dịch vụ KCB là việc sản xuất cải thiện sức khỏe và
sự hài lòng của người dân trong các hạn chế của công nghệ, tài nguyên và hoàn cảnh
tiêu dùng hiện có (Palmer và Adams, 1988).
Chất lượng chăm sóc sức khỏe là mức độ mà các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
cho cá nhân và dân cư làm tăng khả năng đạt được kết quả sức khỏe mong muốn và
phù hợp với kiến thức chuyên môn hiện tại (WHO, 2000).
1.2.2.2 Chỉ tiêu đo lường chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Với xu hướng toàn cầu hóa, các tiêu chuẩn chất lượng bệnh viện cũng đang dần
được chuẩn hóa quốc tế. Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã có nhiều chỉ đạo để hoàn thiện
công tác quản lý chất lượng đối với các cơ sở KCB. Luật KCB cũng quy định về việc
đánh giá chất lượng thực tế của cơ sở KCB theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng.
Theo đó, chất lượng dịch vụ sẽ được đánh giá trên các mặt hữu hình và vô hình.
Nó bao gồm các yêu tố sau:
Cơ sở vật chất:
- Bệnh viện phải được xây dựng kiên cố, chiều cao từ sàn nhà đến trần nhà tối
thiểu là 3,1m; diện tích sử dụng tối thiểu 50m2 sàn/giường bệnh;
- Phải bảo đảm hoạt động chuyên môn theo mô hình tập trung, liên hoàn, khép
kín trong phạm vi khuôn viên của bệnh viện;
- Phải đảm bảo vệ sinh thông thoáng, thuận tiện cho người bệnh đi lại, có sân
chơi, chỗ để xe, trồng cây xanh; Nếu bệnh viện xây dựng trong đô thị phải thiết kế
hợp khối, cao tầng nhưng phải bố trí các khoa, phòng hợp lý, bảo đảm điều kiện vô
trùng và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định;
20
- Khoa phẫu thuật - gây mê hồi sức có đủ các buồng tiền mê, hồi tỉnh; phải bố
trí các buồng phẫu thuật liên hoàn, một chiều, hợp lý, phù hợp với phạm vi hoạt động
chuyên môn đã đăng ký;
- Các buồng phẫu thuật phải bảo đảm diện tích tối thiểu: 25m2/buồng;
- Các buồng thủ thuật phải bảo đảm diện tích tối thiểu: 12m2/phòng;
- Các buồng phẫu thuật, thủ thuật có lát gạch sàn nhà và lát tường sát trần nhà
bằng gạch men hoặc vật liệu chống thấm bảo đảm vệ sinh vô trùng;
- Có đủ buồng vệ sinh cho người bệnh nam và nữ riêng, tối thiểu 1 buồng vệ
sinh/5 giường bệnh và các phòng khác theo quy định;
- Bảo đảm các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy theo Luật Phòng cháy
chữa cháy.
- Có hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn y tế đáp ứng quy định tại Quy chế
quản lý chất thải y tế ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày
30/11/2007 của Bộ Y tế;
- Hệ thống xử lý nước thải được vận hành đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường
do Sở Tài nguyên và Môi trường chứng nhận.
- Bệnh viện phải đăng ký chủ nguồn thải, chủ xử lý chất thải rắn y tế (nếu cơ sở
tự xử lý chất thải rắn y tế nguy hại), chủ vận chuyển chất thải nguy hại (nếu cơ sở tự
vận chuyển chất thải nguy hại) theo quy định tại Thông tư số 12/2006/TTBTNMT.
- Bệnh viện phải đáp ứng các điều kiện về an toàn bức xạ theo quy định pháp,
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2006/TT-BKHCN ngày 11/01/2006 hướng
dẫn thủ tục khai báo, cấp giấy đăng k. và cấp giấy phép cho các hoạt động liên quan
đến bức xạ;
- Bệnh viện có nhà đại thể hoặc có hợp đồng với đơn vị khác.
21
Trang thiết bị y tế
- Trang thiết bị y tế từng khoa của bệnh viện phải đáp ứng điều kiện chuyên
môn phù hợp để triển khai được danh mục kỹ thuật đăng ký thực hiện;
- Bệnh viện phải có phương tiện vận chuyển cấp cứu người bệnh hoặc hợp đồng
với đơn vị khác.
Về chuyên môn y, bác sỹ
Phạm vi hoạt động chuyên môn Bệnh viện phải có danh mục kỹ thuật đăng ký
thực hiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Có đủ nhân lực làm công tác chuyên
môn để cấp cứu, KCB. Y bác sĩ được đào tạo chuyên khoa nào thì thực hiện đúng
chuyên môn mà bệnh viện đăng kí với cơ quan quản lý y tế để từ đó nâng cao tay
nghề y bác sĩ, chẩn đoán đúng bệnh, rút ngắn thời gian chữa bệnh cho bệnh nhân.
Theo Hội Khoa học Kinh tế Y tế Việt Nam (2011), Chất lượng dịch vụ KCB
bao gồm hai thành phần: chất lượng chuyên môn, kỹ thuật và chất lượng chức năng.
Chất lượng chuyên môn, kỹ thuật là sự chính xác trong kỹ thuật chẩn đoán và điều trị
bệnh và chất lượng chức năng bao gồm các đặc tính như cơ sở vật chất bệnh viện,
giao tiếp với nhân viên y tế, cách thức tổ chức quy trình KCB, cách thức bệnh viện
chăm sóc người bệnh.
Chất lượng chuyên môn, kỹ thuật
Chỉ số giường bệnh tại bệnh viện
Trong mỗi bệnh viện công đều tồn tại hai chỉ số về giường bệnh là: giường kế
hoạch - giường được ghi vào chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước phân cho bệnh viện quản
lý và giường thực kê - là tổng số giường thực tế tại bệnh viện.
Trong các bệnh viện tư nhân chỉ có một chỉ số giường duy nhất là giường thực
kê. Chỉ số này cho thấy khả năng cung cấp dịch vụ thực tế và mức độ tự điều chỉnh
22
của bệnh viện, của hệ thống cho phù hợp với tình hình nhu cầu bệnh tật tại địa
phương.
Số lượt khám bệnh
Một lượt khám bệnh là một lần người bệnh được thầy thuốc thăm khám về lâm
sàng hoặc kết hợp với cận lâm sàng hay các thủ thuật thăm dò khác nhằm mục đích
chẩn đoán bệnh và điều trị. Trong các bệnh viện, tổng số lượt khám bệnh cho biết
mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với bệnh viện từ đó giúp đánh giá kết quả hoạt
động KCB của đơn vị.
Tổng số lượt điều trị nội trú
Theo chỉ tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ- BYT
ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hệ thống chỉ
tiêu thống kê ngành y tế, “Lượt điều trị nội trú: Là người bệnh sau khi đã làm các thủ
tục nhập viện được vào nằm tại các khoa lâm sàng trong bệnh viện và được hưởng
tất cả mọi chế độ chăm sóc điều trị đã quy định. Đối với người bệnh sau khi hoàn
thành thủ tục nhập viện từ 4 giờ trở lên được tính là lượt người bệnh điều trị nội trú”.
Tổng số lượt điều trị nội trú là một tiêu chí giúp đánh giá khả năng cung cấp
dịch vụ KCB của bệnh viện.
Tổng số ngày điều trị của người bệnh nội trú
Theo chỉ tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ - BYT
ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hệ thống chỉ
tiêu thống kê ngành y tế:
• Đối với toàn bệnh viện: “Ngày điều trị nội trú: Là một ngày trong đó người
bệnh được hưởng mọi chế độ điều trị nội trú, chăm sóc mà bệnh viện phải đảm bảo
bao gồm: chẩn đoán, điều trị thuốc, chăm sóc nghỉ ngơi”
23
• Đối với từng khoa phòng trong bệnh viện: “Số ngày điều trị nội trú: Được tính
bằng cách cộng số người bệnh hiện có trong kỳ báo cáo”.
Tiêu chí này giúp đánh giá tình hình hoạt động và năng lực chuyên môn của cơ
sở KCB.
Tỷ suất tử vong, chữa khỏi, không chữa khỏi tại bệnh viện
Tỷ suất tử vong, chữa khỏi, không chữa khỏi: Là tỷ lệ trên số ca bệnh điều trị
khi ra viện (nội trú và ngoại trú) theo quy định của Bộ Y tế. Tiêu chí này phản ánh
chất lượng điều trị tại bệnh viện.
Tổng số lần thực hiện phẫu thuật
Đây là tiêu chí quan trọng giúp đánh giá năng lực cán bộ y tế, mô hình dịch vụ
của bệnh viện. Vì tổng số lần thực hiện phẫu thuật là tổng số lần người bệnh được y,
bác sỹ phẫu thuật điều trị không tính những lần mổ xác hoặc thủ thuật..
Tổng số lần xét nghiệm
Mỗi chỉ số xét nghiệm cụ thể theo chỉ định của bác sĩ được tính là một lần xét
nghiệm (riêng xét nghiệm công thức máu và tổng phân tích nước tiểu chỉ tính 1 lần
xét nghiệm). Tổng số xét nghiệm của bệnh viện trong một năm hoặc trong kỳ báo cáo
phản ánh chất lượng và khả năng cung cấp dịch vụ của bệnh viện đó.
Tổng số lần xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
Tổng số lần xét nghiệm chấn đoán hình ảnh bao gồm tổng số các loại chụp X-
quang, các lần nội soi, siêu âm, chụp CT scan hay chụp MRI theo chỉ định của bác sĩ
tại bệnh viện trong một năm nhất định. Đây là tiêu chí phản ánh chất lượng chuyên
môn trong chẩn đoán và năng lực của cán bộ y tế tại cơ sở KCB.
Chất lượng chức năng
24
Chất lượng chức năng của dịch vụ KCB: Khách hàng có thể cảm nhận và đánh
giá ngay về chất lượng chức năng khi tiếp cận sử dụng dịch vụ tại bệnh viện. Nếu ví
chất lượng kỹ thuật là các món ăn trên một bàn tiệc thì chất lượng chức năng chính
là việc trình bày các món ăn đó và cách thức (thái độ và kỹ thuật) phục vụ các món
ăn đó. Chất lượng chức năng của dịch vụ bệnh viện thể hiện ở thái độ của nhân viên
(bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, lễ tân, bảo vệ, tạp vụ), ở việc bố trí các khoa phòng
hợp lý và phân luồng bệnh nhân khoa học, ở thời gian chờ đợi của khách hàng khi
thực hiện các khâu dịch vụ, ở sự thuận tiện trong các thủ tục hành chính, ... Người ta
có thể đánh giá chất lượng chức này thông qua một số các tiêu chí như:
- Số lượng bệnh nhân phàn nàn về dịch vụ KCB của bệnh viện
- Số lượng bệnh nhân quay trở lại KCB tại bệnh viện
- Số lượng bệnh nhân mới được giới thiệu (thông qua các bệnh nhân đã được
điều trị)
1.3 Khái quát chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Việt Nam
1.3.1 Các chính sách liên quan đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Quốc hội, Chính phủ, Bộ Y tế đã xây dựng nhiều văn bản pháp luật liên quan
đến bảo đảm chất lượng dịch vụ KCB, như Luật Khám bệnh, chữa bệnh (quy định về
cấp chứng chỉ, giải quyết khiếu nại, đào tạo liên tục); Quy chế bệnh viện (năm 1997),
Chỉ thị 06/2007/CT-BYT về việc nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh cho
nhân dân và Chương trình số 527/CTR-BYT ngày 18/6/2009 về nâng cao chất lượng
KCB tại các cơ sở KCB; Quyết định 1816/QĐ-BYT về cử cán bộ chuyên môn luân
phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất
lượng KCB …
Năm 2016, Bộ Y tế đã ban hành Bộ Tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam
nhằm mục đích khuyến khích, định hướng và thúc đẩy các bệnh viện tiến hành các
25
hoạt động cải tiến và nâng cao chất lượng nhằm cung ứng dịch vụ y tế an toàn, chất
lượng, hiệu quả và đem lại sự hài lòng cho người bệnh, người dân và nhân viên y tế,
đồng thời phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội đất nước.
Về trách nhiệm quản lý chất lượng KCB, Cục Quản lý KCB, Bộ Y tế, là cơ quan
quản lý chuyên ngành, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trong lĩnh vực KCB, điều dưỡng, phục hồi chức năng…, trong đó có việc bảo đảm an
toàn, chất lượng dịch vụ KCB (Quyết định số 16/2008/QĐ-BYT của Bộ Y tế), thông
qua một số nhiệm vụ, như: Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chí hành nghề
hoặc đăng ký cơ sở hành nghề; tham gia thẩm định cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ,
giấy phép; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định chuyên
môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các cơ sở khám, chữa bệnh...; chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra quản lý chất thải y tế, chống nhiễm khuẩn trong các cơ sở
KCB, làm đầu mối tổ chức các hội đồng chuyên môn giải quyết các vấn đề về chuyên
môn kỹ thuật, hướng dẫn và kiểm tra sử dụng thuốc hợp lý an toàn trong chữa bệnh.
Tại địa phương, các Sở Y tế và Phòng Y tế huyện có trách nhiệm kiểm tra, thanh
tra về chất lượng theo Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYTBNV của Bộ Y tế và
Bộ Nội vụ. Tại các bệnh viện, các Hội đồng chuyên môn có trách nhiệm kiểm tra về
chuyên môn KCB trong bệnh viện, trong đó có chất lượng dịch vụ KCB. Ngoài ra,
để đảm bảo chất lượng dịch vụ KCB, cần có sự tham gia của các cấp ủy đảng, chính
quyền, các Hội nghề nghiệp, đoàn thể và của người bệnh, người dân trong việc giám
sát chất lượng dịch vụ bệnh viện.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
1.3.2.1 Bệnh viện Bạch Mai
Tại Bệnh viện Bạch Mai, để nâng cao chất lượng KCB, bệnh viện đã chính thức
đưa vào dịch vụ khám bệnh qua điện thoại qua đầu số 1900575758 với mức phí 3.000
đồng/phút. Bệnh viện bố trí 18 bàn máy tư vấn do các bác sĩ chuyên khoa đảm nhiệm.
26
Tổng đài hoạt động liên tục từ 7h đến 18h30. Trong thời gian này mọi cuộc gọi đến
sẽ được nhân viên tổng đài chuyển đến bác sĩ chuyên khoa phù hợp với nhu cầu của
người bệnh. Ngoài thời gian này, bệnh nhân sẽ được cung cấp thông tin qua hệ thống
trả lời tự động. Bệnh nhân có thể sử dụng tổng đài để đăng ký lịch khám bệnh, giúp
bệnh nhân tiết kiệm thời gian xếp hàng chờ đợi. Bên cạnh đó, Bệnh viện Bạch Mai
còn áp dụng các tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 cho 14 khoa, phòng, đặc biệt khoa hóa
sinh là khoa đầu tiên trong cả nước áp dụng tiêu chuẩn ISO 15198 (nguồn:
Baomoi.com, Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho người tham gia Bảo hiểm y
tế). Khu vực chờ khám được trang bị thêm nhiều dãy ghế, quạt, máy thu hình phục
vụ cho bệnh nhân tới khám bệnh, khoa khám bệnh dần được tăng số phòng khám từ
36 lên 75 phòng, bố trí khu vực đón, khám cho bệnh nhân có BHYT một cách thuận
tiện, áp dụng phát số có tự động có kiểm soát và thông báo trên bảng điện tử…
Mặt khác, để hạn chế tình trạng lạm dụng thuốc, trong khi bình bệnh án, bệnh
án nào có vấn đề, hội đồng bình bệnh án sẽ xem xét kiểm tra lại, nếu có biểu hiện lạm
dụng thuốc thì bác sĩ kê đơn tự bỏ tiền túi ra bù phần thuốc đã kê không phù hợp.
Ngoài ra, Bệnh viện còn phối hợp với BHYT để thu tạm ứng và thanh toán viện phí
một lần với người bệnh đến khám bệnh; thanh toán viện phí cho người bệnh có BHYT
nội trú ra viện hoặc làm thủ tục giấy chuyển viện kể cả ngày nghỉ, ngày lễ; giao việc
trả thẻ thanh toán nội trú cho các khoa để giảm phiền hà cho bệnh nhân.
1.3.2.2 Chất lượng khám chữa bệnh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tại thành phố Hồ Chí Minh, ngành y tế đã và đang áp dụng nhiều biện pháp
nâng cao chất lượng KCB phục vụ người bệnh như: Tăng giờ làm của nhân viên y tế,
khám thông tầm trưa, nhận đăng ký, KCB qua điện thoại, tin học hóa thủ tục hành
chính khi đăng ký hồ sơ KCB, thực hiện toa thuốc điện tử…Bên cạnh đó, ngành y tế
thành phố còn thành lập trung tâm kỹ thuật xét nghiệm để các cơ sở KCB công nhận
kết quả xét nghiệm của nhau. Việc làm này không chỉ giúp tránh lạm dụng xét nghiệm
mà còn rút ngắn thời gian chờ đợi điều trị của người bệnh. Kết quả là, thời gian chờ
đợi điều trị mổ tại bệnh viện Tim giảm xuống khoảng 1 tháng thay vì hai đến ba tháng
27
như trước đây; thời gian chờ mổ ở bệnh viện ung bướu giảm xuống còn một tuần thay
vì bốn đến sáu tuần. Các bệnh viện Nhi đồng 1, Nhi đồng 2 có dịch vụ đăng ký lịch
khám bệnh qua tổng đài 1080, giúp người bệnh chủ động sắp xếp và giảm thời gian
chờ đợi.
1.3.2.3 Chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện Lê Lợi (Vũng Tàu)
Tại bệnh viện Lê Lợi - TP Vũng Tàu, từ ngày 29/03/2007, bệnh viện đã quản lý
được cả bệnh nhân nội trú lẫn bệnh nhân ngoại trú. Thực hiện phần mềm này, mỗi
bệnh nhân được cấp một mã thẻ. Mã thẻ có công dụng suốt đời đối với bệnh nhân khi
đến KCB tại bệnh viện. Thực hiện phần mềm này, giúp cho bệnh viện quản lý tốt hơn
tình hình KCB, bệnh viện có thể dễ dàng nắm được số lượng bệnh nhân, phân loại
được bệnh tật ở bất cứ thời điểm nào muốn biết, muốn báo cáo. Thực hiện phần mềm
này đã khắc phục được tình trạng lạm dụng thẻ BHYT của không ít bệnh nhân dùng
thẻ đi khám nhiều lần trong ngày cũng như hạn chế việc cho trùng lắp thuốc ở những
bệnh nhân có nhiều bệnh, khám nhiều chuyên khoa trong ngày; hoặc bệnh nhân dùng
chưa hết thuốc đã lại đi khám để lấy thuốc. Đối với việc thu viện phí cũng thuận tiện
hơn do giảm được thất thoát, các toa thuốc đều được tính tiền cụ thể, giảm bớt công
việc cho nhân viên kế toán, giảm bớt thời gian cho nhân viên hành chính khi bệnh
nhân xuất viện. Về phía các bác sĩ, việc khám cho bệnh nhân ngoại trú, nhờ sự hỗ trợ
của máy vi tính, nhanh hơn từ 1,5 đến 2 lần. Tiện lợi nhất là đối với mỗi trường hợp
bệnh nhân cụ thể, bác sĩ có thể nắm rõ được tiền sử bệnh tật của bệnh nhân để có sự
chẩn đoán bệnh chính xác.
1.4 Một số nghiên cứu trong nước về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Lê Dân và Nguyễn Thị Kim Phượng (2011) đã thực hiện nghiên cứu “Đánh giá
mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tại Bệnh
viện Đa khoa Đà Nẵng”, cả hai đã thực hiện khảo sát 393 bệnh nhân về mức độ hài
lòng của họ, và giá trị cảm nhận chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện Đa khoa Đà
Nẵng, trong đó mức độ hài lòng của bệnh nhân được đo lường bằng 6 biến quan sát:
28
HL1 (Trình độ chuyên môn của đội ngũ y bác sĩ, cán bộ điều dưỡng); HL2 (Thái độ
ứng xử của các y bác sĩ, cán bộ điều dưỡng, nhân viên); HL3 (Máy móc thiết bị điều
trị); HL4 (Quy trình thủ tục của bệnh viện); HL5 (Mức chi phí KCB); HL6 (Thuốc
bệnh viện đã cấp cho bệnh nhân). Bên cạnh đó, giá trị cảm nhận của bệnh nhân được
đo lường bởi hai biến quan sát là CN1 (Sự tin tưởng vào trình độ chuyên môn của đội
ngũ y bác sĩ sau khi sử dụng dịch vụ KCB tại bệnh viện; CN2 (Sự tin cậy vào chất
lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện sau khi bệnh nhân đã trải qua các lần điều trị trước).
Nhân tố CN2 được đo lường bằng 3 yếu tố: Hình ảnh bệnh viện, chất lượng kỹ thuật
và chất lượng chức năng. Qua phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố
khẳng định (CFA) và phân tích hồi quy tuyến tính có cấu trúc (SEM) kết quả thu
được: mức độ hài lòng của bệnh nhân ảnh hưởng lớn nhất bởi giá trị cảm nhận, trong
khi đó nhân tố chất lượng chức năng có ảnh hưởng lớn nhất. Nghiên cứu này được
thực hiện với quy mô lớn, kết quả nghiên cứu có giá trị về mặt khoa học thực tiễn do
áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học mới. Vì nhân tố này có ảnh hưởng
lớn nhất đến giá trị cảm nhận của bệnh nhân về bệnh viện nên để có thể thực hiện đo
lường giá trị cảm nhận thông qua chất lượng chức năng nghiên cứu này đã mất nhiều
thời gian và công sức, nhằm đánh giá một cách đầy đủ các nhân tố tác động đến sự
hài lòng của bệnh nhân về chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện đa khoa Đà Nẵng..
Hà Nam Khánh Giao và Lê Anh Phương (2009), nghiên cứu về đánh giá chất
lượng dịch vụ y tế tại bệnh viện đa khoa ở Bình Phước. Họ đã tiến hành đo lường
chất lượng dịch vụ tại bệnh viện Bình Phước – Phân tích so sánh các thang đo. Nội
dung nghiên cứu nhằm đến việc tiến hành đánh giá về chất lượng dịch vụ tại Bệnh
viện đa khoa Bình Phước dựa trên cơ sở mô hình SERVQUAL nhằm so sánh sự kỳ
vọng và giá trị cảm nhận của bệnh nhân về dịch vụ tại bệnh viện đa khoa Bình Phước.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy các yếu tố như khả năng đáp ứng, sự thấu hiểu,
phương tiện hữu hình, bảo hiểm và tin cậy thì ở số điểm khoảng cách giữa khách
hàng nhận được dưới mức kỳ vọng, mặt khác các yếu tố còn lại thì ở mức kỳ vọng
chấp nhận được.
29
Nguyễn Hiếu Lâm và cộng sự (2008) nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh
điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Long Mỹ Hậu Giang năm 2008. Kết quả: tỷ lệ
91,5% người bệnh hài lòng chung về dịch vụ bệnh viện; về dịch vụ tiếp đón, hướng
dẫn tỷ lệ 96,0%; về khám, theo dõi điều trị 96,6%; về phục vụ vệ sinh ăn uống 91,6%;
về các thủ tục hành chính 95,0%; về công tác chăm sóc điều dưỡng 91,5%. Có 8,5%
người bệnh không hài lòng chung, gồm: than phiền về thời gian chờ đợi
Theo Phạm Trí Dũng và cộng sự (2011), thực hiện nghiên cứu sự hài lòng của
người bệnh ngoại trú về dịch vụ KCB tại khoa khám bệnh của ba bệnh viện hạng III
với đối tượng nghiên cứu là người bệnh đến khám và điều trị ở ba bệnh viện: Bệnh
viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng (Đồng Tháp), bệnh viện Đa khoa Tiên Du
(Bắc Ninh) và bệnh viện Đa khoa Thanh Miện (Hải Dương). Nghiên cứu đã sử dụng
mô hình SERVQUAL và tiến hành lường sự hài lòng của bệnh nhân thì các tác giả,
kết quả là điểm hài lòng nhất của bệnh nhân ở yếu tố đảm bảo “Người bệnh luôn
được khám bệnh một cách tỷ mỉ và toàn diện”, yếu tố tin tưởng “Người bệnh luôn
được cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng bệnh tật và hướng điều trị”, yếu tố hữu
hình đó là “Trang phục của nhân viên luôn sạch sẽ gọn gàng”, yếu tố đáp ứng “Các
nhân viên luôn sẵn lòng giúp đỡ người bệnh”, yếu tố cảm thông “Thời gian KCB
được bố trí phù hợp và thuận tiện cho các bệnh nhân tới KCB”.
Tăng Thị Lưu (2011), thông qua mô hình SERVPERF và phân tích sâu
Cronbach’s Alpha kết hợp với mô hình hồi quy bội, đã nghiên cứu “ Sự hài lòng của
bệnh nhân đối với bệnh viện đa khoa Đà Nẵng”. Nghiên cứu được tiến hành trên 494
mẫu và qua hai giai đoạn: giai đoạn nghiên cứu định tính thảo luận các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng; giai đoạn nghiên cứu định lượng để xác định và đo lường mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của bệnh nhân đối với bệnh viện đa
khoa Đà Nẵng. Sau khi thực hiện phân tích định tính, xác định được 8 nhóm nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân bao gồm: Hiệu quả và Liên tục; Sự thích
hợp; Ấn tượng ban đầu; Thông tin; Quan tâm và chăm sóc; Danh tiếng bệnh viện;
Tính hiệu dụng; Viện phí. Thông qua mô hình SERVPERF và phân tích sâu
30
Cronbach’s Alpha kết hợp với mô hình hồi quy bội thì 8 nhóm nhân tố này được xác
định lại gồm 5 nhóm nhân tố: Sự thích hợp; Tính hiệu quả; Tính hiệu dụng; Thông
tin; Quan tâm và chăm sóc; và liên tục. Trong khi tại địa bàn nghiên cứu còn nhiều
bệnh viện đang hoạt động nhưng nghiên cứu chỉ thực hiện tại một bệnh viện nên tính
nhân rộng chưa cao và nghiên cứu chưa tìm thấy được mối liên hệ giữ Ấn tượng ban
đầu với sự hài lòng và viện phí.
Theo Phùng Thị Hồng Hà và Trần Thị Thu Hiền (2012), nghiên cứu “Đánh giá
sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ y tế tại bệnh viện Việt Nam – Cu Ba
Đồng Hới – Quảng Bình”. Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 204 bệnh nhân thuộc hai
nhóm ( Nhóm 1 đang sử dụng dịch vụ tại bệnh viện 106 bệnh nhân và nhóm 2 đã
từng sử dụng dịch vụ tại bệnh viện 98 người) để đo lường giá trị cảm nhận và giá trị
mong đợi của bệnh nhân đối với các nhóm nhân tố nghiên cứu sử dụng thang đo
Likert. Các nhóm nhân tố trong nghiên cứu là Quy trình KCB; Chi phí KCB; Cơ sở
vật chất kỹ thuật của bệnh viện; Đội ngũ cán bộ y tế; Các dịch vụ bổ trợ; Hiệu quả
công tác KCB. Kết quả của nghiên cứu cho thấy Đội ngũ cán bộ y tế, Hiệu quả công
tác KCB và Chi phí chữa bệnh là 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh
nhân.
Trần Thị Tú Vân (2014) nghiên cứu đề tài về nâng cao chất lượng dịch vụ KCB
bệnh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị. Sau khi nghiên cứu cơ sở lý thuyết về
quản trị chất lượng dịch vụ nói chung và chất lượng dịch vụ KCB nói riêng, trên cơ
sở đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ KCB, khảo sát đánh giá sự hài lòng của
bệnh nhân đối với dịch vụ KCB của bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị và đưa ra mô
hình đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ KCB. Qua đó tác
giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp một phần vào việc nâng cao chất lượng dịch
vụ KCB của bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị.
Nguyễn Trí Sơn (2019) nghiên cứu về nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại
bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải. Sau khi nghiên cứu cơ sở lý thuyết về chất
lượng dịch vụ KCB, trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ KCB, tác giả
31
khảo sát đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ KCB thông
qua các tiêu chí bao gồm độ tin cây, độ đáp ứng, năng lực phục vụ, sự đồng cảm và
phương tiện hữu hình. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm góp một phần vào
việc nâng cao chất lượng dịch vụ KCB của bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 luận văn đã nêu lên những vấn đề chính bao gồm:
- Trình bày tổng quan về chất lượng dịch vụ bao gồm khái niệm, đặc điểm và
các mô hình đánh giá.
- Khái quát về dịch vụ KCB và những tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ KCB.
- Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
KCB tại Bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Như vậy trong chương 1 luận văn đã trình bày lý luận tổng quan để làm cơ sở
cho chương 2 đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ KCB tại Bệnh viện YHCT Tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu.
32
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ
TRUYỀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chương 2 trình bày các vấn đề liên quan đến hoạt động KCB tại bệnh viện
YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu như cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và kết quả hoạt
động KCB của bệnh viện. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân về chất
lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện sẽ là cơ sở để tác giả đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
2.1 Tổng quan về bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
2.1.1 Giới thiệu chung về bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Dự án Bệnh viện YHCT tỉnh BRVT bắt đầu được xây dựng vào tháng 2/2014
với tổng kinh phí là 178 tỷ đồng. Ngày 27/02/2017, 12 viên chức đầu tiên chính thức
điều chuyển về nhận nhiệm vụ và 06 hợp đồng theo Nghị định 68 tại Bệnh viện YHCT
tỉnh BRVT. Ngày 01/7/2017, bệnh viện tiếp nhận 42 viên chức được tuyển dụng đầu
tiên. Sau gần 4 năm chuẩn bị, ngày 1/12/2017, bệnh viện YHCT tỉnh BRVT đã chính
thức đi vào hoạt động (Địa chỉ: ấp Tây, xã Hòa Long, TP. Bà Rịa). Đây là bệnh viện
chuyên khoa đầu tiên trên địa bàn tỉnh phát triển mạng lưới lĩnh vực YHCT kết hợp
y học hiện đại theo hướng chuyên sâu, gồm các chuyên khoa: Khám bệnh - cấp cứu,
Dưỡng sinh - phục hồi chức năng, Ngoại - phủ - ngũ - quan, Dược, Nội nhi... Năm
2018, Bệnh viện YHCT tỉnh BRVT là một bệnh viện chuyên khoa hạng 3, được phê
duyệt 50 giường bệnh nội trú. Tuy mới hoạt động được 2 năm nhưng bệnh viện đã có
những phát triển mạnh về hoạt động khám, chữa bệnh, chuyên môn kỹ thuật, cơ sở
vật chất...
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1 Chức năng
33
Chức năng bệnh viện YHCT tỉnh được quy định tại Điều 1 Thông tư
37/2011/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
bệnh viện YHCT tuyến tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó bệnh viện YHCT
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có chức năng: Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và
phục hồi chức năng bằng YHCT, kết hợp YHCT với Y học hiện đại; nghiên cứu khoa
học, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền; đào tạo, chỉ đạo tuyến về chuyên môn
kỹ thuật và là cơ sở thực hành về y, dược cổ truyền của các cơ sở đào tạo y, dược và
các đơn vị có nhu cầu.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Căn cứ Điều 2 Thông tư 37/2011/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của bệnh viện YHCT tuyến tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành, bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có nhiệm vụ sau:
Thứ nhất là nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, bao gồm: Tổ
chức cấp cứu, khám bệnh, điều trị ngoại trú, nội trú; chăm sóc, phục hồi chức năng
bằng YHCT, kết hợp YHCT với Y học hiện đại theo quy định. Chú trọng sử dụng
thuốc nam, châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt và các phương pháp điều trị khác theo
đúng quy chế chuyên môn; và tổ chức khám và chứng nhận sức khỏe theo quy định
tại Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức
khỏe.
Nhiệm vụ thứ hai là nghiên cứu khoa học, bảo tồn và phát triển y, dược cổ
truyền. Cụ thể: Triển khai nghiên cứu khoa học, nghiên cứu kế thừa, nghiên cứu ứng
dụng và kết hợp YHCT với Y học hiện đại; Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ
chức nghiệm thu, đánh giá tính an toàn và hiệu quả của các đề tài nghiên cứu khoa
học về y, dược cổ truyền trong tỉnh; Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu
cho Giám đốc Sở Y tế xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch bảo tồn, phát triển
y, dược cổ truyền trên địa bàn và cuối cùng là chuyển giao các kết quả nghiên cứu
khoa học, bảo tồn, kế thừa, ứng dụng theo quy định của pháp luật.
34
Thứ ba là nhiệm vụ đào tạo. Theo đó, bệnh viện có nhiệm vụ tiếp nhận, tạo điều
kiện và hướng dẫn cho học sinh, sinh viên, học viên của các cơ sở đào tạo và các đơn
vị có nhu cầu đến thực hành lâm sàng tại bệnh viện; cử công chức, viên chức đủ năng
lực tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực hành lâm sàng; tổ chức đào tạo liên tục
cho cán bộ y tế về lĩnh vực y, dược cổ truyền theo quy định; cấp giấy chứng nhận bồi
dưỡng và thực hành lâm sàng cho các đối tượng đã hoàn thành chương trình bồi
dưỡng, thực hành tại bệnh viện theo quy định.
Nhiệm vụ tiếp theo là chỉ đạo tuyến, nghĩa là tổ chức tiếp nhận và triển khai các
kỹ thuật được tuyến trên chuyển giao; lập kế hoạch chỉ đạo, triển khai công tác chỉ
đạo tuyến về y, dược cổ truyền, kết hợp YHCT với y học hiện đại cho các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh; tham gia kiểm tra việc thực hiện các quy chế chuyên môn, kỹ thuật
về y, dược cổ truyền đối với các cơ sở y tế trong tỉnh; và phối hợp với các đơn vị có
liên quan chỉ đạo xây dựng vườn thuốc nam trong các cơ sở y tế và thực hiện công
tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng bằng y, dược cổ truyền.
Về nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh, bệnh viện phải chủ động hướng dẫn
người bệnh và người dân phòng bệnh bằng các phương pháp YHCT; và phối hợp với
các đơn vị có liên quan trong công tác phòng, chống dịch bệnh khi có dịch bệnh xảy
ra trên địa bàn theo quy định.
Trong vấn đề công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, bệnh viện có nhiệm vụ
tổ chức tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác
y, dược cổ truyền; tuyên truyền ứng dụng các biện pháp y, dược cổ truyền hợp lý, an
toàn, hiệu quả trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; và tuyên truyền
vận động nhân dân nuôi trồng, thu hái, bảo tồn và sử dụng có hiệu quả cây con làm
thuốc.
Liên quan đến công tác dược và vật tư y tế, bệnh viện có nhiệm vụ phối hợp với
các đơn vị chức năng tham mưu cho các cấp lãnh đạo về công tác bảo tồn, phát triển
dược liệu; cung ứng đầy đủ, kịp thời, bảo đảm chất lượng thuốc, hóa chất, vật tư y tế
35
cho công tác khám, chữa bệnh nội, ngoại trú; tổ chức bào chế, sản xuất thuốc đông y,
thuốc từ dược liệu đáp ứng nhu cầu của người bệnh và nhân dân trên địa bàn; hướng
dẫn sử dụng dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và các vị thuốc YHCT hợp
lý, an toàn, hiệu quả; bố trí trang thiết bị theo danh mục tiêu chuẩn trang thiết bị y tế
theo quy định của Bộ Y tế.
Bệnh viện có nhiệm vụ quản lý, sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; thực hiện xã hội hóa công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong lĩnh vực y, dược cổ truyền
theo quy định; quản lý nhân lực, cơ sở vật chất của bệnh viện theo quy định.
Trong hợp tác quốc tế, bệnh viện có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Sở Y
tế xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế về y, dược cổ truyền; và tham gia thực hiện các
chương trình hợp tác quốc tế về y, dược cổ truyền với các tổ chức và cá nhân nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế giao.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Bệnh viện YHCT tỉnh BRVT có cơ cấu tổ chức tuân theo quy định của Quy chế
bệnh viện của Bộ Y tế. Bệnh viện gồm có Ban Giám đốc và 04 phòng chức năng, 06
khoa và 1 tổ.
Ban Giám đốc bệnh viện là những người có học vị cao và đã gắn bó với với
ngành y tế nhiều năm, vì vậy họ luôn quan tâm đến đến bệnh viện về sự tồn tại và
phát triển của bệnh viện, họ luôn cố gắng để nâng cao đời sống thu nhập của cán bộ
nhân viên và hỗ trợ đóng góp cho xã hội.
Các phòng chức năng gồm 04 phòng: Phòng Tổ chức – Hành chính; Phòng Kế
hoạch tổng hợp; Phòng Tài chính – Kế toán; Phòng Điều dưỡng.
36
Các khoa gồm 06 khoa: Khoa Khám bệnh – Cấp cứu; Khoa Nội – Nhi; Khoa
Ngoại – Phụ - Ngũ quan; Khoa Châm cứu – Dưỡng sinh; Khoa Cận lâm sàng; Khoa
dược.
Ngoài ra bệnh viện còn có Tổ kiểm soát nhiễm khuẩn.
2.1.4 Quy trình khám chữa bệnh
Bệnh viện YHCT tỉnh BRVT thực hiện quy trình KCB theo Quyết định số
1313/QĐ-BYT ngày 22/04/2003 về việc ban hành Hướng dẫn quy trình khám bệnh
tại Khoa khám bệnh của bệnh viện của Bộ Y tế. Quy trình KCB của bệnh viện YHCT
tỉnh BRVT thể hiện trong Hình 2.1 dưới đây.
Hình 2.1: Quy trình KCB tại bệnh viện YHCT tỉnh BRVT
(Nguồn: Tài liệu bệnh viện YHCT tỉnh BRVT)
Bước 1: Tiếp đón người bệnh
- Bàn hướng
dẫn
- Bàn đón
tiếp
- Thủ tục
viện phí
Phòng khám
Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm
máu, nước tiểu
- Điện tim, Điện
não, siêu âm,
nội soi
- X-quang
- Thanh toán
- Lấy thẻ bảo
hiểm
- Thủ tục vào
viện
- Tạm ứng
Quầy
thuốc
Khoa
điều trị
Kê
đơn
Nhập
viện
37
Trách nhiệm của người bệnh:
- Lấy số thứ tự để làm thủ tục khám bệnh
- Xuất trình thẻ BHYT, giấy tờ tùy thân, giấy chuyển viện.
- Nhận sổ khám bệnh và số thứ tự tại bàn tiếp đón
- Đối với những trường hợp trái tuyến, vượt tuyến người bệnh có nguyện vọng
khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì người bệnh tạm ứng tiền KCB.
Trách nhiệm bệnh viện:
- Bố trí các quầy để tiếp đón, kiểm tra thẻ BHYT và các giấy tờ liên quan
- Lấy thông tin người bệnh, xác định phòng khám phù hợp, phát số thứ tự
- Giữ thẻ BHYT và giấy chuyển viện, hẹn tái khám (chuyển tập trung ra bộ phận
thanh toán ra viện)
- Thu tiền tạm ứng đối với những trường hợp trái tuyến, vượt tuyến, người bệnh
có nguyện vọng KCB theo yêu cầu (theo quy định cụ thể của bệnh viện)
Bước 2: Khám lâm sàng và chẩn đoán
Tùy theo tình trạng bệnh, các bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm, chẩn đoán hình
ảnh, thăm dò chức năng hoặc chẩn đoán xác định và kê đơn điều trị mà không cần
chỉ định xét nghiệm lâm sàng.
- Khám lâm sàng, chẩn đoán và chỉ định điều trị: Người bệnh chờ khám theo số
thứ tự đã được ghi trên phiếu khám, vào khám tại phòng chuyên môn theo thông báo.
Bác sĩ thăm khám, ghi chép thông tin về tình trạng bệnh, chẩn đoán, chỉ định điều trị,
kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, kỹ thuật thăm dò chức năng thì bác sĩ sẽ chỉ định và
chẩn đoán hình ảnh, kỹ thuật thăm dò chức năng. Tại nơi này bệnh nhân sẽ được nhân
viên ở đó hướng dẫn thực hiện và nhận kết quả, sau đó đưa về phòng khám bệnh cho
bác sĩ xem xét và tiếp tục chỉ định điều trị, kê đơn thuốc. Bệnh viện sẽ in và ký phiếu
thanh toán, hướng dẫn người bệnh đến bộ phận thanh toán. Nếu người bệnh phải nhập
viện nội trú thì phải làm hồ sơ bệnh án, nhập viện và tạm ứng viện phí.
38
Ngoài ra tại bàn hướng dẫn của bệnh viện luôn có nhân viên trực để hướng dẫn,
giải thích cho bệnh nhân một số những vấn đề khó khăn trong quá trình KCB tại bệnh
viện. Từ đó cho thấy bệnh viện đã rất nổ lực trong việc cải tiến quy trình KCB giúp
rút ngắn thời gian chờ khám cho bệnh nhân và giảm sự phiền hà không cần thiết cho
bệnh nhân khi làm thủ tục hành chính tại bệnh viện.
2.2 Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu
2.2.1 Tình hình khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu
Bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu bắt đầu đi vào hoạt động vào ngày
1/12/2017, chỉ trong vòng 01 tháng nhưng bệnh viện đã thực hiện được tổng số 4103
lượt KCB, trong đó có 3931 lượt khám có BHYT và 172 lượt khám không có BHYT;
tổng số bệnh nhân điều trị ngoại trú là 188 người; thực hiện 4007 lần thủ thuật và
chuyển viện 06 bệnh nhân. Với hoạt động cận lâm sàng, bệnh viện thực hiện được
326 lần xét nghiệm các loại; 06 lần đo ECG và 207 lần X-quang. Có thể thấy dù mới
chính thức hoạt động được 01 tháng nhưng khối lượng công việc mà bệnh viện thực
hiện được không hề nhỏ.
Trong năm 2018, bệnh viện đã thực hiện được tổng số 75944 lượt KCB, trong
đó có 375093 lượt khám có BHYT và 851 lượt khám không có BHYT; tổng số bệnh
nhân điều trị ngoại trú là 2647 người; thực hiện 80312 lần thủ thuật và chuyển viện
63 bệnh nhân. Với hoạt động cận lâm sàng, bệnh viện thực hiện được 2680 lần xét
nghiệm các loại; 44 lần đo ECG và 1354 lần X-quang.
Trong 10 tháng đầu năm 2019, kết quả thực hiện hoạt động KCB tại bệnh viện
tiếp tục tăng, cụ thể như trong Bảng 2.1.
39
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện hoạt động khám chữa bệnh
NỘI DUNG ĐƠN VỊ Thực hiện
I. LÂM SÀNG
TS lần khám bệnh Lượt 59651
Trong đó có BHYT Lượt 52619
Không có BHYT Lượt 7032
TS bệnh nhân ĐT ngọai trú Lượt 2003
TS bệnh nhân điều trị nội trú Lượt 42
TS ngày điều trị nội trú Ngày 547
Công suất sử dụng giường bệnh Lượt 59.21
Số ngày điều trị trung bình Ngày 58.14
TS lần phẫu thuật Lượt 0
TS lần thủ thuật Lượt 63725
TS bệnh nhân tử vong Lượt 0
TS bệnh nhân chuyển viện Lượt 71
II. CẬN LÂM SÀNG
Xét nghiệm các loại Lượt 2743
TS lần đo ECG Lượt 56
TS lần X-Quang Lượt 1780
(Nguồn: Báo cáo của bệnh viện YHCT tỉnh BRVT)
Đặc biệt từ ngày 01/07/2019 bệnh viện triển khai công tác KCB nội trú với cơ
cấu giường bệnh của bệnh viện theo kế hoạch tổng số là 50 giường bệnh, và hiện nay
thực kê 30 giường.
2.2.2 Thực trạng đội ngũ nhân lực tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu
Tổng chỉ tiêu số lượng người làm việc tại bệnh viện là 68 người. Bệnh viện đã
tiếp nhận và thực hiện đến thời điểm 01/12/2019 là 63 người làm việc, trong đó có
53 viên chức và 10 nhân viên hợp đồng. Tình hình nhân sự ổn định, sắp xếp hợp lý
và phù hợp với điều kiện và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh viện. Trình độ đào tạo
của đội ngũ nhân lực tại bệnh viện được thể hiện trong Bảng 2.2.
40
Bảng 2.2: Tình hình đội ngũ nhân lực tại bệnh viện YHCT tỉnh BRVT
STT Trình độ đào tạo Số người
1 Tổng số 63
2 Sau đại học 04
3 Đại học 21
4 Cao đẳng 08
5 Trung cấp 24
6 Khác 06
(Nguồn: Báo cáo năm 2019 của bệnh viện YHCT tỉnh BRVT)
Đội ngũ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng KCB của một
bệnh viện. Nếu đội ngũ của đơn vị có tay nghề chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức
và sức khỏe tốt sẽ đảm bảo chất lượng KCB cho người dân. Ngược lại đội ngũ cán
bộ ngành y có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp kém, chuyên môn thấp sẽ khó đảm
bảo yêu cầu ngày càng nâng cao chất lượng KCB cho người dân. Bệnh viện YHCT
tỉnh BRVT có 63 người, trong đó Bác sĩ chuyên khoa I còn hạn chế chỉ được 2 người,
trình độ cấp Cao đẳng trở xuống chiếm trên 60% tổng số nhân viên ở bệnh viện.
Nguồn nhân lực trong bệnh viện còn mỏng, như chưa có bác sĩ Siêu âm, Chuẩn đoán
hình ảnh. Do đó, đòi hỏi bệnh viện tăng cường đội ngũ, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất tốt là cực kỳ cần thiết, từng bước nâng cao
chất lượng khám, chẩn đoán bệnh của bệnh viện.
2.2.3 Thực trạng cơ sở vật chất tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ sở vật chất, máy móc thiết bị phục vụ
khám, chẩn đoán bệnh ngay từ đầu, Bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã trang
bị hệ thống cơ sở vật chất và máy móc thiết bị y tế xét nghiệm ngoại trú.
41
- Khoa cận lâm sàng đã triển khai đầy đủ các xét nghiệm về Sinh hóa, Huyết
học, Vi sinh, X quang, Siêu âm màu 3 chiều, Điện tim.
- Các máy hỗ trợ điều trị Phục hồi chức năng – Vật lý trị liệu như: Máy sóng
ngắn, Laser điều trị, Laser châm cứu, Máy từ trường.
Nhìn chung tình trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế hiện nay của bệnh
viện đang còn rất hạn chế, chưa hiện đại. Tuy hàng năm bệnh viện đều có tu sữa và
nâng cấp cơ sở vật chất cũng như trang bị thêm các thiết bị cần thiết nhưng điều này
vẫn không đáp ứng nhu cầu thực tế ngày một nâng cao. Nhận thức được tầm quan
trọng của việc đầu tư và mở rộng hệ thống trang thiết bị với phục vụ cho hoạt động
KCB, bệnh viện YHCT tỉnh BRVT đã xác định nhu cầu về cơ sở vật chất – thiết bị y
tế cần đầu tư như Bảng 2.3.
Bảng 2.3: Nhu cầu cơ sở vật chất – thiết bị y tế tại bệnh viện YHCT tỉnh BRVT
STT Tên trang thiết bị Đơn vị tính Số lượng
1 Máy kéo giãn cột sống Cái 6
2 Máy siêu âm điều trị Cái 4
3 Máy điều trị sóng ngắn Cái 4
4 Máy điều trị bằng sóng xung kích Cái 4
5 Máy kích thích thần kinh cơ Cái 4
6 Máy điều trị Laser công suất cao Cái 4
7 Máy điều trị Laser nội mạch Bộ 4
8 Bàn tập PHCN Cái 4
9 Đèn tần phố Cái 10
10 Buồng điều trị Oxy cao áp Cái 4
11 Máy nén ép trị liệu Cái 4
12 Máy điều trị bằng dòng giao thoa Cái 4
13 Hệ thống số hóa X Quang đa năng công
nghệ cảm biến phẳng ( DR/FPD ) Cái 2
42
STT Tên trang thiết bị Đơn vị tính Số lượng
14 Máy In phim XQ Cái 1
15 Máy Xét nghiệm sinh hóa tự động Cái 1
16 Máy Xét nghiệm Huyết học tự động Cái 1
17 Máy Quay ly tâm Cái 1
(Nguồn: Báo cáo năm 2019 của bệnh viện YHCT tỉnh BRVT)
2.3 Đánh giá của bệnh nhân về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh
viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1.1 Nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm đảm bảo rằng xây dựng
thang đo và bảng câu hỏi khảo sát về bệnh nhân – những người đang thăm khám, điều
trị việc tại bệnh viện YHCT, từ đó đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân về chất lượng
dịch vụ KCB của bệnh viện nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
KCB của bệnh viện YHCT tỉnh BRVT. Xuất phát từ cơ sở lý luận thang đo
SERVPERF của Cronin và Taylor (1992) cùng với các nghiên cứu của Trần Thị Tú
Vân (2014), Nguyễn Trí Sơn (2019) và cơ sở các ý kiến đóng góp, bổ sung bởi tác
giả và các chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm trong ngành YHCT, thang đo
đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân về chất lượng dịch vụ KCB của bệnh viện đươc
hoàn thiện và bảng câu hỏi khảo sát chính thức được xây dựng với 5 yếu tố:
(1) Thủ tục hành chính: Là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều
kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công
việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Công tác cải cách thủ tục hành chính nâng
cao, giúp đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân khi đến
khám, chữa bệnh là một trong nhưng yếu tố hàng đầu khi đánh giá về sự hài lòng của
bệnh nhân.
43
(2) Thái độ phục vụ: Bao gồm thái độ phục vụ, sự tận tình trong quá trình
khám, chữa và chăm sóc bệnh nhân. Khi sử dụng dịch vụ của bệnh viện, không chỉ
mỗi người bệnh mà bênh cạnh đó, những người thân, người đến chăm sóc bệnh nhân
cũng là những người sử dụng dịch vụ.
(3) Cơ sở vật chất: Là phương tiện, trang thiết bị y tế đảm bảo đủ thực hiện
KCB. Cơ sở vật chất đòi hỏi được chính xác, hiện đại, đạt tiêu chuẩn cho từng loại
KCB.
(4) Quy trình khám chữa bệnh: Cải tiến quy trình khám, chữa bệnh, cải cách
thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh là một trong những mục tiêu quan trọng
của ngành y tế nhằm giảm thời gian chờ đợi, nâng cao sự hài lòng của người dân khi
đến khám và điều trị tại bệnh viện.
(5) Trình độ chuyên môn: Là khả năng, năng lực của các nhân viên, kỹ thuật
viên, y bác sĩ có thể chuyên về mình lĩnh vực cùa mình. Y bác sĩ được đào tạo chuyên
khoa nào thì thực hiện đúng chuyên môn mà bệnh viện đăng ký với cơ quan quản lý
y tế để từ đó nâng cao tay nghề y bác sĩ, chẩn đoán đúng bệnh, rút ngắn thời gian
chữa bệnh cho bệnh nhân
Để đo lường các yếu tố nghiên cứu, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ
từ 1 đến 5 tương ứng với rất không đồng ý đến rất đồng ý cho các biến quan sát.
Thang đo chính thức được diễn đạt và mã hóa theo Bàng 2.4 như sau:
Bảng 2.4: Diễn đạt và mã hóa thang đo các yếu tố
Tên yếu
tố
Thang đo Mã
hóa
Nguồn
Thủ tục
hành
chính
Nhân viên y tế của Bệnh viện phổ biến cho
người bệnh và người nhà những nội quy và
những thông tin cần thiết khi vào bệnh viện
và trong quá trình điều trị.
TT1 Trần Thị Tú Vân
(2014)
Thủ tục hành chính của bệnh viện thuận tiện,
không phiền hà và tiết kiệm thời gian cho quý
TT2 Trần Thị Tú Vân
(2014)
44
Tên yếu
tố
Thang đo Mã
hóa
Nguồn
khách khi đăng kí sử dụng các dịch vụ của
Bệnh viện.
Quý khách được làm các thủ tục khám bệnh,
thanh toán theo đúng thứ tự; đảm bảo tính
công bằng và mức độ ưu tiên.
TT3 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Quý khách được nộp viện phí minh bạch,
công khai, chính xác.
TT4 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Thái độ
phục vụ
Nhân viên y tế của Bệnh viện có lời nói, cử
chỉ, thái độ thân thiện đối với bệnh nhân và
người nhà.
TD1 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Nhân viên y tế có kỹ năng giao tiếp với người
bệnh, giải quyết kịp thời các thắc mắc và tình
huống xảy ra.
TD2 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Nhân viên y tế của Bệnh viện giúp đỡ người
bệnh trong việc chăm sóc, ăn uống và vệ sinh
hàng ngày.
TD3 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Các nhân viên y tế của Bệnh viện có thái độ
hợp tác tốt với nhau trong quá trình điều trị,
chăm sóc cho bệnh nhân.
TD4 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Cơ sở
vật chất
Phòng khám, phòng bệnh của Bệnh viện được
xây dựng khang trang, sạch sẽ, thoáng mát.
CS1 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Các dụng cụ y tế được vệ sinh sạch sẽ, sắp đặt
gọn gàng.
CS2 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Bệnh viện được trang bị đầy đủ các trang thiết
bị máy móc hiện đại phục vụ công tác khám
chữa bệnh.
CS3 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Quý khách được sử dụng các phương tiện
trong buồng vệ sinh sạch sẽ.
CS4 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Qu. khách khi điều trị nội trú được nằm một
người một giường, không có tình trạng quá
tải.
CS5 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
45
Tên yếu
tố
Thang đo Mã
hóa
Nguồn
Quy
trình
khám
chữa
bệnh
Khi thăm khám, y bác sĩ thường hỏi han
người bệnh về các triệu chứng biểu hiện cũng
như tiền sử sức khỏe của người bệnh.
QT1 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Bác sĩ giải thích đầy đủ về tình trạng bệnh,
chuẩn đoán và phương pháp điều trị cho bệnh
nhân.
QT2 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Y bác sĩ hướng dẫn cặn kẽ cách sử dụng thuốc
cho bệnh nhân.
QT3 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Y bác sĩ giải thích động viên người bệnh
trước, trong và sau khi làm các kỹ thuật, thủ
thuật cho người bệnh.
QT4 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Trình
độ
chuyên
môn
Khi thăm khám bệnh nhân bác sĩ hỏi bệnh và
khám bệnh đúng trọng tâm.
CM1 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Y bác sĩ hướng dẫn thực hiện các quy trình
chuyên môn phục vụ chuẩn đoán và điều trị
tại khoa khám bệnh/phòng khám rõ ràng, cụ
thể.
CM2 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Bác sĩ nhanh chóng chuẩn đoán được sơ bộ
khi mới hỏi quý khách về các triệu chứng
bệnh và yêu cầu quý khách thực hiện các xét
nghiệm liên quan chặt chẽ đến chuẩn đoán
ban đầu.
CM3 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Sau khi được điều trị, quý khách đã cảm thấy
bệnh có chuyển biến giảm, pháp đồ điều trị có
hiệu quả tốt.
CM4 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Sự hài
lòng
chất
lượng
dịch vụ
Quý khách cảm thấy hài lòng với chất lượng
khám chữa bệnh của bệnh viện.
HL1 Trần Thị Tú Vân
(2014), Nguyễn
Trí Sơn (2019)
Quý khách sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh của bệnh viện trong thời gian tới.
HL2 Nguyễn Trí Sơn
(2019)
Quý khách sẽ giới thiệu cho bạn bè, người
thân sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của
bệnh viện.
HL3 Nguyễn Trí Sơn
(2019)
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính)
46
2.3.1.2 Nghiên cứu định lượng
Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi khảo sát chính thức gồm 32 biến quan sát, được thiết kế theo 3
phần sau:
Phần mở đầu giới thiệu mục đích nghiên cứu và cam kết bảo mật thông tin của
cuộc khảo sát.
Phần 1: Thông tin cá nhân gồm các câu hỏi để người được khảo sát cung cấp
những thông tin cá nhân: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp và thu nhập trung bình tháng.
Phần 2: Thông tin đánh giá của nhân viên y tế được khảo sát, bảng câu hỏi được
xây dựng để đo lường sự hài lòng của bệnh nhân KCB tại bệnh viện YHCT tỉnh
BRVT. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ từ “Rất không đồng ý” đến
“Rất đồng ý” để đánh giá mức độ đồng ý/không đồng ý của đối tượng khảo sát.
Nội dung chi tiết của bảng câu hỏi khảo sát được trình bày ở Phụ lục 3.
Phương pháp chọn mẫu
Tổng thể của nghiên cứu này là các khách hàng KCB (bệnh nhân) tại bệnh viện
YHCT tỉnh BRVT và có đặc điểm khác nhau về độ tuổi, thu nhập, giới tính, không
mắc các bệnh lý về tâm thần…
Nghiên cứu này chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện. Lý do để chọn phương
pháp chọn mẫu này là vì người trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng trả lời bảng câu hỏi
đồng thời có thể tiết kiệm thời gian và chi phí cho người nghiên cứu.
Về vấn đề xác định kích thước mẫu phù hợp là vấn đề phức tạp có nhiều quan
điểm khác nhau. Hair và cộng sự (2006) cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu
tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát /biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1
biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên. Theo công thức này,
47
với 24 biến quan sát thì mẫu nghiên cứu của đề tài này tối thiểu cần phải có là: n = 5
x 24 = 120 quan sát.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Những người tham gia khảo sát sự hài lòng đó là các bệnh nhân đến KCB tại
bệnh viện YHCT vào thời điểm tháng 12/2019. Bảng câu hỏi khảo sát được phát trực
tiếp cho các bệnh nhân bởi tác giả sau khi nhận được sự đồng ý thực hiện khảo sát.
Người trả lời dễ hiểu sai ý tác giả đã hướng dẫn giải thích kĩ lưỡng cho đáp viên.
Ngoài ra, để đảm bảo tính chính xác của bảng khảo sát tác giả loại những phiếu chỉ
chọn 1 mức độ ví dụ như chỉ đánh vào mức độ 1, mức độ 2 và chỉ giữ lại những bảng
có điền đầy đủ thông tin, mang tính khách quan. Mẫu nghiên cứu được chọn theo
phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu
Sau khi hoàn tất việc thu thập dữ liệu, các bảng phỏng vấn sẽ được tập hợp lại,
sau đó tiến hành việc kiểm tra để loại bỏ các bảng khảo sát không hợp lệ (bản khảo
sát không hợp lệ là bảng phỏng vấn có quá nhiều ô trống). Tiếp đến bảng phỏng vấn
hợp lệ sẽ được sử dụng để mã hoá, nhập liệu và làm công tác làm sạch dữ liệu thông
qua phần mềm SPSS 20.0.
Trình tự phân tích diễn ra như sau:
- Phân tích thống kê mô tả:
Mục đích của phân tích là cung cấp thông tin tổng quan về mẫu nghiên cứu dựa
vào tần suất, tỉ lệ, trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, các biểu đồ thống kê…
- Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha:
Để đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho một thang đo thì phải có tối thiểu
là 3 biến đo lường. Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong khoảng [0,1].
48
Về mặt lý thuyết, Cronbach’s Alpha càng cao thì càng tốt tức là thang đo có độ tin
cậy cao (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Tuy nhiên, Cronbach’s
Alpha nếu quá lớn (> 0,95) thì cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có sự
khác biệt gì nhau, nghĩa là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm
nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng trùng lắp trong đo lường. Các biến đo
lường dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu nên chúng phải có mối tương
quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy khi kiểm tra từng biến đo lường chúng ta sử dụng hệ
số tương quan biến - tổng. Hệ số này lấy tương quan của biến đo lường xem xét với
các biến còn lại trong thang đo. Một biến thiên đo lường có hệ số tương quan biến -
tổng r ≥ 0,3 thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally và Bernstein, 1994). Tuy nhiên nếu r
= 1 thì hai biến đo lường chỉ là một và chúng ta chỉ cần dùng một trong hai biến là
đủ.
Như vậy, trong phân tích Cronbach’s Alpha, hệ số tin cậy 0,6 ≤ Cronbach’s
Alpha ≤ 0,95 và tương quan biến – tổng > 0,3 là phù hợp. Những thang đo có hệ số
Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6 hoặc lớn hơn 0,95 và những biến quan sát có hệ số
tương quan biến – tổng hiệu chỉnh nhỏ (< 0,3) sẽ bị loại ra khỏi mô hình.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA:
Phân tích nhân tố khám phá là tên chung của một nhóm các thủ tục được sử
dụng để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Phương pháp trích hệ số sử dụng là “Principal components” với phép xoay “Varimax”
và điểm dừng khi trích các yếu tố “Eigenvalues” =1. Bằng phương pháp này cho phép
rút gọn nhiều biến số có tương quan lẫn nhau thành một đại lượng được thể hiện dưới
dạng mối tương quan theo đường thẳng gọi là nhân tố. Phân tích nhân tố khám phá
quan tâm đến các tham số sau:
+ Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): Là một chỉ số được dùng để xem xét sự
thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để
phân tích nhân tố thích hợp. Nếu chỉ số KMO nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có
49
khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Kiểm định Bartlett’s xem xét giả thuyết về
độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này
có ý nghĩa (Sig < 0,05) thì các biến quan sát có tương quan trong tổng thể (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
+ Hệ số tải Nhân tố (Factor loading): Là hệ số tương quan giữa các biến và các
nhân tố. Hệ số này càng lớn thì cho biết các biến và các nhân tố càng có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Theo Hair và cộng sự (1998), hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,3 được xem
là đạt mức tối thiểu, lớn hơn 0,4 được xem là quan trọng và lớn hơn 0,5 được xem là
có ý nghĩa thực tế. Đồng thời theo Nguyễn Đình Thọ (2011), trong thực tiễn nghiên
cứu hệ số tải nhân tố 0,5 là chấp nhận. Tuy nhiên nếu hệ số tải nhân tố nhỏ nhưng giá
trị nội dung của nó đóng vai trò quan trọng trong thang đo thì khi đó hệ số tải nhân
tố bằng 0,4 thì không nên loại bỏ. Trong nghiên cứu này, chỉ chọn những biến quan
sát có hệ số tải nhân tố 0,5.
+ Tổng phương sai trích: Tổng này được thể hiện các nhân tố trích được bao
nhiêu phần trăm của các biến đo lường. Tổng phương sai trích phải đạt từ 50% trở
lên, tức là phần chung phải lớn hơn hoặc bằng phần riêng và sai số (Nguyễn Đình
Thọ, 2011). Phương pháp trích “Principal Component Analysis” với phép quay
“Varimax” được sử dụng trong phân tích nhân tố thang đo các thành phần độc lập.
+ Hệ số Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân
tố): Chỉ những nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình
phân tích. Nếu nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến
gốc, vì sau khi chuẩn hóa mỗi biến gốc có phương sai là 1.
2.3.2 Kết quả phân tích
2.3.2.1 Phân tích Thống kê mô tả
Tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp 240 bệnh nhân hiện đang KCB tại bệnh viện
khảo sát thu về được là 230 bảng. Sau khi kiểm tra, tác giả loại ra 13 bảng (chủ yếu
50
do thông tin trả lời không đầy đủ và không khách quan như đánh cùng một câu trả
lời). Như vậy tổng số đưa vào phân tích, xử lý là 217 bảng có phương án trả lời hoàn
chỉnh. Tỷ lệ đạt yêu cầu là 94,35% trên tổng số bảng hợp lệ.
Bảng 2.5: Thống kê mô tả
Tiêu chí Tần số (người) Tần suất (%)
Giới tính Nam 110 50,7
Nữ 107 49,3
Độ tuổi
Nhỏ hơn 25 6 2,8
Từ 25- dưới 35 tuổi 39 18,0
Từ 35 - dưới 50 tuổi 82 37,8
Trên 50 tuổi 90 41,5
Nghề nghiệp
Công nhân, viên chức 16 7,4
Kinh doanh, buôn bán 42 19,4
Hưu trí, nội trợ 106 48,8
Khác 53 24,4
Thu nhập
trung bình
Dưới 5 triệu đồng 25 11,5
Từ 5 – dưới 10 triệu đồng 97 44,7
Từ 10 – dưới 20 triệu đồng 54 24,9
Trên 20 triệu đồng 41 18,9
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Kết quả thống kê khảo sát bàng 2.5 cho thấy:
+ Về giới tính: Số lượng bệnh nhân giới tính nam được khảo sát là 110 người
chiếm tỷ lệ 50,7%; trong khi bệnh nhân giới tính nữ là 107 người chiếm tỷ lệ 49,3%.
Có thể thấy sự đồng đều về giới tính của khảo sát khi 2 đối tượng có tỉ lệ gần như
tương đồng với nhau.
+ Về độ tuổi: Trong 4 nhóm tuổi thì nhóm bệnh nhân có tuổi đời già trên 50 tuổi
có nhu cầu chăm sóc sức khỏe cao chiếm đa số (90 người, tỷ lệ 41,5%), nhóm bệnh
nhân có độ tuổi trung niên từ 35 đến dưới 50 tuổi chiếm thứ hai (82 người, tỷ lệ
37,8%), 2 nhóm còn lại có tuổi đời trẻ dưới 35 tuổi. Có thế thấy, những người thường
51
đến bệnh viện YHCT thường là những người lớn tuổi phù hợp với thực tế KCB tại
bệnh viện nói chung.
+ Về nghề nghiệp: Nhóm những người hưu trí, nội trợ trong mẫu khảo sát chiếm
tỷ lệ cao nhất (48,8%) tương ứng với nhóm độ tuổi già trên 50 tuổi, đứng thứ hai là
nhóm có nghề nghiệp khác với những nghề liệt kê (Công nhân, viên chức; Kinh
doanh, buôn bán; Hưu trí, nội trợ) chiếm tỷ lệ 24,4%, thứ ba là nhóm làm nghề Kinh
doanh, buôn bán chiếm tỷ lệ 19,4%, cuối cùng là nhóm công nhân, viên chức có tỷ
lệ thấp nhất (7,4%).
+ Về thu nhập trung bình tháng: Đa phần mẫu nghiên cứu những bệnh nhân có
thu nhập trung bình từ 5 – dưới 10 triệu đồng (97 người, chiếm tỷ lệ 44,7%), nhóm
bệnh nhân có thu nhập cao từ 10 – dưới 20 triệu đồng đứng thứ hai (54 người, chiếm
tỷ lệ 24,9%), nhóm bệnh nhận có thu nhập rất cao trên 20 triệu đồng đứng thứ ba (41
người, chiếm tỷ lệ 18,9%) và đứng cuối cùng là nhóm bệnh nhân có thu nhập thấp
dưới 5 triệu đồng (25 người, chiếm tỷ lệ 11,5%).
2.3.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo
Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng trước để loại các biến không phù hợp
trước. Các biến có hệ số tương quan biến - tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,30
sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy từ 0,60 trở lên (Nunnally
và Burnstein, 1994).
Kết quả thực hiện kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành phần
thang đo về sự hài lòng của bệnh nhân về chất lượng dịch vụ KCB tại Bệnh viện
YHCT tỉnh BRVT được trình bày ở bảng 2.6 sau:
52
Bảng 2.6: Kết quả nghiên cứu sơ bộ thông qua độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Biến quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến
Thang đo “Thủ tục hành chính”: Cronbach’s Alpha = 0,781
TT1 11,10 1,893 0,567 0,737
TT2 11,03 1,911 0,546 0,747
TT3 11,27 1,789 0,606 0,717
TT4 11,06 1,672 0,628 0,705
Thang đo “Thái độ phục vụ”: Cronbach’s Alpha = 0,709
TD1 10,80 1,687 0,468 0,662
TD2 10,76 1,646 0,509 0,638
TD3 10,70 1,639 0,464 0,665
TD4 10,71 1,513 0,540 0,617
Thang đo “Cơ sở vật chất”: Cronbach’s Alpha = 0,713
CS1 14,55 2,415 0,526 0,643
CS2 14,47 2,445 0,431 0,682
CS3 14,55 2,536 0,432 0,680
CS4 14,41 2,604 0,469 0,667
CS5 14,51 2,316 0,503 0,651
Thang đo “Quy trình khám chữa bệnh”: Cronbach’s Alpha = 0,720
QT1 10,88 1,745 0,484 0,672
QT2 10,85 1,815 0,479 0,675
QT3 10,88 1,643 0,528 0,646
QT4 10,83 1,633 0,541 0,638
Thang đo “Trình độ chuyên môn”: Cronbach’s Alpha = 0,795
CM1 11,19 2,024 0,525 0,781
CM2 11,22 1,745 0,642 0,725
CM3 11,16 1,744 0,617 0,738
CM4 11,24 1,778 0,641 0,726
Thang đo “Sự hài lòng chất lượng dịch vụ”: Cronbach’s Alpha = 0,619
HL1 7,61 0,648 0,454 0,482
HL2 7,48 0,695 0,410 0,549
HL3 7,53 0,769 0,424 0,528
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
53
Thành phần Thủ tục hành chính có Cronbach’s Alpha là 0,781 (lớn hơn 0,60).
Đồng thời các hệ số tương quan biến - tổng của các biến đo lường thành phần này
đều đạt chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Ngoài ra, Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại
biến của từng biến đều nhỏ hơn so với hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố (0,781)
nên việc loại biến là không cần thiết.
Thành phần Thái độ phục vụ có Cronbach’s Alpha là 0,709 (lớn hơn 0,60). Đồng
thời các hệ số tương quan biến - tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt
chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Ngoài ra, Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của
từng biến đều nhỏ hơn so với hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố (0,709) nên việc
loại biến là không cần thiết.
Thành phần Cơ sở vật chất có Cronbach’s Alpha là 0,713 (lớn hơn 0,60). Đồng
thời các hệ số tương quan biến - tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt
chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Ngoài ra, Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của
từng biến đều nhỏ hơn so với hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố (0,713) nên việc
loại biến là không cần thiết.
Thành phần Quy trình khám chữa bệnh có Cronbach’s Alpha là 0,720 (lớn hơn
0,60). Đồng thời các hệ số tương quan biến - tổng của các biến đo lường thành phần
này đều đạt chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Ngoài ra, Hệ số Cronbach’s Alpha nếu
loại biến của từng biến đều nhỏ hơn so với hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố
(0,720) nên việc loại biến là không cần thiết.
Thành phần Trình độ chuyên môn có Cronbach’s Alpha là 0,795 (lớn hơn 0,60).
Đồng thời các hệ số tương quan biến - tổng của các biến đo lường thành phần này
đều đạt chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Ngoài ra, Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại
biến của từng biến đều nhỏ hơn so với hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố (0,795)
nên việc loại biến là không cần thiết.
54
Thành phần Sự hài lòng chất lượng dịch vụ có Cronbach’s Alpha là 0,619 (lớn
hơn 0,60). Đồng thời các hệ số tương quan biến - tổng của các biến đo lường thành
phần này đều đạt chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Ngoài ra, Hệ số Cronbach’s Alpha
nếu loại biến của từng biến đều nhỏ hơn so với hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố
(0,619) nên việc loại biến là không cần thiết.
Như vậy, kiểm định Cronbach’s Alpha, tất cả các biến quan sát đều thỏa điều
kiện khi đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
2.3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang đo được đánh giá
giá trị bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả Cronbach’s
Alpha cho thấy có 21 biến quan sát của 05 thành phần đo lường sự hài lòng của bệnh
nhân đối với chất lượng dịch vụ KCB đủ yêu cầu về độ tin cậy. Vì thế, 21 biến quan
sát của thang đo này được tiếp tục đánh giá bằng EFA.
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 0,834
Kiểm định Bartlett’s
Giá trị Chi bình phương 1397,119
Df 210
Sig – mức ý nghĩa quan sát 0,000
(Nguồn: Xử lý của tác giả từ dữ liệu khảo sát)
Kiểm định Bartlett’s về sự tương quan của các biến quan sát có giá trị mức ý
nghĩa là 0,000 nhỏ hơn 0,05 (Sig. = 0,000 < 0,005) cho thấy các biến có sự tương
quan chặt chẽ với nhau trên phạm vi tổng thể. Đồng thời, hệ số KMO đạt giá trị là
0,834 lớn hơn 0,5 và bé hơn 1,0. Kết quả này chỉ ra rằng phân tích nhân tố EFA là
thích hợp cho đề tài.
Tiếp sau đó, tại mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 với phương pháp trích
Principle Components với phép xoay vuông góc Varimax, phân tích nhân tố EFA cho
55
ra kết quả ma trận xoay nhân tố đã rút trích được 5 nhân tố từ các biến quan sát với
tổng phương sai trích là 57,2% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu tức 5 nhóm nhân tố giải
thích được 57,2% độ biến thiên của sự hài lòng.
Bảng 2.8: Ma trận xoay nhân tố
Hệ số tải nhân tố
1 2 3 4 5
CM2 0,778
CM4 0,739
CM3 0,676
CM1 0,673
TT3 0,744
TT4 0,742
TT2 0,695
TT1 0,682
QT3 0,743
QT4 0,715
QT1 0,658
QT2 0,648
CS1 0,727
CS4 0,698
CS2 0,656
CS5 0,637
CS3 0,525
TD2 0,693
TD1 0,680
TD4 0,649
TD3 0,501
Eigenvalues 5,792 1,975 1,579 1,550 1,116
Phương sai trích % 27,582 9,404 7,521 7,380 5,313
Phương sai tích lũy 27,582 36,986 44,507 51,887 57,200
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
2.3.2.4 Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
của bệnh viện
56
Trong phần này tác giả sẽ xem xét cụ thể hơn những đánh giá của các bệnh nhân
về từng thành phần của dịch vụ KCB tại bệnh viện YHCT tỉnh BRVT. Kết quả được
ghi nhận như sau:
Đánh giá sự hài lòng về Thủ tục hành chính
Bảng 2.9: Đánh giá sự hài lòng về Thủ tục hành chính
Biến quan sát Tỷ lệ phần trăm (%) Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn 1 2 3 4 5
Nhân viên y tế của Bệnh viện
phổ biến cho người bệnh và
người nhà những nội quy và
những thông tin cần thiết khi
vào bệnh viện và trong quá
trình điều trị.
0 0 31,8 64,1 4,1 3,72 0,533
Thủ tục hành chính của bệnh
viện thuận tiện, không phiền hà
và tiết kiệm thời gian cho quý
khách khi đăng kí sử dụng các
dịch vụ của Bệnh viện.
0 0 27,2 66,8 6,0 3,79 0,537
Quý khách được làm các thủ
tục khám bệnh, thanh toán theo
đúng thứ tự; đảm bảo tính công
bằng và mức độ ưu tiên.
0 0,5 46,5 50,2 2,8 3,55 0,560
Quý khách được nộp viện phí
minh bạch, công khai, chính
xác.
0 0 33,2 58,1 8,8 3,76 0,601
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Theo kết quả điều tra, trong mẫu nghiên cứu:
Mức độ đánh giá cho các tiêu chí này kể từ mức Đồng ý khá cao (gần 70%) nên
thủ tục hành chính tại Bệnh viện YHCT tỉnh BRVT khá tốt. Tuy nhiên đối với yếu tố
“TT3: Quý khách được làm các thủ tục khám bệnh, thanh toán theo đúng thứ tự; đảm
57
bảo tính công bằng và mức độ ưu tiên” có xuất hiện đánh giá ở đánh giá Không đồng
ý là 0,5%. Sở dĩ có sự đánh giá như vậy là do có phản hồi từ một số người đến khám
bệnh rằng vẫn có trường hợp nhân viên y tế ưu tiên thứ tự khám bệnh, thanh toán cho
người quen của mình.
Đánh giá sự hài lòng về Thái độ phục vụ
Bảng 2.10: Đánh giá sự hài lòng về Thái độ phục vụ
Biến quan sát Tỷ lệ phần trăm (%) Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn 1 2 3 4 5
Nhân viên y tế của Bệnh viện
có lời nói, cử chỉ, thái độ thân
thiện đối với bệnh nhân và
người nhà.
0 0,5 48,4 49,8 1,4 3,52 0,536
Nhân viên y tế có kỹ năng giao
tiếp với người bệnh, giải quyết
kịp thời các thắc mắc và tình
huống xảy ra.
0 0 45,6 52,5 1,8 3,56 0,533
Nhân viên y tế của Bệnh viện
giúp đỡ người bệnh trong việc
chăm sóc, ăn uống và vệ sinh
hàng ngày.
0 0 41,5 54,4 4,1 3,63 0,564
Các nhân viên y tế của Bệnh
viện có thái độ hợp tác tốt với
nhau trong quá trình điều trị,
chăm sóc cho bệnh nhân.
0 0 43,8 51,2 5,1 3,61 0,583
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Theo kết quả điều tra, trong mẫu nghiên cứu:
Nhìn chung, các tiêu chí trong nhóm này có giá trị trung bình của nhóm nhân tố
bằng 3,58 và gần với giá trị bình thường 3, do vậy bệnh nhân đánh giá về nhân tố này
ở mức Bình thường.
58
Mức độ đánh giá cho các tiêu chí này kể từ mức Đồng ý thấp hơn so với tiêu
chí “Thủ tục hành chính”, chỉ trên 50% nên Thái độ phục vụ tại Bệnh viện YHCT
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu chỉ ở mức trung bình. Đặc biệt đối với yếu tố “TD1: Nhân viên
y tế của Bệnh viện có lời nói, cử chỉ, thái độ thân thiện đối với bệnh nhân và người
nhà” có xuất hiện đánh giá ở mức đánh giá Không đồng ý là 0,5%. Nguyên nhân là
do đội ngũ nhân viên còn hạn chế trong khi khối lượng công việc nhiều nên đôi khi
gây căng thẳng cho nhân viên y tế, dẫn đến tình trạng có thái độ không đúng mực với
người bệnh.
Đánh giá sự hài lòng về Cơ sở vật chất
Bảng 2.11: Đánh giá sự hài lòng về Cơ sở vật chất
Biến quan sát Tỷ lệ phần trăm (%) Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn 1 2 3 4 5
Phòng khám, phòng bệnh của
Bệnh viện được xây dựng
khang trang, sạch sẽ, thoáng
mát.
0 0,9 42,4 55,3 1,4 3,57 0,541
Các dụng cụ y tế được vệ sinh
sạch sẽ, sắp đặt gọn gàng. 0 0,9 38,2 55,8 5,1 3,65 0,591
Bệnh viện được trang bị đầy đủ
các trang thiết bị máy móc hiện
đại phục vụ công tác khám
chữa bệnh.
0 0 45,2 52,1 2,8 3,58 0,549
Quý khách được sử dụng các
phương tiện trong buồng vệ
sinh sạch sẽ.
0 0 30,4 67,7 1,8 3,71 0,492
Quý khách khi điều trị nội trú
được nằm một người một
giường, không có tình trạng
quá tải.
0 0 44,7 49,3 6,0 3,61 0,599
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Theo kết quả điều tra, trong mẫu nghiên cứu:
59
Nhìn chung, các tiêu chí trong nhóm này có giá trị trung bình của nhóm nhân tố
bằng 3,624 và gần với giá trị Đồng ý 4; do vậy bệnh nhân đánh giá về nhân tố này ở
mức Đồng ý.
Mức độ đánh giá cho các tiêu chí này kể từ mức Đồng ý khá cao nên cơ sở vật
chất tại Bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu khá tốt, đặc biệt là yếu tố “CS4: Quý
khách được sử dụng các phương tiện trong buồng vệ sinh sạch sẽ” được đánh giá khá
cao (67,7%), chứng tỏ bệnh viện rất quan tâm đến cảm nhận của bệnh nhân khi sử
dụng các công trình phụ. Tuy nhiên vẫn có yếu tố bị đánh giá ở mức Không đồng ý
là 0,9% như “CS1: Phòng khám, phòng bệnh của bệnh viện được xây dựng khang
trang, sạch sẽ, thoáng mát” hoặc “CS2: Các dụng cụ y tế được vệ sinh sạch sẽ, sắp
đặt gọn gàng” do cách đánh giá hai yếu tố này phụ thuộc vào cảm nhận chủ quan của
bệnh nhân.
Đánh giá sự hài lòng về Quy trình khám chữa bệnh
Bảng 2.12: Đánh giá sự hài lòng về Quy trình khám chữa bệnh
Biến quan sát Tỷ lệ phần trăm (%) Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn 1 2 3 4 5
Khi thăm khám, y bác sĩ
thường hỏi han người bệnh về
các triệu chứng biểu hiện cũng
như tiền sử sức khỏe của người
bệnh.
0 0 43,8 52,5 3,7 3,60 0,562
Bác sĩ giải thích đầy đủ về tình
trạng bệnh, chuẩn đoán và
phương pháp điều trị cho bệnh
nhân.
0 0,9 36,4 61,3 1,4 3,63 0,529
Y bác sĩ hướng dẫn cặn kẽ cách
sử dụng thuốc cho bệnh nhân. 0 0,5 43,8 51,2 4,6 3,60 0,586
Y bác sĩ giải thích động viên
người bệnh trước, trong và sau
khi làm các kỹ thuật, thủ thuật
cho người bệnh.
0 0,9 37,8 56,7 4,6 3,65 0,583
60
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Theo kết quả điều tra, trong mẫu nghiên cứu:
Tiêu chí “QT4: Y bác sĩ giải thích động viên người bệnh trước, trong và sau khi
làm các kỹ thuật, thủ thuật cho người bệnh” được bệnh nhân đánh giá cao nhất trong
nhóm nhân tố này, với mức điểm trung bình là 3,65. Trong đó số người được điều tra
trả lời kể từ mức Đồng ý chiếm tỷ lệ 56,7%, mức đánh giá Bình thường chiếm 37,8%.
Kết quả này cho thấy, bệnh nhân đồng ý với sự giải thích động viên người bệnh trước,
trong và sau khi làm các kỹ thuật, thủ thuật. Tuy nhiên vẫn còn một số bệnh nhân
chưa hài lòng lắm (với tỷ lệ không đồng ý là 0,9%), do phụ thuộc vào yếu tố tâm lý
và sức khỏe của bệnh nhân khi làm các kỹ thuật, thủ thuật.
Tiêu chí “QT1: Khi thăm khám, y bác sĩ thường hỏi han người bệnh về các triệu
chứng biểu hiện cũng như tiền sử sức khỏe của người bệnh” tuy bị đánh giá thấp nhất
trong nhóm nhân tố này, với mức điểm trung bình là 3,60 nhưng lại là tiêu chí không
có đánh giá nào ở mức Không đồng ý hoặc Hoàn toàn không đồng ý. Điều đó chứng
tỏ đội ngũ y bác sĩ tại bệnh viện đã thực hiện đúng quy trình thăm khám bệnh cho
bệnh nhân.
Tiêu chí “QT2: Bác sĩ giải thích đầy đủ về tình trạng bệnh, chuẩn đoán và
phương pháp điều trị cho bệnh nhân” tuy có đánh giá ở mức độ Đồng ý khá cao
(61,3%) nhưng cũng có đánh giá ở mức Không đồng ý là 0,9%. Đó là do vẫn có người
bệnh chưa hiểu hết các thông tin mà nhân viên y tế truyền đạt, thậm chí đối tượng
bệnh nhân đến bệnh viện thường lớn tuổi, không có người thân đi theo nên sự lắng
nghe và hiểu sự giải thích rất khó khăn. Ngoài ra sự hạn chế về nguồn nhân lực ảnh
hưởng đến thời lượng mà bác sĩ dành cho cho mỗi bệnh nhân.
Nhìn chung, với giá trị trung bình của nhóm nhân tố bằng 3,62 gần mức Đồng
ý 4, do vậy bệnh nhân đánh giá về nhân tố này ở mức Đồng ý. Do yếu tố về tuổi tác
và trình độ văn hóa của người dân còn hạn chế nên chưa hiểu hết được sự giải thích
61
của các y bác sĩ, đội ngũ nhân viên còn hạn chế nên chưa đáp ứng đầy đủ cho mọi
bệnh nhân khi bệnh nhân cần.
Đánh giá sự hài lòng về Trình độ chuyên môn
Bảng 2.13: Đánh giá sự hài lòng về Trình độ chuyên môn
Biến quan sát Tỷ lệ phần trăm (%) Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn 1 2 3 4 5
Khi thăm khám bệnh nhân bác
sĩ hỏi bệnh và khám bệnh đúng
trọng tâm.
0 0,5 27,2 69,6 2,8 3,75 0,505
Y bác sĩ hướng dẫn thực hiện
các quy trình chuyên môn phục
vụ chuẩn đoán và điều trị tại
khoa khám bệnh/phòng khám
rõ ràng, cụ thể.
0 1,8 28,6 65,4 4,1 3,72 0,569
Bác sĩ nhanh chóng chuẩn đoán
được sơ bộ khi mới hỏi quý
khách về các triệu chứng bệnh
và yêu cầu quý khách thực hiện
các xét nghiệm liên quan chặt
chẽ đến chuẩn đoán ban đầu.
0 1,4 26,3 65,4 6,9 3,78 0,583
Sau khi được điều trị, quý
khách đã cảm thấy bệnh có
chuyển biến giảm, pháp đồ
điều trị có hiệu quả tốt.
0 0,5 34,1 61,3 4,1 3,69 0,554
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
Theo kết quả điều tra, trong mẫu nghiên cứu:
Tiêu chí “CM3: Bác sĩ nhanh chóng chuẩn đoán được sơ bộ khi mới hỏi quý
khách về các triệu chứng bệnh và yêu cầu quý khách thực hiện các xét nghiệm liên
quan chặt chẽ đến chuẩn đoán ban đầu” được bệnh nhân đánh giá cao nhất trong
nhóm nhân tố này, với mức điểm trung bình là 3,78. Trong đó số người được điều tra
trả lời kể từ mức Đồng ý chiếm tỷ lệ 65,4%, mức đánh giá Bình thường chiếm 26,3%.
62
Tương tự là tiêu chí “CM1: Khi thăm khám bệnh nhân bác sĩ hỏi bệnh và khám bệnh
đúng trọng tâm” với mức điểm trung bình là 3,75; trong đó số người được điều tra trả
lời kể từ mức Đồng ý chiếm tỷ lệ 69,6%, mức đánh giá Bình thường chiếm 27,2%.
Nhìn chung, với giá trị trung bình của nhóm nhân tố bằng 3,735 gần mức Đồng
ý 4, do vậy bệnh nhân đánh giá về nhân tố này ở mức Đồng ý. Tuy nhiên trong nhóm
nhân tố này vẫn xuất hiện đánh giá ở mức Không đồng ý như tiêu chí “CM2: Y bác
sĩ hướng dẫn thực hiện các quy trình chuyên môn phục vụ chuẩn đoán và điều trị tại
khoa khám bệnh/phòng khám rõ ràng, cụ thể” mức Không đồng ý là 1,8% hoặc tiêu
chí “CM4: Sau khi được điều trị, quý khách đã cảm thấy bệnh có chuyển biến giảm,
phác đồ điều trị có hiệu quả tốt” có mức Không đồng ý là 0,5%. Điều này phụ thuộc
vào tình trạng bệnh của bệnh nhân vì có một số trường hợp bệnh phức tạp, cần thời
gian điều trị lâu dài. Đồng thời cũng có đối tượng bệnh nhân thiếu kiên nhẫn và không
hợp tác với y bác sĩ khi cho rằng quy trình chuyên môn phục vụ chuẩn đoán và điều
trị tại khoa khám bệnh/phòng khám quá phiền hà, phức tạp.
2.4 Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học
Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Bảng 2.14: Đánh giá sự hài lòng về Sự hài lòng chất lượng dịch vụ
Biến quan sát Tỷ lệ phần trăm (%) Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn 1 2 3 4 5
Quý khách cảm thấy hài lòng với chất
lượng khám chữa bệnh của bệnh viện. 0 0 33,2 63,6 3,2 3,70 0,525
Quý khách sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh của bệnh viện trong
thời gian tới.
0 0 24,4 68,2 7,4 3,83 0,539
Quý khách sẽ giới thiệu cho bạn bè,
người thân sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh của bệnh viện.
0 0 24,9 72,4 2,8 3,78 0,478
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát của tác giả)
63
Nhìn chung các tiêu chí về sự hài lòng với chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh
viện được bệnh nhân đánh giá khá cao. Cụ thể các đánh giá về từng tiêu chí trong
mẫu nghiên cứu như sau:
Tiêu chí “HL2: Quý khách sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh
viện trong thời gian tới” có mức đánh giá trung bình cao nhất là 3,83. Trong đó có
68,2% số bệnh nhân được hỏi trả lời từ mức Đồng ý trở lên với ý kiến này. Đây là
mức đánh giá khá cao, cho thấy bệnh nhân hài lòng về dịch vụ tại bệnh viện và họ có
thể quay trở lại bệnh viện để khám và điều trị nếu có nhu cầu do hầu hết các người
tới bệnh viện khám đều sử dụng dịch vụ BHYT. Tuy nhiên, số người lựa chọn Bình
thường là 24,4% cho thấy còn một phần nhỏ bệnh nhân không có ý định quay trở lại
bệnh viện.
Tiêu chí được đánh giá cao thứ hai là “HL3: Quý khách sẽ giới thiệu cho bạn
bè, người thân sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện” với giá trị trung bình
là 3,78. Trong đó có 72,4% số bệnh nhân được hỏi trả lời từ mức Đồng ý trở lên với
ý kiến này. Mặc dù chủ yếu người đến khám là sử dụng BHYT nên nếu có nhu cầu
về KCB họ sẽ tới bệnh viện nên không cần đến sự giới thiệu của người khác nhưng
số người đồng ý giới thiệu cho người khác tới bệnh viện để châm cứu, chữa trị tại
bệnh viện YHCT tỉnh BRVT khá cao do khi điều trị ở bệnh viện tốt hơn, mang lại
hiệu quả hơn so với chữa trị, châm cứu ở bên ngoài. Tuy nhiên, do còn hạn chế về
đội ngũ y bác sỹ và cơ sở vật chất, thiết bị y tế nên vẫn có 24,9% số người bệnh được
khảo sát vẫn đánh giá tiêu chí này ở mức Bình thường.
Tiêu chí “HL1: Quý khách cảm thấy hài lòng với chất lượng khám chữa bệnh
của bệnh viện” có điểm đánh giá trung bình thấp nhất là 3,70, trong đó có 63,6% số
bệnh nhân được hỏi trả lời từ mức Đồng ý và 33,2% số bệnh nhân trả lời ở mức Bình
thường, cũng là mức Bình thường cao nhất so với các tiêu chí khác. Điều đó chứng
tỏ mặc dù bệnh nhân hài lòng với chất lượng KCB tại bệnh viện YHCT tỉnh BRVT
nhưng vẫn còn tồn tại những vấn đề như thiếu hụt đội ngũ y bác sỹ, trang thiết bị còn
hạn chế, và đặc biệt là cách thức truyền đạt những thông tin cần thiết liên quan đến
64
hoạt động KCB đến các thành phần bệnh nhân khác nhau nên khả năng tiếp nhận
khác nhau cũng là yếu tố làm tăng đánh giá ở mức Bình thường của bệnh nhân.
Nhìn chung, đánh giá chung về chất lượng KCB của bệnh viện YHCT tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu tương đối tốt với mức trung bình là 3,77. Điểm đáng ghi nhận là không
có đánh giá ở mức Không đồng ý hoặc Rất không đồng ý.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 của luận văn tác giả đã trình bày những vấn đề chung về tình
hình hiện tại của bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu như nguồn nhân sự, cơ sở
vật chất cũng như tình hình KCB tại bệnh viện qua các năm. Kết quả việc đánh giá
mức độ hài lòng của bệnh nhân về chất lượng KCB tại bệnh viện qua các nhóm nhân
tố: thủ tục hành chính, thái độ phục vụ, cơ sở vật chất, quy trình khám chữa bệnh và
trình độ chuyên môn sẽ là cơ sở để tác giả đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch
vụ KCB tại bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong chương 3.
65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ
TRUYỀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ vào đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ KCB và định hướng hoạt
động của bệnh viện, trong chương 3 tác giả đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ KCB tại bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
3.1 Định hướng hoạt động của bệnh viện
3.1.1 Định hướng phát triển chuyên môn
Thứ nhất, đảm bảo công tác cấp cứu, KCB tại Bệnh viện, hoàn thành nhiệm vụ
và các chỉ tiêu kế hoạch chuyên môn đã đề ra. Nâng cao chất lượng chuyên môn và
tinh thần thái độ phục vụ; triển khai thực hiện kịp thời các quy trình kỹ thuật do Bộ
Y tế ban hành; tăng cường công tác kiểm tra giám sát thực hiện quy chế bệnh viện,
kịp thời xử lý vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng chuyên môn và uy tính của bệnh
viện.
Thứ hai, đẩy mạnh thực hiện quy chế bệnh viện, cải cách hành chính và cải tiến
quy trình KCB, tăng cường công tác đón tiếp hướng dẫn người bệnh: Nhân viên phải
tạo cho bệnh nhân cảm giác được quan tâm, được chăm sóc, giải quyết mọi khó khăn,
yêu cầu của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân thật kịp thời, nhanh chóng trong quá
trình sử dụng dịch vụ tại đây, tránh để bệnh nhân chờ quá lâu.
Thứ ba, tiếp tục chuẩn hóa các quy trình chuyên môn trong khám bệnh, điều trị
và phẫu thuật, không ngừng nâng cao năng lực làm việc, trình độ, hoàn thiện các kiến
thức kỹ năng cho các cán bộ nhân viên y tế, có thể bằng các chính sách khuyến khích
nhân viên làm việc hiệu quả hoặc thông qua các mức thưởng, cơ hội thăng tiến để
vừa đảm bảo nhân viên nâng cao hiệu làm việc, đồng thời để thu hút nguồn lực có
chất lượng cao cho bệnh viện.
66
Cuối cùng là đẩy mạnh hoạt động marketing sâu rộng bằng cách tăng cường
giới thiệu, quảng bá hình ảnh bệnh viên trên các phương tiện truyền thông đại chúng,
tiến hành làm các băng rôn, áp phích, catalog đem hình ảnh của bệnh viện đến gần
hơn nữa với công chúng, không chỉ ở thành phố mà còn ở các vùng nông thôn, ngoại
ô.
3.1.2 Định hướng phát triển nguồn nhân lực
Bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tiếp tục định hướng phát triển nhân lực
đủ về số lượng, chất lượng, cơ cấu và bố trí hợp lý, tạo cơ chế thu hút đội ngũ bác sỹ
trẻ mới ra trường về công tác tại bệnh viện. Bên cạnh đó, bệnh viện cũng chú trọng
đào tạo cán bộ kỹ thuật chuyên khoa, chuyên sâu để triển khai các kỹ thuật mới; tiếp
tục cử cán bộ đi đào tạo sau đại học, đại học, khuyến khích đào tạo bác sĩ chuyên
khoa II đối với các trưởng, phó khoa; đào tạo quản lý bệnh viện, ngoại ngữ, tin học,
lý luận chính trị để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ; triển khai kế hoạch nâng cao kỹ năng
ứng xử, giao tiếp, y đức cho nhân viên. Bệnh viện tiếp tục tăng cường tổ chức đào
tạo liên tục về quy chế bệnh viện, quy trình chuyên môn kỹ thuật, quy trình chăm sóc
người bệnh, quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn; tham gia đầy đủ các khóa tập huấn các
chương trình mục tiêu y tế quốc gia, phòng chống dịch bệnh, các chương trình hợp
tác quốc tế về đào tạo… Cuối cùng là nâng cao năng lực quản lý điều hành; bảo đảm
các chế độ, chính sách, môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ hợp lý
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học
Cổ truyền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Kết hợp với kết quả đánh giá về chất lượng dịch vụ KCB tại Bệnh viện YHCT
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thì đề tài nghiên cứu xin đưa ra một số giải pháp sau:
3.2.1 Giải pháp nâng cao nhóm Thủ tục hành chính
Mặc dù thủ tục hành chính của bệnh viện được đánh giá là khá tốt nhưng quy
trình KCB vẫn còn gây phiền hà cho người bệnh. Bệnh nhân còn phải chờ đợi lâu khi
67
đăng ký khám và chờ khám. Bởi vậy, để nâng cao chất lượng KCB tại đơn vị, bệnh
viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cần giảm thiểu các bước trong quy trình KCB theo
xu hướng gọn nhẹ. Hiện nay bệnh viện đã thực hiện tin học hóa các khâu trong quá
trình hướng dẫn, tiếp đón và khám cho người bệnh bằng hệ thống phần mềm quản lý
bệnh viện, các phòng ban được kết nối với nhau. Việc nhập dữ liệu bệnh nhân được
thực hiện một lần ở khâu đón tiếp và được sử dụng trong toàn bộ quá trình khám của
người bệnh. Điều này giúp cho nhân viên y tế tiết kiệm nhiều thời gian hơn, người
bệnh sẽ không phải chờ lâu và năng suất hiệu quả KCB sẽ cao hơn.
Tuy nhiên, để giảm thời gian chờ khám của bệnh nhân, bệnh viện nên cung cấp
dịch vụ hẹn đặt khám qua điện thoại thông qua bộ phận hẹn khám của bệnh viện hoặc
liên kết với tổng đài 1080 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Mặt khác, bệnh viện có thể
thành lập một văn phòng tư vấn, khám bệnh qua điện thoại để bệnh nhân biết được
rằng đã thật sự cần đến bệnh viện ngay hay tạm thời chỉ cẩn theo dõi tình trạng sức
khỏe của chính mình. Điều này giúp giảm tình trạng quá tải tại bệnh viện, đồng thời
tiết kiệm được thời gian đi lại cho bệnh nhân.
Đối với quy trình KCB hiện nay của bệnh viện vẫn còn bất cập khi bệnh nhân
đã phải chờ đợi một thời gian để được khám, đến khi có chỉ định cận lâm sàng thì
bệnh nhân phải tiếp tục chờ đợi làm thủ tục đăng ký loại cận lâm sàng cũng như thanh
toán chi phí. Việc di chuyển giữa các khâu và chờ đợi quá lâu đôi khi làm giảm sút
tình trạng sức khỏe của người bệnh, đặc biệt là những người phải nhịn ăn để xét
nghiệm máu. Để thuận tiện và giảm mệt mỏi cho bệnh nhân, theo tác giả, bệnh viện
nên thực hiện triển khai hình thức mở thẻ khám bệnh cho bệnh nhân. Theo đó, bệnh
nhân khi mở thẻ khám tại bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu sẽ ký quỹ một
khoản tiền nhất định vào tài khoản thẻ của mình, mỗi khi đến khám hay thực hiện các
chỉ định cận lâm sàng thì bệnh viện chỉ cần quét thẻ và trừ số tiền có trong tài khoản
thẻ của bệnh nhân. Nhờ vậy, bệnh nhân chỉ cần làm các thủ tục cần thiết tại một quầy
và giảm rủi ro khi phải giữ tiền mặt trong người.
68
Một giải pháp khác bệnh viện có thể nghiên cứu triển khai là thực hiện dịch vụ
KCB tại nhà cho bệnh nhân. Với hình thức này, chi phí KCB sẽ cao hơn so với KCB
tại bệnh viện, nhưng bù lại sẽ thuận lợi cho đối tượng bệnh nhân lớn tuổi, gặp khó
khăn trong vấn đề di chuyển hoặc những bệnh nhân không thể sắp xếp đến bệnh viện
trong giờ hành chính. Việc triển khai các hình thức dịch vụ khác nhau đem lại cho
người bệnh nhiều sự lựa chọn hơn, đồng thời tránh được những ý kiến không hài lòng
về quy trình KCB tại bệnh viện.
3.2.2 Giải pháp nâng cao nhóm Thái độ phục vụ
Là một ngành dịch vụ, KCB luôn đòi hỏi sự giao tiếp tốt giữa người với người.
Do đó, để nâng cao chất lượng dịch vụ KCB, thái độ phục vụ, chăm sóc bệnh nhân
và hỏi thăm người nhà là điều không thể thiếu.
Mặc dù, được đa số bệnh nhân đánh giá tốt nhưng vẫn còn một số người không
hài lòng với sự quan tâm, thái độ của nhân viên trong bệnh viện. Để dịch vụ KCB
được tốt hơn thì bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nên có các kế hoạch triển
khai để tăng sự tiếp xúc giữa nhân viên với bệnh nhân. Đề tài nghiên cứu đề xuất một
số giải pháp để nâng cao hơn nữa thái độ quan tâm của nhân viên:
Thứ nhất là tổ chức các buổi học nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho nhân
viên, tại đó các tình huống thực tế sẽ được đưa ra trao đổi, thảo luận nhằm chuẩn hóa
quy tắc ứng xử cho đội ngũ nhân viên làm việc tại bệnh viện. Để thực hiện tốt điều
này, bệnh viện cần lưu ý bộ quy tắc ứng xử này không chỉ dành riêng cho đội ngũ
nhân viên y tế mà còn dành cho tất cả các đối tượng nhân viên khác trong bệnh viện
như tạp vụ, bảo vệ, thu ngân,… vì chỉ cần một thái độ chưa đúng mực của những
nhân viên này đều mang lại những trải nghiệm không tốt của bệnh nhân đối với bệnh
viện. Để có thể khắc phục nhanh chóng những điểm chưa tốt trong thái độ phục vụ,
bệnh viện nên có những kênh thông tin để người bệnh có thể đưa ý kiến cũng như kịp
thời phản hồi lại những ý kiến đó. Tuy nhiên, sẽ có sự chênh lệch giữa quan niệm của
bệnh nhân với quan điểm của bệnh viện. Do vậy, để giảm thiểu sự chênh lệch này,
69
bệnh viện cần xây dựng chi tiết các tiêu chuẩn phục vụ của dịch vụ KCB và niêm yết
công khai tại các khoa, phòng để người bệnh có được biết và có những ý kiến đánh
giá chính xác hơn về chất lượng dịch vụ của bệnh viện.
Thứ hai, bệnh viện có thể tổ chức các đoàn bác sĩ, nhân viên tới thăm hỏi, tặng
quà cho bệnh nhân; tổ chức các buổi làm từ thiện tại các trung tâm chăm sóc sức khỏe
khác như trại trẻ mồ côi, trẻ khuyết tật,… định kỳ hoặc vào những dịp đặc biệt trong
năm. Hoạt động này ngoài mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng thì cũng còn là cách
để quảng bá thương hiệu cho bệnh viện.
3.2.3 Giải pháp nâng cao nhóm Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất đối với hoạt động KCB của bệnh viện nói chung và bệnh viện
YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng. Đây là yếu tố
hữu hình góp phần tạo dựng hình ảnh cho bệnh viện, tạo dựng niềm tin cho những
người đã và đang sử dụng dịch vụ KCB tại bệnh viện. Ngoài ra, cơ sở vật chất kỹ
thuật được quản lý hiệu quả sẽ tạo sự thuận lợi cho người bệnh cũng như giúp cho
nhân viên tại các bộ phận, phòng ban của bệnh viện thực hiện tốt các quá trình tác
nghiệp phục vụ người bệnh, giúp ban lãnh đạo có thể tổ chức thực hiện tốt các chiến
lược đề ra và ổn định, nâng cao chất lượng dịch vụ KCB hơn.
Theo kết quả khảo sát, đa số bệnh nhân được khảo sát đều đánh giá cơ sở vật
chất của bệnh viện YHCT ở mức tốt, tuy nhiên vẫn có ý kiến chưa đồng ý với mức
độ khang trang của hệ thống phòng khám, phòng bệnh hay mức độ sạch sẽ của dụng
cụ y tế. Dựa vào kết quả khảo sát và tình hình thực tế tại bệnh viện, tác giả đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao nhóm yếu tố cơ sở vật chất của bệnh viện, cụ thể
như sau:
Thứ nhất là cơ sở vật chất tại khu vực khám, chữa bệnh. Khu vực này bao gồm
phòng khám bệnh, phòng cấp cứu, phòng hồi sức, phòng điều trị, phòng tư vấn khách
hàng,… cùng các phương tiện kỹ thuật cần thiết hỗ trợ cho quá trình khám và chữa
70
bệnh. Như đã trình bày ở chương 2, bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã có kế
hoạch đầu tư thêm hệ thống trang thiết bị trong thời gian sắp tới. Tuy nhiên, để có thể
nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, bệnh viện cần bố trí lại mặt bằng các phòng
khám một cách hợp lý, tránh tình trạng để bệnh nhân phải di chuyển quá nhiều giữa
các khoa, phòng trong một lần khám. Bên cạnh đó, để giảm thời gian tìm kiếm của
khách hàng, bệnh viện cần bố trí thêm các sơ đồ hướng dẫn và các mũi tên chỉ hướng
tại các vị trí dễ nhìn. Ngoài ra, bệnh viện nên bố trí khu vực nhận và trả xe lăn thích
hợp nhằm phục vụ đối tượng bệnh nhân lớn tuổi hoặc bệnh nhân gặp khó khăn trong
vấn đề đi lại. Để bệnh nhân cảm thấy an toàn và yên tâm trong quá trình KCB, bệnh
viện phải trang bị đầy đủ trang bị bảo hộ cho nhân viên y tế như găng tay, khẩu trang,
… Trong mỗi phòng khám cần trang bị thêm hệ thống bồn rửa tay.
Thứ hai là khu vực điều trị nội trú. Hiện nay cơ sở vật chất cơ bản trong các
phòng điều trị nội trú như giường, nệm, chăn, quạt,… của bệnh viện YHCT tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu đều được trang bị đầy đủ. Tuy nhiên, bệnh viện thường nhận được
phàn nàn của bệnh nhân cũng như người nhà về những trường hợp như bị nhân viên
y tế “mời” khỏi phòng. Vì vậy, để tránh hiểu lầm, bệnh viện cần gắn các bảng quy
định tại cửa mỗi phòng điều trị, trên đó thể hiện các thông tin như: Giờ khám, giờ
thăm bệnh, số người thân trên mỗi bệnh nhân, bác sĩ phụ trách,… cùng với những nội
quy của bệnh viện như không mang giày dép vào phòng, không nói chuyện quá to,…
Cách bố trí vị trí các giường bệnh cũng cần phù hợp với hệ thống đèn, quạt trong
phòng, tránh tình trạng có giường quá sáng, có giường quá tối hoặc có giường quá
lanh, lại có giường quá nóng. Đặc biệt cần lưu ý không sắp xếp giường bệnh quá sát
khu vực phòng vệ sinh, gây cảm giác không thoải mái cho người bệnh. Trong phòng
điều trị, bệnh viện có thể trang bị thêm tủ lạnh để nâng cao độ tiện ích cho người
bệnh. Bệnh viện cũng cần cân nhắc đến việc trang bị thêm hệ thống gọi nhân viện y
tế trong các trường hợp khẩn cấp. Đối với vấn đề vệ sinh, bệnh viện cần thực hiện
việc thay đổi ga giường, áo gối mỗi ngày, cùng với việc lau sàn nhà 2 lần/ ngày. Bệnh
viện cũng nên thực hiện việc phun thuốc chống muỗi định kỳ cho khu vực nội trú.
71
Thứ ba là tại khu vực hành chính. Tuy đây không phải là khu vực tham gia trực
tiếp vào hoạt động KCB nhưng là yếu tố đặc biệt, góp phần cho hoạt động KCB được
diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả. Việc bố trí văn phòng làm việc, tủ hồ sơ một
cách hợp lý sẽ giúp cho nhân viên tại khu vực này làm việc một cách hiệu quả hơn.
Do đó, bệnh viện cần lưu ý trong việc trang bị cơ sở vật chất cho khu vực này như
tính đồng bộ, tính linh hoạt và đặc biệt là tính kinh tế của chúng.
Cuối cùng là cơ sở vật chất cho khu vực dịch vụ bổ sung, bao gồm khu vực ăn
uống, khu vực giữ xe, hệ thống điện, nước,… Khu vực phục vụ nhu cầu ăn uống của
người bệnh cũng như nhân viên trong bệnh viện phải được đặt ở vị trí thoáng mát,
sạch sẽ; việc thực hiện việc kinh doanh ăn uống tại khu vực này cũng phải tuân theo
quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Một trải nghiệm không hay của bệnh nhân
khi đến khám tại các cơ sở y tế chính là khu vực giữ xe. Do đó, bệnh viện YHCT tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu cần quy hoạch khu vực giữ xe hợp lý, không cách quá xa khu vực
khám bệnh để tiết kiệm thời gian đi lại của người bệnh. Hệ thống bãi giữ xe cũng cần
có mái che, phân bổ khu vực dành riêng cho cán bộ nhân viên của bệnh viện và khu
vực cho người bên ngoài bệnh viện một cách hợp lý, sử dụng hệ thống giữ xe thông
minh, … là những cách làm giảm phiền toái của người bệnh đến bệnh viện.
Hệ thống chiếu sáng trong bệnh viện phải được đảm bảo 24/24. Bệnh viện cũng
cần bố trí hệ thống đèn báo chỉ hướng và lối thoát hiểm trong những trường hợp có
sự cố ngoài mong muốn. Chuông báo cháy và hệ thống phòng cháy chữa cháy là thứ
không thể thiếu tại các khu vực trong bệnh viện.
Để phục vụ người bệnh tốt hơn, bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có thể
bố trí thêm các vòi nước ngọt phục vụ miễn phí, trồng cây xanh và bố trí các dãy ghế
để bệnh nhân có thể nghỉ ngơi, thư giãn trong lúc chờ kết quả xét nghiệm,…
Một gợi ý nữa là bệnh viện cần lưu ý việc sắp xếp khu vực riêng cho xe cấp cứu
và có thể tiếp cận trực tiếp với phòng cấp cứu. Hệ thống giao thông này phải cách ly
72
hoàn toàn với khu vực KCB chung vì đã có những trường hợp đáng tiếc xảy ra như
xe cấp cứu va chạm với bệnh nhân.
3.2.4 Giải pháp nâng cao nhóm Quy trình khám chữa bệnh
Việc thực hiện các thủ tục trong quá trình thăm khám bệnh như hỏi triệu chứng
bệnh, giải thích về tình trạng bệnh,... là các quy định bắt buộc nên không thể bỏ qua
được. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát ở chương 2, mặc dù bệnh nhân vẫn đánh giá
nhóm yếu tố này ở mức Đồng ý nhưng đây cũng là nhóm có nhiều ý kiến Không đồng
ý nhất, chủ yếu phụ thuộc vào trình độ nhận thức của người bệnh và đội ngũ y bác sỹ
của bệnh viện. Vì vậy, để nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, bên cạnh tuân thủ quy
định về thủ tục KCB, bệnh viện YHCT có thể xem xét một số giải pháp sau:
Một là thay đổi cách thức hướng dẫn người bệnh trong cách sử dụng thuốc. Việc
hướng dẫn sử dụng thuốc đã được thể hiện trên toa thuốc và trong quá trình cấp thuốc
tại quầy dược của bệnh viện. Tuy nhiên, một số bệnh nhân gặp tình trạng “lời nói gió
bay”, sau khi nghe hướng dẫn xong thì quên ngay cách sử dụng. Do đó, để tiết kiệm
thời gian giải thích và tránh tình trạng bệnh nhân nghe nhầm, bệnh viện có thể in sẵn
hướng dẫn sử dụng thuốc cho người bệnh. Ví dụ loại thuốc nào cần uống trước khi
ăn, loại thuốc nào cần uống sau khi ăn, số lần dùng thuốc trong ngày,...
Hai là việc giải thích tình trạng bệnh, chuẩn đoán và phương pháp điều trị cho
bệnh nhân. Tùy thuộc vào đặc điểm tâm lý, lứa tuổi mà khả năng tiếp thu khác nhau,
dẫn đến thời gian phục vụ cho một bệnh nhân cũng không giống nhau. Việc giải thích
ngắn gọn có thể khiến bệnh nhân cảm thấy chưa thỏa mãn hoặc chưa yên tâm. Để có
thể vừa giải đáp được những thắc mắc của người bệnh, vừa đảm bảo thời gian thăm
khám cho các bệnh nhân khác, bệnh viện có thể cung cấp dịch vụ tư vấn trực tuyến.
Theo đó, mỗi bệnh nhân đến khám đều có một mã số riêng, khi liên hệ đến trang tư
vấn trực tuyến của bệnh viện, dựa vào bệnh án đã được lưu trữ, cùng với việc trình
bày những vấn đề mới nhất của bệnh nhân như chuyển biến về sức khỏe, tác dụng
phụ của thuốc,...; bác sỹ sẽ kịp thời đưa ra những chỉ định kịp thời cho bệnh nhân.
73
3.2.5 Giải pháp nâng cao nhóm trình độ chuyên môn
Việc nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ y bác sỹ tại bệnh viện là yêu cầu
bắt buộc nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ KCB. Hoàn thiện công tác đào tạo và bồi
dưỡng về các mặt để nâng cao trình độ chính trị, trình độ chuyên môn là một trong
những giải pháp hết sức quan trọng và là yêu cầu hết sức cấp thiết để nâng cao chất
lượng đội ngũ y, bác sỹ. Trong tình hình hiện nay, để hoàn thiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng năng lực chuyên môn của đội ngũ y, bác sỹ cần phải có những giải pháp đồng
bộ giữa việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế và công tác quy hoạch, luân chuyển, bố
trí, sử dụng và tạo nguồn lâu dài.
Tại bệnh viện có hai hình thức đào tạo là: Đào tạo nội bộ và đào tạo bên ngoài.
Bệnh viện phải xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể cho từng hình thức đào tạo thể hiện
rõ mục tiêu, số lượng của từng nội dung đào tạo, thời gian và tổ chức thực hiện kế
hoạch.
Với hình thức đào tạo nội bộ, bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cần chủ
động xây dựng nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với đặc điểm, tình hình thực
tế; áp dụng phương pháp đào tạo, sử dụng tài liệu phù hợp nội dung đào tạo và đối
tượng được đào tạo, bồi dưỡng, phương pháp đào tạo phải bám sát thực tiễn để tăng
cường hiệu quả và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy
và học tập nhằm đáp ứng quy mô và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng nội bộ.
Cuối cùng là nâng cao kỹ năng sư phạm cho các y, bác sỹ làm công tác giảng
dạy, huấn luyện để tăng cường hiệu quả đào tạo. Với hình thức đào tạo bên ngoài,
bệnh viện cần chú trọng hơn đến công tác kiểm tra tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ
của y, bác sỹ, từ đó xác định được họ còn yếu mặt nào, thiếu sót những mặt nào, từ
đó lãnh đạo bệnh viện có cơ sở để lập kế hoạch đào tạo, khắc phục những điểm yếu
và thiếu sót, giúp công tác KCB được chuyên nghiệp hơn. Công tác kiểm tra tay nghề
cần được tiến hành thường xuyên, có thể hàng tháng hoặc ít nhất là hàng quý từ đó
74
khuyến khích y, bác sỹ tự nâng cao tay nghề cũng như nghiệp vụ của mình. Căn cứ
kế hoạch đào tạo đã xây dựng, bệnh viện cử cán bộ đi đào tạo phù hợp kế hoạch để
đảm bảo số lượng y, bác sỹ làm việc.
Tuy nhiên, số cán bộ được cử đi đào tạo dài hạn cần phải đạt được những tiêu
chuẩn nhất định. Hiện tại, việc cử đi đào tạo thường mới chỉ dựa trên nhu cầu sử dụng
và nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn của cá nhân y, bác sỹ mà chưa có những
tiêu chuẩn cụ thể để một y, bác sỹ có đủ điều kiện đi học. Có những tiêu chuẩn cụ thể
sẽ thúc đẩy mỗi y, bác sỹ cố gắng làm việc, lập thành tích để được ghi nhận và làm
căn cứ tính xét việc cử đi đào tạo. Bảng 3.1 dưới đây là một ví dụ cho các điều kiện,
tiêu chuẩn để đội ngũ nhân viên y tế tại bệnh viện được cử đi đào tạo.
Bảng 3.1: Điều kiện để nhân viên y tế được cử đi đào tạo
STT Trình độ hiện
tại
Trình độ sau
đào tạo Điều kiện
1 Bác sỹ chuyên
khoa I
Bác sỹ chuyên
khoa II
1. Thời gian công tác tại bệnh viện tối
thiểu là 3 năm.
2. 3 năm liền đạt Lao động tiên tiến cấp
bệnh viện trở lên.
2 Bác sỹ Bác sỹ chuyên
khoa I
1. Thời gian công tác tại bệnh viện tối
thiểu là 3 năm.
2. 3 năm liền đạt Lao động tiên tiến cấp
bệnh viện trở lên
3. Trong 3 năm liền trước thời điểm
đăng ký đi học có ít nhất 1 năm đạt Lao
động tiên tiến cấp huyện/Sở y tế hoặc
Chiến sỹ thi đua cấp Sở y tế.
3
Y sỹ, Điều
dưỡng, Kỹ
thuật viên, Hộ
sinh Cao đẳng
và trung cấp
Y sỹ, Điều
dưỡng, Kỹ
thuật viên, Hộ
sinh Đại học/
Bác sỹ
1. Thời gian công tác tại bệnh viện tối
thiểu là 5 năm.
2. 5 năm liền đạt Lao động tiên tiến cấp
bệnh viện trở lên
3. Trong 5 năm liền trước thời điểm
đăng ký đi học có ít nhất 2 năm đạt Lao
động tiên tiến cấp huyện/Sở y tế hoặc
Chiến sỹ thi đua cấp Sở y tế.
75
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Bên cạnh đó, để tạo động lực cho các y, bác sỹ nâng cao khả năng nghiên cứu
khoa học, bệnh viện nên tăng mức hỗ trợ khi họ có đề tài được nghiệm thu và có giá
trị thực tiễn.
Ngoài ra, bệnh viện có thể định kỳ tổ chức các cuộc thi chuyên môn liên quan
đến ngành YHCT giữa các phòng, khoa với nhau nhằm mục đích tạo không khí thi
đua giữa các cán bộ nhân viên, vừa là cách để toàn thể đội ngũ y, bác sỹ hình thành
thói quen luyện tập trau dồi, cập nhật kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn.
3.2.6 Một số giải pháp khác
Để nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu, bên cạnh các giải pháp nâng cao chất lượng các nhóm yếu tố đã trình bày ở trên,
tác giả đề xuất thêm một số giải pháp hỗ trợ, cụ thể được trình bày ở phần tiếp theo.
Môi trường khu vực KCB của các bệnh viện nói chung có đặc thù là luôn trong
tình trạng đông đúc và bệnh nhân thường mang nhiều tiền mặt trong người để thanh
toán các khoản chi phí trong quá trình đi khám. Do đó, bệnh viện luôn là nơi để kẻ
gian lợi dụng sơ hở của người bệnh mà thực hiện các hành vi trộm cắp. Bên cạnh việc
hiện đại hóa việc thanh toán tiền khám bằng thẻ bệnh nhân như đã trình bày, bệnh
viện cần lắp đặt hệ thống camera nhằm theo dõi, phát hiện những cá nhân có biểu
hiện đáng nghi ngờ. Đồng thời, việc cảnh báo, nhắc nhở người bệnh là cần thiết, thông
qua hệ thống loa của bệnh viện và các bảng thông báo giúp nhận diện được kẻ xấu.
Việc bảo đảm an ninh trật tự trong bệnh viện là yêu cầu vô cùng cấp thiết. Thời
gian gần đây những trường hợp người nhà bệnh nhân hành hung nhân viên y tế hay
các băng nhóm thù địch nhau gây loạn trong bệnh viện đã gây bức xúc và hoang mang
trong dư luận xã hội. Nhằm đảm bảo an toàn cho đội ngũ y, bác sỹ để họ có thể yên
tâm hoàn thành nhiệm vụ của mình, bệnh viện cần bố trí thêm lực lượng bảo vệ; đồng
76
thời bệnh viện cần có giải pháp liên hệ ngay với các lực lượng an ninh, cơ quan chức
năng để họ kịp thời có mặt khi có sự cố xảy ra.
Bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu bắt đầu điều trị nội trú từ ngày
01/07/2019 nhưng đã thực hiện được 60% chỉ tiêu về giường bệnh. Như vậy có thể
thấy số lượng bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện sẽ tăng nhanh trong thời gian
sắp tới. Ngoài giải pháp nâng cao chất lượng KCB và cơ sở vật chất tại khu vực điều
trị nội trú, bệnh viện cũng cần xem xét đến chất lượng phục vụ người bệnh khi xuất
viện. Tâm lý của bệnh nhân cũng như người nhà bệnh nhân là khi được phép xuất
viện, họ rất nôn nóng được ra viện ngay, tuy nhiên quá trình làm thủ tục thanh toán
viện phí có thể làm họ mất một buổi, từ đó gây tâm trạng ức chế cho họ. Để giải quyết
tình trạng này, bệnh viện cần xem xét việc bố trí thêm khu vực thanh toán viện phí
cho bệnh nhân.
Bệnh viện cần ưu tiên liên kết với các Hội chuyên ngành nhằm cập nhật liên tục
những tiến bộ mới nhất về YHCT, tăng cường đào tạo mới và ứng dụng những kỹ
thuật mới. Việc lựa chọn các doanh nghiệp kinh doanh phù hợp cùng đầu tư thiết bị
chuyên môn để giải quyết vấn đề về vốn và tiếp thu khoa học quản lý, công nghệ kỹ
thuật, tác phong làm việc, tiếp thu tư duy mới trong quản trị, điều hành. Bên cạnh đó,
việc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp dược phẩm sẽ giúp bệnh viện giải quyết
được vấn đề chi phí trong tìm tòi, bào chế các loại thuốc mới. Bệnh viện YHCT tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu cũng cần tăng cường quan hệ với các bệnh viện YHCT hoặc có
chuyên khoa YHCT khác trong và ngoài nước thông qua các hình thức trao đổi bác
sỹ hoặc tổ chức các buổi tham quan, học hỏi kinh nghiệm quản lý và KCB nhằm phối
hợp tốt các vấn đề liên quan đến chuyên môn, đào tạo lại và đào tạo mới.
Đối với hoạt động quản trị nguồn nhân lực của bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu, bên cạnh việc chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân
viên y tế, bệnh viện cần phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp khác liên
quan. Những nội dung liên quan có thể liệt kê dưới đây, như:
77
Thứ nhất là chính sách tuyển dụng nhằm bổ sung thêm cho đội ngũ y, bác sỹ
của bệnh viện. Thành công của công tác tuyển dụng trong bệnh viện là lựa chọn được
những y, bác sỹ có trình độ học vấn, có khả năng phù hợp yêu cầu đồng thời có tiềm
năng để đáp ứng xu thế phát triển của bệnh viện cũng như xu hướng chung của ngành
y tế. Vấn đề đặt ra là cách thức để tuyển chọn được nhân lực có năng lực, có tiềm
năng phát triển và gắn bó lâu dài với sự nghiệp phát triển của ngành. Để công tác
tuyển dụng có hiệu quả, bệnh viện cần công khai, minh bạch và công bằng từ khâu
thông báo tuyển dụng trên các kênh truyền thông đến các bước tiến hành tuyển dụng.
Bệnh viện cần xây dựng bản tiêu chuẩn công việc gắn với thực tế và phù hợp với từng
vị trí việc làm để công tác tuyển dụng đạt hiệu quả cao. Việc xây dựng tiêu chuẩn lựa
chọn “đầu vào” đối với đội ngũ y, bác sỹ cần được đầu tư nghiên cứu kỹ lưỡng, chi
tiết, rõ ràng bằng văn bản, vì phải chọn được đội ngũ nhân lực trẻ, có đầy đủ bản lĩnh,
giỏi chuyên môn, sức khoẻ tốt thì mới có nền tảng tiếp thu kiến thức, tiếp thu cái mới
và khả năng đảm đương công việc. Vì vậy, tác giả đề xuất bệnh viện YHCT tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu cần thực hiện Đề án vị trí việc làm bao gồm: Xác định vị trí việc làm,
bản mô tả công việc, khung năng lực, chức danh nghề nghiệp tương ứng, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp. Đặc biệt cần lưu ý việc tuyển dụng cần đảm bảo
nguyên tắc tuyển dụng đúng người có trình độ chuyên môn cần tuyển trên cơ sở nhu
cầu công việc, bố trí đúng việc, đúng vị trí còn thiếu; tránh trường hợp phân bổ nhân
sự dựa trên những “mối quan hệ” khác.
Thứ hai, bệnh viện cần giao nhiệm vụ cho đội ngũ y, bác sỹ theo nguyên tắc
“đúng người đúng việc”. Có một thực trạng hiện nay là các bác sĩ, dược sỹ kiêm cả
các chức danh khác như trưởng phòng vật tư, thiết bị y tế do nguồn nhân lực tại bệnh
viện còn mỏng . Điều này đã làm hạn chế khả năng chuyên môn của cán bộ y tế do
phải làm trái công việc chuyên môn trong khi nhiều bộ phận lại thiếu nhân lực đáp
ứng nhu cầu KCB. Do đó, trong thời gian tới bệnh viện cần tiếp tục rà soát lại nhân
lực mình có để có thể bố trí cán bộ nhân viên một cách phù hợp giúp họ phát huy tối
đa khả năng chuyên môn; và bệnh nhân sẽ hoàn toàn yên tâm khi lựa chọn khám và
điều trị tại đơn vị.
78
Thứ ba, về công tác đào tạo. Ngoài các chính sách liên quan đến đào tạo trình
độ chuyên môn của đội ngũ y, bác sỹ, bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cũng
cần chú trọng đào tạo các kỹ năng khác cho toàn bộ nhân viên trong bệnh viện. Đó
có thể là các khóa học liên quan đến y đức cho cán bộ nhân viên trong đơn vị nhằm
nâng cao ý thức, tác phong người thầy thuốc; uốn nắn, điều chỉnh hành vi ứng xử của
nhân viên y tế với người bệnh tạo cho họ có thói quen nhã nhặn, lịch sự, cảm thông
và thân thiện với bệnh nhân. Ngoài ra bệnh viện cũng cần tổ chức các khóa học liên
quan đến quản lý chất lượng bệnh viện, quản lý chất lượng theo ISO và đặc biệt là
thực hiện Kaizen-5S trong bệnh viện. Việc nâng cao trình độ quản lý cho cấp quản lý
của bệnh viện cũng cần được chú trọng.
Một trong những giải pháp mà tác giả coi là quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng KCB tại bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu chính là việc tạo động lực
làm việc cho đội ngũ y, bác sỹ nói riêng và nhân viên nói chung trong bệnh viện.
Điều rõ ràng nhận thấy rằng khi có động lực làm việc thì đội ngũ y, bác sỹ sẽ làm
việc hiệu quả hơn. Để làm được điều đó, bệnh viện cần tạo môi trường làm việc lành
mạnh cho các nhân viên của mình. “Môi trường làm việc lành mạnh” theo hàm ý của
tác giả là một môi trường thân thiện, các cá nhân trong bệnh viện được tự do phát
triển các năng lực của bản thân và cạnh tranh, thi đua với nhau chứ không phải “triệt
tiêu” lẫn nhau; các chính sách đãi ngộ, đánh giá được thực hiện công bằng và công
khai, tránh tình trạng các danh hiệu thi đua luôn “rơi” vào lãnh đạo các phòng ban;
luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến và có chính sách khen thưởng kịp thời và xứng đáng
với những đóng góp của nhân viên trong sự nghiệp phát triển của bệnh viện. Việc
chăm lo đời sống cho nhân viên như duy trì khám sức khỏe định kỳ, tổ chức các đợt
nghỉ mát, các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao,... cũng là cách để giảm áp lực và tăng
động lực làm việc cho đội ngũ y, bác sỹ của bệnh viện.
Việc tổ chức các đợt khảo sát, đánh giá hoặc các buổi tiếp xúc, trao đổi giữa
bệnh viện và những người đã và đang sử dụng dịch vụ KCB tại bệnh viện cũng là
cách để kéo gần khoảng cách giữa bệnh nhân với bác sỹ. Khi bệnh nhân cảm thấy
79
được lắng nghe, được tôn trọng thì sự hài lòng đối với bệnh viện cũng từ đó mà tăng
lên.
Cuối cùng, bệnh viện cần thực hiện giải pháp quảng bá, marketing về bệnh viện.
Hiện nay bệnh viện đã có trang thông tin điện tử (website) và facebook riêng, tuy
nhiên những thông tin trên các trang này còn rất nghèo nàn, chưa mang tính cập nhật
nên không phát huy được vai trò của nó. Bệnh viện cần có bộ phận riêng phụ trách
việc truyền thông, theo đó những tin tức mới nhất liên quan đến ngành y tế, những
hoạt động nổi bật của bệnh viện, những ca bệnh khó đã được chữa lành tại bệnh
viện,… sẽ được liên tục cập nhật đến tất cả những ai quan tâm đến YHCT.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3 của luận văn tác giả đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện YHCT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu theo 5 nhóm yếu
tố chính là Thủ tục hành chính, Thái độ phục vụ, Cơ sở vật chất, Quy trình khám bệnh
và Trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất thêm một số giải pháp
phụ liên quan đến vấn đề an ninh, trật tự tại bệnh viện; công tác quản trị nhân sự, tạo
động lực làm việc cho đội ngũ nhân viên; thiết lập mối quan hệ với bệnh nhân; và sau
cùng là giải pháp liên quan đến việc quảng bá, truyền thông về bệnh viện.
80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1] Đào Xuân Khương. 2014. Chất lượng dịch vụ của các siêu thị chuyên doanh trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế quốc dân.
[2] Hà Nam Khánh Giao, Lê Anh Phương (2009). Đo lường chất lượng dịch vụ tại
bệnh viện Bình Phước – Phân tích so sánh các thang đo. Tạp chí khoa học và phát
triển công nghệ, Số 13.
[3] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.
[4] Lê Dân, Nguyễn Thị Kim Phượng (2011). Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh
nhân đối với chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng.
Tạp chí y tế công cộng. Số 5/2011.
[5] Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
Thành phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
[6] Nguyễn Hiếu Lâm, Trần Thị Cẩm Tú, Hoàng Văn Ngoạn, Nguyễn Văn Tập
(2008). Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa
Long Mỹ Hậu Giang. Tạp chí y học dự phòng. Số 5/2017.
[7] Nguyễn Trí Sơn (2019). Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh
viện đa khoa khu vực Triệu Hải. Luận văn thạc sĩ Quản lý Kinh tế. Đại học kinh tế
Huế.
[8] Phạm Trí Dũng, Lê Thị Thu Hà, Bùi Thị Thu Hương, Lý Thị Ngọc Trinh (2011).
Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh ngoại trú về dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa
khám bệnh của ba bệnh viện hạng III. Tạp chí y học thực hành, Số 3/2011.
81
[9] Phùng Thị Hồng Hà và Trần Thị Thu Hiền (2012). Đánh giá sự hài lòng của khách
hàng sử dụng dịch vụ y tế tại bệnh viện Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới – Quảng Bình.
Tạp chí khoa học Đại học Huế. Tạp 72B, số 3/2012.
[10] Tăng Thị Lưu (2011). Nghiên cứu sự hài lòng của bệnh nhân đối với bệnh viện
đa khoa Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Đại học Đà Nẵng.
[11] Trần Thị Tú Vân (2014). Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Quảng Trị. Luận văn Thạc sĩ QTKD. Đại học Kinh tế Huế.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
[12] Brogowicz, A.A., Delene, L.M. and Lyth, D.M. (1990). “A synthesised service
quality model with managerial implications”, International Journal of Service
Industry Management, Vol. 1 No. 1, pp. 27-44.
[13] Bollen, K.A. (1989). Structural Equations with Latent Variables. New York:
John Wiley & Sons, Inc.
[14] Brook, R.H. and Kosecoff, J.B. (1988) “Commentary: Competition and Quality”
Health Affairs, 7: 150-162. Bundorf, M.K., Chun, N., Goda,
[15] Cronbach, J. L. (1951). Coefficient Alpha and the Internet Structure of Tests.
Psychometrika, 16 (3): 297L334.
[16] Cronin, J. J., & Taylor, S.A. (1992). “Measuring service quality: a re
examination and extension”. Journal of Marketing, 56, pp. 55-68.
[17] Donabedian, A. (1980) The definition of quality and approaches to its
assessment Exploration in quality assessment and monitoring, Volume 1. Health
Administration Press, Ann Arbor.
[18] Dumoulin, C., Flipo, J.P., et al.: Entreprise de service: 7 facteurs clés de success,
les editions d’organisation, p. 211 (1991)
82
[19] Edvardsson, Thomasson and Ovretveit. 1994). Quality of Service: Making It
Really Work, London: McGraw-Hill.
[20] Eiglier P., Langeard E. (1975), "Une Approche Nouvelle pour le Marketing des
Services", Revue Française de Gestion, Spring, N° 2, pp. 97-114
[21] Farris, P. W., Neil, T. B., Pfeifer, P. E., David J., & Reibstein, D. J. (2010).
Marketing metrics: The definitive guide to measuring marketing performance. Upper
Saddle River, New Jersey: Pearson Education
[22] Feigenbaum, A.V. (1991) Quality Control. 3rd Edition, McGraw-Hill, New
York.
[23] Gadrey J. (1992), "The Characterization of Goods and Services: An Alternative
Approach", Review of Income and Wealth, Series 46, N° 3.
[24] Ghobadian, A., Speller, S., Jones, M., (1993), "Service Quality: Concepts and
Models", International Journal of Quality & Reliability Management, Vol.42.
[25] Groonroos, C. 1984. “A service quality model and its marketing implications”,
European Journal of Marketing, Vol. 18 No. 4, pp. 36-44
[26] Hair, J. F., Black, W. C, Babin, B. J., & Anderson, R. E. (2009). Multivariate
Data Analysis, New Jersey: Prentice Hall.
[27] Hattwick MA, Winkler WG, Jordan WC, Alter M, et al. Lassa fever: response
to an imported case. N Engl J Med 1977 Oct 13; 297(15):803–7
[28] Hill, T.P. (1977) On Goods and Services. Review of Income and Wealth, 23, 315-
338.
[29] Kotler, P. & Anderson, A. (1987). Strategic Marketing for Non-profit
Organizations. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.
83
[30] Kotler, P. (2001). Marketing Management Millenium Edition, Prentice Hall.
[31] Kotler, P. and Armstrong, G. (2005) Principles of Marketing. 10th Edition,
Pearson-Prentice Hall, New Jersey
[32] Kotler P., Wong V., Saunders J., Armstrong G., Principles of Marketing (4th
European edition), Prentice Hall (2005).
[33] Kotler, P., & Keller, K., L. (2006). Marketing Management, United States of
America: Prentice Hall.
[34] Lewis & Mitchell. 1990. "Defining and Measuring the Quality of Customer
Service", Marketing Intelligence & Planning, Vol. 8 Iss: 6, pp.11 – 17
[35] Lehtinen, U. and Lehtinen, J.R. (1991) Two Approaches to Service Quality
Dimensions. Service Industries Journal, 11, 287-303.
[36] Likert, R (1932). “A Technique for the measurement of attitudes”. Archives of
Psychology. Vol. 140, pages 5-53.
[37] Mulley, A. G. (1989). Assessing patients’ utilities: Can the ends justify the
means? Medical Care 27:S269-81
[38] Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. (1994). Psychometric theory. McGraw- Hill,
New York.
[39] Øvretveit, J . Therapy services: Organisation, management and autonomy.
London: Harwood Academic Press, 1992.
[40] Parasuraman, A., Zeithaml, V. &Berry, L. (1985). “A conceptual model of
service quality and its implications for future research”. Journal of Marketing, 49,
pp.41-50.
[41] Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L. (1988). “SERVQUAL: a
84
multiple item scale for measuring customer perceptions of service quality”. Journal
of Retailing, 64, pp. 12-40.
[42] Parasuraman, A., Berry, L. L. & Zeithaml, V.A.. More on Improving Service
Quality Measurement. Journal of Retailing, 69 (1): 140-47, (1993).
[43] Palmer, R. H. and Adams, M. E. (1988). Considerations in Defining Quality of
Health Care. Paper prepared for Institute of Medicine Study to Design a Stragety for
Quality Review and Assurance in Medicare.
[44] Rusell, D., C., (1999). A Comparison of the Quality of Life in Patients with
Severe Ulcerative Colitis After Total Colectomy Versus Medical Treatment with
Intravenous Cyclosporin. Inflammatory Bowel Diseases, Volume 5, Issue 1, 1
February 1999, Pages 1–10
[45] Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (2007). Using multivariate statistics. (5th ed.).
Boston: Pearson Education Inc.
[46] Zarifian, P. (2001). Objetivo competência: por uma nova lógica. (M.H.C.V.
Trylinski Trad.) São Paulo: Atlas.
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CHUYÊN GIA
ST
T Họ và tên Chức vụ Số điện thoại
1 BS. Nguyễn Phạm Hà Phó phòng Nghiệm Vụ Sở Y Tế 0932227786
2 DS. Phạm Duy Khanh Phó GĐ Bệnh viện YHCT 0909097783
3 BS. Nguyễn Duy Tuấn Trưởng Khoa CC-DS-PHCN
Bệnh viện YHCT 0916868064
4 BS. Huỳnh Công Trứ Trưởng Khoa KBCC Bệnh viện
YHCT 0938 723073
5 BS. Võ Minh Thu Diễm Khoa KB-CC Bệnh viện YHCT 0989479779
6 BS. Trần Văn Sang Khoa KB-CC Bệnh viện YHCT 0908196900
7 BS. Dương Văn Tuấn Trưởng Phòng KHTH Bệnh Viện
YHCT 0945239282
8 BS Nguyễn Thị Dung Khoa KB-CC Bệnh viện YHCT 0908043032
9
BS. Phạm Việt Dũng
Khoa CC-DS-PHCN Bệnh viện
YHCT
0786230986
10 BS. Nguyễn Thị Hoàng
Điệp
Khoa CC-DS-PHCN Bệnh viện
YHCT 0961008115
PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN CHUYÊN GIA
1. LỜI GIỚI THIỆU
Kính chào Ông/Bà!
Tôi là học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Bà Rịa –
Vũng Tàu. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”. Sự đóng góp ý
kiến của Ông/Bà sẽ góp phần quyết định sự thành công của công trình nghiên cứu
này và giúp cải thiện chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Y học Cổ
truyền. Do đó, rất mong nhận được sự tham gia tích cực và những ý kiến đóng góp,
thẳng thắn cho đề tài.
Buổi thảo luận dự kiến diễn ra trong khoảng thời gian dự kiến 60 phút. Cám ơn sự
hợp tác của Ông/Bà.
2. NỘI DUNG
Câu hỏi thảo luận 1:
Ông/Bà cho biết ý kiến của mình đối với những yếu tố sau đây ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ KCB của bệnh viện YHCT tỉnh BRVT do tác giả xây dựng từ môm
hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992) cùng với các nghiên cứu trước đó về
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện:
(1) Thủ tục hành chính
(2) Thái độ phục vụ
(3) Cơ sở vật chất
(4) Quy trình khám chữa bệnh
(5) Trình độ chuyên môn
Ngoài những yếu tố trên, Ông/Bà có đóng góp thêm các yếu tố khác hay không?
Câu hỏi thảo luận 2:
Phần trên chúng ta đã thảo luận về các yếu tố nào ảnh hưởng tới sự hài lòng của bệnh
nhân về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện, phần tiếp theo chúng ta sẽ
thảo luận về thang đo các yếu tố trên, cụ thể như sau:
Thành phần Đồng ý Không
đồng ý
Không có
ý kiến
Thay
đổi
Thủ tục hành chính
Nhân viên y tế của Bệnh viện phổ biến
cho người bệnh và người nhà những nội
quy và những thông tin cần thiết khi vào
bệnh viện và trong quá trình điều trị.
Thủ tục hành chính của bệnh viện thuận
tiện, không phiền hà và tiết kiệm thời
gian cho quý khách khi đăng kí sử dụng
các dịch vụ của Bệnh viện.
Quý khách được làm các thủ tục khám
bệnh, thanh toán theo đúng thứ tự; đảm
bảo tính công bằng và mức độ ưu tiên.
Quý khách được nộp viện phí minh bạch,
công khai, chính xác.
Thái độ phục vụ
Nhân viên y tế của Bệnh viện có lời nói,
cử chỉ, thái độ thân thiện đối với bệnh
nhân và người nhà.
Nhân viên y tế có kỹ năng giao tiếp với
người bệnh, giải quyết kịp thời các thắc
mắc và tình huống xảy ra.
Nhân viên y tế của Bệnh viện giúp đỡ
người bệnh trong việc chăm sóc, ăn uống
và vệ sinh hàng ngày.
Các nhân viên y tế của Bệnh viện có thái
độ hợp tác tốt với nhau trong quá trình
điều trị, chăm sóc cho bệnh nhân.
Cơ sở vật chất
Phòng khám, phòng bệnh của Bệnh viện
được xây dựng khang trang, sạch sẽ,
thoáng mát.
Các dụng cụ y tế được vệ sinh sạch sẽ,
sắp đặt gọn gàng.
Bệnh viện được trang bị đầy đủ các trang
Thành phần Đồng ý Không
đồng ý
Không có
ý kiến
Thay
đổi
thiết bị máy móc hiện đại phục vụ công
tác khám chữa bệnh.
Quý khách được sử dụng các phương tiện
trong buồng vệ sinh sạch sẽ.
Quý khách khi điều trị nội trú được nằm
một người một giường, không có tình
trạng quá tải.
Quy trình khám chữa bệnh
Khi thăm khám, y bác sĩ thường hỏi han
người bệnh về các triệu chứng biểu hiện
cũng như tiền sử sức khỏe của người
bệnh.
Bác sĩ giải thích đầy đủ về tình trạng
bệnh, chuẩn đoán và phương pháp điều
trị cho bệnh nhân.
Y bác sĩ hướng dẫn cặn kẽ cách sử dụng
thuốc cho bệnh nhân.
Y bác sĩ giải thích động viên người bệnh
trước, trong và sau khi làm các kỹ thuật,
thủ thuật cho người bệnh.
Trình độ chuyên môn
Khi thăm khám bệnh nhân bác sĩ hỏi
bệnh và khám bệnh đúng trọng tâm.
Y bác sĩ hướng dẫn thực hiện các quy
trình chuyên môn phục vụ chuẩn đoán và
điều trị tại khoa khám bệnh/phòng khám
rõ ràng, cụ thể.
Bác sĩ nhanh chóng chuẩn đoán được sơ
bộ khi mới hỏi quý khách về các triệu
chứng bệnh và yêu cầu quý khách thực
hiện các xét nghiệm liên quan chặt chẽ
đến chuẩn đoán ban đầu.
Sau khi được điều trị, quý khách đã cảm
thấy bệnh có chuyển biến giảm, pháp đồ
điều trị có hiệu quả tốt.
Thành phần Đồng ý Không
đồng ý
Không có
ý kiến
Thay
đổi
Sự hài lòng chất lượng dịch vụ
Quý khách cảm thấy hài lòng với chất
lượng khám chữa bệnh của bệnh viện.
Quý khách sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh của bệnh viện trong thời
gian tới.
Quý khách sẽ giới thiệu cho bạn bè,
người thân sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh của bệnh viện.
Câu hỏi thảo luận 3:
Ông/Bà cho biết đánh giá nhận xét như thế nào đối với chất lượng dịch vụ KCB của
bệnh viện YHCT tỉnh BRVT? Ông/Bà có những đề xuất giải pháp nào để nâng cao
chất lượng dịch vụ KCB của bệnh viện YHCT tỉnh BRVT? Xin cho biết cụ thể.
Một lần nữa xin cảm ơn Ông/Bà đã dành thời gian cho buổi thảo luận. Trân trọng
kính chào!
PHỤ LỤC 3: BẢNG KHẢO SÁT
Xin chào Quý khách!
Tôi là học viên cao học ngành Quản trị Kinh doanh của Trường Đại học Bà Rịa -
Vũng Tàu. Hiện tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu”. Những ý kiến của quý khách sẽ đóng góp rất nhiều trong việc hoàn thành tốt
đề tài này. Những thông tin thu thập được dưới đây là những dữ liệu chỉ phục vụ cho
mục đích nghiên cứu. Kính mong quý khách dành chút thời gian của mình để trả lời
các câu hỏi sau đây. Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý khách!
Phần I: Xin vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân Quý khách bằng cách
đánh dấu X vào ô lưa chọn:
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Tuổi đời: Nhỏ hơn 25 Từ 25 đến dưới 35
Từ 35 đến dưới 50 Trên 50
3. Nghề nghiệp của nhà Quý khách:
Công nhân, viên chức Kinh doanh, buôn bán Hưu trí, Nội trợ
Khác
4. Thu nhập trung bình/tháng của Quý khách:
Dưới 5 triệu đồng Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng
Từ 10 đến dưới 20 triệu đồng Trên 20 triệu đồng
Phần II: Quý khách vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình với các nhân định
dưới đây về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Y học Cổ truyền
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo thang điểm từ 1 đến 5, bằng cách đánh dấu X vào
ô mà mình lựa chọn. Các giá trị từ 1 đến 5 ở mỗi câu hỏi tương ứng với mức độ
đồng ý tăng dần như sau:
1 = Rất không đồng ý; 2 = Không đồng ý;
3 = Bình thường; 4 = Đồng ý; 5 = Rất đồng ý
STT Nội dung câu hỏi Mức độ đồng ý
I Thủ tục hành chính
1
Nhân viên y tế của Bệnh viện phổ biến cho người
bệnh và người nhà những nội quy và những thông
tin cần thiết khi vào bệnh viện và trong quá trình
điều trị.
1 2 3 4 5
2
Thủ tục hành chính của bệnh viện thuận tiện,
không phiền hà và tiết kiệm thời gian cho quý
khách khi đăng kí sử dụng các dịch vụ của Bệnh
viện.
1 2 3 4 5
3
Quý khách được làm các thủ tục khám bệnh, thanh
toán theo đúng thứ tự; đảm bảo tính công bằng và
mức độ ưu tiên.
1 2 3 4 5
4 Quý khách được nộp viện phí minh bạch, công
khai, chính xác. 1 2 3 4 5
II Thái độ phục vụ
1 Nhân viên y tế của Bệnh viện có lời nói, cử chỉ,
thái độ thân thiện đối với bệnh nhân và người nhà. 1 2 3 4 5
2
Nhân viên y tế có kỹ năng giao tiếp với người
bệnh, giải quyết kịp thời các thắc mắc và tình
huống xảy ra.
1 2 3 4 5
3
Nhân viên y tế của Bệnh viện giúp đỡ người bệnh
trong việc chăm sóc, ăn uống và vệ sinh hàng
ngày.
1 2 3 4 5
4
Các nhân viên y tế của Bệnh viện có thái độ hợp
tác tốt với nhau trong quá trình điều trị, chăm sóc
cho bệnh nhân.
1 2 3 4 5
STT Nội dung câu hỏi Mức độ đồng ý
III Cơ sở vật chất
1 Phòng khám, phòng bệnh của Bệnh viện được xây
dựng khang trang, sạch sẽ, thoáng mát. 1 2 3 4 5
2 Các dụng cụ y tế được vệ sinh sạch sẽ, sắp đặt gọn
gàng. 1 2 3 4 5
3
Bệnh viện được trang bị đầy đủ các trang thiết bị
máy móc hiện đại phục vụ công tác khám chữa
bệnh.
1 2 3 4 5
4 Quý khách được sử dụng các phương tiện trong
buồng vệ sinh sạch sẽ. 1 2 3 4 5
5 Quý khách khi điều trị nội trú được nằm một
người một giường, không có tình trạng quá tải. 1 2 3 4 5
IV Quy trình khám chữa bệnh
1
Khi thăm khám, y bác sĩ thường hỏi han người
bệnh về các triệu chứng biểu hiện cũng như tiền
sử sức khỏe của người bệnh.
1 2 3 4 5
2 Bác sĩ giải thích đầy đủ về tình trạng bệnh, chuẩn
đoán và phương pháp điều trị cho bệnh nhân. 1 2 3 4 5
3 Y bác sĩ hướng dẫn cặn kẽ cách sử dụng thuốc cho
bệnh nhân. 1 2 3 4 5
4
Y bác sĩ giải thích động viên người bệnh trước,
trong và sau khi làm các kỹ thuật, thủ thuật cho
người bệnh.
1 2 3 4 5
V Trình độ chuyên môn
1 Khi thăm khám bệnh nhân bác sĩ hỏi bệnh và
khám bệnh đúng trọng tâm. 1 2 3 4 5
STT Nội dung câu hỏi Mức độ đồng ý
2
Y bác sĩ hướng dẫn thực hiện các quy trình chuyên
môn phục vụ chuẩn đoán và điều trị tại khoa khám
bệnh/phòng khám rõ ràng, cụ thể.
1 2 3 4 5
3
Bác sĩ nhanh chóng chuẩn đoán được sơ bộ khi
mới hỏi quý khách về các triệu chứng bệnh và yêu
cầu quý khách thực hiện các xét nghiệm liên quan
chặt chẽ đến chuẩn đoán ban đầu.
1 2 3 4 5
4
Sau khi được điều trị, quý khách đã cảm thấy bệnh
có chuyển biến giảm, pháp đồ điều trị có hiệu quả
tốt.
1 2 3 4 5
Sự hài lòng chất lượng dịch vụ
1 Quý khách cảm thấy hài lòng với chất lượng khám
chữa bệnh của bệnh viện. 1 2 3 4 5
2 Quý khách sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh của bệnh viện trong thời gian tới. 1 2 3 4 5
3 Quý khách sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân sử
dụng dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện. 1 2 3 4 5
Xin cảm ơn những ý kiến nhận xét, đánh giá của quý Quý khách!
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG
THỐNG KÊ MẪU NGHIÊN CỨU
KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO CRONBACH’S ALPHA
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN