Upload
trankhuong
View
217
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
ĐỀ ÁN ĐẦU TƯ NGÀNH NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
NỘI DUNG
1. Giới thiệu tổng quan về ngành điện Việt Nam
2. Phân tích nguồn cung điện
2.1 Thủy điện
2.2 Nhiệt điện
3. Phân tích nguồn cầu điện
4. Đánh giá hiệu quả đầu tư
4.1 Chi phí đầu tư
4.1.1 Thủy điện
4.1.2 Nhiệt điện
4.2 Giá bán điện
4.3 Hiệu quả đầu tư
5. Rủi ro và triển vọng của ngành điện
5.1 Rủi ro
- Vấn đề độc quyền EVN
- Thời tiết
- Các yếu tố đầu vào của nhiệt điện
- Thời gian xây dựng và kỹ thuật
- Lãi suất
- Tỷ giá
5.2 Triển vọng
- Nhu cầu ngày càng tăng
- Triển vọng từ việc điều chỉnh giá bán điện
- Mục tiêu xây dựng thị trường điện cạnh tranh
6. Các công ty trong cùng ngành
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 1
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NĂNG LƯỢNG ĐIỆN TẠI VIỆT NAM
1. Giới thiệu tổng quan về ngành điện Việt Nam
Đến thời điểm hiện tại điện vẫn là ngành có tính độc quyền cao khi hiện nay
Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) là người mua và người bán điện duy
nhất trên thị trường. EVN là một trong 6 tập đoàn mạnh của đất nước, giữ
vai trò chính trong việc đảm bảo cung cấp điện cho nền kinh tế.
EVN có nhiệm vụ quyết định chiến lược, định hướng chiến lược phát triển
ngành điện, phát triển các dự án điện, cân đối nguồn cung và nhu cầu tiêu
thụ trong nước. Với vai trò tuyệt đối trong ngành điện, EVN có quyền quyết
định gần như tất cả các vấn đề trong ngành như việc mua điện từ đâu, giá
mua điện …
Ngành điện hiện nay vẫn đang là ngành có nhu cầu lớn hơn khả năng sản
xuất trong nước. Tình trạng thiếu điện Việt Nam vẫn còn tiếp tục xảy ra, đặc
biệt là vào mùa khô khi các dự án thủy điện thiếu nước. Nguyên nhân chính
của hiện tượng này là do giá điện thương phẩm hiện nay còn thấp, không
khuyến khích được tư nhân đầu tư mạnh vào các dự án nhiệt điện mà tập
trung chủ yếu vào các dự án thủy điện với chi phí vận hành thấp nên ngành
điện nước ta hiện nay đang lệ thuộc rất lớn vào thủy điện.
Việc đầu tư trong ngành được sự khuyến khích và hỗ trợ rất nhiều từ phía
Chính phủ, gần đây nhất trong Công văn số 1465 và số 1472/TTg-QHQT,
Chính Phủ có đưa ra những phương án hỗ trợ phát triển ngành điện, thiết
thực nhất, có thể nói đến là việc hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp từ Ngân
hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển (IBRD) của WB để đầu tư các dự án
điện.
Các nguồn sản xuất điện nước ta hiện nay chủ yếu là từ nhiệt điện và thủy
điện. Các nguồn năng lượng tái tạo hiện đang được ứng dụng thử nghiệm
tại 1 số dự án. Trong quy hoạch nguồn cung ứng điện trong tương lai, các
nguồn năng lượng tái tạo này được cân nhắc phát triển, tạo ra nguồn cung
ứng mới, tiên tiến.
Theo quyết định của Thủ Tướng số 26/2006/QĐ-TTg về lộ trình xóa bỏ độc
quyền trong ngành điện sẽ gồm 3 giai đoạn:
� Giai đoạn từ 2005 – 2014: Cho phép cạnh tranh trong lĩnh vực sản
xuất điện, xu hướng này sẽ thay thế độc quyền.
� Giai đoạn từ 2015 – 2022: Cho phép cạnh tranh trong lĩnh vực bán
buôn điện.
� Sau 2022: cho phép cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ, ngành điện vận
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 2
Nước ta hiện nay đang
phụ thuộc nhiều vào
thủy điện, do đó
thường xảy ra thiếu
điện vào mùa khô.
Trong kế hoạch phát
triển ngành điện trong
tương lai tỷ trọng đóng
góp của thủy điện sẽ
giảm dần.
động theo cơ chế thị trường.
2. Phân tích nguồn cung điện
Tình hình cung cấp điện
Theo số liệu báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), tổng điện
thương phẩm cả nước năm 2010 đạt 85,59 tỷ kWh, tăng 12,6% so với năm
2009, trong đó điện cho công nghiệp và xây dựng tăng 17,31%, nông
nghiệp và thuỷ sản tăng 32,87%, thương mại và dịch vụ tăng 11,36%, quản
lý và tiêu dùng dân cư tăng 7,07%.
Năm 2010 điện sản xuất và nhập khẩu của toàn hệ thống điện quốc gia đạt
100,1 tỷ kWh, tăng 15,1% so với năm 2009. Công suất cực đại (Pmax) toàn
hệ thống năm 2010 là 15.500MW.
Bảng 1: Điện thương phẩm kế hoạch và thực tế
Điện thương phẩm (GWh)
Năm
TSĐ-VI (IE) TSD-VI
(PD) Thực tế
PA 15% PA 16% PA 17%
2006 51720 51720 51720 51514 51295
2007 59892 60668 61236 61301 58438
2008 69235 71042 72443 73623 67417
2009 79689 82622 84975 88937 76046
2010 91948 97111 101148 106724 85590
Bảng 2: Công suất lắp đặt kế hoạch và thực tế
Pmax(MW)
Năm
TSĐ-VI (IE)
TSD-VI
Thực tế (PD)
PA 15% PA 16% PA 17%
2006 10466 10466 10466 10187 10187
2007 12039 12195 12309 12322 11286
2008 13820 14180 14460 14696 12636
2009 15824 16476 16973 17629 13867
2010 18100 19117 19911 21009 15500 Mặc dù sản lượng điện có sự tăng trưởng tuy nhiên tình hình cung cấp điện
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 3
Ngành thủy điện không
có chi phí cho nhiêu
liệu, có mức phát thải
thấp và có thể thay đổi
công suất nhanh theo
yêu cầu phụ tải. Tuy
nhiên, ngành có chi phí
đầu tư ban đầu cao,
thời gian xây dựng lâu
và là nguồn bị động
nhất
năm 2010 vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ở các tháng mùa khô. Vào
mùa khô tình hình hạn hán nghiêm trọng kéo dài làm suy giảm công suất và
sản lượng các nhà máy thủy điện, một số nhà máy nhiệt điện mới (Hải
Phòng, Quảng Ninh, Uông Bí 2, Phả Lại 2, Cẩm Phả và Sơn Động) lại vận
hành không ổn định thường xảy ra sự cố, trong khi đó nhu cầu về điện lại
tăng cao do nắng nóng dẫn đến việc mất cân đối cung-cầu về điện.
Nguyên nhân cơ bản của tình trạng thiếu điện là do nhiều dự án nguồn bị
chậm tiến độ nhiều năm qua. Theo Quy hoạch điện VI, yêu cầu đến hết năm
2009 hệ thống điện phải đạt công suất lắp đặt là 21.000 MW, tuy nhiên đến
nay công suất này chỉ đạt 18.400MW trong đó công suất khả dụng chỉ đạt
14.500-15.500 MW. Nhiều dự án nhiệt điện lớn như nhiệt điện Hải Phòng,
Quảng Ninh, Mạo Khê, thủy điện Đồng Nai 3 bị chậm tiến độ so với quy
hoạch đến gần hai năm. Nguyên nhân của việc này là do thiếu vốn, thiếu
nhân lực và cả thiếu năng lực thực hiện của chủ đầu tư, nhà thầu và kể cả
những bất cập về cơ chế chính sách.
Nguồn cung điện
Hiện nay ở nước ta có 2 nguồn sản xuất điện năng chủ yếu đó là thủy điện
và nhiệt điện. Nhiệt điện hiện nay chủ yếu là 3 nguồn: nhiệt điện than, nhiệt
điện khí và nhiệt điện dầu. Thời gian gần đây một số dự án sử dụng các
nguồn năng lượng tái tạo như gió và mặt trời được ứng dụng nhiều hơn,
góp phần tạo thêm nguồn cung cấp điện năng. Tổng công suất lắp đặt
nguồn điện tính đến ngày 31/12/2010 là 21.250MW, trong đó thuỷ điện
chiếm tỷ trọng là 38%, nhiệt điện là 56%, diesel và nguồn điện nhỏ khác là
2% và điện nhập khẩu là 4%.
Trong các nguồn cung cấp điện chính thì thủy điện vẫn chiếm tỷ trọng cao,
đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu. Năm 2010 tỷ trọng các nguồn điện từ
thủy điện vẫn chiếm mức cao nhất trong các nguồn sản xuất. Tuy nhiên
trong kế hoạch phát triển nguồn điện theo Quy hoạch điện VI của chính phủ
thì tỷ trọng thủy điện sẽ giảm dần trong cơ cấu tổng nguồn điện sản xuất.
Điều đó được thể hiện khi từ 2006 đến 2010 tỷ trọng các nguồn thủy điện
giảm từ 46.63% xuống còn 38%, thay vào đó là sự gia tăng của các nguồn
nhiệt điện bao gồm nhiệt điện than và nhiệt điện khí.
Bảng 3: Nhu cầu và phát triển thủy điện
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
Năm
Tổng Nlm (MW)
Thủy điện
Tỷ lệ thủy điệ
Theo kế hoạ
trọng nâng dần
trọng của th
đóng góp đáng k
tử và năng lư
17.73%
31.03%
1.60%
0.00%
Cơ cấu nguồn điện
PHÒNG NGHIÊN C
2005 2010 2015
ng Nlm (MW) 11.28
6
25.857-
27.000
60.000-
70.000
112
4.198 10.211 19.874 24
ủy điện 36,5% 38% 28-33%
Nguồn: báo cáo c
ạch phát triển nguồn cung điện của EVN thì đ
dần tỷ trọng của nhiệt điện than trong cơ cấu, gi
a thủy điện và nhiệt điện khí, đáng chú ý hơn là s
đáng kể của các nguồn năng lượng mới đó là năng l
ng lượng tái tạo.
46.63%
0.00%
3.01%
Cơ cấu nguồn điện
2006
Thủy điện
Nhiệt điện than
Nhiệt điện khí
Nhiệt điện dầu
Khác
Nhập khẩu
Nguồn: kế hoạch
phát triển của EVN
21.00%
35.00%
1.80%0.20%
4.00%
Cơ cấu nguồn điện
2010
Nguồn: kế hoạch phát triển
của EVN
PHÒNG NGHIÊN CỨU
4
2020 2025
112.00
0
181.00
0
24.148 30.548
22% 17%
n: báo cáo của EVN
đến 2025, sẽ chú
u, giảm mạnh tỷ
n là sự xuất hiện và
ăng lượng nguyên
38.00%
Cơ cấu nguồn điện
2010
Thủy điện
Nhiệt điện than
Nhiệt điện khí
Nhiệt điện dầu
Điện nguyên tử và nguồn khácNhập khẩu
kế hoạch phát triển
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
2.1 Thủy điện
Tiềm năng th
Việt Nam nằ
mưa trung b
Nam rất đa d
dài lớn hơn 10 km). Do
• Tổng k
thấy t
suất l
• Trữ nă
công su
• Hiện nay, các công trình th
MW và m
2.70%
PHÒNG NGHIÊN C
Thủy điện
ng thủy điện
ằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mư
a trung bình hàng năm khoảng 2.000 mm và hệ thống sông ngòi Vi
đa dạng, phong phú trải khắp cả nước (có 2.400 con sông có chi
ơn 10 km). Do đó, tiềm năng về thủy điện của nướ
ng kết các nghiên cứu về quy hoạch thủy điện
y tổng trữ năng lý thuyết các con sông khoảng 300 t
t lắp máy được đánh giá khoảng 34.647 kWh/năm.
năng kỹ thuật xác định khoảng 123 tỷ kWh tươ
công suất lắp máy khoảng 31.000 MW.
n nay, các công trình thủy điện đã khai thác đượ
MW và mới khai thác được trên 26% tiềm năng kỹ thu
22.71%
40.85%
19.39%
2.70%
9.00% 5.35%
Cơ cấu nguồn điện 2020
Thủy điệ
Nhiệt điệ
Nhiệt điệ
Nhiệt điệ
Điện nguyên tnguồn khác
Nhập khẩNguồn: kế hoạch phát triển
PHÒNG NGHIÊN CỨU
5
m, mưa nhiều, lượng
ng sông ngòi Việt
400 con sông có chiều
ớc ta lớn:
n ở Việt Nam cho
ng 300 tỷ kWh, công
ăm.
kWh tương đương với
ợc khoảng 8.075
thuật.
điện
điện than
điện khí
điện dầu
n nguyên tử và ồn khác
p khẩukế hoạch phát triển
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 6
Bảng 4: Tiềm năng thủy điện Việt Nam
Lưu vực sông Diện tích,
km2
Số công
trình
Tổng công
suất, MW
Điện lượng,
GWh
Sông Đà 17.200 8 6.800 27.700
Lô-Gâm-Chảy 52.500 11 1.600 6.000
Mã-Chu 28.400 7 760 2.700
Cả 27.200 3 470 1.800
Hương 2.800 2 234 99
Vũ Gia-Thu
Bồn
10.500 8 1.502 4.500
Sê San 11.450 8 200 9.100
Srêpôk 12.200 5 730 3.300
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 7
Chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong cơ cấu hiện nay
là nhiệt điện khí với
hơn 60% tồng nguồn
nhiệt điện.
Xem xét về chi phí vận
hành thì nhiệt điện than
có chi phí nguyên liệu
rẻ nhất, rẻ hơn nhiều
so với nhiệt điện dầu
Ba 13.800 6 550 2.400
Đồng Nai 17.600 17 3.000 12.000
Thủy điện nhỏ 1.000-3.000 4.000-12.000
Tổng cộng 19.000-21.000 80.000-84.000
Đặc điểm ngành thủy điện:
Ngành thủy điện không có chi phí cho nhiêu liệu, có mức phát thải thấp và
có thể thay đổi công suất nhanh theo yêu cầu phụ tải. Tuy nhiên, ngành có
chi phí đầu tư ban đầu cao, thời gian xây dựng lâu và là nguồn bị động
nhất, phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết. Trong trường hợp hạn hán kéo
dài, lượng mưa giảm, làm lượng tích nước tích trong hồ thấp hơn so với
năng lực thiết kế, ảnh hưởng lớn tới sản lượng điện sản xuất của nhà máy.
Ngoài ra, các thiên tai như lũ quét và mưa lớn có thể gây thiệt hại về đường
xá và các công trình đê đập của nhà máy, gây ra sự cố trong việc phát điện
và tăng chi phí sửa chữa. Các nhà máy thuỷ điện lớn ở Việt Nam hiện nay
có Thủy điện Hòa Bình (1.920 MW), Thủy điện Yali (720 MW), Thủy điện
Trị An (400 MW) v.v…
Ngành thủy điện đang chiếm 35-40% trong tổng công suất phát của hệ
thống điện Việt Nam. Tuy nhiên trong năm 2010, mức đóng góp vào sản
lượng điện chỉ đạt mức khiêm tốn là 19% do tình trạng hạn hán kéo dài
khiến các mực nước tại các hồ thủy điện xuống thấp kỷ lục, sát với mực
nước chết (Thác Bà còn 0,5 m, Thác Mơ còn 0,75 m, Trị An còn 1,48 m, hồ
Hòa Bình còn 1,48 m...).
Bảng 5: Công suất các nhà máy thủy điện lớn
Tên nhà máy Công suất hoạt động
Nhà máy thủy điện Hòa Bình 1.920 MW
Nhà máy Thủy điện Yali 720 MW
Nhà máy Thủy điện Trị An 400 MW
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 8
Nhà máy Thủy điện Đại Ninh 300 MW
Nhà máy Thủy điện Sê San 4 120 MW
Nguồn cung thủy điện trong giai đoạn 2010-2015:
Theo kế hoạch của EVN thì năm 2010 số nhà máy thủy điện có công suất >
30MW đưa vào vận hành có tổng công suất lắp đặt khoảng 6.500MW.
Hiện tại có 19 dự án do EVN làm chủ đầu tư và đang triển khai xây dựng.
Trong số đó có dự án Sơn La với công suất 2.400 MW là dự án lớn nhất
Đông Nam Á. Dưới đây là danh sách các dự án thủy điện đang thi công
theo thứ tự từ Bắc vào Nam:
Bảng 6: các dự án thủy điện có công suất > 30 MW
Số TT Tên công trình
Tỉnh Công suất
(MW) Loại đập
Chiều cao đập (m)
1 Tuyên Quang Tuyên Quang
342 Bê tông bản mặt
93
2 Sơn La Sơn La 2.400 RCC 138
3 Huội Quảng Sơn La 520 CVC 130
4 Bản Chat Lai Châu 20 RCC 104
5 Bản Vẽ Nghệ An 320 RCC 136
6 Quảng Trị Quảng Trị 64 Bê tông bản mặt
75
7 Sông Tranh 2 Quảng Nam 190 RCC 95
8 Sông Ba Hạ Phú Yên 220 Đập đất 60
9 An Khê-Kanak Gia Lai 173 Bê tông bản mặt
64
10 A Vương Quảng Nam 210 RCC 82
11 Đồng Nai 3 Lâm Đồng 240 RCC 100
12 Đồng Nai 4 Lâm Đồng 270 RCC 128
13 Đại Ninh Lâm Đồng 300 Đập đá đổ
50
14 Bắc Bình Bình Thuận 33 Đập đất 25
15 Buôn Tou Srah Đắc Lắc 86 Đập đá đổ
85
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 9
16 Buôn Kuop Đắc Lắc 280 Đập đất 30
17 Srêpôk 3 Đắc Lắc 220 Đập đá đổ
60
18 PleiKrông Kon Tum 110 RCC 71
19 Sê San 4 Gia Lai 330 RCC 74
Nguồn: báo cáo của EVN
Bảng 7: Các dự án chuẩn bị đầu tư để đưa vào vận hành năm 2015
Số TT Tên công trình Tỉnh Công suất (MW)
1 Lai Châu Lai Châu 1.200
2 Trung Sơn Thanh Hóa 250
3 Sông Bung Quảng Nam 100
4 Sông Bung 4 Quảng Nam 145
5 Sông Bung 5 Quảng Nam 60
6 Khe Bố Nghệ An 90
7 Sê San 4a Gia Lai 60
Nguồn: báo cáo của EVN
2.2 Nhiệt điện
2.2.1 Nhiệt điện khí: Có tỷ trọng đóng góp lớn nhất trong cơ cấu nguồn sản
xuất nhiệt điện với tỷ trọng hơn 60% tổng công suất của nhiệt điện. Nguồn
nguyên liệu để sản xuất ra điện là khí tự nhiên được mua lại từ Tập đoàn
dầu khí và nhập khẩu, giá bán khí sẽ biến động theo giá dầu. Mặc dù nguồn
khí tự nhiên nước ta khá dồi dào, tuy nhiên do giá thành sản xuất điện khí ở
mức cao do đó mặc dù công suất của các nhà máy điện khí rất lớn nhưng tỷ
lệ khai thác lại không cao.
Các dự án nhiệt điện khí chủ yếu được quy hoạch tập trung ở khu vực miền
Nam, nơi có nguồn cung cấp khí dồi dào từ Tập đoàn dầu khí. Tính đến thời
điểm cuối 2009 cả nước có 4 nhà máy nhiệt điện khí bao gồm:
Bảng 8: Các nhà máy nhiệt điện khí
Tên nhà máy Công suất
Nhà máy Nhiệt điện Bà Rịa 388,9 MW
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 10
Dự báo tăng trưởng
nhu cầu tiêu thụ điện
năng sẽ đạt mức 11 –
12%/năm trong 5 năm
tiếp theo và mức 14%
về dài hạn.
Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ 3.990 MW
Nhà máy Nhiệt điện Thủ Đức 247 MW
Nhà máy Nhiệt điện Cà Mau 1.500 MW
2.2.2 Nhiệt điện than: Đứng thứ 2 trong cơ cấu các nguồn nhiệt điện nước
ta, nguồn nguyên liệu hiện nay toàn bộ được mua từ nguồn than đá trong
nước của Tập đoàn Than Khoáng Sản Việt Nam với giá ưu đãi, trong tương
lai cùng với sự phát triển của các dự án này thì nhiều khả năng nước ta sẽ
phải nhập khẩu thêm nguồn than bên ngoài.
Chi phí nhiên liệu để vận hành các nhà máy nhiệt điện than thấp hơn nhiều
so với nhiệt điện khí khoảng 60% để đạt được cùng mức công suất và nhiệt
lượng. Do đó nhiệt điện than là nguồn năng lượng được ưu tiên sử dụng
thậm chí hơn cả thủy điện do tính ổn định.
Miền Bắc có vị trí thuận lợi với trữ lượng than lớn tại Quảng Ninh nên đã
xây dựng các nhà máy nhiệt diện chạy than lớn như: Phả Lại (1.040 MW),
Uông Bí (300 MW) và Ninh Bình (300 MW). Trong tương lai EVN sẽ tiếp tục
phát triển thêm nhiều dự án nhiệt điện than lớn như: Dự án Duyên Hải 1
(Trà Vinh) công suất 2 x 600 MW, Dự án Vĩnh Tân 2 (Bình Thuận) công
suất 2 x 600 MW, Dự án Hải Phòng 3, công suất 4 x 600 MW…
2.2.3 Nhiệt điện dầu: Các nhà máy nhiệt điện dầu thường được xây dựng
chung trong tổ hợp các khu nhiệt điện khí, dầu như khu tổ hợp điện dầu khí
Phú Mỹ, do chi phí sản xuất điện cao nên nhiệt điện dầu chỉ được khai thác
nhằm bù đắp lượng điện thiếu tức thời, do đó đóng góp trong cơ cấu nhiệt
điện của nhóm này là thấp.
2.2.4 Các nguồn năng lượng tái tạo: Hiện nay các nguồn năng lượng này
đang được chú trọng phát triển đáng chú ý là các dự án về phong điện
(Bình Thuận) và điện mặt trời. Theo đề án quy hoạch điện VII mà EVN đã
trình Bộ Công Thương thì trong tương lai ngoài phát triển các nguồn điện
truyền thống như thủy điện, nhiệt điện, các nhà chuyên môn đã và đang tính
đến phát triển điện nguyên tử, năng lượng mới, năng lượng tái tạo với tỷ
trọng nhất định trong hệ thống điện.
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 11
Bảng 9: Đánh giá ưu nhược điểm của các nguồn điện Các nguồn điện Ưu điểm Hạn chế
Thủy điện � Không tốn chi phí nguyên liệu, lợi nhuận biên cao � Mức phát thải thấp � Có thể thay đổi công suất theo yêu cầu phụ tải
� Chi phí ban đầu cao � Ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái � Là nguồn bị động nhất, chịu hoàn toàn vào yếu tố thời tiết � Thời gian xây dựng lâu
Nhiệt điện � Chi phí đầu tư ban đầu thâp hơn thủy điện � Nguồn tương đối ổn định, không phụ thuộc thời tiết � Thời gian xây dựng nhanh
� Chi phí vận hành cao hơn thủy điện. � Tác động đến môi trường � Than, dầu, khí không là tài nguyên vô hạn, trong tương lai có khả năng phải nhập khẩu � Thay đổi công suất chậm
Năng lượng tái tạo (gió, mặt trời)
� Thân thiện với môi trường � Việt Nam có tiềm năng lớn với nguồn năng lượng này.
� Chi phí đầu tư ban đầu cao � Cần kỹ thuật công nghệ hiện đại để thu được năng lượng
Điện nhập khẩu � Chi phí đầu tư thấp
� Chi phí mua điện cao, phụ thuộc đối tác. � Nhập khẩu sẽ mất ngoại tệ
Bảng 10: Nguồn cung điện tăng thêm theo Quy hoạch VI
(giai đoạn 2010 – 2015)
Công suất đặt (MW) Tỷ trọng
Công trình vận hành năm 2010 6.160 100%
Thủy điện 2.190 36%
Nhiệt điện 3.220 52%
Khác 750 12%
Công trình vận hành năm 2011 6.001 100%
Thủy điện 1.801 30%
Nhiệt điện 4.100 68%
Khác 100 2%
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
Với chi phí các dự án
điện tính toán được và
giá bán điện quy định,
chúng tôi nhận thấy
hiện nay chỉ có việc
đầu tư vào các dự án
thủy điện là có khả
năng có lợi nhuận.
Công trình vận h
Thủy điện
Nhiệt điện
Khác
Công trình vận h
Thủy điện
Nhiệt điện
Khác
Công trình vận h
Thủy điện
Nhiệt điện
Điện nhập
Khác
Công trình vận h
Thủy điện
Nhiệt điện
Khác
3. Phân tích nguồn c
Cơ cấu tiêu th
và Tiêu dùng chi
Đây là khu v
từ các nhóm ngành công nghi
lĩnh vực công nghi
và trong tương lai ngành này s
chủ lực để thúc
Chiếm tỷ trọ
dân, trong tươ
yếu tố hỗ tác
40%
5%1%
4%
PHÒNG NGHIÊN C
ận hành năm 2012 7.154
2.604
44
150
ận hành năm 2013 8.309
2.204
5.800
305
ận hành năm 2014 10.977
1.252
8.750
47
500
ận hành năm 2015 10.922
822
9.900
200
Phân tích nguồn cầu điện
u tiêu thụ điện hiện nay tập trung trong 2 lĩnh vực đó là Công nghi
êu dùng chiếm khoảng 90% nhu cấu tiêu thụ điện năng.
ây là khu vực có tỷ trọng tiêu thụ điện năng lớn nhất, nhu c
các nhóm ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp ch
c công nghiệp có tốc độ tăng trưởng luôn ở mức từ
ương lai ngành này sẽ tiếp tục được phát triển và là nhóm ngành
thúc đẩy tăng trưởng của đất nước.
ọng thứ 2 trong cơ cấu tiêu thụ đến từ việc tiêu dùng c
dân, trong tương lai sự gia tăng về số lượng và thu nhập bình quân s
tác động tích cực đến nhu cầu tiêu thụ diện năng trong l
50%
Cơ cấu tiêu dùng ngành điệ2009
Công nghiệdựng
Quản lý và tiêu dùng
Kinh doanh d
Nông lâm ng
PHÒNG NGHIÊN CỨU
12
100%
36%
62%
2%
100%
27%
70%
3%
100%
11%
80%
4%
5%
100%
8%
90%
2%
c đó là Công nghiệp
ăng.
t, nhu cầu chủ yếu đến
p chế tạo. Hiện nay
ừ 12 – 14%/năm,
n và là nhóm ngành
c tiêu dùng của người
p bình quân sẽ là
ăng trong lĩnh vực
điện
Công nghiệp và xây
n lý và tiêu dùng
Kinh doanh dịch vụ
Nông lâm ngư nghiệp
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 13
này.
Dự báo về tốc độ tăng trưởng của nhu cấu tiêu thụ:
Phương pháp luận:
Dự báo nhu cầu năng lượng và điện năng các ngành (C.nghiệp ,N.nghiệp,
Thương mại - Dịch vụ, Dân dụng) : xây dựng hàm hồi quy biểu thị mối
tương quan giữa tiêu thụ năng lượng và điện năng của ngành trong quá
khứ với các biến phụ thuộc như: GDP từng ngành, dân số, gía dầu, gía
điện, tiêu thụ năng lượng trong quá khứ.
Chuỗi số liệu quá khứ 19 năm : 1990-2009
Nhu cầu năng lượng và điện được tính toán theo các giả thiết về:
• Kịch bản tăng trưởng GDP
2011 - 2015 2016 - 2020 2021 - 2030
60.9
68.1
74.76
85.6
16.00%
11.82%
9.78%
14.50%
8.50%
6.30%5.32%
6.78%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
2007 2008 2009 2010
Tỷ KWhNhu cầu tiêu thụ điện năng
Sản lượng điện thương phẩm Tốc độ tăng trưởng
Nguồn BMI, EVN
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 14
KB cao 6.5 7.5 7.5
KB cơ sở 6 7 7
KB thấp 5.5 6.5 6.5
• Tăng trưởng dân số
Năm 2009 2010 2015 2020 2030
Dân số (nghìn người) 87,093 88,038 92,499 97,187 102,421
• Dự báo nhu cầu điện năng của các miền trong toàn quốc:
Trên cơ sở tỉ trọng tiêu thụ điện của mỗi Miền / Toàn quốc theo từng ngành
và tỉ trọng GDP của từng Miền/Toàn quốc theo từng ngành.
=> xác định % tỉ lệ tổn thất và tự dùng => Tổng nhu cầu điện sản xuất.
• Tỉ lệ tổn thất:
2010 2015 2020 2030
10% 9% 8% 7%
Kết quả dự báo
DỰ BÁO TĂNG TRƯỞNG NHU CẦU TIÊU THỤ ĐIỆN
2006-2010 2011-2015 2016-2020 2021-2025 2026-2030
PA CAO 13.5% 15.8% 11.4% 9.7% 8.9%
PPAA CCƠƠ
SSỞỞ
1133..55%% 1133..11%% 99..66%% 88..55%% 77..77%%
PA THẤP 13.5% 11.8% 8.7% 7.7% 7.2%
• Hệ số đàn hồi với GDP
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 15
2011-2015 2016-2020 2021-2025 2026-2030
PA CƠ SỞ 1.8 1.20 1.1 0.97
So sánh cung cầu điện với các nước trong khu vực:
Tốc độ sản xuất điện giai đoạn 1991-2007
1991-2000 2001-2007
Trung Quốc 8.1% 13.5%
Hàn Quốc 9.5% 5.9%
Thái Lan 7.6% 6.0%
Đài Loan 7.4% 4.0%
Philipin 5.6% 4.0%
Malaisia 10.2% 6.7%
Indonesia 10.8% 6.3%
Vietnam 12.0% 14.2%
Nguồn:IMF, BP, 2010
Qua số liệu về tốc độ sản xuất điện và biểu đồ cường độ điện năng ta có
thể thấy được Việt Nam có tốc độ tăng trưởng sản xuất và tiêu thụ điện ở
mức cao so với các nước khác trong khu vực châu Á và nhỏ hơn là trong
khu vực các nước ASEAN.
Điều này cho thấy sự hấp dẫn trong việc đầu tư vào ngành sản xuất điện ở
Việt Nam trong tương lai.
Biểu đồ cường độ điện năng - so sánh quốc tế
Nguồn: IMF 2007
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
kW
h/U
SD (gi¸
1995)
Korea, Rep. China
Thailand Vietnam
Malaysia Philippines
India
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 16
4. Đánh giá hiệu quả đầu tư
4.1 Chi phí đầu tư
4.1.1 Thủy điện:
Chi phí tài chính: Việt Nam đã tiếp cận được với những nguồn vốn lớn với
chi phí thấp. Điều này thường ưu ái với những dự án có chi phí đầu tư ban
đầu lớn nhưng chi phí hoạt động thấp như thủy điện.
Chi phí nhiên liệu: đây không phải là vấn đề đáng quan tâm của thủy điện
vì đặc thù của thủy điện vốn không sử dụng nhiên liệu.
Chi phí đầu tư: chi phí đầu tư thủy điện phụ thuộc vào vị trí dự án, thông
thường thì vào 1.400 USD/kW nếu lãi vay được tính trong thời gian xây
dựng, cần phải tính chi phí phát điện cố định trên mỗi kWh. Để tính được, ta
phải biết chi phí đầu tư ban đầu, lãi suất và chi phí vốn chủ sở hữu, số giờ
sử dụng hàng năm và vòng đời của nhà máy phát điện. Đa số các tổ máy
thủy điện chỉ có thể chạy khoảng 4.000 giờ một năm.
Bảng 11: Chi phí vốn đầu tư thủy điện
Chi phí
vốn/kW
Số năm
hoạt động
Số năm
xây dựng
Số giờ
một năm
Chi phí cố
định
(cent/kWh)
Thủy điện $1.400 40 3-6 4.000 3,5
Để tính được chi phí phát điện, phải xem xét tất cả các chi phí: chi phí cố
định và chi phí vận hành - quản lý (O&M). Chi phí vận hành thường vào
khoảng 0,2 cent/kWh.
Bảng 12: Tổng chi phí đầu tư thủy điện
Chi phí cố định
(cent/kWh)
Vận hành – quản lý
(cent/kWh) Tổng
Thủy điện 3,5 0,2 3,7
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 17
Thời tiết là yếu tố được
chúng tôi đánh giá là
quan trọng hàng đầu
trong đánh giá một dự
án thủy điện
4.1.2 Nhiệt điện:
Chi phí đầu tư: Trong các loại hình nhiệt điện thì chi phí đầu tư cho các dự
án nhiệt điện than là cao nhất, với mức 1.200 USD/KW đối với các nhà máy
có công suất lớn, hiện đại, mức độ ô nhiễm thấp. Các nhà máy nhiệt điện
khí có mức đầu tư tầm 600 USD/KW và rẻ nhất là các nhà máy nhiệt điện
dầu với phí đầu tư chỉ ở mức 200 USD/KW. Thời gian xây dựng các dự án
nhiệt điện cũng tương đối dài, với các dự án nhiệt điện than, thời gian xây
tầm 3 – 5 năm tùy theo quy mô dự án, nhiệt điện khí khoảng 2 năm.
Bảng 13: Chi phí cố định đầu tư nhiệt điện
Chi phí vốn/KW Số năm xây dựng
Nhiệt điện than 1.200 USD 4
Nhiệt điện khí 600 USD 3
Nhiệt điện dầu 200 USD 1
Chi phí nguyên liệu: Khác với dự án thủy điện, nhiệt điện cần có thêm chi
phí nguyên liệu. Nhiệt điện than có vốn đầu tư cao nhưng bù lại chi phí
nguyên liệu lại thấp hơn rất nhiều so với nhiệt điện dầu và khí. Với chi phí
bình quân để sản xuất 1 kWh điện than chỉ 1,4 cent thì chi phí đề sản xuất
ra 1 kWh điện khí mất đến khoảng 4 cents, mức chi phí mắc gấp gần 3 lần
so với chi phí sản xuất than. Chi phí nguyên liệu cao nhất đến từ nhiệt điện
dầu, khi chi phí sản xuất ra 1 kWh lên đến 15 cents
Bảng 14: Chi phí nguyên liệu nhiệt điện
Chi phí nguyên liệu
cent/kWh
Giá nguyên liệu
Thấp Trung
bình
Cao Thấp Trung
bình
Cao
Nhiệt điện than 1,4 2,8 4,2 $40 $80 $120 (tấn)
Nhiệt điện khí 4 6,7 9,3 $6 $10 $ 14/ (triệu
BTU)
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 18
Nhiệt điện dầu 15 22,5 30 $0,6 $0,9 $1,2 (lít)
Phân tích chi phí:
Theo một quyết định số 2014/QĐ-BCN thì thời gian vận hành 1 năm của
nhà máy nhiệt điện than là 6.500 – 7.000 giờ/năm, dựa trên căn cứ đó,
chúng tôi giả định nhiệt điện có thể vận hành 6.500 giờ/năm, ở nước ta hiện
nay, việc sử dụng các nguồn điện được đánh giá mức độ ưu tiên dựa trên
giá thành sản xuất, do đó nguồn nhiệt điện khí có thể chỉ vận hành ở mức
độ thấp hơn là 6.000 giờ, còn lại nhiệt điện dầu thường chỉ được sử dụng
để chạy phụ tải vào lúc cao điểm. Dưới đây là bảng tính chi phí cố định bình
quân để sản xuất 1 kWh điện với các giả định trên.
Bảng 15: Chi phí vốn trên mỗi kWh nhiệt điện
Chi phí cố định trên mỗi Kilowatt và Kilowatt giờ
Chi phí vốn
trên Kilowatt
Số năm
hoạt
động
Số giờ 1
năm
Chi phí cố định tính bằng
cent/kWh
Nhiệt điện
than
$1.200 30 6.500 2,0
Nhiệt điện
khí
$600 20 6.000 1,2
Nhiệt điện
dầu
$200 10 2.000 1,6
Để tính tổng chi phí phát điện, chúng tôi đưa chi phí nguyên liệu và chi phí
vận hành – quản lý vào với mức 10% mức chi phí cố định.
Bảng 16: Tổng chi phí trên mỗi kWh nhiệt điện
Tổng chi phí phát điện (tính bằng cent/kWh)
Chi phí cố
định
Nhiên liệu Vận hành – quản lý Tổng
Nhiệt điện than 2 4,2 0,2 6,4
Nhiệt điện khí 1,2 6,7 0,12 8,02
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 19
Đối với các dự án nhiệt
điện cần phân tích kỹ
độ nhạy của sự biến
động giá nguyên liệu
này.
Nhiệt điện dầu 1,6 30 0,16 31,76
4.2 Giá bán điện
Giá bán lẻ điện hiện nay do bộ Công Thương quy định, khi muốn thay đổi
giá bán, Bộ phải trình phương án và gửi lên Thủ Tướng để xin thông qua.
Trên cơ sở giá bán lẻ điện, EVN sẽ cân đối và ra quyết định về giá mua vào
các nguồn điện cũng như cơ cấu nguồn. Dựa trên các tính toán chi phí bên
trên, có thể thấy thủy điện là nguồn có chi phí rẻ nhất khi được khai thác
cùng công suất.
Về giá mua điện của EVN, giá này do EVN thỏa thuận với từng nguồn điện
khác nhau và với từng công trình khác nhau, dựa trên cơ sở giá trần và sàn
do Bộ Công Thương quy định.
Bảng 17: Khung giá điện quy định theo Quyết định số 2014/QĐ-BCN
Giá điện của các nhà máy thủy điện có công suất lắp máy >30MW
Mùa khô: (từ 01/10 đến 30/06 năm sau) 2,50 – 5,00 US cent/kWh
Mùa mưa: (từ ngày 01/07 đến 30/09) 2,00 – 4,70 US cent/kWh
Giá điện của các nhà máy thủy điện có công suất lắp máy <30MW
Mùa khô: (từ 01/10 đến 30/06 năm sau) 2,70 – 5,20 US cent/kWh
Mùa mưa: (từ ngày 01/07 đến 30/09) 2,50 – 5,00 US cent/kWh
Giá điện của các nhà máy nhiệt điện than
Mùa khô: (từ 01/10 đến 30/06 năm sau) 3,50 – 5,00 US cent/kWh
Mùa mưa: (từ ngày 01/07 đến 30/09) 3,50 – 4,40 US cent/kWh
Giá điện của các nhà máy nhiệt điện tua bin khí chu trình hỗn hợp
Mùa khô: (từ 01/10 đến 30/06 năm sau) 3,50 – 4,70 US cent/kWh
Mùa mưa: (từ ngày 01/07 đến 30/09) 3,50 – 4,50 US cent/kWh
4.3 Đánh giá đầu tư
Bảng 18: Tổng hợp chi phí vốn của các loại hình sản xuất điện
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 20
Tổng chi phí phát điện (tính bằng cent/kWh)
Chi phí cố
định Nhiên liệu
Vận hành – quản
lý Tổng
Thủy điện 3,5 0 0,2 3,7
Nhiệt điện than 2 4,2 0,2 6,4
Nhiệt điện khí 1,2 6,7 0,12 8,02
Nhiệt điện dầu 1,6 30 0,16 31,76
Với chi phí các dự án điện như trên và giá bán điện quy định, chúng tôi
nhận thấy hiện nay chỉ có việc đầu tư vào các dự án thủy điện là có khả
năng có lợi nhuận.
5. Rủi ro và triển vọng của ngành điện
5.1 Rủi ro
5.1.1 Vấn đề độc quyền EVN
EVN là tập đoàn thuộc sở hữu Nhà Nước được thành lập năm 1995, có
chức năng sản xuất, truyền tải và phân phối điện, với các chức năng đó hầu
như EVN có vị thế độc quyền hoàn toàn trong ngành, do đó có rất nhiều
những bất cập trong việc phát triển nguồn cung điện như:
- Đàm phán, ký kết các hợp đồng mua bán điện từ các nguồn điện mới
ngoài EVN khó khăn, thiếu minh bạch và thường kéo dài.
- Giá bán điện chịu phụ thuộc vào quyết định của EVN, do đó xuất hiện
nguy cơ giá EVN đề xuất thấp hơn mức mong đợi hoặc không bù đắp
dược chi phí đầu tư và lãi vay.
- Việc độc quyền của EVN gây cản trở đáng kể cho việc thu hút nguồn đầu
tư tư nhân, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, do đó gây cản trở rất lớn cho
việc phát triển ngành điện, vốn là ngành có chi phí đầu tư rất lớn.
5.1.2 Thời tiết
Đối với các công ty thủy điện, thì diễn biến thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động. Đây là một rủi ro đặc thù đối với các công ty thủy điện. Lượng
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 21
mưa là một trong những nhân tố chính ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh của các công ty này. Trước sự biến đổi khí hậu, công việc dự
báo thời thiết trở nên khó khăn hơn, từ đó ảnh hưởng việc dự báo và kế
hoạch lợi nhuận của các công ty thủy điện.
Với vị trí địa lý nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa ẩm, lượng mưa hàng năm
lớn Việt Nam có yếu tố thuận lợi để phát triển thủy điện tuy nhiên những
khó khăn trong việc dự báo thời tiết dẫn đến một rủi ro trong ngành này đó
là việc đánh giá sai nguồn nước của các hồ thủy điện; khi thì các hồ trong
tình trạng mực nước xuống thấp thậm chí cạn kiệt khi mùa khô kéo dài,
nhưng khi xảy ra mưa lũ mực nước dâng cao nhanh chóng vượt quá sức
chịu đựng của các đập thủy điện dẫn đến việc phải tiến hành xả lũ, việc này
lại ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân, gây ra các thiệt hại
kinh tế nghiêm trọng. Nếu xảy ra kiện tụng, có thể các công ty thủy điện sẽ
phải tiến hành đền bù cho người dân, số tiền đền bù sẽ rất lớn, ảnh hưởng
nhiều đến hoạt động của các công ty.
- Hiện nay vấn đề này được chúng tôi đánh giá là hết sức đáng quan tâm
trong đánh giá đầu tư thủy điện do tình hình mực nước các hồ thuỷ điện
thiếu hụt nước ngày càng nhiều, điều đó cho thấy tình trạng thuỷ văn ở
các hồ thuỷ điện trên cả nước đang vô cùng khó khăn. Với tỷ trọng thuỷ
điện chiếm gần 40% sản lượng, tình hình trên đang báo hiệu mùa khô
2011 sẽ thiếu điện nghiêm trọng.
- Theo cập nhật của EVN trừ 3 hồ Đa Nhim, Tuyên Quang, Hoà Bình có
mực nước cách mực nước chết lần lượt là 11,7; 12,2 và 20,5m, hầu hết
các hồ thuỷ điện khu vực miền Trung và Tây Nguyên như A Vương,
Sông Hinh, Pleikrong, Ialy… đều đã sát mực nước chết. các nhà máy chỉ
chạy máy được 4-10 giờ. Cao nhất là hồ Hoà Bình tổng lượng nước về
cả năm 2010 chỉ đạt khoảng 34 tỷ m3, thấp hơn trung bình nhiều năm
khoảng 22,5 tỷ m3. Vì vậy, dù vẫn phải chạy 8 tổ máy nhưng sản lượng
điện của Hoà Bình cũng chỉ phát được 32-36 triệu kWh/ngày thay vì 42
triệu kWh/ngày như mọi năm. Các nhà máy thuỷ điện khác chỉ phát điện
từ 4 đến 10 giờ. Từ nay đến mùa khô năm sau là rất khó hy vọng có
được những trận lũ lớn để cải thiện tình hình. Với tỷ trọng thuỷ điện
chiếm 39,2%, việc thiếu nước đã gây khó khăn rất lớn về tình hình cung
ứng điện trên cả nước.
Bảng 19: Mức nước các hồ thủy điện tháng 4/2011
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 22
MỰC
NƯỚC CHẾT
MỰC NƯỚC
30/04/2011
MỰC NƯỚC
30/04/2010
TĂNG, GIẢM SO VỚI CÙNG KỲ NĂM
TRƯỚC
SƠN LA 175,0 189,37
HOÀ BÌNH 80,0 89,33 101,54 -12,21
THÁC BÀ 46,0 49,28 49,29 -0,01
TUYÊN QUANG 90,0 97,15 96,43 +0,72
TRỊ AN 50,0 52,46 55,21 -2,75
ĐA NHIM 1.018,0 1.030,33 1027,21 +3,12
THÁC MƠ 198,0 198,29 202,71 -4,42
SÔNG HINH 196,0 208,57 204,60 +3,97
IALY 490,0 500,08 500,17 -0,09
VĨNH SƠN A 765,0 772,25 773,36 -1,11
HÀM THUẬN 575,0 581,46 584,22 -2,76
ĐẠI NINH 860,0 863,16 863,04 +0,12
5.1.3 Các yếu tố đầu vào của nhiệt điện
Các nguồn nguyên liệu cho nhiệt điện hiện nay của nước ta được cung cấp
từ các nguồn trong nước như: than từ Tập đoàn Than Khoáng sản (TKV),
khí được mua từ tập đoàn dầu khí Việt Nam (PVN). Các nguồn cung ứng
này là khá ổn định về mặt số lượng hiện nay, do đó ngành nhiệt điện hiện
nay không chịu nỗi lo thiếu nguyên liệu. Tuy nhiên yếu tố rủi ro mà chúng tôi
quan tâm hiện nay chính là biến động giá của nguồn nguyên liệu đầu vào
này. Đối với nhiệt điện, chi phí nguyên liệu đầu vào đóng góp khá lớn trong
giá vốn, từ 40 – 70% chi phí giá vốn (theo tính toán bảng 15) do đó biến
động chi phí đầu vào có tác động rất lớn đến hiệu quả đầu tư dự án.
DIỄN BIẾN GIÁ KHÍ TỰ NHIÊN
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 23
DIỄN BIẾN GIÁ THAN
Hình trên cho thấy các nguồn nguyên liệu như khí tự nhiên và than có mức
biến động giá khá nhiều trong những năm qua. Do đó với các dự án nhiệt
điện cần phân tích kỹ độ nhạy của sự biến động giá nguyên liệu này.
5.1.4 Rủi ro thời gian xây dựng và kỹ thuật
Vì các công trình về sản xuất điện thường là các công trinh lớn chiếm diện
tích khá lớn, số vốn đầu tư lại rất lớn nên doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro nếu
việc tiến độ thi công chậm chạp, thời gian đi vào hoạt động kéo dài sẽ khiến
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi vốn đầu tư đặc biệt là
khi doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng. Việc di dời dân và đền bù
giải tỏa cũng sẽ khiến tiến độ hoàn thành kéo dài hơn.
Một rủi ro nữa đối với việc kinh doanh trong ngành này đó là vấn đề kỹ
thuật. Các nhà máy điện đòi hỏi sự an toàn rất cao do đó kỹ thuật xây dựng
rất quan trọng, việc xây dựng không đúng kỹ thuật sẽ gây ra hậu quả cực kỳ
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 24
nghiêm trọng khi xảy ra sự cố.
5.1.5 Rủi ro lãi suất
Những tháng cuối năm 2010 lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng tăng
lên mức cao, dao động từ 16-18%/năm. Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính
phủ và Chỉ thị 01/CT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước nhằm Kiểm soát
tăng trưởng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát đã tác động nhiều đến lãi
suất cho vay cụ thể của từng ngân hàng, đưa mặt bằng lãi suất lên cao.
Vốn tín dụng vẫn tập trung ưu tiên cho các lĩnh vực sản xuất tuy nhiên, với
mặt bằng lãi suất cao các doanh nghiệp vẫn khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn này. Đến hết quý 1/2011 tình hình lãi suất cho vay của các ngân
hàng vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, đầu quý 2/2011 lạm phát có dấu hiệu
bắt đầu giảm tốc, CPI tháng 6 được dự báo khoảng 0.7% đã khiến cho đà
tăng lãi suất cũng chững lại tuy nhiên vẫn ở mức cao. Với việc ưu tiên kiềm
chế lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ vẫn sẽ được duy trì đến hết năm
do đó dự báo lãi suất trong ngắn hạn có thể sẽ vẫn chưa giảm xuống được,
sự điều chỉnh giảm có thể xảy ra khi lạm phát được kiểm soát tốt hơn tuy
nhiên vẫn sẽ ở mức cao.
Các dự án về điện thường đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư rất lớn, đặc biệt là
các dự án thủy điện. Đây lại là ngành kinh tế trọng điểm nên các dự án
được hưởng những chính sách ưu đãi về vốn vay vì vậy tỷ trọng vốn vay
trong tổng nguồn vốn thường chiếm một tỷ lệ cao. Cơ cấu vốn khi đầu tư
các dự án thường là vốn vay 70%, còn lại 30% là vốn tự có. Với cơ cấu vốn
như thế sự dao động lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các
dự án.
Để giới hạn mức rủi ro lãi suất, các công ty sản xuất điện có thể vay vốn từ
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB). Nếu tiếp cận được nguồn vốn này,
rủi ro lãi suất sẽ được giảm đi đáng kể vì đây là nguồn vốn với mức lãi suất
cố định và được ưu đãi.
5.1.6 Rủi ro tỷ giá
Một trong những rủi ro nữa của các dự án về sản xuất điện đó là biến động
tỷ giá nếu các dự án có vốn tài trợ bằng ngoại tệ. Tuy nhiên, vấn đề tỷ giá
trong thời gian sắp tới có thể sẽ ổn định khi mới đây nhất NHNN liên tục
đưa ra các quyết định và thông tư nhằm đưa ra các biện pháp can thiệp vào
thị trường ngoại hối.
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 25
Có thể thấy rằng việc NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc với tiền gửi bằng
ngoại tệ tăng 2% so vào đầu tháng 5/2011 và đưa ra mức trần lãi suất huy
động ở mức 3% đối với cá nhân và 1% đối với tổ chức bên cạnh việc mạnh
tay quản lý thị trường tự do đã góp phần làm ổn định thị trường ngoại hối
trong tháng 5 vừa qua. Cụ thể, mức tỷ giá liên ngân hàng đã khá ổn định và
dao động trong biên độ hẹp, quanh mức 20.643 – 20.723 VND/USD trong
khi tỷ giá trên thị trường tự do đã dần tiến sát về mức tỷ giá áp dụng trong
hệ thống ngân hàng. Hoạt động buôn bán ngoại tệ trên thị trường tự do bị
siết chặt trong khi các ngân hàng thương mại công bố đã mua được ngoại
tệ của các cá nhân và tổ chức đưa tính thanh khoản ngoại tệ của các ngân
hàng được cải thiện.
Mới đây nhất, theo Quyết định số 1209/QĐ-NHNN việc điều chỉnh tăng tỷ lệ
dự trữ bắt buộc đối với ngoại tệ lên 1% sẽ tác động đến nguồn cung đồng
thời làm cho chi phí cho vay của các ngân hàng thương mại lớn hơn, lãi
suất cho vay theo đó cũng tăng lên. Các doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc,
thận trọng hơn trong việc vay ngoại tệ ngân hàng do đó giảm mức dư nợ tín
dụng ngoại tệ và giảm cầu tín dụng. Về phía các ngân hàng thương mại,
việc khống chế lãi suất huy động tối đa ở mức 2% đối với cá nhân và 0.5%
đối với các tổ chức theo Thông tư số 14/2011/TT-NHNN thì cung ngoại tệ từ
cá nhân và tổ chức sẽ giảm xuống cũng sẽ làm cho khả năng cho vay ngoại
tệ của các NHTM bị hạn chế. Với việc yêu cầu các tổ chức có từ 50% vốn
nhà nước trở lên bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng từ ngày 1/7/2011 thì
nguồn vốn từ các tổ chức sẽ đổ về các ngân hàng thương mại, và NHNN có
thể sẽ tiếp tục mua ngoại tệ từ các ngân hàng thương mại để kiểm soát
cung cầu ngoại tệ và bổ sung vào nguồn dự trữ ngoại hối. Như vậy có thể
thấy thanh khoản ngoại tệ của các ngân hàng thương mại tuy được cải
thiện nhưng cũng không nhiều. Do đó, thị trường ngoại hối sẽ được tiếp tục
ổn định trong thời gian tới.
5.2 Triển vọng
5.2.1 Nhu cầu ngày càng tăng
Ngành điện Việt Nam hiện nay vẫn có cầu lớn hơn cung và nhu cầu dự báo
sẽ tiếp tục gia tăng trong dài hạn với tốc độ cao hơn 2 lần tăng trưởng GDP,
do đó việc đầu tư vào nguồn cung của ngành luôn được sự khuyến khích và
quan tâm của chính phủ về các chính sách thuế, lãi suất và giá nguyên liệu
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 26
đầu vào.
5.2.2 Triển vọng từ việc điều chỉnh giá bán điện:
Hiện nay một trong những khó khăn lớn mà EVN gặp phải trong việc phát
triển nguồn cung điện năng chính là chi phí đầu tư 1 kWh hiện nay lớn hơn
giá bán mà nhà Nước quy định, sau nhiều lần tăng giá điện thì giá bán lẻ
điện hiên nay của Việt Nam ở mức 1.200 đồng/kWh (tương đương 6
cents/kWh) mức giá này hiện được cho là thấp so với khu vực, nơi có giá
bán điện tầm trên 10 cents/kWh. Do đó trong tương lai, với mục đích
khuyến khích đầu tư cải thiện nguồn cung điện năng, khả năng giá điện sẽ
được Chính Phủ tiếp tục tăng.
5.2.3 Mục tiêu xây dựng thị trường điện cạnh tranh
Hiện nay có khá nhiều đề án tái cơ cấu ngành điện nhằm xây dựng một thị
trường điện cạnh tranh. Nếu việc tái cơ cấu này thành công sẽ giải quyết
được những vấn đề từ sự độc quyền của EVN, tăng tính hấp dẫn của
ngành điện hiện nay.
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 27
6. CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH
Vốn điều lệ: 2,062,412,460,000 đồng
Địa chỉ: 21 Nguyễn Huệ, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định
Điện thoại: +84 (56) 389-2792
Fax: +84 (56) 389-1975
Website: www.vshpc.evn.com.vn
Biến động trong 52 tuần 8.50 –14.10
Khối lượng trung bình (10 ngày)
156,233
Số cổ phần đang lưu hành 202.24 triệu
Công ty Cổ Phần Thuỷ Điện Vĩnh
Sơn - Sông Hinh
EPS pha loãng
Tỷ lệ lãi gộp (%)
Thông tin sơ lược
Công ty hiện đang quản lý và vận hành hai nhà máy thủy điện:
Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn sản xuất điện năng dựa trên
nguồn nước sông Kôn với công suất lắp đặt là 66 MW, lượng
điện sản xuất ra là 228,5 triệu kWh/năm và Nhà máy thủy điện
Sông Hinh sản xuất điện năng dựa trên nguồn nước sông
Hinh với công suất lắp đặt 70 MW, lượng điện sản xuất là 370
triệu kWh/năm. Với công suất 66MW và sản lượng điện hàng
năm 230 triệu KWh, Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn là nhà máy
thuỷ điện có quy mô lớn đầu tiên ở miền Trung và Tây
Nguyên. VSH cung cấp khoảng 2.4 % trong tổng công suất
quốc gia. Nguồn điện sản xuất ra dựa vào sức nước do đó chi
phí sản xuất rẻ nhưng năng lực sản xuất của công ty lại phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Như các công ty điện khác
tại Việt Nam, điện thành phẩm do công ty sản xuất ra được ký
hợp đồng bao tiêu toàn bộ với tập đoàn điện lực Việt Nam
EVN.
Dữ liệu trên mỗi CP
2008 2009 2010 TTM TB 3
năm
EPS pha loãng 2697,90 1809,23 1480,23 1471,24 1963,84
EPS cơ bản 2697,90 2555,86 1455,01 1446,17 2190,87
Doanh thu trên
mỗi CP
3517,82 3545,12 2043,47 2044,16 3016,93
Khả năng sinh lợi
2008 2009 2010 TTM TB 3
năm
Tỷ lệ lãi gộp (%) 63,26 64,27 56,83 56,53 59,74
Tỷ lệ lãi từ hoạt động KD
(%)
76,53 74,78 76,46 76,00 74,25
Tỷ lệ EBIT (%) 78,74 76,06 77,53 76,99 76,43
Tỷ lệ lãi ròng (%) 76,69 72,10 71,20 70,75 72,34
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 28
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại
Vốn điều lệ: 3,262,350,000,000 đồng
Địa chỉ: Thôn Phao Sơn,thị trấn Phả Lại, Chí Linh, Hải Dương
Điện thoại: +84 (320) 388-1126
Fax: +84 (320) 388-1338
Website: www.ppc.evn.vn
Biến động trong 52 tuần 7.00 –16.90
Khối lượng trung bình (10 ngày)
190,217
Số cổ phần đang lưu hành 323.15 triệu
EPS pha loãng
Tỷ lệ lãi gộp (%)
Thông tin sơ lược
Công ty Cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại (PPC) tiền thân là nhà
máy nhiệt điện Phả Lại thành lập năm 1982 và chính thức
chuyển đổi sang hình thức công ty Cổ phần vào tháng 01 năm
2006. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là sản
xuất điện năng (chiếm khoảng 99% doanh thu). Công ty hiện
có sáu tổ máy đang hoạt động tại hai nhà máy là Phả Lại I và
Phả lại II với tổng công suất lắp đặt lên tới 1040 MW. Hiện nay
và trong những năm tới, Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại
vẫn là một trung tâm sản xuất nhiệt điện lớn ở khu vực phía
Bắc.
Dữ liệu trên mỗi CP
2008 2009 2010 TTM TB 3
năm
EPS pha
loãng
-654,41 2743,35 12,77 -91,00 1159,09
EPS cơ bản -654,28 2743,35 12,71 -90,73 1171,55
Doanh thu
trên mỗi CP
11936,42 13596,45 12885,35 13120,81 12588,42
2008 2009 2010 MRQ TB 3
năm
Giá trị sổ
sách trên
mỗi CP
10419,47 13158,97 11433,91 11967,94 11662,94
Khả năng sinh lợi
2008 2009 2010 TTM TB 3
năm
Tỷ lệ lãi gộp (%) 27,91 28,98 17,07 16,94 25,81
Tỷ lệ lãi từ hoạt động KD
(%)
-
12,39
20,02 0,15 -0,90 7,02
Tỷ lệ EBIT (%) -
12,06
20,05 5,00 4,16 8,36
Tỷ lệ lãi ròng (%) -5,48 20,18 0,10 -0,69 9,11
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 29
Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà
Vốn điều lệ: 635,000,000,000 đồng
Địa chỉ: Khu 8, Thị trấn Thác Bà, Huyện Yên Bình, Tỉnh Yên Bái
Điện thoại: +84 (29) 388-4116
Fax: +84 (29) 388-4167
Website: www.thacba.evn.com.vn
Biến động trong 52 tuần 11.00 -16.90
Khối lượng trung bình (10 ngày)
10,259
Số cổ phần đang lưu hành 63.50 triệu
EPS pha loãng
Tỷ lệ lãi gộp (%)
Thông tin sơ lược
Thuỷ điện Thác Bà là nhà máy thuỷ điện đầu tiên của Việt
Nam đồng thời là 1 trong 7 nhà máy thuỷ điện của Tổng công
ty điện lực Việt Nam (EVN). Ngày 5 tháng 10 năm 1971, Nhà
máy đã khởi động tổ máy số 1 và hoà lưới điện quốc gia. Lĩnh
vực hoạt động chính của TBC là sản xuất điện năng (chiếm
99% doanh thu). Các tổ máy của công ty Thuỷ điện Thác Bà
đã vận hành liên tục hơn 35 năm, bao gồm ba tổ máy, mỗi tổ
máy có công suất 40 MW (40MW × 3) với thiết bị công nghệ
của Liên Xô.
Dữ liệu trên mỗi CP 2008 2009 2010 TTM TB 3
năm EPS pha loãng
2556,27 2043,02 649,91 747,84 1626,17
EPS cơ bản 2556,27 2043,02 649,91 747,84 1626,17 Doanh thu trên mỗi CP
3852,41 3291,25 2077,69 2149,00 2975,02
2008 2009 2010 MRQ TB 3 năm
Giá trị sổ sách trên mỗi CP
12160,85 12025,92 11724,21 11800,61 11677,39
Khả năng sinh lợi 2008 2009 2010 TTM TB 3
năm Tỷ lệ lãi gộp (%) 71,19 64,49 38,96 40,55 56,43 Tỷ lệ lãi từ hoạt động KD (%)
72,68 67,66 36,15 39,96 55,71
Tỷ lệ EBIT (%) 72,86 67,72 36,16 40,02 55,97 Tỷ lệ lãi ròng (%) 66,36 62,07 31,28 34,80 51,64
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 30
Công ty Cổ phần Mía đường - Nhiệt điện Gia Lai
Vốn điều lệ: 145,054,928,000 đồng
Địa chỉ: 561 Trần Hưng Đạo, Thị xã Ayunpa, tỉnh Gia Lai
Điện thoại: +84 (59) 365-7236
Fax: +84 (59) 365-7236
Website: www.secgialai.com.vn
Biến động trong 52 tuần 19.40 –30.00
Khối lượng trung bình (10 ngày)
5,735
Số cổ phần đang lưu hành 14.51 triệu
EPS pha loãng
Tỷ lệ lãi gộp (%)
Thông tin sơ lược
Công ty cổ phần Mía đường Nhiệt điện Gia lai là một trong
những doanh nghiệp cung cấp sản lượng dường lớn và ổn
định ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên nhờ vào vị trí địa lý
và điều kiện lãnh thổ nhưỡng phù hợp cho nghành sản xuất
mà không phải nhà máy đường nào cũng làm được. Lợi thế
lớn nhất của công ty là vùng nguyên liệu ổn định với cự ly vận
chuyển bình quân chỉ 22km, ngoài ra công ty có đội ngũ cán
bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề với kinh nghiệm nhiều năm
trong nghành sản xuất đường, có nhiều sáng kiến kỹ thuật tiết
kiệm được chi phí, hiệu quả sản xuất tốt.
Dữ liệu trên mỗi CP
2008 2009 2010 TTM TB 3 năm
EPS pha loãng
3330,14 3127,18 4137,80 4246,32 3019,96
EPS cơ bản --- 6983,40 4557,50 4516,59 5770,45 Doanh thu trên mỗi CP
--- 34290,74 22487,40 25310,45 28389,07
2008 2009 2010 MRQ TB 3 năm
Giá trị sổ sách trên mỗi CP
11674,45 12446,79 13535,07 14549,22 12027,62
Khả năng sinh lợi
2008 2009 2010 TTM TB 3 năm
Tỷ lệ lãi gộp (%) 27,28 24,88 29,71 27,30 25,37 Tỷ lệ lãi từ hoạt động KD (%)
23,19 22,13 22,69 19,92 20,23
Tỷ lệ EBIT (%) 23,99 23,03 28,40 26,48 22,13 Tỷ lệ lãi ròng (%) 22,66 20,37 20,27 17,84 18,85
PHÒNG NGHIÊN CỨU
NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM 31
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa
Vốn điều lệ: 604,856,000,000 đồng
Địa chỉ: phường Long Hương, thị Xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Điện thoại: +84 (64) 221-2811
Fax: +84 (64) 382-5985
Website: www.btp.com.vn
Biến động trong 52 tuần 4.70 – 13.55
Khối lượng trung bình (10 ngày)
18,514
Số cổ phần đang lưu hành 59.29 triệu
EPS pha loãng
Tỷ lệ lãi gộp (%)
Thông tin sơ lược
Công ty cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa là công ty hoạt động trong
lĩnh vực năng lượng, chuyên sản xuất, kinh doanh điện năng
cũng như quản lý, vận hành, sửa chữa các thiết bị điện và nhà
máy điện. Bên cạnh đó, công ty cũng sản xuất nước uống, các
sản phẩm kim loại, chế biến và kinh doanh nông sản, hải sản
cũng như hoạt động kinh doanh nguyên vật liệu, xây dựng
công nghiệp, buôn bán bất động sản, vận chuyển hang hóa.
Dữ liệu trên mỗi CP
2008 2009 2010 TTM TB 3 năm
EPS pha loãng
2970,26 860,36 369,52 -113,91 1155,39
EPS cơ bản --- 860,36 369,52 -111,65 614,94 Doanh thu trên mỗi CP
--- 24342,95 33705,73 38449,75 29024,34
2008 2009 2010 MRQ TB 3 năm
Giá trị sổ sách trên mỗi CP
14304,14 13370,13 13993,49 14206,80 13094,53
Khả năng sinh lợi
2008 2009 2010 TTM TB 3 năm
Tỷ lệ lãi gộp (%) 10,25 13,33 10,97 7,89 10,57 Tỷ lệ lãi từ hoạt động KD (%)
19,03 -0,44 1,44 -0,01
5,77
Tỷ lệ EBIT (%) 22,36 2,67 3,32 0,01 9,00 Tỷ lệ lãi ròng (%) 13,95 3,53 1,10 -
0,29 5,20
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ GIA
Hotline: (84.8) 62 836 888
Email: [email protected]
Website: www.phugiasc.vn
Trụ sở
ĐC: Lầu 8-9, 58 Nguyễn Đình Chiểu, P.Đakao, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh
ĐT: (84.8) 62 836 888
Fax: (84.8) 62 838 666
Chi nhánh Hà Nội
ĐC: Tầng 4, tòa nhà 200 Nguyễn Lương Bằng, Q.Đống Đa, Hà Nội
ĐT: (04) 3513 4045
Fax: (04) 3513 4046
Phòng Phân tích – Khối Ngân hàng Đầu tư
(84.8) 62 836 888 (ext: 402)
Những thông tin và nhận định mà PGSC cung cấp trên đây là dựa trên đánh giá của người viết tại ngày đưa ra bản tin. Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo nhằm giúp nhà đầu tư có đầy đủ thông tin hơn trong việc ra quyết định và có thể thay đổi bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước. Thông tin trong bản tin này dựa trên những thông tin có sẵn thu thập từ nhiều nguồn mà được tin là đáng tin cậy, tuy nhiên độ chính xác và hoàn hảo không được đảm bảo. PGSC không chịu trách nhiệm những khoản lỗ trong đầu tư khi sử dụng những thông tin trong bản tin này.
PHÂN TÍCH NGÀNH