Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------
BÙI THỊ HỒNG TRANG
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG LƢỢNG MƢA GIỮA CÁC
NĂM Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Chuyên nghành: Khí tƣợng và Khí hậu học
Hà Nội-1/2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------------------
BÙI THỊ HỒNG TRANG
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG LƢỢNG MƢA GIỮA CÁC
NĂM Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khí tƣợng và Khí hậu học
Mã số: 60.44.0222
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Ngô Đức Thành
HÀ NỘI, 1-2014
Lời cảm ơn
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Ngô Đức Thành
là ngƣời thầy đã tận tình chỉ bảo, định hƣớng khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc sự trợ giúp nhiệt tình của thầy
cô, bạn bè trong khoa Khí tƣợng Thủy văn và Hải dƣơng học đã cung cấp cho tôi
những kiến thức chuyên môn quí báu, những lời khuyên hữu ích và hơn hết là niềm
say mê nghiên cứu khoa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn những giúp đỡ nhiệt tình đó.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Khí tƣợng Thủy Văn và Hải dƣơng
học, Phòng Sau Đại học trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên vì đã tạo điều kiện giúp
đỡ học tập và nghiên cứu. Luận văn này không thể thực hiện đƣợc nếu thiếu nguồn
giúp đỡ và động viên vô cùng to lớn từ gia đình tôi, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
nặng đến những ngƣời thân yêu trong gia đình.
Cuối cùng, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến bạn bè, đồng
nghiệp của phòng Khí tƣợng Ra đa- Đài Khí tƣợng Cao không và những nơi khác
về sự cổ vũ, gợi ý và những chia sẻ trong cuộc sống.
Bùi Thị Hồng Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. 4
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 5
Chƣơng I: TỔNG QUAN ............................................................................................ 6
1.1 Những nghiên cứu ngoài nƣớc .......................................................................... 6
1.2 Những nghiên cứu trong nƣớc ......................................................................... 13
1.3 Đặc điểm mùa mƣa ở Việt Nam ...................................................................... 14
Chƣơng II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SỐ LIỆU ................................... 17
2.1 Phƣơng pháp .................................................................................................... 17
2.1.1 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 17
2.1.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 18
2.2 Nguồn số liệu ................................................................................................... 18
2.2.1 Bộ số liệu mƣa tái phân tích APHORODITE ............................................ 18
2.2.2 Các chỉ số ENSO ................................................................................... 20
Chƣơng III: KẾT QUẢ ............................................................................................. 27
3.1 Các đặc điểm về mùa mƣa ở Việt Nam dựa trên bộ số liệu APHRODITE ..... 27
3.1.1 Phân bố lƣợng mƣa trung bình qua các giai đoạn khác nhau .................... 28
3.1.2 Sự chuyển dịch mùa mƣa qua từng giai đoạn ........................................... 33
3.1.3 Biến đổi lƣợng mƣa năm cho trên từng khu vực ở Việt Nam ................... 38
3.2 Biến động lƣợng mƣa giữa các năm cho 7 khu vực ở Việt Nam .................... 43
3.2.1 Biến động lƣợng mƣa khu vực Tây Bắc (BI) ............................................ 44
3.2.2 Biến động lƣợng mƣa khu vực Đông Bắc Bộ (BII) .................................. 45
3.2.3 Biến động lƣợng mƣa khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ (BIII) ....................... 45
3.2.4 Biến động lƣợng mƣa khu vực Bắc Trung Bộ (BIV) ................................ 46
3.2.5 Biến động lƣợng mƣa khu vực Nam Trung Bộ (NI) ................................. 47
3.3.6 Biến động lƣợng mƣa khu vực Tây Nguyên (NII) .................................... 48
3.3.7 Biến động lƣợng mƣa khu vực Nam Bộ (NIII) ......................................... 49
3.3 Ảnh hƣởng của ENSO đến sự biến động lƣợng mƣa nói chung ..................... 50
3.3.1 Đặc điểm mùa mƣa theo kinh độ trong giai đoạn ENSO .......................... 53
3.3.2 Sự chuyển dịch mùa mƣa theo vĩ độ trong giai đoạn ENSO..................... 55
3.3.3 Biến đổi lƣợng mƣa trên từng khu vực trong giai đoạn ENSO ................. 57
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 62
1
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Bẩy vùng khí hậu Việt Nam ....................................................................... 17
Hình 2.2 Phân bố các trạm mƣa trong khu vực gió mùa châu Á cho sản phẩm
APHRODITE- Màu xanh: số liệu GTS. Màu đen: bộ số liệu đã được kiểm nghiệm.
Màu đỏ: các số liệu riêng lẻ được thu thập từ dự án APHRODITE. Ba vùng màu
(màu cam cho vùng gió mùa châu Á, màu xanh lá cây cho Trung Đông và màu tím
cho Nga) biểu diễn quy mô của phiên bản V0902. ................................................... 19
Hình 2.3 Dị thƣờng nhiệt độ bề mặt biển trong pha ElNino
nguồn:http://www.srh.noaa.gov/jetstream) ............................................................... 22
Hình 2.4 Ảnh hƣởng của El Nino từ tháng XII đến tháng II
(nguồn:http://www.srh.noaa.gov/jetstream) .............................................................. 23
Hình 2.5 Ảnh hƣởng của El Nino từ tháng VI đến tháng VIII ................................. 23
( nguồn:http://www.srh.noaa.gov/jetstream) ............................................................. 23
Hình 2.6 Dị thƣờng SST trong pha La Nina ............................................................. 24
( nguồn:http://www.srh.noaa.gov/jetstream) ............................................................. 24
Hình 2.7 Ảnh hƣởng LaNina từ tháng XII đến tháng II ........................................... 24
(nguồn:http://www.srh.noaa.gov/jetstream) .............................................................. 24
Hình 2.8 Ảnh hƣởng của LaNina từ tháng VI đến tháng VIII .................................. 25
(nguồn:http://www.srh.noaa.gov/jetstream) .............................................................. 25
Hình 3.1 Lƣợng mƣa trung bình giai đoạn 1951-2007 ở Việt Nam .......................... 27
(Đơn vị:mm/năm) ...................................................................................................... 27
Hình 3.2 Lƣợng mƣa trung bình trên toàn lãnh thổ Việt Nam qua từng giai đoạn ... 28
Hình 3.3 Chênh lệch lƣợng mƣa giai đoạn 1951-1960 và 1961-1970 so với trung
bình nhiều năm 1951-2007........................................................................................ 30
Hình 3.4 Chênh lệch lƣợng mƣa giai đoạn 1971-1980 và 1981-1990 so với trung
bình nhiều năm 1951-2007........................................................................................ 31
Hình 3.5 Chênh lệch lƣợng mƣa giai đoạn 1991-2000 và 2001-2007 so với trung
bình nhiều năm 1951-2007........................................................................................ 32
Hình 3.6 Sự chuyển dịch mùa mƣa theo từng giai đoạn theo vĩ độ .......................... 33
Hình 3.7 Sự chuyển dịch mùa mƣa giai đoạn 1951-1960 và 1961-1970 theo kinh
tuyến (đơn vị: mm/năm) ............................................................................................ 35
Hình 3.8 Sự chuyển dịch mùa mƣa giai đoạn 1971-1980 và 1981-1990 theo kinh
2
tuyến (đơn vị: mm/năm) ............................................................................................ 36
Hình 3.9 Sự chuyển dịch mùa mƣa giai đoạn 1991-2000 và 2001-2007 theo kinh
tuyến (đơn vị: mm/năm) ............................................................................................ 37
Hình 3.10 Biến đổi lƣợng năm ngày trên từng khu vực ở Việt Nam ở những giai
đoạn khác nhau. Đơn vị (mm/ngày) .......................................................................... 40
Hình 3.11 Biến động lƣợng mƣa năm khu vực Tây Bắc giai đoạn 1951-2007 ........ 44
Hình 3.12 Biến động lƣợng mƣa năm khu vực Đông Bắc Bộ giai đoạn 1951-2007 45
Hình 3.13 Biến động lƣợng mƣa năm khu vực Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 1951-
2007. (Đơn vị: mm/năm) ........................................................................................... 46
Hình 3.14 Biến động lƣợng mƣa năm khu vực Bắc Trung Bộ giai đoạn 1951-2007
(đơn vị: mm/năm) ...................................................................................................... 47
Hình 3.15 Biến động lƣợng mƣa năm khu vực Nam Trung Bộ giai đoạn 1951-2007.
(Đơn vị: mm/năm) ..................................................................................................... 48
Hình 3.16 Biến động lƣợng mƣa năm khu vực Tây Nguyên giai đoạn 1951-2007 .. 49
Hình 3.17 Biến động lƣợng mƣa năm khu vực Nam Bộ giai đoạn 1951-2007 ........ 50
Hình 3.18 Lƣợng mƣa trung bình năm trên toàn Việt Nam trong giai đoạn EL Nino,
La Nina và Trung tính. (Đơn vị: mm/năm) ............................................................... 51
Hình 3.19 Chênh lệch lƣợng mƣa trung bình năm trên toàn Việt Nam trong giai
đoạn El Nino, La Nina. (Đơn vị: mm/năm) .............................................................. 52
Hình 3.20 Phân bố lƣợng mƣa theo kinh độ trong giai đoạn El Nino, La Nina ...... 54
và Trung tính. (Đơn vị: mm/ngày) ............................................................................ 54
Hình 3.21 Phân bố lƣợng mƣa theo vĩ tuyến trong giai đoạn El Nino, .................... 57
La Nina và Trung tính. (Đơn vị: mm/ngày) .............................................................. 57
Hình 3.22 Biến đổi lƣợng mƣa trên các khu vực ở Việt Nam trong giai đoạn ENSO
................................................................................................................................... 59
3
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Mùa mƣa trên các khu vực (theo Nguyễn Đức Ngữ, năm 1988) ............. 15
Bảng 2.1 Các đợt El Nino và La Nina ...................................................................... 21
Bảng 3.1 Các khu vực nghiên cứu ............................................................................ 38
Bảng 3.2 Kết quả so sánh của Nghiên cứu với những nghiên cứu trƣớc đây về biến
đổi lƣợng mƣa năm trên từng khu vực ở Việt Nam .................................................. 43
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ENSO El Nino Southern Oscillation (El Nino - Dao động Nam)
TBTBD Tây Bắc Thái Bình Dƣơng
GMMH Gió mùa mùa hè
ORL Bức Xạ sóng dài
SE Đông Nam
SW Tây Nam
SST Nhiệt độ bề mặt biển
5
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, hàng năm phải gánh chịu
những thiệt hại to lớn do thiên nhiên gây ra, trong đó phải kể đến những thiên tai do
mƣa gây ra…. Đặc biệt trong những năm gần đây sự biến đổi lƣợng mƣa có chiều
hƣớng diễn biến phức tạp hơn trên nhiều khu vực ở Việt Nam. Cho đến nay trên thế
giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự biến đổi của lƣợng mƣa cũng nhƣ hiện
tƣợng mƣa lớn. Ở Việt Nam, nghiên cứu về đặc điểm và xu thế biến đổi của lƣợng
mƣa nói riêng, các yếu tố cũng nhƣ các hiện tƣợng khí hậu cực trị nói chung, còn rất
ít và chƣa đầy đủ, nhất là nếu xét trên phƣơng diện liên tục của không gian và thời
gian. Do đó việc phân tích đặc điểm mùa mƣa (bao gồm thời gian bắt đầu, kết thúc,
cƣờng độ), cũng nhƣ tác động của ENSO đến biến động của mùa mƣa trên các khu
vực Việt Nam là có ý nghĩa thực tiễn. Chính vì vậy tôi đề xuất đề tài “Nghiên cứu
biến động lượng mưa giữa các năm ở Việt Nam” để góp phần giải quyết vấn đề nêu
trên. Bố cục luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục
gồm có 3 chƣơng với các nội dung nhƣ sau:
Chƣơng 1 Tổng quan
Trong chƣơng này, tác giả trình bày những nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
trong những năm gần đây về giải thích biến động lƣợng mƣa có liên quan đến các
yếu tố hoàn lƣu quy mô lớn nhƣ gió mùa, bão, áp thấp nhiệt đới, ENSO.
Chƣơng 2 Phƣơng pháp nghiên cứu và số liệu
Tác giả đi vào chi tiết phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc lựa chọn cũng nhƣ
nguồn số liệu sử dụng trong nghiên cứu.
Chƣơng 3 Kết quả
Trình bày tóm tắt các kết quả chủ yếu của luận văn, những điểm mới đã đạt
đƣợc và kiến nghị về hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai
6
Chƣơng I: TỔNG QUAN
1.1 Những nghiên cứu ngoài nƣớc
Các nhà khoa học ngoài nƣớc trong những năm gần đây đã có khá nhiều
những nghiên cứu giải thích biến động lƣợng mƣa có liên quan đến các yếu tố hoàn
lƣu quy mô lớn nhƣ gió mùa, bão, áp thấp nhiệt đới, ENSO…
Ảnh hƣởng của ENSO đến biến đổi lƣợng mƣa theo mùa trên bờ biển
Tanzania đã đƣợc Kijazi và Reason (2005) nghiên cứu cho mùa mƣa ngắn từ tháng
X đến tháng XII (OND) và mùa mƣa dài hơn từ tháng III đến tháng V(MAM).
Nghiên cứu sử dụng chuỗi số liệu mƣa giai đoạn 1870-1999 trên lƣới từ trung tâm
dự báo môi trƣờng NCEP để thấy đƣợc cơ chế hoàn lƣu liên hệ với thời gian bắt
đầu, cao điểm và sự tăng trở lại của lƣợng mƣa. Số liệu bức xạ sóng dài-ORL của
Hải quân Hoa Kỳ (NOAA), số liệu mƣa trạm, CMAP để thấy những ảnh hƣởng của
ENSO đến lƣợng mƣa vùng ven biển Tanzania. Tác giả đã chỉ ra đƣợc sự thay đổi
lƣợng mƣa ngày qua từng thời điểm (khởi phát, cao điểm và kết thúc). Nhìn chung,
pha El Nino xuất hiện có liên quan đến lƣợng mƣa trên trung bình trong khi La Nina
có liên quan tới lƣợng mƣa dƣới mức trung bình trên khu vực bờ biển phía bắc
Tanzania trong OND, và thấp hơn trong MAM. Trên bờ biển phía nam ít chịu tác
động của ENSO, khu vực này dƣờng nhƣ là một vùng chuyển tiếp giữa các tác động
trên xích đạo phía Đông và Nam Phi. Sự gia tăng lƣợng mƣa ở bờ biển phía bắc
trong năm El Nino thƣờng do sự kéo dài mùa mƣa hơn bình thƣờng liên quan đến
sự xuất hiện mùa mƣa sớm trong khi lƣợng mƣa giảm trong năm La Nina có xu
hƣớng liên quan đến khởi phát muộn của mùa mƣa, và do đó lƣợng mƣa thƣờng nhỏ
hơn lƣợng mƣa trung bình mùa. Điều kiện ẩm ƣớt trong năm El Nino có liên quan
tới sự tăng cƣờng đối lƣu và dị thƣờng ở phía đông ở mức độ thấp hơn vùng xích
đạo phía tây Ấn Độ Dƣơng cho thấy sự tăng cƣờng bình lƣu ẩm từ Ấn Độ Dƣơng và
ngƣợc lại đúng cho năm La Nina. Giản đồ cho bức xạ sóng dài OLR và gió ở 850
hPa và 200 hPa cho lan truyền về phía đông, phía tây và các đặc trƣng ổn định trên
Ấn Độ Dƣơng. Nó cho thấy rằng các lan truyền đặc trƣng đã vắng mặt trong thời
7
gian El Nino mạnh. Dựa trên các kết quả trên giản đồ thấy rằng các dao động đối
lƣu trên bờ biển Tanzania có một số tính đặc trƣng của dao động mùa xảy ra ở vùng
nhiệt đới [14].
Jose và Cruz (1999) đã chỉ ra rằng biến đổi giữa các năm của lƣợng mƣa trên
hầu hết các khu vực ở Philippin chịu ảnh hƣởng của ENSO, với điều kiện khô (ẩm)
không thƣờng xuyên tƣơng ứng với những năm ENSO ấm (lạnh) trong hầu hết các
năm. Lyon và ccs (2006) đã chỉ ra rằng lƣợng mƣa trong mùa tƣơng ứng với các
năm ENSO có sự thay đổi trái ngƣợc giữa mùa hè Bắc bán cầu (tháng VI-tháng IV)
và mùa thu (tháng X-XII) trong suốt pha ENSO [10].
Liebmann (2002) đã đánh giá biến trình năm của lƣợng mƣa theo mùa trên
lƣu vực sông Amazon-Brazil dựa trên mối quan hệ của nó với nhiệt độ bề mặt nƣớc
biển Thái Bình Dƣơng nhiệt đới và Đại Tây Dƣơng. Mối tƣơng quan tuyến tính cho
thấy lƣợng mƣa có mối quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ bề mặt biển (SST). Khu vực
lƣợng mƣa có mối quan hệ chặt chẽ với SST đƣợc xác định ở khu vực xích đạo
thuộc Amazon Brazil. Mối tƣơng quán tốt đƣợc tìm thấy trong mùa chuyển tiếp
giữa chế độ ẩm ƣớt và khô, hoặc hoàn toàn trong mùa khô. Một điểm đáng chú
trọng trong nghiên cứu này là nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc bằng chứng thời gian mùa
mƣa (biến đổi thời gian chuẩn). Hầu hết các nghiên cứu về biến trình năm của
lƣợng mƣa ở Amazon tập trung vào các dị thƣờng liên quan đến hiện tƣợng El
Nino-Dao động Nam (ENSO) (Kousky và cộng sự năm 1984; Kayano và Moura
1986; Aceituno 1988; Ropelewski và Halpert năm 1987, 1989, Rogers 1988 ;
Kiladis và Diaz năm 1989; Kousky và Ropelewski 1989; Rao và Hada 1990;
Figueroa và Nobre 1990; Obregon và Nobre 1990; Marengo 1992, 1995; Marengo
và Hastenrath năm 1993; Rao và ccs 1996; Marengo và Nobre 2000, Fu và ccs.
2001). Giai đoạn El Nino, lƣợng mƣa ở Amazon giảm, đặc biệt là ở miền Bắc và
miền Trung, trong khi dị thƣờng ngƣợc lại thƣờng xảy ra trong giai đoạn cao của
SOI (liên quan đến La Nina). Mùa mƣa với lƣợng mƣa thấp tập trung vào năm
1925/26, 1982/83 và 1997/98 là những năm El Nino, khô nhất trong 118 năm qua
(Marengo và Nobre 2000). Điều kiện ẩm ƣớt hơn điều kiện trung bình đã đƣợc quan
8
trắc thấy trong pha La Nina trong giai đoạn 1988-1989 và 1995-1996. Mặc dù vai
trò của Thái Bình Dƣơng đã đƣợc nhấn mạnh trong các nghiên cứu về mối liên hệ
giữa SST và lƣợng mƣa Amazon, mối liên hệ giƣã SST trên Đại Tây Dƣơng với
lƣợng mƣa cũng cho kết quả tốt [15].
Yen và ccs (2012) nghiên cứu các sự kiện mƣa lớn cho khu vực miền Trung
Việt Nam cho thấy hiện tƣợng này thƣờng xuất hiện vào mùa mƣa cực đại tháng X-
XI. Cực đại lƣợng mƣa trải qua một biến đổi trong năm một cách rõ ràng, trái
ngƣợc với biến đổi trong năm của dị thƣờng SST trung bình trên khu vực Nino 3.4
nhƣng trùng khớp với sự tăng cƣờng (yếu đi) của dòng đông mực thấp ở 150N và
dòng tây ở 50N. Sự thay đổi gió mực thấp tác động mạnh (yếu) đến dòng độ đứt gió
trong xoáy thuận nhiệt đới khu vực Nam/Đông Nam Á tƣơng ứng với các dị thƣờng
SST khu vực nhiệt đới Thái Bình Dƣơng [20]. Trong nghiên cứu của Takahashi và
Yasunari (2006) đã chỉ ra chu kỳ khí hậu năm năm trung bình của lƣợng mƣa ở Thái
Lan và liên hệ với trƣờng hoàn lƣu khí quyển. Giá trị trung bình khí hậu năm năm
đƣợc lấy từ chuỗi số liệu 50 năm chỉ ra một sự khác biệt trong gián đoạn gió mùa
(CMB) xuất hiện trên Thái Lan vào cuối tháng VI. Sự xuất hiện của CMB cùng với
sự biến động tƣơng đối mạnh của hoàn lƣu gió mùa quy mô lớn là một điểm đặc
biệt trong sự biến đổi mùa của khu vực gió mùa Đông Nam Á, bằng việc phân chia
mùa mƣa và gió mùa sớm/muộn trên bán đảo Đông Dƣơng [13].
Khi phân tích số liệu giáng thủy ngày ở các nƣớc khu vực Đông Nam Á
trong thời kỳ từ 1950 đến 2000, Endo và ccs (2009) cũng đã chỉ ra rằng số ngày ẩm
ƣớt (ngày có giáng thủy trên 1mm) có xu hƣớng giảm, trong khi đó cƣờng độ giáng
thủy trung bình của những ngày ẩm ƣớt lại có xu hƣớng tăng lên. Mƣa lớn tăng lên
ở phía nam Việt Nam, phía bắc Myanma và ở đảo Visayas và Luzon của Philipin
trong khi đó lại giảm ở phía bắc Việt Nam [11].
Nguyễn Thị Hoàng Anh và ccs (2012) đã nghiên cứu các đặc trƣng lƣợng
mƣa liên hệ với xoáy thuận nhiệt đới (TC) sử dụng số liệu quỹ đạo bão và số liệu
mƣa từ 15 trạm khí tƣợng từ 1961-2008 cho khu vực ven biển Việt Nam. Nghiên
cứu đã chỉ ra rằng lƣợng mƣa bão lớn nhất xuất hiện từ tháng VI đến tháng IX đối
9
với khu vực phía bắc, trong khi đó tổng lƣợng mƣa tại các trạm phía Nam chủ yếu
không do mƣa TC. Lƣợng mƣa TC tập trung ở miền Trung với đỉnh là tháng X-XI.
Khu vực miền Trung có tỷ lệ TC_R50 vào tháng 9-10 tƣơng ứng với thời kỳ tần
suất TC cao. Trong suốt những năm El Nino (La Nina), tỷ lệ mƣa TC và TC_R50 ở
khu vực miền Trung giảm (tăng) vào tháng 10-11. Pha La Nina ảnh hƣởng mạnh
đến lƣợng mƣa TC hơn là pha El Nino [17].
Juneng và Tangang (2005) đã chỉ ra sự phát triển của ENSO liên hệ với các
dị thƣờng lƣợng mƣa trên khu vực Đông Nam Á và mối liên hệ của nó với những
dao động của khí quyển- đại dƣơng trên khu vực biển Thái Bình Dƣơng thuộc In-
đô- nê-xi-a.Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra đƣợc dị thƣờng lƣợng mƣa trên
khu vực Đông Nam Á (SEAR) phụ thuộc vào độ mạnh của pha El Nino (La Nina).
Bằng cách sử dụng phân tích hàm tƣơng quan trực giao thực nghiệm (EOF) cho 49
năm số liệu mƣa trung bình tháng (1/1951-12/1999) với lƣới số liệu có độ phân giải
cao 0.50×0.5
0 và số liệu SST (nhiệt độ bề mặt biển), tác giả đã chỉ ra rằng mode
EOF chiếm ƣu thế với dị thƣờng SEAR tăng về phía Bắc trong suốt khoảng thời
gian mùa hè khi mà EL Nino phát triển đến mùa xuân năm sau ngay khi sự kiện này
suy yếu. Sự phát triển này phù hợp với sự dịch chuyển về phía Bắc của ENSO-liên
hệ với trƣờng dị thƣờng bức xạ sóng dài. Bên cạnh đó, sự phát triển của dị thƣờng
lƣợng mƣa SEAR song song với sự phát triển của ENSO- liên hệ với dị thƣờng
nhiệt độ bề mặt biển (SST). Sự mạnh lên và yếu đi của SST phía Tây Thái Bình
Dƣơng, dấu hiệu biến đổi dị thƣờng SST ở biển Java- In đô nê xi a và sự ấm lên trên
Ấn Độ Dƣơng và biển Đông là một phần của ENSO có liên hệ với những thay đổi
của dị thƣờng SEAR. Hoàn lƣu của các dị thƣờng mực thấp kết hợp với ENSO liên
quan đến dị thƣờng lƣợng mƣa Đông Nam Á (SEAR) cho thấy sự tăng cƣờng và
yếu đi của các xoáy nghịch ở hai bên xích đạo, một ở phía Nam Ấn Độ Dƣơng và
một xoáy khác ở phía Tây Bắc Thái Bình Dƣơng. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng
thêm chuỗi số liệu trƣờng bức xạ sóng dài ORL, độ ẩm riêng, thông lƣợng ẩn nhiệt
bề mặt và trƣờng gió ngang mực 850hPa cho thấy dị thƣờng trong các trƣờng ORL,
SST, vận chuyển dòng ẩm tích lũy theo phƣơng thẳng đứng, phân kỳ ẩm và hơi
10
nƣớc bề mặt có liên quan đến sự dịch chuyển của SEAR [15].
Gần đây, Hồ Thị Minh Hà và ccs (2011) đã nhận biết các sự kiện khí hậu cực
đoan từ chuỗi số liệu quan trắc 1961-2007 và dự đoán khí hậu tƣơng lai với mô hình
RegCM3 cho Việt Nam. Tác giả đã phân định các sự kiện khí hậu cực đoan bao
gồm số ngày nắng nóng, đêm lạnh và số ngày mƣa lớn đƣợc phân tích cho 7 vùng
khí hậu ở nƣớc ta. Kết quả RegCM3 đã chỉ ra rằng các sự kiện mƣa lớn trong mùa
mƣa có xu hƣớng giảm trên tất cả các khu vực ngoại trừ 2 khu vực là Tây Bắc và
Nam Trung Bộ [12].
Chen và ccs (2011) đã nghiên cứu sự phát triển quy mô synop trong sự kiện
mƣa lớn 30-31/10/2008: các quá trình quy mô vừa. Ngày 30-31 tháng 10 năm 2008
tại Hà Nội đã xuất hiện mƣa lớn bất thƣờng. Nguyên nhân của sự kiện này đƣợc tìm
ra do các quá trình quy mô vừa tƣơng tác giữa các quá trình vĩ độ trung bình và
nhiệt đới. Ở vùng nhiệt đới, một xoáy sóng lạnh hình thành ngày 26 tháng 10 ở phía
nam Philippines, thông qua tƣơng tác với nhiễu động phía đông, một xoáy nhỏ bề
mặt tồn tại trên biển Celebes, và dòng sóng lạnh Đông Á, và tạo thành một dòng ẩm
mạnh từ biển Đông vào Hà Nội- thành phần chính gây nên hiện tƣợng mƣa lớn tại
Hà Nội [9].
Moron và ccs (2008) đã nghiên cứu biến đổi không gian và thời gian bùng
phát gió mùa mùa hè trên khu vực Philippin. Các tác giả đã sử dụng chuỗi số liệu
lƣợng mƣa ngày của mạng lƣới đo mƣa ở Philippin (gồm 76 trạm) trong khoảng
thời gian 1977-2004 và các phân tích tổ hợp của Trung tâm Dự báo Khí hậu Mỹ
trong giai đoạn 1979-2006. Các tác giả đã sử dụng chỉ tiêu địa phƣơng để xác định
thời điểm bùng phát gió mùa mùa hè, thời điểm đó là 5 ngày ẩm liên tiếp đầu tiên
nhận đƣợc có tổng lƣợng mƣa không nhỏ hơn 40mm [16].
Trong khi đó Wang và Linho (2002) đã có những nghiên cứu về cấu trúc
không gian- thời gian của các đặc trƣng mƣa do gió mùa Thái Bình Dƣơng-Châu Á.
Nghiên cứu chỉ ra rằng sự bùng phát quy mô lớn của mùa mƣa gió mùa châu Á bao
gồm hai pha. Pha đầu tiên với lƣợng mƣa tăng trên khu vực biển Đông vào giữa
tháng V, thiết lập dải gió mùa quy mô hành tinh mở rộng từ ven biển Nam Á (biển
11
Arabian, vịnh Bengal và biển Đông) đến khu vực cận nhiệt Tây Bắc Thái Bình
Dƣơng (WNP). Dải mƣa này có liên quan đến hiện tƣợng mƣa Mei-yu ở Trung
Quốc và Baiu ở Nhật Bản (pha thứ 2). Mùa mƣa xuất hiện chủ yếu theo 3 giai đoạn:
vào cuối tháng VI ở phía bắc vịnh Bengal, và lân cận Philippines, vào cuối tháng
VII trên Ấn Độ và phía bắc Trung Quốc; đến giữa tháng VIII trên khu vực nhiệt đới
WNP[8].
Qian và ccs (2002) đã tiến hành nghiên cứu phân bố lƣợng mƣa mùa trên khu
vực gió mùa Đông Á bao gồm Trung quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Nghiên cứu này
góp phần cung cấp những thông tin quan trọng về đặc điểm mùa mƣa có mối liên hệ
giữa các khu vực với nhau. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu cũng gồm 3 tập số
liệu: số liệu mƣa trạm từ Trung Quốc, Hàn Quốc, số liệu mƣa CMAP từ trung tâm
dự báo khí hậu (CPC), số liệu tái phân tích gió mực 850 hPa lấy từ trung tâm dự báo
hạn vừa Châu Âu. Biến đổi cận mùa mƣa ở Hàn Quốc, phía đông Trung Quốc và
Nhật đã đƣợc tìm ra và so sánh với hoàn lƣu mực 850 hPa. Mùa mƣa gió mùa mùa
hè trên khu vực Đông Á nói chung bắt đầu từ giữa tháng V đến cuối tháng V dọc
theo kinh tuyến ở phía đông Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và Nhật Bản. Biến đổi
mùa mƣa tựa 20 ngày mạnh xuất hiện chiếm ƣu thế trong suốt mùa mƣa. Thời điểm
kết thúc mùa gió mùa mùa hè ở phía đông Trung Quốc và Nhật Bản xuất hiện vào
cuối tháng VII, trong khi thời điểm kết thúc ở bán đảo Triều Tiên dao động quanh
đầu tháng VIII. Sự biến đổi nhiệt độ bề mặt biển phía Tây Bắc Thái Bình Dƣơng
đóng vai trò quan trọng trong sự dịch chuyển về phía bắc của thời kỳ bùng phát mƣa
gió mùa mùa hè trên khu vực Đông Á [18]. Matsumoto (1997) đã sử dụng chuỗi số
liệu mƣa trung bình 5 ngày từ 1975-1987 để xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc
trung bình của mƣa mùa hè trên bán đảo Đông Dƣơng. Biến đổi mùa trung bình
trong suốt thời gian bắt đầu và lặp lại pha ở Indonexia, Ấn Độ và biển Đông đƣợc
xác định dựa trên số liệu trung bình 5 ngày của OLR (1975-1987) và số liệu gió
mực 850 hPa (1980-1988). Nghiên cứu cho thấy thời điểm bắt đầu mùa mƣa mùa hè
trên khu vực đảo Indonexia (Thái Lan) vào cuối tháng IV đến đầu tháng V, sớm hơn
trên khu vực ven biển dọc vịnh Bengal. Sự bắt đầu sớm của mùa mƣa này là do mƣa
12
gió mùa sớm dƣới chế độ gió Tây vĩ độ trung bình. Hoàn lƣu gió mùa mùa hè bắt
đầu thiết lập vào giữa tháng V, gây ra hoạt động đối lƣu mạnh trên cả bờ tây Đông
Nam Á và trung tâm biển Đông. Trong trƣờng hợp rút lui, sự lặp lại sớm nhất của
mùa mƣa mùa hè đƣợc tìm thấy ở trung tâm phía bắc của Đông Nam Á vào cuối
tháng X. Mặt khác, trƣờng gió đã thay đổi để dòng Đông ở phía bắc biển Đông xuất
hiện sớm vào tháng IX. Hệ thống gió Đông bao phủ phần phía đông của khu vực
này là nơi mƣa gió mùa còn hoạt động. Vào cuối tháng IX, trƣờng gió chuyển sang
thời kỳ mùa đông, nhƣng mƣa do gió mùa chỉ còn tiếp tục ở phần phía nam bán đảo
Đông Dƣơng cho đến cuối tháng XI. Số liệu sử dụng bao gồm: (1) lƣợng mƣa trung
bình 5 ngày đƣợc tính từ số liệu mƣa ngày đƣợc cung cấp từ cơ quan khí tƣợng
Bangladesh, Ấn Độ, Myanmar (Burma), Thái lan, Malaysia, Singapore và Việt Nam
trong khoảng thời gian 12 năm (1975-1977, 1979-1987) để phù hợp với khoảng thời
gian của chuỗi số liệu OLR. Các trạm nhỏ hơn 5 năm mất số liệu đƣợc sử dụng. Tập
số liệu này tƣơng tự nhƣ sử dụng trong Matsumoto (1992, 1995) nhƣng số liệu của
Myanmar mới hơn. (2) OLR trung bình 5 ngày đƣợc lấy từ quan trắc vệ tinh NOAA
2 lần 1 ngày cho khoảng thời gian tƣơng tự 12 năm. Số liệu này cũng đƣợc sử dụng
tƣơng tự nhƣ của Matsumoto (1992). (3) Trung bình 5 ngày gió vĩ hƣớng và kinh
hƣớng ở mực 850 hPa lấy từ ECMWF (Trung tâm Dự báo hạn vừa châu Âu) với
lƣới toàn cầu phân tích cho khoảng thời gian 9 năm (1980-1988), số liệu 12 GMT
đƣợc sử dụng. Số liệu này đƣợc sử dụng tƣơng tự nhƣ trong Matsumoto (1991a).
Độ phân giải không gian của hai dạng số liệu 2 và 3 là 2.50× 2.5
0.
Nhƣ vậy, những thành tựu nghiên cứu biến động lƣợng mƣa của các nhà
khoa học trên thế giới trong những năm gần đây là hết sức to lớn. Các công trình
nghiên cứu của họ vừa kế thừa vừa phát triển thêm đã tạo lên rất nhiều công trình
hiện đại có ý nghĩa. Trong nghiên cứu này, tôi sẽ đi vào nghiên cứu và tiếp nhận
những kết quả mới mẻ và rất quan trọng này cho việc phân tích biến động lƣợng
mƣa ở Việt Nam nói chung và trên trên 7 khu vực cụ thể ở Việt Nam nói riêng.
13
1.2 Những nghiên cứu trong nƣớc
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học trong nƣớc đã có những nghiên
cứu bƣớc đầu nhằm định hoàn lƣu, cơ chế, biến động mùa mƣa ở Việt Nam.
Nguyễn Đức Ngữ (2007) đã nghiên cứu tác động của ENSO đến thời tiết, khí
hậu, môi trƣờng và kinh tế-xã hội ở Việt Nam. Nghiên cứu đã tính toán và chỉ ra các
đơt El Nino, La Nina và tác động của nó đến một số các yếu tố khí tƣợng thủy văn
nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa, hoạt động của bão... cho một số khu vực cụ thể ở Việt
Nam [4].
Ngô Đức Thành và Phan Văn Tân (2012) đã sử dụng phƣơng pháp kiểm
nghiệm phi tham số Mann-Kendall và phƣơng pháp ƣớc lƣợng xu thế của Sen để
đánh giá xu thế biển đổi của 7 yếu tố khí tƣợng cho giai đoạn 1961-2007. Kết quả
cho thấy lƣợng mƣa giảm ở phía Bắc vĩ tuyến 17 và tăng lên ở phía Nam [6].
Vũ Thanh Hằng và các cộng sự (2009) đã sử dụng số liệu lƣợng mƣa ngày
tại các trạm quan trắc ở bảy vùng khí hậu Việt Nam thời kỳ từ năm 1961 đến 2007
để xác định xu thế biến đổi của lƣợng mƣa ngày cực đại. Kết quả phân tích cho
thấy, trong thời kỳ từ năm 1961 đến 2007, hầu hết trên khắp cả nƣớc đều thể hiện xu
thế tăng lên của lƣợng mƣa ngày cực đại ngoại trừ vùng đồng bằng Bắc Bộ (B3),
đặc biệt tăng mạnh trong những năm gần đây. Sự biến đổi đó cũng có những khác
biệt giữa các thời đoạn, trong những thời đoạn ngắn xu thế tăng/giảm là không đồng
nhất giữa các vùng khí hậu [2].
Bằng việc sử dụng mô hình WRF, Nguyễn Viết Lành (2008) đã tiến hành dự
báo mƣa thời gian 24 giờ cho những đợt mở đầu, thịnh hành và gián đoạn của gió
mùa mùa hè trên khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ; đồng thời bài báo cũng tiến
hành dự báo sự xâm nhập của không khí lạnh xuống Việt Nam cũng nhƣ ảnh hƣởng
của nó đến thời tiết miền Bắc Việt Nam. Kết quả thu đƣợc trong nghiên cứu cho
thấy đối với gió mùa mùa hè, mô hình đã dự báo khá tốt cả lƣợng mƣa và diện mƣa
trên khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ [5].
Năm 2007, Nguyễn Thị Hiền Thuận bảo vệ thành công luận án tiến sĩ “Ảnh
hƣởng của ENSO đến gió mùa mùa hè (GMMH) và mƣa ở Nam Bộ”. Tác giả luận
14
án đã tổng quan một cách ngắn gọn nhiều vấn đề liên quan đến gió mùa châu Á (các
trung tâm nhiễu động, hoàn lƣu vĩ độ thấp,…) và ảnh hƣởng của ENSO đến
GMMH và mƣa ở Châu Á – Thái Bình Dƣơng và nghiên cứu về ảnh hƣởng của
ENSO đến GMMH và mƣa ở Nam Bộ”. Nguyễn Viết Lành và các cộng tác viên
hoàn thành đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hƣởng của gió mùa Á – Úc
đến thời tiết, khí hậu Việt Nam”. Trong báo cáo tổng kết, các tác giả đã tổng quan
nhiều vấn đề cơ bản của gió mùa (khái niệm, cơ chế biến đổi hàng năm, tình hình
nghiên cứu ngoài nƣớc, trong nƣớc,…) và đi sâu nghiên cứu cơ chế gió mùa Á – Úc
và các chỉ số gió mùa, xác định thời kỳ (bắt đầu, kết thúc) trong GMMH, đặc biệt là
xác định mùa mƣa ở Việt Nam. Biến động lƣơng mƣa trên các khu vực hay trên
phạm vi toàn lãnh thổ do nhiều nguyên nhân khác nhau (các nhiễu động của hoàn
lƣu quy mô lớn mang tính hệ thống và đƣợc thể hiện bởi các hình thế synop đặc
trƣng).
Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây cũng đã có nhiều báo cáo tình hình khí
tƣợng thủy văn hàng năm đề cập đến hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới ở Tây
Bắc Thái Bình Dƣơng và Biển Đông, các đợt mƣa lớn diện rộng, cả các đợt lũ, lụt,
úng ngập trên cả nƣớc, các khu vực nhƣ các hình thế synop gây ra mƣa diện rộng ở
Bắc Bộ và ven biển Trung Bộ, bao gồm bão; áp thấp nhiệt đới; không khí lạnh kết
hợp các hình thế khác; rãnh áp thấp; gió mùa SW; hội tụ gió SE; xoáy thuận tồn tại
từ tầng thấp đến mực 5000 m. Những kết quả nói trên là những gợi ý hết sức quan
trọng cho tác giả tiếp tục đi sâu nghiên cứu biến động mùa mƣa, ảnh hƣởng của
ENSO đến biến động này trên từng khu vực của Việt Nam, cũng nhƣ nguyên nhân
của những biến động đó.
1.3 Đặc điểm mùa mƣa ở Việt Nam
Việt Nam nằm hoàn toàn trong khu vực nhiệt đới gió mùa kéo dài trên 15 vĩ độ
trên khu vực Đông Nam Á. Lƣợng mƣa trung bình vào khoảng 700 - 5000mm,
lƣợng mƣa năm ở miền Bắc trội hơn ở miền Nam. Trong phần này, tôi trình bày đặc
điểm chung của mùa mƣa ở Việt Nam. Theo tác giả Nguyễn Đức Ngữ biến đổi mùa
15
mƣa ở nƣớc ta biến đổi mạnh mẽ từ năm này qua năm khác, về thời gian bắt đầu,
tháng cao điểm cũng nhƣ về thời gian kết thúc. Nói chung, mùa mƣa có thể dao
động trong phạm vi 3 - 4 tháng hoặc hơn nữa, tuỳ thuộc vào biến trình mƣa của khu
vực:
Theo hai tác giả Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (1988), mùa mƣa ở
các khu vực khác nhau bao gồm nhƣ sau (bảng 1.1) [3]:
Bảng 1.1: Mùa mƣa trên các khu vực (theo Nguyễn Đức Ngữ, năm 1988)
Khu vực
Tình trạng phổ biến Tình trạng cá biệt
Bắt
đầu
Cao
điểm
Kết
thúc
Kéo
dài
(tháng)
Bắt
đầu
Cao
điểm
Kết
thúc
Kéo
dài
(tháng)
Tây Bắc 4, 5 7, 8 9, 10 5 – 7 10
Đông Bắc 4, 5 7, 8 9, 10 5 – 7 3 11 8 – 9
Đồng bằng Bắc Bộ 4, 5 7, 8 10 6 – 7 9
Bắc Trung Bộ 5, 6 9 10, 11 6 – 7 4 8, 10 12, 1 8 – 9
Nam Trung Bộ 8, 9 10, 11 12 4 – 5 5, 6 12, 1 6 - 9
Cực Nam Trung Bộ 5 7, 8, 9 10 6 9 10 11 3
Tây Nguyên 4, 5 8, 9,
10
10, 11 6 – 8 11 12 9
Nam Bộ 8, 9,
10
11 7 4 8
Tây Bắc, Đông Bắc: Mùa mƣa bắt đầu vào tháng IV, tháng V, cao điểm vào
tháng VII, tháng VIII, kết thúc vào tháng IX, tháng X.
Đồng bằng Bắc Bộ: Mùa mƣa bắt đầu vào tháng IV, tháng V, cao điểm vào
tháng VII, tháng VIII, kết thúc vào tháng X, tháng XI.
16
Bắc Trung Bộ: Mùa mƣa bắt đầu vào tháng V, tháng VI, đặc biệt thất thƣờng
trong tháng VII, nửa đầu tháng VIII, cao điểm vào tháng IX, tháng X, kết thúc vào
tháng XI, tháng XII.
Nam Trung Bộ: Mùa mƣa bắt đầu vào tháng VIII, tháng IX, cao điểm vào
tháng X, tháng XI, kết thúc tháng XII.
Cực Nam Trung Bộ: Mùa mƣa bắt đầu vào tháng IV, tháng V, cao điểm vào
tháng VIII, kết thúc vào tháng XI.
Tây Nguyên: Mùa mƣa bắt đầu vào tháng IV, tháng V, cao điểm vào tháng
VIII, kết thúc vào tháng X, tháng XI.
Nam Bộ: Mùa mƣa bắt đầu vào tháng V, cao điểm vào tháng IX, tháng X, kết
thúc vào tháng XI.
Biển đổi về lƣợng mƣa kéo theo biến đổi về mùa của các yếu tố khí hậu tiêu
biểu về thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc cũng nhƣ thời gian lƣợng mƣa cực đại,
cực tiểu. Trong 30 - 40 năm gần đây, hiện tƣợng ENSO và tình trạng mƣa thất
thƣờng và hạn hán ở Châu Phi diễn ra tích cực. Trên khu vực Châu Á - Thái Bình
Dƣơng, lƣợng mƣa giảm đi ở nhiều nơi, song lại tăng lên ở những nơi khác. Nhìn
chung ở nƣớc ta cũng có một vài biểu hiện cho thấy xu thế biến đổi của lƣợng mƣa
trên toàn lãnh thổ.
Nhƣ vậy việc nghiên cứu biến động lƣợng mƣa giữa các năm cho khu vực Việt
Nam nói chung và cho từng khu vực cụ thể ở nƣớc ta có ý nghĩa to lớn. Nghiên cứu
góp phần đƣa ra xu thế biến động mƣa trên toàn lãnh thổ Việt Nam một cách chi tiết
và tổng quát nhất, góp phần đƣa ra nhận định chung về xu thế biến đổi này.
17
Chƣơng II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SỐ LIỆU
2.1 Phƣơng pháp
2.1.1 Nội dung nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu trên, nghiên cứu đi vào phân tích biến động lƣợng
mƣa qua các năm trên 7 khu vực của nƣớc ta:
Hình 2.1 Bẩy vùng khí hậu Việt Nam
1) Bắc Bộ Việt Nam (BBVN), bao gồm 3 vùng khí hậu: Tây Bắc (BI), Đông
Bắc (BII) và Đồng Bằng Bắc Bộ (BIII).
2) Miền Trung Việt Nam (MTVN), bao gồm: Bắc Trung Bộ (BIV), Nam
Trung Bộ (NI)
3) Khu vực Tây Nguyên (NII) và Nam Bộ (NIII)
Nghiên cứu với mục đích chỉ ra đƣợc xu thế biến động mƣa trên toàn lãnh thổ
Việt Nam một cách chi tiết và tổng quát nhất, góp phần đƣa ra nhận định chung về
18
xu thế biến đổi cụ thể cho từng khu vực của Việt Nam. Nội dung nghiên cứu chủ
yếu bao gồm:
- Các đặc điểm về mùa mƣa ở Việt Nam dựa trên bộ số liệu APHRODITE.
- Biến động lƣợng mƣa giữa các năm.
- Ảnh hƣởng của ENSO đến sự biến động lƣợng mƣa nói chung ở Việt Nam
2.1.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê khí hậu
(phƣơng trình hồi quy tuyến tính) kết hợp với công cụ tính toán và hiển thị Ferret,
CDO, NCO (netCDF operator: http://nco.sourceforge.net/ ) và một số công cụ tính
toán khác làm việc trên tệp số liệu netcdf. Đây là những công cụ đã hỗ trợ đắc lực
để diễn tả biến động lƣợng mƣa giữa các năm cũng nhƣ tác động của ENSO đến
biến động này cho Việt Nam nói chung và 7 vùng khí hậu nói riêng.
2.2 Nguồn số liệu
Các nguồn số liệu sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
- Số liệu mƣa tái phân tích APHORODITE trên lƣới có độ phân giải cao 0.25
độ.
- Dị thƣờng nhiệt độ bề mặt biển SST để xác định năm ENSO
- Thời gian nghiên cứu: 1951-2007
2.2.1 Bộ số liệu mƣa tái phân tích APHORODITE
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu để hiểu rõ quy luật biến đổi của
lƣợng mƣa đã góp phần giúp các nhà khí tƣợng đƣa ra những bản tin dự báo chính
xác hơn. Khi có đầy đủ số liệu mƣa, các phƣơng pháp tính toán, thống kê so sánh
đƣợc thực hiện chính xác hơn. Ở Việt Nam có số lƣợng các trạm đo mƣa, các trạm
ra đa thời tiết trên toàn lãnh thổ còn khá thƣa thớt, số liệu mƣa thu đƣợc còn xuất
hiện nhiều khiếm khuyết. Vấn đề này đƣa đến một yêu cầu cấp thiết là cần phải có
một bộ số liệu mƣa trên lƣới, số liệu dạng này rất hữu ích cho việc tìm hiểu về phân
19
bố mƣa trên diện rộng, bổ trợ cho việc thiếu hụt các trạm đo trực tiếp. Số liệu
APHORODITE của Nhật Bản (Asian precipitation Resolved Observational Data
Integration Towards Evaluation of the Water Resources): là số liệu mƣa Châu Á,
mô tả trạng thái giáng thủy hàng ngày với độ phân giải cao rất hữu ích và đƣợc sử
dụng trong nghiên cứu này. APHRODITE đã phát triển các bộ dữ liệu về lƣợng mƣa
hàng ngày với độ phân giải 0.25° và 0.5° kinh vĩ cho khu vực gió mùa Châu Á
trong giai đoạn 1951-2007 (APHRO_MA/ME/RU_V1003R1) [7]. Bộ số liệu đƣợc
tác giả sử dụng trong nghiên cứu này là APHRO_MA/ME/RU_V1003R1 với bƣớc
lƣới 0.250×0.25
0. Bộ số liệu chủ yếu đƣợc tạo ra từ nguồn số liệu thu thập đƣợc từ
mạng lƣới các trạm quan trắc bề mặt và các máy đo mƣa trên toàn khu vực (hình
2.2).
Hình 2.2 Phân bố các trạm mƣa trong khu vực gió mùa châu Á cho sản phẩm
APHRODITE- Màu xanh: số liệu GTS. Màu đen: bộ số liệu đã được kiểm nghiệm. Màu
đỏ: các số liệu riêng lẻ được thu thập từ dự án APHRODITE. Ba vùng màu (màu cam
cho vùng gió mùa châu Á, màu xanh lá cây cho Trung Đông và màu tím cho Nga) biểu
diễn quy mô của phiên bản V0902.
Các thuật toán đƣợc áp dụng cho phiên bản V1003R1 đƣợc bổ sung thêm chức năng
xem xét ảnh hƣởng của yếu tố địa hình địa phƣơng tới lƣợng mƣa và nội suy điểm
(Schaake, 2004). Phiên bản V1003R1 đã phát triển bộ số liệu mƣa khí hậu ngày từ
(1) số liệu mƣa quan trắc ngày, tháng trong một khoảng thời gian ít nhất 5 năm và
20
(2) số liệu WorldClim (Hijmans, 2005, http://www.worldclim.org/). So với phiên
bản V0902, phiên bản V1003R1 đã có những sửa chữa lỗi trong phiên bản cũ và có
những cải tiến trong phƣơng pháp kiểm định chất lƣợng.
Cấu trúc bộ số liệu nghiên cứu:
Bộ số liệu lƣợng mƣa APHORODITE sử dụng trong nghiên cứu kéo dài 57
năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 1951 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm
2007, kéo dài 57 năm.
Định dạng số liệu có dạng netcdf: APHRO_MA_025deg_V1003R1.ZZZZ
.nc với các thông tin nhƣ sau:
(1) MA là khu vực thu thập số liệu (MA/ ME/ RU tƣơng ứng với khu vực gió
mùa châu Á/ Trung Đông/ Nga)
(2) 0.250 biểu diễn độ phân giải của bộ số liệu
(3) ZZZZ biểu diễn thông tin năm dƣới dạng 4 chữ số (ví dụ nhƣ năm 1951,
1952,... 2007)
Khu vực đƣợc xét là vùng gió mùa châu Á, giới hạn từ kinh độ 600E đến
1500E và dải vĩ độ 15
0S đến 55
0N, với độ phân giải của ô lƣới là 0.25 độ kinh vĩ
(tƣơng ứng với 35km). Hiện tại số liệu đƣợc để ở đƣờng link sau trên hệ thống:
/DATA/OBS/APHORODITE.
2.2.2 Các chỉ số ENSO
Các chỉ số ENSO đƣợc lấy từ trang web của NCEP
http://www.cpc.ncep.noaa.gov/products/analysis_monitoring/ensostuff/ensoy
ears.shtml
a)Dị thƣờng nhiệt độ bề mặt biển
Các chỉ số ENSO áp dụng trên thế giới và Việt Nam để xác định pha La Nina
và El Nino đều sử dụng nhiệt độ mặt biển khu vực Nino 1, Nino 2, Nino 3, Nino 3.4
và Nino 4. Các khu vực Nino đƣợc chọn để tính thƣờng là những khu vực có sự
21
biến động nhiệt độ bề mặt biển mạnh nhất khi xảy ra ENSO. Các tác giả Nguyễn
Đức Ngữ, Trần Việt Liễn, Nguyễn Thị Hiền Thuận, Trần Quang Đức đều sử dụng
ngƣỡng SSTA cho khu vực Nino 3 có trung bình trƣợt 5 tháng vƣợt 0.50C kéo dài 6
tháng trở lên. Thời kỳ El Nino mạnh khi SSTA ≥ 1.50C và trƣờng hợp ngƣợc lại
tƣơng ứng với pha La Nina mạnh.Trong khuôn khổ luận văn, tôi kế thừa kết quả từ
nghiên cứu “Xu thế biến động của một số đặc trƣng ENSO” của tác giả Trần Quang
Đức để xác định đƣợc các đợt ENSO tƣơng ứng (bảng 2.1).
El Nino là hiện tƣợng nhiệt độ nƣớc biển bề mặt khu vực xích đạo trung tâm
và Đông Thái Bình Dƣơng cao dị thƣờng so với trung bình, kéo dài liên tục nhiều
tháng, xảy ra với chu kỳ 2 - 7 năm. Hiện tƣợng El Nino thƣờng bắt đầu vào mùa
xuân, đạt cực đại vào mùa đông, song cũng có khi bắt đầu vào mùa hạ hoặc mùa thu
(hình 2.4 và 2.5). Thời gian kéo dài trung bình một đợt El Nino khoảng 12 tháng,
ngắn nhất là 6 tháng và dài nhất là 18 tháng. Số đợt El Nino và La Nina trong giai
đoạn nghiên cứu 1951 – 2007 đƣợc xác định trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Các đợt El Nino và La Nina
Số TT Đợt El Nino Đợt La Nina
1 1951 1954-1955-1956
2 1953 1964-1965
3 1957-1958 1967-1968
4 1963 1970-1971
5 1965-1966 1973-1974
6 1969-1970 1975-1976
7 1972-1973 1984-1986
8 1976-1977 1988-1989
9 1982-1983 1995-1996
10 1986-87-88 1998-1999-2000
22
11 1991-1992 2007
12 1997-1998
13 2002-2003
Hình 2.3 Dị thƣờng nhiệt độ bề mặt biển trong pha ElNino
nguồn:http://www.srh.noaa.gov/jetstream)
23
Hình 2.4 Ảnh hƣởng của El Nino từ tháng XII đến tháng II
(nguồn:http://www.srh.noaa.gov/jetstream)
Hình 2.5 Ảnh hƣởng của El Nino từ tháng VI đến tháng VIII
( nguồn:http://www.srh.noaa.gov/jetstream)
Ngƣợc với hiện thƣợng El Nino là hiện tƣợng La Nina, xảy ra khi nhiệt độ
nƣớc biển bề mặt khu vực xích đạo trung tâm và Đông Thái Bình Dƣơng thấp dị
thƣờng so với trung bình. Giống nhƣ hiện thƣợng El Nino, hiện tƣợng La Nina cũng
thƣờng bắt đầu vào mùa xuân, mạnh nhất vào mùa đông với thời gian kéo dài trung
bình 14 tháng (hình 2.7 và 2.8).
24
Hình 2.6 Dị thƣờng SST trong pha La Nina
( nguồn:http://www.srh.noaa.gov/jetstream)
Trong nghiên cứu của tôi với chuỗi số liệu 57 năm (1951 - 2007), đã xảy ra 11
đợt La Nina, trong đó đợt ngắn nhất kéo dài 6 tháng, đợt dài nhất tới 22 tháng.
Chuẩn sai âm lớn nhất của nhiệt độ nƣớc biển bề mặt trung bình tháng vùng xích
đạo trung tâm Thái Bình Dƣơng trong các đợt La Nina đều vƣợt quá - 10C, nhƣng
không quá -20C.
Hình 2.7 Ảnh hƣởng LaNina từ tháng XII đến tháng II
(nguồn:http://www.srh.noaa.gov/jetstream)
25
Hình 2.8 Ảnh hƣởng của LaNina từ tháng VI đến tháng VIII
(nguồn:http://www.srh.noaa.gov/jetstream)
Hiện tƣợng El Nino và La Nina xảy ra trên khu vực Thái Bình Dƣơng xích
đạo, song có thể ảnh hƣởng đến thời tiết, khí hậu trên quy mô toàn cầu.Trên khu
vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng, hiện tƣợng El Nino làm tăng nhiệt độ và giảm
lƣợng mƣa ở phần phía Tây Thái Bình Dƣơng nhiệt đới và các vùng lân cận, hậu
quả là khô hạn thƣờng xảy ra nghiêm trọng. Trong khi đó, ở phần phía Đông Thái
Bình Dƣơng và vùng nhiệt đới phía Tây lục địa Châu Mỹ, nơi vốn ít mƣa lại xảy ra
mƣa lớn, dẫn đến lũ lụt nghiêm trọng trong các đợt El Nino.
b) Chỉ số dao động Nam –SOI
Chỉ số Dao động Nam (SOI): SOI đƣợc xác định, qua sự chênh lệch về trị số
khí áp mặt biển giữa Ta-hi-ti nằm ở Đông Nam Thái Bình Dƣơng (TBD), với Đác
Uyn nằm ở Tây Nam Australia thuộc phía Tây Thái Bình Dƣơng. Sự biến đổi trị số
khí áp ở hai điểm này thƣờng trái ngƣợc nhau. Khi chỉ số dƣơng (khí áp ở Đác Uyn
thấp), gió Đông Nam thổi mạnh từ Nam Mỹ qua Thái Bình Dƣơng, cung cấp lƣợng
ẩm phong phú cho hệ thống gió mùa mùa hè ở châu Đại Dƣơng - châu Á - châu Phi,
làm cho gió mùa phát triển mạnh mẽ. Ngƣợc lại khi chỉ số này âm, tín phong Đông
Nam của Nam bán cầu suy yếu, đôi khi dừng hẳn và đƣợc thay thế bằng gió thổi
theo chiều ngƣợc lại từ Tây sang Đông. Lƣợng ẩm hội tụ vào hệ thống gió mùa hè ở
26
phần phía Đông bán cầu suy giảm nhiều, gió mùa suy yếu rõ rệt. Để tính đƣợc SOI
cần tính các bƣớc sau:
Công thức tính độ lệch tiêu chuẩn của trạm Taihiti
N
ppN
i
i
1
211
1
)(
(2.1)
pi: áp suất mực biển thực của từng tháng của trạm Taihiti
p : áp suất mực biển trung bình của trạm Taihiti
N là số tháng
So chuẩn của Taihiti
1
111
ppSo i
(2.2)
Tƣơng tự với trạm Darwin
Công thức tính độ lệch tiêu chuẩn của trạm Darwin
N
ppN
i
i
1
222
2
)(
(2.3)
pi2: áp suất mực biển thực của từng tháng của trạm Darwin
2p : áp suất mực biển trung bình của trạm Darwin
N là số tháng
So chuẩn của Darwin
2
222
ppSo i
(2.4)
Độ lệch tiêu chuẩn tháng (MSD)
N
SoSo
MSD
N
i
1
221 )(
Phƣơng trình SOI
MSD
SoSoSoi 21
27
Chƣơng III: KẾT QUẢ
3.1 Các đặc điểm về mùa mƣa ở Việt Nam dựa trên bộ số liệu APHRODITE
Dựa trên số liệu APHRODITE ta có đƣợc phân bố lƣợng mƣa trung bình cho
giai đoạn 1951-2007 cho toàn Viêt Nam.
Hình 3.1 Lƣợng mƣa trung bình giai đoạn 1951-2007 ở Việt Nam
(Đơn vị:mm/năm)
Trên hình 3.1 nhận thấy có 10 khu vực tập trung lƣợng mƣa lớn lƣợng mƣa
trung bình năm lên tới 2500 mm/năm nằm ở: Lai Châu (Sìn Hồ), Lào Cai (SaPa),
Hà Giang (Bắc Quang), Quảng Ninh (Móng Cái), Hà Tĩnh (Kỳ Anh), Thừa Thiên
Huế (Nam Đông), Quảng Nam (Trà My), Quảng Ngãi (Ba Tơ), Lâm Đồng (Bảo
Lộc), Cà Mau. Đáng chú ý có thể nhận thấy với chuỗi số liệu nghiên cứu 1951-2007
thể hiện khu vực Huế đến Quảng Ngãi lƣợng mƣa trung bình cả chuỗi có điểm đạt
2500 mm/năm, Bên cạnh đó, một số khu vực có lƣợng mƣa trung bình thấp ở các
tỉnh ven Biển Nam Trung bộ thuộc tỉnh Ninh Thuận (700-900 mm/năm).
28
3.1.1 Phân bố lƣợng mƣa trung bình qua các giai đoạn khác nhau
Để thấy rõ đƣợc biến động lƣợng mƣa ở Việt Nam, ta phân chia chuỗi số liệu
mƣa giai đoạn 1951-2007 thành 6 giai đoạn (cho 10 năm/giai đoạn).
1951-1960 1961-1970 1971-1980
1981-1990 1991-2000 2001-1007
Hình 3.2 Lƣợng mƣa trung bình trên toàn lãnh thổ Việt Nam qua từng giai đoạn
(đơn vị:mm/năm)
29
Một cách tƣơng đối có thể thấy rằng lƣợng mƣa trung bình giữa các giai đoạn
có sự tăng lên hay giảm đi một cách rõ rệt. Tuy nhiên vẫn thể hiện rõ 10 trung tâm
mƣa lớn ở Việt Nam. Lƣợng mƣa ở những khu vực này dao động 2400-
2600mm/năm, cá biệt có điểm lên đến 2800mm/ năm ở Quảng Nam, Lâm Đồng
trong giai đoạn 1991-2000. Trong giai đoạn 1951-1960, lƣợng mƣa có xu thế giảm
trên toàn lãnh thổ. Trung tâm mƣa lớn chủ yếu tập trung tại khu vực Quảng Nam,
Quảng Ngãi và Lâm Đồng; khu vực Móng Cái-Quảng Ninh, Lai Châu, Kỳ Anh-Hà
Tĩnh mƣa giảm so với trung bình 1951-2007. Trong khi đó bƣớc sang giai đoạn
1961-1970 khu vực mƣa lớn chỉ còn ở Bắc Trung Bộ (Hà Tĩnh) và khu vực Tây Bắc
(Lai Châu, Lào Cai). Khu vực Huế đến Quảng Ngãi và Tây Nguyên lƣợng mƣa năm
giảm rõ rệt. Khu vực Bình Thuận lƣợng mƣa năm thấp 600-900 mm/năm. Ở giai
đoạn 1971-1980 khu vực mƣa lớn chủ yếu tập trung ở Tây Bắc (Lai Châu, Lào Cai),
Bắc Trung Bộ (Hà Tĩnh), Quảng Nam, Quảng Ngãi. Khu vực Bắc Bộ lƣợng mƣa
tăng lên rõ rệt so với giai đoạn trƣớc đó. Trong giai đoạn 1981-1990, Khu vực Tây
Bắc (Lai Châu, Lào Cai), Bắc Trung Bộ (Hà Tĩnh), Trung Trung Bộ (Huế, Quảng
Nam, Quảng Ngãi), Tây Nguyên (Lâm Đồng, Gia Lai) là nhƣng tâm mƣa lớn. Khu
vực đồng bằng Bắc Bộ lƣợng mƣa giảm so với giai đoạn 1971-1980. Trong giai
đoạn gần đây 2001-2007, khu vực mƣa lớn vẫn duy trì ở Tây Bắc (tâm mƣa Lai
Châu), Bắc Trung Bộ (Hà Tĩnh), Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Tây Nguyên (tâm
mƣa: Lâm Đồng). Lƣợng mƣa ở miền Bắc có xu hƣớng tăng so với giai đoạn trƣớc
đó.
Hình 3.3 đến 3.5 cho thấy lƣợng mƣa trung bình từng giai đoạn có xu thế
tăng/giảm khác nhau ở từng khu vực ở Việt Nam. Trong giai đoạn 1951-1960, khu
vực miền Đông Nam Bộ bao gồm Lâm Đồng (tăng 300-360mm/năm), khu vực
Đông Bắc (60-120 mm/năm) và Trung Trung Bộ (Huế đến Quảng Ngãi) có lƣợng
mƣa tăng so với trung bình 1951-2007. Trong khi đó khu vực Tây Bắc (giảm 240-
360mm/năm), Nam đồng bằng Bắc Bộ đến Bắc Trung Bộ (180-300mm/năm), Kom
Tum lƣợng mƣa giảm rõ rệt. Ở giai đoạn sau đó (1961-1970) xu thế biến đổi lƣợng
mƣa trên các khu vực có sự tăng/giảm. Khu vực miền Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và
30
các tỉnh đồng bằng ven biển từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa lƣợng mƣa tăng (ngoại
trừ Sơn La, Cao Bằng và một phần đồng bằng Bắc Bộ lƣợng mƣa giảm (60-
160mm/năm).
Mean 5160-Mean 5107 Mean6170-Mean5107
Hình 3.3 Chênh lệch lƣợng mƣa giai đoạn 1951-1960 và 1961-1970 so với trung bình
nhiều năm 1951-2007
Trong khi đó, các tỉnh phía nam từ Đà Nẵng đến Cà Mau lƣợng mƣa giảm rõ rệt
trừ Kom Tum, Quảng Ngãi lƣợng mƣa tăng nhẹ. Khu vực Lâm Đồng lƣợng mƣa
giảm so với giai đoạn trƣớc đó. Có thể thấy rằng trong giai đoạn này khu vực Lâm
Đồng là khu vực có lƣợng mƣa năm giảm nhiều nhất trong cả nƣớc (400-660
mm/năm).
Bƣớc sang giai đoạn 1971-1980 xu thế tăng của lƣợng mƣa thể hiện rất rõ ở các
31
tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ (40-300 mm/năm). Khu vực Trung trung Bộ đến Nam
Bộ lƣợng mƣa giảm (20-260mm/năm) ngoại trừ một số khu vực Kom Tum-Quảng
Ngãi lƣợng mƣa trung bình giai đoạn tăng nhẹ (40-100 mm/năm).
Mean 7180-Mean 5107
Mean8190-Mean5107
Hình 3.4 Chênh lệch lƣợng mƣa giai đoạn 1971-1980 và 1981-1990 so với trung bình
nhiều năm 1951-2007
Giai đoạn 1981-1990 lƣợng mƣa biến đổi có sự khác nhau giữa từng khu vực
khác nhau của Việt Nam. Khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ và một phần Tây bắc thể
hiện sự giảm lƣợng mƣa rõ rệt, đặc biệt ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ có nơi lƣợng
mƣa giảm 160-230 mm/năm. Khu vực miền đông Nam Bộ lƣợng mƣa giảm mạnh
có điểm giảm 440 mm/năm trong khi đó khu vực Tây Nguyên lƣợng mƣa tăng 50-
330 mm/năm. Miền Tây Nam Bộ lƣợng mƣa tăng trái ngƣợc so với miền Đông
32
Nam Bộ.
Giai đoạn 1991-2000 lƣợng mƣa giảm trên toàn miền Bắc và phần phía Bắc
Bắc Trung Bộ trừ khu vực Tây Bắc và Cao Bằng. Xu thế lƣợng mƣa tăng trên toàn
khu vực từ Đà Nẵng đến Cà Mau. Khu vực Đà Nẵng- Quảng Ngãi lƣợng mƣa tăng
mạnh 300-500 mm/năm. Ở giai đoạn gần đây 2001-2007 có sự phân bố lƣợng mƣa
tăng dần từ Nam đến Bắc đối với khu vực Nam Bộ.
Mean 9100-Mean 5107
Mean0107-Mean5107
Hình 3.5 Chênh lệch lƣợng mƣa giai đoạn 1991-2000 và 2001-2007 so với trung bình
nhiều năm 1951-2007
33
3.1.2 Sự chuyển dịch mùa mƣa qua từng giai đoạn
3.1.2.1 Sự chuyển dịch mùa mưa theo vĩ độ
Sự chuyển dịch mùa qua từng giai đoạn thể hiện rất rõ qua biến động lƣợng
mƣa trung bình kinh tuyến cho từng giai đoạn nghiên cứu cụ thể.
1951-1960 1961-1970
1971-1980 1981-1990
1991-2000 2001-2007
Hình 3.6 Sự chuyển dịch mùa mƣa theo từng giai đoạn theo vĩ độ
(đơn vị: mm/tháng)
34
Hình 3.6 cho ta chuyển dịch mùa mƣa cho khu vực Việt Nam thể hiện rõ rệt.
Trong từng giai đoạn thể hiện rõ tâm mƣa lớn tập trung cho khu Trung Trung Bộ
(Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam), có sự chuyển dịch tƣơng đối vị trí các tâm mƣa lớn
qua từng giai đoạn. Sự mở rộng hay thu hẹp các tâm mƣa cũng thể hiện rất rõ nét
qua từng giai đoạn cụ thể. Mùa mƣa có thể bắt đầu sớm hơn hoặc muộn hơn tùy
từng giai đoạn.
- Giai đoạn 1951-1960 tâm mƣa tập trung khoảng vĩ độ 15-19 độ vĩ Bắc,
mùa mƣa bắt đầu từ đầu tháng VII cho đến cuối tháng XII. Mƣa cực đại tập trung
trong khoảng thời gian từ tháng IX-XI
-Giai đoạn 1961-1970 mƣa lớn tập trung khoảng 15-17 độ vĩ bắc, mùa mƣa
bắt đầu từ giữa tháng VIII và kết thúc vào tháng XII. Mƣa cực đại tập trung trong
khoảng thời gian từ tháng IX-XI.
-Giai đoạn 1971-1980 vùng mƣa lớn mở rộng ra cả phía Bắc khoảng 15-22 vĩ
bắc, mùa mƣa bắt đầu từ giữa tháng V và kết thúc tháng X trên vĩ độ 190
N, mùa
mƣa bắt đầu khu vực Bắc Trung Bộ từ tháng VII và kết thúc vào tháng XII. Mƣa
cực đại tập trung ở Bắc Trung Bộ khoảng vĩ độ 180N vào khoảng giữa tháng IX.
-Giai đoạn 1981-1990 vùng mƣa thu hẹp rõ rệt, lƣợng mƣa ở phía Bắc có xu
hƣớng giảm. Khu vực tập trung mƣa lớn ở vĩ độ 18, 19 kéo dài từ cuối tháng IX đến
đầu tháng XI.
-Giai đoạn 1991-2000 vùng mƣa mở rộng từ vĩ độ 15-19 độ vĩ bắc. Mùa mƣa
ở phía Bắc bắt đầu từ tháng V và kết thúc vào khoảng tháng X. Mùa mƣa dịch
chuyển xuống Bắc Trung Bộ bắt đầu từ cuối tháng VII đến giữa tháng XII. Mƣa lớn
tập trung ở khoảng vĩ độ 15 (Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi) vào khoảng tháng X.
-Giai đoạn 2001-2007 mùa mƣa bắt đầu ở Bắc Bộ từ khoảng tháng V và kết
thúc khoảng tháng X. Mùa mƣa dịch chuyển đến Bắc Trung Bộ vào khoảng tháng
VII và kết thúc tháng XII; đến Nam Trung Bộ vào khoảng tháng V; đến Tây
Nguyên vào khoảng tháng V và kết thúc khoảng tháng X; đến Nam Bộ khoảng cuối
tháng IV và kết thúc khoảng cuối tháng X. Trung tâm mƣa lớn tập trung khu vực vĩ
độ từ 13-170N vào khoảng tháng X.
35
3.1.2.2 Sự chuyển dịch mùa mưa theo kinh độ
Hình 3.7, 3.8 và 3.9 cho ta phân bố lƣợng mƣa theo kinh tuyến cho khu vực
Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau. Có thể thấy sự dịch chuyển các khu vực tập
trung mƣa có sự khác nhau giữa các giai đoạn cả về thời gian và vị trí. Mùa mƣa
dịch chuyển từ Tây sang Đông bắt đầu từ đầu tháng V. Thời gian bắt đầu mùa mƣa
có thể sớm hơn hoặc muộn hơn tùy theo từng giai đoạn nghiên cứu.
1951-1960 1961-1970
Hình 3.7 Sự chuyển dịch mùa mƣa giai đoạn 1951-1960 và 1961-1970 theo kinh
tuyến (đơn vị: mm/năm)
-Giai đoạn 1951-1960 (hình 3.7) ta có thể thấy mùa mƣa dịch chuyển từ đầu
tháng V ở kinh tuyến 1020E trên khu vực Tây Bắc đến tháng VI dịch chuyển đến
36
kinh tuyến 1050E thuộc địa phận các tỉnh Bắc Trung Bộ đến giữa tháng X dịch
chuyển đến kinh tuyến 1080E trên khu vực Nam Trung Bộ.
-Giai đoạn 1961-1970 (hình 3.7) lƣợng mƣa giảm rõ rệt khi dịch chuyển sang
đến khoảng kinh độ của Việt Nam. Khu vực kinh tuyến 1030E thể hiện trung tâm
mƣa lớn (lƣợng mƣa cực đại 6000-6500 mm/năm) trong khoảng thời gian từ tháng
VI-tháng IX. Khi vùng mƣa này dịch chuyển dần sang phía đông có thể thấy lƣợng
mƣa giảm một cách rõ rệt.
1971-1980
1981-1990
Hình 3.8 Sự chuyển dịch mùa mƣa giai đoạn 1971-1980 và 1981-1990 theo kinh tuyến
(đơn vị: mm/năm)
-Giai đoạn 1971-1980 (hình 3.8) Lƣợng mƣa giảm dần khi dịch chuyển dần
từ đông sang tây, có sự tăng lại về lƣợng mƣa khi vùng mƣa dịch chuyển đến kinh
độ 1050E thuộc Nam Trung Bộ Việt Nam.
37
-Giai đoạn 1981-1990 (hình 3.8) có 2 vị trí mƣa lớn. Đầu tiên là ở kinh tuyến
1020E-103
0E từ tháng VII đến giữa tháng IX. Lƣợng mƣa giảm đi đáng kể khi dịch
chuyển về phía Đông.Vị trí thứ 2 ở kinh tuyến 1090E -110
0E từ cuối tháng X đến
đầu tháng XII.
1991-2000
2001-2007
Hình 3.9 Sự chuyển dịch mùa mƣa giai đoạn 1991-2000 và 2001-2007 theo kinh tuyến
(đơn vị: mm/năm)
-Giai đoạn 1991-2000 (hình 3.9) hình có dạng gần tƣơng tự nhƣ 1981-1990
nhƣng lƣợng mƣa tăng lên rõ rệt. Tâm mƣa cực đại đạt 6000 mm/năm ở kinh độ
1020-103
0E vào giữa tháng VII. Lƣợng mƣa giảm dần khi dịch chuyển từ tây sang
đông và tăng trở lại ở kinh tuyến 1090E vào đầu tháng X.
38
-Giai đoạn 2001-2007 (hình 3.9) thể hiện 2 vị trí mƣa lớn rõ rệt.Vị trí đầu
tiên trên kinh tuyến 1020E-103
0E (Tây Bắc) trong khoảng thời gian từ giữa tháng VI
đến giữa tháng IX. Vị trí thứ 2 trên kinh tuyến 1070E-108
0E trong khoảng thời gian
từ đầu tháng VIII đến cuối tháng IX. Vị trí thứ 3 nằm ở kinh tuyến 1090E-110
0E
trong khoảng thời gian từ giữa tháng X đến tháng XII. Lƣợng mƣa trong giai đoạn
này có thể thấy có xu hƣớng giảm.
Trong các giai đoạn thể hiện rõ mùa mƣa bắt đầu từ cuối tháng V ở phía tây
khoảng kinh tuyến 1020-103
0E. Ở tất cả các giai đoạn đều rất dễ nhận thấy đƣợc tâm
mƣa lớn nằm ở khoảng kinh tuyến này vào nửa cuối tháng V. Dải mƣa này có xu
thế dịch chuyển về phía đông kết thúc vào cuối tháng XII trên kinh tuyến 1100E.
3.1.3 Biến đổi lƣợng mƣa năm cho trên từng khu vực ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, điều kiện thời tiết và khí hậu có chiều hƣớng
diễn biến phức tạp hơn. Trên cơ sở những thông tin về mức độ, tính chất và xu thế
biến đổi của các yếu tố và hiện tƣợng khí hậu đặc biệt là biến đổi lƣợng mƣa sẽ
đƣợc thực hiện cho từng khu vực cụ thể ở Việt Nam. Ở các phần trên cho ta cái nhìn
bao quát nhất đến phân bố lƣợng mƣa và sự chuyển dịch mùa mƣa cho toàn Việt
Nam. Trong phần này tôi phân tích cho từng khu vực cụ thể ở Việt Nam nhằm chỉ
ra biến đổi lƣợng mƣa năm cho 7 khu vực cụ thể (bảng 3.1).
Bảng 3.1 Các khu vực nghiên cứu
TT Ký hiệu Khu vực nghiên cứu
1 BI Tây Bắc Bộ
2 BII Đông Bắc Bộ
3 BIII Đồng Bằng Bắc Bộ
4 BIV Bắc Trung Bộ
5 NI Nam Trung Bộ
6 NII Tây Nguyên
7 NIII Nam Bộ
39
Trên bảy khu vực nghiên cứu thể hiện biến đổi lƣợng mƣa trung bình cho từng
giai đoạn rất rõ rệt (hình 3.10):
BI BII
BIII BIV
40
NI NII
Hình 3.10 Biến đổi lƣợng năm ngày trên từng
khu vực ở Việt Nam ở những giai đoạn khác
nhau. Đơn vị (mm/ngày)
NIII
Vùng khí hậu BI thuộc địa phận Tây Bắc, bao gồm tỉnh Lai Châu, tỉnh Sơn La
và tỉnh Điện Biên với độ cao địa lý phổ biến 100 - 800m. Biến đổi lƣợng mƣa năm
trên khu vực Tây Bắc (B1) tƣơng đối đồng nhất. Mùa mƣa bắt đầu từ tháng IV và
kết thúc vào đầu tháng X. Các tháng cao điểm của mùa mƣa rơi vào các tháng V,
VI, VII ,VIII. Trong giai đoạn 1951-1960 mùa mƣa bắt đầu từ tháng IV và kết thúc
vào tháng X. Tháng cao điểm của mùa mƣa trong giai đoạn này rơi vào các tháng
VI, VII, VIII. Trong giai đoạn 1961-1970 mùa mƣa bắt đầu từ đầu tháng IV và kết
thúc vào cuối tháng X. Tháng cao điểm của mùa mƣa rơi vào các tháng V, VI,
VII,VIII. Các giai đoạn 1971-1980, 1981-1990, 1991-2000, 2001-2007 thể hiện
biến đổi mùa tƣơng tự. Tuy nhiên có thể thấy rõ rằng, trong giai đoạn 1961-2007
lƣợng mƣa có xu thế cao hơn lƣợng mƣa trung bình nhiều năm với các tháng cao
41
điểm mùa mƣa rơi vào các tháng V, VI, VII, VIII, IX.
Trong giai đoạn 1971-2007 dƣờng nhƣ mùa mƣa hết thúc muộn hơn với lƣợng
mƣa ở giai đoạn này lƣợng mƣa cao hơn lƣợng mƣa trung bình cho đến hết tháng
XI. Giai đoạn 1991-2000 thể hiện một cực đai mƣa rơi vào tháng VII với lƣợng
mƣa trung bình này đạt 18 mm/ngày.
Khu vực Đông Bắc Bộ (BII) chủ yếu là địa phận các tỉnh Việt Bắc, Đông Bắc
bao gồm: Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh với độ cao địa lý phổ biến 50
- 500m. Biến đổi lƣợng mƣa trên khu này thể hiện một biến đổi tƣơng đối đồng nhất
so với trung bình nhiều năm, với một cực đại mƣa (khoảng 11 mm/ngày) vào
khoảng giữa tháng VIII trong thời kỳ 1971-1980. Thời kỳ 1951-1960 lƣợng mƣa
khá thấp so với trung bình nhiều năm. Ở các giai đoạn khác đều thể hiện mùa mƣa
bắt đầu từ tháng IV và kết thúc vào cuối tháng X. Các tháng cao điểm mùa mƣa rơi
vào các tháng V, VI, VII, VIII.
Với khu vực Đồng bằng Bắc Bộ (BIII) chủ yếu là địa phận các tỉnh đồng bằng
Bắc Bộ và các tỉnh trung du kế cận bao gồm Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc
Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Dƣơng, Hƣng Yên, Hà Nam, Nam Định,
Thái Bình và Ninh Bình với độ cao địa lý phổ biến dƣới 50m. Biến đổi lƣợng mƣa
trên khu vực này thể hiện xu thế biến đổi khác nhau giữa các thời kỳ so với trung
bình nhiều năm. Mùa mƣa trên khu này bắt đầu từ tháng IV đến tháng X. Tháng cao
điểm mùa mƣa rơi vào các tháng V, VI, VII, VIII, IX. Giai đoạn 1951-1960 thể hiện
lƣợng mƣa thấp hơn so với trung bình nhiều năm. Một cực đại mƣa rơi vào cuối
tháng VIII trong giai đoạn 1971-1980 (15 mm/ngày). Giai đoạn 1981-1990 có lƣợng
mƣa vào mùa mƣa thấp hơn so với trung bình nhiều năm, cực đại mƣa đạt 13 mm/
ngày vào tháng X.
Đối với khu vực Bắc Trung Bộ (BIV) chủ yếu là địa phận các tỉnh Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế với độ cao địa lý
phổ biến dƣới 100m. Mùa mƣa có sự chuyển dịch dần về cuối năm. Mùa mƣa bắt
đầu trên khu vực này từ tháng VII và kết thúc vào tháng XII. Thể hiện rõ trên hình
mùa mƣa phụ (Tiểu Mãn) rơi từ tháng IV đến tháng VI. Các tháng cao điểm mùa
42
mƣa rơi vào các tháng VIII, IX, X. Trong giai đoạn 2001-2007 có một mùa mƣa phụ
(tiểu mãn) thể hiện rất rõ rệt với lƣợng mƣa cao hơn hẳn so với các giai đoạn khác.
Giai đoạn 1951-1960 lƣợng mƣa thấp hơn so với lƣợng mƣa trung bình nhiều năm.
Giai đoạn 1981-1990 có lƣợng mƣa tăng vọt về cuối mùa mƣa (tháng IX-XI) so với
các giai đoạn khác, cực đại mƣa đạt 17 mm/ ngày vào tháng X.
Với khu vực Nam Trung Bộ (NI) bao gồm địa phận thành phố Đà Nẵng và các
tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và
Bình Thuận với độ cao địa lý phổ biến dƣới 100m. Mùa mƣa trên khu vực này bắt
đầu từ tháng VII và kết thúc vào tháng XII. Các tháng cao điểm mùa mƣa rơi vào
các tháng VIII, IX, X, XI. Giai đoạn 1991-2000 lƣợng mƣa cao hơn trung bình
nhiều năm trong các tháng IX-XII,với lƣợng cực đại mƣa (16 mm/ngày) vào giữa
tháng X. Thời kỳ 1961-1970 thể hiện lƣợng mƣa thấp dƣới trung bình.
Khu vực Tây Nguyên (NII) bao gồm địa phận các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng với độ cao địa lý phổ biến 100 - 800m. Thể hiện biến
đổi lƣợng mƣa trên khu vực tƣơng đối cao. Cực đại mƣa (16 mm/ ngày) vào tháng
đầu tháng VIII thời kỳ 2001-2007. Ở từng thời kỳ có sự dịch chuyển thời gian bắt
đầu kết thúc có thể sớm hơn hoặc muộn hơn tuy nhiên đều thể hiện một xu thế biến
đổi gần tƣơng tự nhau, với lƣợng mƣa cao hay thấp tùy từng thời đoạn. Mùa mƣa
bắt đầu trên khu vực từ cuối tháng IV và kết thúc vào tháng XI. Các tháng cao điểm
mùa mƣa: VI, VII, VIII, IX. Giai đoạn 1951-1970 có lƣợng mƣa thấp hơn trung
bình nhiều năm. Giai đoạn 1981-2007 lƣợng mƣa cao hơn trung bình nhiều năm.
Đặc biệt trong giai đoạn 2001-2007 thể hiện một cực đại lƣợng mƣa rơi vào giữa
tháng VIII (16 mm/ngày).
Khu vực Nam Bộ (NIII) bao gồm các tỉnh thuộc Tây Nam Bộ và cả các tỉnh
thuộc Đông Nam Bộ, kéo dài về phía Bình Thuận chút ít, với độ cao địa lý phổ biến
dƣới 50m. Biến đổi lƣợng mƣa trên khu vực này tƣơng đối ổn định giữa các thời
đoạn. Lƣợng mƣa ngày trên khu vực này thấp (< 12 mm/ngày). Mùa mƣa trên khu
vực này bắt đầu từ giƣã tháng IV đến tháng XI. Các tháng cao điểm mùa mƣa rơi
vào các tháng VII, VIII, IX, X. Lƣợng mƣa tăng trong giai đoạn 2001-2007 với các
tháng cao điểm mùa mƣa đến sớm hơn từ tháng V.
43
Bảng 3.2 Kết quả so sánh của Nghiên cứu với những nghiên cứu trƣớc đây về
biến đổi lƣợng mƣa năm trên từng khu vực ở Việt Nam
Khu vực
Theo Nguyễn Đức Ngữ Theo nghiên cứu
Bắt đầu Cao
điểm Kết thúc Bắt đầu
Cao
điểm
Kết
thúc
Tây Bắc 4, 5 7, 8 9, 10 4 5-9 10
Đông Bắc 4, 5 7, 8 9, 10 4 5-8 10
Đồng bằng Bắc Bộ 4, 5 7, 8 10 4 5-9 10
Bắc Trung Bộ 5, 6 9 10, 11 4,6 8-10 12
Nam Trung Bộ 8, 9 10, 11 12 7 8-11 12
Tây Nguyên 4, 5 8, 9, 10 10, 11 4 6-9 11
Nam Bộ 5 8, 9, 10 10 4 7-10 11
Nhƣ vậy thời điểm bắt đầu mùa mƣa có sự dịch chuyển giữa các khu vực và
thời đoạn. Sự biến đổi lƣợng mƣa cũng khác nhau giữa các thời đoạn. Lƣợng mƣa
năm ở miền Bắc trội hơn ở miền Nam, về trị giá phổ biến cũng nhƣ về trị số của các
trung tâm mƣa.
3.2 Biến động lƣợng mƣa giữa các năm cho 7 khu vực ở Việt Nam
Trên cơ sở số liệu lƣợng mƣa APHRODITE 1950-2007 có thể thấy xu thế
biến đổi lƣợng mƣa khá rõ rệt trong khoảng một trăm năm trở lại đây cho từng khu
vực cụ thể ở Việt Nam.Sử dụng phƣơng trình hồi quy tuyến tính nghiên cứu chỉ ra
xu thế biến động lƣợng mƣa cho từng khu vực nghiên cứu bao gồm: Tây Bắc (B1),
Đông Bắc (B2), Đồng bằng Bắc Bộ (B3), Bắc Trung Bộ (B4), Nam Trung Bộ (N1),
Tây Nguyên (N2) và Nam Bộ (N3). Có thể thấy lƣợng mƣa có xu thế tăng trên toàn
lãnh thổ Việt Nam trong cả giai đoạn nghiên cứu 1951-2007.
44
3.2.1 Biến động lƣợng mƣa khu vực Tây Bắc (BI)
Hình 3.11 cho thấy biến động lƣợng mƣa cho khu vực Tây Bắc thời kỳ 1951-
2007. Dễ nhận thấy lƣợng mƣa trong thời kỳ này có xu thế tăng. Có thời điểm
lƣợng mƣa cực đại đạt đƣợc từ >1800 mm/năm.
Giai đoạn 1960-1985 lƣợng mƣa lớn hơn so với trung bình nhiều năm thể hiện
xu thế tăng. Trong khi đó ở những giai đoạn nhỏ hơn nhƣ 1985-1990, 1951-1958
lƣợng mƣa nhỏ hơn so với trung bình nhiều năm điều này cho thấy lƣợng mƣa trong
những giai đoạn này có xu thế giảm. Tuy nhiên trên cả giai đoạn 1951-2007 lƣợng
mƣa khu vực Tây Bắc thể hiện xu thế tăng.
Hình 3.11 Biến động lƣợng mƣa năm khu vực Tây Bắc giai đoạn 1951-2007
(đơn vị: mm/năm)
45
3.2.2 Biến động lƣợng mƣa khu vực Đông Bắc Bộ (BII)
Nhìn chung, đối với vùng khí hậu Đông Bắc Bộ thể hiện xu thế tăng của lƣợng
mƣa ngày trong cả thời kỳ 1951-2007. Nếu xét riêng giai đoạn 1990-2007 xu thế
giảm lƣợng mƣa thể hiện rất rõ khi lƣợng mƣa giai đoạn nhỏ hơn so với mƣa trung
bình. Trong khi ở giai đoạn trƣớc đó thể hiện rõ xu thế lƣợng mƣa tăng rõ rệt.
Hình 3.12 Biến động lƣợng mƣa năm khu vực Đông Bắc Bộ giai đoạn 1951-2007
(đơn vị: mm/năm)
3.2.3 Biến động lƣợng mƣa khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ (BIII)
Phân tích chi tiết hơn xu thế tăng/giảm của lƣợng mƣa giai đoạn 1951-2007
46
cho khu vƣc Đồng Bằng Bắc Bộ đƣợc thể hiện trên hình 3.13 dƣới. Xu thế lƣợng
mƣa tăng thể hiện trên cả thời kỳ 1951-2007. Tuy nhiên nếu xét trên từng giai đoạn
ngắn có thể thấy rằng lƣợng mƣa năm tại khu vực này nhỏ hơn trung bình nhiều
năm điều này chứng tỏ lƣợng mƣa có xu thế giảm ở từng thời đoạn. Giai đoạn
2000-2007 lƣợng mƣa trên khu vực Đồng bằng Bắc Bộ có xu thế giảm.
Hình 3.13 Biến động lƣợng mƣa năm khu vực Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn
1951-2007. (Đơn vị: mm/năm)
3.2.4 Biến động lƣợng mƣa khu vực Bắc Trung Bộ (BIV)
Xu thế lƣợng mƣa tăng đƣợc thể hiện khá rõ trên hình 3.14 cho khu vực Bắc
Trung Bộ cho giai đoạn 1951-2007. Số năm có lƣợng mƣa trên trung bình nhiều
năm tăng rõ rệt (mƣa cực đại). Giai đoạn 2000-2007 lƣợng mƣa trung bình thấp hơn
47
trung bình nhiều năm (1951-2007) cho thấy trong giai đoạn này lƣợng mƣa có xu
thế giảm. Trong khi đó giai đoạn 1960-1980 thể hiện xu thế lƣợng mƣa tăng trên
khu vực.
Hình 3.14 Biến động lƣợng mƣa năm khu vực Bắc Trung Bộ giai đoạn 1951-
2007 (đơn vị: mm/năm)
3.2.5 Biến động lƣợng mƣa khu vực Nam Trung Bộ (NI)
Xu thế tuyến tính của lƣợng mƣa tại vùng khí hậu Nam Trung Bộ thể hiện
trên hình 3.15. Trong giai đoạn 1960-1990 có thể thấy sự tăng lên rõ rệt của những
năm có lƣợng mƣa cực đại (trên trung bình nhiều năm). Thời kỳ 1998-2007 lƣợng
mƣa có xu thế tăng rõ rệt. Mặc dù trong các thời đoạn ngắn có sự tăng hoặc giảm về
lƣợng mƣa có xu thế khác nhau nhƣng xét trong cả giai đoạn 1951-2007 hầu hết thể
48
hiện xu thế tăng lên của lƣợng mƣa rõ rệt. Có giai đoạn lƣợng mƣa tăng cực đại có
thời kỳ đạt 2000 mm/năm (1999-2002). Nhìn chung xu thế lƣợng mƣa tăng thể hiện
trên khu vực nay ở tất cả các thời đoạn.
Hình 3.15 Biến động lƣợng mƣa năm khu vực Nam Trung Bộ giai đoạn 1951-
2007. (Đơn vị: mm/năm)
3.3.6 Biến động lƣợng mƣa khu vực Tây Nguyên (NII)
Hình 3.16 cho ta xu thế biến động lƣợng mƣa khu vực Tây Nguyên giai đoạn
1951-2007. Cũng nhƣ khu vực Nam Trung Bộ (N)I, xu thế biến động lƣợng mƣa
cho Tây Nguyên (NII) thể hiện xu thế tăng của lƣợng mƣa. Đặc biệt trong giai đoạn
1960-1990 có sự tăng mạnh lƣợng mƣa cực đại (có giai đoạn mƣa cực đại đạt 1800
mm/năm). Giai đoạn 2001-2007 thể hiện xu thế tăng lƣợng mƣa trên khu vực. Xét
49
trên cả giai đoạn nghiên cứu NII cũng thể hiện xu thế tăng lƣợng mƣa.
Hình 3.16 Biến động lƣợng mƣa năm khu vực Tây Nguyên giai đoạn 1951-2007
(Đơn vị: mm/năm)
3.3.7 Biến động lƣợng mƣa khu vực Nam Bộ (NIII)
Cũng giống nhƣ 2 vùng khí hậu phía Nam Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (NI,
NII) khu vực Nam Bộ (NIII) cũng thể hiện xu thế tăng lƣợng mƣa trong cả giai
đoạn 1951-2007 (hình 3.17). Đặc biệt giai đoạn 2000-2007 thể hiện xu thế tăng
lƣợng mƣa mạnh hơn so với hai khu vực NI và NII.
50
Hình 3.17 Biến động lƣợng mƣa năm khu vực Nam Bộ giai đoạn 1951-2007
( Đơn vị: mm/năm)
3.3 Ảnh hƣởng của ENSO đến sự biến động lƣợng mƣa nói chung
Sự tƣơng tác giữa hai thành phần đại dƣơng và khí quyển tạo nên tính đa dạng
trong hệ thống khí hậu Trái Đất. ENSO là hiện tƣợng, mà bản chất thể hiện mối
tƣơng tác giữa khí quyển và đại dƣơng miền vĩ độ thấp Thái Bình Dƣơng. Thuật
ngữ ENSO (ElNino-Southern Oscillation~El Nino và Dao động Nam) đƣợc dùng để
chỉ hai hiện tƣợng: El Nino và La Nina (hoặc cũng thƣờng đƣợc gọi là hai pha của
hiện tƣợng ENSO). Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, nơi vực thƣờng bị
ảnh hƣởng mạnh của hiện tƣợng El Nino và La Nina nên thời tiết, khí hậu Việt Nam
cũng bị biến động. Trong phần này tôi đi vào nghiên cứu ảnh hƣởng của ENSO đến
51
biến động lƣợng mƣa ở Việt Nam nói chung và hiện tƣợng mƣa lớn ở Việt Nam
trong giai đoạn 1951-2007 trên cơ sở một số đặc trƣng cơ bản. Hình 3.18 cho ta
phân bố lƣợng mƣa trung bình của Việt Nam trong giai đoạn EL Nino, La Nina và
Trung tính.
El Nino La Nina Trung tính
Hình 3.18 Lƣợng mƣa trung bình năm trên toàn Việt Nam trong giai đoạn EL Nino, La Nina
và Trung tính. (Đơn vị: mm/năm)
Dễ dàng nhận thấy sự khác biệt về lƣợng mƣa trung bình năm trong 3 thời kỳ
El Nino, La Nina và Trung tính. Trong thời kỳ La Nina lƣợng mƣa cao hơn bình
thƣờng và ngƣợc lại trong pha El Nino lƣợng mƣa thấp hơn trung bình.Trong pha
La Nina mƣa lớn tập trung ở khu vực Miền Trung (Huế-Quảng Ngãi). Mƣời trung
tâm mƣa vẫn thể hiện rõ trên cả 3 trƣờng hợp. Tuy nhiên, trong kỳ La Nina thì mƣa
khu vực miền Trung mạnh hơn rất nhiều. Điều đặc biệt là trên khu vực Lâm Đồng-
một trong những trung tâm mƣa lớn ở Việt Nam lƣợng mƣa lại giảm hơn so với pha
Trung Tính và El Nino.
52
Hình 3.19 Chênh lệch lƣợng mƣa trung bình năm trên toàn Việt Nam trong giai
đoạn El Nino, La Nina. (Đơn vị: mm/năm)
Hình 3.19 cho ta chênh lệch lƣợng mƣa trung bình năm ở Việt Nam trong 2
pha El Nino và La Nina. Có thể nhận thấy giá trị dƣơng trên khắp lãnh thổ trừ khu
vƣc Tây Nguyên và Sơn La cho thấy trong pha La Nina lƣợng mƣa trên khu vực
này giảm so với pha EL Nino. Điều này đặt ra câu hỏi là khu này có chịu tác động
của La Nina hay không, hay có một hình thế đặc biệt nào làm lƣợng mƣa trên khu
vực này giảm so với hai pha còn lại. Để có đƣợc câu trả lời chính xác và thuyết
phục cần có thêm những nghiên cứu sâu hơn cho khu vực này.
53
3.3.1 Đặc điểm mùa mƣa theo kinh độ trong giai đoạn ENSO
El Nino La Nina
54
Trung tính La Nina- El Nino
Hình 3.20 Phân bố lƣợng mƣa theo kinh độ trong giai đoạn El Nino, La Nina
và Trung tính. (Đơn vị: mm/ngày)
55
Để thấy đƣợc sự thay đổi và dịch chuyển mùa trong các pha El Nino và La
Nina so với pha trung tính nghiên cứu tiếp tục đi phân tích mặt cắt kinh tuyến trung
bình vĩ tuyến cho 3 trƣờng hợp nêu trên.
Từ hình 3.20 dƣới có thể thấy rằng trong thời kỳ El Nino mùa mƣa bắt đầu từ
đầu giữa tháng V ở phía tây dãy Trƣờng Sơn, dịch chuyển cho đến tháng IX bắt đầu
mùa mƣa ở miền Trung, lƣợng mƣa trung bình cực đại 36 mmm/ngày. Trong khi đó
với pha La Nina mùa mƣa đến sớm hơn (đầu tháng V), mùa mƣa bắt đầu ở miền
Trung từ cuối tháng VIII. Lƣợng mƣa trong kỳ La Nina cho cực đai ở miền Trung
Việt Nam lên đến 36mm/ngày, cá biệt có nơi lƣợng mƣa >32mm/ngày.
Chênh lệch lƣợng mƣa giữa những năm El Nino và La Nina cho thấy lƣợng
mƣa trong pha La Nina tăng lên so với El Nino. Mƣa tập trung vào tháng 11 với
lƣợng mƣa có điểm đạt 36mm/ ngày. Mùa mƣa đến khu vực Tây Bắc sớm hơn trong
kỳ La Nina. Nếu trong kỳ El Nino mùa mƣa đến Tây Bắc (khoảng kinh tuyến1030E)
vào khoảng tháng đầu tháng V, thì trong kỳ La Nina dấu hiệu mùa mƣa đã xuất hiện
tù giữa tháng IV. Khi đến kinh tuyến 1080E ( Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ) vào
khoảng tháng IV. Dựa trên mặt cắt kinh tuyến trung bình vĩ hƣớng có thể thấy phân
bố không gian và thời gian của lƣợng mƣa trung bình tƣơng ứng 3 pha El Nino, La
Nina và Trung tính. Pha La Nina lƣơng mƣa cao hơn El Nino rất nhiều trên tất các
các khu vực trong quá trình dịch chuyển mùa mƣa theo thời gian từ Tây sang Đông.
3.3.2 Sự chuyển dịch mùa mƣa theo vĩ độ trong giai đoạn ENSO
Biến đổi lƣợng mƣa theo vĩ hƣớng của trung bình kinh tuyến trong 3 pha El
Nino và La Nina, trung tính cũng đƣợc thể hiện rõ trên hình 3.21 dƣới.
Mặt cắt vĩ hƣớng trung bình kinh hƣớng nghiên cứu cho thấy phân bố không
gian và thời gian của lƣợng mƣa theo phƣơng Bắc Nam, sự dịch chuyển theo thời
gian của lƣợng mƣa trên các khu vực từ Bắc xuống Nam. Pha La Nina dƣờng nhƣ ít
ảnh hƣởng về thời gian đối với khu vực phía Bắc nhƣng lại có ảnh hƣởng về lƣợng,
lƣợng mƣa trên khu vực này tăng lên rõ rệt trong kỳ La Nina (3000mm/năm). Từ vĩ
độ 180
N mùa mƣa dƣờng nhƣ đến sớm hơn với lƣợng nhiều hơn trong kỳ La Nina.
56
Mƣa tập trung từ vĩ độ 160N-18
0N trong khoảng thời gian từ tháng IX-XI. Trong
pha El Nino mùa mƣa bắt đầu ở miền Bắc vào đầu tháng V, đến cuối tháng VI đầu
tháng VII mùa mƣa dịch chuyển dần về phía Nam đến Bắc Trung Bộ. Cực đại mƣa
đạt đƣợc khoảng 52-64mm/ngày. Trong khi với pha La Nina mùa mƣa đến Bắc
Trung Bộ sớm hơn khoảng giữa tháng VI, lƣợng mƣa trung bình cao hơn, cá biệt có
nơi đạt 52-54mm/ngày. Mùa mƣa bắt đầu ở miền bắc vào đầu tháng V trong pha
trung tính, đến Miền Trung muộn hơn vào cuối tháng VII đầu tháng VIII.
Nhƣ vậy pha El Nino và La Nina có ảnh hƣởng đến sự chuyển dịch mùa mƣa
cũng nhƣ lƣợng mƣa ở khu vực miền Trung. Khu vực Nam Bộ không chịu nhiều tác
động của El Nino và La Nina, mùa mƣa đều bắt đầu từ đầu tháng V cho cả 3 trƣờng
hợp. Chênh lệch lƣợng mƣa trong kỳ El Nino và La Nina cho thấy lƣợng mƣa tăng
lên từ Bắc vào Nam đặc biệt từ vĩ độ 16-180N, xen kẽ một số khu vực mƣa giảm.
El Nino
La Nina
57
Trung tính
La Nina- El Nino
Hình 3.21 Phân bố lƣợng mƣa theo vĩ tuyến trong giai đoạn El Nino,
La Nina và Trung tính. (Đơn vị: mm/ngày)
3.3.3 Biến đổi lƣợng mƣa trên từng khu vực trong giai đoạn ENSO
Rõ ràng hiện tƣợng ENSO ảnh hƣởng mạnh đến biến động mùa mƣa ở Việt
Nam. Để thấy đƣợc rõ hơn điều này, nghiên cứu tiếp tục phân tích xu thế biến đổi
lƣợng mƣa trung bình năm trong những năm El Nino, La Nina và Trung tính (hình
3.22).
Nhìn chung 3 khu vực khí hậu phía Bắc (Tây Bắc, Đông Bắc Bộ và Đồng
bằng Bắc bộ) vùng khí hậu Nam Bộ (NIII) ít chịu tác động của ENSO. Lƣợng mƣa
trên các khu vực này tăng lên rất ít trong thời kỳ La Nina. Trong khi đó khu vực Bắc
Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên chịu tác động mạnh từ ENSO nên lƣợng
mƣa có sự biến động rõ rệt.
58
Tây Bắc Đông Bắc Bộ
Đồng bằng Bắc Bộ Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ Tây Nguyên
59
Nam Bộ
Hình 3.22 Biến đổi lƣợng mƣa trên các khu vực ở Việt Nam trong giai đoạn ENSO
(Đơn vị: mm/ngày)
Trong 3 pha ENSO khu vực Tây Bắc và Nam Bộ thể hiện xu thế ít biến đổi
nhất trong khi Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
thể hiện xu thế biến đổi khá rõ rệt trong từng pha ENSO.Trong pha La Nina thể hiện
xu thế lƣợng mƣa tăng so với pha Trung tính. Lƣợng mƣa tăng vào các tháng mùa
mƣa nhƣ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ từ tháng VII-X, cực đại mƣa vào giữa tháng
VIII với lƣợng mƣa ngày trung bình trong pha La Nina đạt 14 mm/ngày. Khu vực
Bắc Trung Bộ có lƣợng mƣa giảm rõ rệt trong pha El Nino từ cuối tháng VIII đến
tháng XI. Chênh lệch lƣợng mƣa giữa pha El Nino và pha La Nina ở khu vực Nam
Trung Bộ khá lớn. Lƣợng mƣa tăng mạnh trong pha La Nina đạt cực đại khoảng 18
mm/ ngày vào tháng XI. Khu vực Tây Nguyên thể hiện xu thế biến đổi khá đặc biệt.
Trong kỳ La Nina lƣợng mƣa thấp hơn so với pha Trung tính và pha El Nino. Điều
này đặt ra môt câu hỏi tại sao lại có sự trái ngƣợc so với các khu vực khác nhƣ vậy.
Phải chăng Tây Nguyên không chịu tác động của ENSO. Để có câu trả lời chính xác
cần có những nghiên cứu sâu hơn cho khu vực này. Khu vực Nam Bộ thể hiện xu
thế biến đổi lƣợng mƣa trong pha ENSO nhỏ. Lƣợng mƣa ngày trên khu vực này
tƣơng đối thấp trong cả bap ha El Nino, La Nina và Trung tính. Cực đại mƣa của Bộ
rơi vào cuối tháng IX với lƣợng mƣa ngày 9 mm/ngày.
60
KẾT LUẬN
-Dựa trên tập số liệu tái phân tích APHRODITE lƣới 0.25×0.250 giai đoạn
1951-2007, nghiên cứu chỉ ra 10 khu vực tập trung lƣợng mƣa lớn thuộc: Tây Bắc,
miền Trung Việt Nam, Tây Nguyên và Cà Mau khu vực Trung Trung Bộ (Huế-
Quảng Ngãi).Lƣợng mƣa trung bình cả chuỗi có điểm đạt 2500 mm/năm (Huế-
Quảng Ngãi). Một số khu vực có lƣợng mƣa trung bình thấp ở các tỉnh ven Biển
Nam Trung bộ thuộc tỉnh Ninh Thuận (700-900 mm/năm). Bộ số liệu APHRODITE
biểu diễn khá chính xác đặc điểm mƣa của các vùng khí hậu Việt Nam.
-Các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng Bằng Bắc Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
đều mƣa nhiều và mùa mƣa gần trùng với mùa nóng. Một số vùng có mùa mƣa kéo
dài sang các tháng mùa thu, nhƣ Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ, mƣa nhiều vào
các tháng VIII-XI.
- Lƣợng mƣa trung bình giữa các giai đoạn nhỏ trong chuỗi số liệu có sự tăng
lên hay giảm đi một cách rõ rệt. Tuy nhiên vẫn thể hiện rõ 10 trung tâm mƣa lớn ở
Việt Nam ( Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Huế, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Lâm Đồng, Cà Mau).
- Sự chuyển dịch mùa qua từng giai đoạn thể hiện rất rõ qua phân bố lƣợng
mƣa kinh tuyến cho từng giai đoạn. Sự mở rộng hay thu hẹp các tâm mƣa cũng thể
hiện rất rõ nét qua phân bố kinh hƣớng trung bình vĩ hƣớng. Mùa mƣa dịch chuyển
từ phía tây khoảng kinh tuyến 1020E sang bắt đầu từ đầu tháng V. Thời gian bắt đầu
mùa mƣa có thể sớm hơn hoặc muộn hơn tùy theo từng giai đoạn nghiên cứu
-Phân bố lƣợng mƣa vĩ hƣớng trung bình kinh hƣớng thể hiện rõ sự dịch
chuyển mùa mƣa theo phƣơng Bắc Nam, khu vực mƣa lớn và thời điểm bắt đầu
mùa mƣa qua từng giai đoạn nghiên cứu.
61
- Trên 7 khu vực nghiên cứu thể hiện biến đổi lƣợng mƣa trung bình cho từng
giai đoạn rất rõ rệt. Thời điểm bắt đầu mùa mƣa có sự dịch chuyển giữa các khu vực
và thời đoạn. Sự biến đổi lƣợng mƣa cũng khác nhau giữa các thời đoạn. Lƣợng
mƣa năm ở miền Bắc trội hơn ở miền Nam, về trị giá phổ biến cũng nhƣ về trị số
của các trung tâm mƣa.
- Đều thể hiện xu thế tăng lên của lƣợng mƣa trong giai đoạn nghiên cứu
1951-2007, đặc biệt tăng mạnh trong những năm gần đây, xu thế tăng/giảm là
không đồng nhất giữa các vùng khí hậu ở những giai đoạn ngắn.
- Trong thời kỳ La Nina lƣợng mƣa cao hơn bình thƣờng và ngƣợc lại trong
pha El Nino lƣợng mƣa thấp hơn trung bình.Trong pha La Nina mƣa lớn tập trung ở
Miền Trung (Huế-Quảng Ngãi). Mƣời trung tâm mƣa vẫn thể hiện rõ trên cả 3
trƣờng hợp (La Nina, El Nino và Trung tính). Tuy nhiên, trong kỳ La Nina thì mƣa
khu vực miền Trung mạnh hơn rất nhiều.
- Sự chênh lệch lƣợng mƣa trung bình năm trên toàn Việt Nam trong giai đoạn
EL Nino, La Nina cho ta biết ảnh hƣởng của ENSO đến từng khu vực của Việt Nam
nhƣ thế nào. Chênh lệch lƣợng mƣa trong pha La Nina và El Nino có giá trị dƣơng
trên khắp lãnh thổ trừ khu vƣc Tây Nguyên và Sơn La. Điều này cho thấy trong pha
La Nina lƣợng mƣa trên khu vực này giảm so với pha EL Nino. Thêm vào đó khu
vực 11-130N, 109
0E chênh lệch lƣợng mƣa ở đây có giá trị dƣơng trong khi đó xét
riêng từng pha lƣợng mƣa trên khu vực này khá thấp. Điều này hết sức thú vị và cần
tìm hiểu kỹ trong các nghiên cứu tiếp theo.
-Trong pha La Nina làm mùa mƣa đến sớm hơn bình thƣờng. Trong pha La
Nina ít ảnh hƣởng đến thời gian mùa mƣa bắt đầu ở miền Bắc nhƣng lƣợng mƣa
tăng lên trong khu vực này. Trong khi với pha La Nina mùa mƣa đến Bắc Trung Bộ
sớm hơn khoảng giữa tháng VI, lƣợng mƣa trung bình cao hơn.
Để có thể kết luận đầy đủ hơn cần thiết phải có những nghiên cứu tiếp theo
để làm rõ hơn cho những biến động này.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Quang Đức (2011), “Xu thế biến động của một số đặc trƣng ENSO”,
Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, Khoa học tự nhiên và công nghệ 27, số 1S, 29-
36.
2. Vũ Thanh Hằng và ccs (2009), “Xu thế biến đổi của lƣợng mƣa ngày cực đại
ở Việt Nam giai đoạn 1961-2007”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, khoa học tự nhiên
và công nghệ, 25, số 3S, 423-430.
3. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (1988), Tài Nguyên Khí hậu Việt
Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
4. Nguyễn Đức Ngữ (2007), Tác động của ENSO đến thời tiết, Khí hậu, Môi
trƣờng và Kinh tế-Xã hội ở Việt Nam, Hội thảo chuyên đề về Đa dạng sinh học và
Biến đổi khí hậu: Mối liên quan tới Đói nghèo và Phát triển bền vững Hà Nội.
5. Nguyễn Viết Lành (2008), “Thử nghiệm dự báo ảnh hƣởng của gió mùa đến
thời tiết Việt Nam bằng mô hình WRF”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 574, 12-1.
6. Ngô Đức Thành, Phan Văn Tân (2012), “Kiểm nghiệm phi tham số xu thế
biến đổi của một số yếu tố khí tƣợng cho giai đoạn 1961-2007”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, khoa học tự nhiên và công nghệ, 28, 129-135.
7. Ngô Đức Thành (2011), Nghiên cứu xây dựng hệ thống đồng hóa tổ hợp cho
mô hình thời tiết và hệ thống tổ hợp cho một số mô hình khí hậu khu vực nhằm dự
báo và dự tính các hiện tƣợng thời tiết, khí hậu cực. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
Tiếng Anh
8. Wang Bin and LinHo (2002), “Rainy Season of the Asian–Pacific Summer
Monsoon”, J. Climate, 15, 386–398.
9. T. C.Chen and et al (2008), “Synoptic Development of the Hanoi Heavy
Rainfall Event of 30–31 October 2008: Multiple-Scale Processes”, Wea. Rev., 140,
1219–1240.
10. N. A.Cruz, A. M.Jose (1999), “Climate change impacts and responses in the
63
Philippines: water resources”. Climate research, Vol 12, 77-84.
11. N. Endo and et al (2009), “Trends in Precipitation Extremes over Southeast
Asia”, SOLA, 168-171.
12. Thi-Minh-Ha Ho and et al (2011), “Detection of extreme climatic events
from observed data and projection with RegCM3 over Vietnam”,Climate research,
49, 87-100.
13. Hiroshi, T. Yasunari (2006), “A Climatological Monsoon Break in Rainfall
over Indochina-A Singularity in the Seasonal March of the Asian Summer
Monsoon”, J. Climate, 19, 1545–1556.
14. A. L. Kijazi1, C. J. C. Reason (2005), “Relationships between intraseasonal
rainfall variability coastal Tanzania and ENSO”, Theor Appl. Climatol, 82, 153.
15. Liebmann (2001), “Interannual Variability of the Rainy Season and Rainfall
in the Brazilian Amazon Basin”, Journal of climate, 4038.
16. V.Monron and et al (2008), “Spatio-temporal variability and predictability of
summer monsoon onset over the Philippines”, Climate Dynamics.
17. H.A.Nguyen-Thi and et al (2012), “A Climatological Study of Tropical
Cyclone Rainfall in Vietnam”, Sola, 8, 041−044.
18. W.Qian and D.-K. Lee (2002), “Distribution of seasonal rainfall in the East
Asian monsoon region”, Theor.Appl.Climatol.000 (2002), 1–18.
19. L.Juneng, F.T.Tangang (2005), “Evolution of ENSO-related rainfall
anomalies in Southeast Asia region and its relationship with atmosphere–ocean
variations in Indo-Pacific sec tor”, Climate Dynamics, 25, 337–350.
20. M. C.Yen, Jun Matsumoto and et al (2012), Interannual Variation of the Late
Fall Rainfall in Central Vietnam. J. Climate, 25, 392–413.
21. Yatagai and et al (2012), APHRODITE- Constructing a long-term daily
gridded precipitation dataset for Asia based on a dense network of rain gauges.
Bulletin of American Meteorological Society, doi: 10.1175/BAMS-D-11-00122.1.