Upload
day-kem-quy-nhon-official
View
220
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 1/90
ĐA I HO C QUÔ C GIA HA NÔ I
TRƯƠ NG ĐA I HO C KHOA HO C TƯ NHIÊN
-----------------------
Nguyễn Thị Vân Anh
NGHIÊN CỨ U TỒN LƯU METYL THỦY NGÂN TRONG NGAO
(LOÀI MERETRIX LYRATA THUỘC HỌ VENERIDAE )
Ở MÔI TRƯỜNG NƯỚ C LỢ
Chuyên nga nh: Khoa học môi trườ ng
M s: 60 85 02
LUÂ N VĂN THA C SI KHOA HO C
Người hướ ng dẫn: PGS.TS. Đỗ Quang Huy
Hà Nội, 2012
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 2/90
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. .................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN .................................................................................................................. 3
1.1. Nguồn gốc và chuyển hóa của thủy ngân ................................................................. 3
1.2. Metyl thủy ngân ........................................................................................................ 5
1.2.1. Nguồn gốc và chuyển hóa của metyl thủy ngân ............................................................. 5
1.2.2. Tính chất lý, hóa học, sinh học của metyl thủy ngân .................................................... 7
1.2.3. Độc tính và tác động của metyl thủy ngân đối với con ngƣời ..................................... 9
1.3. Nghiên cứu về tồn lƣu metyl thủy ngân trong động vật nhuyễn thể ....................... 17
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới............................................................................................... 17
1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................................................. 20
1.4. Giới thiệu về ngao ................................................................................................... 21
1.4.1. Đặc điểm sinh học của ngao ................................................................................ 21
1.4.2. Sự phân bố của ngao ............................................................................................ 23
1.4.3. Chế độ dinh dƣỡ ng ............................................................................................... 23
CHƢƠNG 2. .................................................................................................................. 25
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 25
2.1. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu .......................................................................... 25
2.1.1. Đối tƣợng và khu vực nghiên cứu ..................................................................................... 25
2.1.1.1.Đối tƣợ ng nghiên cứu ........................................................................................ 25
2.1.1.2. Khu vực nghiên cứu ........................................................................................... 25
2.1.2.
Nội dung nghiên cứu ............................................................................................................ 29
2.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất ...................................................................................... 30
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 32
2.3.1. Phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng .......................................................................................... 32
2.3.2. Phƣơng pháp sắc ký khí detecto cộng kết điện tử ........................................................ 32
2.3.3. Phƣơng pháp hấp thụ nguyên tử kỹ thuật bay hơi lạnh ............................................... 33
2.3.4. Phƣơng pháp Kjeldahl .......................................................................................................... 34
2.3.5. Phƣơng pháp toán học .......................................................................................................... 34
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 3/90
2.4. Thực nghiệm ........................................................................................................... 38
2.4.1. Xây dựng đƣờng ngoại chuẩn của metyl thủy ngân ..................................................... 38
2.4.2. Xử lý mẫu và lựa chọn điều kiện tách chiết làm sạch mẫu phân tích ..................... 39
2.4.2.1. Xử lý mẫu .......................................................................................................... 39
2.4.2.2. Lựa chọn dung môi chiết ................................................................................... 40
2.4.2.3.Xác định thể tích dung môi chiết ....................................................................... 41
2.4.2.4.Làm sạch và làm giàu mẫu ................................................................................ 41
2.4.2.5.Xác định độ thu hồi chất phân tích và các giá trị LOD, LOQ ........................... 41
2.5. Xác định tổng lƣợng cacbon hữu cơ và tổng lƣợng nitơ trong trầm tích ................ 42
CHƢƠNG 3. .................................................................................................................. 45
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................................... 45
3.1. Điều kiện phân tích xác định metyl thủy ngân trên thiết bị GC/ECD .................... 45
3.2. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp GC/ECD ..................... 45
3.3. Đƣờng ngoại chuẩn định lƣợng metyl thủy ngân trên GC/ECD ............................. 46
3.4. Kết quả xác định điều kiện chiết tách, làm sạch và làm giàu chất phân tích .......... 48
3.4.1. Kết quả lựa chọn dung môi tách chiết ............................................................................. 48
3.4.2. Kết quả khảo sát thể tích dung môi chiết ........................................................................ 49
3.4.3. Kết quả khảo sát điều kiện làm sạch và làm giàu mẫu ................................................ 50
3.4.4. Độ lặp lại và độ thu hồi của phƣơng pháp chuẩn bị mẫu ........................................... 50
3.5. Kết quả xác định metyl thủy ngân trong các mẫu thực tế ....................................... 53
3.5.1. Xác định lƣợng mẫu khô ..................................................................................................... 53
3.5.2. Kết quả phân tích xác định metyl thủy ngân và thủy ngân tổng số trong
các mẫu thực tế .................................................................................................................... 54
3.5.2.1. K ết quả phân tích xác định metyl thủy ngân trong ngao ................................... 54
3.5.2.2. Đánh giá mối liên hệ giữa metyl thủy ngân trong ngao và tổng lƣợng
thủy ngân trong trầm tích.................................................................................................. 57
3.6. Mối tƣơng quan giữa khối lƣợng và kích thƣớc của ngao với sự tích lũy
metyl thủy ngân .................................................................................................. 63
3.7. Mối tƣơng quan giữa nồng độ metyl thủy ngân trong ngao với tổng lƣợng
cacbon hữu cơ và nitơ ........................................................................................ 66
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 4/90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 72
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 78
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 5/90
DANH MỤC BẢ NG
Bảng 1. Đặc tính hóa học, sinh hóa, độc tính của thủy ngân và các hợ p chất của nó ..... 9
Bảng 2. Mối liên hệ giữa nồng độ trong máu và trong tóc trên các đối tƣợ ng
phơi nhiễm lâu dài vớ i metyl thủy ngân từ cá .................................................... 13
Bảng 3. Ƣớc tính lƣợ ng hấ p thụ hằng ngày thủy ngân tổng số và các hợ p chất
của thủy ngân của con ngƣời (không tham gia các công việc phơi nhiễm
thủy ngân) ........................................................................................................... 14
Bảng 4. Lƣợ ng hấ p thụ hằng ngày metyl thủy ngân từ cá vớ i nhiều mức metyl
thủy ngân và các mức hấ p thụ khác nhau ........................................................... 15
Bảng 5. Giớ i hạn ô nhiễm của thủy ngân và metyl thủy ngân trong thực phẩm,
theo thông tƣ của Bộ Y tế, 2011 ......................................................................... 16
Bảng 6. K ết quả phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu trai vùng cửa sông
Krka ..................................................................................................................... 19
Bảng 7. Pha dung dịch chuẩn metyl thủy ngân ............................................................. 39
Bảng 8. Sự phụ thuộc của số đếm diện tích pic vào hàm lƣợ ng methyl thủy ngân ...... 47
Bảng 9. K ết quả khảo sát thể tích dung môi dùng để chiết mẫu .................................... 49
Bảng 10. K ết quả khảo sát lựa chọn thể tích dung dịch L-cystein để làm sạch và
làm giàu mẫu ....................................................................................................... 50
Bảng 11. K ết quả khảo sát độ thu hồi mẫu và độ lặ p lại ............................................... 51
Bảng 12. Tỉ lệ lƣợ ng mẫu khô của ngao và trầm tích ................................................... 53
Bảng 13. Nồng độ metyl thủy ngân trong các mẫu ngao lấy tại vùng xã đảo
Hoàng Tân, tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 56
Bảng 14. Nồng độ metyl thủy ngân trong các mẫu ngao lấy tại Khu Đồn Điền,tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................. 57
Bảng 15. Tỉ lệ nồng độ metyl thủy ngân so vớ i tổng lƣợ ng thủy ngân trong ngao
lấy ở khu vực xã đảo Hoàng Tân tỉnh Quảng Ninh ............................................ 58
Bảng 16. K ết quả hàm lƣợ ng thủy ngân trong các mẫu ở Khu Đồn điền ..................... 59
Bảng 17. Kích thƣớc và khối lƣợ ng ngao tại hai khu vực lấy mẫu nghiên cứu ............ 64
Bảng 18. Nồng độ metyl thủy ngân trong ngao thuộc hai nhóm vừa và lớ n ................ 64
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 6/90
Bảng 19. Tổng lƣợ ng chất hữu cơ (TOC) và tổng lƣợng nitơ (TN) trong
tr ầm tích của hai khu vực nghiên cứu ................................................................. 67
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 7/90
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Chu trình thủy ngân trong tự nhiên ..................................................................... 4
Hình 2. Chuyển hóa thủy ngân trong môi trƣờng nƣớ c ................................................... 6
Hình 3. Cấu tạo vỏ và các bộ phận của ngao ................................................................. 21
Hình 4. Vị trí khu vực lấy mẫu nghiên cứu thuộc thành phố Hạ Long,......................... 27
Hình 5. Bãi nuôi ngao ở xã đảo Hoàng Tân ................................................................... 28
Hình 6. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân trong ngao có thêm chuẩn nồng độ
0,005 µg/g trên GC/ECD .................................................................................... 46
Hình 7. Đƣờ ng ngoại chuẩn metyl thủy ngân xác định trên GC/ECD .......................... 47
Hình 8. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân chuẩn nồng độ 0,05 µg/L ............................ 48
Hình 9. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân trong ngao có thêm chất chuẩn
nồng độ 0,10 mg/kg ............................................................................................ 52
Hình 10. Sơ đồ quy trình chuẩn bị mẫu phân tích methyl thủy ngân trong ngao .......... 53
Hình 11. Tỷ lệ nồng độ metyl thủy ngân và tổng lƣợ ng thủy ngân trong ngao ............. 61
Hình 12. Mối liên hệ nồng độ metyl thủy ngân trong ngao vớ i tổng lƣợ ng
nồng độ thủy ngân trong trầm tích ...................................................................... 62
Hình 13. Tƣơng quan giữa nồng độ metyl thủy ngân trong ngao vớ i tổnglƣợ ng TOC trong tr ầm tích ................................................................................. 68
Hình 14. Tƣơng quan giữa nồng độ metyl thủy ngân trong ngao vớ i tổng
lƣợ ng TN trong tr ầm tích .................................................................................... 68
Hình P1. Hệ thống máy GC/ECD .................................................................................. 78
Hình P2. Làm giàu metyl thủy ngân bằng dung dịch L-cystein .................................... 78
Hình P3. Chiết metyl thủy ngân bằng toluene ............................................................... 79
Hình P4. Chòi nuôi ngao tại Quảng Ninh ...................................................................... 79
Hình P5. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân trong mẫu ngao 11-Đ3 ............................. 80
Hình P6. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân trong mẫu ngao 5-Đ3 ............................... 80
Hình P7. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân trong mẫu ngao 11-HT6 ........................... 81
Hình P8. Sắc đồ kiểm tra dung môi chiết ...................................................................... 81
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AAS: Phổ hấ p thụ nguyên tử
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 8/90
(Atomic Absorption Spectrometry)
AES: Phổ phát xạ nguyên tử
(Atomic Emission Spectrometry)
CV – AAS: Phổ hấ p thụ nguyên tử hóa hơi lạnh
(Cold vapor – Atomic Absorption Spectrometry)
EDC: Detectơ cộng k ết điện tử
(Electron capture detector)
GC: Sắc ký khí
(Gas chromatography)
Hg: Thủy ngân
ICP-MS: Phổ khối lƣợ ng plasma cặ p ion
(Inductively coupled plasma – mass spectrometry)
ISQG: Hƣớ ng dẫn tạm thờ i về chất lƣợ ng tr ầm tích
(Interim Sediment Quality Guidelines)
LOD: Giớ i hạn định lƣợ ng
(Limit of detection)
LOQ: Giớ i hạn định tính
(Limit of quantitation)
MeHg+ : Metyl thủy ngân
MS: Phổ khối lƣợ ng
(Mass spectrometry)
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 9/90
PTWI: Lƣợng hấp thụ hằng tuần có thể chấp nhận đƣợc
(Provisional Tolerable Weekly Intake)
TN: Tổng nitơ
TOC: Tổng cacbon hữu cơ
RHg+: Các hợ p chất cơ thủy ngân
WHO: Tổ chức Y tế thế giớ i
(World Health Organization
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 10/90
1
MỞ ĐẦU
Ô nhiễm thủy ngân là một vấn đề toàn cầu do thủy ngân tồn tại ở r ất nhiều tr ạng
thái khác nhau trong tự nhiên, có khả năng di chuyển xa trong không khí và biến đổi
thành nhiều dạng có tính độc khác nhau trong chu trình sinh địa hóa. Chu trình thủy
ngân gồm 6 quá trình chính, sau các quá trình này thủy ngân đƣợ c chuyển hóa thành
nhiều dạng khác nhau nhƣ thủy ngân kim loại, hợ p chất thủy ngân vô cơ , metyl thủy
ngân, dimetyl thủy ngân,… Ở Việt Nam, thủy ngân có thể phát thải r ộng rãi ra môi
trƣờng qua quá trình sử dụng nguyên liệu trong các ngành công nghiệp, nông nghiệ p
nhƣ đốt nhiên liệu, sản xuất pin, bóng đèn điện, phân bón,… Qua mƣa, gió và các phản
ứng tích tụ do vi sinh vật trong đất và nƣớ c, thủy ngân đƣợ c chuyển hóa thành thủy
ngân hữu cơ có tính độc cao hơn. Đặc biệt hợ p chất trong đó có độc tính cao mang
nhiều nguy cơ đối với con ngƣời và sinh vật là metyl thủy ngân. Metyl thủy ngân là
một chất độc thần kinh, ngay ở mức nồng độ thấp có thể gây ra các triệu chứng bất lợ i
về phản xa, vận động của hệ thần kinh, khi ở nồng độ cao dẫn đến tử vong.
Metyl thủy ngân có khả năng tích lũy – khuếch đại sinh học qua chuỗi thức ăn.
Ở các loài bậc cao trong chuỗi thức ăn nồng độ metyl thủy ngân đƣợc tích lũy rất lớ n,
có thể gấp hàng nghìn lần so vớ i nồng độ trong nƣớ c. Con ngƣời phơi nhiễm metyl
thủy ngân chủ yếu là từ thực phẩm, đặc biệt là các loại cá lớn, cá ăn thịt với hàm lƣợ ng
khá cao do nằm ở những mắt xích cuối trong chuỗi thức ăn. Có nhiều yếu tố môi
trƣờ ng ảnh hƣởng đến sự tích lũy metyl thủy ngân trong các đối tƣợ ng môi trƣờng và
cách thức đi vào chuỗi thức ăn. Ở Việt Nam vớ i thực tr ạng sản xuất nhƣ hiện nay,
metyl thủy ngân đi vào môi trƣờ ng từ nhiều nguồn khác nhau, phân tán rộng trong các
hệ sinh thái và dễ dàng tích lũy trong chuỗi thức ăn, đặc biệt môi trƣờng nƣớc đƣợ c
xem là nơi chịu ảnh hƣở ng nhiều nhất, dẫn tớ i nguy cơ phơi nhiễm cao trên con ngƣờ i
và sinh vật. Theo các nhà khoa học, lƣợ ng metyl thủy ngân tích luỹ trong cơ thể sinh
vật là rất nhỏ, cỡ ppb. Với lƣợ ng nhỏ metyl thủy ngân nhƣ vậy, cho nên việc xác định
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 11/90
2
đƣợc chúng là rất khó khăn, trong khi đó phát hiện và đƣa ra các biện pháp dự báo
kiểm soát chặt chẽ metyl thủy ngân trong môi trƣờng là rất cần thiết.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều phƣơng pháp xác định metyl thủy ngân đã đƣợ c
công bố, chủ yếu là dựa vào sự k ết hợ p k ỹ thuật tách và các phƣơng pháp phổ chọn lọc
(phổ hấ p thụ nguyên tử, phổ phát xạ nguyên tử, phổ khối lƣợ ng, phổ plasma cặ p ion)
hoặc bằng k ỹ thuật điện hóa. Các phƣơng pháp này cho phép xác định đƣợ c thủy ngân
vô cơ ở lƣợ ng lớ n, cỡ ppm. Ở Việt Nam cho đến nay vẫn chƣa có báo cáo công bố về
tồn lƣu metyl thủy ngân trong môi trƣờ ng. Do vậy việc nghiên cứu xây dựng phƣơng
pháp xác định metyl thủy ngân trong các đối tƣợng môi trƣờng nói chung và trong các
động vật thủy sinh ở lƣợ ng cỡ ppb là rất cần thiết. Với lý do đó, chúng tôi lựa chọn đề
tài nghiên cứu của luận văn là: “Nghiên cứ u tồn lƣu metyl thủy ngân trong ngao
(loài Meretri x Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trƣờng nƣớ c lợ”.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xây dựng quy trình xử lý tách chiết tối ƣu
metyl thủy ngân từ ngao với hàm lƣợ ng vết để phân tích trên thiết bị sắc ký khí –
detectơ cộng k ết điện tử. Phƣơng pháp đã xây dựng đƣợ c sử dụng để khảo sát hàm
lƣợ ng metyl thủy ngân tích lũy trong ngao nuôi tại hai bãi Hoàng Tân và Khu Đồn điền
thuộc tỉnh Quảng Ninh. Nghiên cứu cũng phân tích xác định hàm lƣợ ng thủy ngân tổngsố, hàm lƣợ ng tổng cacbon hữu cơ và tổng nitơ trong trầm tích để lý giải mối tƣơng
quan giữa hàm lƣợ ng metyl thủy ngân tích lũy trong cơ thể ngao với các yếu tố môi
trƣờng trên.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 12/90
3
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN
1.1. Nguồn gốc và chuyển hóa của thủy ngân
Thủy ngân tồn tại trong tự nhiên và lƣu chuyển trong môi trƣờng nhờ các quá
trình tự nhiên. Các nguồn phát thải thủy ngân tự nhiên bao gồm sự loại khí của vỏ trái
đất, hoạt động núi lửa và bay hơi từ nƣớc…[27, 35, 37]. Những tính toán gần đây đã
chỉ ra lƣợng phát thải từ các nguồn tự nhiên này lên đến 2700 – 6000 tấn mỗi năm,
nhiều gấp 1,5 – 3 lần so với nguồn nhân tạo là 2000 – 3000 tấn mỗi năm [14].
Thủy ngân còn đƣợ c tạo thành từ các hoạt động của con ngƣời. Trƣớ c kia, thủy
ngân đã từng đƣợ c tạo ra tr ực tiếp và gián tiế p trong một số quá trình công nghiệp, ví
dụ nhƣ sản xuất acetaldehyde. Hiện nay có một số nguồn là nguyên nhân gián tiếp phát
thải thủy ngân nhƣ các hoạt động khai thác mỏ, đốt các chất thải chứa thủy ngân vô cơ,
đốt nhiên liệu hóa thạch, đặc biệt là than. Mặc dù thủy ngân chỉ chiếm một phần r ất
nhỏ trong những nhiên liệu này, tuy nhiên việc đốt cháy quá nhiều cũng đã thải ra một
phần đáng kể thủy ngân nguyên tố vào môi trƣờ ng. Tổng lƣợ ng thủy ngân do con
ngƣờ i tạo ra thải vào khí quyển ƣớc tính là 2000 – 3000 tấn mỗi năm [14]. Tuy nhiên
lƣợ ng thủy ngân và các dạng tồn tại đặc biệt của nó không thể ƣớc tính đƣợ c một cáchchính xác, vì trong một vùng khí quyển hoặc môi trƣờng nƣớ c vẫn có thủy ngân nhƣng
nồng độ r ất thấ p, thấp hơn giớ i hạn phát hiện của các phép phân tích.
Các ngành công nghiệp phát thải thủy ngân nhƣ:
-
Các xí nghiệ p sử dụng than làm nhiên liệu thải ra lƣợ ng thủy ngân lớ n nhất;
- Các công nghệ sản xuất clo, thép, phosphate và vàng;
-
Công nghệ luyện kim;
-
Công nghệ sản xuất và sửa chữa các thiết bị điện tử;
-
Đốt hoặc chôn lấ p chất thải đô thị;
-
Các ứng dụng y học, k ể cả trong quá trình sản xuất và bảo quản vacxin nhƣ nha
khoa, công nghiệ p mỹ phẩm;
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 13/90
4
Ở Việt Nam cho đến nay, vân đê nghiên cứu nguy cơ ô nhiễm thủy ngân từ các
ngành sản xuất co n t đƣơ c quan tâm . Song, vơ i tình trạng khai thác quặng, đặc biệt là
khai thác vàng diễn ra một cách tràn lan, thiếu quy hoạch đồng bộ nhƣ hiện nay thì
nguy cơ thủy ngân xâm nhập vào môi trƣơ ng sông , đă c biê t ngu ồn nƣớ c sinh hoạt và
nƣớc tƣới là rất cao. Bên cạnh đó, ở Việt Nam hiện nay các lò nung trong các nhà máy
sản xuất xi măng, nhiệt điện, gang thép, phân bón… vẫn sử dụng chủ yếu là than đá
làm nhiên liệu. Do đó, có thể thấy r ằng nguy cơ phát thải thủy ngân từ hoạt động tiêu
thụ nhiên liệu hóa thạch sẽ không nhỏ.
Thủy ngân trong môi trƣờng liên tục xoay vòng và tái tạo thông qua các chu
trình sinh địa hóa. Chuyển hóa thủy ngân gồm 6 quá trình chính, bao gồm:
Hình 1. Chu trình thủy ngân trong tự nhiên
-
Sự tách hơi (degassing) thủy ngân từ đá, đất và nƣớ c mặt, hoặc khí thải từ núi
lửa và các hoạt động của con ngƣờ i.
-
Sự di chuyển ở dạng khí qua bầu khí quyển: Thủy ngân khi phát tán vào khí
quyển chủ yếu ở dạng thủy ngân nguyên tố ở dạng hơi (Hg0). Hơi thủy ngân tồn tại
trong một thờ i gian r ất dài, có thể đến một năm, do đó nó có khả năng phát tán rộng.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 14/90
5
-
Lắng đọng thủy ngân xuống đất và nƣớ c mặt: hơi thủy ngân trên khí quyển tr ải
qua quá trình oxy hóa quang hóa tạo thành thủy ngân vô cơ, kết hợ p với hơi nƣớc và
theo mƣa trở lại mặt đất.
-
Chuyển hóa thành sulfide thủy ngân không tan.
-
Chuyển hóa hóa học và chuyển hóa sinh học thành các dạng dễ bay hơi và dễ
hòa tan, trong đó có 5 quá trình chuyển hóa lớn: quá trình metyl hóa t hủy ngân; quá
trình đề metyl hóa thủy ngân; khử Hg2+ thành Hg0; oxy hóa Hg0 thành Hg2+; tác động
của các vi sinh vật sự chuyển hóa Hg2+
thành các dạng hợ p chất hữu cơ khác.
-
Quay tr ở lại bầu khí quyển hoặc tích lũy sinh học trong chuỗi thức ăn.
Tại Việt Nam, thủy ngân phát tán ra môi trƣờ ng chủ yếu qua quá trình đốt nhiên
liệu. Theo các tài liệu nghiên cứu trƣớc đây cũng nhƣ các khảo sát bƣớc đầu của luận
án, than nhiên liệu có chứa một lƣợ ng thủy ngân với hàm lƣợ ng khoảng 0,1mg/kg đến
0,2mg/kg tùy thuộc từng loại than. Khi thiêu đốt than để thu nhiệt lƣợ ng, thủy ngân
trong than sẽ phán tán ra môi trƣờng khí (chủ yếu dƣớ i dạng metyl thủy ngân) và nằm
một phần trong tro bay và xỉ thải [13]. Bên cạnh đó, metyl thủy ngân cũng đƣợc hình
thành nhờ các vi sinh vật chuyển hóa thủy ngân trong môi trƣờ ng và là dạng tồn tại có
nguy cơ khuếch đại sinh học lớn, phơi nhiễm cao đối với con ngƣời và động vật.1.2. Metyl thủy ngân
1.2.1.
Nguồn gốc và chuyển hóa của metyl thủy ngân
Metyl thủy ngân là viết tắt của monomethylmercury, và chính xác hơn là cation
monomethylmercury, là hợp thành của nhóm metyl (CH3-) cùng vớ i một nguyên tử
thủy ngân. Metyl thủy ngân có công thức hóa học là CH3Hg+, do là một ion mang điện
tích dƣơng nên nó có thể k ết hợ p với các anion nhƣ Cl-, OH
-, hoặc NO3
-.
Dƣới đây là công thức hóa học của metyl thủy ngân:
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 15/90
6
Metyl thủy ngân là một cation có ái lực cao đối với các anion chứa lƣu huỳnh,
điển hình là nhóm –SH có trong amino acid nhƣ cysteine hay methionine. Vì vậy các
protein chứa cysteine sẽ tạo thành liên kết cộng hóa trị vớ i metyl thủy ngân.
Sự chuyển hóa từ thủy ngân nguyên tố thành metyl thủy ngân là một quá trình
sinh địa hóa tổng hợp đòi hỏi ít nhất 2 bƣớc: oxi hóa Hg0 thành Hg2+ và chuyển hóa
Hg2+
thành metyl thủy ngân, bƣớc 2 đƣợ c gọi là metyl hóa [14].
Hình 2. Chuyển hóa thủy ngân trong môi trƣờng nƣớ c
Metyl thủy ngân, là dạng dễ dàng xâm nhập vào các mô sinh học và cũng là
dạng độc hại nhất đối với con ngƣờ i. Metyl thủy ngân đƣợc hình thành từ thủy ngân vô
cơ bởi các hoạt động của vi sinh vật yếm khí (vi khuẩn khử sulfate Desulfuromonas, vi
khuẩn hình thành metan) có trong môi trƣờ ng thủy sinh nhƣ hồ, sông, khu đất ƣớ t, tr ầm
tích, đất và đại dƣơng với các điều kiện thích hợp. Quá trình chuyển hóa thủy ngân vô
cơ thành metyl thủy ngân gọi là quá trình metyl hóa. Khi tạo thành metyl thủy ngân,
cation này tƣơng đối bền và vì vậy sự đề metyl hóa không xảy ra hoặc xảy ra r ất ít [16].
Hiện tƣợ ng đề metyl hóa đƣợc các nhà nghiên cứu tìm ra trong tr ầm tích, và đƣợ c giải
thích là do metyl thủy ngân có xu hƣớng ít bị hấ p thụ bởi các thành phần của tr ầm tích
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 16/90
7
và bị giải hấp nhanh hơn so vớ i thủy ngân vô cơ. Mức giải hấ p của metyl thủy ngân từ
bất cứ dạng tr ầm tích nào đều hơn từ 10 đến 1000 lần so vớ i thủy ngân vô cơ [32]. Sự
đề metyl hóa còn xảy ra dƣới tác động của một số vi sinh vật, điển hình là nhóm
Pseudomonas [42]. Metyl thủy ngân đƣợ c tạo thành trong tr ầm tích và nƣớ c sẽ đƣợ c
hấ p thụ bởi các sinh vật, từ đó đƣợc tích lũy và khuếch đại nồng độ qua các bậc của
chuỗi thức ăn.
1.2.2.
Tính chất lý, hóa học, sinh học của metyl thủy ngân
Thành phần chính của hợ p chất metyl thủy ngân là nguyên tố thủy ngân có khối
lƣợng nguyên tử là 200,59, tạo liên kết cộng hóa trị với ít nhất một nguyên tử cacbon.
Ở nhiệt độ phòng, metyl thủy ngân ở dạng tinh thể r ắn, dễ hòa tan trong các dung môi
hữu cơ .
Metyl thuỷ ngân clorua có đặc tính ít tan trong nƣớ c, có tính hòa tan là 0,100 g
/L ở 21°C. Dimetyl thủy ngân, r ất độc hại vì là sản phẩm của quá trình tổng hợ p hóa
học của metyl thủy ngân, cũng có một khả năng hòa tan nƣớ c tƣơng đối thấ p (1,0 g /L
ở 21°C). Độ tan trong nƣớ c tan theo thứ tự: Hg2Cl; Hg; CH3Hg-Cl; HgCl2. Các hợ p
chất của Hg đều có ái lực mạnh với nhóm sulfhydry [50].
Metyl thủy ngân gồm nhiều các hợ p chất với các điểm sôi và tan chảy khácnhau, có áp hơi tƣơng đối cao ở nhiệt độ phòng. Áp suất hơi của CH3HgCl là 1,13 Pa
(0,0085 mmHg), còn áp suất hơi của dimethyl thủy ngân cao hơn gấp vài lần.
Xét về sự ảnh hƣở ng của thủy ngân tới môi trƣờng và sinh vật theo quan điểm
sinh hóa thì hai dạng thủy ngân quan trọng nhất là Hg2+ và ankyl thủy ngân, hai dạng
này có ái lực cao đối với nhóm sulfhydryl trong cấu trúc protein, do đó tồn lƣu rất lâu
trong cơ thể và tích lũy lớ n dần theo thờ i gian.
Metyl thủy ngân bắt đầu đƣợ c tích luỹ từ cá thể hấ p thụ đầu tiên, sau đó tiế p tục
tích lũy nhờ sự lan truyền giữa các cá thể, từ động vật ăn cỏ, động vật ăn cá, cho đến
con ngƣờ i. Khi chất độc xâm nhập vào động vật, thực vật, một phần sẽ đƣợ c loại thải
ra ngoài; phần còn lại có khả năng tồn lƣu trong cơ thể sinh vật. Theo chuỗi thức ăn và
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 17/90
8
quy luật vật chủ - con mồi, các độc chất, độc tố tồn lƣu đó có thể đƣợ c chuyển từ sinh
vật này sang sinh vật khác và đƣợc tích lũy với hàm lƣợng độc tố cao hơn theo bậc
dinh dƣỡng và thờ i gian sinh sống. Quá trình này đƣợ c gọi là quá trình tích lũy –
khuếch đại sinh học của độc chất trong cơ thể sinh vật.
Các dạng tồn tại khác của thủy ngân cũng có thể đi vào và tích lũy ở trong chuỗi
thức ăn, tuy nhiên, metyl thủy ngân đƣợc xem là dạng đƣợ c hấ p thụ nhanh nhất, có khả
năng khuếch đại sinh học lớ n nhất và có tốc độ đào thải ra khỏi cơ thể chậm nhất. Khi
thủy ngân bị hấ p thụ vào cơ thể cá, nó sẽ tạo thành liên kết cộng hóa trị với nhóm
protein sulfhydryl, do liên kết này khá bền vững nên để giải phóng metyl thủy ngân ra
khỏi mối liên kết này cùng mất thời gian 2 năm. Kết quả là có sự “làm giảu” hay chính
là tích lũy metyl thủy ngân từ bậc dinh dƣỡ ng này lên bậc dinh dƣỡ ng k ế tiế p.
Có thể tóm tắt quá trình di chuyển của metyl thủy ngân tích lũy trong chuỗi thức
ăn nhƣ sau:
-
Metyl thủy ngân có trong trầm tích và sinh vật phù du
- Cá nhỏ ăn số lƣợ ng lớn các sinh vật phù du theo thờ i gian.
-
Những loại cá lớ n tiêu thụ nhiều cá nhỏ hơn, tích lũy metyl thuỷ ngân trong
tế bào và các mô của chúng. Cá nhỡ và lớn hơn sẽ có hàm lƣợ ng thủy ngân cao trongcơ thể của chúng.
-
Cá đƣợ c đánh bắt và ăn bở i ngƣời và động vật, qua mắt xích này lƣợ ng
metyl thủy ngân tiế p tục tăng lên.
Theo cơ chế nhƣ trên, metyl thủy ngân đang nhanh chóng tích lũy bở i hầu hết
các sinh vật thủy sinh và đạt nồng độ cao nhất trong các mô của cá ở đầu của chuỗi
thức ăn thủy sản. Tuy nhiên nồng độ metyl thủy ngân cũng bị ảnh hƣở ng bởi các yếu tố
k hác nhƣ mức độ dinh dƣỡng, các loài, độ tuổi, hoạt động vi sinh vật và thủy ngân trầm
tích, hàm lƣợ ng hữu cơ hòa tan (hàm lƣợ ng humic) hoặc các điều kiện thờ i tiết nhƣ lũ
lụt, dòng chảy theo mùa, hoặc bị ảnh hƣở ng vở i sự hiện diện của lƣu huỳnh và các hóa
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 18/90
9
chất trong nƣớ c [44]. Vớ i những ảnh hƣởng nhƣ vậy, sự tích lũy sinh học của metyl
thủy ngân là khó dự đoán và có thể thay đổi ở các môi trƣờng khác nhau.
1.2.3. Độc tính và tác động của metyl thủy ngân đối với con ngƣời
Trong bảng 1 thể hiện độc tính của thủy ngân và hợp chất của nó, theo đó có thể
thấy metyl thủy ngân thuộc vào loại rất độc do nó ảnh hƣởng đến hệ thần kinh và có
thể gây ra những hậu quả nguy hiểm khó lƣờng.
Bảng 1. Đặc tính hóa học, sinh hóa, độc tính của thủy ngân và các hợ p chất của nó
Loại Đặc tính hóa học và sinh
học
Độc tính
Hg Trơ, không độc. Hơi thủyngân khi hít phải r ất độc.
Khi hít hơi thủy ngân, Hg sẽ đi vào não quamáu, hủy hoại hệ thần kinh trung ƣơng.
Hg2+ Tạo đƣợ c hợ p chất không
tan vớ i clorua (Hg2Cl2) có
độ độc thấ p.
Không độc.
Hg+ Độc, tuy nhiên khó di
chuyển qua màng sinh học.
Hg+ k ết hợ p với các amino axit có chứa lƣu
huỳnh của protein. Hg2+ cũng tạo liên kết vơi
hemoglobin và albumin trong huyết thanh vì cả
hai chất này đều có chứa nhóm – SH. Song Hg2+
không thể chui qua màng sinh học nên khó
thâm nhập vào các tế bào sinh học.
RHg+
R ất độc, thông thƣờ ng ở
dạng CH3Hg+.
Nguy hiểm cho hệ thần kinh não, dễ di chuyển
qua màng sinh học, tích trữ trong các mô mỡ .
R 2Hg Có thề chuyển thành RHg+
trong môi trƣờ ng axit trung
bình.
Độc tính thấ p.
HgS Không tan, có trong đất. Không độc.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 19/90
10
Chất này hoà tan trong mỡ - phần chất béo của màng và não tuỷ. Liên kết Hg-C
không dễ dàng bị phá vỡ và ankyl thuỷ ngân đƣợc giữ lại trong thời gian dài. Sự liên
kết của thủy ngân với màng tế bào làm ngăn cản sự chuyển vận tích cực của đƣờng qua
màng tế bào và cho phép chuyển dịch kali tới màng. Do đặc tính này, metyl thủy ngân
dễ di chuyển qua màng sinh học, tích trữ trong các mô mỡ và khó bị đào thải hay phân
hủy. Đây là đặc tính đặc biệt nguy hiểm của metyl thủy ngân, hình thành hiện tƣợng
khuếch đại sinh học qua chuỗi thức ăn: metyl thủy ngân tăng dần nồng độ theo mạng
lƣới, ở các sinh vật bậc cao hơn sẽ có nồng độ chất độc cao hơn. Với một giới hạn
nồng độ nhất định, thƣờng là rất nhỏ, metyl thủy ngân đã có thể gây tác động đến cơ
thể sinh vật, đặc biệt nguy hiểm cho hệ thần kinh não, gây ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ
thần kinh cơ thể và cuối cùng là chết [15]. Các dạng tồn tại khác của thủy ngân cũng có
thể đi vào và tích lũy ở trong chuỗi thức ăn, tuy nhiên, metyl thủy ngân đƣợc xem là
dạng đƣợc hấp thụ nhanh nhất, có khả năng khuếch đại sinh học lớn nhất và có tốc độ
đào thải ra khỏi cơ thể chậm nhất.
Ảnh hƣởng của metyl thủy ngân tới sức khỏe con ngƣời
Metyl thủy ngân đặc biệt nguy hiểm đối với các bà mẹ mang thai và trẻ nhỏ.
Đặc tính nguy hiểm nhất là khả năng của RH
+
đi qua nhau thai vào các mô bào thai. Metyl thủy ngân di cƣ giữa các tế bào thần kinh từ lớ p tế bào màng ngoài đến đích cuối
cùng trong vỏ não, gây ức chế sự phát triển của não bào thai tạo ra những thay đổi hành
vi và giảm khả năng nhận thức và gây mù, điếc, do methyl thủy ngân đồng thờ i can
thiệ p vào sự phân chia tế bào và tổng hợ p protein của tế bào thần kinh. Điều này dẫn
tớ i thiếu hụt năng lƣợ ng trong tế bào não và những r ối loạn trong việc truyền phản xạ
thần kinh. Đây là cơ sở để giải thích vì sao các trẻ sơ sinh, đƣợ c sinh ra từ những bà mẹ
bị nhiễm metyl thuỷ ngân sẽ chịu những phá hoại không thể hồi phục đƣợ c của hệ thần
kinh trung ƣơng, bao gồm sự phân liệt thần kinh, sự kém phát triển về trí tuệ và chứng
co giật. Ngoài ra còn có bằng chứng ở ngƣời và động vật tiếp xúc vớ i metyl thủy
ngân có thể có tác dụng phụ trên hệ thống tim mạch ở tr ẻ đang phát triển và trƣở ng
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 20/90
11
thành, biểu hiện trên huyết áp bất ổn, tỷ lệ kích cỡ tim, và bệnh tim, chậm phát triển trí
tuệ.
Bên cạnh đó, nhiễm độc metyl thuỷ ngân cũng dẫn tớ i sự phân lậ p nhiễm sắc
thể, phá vỡ nhiễm sắc thể và ngăn cản sự phân chia tế bào. Một số nghiên cứu khác
đã chứng minh tác dụng phụ của thủy ngân có thể gây bệnh ung thƣ, và tất cả các bệnh
nhiễm độc thuỷ ngân đều xẩy ra khi hàm lƣợ ng thủy ngân trong máu là 0,5 ppm
CH3Hg+ [36].
Đối với ngƣờ i lớ n, metyl thủy ngân đƣợc đƣa vào cơ thể qua đƣờng tiêu hóa và
đƣợ c hấ p thụ một cách dễ dàng. Nó chủ yếu đƣợc tìm thấy khi k ết hợ p vớ i cysteine,
với các protein và các chuỗi peptit có chứa amino acid. Phức hệ metyl thủy ngân –
cysteine bền vững cùng với quá trình hình thành các acid amin vận chuyển trong cơ thể
nhƣ methionine – một acid amin thiết yếu. Do vậy, nó đƣợ c vận chuyển tự do khắp cơ
thể k ể cả lên não và qua nhau thai, nơi cung cấ p chất dinh dƣỡ ng cho sự phát triển của
thai nhi. Cũng do sự k ết hợ p bền vững với protein này nên metyl thủy ngân không dễ
dàng bị loại bỏ khỏi cơ thể. Thời gian phân hủy của metyl thủy ngân ở trong máu
khoảng 50 ngày. Nghiên cứu trên cơ thể các nạn nhân của vụ ngộ độc metyl thủy ngân
tại Minamata (Nhật Bản) cho thấy ảnh hƣở ng của metyl thủy ngân lên cơ thể của conngƣời tăng theo liều tiếp xúc. Ban đầu, các nạn nhân mất đi sự phối hợ p giữa các cơ
bắ p, nói lắ p bắ p, chân tay bị liệt hoặc run r ẩy, suy thoái vị giác và khứu giác, tai ù hoặc
điếc, mắt mờ , hay quên, cơ thể yếu ớ t, mệt mỏi. Nhiều bệnh nhân đầu tiên ở Minamata
đã bị điên, bất tỉnh và chết một tháng sau khi bị mắc bệnh. Khám nghiệm tử thi cho
thấy: ở một số trƣờ ng hợ p, tiểu não bị phá huỷ gần nhƣ hoàn toàn. Tại Irac những năm
1960 và 1970, metyl thủy ngân đƣợ c sử dụng làm chất bảo quản lúa mỳ và là hạt giống
làm thức ăn cho động vật và đƣợc con ngƣờ i sử dụng tr ực tiếp. Các triệu chứng thần
kinh xuất hiện nhƣ dị ứng, khó khăn trong giao tiế p, vận động, giảm khả năng thị giác,
khiếm thính, mù và chết. Nghiên cứu của WHO đã chỉ ra r ằng: ở ngƣờ i trƣở ng thành,
nếu lƣợ ng hấ p thụ metyl thủy ngân hằng ngày cỡ 0,48 µg/kg tr ọng lƣợ ng cơ thể sẽ
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 21/90
12
không có bất cứ biểu hiện nào của sự tác động. Nhƣng nếu nồng độ nằm trong khoảng
3 – 7 µg/kg tr ọng lƣợ ng cơ thể hoặc cao hơn, sẽ bắt đầu xuất hiện các triệu chứng về
thần kinh. Lúc này, nồng độ trong tóc sẽ rơi vào khoảng 50 – 125 µg/g [53].
Có những chứng minh cho thấy metyl thủy ngân cũng ảnh hƣởng đến các hệ
thống khác trong cơ thể. Trong năm 1995, các nhà nghiên cứu ở Phần Lan tìm thấy một
mối tƣơng quan giữa việc tiêu thụ cá metyl thủy ngân bị ô nhiễm và nguy cơ nhồi máu
cơ tim cấp tính [40]. Mặc dù ăn cá giúp giảm nguy cơ các bệnh về tim, nhƣng các nhà
nghiên cứu đã xác định đƣợ c nồng độ trung bình thủy ngân trong tóc của 1833 ngƣ dân
là 2ppm, và việc ăn trung bình 30g cá một ngày làm tăng nguy cơ trụ y tim, nhồi máu
cơ tim từ 2 đến 3 lần.
Thủy ngân vô cơ và hữu cơ cũng đƣợc xác định liên quan đến tổn thƣơng thận.
Khám nghiệm tử thi của bệnh nhân đã chết sau khi uống alkyl thủy ngân cho thấy biểu
hiện viêm thận và thoái hóa ống thận [15]. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra r ằng
metyl thủy ngân gây thiệt hại ống thận [33]. Trong thậ p k ỷ qua, các nhà nghiên cứu đã
nghiên cứu ảnh hƣở ng của metyl thủy ngân đến chức năng miễn dịch và huyết áp.
Thực hiện thí nghiệm cho chuột mẹ tiếp xúc vớ i metyl thủy ngân, Sorensen và cộng sự
(1999) đã nhận thấy có sự liên quan giữa metyl thủy ngân vớ i sự tăng huyết áp ở chuộtcon khi sinh ra, tƣơng ứng vớ i sự tăng của nồng độ thủy ngân trong máu [41].
Sự phân bố metyl thủy ngân trong cơ thể ngƣời
Khi vào trong máu, metyl thủy ngân sẽ xâm nhập vào hồng cầu. Hơn 90% metyl
thủy ngân tìm thấy trong máu liên kết vớ i hemoglobin của hồng cầu [25]. Aberg và
cộng sự (1969) nghiên cứu sự phân bố các hợ p chất thủy ngân trên 3 tình nguyện viên
khỏe mạnh đƣợ c tiếp xúc methylmercuric nitrate qua đƣờ ng miệng thì thấy thủy ngân
xuất hiện trong máu sau 15 phút và đạt cực đại sau 3 đến 6 giờ . Nồng độ trong hồng
cầu cao gấ p 10 lần trong huyết tƣơng. Metyl thủy ngân còn liên kết vớ i protein huyết
tƣơng [13]. Nghiên cứu hàm lƣợ ng metyl thủy ngân trong cơ thể ngƣời phơi nhiễm vớ i
một lƣợ ng lớ n metyl thủy ngân hằng ngày cho thấy, phần trăm tổng lƣợ ng thủy ngân
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 22/90
13
trong máu, huyết tƣơng, sữa, gan và nƣớ c tiểu lần lƣợt là 7%, 22%, 39%, 16-40% và
73% [23]. Matsuo và cộng sự (1989) khám nghiệm tử thi của một số nạn nhân phơi
nhiễm metyl thủy ngân tại Nhật Bản và cho ra kết quả, thận và gan có nồng độ thủy
ngân tổng số là hàng trăm ng/g; não, tiểu não, tim và lá lách là hàng chục ng/g; và
khoảng 80% lƣợ ng thủy ngân trong đó là ở dạng metyl thủy ngân [29]. Có hai đối
tƣợng có thể tiến hành xác định và đánh giá hàm lƣợ ng metyl thủy ngân trên cơ thể
ngƣời là máu và tóc. Tỷ lệ nồng độ giữa máu và tóc là từ 1 đến 250 lần, tuy nhiên chỉ
số này có nhiều dao động trong các nghiên cứu khác nhau tại các quốc gia khác nhau.
Bảng 2. Mối liên hệ giữ a nồng độ trong máu và trong tóc trên các đối tƣợng phơi
nhiễm lâu dài vớ i metyl thủy ngân từ cá [50]
Quốc giaSố thí
nghiệm
Trong máu
(x)
(µg/ lit)
Trong tóc
(y)
(mg/ kg)
Hồi quy tuyến tính
Canada 339 1 - 60 1 - 150 y = 0,30x + 0,5
Nhật Bản 45 2 - 800 20 - 325 y = 0,25x + 0
Hà Lan 47 1 - 40 0 - 13 y = 0,26x + 0
Thụy Điển
12 4 - 650 1 - 180 y = 0,28x – 1,3
51 4 - 110 1 - 30 y = 0,23x + 0,6
50 5 - 270 1 - 56 y = 0,14x + 1,5
60 44 - 550 1 - 142 y = 0,23x – 3,6
Anh173 0,4 - 26 0,1 - 11 y = 0,25x + 0,6
98 1,1 - 42 0,2 - 21 y = 0,37x + 0,7
Yugoslavia 38 1,2 - 9,6 0,4 - 3,0 y = 0,34x - 22
Hiện nay chƣa thể khẳng định đƣợ c dạng tồn tại chính xác của metyl thủy ngân
trong cơ thể. Khoảng 10% lƣợ ng metyl thủy ngân trong cơ thể đƣợc tìm thấy ở não, nơi
diễn ra quá trình đề metyl hóa rất chậm tạo thành thủy ngân vô cơ. Ngoài ra metyl thủy
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 23/90
14
ngân còn dễ dàng hòa tan trong mỡ , phần chất béo của màng và trong não tủy. Các liên
k ết của metyl thủy ngân không dễ bị phá vỡ và đƣợ c giữ lại trong thời gian dài.
Đánh giá lƣợng hấp thụ hằng ngày của con ngƣời
Sự hấ p thụ của con ngƣời đối vớ i ba dạng chính của thủy ngân có trong môi
trƣờng đƣợc tóm tắt trong bảng 3. Lƣợ ng thủy ngân hấ p thụ từ môi trƣờng không khí
xung quanh đƣợc tính toán bằng cách giả định nồng độ tổng của thủy ngân là 2 ng/m3
và trong đó 76% là thủy ngân nguyên tố ở dạng hơi, 5% là các hợ p chất thủy ngân vô
cơ và 20% là metyl thủy ngân. Lƣợ ng hấ p thụ hằng ngày từ mỗi dạng của thủy ngân
đƣợc tính toán bằng cách giả định lƣợng khí hít thở hằng ngày là 20m3, và lƣợ ng hấ p
thụ thì đƣợc tính toán bằng giả định 50% các hợ p chất thủy ngân vô cơ, 80% metyl
thủy ngân đƣợ c hấ p thụ qua màng phổi [50].
Thủy ngân hấ p thụ từ nƣớ c uống đƣợc tính toán bằng giả định lƣợng nƣớ c uống
trong một ngày là 2 lít, nồng độ trung bình là 25 ng/L, và tất cả thủy ngân đều ở dạng
vô cơ. Metyl thủy ngân đƣợc phát hiện trong một số mẫu nƣớ c tự nhiên nhƣng hiện
nay chƣa có báo cáo nào về metyl thủy ngân trong nƣớ c uống.
Bảng 3. Ƣớc tính lƣợ ng hấp thụ hằng ngày thủy ngân tổng số và các hợ p chất của
thủy ngân của con ngƣời (không tham gia các công việc phơi nhiễm thủy ngân) Nguồn phơi
nhiễm
Nguyên tố thủy
ngân ở dạng hơi
Các hợ p chất
thủy ngân vô cơ Metyl thủy ngân
Không khí 0,300 (0,024) 0,002 (0,001) 0,008 (0,0064)
Cá 0 0,600 (0,042) 2,4 (2,3)
Khác cá 0 3,6 (0,25) 0
Nƣớ c uống 0 0,050 (0,0035) 0
Hỗn hống răng 3,8 – 21 (3 – 17) 0 0
Tổng số 3,9 – 21 (3,1 – 17) 4,3 (0,3) 2,41 (2,31)
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 24/90
15
Sự hấ p thụ các dạng thủy ngân qua đƣờng tiêu hóa là khó tính toán nhấ t. Một ví
dụ điển hình tại Bỉ (1978), tổng lƣợ ng thủy ngân hấ p thụ từ tất cả các nguồn thức ăn là
13 µg/ngày, trong đó chỉ riêng từ cá là 2,9 µg/ngày [15]. Cũng tại Bỉ, Butchet và cộng
sự (1983) đã xác định lƣợ ng hấ p thụ trong một ngày từ tất cả các nguồn thức ăn là 6,5
µg [21]. Lƣợ ng thủy ngân hấ p thụ trong một ngày (µg/ngày) đƣợc tính toán trong một
cuộc khảo sát (1984 – 1986) bở i Cục Quản lý thực phẩm và dƣợ c phẩm Hoa K ỳ (U.S
FDA) tại Mỹ (Shibko, 1988). K ết quả khảo sát đã đƣa ra lƣợ ng thủy ngân hấ p thụ một
ngày (µg/ngày) theo các nhóm tuổi là 0,31 (6 – 11 tháng), 0,90 (2 tuổi), 1,76 (nữ, 16
tuổi), 1,84 (nam, 14 – 16 tuổi), 2,32 (nữ, 25 – 30 tuổi), 3,01 (nam, 25 – 30 tuổi), 2,29
(nữ, 60 – 65 tuổi), 2,53 (nam, 60 – 65 tuổi). Khi quy đổi tỷ lệ hấ p thụ thành µg/ngày
trên mỗi kg tr ọng lƣợng cơ thể, các giá trị quy về khoảng hẹp hơn rất nhiều, 0,04 –
0,09.
Bảng 4. Lƣợ ng hấp thụ hằng ngày metyl thủy ngân từ cá vớ i nhiều mứ c metyl
thủy ngân và các mứ c hấp thụ khác nhau
Số lƣợng tiêu thụ (WHO,
1980)[42]
(g/ngày)
Mức độ metyl thủy ngân trong cá
(µg/kg khối lƣợng ƣớ t)
200 500 1000 2000 50005 1 2,5 5 10 25
20 4 10 20 40 100
100 20 50 100 200 500
300 60 150 300 600 1000
1000 (GESAMP, 1986)
[12] 200 500 1000 2000 5000
Tại Phần Lan, lƣợ ng hấ p thụ hằng ngày qua đƣờng tiêu hóa của thủy ngân là 5,08
µg/ngày đối với nhóm tuổi 1 – 6 tuổi, 5,43 µg/ngày đối vớ i lứa tuổi 6 – 18 tuổi, và là
15,8 µg/ngày đối với ngƣời trƣởng thành [44]. Dựa trên lƣợng cá tiêu thụ ít (6,76
kg/năm) và nồng độ thủy ngân trong cá thƣơng mại thấp (65 µg/kg), chỉ 7% lƣợ ng hấ p
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 25/90
16
thụ là từ cá [34]. Bernhard và Andreae (1984) đánh giá lƣợ ng hấ p thụ bởi con ngƣời trên
toàn thế giớ i từ hải sản là 2 µg/ngày, tƣơng đƣơng vớ i việc tiêu thụ 20g hải sản vớ i nồng
độ 0,1 mg/kg một ngày [18]. Con số này cũng trùng khớ p với tính toán của Liên hợ p
quốc [21]. Bảng 4 là đánh giá về lƣợ ng hấ p thụ hằng ngày metyl thủy ngân (µg/ngày)
vớ i nhiều mức metyl thủy ngân khác nhau tại các mức tiêu thụ cá khác nhau.
Bảng 5. Giớ i hạn ô nhiễm của thủy ngân và metyl thủy ngân trong thự c phẩm,
theo thông tƣ của Bộ Y tế, 2011
Tên thự c phẩmMứ c tối đa
(mg/kg hoặc mg/L)
Thủy ngân
Các sản phẩm sữa dạng bột, dạng lỏng 0,05
Các sản phẩm phomat, sản phẩm chất béo từ sữa, sản
phẩm sữa lên men 0,05
Chè, sản phẩm chè, cà phê, ca cao 0,05
Muối ăn 0,1
Nƣớc khoáng thiên nhiên 0,001
Nƣớ c uống đóng chai 0,006
Cá vây chân, cá da trơn, cá ngừ, cá sơn, cá tuyết, cá
bơn lƣỡ i ngựa, cá cờ, cá bơn buồm, cá phèn, cá nhông
lớn, cá tuyết nhỏ, cá nhám góc, cá đuối, cá vây đỏ, cá
cờ lá, cá hố, cá bao kiếm, cá vền biển, cá mập, cá thu
r ắn, cá tầm, cá kiếm
1,0
Thủy sản và sản phẩm thủy sản khác 0,5
Metyl thủy ngân
Cá (không bao gồm các loại cá ăn thịt) 0,5
Cá ăn thịt (cá mập, cá kiếm, cá ngừ, cá măng và các
loại cá khác) 1,0
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 26/90
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 27/90
18
Các nghiên cứu phân tích metyl thủy ngân sử dụng phƣơng pháp sắc ký lỏng –
khối phổ cũng đƣợc nghiên cứu, trong đó các hợ p chất thủy ngân đƣợ c bắn phá về
dạng ion để ghi nhận tín hiệu trên detectơ. Tuy nhiên, phƣơng pháp HPLC gặp khó
khăn là để tách tốt nhất các chất, đặc biệt là dimethyl thủy ngân và diphenyl thủy ngân
đòi hỏi phải thiết lập theo chƣơng trình gradient, do đó nồng độ dung môi thay đổi theo
chƣơng trình làm ảnh hƣởng đến độ nhạy của detectơ.
Các nghiên cứu sử dụng k ỹ thuật phân tách kết hợ p phổ khối lƣợ ng cặ p ion k ể
trên đòi hỏi kinh phí đầu tƣ trang thiết bị lớn, phƣơng pháp xử lý mẫu phức tạ p, chi phí
phân tích cao. Do vậy phƣơng pháp xác định metyl thủy ngân bằng sắc ký khí k ết hợ p
vớ i detectơ cộng k ết điện tử là một phƣơng pháp áp dụng phổ biến ở các phòng thí
nghiệm.
Bằng các phƣơng pháp phân tích khác nhau, nhiều công trình nghiên cứu trên
thế giới đã phân tích và chứng minh có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến lƣợng metyl thủy
ngân tích lũy ở cơ thể sinh vật. Nghiên cứu trên các sinh vật cho thấy các yếu tố bậc
dinh dƣỡng và loài, độ tuổi của sinh vật, hoạt động của vi sinh vật, thủy ngân trong
trầm tích, các chất hữu cơ không hòa tan, độ mặn, pH, khả năng oxi hóa khử đều ảnh
hƣởng đến hàm lƣợng metyl thủy ngân trong cơ thể sinh vật [22, 37]. Metyl thủy ngântrong sinh vật nƣớc ngọt còn bị ảnh hƣởng bởi diện tích lƣu vực, yếu tố thiên tai lũ lụt
và sự đổi dòng của các con sông.
N. Mikac và cộng sự (1984) đã tiến hành nghiên cứu về sự phân bố của thủy
ngân tại vịnh Kastela ở Croatia, nằm ở phía đông dải Atlantic, khu vực bị ô nhiễm thủy
ngân bở i dự án nhà máy sản xuất xút – clo trong suốt 40 năm [31]. Nhóm nghiên cứu
tiến hành lấy mẫu ở nhiều khu vực từ nơi gần nhà máy tới nơi xa hơn gần cửa biển. Họ
đã xác định nồng độ thủy ngân và metyl thủy ngân trong các mẫu tr ầm tích, mẫu trai vàcác mẫu cá khác nhau cùng chiều dài. K ết quả xác định metyl thủy ngân trong các đối
tƣợng nghiên cứu của 16 lần lấy mẫu tại các thời điểm khác nhau trong 2 năm từ 1980
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 28/90
19
đến 1981 cho thấy, lƣợ ng metyl thủy ngân trong các mẫu trai trung bình là 0,014
mg/kg mẫu ƣớ t, cao nhất so vớ i các mẫu cá và trầm tích trong cùng khu vực.
Bảng 6. K ết quả phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu trai vùng cửa sông
Krka
Thờ i gian tiếp
xúc (ngày)
Lƣợng tích lũy trung bình
trong từng cá thể (ng)
Lƣợ ng hấp thụ trung bình
của từ ng cá thể (ng/ngày)
Thủy ngân
tổng
Metyl thủy
ngân
Thủy ngân
tổng
Metyl thủy
ngân
Vị trí lấy mẫu 1
50 9 17 0,18 0,34
65 12 25 0,18 0,38
105 57 - 0,54 -
Vị trí lấy mẫu 2
50 14 15 0,28 0,30
65 2 9 0,03 0,13
105 152 - 1,44 -
Vị trí lấy mẫu 3
50 5 5 0,10 0,10
65 1 19 0,02 0,29
105 79 - 0,75 -
Vị trí lấy mẫu 4
50 8 5 0,16 0,10
65 1 4 0,02 0,06
105 37 - 0,35 -
Nhóm nghiên cứu của N. Mikac (1996) đã tiến hành phân tích xác định metyl
thủy ngân trong các mẫu trai sau khi phơi nhiễm thủy ngân trong 50 ngày, 65 ngày và
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 29/90
20
105 ngày tại vùng cửa sông Krka (Croatia). Trong nghiên cứu này, N. Mikac và cộng
sự đã chứng minh đƣợc đặc tính tích lũy của metyl thủy ngân. Kết quả phân tích cho
thấy, qua thời gian, nồng độ tổng thủy ngân và metyl thủy ngân trong các mẫu luôn có
xu hƣớng tăng, bảng 6 [32].
Nhƣ vậy, các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng động vật nhuyễn thể có khả
năng hấp thụ và lƣu giữ metyl thủy ngân.
1.3.2.
Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đã tiến hành khảo sát về hiện trạng ô
nhiễm thủy ngân trong môi trƣờng và trong các loài thủy hải sản nhƣ các loài nhuyễn
thể hai mảnh vỏ (ngao, hến, trai…), các loài cá (cá thu, cá nục, cá ngừ…). Các nghiên
cứu cho thấy, hai loại thủy vực là vùng vịnh và cửa sông là nơi có nguy cơ ô nhiễm
thủy ngân nhiều nhất, vì tại đây ngoài sự tác động mạnh mẽ về mặt địa chất giữa đất
liền với biển còn là nơi tập trung các hoạt động kinh tế - xã hội của con ngƣời [5]. Các
khu vực cửa sông ven biển là nơi tiếp nhận các chất ô nhiễm từ các con sông chảy qua
các vùng công nghiệp, nông nghiệp mang tới, đồng thời nơi đây cũng là nơi diễn ra
hoạt động giao thông vận tải, neo đậu tàu thuyền , cầu cảng,… Do đó vịnh và cửa sông
là hai thủy vực tiềm ẩn nhiều nhất các nguy cơ về ô nhiễm môi trƣờng. Đặc biệt một sốnơi gần nguồn thải của các nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế xuất thƣờng xuyên
phải tiếp nhận một lƣợng lớn các chất thải từ nguồn lục địa với một số chất ô nhiễm
thƣờng xuyên có hàm lƣợng vƣợt quá mức giới hạn cho phép, nhất là một số kim loại
trong đó có thủy ngân. Hàm lƣợng kim loại nặng này ảnh hƣởng trực tiếp tới chất
lƣợng nguồn thủy sản đƣợc khai thác trong khu vực. Hiện trạng ô nhiễm kim loại, đặc
biệt là hàm lƣợng thủy ngân đã đƣợc phát hiện ở mức trung bình đến mức cao trong
tr ầm tích, trong các loài nhuyễn thể và các loài cá ở khu vực ô nhiễm nhƣ vùng cửasông Bạch Đằng, cửa sông Hồng, sông Mêkong, vùng vịnh Hạ Long… [1, 3, 4, 7].
Trên thế giới đã có những nghiên cứu chỉ ra rằng, trong động vật nhuyễn thể đới
ven bờ, bên cạnh việc tích lũy, còn tìm thấy có sự tích lũy metyl thủy ngân và các hợp
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 30/90
21
chất thủy ngân hữu cơ có độc tĩnh cao khác. Tuy nhiên cho tới nay ở Việt Nam chƣa có
nhiều các nghiên cứu xác định lƣợng metyl thủy ngân có trong động vật nhuyễn thể nói
riêng và thủy hải sản nói chung. Xung quanh các vùng vịnh phát triển nuôi trồng thủy
hải sản lớn nhƣ ở Quảng Ninh có các hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải,… thì
vấn đề ô nhiễm thủy ngân trong các loài động vật nhuyễn thể ở đây phải đƣợc đặt ra để
nghiên cứu, trong đó có ngao.
1.4.
Giới thiệu về ngao
1.4.1. Đặc điểm sinh học của ngao
Ngao là loại động vật thân mềm hai mảnh vỏ có tên khoa học là Meretrix lyrata
thuộc họ Veneridae, chuyên sống ở vùng nƣớ c ven biển có độ mặn cao, nhiều đất cát
sỏi, phân bố khá phổ biến ở vùng biển nhiệt đớ i hoặc cận nhiệt đớ i.
Cấu tạo giải phẫu của ngao nói chung đƣợc Michael M. Helm nghiên cứu khá
toàn diện vào năm 2004 [30]. Ngao đƣợ c cấu tạo bở i hai mảnh vỏ đều nhau. Vỏ chủ
yếu đƣợ c tạo thành từ 3 lớ p canxi cacbonat: trong cùng là lớp xà cừ, ở giữa là có hình
lăng trụ, tán sắc, là thành phần chính cấu tạo nên vỏ, ngoài cùng là lớ p sừng (iostracum
layer).
Hình 3. Cấu tạo vỏ và các bộ phận của ngao
Ngao không có phần đầu và đuôi rõ ràng. Tuy nhiên, trong hệ thống phân loại
có thể dùng các thuật ngữ giống nhƣ các động vật khác để mô tả. Các bộ phận trong
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 31/90
22
ngao đƣợc mô tả ở hình 3, bao gồm: vùng đỉnh vỏ, cơ khép vỏ, mang, hệ tiêu hóa (dạ
dày), buồng tr ứng, ống siphon (hút và thải), chân và lớp màng áo.
Vùng đỉ nh vỏ: Vị trí để hai vỏ khớ p vớ i nhau gọi là mặt lƣng của động vật, phía
đối diện là vùng mép bụng. Ngao có hai ống siphon rõ ràng, chân ở phía trƣớ c, vị trí
đối diện và hai ống siphon ở vùng phía sau.
Phần thịt mềm của ngao đƣợ c bao bọc bởi màng áo, nó đƣợ c cấu tạo bao bọc
bở i hai lớp cơ mỏng, dày nhất là phần rìa. Hai nửa của màng áo đƣợc đính vào vỏ từ
vùng lƣng tới đƣờng mép áo. Chức năng chính của màng áo là tiết ra vỏ, tuy nhiên
chúng còn có chức năng khác nữa, đó là chức năng cảm giác và có thể điều khiển việc
đóng kín vỏ khi gặp điều kiện bất lợ i về môi trƣờng. Ngoài ra, màng áo còn có thể điều
khiển lƣợng nƣớc vào xoang cơ thể và hô hấ p.
Cơ khép vỏ: có hai vị trí đính cơ khép vỏ nằm ở gần vùng trƣớc và sau của vỏ.
Cơ khép vỏ có vai trò ngƣợ c lại với dây chằng và bản lề, chúng làm mở vỏ, trong khi
cơ đƣợ c nghỉ ngơi.
Mang : các mang nổi lên, lá mang rộng, đóng vai trò vừa là cơ quan thực hiện
chức năng hô hấ p, vừa lọc thức ăn trong nƣớ c. Hai phần của mang (lá mang) nằm ở hai
bên của cơ thể, vị trí cuối cùng ở phía trƣớc, hai bên nắ p, xung quanh miệng và chuyển
thức ăn trực tiếp vào miệng.
Chân: Ngao có cấu tạo một chân phát triển, chức năng để đào xuống nền đáy và
cố định cơ thể vào trong nền đáy. Đây là đặc điểm đặc trƣng của loài, bởi vì ở các loài
khác: scallop, vẹm, hàu… chân bị tiêu giảm hoặc có thể có ít chức năng.
H ệ thống tiêu hoá: Hệ thống mang lớ n lọc thức ăn từ nƣớ c r ồi chuyển thẳng tớ i
xúc tu, nằm ở xung quanh miệng, thức ăn đƣợc làm mềm r ồi chuyển vào trong miệng.
Ngao có thể lựa chọn, lọc thức ăn trong nƣớc, viên và nén thức ăn vớ i chất nhầy, đƣavào miệng r ồi đƣợc đẩy ra vùng xúc tu và thải ra khỏi cơ thể giống nhƣ “phân giả”
(pseudofaeces). Có một ống thực quản ngắn dẫn từ miệng tớ i dạ dày. Dạ dày đƣợ c bao
quanh toàn bộ bở i tuyến tiêu hoá, gồm hai đƣờ ng. Một đƣờ ng dẫn từ dạ dày tới đám
ruột, kéo dài tới chân qua ruột thẳng và kết thúc ở hậu môn. Một đƣờ ng dẫn khác từ dạ
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 32/90
23
dày tớ i một túi kín, giống nhƣ ống sạch, khá trong, chứa các màng nhầy protêin, tiết ra
các enzym tiêu hoá để chuyển hoá tinh bột thành đƣờng có thể tiêu hoá đƣợ c.
H ệ thố ng tuần hoàn: Tim nằm ở một túi trong suốt, màng ngoài tim gần với cơ
khép vỏ. Tim có hai ngăn không đều nhau: tâm thất và tâm nhĩ. Các động mạch chủ
trƣớc và động mạch chủ sau xuất phát từ tâm thất vận chuyển máu tới các cơ quan
trong cơ thể. Hệ thống thần kinh là một chuỗi xoang bao mỏng, không rõ ràng dẫn máu
tr ở về tim.
1.4.2. Sự phân bố của ngao
Ngao thích sống ở bãi triều trên vùng biển cạn. Chất đáy nơi ngao phân bố là cát
pha bùn (tỷ lệ cát thích hợp là 60 - 70%) hay sống vùi trong đáy cát bùn của vùng triều,
chủ yếu ở dải triều giữa và dƣớ i triều, nơi có nền đáy là cát và cát pha bùn (20% bùn và
80% cát), có thể nằm ngay trên bề mặt đáy hoặc cũng có thể gặ p ở độ sâu 4m. Nếu nền
đáy có nhiều bùn ngao dễ bị vùi lấ p, nhƣng nếu cát quá nhiều ngao không sống đƣợc vì
khô, nóng. Ngao là loài sống vùi, chân phát triển hình lƣỡi rìu để đào cát vùi mình. Khi
hô hấp và bắt mồi ngao thò vòi nƣớc (siphon) lên mặt bãi hình thành một lỗ hình bầu
dục trên mặt cát. Vòi của ngao ngắn nên ngao không thể chui sâu nhƣ các loài khác.
Ngao thƣờ ng phân bố ở vùng có biên độ dao động về độ muối (0 – 340/00
) và nhiệt độ
cao (15 – 320C). Đây thƣờng là các vùng nƣớ c lợ ở cửa sông và các vùng ven biển.
Ở Việt Nam, ngao thƣờng phân bố nhiều ở vùng ven biển phía Nam, nhƣng do
đặc tính dễ sinh trƣởng, thích nghi môi trƣờ ng tốt nên ngao đƣợ c lấy giống nuôi ở cả
các tỉnh phía Bắc, gồm ba vựa nuôi lớn là Quảng Ninh, Thái Bình và Nam Định. Một
số loài ngao thƣờ ng gặ p ở Việt Nam là ngao Bến Tre, ngao dầu, ngao vân…
1.4.3. Chế độ dinh dƣỡng
Ngao là động vật không có khả năng chủ động săn mồi và chọn lọc thức ăn,90% thức ăn là mùn bã hữu cơ, còn lại là sinh vật phù du-chủ yếu là tảo silic, tảo giáp,
tảo lam, tảo lục và tảo kim. Ngao ăn và tăng trƣởng mạnh từ tháng thứ hai đến tháng
thứ năm. Mƣa lũ làm giảm độ mặn, khiến ngao ít ăn và chậm lớn. Các tháng mùa mƣa
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 33/90
24
lũ và sau mùa lũ có độ muối nhạt, chúng phải ngậm vỏ, không ăn một thời gian dài
trong ngày.
Trong ống tiêu hoá của ngao thấy: mùn bã hữu cơ 75-90%, còn lại là sinh vật
phù du chủ yếu là tảo Silic phù du: Bacillariopyceae (90-95%), tảo giáp Dinophyceae
(3,3-6,6%), tảo lam, tảo lục, tảo kim mỗi loại từ 0,8-1,0% [2].
Đặc điểm sinh trƣởng và chế độ dinh dƣỡng của ngao khiến chúng trở thành đối
tƣợng dễ bị hấp thụ các độc chất từ môi trƣờng vào cơ thể, đặc biệt là kim loại. Tại các
vùng tiếp giáp bờ biển, tài nguyên than dồi dào và kinh tế phát triển nhƣ Quảng Ninh
thì nguy cơ đó lại càng bức thiết. Mức độ nhiễm độc của ngao có thể phụ thuộc vào
hàm lƣợng độc chất, thời kỳ sinh trƣởng của ngao cũng nhƣ các yếu tố môi trƣờng ảnh
hƣởng đến sự chuyển hóa hấp thu độc chất vào trong cơ thể.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 34/90
25
CHƢƠNG 2.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu
2.1.1.
Đối tƣợng và khu vực nghiên cứu
2.1.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn bao gồm:
-
Metyl thủy ngân tr ong ngao
-
Thủy ngân, tổng cacbon hữu cơ, tổng nitơ trong trầm tích
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xây dựng phƣơng pháp xác định hàm lƣợ ng
metyl thủy ngân trong ngao nói riêng và động vật hai mảnh vỏ nói chung bằng phƣơng
pháp sắc ký khí (GC) gắn vớ i detectơ cộng k ết điện tử (ECD). Phƣơng pháp phân tích
đã xây dựng đƣợ c áp dụng để khảo sát hàm lƣợ ng metyl thủy ngân tích lũy trong ngao
nuôi, từ đó bƣớc đầu tìm hiểu mối tƣơng quan giữa metyl thủy ngân trong ngao vớ i
thủy ngân, cacbon hữu cơ tổng, nitơ tổng trong môi trƣờ ng.
Mẫu khảo sát đƣợ c lấy tại vùng nƣớ c ven bờ ở bãi ngao xã đảo Hoàng Tân,
huyện Yên Hƣng và tại Khu Đồn điền, phƣờng Hà Khẩu, thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh.
2.1.1.2. Khu vực nghiên cứu
Quảng Ninh là một trong ba vựa nuôi ngao lớn ở miền Bắc. Với điều kiện tự
nhiên thuận lợi, bên cạnh ngao, ngành nuôi trồng thủy hải sản tại Quảng Ninh cũng rất
phát triển với các loại vẹm, tu hài, sá sung, hàu, tôm cua… với giá trị kinh tế cao, đem
lại nguồn lợi lớn cho bà con.
Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu đông bắc nƣớ c ta, phía tây tựa lƣng vào núi
r ừng trùng điệp, phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh Bắc Bộ vớ i bờ biển khúckhuỷu nhiều cửa sông và nhiều đảo nhỏ. Khí hậu ở Quảng Ninh thuộc kiểu khí hậu
vùng ven biển, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,
mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23, 70C, dao động
không lớn, từ 16,70C đến 28,60C. Lƣợng mƣa trung bình một năm là 1832 mm, phân
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 35/90
26
bố không đều theo hai mùa. Mùa hè, mƣa từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa đông là mùa
khô, ít mƣa, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Ở các cửa sông, các quá trình sông và biển bồi lắng phù sa tạo nên các dạng địa
hình đa dạng vớ i những cánh đồng và bãi triều thấ p, r ộng, hệ thống lạch triều dày đặc...
tạo điều kiện thuận lợ i cho nuôi trồng thuỷ sản. Thuỷ triều mang tính chất nhật triều
thuần nhất, hầu hết số ngày trong tháng là nhật triều. Độ lớ n thuỷ triều trong k ỳ nƣớ c
cƣờng giao động trong khoảng 2,6 - 3,6 m; trong k ỳ nƣớc ròng xấ p xỉ 0,5 - 1,0 m.
Nhiệt độ của nƣớ c biển trung bình toàn năm khá ấm, đạt xấ p xỉ 24,60C. Vùng ven biển
có độ cao trung bình từ 0,5 m đến 5 m, nƣớ c ngậ p mặn xâm nhập vào vùng cửa sông
khá xa. Độ mặn trung bình tại các cửa sông và vùng ven bờ khá cao, hàng năm dao
động trong khoảng 28-330/00. Độ mặn trong vịnh lớn hơn và đồng nhất hơn các vùng
ven bờ, độ mặn giữa các tháng trong năm không chênh lệch nhau nhiều. Do đó, điều
kiện tự nhiên tại Quảng Ninh thích hợ p cho sự phát triển thuận lợ i của các loài nhuyễn
thể hai mảnh vỏ trong đó có ngao, tậ p trung chủ yếu ở các vùng ven bờ nhƣ Hoàng
Tân, Khu Đồn Điền, Hải Hà…
Tuy nhiên, bên cạnh các điều kiện thuận lợi đó Quảng Ninh tiềm ẩn nhiều nguy
cơ ô nhiễm. Về tài nguyên, Quảng Ninh có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, đặc
biệt là nguồn tài nguyên than vớ i tr ữ lƣợng trên 3,3 tỷ tấn than đá và than antraxit,
chiếm khoảng 90% tr ữ lƣợng than trên toàn Việt Nam. Nhiều khu công nghiệ p vừa và
nhỏ đƣợc xây dựng hàng loạt nhƣ khu công nghiệ p Việt Hƣng, Đông Mai, Hoành Bồ…
tiế p tục mở r ộng và phát triển. Hoạt động ở cảng biển, tàu bè và du lịch cũng đƣợc đầu
tƣ nở r ộ. Hoạt động khai thác quặng và các hoạt động công nghiệ p lớ n ở Quảng Ninh
trong quá trình sử dụng than đá làm nhiên liệu đã thải vào môi trƣờ ng một lƣợng đáng
k ể thủy ngân. Thêm vào đó lƣợ ng lớ n hợ p chất lƣu huỳnh trong than và các sản phẩm
từ than trong quá trình đốt có liên kết tƣơng đố i bền vớ i thủy ngân hữu cơ, làm tăng
khả năng lƣu giữ và di chuyển thủy ngân trong môi trƣờng. Đây là mối nguy cơ lớ n
dẫn đến ô nhiễm metyl thủy ngân trong trầm tích và sinh vật mà trong đó ngao là đối
tƣợ ng chịu tác động trƣớ c hết.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 36/90
27
Mẫu nghiên cứu đƣợ c lấy tại hai bãi nuôi ngao nằm ở xã đảo Hoàng Tân, huyện
Yên Hƣng và Khu Đồn Điền, phƣờng Hà Khẩu, thành phố Hạ Long, thuộc tỉnh Quảng
Ninh. Hai bãi nuôi ngao tại Hoàng Tân và Khu Đồn Điền ở Quảng Ninh tuy đều cách
khá xa các khu công nghiệp trong vùng nhƣng lại nằm ở cuối dòng chảy của các con
sông và vẫn chịu những tác động không nhỏ từ môi trƣờ ng.
Hình 4. Vị trí khu vự c lấy mẫu nghiên cứ u thuộc thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh
Xã đảo Hoàng Tân thuộc huyện Yên Hƣng là một trong các xã đƣợc đầu tƣ dự
án nuôi trồng thủy hải sản vớ i tiềm năng kinh tế lớ n, nằm cách thành phố Hạ Long 60
km, cách Cát Hải, Hải Phòng về phía nam khoảng 20 km. Nguồn tài nguyên trên đảo
hạn chế về cả số lƣợng và chất lƣợ ng, chủ yếu là đá vôi vớ i tr ữ lƣợng trên 1 triệu m3.
Đất đai chủ yếu là đất mặn và đất cát hầu hết đều đã đƣợc khai thác sử dụng cho nuôi
tr ồng thủy hải sản, chỉ còn rất ít đất hoang và ngậ p mặn. Bờ biển có đặc điểm địa mạo
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 37/90
28
tích tụ sông – biển, có nhiều cửa sông, đáy biển kiểu delta nông, độ nghiêng nhỏ, trong
đó có một số lạch sâu là các lòng sông cũ. Vịnh tƣơng đối kín sóng gió do đƣợ c che
chắn bở i một số đảo nhỏ, yên tĩnh, thuận lợ i cho sự lắng đọng các trầm tích hạt mịn
[12]. Kinh tế trong vùng chủ yếu ngành nghề nuôi trồng thủy sản và lĩnh vực nông
nghiệp. Bãi ngao nằm cách khá xa khu công nghiệp Đầm Nhà Mạc ở huyện Yên Hƣng
nằm sâu trong đất liền.
K hu Đồn Điền thuộc phƣờng Hà Khẩu, thành phố Hạ Long, nằm ngay cạnh
quốc lộ 18, nằm cách trung tâm thành phố Hạ Long khoảng 8 km. Khu vực này mớ i
đƣợc ngƣời dân đƣa vào khai thác nuôi trồng thủy hải sản trong thờ i gian gần đây, bao
gồm các loại tôm, hàu, ngao, sò… Đất ở vùng nuôi ngao chủ yếu là cát bùn pha lẫn đất
cát. Khu vực này nằm cách khu công nghiệ p Việt Hƣng khoảng 15 km. Đây là khu
công nghiệp phát triển về lĩnh vực đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành
công nghiệp khác.
Bãi ngao tại xã đảo Hoàng Tân
nằm ven vịnh, khá xa khu dân cƣ và
trung tâm huyện, có tọa độ 20092’23” vĩ
độ bắc và 106092’83” kinh độ đông. Cả
bãi nuôi ngao r ộng khoảng 7 ha, nằm
thoai thoải, hình 5.
Bãi ngao tại khu Đồn Điền nằm
ngay cạnh quốc lộ 18, cách cổng chào
vào đảo Tuần Châu về phía tây khoảng
5km, tọa độ địa lý 20095’44” vĩ độ bắc
và 1060
95’66” kinh độ đông. Bãi rộng
khoảng 10ha.
Hình 5. Bãi nuôi ngao ở xã đảo
Hoàng Tân
Tiến hành lấy mẫu vào 2 đợ t đại diện cho hai mùa trong năm: mùa khô lấy mẫu
đợ t 1 vào tháng 5 năm 2012; và mùa mƣa lấy mẫu đợt 2 vào tháng 11 năm 2012.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 38/90
29
Mẫu đƣợ c thu thậ p tại các bãi nuôi ngao tại hai địa điểm trên, mỗi điểm lấy 7
mẫu. Tại Hoàng Tân lấy dọc theo bờ biển theo hƣớ ng nam. Tại Khu Đồn điền lấy dọc
theo bờ biển về phía tây. Công việc lấy mẫu đƣợ c tiến hành ngay khi nƣớ c triều rút, vị
trí lấy mẫu ở khoảng cách 30 m – 40 m so vớ i mực nƣớ c biển lúc cao nhất, các vị trí
nằm cách nhau 100 m. Mỗi vị trí lấy một mẫu ngao và một mẫu tr ầm tích, ở độ sâu 0
cm – 5 cm so vớ i bề mặt tr ầm tích.
Các mẫu lấy tại khu vực xã đảo Hoàng Tân đợt 1 vào tháng 5 đƣợc ký hiệu lần
lƣợt theo các vị trí liền k ề nhau là 5-HT1, 5-HT2, 5-HT3, 5-HT4, 5-HT5, 5-HT6, 5-
HT7, đợt 2 vào tháng 11 ký hiệu là 11-HT1,11-HT2, 11-HT3, 11-HT4, 11-HT5, 11-
HT6, 11-HT7. Các mẫu lấy tại Khu Đồn Điền đợ t 1 vào tháng 5 đƣợc ký hiệu lần lƣợ t
theo các vị trí nối tiếp nhau là 5-Đ1, 5-Đ2, 5-Đ3, 5-Đ4, 5-Đ5, 5-Đ6, 5-Đ7, đợt 2 vào
tháng 11 ký hiệu là 11-Đ1, 11-Đ2, 11-Đ3, 11-Đ4, 11-Đ5, 11-Đ6, 11-Đ7.
Trong đợ t 2 lấy mẫu, tiến hành khảo sát đồng thời hàm lƣợ ng metyl thủy ngân
trong ngao tại hai bãi nuôi theo kích thƣớc và khối lƣợng khác nhau. Tại mỗi vị trí lấy
mẫu, ngao đƣợ c thu thập và phân loại theo kích thƣớc thành hai nhóm: nhóm kích
thƣớ c vừa và nhóm kích thƣớ c lớ n.
Mẫu ngao và trầm tích đƣợ c lấy đựng trong túi nhựa kín và bảo quản trong
thùng đựng mẫu lạnh 40C. Mẫu đƣợ c chuyển về phòng thí nghiệm và bảo quản ở 40
C
cho tới khi phân tích.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Xây dựng quy trình xử lý mẫu và tách chiết metyl thủy ngân từ ngao.
-
Xây dựng điều kiện phân tích theo phƣơng pháp sắc ký khí detectơ cộng k ết
điện tử (GC/ECD) để xác định metyl thủy ngân.
-
Áp dụng phƣơng pháp đã xây dựng để xác định metyl thủy ngân trong mẫu
ngao nuôi thực tế tại vùng nghiên cứu.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 39/90
30
-
Xem xét mối tƣơng quan giữa hàm lƣợ ng metyl thủy ngân trong ngao vớ i
các yếu tố thủy ngân tổng số, hàm lƣợ ng chất hữu cơ, hàm lƣợng nitơ trong trầm tích
tại vùng khảo sát.
2.2.
Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
Thiết bị
-
Máy sắc ký khí Shimadzu 2010 detectơ ECD, Nhật Bản;
-
Bộ đốt đạm Kjeldahl – Vap 20, Mỹ;
-
Thiết bị AA – 6800, Shimadzu, Nhật Bản;
- Máy đồng hóa mẫu, hãng KIA, Nhật Bản;
- Cân phân tích AUW 220, độ chính xác đến ± 0,0001g, Nhật Bản;
- Máy lắc đứng, Yamato, Nhật Bản;
-
Máy ly tâm lạnh;
-
Tủ sấy;
- Bếp điện.
Dụng cụ
- Phễu chiết loại 200 mL, 300 mL Yamato Nhật Bản;
-
Bình cầu đáy tròn 200 mL;- Bình tam giác 250 mL;
- Bình định mức 25 mL, 50 mL;
-
Buret 25 mL;
- Ống đong 50 mL, 100 mL;
-
Phễu thủy tinh;
- Các loại pipet thể tích 2 mL, 3 mL, 10 mL, 20 mL, pipet Pasteur;
-
Ống nghiệm nhựa, ống nghiệm thủy tinh;
-
Lọ thủy tinh đựng mẫu loại 1,5 ml;
- Giấy đo pH.
Hóa chất
-
Chất chuẩn metyl thủy ngân clorit (CH3HgCl), Jica Nhật Bản;
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 40/90
31
-
Đồng sunfat (CuSO4), PA, Merck;
-
Kali pyrosulfat (K 2S2O7), PA, Merck;
-
L- Cysteine HCl.H2O ( HSCH2CH(NH2)COOH HCL.H2O), PA, Merck;
-
Natri axetat, PA, Merck;
- Natri clorit (NaCl), PA, Merck;
-
Natri sulfat khan (Na2SO4), PA, Merck;
-
Axit clohydric (HCl), PA, Merck;
-
Axit sulfuric (H2SO4), PA;
-
Axit photphoric (H3PO4), PA;
-
Axit boric (H3BO3), PA, Merck;
-
Chất chuẩn thủy ngân, Jica Nhật Bản;
- Chỉ thị metyl da cam; chỉ thị natridiphenylamin, PA, Merck.
-
Dung dịch chuẩn gốc CH3HgCl (100 µg/mL): Cân chính xác 0,0100 g metyl
thủy ngân clorit cho vào bình định mức 100 mL, hòa tan và định mức bằng dung môi
benzen;
-
Dung dịch L-cystetine: Cân chính xác lần lƣợ t L-cystetine hydroclorit (0,1g),
natri axetat (0,1 g) và natri sulfat (6,25 g) vào trong bình định mức 50 mL, hòa tan và
định mức tớ i vạch bằng nƣớ c cất;
-
Dung dịch NaOH 40%: Cân 80 g natri hydroxit hòa tan với 120 mL nƣớ c,
khuấy đều r ồi rung siêu âm cho tan hoàn toàn;
-
Kali dicromat (K 2Cr 2O7 0,4N);
-
Muối Morh ([NH4]2Fe[SO4]2.6H2O) 0,1N, PA, Merck;
-
Benzen, có độ tinh khiết dùng cho phân tích sắc ký, Merck;
-
n – Hexan, có độ tinh khiết dùng cho phân tích sắc ký, Merck; -
Toluen, có độ tinh khiết dùng cho phân tích sắc ký, Merck;
- Khí helium, >99,999%;
- Khí nitrogen, >99,999%;
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 41/90
32
2.3.
Các phƣơng pháp nghiên cứ u
2.3.1. Phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng
Tách chiết là bƣớ c quan tr ọng trong quá trình phân tích, trong bƣớc này cần lựa
chọn dung môi để chuyển chất cần xác định từ mẫu phân tích sang dung môi chiết. Có
nhiều loại dung môi đƣợ c lựa chọn để chiết mẫu. Dung môi đƣợ c lựa chọn cần phải
hòa tan tốt các chất cần chiết nhằm đạt năng suất chiết cao, và dung môi chiết không
tạo phản ứng hóa học vớ i chất chiết, dễ tách loại khỏi chất cần chiết.
Để loại bỏ những tạ p chất tách ra từ mẫu đi kèm theo vào dịch chiết từ quá trình
chiết mà vẫn giữ đƣợ c chất cần chiết, có hai phƣơng pháp tách loại tạ p chất để làm
sạch và làm giàu mẫu. Đó là phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng và phƣơng pháp sắc ký
cột. Trong khóa luận, phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng đã đƣợ c lựa chọn cho quá trình
làm sạch mẫu và làm giàu mẫu.
2.3.2. Phƣơng pháp sắc ký khí detecto cộng kết điện tử
Phƣơng pháp sắc kí khí (GC) đƣợ c thực hiện trên cơ sở tƣơng tác phân bố các
chất trên hai pha tĩnh và động. Có hai loại sắc kí khí là sắc ký khí – lỏng và sắc ký khí
– r ắn. Mẫu đƣợc bơm vào buồng mẫu có nhiệt độ cao đủ để mẫu có thể hóa hơi mà
không bị phân hủy chất. K hí mang đƣa các chất phân tích vào cột tách. Tại đây xảy ra
quá trình tƣơng tác khác nhau giữa chất phân tích với pha tĩnh dẫn đến thời gian lƣu
của các chất trên pha tĩnh cũng sẽ khác nhau. Các cấu tử do đó sẽ lần lƣợ t ra khỏi cột
và đi vào detector tại các thời điểm khác nhau và detectơ sẽ cho tín hiệu khi có mặt
một chất hoặc một nhóm chức nào đó. Tín hiệu mà detectơ ghi nhận có cƣờng độ tỷ lệ
vớ i nồng độ chất có trong mẫu.
Detectơ cộng k ết điện tử (ECD) hoạt động dựa trên đặc tính của các chất có khả
năng cộng k ết các điện tử tự do trong pha khí (trừ trƣờ ng hợ p ngoại lệ của các khí trơ).Khả năng cộng k ết điện tử lớ n hay nhỏ là phụ thuộc vào cấu trúc của các hợ p chất cần
xác định. Khả năng cộng k ết điện tử là tƣơng đối nhỏ đối với các hợ p chất
hydrocacbon no. Ngƣợ c lại, khi các hợ p chất có chứa các nhóm halogen, nitơ hoặc đa
liên kết (liên k ết đôi hoặc ba) thì khả năng bắt giữ các điện tử sẽ cao. Bở i vậy, độ nhạy
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 42/90
33
phát hiện của detectơ ECD r ất đặc thù cho các nhóm chất và có khoảng làm việc tuyến
tính khá rộng (1- 106).
Phƣơng pháp đƣợc dùng để xác định metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và
môi trƣờng là phƣơng pháp sắc ký khí vớ i detectơ cộng k ết điện tử (GC/ECD). Ban
đầu, phƣơng pháp này nghiên cứu phân tích thủy ngân vô cơ và hữu cơ trong các mẫ u
sinh học. So sánh hiệu quả làm việc của các cột dùng trong phân tích metyl thủy ngân,
ethyl thủy ngân và phenyl thủy ngân cho thấy các cột nhồi cho k ết quả tách chất tốt
nhất; cột mao quản silica ngày nay đƣợ c sử dụng r ộng rãi hơn bở i khả năng tách tốt và
thời gian phân tích ngắn hơn.
2.3.3. Phƣơng pháp hấp thụ nguyên tử kỹ thuật bay hơi lạnh
Đối tƣợ ng chính của phƣơng pháp phân tích phổ hấ p thụ nguyên tử là phân tích
vết các kim loại trong các loại mẫu khác nhau của các chất vô cơ và hữu cơ. Trong
khoảng mấy chục năm gần đây, phƣơng pháp phân tích phổ hấ p thụ nguyên tử đã đƣợ c
sử dụng để phân tích các kim loại trong quặng, đất đá, nƣớc khoáng, các mẫu y học,
sinh học, các sản phẩm nông nghiệ p, rau quả, thực phẩm, nƣớ c uống, các nguyên tố vi
lƣợng trong phân bón, trong thức ăn gia súc…
Nguyên tắc của phƣơng pháp phổ hấ p thụ nguyên tử nhƣ sau: Nguyên tử gồm
các electron bao quanh hạt nhân. Tại mức năng lƣợ ng thấ p nhất, nguyên tử có cấu hình
điện tử ổn định nhất, gọi là trạng thái cơ bản, khi nhận năng lƣợ ng từ ngoài vào,
nguyên tử sẽ hấp thu năng lƣợ ng, một electron lớ p ngoài cùng sẽ nhảy lên trạng thái
k ích thích. Ở tr ạng thái kích thích này nguyên tử sẽ giải phóng năng lƣợng để tr ở về
tr ạng thái ban đầu. Phƣơng pháp phổ hấ p thụ nguyên tử ngọn lửa đo sự suy giảm
cƣờng độ bức xạ tại một bƣớc sóng đặc trƣng bị hấ p thu bở i một đám hơi nguyên tử tự
do. Cƣờ ng độ hấ p thụ tỷ lệ vớ i mật độ hơi đơn nguyên tử, tỷ lệ vớ i nồng độ đƣợ c sử
dụng trong phân tích định lƣợ ng.
K ỹ thuật hấ p thụ nguyên tử hóa hơi lạnh (CV-AAS) thƣờng đƣợc dùng sử dụng
để xác định thủy ngân do ở nhiệt độ phòng thủy ngân tồn tại ở thể lỏng với á p suất hơi
bão hòa khá cao 1,3.10-3 mmHg ở 25
0C. Mặt khác ở thể hơi thì Hg tồn tại ở tr ạng thái
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 43/90
34
đơn nguyên tử. Nguyên tắc của phƣơng pháp là sử dụng các chất khử mạnh để khử tr ực
tiế p hợ p chất Hg2+ về Hg0 dễ bay hơi và đồng thờ i sử dụng một dòng khí mang sục vào
dung dịch lôi cuốn hơi Hg đến ống thạch anh, tại đó tiến hành đo độ hấ p thụ ở bƣớ c
sóng 253,7nm từ đèn HCl. Khí mang thƣờ ng sử dụng là Ar, N2, hoặc không khí sạch.
2.3.4. Phƣơng pháp Kjeldahl
Phƣơng pháp Kjeldahl là một phƣơng pháp phân tích hóa học định lƣợng nitơ
trong các hợ p chất đƣợc xây dựng bởi Johan Kjeldal vào năm 1883. Nguyên tắc của
phƣơng pháp Kjeldahl là chƣng cất các hợ p chất có chứa nitơ dƣới tác dụng của axit
đặc ở nhiệt độ cao bị phân hủy và oxy hóa đến CO2 và H2O, còn nitơ chuyển thành
amoniac và tiến hành chuẩn độ lƣợ ng amoniac tạo thành bằng axit HCl loãng để tính
toán hàm lƣợng nitơ.
2.3.5. Phƣơng pháp toán học
Tính độ thu h ồi c ủa phương pháp xác đị nh metyl th ủy ngân
Độ thu hồi của phƣơng pháp đƣợc xác định theo công thức:
R(%) =0
21
m
mm
. 100
Trong đó :
R - độ thu hồi (%),
m1 - lƣợ ng chất xác định đƣợc có trong mẫu tự tạo (µg)
m2 - lƣợ ng chất xác định đƣợ c trong mẫu tr ắng (µg)
m0 – lƣợ ng chất chuẩn trong hỗn hợp dùng để cho vào mẫu tự tạo (µg)
Tính giớ i h ạn phát hiện và giớ i h ạn xác định lượ ng
Giớ i hạn phát hiện (LOD) là lƣợ ng nhỏ nhất của chất phân tích có thể phát hiện
đƣợc đảm bảo sự khác biệt vớ i mẫu tr ắng tới 95%, thông thƣờng LOD đƣợ c lấy gấ p 3lần độ lệch chuẩn của tín hiệu nhiễu đƣờ ng nền.
Giá trị LOD đƣợc tính theo công thức sau:
LOD = 3 (S/N) x C
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 44/90
35
Trong đó :
N – Chiều cao trung bình của nhiễu đƣờ ng nền lấy trong thờ i gian một phút,
S - Chiều cao pic của chất cần phân tích,
C – Nồng độ chất.
Giớ i hạn định lƣợng (LOQ) là lƣợ ng nhỏ nhất của chất cần phân tích có trong
mẫu thử có thể định lƣợng đƣợc trong điều kiện tiến hành phép thử. Thông thƣờ ng
LOQ đƣợ c lấy lớn hơn từ 3 đến 5 lần LOD. Trong trƣờ ng hợp này LOQ đƣợc tính theo
công thức:
LOQ = 3,33 LOD
Tính nồng độ trung bình
Nồng độ chất cần phân tích trong một mẫu là nồng độ trung bình của N lần phân
tích lặ p lại mẫu đó. Nồng độ trung bình ( x ) đƣợc xác định dựa vào công thức sau:
x = N
x
N
i
i1
Trong đó:
xi – Nồng độ chất phân tích ở thí nghiệm thứ i
N – Số lần lặ p lại của thí nghiệm
Tính độ lệch chuẩn
Độ lệch chuẩn của phƣơng pháp (s) đƣợc xác định theo công thức:
Trong đó:
xi - Nồng độ chất phân tích ở thí nghiệm thứ i
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 45/90
36
x - Nồng độ trung bình của mẫu vớ i N lần lặ p lại
N – Số lần lặ p lại
Tính hệ s ố bi ến thiên
Hệ số biến thiên (CV) của một phép phân tích cho biết độ đúng của phƣơng
pháp. Giá trị CV càng nhỏ thì phƣơng pháp phân tích càng có độ tin cậy cao. Hệ số
biến thiên đƣợc xác định theo công thức sau:
100(%)
x
sCV
Tính kế t qu ả hàm lượ ng m ẫu khô
Hàm lƣợ ng mẫu khô (A) đƣợc tính nhƣ sau:
A(%) = 100 – A0
100)(
(%)0
m
smc
m
mmm A
Trong đó:
A: Phần trăm trọng lƣợ ng mẫu khô (%)
A0: Độ ẩm của mẫu (%)
mc: Tr ọng lƣợ ng cốc (g)
mm: Tr ọng lƣợ ng mẫu (g)
ms: Tr ọng lƣợ ng mẫu và cốc sau khi sấy (g)
Tính n ồng độ metyl th ủy ngân bằng phương pháp GC/ECD
Nồng độ metyl thủy ngân (C) trong mẫu sau khi phân tích trên GC/ECD đƣợ c
tính kết quả theo công thức sau:
m
V
V
V
V
V C C
1
2
3
4
5
0
Trong đó:
C0: Nồng độ CH3Hg+ tính từ đƣờ ng chuẩn dựng trên GC/ECD (µg/kg)
V5: Thể tích dung môi (toluen/benzen) chiết CH3Hg+ sau khi phản ứng (mL)
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 46/90
37
V4: Thể tích L-cysteine dùng trong phản ứng (mL)
V3: Thể tích L-cysteine dùng để làm giàu mẫu (mL)
V2: Thể tích dung môi (toluen/benzen) lấy để làm giàu CH3Hg+ (mL)
V1: Thể tích dung môi (toluen/benzen) dùng để chiết CH3Hg+ từ mẫu phân tích
(mL)
m: Tr ọng lƣợ ng mẫu lấy để phân tích (g)
Xác đị nh th ủy ngân t ổ ng s ố theo phương pháp CV -AAS
Nồng độ thủy ngân tổng số trong mẫu tr ầm tích phân tích theo phƣơng pháp
CV-AAS đƣợc xác định theo công thức sau:
m
V C
C
0
(µg/kg)
Trong đó:
C0: Nồng độ thủy ngân tổng số tính theo đƣờ ng chuẩn (µg/kg)
m: Tr ọng lƣợ ng mẫu thử (g)
V: Thể tích định mức hòa tan mẫu (mL)
Xác đị nh t ổ ng lượ ng cacbon h ữu cơ trong tr ầm tích
Tổng lƣợ ng cacbon hữu cơ (TOC) đƣợ c xác định theo công thức sau:
10017,5)(
(%)
hut
mT
huuco
V m
V V N C
Trong đó:
N: Nồng độ muối Morh (mol/L)
VT: Thể tích muối Morh đã dùng khi chuẩn mẫu tr ắng (mL)
Vm: Thể tích muối Morh đã dùng khi chuẩn mẫu (mL)
Vhút: Thể tích mẫu lấy để thực hiện chuẩn độ (mL)m: Tr ọng lƣợ ng mẫu (g)
5,17: hệ số muối Morh
Xác đị nh t ổng nitơ trong tr ầm tích theo phương pháp Kjeldahl
Hàm lƣợ ng tổng nitơ (TN) trong tr ầm tích đƣợc tính nhƣ sau:
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 47/90
38
m
N V N
100014,0(%)
Trong đó:
N: Nồng độ dung dịch HCl dùng để chuẩn độ (mol/L)
V: Thể tích dung dịch HCl dùng để chuẩn độ (mL)
0,014: Đƣơng lƣợ ng gam của nitơ
m: Tr ọng lƣợ ng mẫu (g)
2.4. Thực nghiệm
2.4.1. Xây dựng đƣờng ngoại chuẩn của metyl thủy ngân
* Pha dãy dung d ịch chuẩ n
-
Dung dịch chuẩn gốc của metyl thủy ngân có nồng độ 100 µg/mL pha trong
bình định mức màu nâu, cổ nhám bảo quản trong tủ lạnh để tránh bay hơi, dung môi
pha là benzen.
-
Dung dịch chuẩn trung gian có nồng độ 10 µg/mL và 1 µg/mL. Dung dịch
có nồng độ 10 µg/mL đƣợ c chuẩn bị bằng cách lấy chính xác 5 mL dung dịch chuẩn
gốc 100 µg/mL cho vào bình định mức màu nâu 50 mL, định mức đến vạch bằng
benzen, lắc đều. Dung dịch có nồng độ 1 µg/mL đƣợ c chuẩn bị bằng cách lấy chính
xác 5 mL dung dịch chuẩn gốc 10 µg/mL cho vào bình định mức màu nâu 50 mL, định
mức đến vạch bằng benzen, lắc đều. Dung dịch chuẩn trung gian đƣợ c bảo quản ở
nhiệt độ 40C, bảng 7.
* Xây dựng đườ ng ngoại chuẩ n
Đƣờ ng ngoại chuẩn của metyl thủy ngân đƣợc xây dựng trên mối quan hệ giữa
nồng độ chất (biểu diễn trên trục hoành) và số đếm diện tích pic của chất phân tích trên
GC/ECD (biểu diễn trên trục tung). Phƣơng trình định lƣợ ng nhận đƣợ c từ đƣờ ng
ngoại chuẩn có dạng sau: y = a.x + b; trong đó x là nồng độ của chất phân tích, y là số
đếm diện tích pic chất phân tích.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 48/90
39
Đƣờ ng ngoại chuẩn của metyl thủy ngân đƣợc xây dựng dựa vào các dung dịch
chuẩn có nồng độ 0,005 µg/mL ; 0,010 µg/mL ; 0,050 µg/mL ; 0,100 µg/mL ; 0,200
µg/mL. Cách pha dung dịch chuẩn thể hiện trong bảng 7.
Sử dụng dung dịch chuẩn ở bốn mức nồng độ nhƣ nêu trong bảng 7 bơm vào
máy GC/ECD, mỗi nồng độ bơm 3 lần để xác định số đếm diện tích píc của chất phân
tích; lấy k ết quả số đếm diện tích píc trung bình của 3 lần bơm để xây dựng đƣờ ng
ngoại chuẩn.
Bảng 7. Pha dung dịch chuẩn metyl thủy ngân
Dung dịch chuẩn lấy pha Dung dịch chuẩn đã pha loãng
Nồng độ
( µg/ml)
Thể tích lấy
pha (ml)
Dung môilấy pha
V định mứ c
(ml)
Nồng độ chất
chuẩn cần pha
(µg/ml)
1,0
20,0
Benzen 100
0,20
10,0 0,10
5,0 0,05
1,0 0,01
0,05 10,0 0,005
2.4.2. Xử lý mẫu và lựa chọn điều kiện tách chiết làm sạch mẫu phân tích
2.4.2.1. Xử lý mẫu
Nghiên cứu đã đƣợc tác giả tiến hành thực hiện [8], các bƣớ c thực nghiệm đƣợ c
nêu dƣới đây:
Mỗi mẫu ngao và trầm tích thu về đều đƣợc chia làm hai phần: một phần đem đi
phân tích, phần còn lại đƣợ c sấy xác định hàm lƣợng khô.Mẫu ngao dùng dao tách vỏ, bỏ vỏ và phần nƣớ c, lấy phần thịt, tr ộn đều r ồi chia
hai phần: một phần bảo quản ở nhiệt độ 40C cho đến khi phân tích, phần còn lại cho
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 49/90
40
vào tủ sấy ở 600C cho đến khi khô bề mặt, sau đó sấy ở 1050C đến tr ọng lƣợng không
đổi, xác định hàm lƣợng khô.
Mẫu tr ầm tích đƣợ c làm khô tự nhiên, sau đó nghiền nhỏ và sàng qua rây có
đƣờng kính lỗ 2mm để loại bỏ đá, sạn, r ễ cây, các tạ p chất bẩn… Mẫu sau đó trộn đều
r ồi chia hai phần: một phần bảo quản ở nhiệt độ 40C cho đến khi phân tích, phần còn
lại cho vào tủ sấy ở 1050C đến tr ọng lƣợng không đổi, xác định hàm lƣợng khô.
2.4.2.2. Lựa chọn dung môi chiết
Để chiết metyl thủy ngân ra khỏi nền mẫu là thịt ngao chúng tôi đã tiến hành
chiết vớ i hai loại dung môi khác nhau là benzen và toluen.
Quy trình chiết đƣợ c thực hiện nhƣ sau: Cân 10 g mẫu thịt ngao đã nghiền cho
vào cốc 250 mL, thêm chất chuẩn metyl thủy ngân clorua vào mẫu sao cho nồng độ
metyl thủy ngân trong mẫu đạt 0,1 µg/g, cho thêm 50 mL nƣớ c cất, đồng hóa mẫu
khoảng 5 phút (8000 đến 9000 v/phút) để phá vỡ tế bào và tăng khả năng tiếp xúc của
mẫu với dung môi chiết, tạo khả năng chiết chất phân tích đạt hiệu quả cao nhất.
Tiế p đó mẫu đƣợ c chuyển toàn bộ từ cốc sang phễu chiết thủy tinh 300 mL đã
có sẵn 10 g muối NaCl khan. Cho vào phễu chiết 20 mL HCl 37%, và dung môi chiết
toluen hoặc benzen, tiến hành lắc mẫu trên máy lắc đứng 5 phút, để yên 10 phút cho
đến khi các lớp dung môi đƣợc phân tách hoàn toàn.
Trong trƣờ ng hợp không phân tách lớ p, chuyển toàn bộ dịch chiết từ phễu chiết
sang bình ly tâm dung tích 300 mL, ly tâm vớ i tốc độ 4000 vòng/ phút trong 5 phút.
Lấy chính xác 40 mL dịch chiết lớp trên chuyển vào phễu chiết 100 mL để tiế p tục
công đoạn làm sạch và làm giàu mẫu bằng dung dịch L - cysteine.
Trong bƣớc này, trƣớc tiên dịch chiết trong phễu chiết 100 mL đƣợ c r ửa 3 lần
vớ i dung dịch muối NaCl 20% để loại axit, dùng tay lắc nhẹ, loại bỏ lớp dƣới. Sau đódịch chiết đƣợ c chiết lỏng – lỏng vớ i dung dịch L – Cysteine, lắc mẫu trên máy lắc
đứng trong 5 phút. Lớ p L – Cysteine đƣợ c chuyển sang ống nghiệm thủy tinh.
Dùng pipet bầu thủy tinh, lấy chính xác 3 mL dung dịch từ ống thủy tinh nêu
trên, cho vào ống nghiệm thủy tinh 10 mL có nắp kín và cổ nhám. Thêm vào ống
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 50/90
41
nghiệm 1,2 mL dung dịch HCL 6N để chuyển hóa metyl thủy ngân thành dạng metyl
thủy ngân clorua, chiết dung dịch này vớ i 4 mL dung môi chiết (toluen hoặc benzen).
Lắc mạnh, lấy lớp dung môi bên trên cho vào ống nghiệm thủy tinh chứa 2 g muối
Na2SO4 khan để loại nƣớ c nếu có. Dung dịch thu đƣợc dùng để phân tích trên
GC/ECD.
Quy trình trên cũng đƣợ c thực hiện tƣơng tự với các mẫu tr ắng (không thêm
chuẩn metyl thủy ngân), phân tích trên GC/ECD.
2.4.2.3. Xác định thể tích dung môi chiết
Xác định thể tích dung môi chiết là rất cần thiết nhằm đạt đƣợc độ thu hồi chất
phân tích ở lƣợ ng vết cao nhất.
Ở đây, thể tích dung môi lấy để khảo sát ở các mức: 50 mL, 70 mL và 90 mL.
Mẫu đƣợ c chuẩn bị theo nhƣ nêu trong mục 2.4.2.1. Tr ọng lƣợ ng mẫu đƣợ c lấy là 10 g.
Dung dịch chuẩn metyl thủy ngân đƣợc thêm vào mẫu để đạt nồng độ 0,1 µg/g mẫu.
Mỗi mẫu đƣợ c tiến hành nghiên cứu lặ p lại ba lần.
2.4.2.4. Làm sạch và làm giàu mẫu
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã công bố, metyl thủy ngân khi thâm nhậ p
vào cơ thể dễ dàng kết hợ p với nhóm sulfhydryl (-SH) của amino axit cysteine, tạo liên
k ết bền vững. Chính vì lý do này, chúng tôi đã chọn dung dịch L – cysteine để làm
sạch và làm giàu mẫu. Thể tích dung môi này đƣợ c sử dụng để làm sạch và làm giàu
chất phân tích ở 2 mức là 6 mL và 10 mL. Nền mẫu đƣợ c chuẩn bị theo các bƣớc nêu ở
mục 2.4.2.1. Dung dịch chuẩn metyl thủy ngân đƣợc thêm vào mẫu để đạt nồng độ 0,1
µg/g mẫu. Vớ i mỗi thể tích L-cysteine lựa chọn tiến hành lặ p lại ba lần.
2.4.2.5.
Xác định độ thu hồi chất phân tích và các giá trị LOD, LOQ
Một phƣơng pháp phân tích có độ tin cậy cao nếu độ lặ p lại và độ thu hồi chất
đạt đƣợc giá trị cao nhất. Để xác định hai yếu tố trên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát
trên nền mẫu thực có thêm chất chuẩn đạt mức nồng độ 0,050 µg/g và 0,100 µg/g. Mẫu
đƣợ c chuẩn bị theo các bƣớc nêu ở mục 2.4.2.1, tr ọng lƣợ ng mẫu lấy nghiên cứu là 10
g. Tiến hành lặ p lại thí nghiệm ba lần.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 51/90
42
2.5.
Xác định tổng lƣợng cacbon hữu cơ và tổng lƣợng nitơ trong trầm tích
Các nghiên cứu trên thế giớ i cho thấy trong tr ầm tích thì dạng cation Hg2+
là
dạng thủy ngân hiện diện phổ biến nhất. Sự tích tụ thủy ngân trong trầm tích có khuynh
hƣớng tƣơng quan với hàm lƣợ ng vật chất hữu cơ. Hàm lƣợ ng thủy ngân trong tự
nhiên cao nhất đã đƣợc báo cáo trong trầm tích và trong than bùn, dƣới tác động của
môi trƣờng và vi sinh vật Hg2+ biến đổi chủ yếu thành metyl thủy ngân. Do vậy tồn dƣ
thủy ngân có thể gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng vùng biển, đặc biệt tại
khu vực có nhiều hoạt động công nghiệp và ảnh hƣở ng tr ực tiếp đến các động vật thủy
sinh, nhất là các động vật đƣợc nuôi trồng khai thác nhƣ ngao, ngán, tu hài... Để tìm
hiểu mối tƣơng quan giữa hàm lƣợ ng metyl thủy ngân tích lũy trong ngao với các yếutố môi trƣờng khác tại vùng ven biển, chúng tôi tiến hành phân tích tổng lƣợ ng cacbon
hữu cơ, tổng lƣợ ng nitơ và thủy ngân tổng số trong tr ầm tích tại khu vực nghiên cứu.
Tổng lƣợ ng cacbon hữu cơ (TOC) là đại lƣợng đặc trƣng cho các hợ p chất hữu
cơ chứa cacbon, hình thành bởi các quá trình tự nhiên (quá trình phân hủy của động,
thực vật) hoặc do con ngƣờ i tạo ra (các hóa chất hữu cơ, sản phẩm dầu). Tổng lƣợ ng
nitơ (TN) là đại lƣợng đặc trƣng cho protein có trong các hợ p chất hữu cơ. Giá trị
TOC/TN thông thƣờng đƣợ c sử dụng làm cơ sở để xác định nguồn gốc các vật chất
hữu cơ.
Nhìn chung, động vật chứa nhiều protein hơn thực vật, các loài tảo biển chứa
nhiều protein hơn các loài thực vật trên cạn. Do đó, tỷ số C/N của thực vật phù du
thƣờ ng dao động trong khoảng từ 4 đến 7. Các loài sinh vật bám đáy và các loài vi
khuẩn thƣờng giàu protein và có tỷ số C/N biến động trong khoảng 4,1 - 4,2. Các loài
thực vật bậc cao thƣờng có hàm lƣợng protein dƣớ i 20%, và do đó có tỷ số C/N cao, từ
20 tr ở lên [8]. Vì C và N không khác nhau nhiều về khối lƣợ ng nguyên tử nên có thể sử
dụng tỷ số về khối lƣợ ng là TOC/TN thay cho tỷ số nguyên tử là C/N trong nghiên cứu
vật chất hữu cơ [31].
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 52/90
43
Tổng lƣợ ng TOC trong tr ầm tích đƣợc phân tích theo phƣơng pháp TCVN
8941:2011 [11]. Cân m (g) mẫu vào ống nhựa 100 mL, thêm vào đó 25 mL K 2Cr 2O7
0,4N, 50 mL H2SO4 (1:1). Sau đó đậy nắ p ống nhựa để vào khay nƣớ c, đặt trong tủ sấy
ở nhiệt độ 70 – 800C trong 8 giờ. Hút 5 mL dung dịch cho vào bình tam giác đã cho
sẵn 20 mL hỗn hợ p axit H2SO4 và H3PO4, chuẩn độ bằng muối Mohr có nồng độ 0,1N
vớ i 1 giọt chỉ thị natridiphenylamin cho đến khi dung dịch chuyển từ màu tím sang
màu xanh cổ vịt. Ghi lại thể tích dung dịch muối Mohr đã chuẩn độ.
Hàm lƣợ ng TN đƣợc phân tích theo phƣơng pháp TCN 04-PTH/94 [9]. Cân
m (g) mẫu cho vào cốc thủy tinh 250 mL. Thêm vào đó 0,5 g CuSO4, 1 g K 2S2O7, 20
mL H2SO4. Sau đó đặt trên bếp điện đun nhẹ, đậy nắp kính lên cốc, đun đến khi dung
dịch có màu trong suốt r ồi lấy ra để nguội. Chuyển toàn bộ dung dịch ở cốc vào bình
cầu đáy tròn và cất nitơ theo phƣơng pháp sau:
Chuẩn bị dung dịch hấ p thụ NH3: Lấy 30 mL dung dịch axit boric 3% bão hòa
vào bình tam giác 250 mL. Cho vào 2 giọt chỉ thị metyl da cam, lúc này dung dịch có
màu đỏ.
Tiế p theo cho 60 mL NaOH 40% vào bình cầu đáy tròn chứa mẫu để phân hủy
mẫu; sau đó tiến hành chƣng cất mẫu cho đến khi dung dịch axit boric chuyển sangmàu vàng rơm là đã có NH3 thoát ra và cất đến thể tích khoảng 100 mL.
Chuẩn độ dung dịch NH3 thu đƣợ c bằng HCl 0,05N cho đến khi dung dịch
chuyển từ vàng rơm sang màu vàng cam, ghi lại thể tích HCl dùng để chuẩn độ.
Tổng lƣợ ng thủy ngân trong tr ầm tích đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp hấ p
thụ nguyên tử k ỹ thuật bay hơi lạnh theo phƣơng pháp TCN 11-PCT/95 [10]. Mẫu
(0,5g) sau khi tr ộn đều vớ i hỗn hợp canxi oxit và bột sắt kim loại đem đốt, hơi thủy
ngân bay lên ngƣng tụ trên thành ống thủy tinh đƣợc hòa tan bằng axit nitric 1:1 (v:v)
nóng, khoảng 80 – 900C. Sau đó dùng dung dịch thiếc (II) clorua để khử Hg+2 trong
dung dịch về Hg kim loại trong hệ thống kín và dẫn hơi Hg tớ i buồng đo trên máy hấ p
thụ nguyên tử k ỹ thuật bay hơi lạnh; cƣờng độ vạch hấ p thụ nguyên tử của Hg ở bƣớ c
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 53/90
44
sóng 253,7 nm. Tiến hành tƣơng tự đối vớ i mẫu tr ắng. Ghi lại cƣờ ng độ vạch hấ p thụ
để tính nồng độ Hg dựa vào đƣờ ng chuẩn.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 54/90
45
CHƢƠNG 3.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện phân tích xác định metyl thủy ngân trên thiết bị GC/ECD
Trên cơ sở tham khảo tài liệu, quá trình thực nghiệm và điều kiện hiện có của
phòng thí nghiệm đã lựa chọn chế độ phân tích xác định metyl thủy ngân trên GC/ECD
nhƣ sau:
-
Cột tách: FUSED SILICA CAPILLARY Column (SPBTM – 608)
30 m x 0,25 mm x 0,25 m
-
Nhiệt độ buồng bơm mẫu: 200°C
-
Nhiệt độ detectơ ECD: 200°C
-
Kiểu bơm mẫu: Không chia dòng
- Khí mang: Heli (99,999%)
-
Khí bổ tr ợ: Nitơ (99,999%)
-
Tốc độ dòng: 1 ml/phút
- Thể tích bơm mẫu: 1 microlit
-
Nhiệt độ lò cột phân tích: Đẳng nhiệt ở 1400C.
3.2.
Giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp GC/ECD Giớ i hạn phát hiện (LOD) đƣợc xem là nồng độ thấ p nhất của chất phân tích mà
hệ thống phân tích còn cho tín hiệu phân tích khác có nghĩa so với tín hiệu của mẫu
tr ắng hay tín hiệu nền. Trong sắc ký, LOD là nồng độ chất phân tích mà cho tín hiệu
sắc ký gấ p 3 lần tín hiệu nhiễu đƣờ ng nền. Phân tích loạt mẫu đã thêm chuẩn metyl
thủy ngân có nồng độ nhỏ dần (bắt đầu từ giớ i hạn dƣớ i của đƣờ ng chuẩn), tiến hành
phân tích trên GC/ECD đến khi xác định đƣợ c dung dịch có nồng độ metyl thủy ngân
cho tín hiệu pic lớ n gấ p 3 lần tín hiệu nhiễu đƣờ ng nền.
Vớ i sắc ký đồ hình 6 cho thấy, nồng độ 0,005 µg/g cho tín hiệu của chất phân
tích lớ n gấ p 3 lần tín hiệu đƣờ ng nền (S/N=3), do vậy, giớ i hạn phát hiện của phƣơng
pháp GC/ECD là 0,005 µg/g. Thời gian lƣu của metyl thủy ngân là 3,53 phút.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 55/90
46
Giớ i hạn định lƣợ ng (LOQ) đƣợc xem là nồng độ thấ p nhất của chất phân tích
mà phép phân tích vẫn định lƣợng đƣợc chính xác độ tin cậy 95%. Trong phân tích sắc
ký thƣờ ng lấy LOQ ứng vớ i nồng độ chất phân tích cho tín hiệu cao gấ p 10 lần so vớ i
tín hiệu nhiễu đƣờ ng nền (S/N=10), tức là LOQ=3,33; vớ i metyl thủy ngân xác định
trong nghiên cứu này có giớ i hạn định lƣợ ng là 0,017 µg/g. Với giá trị LOD=0,005
µg/g và LOQ= 0,017 µg/g, phƣơng pháp GC/ECD đáp ứng yêu cầu định tính và định
lƣợ ng vết metyl thủy ngân trong các mẫu nghiên cứu.
Hình 6. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân trong ngao có thêm chuẩn nồng độ
0,005 µg/g trên GC/ECD
Theo Pennedo de Pinno và cộng sự (2002), giớ i hạn phát hiện metyl thủy ngân
LOD=0,05 µg/g đối vớ i mẫu có sử dụng phƣơng pháp phân tích GC/ECD. Cũng theo
Palmeieri và Leonel (2000) đƣa ra LOD của phƣơng pháp GC/ECD có giá trị nhỏ hơn,
nhƣ vậy có thể nói độ nhạy của phƣơng pháp GC/ECD đã chọn là cao.
3.3. Đƣờng ngoại chuẩn định lƣợng metyl thủy ngân trên GC/ECD
Đƣờ ng ngoại chuẩn định lƣợ ng metyl thủy ngân trên GC/ECD đƣợc xây dựng
từ các dung dịch chuẩn nêu ở bảng 7, mỗi nồng độ phân tích lặ p lại 3 lần ở cùng điều
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 56/90
47
kiện làm việc của hệ GC/ECD nêu ở mục 3.1. K ết quả xác định sự phụ thuộc số đếm
diện tích pic vào nồng độ metyl thủy ngân đƣợ c chỉ ra ở bảng 8 và hình 8.
Bảng 8. Sự phụ thuộc của số đếm diện tích pic vào hàm lƣợ ng methyl thủy ngân
Nồng độ (µg/mL) 0,005 0,01 0,05 0,1 0,2
Số đếm iện tích pic 5471 12342 60651 122856 259066
Hình 7. Đƣờ ng ngoại chuẩn metyl thủy ngân xác định trên GC/ECD Từ k ết quả nhận đƣợ c trong bảng 8 cho thấy, detectơ có khoảng tuyến tính làm
việc đối vớ i metyl thủy ngân trong khoảng nồng độ từ 0,005 µg/mL đến 0,2 µg/mL,
ứng vớ i hệ số tƣơng quan R 2=0,9993. Vớ i khoảng tuyến tính này, phƣơng pháp
GC/ECD đáp ứng yêu cầu phân tích xác định lƣợ ng vết metyl thủy ngân trong các mẫu
ngao.
Từ hình 7 rút ra phƣơng trình định lƣợ ng metyl thủy ngân có dạng sau: y =
129,61x – 0,2542 vớ i hệ số tƣơng quan R 2
= 0,9993. Sắc đồ phân tích lƣợ ng vết metyl
thủy ngân ở nồng độ 0,05 µg/mL ở hình 8 cho thấy, pic có độ cao lớn và sắc nét đáp
ứng yêu cầu phân tích định tính và định lƣợng đã đặt ra.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 57/90
48
0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 m in-2.5
0.0
2.5
5.0
7.5
10.0
uV(x1,000)
/ 3 .
5 3 8
Hình 8. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân chuẩn nồng độ 0,05 µg/L
3.4.
Kết quả xác định điều kiện chiết tách, làm sạch và làm giàu chất phân
tích
3.4.1. Kết quả lựa chọn dung môi tách chiết
Khi sử dụng dung môi benzen và toluen để chiết tách metyl thủy ngân từ các
mẫu ngao nhận đƣợ c độ thu hồi từ 81,50 – 92,50% đối vớ i benzen và 80 – 93% đốivớ i toluen. Với độ thu hồi cao và nằm trong khoảng cho phép từ 80 – 120% trong phân
tích metyl thủy ngân ở ngƣỡng ppm đến ppb, chứng tỏ có thể sử dụng cả hai loại dung
môi benzen và toluen để chiết metyl thủy ngân trong các mẫu ngao.
Tuy nhiên xét về độc tính thì dung môi benzen thuộc nhóm Ι chất gây ung thƣ
(những chất mà chỉ cần khối lƣợ ng nhỏ cũng có thể gây ung thƣ), và benzen cũng
thuộc nhóm II chất gây đột biến gen. Thêm vào đó, về khả năng chiết, khi sử dụng
dung môi benzen, thời gian để đạt tr ạng thái cân bằng giữa hai pha sau quá trình chiết
lâu hơn và dung môi dễ bị huyền phù hơn so vớ i toluen. Vì vậy, dung môi benzen
không đƣợ c lựa chọn là dung môi chiết metyl thủy ngân. Do đó trong các nghiên cứu
tiếp theo dung môi toluen đƣợ c lựa chọn để chiết metyl thủy ngân trong các mẫu ngao.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 58/90
49
3.4.2.
K ết quả khảo sát thể tích dung môi chiết
Sau khi lựa chọn đƣợc toluen là dung môi chiết metyl thủy ngân từ các mẫu
nghiên cứu, tiến hành khảo sát lựa chọn thể tích dung môi toluen ở các mức: 50 mL,
70 mL, 90 mL trên nền mẫu ngao có thêm chất chuẩn metyl thủy ngân ở mức 0,10
mg/kg mẫu. K ết quả khảo sát đƣợ c chỉ ra trong bảng 9.
Bảng 9. K ết quả khảo sát thể tích dung môi dùng để chiết mẫu
Mẫu
Mức thêm
chuẩn
(mg/kg)
Độ thu hồi trung bình, n=3 (%)
50 mL 70 mL 90 mL
Ngao 1 0,10 65,00 92,50 93,00
Ngao 2 0,10 67,00 95,50 95,00
Từ k ết quả nêu ở bảng 9 cho thấy, đối vớ i thể tích dung môi chiết là 50 mL, độ
thu hồi metyl thủy ngân trong các mẫu ngao đạt giá trị trung bình là 65,00 - 67,00%.
Vớ i mức nồng độ chất nghiên cứu 0,10 mg/kg, độ thu hồi chất cho phép nằm trong
khoảng từ 80% đến 120%. Nhƣ vậy vớ i thể tích dung môi chiết là 50 ml, độ thu hồi
dƣớ i mức 70% là không phù hợ p.Đối vớ i mức thể tích dung môi chiết là 70 mL, độ thu hồi metyl thủy ngân từ
ngao đạt giá trị trung bình từ 92,50 - 95,50%; vớ i mức thể tích chiết 90 mL, độ thu hồi
trung bình đạt từ 93,00 - 95,00%. Cả hai thể tích này, độ thu hồi metyl thủy ngân nằm
trong khoảng cho phép 80 – 120%.
Nhƣ vậy vớ i thể tích chiết là 70 mL và 90 mL, độ thu hồi metyl thủy ngân hoàn
toàn phù hợ p với yêu cầu phân tích lƣợ ng vết. Tuy nhiên không thấy có sự khác biệt ở
mức có ý nghĩa về độ thu hồi khi sử dụng thể tích dung môi chiết ở 70 mL và 90 mL.
Do vậy chúng tôi lựa chọn thể tích dung môi chiết là 70 ml. Với lƣợng dung môi này
vừa đảm bảo đƣợc tính khoa học, vừa tối giảm đƣợc lƣợng dung môi sử dụng.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 59/90
50
3.4.3.
K ết quả khảo sát điều kiện làm sạch và làm giàu mẫu
K ết quả khảo sát lựa chọn thể tích dung dịch L – cystein ở hai mức thể tích là 6
mL và 10 mL đƣợ c chỉ ra trong bảng 10.
Bảng 10. K ết quả khảo sát lự a chọn thể tích dung dịch L-cystein để làm sạch và
làm giàu mẫu
Thể tích L-
cystein (mL)
Mức thêm
chuẩn (mg/kg)Mẫu
Độ thu hồi trung bình
R tb (%)
6 0,10 N1 93,23
N2 88,97
10 0,10 N1 92,73
N2 89,02
Dựa vào bảng k ết quả cho thấy cả hai mức thể tích L-cystein sử dụng đều đạt độ
thu hồi cho phép 80 – 120%, và cho thấy không có sự khác nhau có ý nghĩa về độ thu
hồi mẫu giữa hai mức thể tích này. Do vậy luận văn lựa chọn dung dịch L – cystein vớ i
thể tích là 6 ml để làm sạch và làm giàu chất phân tích metyl thủy ngân.
3.4.4.
Độ lặp lại và độ thu hồi của phƣơng pháp chuẩn bị mẫu Với các điều kiện thực nghiệm và kết quả nêu trong các mục 3.4.1, 3.4.2, 3.4.3,
chúng tôi đã tiến hành xác định độ lặ p lại và độ thu hồi metyl thủy ngân trên nền mẫu
ngao. Các thông số thực nghiệm và kết quả xác định độ lặ p lại và độ thu hồi metyl thủy
ngân của phƣơng pháp chuẩn bị mẫu đƣợ c nêu trong bảng 11.
Từ k ết quả nêu ở bảng 11 cho thấy, độ thu hồi của phƣơng pháp chuẩn bị mẫu ở
mức nồng độ 0,050 mg/k g và 0,100 mg/k g đều đạt trên 80% và nằm trong giớ i hạn cho
phép của tiêu chuẩn phân tích hóa thực phẩm AOAC. Trong hình 9 là sắc đồ xác định
metyl thủy ngân trong mẫu ngao có nồng độ 0,10 mg/kg.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 60/90
51
Bảng 11. K ết quả khảo sát độ thu hồi mẫu và độ lặp lại
Mẫu
Mứ c
thêmchuẩn
(mg/kg)
Nồng
độ chất
thu
đƣợ c
(mg/kg)
Hệ số
biến
thiên
CV
(%)
Nồng độ
chất thu
đƣợ c trung
bình
(mg/kg)
Độ lệch
chuẩn
S
Độ thu
hồi R
(%)
Độ thu
hồi
trung
bình
R tb (%)
N1
0,050
0,045
3,42 0,045 0,002
90,00
89,330,046 92,00
0,043 86,00
0,100
0,092
3,270,098 0,003
92,23
94,590,097 97,00
0,095 94,55
N2
0,050
0,048
4,35 0,046 0,002
96,00
92,000,044 88,00
0,046 92,00
0,100
0,093
3,30 0,098 0,003
93,20
90,910,091 90,86
0,089 88,67
Theo AOAC, hệ số biến thiên của phƣơng pháp (CV,%) ở mức nồng 1 ppm là
8%, 10 ppm 6%, 100 ppm là 4%. K ết quả ở bảng 11 có giá trị hệ số biến thiên CV dao
động từ 3,30 – 4,35%, nằm trong giớ i hạn cho phé p của AOAC.
Do phƣơng pháp chuẩn bị mẫu đã xây dựng có độ thu hồi metyl thủy ngân đạt
trên 80%, độ biến thiên từ 3,30 – 4,35% chứng tỏ các điều kiện lựa chọn để chuẩn bị
mẫu có đủ độ tin cậy để phân tích xác định lƣợ ng vết metyl thủy ngân trong các mẫu
ngao nghiên cứu.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 61/90
52
0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 m in
-3.0
-2.5
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
uV(x10,000)
/ 3 .
5 3 1
Hình 9. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân trong ngao có thêm chất chuẩn nồng độ
0,10 mg/kg
Từ những k ết quả nghiên cứu trên và tham khảo tài liệu có thể tóm tắt quy trình
tách chiết và phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu ngao nhƣ sau:
Cân 10 g mẫu cho vào ống ly tâm 50 mL
20 mL nƣớ c cất
Đồng hóa mẫu 5 phút, chuyển dịch đồng hóa mẫu vào phễu chiết 300 mL
20 mL HCl 37%
10 g NaCl
70 mL toluen (V1)
Lắc bằng máy lắc đứng trong 10 phút
Chuyển dịch chiết sang ống ly tâm 350 mL, ly tâm 4000 vòng/phút trong 5 phút
Lấy chính xác 40 mL lớp trên (V2) chuyển vào phễu chiết 100 mL
20 mL NaCl 20% từ 2-3 lần
Lắc nhẹ bằng tay, bỏ lớp dƣới đến khi thử pH khoảng 6,5
Cho 6 ml dung dịch L-Cysteine (V3)
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 62/90
53
Đƣa phễu lắc trong máy lắc đứng trong 10 phút
Để yên mẫu trong 10 phút
Lấy chính xác 3 mL (V4) lớp dƣới cho vào ống thủy tinh có nút nhám
1,2 mL HCl 6N
4 mL (V5) toluen
Lắc bằng máy lắc ngang 10 phút, để yên 10 phút
Lấy lớ p toluen
2- 4 g Na2SO4 khan
GC-ECD
Hình 10. Sơ đồ quy trình chuẩn bị mẫu phân tích methyl thủy ngân trong ngao
3.5.
Kết quả xác định metyl thủy ngân trong các mẫu thực tế
3.5.1. Xác định lƣợng mẫu khô
Xác định tỉ lệ lƣợ ng mẫu ngao và trầm tích khô theo các bƣớc nêu ở mục 2.4.2.
K ết quả xác định lƣợ ng mẫu ngao và trầm tích khô đƣợc nêu trong bảng 12.
Bảng 12. Tỉ lệ lƣợ ng mẫu khô của ngao và trầm tích
Địa điểm lấy
mẫu
MẫuTỉ lệ lƣợ ng mẫu khô
của ngao (%)
Tỷ lệ lƣợ ng mẫu khô
của trầm tích (%)
Xã
đảo
Hoàng
Tân
Đợ t 1
5-HT1 23,16 82,23
5-HT2 22,67 73,46
5-HT3 24,33 81,67
5-HT4 23,87 85,12
5-HT5 27,12 88,23
5-HT6 24,55 87,44
5-HT7 23,47 81,89
Đợ t 2
11-HT1 24,17 72,45
11-HT2 23,61 80,11
11-HT3 25,08 77,49
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 63/90
54
11-HT4 23,49 81,23
11-HT5 22,8 78,46
11-HT6 24,26 71,92
11-HT7 23,55 85,31
Khu
Đồn
Điền
Đợ t 1
5-Đ1 24,16 71,13
5-Đ2 23,66 84,25
5-Đ3 24,74 72,37
5-Đ4 23,71 74,44
5-Đ5 25,36 82,33
5-Đ6 23,37 83,175-Đ7 22,69 72,83
Đợ t 2
11-Đ1 24,31 81,58
11-Đ2 25,68 82,16
11-Đ3 26,72 73,46
11-Đ4 24,84 77,8
11-Đ5 25,75 80,24
11-Đ6 23,45 74,67
11-Đ7 24,77 75,04
Các thông số xác định tỉ lệ lƣợ ng mẫu khô của ngao và trầm tích nhằm qui
chuẩn hóa việc đánh giá so sánh nồng độ metyl thủy ngân trong các mẫu khác nhau và
ở các vùng khác nhau một cách chính xác.
3.5.2. Kết quả phân tích xác định metyl thủy ngân và thủy ngân tổng số
trong các mẫu thực tế
3.5.2.1. Kết quả phân tích xác định metyl thủy ngân trong ngao
Sau khi xác lập điều kiện chuẩn bị mẫu và điều kiện làm việc của phƣơng pháp
GC/ECD chúng tôi đã áp dụng phƣơng pháp đã xác lập để phân tích xác định metyl
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 64/90
55
thủy ngân trong mẫu ngao lấy tại hai khu vực xã đảo Hoàng Tân và K hu Đồn Điền
thuộc tỉnh Quảng Ninh. Các mẫu đƣợ c tiến hành phân tích theo quy trình nêu ở hình
10. Mỗi mẫu đƣợ c chuẩn bị và phân tích lặ p lại hai lần để lấy giá trị trung bình. Kết
quả phân tích xác định metyl thủy ngân trong ngao và trầm tích ở hai khu vực nói trên
đƣợ c thể hiện ở bảng 13 và bảng 14.
Từ k ết quả nêu ở bảng 13 và 14 cho thấy ở cả hai khu vực khảo sát nồng độ
metyl thủy ngân trong ngao chỉ tồn lƣu ở lƣợ ng vết, cao nhất là 0,025mg/kg. Ở cả hai
vùng lấy mẫu là xã đảo Hoàng Tân và Khu Đồn Điền, tổng số mãu lấy hai đợ t là 28
mẫu, thì chỉ có 12/28 mẫu nhiễm metyl thủy ngân vớ i nồng độ từ 0,018 – 0,025 mg/kg,
trung bình là 0,021 mg/kg mẫu khô. Nồng độ metyl thủy ngân trong ngao ở Khu Đồn
Điền trong 7 mẫu phát hiện có giá trị trung bình là 0,022 mg/kg mẫu khô, cao hơn so
vớ i nồng độ metyl thủy ngân trong ngao phát hiện trong 5 mẫu ở khu xã đảo Hoàng
Tân, 0,019 mg/kg mẫu khô. Nồng độ metyl thủy ngân xác định ở trong các mẫu lấy ở
hai đợ t, ở hai vùng không có biến động đáng kể; các mẫu lấy đợ t hai có số mẫu nhiễm
metyl thủy ngân nhiều hơn so với đợ t một.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 65/90
56
Bảng 13. Nồng độ metyl thủy ngân trong các mẫu ngao lấy tại vùng xã đảo
Hoàng Tân, tỉnh Quảng Ninh
MẫuKý hiệu
mẫu
Tỷ lệ
lƣợ ng mẫu
khô (%)
Nồng độ MeHg+
Xác định từ
đƣờ ng ngoại
chuẩn
(µg/mL)
Trong mẫu
trên thự c tế
(mg/kg)
Trong mẫu
quy theo
dạng khô
(mg/kg)
Đợ t 1
5-HT1 23,16 - - -
5-HT2 22,67 - - -
5-HT3 24,33 0,006 0,005 0,018
5-HT4 23,87 0,005 0,005 0,019
5-HT5 27,12 - - -
5-HT6 24,55 - - -
5-HT7 23,47 - - -
Đợ t 2
11-HT1 24,17 - - -
11-HT2 23,61 0,006 0,004 0,021
11-HT3 25,68 0,007 0,005 0,020
11-HT4 23,49 - - -
11-HT5 22,8 - - -
11-HT6 24,26 0,005 0,005 0,021
11-HT7 23,55 - - -
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 66/90
57
Bảng 14. Nồng độ metyl thủy ngân trong các mẫu ngao lấy tại Khu Đồn Điền,
tỉnh Quảng Ninh
MẫuKý hiệu
mẫu
Tỉ lệ lƣợ ng
mẫu khô
(%)
Nồng độ MeHg+
Xác định từ
đƣờ ng ngoại
chuẩn
(µg/mL)
Trong mẫu
trên thự c tế
(mg/kg)
Trong mẫu
quy theo
dạng khô
(mg/kg)
Đợ t 1
5-Đ1 24,16 - - -
5-Đ2 23,66 - - -
5-Đ3 24,74 0,007 0,005 0,021
5-Đ4 23,71 0,007 0,005 0,021
5-Đ5 25,36 - - -
5-Đ6 23,37 - - -
5-Đ7 22,69 0,007 0,005 0,022
Đợ t 2
11-Đ1 24,31 0,007 0,005 0,021
11-Đ2 25,68 - - -
11-Đ3 26,72 0,01 0,007 0,025
11-Đ4 24,84 0,008 0,006 0,023
11-Đ5 25,75 - - -
11-Đ6 23,45 0,007 0,005 0,022
11-Đ7 24,77 - - -
3.5.2.2. Đánh giá mối liên hệ giữa metyl thủy ngân trong ngao và tổng lƣợng
thủy ngân trong trầm tích
Tổng lƣợ ng thủy ngân trong tr ầm tích và trong ngao lấy ở cả hai khu vực đƣợ c
chỉ ra trong bảng 15 và bảng 16; nồng độ dao động từ 0,041 – 0,096 mg/kg mẫu khô.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 67/90
58
Bảng 15. Tỉ lệ nồng độ metyl thủy ngân so vớ i tổng lƣợ ng thủy ngân trong ngao
lấy ở khu vực xã đảo Hoàng Tân tỉnh Quảng Ninh
Ký hiệu
mẫu
Ngao Trầm tích
Nồng độ tổng lƣợ ng
Hg
Nồng độ
MeHg
Phần
trăm Hg
ở dạng
MeHg+
Nồng độ tổng lƣợ ng
Hg
Mẫu ƣớ t
(mg/kg)
Mẫu khô
(mg/kg)
Mẫu khô
(mg/kg)
Mẫu khô
(%)
Mẫu ƣớ t
(mg/kg)
Mẫu khô
(mg/kg)
5-HT1 - - - - 0,115 0,14
5-HT2 0,010 0,044 - - 0,168 0,229
5-HT3 0,018 0,073 0,018 28,99 0,394 0,482
5-HT4 0,017 0,072 0,019 26,39 0,184 0,216
5-HT5 0,013 0,049 - - 0,213 0,241
5-HT6 - - - - 0,184 0,256
5-HT7 0,012 0,051 - - 0,156 0,190
Trung
bình 0,058 0,213
11-HT1 - - - - 0,232 0,320
11-HT2 0,013 0,055 0,021 38,18 0,443 0,553
11-HT3 0,017 0,065 0,020 30,77 0,102 0,132
11-HT4 0,010 0,042 - - 0,307 0,378
11-HT5 0,015 0,067 0,021 31,34 0,246 0,314
11-HT6 0,010 0,042 - - 0,328 0,456
11-HT7 - - - - 0,149 0,175
Trung
bình 0,054 0,332
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 68/90
59
Bảng 16. K ết quả hàm lƣợ ng thủy ngân trong các mẫu ở Khu Đồn Điền
Mẫu
Ngao Trầm tích
Nồng độ tổng lƣợ ng
Hg
Nồng độ
MeHg+
Phần
trăm Hg
ở dạng
metyl
Nồng độ tổng lƣợ ng
Hg
Mẫu ƣớ t
(mg/kg)
Mẫu khô
(mg/kg)
Mẫu khô
(mg/kg)
Mẫu khô
(%)
Mẫu ƣớ t
(mg/kg)
Mẫu khô
(mg/kg)
5-Đ1 0,010 0,041 - - 0,198 0,278
5-Đ2 0,011 0,048 - - 0,348 0,413
5-Đ3 0,017 0,068 0,021 30,88 0,267 0,369
5-Đ4 0,016 0,067 0,021 27,63 0,456 0,613
5-Đ5 0,014 0,055 - - 0,617 0,749
5-Đ6 - - - - 0,338 0,406
5-Đ7 0,022 0,096 0,022 22,92 0,316 0,434
Trung
bình
0,056 0,466
11-Đ1 0,012 0,049 0,021 42,86 0,362 0,444
11-Đ2 0,017 0,068 - - 0,281 0,342
11-Đ3 0,016 0,061 0,025 40,98 0,662 0,901
11-Đ4 0,017 0,067 0,023 33,33 0,341 0,438
11-Đ5 0,012 0,047 - - 0,611 0,761
11-Đ6 0,015 0,062 0,022 35,48 0,417 0,558
11-Đ7 - - - - 0,328 0,437
Trung
bình 0,059 0,554
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 69/90
60
Trong đợ t 1 lấy mẫu, tổng lƣợ ng nồng độ thủy ngân trung bình trong ngao ở khu
vực xã đảo Hoàng Tân và Khu Đồn Điền tƣơng ứng là 0,058 mg/kg và 0,059 mg/kg
mẫu khô; trong đợ t 2, tổng lƣợ ng nồng độ thủy ngân trung bình tƣơng ứng là 0,054
mg/kg và 0,059 mg/kg mẫu khô. Nhƣ vậy tổng lƣợ ng nồng độ thủy ngân trong ngao
tính theo lƣợ ng mẫu khô không có sự biến động lớ n theo vùng hay theo mùa. Ngao ở
hai khu vực khảo sát có tích lũy một lƣợng đáng kể thủy ngân, điều đó phù hợ p với đặc
tính sống của ngao, ngao là động vật sống đáy và ăn lọc, thức ăn chủ yếu là sinh vật
phù du, bùn bã hữu cơ và các chất r ắn lơ lủng. Theo Trƣơng Quốc Phú (1999) thành
phần thức ăn trong dạ dầy ngao chiếm khoảng từ 78,82-90,38% là mùn bã hữu cơ, nên
khả năng tích tụ kim loại từ nguồn mùn bã hữu cơ trong trầm tích và môi trƣờng nƣớ c
nơi sinh sống vào cơ thể ngao là rất lớ n [2]. Nếu so sánh tỉ lệ nồng độ metyl thủy ngân
vớ i tổng nồng độ thủy ngân trong ngao thì có thể thấy tỉ lệ này dao động từ 22,92 đến
30,88% (đợ t lấy mẫu 1) và từ 30,77 đến 42,86% (đợ t lấy mẫu 2), hình 11. Và nhƣ vậy
rõ ràng ngao đã lấy một lƣợng đáng kể thủy ngân từ môi trƣờng nuôi trồng vào trong
cơ thể của mình trƣớ c khi chuyển hóa thành metyl thủy ngân.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 70/90
61
Hình 11. Tỷ lệ nồng độ metyl thủy ngân và tổng lƣợ ng thủy ngân trong ngao
a)
Mẫu lấy ở khu vực xã đảo Hoàng Tân đợ t 1;
b) Mẫu lấy ở khu vực Khu Đồn Điền đợ t 1;
c)
Mẫu lấy ở khu vực xã đảo Hoàng Tân đợ t 2;
d)
Mẫu lấy ở khu vực Khu Đồn Điền đợ t 2.
K ết quả khảo sát trong tr ầm tích cho thấy, tổng lƣợ ng nồng độ thủy ngân trong
hai đợ t lấy mẫu tại Khu Đồn Điền dao động trong khoảng 0,278 – 0,901 mg/kg mẫu
khô; tổng lƣợng trung bình là 0,510 mg/kg, lớ n gấ p 1,9 lần so vớ i tổng lƣợ ng nồng độ
thủy ngân trong tr ầm tích lấy tại các điểm thuộc khu vực xã đảo Hoàng Tân vớ i tổng
lƣợ ng trung bình là 0,268 mg/kg và dao động trong khoảng 0,132 – 0,553 mg/kg mẫu
khô. Tổng lƣợ ng nồng độ thủy ngân trong tr ầm tích tại hai vùng đều có xu hƣớng tăng
nhẹ vào mùa mƣa – mẫu lấy đợ t 2, ở khu vực xã đảo Hoàng Tân tăng từ trung bình
0,274 mg/kg đến 0,333 mg/kg mẫu khô; tại Khu Đồn điền tăng từ trung bình 0,466
mg/kg đến 0,554 mg/kg mẫu khô. Nhƣ vậy tổng lƣợ ng nồng độ thủy ngân trong tr ầm
tích luôn biến động có thể do quá trình khuấy động và lắng đọng tr ầm tích của vùng
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 71/90
62
nuôi ngao và quá trình dịch chuyển và lắng đọng tr ầm tích từ các lƣu vực sông chuyển
ra biển. Thủy ngân có mặt chiếm tỷ lệ cao nhất trong phần mùn (các hạt có kích thƣớ c
d<0,5mm) chia theo thành phần cơ giớ i của tr ầm tích, do vậy trong tr ầm tích biển nói
chung và trầm tích ở các bãi nuôi ngao sự chuyển hóa từ thủy ngân vô cơ sang dạng
thủy ngân hữu cơ là khá lớ n [5]. Nếu biểu diễn mối liên hệ giữa tổng lƣợ ng nồng độ
thủy ngân trong tr ầm tích vớ i nồng độ metyl thủy ngân trong ngao ở cùng khu vực
nghiên cứu cho thấy có mối tƣơng quan tƣơng đối theo hàm y = 0,007x + 0,0182 vớ i
R 2=0,6875 (R=68,75%), hình 12. Có thể thấy ngoài việc tiế p nhận metyl thủy ngân từ
tr ầm tích, bản thân trong ngao cũng thực hiện quá trình chuyển hóa thủy ngân thành
metyl thủy ngân.
Hình 12. Mối liên hệ nồng độ metyl thủy ngân trong ngao vớ i tổng lƣợ ng nồng độ
thủy ngân trong trầm tích
Các kết quả quan tr ắc tổng lƣợ ng nồng độ thủy ngân đều vƣợt ngƣỡ ng ISQG
thấ p (0,15 mg/kg khô) của Úc, đồng nghĩa vớ i việc tổng lƣợ ng thủy ngân đã ở mức có
biểu hiện ảnh hƣởng đến sự phát triển của sinh vật đáy, trong đó có cả ngao nuôi. Tuy
nhiên, so với ngƣỡ ng ISQG cao (1 mg/kg khô), thì tổng lƣợ ng thủy ngân quan tr ắc
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 72/90
63
đƣợ c vẫn thấp hơn, nhƣ vậy tổng lƣợ ng thủy ngân chƣa đến mức gây tác động tức thì
đối với các loài động vật đáy và ngao nuôi.
Trong các nghiên cứu khác cũng đã đề cậ p tớ i sự khác nhau này, các nhà khoa
học Việt Nam đã chỉ ra r ằng, dọc theo sông Nhuệ và sông Đáy tổng nồng độ thuỷ ngân
tăng từ thƣợng lƣu đến hạ lƣu sông Nhuệ, và tại hạ lƣu các dạng thuỷ ngân vô cơ có xu
hƣớ ng chuyển thành thuỷ ngân hữu cơ , ở đây chủ yếu là metyl thủy ngân trong tr ầm
tích. Nồng độ của thủy ngân hữu cơ ở hạ lƣu sông phụ thuộc vào lƣợ ng chất hữu cơ,
lƣu lƣợng nƣớc cũng nhƣ nhiều đặc điểm riêng biệt của mỗi vị trí trên các thủy vực
[1]. Điều này cũng phù hợ p vớ i k ết quả phân tích thủy ngân ở cả hai khu vực lấy mẫu
nghiên cứu.
3.6.
Mối tƣơng quan giữa khối lƣợng và kích thƣớc của ngao với sự tích lũy
metyl thủy ngân
Theo Lê Huy Bá, thông thƣờng thì sự tích lũy kim loại nặng cũng nhƣ các hợ p
chất cơ kim trong cơ thể các loài động vật nhuyễn thể tỉ lệ thuận với kích thƣớc và khối
lƣợ ng. Một số trƣờ ng hợp có sự thay đổi khác biệt, tùy theo đặc điểm của từng loài. Có
những loài trong giai đoạn còn non chịu tác động mạnh và tích lũy kim loại nặng trong
cơ thể, có loài trong thờ i gian sống có cơ chế đào thải hoặc ngăn cản sự nhiễm độc kim
loại nặng vào cơ thể, do đó cơ thể càng trƣởng thành thì khả năng tích lũy kim loại
nặng giảm dần. Để đánh giá mối liên hệ giữa các yếu tố kích thƣớc và khối lƣợ ng vớ i
sự tích lũy metyl thủy ngân trong mô cơ thể của ngao, chúng tôi đã tiến hành phân tích
đánh giá mối tƣơng quan giữa các yếu tố trên.
Đã thu thậ p mẫu ngao tại các khu vực xã đảo Hoàng Tân và Khu Đồn Điền vớ i
số lƣợ ng 140 cá thể ở mỗi khu vực. Các cá thể ngao xuất hiện hầu nhƣ quanh năm và
phân bố khá đồng đều tại các điểm lấy mẫu. Kích thƣớc và khối lƣợ ng mẫu ngao lấy
trong cả hai đợ t tháng 5 và tháng 11 đƣợc xác định nêu trong bảng 17.
K ết quả xác định nồng độ metyl thủy ngân trong mô mềm của nhóm ngao vừa
và nhóm ngao lớ n lấy tại bảy điểm ở mỗi khu vực của cả hai đợ t lấy mẫu đƣợ c chỉ ra
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 73/90
64
trong bảng 18. K ết quả xác định nồng độ metyl thủy ngân trong mỗi mẫu ngao đƣợ c
lặ p lại hai lần.
Bảng 17. Kích thƣớc và khối lƣợ ng ngao tại hai khu vự c lấy mẫu nghiên cứ u
Thông số
Xã đảo Hoàng Tân Khu Đồn Điền
Kích thƣớ c
(mm)
Khối lƣợ ng
(g)
Kích thƣớ c
(mm)
Khối lƣợ ng
(g)
Khoảng giá trị
phép đo của 140
cá thể
28,0 – 50,5 9,5 – 32,5 25,0 – 48,5 9,0 – 31,0
Nhóm vừa (tính
trung bình) 35,25 ± 5,19 14,0 ± 6,08 36,5 ± 3,98 13,5 ± 4,57
Nhóm lớn (tính
trung bình) 49,0 ± 4,77 31,5 ± 4,96 48,5 ± 5,84 30,5 ± 6,23
Bảng 18. Nồng độ metyl thủy ngân trong ngao thuộc hai nhóm vừa và lớ n
Khu vự c lấy mẫu
Nhóm vừ a Nhóm lớ n
Tỉ lệ
lƣợ ng
mẫu
khô (%)
Nồng độ MeHg+
(mg/kg)
Tỉ lệ
lƣợ ng
mẫu
khô (%)
Nồng độ MeHg+
(mg/kg)
Mẫu
ƣớ t
Mẫu
khô
Mẫu
ƣớ t
Mẫu
khô
Hoàng
Tân
5-HT1 - - - - - -
5-HT2 - - - - - -
5-HT3 24,33 0,004 0,016 25,51 0,007 0,027
5-HT4 - - - - - -
5-HT5 - - - - - -
5-HT6 - - - - - -
5-HT7 - - - 24,94 0,005 0,020
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 74/90
65
11-HT1 - - - - - -
11-HT2 - - - 26,31 0,005 0,019
11-HT3 25,11 0,004 0,016 26,03 0,006 0,023
11-HT4 - - - - - -
11-HT5 - - - - - -
11-HT6 - - - - - -
11-HT7 - - - 25,85 0,006 0,023
Trung
bình 0,016 0,022
Khu Đồn
Điền
5-Đ1 - - - 26,73 0,007 0,0265-Đ2 - - - - - -
5-Đ3 - - - - - -
5-Đ4 23,41 0,004 0,017 24,19 0,006 0,025
5-Đ5 - - - - - -
5-Đ6 - - - - - -
5-Đ7 24,63 0,004 0,016 25,72 0,006 0,023
11-Đ1 - - - - - -
11-Đ2 - - - - - -
11-Đ3 24,56 0,005 0,020 27,12 0,007 0,026
11-Đ4 - - - 25,01 0,006 0,024
11-Đ5 - - - - - -
11-Đ6 - - - - - -
11-Đ7 - - - 26,33 0,005 0,019
Trung
bình 0,017 0,023
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 75/90
66
K ết quả nêu trong bảng 17 và bảng 18 cho thấy, metyl thủy ngân đƣợc phát hiện
ở 5/14 mẫu nhóm ngao vừa và 11/14 mẫu nhóm ngao lớ n. Ở nhóm ngao vừa, nồng độ
metyl thủy ngân trung bình tích lũy trong ngao là 0,017 mg/kg mẫu khô, ở nhóm ngao
lớ n trung bình là 0,023 mg/kg. Nhƣ vậy nồng độ metyl thủy ngân trong ngao tăng tỉ lệ
với kích thƣớc và khối lƣợ ng của ngao. Trong khi đó tỉ lệ kích thƣớc và khối lƣợ ng của
ngao tƣơng ứng cùng độ tuổi của nó, do vậy ngao càng sống lâu có kích thƣớc và khối
lƣợng càng lớ n thì mức tồn lƣu metyl thủy ngân càng cao.
3.7. Mối tƣơng quan giữa nồng độ metyl thủy ngân trong ngao với tổng
lƣợng cacbon hữu cơ và nitơ
Tỉ lệ tổng lƣợ ng cacbon hữu cơ (TOC) trung bình tại khu vực xã đảo Hoàng Tân
và Khu Đồn Điền lần lƣợt là 0,18% và 0,89%; và tổng lƣợng nitơ (TN) trung bình lần
lƣợt là 0,05% và 0,09%; và tỷ lệ TOC/TN lần lƣợt là 3,7 và 10,1, bảng 19. So sánh vớ i
giá trị chỉ thị về tổng lƣợ ng cacbon hữu cơ cho phép trong đất cát ven bờ có giá trị
trung bình là 0,72% (TCVN 7376:2004), tổng lƣợng nitơ trung bình cho phép là
0,068% (TCVN 7373:2004), thì vớ i giá trị TOC và TN xác định đƣợ c ở cả hai vùng lấy
mẫu cho thấy ở đây chƣa có dấu hiệu ô nhiễm. Tổng lƣợng TOC và TN tại Khu Đồn
Điền cao hơn khu vực xã đảo Hoàng Tân có thể do khu vực này tiếp giáp vớ i nhiều khu
nuôi tôm và các loại thủy sản khác nên bị khu vực này bị ảnh hƣở ng bởi nƣớ c thải của
các khu nuôi trồng thủy sản đó.
Nguồn gốc chất hữu cơ trong khu vực đóng vai trò quan trọng đối với quá trình
metyl hóa thủy ngân bở i hoạt động của vi sinh vật. Đối với các khu vực không có dòng
chảy thì lƣợ ng chất hữu cơ trong trầm tích và thế oxi hóa khử sẽ ảnh hƣởng đến mạng
lƣới metyl hóa thủy ngân vô cơ , cụ thể tổng lƣợ ng chất hữu cơ cao có nguồn gốc động
thực vật trong tr ầm tích thì sẽ duy trì thế oxi hóa khử thấ p, tạo điều kiện thuận lợ i làmgiảm lƣợ ng sunfate, do đó làm giảm quá trình metyl hóa thủy ngân [28].
Đối với các thủy vực nơi dòng chảy luân chuyển liên tục, chất hữu cơ đóng vai
trò là một chất mang quan tr ọng đối vớ i metyl thủy ngân vì metyl thủy ngân hình thành
liên kết với các vật chất hữu cơ. Tr ầm tích tại khu vực xã đảo Hoàng Tân và Khu Đồn
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 76/90
67
Điền có tỷ số TOC/TN nhỏ, tại Hoàng Tân có giá trị trung bình là 3,7 và tại Khu Đồn
Điền trung bình là 10,1; điều đó cho thấy vật chất hữu cơ tại hai khu vực này chủ yếu
có nguồn gốc từ thực vật phù du. Đây chính là nguồn thức ăn chủ yếu của ngao, nguồn
thức ăn này có nguồn gốc từ thực vật phù du có khả năng hấ p phụ mạnh các hợ p chất
thủy ngân trong môi trƣờ ng nƣớ c biển, dẫn đến gây nhiễm bẩn đối vớ i ngao.
Bảng 19. Tổng lƣợ ng chất hữu cơ (TOC) và tổng lƣợng nitơ (TN) trong trầm tích
của hai khu vực nghiên cứ u
Khu
vự c
Điểm lấy
mẫu
TOC
(%)
TN
(%)Tỷ lệ C/N
Nồng độ
MeHg+ trong
ngao (mg/kg
mẫu khô)
Hoàng
Tân
11-HT1 0,141 0,03 4,7 -
11-HT2 0,226 0,08 2,8 0,021
11-HT3 0,119 0,02 6,0 0,020
11-HT4 0,312 0,08 3,9 -
11-HT5 0,489 0,08 1,5 0,021
11-HT6 0,167 0,02 8,4 -11-HT7 0,157 0,03 5,2 -
Trung bình 0,18 0,05 3,7
Khu
Đồn
điền
11-Đ1 0,647 0,05 12,9 0,021
11-Đ2 0,595 0,05 11,9 -
11-Đ3 1,192 0,11 10,8 0,025
11-Đ4 0,783 0,14 5,6 0,023
11-Đ5 0,874 0,06 14,6 -
11-Đ6 0,856 0,06 12,3 0,022
11-Đ7 1,407 0,15 9,4 -
Trung bình 0,89 0,09 10,1
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 77/90
68
Các giá trị TOC và TN có liên quan vớ i nồng độ metyl thủy ngân trong ngao.
Nồng độ metyl thủy ngân trong ngao có mối tƣơng quan khá rõ vớ i tổng lƣợ ng TOC
trong môi trƣờ ng (R=81,19), hình 13. Tuy nhiên mối liên hệ đó lại không thể hiện rõ
nét vớ i TN, hình 14 (R=26,44)..
Hình 13. Tƣơng quan giữ a nồng độ metyl thủy ngân trong ngao vớ i tổng lƣợ ng
TOC trong trầm tích
Hình 14. Tƣơng quan giữ a nồng độ metyl thủy ngân trong ngao vớ i tổng lƣợ ng
TN trong trầm tích
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 78/90
69
K ết quả khảo sát nêu trên cho phép một lần nữa khẳng định có mối quan hệ giữa
TOC trong tr ầm tích với hàm lƣợ ng metyl thủy ngân tích tụ trong cơ thể ngao: lƣợ ng
TOC trong tr ầm tích có thể thúc đẩy nhanh quá trình hấ p thụ metyl thủy ngân trong cơ
thể ngao. Trên thực tế đã có ngoại lệ ở vùng bắc Thụy Điển trong mùa lũ, khi đó tổng
lƣợ ng cacbon hữu cơ hòa tan và nồng độ thủy ngân tổng trong tr ầm tích tăng lên,
nhƣng nồng độ metyl thủy ngân lại giảm đi [19]. Nhƣ vậy, nồng độ metyl thủy ngân có
thể xác định bởi các yếu tố khác nữa ngoài thủy ngân tổng số và chất hữu cơ, nhƣ là
yếu tố thủy văn.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 79/90
70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
K ẾT LUẬN
1.
Luận văn đã bƣớc đầu nghiên cứu xây dựng quy trình xử lý mẫu và điều
kiện phân tích xác định metyl thủy ngân trong ngao. Với điều kiện thực nghiệm đã lựa
chọn, phƣơng pháp chuẩn bị mẫu và phân tích GC/ECD có độ tin cậy, độ ổn định cao,
thời gian phân tích ngắn vớ i thời gian lƣu 3,53 phút, hệ số biến thiên thấ p (3,30 –
4,35%), độ thu hồi cao từ 86% - 97% đối vớ i vớ i ngao, giớ i hạn phát hiện metyl thủy
ngân là 0,005 mg/kg và giớ i hạn định lƣợ ng = 0,017 mg/kg. Với các kết quả trên,
phƣơng pháp phân tích đáp ứng yêu cầu kiểm tra tồn lƣu metyl thủy ngân trong ngao
nói riêng và động vật nhuyễn thể nói chung ở nồng độ thấ p.
2. Sử dụng phƣơng pháp đã xây dựng để tiến hành khảo sát nồng độ metyl thủy
ngân trong ngao nuôi ở hai khu vực xã đảo Hoàng Tân và Khu Đồn Điền. K ết quả phân
tích các mẫu ngao cho thấy, ở trong ngao có tồn lƣu metyl thủy ngân vớ i nồng độ trung
bình là 0,022 mg/kg mẫu khô. Thủy ngân trong môi trƣờ ng bị chuyển hóa thành thủy
ngân hữu cơ , trong ngao có chứa một lƣợng tƣơng đối lớ n. Ở dạng metyl thủy ngân
chiếm trung bình 32,48% tổng lƣợ ng thủy ngân hấ p thụ vào cơ thể ngao. Nồng độ
metyl thủy ngân tích lũy có xu hƣớng gia tăng tỷ lệ với kích thƣớc và khối lƣợ ng của
ngao.
3.
Bƣớc đầu xác định nồng độ metyl thủy ngân tích tụ trong ngao và trong trầm
tích bãi nuôi ngao có mối liên quan ở mức cao vớ i tổng lƣợ ng cacbon hữu cơ và có mối
liên quan ở mức thấ p vớ i tổng lƣợ ng nitơ .
KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu đã cho thấy ngao có khả năng tích lũy metyl thủy ngân và khả năng
này phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trƣờ ng, nhƣ hàm lƣợ ng thủy ngân, hàm lƣợ ng
TOC, TN, lƣu lƣợng dòng chảy trong khu vực. Tại Quảng Ninh, sự ô nhiễm metyl thủy
ngân trong ngao đã đƣợc phát hiện, do vậy và cần có sự quản lý chặt chẽ các hoạt động
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 80/90
71
khai khoáng và hoạt động công nghiệ p thải chất ô nhiễm có chứa thủy ngân vào môi
trƣờ ng; cần có những cảnh báo tích cực đến hoạt động nuôi trồng thủy hải sản.
Nồng độ metyl thủy ngân trong ngao to (>2 năm) lớn hơn so vớ i ngao nhỏ (1
năm), do đó cần khuyến cáo cho ngƣời dân nên thu hoạch và tiêu dùng ngao khi vừa
trƣởng thành; đáp ứng tăng năng suất nuôi trồng và tránh đƣợ c khả năng nhiễm độc
metyl thủy ngân.
Quy trình phân tích metyl thủy ngân đã xây dựng có thể tiế p tục nghiên cứu để
hoàn thiện phục vụ cho việc xác định metyl thủy ngân trong các loài thủy hải sản khác.
Hƣớng nghiên cứu của luận văn cũng có thể mở r ộng để xác định quá trình
chuyển hóa và phân bố của metyl thủy ngân trong động vật thủy sinh.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 81/90
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Tr ịnh Văn Hoan, Nghiên cứu xác định thủy ngân vô cơ và hữu cơ trong
tr ầm tích lưu vực sông Nhuệ và sông Đáy, Luận văn Thạc sỹ Hóa học, trƣờng Đại học
Bách Khoa Hà Nội.
2. Trƣơng Quốc Phú (1999), Nghiên cứ u một số đặc điể m sinh học, sinh hóa
và kỹ thuật nuôi ngao Meretrix lyrata đạt năng suấ t cao, Luận án Tiến sĩ khoa học
nông nghiệp, Đại học Thủy sản Nha Trang.
3.
Phạm Kim Phƣơng (2007), Nghiên cứ u sự tích tụ và tự đào thải kim loại
nặng (Cd, As, Pb), hợ p chấ t hữ u cơ gốc chlor (PCBs, DDTs, Endosunfan) đố i vớ i
nghêu Meretrix Lyrata trưởng thành trong môi trường nhân tạo, Trung tâm dịch vụ
phân tích thí nghiệm TP. Hồ Chí Minh.
4. Lê Xuân Sinh (2010), "Đánh giá khả năng tích tụ thủy ngân (Hg) và k ẽm
(Zn) trong nghêu M. lyrata ở khu vực cửa sông Bạch Đằng”, T ạ p chí độc học, (14), tr.
29-31.
5. Đào Mạnh Tiến, Nghiên cứu đánh giá khả năng tích lũy các chất gây ô
nhiễm trong môi trườ ng tr ầm tích ven bờ biể n Việt Nam, Đề tài khoa học công nghệ
cấp nhà nƣớ c KC09.21/06-10.
6.
Chu Chí Thiết, Martin S. Kumar, (2008), Tài liệu về k ỹ thuật sản xuấ t
giố ng ngao Bế n Tre ( Meretrix lyrata Sowerby, 1851).
7.
Cao Thị Thu Trang (2008) , Đánh giá tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi
trườ ng khu vự c cửa sông cấ m - Bạch Đằng và đề xuất các giải pháp bả p vệ , Báo cáo
đề tài cấ p Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
8.
ThS.Lê Văn Trọng (2011), Nghiên cứu phương pháp xác định methyl thủ y
ngân trong cá và một số sản phẩ m thự c phẩ m t ừ cá bằng phương pháp sắc ký khí gắ nvớ i detector cộng k ết điện t ử (GC/ECD), Đề tài khoa học Bộ Công thƣơng.
9.
TCN 04-PTH/94, Chất lượng đất. Xác định hàm lượng nitơ tổ ng số , Viện
Khoa học Địa chất và Khoáng sản.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 82/90
73
10.
TCN 11-PCT/95, Xác định thủy ngân trong đất dùng phổ hấ p thụ nguyên
t ử hơi – l ạnh, Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản.
11.
TCVN 8941:2011, Chất lượng đất. Xác định cacbon hữ u cơ tổ ng số .
Phương pháp Walkley Black , Tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam về Chất lƣợng đất.
12. UBND huyện Yên Hƣng, Quy hoạch phát triển công nghiệ p huyện Yên
Hưng (2011), Báo cáo huyện Yên Hƣng, tỉnh Quảng Ninh.
13.
Aberg, B., L. Ekman, R. Falk, U. Greitz, G. Persson, and J.O. Snihs.
(1969), “Metabolism of methyl mercury (203Hg) compounds in man”, Arch. Environ.
Health, 19(4), pp. 478-484.
14.
Alpers, C.N., and Hunerlach, M.P. (2000), “ Mercury contamination from
historic gold mining in California: U.S. Geological Survey Fact Sheet FS-061-00”.
15. Al-Saleem, T. (1976), “ Levels of mercury and pathologic changes in
patients with organomercury poisoning ”. Bull. WHO 53(Suppl.), pp. 99-104.
16.
Andren, A., and Harriss, R. C. (1973), “Methylmercury in estuarin
sediments”, Nature, pp. 245-256.
17.
Bishop, K.,Lee, Y.H., Pettersson, C., Allard. B. (1995), “Methylmenrcury
output from the Svartberget catchment in northern Sweden during spring flood”, Water
air and soil pollution, 80, pp. 445-454, 1995
18.
Bernhard, M. & Andreae, M.O. (1984), “Transport of trace metals in
marine food chains”, Changing metal cycles and human health, Springer-Verlag
Berlin Heidelberg, New York, pp. 143- 168.
19.
Bordovskiy O. K. (1965): Accumulation and transformation of organic
substances in marine sediments, Marine Geology, Vol 3, pp. 3-114
20.
Fitzgerald, W. F. , Gill, G. A. and Kim, J. P. (1984), “An equatorial PacificOcean source of atmospheric mercury”, Science, Vol. 224 (4649), pp. 597-599.
21.
Gesamp (1986), Review of potentially harmful substances: arsenic,
mercury and selenium, Geneva. IMO/ FAO/ UNESCO/ WMO/ WHO/ IAEA/ UN/
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 83/90
74
UNEP Joint Group of Experts on the Scientific Aspects of Marine Pollution, World
Health Organization (Reports and Studies No. 28).
22.
Griesbauer, L. (2007), Methylmercury contamination in fish and shellfish,
CSA Discovery Guides.
23. IPCS (International Programme on Chemical Safety) (1990),
Environmental Health Criteria Document 101: Methylmercury, Geneva: World Health
Organization.
24.
John F., Wild D., Mark Olson L., and Shane Olund D. (2002),
Determination of Methyl Mercury by Aqueous Phase Ethylation, Followed by Gas
Chromatographic Separation with Cold Vapor Atomic Fluorescence Detection, U.S
Geological Survey
25. Kershaw, T.G., T.W. Clarkson, and P.H. Dhahir (1980), “The relationship
between blood- brain levels and dose of methylmercury in man”, Arch. Environ.
Health, 35(1), pp. 28-36.
26. Lambertsson, L. , (2005), Mercury species transformations in marine and
biological systems studied by isotope dilution mass spectrometry and stable isotope
tracers, Department of Chemistry, Umeå University, Umeå, Sweden.
27.
Lindqvist, O., Jernelov, A., Johansson, K., & Rodhe, R. (1984),
“Mercury in the Swedish environment: global and local sources”, Solna, National
Swedish Environment Protection Board , pp. 105 (Report No. 1816).
28.
Luis Carrasco, Sergi Diez, David X. Soto, Jordi Catalan, Josep M. Bayona
(2008), “ Assessment of mercury and methylmercury pollution with zebra mussel
(Dreissena polymorpha) in the Ebro River (NE Spain) impacted bu industrial
hazardous dumps”, Barcelona, Spain. 29.
Matsuo, N, T. Suzuki, and H. Akagi (1989), “Mercury concentration in
organs of contemporar y Japanese”, Arch. Environ. Health, 44(5), pp. 298-303.
30. Michael M. Helm, (2004), “Hatchery culture of bivalves”, FAO Fisheries
Technical, pp. 471.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 84/90
75
31.
Mikac N., Picer M., Stegnar P. and Tusek-Znidric M. (1984), Mercury
distribution in a polluted marine area, ratio of total mercury, methyl mercury and
selenium in sediments, mussels and fish, University of Ljubljana, Yugoslavia.
32.
Mikac N., Zeljko Kwokal, Darko Martincic, Marko Branicia (1996),
Uptake of mercury species bu transplanted mussels Mytilus galloprovincialis under
estuarine conditions (Krka river estuary), Center for Marine Research Zagreb, Ridjer
Boskovic Institute, 41 000 Zagreb, Croatia.
33.
Mitsumori, K., M. Hirano, H. Ueda, K. Maita, and Y. Shirasu (1990),
"Chronic toxicity and carcinogenicity of methylmercury chloride in B6C3F1 mice”,
Fundam. Appl. Toxicol., 14(1), pp. 179-190.
34.
Nabrzyski, M. & Gajewska, R. (1984), “ Determination of mercury,
cadmium, and lead in food ”, Rocz. PZH, 35(1), pp. 1-11.
35.
National Academy Of Sciences (1978), An assessment of mercury in
the environment , Washington, DC, National Academy of Sciences, National Research
Council.
36.
National Research Council (2000), Toxicological effects of methylmercury,
National Academies Press, Washington D.C.
37.
Nriagu, J.O. (1979), The biogeochemistry of mercury in the environment ,
Amsterdam, Oxford, New York, Elsevier Science Publishers.
38.
Robert P. Mason, Deborah Heyes, Auja Sveinsdottir (2006), “Methyl
mercury concentrations in fish from tidal waters of the Chesapeake Bay”, Archives of
Environment Contamination Toxicology, 51, pp. 425 – 437.
39.
Rullkotter J. (2000): “Organic matter: The driving force for early
diagenesis, in Horst D. Schulz, and Matthias Zabel, eds.”, Marine geochemistry, Berlin
- Heidelberg, Springer-Verlag, pp. 129-172.
40. Salonen, J.T., K. Seppänen, K. Nyyssönen, H. Korpela, J. Kauhanen, M.
Kantola, J. Tuomilehto, H. Esterbauer, F. Tatzber, and R. Salonen (1995), “ Intake of
mercury from fish, lipid peroxidation, and the risk of myocardial infarction and
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 85/90
76
coronary, cardiovascular, and any death in Eastern Finnish men”, Circulation, 91(3),
pp. 645-655.
41.
Sørensen, N., K. Murata, E. Budtz-Jørgensen, P. Weihe, and P. Grandjean
(1999), “Prenatal methylmercury exposure as a cardiovascular risk factor at seven
years of age”, Epidemiology, 10(4), pp. 370-375.
42.
Spangler, W J., Spigarelli, J. L., and Miller, H. M. (1972), Studies on the
biomethylation of mercury, Midwest Research Institute, Kansas City.
43.
Swedish Environmental Protection Board (1986), Mercury: Occurrence
and turnover of mercury in the environment , National Environmental Protection
Board (Mercury Report No. 3), Stockholm.
44.
Szprengier-Juszkiewicz, T. (1988), “Evaluation of daily intake of
mercury with f ood stuffs in Poland”, Bromatol. Chem. Toksykol., 21, pp. 228-232.
45.
The National Academies Press (2000), Toxicological effects of
methylmercury, pp. 16-18; 42-45.
46. Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự, (2012), Environmental protection in
Vietnam chemical healthy sector , The 5th Regional Chemicals Management Forum
47. Tzong-shean Chin and Hon-Cheng Chen (1993), Toxic effects of mercury
on the hard clam, meretrix lusoria, in various salinities, National Taiwan University,
Taipei, Taiwan.
48.
US Department of commerce (1978), Report on the chance of US
seafood consumers exceeding the current acceptable daily intake for mercury and
on recommended regulatory controls, US Department of Commerce, National
Oceanic and Atmospheric Administration, National Marine Fisheries Service,
Washington, DC, pp. 1-198.
49.
U. S. Environmental Protection Agency (1997), Mercury study report to
congress, Volume II: An inventory of anthropogenic mercury emissions in the United
States, table ES-3, sum of Utility boilers and Commercial/ industrial boilers. Report:
EPA-452/R-97-004.
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 86/90
77
50.
WHO (1976b), Environmental Health Criteria 1: Mercury, Geneva,
World Health Organization, 132 pp.
51.
WHO (1980), Consultation to re-examine the WHO Environmental
Health Criteria for mercury, Geneva, World Health Organization.
52. WHO (1989a), Environmental Health Criteria 86: Mercury Environmental
aspects, Geneva, World Health Organization.
53.
WHO (1989b), Evaluation of certain food additives and contaminants,
Thirty-third report of the Joint FAO/WHO Expert Committee on Food Additives,
Geneva, World Health Organization (WHO Technical Report Series 776).
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 87/90
78
PHỤ LỤC
Hình P1. Hệ thống máy GC/ECD
Hình P2. Làm giàu metyl thủy ngân bằng dung dịch L-cystein
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 88/90
79
Hình P3. Chiết metyl thủy ngân bằng toluene
Hình P4. Chòi nuôi ngao tại Quảng Ninh
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 89/90
80
1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 m in-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
9.0
uV(x1,000)
/ 3 .
5 4 2
Hình P5. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân trong mẫu ngao 11-Đ3
1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 m in
-0.25
0.00
0.25
0.50
0.75
1.00
1.25
uV(x10,000)
/ 3 .
5 6 3
Hình P6. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân trong mẫu ngao 5-Đ3
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 90/90
0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 m in-0.25
0.00
0.25
0.50
0.75
1.00
1.25
1.50
1.75
2.00
2.25
uV(x10,000)
Chromatogram
/ 3 .
5 3 8
Hình P7. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân trong mẫu ngao 11-HT6
0.25
0.50
0.75
1.00
1.25
uV(x10,000)
Chromatogram
/ 3 .
9 0 2
/ 4 .
9 7 9