29
Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội Nguyễn Thị Nga Trường Đại hc Khoa hc Tnhiên Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02 Người hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Mạnh Khải Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Tổng quan về tài nguyên nước, đặc điểm kinh tế tự nhiên và kinh tế xã hội của lưu vực sông Nhuệ cũng như tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới và Việt Nam. Nghiên cứu môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội. Điều tra thực tế hiện trạng các nguồn xả thải của các địa phương thuộc diện tích của lưu vực sông Nhuệ. Lấy các loại mẫu nước phân tích phục vụ đánh giá chất lượng nước theo tiêu chuẩn hiện hành. Đưa ra kết quả nghiên cứu và thảo luận: Thực trạng chất lượng nước sông Nhuệ; nguồn gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông Nhuệ đoạn chảy qua địa phận Hà Nội. Keywords: Khoa học môi trường; Ô nhiễm nước; Sông Nhuệ; Quản lý môi trường Content MỞ ĐẦU Ti Vi t Nam, trong khoảng hơn 20 năm trở l ại đây, nước mt t i các thy vc nói chung và nước mt trong các dòng sông có sthay đổi ln theo chiều hướng suy gim vchất lượng. Các sông lớn như Đồng Nai, sông Cầu, sông Đáy, sông Nhuệ… đã và đang bị ô nhim nghiêm trng bi các hoạt động dân sinh và suy gim chức năng cung cấp nước cho hoạt động sn xut, sinh hot. Sông Nhulà sông cung cấp nước quan trng cho hot động sn xut nông nghip ca nhiều địa phương. Sông Nhuệ lấy nước t sông Hng qua cng Liên Mc, cấp nước tưới cho hthng thủy nông Đan Hoài. Bên cạnh đó sông Nhuệ còn có nhim vti ều nước cho thành phHà Ni, thxã Hà Đông và chuyển nước cho sông Đáy tại thành phPhLý. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước sông là cn thiết cho công tác quản lý môi trường nước ca sông Nhu[7].

Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn

thải gây ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ

đoạn chảy qua Hà Nội

Nguyễn Thị Nga

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02

Người hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Mạnh Khải

Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Tổng quan về tài nguyên nước, đặc điểm kinh tế tự nhiên và kinh tế xã

hội của lưu vực sông Nhuệ cũng như tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới và

Việt Nam. Nghiên cứu môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội. Điều tra

thực tế hiện trạng các nguồn xả thải của các địa phương thuộc diện tích của lưu vực

sông Nhuệ. Lấy các loại mẫu nước phân tích phục vụ đánh giá chất lượng nước

theo tiêu chuẩn hiện hành. Đưa ra kết quả nghiên cứu và thảo luận: Thực trạng chất

lượng nước sông Nhuệ; nguồn gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông Nhuệ

đoạn chảy qua địa phận Hà Nội.

Keywords: Khoa học môi trường; Ô nhiễm nước; Sông Nhuệ; Quản lý môi trường

Content

MỞ ĐẦU

Tại Việt Nam, trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây, nước mặt tại các thủy vực nói

chung và nước mặt trong các dòng sông có sự thay đổi lớn theo chiều hướng suy giảm về

chất lượng. Các sông lớn như Đồng Nai, sông Cầu, sông Đáy, sông Nhuệ… đã và đang bị

ô nhiễm nghiêm trọng bởi các hoạt động dân sinh và suy giảm chức năng cung cấp nước

cho hoạt động sản xuất, sinh hoạt. Sông Nhuệ là sông cung cấp nước quan trọng cho hoạt

động sản xuất nông nghiệp của nhiều địa phương. Sông Nhuệ lấy nước từ sông Hồng qua

cống Liên Mạc, cấp nước tưới cho hệ thống thủy nông Đan Hoài. Bên cạnh đó sông Nhuệ

còn có nhiệm vụ tiều nước cho thành phố Hà Nội, thị xã Hà Đông và chuyển nước cho

sông Đáy tại thành phố Phủ Lý. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước sông là

cần thiết cho công tác quản lý môi trường nước của sông Nhuệ [7].

Page 2: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội trong lưu vực sông Nhuệ

diễn ra rất mạnh mẽ, đem lại nhiều lợi ích kinh tế góp phần nâng cao đời sống cho người

dân, giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn người lao động. Tuy nhiên, ngoài

những lợi ích mang lại thì tình trạng ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường nước

nói riêng trong lưu vực ngày càng nghiêm trọng, dòng chảy bị hạn chế gây ảnh hưởng đến

sức khoẻ cho cộng đồng dân cư sống quanh vùng. Nguyên nhân của tình trạng này là do:

công tác quản lý Nhà nước trong thời gian qua và ý thức của một số doanh nghiệp, công

dân còn hạn chế; nước thải sinh hoạt, nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng

nghề chưa qua xử lý thải trực tiếp ra lòng sông; tình trạng đổ phế thải, rác thải xuống sông

còn phổ biến; sông Nhuệ có tầm quan trọng lớn đối với cuộc sống của nhân dân trong lưu

vực, do đó đã từ lâu đã được khai thác sử dụng [12]. Mặc dù vậy, không thể phủ nhận vai

trò của sông Nhuệ đối với các địa phương trong lưu vực là:

- Sông Nhuệ là nguồn cung cấp nước tưới và tiêu nước cho các hoạt động nông

nghiệp.

- Sông Nhuệ là nhánh sông phân lũ cho hệ thống sông Hồng trong mùa lũ.

- Sông Nhuệ là nơi tiêu thoát nước thải cho thành phố Hà Nội.

Nhận thấy vai trò quan trọng của hệ thống sông Nhuệ đối với sự phát triển kinh tế

bền vững của thành phố Hà Nội và các tỉnh phía nam sông Nhuệ như Hà Nam, Nam định,

Ninh Bình cũng như để có cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý, giải pháp kỹ thuật nhằm cải

thiện chất lượng nước sông Nhuệ, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất mô hình quản

lý nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội”. Đề tài

được chọn với mục đích nghiên cứu, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước sông

Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội. Qua đó đề xuất mô hình quản lý nguồn thải đổ vào sông

Nhuệ, đề xuất một số giải pháp để tăng cường hiệu quả của công tác quản lý môi trường

nước sông Nhuệ nhằm quản lý môi trường nước lưu vực sông Nhuệ tại Hà Nội theo định

hướng phát triển bền vững.

Page 3: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

Chƣơng 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về tài nguyên nƣớc

1.1.1. Tổng quan về tài nguyên nước trên thế giới

1.1.2. Tổng quan về tài nguyên nước ở Việt Nam

1.2. Tổng quan về tình hình ô nhiễm nƣớc sông trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới

1.2.2. Tình hình ô nhiễm nước sông ở Việt Nam

1.2.2.2. Môi trường nước sông tại vùng KTTĐ miền Trung

1.2.2.3. Môi trường nước sông tại vùng KTTĐ phía nam

1.3. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội lƣu vực sông Nhuệ

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

1.3.1.1. Vị trí địa lý và diện tích

1.3.1.2. Đặc điểm địa hình

1.3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn

1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Page 4: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

1.3.2.1. Dân số

1.3.2.2. Đô thị hóa

1.3.2.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

1.3.2.4. Giáo dục, y tế, văn hóa

Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội được

thể hiện trong hình 2.1 bản đồ lưu vực sông Nhuệ.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

2.3.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế

2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu

* Phƣơng pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu

- Phương pháp và dụng cụ lấy mẫu

- Phương pháp bảo quản mẫu

2.3.4. Phương pháp phân tích các thông số ô nhiễm

2.3.5. Phương pháp đánh giá chất lượng nước

2.3.5.1. Đánh giá chất lượng nước mặt và diễn biến theo mùa thông qua các chỉ

tiêu riêng lẻ: pH, DO, TSS, COD, BOD5 ,NO3-, ...

2.3.5.2. Đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ bằng chỉ số tổng hợp chất lượng

nước WQI

Page 5: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

Trên cơ sở số liệu thu thập, chỉ số WQI của sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội đã

được tính toán như sau:

- Bước 1: Tính toán WQI thông số

WQI thông số (WQISI) được tính toán cho các thông số BOD5, COD, N-NH4, P-PO4 ,

TSS, độ đục, Tổng Coliform theo công thức như sau:

11

1

1

ipi

ii

iiSI qCBP

BPBP

qqWQI (công thức 1)

Trong đó:

BPi: Nồng độ giới hạn dưới của giá trị thông số quan trắc được quy định trong bảng

2.3 tương ứng với mức i.

BPi+1: Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc được quy định trong

bảng 2.3 tương ứng với mức i+1.

qi: Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi.

qi+1: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi+1.

Cp: Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính toán.

Bảng 2.3. Bảng quy định các giá trị qi, BPi [7]

i qi

Giá trị BPi quy định đối với từng thông số

BOD5

(mg/l)

COD

(mg/l)

N-NH4

(mg/l)

P-PO4

(mg/l)

Độ

đục

(NTU)

TSS

(mg/l)

Coliform

(MPN/100ml)

1 100 ≤4 ≤10 ≤0.1 ≤0.1 ≤5 ≤20 ≤2500

2 75 6 15 0.2 0.2 20 30 5000

3 50 15 30 0.5 0.3 30 50 7500

4 25 25 50 1 0.5 70 100 10.000

5 1 ≥50 ≥80 ≥5 ≥6 ≥100 >100 >10.000

Page 6: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

Ghi chú: Trường hợp giá trị Cp của thông số trùng với giá trị BPi đã cho trong bảng, thì

xác định được WQI của thông số chính bằng giá trị qi tương ứng.

Tính WQI đối với thông số DO (WQIDO): tính toán thông qua giá trị DO % bão

hòa.

Tính toán giá trị DO bão hòa:

32 000077774.00079910.041022.0652.14 TTTDObaohoa

T: nhiệt độ môi trường nước tại thời điểm quan trắc (đơn vị: 0C).

Tính giá trị DO % bão hòa:

DO%bão hòa= DOhòa tan / DObão hòa*100

DOhòa tan: Giá trị DO quan trắc được (đơn vị: mg/l)

Tính giá trị WQIDO:

iip

ii

iiSI qBPC

BPBP

qqWQI

1

1

Trong đó:

Cp: giá trị DO % bão hòa

BPi, BPi+1, qi, qi+1 là các giá trị tương ứng với mức i, i+1 trong bảng.

Bảng 2.4. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa [7]

i 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

BPi ≤20 20 50 75 88 112 125 150 200 ≥200

qi 1 25 50 75 100 100 75 50 25 1

Nếu giá trị DO% bão hòa ≤ 20 thì WQIDO bằng 1.

(công thức 2)

Page 7: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

Nếu 20< giá trị DO% bão hòa< 88 thì WQIDO được tính theo công thức 2 và sử dụng

bảng 2.4.

Nếu 88≤ giá trị DO% bão hòa≤ 112 thì WQIDO bằng 100.

Nếu 112< giá trị DO% bão hòa< 200 thì WQIDO được tính theo công thức 1 và sử dụng

bảng 2.4.

Nếu giá trị DO% bão hòa ≥200 thì WQIDO bằng 1.

Tính giá trị WQI đối với thông số pH

Bảng 2.5. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH [7]

I 1 2 3 4 5 6

BPi ≤5.5 5.5 6 8.5 9 ≥9

qi 1 50 100 100 50 1

Nếu giá trị pH≤5.5 thì WQIpH bằng 1.

Nếu 5,5< giá trị pH<6 thì WQIpH được tính theo công thức 2 và sử dụng bảng 2.5

Nếu 6≤ giá trị pH≤8,5 thì WQIpH bằng 100.

Nếu 8.5< giá trị pH< 9 thì WQIpH được tính theo công thức 1 và sử dụng bảng 2.5

Nếu giá trị pH≥9 thì WQIpH bằng 1.

- Bước 2. Tính toán WQI

Sau khi tính toán WQI đối với từng thông số nêu trên, việc tính toán WQI được áp

dụng theo công thức sau:

3/12

1

5

1 2

1

5

1

100

c

b

b

a

a

pHWQIWQIWQI

WQIWQI

Trong đó:

WQIa: Giá trị WQI đã tính toán đối với 05 thông số: DO, BOD5, COD, N-NH4, P-

PO4

WQIb: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số TSS

WQIc: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số Tổng Coliform

Page 8: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

WQIpH: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số pH.

Ghi chú: Giá trị WQI sau khi tính toán sẽ được làm tròn thành số nguyên.

- Bước 3. So sánh chỉ số chất lượng nước đã được tính toán với bảng đánh giá

Sau khi tính toán được WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng với

mức đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá, cụ thể như sau:

Bảng 2.6. Đánh giá chất lƣợng nƣớc theo WQI [7].

Giá trị

WQI Mức đánh giá chất lƣợng nƣớc

91 - 100 Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt

76 - 90 Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý

phù hợp

51 - 75 Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác

26 - 50 Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác

0 - 25 Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai

2.3.6. Phương pháp có sự tham gia của cộng đồng

Phương pháp này giúp thu thập, cập nhật thêm những thông tin chưa có tài liệu

thống kê, hoặc muốn lấy ý kiến từ cộng đồng hoặc các đối tượng có liên quan. Sử dụng

phương pháp này để thu thập các thông tin liên quan đến sản xuất và vấn đề môi trường

của các quận, huyện trên lưu vực sông Nhuệ.

2.3.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.

Phân tích, đánh giá các số liệu sẵn có, các số liệu phân tích được. Tổng hợp các số

liệu đó để đưa ra đánh giá chính xác và đầy đủ. Các số liệu thu thập được tập hợp và xử lý

trên phần mềm Microsoft office excel 2003.

Kết quả phân tích nước mặt được so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT (cột B1)

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng chất lƣợng nƣớc sông Nhuệ

Page 9: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

3.1.1. Đánh giá chất lượng nước mặt và diễn biến chất lượng nước theo mùa mưa và

mùa khô thông qua các chỉ tiêu riêng lẻ

Để đánh giá chất lượng nước mặt và diễn biến theo mùa mưa và mùa khô, đề tài

tiến hành nghiên cứu đánh giá 12 chỉ tiêu tại 16 vị trí trên sông Nhuệ.

*Chỉ tiêu pH: Giá trị pH đặc trưng cho độ axit/bazơ của nước

7,3

7,35

7,4

7,45

7,5

7,55

7,6

7,65

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16VTLM

pH pH

Hình 3.1. Nồng độ pH tại một số điểm quan trắc

pH

6,8

6,9

7

7,1

7,2

7,3

7,4

7,5

7,6

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16VTLM

Mùa mưa Mùa khô

Hình 3.2. Diễn biến nồng độ pH theo mùa

Theo chỉ tiêu riêng lẻ: qua hình 3.1 cho thấy giá trị pH của nước sông Nhuệ thể

hiện đặc trưng kiềm nhẹ, dao động trong khoảng từ 7,0 đến 7,4. Tại tất cả các vị trí giá trị

pH đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT (loại B1)

Page 10: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

Theo mùa: qua hình 3.2 cho thấy giá trị pH mùa mưa thấp hơn mùa khô và có giá

trị gần với pH trung tính, ngược lại mùa khô giá trị pH mang tính kiềm nhẹ ở hầu hết các

điểm quan trắc và thể hiện đặc trưng kiềm nhẹ.

*Chỉ tiêu DO: Thể hiện hàm lượng ôxi hòa tan trong nước

mg/l

01234

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 VTLM

DO DO

QCVN

08:2008/BTN

MT

Hình 3.3. Nồng độ DO tại các điểm quan trắc

DO

0

1

2

3

4

5

6

7

1 3 5 7 9 11 13 15VTLM

mg/l

Mùa mưa Mùa khô

Hình 3.4. Diễn biến nồng độ DO theo mùa

Theo chỉ tiêu riêng lẻ: qua hình 3.3 hàm lượng DO tại tất cả các vị trí quan trắc đều

thấp hơn quy chuẩn cho phép quy định bởi QCVN 08:2008/BTNMT loại B1 (>4), dao

Page 11: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

động trong khoảng từ 2,6 đến 3,1 mg/l và chỉ đáp ứng yêu cầu của loại B2 giao thông thủy

và các mục đích khác với yêu cầu chất lượng nước thấp.

Theo mùa: qua hình 3.4 cho thấy mùa mưa hàm lượng DO cao hơn mùa khô do lưu

lượng nước mùa mưa cao hơn, quá trình xáo trộn vùng bề mặt nước tốt hơn mùa khô; đồng

thời do quá trình phân huỷ các chất ô nhiễm hữu cơ thấp hơn mùa khô nên hàm lượng DO

trong nước có giá trị tốt hơn.

* Chỉ tiêu Chất rắn lơ lửng (TSS):

0

20

40

60

80

100

120

140

160

180

200

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

TS

S

VTLM

mg/l

TSS

QCVN 08:2008/BTNM

T

Hình 3.5. Nồng độ TSS tại các điểm quan trắc

Page 12: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

TSS

0

20

40

60

80

100

120

140

160

180

200

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

VTLM

mg/l

Mùa mưa Mùa khô

Hình 3.6. Diễn biến nồng độ TSS theo mùa

Theo chỉ tiêu riêng lẻ: qua hình 3.5 cho thấy hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) từ vị

trí NR1 đến NR4 không vượt mức giới hạn tối đa cho phép quy định bởi QCVN

08:2008/BTNMT (loại B1), còn lại các điểm khác đều vượt vượt mức giới hạn tối đa cho

phép, đặc biệt từ vị trí NR5 đến NR8. Nguyên nhân của tình trạng này có thể sông Nhuệ

chịu tác động mạnh của hoạt động sinh hoạt và phát triển đô thị của các khu dân cư trong

thủy vực nhận nước của sông

Theo mùa: qua hình 3.6 cho thấy hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) mùa mưa

thấp hơn mùa khô

* Chỉ tiêu COD:

Page 13: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

0

20

40

60

80

100

120

140

160

180

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

CO

D

VTLM

mg/l

COD

QCVN 08:2008/BTNMT

Hình 3.7. Nồng độ COD tại các điểm quan trắc

CO

D

0

50

100

150

200

250

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

VTLM

mg/l

Mùa mưa Mùa khô

Hình 3.8. Diễn biến nồng độ COD theo mùa

Theo chỉ tiêu riêng lẻ: qua hình 3.7 cho thấy hàm lượng COD tại tất cả các vị trí

quan trắc đều vượt mức giới hạn tối đa cho phép quy định bởi QCVN 08:2008/BTNMT

Page 14: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

(loại B1). Nguyên nhân của tình trạng này có thể sông Nhuệ chịu tác động mạnh của hoạt

động sinh hoạt và phát triển đô thị của các khu dân cư trong thủy vực nhận nước của sông.

Các vị trí NR1, NR2, NR3 không vượt quy chuẩn cho phép.

Theo mùa: qua hình 3.8 cho thấy hàm lượng COD mùa mưa thấp hơn mùa khô tại

hầu hết các vị trí, riêng chỉ có vị trí NR15 hàm lượng COD mùa khô thấp hơn mùa mưa.

0

20

40

60

80

100

120

140

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

BOD5

VTLM

mg/l BOD5

QCVN 08:2008/BTN

Hình 3.9. Nồng độ BOD tại các điểm quan trắc

BOD5

0

20

40

60

80

100

120

1 3 5 7 9 11 13 15

VTLM

mg/l

Mùa mưa Mùa khô

Hình 3.10. Diễn biến nồng độ BOD theo mùa

Theo chỉ tiêu riêng lẻ: qua hình 3.9 cho thấy hàm lượng BOD5 tại vị trí từ NR1 đến

NR3 thấp không vượt quy chuẩn, từ vị trí NR4 đến NR16 giá trị BOD5 rất cao vượt

quá quy chuẩn cho phép nhiều lần. Nguyên nhân của tình trạng này có thể sông Nhuệ

chịu tác động mạnh của hoạt động sinh hoạt và phát triển đô thị của các khu dân cư trong

thủy vực nhận nước của sông

Page 15: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

Theo mùa: Qua hình 3.10 cho thấy hàm lượng BOD5 mùa mưa thấp hơn mùa khô tại

hầu hết các vị trí quan trắc, riêng chỉ có vị trí NR15 hàm lượng BOD5 mùa mưa bằng với

mùa khô.

mg/l

0

0,5

1

1,5

2

2,5

3

3,5

4

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 VTLM

PO

4-

PO4-

Hình 3.13. Nồng độ PO4- tại các điểm quan trắc

PO4

0

0,5

1

1,5

2

2,5

3

3,5

1 3 5 7 9 11 13 15

VTLM

mg/l

Mùa mưa Mùa khô

Hình 3.14. Diễn biến nồng độ PO4- theo mùa

Theo chỉ tiêu riêng lẻ: qua hình 3.13 cho thấy hàm lượng PO43-

trong nước sông

Nhuệ tương đối cao và dao động trong khoảng từ 0,51 đến 3,66 mg/l. Tất cả các vị trí quan

trắc đều vượt mức giới hạn tối đa cho phép ở tất cả các loại (A1-B2). Kết quả nghiên cứu

này cũng phù hợp với các công bố trước đây về chất lượng nước sông Nhuệ

Theo mùa: qua hình 3.14 cho thấy hàm lượng PO4- mùa khô cao hơn mùa mưa tại

hầu hết các vị trí quan trắc.

QCVN 08:2008/BTNMT

Page 16: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

3.1.2. Đánh giá chất lượng nước mặt theo chỉ số tổng hợp chất lượng nước WQI

Từ công thức tính toán trong phần phương pháp nghiên cứu, ta tính toán được chỉ

số tổng hợp chất lượng nước tại 16 vị trí dọc trên sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội ta thu

được kết quả tính toán như sau:

Bảng 3.1. Chất lƣợng nƣớc sông Nhuệ và chỉ số WQI năm 2011

Page 17: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

STT

hiệu

Chỉ tiêu

Địa điểm

Colifor

m tổng

số

TSS

(mg/l)

DO

(mg/l) pH

BOD

5

(mg/l

)

NO3-

(mg/l

)

PO43-

(mg/l

)

WQI Đánh giá

1 NR1 Đập liên

mạc 3.1*10

3 36 3.1 7.4 2 3.36 0.64 34

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

đương khác

2 NR2

Cống trên

đường vào

Trại Gà

4.5*103

33 2.9 7.4 4 3.21 0.61 28

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

đương khác

3 NR3 Cầu Diễn 2.3*103

34 3.2 7.5 4 3.61 0.72 48

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

đương khác

4 NR4

Cầu trên Đại

lộ Thăng

Long

5.8*103 42 2.9 7.6 52 3.13 1.07 38

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

đương khác

5 NR5 Cầu Trắng 104

124 3.3 7.5 49.5 2.38 3.64 7

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

đương khác

6 NR6 Cầu Tả

Thanh Oai 5*10

3 107 3.2 7.5 39 2.38 1.01 11

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

đương khác

Page 18: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

7 NR7 Cấu Sắt Tả

Thanh Oai 3*10

3 102 2.6 7.6 35 3.69 1.38 11

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

đương khác

8 NR8

Sau điểm

hợp lưu

sông Hòa

Bình

2.5*103 185 3.2 7.4 119 2.98 2.44 11

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

đương khác

9 NR9 Cầu Sắt

Khánh Hà 2.3*10

3 57 2.7 7.4 66 5.18 0.51 36

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

đương khác

10 NR10 Cầu Chiếc

Hiền Giang 1.8*10

3 53 2.5 7.4 46 4.91 2.71 37

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

đương khác

11 NR11 Cầu Là –

Tân Minh 1.5*10

3 57 3.1 7.5 47 4.45 2.43 39

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

đương khác

12 NR12 Cầu Trừ

Liên Châu 2.6*10

3 67 2.9 7.4 53 4.56 4.41 37

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

đương khác

13 NR13 Cầu lội- Văn

Trai 3.1*10

3 54 3.2 7.4 39 5.29 2.10 39

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

Page 19: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

Nhận xét:

So sánh chỉ số chất lượng nước tổng hợp WQI tính được với thang đánh giá cho thấy

tất cả các vị trí quan trắc đều có chỉ số WQI nằm trong khoảng từ 25 đến 50 tức tất cả các

vị trí quan trắc chất lượng nước đều Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương

đương khác.

Vị trí ô nhiễm nặng nhất là tại vị trí cầu trắng. Tiếp đó đến vị trí cầu Tả Thanh Oai,

cầu sắt Tả Thanh Oai và vị trí sau điểm hợp lưu với sông Hòa Bình.

Tại cống Liên Mạc: khi cống mở, nước không bị ô nhiễm hoặc ô nhiễm nhẹ, chất

lượng nước như nước sông Hồng, khi cống đóng mức độ ô nhiễm cao hơn nhưng không

đáng kể do nước chảy chậm, giảm sự khuyếch tán của oxi trong nước, nên đoạn sông từ

đập Liên Mạc đến cầu Diễn chỉ số WQI đat mức gần 50 mức độ ô nhiễm nhẹ.

đương khác

14 NR14 Cầu Chuôn –

Tân Dân 2.7*10

3 55 3.1 7.4 53 4.10 2.71 38

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

đương khác

15 NR15 Cầu Trên

Đuờng 75 2.1*10

3 63 2.9 7.4 46 4.86 3.66 37

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

đương khác

16 NR16

Điểm hợp

lưu sông

Măng Giang

3.5*103 55 3.1 7.5 53 4.33 2.60 37

Sử dụng cho

giao thông

thủy và các

mục đích

tương

đương khác

Page 20: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

WQI

0

10

20

30

40

50

60

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16VTLM

WQI

Hình 3.25. Chỉ số chất lƣợng nƣớc WQI trên các vị trí quan trắc

Nhìn vào hình 3.25 cho thấy được thưc trạng ô nhiễm trên các đoạn giữa và cuối

sông thì chỉ số chất lượng nước WQI rất thấp - chất lượng nước rất xấu, cần có biện pháp

xử lý nhằm nâng cao chất lượng nước sông.

3.2. Nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc lƣu vực sông Nhuệ đoạn chảy qua địa phận

Hà Nội.

3.2.1. Nước thải sinh hoạt

Lượng nước thải sinh hoạt với tỷ lệ đóng góp lớn, tải lượng các chất ô nhiễm hữu

cơ cao đã làm cho chất lượng nước sông Nhuệ và một số đoạn của sông Đáy bị ô nhiễm

hữu cơ nghiêm trọng. Tính riêng ở Hà Nội, lượng nước thải sinh hoạt khoảng 374.000

m3/ngày, chiếm 61% tổng lượng nước thải sinh hoạt trong lưu vực sông.

Cùng với mật độ dân số trung bình của Hà Nội, quá trình gia tăng dân số đã dẫn

đến sự gia tăng lượng nước thải. Hầu hết lượng nước thải sinh hoạt đều không được xử lý

mà đổ thẳng vào các sông, hồ. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm gia tăng ô nhiễm

môi trường nước LVS Nhuệ trên địa bàn thành phố.

3.2.2. Nước thải công nghiệp

Lưu vực sông Nhuệ còn tiếp nhận khoảng 63 triệu m3 nước thải công nghiệp, đáng

chú ý, thành phố Hà Nội có lượng thải lớn nhất chiếm 38%. Trong nguồn nước thải của các

cơ sở sản xuất công nghiệp có chứa các thành phần hữu cơ, hóa chất độc hại, các kim loại

nặng, dầu mỡ... Tuy vậy, nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của

một bộ phận cá nhân, chủ doanh nghiệp chưa cao, một phần nguyên nhân là do tiềm lực về

Page 21: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

tài chính của các cơ sở còn hạn chế, không đủ khả năng đầu tư hệ thống xử lý nước thải

đồng bộ.

3.2.3. Nước thải làng nghề

3.2.4. Nước thải y tế

Hiện tại, các bệnh viện của Hà Nội chưa có hệ thống xử lý chất thải lỏng y tế độc

hại vẫn đang cố gắng khắc phục bằng cách thu gom, đưa vào bể đựng, thực hiện xử lý bằng

phương pháp vi sinh (sử dụng Cloramin B để khử khuẩn, làm sạch nước thải trước khi xả

thẳng vào hệ thống nước thải chung của thành phố).

3.2.5. Chất thải rắn

Chất thải rắn là một trong những các nguồn gây ô nhiễm đối với chất lượng nước

mặt lưu vực sông Nhuệ. Cùng với quá trình phát triển của các ngành kinh tế, quá trình đô

thị hóa và sự gia tăng dân số, tổng lượng chất thải rắn trong lưu vực không ngừng gia tăng

(đặc biệt với khu công nghiệp, đô thị). Trong tổng lượng chất thải rắn phát sinh, lượng rác

thải sinh hoạt chiếm tới 80%, phần còn lại là từ các cơ sở sản xuất công nghiệp.

3.3. Đề xuất mô hình quản lý nguồn thải vào sông Nhuệ

3.3.1. Kiểm soát chất lượng nước liên vùng nhằm đảm bảo chức năng của sông

- Yêu cầu đối với việc khai thác các công trình thuỷ lợi

+ Hệ thống công trình thuỷ lợi sông Nhuệ với tổng chiều dài 113,6 km, trong đó có

sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội dài 74 km và các sông nhánh La Khê, Vân Đình, Duy

Tiên. Toàn bộ lưu vực có giới hạn: Phía Bắc và phía Đông giáp sông Hồng, phía Tây giáp

sông Đáy, phía Nam giáp sông Châu. Cao trình đất đai trong hệ thống thay đổi từ +9,00m

đến + 1,00m. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ phía sông Hồng và sông Đáy vào

sông Nhuệ. Chiều dài lưu vực khoảng 100km, chiều rộng khoảng 10-15km.

3.3.2. Thiết lập hệ thống vận hành các cống - đập

Nhằm đáp ứng được tất cả các chức năng của sông Nhuệ, trước hết cần phải có hệ

thống quan trắc nhằm thông tin nhanh về xu thế biến đổi nước để điều chỉnh kịp thời cống

Liên Mạc, trạm bơm Yên Sở và đập Thanh Liệt.

Các thiết bị đo đạc quan trắc môi trường nước

Page 22: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

Các thiết bị đóng mở tự động cửa cống hay máy bơm tại Thanh liệt, Liên Mạc và Yên

Sở: Chủ yếu là các thiết bị contact và rơ le.

3.3.3. Thiết lập qui trình vận hành điều tiết, giảm nhẹ ô nhiễm cho hệ thống sông

Cơ sở để điều hành:

Nguyên tắc

+ Giảm nhẹ tải lượng ô nhiễm cho sông Nhuệ bằng cách giảm tải lượng ô nhiễm từ

các nguồn thải vào sông nhuệ.

+ Tăng cường khả năng pha loãng nước sông Hồng vào sông Nhuệ.

Quy trình điều hành việc vận hành

- Giảm tải lượng ô nhiễm bằng cách điểu chỉnh cống Thanh liệt, mở bơm Yên Sở

bơm nước sông Hồng vào sông Nhuệ.

3.3.4. Tăng cường quá trình pha loãng nước sông

3.3.5. Các biện pháp kiểm soát nước thải

a. Các biện pháp quy hoạch: cần gắn liền với quy hoạch bảo vệ môi trường, quy

họach và tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Quy hoạch các điểm xả nước thải trên cơ sở

nghiên cứu khả năng tự làm sạch của sông.

b. Qui hoạch lại các làng nghề truyền thống theo hướng tập trung.

Trước mắt, nước thải phải được thu gom và xử lý sơ bộ nhằm loại bỏ các chất độc

hại, đặc biệt các làng nghề dệt nhuộm, sắt thép...

c. Xây dựng quy hoạch Bảo vệ môi trường với việc xử lý ô nhiễm do chất thải

làng nghề.

d. Áp dụng biện pháp quản lý hành chính và công cụ kinh tế:

Thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định số 67/2003/ NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính

phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

e. Sử dụng hợp lý tài nguyên nước nhằm tiết kiệm nước,

Giảm tối thiểu lượng nước không cần thiết phải sử dụng nhờ đó giảm lượng nước

thải, đảm bảo cân bằng nước tự nhiên, nâng cao khả năng chủ động nguồn nước.

Page 23: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

3.3.6. Tổ chức thoát nước và xử lý nước thải

a. Biện pháp tổ chức thoát nước và xử lý nước thải

Do chi phí xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung cho toàn Thành phố lớn, chưa

thể thực hiện trong giai đoạn trước mắt. Vì vậy, việc tổ chức thoát nước phải đáp ứng được

yêu cầu cả trước mắt và lâu dài, cụ thể:

b. Thiết lập công nghệ xử lý nước thải hợp lý

+ Mức độ xử lý nước thải của từng trạm phải được xác định trên cơ sở khả năng tự

làm sạch (pha loãng nước thải với nước sông hồ, chuyển hoá chất bẩn hữu cơ, lắng đọng...)

dựa vào các tiêu chuẩn chất lượng có liên quan (phân vùng môi trường nước của địa điểm

đó, mục đích sử dụng nước nguồn tiếp nhận, khoảng cách bảo vệ đối với khu vực sử dụng

nước sau điểm xả nước thải.

c. Các phương án hạn chế ô nhiễm môi trường nước mặt.

Giải pháp trước mắt là tập trung xử lý - cải thiện chất lượng nước mặt – Cần thực

hiện ngay việc phối hợp các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý và các bên liên quan ở

các địa phương trong cùng lưu vực sông để cùng quản lý và khai thác, sử dụng cho nhiều

mục đích và bảo vệ môi trường.

3.3.7. Nâng cao nhận thức về môi trường và sự tham gia của cộng đồng

Thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng; nâng cao nhận thức cho

ngành công nghiệp và dịch vụ. Việc tuyên truyền giáo dục phải được thực hiện thường

xuyên trên phương tiện truyền thanh và lồng ghép trong các cuộc họp tổ dân phố.

3.3.8. Củng cố hệ thống tài chính cho các dự án môi trường nước

Vấn đề tài chính cho các dự án về BVMT gặp rất nhiều khó khăn cũng như đa số

các thành phố khác ở các nước đang phát triển trong qúa trình chuyển đổi sang nền kinh tế

thị trường, công nghiệp hóa và đô thị hóa.

3.3.9. Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường

Sở Tài Nguyên và Môi trường đã có danh mục thống kê các cơ sở công nghiệp cần

tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề, kiểm

Page 24: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

tra việc thực hiện các đề xuất trong báo cáo Đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ

môi trường tại các cơ sở sản xuất.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Qua kết quả nghiên cứu nhận được trên phạm vi nghiên cứu của đề tài, có thể đưa

ra một số kết luận sau:

1. Lưu vực sông Nhuệ là một trong những lưu vực sông lớn của nước ta; có điều

kiện tự nhiên, môi trường phong phú đa dạng; có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng trong

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng trong đó có thủ đô

Hà Nội.

Page 25: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

2. Sông Nhuệ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới tiêu và tiếp

nhận nước thải từ Hà Nội, Hà Nam. Ngoài ra, nó còn phải đảm bảo yêu cầu không ảnh

hưởng tới nguồn cấp nước cho thành phố Phủ Lý (Hà Nam).

3. Theo kết quả phân tích trong những năm gần đây thấy rằng mọi điểm trên dòng

sông đều có hiện tượng ô nhiễm, điển hình là ô nhiễm chất hữu cơ vi sinh vật. Ngoài ra,

còn có một số vị trí hàm lượng kim loại nặng vựơt quy chuẩn cho phép như Fe đang có dấu

hiệu tăng nguyên nhân chủ yếu do dọc bờ sông có nhiều làng nghề (dệt nhuộm Vạn Phú,

rèn dao kéo Đa Sỹ). Khu vực bị ô nhiễm nặng nhất là vị trí cầu Là – Tân Minh.

Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do các hoạt động công nghiệp, làng nghề, y tế

và sinh hoạt của người dân.

Tình hình diễn biến khó lường càng ngày càng nghiêm trọng theo chiều hướng xấu

đi cần có những biện pháp tác động nhằm giảm thiểu ô nhiễm. Nếu không hạn chế các

nguồn gây ô nhiễm, nhất là từ sản xuất công nghiệp, làng nghề ngay từ bây giờ, thì sẽ có

nguy cơ trở thành “dòng sông không còn sự sống”.

4. Để đáp ứng được các chức năng của sông Nhuệ, cần thiết phải có biện pháp quản

lý nguồn nước tổng hợp, phối hợp liên ngành và liên vùng. Cần thiết lập hệ thống quan trắc

chú trọng những điểm ô nhiễm như đập Thanh Liệt, trạm bơm Yên Sở, có biện pháp điều

chỉnh cống Liên Mạc hợp lý. Và điều không thể thiếu nữa là ý thức của người dân đối với

môi trường sống.

Cần chuẩn bị các phương pháp như quy hoạch lại điểm xả thải, nghiên cứu khả

năng tự làm sạch của sông. Thiết kế được hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn trước khi

xả thải xuống sông.

5. Từ khi có Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, công

tác quản lý môi trường nước lưu vực sông Đáy - sông Nhuệ đã đạt được nhiều kết quả khả

quan nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện.

KIẾN NGHỊ

Phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền

vững. Các địa phương trong lưu vực sông Nhuệ trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng đang

phấn đấu đạt được mục tiêu đó. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện phải tuân thủ các

Page 26: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

nguyên lý cơ bản và quy luật khách quan của phát triển bền vững; phải quan tâm đúng mức

hơn nữa các yêu cầu bảo vệ môi trường trong phát triển cho đúng với vai trò và tầm quan

trọng của nó.

Để khắc phục và ngăn chặn có hiệu quả ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông

Nhuệ trên địa bàn thành phố Hà Nội, chúng tôi xin đưa ra kiến nghị sau: bộ máy tổ chức

của Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy cần được hoàn thiện hơn nữa; các

thành viên của Ủy ban sông Nhuệ - Đáy cần tiếp tục bám sát kế hoạch hành động của Đề

án, các kế hoạch cụ thể của từng địa phương; cùng với đó, cần tập trung đẩy mạnh công tác

tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cơ sở và người dân.

Cần có thêm những công trình nghiên cứu cụ thể về sông Nhuê, đặc biệt là chất

lượng nước để quản lý và nâng cao chất lượng nước sông.

References

Tài liệu tiếng việt

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Báo cáo môi trường quốc gia 2006, Bộ

Tài nguyên và Môi trường.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Báo cáo môi trường quốc gia 2008, Bộ

Tài nguyên và Môi trường.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về về chất lượng nước mặt, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Báo cáo tình hình xử lý ô nhiễm môi

trường, ô nhiễm các dòng sông tại các vùng kinh tế trọng điểm, Bộ Tài nguyên và Môi

trường.

5. Nguyễn Mạnh Chung (2009), Đánh giá ô nhiễm nước và quản lý các nguồn gây

ô nhiễm lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, Đồ án tốt nghiệp ngành thuỷ văn môi trường,

Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội.

6. Nguyễn Văn Cừ và nnk (2005), Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu

vực sông Nhuệ - sông Đáy, Báo cáo tổng kết đề án cấp nhà nước, Hà Nội.

Page 27: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

7. Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Thùy Linh, Chu Anh

Đào, Phạm Mạnh Cổn, Nguyễn Thị Nga (2012), “Nghiên cứu chất luợng nước sông Nhuệ

khu vực Hà Nội”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ tập 28,

số 4S.

8. Nguyễn Thị Phương Loan (2003), Giáo trình tài nguyên nước, Đại học Khoa học

Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

9. Dương thị Hồng Nhung (2010), Đánh giá hiện trạng môi trường nước và trầm

tích lưu vực sông Đáy, luận văn thạc sỹ khoa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại

học Quốc gia Hà Nội.

10. Lê Việt Phong, Trần Hồng Thái, Phạm Văn Hải (2007), ”Nghiên cứu áp dụng

mô hình tính toán Mike 11 tính toán chất lượng nuớc sông Nhuệ - sông Đáy”, Tuyển tập

báo cáo hội thảo khoa học lần thứ 10, trang 269-278.

11. Nguyễn Thanh Sơn (2005), Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, Nhà xuất bản

Giáo dục, Hà Nội.

12. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (2010), Đề án quản lý bảo vệ môi trường,

quản lý sử dụng đất đai lưu vực sông Nhuệ.

13. Lê Trung Tuân (2005), ”Quản lý tổng hợp lưu vực sông trên thế giới và những

vấn đề cần nghiên cứu khi đề xuất mô hình quản lý lưu vực sông ở Việt Nam”, Nông

nghiệp&Phát triển nông thôn, Viện khoa học Thủy lợi.

14. Tổng cục Môi trường, 2011. Sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước,

Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Tổng cục trưởng tổng cục

Môi trường.

15. Trung tâm quan trắc và phân tích Tài nguyên môi trường Hà Nội (2011, 2012),

Báo cáo quan trắc môi trường lưu vực sông Nhuệ- Đáy, Hà Nội.

16. Trung tâm quan trắc và phân tích Tài nguyên môi trường Hà Nội (2012), Báo

cáo tổng hợp khảo sát kiểm soát ô nhiễm môi trường ở các cụm côn nghiệp vừa và nhỏ các

làng nghề, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

17. Steven C. Chapra (1997), Surface water – quality modeling.

Page 28: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ

18. Carpenter, S.R, Caraco, N.F., Correll, D.L., Howarth, R.W., Sharpley, A.N.,

Smith, V.H., (1998). Nonpoint pollution of surface waters with phosphorus and nitrogen,

The Ecological Society of America,8 (3), 559-568.

19. Ho Thi Lam Tra (2000), Heavy metal polution agricultural soil and river

sediment in Ha Noi sediment in Ha Noi, Vietnam, thesis of agricultural Sciences Doctor,

Laboratory of soil Sciences.

20. Nguyen Duc Quang (2003), Application of Surface water quality modeling of

the Ping river, Thailan, Master of Science in environmental Scienc

Page 29: Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9441/1/01050000747.pdf · Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ