6
NGHIÊN CỨU LẬP TRÌNH DI TRUYỀN ỔN ĐỊNH TRẠNG THÁI CHO LỚP CÁC BÀI TOÁN HỒI QUY KÝ HIỆU Pham Thi Thuong 1 ; Nguyn Lan Oanh 1 1 University of Information and Communication Technology, Thai Nguyen University TÓM TT Trong bài báo này chúng tôi đề xut phương pháp mới để tránh hiện tượng hi tsm, mt vấn đề phbiến trong Lp trình di truyn, bằng cách tăng tính đa dạng ca qun thtrong quá trình tiến hóa. Phương pháp này xem tui và độ thích nghi ca li gii là các tiêu chí cn ti ưu. Quá trình tiến hóa qun thda trên mt Pareto hai chiu gm các cá thcó tui nhnhất và độ thích nghi cao nht. Để đánh giá phương pháp, chúng tôi tiến hành thnghim trên mt slp các bài toán hi quy ký hiu với độ phc tạp tăng dần vmt cu trúc. Kết quthnghim cho thy li gii tìm được ca phương pháp này tốt hơn so với Lp trình di truyn chun (SGP) được đề xut bi Koza [6], phương pháp lp trình di truyn phân tng tui ALPS được đề xut bi Hornby [4]. Tkhóa Bài toán hi quy ký hiu, Lp trình di truyn, Tối ưu đa mục tiêu Pareto. I. GIỚI THIỆU Một vấn đề thường gặp trong khi thực hiện các giải thuật tiến hóa là hiện tượng chỉ đạt đến điểm tối ưu cục bộ trong không gian các lời giải sau khi tiến hóa đến một ngưỡng nào đó (Murphy and Ryan, 2007). Hiện tượng này được gọi là hội tụ sớm (Ryan, 1996; Louis and Rawlins, 1993). Mặc dù người ta đã cố gắng khắc phục bằng cách tăng số thế hệ, tăng thời gian huấn luyện, … nhưng chưa đạt được hiệu quả như ý muốn. Trong bài báo này chúng tôi đề xuất một phương pháp mới để khắc phục hiện tượng này. Trong các nghiên cứu hiện thời thường sử dụng cách tiếp cận thực hiện nhiều lần tìm kiếm tiến hóa, hay nói cách khác là thực hiện nhiều lần chạy thử nghiệm, mỗi lần chạy tương ứng với việc khởi động lại quá trình tiến hóa để tìm kiếm lời giải tối ưu (Auger and Hánen, 2005; Jansen, 2002). Cách tiếp cận này thường gây lãng phí tài nguyên và không hứa hẹn nhiều khả năng tìm được lời giải tốt. Một trong các phương pháp để tránh hiện tượng hội tụ sớm này là phương pháp cu trúc quần thể phân tầng tuổi ALPS được đề xuất bởi Hornby (Hornby, 2006; Hornby, 2009a; Hornby, 2009b). Phương pháp này xem tuổi của cá thể là thời gian tồn tại của gen trong cấu trúc của lời giải khi tiến hóa qua các thế hệ. Nó phân chia quần thể thành các tầng, mỗi tầng chứa các cá thể với độ tuổi nhất định. Các cá thể trong từng tầng được tiến hóa một cách độc lập. Sau mỗi thế hệ tiến hóa một cá thể ngẫu nhiên được thêm vào tầng trẻ nhất để tăng tính đa dạng của quần thể. Phương pháp này đạt được những kết quả cải tiến đáng kể so với SGP, tuy nhiên nó yêu cầu phải thêm các tham số điều khiển mới như số lượng cá thể trên mỗi tầng, số lượng tầng. Một câu hỏi đặt ra là: Liệu có cách nào mà không cần sử dụng thêm các tham số điều khiển đồng thời vẫn giữ nguyên được chất lượng của lời giải. Để trả lời câu hỏi này, chúng tôi đề xuất phương pháp mới với ý tưởng lựa chọn những cá thể có tuổi ít và độ thích nghi cao (hay giá trị hàm lỗi thấp) cho tham gia vào quá trình tiến hóa. Lựa chọn lời giải có tuổi nhỏ, độ thích nghi cao sẽ làm tăng tính đa dạng của quần thể, bảo quản các lời giải cha mẹ có độ thích nghi cao trong quần thể. Để triển khai ý tưởng này, chúng tôi sử dụng cách tiếp cận tối ưu đa mục tiêu Pareto. Ở đây chúng tôi tập trung vào hai mục tiêu cần tối ưu là tuổi và độ thích nghi của lời giải. Tuổi của lời giải là thời gian tồn tại của gen được tính tương tự như cách tiếp cận của Horby [4]. Quá trình tiến hóa quần thể dựa trên mặt Pareto hai chiều gồm các cá thể có tuổi nhỏ nhất và độ thích nghi cao nhất. Phần tiếp theo của bài báo được tổ chức như sau: Trong phần II, chúng tôi trình bày ngắn gọn các kiến thức cơ bản bao gồm GP và phương pháp tối ưu đa mục tiêu. Phần III là phương pháp mới mà chúng tôi đề xuất. Các thiết lập thực nghiệm được trình bày trong phần IV. Cuối cùng là các kết quả đạt được và phần thảo luận chỉ ra những công việc sẽ được nghiên cứu trong tương lai. II. KIẾN THỨC CƠ SỞ A.Lập trình di truyền và Lập trình di truyền ổn định trạng thái Lập trình di truyền (GP: Genetic Programming) được phát triển một cách có hệ thống bởi Koza [6] năm 1992. Dựa trên những quan sát về các hệ thống sinh học. GP sử dụng thuyết tiến hóa của Darwin để 91 Phạm Thị Thương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 91 - 96 Nitro PDF Software 100 Portable Document Lane Wonderland Nitro PDF Software 100 Portable Document Lane Wonderland

Nghiên cứu lập trình di truyền ổn định trạng thái cho lớp ...tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/brief_51688... · Trong bài báo này chúng tôi

  • Upload
    phungtu

  • View
    224

  • Download
    2

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nghiên cứu lập trình di truyền ổn định trạng thái cho lớp ...tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/brief_51688... · Trong bài báo này chúng tôi

NGHIÊN CỨU LẬP TRÌNH DI TRUYỀN ỔN ĐỊNH TRẠNG THÁI

CHO LỚP CÁC BÀI TOÁN HỒI QUY KÝ HIỆU

Pham Thi Thuong1; Nguyễn Lan Oanh

1

1University of Information and Communication Technology, Thai Nguyen University

TÓM TẮT —

Trong bài báo này chúng tôi đề xuất phương pháp mới để tránh hiện tượng hội tụ sớm, một vấn đề

phổ biến trong Lập trình di truyền, bằng cách tăng tính đa dạng của quần thể trong quá trình tiến

hóa. Phương pháp này xem tuổi và độ thích nghi của lời giải là các tiêu chí cần tối ưu. Quá trình tiến

hóa quần thể dựa trên mặt Pareto hai chiều gồm các cá thể có tuổi nhỏ nhất và độ thích nghi cao

nhất. Để đánh giá phương pháp, chúng tôi tiến hành thử nghiệm trên một số lớp các bài toán hồi quy

ký hiệu với độ phức tạp tăng dần về mặt cấu trúc. Kết quả thử nghiệm cho thấy lời giải tìm được của

phương pháp này tốt hơn so với Lập trình di truyền chuẩn (SGP) được đề xuất bởi Koza [6], phương

pháp lập trình di truyền phân tầng tuổi ALPS được đề xuất bởi Hornby [4].

Từ khóa — Bài toán hồi quy ký hiệu, Lập trình di truyền, Tối ưu đa mục tiêu Pareto.

I. GIỚI THIỆU

Một vấn đề thường gặp trong khi thực hiện các

giải thuật tiến hóa là hiện tượng chỉ đạt đến điểm

tối ưu cục bộ trong không gian các lời giải sau khi

tiến hóa đến một ngưỡng nào đó (Murphy and

Ryan, 2007). Hiện tượng này được gọi là hội tụ

sớm (Ryan, 1996; Louis and Rawlins, 1993). Mặc

dù người ta đã cố gắng khắc phục bằng cách tăng

số thế hệ, tăng thời gian huấn luyện, … nhưng

chưa đạt được hiệu quả như ý muốn. Trong bài

báo này chúng tôi đề xuất một phương pháp mới

để khắc phục hiện tượng này.

Trong các nghiên cứu hiện thời thường sử

dụng cách tiếp cận thực hiện nhiều lần tìm kiếm

tiến hóa, hay nói cách khác là thực hiện nhiều lần

chạy thử nghiệm, mỗi lần chạy tương ứng với

việc khởi động lại quá trình tiến hóa để tìm kiếm

lời giải tối ưu (Auger and Hánen, 2005; Jansen,

2002). Cách tiếp cận này thường gây lãng phí tài

nguyên và không hứa hẹn nhiều khả năng tìm

được lời giải tốt.

Một trong các phương pháp để tránh hiện

tượng hội tụ sớm này là phương pháp cấu trúc

quần thể phân tầng tuổi ALPS được đề xuất bởi

Hornby (Hornby, 2006; Hornby, 2009a; Hornby,

2009b). Phương pháp này xem tuổi của cá thể là

thời gian tồn tại của gen trong cấu trúc của lời

giải khi tiến hóa qua các thế hệ. Nó phân chia

quần thể thành các tầng, mỗi tầng chứa các cá thể

với độ tuổi nhất định. Các cá thể trong từng tầng

được tiến hóa một cách độc lập. Sau mỗi thế hệ

tiến hóa một cá thể ngẫu nhiên được thêm vào

tầng trẻ nhất để tăng tính đa dạng của quần thể.

Phương pháp này đạt được những kết quả cải tiến

đáng kể so với SGP, tuy nhiên nó yêu cầu phải

thêm các tham số điều khiển mới như số lượng cá

thể trên mỗi tầng, số lượng tầng.

Một câu hỏi đặt ra là: Liệu có cách nào mà

không cần sử dụng thêm các tham số điều khiển

đồng thời vẫn giữ nguyên được chất lượng của lời

giải. Để trả lời câu hỏi này, chúng tôi đề xuất

phương pháp mới với ý tưởng lựa chọn những cá

thể có tuổi ít và độ thích nghi cao (hay giá trị hàm

lỗi thấp) cho tham gia vào quá trình tiến hóa. Lựa

chọn lời giải có tuổi nhỏ, độ thích nghi cao sẽ làm

tăng tính đa dạng của quần thể, bảo quản các lời

giải cha mẹ có độ thích nghi cao trong quần thể.

Để triển khai ý tưởng này, chúng tôi sử dụng cách

tiếp cận tối ưu đa mục tiêu Pareto. Ở đây chúng

tôi tập trung vào hai mục tiêu cần tối ưu là tuổi và

độ thích nghi của lời giải. Tuổi của lời giải là thời

gian tồn tại của gen được tính tương tự như cách

tiếp cận của Horby [4]. Quá trình tiến hóa quần

thể dựa trên mặt Pareto hai chiều gồm các cá thể

có tuổi nhỏ nhất và độ thích nghi cao nhất.

Phần tiếp theo của bài báo được tổ chức

như sau: Trong phần II, chúng tôi trình bày ngắn

gọn các kiến thức cơ bản bao gồm GP và phương

pháp tối ưu đa mục tiêu. Phần III là phương pháp

mới mà chúng tôi đề xuất. Các thiết lập thực

nghiệm được trình bày trong phần IV. Cuối cùng

là các kết quả đạt được và phần thảo luận chỉ ra

những công việc sẽ được nghiên cứu trong tương

lai.

II. KIẾN THỨC CƠ SỞ

A.Lập trình di truyền và Lập trình di truyền

ổn định trạng thái

Lập trình di truyền (GP: Genetic Programming)

được phát triển một cách có hệ thống bởi Koza [6]

năm 1992. Dựa trên những quan sát về các hệ thống

sinh học. GP sử dụng thuyết tiến hóa của Darwin để

91

Phạm Thị Thương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 91 - 96

Nitro PDF Software100 Portable Document Lane

Wonderland

Nitro PDF Software100 Portable Document Lane

Wonderland

Page 2: Nghiên cứu lập trình di truyền ổn định trạng thái cho lớp ...tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/brief_51688... · Trong bài báo này chúng tôi

tiến hóa quần thể các lời giải cho bài toán [5, 6]. GP

có thể xem là một phương pháp máy học nhằm tối

ưu quần thể các chương trình máy tính để thực hiện

một nhiệm vụ tính toán cho trước. Giải thuật lập

trình di truyền gồm các bước như sau:

Bước 0: Khởi tạo quần thể ban đầu, P(0).

Lặp:

Bước1: Đánh giá độ thích nghi (độ tốt) của

mỗi lời giải trong quần thể P(t).

Bước 2: Lựa chọn 2 lời giải cha trong quần

thể P(t) dựa trên độ thích nghi của

chúng.

Bước 3: Thực hiện các thao tác di truyền để

thu được quần thể P(t+1)

Lặp đến tận khi các điều kiện dừng thỏa

mãn.

Với lập trình di truyền ổn định trạng thái

các lời giải con mới tạo ra được đưa vào quần thể

hiện thời và chúng có thể cạnh tranh với cha mẹ

trong quá trình tiến hóa.

B.Tối ưu đa mục tiêu

Tối ưu đa mục tiêu (Multi Object Optimization-

MOO) nhằm tối ưu các mục tiêu xung đột là vấn

đề thường gặp trong thực tế. Bài toán MOO được

mô tả như một hàm vecto f nhằm ánh xạ một dãy

gồm N tham biến (các biến quyết định) đến một

dãy gồm M mục tiêu. Bài toán này được phát biểu

một cách hình thức như sau: Tìm cực trị của hàm

mục tiêu:

))(),...,(),(()( 21 xfxfxfxfy M ,

Xxxxx N ),...,,( 21

Trong đó:

- x là véc tơ quyết định,

- y là véc tơ mục tiêu.

Giả sử xét bài toán cực tiểu, với 2 véc tơ

quyết định a, b trong X, chúng ta nói a ―trội‖ hơn

(dominates) b: ba khi và chỉ khi:

)(:,...,2,1)()(:,...,2,1 afMjbfafMi jii

< )(bf j

Véc tơ quyết định mà không bị vượt trội

bởi các véc tơ quyết định khác thì được gọi là véc

tơ tối ưu Pareto. Một họ gồm tất cả các lời giải

trội (y) hoặc không bị vượt trội bởi véc tơ khác

được gọi là tập tối ưu Pareto (Pareto set) hoặc mặt

tối ưu Pareto (Pareto-optimal front). Hình 1- Ví

dụ cho mặt tối ưu Pareto.

Hình 1- Mặt tối ưu Pareto 2 mục tiêu.

Một số giải thuật tiến hóa đa mục tiêu thông

thường để tìm mặt tối ưu Pareto thông dụng gồm

[3]:

- Niched Pareto GA (NPGA)

- Non-dominated sorting GA (NSGA)

- Elitist Non-dominated Sorting GA (NSGA II)

- Strength – Pareto EA (SPEA)

- Pareto – archived evolution strategy (PAES)

Trong bài báo này chúng tôi sử dụng

phương pháp NSGAII để triển khai ý tưởng đề

xuất (chúng tôi gọi phương pháp mới này là

AFMPGP – Age Fitness Multi Pareto Genetic

Programming).

III. PHƯƠNG PHÁP ĐỀ XUẤT

Phần này mô tả chi tiết phương pháp do chúng tôi

đề xuất. Phương pháp này cũng gồm các bước

như trình bày trong mục II.A.

1.Tuổi của gen (Age)

Khái niệm về tuổi của lời giải là thời gian tồn tại

của gen trong cấu trúc của lời giải qua các thể hệ

đã được sử dụng trong phương pháp ALPS.

ALPS được xem là một trong các phương pháp

tốt để tránh hiện tượng hội tụ sớm (Hornby,

2006). Phương pháp AFMPGP sử dụng phép đo

tuổi tương tự như phương pháp của Hornby, và

xem tuổi là một tiêu chí cần tối ưu.

Trong quần thể ban đầu, tất cả các cá thể

được khởi tạo với tuổi là một. Khi lai ghép và đột

biến, giá trị tuổi của các lời giải con là tuổi của lời

giải cha hoặc mẹ lớn nhất cộng với một, hay nói

cách khác tuổi được đo bởi thời gian tồn tại của

phần gen trong lời giải cha hoặc mẹ mà tồn tại lâu

nhất trong quần thể cộng với một.

2. Quần thể Age-Fitness Pareto

Quần thể được biểu diễn bởi mặt Pareto hai chiều

gồm các lời giải có tuổi nhỏ nhất và độ thích nghi

cao nhất. Nhiệm vụ học là xác định mặt Pareto

tối ưu. Trong quá trình tiến hóa, mặt Pareto sẽ

chứa các lời giải trội, mỗi lời giải trên mặt chỉ bị

92

Phạm Thị Thương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 91 - 96

Nitro PDF Software100 Portable Document Lane

Wonderland

Nitro PDF Software100 Portable Document Lane

Wonderland

Page 3: Nghiên cứu lập trình di truyền ổn định trạng thái cho lớp ...tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/brief_51688... · Trong bài báo này chúng tôi

thay thế hay bị loại bỏ bởi lời giải có độ thích

nghi thấp hơn và tuổi trẻ hơn. Hơn nữa để góp

phần khắc phục hiện tượng hội tụ sớm, trong quá

trình tiến hóa chúng tôi bổ sung thêm vào quần

thể hiện thời một lời giải được sinh ngẫu nhiên

mới.

3. Biểu diễn lời giải

Lời giải được biểu diễn bởi cấu trúc cây.

Các nút trong của cây là các hàm và các lá là các

ký hiệu kết thúc. Hình 2 là ví dụ minh họa cho

cấu trúc cây lời giải. GP áp dụng cho bài toán hồi

quy ký hiệu nhằm tìm mô hình khớp với tập dữ

liệu cho trước.

Hình 2. Cấu trúc cây lời giải GP

4. Khởi tạo quần thể

Quần thể ban đầu chứa các cây lời giải với chiều

cao nằm trong giới hạn [a, b] cho trước, với a, b

là các số nguyên xác định giới hạn dưới, giới hạn

trên. Các cây này được sinh ngẫu nhiên với 50%

gồm các cây đầy đủ và 50% các cây thông

thường.

5. Đánh giá độ thích nghi của lời giải

Trong bài báo này chúng tôi sử dụng công thức

đo giá trị lỗi là tổng giá trị tuyệt đối của sự chênh

lệch giữa đầu ra thực sự của lời giải học được và

giá trị mong đợi:

n

i

iip ope1

||

Trong đó:

ep là giá trị lỗi của lời giải p trong quần thể.

oi là đầu ra mong đợi của quan sát thứ i trong tập

dữ liệu huấn luyện.

pi là đầu ra thực tế của lời giải p của quan sát i

trong tập huấn luyện.

Độ thích nghi fp của lời giải được tính theo

công thức:

p

pe

f

1

1

6.Chọn lọc cạnh tranh Pareto

Chúng tôi sử dụng phương pháp chọn lọc cạnh

tranh để lựa chọn các lời giải cha mẹ. Các lời giải

cha mẹ được lựa chọn phải thỏa mãn đồng thời

hai tiêu chuẩn tối ưu đó là tuổi ít và có độ thích

nghi cao: Tại mỗi thế hệ, k lời giải được lựa chọn

ngẫu nhiên, trong k lời giải này, chọn 2 trong k

lời giải theo cách chọn lọc cạnh tranh để đưa vào

quần thể kế tiếp.

7. Các toán tử di truyền

a. Phép lai ghép Cặp lời giải cha mẹ được lựa chon sẽ được lai

ghép với nhau sử dụng phương pháp trao đổi chéo

để sinh ra hai lời giải con:

-Chọn ngẫu nhiên một nút trên cây cha 1

-Chọn ngẫu nhiên một nút trên cây cha 2

-Tráo đổi hai nút này cùng với các cây con của

chúng.

Hình 4 là ví dụ cho phép lai ghép. Bốn lời

giải gồm hai cha và hai con được đưa vào quần

thể hiện thời.

Hình 4: Ví dụ phép lai ghép a) Cây lời giải cha 1

b) cây lởi giải cha 2, c) cây lời giải con 1, d) cây

lời giải con 2.

b. Phép đột biến Phép đột biến được tiến hành trên một cá thể cha

bằng cách chọn ngẫu nhiên một cây con trên cây

cha và thay cây con đó bởi cây con được sinh

ngẫu nhiên mới. Lời giải cha và lời giải con sinh

ra lại được đưa vào quần thể ban đầu. Hình 5 là ví

dụ cho phép đột biến.

+

* ln

1 2 x

*

/ -

x 2 x *

7 4

+

* ln

1 2 x

*

/

x 2

*

1 2

a)

+

ln

x

-

x *

7 4 c)

b)

d)

93

Phạm Thị Thương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 91 - 96

Nitro PDF Software100 Portable Document Lane

Wonderland

Nitro PDF Software100 Portable Document Lane

Wonderland

Page 4: Nghiên cứu lập trình di truyền ổn định trạng thái cho lớp ...tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/brief_51688... · Trong bài báo này chúng tôi

(a) (b)

Hình 5: Ví dụ phép đột biến, (a) cây con trái được

lựa chọn để đột biến, (b) thay thế cây con đột biến

bởi cây con sinh ngẫu nhiên mới

Chúng tôi xác định kích cỡ của quần thể

ban đầu – tương tự như kích cỡ của quần thể của

giải thuật tiến hóa truyền thống. Sau mỗi thế hệ

tiến hóa, kích cỡ của quần thể là lớn hơn gấp đôi

so với kích thước ban đầu. Chúng tôi thực hiện

quá trình loại bỏ các cá thể bị vượt trội trong quần

thể đến khi thu được kích thước quần thể ban đầu

hoặc cho đến khi không tìm được các cá thể

không trội được để loại bỏ chúng để thu được mặt

tối ưu hai mục tiêu Pareto. Các cá thể trong mặt

tối ưu này lại tiếp tục tham gia vào quá trình tiến

hóa tại thế hệ tiếp theo và quy trình lại được lặp

lại cho đến khi số thế hệ tối đa thỏa mãn hoặc tìm

được lời giải đúng hoặc có độ thích nghi nhỏ hơn

ngưỡng α cho phép.

Chúng tôi đã tiến hành lập trình thử nghiệm

phương pháp đề xuất trên lớp các bài toán hồi quy

ký hiệu với độ phức tạp tăng dần. Với nghiên cứu

này, chúng tôi xem độ phức tạp của bài toán tăng

khi cấu trúc của lời giải của bài toán tăng. Cấu

trúc lời giải bài toán được biểu diễn như một cây

lời giải với các nút trong là các hàm và các nút lá

là các ký hiệu kết. Phương pháp đề xuất được so

sánh với SGP – Lập trình di truyền gốc với các

thao tác tiến hóa chuẩn, phương pháp ALPS được

xem là phương pháp tốt để tránh hiện tượng hội tụ

sớm. Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp

đề xuất tìm được giải pháp tốt hơn đáng kể so với

SGP và phương pháp ALPS, thậm chí trong

trường hợp độ phức tạp của bài toán tăng dần.

IV. THIẾT LẬP THỰC NGHIỆM

A. Lớp các bài toán

Để đánh giá hiệu quả của phương pháp đề xuất,

chúng tôi kiểm thử trên 2 bài toán hồi quy ký hiệu

F1, F2. Trong đó bài toán F2 có cấu trúc hàm mục

tiêu biến đổi từ đơn giản đến phức tạp. Bảng 1.

Mô tả các bài toán này.

Bảng 1: Một số bài toán hồi quy ký hiệu

Lớp

bài

toán

Các công thức với độ phức tạp

giải pháp tăng dần

F1 cos(x)+sin(x) + sin2(x)

F2 1. x2+x (F1.1)

2. x3+x

2+x (F1.2)

3. x4+x

3+x

2+x (F1.3)

4. x5+x

4+x

3+x

2+x (F1.4)

5. x6+x

5+x

4+x

3+x

2+x (F1.5)

B. Thiết lập tham số thực nghiệm

Các tham số được sử dụng trong thực nghiệm được

chỉ ra trong Bảng 2. Đây là các tham số với các giá

trị thường được sử dụng trong các nghiên cứu và

các thực nghiệm của GP [7].

Bảng 2: Bảng các tham số thực nghiệm

Các tham số Các giá trị

Kích cỡ quần thể 500

Số thể hệ, điều kiện dừng 100, α = 0.01

Phương pháp lựa chọn cạnh tranh

Kích cỡ lựa chọn 2

Xác suất lai ghép 0.9

Xác suất đột biến 0.05

Chiều cao tối đa của các

cây lời giải trong quần thể

ban đầu

6

Chiều sâu tối đa của cây

lời giải trong các quần thể

15

Các ký hiệu không kết

thúc

+, -, *, / (protected

one), sin, cos, exp,

log (protected one)

Các ký hiệu kết thúc X

Tập huần luyện 60 điểm ngẫu nhiên

trong khoảng [-1,1]

Công thức fitness Độ thích nghi của

lời giải

Số lần thử nghiệm 30 lần chạy

V. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Phần này mô tả các thông tin, kết quả thực

nghiệm và một số trao đổi thảo luận. Trong các

thực nghiệm này, độ thích nghi của cá thể tốt nhất

trong tiến trình tiến hóa được tính trung bình qua

30 lần chạy và đồ thị kết quả tương ứng chỉ ra

như Hình 6, Hình 7. Trong đó Hình 6 là trung

bình fitness của cá thể tốt nhất của 30 lần chạy

cho bài toán F1. Hình 7 là các kết quả trung bình

của cá thể tốt nhất của 30 lần chạy cho bài toán

F2.

Các kết quả thực nghiệm cho thấy phương

pháp đề xuất (AFMPGP, đường trên cùng) là hiệu

+

* -

1 2 3 4

+

* -

1 2 x *

7 4

94

Phạm Thị Thương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 91 - 96

Nitro PDF Software100 Portable Document Lane

Wonderland

Nitro PDF Software100 Portable Document Lane

Wonderland

Page 5: Nghiên cứu lập trình di truyền ổn định trạng thái cho lớp ...tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/brief_51688... · Trong bài báo này chúng tôi

quả hơn so với SGP (đường thứ 3) và phương

pháp ALPS (đường thứ 2), thậm chí khi học các

bài toán với độ phức tạp tăng dần F2.

Hình 6: Đồ thị trung bình fitness của lời giải

tốt nhất với bài toán F1

Hình 7: Đồ thị trung bình fitness của lời giải

tốt nhất với bài toán (F2)

VI. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN

Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương

pháp mới (AFMPGP) dựa trên việc sử dụng phép

đo tuổi của lời giải dựa trên thời gian tồn tại của

các gen như phương pháp ALPS được đề xuất bởi

Hornby. Chúng tôi xem tuổi và độ thích nghi của

lời giải là hai tiêu chí tối ưu, lựa chọn các cá có

tuổi ít và độ thích nghi cao tham gia vào quá trình

tiến hóa. Điều này sẽ là tăng tính đa dạng trong

quần thể và bảo quản được các lời giải tốt đã hoạc

được trước đó. Mặt khác cách tiếp cận lập trình di

truyền ổn định trạng thái được chúng tôi sử dụng

trong bài báo này nhằm tăng tốc độ hội tụ nhằm

đảm bảo khả năng sớm tìm được giải pháp tốt

trong quá trình tiến hóa. Mặt khác, cách tiếp cận

tối ưu đa mục tiêu Pareto NSGAII [3] được chúng

tôi sử dụng để cài đặt AFMPGP. Tiếp theo

AFMPGP được tiến hành thử nghiệm trên lớp bài

toán có độ phức tạp cấu trúc lời giải tăng dần. Kết

quả thử nghiệm chỉ ra AFMPGP có thể chất

lượng lời giải tốt hơn so với SGP và ALPS, thậm

chí khi độ phức tạp của bài toán cần học tăng dần

về cấu trúc, điều này có nghĩa nó có tiềm năng

trong việc tránh hiện tượng hội tụ sớm.

Trong các nghiên cứu tiếp, chúng tôi sẽ tiến

hành thử nghiệm phương pháp trên các bài toán

có độ phức tạp tăng dần (số lượng biến tăng).

Tiếp đó, đề xuất mô hình phức tạp hơn cho tối ưu

đa mục tiêu.

VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Angeline, P. J. Pollack, ―Evolutionary Module

Acquisition‖, Proceedings of the 2nd Annual

Conference on Evolutionary Programming, pp.

154-163, MIT Press, 1993.

[2] Andrew H. Wáton., Dr. Ian C. Parmee., Steady

State Genetic Programming with Constrained

Complexity Crossover, Processdings oF the

Second Annual Conference July 13-16, 1997,

Standford University.

[3] Chun-Wei Seah, Yew-Soon Ong, Ivor W. Tsang,

Siwei Jiang, ―Pareto Rank Learning in Multi-

objective, WCCI 2012 IEEE World Congress on

Computational Intelligence June, 10-15, 2012 -

Brisbane, Australia

[4] Gregory S. Hornby, ―A STEADY-STATE

VERSION OF THE AGE-LAYERED

POPULATION STRUCTURE EA‖, GENETIC

PROGRAMMING THEORY AND PRACTICE

VII, 2009.

[5] Michael Schmidt and Hod Lipson, ―SYMBOLIC

REGRESSION OF IMPLICIT EQUATIONS‖,

Genetic Programming Theory and Practice VII,

Genetic and Evolutionary Computation, DOI

10.1007/978-1-4419-1626-6_5, 2010.

[6] John R. Koza, "Genetic Programming On the

Programming of Computers by Means of Natural

Selection", The MIT Press Cambridge,

Massachusetts London, England, 1998

[7] Riccardo Poli, William B. Langdon, Nicholas F.

McPhee, "A Field Guide to Genetic Programming",

ISBN 978-1-4092-0073-4 (softcover), 2008

F1

F2

95

Phạm Thị Thương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 91 - 96

Nitro PDF Software100 Portable Document Lane

Wonderland

Nitro PDF Software100 Portable Document Lane

Wonderland

Page 6: Nghiên cứu lập trình di truyền ổn định trạng thái cho lớp ...tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/brief_51688... · Trong bài báo này chúng tôi

SUMMARY

A STUDY OF STEADY – STATE GENETIC PROGRAMMING FOR A

CLASS OF SYMBOLIC REGRESSION PROBLEMS Pham Thi Thuong

1; Nguyen Lan Oanh

1

In this paper we propose a new method to avoid premature convergence, a common problem in genetic

programming, by increasing the diversity of the population in the process of evolution. This method

considered age and adaptability of the solution is the criteria to opimize. Evolution populations based on

two-dimensional Pareto includes individuals has the smallest age and highest adaptability. To evaluate

the method, we conducted experiments on several classes of symbolic regression problems with

increasing complexity in terms of structure. Test results show that the solution found by this method is

better than the standard genetic programming (SGP) was proposed by Koza [6], genetic programming

method stratified by age ALPS proposed Hornby [4].

Key words: Symbolic Regression Problem, Genetic Programming, MultiObjective Pareto Optimization.

* Tel: 0912838646, email: [email protected]

91 91

96

Phạm Thị Thương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 91 - 96

Ngày nhận bài:30/10/2014; Ngày phản biện:25/11/2014; Ngày duyệt đăng: 31/5/2015

Phản biện khoa học: TS. Vũ Mạnh Xuân – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN

Nitro PDF Software100 Portable Document Lane

Wonderland

Nitro PDF Software100 Portable Document Lane

Wonderland