50
1 LỜI MỞ ĐẦU ******** ừ khi Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động đến nay đã hơn 7 năm. Nhìn lại so với các nước trong khu vực như: Thái Lan, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông…Thị trường chứng khoán Việt Nam có thể là còn rất non trẻ. Kể từ lúc chính thức đi vào họat động đến nay, với nhiệm vụ ban đầu mà Ủy Ban Chứng Khóan Nhà Nước Việt Nam đặt ra là Thtrường chứng khoán cần phải huy động nguồn vốn nh àn rỗi từ các tầng lớp dân cư đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn của nền kinh tế đang phát triển, thành tựu mà thị trường chứng khoán Việt Nam đạt được không thể nói là nhiều. Kênh huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư hiện nay chủ yếu vẫn đè nặng lên vai các Ngân Hàng Thương Mại, việc ngân hàng “lấy ngắn nuôi dài” là điều diễn ra thường xuy ên. Câu hỏi đặt ra là vì sao Thị Trường Chứng Khoán không thể phát huy được vai trò của nó? Thị trường chứng khóan Việt Nam không thể họat động hiệu quả phát sinh từ nhiều nguy ên nhân nhưng tựu chung lại phần lớn là do sản phẩm chứng khoán trên thị trường quá ít, không đa dạng phong phú khiến các nhà đầu tư. Không có nhiều lựa chọn cho danh mục đầu tư của riêng mình, thêm vào đó là tâm lý thận trọng vốn có của người Việt Nam trước một hình thức đầu tư khá mới mẻ trong khi chưa có những công cụ hiệu quả giúp những người tham gia trên thtrường phòng ngừa rủi ro đã khiến cho họ khi tham gia đã dè dặt lại càng dè dặt hơn. Do đó để thị trường chứng khóan Việt Nam thật sự phát huy được vai trò của mình, nhà nước cần có chính sách thay đổi thích hợp, nhất là cần quan tâm đến sự tham gia thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhóm chúng tôi xin được đưa ra những đề xuất về việc xây dựng Option - một công cụ chứng khóan phái sinh - như là một sản phẩm mới nhằm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư thông qua thị trường, cũng như là một công cụ phòng ngừa rủi ro cho thị trường chứng khoán. T

Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

1

LỜI MỞ ĐẦU ********

ừ khi Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động đến nay đã hơn 7 năm. Nhìn lại so với các nước trong khu vực như: Thái Lan, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông…Thị trường chứng khoán Việt Nam có thể là còn rất non trẻ. Kể từ lúc chính thức đi vào họat động đến nay,

với nhiệm vụ ban đầu mà Ủy Ban Chứng Khóan Nhà Nước Việt Nam đặt ra là Thị trường chứng khoán cần phải huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn của nền kinh tế đang phát triển, thành tựu mà thị trường chứng khoán Việt Nam đạt được không thể nói là nhiều. Kênh huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư hiện nay chủ yếu vẫn đè nặng lên vai các Ngân Hàng Thương Mại, việc ngân hàng “lấy ngắn nuôi dài” là điều diễn ra thường xuyên. Câu hỏi đặt ra là vì sao Thị Trường Chứng Khoán không thể phát huy được vai trò của nó? Thị trường chứng khóan Việt Nam không thể họat động hiệu quả phát sinh từ nhiều nguyên nhân nhưng tựu chung lại phần lớn là do sản phẩm chứng khoán trên thị trường quá ít, không đa dạng phong phú khiến các nhà đầu tư. Không có nhiều lựa chọn cho danh mục đầu tư của riêng mình, thêm vào đó là tâm lý thận trọng vốn có của người Việt Nam trước một hình thức đầu tư khá mới mẻ trong khi chưa có những công cụ hiệu quả giúp những người tham gia trên thị trường phòng ngừa rủi ro đã khiến cho họ khi tham gia đã dè dặt lại càng dè dặt hơn. Do đó để thị trường chứng khóan Việt Nam thật sự phát huy được vai trò của mình, nhà nước cần có chính sách thay đổi thích hợp, nhất là cần quan tâm đến sự tham gia thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhóm chúng tôi xin được đưa ra những đề xuất về việc xây dựng Option - một công cụ chứng khóan phái sinh - như là một sản phẩm mới nhằm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư thông qua thị trường, cũng như là một công cụ phòng ngừa rủi ro cho thị trường chứng khoán.

T

Page 2: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

2

MỤC LỤC Trang

Chương I:

NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. ...........................................................2

1.1.1 Khái niệm về thị trường vốn ...................................................................2

1.1.2.Vai trò của thị trường chứng khoán .......................................................4

1.1.2.1 Công cụ thanh khoản cho thị trường. ..................................................4

1.1.2.2 Công cụ đo lường và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. .............4

1.1.2.3 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng. ....................................4

1.1.2.4 Chống lạm phát.....................................................................................5

1.1.2.5 Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển. .............5

1.1.2.6 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. .................................................5

1.1.3 Các loại chứng khoán lưu thông trên thị trường: ..................................5

1.2.1 Khái niệm về hợp đồng quyền chọn:.......................................................5

1.2 HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN: ...................................................................7

1.2.1 Khái niệm về hợp đồng quyền chọn:.......................................................7

1.2.2 Vai trò hợp đồng quyền chọn:.................................................................8

1.2.2.1 Quản lý rủi ro giá cả: ............................................................................8

1.2.2.2 Vai trò định giá quyền chọn .................................................................9

1.2.2.3 Góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển ............................9

1.3 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG OPTION. ...........................................9

1.4. OPTION VỀ CHỨNG KHOÁN. ..............................................................10 1.4.1 Khái niệm: ...............................................................................................10

1.4.2 Đặc điểm: .................................................................................................10

1.4.2.1Ngày đáo hạn .........................................................................................11 1.4.2.2 Giá thực hiện .........................................................................................11 1.4.2.3 Thuật ngữ .............................................................................................12 1.4.3.Giao dịch option.......................................................................................13 1.4.3.1 Những người tạo thị trường .................................................................13

1.4.3.2 Nhà môi giới trên sàn giao dịch. ...........................................................13

Page 3: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

3

1.4.3.3 Nhân viên lưu trữ lệnh .........................................................................13 1.4.4 Công ty thanh toán hợp đồng Option (OCC): ........................................14 1.4.5 Thực hiện option ......................................................................................15

Chương II THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1 ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHN VIỆT NAM TỪ KHI ĐI

VÀO HOẠT ĐỘNG ĐẾN NAY. ...................................................................... 2.1.1 Từ năm 2003 đến nay. .............................................................................19

2.1.1.1 Về sự quan tâm của nhà nước đối với sự phát triển của TTCK. ........20

2.1.1.2 Hoạt động của thị trường diễn ra khá suông sẻ. .................................26

2.1.1.3 TTCK thực sự chưa kênh huy động vốn. ............................................26

2.2 XÂY DỰNG CÁC CÔNG CỤ CHỨNG KHOÁN PHÁT SINH CHO THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LÀ MỘT VIÊC LÀM RẤT CẦN

THIẾT HIỆN NAY ..........................................................................................29

2.2.1 Option là một trong những biện pháp giúp tăng khả năng huy động vốn

trong và ngoài nước cho Việt Nam thông qua TTCK: ...................................30

2.2.2 Option giúp thu hút các nguồn vốn đến từ bên ngoài nước. ..................32

2.2.3 Các công cụ chứng khoán phái sinh đặc biệt là Option giúp thị trường

chứng khoán Việt Nam hoạt động một cách hiệu quả hơn trong việc cổ phần

hóa các doanh nghiệp nhà nước. .....................................................................33

2.3 KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT

TRIỂN OPTION CHO THI TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. .....33

2.3.1 Hạn chế về kinh nghiệm ..........................................................................34 2.3.2 Tính chủ động chưa cao: .........................................................................35

2.3.3 Tâm lý thị trường còn e ngại: ..................................................................35

2.3.4 Hạn chế về pháp lý ..................................................................................36

Chương III

Page 4: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

4

TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG OPTION CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2013 ............................................ 3.1 DỰ KIẾN BƯỚC ĐI HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG OPTION CHO THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. .....................................................37

3.1.1 Những nguyên tắc, quan điểm trong việ xây dựng Option cho thị trường

chứng khoán Việt Nam. ...................................................................................37

3.1.2 Dự kiến các bước đi hình thành thị trường Option từ nay đến năm 2013

3.1.2.1 Giai đọan 1: Chuẩn bị các cơ sở khoa học thực tiễn cần thiết để hình thành

Option , thời gian dự kiến của giai đọan này là 1 năm từ 2008-2009 ..................39

3.1.2.2 Giai đọan 2: Xây dựng, vận hành thử và hòan thiện thêm các trung tâm

giao dịch. Thời gian dự kiến của giai đọan này là 2009-2011 .............................39

3.1.2.3 Giai đọan 3: Tiếp tục nâng cao và hòan thiện thêm kỹ thuật vận hành

cũng như cơ sở pháp lý cho họat động của Option trước khi được đưa ra kinh

doanh trên thị trường từ năm 2011-2013 ........................................................40

3.2 NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CHO VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

OPTION............................................................................................................40

3.3 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC XÂY DỰNG OPTION CHO

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2013. .40

3.3.1 Nâng cao tính cạnh tranh của thị trường chứng khóan Việt Nam. ......40

3.3.2 Tạo nhận thức thị trường .......................................................................40

3.3.2.1 Tạo nhận thức về thị trường chứng khóan .........................................42

3.3.2.2 Tạo nhận thức về sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm phái sinh trên thị

trường chứng khoán. ........................................................................................ 42

3.3.2.3 Đánh thức tâm lý đầu tư của các tầng lớp dân cư ..............................43

3.3.3 Tăng cung - kích cầu trên thị trường chứng khoán. ..............................44

3.3.3.1 Tiếp tục đây mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà

nước. .......................................................................................................44

3.3.3.2 Khuyến khích phát triển các công ty cổ phần ..................................... 44

Page 5: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

5

3.3.3.3 Có chính sách khuyến khích, thu hút nhiều loại hình doanh nghiệp, nhất là tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán ...................................................................................44 3.3.3.4 Mở rộng hoạt động của các quỹ đầu tư trên thị trường tài chính, tăng

cường đào tạo nhân lực cho thị trường chứng khoán, thúc đẩy phát triển thị

trường OTC và thị trường Future cho nông sản Việt Nam. .........................44

Chương I: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.

1.1.1 Khái niệm về thị trường vốn:

Là một phần của thị trường tài chính. Có chức năng cung cấp vốn đầu tư

trung và dài hạn cho các chủ thể trong nền kinh tế của các doanh nghiệp thuộc các

thành phần kinh tế sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mở rộng sản

xuất kinh doanh.

Thị trường vốn hay thị trường trung và dài hạn tại các quốc gia phát triển

bao gồm:

+Thị trường cho thuê tài chính: là thị trường cho thuê tài sản thiết bị giữa

một bên là cho thuê chuyên nghiệp với bên khác là người đi thuê gồm các tổ chức

và cá nhân có nhu cầu sử dụng tài sản thiết bị để sản xuất kinh doanh hơn là phục

vụ cho nhu cầu công tác quản lý. Thị trường cho thuê tài chính giúp cho các cá

nhân,tổ chức kinh tế, xí nghiệp…tiếp cận và sử dụng các loại tài sản phù hợp với

nhu cầu của mình làm cho việc kinh doanh hiệu quả hơn.

+Thị trường thế chấp: là thị trường cho vay vốn trung dài hạn của các tổ

chức tài chính với các tổ chức kinh tế giúp thực hiện các dự án đầu tư mở rộng đối

Page 6: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

6

với dây chuyền công nghệ. Với điều kiện các dự án đầu tư phải tính được hiệu quả

kinh tế, có khả năng hòa vốn, trả nợ ngân hàng và tài sản có thế chấp. Tuy nhiên

các dự án đầu tư có hiệu quả cao, mức độ an toàn cao thì ngân hàng cho vay cũng

không cần có tài sản thế chấp.

+Thị trường chứng khoán : theo nghĩa rộng được gọi là thị trường vốn. Ở

đây các giấy nợ trung và dài hạn và các cổ phiếu được mua bán. Như vậy thị

trường chứng khoán là thị trường tạo lập và cung ứng thị trường dài hạn cho nền

kinh tế.

Các công cụ của thị trường chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ,

trái phiếu công ty, trái phiếu chính quyền địa phương.

Các công cụ trên thị trường vốn có thời gian dài và vô hạn do đó giá của nó

dao động rộng hơn so với giá của thị trường tiền tệ. Vì vậy nó được coi là chứng

khoán có độ rủi ro cao hơn và vì vậy cơ chế phát hành lưu thông mua bán chúng

được hình thành khá chặt chẽ nhằm hạn chế những biến động và thiệt hại cho nền

kinh tế xã hội.

Hình 1.1: Cơ cấu của thị trường chứng khoán

Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước (Quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán)

Thị trường chứng khoán

Thị trường sơ cấp (Phát hành chứng khoán)

Thị trường thứ cấp (Giao dịch chứng khoán)

Page 7: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

7

Thị trường sơ cấp : là nơi mà các chứng khoán được cơ quan phát

hành chứng khoán bán cho các nhà đầu tư, không phải là hoạt động

mua bán chứng khoán giữa các nhà đầu tư với nhau. Thị trường sơ

cấp thực hiện chức năng quan trọng nhất của thị trường chứng khoán

là mang nguồn tiền nhàn rỗi đến cho người cần tiền sử dụng, đưa

nguồn tiết kiệm vào đầu tư .

Thị trường thứ cấp : là nơi diễn ra các họat động mua bán những

chứng khóan đã được phát hành một lần thông qua thị trường sơ cấp.

Là thị trường chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán. Thị trường

thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát

hành.

1.1.2.Vai trò của thị trường chứng khoán:

1.1.2.1 Công cụ thanh khoản cho thị trường.

Đảm bảo cho việc nhanh chóng chuyển thành tiền mặt các chứng khoán có

giá. Đây chính là các yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư đến với thị

trường chứng khoán, với một thị trường chứng khoán hoạt động càng hữu hiệu thì

tính thanh khoản càng cao.

1.1.2.2 Công cụ đo lường và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.

Những thông tin doanh nghiệp cung cấp qua đó đánh giá được năng lực sản

xuất của các doanh nghiệp, triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng

sinh lợi hoạt động sản xuất kinh doanh, xu thế phát triển của doanh nghiệp trong

thời kì tương lai từ 3-5 năm đã phần nào lượng giá được tích sản phẩm của doanh

nghiệp một cách khách quan và khoa học.

1.1.2.3 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.

Thị trường phi tập trung (OTC)

Thị trường tập trung (Sở giao dịch)

Page 8: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

8

Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư

lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị

trường rất khác nhau về tính chất, thờii hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư

có thể lựa chọn cho loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của

mình. Chính vì vậy, thị trường chứng khoán góp phần đáng kể làm tăng mức tiết

kiệm quốc gia.

g1.1.2.4 Chống lạm phát.

Ngân hàng trung ương với vai trò điều chỉnh hệ thống tiền tệ sẽ tung ra

nhiều trái phiếu kho bạc bán trên thị trường chứng khoán với lãi suất cao để thu

hút bớt lượng tiền lưu hành nhờ đó số tiền sẽ giảm và lạm phát cũng giảm đi.

1.1.2.5 Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển.

Những đóng góp của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế hiển nhiên

là rất to lớn. Hiện nay các quốc gia theo cơ chế thị trường đều có tổ chức thị

trường chứng khoán vì đó là công cụ đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư

và tăng trưởng.

1.1.2.6 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.

Thị trường chứng khoán không những thu hút các nguồn vốn đầu tư nội địa

mà còn giúp Chính phủ và doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu

công ty ra thị trường vốn quốc tế để thu hút ngọai tệ.Việc thu hút vốn đầu tư nước

ngoài qua kênh chứng khoán là an toàn và hiệu quả vì các chủ thể phát hành được

toàn quyền sử dụng vốn huy động cho mục đích riêng mà không bị ràng buộc bởi

bất kỳ điều kiện nào của nhà đầu tư nước ngoài .

Tuy nhiên thị trường chứng khoán có những nhược điểm của nó. Nó được

coi là một công cụ nhạy bén và tinh xảo nên những tác động tiêu cực vô cùng

nguy hiểm đối với nền tài chính của một quốc gia.

1.1.3 Các loại chứng khoán lưu thông trên thị trường:

Page 9: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

9

1.1.3.1 Cổ phiếu: là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu

của cổ đông, đối với công ty cổ phần. Người mua cổ phiếu thường trở thành cổ

đông thường hay cổ đông phổ thông. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là một

trong những người chủ doanh nghiệp nên là người trực tiếp thụ hưởng kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh cũng như gánh chịu mọi rủi ro, hậu quả trong kinh

doanh.Có 2 loại cổ phiếu: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

1.1.3.2 Trái phiếu: là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể

phát hành (Chính phủ hay doanh nghiệp) và người cho vay, đảm bảo một sự chi

trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn.

Trên giấy chứng nhận nợ này có ghi mệnh giá của trái phiếu và tỷ suất lãi trái

phiếu.

1.1.3.3 Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khóan (Derivatives)

+Chứng chỉ thụ hưởng: do công ty tín thác đầu tư hay các quỹ hỗ tương

phát hành để xác nhận quyền lợi của khách hàng là những nhà đầu tư cac nhân

trong các quỹ đầu tư nhất định. Chứng chỉ thụ hưởng này có thể được mua bán,

giao dịch trên thị trường chứng khoán như các giấy tờ có giá khác.

+Chứng quyền(Pre- emptipe): là giấy xác nhận quyền được mua cổ phiếu

mới phát hành tại mưc bán ra của công ty, các chứng quyền thường được phát

hành cho các cổ đông cũ, sau đó có thể đem giao dịch.

+Chứng khế (Warrants): là các giấy tờ có giá được phát hành kèm theo

các trái phiếu, trong đó xác nhận quyền được mua cổ phiếu theo những điều kiện

nhất định. Một chứng khế gắn với một lọai chứng khoán cho phép người giữ nó

được quyền chuyển đổi chứng khoán này sang chứng khoán khác hoặc sang một

công cụ tài chính nào đó khác theo một giá định trước gọi là giá đặt mua trong một

thời hạn nhất định (thường là kỳ hạn dài hơn chứng quyền )

+Các chứng chỉ phái sinh: là chứng khoán có giá trị phụ thuộc vào các giá

trị khác luôn thay đổi trên thị trường. Đây là sản phẩm tài chính cao cấp rất phức

tạp, bao gồm các hợp đồng giao sau, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp

đồng Swaps. Đáng lưu ý nhất trong các chứng chỉ phái sinh là hợp đồng quyền

Page 10: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

10

chọn (Option)-là một công cụ phòng chống rủi ro của các nhà kinh doanh chứng

khoán, đồng thời là nghiệp vụ kinh doanh giúp các nhà kinh doanh chứng khoán,

các nhà đầu cơ săn lùng lợi nhuận trên thị trường. Trong những năm gần đây, thị

trường giao sau (Future) và quyền chọn (Option) ngày càng trở nên quan trọng và

rất cần thiết cho các nhà kinh doanh và đầu tư. Sư phát triển của chúng gắn liền

với sự lớn mạnh của các thị trường chứng khóan thế giới. Trong thực tế các thị

trường Future và Option phát triển mạnh và mang tính cạnh tranh cao là nhờ sự đa

dạng hóa sản phẩm trên thị trường: từ hàng hóa đến tiền tệ, chỉ số S&P 500 hay

trái phiếu kho bạc, lãi suất LIBOR …Điều này chứng tỏ rằng thị trường Future và

thị trường Option là những cải tiến rất thành công cho thị trường tài chính và kinh

doanh trên thị trường quốc tế. Việt Nam đang trong quá trình phát triển thị trường

chứng khoán. Do đó việc nghiên cứu và phát triển những công cụ tài chính với thị

trường chứng khoán là việc rất quan trọng cần làm lúc này nhằm đảm bảo cho thị

trường chứng khoán Việt Nam ngày một hoạt động hiệu quả hơn, an toàn và ổn

định hơn.

1.2 HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN:

1.2.1 Khái niệm về hợp đồng quyền chọn:

Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người mua nó có quyền,

nhưng không bắt buộc, được mua hoặc được bán:

+ Một số lượng xác định các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán;

+ Tại (hoặc trước) một thời điểm xác định trong tương lai;

+ Với một mức giá xác định tại thời điểm ký hợp đồng.

Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua quyền có thể thực hiện

hoặc không thực hiện quyền mua (hay bán) các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng

khoán. Nếu người mua thực hiện quyền mua (hay bán), thì người bán quyền buộc

phải bán (hay mua).

Quyền chọn cho phép được mua gọi là quyền chọn mua (call option), quyền

chọn cho phép được bán gọi là quyền chọn bán (put option).

Page 11: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

11

Quyền chọn mua trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không

phải nghĩa vụ, được mua các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán vào một thời

điểm (kiểu Châu Âu) hay trước một thời điểm (kiểu Mỹ) trong tương lai với một

mức giá xác định.

Quyền chọn bán trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không

phải nghĩa vụ, được bán các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán vào một thời

điểm (kiểu Châu Âu) hay trước một thời điểm (kiểu Mỹ) trong tương lai với một

mức giá xác định.

Đối với quyền chọn mua sẽ có người mua quyền chọn mua và người bán

quyền chọn mua. Đối với quyền chọn bán, cũng sẽ có người mua quyền chọn bán

và người bán quyền chọn bán.

Để có được quyền, người mua quyền (chọn mua hay chọn bán) phải trả một

khoản tiền (gọi là giá của quyền chọn) cho người bán quyền. Mức giá này được

thanh toán ngay khi ký kết hợp đồng quyền chọn.

1.2.2 Vai trò hợp đồng quyền chọn:

1.2.2.1 Quản lý rủi ro giá cả:

Option cung cấp một cơ chế hiệu quả cho phép phòng tránh rủi ro và dịch

chuyển rủi ro từ những người không thích rủi ro sang những người chấp nhận rủi

ro để tìm kiếm lợi nhuận. Một ví dụ về sử dụng option để phòng tránh rủ ro: Một

nhà xuất khẩu cà phê dự đóan rằng sản lượng cà phê thu hoạch được trong ba

tháng tới sẽ rất thấp, do đó có khả năng giá thu mua cà phê trong nước sẽ tăng lên

rất nhiều. Để tránh rủi ro giá tăng quá cao vượt ngoài dự tính của mình, nhà xuất

khẩu sẽ tìm mua một hợp đồng call option cà phê có thời hạn 3 tháng với mức giá

thực hiện X mà anh ta cho là được và trả một khoản phí có thể chấp nhận để mua

option đó. Nếu 3 tháng sau, giá mua cà phê S tăng lên như anh ta dự đoán nhà xuất

khẩu sẽ ngay lập tức thực hiện option mua cà phê với giá đã ký trên hợp đồng và

bán lại trên thị trường thế giới với giá cao hơn để thu về một khoản lợi nhuận: [S-

Page 12: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

12

(X+p)]*Q. Còn nếu như trên thực tế giá cà phê không tăng lên quá cao như anh ta

dự đóan, việc thực hiện option theo tính tóan sẽ cho một chi phí cao hơn chi phí

mua bên ngoài thì thay vì sử dụng option để mua cà phê, anh ta sẽ có thể không

thực hiện option (chịu mất khỏan phí đã bỏ ra mua call option) mà mua cà phê

theo giá ngòai thị trường .

Một ví dụ khác sử dụng option chấp nhận rủi ro để kiếm lợi nhuận: một nhà

đầu tư chứng khoán dựa theo những đấu hiệu trên thị trường để phân tích về tình

hình biến động giá của cổ phiếu một công ty Z và dự đóan rằng trong vòng ba

tháng tới giá cổ phiếu của công ty này sẽ giảm mạnh, do đó anh ta sẽ tìm cách

kiếm lợi nhuận từ sự duy đoán này bằng cách mua một hợp đồng put option bán

một số lượng Q cổ phiếu công ty Z mặc dù hiện tại anh ta chưa có hoặc chỉ có một

lượng rất ít cổ phiếu của công ty này. Ba tháng tới nếu tình hình biến động giá cổ

phiếu đúng như anh ta dự đoán, nhà đầu tư sẽ mua cổ phiếu công ty Z trên thị

trường với giá rất thấp và sau đó thực hiện hợp đồng put option bán lại số lượng

cổ phiếu trên với giá cao hơn đã ký để có một khỏan lợi nhuận. Còn nếu như giá

cổ phiếu không như anh ta suy đóan và việc thực hiện option sẽ dẫn đến một kết

quả kinh doanh không có lợi thì anh ta có thể hủy bỏ option, không thực hiện nó

nữa .

1.2.2.2 Vai trò định giá quyền chọn

Hợp đồng quyền chọn phản ánh sự biến động giá của hàng hóa cơ sở. Do

đó khi thị trường chứng khoán thay đổi thì việc định giá hợp đồng quyền chọn là

việc cần làm để giảm bớt rủi ro.

1.2.2.3 Góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển

Thị trường quyền chọn cho phép các nhà đầu tư kinh doanh đạt được một tỷ

suất sinh lợi cao, chính điều này hấp dẫn mạnh các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm từ

đó hình thành nên các quỹ đầu tư mạo hiểm (Mutual fund), góp phần giúp huy

động thêm được nhiều nguồn lực tài chính từ xã hội. Bên cạnh đó việc tham gia thị

trường không đòi hỏi một chi phí quá lớn do đó cho phép các nhà đầu tư có thể dễ

dàng tham gia hoặc rút lui khỏi thị trường một cách dễ dàng.

Page 13: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

13

Việc dễ dàng tham gia trên thị trường Future và Option sẽ khuyến khích,

thu hút được nhiếu nhà sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xuất khẩu, các nhà đầu

tư trong và ngoài nước tham gia tích cực hơn trên thị trường chứng khoán, thúc

đẩy thị trường chứng khoán phát triển và sôi động hơn với các lợi ích của công cụ

chứng khoán phái sinh.

1.3 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG OPTION.

Giao dịch đầu tiên của thị trường quyền chọn bán và quyền chọn mua bắt

đầu ở Châu Âu và Mỹ từ đầu thế kỷ 18. Những năm đầu thị trường hoạt động thất

bại vì nạn tham nhũng. Một trong những người bị liên quan là nhà môi giới có

quyền chọn về một loại cổ phiếu nhất định đã ăn hối lộ để giới thiệu cổ phiếu cho

khách hàng của họ.

Thị trường option của hiệp hội các nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn

chịu áp lực của hai yếu tố. Một là thị trường thứ cấp, người mua option không có

quyền bán cho bên khác trước ngày đáo hạn. Hai là không có kỹ thuật nào người

bán option sẽ thực hiện hợp đồng nếu người bán không thực hiện thì người mua

phải tốn một khoảng chi phí kiện tụng.

Hiện nay thị trường chứng khoán có mặt khắp nơi trên thế giới.

1.4. OPTION VỀ CHỨNG KHOÁN.

1.4.1 Khái niệm:

Các thị trường giao dịch option về chứng khoán ở Mỹ là CBOE, PHLX,

AMEX, PSE và NYSE. Các loại option giao dịch trên 500 loại chứng khoán khác

nhau. Một hợp đồng quyền chọn trao cho người nắm giữ quyền được mua hoặc

bán là 100 cổ phiếu với giá thực hiện xác định. Độ lớn hợp đồng thì tùy thích bởi

vì cổ phiếu thì thường được trao đổi nhiều lô (mỗi lô 100 cổ phiếu).

1.4.2 Đặc điểm:

Một option trao đổi trên thị trường là một hợp đồng option kiểu Mỹ để mua

hay bán 100 cổ phiếu. Các chi tiết của hợp đồng như ngày đáo hạn, giá thực hiện,

những gì xảy ra khi công bố cổ tức, nhà đầu tư nắm giữ vị thế trong bao lâu…đã

được nêu rõ trên thị trường.

Page 14: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

14

1.4.2.1 Ngày đáo hạn:

Yếu tố này có tác động rõ ràng hơn đến quyền chọn kiểu Mỹ (cả mua và

bán), nếu như thời gian còn lại cho đến lúc đáo hạn càng dài thì giá của quyền

chọn sẽ càng cao. Xét với hai quyền chọn giống nhau về cá yếu tố khác ngoại trừ

thời gian cho đến ngày đáo hạn. Người sở hữu quyền chọn có thời gian dài hơn rõ

ràng có nhiều thời gian để lựa chọn thực hiện quyền hơn người sở hữu quyền chọn

ngắn hơn.

Với quyền chọn kiểu Châu Âu, thời gian đến ngày đáo hạn không thực sự

có ảnh hưởng đến giá quyền chọn do cả 2 quyền nói trên đều chỉ có thể thực hiện

ở thời cùng một thời điểm là ngày đáo hạn. Thậm chí trong nhiều trường hợp

quyền chọn ngắn hơn có thể có giá cao hơn, chẳng hạn như hai quyền chọn mua

có chung mọi đặc tính, một quyền sẽ đáo hạn trong 1 tháng nữa, quyền còn lại đáo

hạn trong 2 tháng. Nếu cổ phiếu có trả cổ tức và thời điểm thanh toán là 6 tuần

nữa, thì do tác động của việc trả cổ tức, quyền chọn đáo hạn trong 1 tháng hơn sẽ

có giá cao hơn.

1.4.2.2 Giá thực hiện

Giá thực hiện còn được gọi là giá điểm là mức giá tại đó tài sản trong một

quyền chọn có thể được mua hoặc bán.

Đối với option chứng khoán giá thực hiện thường được đặt cách nhau từng

khoảng là 3/2$, 5$ hoặc 10$(ngoại trừ khi có sự phân chia chứng khoán hoặc cổ

tức, thì khoảng cách được rút ngắn hơn). Qui tắc thường được nhiều trung tâm

giao dịch làm theo là sử dụng khoảng cách 3/2$cho giá thực hiên khi giá cổ phiếu

thấp hơn 25$, khoảng cách 5$ khi giá cổ phiếu nằm trong khoảng 25-200$ và

khoảng cách 10$ khi giá cổ phiếu lớn hơn 200$. Ví dụ khi giá một cổ phiếu là 12$

thì ta có thể trông chờ option được giao dịch là 10,12 và 15$; khi giá cổ phiếu là

100 chúng ta có thể hi vọng giá thực hiện là 90,95,100,105 và 110$.

Khi một ngày đáo hạn mới được đặt ra hai mức giá thực hiện gần nhất với

giá cổ phiếu hiện hành thường được chọn để trao đổi. Nếu một trong hai số đó gần

sát với giá cổ phiếu hiện tại thì mức giá thực hiện gần thứ ba với giá cổ phiếu hiện

Page 15: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

15

hành có thể cũng được chọn. Nếu giá cổ phiếu dịch chuyển ra ngoài dãy số giới

hạn giữa hai mức giá thực hiện cao nhất và thấp nhất giao dịch thường được

option giới thiệu có giá thực hiện mới. ví dụ như giá cổ phiếu là 53$ khi bắt đầu

giao dịch với option tháng 10. Đầu tiên call option và put option sẽ được đề nghị

với giá thực hiện là 50 và 55$. Nếu giá cổ phiếu tăng đến 55$ thì giá thực hiện

được đề nghị là 60$,nếu giá giảm xuống 50$ thì giá thực hiện được đề nghị là

45$...

1.4.2.2 Thuật ngữ:

Với một tài sản đã cho tại một thời điểm bất kì có thể có nhiều option

khác nhau được giao dịch. Hãy xem xét một cổ phiếu có 4 ngày đáo hạn và 5

mức giá thực hiện. Nếu call option và put option giao dịch mỗi ngày đáo hạn với

mỗi mức giá thực hiện tổng cộng sẽ có 40 hợp đồng khác nhau. Tất cả option

cùng kiểu sẽ tạo thành một nhóm option (option class). Ví dụ các call option trên

cổ phiếu IBM là một lớp trong khi các put option trên cổ phiếu IBM là một nhóm

khác. Một loại option(option series) bao gồm tất cả các option của một nhóm đã

cho với cùng ngày đáo hạn và giá thực hiện. Nói cách khác, một loạt option ý nói

là một hợp đồng riêng biệt được giao dịch. Call option tháng 10 trên 50 cổ phiếu

IBM là một loạt option.

Option còn gắn với một loạt thuật ngữ như là: vùng hái ra tiền(in the

money), điểm hòa vốn (at the money), vùng mất tiền (out of the money). Option

ở vùng hái ra tiền là một option mang lại cho người nắm giữ một dòng lưu kim

dương nếu thực hiện ngay lập tức. Tương tự option ở điểm hòa vốn dẫn đến dòng

lưu kim bằng zero và option ở vùng mất tiền sẽ dẫn đến dòng lưu kim âm nếu

thực hiện ngay. Không tính đến chi phí giao dịch thì option ở vùng hái ra tiền

luôn luôn được thực hiện vào ngày đáo hạn nếu trước đó nó chưa được thực hiện.

Page 16: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

16

Giá trị nội tại của option được định nghĩa là mức tối đa của zero và giá trị

sẽ có của option nếu option được thực hiên ngay. Một option hái ra tiền kiểu Mỹ

phải có giá trị ít nhất là bằng giá trị nội tại của nó, bởi vì người nắm giữ có thể

nhận ra giá trị nội tại bằng cách thực hiện ngay. Thông thường giải pháp tối ưu

cho người nắm giữ option ở vùng hái ra tiền là chờ đợi hơn là thực hiên ngay. Vì

vậy option còn được cho là có giá trị thời gian(time value). Có thể nghĩ rằng giá

trị của một option là tổng giá trị nội tại và giá trị thời gian của nó

1.4.3.Giao dịch option:

Một trung tâm giao dịch có một thành viên là những người có chỗ ngồi ở

trung tâm. Mỗi chỗ ngồi cho phép thành viên đến sàn giao dịch của trung tâm để

giao dịch với các thành viên khác.

1.4.3.1 Những người tạo thị trường

Nhà tạo lập thị trường chịu trách nhiệm đáp ứng nhu cầu của công chúng

đối với quyền chọn. Khi một công chúng nào đó muốn mua (bán) một quyền chọn

và không có thành viên nào trong công chúng muốn bán (mua) quyền chọn đó, nhà

tạo lập thị trường sẽ thực hiện vụ giao dịch đó.

Chênh lệch giá mua - bán là chi phí giao dịch đáng kể đối với những người

phải giao dịch với nhà tạo lập thị trường.

1.4.3.2 Nhà môi giới trên sàn giao dịch.

Nhà môi giới trên sàn thực hiện các giao dịch cho công chúng. Nếu một

người nào đó muốn mua hoặc bán một quyền chọn thì phải thiết lập một tài khoản

tại công ty môi giới. Công ty này phải thuê một nhà môi giới trên sàn hoặc có hợp

đồng hợp tác với một nhà môi giới độc lập trên sàn giao dịch hoặc là nhà môi giới

sàn giao dịch của một công ty đối thủ.

Nhà môi giới trên sàn thực hiện các lệnh của những người không phải là

thành viên và nhận một mức lương thuần hoặc là nhận hoa hồng trên mỗi lệnh

thực hiện được.

Page 17: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

17

1.4.3.3 Nhân viên lưu trữ lệnh.

Ví dụ, nếu lệnh giới hạn để mua ở mức $3 của bạn là giá hỏi mua cao nhất,

và nhà tạo lập thị trường đang yết giá chào bán thấp nhất là $3,10, nhà tạo lập thị

trường sẽ lựa chọn giữa chấp nhận giá hỏi mua của bạn và bán quyền chọn với giá

$3 hoặc chờ đợi cho đến khi có mức hỏi mua $3,05 hay cao hơn. Nếu không ai

mua với giá $3,05 trong vòng một khoảng thời gian hợp lý, nhà tạo lập thị trường

sẽ chọn thực hiện lệnh mua của bạn với giá $3.

Nếu nhà môi giới của bạn có các lệnh khác cần thực hiện, nhân viên OBO

sẽ nhận lệnh của bạn và nhập vào hệ thống máy tính cùng với tất cả các lệnh giới

hạn khác của công chúng.

Nhà tạo lập thị trường được thông tin về giá tốt nhất của các lệnh giới hạn.

Nếu các điều kiện thay đổi đến mức có ít nhất một nhà tạo lập thị trường sẵn sàng

niêm yết ở mức giá giới hạn của bạn, nhân viên OBO sẽ thực hiện lệnh giới hạn

của bạn.

Nếu nhà môi giới của bạn có các lệnh khác cần thực hiện, nhân viên OBO

sẽ nhận lệnh của bạn và nhập vào hệ thống máy tính cùng với tất cả các lệnh giới

hạn khác của công chúng.

Nhà tạo lập thị trường được thông tin về giá tốt nhất của các lệnh giới hạn.

Nếu các điều kiện thay đổi đến mức có ít nhất một nhà tạo lập thị trường sẵn sàng

niêm yết ở mức giá giới hạn của bạn, nhân viên OBO sẽ thực hiện lệnh giới hạn

của bạn.

1.4.4 Công ty thanh toán hợp đồng Option (OCC):

Thực hiện nhiều chức năng cho thị trương option nhằm đảm bảo rằng người

phát hành option sẽ hoàn thành nghĩa vụ của họ theo các điều kiện của hợp đồng

option và lưu trữ tất cả các báo cáo của của tất cả vị thế mua và bán. OCC có một

số thành viên và tất cả giao dịch option phải được thanh toán thông qua các thành

viên. Nếu nhà môi giới không phải là thành viên của OCC thì họ phải dàn xếp để

thanh toán với mọi giao dịch với một thành viên. Các thành viên được yêu cầu

phải có một số vốn tối thiểu nhất định và đóng góp thành lập một quỹ đặc biệt để

Page 18: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

18

có thể sử dụng khi bất cứ thành viên không thể đảm bảo nghĩa vụ thanh toán hợp

đồng option do bị mất khả năng chi trả.

Khi mua option người mua phải thanh toán đầy đủ vào buổi sáng của ngày

làm việc kế tiếp. Quỹ được kí gửi tại OCC. Người phát hành option duy trì tài

khoản kí quỹ với nhà môi giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản kí quỹ với nhà môi

giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản kí quỹ với thành viên của OCC để thanh toán

các giao dịch của họ. Thành viên của OCC lại duy trì một tài khoản kí quỹ với

OCC. Mức kí quỹ yêu cầu là mức bắt buộc của OCC đối với thành viên của nó.

Nhà môi giới có thể yêu cầu mức kí quỹ cao hơn đối với khách hàng,nhưng không

thể yêu cầu mức thấp hơn.

1.4.5 Thực hiện option:

Khi nhà đầu tư thông báo cho người môi giới thực hiện option nhà môi giới

sẽ thông báo cho các thành viên của OCC để thanh toán cho giao dịch. Thành viên

này đưa ngay lệnh đến cho OCC. OCC chọn ngẫu nhiên một thành viên có vị thế

ngắn hạn đang sẵn sàng thực hiện trên cùng option. Thành viên được chọn chọn

một nhà đầu tư đặc biệt đã phát hành option. Nếu là call option nhà đầu tư này

được yêu cầu bán chứng khoán theo giá thực hiện. Nếu là put option nhà đầu tư

này được yêu cầu mua chứng khoán theo giá thực hiện. Như vậy là nhà đầu tư đã

chuyển nhượng. Khi option thực hiện lợi ích để ngỏ giảm đi một hợp đồng.

Vào ngày đáo hạn của hợp đồng tất cả option ở vùng hái ra tiền sẽ được

thực hiện trừ chi phí giao dịch quá cao làm mất đi toàn bộ lợi nhuận từ option.

Một số công ty môi giới sẽ tự thực hiện option cho khách hàng của họ vào ngày

đáo hạn khi nó phù hợp với lợi ích của khách hàng. Nhiều thị trường cũng có qui

tắc thực hiện option ở vùng hái ra tiền lúc đáo hạn.

Page 19: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

19

Kết Luận

Có thể nói sự phát triển thị trường theo hướng ngày càng mở hơn của nền kinh tế

Việt Nam trong những năm gần đây đang đặt ra những yêu cầu bức thiết về sự

phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro vừa cho cả thị trường hàng hóa lẫn thị

trường tài chính, tiền tệ nhằm giúp các nhà sản xuất, đầu tư phòng ngừa rủi ro

cũng như kinh doanh kiếm lời từ những biến động giá cả. Hợp đồng quyền chọn

Option là một công cụ hứa hện những cơ hội phát triển bền vững, phụ hợp với sự

phát triển mang tính quôc tế. Option không những là một công cụ quan trọng đối

Page 20: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

20

với các nhà kinh doanh, sản xuất mà còn góp phần làm sôi động thêm sự phát triển

của thị trường chứng khoán nước nhà trong những năm tới đây.

Page 21: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

21

Chương II: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1 ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHN VIỆT NAM TỪ KHI ĐI

VÀO HOẠT ĐỘNG ĐẾN NAY.

2.1.1 Từ năm 2003 đến nay.

Trong mỗi chúng ta giờ đây thì ai cũng có thể biết thị trường chứng khoán

như thế nào. Và thực tế chúng ta thấy rằng TTCK từ năm 2003 đến giữa năm 2006

thì không tốt và sốt cho mấy. Cho đến từ cuối năm 2006 và đến đầu 2008 thì

TTCK quá sốt làm cho các nhà đầu tư ồ ạt đổ xô vào thị trường. Vì là thị trường

còn non trẻ nên TTCK Việt Nam như hiện nay được thể hiện như sau:

***Diễn biến thị trường chứng khoán năm 2007

Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2007 đánh dấu sự tăng trưởng

mạnh về giá trị giao dịch, số lượng và giá trị các đợt IPOs, số lượng nhà đầu tư và

các công ty chứng khoán. Nếu tính đến cuối năm 2006, cả nước có 106.393 tài

khoản giao dịch chứng khoán, tăng 191,49% so với năm 2005, thì trong năm 2007

số lượng tài khoản giao dịch là trên 327.000 tài khoản. Bên cạnh đó, thị trường lại

chứng kiến sự ra đời và đi vào hoạt động của hàng loạt các công ty chứng khoán,

từ chỉ có 22 công ty chính thức đi vào hoạt động vào cuối năm 2006 thì tính đến

cuối năm 2007, tổng số công ty chứng khoán đã hoạt động hiện nay lên đến hơn

62 công ty và hàng chục hồ sơ đang chờ cấp phép.

***Số lượng Công ty chứng khoán và Tài khoản giao dich

Nguồn: SSC và HBBS

Mặc dù số lượng các công ty chứng khoán và tài khoản giao dịch của các

nhà đầu tư tăng mạnh thì ngược lại việc cung cấp nguồn hàng vẫn còn nhiều bất

ổn. Trong 6 tháng đầu năm 2007 chỉ có duy nhất một cổ phiếu mới niêm yết là cổ

phiếu RCL của CTCP Địa ốc Chợ Lớn lên sàn Hà Nội ngày 14/6. Tổng cộng hiện

có 677 loại chứng khoán đang giao dịch trên cả 2 sàn giao dịch chứng khoán niêm

yết (150 Cổ phiếu trên HOSE và 129 Cổ phiếu trên HaSTC), 03 chứng chỉ quỹ và

Page 22: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

22

375 loại trái phiếu. Nếu tính đến cuối năm 2006, tổng giá trị vốn hóa thị trường

khoảng 217 nghìn tỷ đồng, bằng 22,7% GDP; thì đến nay, mức tổng vốn hóa này

đã đạt 491 nghìn tỷ đồng (tương đương 43% GDP tính theo giá thực tế). Bên cạnh

đó, dư nợ thị trường trái phiếu đạt hơn 194 nghìn tỷ đồng (tương đương 17%

GDP), vượt dự kiến của UBCKNN là tổng giá trị vốn hóa thị trường đạt 30% GDP

đến năm 2010.

+HOSE

Sở GDCK TP.HCM (HOSE): Năm 2007, Chỉ số Vn – Index bắt đầu ở mức

751,77 điểm và liên tục tăng trong thời gian này, Vn – Index đã vượt mốc 1.000

điểm vào ngày 19/01 với 1.023,05 điểm và đạt mức cao nhất là 1.170,67 điểm vào

ngày 12/3. Chỉ riêng trong 3 tháng đầu năm 2007, VN-Index tăng mạnh với tốc độ

tăng trưởng bình quân là 16,41%/tháng và giá trị giao dịch bình quân lên đến hơn

1.000 tỷ đồng/phiên. Trong đó, riêng tháng 1/2007 đã đạt tốc độ tăng trưởng

38,25%/tháng. Tuy nhiên, kể từ giữa tháng 3, VN-Index bắt đầu sụt giảm mạnh và

thường xuyên tăng, giảm với biên độ lớn. Ngày 24/4/2007, VN - Index chạm đáy

ở mức 905,53 điểm, giảm 22,65% so với mức cao nhất. Từ cuối tháng 4 đến nửa

đầu tháng 5, chỉ số VN-Index phục hồi mạnh, tuy nhiên vẫn không thoát khỏi

chiều hướng đi xuống của thị trường Trong cả quý II về chỉ số cũng như khối

lượng và giá trị giao dịch. Vn - Index một lần nữa chạm đáy mới 890,02 điểm vào

ngày 20/08. Thị trường bắt đầu phục hồi trong tháng 9, Vn – Index đạt đỉnh

1106,06 điểm vào ngày03/10. Sau thời điểm này, do những đợt IPO dồn dập và

sắp đến thời điểm hiệu lực của Chỉ thị 03, thị trường bắt đầu đi xuống với giá trị

giao dịch sụt giảm, VN – Index “lao dốc” đến ngày 28/12 chạm mức 927,02 điểm.

Khép lại cả năm 2007, với Vn – Index tăng 174,25 điểm, tăng 23%.7

+HaSTC

TTGDCK Hà Nội (HaSTC): Hastc - Index luôn biến động song song cùng

chiều với sự biến động của Vn - Index, Chỉ số HASTC-Index tăng trưởng liên tục

và rất mạnh trong quý I năm 2007. Trong phiên giao dịch ngày 19/03, HASTC-

Index đạt kỷ lục cao nhất kể từ khi hoạt động là 459,36 điểm, tăng 216,47 điểm

Page 23: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

23

tức tăng 89,12% so với đầu năm. Tuy nhiên, kể từ nửa cuối tháng 3, chỉ số

HaSTC-Index bắt đầu giai đoạn điều chỉnh giảm. Hastc – index chạm đáy 246,47

điểm vào ngày 22/08. Qua thời điểm này, cùng với sự phục hồi của Vn -index,

Hastc - Index cũng phục hồi mạnh mẽ đạt đỉnh 393,59 điểm vào ngày 01/11. Qua

đỉnh này, Hastc - index liên tục điều chỉnh giảm. Ngày 28/12, Hastc – index đạt

325,55 điểm. Như vậy, qua 1 năm hoạt động nhộn nhịp, hastc tăng 81,65 điểm,

tương đương 33,75%.

+OTC

Do ảnh hưởng từ thị trường chính thức, thị trường OTC cũng tăng trưởng mạnh

mẽ và sôi động suốt quý I, hầu hết cổ phiếu đều tăng giá. Trong đó , nhóm cổ

phiếu của các Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần tiếp tục tăng giá mạnh và được thu

mua nhiều nhất, tiếp đó là cổ phiếu dầu khí, điện, vận tải… Tuy nhiên, kể từ đầu

tháng 03/2007, cổ phiếu OTC bắt đầu đợt điều chỉnh giảm và kéo dài đến gần cuối

tháng 12/2007, có thời điểm nhộn nhịp trở lại vào tháng 10/2007. Tại thời điểm

hiện nay, giá cổ phiếu đã giảm khá mạnh, nhưng vẫn còn một số chứng khoán có

tính thanh khoản tốt, trong đó có cổ phiếu ngân hàng (mặc nhóm cổ phiếu ngân

hàng đã mất giá khoảng 40% - 60% so với cuối tháng 2, đầu tháng 3/2007). Do

ảnh hưởng của Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN, giá cổ phiếu trên thị trường OTC giảm

khá mạnh và giao dịch hết sức trầm lắng. Tính đến thời điểm hiện nay, chỉ thị 03

vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến thị trường OTC khiến cho nhà đầu tư bị sức ép phải

bán cổ phiếu để trả nợ ngân hàng. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của các đợt IPO lớn

(Đạm phú mỹ, Vietcombank, Sabeco) khiến thị trường không thể tiêu thụ hết dẫn

đến tâm lý thận trọng của các nhà đấu tư. Trong 6 tháng đầu năm 2007, các nhà

đầu tư đểu mong chờ các đợt IPO nên hạn chế lượng tiền tham gia đầu tư. Trong 6

tháng cuối năm, Do sự sôi động của của thị trường bất động sản và thị trường

vàng, nhiều nhà đầu tư đã rút bớt lượng vốn chuyển sang thị trường này, dẫn đến

nguồn cung tiền một lượng tiền khá lớn của các nhà đầu tư tổ chức đang chờ đợi

giá cổ phiếu sẽ tiếp tục giảm để mua vào cũng như chờ đợi các đợt IPOs lớn.

2.1.1.1 Về sự quan tâm của nhà nước đối với sự phát triển của TTCK.

Page 24: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

24

Không ai có thể phủ nhận rằng thị trường chứng khoán có vị trí rất quan

trọng đối với nền kinh tế của nước ta hiện nay. Các doanh nghiệp cổ phần đang

hình thành, phát triển ngày một nhiều hơn, xu thế của các doanh nghiệp Nhà nước

là cổ phần hoá. Công ty cổ phần và cổ phần hoá sẽ giúp cho các doanh nghiệp có

khả năng huy động vốn một cách thuận lợi, có động lực tốt hơn trong hoạt động

sản xuất kinh doanh của mình. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu thị trường chứng khoán

của chúng ta mất đi hoặc không phát huy được chức năng quan trọng của nó đối

với nền kinh tế.

Gần đây có nhiều ý kiến cho rằng Nhà Nước đang ưu tiên việc chống lạm

phát lên hàng đầu còn việc phát triển thị trường chứng khoán đang là thứ yếu. Nhà

nước ưu tiên chống lạm phát lên hàng đầu vì lợi ích của hơn 80 triệu dân còn thị

trường chứng khoán niêm yết mới chỉ có hơn 300.000 tài khoản giao dịch chưa

đáng để Nhà nước coi trọng. Tuy nhiên nghĩ kĩ lại rằng thì suy nghĩ như vậy là còn

quá phiên diện, tại sao chúng ta không nghĩ rằng cần phải coi trọng cả 2, tại sao

không vừa phải ngăn chặn lạm phát vừa phải giữ gìn, bảo vệ, phát triển thị trường

chứng khoán.

Một điều có thể thấy là trong thời gian qua Nhà nước đang ưu tiên các biện

pháp nhằm ngăn chặn lạm phát hơn là các biện pháp giữ gìn thị trường chứng

khoán. Nhà nước đã lựa chọn biện pháp thắt chặt tiền tệ để hạn chế lạm phát tuy

nhiên có thể thấy các biện pháp đó chưa mang lại nhiều hiệu quả trong công tác

chống lạm phát, tỉ lệ lạm phát vẫn còn cao và chưa có nhiều dấu hiệu được ngăn

chặn. Lạm phát chưa được ngăn chặn nhưng tác hại của các biện pháp chống lạm

phát thì đang dần biểu hiện. Có thể ví như con bệnh được uống thuốc nhưng chưa

mang lại hiệu quả chữa bệnh mà những liều thuốc đó đang làm cho con bệnh thêm

mệt mỏi vì những tác dụng phụ của thuốc, giống như việc chúng ta uống quá nhiều

thuốc Tây Y trong thời gian dài vậy. Tác hại thứ nhất dễ nhận thấy của các biện

pháp chống lạm phát đó là làm cho thị trường chứng khoán thêm lạnh và tác hại dễ

Page 25: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

25

thấy thứ 2 đó là việc huy động vốn của các doanh nghiệp đang gặp rất nhiều khó

khăn vì thị trường chứng khoán khủng hoảng, tiền tệ bị thắt chặt nhằm chống lạm

phát, việc kinh doanh lúc nào cũng cần vốn vậy mà nhiều doanh nghiệp của chúng

ta đang trở nên khó xoay sở trong tình trạng hiện nay. Vậy tình trạng khó khăn đó

của doanh nghiệp liệu có tốt cho nền kinh tế của chúng ta hay không.

Nói về vấn đề 80 triệu dân hay 300.000 tài khoản, điều này lẽ ra không cần

phải cân nhắc vì nếu chỉ chú ý tới 80 triệu dân không thôi mà bỏ rơi 300.000 tài

khoản có nghĩa chúng ta bỏ rơi thị trường chứng khoán và như vậy có nghĩa là làm

cho nền kinh tế đi vào trì trệ vậy thì có đáp ứng được yêu cầu 80 triệu dân. Chúng

ta không nên tách biệt các thành phần trong nền kinh tế ra để rồi chọn người này,

bỏ rơi người kia hay là thế nào đó. Điều mà Nhà nước và người dân cần chú ý tới

là phải làm sao để phát triển nền kinh tế, tạo cuộc sống ấm no cho tất cả mọi người

dân. Vì vậy Nhà Nước cần có những chính sách tổng thể và nhìn về lâu dài chứ

không nên chỉ đưa ra những chính sách, biện pháp ngắn hạn, chụp giật, thiên

lệch.Những chính sách đưa ra phải nhằm tới mục tiêu cao nhất là tạo điều kiện

thuận lợi cho kinh tế phát triển. Vậy tại sao chúng ta không cố gắng để vừa ngăn

chặn lạm phát vừa bảo vệ, phát triển thị trường chứng khoán phát triển ổn định,

chính khi thị trường chứng khoán ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động

sản xuất kinh doanh làm tăng nguồn cung hàng hoá và từ đó có thể ngăn chặn lạm

phát. Nếu một nền kinh tế mà hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh thuận lợi,

ổn định thì có phải suy nghĩ quá nhiều về lạm phát nữa không.

Thị trường chứng khoán sơ cấp thực hiện việc huy động vốn cho doanh

nghiệp còn thị trường chứng khoán thứ cấp là nơi các chứng khoán được giao dịch

nhằm tạo điều kiện cho dòng vốn trong nhân dân đưa vào thị trường thuận lợi hơn.

Nếu thị trường chứng khoán thứ cấp bị què quặt, ốm yếu thì chức năng huy động

vốn cho nền kinh tế của thị trường chứng khoán sẽ khó mà thực hiện được từ đó

ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp làm chậm đi

Page 26: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

26

sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy để ổn định và phát triển nền kinh tế thì Nhà

nước phải hết sức tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển, sự phát

triển ở đây không nên hiểu nhầm là nâng chỉ số thị trường tăng cao mà nó bao

gồm nhiều yếu tố khác nữa. Sự phát triển của thị trường phải được đánh giá trên

nhiều phương diện như: Cơ chế giao dịch thuận lợi, khoa học, tiên tiến, hiện đại

không kém tầm quốc tế, thu hút được sự quan tâm đông đảo của quần chúng nhân

dân, thu hút được nhiều người dân có vốn tham gia đầu tư vào thị trường, tính

thanh khoản của thị trường phải cao, việc mua – bán được tiến hành dễ dàng từ đó

thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện các chiến lược đầu tư của mình vào thị trường,

cơ chế thông tin thực sự minh bạch, khách quan, chính sách quản lý của Nhà Nước

phải thực sự khách quan, công bằng, hoạt động giám sát thị trường phải thực sự có

hiệu quả và được đề cao để tạo ra một thị trường lành mạnh, không tiêu cực, thị

trường phải có sự phân hoá, chọn lọc giữa những doanh nghiệp kinh doanh tốt và

không tốt thể hiện đúng trong giá cổ phiếu chứ không đánh đồng hoặc phản ánh

quá sai lệch trong giá cổ phiếu trước tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từ đó

mới có thể giúp đồng vốn đi vào thị trường biết chọn lọc và phát huy tác dụng đối

với những doanh nghiệp kinh doanh tốt, vốn hoá thị trường chiếm tỉ trọng lớn

trong nền kinh tế…và có như vậy thì chỉ số thị trường mới tăng trưởng và phát

triển ổn định và thực sự trở thành “Phong vũ biểu” của nền kinh tế.

Một điều có thể khẳng định rằng thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất

kém phát triển. Vốn hoá thị trường chưa cao, điều này do nguyên nhân khách quan

là thị trường còn mới hình thành, cùng với thời gian thì vốn hoá thị trường sẽ tăng

cao dần vào chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế. Sự kém phát triển của thị trường

còn thể hiện trong sự yếu kém, thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý của các

cơ quan Nhà Nước, một phần có thể đổ lỗi cho thị trường còn non trẻ, nhân lực có

trình độ còn thiếu…Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng các cơ quan Nhà Nước

còn chưa thực sự nhìn nhận hết tầm quan trọng của thị trường chứng khoán từ đó

chưa thực sự đầu tư, nghiên cứu phát triển thị trường. Một sự yếu kém nữa mà có

Page 27: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

27

lẽ nhà đầu tư ai cũng nhận thấy đó là các cơ chế hoạt động, cơ chế giao dịch của

thị trường.

Thị trường chứng khoán là thị trường tài chính cao cấp, nó đã hình thành và

phát triển có lịch sử hàng trăm năm. Các nền kinh tế, các chuyên gia tài chính trên

thế giới đã có rất nhiều thời gian để nghiên cứu, phát triển nó vì vậy thị trường

chứng khoán đã thực sự phát triển thịnh vượng trên hầu hết các quốc gia trên thế

giới. Ở nước ta thị trường hình thành chưa lâu, tuy nhiên không phải vì vậy mà

chúng ta cho phép nó yếu kém, lỏng lẻo trong hoạt động, không nên quá đổ lỗi cho

những yếu kém hiện nay là do thị trường còn non trẻ. Điều cần phải bàn tới chính

là các hoạt động của Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền.

Nhà nước đã chưa nắm hết tầm quan trọng của thị trường chứng khoán. Tại

sao một thị trường có giá trị đến hàng chục tỉ USD mà Nhà nước lại không thể đầu

tư vài trăm triệu USD cho hệ thống giao dịch thật sự hiện đại không kém tầm thế

giới để cho đến nay đã hình thành được hơn 7 năm mà tình trạng nhập lệnh vẫn

nhập nhằng, thiếu minh bạch, nghẽn lệnh…Một thị trường có tầm quan trọng đối

với nền kinh tế như vậy tại sao Nhà Nước không đầu tư vào nhân lực, dành nhiều

nhân lực, dành thời gian, kinh phí cho hoạt động nghiên cứu phát triển thị trường.

Các chính sách của Nhà Nước đều tính toán rất chậm chạp, khi đưa vào thực thi

cũng chậm chạp không kém đến cả Luật chứng khoán, một văn bản pháp lý vô

cùng cần thiết cho hoạt động của thị trường mà cũng phải đến năm 2007 mới có

hiệu lực. Các công cụ cần thiết trên thị trường giúp thị trường phát triển ổn định lẽ

ra phải được tính toán và cố gắng đưa vào càng sớm càng tốt thì lại có lộ trình dài

lê thê chẳng hạn như nghiệp vụ bán khống, tại sao các cơ quan chức năng không

tính toán để đưa vào thị trường sớm hơn. Trong khi chính sách cần đưa ra muộn

hơn để ưu tiên nhà đầu tư, kích thích thị trường phát triển như việc đánh thuế thu

nhập từ kinh doanh chứng khoán thì lại bị đưa ra quá sớm, không thích hợp về thời

điểm. Thị trường chứng khoán quan trọng như vậy tại sao các quy định xử phạt vi

Page 28: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

28

phạm không đủ mạnh chẳng làm ai sợ,công tác kiểm tra giám sát hoạt động của

các chủ thể tham gia thị trường cũng quá thiếu và yếu để chính những điều đó làm

thị trường phát triển thiếu lành mạnh, vậy Nhà Nước đang ưu tiên điều gì trong

công tác của mình mà không thực sự chú tâm tới thị trường chứng khoán.

Suốt giai đoạn từ khi hình thành cho đến đầu 2006 khi thị trường còn trầm

lắng, có thể thấy sự chậm chạp trong các biện pháp, chính sách xây dựng,phát

triển thị trường. Cho đến giai đoạn thị trường tăng trưởng mạnh và đến thời điểm

hiện nay thì vẫn chưa thấy các cơ quan Nhà nước có những hoạt động mạnh mẽ,

nhanh chóng để xây dựng thị trường. Giai đoạn thị trường tăng trưởng nóng thì

các cơ quan chức năng lại quá chú tâm vào việc tăng nguồn cung vào thị trường,

đưa ra hàng loạt tiến trình IPO, cổ phần hoá trong khi lại thiếu sự quan tâm đến

hoạt động xây dựng cơ sở vật chất hiện đại cho hoạt động giao dịch, thiếu quan

tâm xây dựng hệ thống thông tin minh bạch, đầy đủ cho thị trường,cho mở rộng

thêm nhiều công ty chứng khoán rồi gần như thả nổi hoạt động của họ trong khi họ

là một bộ phận vô cùng quan trọng cho sự phát triển của thị trường. Nhà nước đã

quá chú ý đến việc tăng vốn hoá thị trường mà chưa tính đến công tác xây dựng thị

trường để đáp ứng điều đó để rồi giờ đây đành phải gác lại nhiều tiến trình IPO.

Thiết nghĩ rằng giờ đây thì kiềm chế lạm phát là công việc rất quan trọng vì

tác hại của lạm phát đến nền kinh tế là rất lớn, nhưng không phải vì vậy mà bỏ rơi

thị trường chứng khoán. Mong rằng Nhà nước cần coi trọng cả 2, vừa phải kiềm

chế lạm phát nhưng cũng phải tăng cường mạnh mẽ hơn nữa việc bảo vệ, xây

dựng, phát triển thị trường. Thị trường chứng khoán đóng vai trò vô cùng quan

trọng đối với nền kinh tế vì thế mong rằng Nhà nước sẽ có chính sách đầu tư thích

đáng cho sự phát triển của nó, nếu Nhà nước có thể đầu tư 1 tỷ USD cho dự án nào

đó thì thiết nghĩ dự án đó là xây dựng một thị trường chứng khoán tiên tiến, hiện

đại không kém thị trường chứng khoán ở nhiều nước trên thế giới. Điều đó sẽ làm

Page 29: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

29

thị trường chứng khoán Việt Nam trở thành một kênh huy động vốn ổn định, thuận

tiện cho nền kinh tế giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển tốt.

2.1.1.2 Hoạt động của thị trường diễn ra khá suông sẻ.

Đó là một thời đã qua của TTCK diễn ra khá suông sẻ nhưng trong bối cảnh

như hiện nay thì đó là một điều hoàn toàn trái ngược. Nhà đầu tư bỏ sàn, thị

trường chao đảo với VN-INDEX gần 1200 xuống dưới 400 như hiện nay.

2.1.1.3 TTCK thực sự chưa kênh huy động vốn.

TTCK đã mất hai năm để tăng từ 500 điểm lên hơn 1.000 nhưng chỉ mất có

một năm để quay về mốc 500 điểm. Sự biến đổi quá nhanh chóng đã khiến cho cả

những nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư chuyên nghiệp lẫn những nhà quản lý trở tay

không kịp.

+Kết quả huy động èo uột

Theo thông tin từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), từ đầu năm

đến nay, Ủy ban chỉ cấp phép phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn cho 28 công

ty và một ngân hàng với giá trị hơn 3.000 tỉ đồng theo mệnh giá. Trong đó, 8 công

ty đã xin hoãn phát hành sau khi được cấp phép.

Bức tranh vào quí 4-2007 lại hoàn toàn đối lập khi UBCKNN cấp phép cho

tổng cộng 73 công ty và ngân hàng phát hành thêm tổng cộng 1,36 tỉ cổ phần với

tổng giá trị là 13.600 tỉ đồng theo mệnh giá.

Điều đáng nói là trong quí 1 năm nay, các công ty chỉ thu được 73,5 tỉ đồng

từ việc phát hành 5,8 triệu cổ phần cho cổ đông hiện hữu, đấu giá được 1,68 triệu

cổ phần thu về 79 tỉ đồng, và 2,47 triệu cổ phần được bán trong các đợt IPO thu về

78,5 tỉ đồng. Như vậy, tổng lượng vốn huy động được từ TTCK trong quí 1 chỉ đạt

231 tỉ đồng, bằng khoảng 7,7% so với số lượng đăng ký (tính theo mệnh giá).

Sự ảm đạm của TTCK từ đầu năm đến nay đã gây khó khăn cho các doanh

nghiệp muốn huy động vốn qua kênh này.

Ngay cả những công ty có tên tuổi cũng không tránh khỏi thất bại khi huy

động vốn qua TTCK. Sabeco và Habeco là hai ví dụ rõ ràng nhất. Tổng công ty

Page 30: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

30

Bia, Rượu, Nước giải khát Hà Nội (Habeco) chỉ bán được 4,38 trệu cổ phần trong

số 34,77 triệu cổ phần đưa ra đấu giá trong đợt bán đấu giá cổ phần lần đầu ra

công chúng (IPO) cuối tháng 3. Trước đó, Tổng công ty Bia, Rượu, Nước giải

khát Sài Gòn (Sabeco) cũng thất bại trong đợt IPO khi chỉ bán được 60% lượng cổ

phần chào bán.

Nhiều chuyên gia trong ngành nói sự thất bại của hai đợt IPO mà trước đó

rất được mong đợi là do định giá khởi điểm quá cao, tuy nhiên yếu tố tâm lý thị

trường cũng là một nguyên nhân mà ít ai phủ nhận.

Không chỉ tránh phát hành thêm cổ phiếu, các doanh nghiệp cũng ngại

niêm yết trên sàn. Một cán bộ của Sở giao dịch chứng khoán TPHCM cho biết từ

đầu năm đến nay đã cấp phép niêm yết cho khoảng mười công ty nhưng công ty

nào cũng chần chừ chưa muốn lên sàn để tránh bị như Tổng công ty cổ phần bảo

hiểm Bảo Minh, chưa có phiên nào tăng điểm từ sau khi niêm yết tại sàn TPHCM

vào cuối tháng 4. Tuy nhiên, dù không muốn thì ba tháng sau khi được cấp phép,

các công ty trên đều buộc phải niêm yết.

Không chỉ các doanh nghiệp tránh huy động vốn qua TTCK mà ngay cả

những đơn vị có trách nhiệm cũng khuyến khích các doanh nghiệp hạn chế hoạt

động này.

UBCKNN vào đầu tháng 1 đã ra một văn bản kêu gọi các doanh nghiệp có

kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn nên cân nhắc lại cho phù hợp với

tình hình thị trường và sẽ tạo điều kiện cho những công ty đã được cấp phép hoãn

việc phát hành. Và không biết do ủy ban muốn hạn chế tối đa nguồn cung cho thị

trường hay các doanh nghiệp thực sự không dám huy động vốn qua TTCK mà

trong suốt hai tháng qua, không có một giấy phép phát hành cổ phiếu nào được

cấp.

+Đòi hỏi phải linh hoạt

Công ty cổ phần Pan Pacific vừa tuyên bố hủy bỏ việc phát hành thêm 7,2

triệu cổ phiếu để huy động vốn do giá của công ty rớt quá mạnh. Ông Nguyễn Văn

Khải, Tổng giám đốc công ty, cho biết Pan Pacific đang phải cân đối lại nguồn

Page 31: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

31

vốn, dừng thực hiện các dự án còn nằm trong kế hoạch cần vốn lớn và chỉ ưu tiên

cho những dự án đã triển khai đến giai đoạn cuối.

Pan Pacific không phải là trường hợp cá biệt. Hàng loạt các công ty đang bế

tắc trong việc tìm nguồn vốn để phát triển các dự án của mình.

Công ty Đầu tư và Thương mại thủy sản (Incomfish) trong đại hội cổ đông

gần đây đã thông báo dừng đợt phát hành 24 triệu cổ phiếu và sẽ ủy quyền

cho hội đồng quản trị lựa chọn các tổ chức tín dụng để tìm nguồn vốn vay cho các

dự án của mình. Bên cạnh đó, Incomfish sẽ tạm dừng các dự án đã được thông qua

tại đại hội bất thường vào tháng 8-2007 bao gồm hai nhà máy chế biến cá đông

lạnh tại TPHCM và tỉnh Phú Yên và các dự án bất động sản tại TPHCM.

Tổng giám đốc một công ty chứng khoán tại TPHCM cho biết nhiều công

ty đang lâm vào tình trạng vô cùng khó khăn trong giai đoạn hiện nay khi không

thể vay vốn của ngân hàng và cũng không thể huy động vốn qua TTCK. Đối với

những công ty bất động sản, phương thức đang được áp dụng hiện nay là các công

ty trong và ngoài nước liên doanh, liên kết với nhau để góp vốn thực hiện các dự

án.

Còn đối với các công ty thuộc những ngành chuyên biệt, vị tổng giám đốc

này chỉ lắc đầu. Ông cho biết không ủng hộ việc hạn chế nguồn cung cho thị

trường hiện nay của UBCKNN bởi vì có nhiều công ty làm ăn thực sự có hiệu quả

và đang rất cần vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty ông hiện đang tư

vấn cho một công ty phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với giá bằng mệnh

giá và cổ đông nước ngoài để huy động vốn cho xây thêm nhà máy. Hồ sơ đã nộp

lên ủy ban 5 tháng vẫn chưa thấy hồi âm mà theo quy định, phải có câu trả lời

trong 30 ngày sau khi nhận hồ sơ.

“Ủy ban Chứng khoán nên có câu trả lời rõ ràng có ngừng hẳn việc cấp

phép phát hành hay không để công ty chứng khoán dễ hơn trong việc tư vấn cho

khách hàng”, vị giám đốc nói.

Đã qua rồi thời TTCK là kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh

nghiệp, giờ đây là cảnh sàn chứng khoán vắng tanh, nhà đầu tư giao dịch nhỏ giọt

Page 32: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

32

và giá cổ phiếu đổ dốc mỗi ngày. Giải pháp duy nhất cho các doanh nghiệp hiện

nay có lẽ là thắt lưng buộc bụng chờ đến ngày chứng khoán hồi phục.

2.2 XÂY DỰNG CÁC CÔNG CỤ CHỨNG KHOÁN PHÁT SINH CHO THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LÀ MỘT VIÊC LÀM RẤT CẦN

THIẾT HIỆN NAY.

2.2.1 Option là một trong những biện pháp giúp tăng khả năng huy động

vốn trong và ngoài nước cho Việt Nam thông qua TTCK:

Có thể ví công cụ option như là một tấm đệm hiệu quả cho một kế hoạch

đầu tư. Vậy vì sao mà nó được ví như vậy?

Thực tế, đã có nhiều nhà đầu tư bị thua lỗ trong thời gian qua, điển hình là

các nhà đầu tư cá nhân nhỏ ít vốn, phải cầm cố tài sản, phải đi vay và thiếu kinh

nghiệm cũng như kiến thức đầu tư. Biểu đồ giao dịch trên thị trường cho thấy, khi

giá cổ phiếu ở đỉnh cao nhất, là lúc có nhiều người mua vào nhất. Khi thị trường đi

xuống mạnh, họ đứng trước nguy cơ thua lỗ lớn, và phải bán tháo hàng loạt. Thị

trường lại càng xuống dốc hơn nữa.

Câu hỏi đặt ra là liệu có biện pháp nào để phòng ngừa rủi ro hay bảo vệ lợi

nhuận cho các nhà đầu tư?

Chứng khoán phái sinh là một giải pháp khá hữu hiệu được sử dụng từ lâu

tại các thị trường chứng khoán phát triển. Trên thế giới hiện nay, việc sử dụng

công cụ phái sinh đã trở nên rất phổ biến nhằm đa dạng hóa đầu tư, phòng ngừa

rủi ro và tạo lợi nhuận.

Chứng khoán phái sinh (Hợp đồng phái sinh) là những công cụ được phát

hành dựa trên cơ sở các chứng khoán gốc và giá trị của nó phụ thuộc vào sự biến

động giá của các chứng khoán gốc. Có bốn dạng phổ biến của chứng khoán phái

sinh: Hợp đồng kỳ hạn (Forward), Hợp đồng quyền chọn (Options), Hợp đồng

tương lai (Futures), Hợp đồng hoán đổi (Swaps).

Page 33: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

33

***Tổng giá trị của công cụ phái sinh được sử dụng trên thị trường OTC của thế giới

Đơn vị: tỷ Đôla Mỹ

Công cụ Tháng 6/2005

Tháng 12/2005

Tháng 6/2006

Tháng 12/2006

Tháng 6/2007

Kỳ hạn và hoán đổi

88 112 147 166 240

Quyền chọn 284 470 523 686 876

Một trong những công cụ phái sinh được nhiều nhà đầu tư chứng khoán

trên thế giới quan tâm là quyền chọn (options), do đặc tính khá linh hoạt của công

cụ này. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền mà mình đã

mua hoặc bán.

Quyền chọn là một công cụ bảo hiểm về giá khá hiệu quả trước sự biến

động mạnh của thị trường.

Thị trường chứng khoán vốn chẳng bao giờ dễ dự đoán, điều đó càng đúng

với một thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ và chứa đựng nhiều yếu tố

bất ổn như hiện nay. Gần đây, người ta nói nhiều về niềm tin của các nhà đầu tư

với TTCK Việt Nam, nhưng tạo niềm tin không phải là đảm bảo cho Index luôn

luôn đi lên (bất khả thi), mà thiết nghĩ cần tạo ra cho các nhà đầu tư những công

cụ tài chính cần thiết để bảo hiểm, để đa dạng hóa cách thức đầu tư, giảm rủi ro,

và mở ra các cơ hội mới tìm kiếm lợi nhuận cho chính họ.

Và sử dụng option thì nhà đầu tư sẽ an tâm hơn khi ra một quyết định đầu

tư vào các thị trường mà nhà đầu tư cảm thấy thích hợp và thực sự là thị trường

vừa qua đã chứng minh được điều đó.

2.2.2 Option giúp thu hút các nguồn vốn đến từ bên ngoài nước.

Một điều không thể phủ nhận là Việt Nam đang trong quá trình tiến tới hội

nhập với nền kinh tế thế giới một cách tòan diện và sâu sắc trên các lĩnh vực:

thương mại, đầu tư, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Trong quá trình hội nhập, Việt

Page 34: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

34

Nam sẽ chắc chắn sẽ thu được những lợi ích kinh tế to lớn đồng thời cũng sẽ đối

mặt với không ít khó khăn và thử thách. Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc mở

rộng cửa hơn nữa với thế giới ở tất cả các lĩnh vực nhất là trong lĩnh vực kinh tế

và để gia nhập WTO thực sự đem lại lợi ích. Việt Nam cần xây dựng cho mình

một hệ thống pháp luật, khung pháp lý chặt chẽ nhằm đảm bảo một môi trường

đầu tư lành mạnh, cạnh tranh công bằng trong tất cả mọi ngành, mọi lĩnh vực.

Riêng về lĩnh vực tài chính, khi gia nhập WTO, chúng ta phải gánh chịu sự

cạnh tranh từ các tổ chức nước ngòai nhất là các tổ chức cung cấp các dịch vụ tài

chính hiện đại. Bên cạnh vịệc mở cửa phát triển thị trường tài chính, Việt Nam cần

phải xem xét tìm ra cho mình một cơ cấu tài chính hợp lý. Một cơ cấu tài chính

hợp lý sẽ huy động các nguồn lực tài chính cần thiết cho quá trình phát triển kinh

tế và phân bổ chúng tới những khu vực sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính này.

Hơn thế nữa cơ cấu tài chính cũng có ảnh hưởng đáng kể tới sự ổn định kinh tế

thông qua việc tạo ra các khoản nợ, tới việc thực hiện các mục tiêu xã hội thông

qua quá trình hình thành và phân phối thu nhập.

Việt Nam đang tiến tới quá trình hội nhập với nền kinh thế giới như đã nói

ở trên sẽ không tranh thủ được tối đa những lợi ích của việc hội nhập nếu không

thể thu hút được tối đa và sử dụng hiệu quả nguồn vốn bên ngòai và công cụ tốt

nhất để có thể huy động được những nguồn vốn khổng lồ ấy không khác gì hơn là

thị trường chứng khóan. Để có thể thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài tham

gia vào thị trường chứng khóan, ngòai những chính sách thóang và sạch, Việt Nam

cần phải quan tâm đến sản phẩm trên thị trường.

Nếu chỉ có một số chứng khóan đang có hiện nay trên thị trường, việc thu

hút được các nhà đầu tư nước ngoài là một điều khó khăn đã từ lâu, các thị trường

chứng khóan mang tầm vóc quốc tế trên thế giới đã cho ra rất nhiều sản phẩm phái

sinh bên cạnh các sản phẩm chính thống của thị trường chứng khóan như các hợp

đồng Option, Future, Forward, Swap…các công cụ này không chỉ làm phong phú

thêm, đa dạng hóa thêm sản phẩm trên thị trường mà chúng còn là những công cụ

Page 35: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

35

rất hữu ích cho các nhà đầu tư trong việc phòng ngừa rủi ro biến động giá cả của

chứng khoán, tỷ giá trên các thị trường tiền tệ cũng như chứng khóan.

Đối với Việt Nam, Option đã được Chính phủ cho phép thực hiện tại một

số ngân hàng như: Eximbank.Citibank từ năm 2003 và hiện nay đã có 6 ngân hàng

thực hiện nghiệp vụ này trong khi chưa hề có thị trường hối đoái chính thức nào.

Lợi ích từ việc thực hiện Option tiền tệ đã cho thấy phần nào những lợi ích của các

công cụ phái sinh ở nước ta. Vật tại sao chúng ta không xây dựng một Option

chứng khóan cho thị trường chứng khóan Việt Nam trong khi đã có sẵn một thị

trường chứng khóan hoạt động tương đối ổn định để thu hút các nguồn vốn đến từ

bên ngoài?

2.2.3 Các công cụ chứng khoán phái sinh đặc biệt là Option giúp thị

trường chứng khoán Việt Nam hoạt động một cách hiệu quả hơn trong việc

cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.

Ngoài việc phát triển các công cụ chứng khoán phái sinh để thu hút nguồn

vốn trong và ngoài nước ra, việc hình thành option cho thị trường chứng khóan

Việt Nam một phần nào đó trong quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà

nước, giúp thị trường chứng khóan họat động một cách thật hơn, mang tính thị

trường hơn.

Có thể nhận thấy trong các thành phân kinh tế, các hình thức doanh nghiệp

ở nước ta hiện nay, tuy chiếm số lượng không nhiều nhưng công ty cổ phần là một

loại hình doanh nghiệp họat động hiệu quả và có nhiều ưu điểm phù hợp với giai

đọan phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay nhất. Với ưu thế vốn được huy động từ

các tầng lớp dân cư dưới hình thức cổ phần. Công ty cổ phần có đủ khả năng trang

bị cho mình những dây chuyền sản xuất hiện đại và tiên tiến, áp dụng những công

nghệ hiện đại tạo ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao.

Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần giúp nó hoạt động hiệu

quả hơn so với một số mô hình doanh nghiệp khác. Hiện nay, nhu cầu huy động

vốn từ bên ngoài của các công ty là rất lớn, để có thể thực hiện điều này, không có

loại hình nào hợp hơn là công ty cổ phần. Do đó, việc chuyển đổi loại hình doanh

Page 36: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

36

nghiệp nhất là doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần là một xu

hướng, bước đi đang được khuyến khích hiện nay ở nước ta.

Tuy nhiên, kể từ khi nước ta bắt đầu hình thành tiến trình cổ phần hóa

doanh nghiệp nhà nước cho đến nay số lượng doanh nghiệp nhà nước được cổ

phần hóa vẫn còn rất ít, tiến trình cổ phần hóa cũng diễn ra chậm. Việc cổ phần

hóa diễn ra chậm phát sinh từ nhiều nguyên nhân, trong đó thị trường chứng khoán

đóng vai trò không kém phần quan trọng. Để có thể đây nhanh được tốc độ cổ

phần hóa doanh nghiệp cả về số lượng lẫn chất lượng, thị trường chứng khóan

Việt Nam cần phát huy tối đa vai trò định giá của mình.

2.3 KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT

TRIỂN OPTION CHO THI TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.

Đối với những nước có một thị trường cổ phiếu tích cực, thì việc mở cửa thị

trường cho các nhà đầu tư nước ngoài là một bước đi quyết đoán đồng nghĩa với

việc chấp nhận các rủi ro gia tăng. Để có thể hạn chế bới những rủi ro cho các nhà

đầu tư nước ngoài lẫn trong nước khi tham gia vào thị trường tài chính vốn rất dễ

đổ vỡ này, xây dựng Option cho thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay là một

giải pháp. Tuy nhiên, đối với Việt Nam hiện nay, quá trình xây dựng các công cụ

phái sinh sẽ gặp không ít thách thức lớn phải kể đến trong số đó là :

2.3.1 Hạn chế về kinh nghiệm :

Việt Nam chỉ mới bước vào vào nền kinh tế thị trường được hơn 15 năm,

do vậy kiến thức và kinh nghiệm của chúng ta về thị thị trường vốn còn rất ít. Việc

giáo dục chuyên môn cũng như phổ cập những nhận thức chung trong các tầng lớp

dân cư là một điều hết sức cần thiết, tạo tiền đề căn bản cho việc tạo lập và phát

triển một thị trường sản phẩm tài chính cao cấp. Thực tế cho thấy nhận thức của

công chúng về đầu tư thị trường chứng khoán còn rất hạn chế. Đối tượng có chút ít

kiến thức về chứng khoán, thị trường chứng khoán chủ yếu là cán bộ công nhân

viên trong các doanh nghiệp, các đơn vị.

Tuy nhiên họ cũng chưa thấy hết được lợi ích khi tham gia thị trường chứng

khoán, thị trường chứng khoán vẫn còn là một thuật ngữ hết sức mới mẻ đối với

Page 37: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

37

đa số người dân Việt Nam. Công chúng đầu tư chưa quen, thậm chí còn không

quan tâm đến thị trường. Họ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tâm lý, hành động theo

đám đông chứ không dựa trên những cân nhắc, phân tích chủ quan.

Thị trường chứng khóan thiếu vắng các nhà đầu tư chuyên nghiệp như công

ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư. Hiện nay cũng có nhiều nhưng xét trên bình diện

chung vẫn rất ít. Các định chế tài chính khác thì đặt vấn đề an tòan vốn là trên hết

nên phần lớn chỉ tham gia vào đấu thầu trái phiếu chính phủ trên thị trường sơ

cấp. Chính sự thiếu hiểu biết của đại bộ phận nhà sản xuất, xuất nhập khẩu và

thậm chí của các nhà làm luật về lợi ích của thị trường chứng khóan cũng như các

công cụ phái sinh của thị trường này là một trở ngại trong việc phát triển thị

trường hợp đồng quyền chọn ở nước ta .

2.3.2 Tính chủ động chưa cao:

Hệ thống doanh nghiệp nhà nước còn mang nặng tư tưởng của cơ chế kế

họach hóa tập trung còn trông chờ vào nguồn vay ưu đãi, không muốn huy động

vốn thông qua thị trường chứng khóan với nhiều lý do như: năng lực cạnh tranh

của các doanh nghiệp nhìn chung còn yếu, chính sách vĩ mô chưa tạo được động

lực khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Quy mô nhỏ, vốn ít

là đặc trưng của các doanh nghiệp tư nhân. Tiềm lực tài chính nhỏ nên năng lực

cạnh tranh quốc tế thấp đó cũng là một trong số những nguyên nhân vô cùng quan

trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng chứng khoán niêm yết trên thị trường, những

số liệu khả quan năm 2007 cho thấy 20% doanh nghiệp nhà nước làm ăn có lãi

thực sự, 40% không hiệu quả, bấp bênh và 40% còn lại thuộc diện thua lỗ triền

miên ..Một thực tế có thể nhận thấy khá rõ ở các doanh nghiệp Việt Nam là khi

thua lỗ thường đổ lỗi do thị trường biến động theo hướng không thuận lợi trong

khi không tạo dựng cho mình những biện pháp phòng vệ riêng. Chính vì sự thiếu

chủ động khi đối phó với các biến động thị trường của các doanh nghiệp như thế

sẽ tạo ra không ít khó khăn khi đưa Option vào thị trường chứng khoán.

Page 38: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

38

2.3.3 Tâm lý thị trường còn e ngại:

Chính sự hạn chế về kinh nghiệm (và cả sự thiếu hiểu biết trên cũng làm

phát sinh sự e ngại về việc các tổ chức đầu cơ quốc tế có thể lũng Đoạn thị trường,

chẳng hạn bằng cách tạo cơn sốt ảo về giá để kiếm lời. Tâm lý chung của người

Việt Nam hiện nay chưa quen với thuật ngữ đầu cơ (speculation), thậm chí còn

nhiều nhầm lẫn, đánh đồng đầu cơ và tiêu cực, trong khi việc phát triển thị trường

Option đòi hỏi phải có sự tham gia đông đảo của các nhà đầu cơ. Xét một cách

thực chất, họat động đầu cơ đóng vai trò như chất bôi trơn cần thiết của hoạt động

thị trường Option. Chính các nhà đầu cơ là những người chấp nhận rủi ro để kiếm

lợi nhuận, góp phần quan trọng làm tăng tính thanh khỏan của thị trường và làm

cho việc tham gia thị trường dễ dàng hơn, thu hút thêm nhiều người tham gia. Mặc

dù vậy, trên thực tế có rất cơ sở cho sự e ngại này nếu xây dựng được một cơ chế

hợp lý để vận hành và phát triển thị trường. Thực tiễn kinh nghiệm thế giới ngày

nay đã minh chúng rằng khi thị trường phát triển đến một độ nhất định, sự lũng

đoạn thị trường hiếm khi xảy ra và nếu có thì đa số các trường hợp sẽ được kết

thúc bằng sự thất bại của những tổ chức lũng đoạn thị trường. Bên cạnh đó, nhiều

nghiên cứu thực nghiệm chứng minh rằng biến động giá cả trên thị trường giao

ngay thường giảm đi cùng với sự ra đời của thị trường các công cụ phái sinh. Biến

động giá cả thị trường tạo điều kiện hoạt động đầu cơ phát triển chứ không phải

ngược lại.

2.3.4 Hạn chế về pháp lý:

Sự hạn chế về kinh nghiệm, tính chủ động chưa cao, tâm lý e ngại dẫn đến

chưa có một cơ chế pháp lý nào bào đảm sự ra đời và hoạt động lành mạnh của thị

trường công cụ phái sinh. Cũng chưa có quy định pháp lý nào cho phép các nhà

sản xuất, các công ty xuất nhập khẩu được tham gia vào các giao dịch quản lý rủi

ro trên thị trường quốc tế. Thực tế Việt Nam cho thấy, việc xây dựng một môi

trường pháp lý đồng bộ và lành mạnh vẫn luôn là một vấn đề bức xúc không chỉ

đối với hoạt động này mà còn đối với hầu hết các hoạt động kinh tế khác.

Page 39: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

39

Sự phức tạp trong khâu tổ chức: rõ ràng Option là một sản phẩm tài chính

cao cấp nên việc xây dựng và phát triển thị trường giao dịch các sản phẩm tài

chính này là hòan toàn không phải là điều đơn giản, nhất là đối với một thị trường

chứng khóan có quy mô còn nhỏ bé và chưa mang tính chuyên nghiệp cao như thị

trường chứng khóan Việt Nam hiện nay.

Kết Luận

Trong giai đọan công nghiệp hóa hiện nay, cơ cấu tài chính cần chuyển dịch theo

hướng dựa vào thị trường. Đối với một nền kinh tế thị trường chưa thật sự phát

triển như ở Việt Nam hiện nay, để có thể huy động đủ các nguùon lực tài chính

cần thiết và phân bổ chúng cho những đơn vị có hiệu suất sử dụng cao nhằm đạt

được các mục tiêu tăng trưởng đề ra trong khi khả năng quản ly thuế còn thấp,

không thể không phát triển mạnh khu vực tài chính bao gồm các tổ chức tài chính,

thị trường chứng khoán, các tổ chức đàu tư nước ngoài. Việc nâng cao hiệu quả

hoạt động của thị trường chứng khoán phụ thuộc không chỉ từ sự quan tâm của

nhà nước mà còn từ sự nhiệt tình tham gia của những người dân về số lượng và

chất lượng của các sản phẩm trên thị trường chứng khoán nhằm kéo họ về với thị

trường là một việc làm rất cần thiết. Một trong những sản phẩm thị trường chứng

khoán Việt Nam nên hình thành và phát triển chính đầu tiên trong quá trình đa

dạng hóa sản phẩm trên thị trường là Option chứng khóan với những ưu điểm nổi

trội của nó so với các sản phẩm phái sinh khác .

Page 40: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

40

Chương III: TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG OPTION CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2013

Trong đề tài này, nhóm chúng tôi xin được đề xuất việc xây dựng và đưa

option chứng khoán thực hiện từ nay đến năm 2013 xuất phát từ những điều

kiện khách quan cũng như chủ quan như sau:

Thứ nhất, từ nhu cầu huy động vốn trên thực tế ;

Thứ hai, đến năm 2013, về cơ bản thị trường OTC đã được hình thành và

phát triển;

Thứ ba, thị trường Future cho hàng nông sản Việt Nam hiện nay cũng đang

được chính phủ quan tâm và đang trong bước đầu được nghiên cứu xây

dựng đưa vào họat động trong thực tế.

3.1 DỰ KIẾN BƯỚC ĐI HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG OPTION CHO THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.

3.1.1 Những nguyên tắc, quan điểm trong việ xây dựng Option cho thị

trường chứng khoán Việt Nam.

Lộ trình tự do hóa các dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế

quốc tế là một vấn đề rất rộng lớn và phức tạp bao gồm mọi lĩnh vực. Trong quá

trình đi vào xây dựng Option cho thị trường chứng khoán Việt Nam thì hơn bao

giờ hết việc chuẩn bị sẳn sàng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo việc xây dựng và

phát triển một nền tài chính hiệu quả và an tòan. Trên quan điểm an toàn là trên

hết, khi đi vào xây dựng nghiệp vụ Option thì chúng ta phải xét đến tính cơ động

của vốn trong dịch vụ tài chính tác động đến an ninh tài chính của quốc gia.

Xây dựng Option trên quan điểm ưu tiên bảo vệ người đầu tư và khách

hàng: kinh nghiệm từ các nước đang phát triển cho thấy trong quá trình tự do hóa

tài chính, khi các sản phẩm tài chính trong nước chưa được đa dạng và phổ biến

thì vấn đề phổ cập những kiến thức cơ bản đến với người dân nhằm bảo vệ quyền

lợi cho các nhà đầu tư trở thành một vấn đề rất quan trọng và bức thiết. Option vốn

Page 41: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

41

là một sản phẩm tài chính cao cấp do đó nhà nước cần giúp các nhà đầu tư cũng

như những người sử dụng Option trang bị cho mình một kiến thức cơ bản để nhận

thức được đầy đủ những rủi ro sẽ gặp phải khi sử dụng lọai sản phẩm này. Để có

thể làm được những công việc này đòi hỏi Chính phủ phải có những quy định

thống nhất phù hợp với thông lệ quốc tế trong các vấn đề như lừa dối quyền tự do

cá nhân và tính minh bạch thông tin.

Xây dựng Option đòi hỏi phải ổn định chính sách tiền tệ. Một chính sách

tiền tệ không nhất quán bên cạnh những bất cập về chính sách tài khóa có thể

châm ngòi cho một cuộc lạm phát. Trong điều kiện của các nước có nền kinh tế

đang phát triển việc điều hành chính sách tỷ giá chưa được linh họat sẽ gây nên

những tiền hàng cung cấp tín dụng bừa bãi chủ yếu là cho các ngành kinh doanh

bất động sản với lãi suất thấp. Điều này làm cho giá bất động sản tăng cao, kéo

theo giá tiêu dùng của tòan bộ nền kinh tế tăng lên. Khi nên kinh tế bong bóng đổ

vỡ thì hoạt động ngân hàng là nơi đầu tiên gánh chịu nhiều thiệt hại nhất bởi lẽ hệ

thống ngân hàng sẽ gánh chịu nhiều các khỏan nợ xấu. Trong tình huống này này

có khả năng dẫn đến một cuộc khủng hoảng toàn diện trong hệ thống ngân hàng và

trong cả nền kinh tế - một vòng tiền tệ lẫn quẫn - chính sách tiền tệ lỏng lẽo, lạm

phát, khủng hỏang trong hệ thống ngân hàng luôn luôn tồn tại mà khó tìm ra được

lối thoát. Muốn xây dựng một chính sách tiền tệ ổn định Chính phủ phải đảm bảo

các điều kiện tiên quyết sau:

+Phải đưa các yếu tố thị trường để điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô.

Thay thế những kiểm soát tiền tệ trực tiếp sang gián tiếp như các nghiệp vụ thị

trường mở, tái chiết khấu, hoán đổi ngoại tệ.

+Lãi suất phải được tự do hóa từng bước theo một trình tự thận trọng. Đầu

tiên là quy tắc lãi suất thực dương, sau đó là tự do hóa lãi suất tiền gửi, lãi suất

theo nguyên tắc thỏa thuận. Lộ trình tự do hóa lãi suất phảo đồng hành với trình tự

điều hành chính sách tỷ giá một cách linh họat hơn nữa .

3.1.2 Dự kiến các bước đi hình thành thị trường Option từ nay đến năm

2013

Page 42: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

42

Quá trình xây dựng Option có thể chia làm ba giai đọan :

3.1.2.1 Giai đọan 1: Chuẩn bị các cơ sở khoa học thực tiễn cần thiết để

hình thành Option , thời gian dự kiến của giai đọan này là 1 năm từ 2008-2009

Như đã nói ở trên, Option là một loại sản phẩm tài chính rất phức tạp. Vì

vậy, trước khi đưa Option ra thị trường chứng khoán, UBCKNN cũng như các ban

ngành liên quan cần phải chuẩn bị một cơ sở pháp lý khá chặt chẽ và hợp lý để có

thể kiểm sóat được tình hình đưa Option ra thị trường .Để có thể xây dựng một

khung pháp lý chặt chẽ và hợp lý, Chính phủ và nhà nước cần tham khảo và

nghiên cứu các chính sách trong từng giai đoạn thích hợp của các nước có bối

cảnh kinh tế cũng như chính trị tương tự như Việt Nam để có thể rút ra cho mình

những bài học kinh nghiệm cũng như từ đó đề ra những chính sách mang tính thực

tiễn và thống nhất, không cần phải sửa đổi nhiều lần khi được thực thi.

3.1.2.2 Giai đọan 2: Xây dựng, vận hành thử và hòan thiện thêm các trung

tâm giao dịch. Thời gian dự kiến của giai đọan này là 2009-2011

Trong giai đọan này, Nhà nước và Chính phủ cần thực hiện những công tác

cần thiết nhất để phổ cập những kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ kinh doanh

Option đến mọi tầng lớp nhân dân. Việc phổ cập kiến thức cần tiến hành một các

có kế hoạch và theo một trình tự hợp lý. Đối tượng đầu tiên nhà nước cần quan

tâm đến là các nhà đầu tư hiện đang tham gia trên thị trường chứng khoán, các

công ty chứng khoán, những nhà môi giới chứng khoán và những thành viên, nhân

viên khác trong bộ máy quản lý nhà nước có liên quan đến thị trường chứng khoán

.Việc xây dựng, vận hành thử và hòan thiện các trung tâm giao dịch mới là một

trong những biện pháp cần thiết để có thể đưa Option nói riêng và các giao dịch

chứng khoán trên thị trường chứng khoán nói chung được gần gũi hơn với công

chúng.

Trọng tâm của giai đoạn này là cần cố gắng bằng mọi cách đưa Option

cũng như các sản phẩm khác trên thị trường chứng khoán đến với khách hàng, do

đó cần thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ, giao dịch thử cũng như

Page 43: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

43

tổ chức các cuộc thi chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp đến các nhà đầu tư

không chuyên và quan trọng nhất là tầng lớp sinh viên.

3.1.2.3 Giai đọan 3: Tiếp tục nâng cao và hòan thiện thêm kỹ thuật vận

hành cũng như cơ sở pháp lý cho họat động của Option trước khi được đưa

ra kinh doanh trên thị trường từ năm 2011-2013

Trong giai đọan này, Chính phủ và Nhà nước cần tích cực quan tâm đến

việc sữa đổi, bổ sung các cơ sở pháp lý, luật thuế, điều kiện tham gia kinh doanh,

mua bán Option trên thị trường cũng như các thủ tục hành chính về quản lý ….Sự

điều chỉnh bổ sung này cần được tạo ra từ những kinh nghiệm trong quá trình vận

hành thực tế của giai đoạn hai. Chỉ những luật được xây dựng dựa trên thực tế phát

sinh mới có thể cho được một hiệu quả tốt khi được đưa ra thực thi trên thị trường.

3.2 NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CHO VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

OPTION.

Để có thể xây dựng và phát triển thị trường Option, cần có những yêu cầu cơ

bản sau:

Đảm bảo tính cạnh tranh cao trên thị trường.

Phát triển khả năng chuẩn hóa mặt hàng cơ sở.

Tính thanh khảon của thị trường.

Để có thể đáp ứng được những yêu cầu cơ bản trên, Việt Nam cần thiết phải

lập cho mình một kế họach hành động cụ thể với những bước đi thận trọng và cẩn

thận. Dưới đây chúng tôi xin được đề xuất một số công tác thị trường chứng khoán

Việt Nam nhất phải làm để có thể phát huy được vai trò và nhiệm vụ của mình

trong việc huy động và phân phối các nguồn lực tài chính.

3.3 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC XÂY DỰNG OPTION CHO

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2013.

3.3.1 Nâng cao tính cạnh tranh của thị trường chứng khóan Việt Nam.

Một trong những động thái cần làm trước mắt là Việt Nam phải đưa thị

trường chứng khoán trở thành một thị trường mang tính cạnh tranh cao và công

bằng, việc làm này cũng là nhằm đáp ứng được yêu cầu cơ bản đâu tiên ở trên. Để

Page 44: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

44

có thể thực hiện được yêu cầu này cần thiết phải đưa thị trường chứng khoán Việt

Nam đi vào xu thế hội nhập.

Ngày nay, các thị trường tài chính trên thế giới đã và đang nhanh chóng hội

nhập thành một thị trường toàn cầu duy nhất. Dù đang ở vạch xuất phát nào, di

chuyển theo những tốc độ ra sao thì tất cả đều bị lôi cuốn vào tiến trình hội nhập

tài chính. Thị trường chứng khoán - một bộ phận của thị trường tài chính cũng

không nằm ngòai xu thế này.

Được xem là một cấu trúc hạ tầng của nền kinh tế thị trường, đồng thời là

một ngành kinh tế, bản thân thị trường chứng khoán là một sản phẩm du nhập.

Đây là một chuyên ngành có thực tế đúc kết từ hàng trăm năm, được vận hành

theo quy chuẩn cao. Nó hiện thân đồng thời với sự xuất hiện của loại hình công ty

cổ phần (công ty cổ phần đại chúng). Mục tiêu, đối tượng phục vụ nơi đâu cũng

giống nhau dù ở Mỹ hay Trung Quốc.

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc xxây dựng thị trường các công

cụ phái sinh trong đó có Option là việc hết sức cần thiết. Tuy nhiên với quy mô thị

trường còn nhỏ bé như hiện nay, để xây dựng Option cho thị trường chứng khoán

Việt Nam thì việc làm cấp bách đầu tiên là phải nâng cao tính cạnh tranh của thị

trường, tăng cung kích cầu cho thị trường, làm cho thị trường sôi động thu hút các

nhà đầu tư trong và ngoài nước từng bước đưa thị trường chứng khoán hòa mình

vào dòng chảy của thị trường tài chính trong khu vực Đông Nam Á nói riêng và

Châu Á nói chung được coi là giải pháp tối ưu nhất. Chúng ta cần đưa thị trường

chứng khoán Việt Nam vào quỹ đạo của hội nhập với những sự chuẩn bị sau:

Các tổ chức phát hành phải tự chuẩn bị chu đáo và tích cực các điều

kiện để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh thông qua các chiến lược

đổi mới công nghệ, chiến lược đầu tư và tổ chức quản lý để khi mở cửa

thị trường vốn, mục tiêu huy động vốn cho phát triển các daonh nghiệp

phải được ưu tiên nhất. Rút bài học kinh nghiệm của khủng khoảng kinh

tế năm 1997, chúng ta cần tránh để không bị rơi vào khủng hoảng nợ,

khuyến khích các doanh nghiệp thu hút vốn dài hạn ở thị trường tài

Page 45: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

45

chính quốc tế hơn là thu hút vốn nước ngòai ngắn hạn từ thị trường

trong nước. Khuyến khích người Việt Nam dùng hàng Việt Nam, nhưng

phải là hàng chất lượng cao. Muốn như vậy các định chế tài chính phải

được củng cố vững mạnh và có công nghệ hiện đại đủ sức cạnh tranh

với các dịch vụ tài chính và các định chế tài chính nước ngoài ở Việt

Nam.

Nhà nước một mặt hỗ trợ thị trường chứng khoán trong nước, như

khuyến khích vay dài hạn trong nước, hạn chế vay nước ngoài, mặt khác

thông qua thông qua ngân hàng nhà nước kiểm soát luồng vốn vào ra

cũng như giám sát chặt chẽ ngăn chặn từ xa việc đầu cơ quốc tế.

Thi hành chính sách tỷ giá và đồng tiền chuyển đổi thận trọng vừa đủ

mức kinh họat cho thị trường chứng khoán Vệt Nam phát triển và đảm

bảo được sự ổn định và kiểm soát được lưu lượng vốn trong và ngoài

nước.

Phối hợp họat động với các chương trình giám sát nhằm củng cố và tăng

cường thị trường vốn .

Cải thiện cơ cấu quản lý, tính minh bạch và công khai thông tin tài

chính của các công ty thành viên.

Thiết lập cơ chế niêm yết chế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị

trường vốn ASIAN.

Tạo thuận lợi cho tiến trình chu chuyển vốn qua đầu tư biên giới.

Thúc đẩy chứng khoán hóa, thiết lập mạng lưới cộng tác viên và hợp tác

giữa các trung tâm nghiên cứu đào tạo với các thành viên ASIAN.

Chuẩn bị khuôn khổ cho việc phát triển thị trường trái phiếu ASIAN.

3.3.2 Tạo nhận thức thị trường

Vấn đề tạo nhận thức về thị trường ở đây được đề cập trên hai khía cạnh:

tạo nhận thức về thị trường chứng khoán và tạo nhận thức về sản phẩm phái sinh

trên thị trường chứng khoán.

3.3.2.1 Tạo nhận thức về thị trường chứng khóan

Page 46: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

46

Như đã nói ở trên, một trong những khó khăn trước mắt của thị trường

chứng khoán Việt Nam hiện nay là vấn đề về sự hiểu biết của đa số tầng lớp dân

cư về thị trường chứng khoán. Một thị trường chứng khoán sẽ không thể phát

triển được nếu như có quá ít người quan tâm và tham gia vào thị trường. Có thể

nói nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự thờ ơ của người dân đối vói thị trường chứng

khoán Việt Nam chủ yếu bắt đầu từ một số lý do sau:

Thứ nhất, người dân không tin tưởng vào việc đầu tư trên thị trường

chứng khoán. Sư không tin tưởng bắt đầu từ tâm lý thận trọng vốn

có của dân tộc Việt Nam, bên cạnh đó thì mức độ hiểu biết về các

công cụ dịch vụ tài chính hiện đại của người dân Việt Nam cũng là

một nguyên nhân khiến người dân không tin vào thị trường. Nếu

nhìn lại quá khứ ta có thể dễ dàng nhận thấy hình thức cất trữ tiền

bạc mà người dân Việt Nam hay sử dụng phổ biến nhất vẫn là vàng

và đôla. Việc đem gửi tiền ngân hàng chỉ thật sự phổ biến khoảng

hơn 10 năm gần đây, còn đối với thị trường bảo hiểm thì chỉ cần 5

năm gần đây mới tạo được sự tin tưởng của người dân.

Thứ hai, tỷ suât sinh lợi trên thị trường chứng khoán Việt Nam gần

đây chưa thật sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Có thể nói tâm lý thận

trọng là tâm lý vốn có cúa người Việt Nam, tuy nhiên trong thực tế

vẫn rất nhiều nhà đầu tư thích tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh

đầy rủi ro nhưng đem lại lợi nhuận cao. Những người này không

chọn các hình thức đầu tư an toàn, họ sẵn sàng gia nhập một thị

trường đầy biến động để thi thố tài năng của mình. Do đó để thu hút

được thu hút được những nhà đầu tư này cần tạo ra một thị trường

các sản phẩm phái sinh.

3.3.2.2 Tạo nhận thức về sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm phái sinh trên

thị trường chứng khoán.

Thị trường tài chính ở đây chính là thị trường giao dịch các công cụ tài

chính phái sinh, là những sản phẩm tài chính hiện đại hình thành và giao dịch dựa

Page 47: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

47

trên nền tảng giao dịch các tài chính cơ sở như hàng hóa, ngoại tệ, chứng khoán,

và các chỉ số chứng khoán. Vì các công cụ tài chính phái sinh là các sản phẩm giao

dịch trên thị trường giống như các sản phẩm khác, muốn tung ra thị trường phải

tạo được nhận thức của người tiêu dùng về loại sản phẩm đó.

3.3.2.3 Đánh thức tâm lý đầu tư của các tầng lớp dân cư

Hầu như tâm lý của người Việt Nam đều sợ rủi ro, do đó nếu tạo được thị

trường phái sinh thì sẽ tạo cho họ một công cụ để phòng ngừa rủi ro từ đó phát

triển thị trường.

3.3.3 Tăng cung - kích cầu trên thị trường chứng khoán.

3.3.3.1 Tiếp tục đây mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà

nước.

Việc đẩy mạnh một cách có chất lượng các doanh nghiệp nhà nước cổ phần

hóa sẽ thúc đẩy hơn nữa sự tham gia của các nhà đầu tư, khi đó nguồn cung của thị

trường sẽ dồi dào tạo ra sự lựa chọn đa dạng cho nhà đầu tư.

3.3.3.2 Khuyến khích phát triển các công ty cổ phần

Giải pháp này tạo điều kiện cung cứng hàng hóa cho thị trường chứng

khoán và số lượng hàng hóa này sẽ được phân bổ rộng rãi cho các tầng lớp dân cư,

giúp thị trường giao dịch thường xuyên và sôi động hơn.

3.3.3.3 Có chính sách khuyến khích, thu hút nhiều loại hình doanh

nghiệp, nhất là tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia niêm

yết trên thị trường chứng khoán.

Việc đưa càng nhiều doanh nghiệp lên niêm yết một mặt vừa tăng cung cho

thị trường vừa đảm bảo cho thị trường phái sinh phát triển .

3.3.3.4 Mở rộng hoạt động của các quỹ đầu tư trên thị trường tài

chính, tăng cường đào tạo nhân lực cho thị trường chứng khoán, thúc đẩy

phát triển thị trường OTC và thị trường Future cho nông sản Việt Nam.

Các giải pháp này phải tiến hành đồng bộ và nhất quán với nhau. Vì phạm

vi nghiên cứu đề tài có hạn nên nhóm chúng tôi không đi sâu vào phân tích từng

Page 48: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

48

giải pháp. Đây là những giải pháp cơ bản và cần thiết để phát triển thị trường

Option.

Kết Luận

Với các biện pháp được kiến nghị chúng ta hoàn toàn tin rằng nghiệp vụ

Option có thể sớm thực hiện ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Cái lợi của thị

trường các công cụ phái sinh trong đó có Option là điều mà ai cũng thấy được

nhưng làm sao để đưa vào vận hành ở thị trường chứng khoán Việt Nam thì thiết

nghĩ cần có sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành, các nhà đầu tư. Đặc biệt cần

phải coi trọng yếu tố con người trong vận hành thị trường tài chính vì con người là

yếu tố quan trọng nhất làm nên thành công.

Page 49: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. “Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán”, PGS.TS BÙI THỊ KIÊM

YẾN.(năm 2007)

2. “Giáo trình thị trường chứng khoán”, PGS.TS BÙI KIÊM YẾN(năm

2007)

3. “The Stock Option Nightmare”, Thomas G.Donlan-Barron”s(2/2004)

4. “Tài chính doanh nghiệp hiện đại”, PGS.TS Trần Ngọc Thơ, NXB

THỐNG KÊ năm 2007

5.Và các trang web:

www.vietstock.com.vn

www.phantichcophieu.vn

www.wikipedia.com

www.optionmarket.com

www.investopedia.com

www.fed.org/onlinemag/july03/comentary

www.ssc.gov.vn

Page 50: Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

50